Soạn Thực hành tiếng Việt trang 35 Tập 2 | Ngữ Văn 6 Kết nối tri thức
Soạn Thực hành tiếng Việt trang 35 lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6 tập 2 thuộc bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. Tài liệu được soạn dưới dạng file word, mời các em tham khảo và tải về dưới đây!
Chủ đề: Bài 7: Thế giới cổ tích (KNTT)
Môn: Ngữ Văn 6
Sách: Kết nối tri thức
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn Thực hành tiếng Việt trang 35 lớp 6 Tập 2 Kết nối tri thức
A. Nghĩa của từ ngữ lớp 6
Câu 1 trang 35 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức
Giải thích nghĩa của các từ ngữ in đậm trong những câu sau:
a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.
b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.
Hướng dẫn trả lời:
a. Quanh năm hai vợ chồng chăm chút cho nên cây khế xanh mơn mởn, quả lúc lỉu sát đất, trẻ lên ba cũng với tay được.
→ Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau:
- "mơn mởn": từ chỉ cây, lá non mượt và tươi tốt, đầy sức sống
- "lúc lỉu": từ chỉ trái, quả nhiều đến trĩu cả cành xuống
b. Từ đó ròng rã một tháng trời, hằng ngày chim cứ đến ăn vào lúc sáng sớm làm quả vợi hẳn đi.
→ Giải thích nghĩa các từ in đậm như sau:
- "ròng rã": liên tục trong suốt một thời gian được coi là quá dài
- "vợi hẳn": giảm đi một cách rõ ràng
Câu 2 trang 35 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức
So sánh những lời kể về vợ chồng người em và vợ chồng người anh (khi chuẩn bị theo chim ra đảo, khi lấy vàng bạc trên đảo) và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới:
Vợ chồng người em | Vợ chồng người anh |
Hai vợ chồng nghe lời chim may một túi vải, bề dọc bề ngang vừa đúng ba gang. | Hai vợ chồng cuống quýt bàn cãi may túi. Mới đầu họ định may nhiều túi, sau lại sợ chim không ưng, bèn chỉ mang một túi như em nhưng to gấp ba lần, thành ra như một cái tay nải lớn. |
Người chồng xách túi ra, chim rạp mình xuống đất cho anh trèo lên lưng rồi vỗ cánh bay lên. | Người chồng tót ngay lên lưng chim, còn người vợ vái lấy vái để chim thần. |
Anh thấy hang sâu và rộng nên không dám vào, chỉ dám nhặt ít vàng, kim cương ở ngoài rồi ra hiệu cho chim bay về. | Trên lưng chim bước xuống, anh ta đã hoa mắt vì của quý. Vào trong hang, anh ta lại càng mê mẩn tâm thần, quên đói, quên khát, cố nhặt vàng và kim cương cho thật đầy tay nải. Tay nải đã đầy, anh ta còn lấy thêm vàng dồn cả vào ống tay áo, ống quần đến nỗi nặng quá phải lê mãi mới ra khỏi hang. |
a. Tìm những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh.
b. Giải thích nghĩa của những từ hoặc cụm động từ tìm được ở trên.
Hướng dẫn trả lời:
a) Những động từ hoặc cụm động từ thể hiện rõ sự khác biệt về hành động giữa vợ chồng người em và vợ chồng người anh là:
Vợ chồng người em | Vợ chồng người anh |
|
|
b) Giải thích nghĩa của những động từ hoặc cụm động từ ở trên:
- cuống quýt bàn cãi may túi: may túi một cách vội vàng, hối hả vì thời gian gấp rút
- tót ngay lên lưng chim: trèo lên lưng chim một cách vội vàng, thô thiển
- vái lấy vái để chim thần: vái lạy nhiều lần liên tục, thiếu sự trang nghiêm
- hoa mắt vì của quý: hai mắt mờ đi vì có quá nhiều thứ quý giá ở phía trước, không biết phải nhìn cái gì trước, không nhìn thấy gì ngoài những thứ quý giá trước mặt
- mê mẩn tâm thần: không thể suy nghĩ bình thường được bì quá yêu thích, say mê thứ ở trước mắt
- phải lê mãi mới ra khỏi hang: di chuyển chậm chạp, ì ạch từng chút một trên mặt đất vì kéo theo vật rất nặng
(Chú ý: VnDoc chỉ giải nghĩa các động từ, cụm động từ khó)
B. Biện pháp tu từ lớp 6
Câu 3 trang 36 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức
Hai câu sau đây có sử dụng cùng một biện pháp tu từ. Chỉ ra biện pháp tu từ đó và nêu tác dụng của nó.
a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.
b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.
Hướng dẫn trả lời:
Hai câu văn sử dụng biện pháp tu từ điệp với các tác dụng sau:
a. Quân sĩ mười tám nước ăn mãi, ăn mãi nhưng niêu cơm bé xíu cứ hết lại đầy.
→ Điệp ngữ "ăn mãi": nhấn mạnh hành động ăn diễn ra liên tục và lâu dài đến tưởng như không có giới hạn, không có điểm dừng của các binh sĩ
b. Chim bay mãi, bay mãi, qua bao nhiêu là miền, hết đồng ruộng đến rừng xanh, hết rừng xanh đến biển cả.
- Điệp ngữ "bay mãi" → nhấn mạnh hành động bay của chim diễn ra liên tục và kéo dài trong một khoảng thời gian rất lâu
- Điệp cấu trúc "hết... đến..." → nhấn mạnh sự nối tiếp của các khoảng không gian đồng ruộng, rừng xanh, biển cả, chúng cứ xuất hiện lần lượt, nối tiếp nhau mãi không ngừng, tạo cảm giác như không gian này là vô tận, không có điểm cuối
Câu 4 trang 36 Ngữ văn 6 tập 2 Kết nối tri thức
Đặt một câu có sử dụng biện pháp tu từ được chỉ ra ở bài tập 3.
Hướng dẫn trả lời:
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Những chú chim nhỏ cứ thế mà líu lo, líu lo suốt buổi sáng để chào mùa xuân đến (điệp từ líu lo)
- Dòng người đi từ đầu chợ đến cuối chợ, rồi lại đi từ cuối chợ đến đầu chợ để chọn những bó hoa ưng ý nhất. (điệp cấu trúc từ đến)
- Tiếng trống khai giảng cứ vang mãi, vang mãi vào bầu trời mùa thu trong xanh cao vời vợi (điệp từ vang mãi)
- Chú Lâm cứ đi đi lại lại, từ đầu giường đến cửa, lại từ cửa đến đầu giường (điệp cấu trúc từ đến)
-------------------------------------------------