Soạn Văn 8 Bài 5: Những tình huống khôi hài | Ôn tập trang 130 | Chân trời sáng tạo
Soạn Văn 8 Bài 5: Những tình huống khôi hài | Ôn tập trang 130 | Chân trời sáng tạo được VietJack sưu tầm và soạn thảo để gửi tới các bạn học sinh cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Chủ đề: Bài 5: Những tình huống khôi hài (CTST)
Môn: Ngữ Văn 8
Sách: Chân trời sáng tạo
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Soạn Văn 8 Bài 5: Những tình huống khôi hài | Ôn tập trang
130 | Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu và giải thích đặc điểm chính của hài kịch. Minh họa một trong những đặc điểm
ấy bằng cách dẫn chứng rút ra từ một trong ba văn bản hài kịch đã học.
Hướng dẫn trả lời:
Đặc điểm chính của hài kịch
Khái niệm Là một thể loại dùng biện pháp gây cười để chế giễu các tính cách
và hành động xấu xa, lố bịch, lỗi thời của con người
Nhân vật Là đối tượng của tiếng cười, gồm những hạng người hiện thân cho
các thói tật xấu hay những gì thấp kém trong xã hội Hành
Là toàn bộ hoạt động của các nhân vật (gồm lời thoại, điệu bộ, cử động
chỉ,…) tạo nên nội dung của tác phẩm hài kịch
Xung đột Thường nảy sinh dựa trên sự đối lập, mâu thuẫn tạo nên tác động kịch
qua lại giữa các nhân vật hay các thế lực
Lời thoại Là lời của các nhân vật hài kịch nói với nhau (đối thoại), nói với bản
thân (độc thoại) hay nói với khán giả (bàng thoại) Lời chỉ
Là những lời chú thích ngắn gọn của tác giả biên kịch (thường để dẫn sân
trong ngoặc đơn) nhằm hướng dẫn, gợi ý về cách bài trí, xử lí âm khấu
thanh, ánh sáng, việc vào – ra sân khấu của diễn viên thủ vai nhân
vật cùng trang phục, hành động, cử chỉ, cách nói năng của họ…
Thủ pháp Thường sử dụng các thủ pháp như phóng đại tính phi lô-gic, tính trào
không hợp tình thế trong hành động của nhân vật; các thủ pháp tăng phúng
tiến, giễu nhại, mỉa mai; lối nói hóm hỉnh, lối chơi chữ, lối nói nghịch lí… Ví dụ
Ông Giuốc-đanh: - Đôi bít tất lụa bác gửi đến cho tôi chật quá, tôi khổ
sở vô cùng mới xỏ chân vào được và đã đứt mất hai mắt rồi.
Phó may: - Rồi nó giãn ra thì lại rộng quá ấy chứ.
Ông Giuốc-đanh: - Phải, nếu tôi cứ làm đứt mãi các mắt thì
sẽ rộng thật. Lại đôi giày bác bảo đóng cho tôi làm tôi đau chân ghê gớm.
Phó may: - Thưa ngài, đâu có.
Ông Giuốc-đanh: - Đâu có là thế nào.
Phó may: - Ngài tưởng tượng ra thế.
Ông Giuốc-đanh: - Tôi tưởng tượng ra thế vì tôi thấy thế. Bác này lí luận hay nhỉ!
Phó may: - Thưa, đây là bộ lễ phục đẹp nhất triều đình và may vừa
mắt nhất. Sáng chế ra được một bộ lễ phục trang nghiêm mà không
phải màu đen thật là tuyệt tác. Tôi thách các thợ giỏi nhất mà làm được đấy.
Câu 2 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Nêu chủ đề, thủ pháp gây cười được sử dụng trong ba văn bản Ông Giuốc-đanh
mặc lễ phục, Cái chúc thư, “Thuyền trưởng tàu viễn dương”.
Hướng dẫn trả lời: Văn bản Chủ đề
Thủ pháp gây cười Ông
Văn bản khắc họa tài tình - Ngôn ngữ trào phúng, mỉa mai, đả kích,
Giuốc-đan tính cách lố lăng của một phê phán thói ngu dốt học đòi làm sang h mặc lễ
tên trưởng giả muốn học - Nghệ thuật tăng cấp khắc họa rõ nét phục làm sang, tạo nên tiếng tính cách nhân vật.
cười sảng khoái cho khán giả. Cái chúc Văn bản khắc họa tính
Những lời nói của nhân vật thể hiện rõ thư cách tham lam của
tính cách tham lam của các nhân vật, lại những con người hám
càng làm tăng thêm bộ mặt giả nhân giả
của, hám vật chất vì tiền
nghĩa. Các hành động giả vờ cũng được mà có thể làm tất cả.
thể hiện một cách rất mỉa mai, làm nổi
bật được sự tương phản sâu sắc. Thuyền Văn bản khắc họa bệnh
Tình huống truyện về “bệnh sĩ” vừa mỉa
trưởng tàu sĩ của một người kém
mai, vừa hài hước, thể hiện nét châm viễn
hiểu biết nhưng lại mắc biếm của tác giả. dương bệnh sĩ.
Câu 3 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Đặt một câu có sử dụng trợ từ, thán từ lấy đề tài từ các văn bản hài kịch đã học. Xác
định trợ từ, thán từ và nêu tác dụng của chúng. Hướng dẫn trả lời:
- Đặt câu có chứa trợ từ: “Cậu ấy chính là người đạt giải Nhất cuộc thi Học sin giỏi Quốc gia môn Văn.”
=> Tác dụng: đánh giá, xác định về người được nhắc đến
- Đặt câu có chứa thán từ: “Chao ôi! Mọi thứ ở nơi đây mới lung linh làm sao.”
=> Tác dụng: bộc lộ cảm xúc, tình cảm
Câu 4 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Theo em, vì sao khi viết một văn bản kiến nghị về một vấn đề của đời sống, người
viết không được để thiếu bất kì phần nào trong các phần: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết thúc? Hướng dẫn trả lời:
Vì các phần đều có vai trò riêng của mình, nếu thiếu một phần thì sẽ bị thiếu thông
tin dẫn đến văn bản thiếu nội dung và sự chính xác.
Câu 5 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Em rút ra được lưu ý gì khi trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội? Hướng dẫn trả lời:
a. Chuẩn bị nội dung trình bày
- Lựa chọn một vấn đề đời sống
- Thu thập tư liệu cho nội dung trình bày
+ Tìm ý tưởng cho bài trình bày
+ Tìm thêm thông tin liên quan
- Lập đề cương bài nói b. Tập luyện
- Tập nói một mình để nắm chắc nội dung trình bày.
- Nắm rõ các tiêu chí đánh giá bài nói
Câu 6 (trang 130, SGK Ngữ văn 8, tập 1)
Tiếng cười trong hài kịch có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của con người? Hướng dẫn trả lời:
Tiếng cười hài kịch phê phán tố cáo xã hội lớn lao.
- Tiếng cười trong cái hài là một loại vũ khí, phương tiện để phê phán mặt trái của
cuộc sống để phủ định tất cả những gì xấu xa, giả dối, lỗi thời. ..................... .