Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 sách CTST

VietJack xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 sách CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết sẽ hướng dẫn bạn đọc soạn văn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 sách CTST tập 1. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.

Son bài Thc hành tiếng Vit trang 19 sách CTST
Câu 1 trang 19 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Ch ra li thiếu mch lc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sa:
a. Trong ca dao Vit Nam, nhng bài hát vnh yêu nam n là nhng bài nhiều hơn
tt c. H yêu gia đình, yêu cái tổ m cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn rau cắt
rn. H yêu người làng, người nước, yêu t cnh rung đồng, đến công vic trong
xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thm và sâu sc. (Dn theo Bùi Minh
Toán)
b. Qua truyn Thn Tr tri, ta thấy người thi c nhn thc gii v cách hình
thành thế gii rt giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau.
c. Hình tượng người nông dân trong văn hc hin thc phê phán những nét đẹp
truyn thng. Nếu đặt h bên nhng nhân vt phn diện như Nghị Li, Ngh Quế,
thì h hoàn toàn đối lp vi bn cht kch cm, nh nhăng, tàn ác ca bn quan li.
Ch Dậu không như Thúy Kiều hay Kiu Nguyt Nga khi gp hon nn thì vào cõi
Phật để hưởng chút bình an, ch đã đấu tranh để bo v nhân phm. (Dn theo
Bùi Minh Toán)
Phương pháp giải:
- Đọc lý thuyết phn Tri thc Ng Văn.
- Áp dng lí thuyết làm bài tp.
Li gii chi tiết:
a.
- Li sai: lc ch đề.
+) Câu ch đề nói đến nhng bài hát v tình yêu nam n nhưng những câu phía sau
trình bày c tình yêu nam n và tình yêu quê hương, đất nưc.
- Cách chnh sa: b sung ý vào câu ch đề.
- Đoạn văn được sa li thành:
Trong ca dao Vit Nam, nhng bài hát v tình yêu nam n tình yêu quê hương
đất c nhng bài nhiều hơn tất c. H yêu gia đình, yêu cái t m cùng nhau
chung sống, yêu nơi chôn rau cắt rn. H yêu người làng, người nước, yêu t cnh
ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nng nhiệt, đằm
thm và sâu sc.
b.
- Li sai: li thiếu ht ch đề.
+) Câu văn thứ hai chưa thể hiện đầy đủ ch đề được nhắc đến trong câu văn
1.
- Cách chnh sa: triển khai đầy đủ các ý sau câu văn th hai đ làm rõ ch đề.
- Đoạn văn được sa li thành:
Qua truyn Thn Tr tri, ta thấy người thi c nhn thc gii v cách hình
thành thế gii rt giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Tr tri
vừa đào vừa đp, cột đá cứ cao dn, cao dần và đẩy vòm tri lên mãi phía mây xanh
mù tt. T đó, trời đt mới phân đôi.
c.
- Li sai: li lc ch đề.
+) Câu ch đề nói v hình tượng người nông dân nhưng trong câu văn số ba xut
hin hai nhân vt Thúy Kiu Kiu Nguyt Nga (không thuộc hình ợng người
nông dân).
- Cách chnh sa: chnh sa câu văn th ba cho phù hp vi ch đề.
- Đoạn văn được sa li thành:
Hình tượng người nông dân trong văn hc hin thc phê phán những nét đẹp
truyn thng. Nếu đặt h bên nhng nhân vt phn diện như Nghị Li, Ngh Quế,
thì h hoàn toàn đối lp vi bn cht kch cm, nh nhăng, tàn ác ca bn quan li.
Ch Dậu không như Chí Phèo, khi gp hon nạn thì tha hóa nhân cách đạo đức,
mà ch đã đấu tranh để bo v nhân phm.
Câu 2 trang 20 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Sp xếp những câu văn dưới đây theo trình t hợp để tạo thành đoạn văn mạch
lc.
a. (1) Cn ghi nh tuyt đối không đưc ha cho qua chuyện để lấy lòng. (2) Trưc
hết, chúng ta cn phi biết coi trng li hứa, không gian đối vi mình và vi người.
(3) Người xưa có câu: Mt ln tht tín, vn ln bt tin. (4) Nếu cm thy không chc
chn hoc li ha ấy vượt quá kh ng ca mình, chúng ta không nên vi ha hn.
(5) Chúng ta nên làm gì đ có th gi ch tín ca mình?
b. (1) Bn tên Hua Tát. (2) T thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiu lối đi.
(3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc di n vàng đến nhc mt. (4) Tây Bc
mt bn nh người Thái đem nằm cách chân đèo Chiềng Đông chừng dm
đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa mt con trâu. (6) Bn Hua Tát thung lũng hẹo
và dài, ba b bn bên là núi bao bc, cuối thung lũng có h nước nhỏ, nước gần như
không bao gi cn. (7) Hai bên lối đi đầy nhng cây mè loi, tre, vu, ba, mum
hàng trăm thứ dây leo không biết tên gi là gì.
Phương pháp giải:
Đọc lí thuyết phn Tri thc Ng văn.
Li gii chi tiết:
a. Sp xếp li: 3 -> 5 -> 2 -> 1 -> 4.
b. Sp xếp li: 4 -> 1 -> 6 -> 3 -> 5 -> 7.
Câu 3 trang 20 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Ch ra và nêu cách sa li liên kết trong những trưng hp sau:
a. Ngoài sân vang lên tiếng guc khua lp cp. Và tôi không nghe thy gì.
b. Trong quá trình tn ti và phát trin, kho tàng thn thoi Hy Lạp đã tri qua nhiu
biến đổi, pha trn rt phc tp. Tuy nhiên, những còn lưu giữ được đến hin nay
v thn thoi Hy Lp không phi dạng nguyên sơ nhất.
c. Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiu v quá trình to lp thế gii trong
nhn thc của người Lô Lô xưa. Họ còn khá gin đơn. Họ cũng đã hiểu đưc vai trò
ca con ngưi trong vic ci to thiên nhiên.
d. Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai s quân. Em đã học được nhiu bài hc quý
giá h.
Phương pháp giải:
Đọc lí thuyết phn Tri thc Ng Văn
Li gii chi tiết:
a.
- Li sai: dùng sai phương tin liên kết.
- Cách chnh sa: thay và bằng nhưng/ tuy nhiên.
- Câu văn được sa li thành:
Ngoài sân vang lên tiếng guc khua lp cộp. Nhưng/ Tuy nhiên tôi không nghe thy
gì.
b.
- Li sai: dùng sai phương tin liên kết.
- Cách chnh sa: thay tuy nhiên thành vì vậy/ do đó/ vì thế.
- Đoạn văn được sa li thành:
Trong quá trình tn ti phát trin, kho tàng thn thoi Hy Lạp đã trải qua nhiu
biến đổi, pha trn rt phc tp. vy/ thế, những còn lưu gi được đến hin
nay v thn thoi Hy Lp không phi dạng nguyên sơ nhất.
c.
- Li sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chnh sửa: thêm tuy nhiên để to s liên kết.
- Đoạn văn được sa li thành:
Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiu v quá trình to lp thế gii trong
nhn thc của người Lô xưa. Họ còn khá gin đơn. Tuy nhiên, h cũng đã hiểu
được vai trò của con người trong vic ci to thiên nhiên.
d.
- Li sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chnh sửa: thêm qua đó để to s liên kết gia hai câu văn.
- Câu văn được sa li thành:
Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai s quân. T đó, em đã học được nhiu bài hc
quý giá h.
T đọc đến viết trang 20 SGK Ng văn 10 tp 1 CTST
Hãy viết một đoạn n (khoảng 200 ch) chia s suy nghĩ của bn v mt truyn
thn thoi mà bạn cho là đặc sc.
Phương pháp giải:
Chia s suy nghĩ ca bn thân v truyn thn thoi mình thấy đặc sc.
Li gii chi tiết:
gii v s hình thành của con người, hiện tượng t nhiên, văn hóa, ...có rất
nhiu cách truyn thn thoại cũng mt trong những nơi đưc gi gm. Thn
Tr tri mt truyn thn thoi em cm thấy đặc sắc để li cho em nhng bài
học ý nghĩa. Truyện k rng vào thi trời đất còn hỗn đn, tối tăm, xuất hin mt
v thn khng l. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thn Tr tri va đào vừa
đắp, cột đá c cao dần và đẩy vòm tri lên mãi phía mây xanh mù tt. T đó, trời đất
mới phân đôi. Em thực s ấn tượng vi cách miêu t v ngoi hình ca v thn vi
đôi chân dài, c mt bước đi t vùng này ti vùng n, t đỉnh núi này sang
đỉnh núi khác. Chi tiết đó đã lột t đưc sc mnh thần kì, phi thường ca thn Tr
tri và chính sc mạnh đó đã tạo nên trời, đất như ngày nay. Ngoài ra, ta có th thy
được tình thương thần Tr tri gi gm bi nếu không tình cm y thì thn
không nhc công, một mình đắp ct chng tri. Không ch là s yêu thương, đó còn
s kiên trì, quyết tâm, nhn nại. Đó tất c nhng do khiến em mun chia s
những suy nghĩ của mình v thn thoi Thn Tr tri.
| 1/5

Preview text:


Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 19 sách CTST
Câu 1 trang 19 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Chỉ ra lỗi thiếu mạch lạc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sửa:
a. Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ là những bài nhiều hơn
tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau chung sống, yêu nơi chôn rau cắt
rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh ruộng đồng, đến công việc trong
xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. (Dẫn theo Bùi Minh Toán)
b. Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình
thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau.
c. Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có những nét đẹp
truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế,
thì họ hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại.
Chị Dậu không như Thúy Kiều hay Kiều Nguyệt Nga khi gặp hoạn nạn thì vào cõi
Phật để hưởng chút bình an, mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm. (Dẫn theo Bùi Minh Toán) Phương pháp giải:
- Đọc lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ Văn.
- Áp dụng lí thuyết làm bài tập.
Lời giải chi tiết: a.
- Lỗi sai: lạc chủ đề.
+) Câu chủ đề nói đến những bài hát về tình yêu nam nữ nhưng những câu phía sau
trình bày cả tình yêu nam nữ và tình yêu quê hương, đất nước.
- Cách chỉnh sửa: bổ sung ý vào câu chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu nam nữ và tình yêu quê hương
đất nước là những bài nhiều hơn tất cả. Họ yêu gia đình, yêu cái tổ ấm cùng nhau
chung sống, yêu nơi chôn rau cắt rốn. Họ yêu người làng, người nước, yêu từ cảnh
ruộng đồng, đến công việc trong xóm, ngoài làng. Tình yêu đó nồng nhiệt, đằm thắm và sâu sắc. b.
- Lỗi sai: lỗi thiếu hụt chủ đề.
+) Câu văn thứ hai chưa thể hiện rõ và đầy đủ chủ đề được nhắc đến trong câu văn 1.
- Cách chỉnh sửa: triển khai đầy đủ các ý sau câu văn thứ hai để làm rõ chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình
thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Trụ trời
vừa đào vừa đắp, cột đá cứ cao dần, cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh
mù tịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi. c.
- Lỗi sai: lỗi lạc chủ đề.
+) Câu chủ đề nói về hình tượng người nông dân nhưng trong câu văn số ba xuất
hiện hai nhân vật Thúy Kiều và Kiều Nguyệt Nga (không thuộc hình tượng người nông dân).
- Cách chỉnh sửa: chỉnh sửa câu văn thứ ba cho phù hợp với chủ đề.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Hình tượng người nông dân trong văn học hiện thực phê phán có những nét đẹp
truyền thống. Nếu đặt họ bên những nhân vật phản diện như Nghị Lại, Nghị Quế,
thì họ hoàn toàn đối lập với bản chất kệch cỡm, nhố nhăng, tàn ác của bọn quan lại.
Chị Dậu không như Chí Phèo, khi gặp hoạn nạn thì tha hóa nhân cách và đạo đức,
mà chị đã đấu tranh để bảo vệ nhân phẩm.
Câu 2 trang 20 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Sắp xếp những câu văn dưới đây theo trình tự hợp lí để tạo thành đoạn văn mạch lạc.
a. (1) Cần ghi nhớ tuyệt đối không được hứa cho qua chuyện để lấy lòng. (2) Trước
hết, chúng ta cần phải biết coi trọng lời hứa, không gian đối với mình và với người.
(3) Người xưa có câu: Một lần thất tín, vạn lần bất tin. (4) Nếu cảm thấy không chắc
chắn hoặc lời hứa ấy vượt quá khả năng của mình, chúng ta không nên vội hứa hẹn.
(5) Chúng ta nên làm gì để có thể giữ chữ tín của mình?
b. (1) Bản tên là Hua Tát. (2) Từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi.
(3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (4) Ở Tây Bắc
có một bản nhỏ người Thái đem nằm cách chân đèo Chiềng Đông chừng dặm
đường. (5) Lối đi chính rải đá, vừa một con trâu. (6) Bản Hua Tát ở thung lũng hẹo
và dài, ba bề bốn bên là núi bao bọc, cuối thung lũng có hồ nước nhỏ, nước gần như
không bao giờ cạn. (7) Hai bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu, bứa, muỗm và
hàng trăm thứ dây leo không biết tên gọi là gì. Phương pháp giải:
Đọc lí thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn.
Lời giải chi tiết:
a. Sắp xếp lại: 3 -> 5 -> 2 -> 1 -> 4.
b. Sắp xếp lại: 4 -> 1 -> 6 -> 3 -> 5 -> 7.
Câu 3 trang 20 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết trong những trường hợp sau:
a. Ngoài sân vang lên tiếng guốc khua lộp cộp. Và tôi không nghe thấy gì.
b. Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng thần thoại Hy Lạp đã trải qua nhiều
biến đổi, pha trộn rất phức tạp. Tuy nhiên, những gì còn lưu giữ được đến hiện nay
về thần thoại Hy Lạp không phải ở dạng nguyên sơ nhất.
c. Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới trong
nhận thức của người Lô Lô xưa. Họ còn khá giản đơn. Họ cũng đã hiểu được vai trò
của con người trong việc cải tạo thiên nhiên.
d. Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai sứ quân. Em đã học được nhiều bài học quý giá ở họ. Phương pháp giải:
Đọc lí thuyết ở phần Tri thức Ngữ Văn
Lời giải chi tiết: a.
- Lỗi sai: dùng sai phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thay và bằng nhưng/ tuy nhiên.
- Câu văn được sửa lại thành:
Ngoài sân vang lên tiếng guốc khua lộp cộp. Nhưng/ Tuy nhiên tôi không nghe thấy gì. b.
- Lỗi sai: dùng sai phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thay tuy nhiên thành vì vậy/ do đó/ vì thế.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng thần thoại Hy Lạp đã trải qua nhiều
biến đổi, pha trộn rất phức tạp. Vì vậy/ Vì thế, những gì còn lưu giữ được đến hiện
nay về thần thoại Hy Lạp không phải ở dạng nguyên sơ nhất. c.
- Lỗi sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thêm tuy nhiên để tạo sự liên kết.
- Đoạn văn được sửa lại thành:
Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới trong
nhận thức của người Lô Lô xưa. Họ còn khá giản đơn. Tuy nhiên, họ cũng đã hiểu
được vai trò của con người trong việc cải tạo thiên nhiên. d.
- Lỗi sai: thiếu phương tiện liên kết.
- Cách chỉnh sửa: thêm qua đó để tạo sự liên kết giữa hai câu văn.
- Câu văn được sửa lại thành:
Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai sứ quân. Từ đó, em đã học được nhiều bài học quý giá ở họ.
Từ đọc đến viết trang 20 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ suy nghĩ của bạn về một truyện
thần thoại mà bạn cho là đặc sắc. Phương pháp giải:
Chia sẻ suy nghĩ của bản thân về truyện thần thoại mình thấy đặc sắc.
Lời giải chi tiết:
Lí giải về sự hình thành của con người, hiện tượng tự nhiên, văn hóa, ...có rất
nhiều cách và truyện thần thoại cũng là một trong những nơi được gửi gắm. Thần
Trụ trời là một truyện thần thoại em cảm thấy đặc sắc và để lại cho em những bài
học ý nghĩa. Truyện kể rằng vào thời kì trời đất còn hỗn độn, tối tăm, xuất hiện một
vị thần khổng lồ. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Trụ trời vừa đào vừa
đắp, cột đá cứ cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù tịt. Từ đó, trời đất
mới phân đôi. Em thực sự ấn tượng với cách miêu tả về ngoại hình của vị thần với
đôi chân dài, bước một bước là đi từ vùng này tới vùng nọ, từ đỉnh núi này sang
đỉnh núi khác. Chi tiết đó đã lột tả được sức mạnh thần kì, phi thường của thần Trụ
trời và chính sức mạnh đó đã tạo nên trời, đất như ngày nay. Ngoài ra, ta có thể thấy
được tình thương mà thần Trụ trời gửi gắm bởi nếu không có tình cảm ấy thì thần
không nhọc công, một mình đắp cột chống trời. Không chỉ là sự yêu thương, đó còn
là sự kiên trì, quyết tâm, nhẫn nại. Đó là tất cả những lí do khiến em muốn chia sẻ
những suy nghĩ của mình về thần thoại Thần Trụ trời.