Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50 sách CTST

VietJack xin gửi tới bạn đọc bài viết Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50 sách CTST để bạn đọc cùng tham khảo. Đây là tài liệu tham khảo giúp các bạn có thêm nhiều tài liệu kiến thức để soạn bài cho mình nhé. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết và tải về bài viết dưới đây nhé.

Son bài Thc hành tiếng Vit trang 50 sách CTST
Câu 1 trang 50 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Đọc ba văn bản trên đây và thực hin các yêu cu sau:
- Xác định cách đánh du phn b tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Gii thích ý nghĩa thông tin ca các kí hiệu đánh dấu.
- Ch ra nhng ch đánh dấu s tỉnh lược trong văn bản 1 và 2.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ lý thuyết phn Tri thc Ng văn (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập mt).
- Đọc lại ba văn bản để xác định cách đánh du phn b tỉnh lược.
Li gii chi tiết:
* Văn bản Đăm Săn chiến thng Mtao Mxây
- Cách đánh dấu phn b tỉnh lược:
+) Kết hp gia cách dùng cm t để ch báo v s tỉnh lược (lược dẫn, lược mt
đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tt ni dung phn b tỉnh lưc.
+) Dùng kí hiu du chm lửng đặt trong du ngoc vuông [...].
- Gii thích ý nghĩa thông tin ca các kí hiệu đánh dấu:
+) Kí hiu [...]: nhm đánh dấu phn đoạn văn trưc đã b c b.
+) Các hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, đnh
nghĩa của mt s t ng quan trng cn giải thích cho đc gi hiu.
dụ: Cước chú s 1 “ché đuê” nghĩa tên một loi ché (ché: u bng
gm).
- Nhng ch đánh dấu s tỉnh lược trong văn bản:
+) Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ng Văn 10, tp mt).
Dn chứng: (Lưc dẫn:Nhị, v Đăm Săn b Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng
dân làng đi đánh Mtao Mxây đ cu v mình chàng đã giành chiến thng oanh
lit. Phần văn bản dưới đây kể v s kin này).
+) hiu du chm lửng đặt trong du ngoc vuông [...] (trang 40, SGK Ng Văn
10, tp mt).
+) Lược một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ng Văn 10, tp mt).
Dn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân
làng ca Mtao Mxây mang ca ci, tài sn v theo Đăm Săn rất đông).
* Văn bản Gp Ka-ríp và Xi-la
- Cách đánh dấu phn b tỉnh lược:
+) Kết hp gia cách dùng cm t để ch o v s tỉnh lược (lược một đoạn)
dùng một đoạn văn ngn tóm tt ni dung phn b tỉnh lưc.
- Gii thích ý nghĩa thông tin ca các kí hiệu đánh dấu.
+) hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tt nội dung trước đó để mọi người d hiu
và có s liên kết với đoạn sau.
+) Các hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, đnh
nghĩa của mt s t ng quan trng cn giải thích cho đc gi hiu.
dụ: cước chú s 2 (Xi-ếc-xê: n chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản mt quốc đảo
nơi thủy th đoàn lạc vào, đm Ô-đi-xê nên tìm cách giam gi, chung sng
vi chàng, nhưng cũng ch dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình tr v quê hương.
- Ch đánh dấu s tỉnh lược:
Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ng Văn 10, tp mt).
Dn chứng: (Lược một đoạn: V đến đảo Ai-ai (Aiaie), chôn ct En-pê-no
(Elpenor) lại lên đường vượt bin c m v quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê
(Circe) báo trưc chàng còn phi gp nhng ni gian nan khác nữa đồng thời căn
dặn chàng cách vượt thoát him nguy).
* Văn bản Ngôi nhà truyn thng ca ngưi Ê-đê:
Văn bn này không có phn b tỉnh lưc.
Câu 2 trang 50 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
mt s trưng hp, nếu người viết ch s dng hiệu đánh dấu phần văn bản b
c b không viết đon tóm tt phần văn bản này thì s gây kkhăn cho
người đc?
Phương pháp giải:
- Đặt gi thiết nếu ngưi viết ch s dng hiệu đánh dấu phần văn bản b c b
mà không viết đon tóm tt phần văn bản này để thy rõ s khó khăn.
Li gii chi tiết:
Những khó khăn người đọc s gp phi nếu người viết ch s dng hiệu đánh dấu
phần văn bản b c b mà không viết đoạn tóm tt phần văn bản này:
- Không có s liên kết tng th toàn văn bản.
- Khiến người đọc khó hiu, mông lung và d gây cm giác ht hng.
- Ngưi đc s không có cái nhìn toàn din v thông điệp mà văn bn gi gm.
Ví dụ: Trong văn bn Gp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu văn bản ch ghi cm t “Lưc mt đoạn” để ám ch rng phn trước đó đã bị
c b không nói tóm tt ni dung phn ấy thì khi đc gi đọc dòng đầu ca
đoạn văn “Nàng nói vy, liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xut hiện”, họ s
không biết “nàng” đây là ai.
Câu 3 trang 50 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Ngưi viết v nhà dài Ê-đê đã trích dẫn my ln, các trích dẫn đã được chú thích
ràng hay chưa? Hãy trao đi vi các bn ý kiến ca mình.
Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Ngôi nhà truyn thng của ngưi Ê-đê.
- Chú ý nhng chi tiết có phn trích dn.
- Trao đi vi bn bè v ý kiến ca bn thân.
Li gii chi tiết:
- Đọc văn bản trên có th thấy, người viết v nhà dài Ê-đê đã trích dn bn ln. Các
trích dn y đều đưc chú thích ràng (dn trc tiếp li nói của ngưi viết để
chúng trong ngoặc kép”).
- Dn chng: Ch Đàm Thị Hp khẳng định: “Thường nhà ngưi Ê-đê hai cầu
thang, cầu thang phía trước cu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường
hướng v phía bắc đưc gi là cầu thang chính. Đối vi nhng nhà giàu ngày
xưa, cu thang chính bao gi cũng hai cầu thang để lên xung, cầu thang đực
cu thang cái. Trên cu thang cái bao gi cũng hình nh bu sa m vng
trăng khuyết, còn cầu thang đực không hoa văn chm khc nhiều, thường ch
mt cây g sau đó chạm khc nhng bc đ lên xuống...”.
Câu 4 trang 50 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Biện pháp so sánh đưc s dụng trong các trưng hợp sau có điểm gì khác nhau?
a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cn câu dài tung xung bin
cái sừng hoang đng mi cho nh rồi quăng lên b những con câu đưc,
còn giãy đành đạch; c bạn đồng hành ca tôi b lôi o đá cũng giãy lên như vy,
và Xi-la ăn thịt h ca hang, trong khi h đang kêu gào, hong hốt giơ tay v phía
tôi cu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mt tôi thấy đưc trong thi gian
lênh đênh trên mt biển tìm đường. (Trích Gp Ka-ríp và Xi-la, s thi Ô-đi-xê)
b. Nhà dài nmột i chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chy (Trích s thi
Đăm Săn)
c. Tôi t mang ca ci v nhiều như ong đi chuyển nước, như v đi chuyển hoa,
như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích s thi Đăm Săn)
Phương pháp giải:
- Đánh du biện pháp so sánh được s dụng trong các đoạn trích.
Li gii chi tiết:
a.
- Câu s dng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngi trên mỏm đá cao, từ
đầu cn câu dài tung xung bin cái sừng hoang đựng mi cho cá nh rồi quăng
lên b những con câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng nh ca tôi b lôi
vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Trong câu a, t ng so sánh “như vậy” được đặt xung cui câu. So sánh cách
những người bạn đng hành ca Ô-đi-xê b quái thú lôi vào hang cũng giống như
cách nhng con b git t nước lên trên b. T đó, người đọc d dàng hình dung
ra cảnh tượng thảm thương của h.
b.
- C hai vế đều s dng bin pháp so sánh.
- T so sánh “như” được đặt gia hai vế (vế so sánh vế đưc so sánh) nhm
t độ rng v kích thưc nhà và sàn hiên của ngôi nhà dài người -đê.
c.
- Vế được so sánh xut hin nhiều hơn vế so sánh.
- T ng so sánh “như” xut hin ba ln nhm nhn mnh kết qu Đăm Săn
nhận được khi chiến thắng tù trưởng Mtao Mxây.
Câu 5 trang 50 SGK Ng văn 10 tập 1 CTST
Phân tích tác dng ca biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyn trò
không biết chán. C một vũng nhão ra ớc. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn
h, rắn mai đều chui n nằm trên cao i nng. Ếch nhái dưới gm nhà, nhông
ngoài gia bãi thì kêu lên inh i suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngc đụng
ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế?
(Trích s thi Đăm Săn)
Phương pháp giải:
- Ch rõ biện pháp nói quá trong đoạn văn.
- Kết hp vi bài hc v s thi Đăm Săn, u lên tác dng ca bin pháp nói quá
được s dụng trong đon trích.
Li gii chi tiết:
- Biện pháp nói quá đưc s dụng trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyn trò không
biết chán”.
=> Tác dng: nhn mnh sc mnh, s vui mng của Đăm Săn khi giành được
chiến thng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rn h, rắn mai đều
chui lên nằm trên cao sưởi nng. Ếch nhái i gm nhà, nhông ngoài gia bãi
thì kêu lên inh i suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngc đụng ngc. Các gái
đi lại vú đụng vú.”
=> Tác dng: nhn mnh không khí vui mng ca c con ngưi con vt ti nhà
Đăm Săn sau khi chàng giành đưc chiến thng.
T đọc đến viết trang 50 SGK Ng văn 10 tp 1 CTST
T việc đọc hai văn bn s thi trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 ch) v mt
phm cht của người anh hùng s thi, trong đó đánh du phn b tỉnh lược trong
văn bản hoc chú thích trích dn.
Phương pháp giải:
- Đọc hai văn bản s thi đã học trên để tìm ra phm cht bn thân cm thy n
ng nht đ viết.
- Chú ý có đánh dấu phn b tỉnh lược hoc chú thích trích dn.
Li gii chi tiết:
Câu chuyn v những người anh hùng s thi chưa bao gi gim nhit v độ
hp dn nó mang li. Bi mi v anh hùng lại mang đến cho người đọc mt cách
nhìn mới đầy ngưỡng m ngạc nhiên. Nhưng, một phm cht hu hết các
anh hùng đều có, thm chí là cn thiết đó là s điềm tĩnh. Điềm tĩnh đây không có
nghĩa giải quyết mi tình hung xy ra mt cách chm chp chính phm cht
này s giúp h đưc nhng lối suy ngthông suốt hơn, tránh trưng hp quá
nóng vi dẫn đến tht bi, nht khi gp chuyn him nguy. Khi Ô-đi- được
cảnh báo trưc v nhng him nguy v các nàng Xi-ren, tuy tâm trng khá bn chn
lo lắng nhưng chàng vẫn điềm tĩnh để đưa ra hướng gii quyết cho mọi người.
“(...) Tôi lần lượt nút cht tai cho các bạn đng hành, còn h thì buc tay chân tôi li.
Tôi đứng dưới ct bum, h ly dây thừng trói tôi vào đấy. Thế ri h ngi
xuống, đập mái chèo xung mt bin ngu bt xám”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, s
thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê chính anh hùng s thi điển hình cho phm cht nói trên.
Nh đó, chàng cùng những người bn đồng hành th đưa ra cách giải quyết tt
nht và vưt qua s quyến rũ của các nàng Xi-ren.
Trong đó:
- Phn b tỉnh lược: “(...) Tôi lần lượt nút cht tai cho các bạn đồng hành, còn h thì
buc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới ct bum, h ly dây thừng trói tôi vào đy.
Thế ri h ngi xuống, đập mái chèo xung mt bin ngu bọt m”. à được đánh
du bng cách dùng kí hiu du chm lửng đặt trong du ngoặc đơn.
- Chú thích trích dn: (Trích Gp Ka-ríp và Xi-la, s thi Ô-đi-xê).
| 1/6

Preview text:

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 50 sách CTST
Câu 1 trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Đọc ba văn bản trên đây và thực hiện các yêu cầu sau:
- Xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược trong mỗi văn bản (nếu có).
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
- Chỉ ra những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản 1 và 2. Phương pháp giải:
- Đọc kĩ lý thuyết ở phần Tri thức Ngữ văn (trang 36, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
- Đọc lại ba văn bản để xác định cách đánh dấu phần bị tỉnh lược.
Lời giải chi tiết:
* Văn bản Đăm Săn chiến thắng Mtao Mxây
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:
+) Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược dẫn, lược một
đoạn) và dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.
+) Dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...].
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu:
+) Kí hiệu [...]: nhằm đánh dấu phần đoạn văn trước đã bị lược bỏ.
+) Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định
nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.
Ví dụ: Cước chú số 1 “ché đuê” có nghĩa là tên một loại ché (ché: vò ủ rượu bằng gốm).
- Những chỗ đánh dấu sự tỉnh lược trong văn bản:
+) Phần đầu tiên của văn bản (trang 38, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược dẫn: Hơ Nhị, vợ Đăm Săn bị Mtao Mxây bắt cóc. Đăm Săn cùng
dân làng đi đánh Mtao Mxây để cứu vợ mình và chàng đã giành chiến thắng oanh
liệt. Phần văn bản dưới đây kể về sự kiện này).
+) Kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc vuông [...] (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
+) Lược một đoạn văn trước đó (trang 40, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Đăm Săn giết Mtao Mxây. Sau trận đánh, tôi tớ và dân
làng của Mtao Mxây mang của cải, tài sản về theo Đăm Săn rất đông).
* Văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la
- Cách đánh dấu phần bị tỉnh lược:
+) Kết hợp giữa cách dùng cụm từ để chỉ báo về sự tỉnh lược (lược một đoạn) và
dùng một đoạn văn ngắn tóm tắt nội dung phần bị tỉnh lược.
- Giải thích ý nghĩa thông tin của các kí hiệu đánh dấu.
+) Kí hiệu “lược một đoạn”: nhằm tóm tắt nội dung trước đó để mọi người dễ hiểu
và có sự liên kết với đoạn sau.
+) Các kí hiệu đánh số 1,2, 3, ... nhằm đánh dấu thông tin chú thích, ý nghĩa, định
nghĩa của một số từ ngữ quan trọng cần giải thích cho độc giả hiểu.
Ví dụ: cước chú số 2 (Xi-ếc-xê: nữ chúa xinh đẹp, tóc quăn, cai quản một quốc đảo
nơi thủy thủ đoàn lạc vào, vì mê đắm Ô-đi-xê nên tìm cách giam giữ, chung sống
với chàng, nhưng cũng chỉ dẫn và giúp đỡ chàng trong hành trình trở về quê hương.
- Chỗ đánh dấu sự tỉnh lược:
Phần đầu tiên của văn bản (trang 44, SGK Ngữ Văn 10, tập một).
Dẫn chứng: (Lược một đoạn: Về đến đảo Ai-ai-ê (Aiaie), chôn cất En-pê-no
(Elpenor) và lại lên đường vượt biển cả tìm về quê nhà, Ô-đi-xê được Xi-ếc-xê
(Circe) báo trước chàng còn phải gặp những nỗi gian nan khác nữa đồng thời căn
dặn chàng cách vượt thoát hiểm nguy).
* Văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê:
Văn bản này không có phần bị tỉnh lược.
Câu 2 trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Ở một số trường hợp, nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị
lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này thì sẽ gây khó khăn gì cho người đọc? Phương pháp giải:
- Đặt giả thiết nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu phần văn bản bị lược bỏ
mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này để thấy rõ sự khó khăn.
Lời giải chi tiết:
Những khó khăn người đọc sẽ gặp phải nếu người viết chỉ sử dụng kí hiệu đánh dấu
phần văn bản bị lược bỏ mà không viết đoạn tóm tắt phần văn bản này:
- Không có sự liên kết tổng thể toàn văn bản.
- Khiến người đọc khó hiểu, mông lung và dễ gây cảm giác hụt hẫng.
- Người đọc sẽ không có cái nhìn toàn diện về thông điệp mà văn bản gửi gắm.
Ví dụ: Trong văn bản Gặp Ka-ríp và Xi-la:
Nếu văn bản chỉ ghi cụm từ “Lược một đoạn” để ám chỉ rằng phần trước đó đã bị
lược bỏ mà không nói tóm tắt nội dung phần ấy thì khi độc giả đọc dòng đầu của
đoạn văn “Nàng nói vậy, và liền khi đó Rạng đông ngự ngai vàng xuất hiện”, họ sẽ
không biết “nàng” ở đây là ai.
Câu 3 trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn mấy lần, các trích dẫn đã được chú thích rõ
ràng hay chưa? Hãy trao đổi với các bạn ý kiến của mình. Phương pháp giải:
- Đọc kĩ văn bản Ngôi nhà truyền thống của người Ê-đê.
- Chú ý những chi tiết có phần trích dẫn.
- Trao đổi với bạn bè về ý kiến của bản thân.
Lời giải chi tiết:
- Đọc văn bản trên có thể thấy, người viết về nhà dài Ê-đê đã trích dẫn bốn lần. Các
trích dẫn ấy đều được chú thích rõ ràng (dẫn trực tiếp lời nói của người viết và để
chúng trong ngoặc kép”).
- Dẫn chứng: Chị Đàm Thị Hợp khẳng định: “Thường nhà người Ê-đê có hai cầu
thang, cầu thang phía trước và cầu thang phía sau. Cầu thang phía trước thường
hướng về phía bắc và được gọi là cầu thang chính. Đối với những nhà giàu có ngày
xưa, cầu thang chính bao giờ cũng có hai cầu thang để lên xuống, cầu thang đực và
cầu thang cái. Trên cầu thang cái bao giờ cũng có hình ảnh bầu sữa mẹ và vầng
trăng khuyết, còn cầu thang đực không có hoa văn chạm khắc nhiều, thường chỉ là
một cây gỗ sau đó chạm khắc những bậc để lên xuống...”.
Câu 4 trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Biện pháp so sánh được sử dụng trong các trường hợp sau có điểm gì khác nhau?
a. Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ đầu cần câu dài tung xuống biển
cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng lên bờ những con cá câu được,
còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi vào đá cũng giãy lên như vậy,
và Xi-la ăn thịt họ ở cửa hang, trong khi họ đang kêu gào, hoảng hốt giơ tay về phía
tôi cầu cứu. Đó chính là cảnh thương tâm nhất mà mắt tôi thấy được trong thời gian
lênh đênh trên mặt biển tìm đường. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê)
b. Nhà dài như một hơi chiêng, sàn hiên rộng như một hơi ngựa chạy (Trích sử thi Đăm Săn)
c. Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa,
như bầy trai gái đi giếng làng cõng nước. (Trích sử thi Đăm Săn) Phương pháp giải:
- Đánh dấu biện pháp so sánh được sử dụng trong các đoạn trích.
Lời giải chi tiết: a.
- Câu sử dụng biện pháp so sánh: “Cũng như người đi câu ngồi trên mỏm đá cao, từ
đầu cần câu dài tung xuống biển cái sừng bò hoang đựng mồi cho cá nhỏ rồi quăng
lên bờ những con cá câu được, còn giãy đành đạch; các bạn đồng hành của tôi bị lôi
vào đá cũng giãy lên như vậy”.
- Trong câu a, từ ngữ so sánh “như vậy” được đặt xuống cuối câu. So sánh cách
những người bạn đồng hành của Ô-đi-xê bị quái thú lôi vào hang cũng giống như
cách những con cá bị giật từ nước lên trên bờ. Từ đó, người đọc dễ dàng hình dung
ra cảnh tượng thảm thương của họ. b.
- Cả hai vế đều sử dụng biện pháp so sánh.
- Từ so sánh “như” được đặt giữa hai vế (vế so sánh và vế được so sánh) nhằm mô
tả độ rộng về kích thước nhà và sàn hiên của ngôi nhà dài người Ể-đê. c.
- Vế được so sánh xuất hiện nhiều hơn vế so sánh.
- Từ ngữ so sánh “như” xuất hiện ba lần nhằm nhấn mạnh kết quả mà Đăm Săn
nhận được khi chiến thắng tù trưởng Mtao Mxây.
Câu 5 trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Phân tích tác dụng của biện pháp nói quá trong đoạn văn sau:
Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò
không biết chán. Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn
hổ, rắn mai đều chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông
ngoài giữa bãi thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng
ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú. Cảnh làng một tù trưởng nhà giàu sao mà vui thế? (Trích sử thi Đăm Săn) Phương pháp giải:
- Chỉ rõ biện pháp nói quá trong đoạn văn.
- Kết hợp với bài học về sử thi Đăm Săn, nêu lên tác dụng của biện pháp nói quá
được sử dụng trong đoạn trích.
Lời giải chi tiết:
- Biện pháp nói quá được sử dụng trong đoạn văn trên:
+ “Bà con xem, Đăm Săn uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò không biết chán”.
=> Tác dụng: nhấn mạnh sức mạnh, sự vui mừng của Đăm Săn khi giành được chiến thắng.
+ “Cả một vũng nhão ra nước. Lươn trong hang, giun trong bùn, rắn hổ, rắn mai đều
chui lên nằm trên cao sưởi nắng. Ếch nhái dưới gầm nhà, kì nhông ngoài giữa bãi
thì kêu lên inh ỏi suốt ngày đêm. Các chàng trai đi lại ngực đụng ngực. Các cô gái đi lại vú đụng vú.”
=> Tác dụng: nhấn mạnh không khí vui mừng của cả con người và con vật tại nhà
Đăm Săn sau khi chàng giành được chiến thắng.
Từ đọc đến viết trang 50 SGK Ngữ văn 10 tập 1 CTST
Từ việc đọc hai văn bản sử thi trên đây, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) về một
phẩm chất của người anh hùng sử thi, trong đó có đánh dấu phần bị tỉnh lược trong
văn bản hoặc chú thích trích dẫn. Phương pháp giải:
- Đọc kĩ hai văn bản sử thi đã học ở trên để tìm ra phẩm chất bản thân cảm thấy ấn tượng nhất để viết.
- Chú ý có đánh dấu phần bị tỉnh lược hoặc chú thích trích dẫn.
Lời giải chi tiết:
Câu chuyện về những người anh hùng sử thi chưa bao giờ giảm nhiệt về độ
hấp dẫn mà nó mang lại. Bởi mỗi vị anh hùng lại mang đến cho người đọc một cách
nhìn mới đầy ngưỡng mộ và ngạc nhiên. Nhưng, có một phẩm chất mà hầu hết các
anh hùng đều có, thậm chí là cần thiết đó là sự điềm tĩnh. Điềm tĩnh ở đây không có
nghĩa là giải quyết mọi tình huống xảy ra một cách chậm chạp mà chính phẩm chất
này sẽ giúp họ có được những lối suy nghĩ thông suốt hơn, tránh trường hợp quá
nóng vội dẫn đến thất bại, nhất là khi gặp chuyện hiểm nguy. Khi Ô-đi-xê được
cảnh báo trước về những hiểm nguy về các nàng Xi-ren, tuy tâm trạng khá bồn chồn
và lo lắng nhưng chàng vẫn điềm tĩnh để đưa ra hướng giải quyết cho mọi người.
“(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì buộc tay chân tôi lại.
Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy. Thế rồi họ ngồi
xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử
thi Ô-đi-xê). Ô-đi-xê chính là anh hùng sử thi điển hình cho phẩm chất nói trên.
Nhờ đó, chàng cùng những người bạn đồng hành có thể đưa ra cách giải quyết tốt
nhất và vượt qua sự quyến rũ của các nàng Xi-ren. Trong đó:
- Phần bị tỉnh lược: “(...) Tôi lần lượt nút chặt tai cho các bạn đồng hành, còn họ thì
buộc tay chân tôi lại. Tôi đứng dưới cột buồm, và họ lấy dây thừng trói tôi vào đấy.
Thế rồi họ ngồi xuống, đập mái chèo xuống mặt biển ngầu bọt xám”. à được đánh
dấu bằng cách dùng kí hiệu dấu chấm lửng đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Chú thích trích dẫn: (Trích Gặp Ka-ríp và Xi-la, sử thi Ô-đi-xê).