Sông Hoàng Trường Giang đã tác động
như thế nào đến cuộc sống của dân Trung
Quốc thời cổ đại?
1. Khái quát về Trung Quốc cổ đại:
Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Trường Giang nhiều quốc
gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh thôn tính lẫn nhau.
Đến thế kỉ IV trước công nguyên, Tần trở thành nước tiềm lực kinh tế
quân sự mạnh nhất lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình trạng
chia cắt lãnh thổ.
Năm 221 trước công nguyên, Tần đã thống nhất Trung Quốc:
Thời Tần hình thành nhiều giai cấp mới, quan lại người nhiều ruộng
đất trở thành địa chủ. Nông dân bị phân hóa, một b phận giàu trở
thành giai cấp bóc lột những nông n công không ruộng đất, chế đ
phong kiến được xác lập.
Vua Tần Tần Thủy Hoàng quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây
dựng chính quyền. Dưới vua quan văn, quan do Thừa tướng, Thái
úy đứng đầu giúp hoàng đế trị nước.
Vua lực lượng quân sự lớn mạnh để duy trì trật tự hội, trấn áp các
cuộc nổi dậy, tiến hành chiến tranh xâm lược.
Đất nước được chia thành quận, huyện quan Thái thú (ở quận)
Huyện lệnh (ở huyện) quản lí, các quan phải tuân theo mệnh lệnh của
hoàng đế.
Nhà Tần tồn tại 15 năm, sau đó Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán.
Nhà Hán (206 trước công nguyên 220): Các hoàng đế triều Hán tiếp tục
củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử con em gia đình địa chủ
tham gia vào chính quyền.
Nhà Tần nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường
Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên đất đai của
người Việt cổ.
Đầu thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ hình thành một nhà nước phong
kiến chuyên chế quân sự do Thành Cát Hãn làm vua.
Năm 1271, Khu-bi-Lai (Hốt Tất Liệt) diệt n Tống, lên ngôi Hoàng đế, lập
triều Nguyên (1271 - 1368). Dưới sự thống tr của nhà Nguyên, nhân dân
Trung Quốc liên tiếp khởi nghĩa..
Năm 1368, Chu Nguyên Chương lên ngôi Hoàng đế Nam Kinh lập ra nhà
Minh (1368 - 1644):
Các triều đại nhà Minh khôi phục phát triển kinh tế, mầm mống quan hệ
sản xuất bản chủ nghĩa xuất hiện (có những công trường thủ công lớn
Giang Tây - đồ gốm Cảnh Đức; xưởng dệt; nhà buôn lớn; thành thị nhiều
như Bắc Kinh, Nam kinh).
Năm 1380, bỏ chức Thừa tướng, Thái úy thay vào đó các Thượng Thư
phụ trách các b (6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy
quan lại. Hoàng đế tập trung mọi quyền hành, trực tiếp nắm quân đội.
Cuối thời Minh, mâu thuẫn hội gay gắt. Nông dân khởi nghĩa (Lý Tự
Thành làm cho triều Minh sụp đổ).
Giữa lúc đó một bộ tộc phương Bắc Trung Quốc Mãn Thanh kéo vào
đánh bại Tự Thành lập ra nhà Thanh (1644 - 1911).
Nhà Thanh thi hành chính sách áp bức n tộc, người Trung Quốc phải
theo phong tục của người Mãn.
Do chính sách áp bức bóc lột của nhà Thanh, nông dân lại khởi nghĩa, lợi
dụng nhà Thanh suy yếu, bản phương Tây dòm ngó, xâm lược Trung
Quốc.
2. Khái quát về sông Hoàng sông Trường Giang:
Sông Hoàng (hoàng nghĩa màu vàng của mặt trời, nghĩa mặt
bằng, ghép lại hoàn chỉnh Hoàng nghĩa mặt nước sông màu vàng
"), con ng dài thứ hai châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử),
với chiều dài 5.464 km sông Hoàng xếp thứ sáu thế giới về chiều dài.
Sông Hoàng chảy qua chín tỉnh của CHND Trung Hoa, bắt nguồn từ núi
Bayan Har thuộc dãy núi Côn Lôn trên cao nguyên Thanh Tạng phía y tỉnh
Thanh Hải. Hoàng đổ ra Bột Hải vị trí gần thành phố Đông Dinh thuộc
tỉnh Sơn Đông. Hoàng bắt nguồn từ dãy núi Côn n phía tây bắc tỉnh
Thanh Hải, từ đ cao 4.500 m trong vùng lòng chảo Yekuzonglie nằm
phía bắc của dãy núi Bayankara (hay Ba Nhan Khách Lạp) trên cao nguyên
Thanh Tạng. Từ đầu nguồn của nó, con sông chảy theo hướng nam, sau đó
tạo ra một chỗ uốn cong về hướng đông nam sau đó lại chảy theo hướng
nam một lần nữa cho đến khi tới thành phố Lan Châu, thủ phủ của tỉnh Cam
Túc, nơi điểm uốn cong lớn về phía bắc, bắt đầu. Con sông chảy về
phía bắc qua Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ tới khu tự trị Nội Mông, đoạn
cong này gọi Sáo. Sau đó con sông này lại đổi hướng, chảy gần như
thẳng về phía nam, tạo ra ranh giới của hai tỉnh Thiểm Tây Sơn Tây.
Khoảng 130 km về phía đông bắc của thành phố y An, thủ phủ tỉnh Thiểm
Tây, Hoàng lại đổi hướng để chảy về phía đông. chảy tới những
vùng đất trũng ven biển miền đông Trung Quốc gần thành phố Khai
Phong. Sau đó chảy qua Tế Nam, thủ phủ của tỉnh Sơn Đông đổ ra biển
Bột Hải (vịnh Bột Hải).
Sông Trường Giang Trung Quốc con sông dài nhất châu Á lớn thứ
ba trên thế giới sau ng Nin Châu Phi, ng Amazon Nam Mỹ. Dương
Tử Giang ch sông này được viết theo phiên âm của một số ngôn ng
phương Tây như Anh, Pháp...... n của đoạn hạ lưu Trường Giang
chảy ra biển cả, nên Trung Quốc hiện nay vẫn sử dụng tên gọi Trường
Giang. Trường nghĩa quãng đường xa dài, giang nghĩa dòng
nước chảy mềm mại trải dài tận nên khi ghép liền với Trường Giang
hàm ý muốn nói tới con sông rất dài uyển chuyển uốn lượn. Trường
Giang dài khoảng 6.385 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc (Thanh Hải)
đi xuống phía đông chảy ra Biển Hoa Đông, Trung Quốc. Thông thường
sông Trường Giang được sử dụng làm đường phân định giữa hai miền Hoa
Bắc Hoa Nam Trung Quốc, nhưng sông Hoài cũng thể được xem
tương tự. Con ng bắt nguồn từ một số nhánh thượng lưu thuộc địa
phận c tỉnh Thanh Hải, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Vân Nam, Quý Châu, tuy
nhiên hai trong số đó được xem đầu nguồn của nhánh Tuotuo
Dan Qu. Chính phủ Trung Quốc thì cho rằng nguồn nhánh Tuotuo bắt đầu
từ chân của băng nằm phía tây của núi Geladandong Dãy núi
Tanggula rìa phía đông của cao nguyên Thanh Tạng.
3. ng Hoàng Trường Giang đã tác động như thế nào
đến cuộc sống của dân Trung Quốc thời cổ đại?
Sự xuất hiện của 2 dòng sông Hoàng Trường Giang đã những tác
động tích cực tiêu cực đối với đời sống của dân Trung Quốc thời cổ đại:
Tác động tích cực:
Cung cấp lượng nước đủ thậm chí dồi dào đến thừa cho nhu cầu
sinh hoạt tưới tiêu.
Cung cấp nguồn nước dồi dào bồi tụ lên những vùng đất cao màu mỡ
(đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung Hoa Nam) thuận lợi cho việc phát triển
của chăn nuôi.
Thượng nguồn các con sông vùng đất cao màu mỡ nhiều đồng cỏ,
thích hợp với việc chăn thả gia súc.
Lưu vực Hoàng Trường Giang tạo điều kiện phát triển kinh tế ng
nghiệp.
những đường giao thông huyết mạch để kết nối giữa các tỉnh các
vùng trong cả nước.
Tác động tiêu cực:
Tình trạng những người dân Trung Quốc thời cổ đại đang sinh sống tại
gần khu vực sông Hoàng Trường Giang đã đang phải chống chịu
với rất nhiều những khắc của thiên nhiên tương đối khắc nghiệt để
chống lại sự càn quét chống phá của thiên tai, lụt. Đặc biệt lụt tại 2
con sông gây nhiều khó khăn cho người n trong việc đi lai, buôn
bán,.... nên họ đã đưa ra yêu cầu phải tiến hành cải tạo (nạo vét lấp
kênh/mương; xây dựng các công trình thuỷ lợi.......).
lẽ chính những sự khắc nghiệt khắc này lại đem đến cho người dân
nơi đây những nguồn động lực để xây dựng lại một hệ thống kết cấu làng
gắn kết chặt chẽ bền lâu hơn. Từ đó hình thành một hội văn minh
ven sông Hoàng Hà.

Preview text:

Sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động
như thế nào đến cuộc sống của cư dân Trung Quốc thời cổ đại?
1. Khái quát về Trung Quốc cổ đại:

Thời cổ đại, trên lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang có nhiều quốc
gia nhỏ của người Trung Quốc thường gây chiến tranh và thôn tính lẫn nhau. 
Đến thế kỉ IV trước công nguyên, Tần trở thành nước có tiềm lực kinh tế và
quân sự mạnh nhất và lần lượt tiêu diệt các đối thủ, chấm dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ. 
Năm 221 trước công nguyên, Tần đã thống nhất Trung Quốc: 
Thời Tần hình thành nhiều giai cấp mới, quan lại là người có nhiều ruộng
đất tư trở thành địa chủ. Nông dân bị phân hóa, một bộ phận giàu có trở
thành giai cấp bóc lột những nông dân công xã không có ruộng đất, chế độ
phong kiến được xác lập. 
Vua Tần là Tần Thủy Hoàng có quyền hành tuyệt đối, bắt tay vào việc xây
dựng chính quyền. Dưới vua có quan văn, quan võ do Thừa tướng, Thái
úy đứng đầu giúp hoàng đế trị nước. 
Vua có lực lượng quân sự lớn mạnh để duy trì trật tự xã hội, trấn áp các
cuộc nổi dậy, tiến hành chiến tranh xâm lược. 
Đất nước được chia thành quận, huyện có quan Thái thú (ở quận) và
Huyện lệnh (ở huyện) quản lí, các quan phải tuân theo mệnh lệnh của hoàng đế. 
Nhà Tần tồn tại 15 năm, sau đó Lưu Bang lên ngôi lập ra nhà Hán. 
Nhà Hán (206 trước công nguyên – 220): Các hoàng đế triều Hán tiếp tục
củng cố bộ máy cai trị, mở rộng hình thức tiến cử con em gia đình địa chủ tham gia vào chính quyền. 
Nhà Tần và nhà Hán chiếm vùng thượng lưu sông Hoàng, thôn tính Trường
Giang, chiếm phía đông Thiên Sơn, xâm lược Triều Tiên và đất đai của người Việt cổ. 
Đầu thế kỷ XIII, trên thảo nguyên Mông Cổ hình thành một nhà nước phong
kiến chuyên chế quân sự do Thành Cát Tư Hãn làm vua. 
Năm 1271, Khu-bi-Lai (Hốt Tất Liệt) diệt nhà Tống, lên ngôi Hoàng đế, lập
triều Nguyên (1271 - 1368). Dưới sự thống trị của nhà Nguyên, nhân dân
Trung Quốc liên tiếp khởi nghĩa.. 
Năm 1368, Chu Nguyên Chương lên ngôi Hoàng đế ở Nam Kinh lập ra nhà Minh (1368 - 1644): 
Các triều đại nhà Minh khôi phục và phát triển kinh tế, mầm mống quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện (có những công trường thủ công lớn ở
Giang Tây - đồ gốm Cảnh Đức; xưởng dệt; nhà buôn lớn; thành thị nhiều như Bắc Kinh, Nam kinh). 
Năm 1380, bỏ chức Thừa tướng, Thái úy thay vào đó là các Thượng Thư
phụ trách các bộ (6 bộ: Lại, Hộ, Lễ, Binh, Hình, Công), hoàn chỉnh bộ máy
quan lại. Hoàng đế tập trung mọi quyền hành, trực tiếp nắm quân đội. 
Cuối thời Minh, mâu thuẫn xã hội gay gắt. Nông dân khởi nghĩa (Lý Tự
Thành làm cho triều Minh sụp đổ). 
Giữa lúc đó một bộ tộc ở phương Bắc Trung Quốc là Mãn Thanh kéo vào
đánh bại Lý Tự Thành lập ra nhà Thanh (1644 - 1911). 
Nhà Thanh thi hành chính sách áp bức dân tộc, người Trung Quốc phải
theo phong tục của người Mãn. 
Do chính sách áp bức bóc lột của nhà Thanh, nông dân lại khởi nghĩa, lợi
dụng nhà Thanh suy yếu, tư bản phương Tây dòm ngó, xâm lược Trung Quốc.
2. Khái quát về sông Hoàng Hà và sông Trường Giang:
Sông Hoàng Hà (hoàng nghĩa là màu vàng của mặt trời, hà nghĩa là mặt
bằng, ghép lại hoàn chỉnh Hoàng Hà có nghĩa là mặt nước sông màu vàng
"), là con sông dài thứ hai châu Á xếp sau sông Trường Giang (Dương Tử),
với chiều dài 5.464 km sông Hoàng Hà xếp thứ sáu thế giới về chiều dài.
Sông Hoàng Hà chảy qua chín tỉnh của CHND Trung Hoa, bắt nguồn từ núi
Bayan Har thuộc dãy núi Côn Lôn trên cao nguyên Thanh Tạng phía tây tỉnh
Thanh Hải. Hoàng Hà đổ ra Bột Hải ở vị trí gần thành phố Đông Dinh thuộc
tỉnh Sơn Đông. Hoàng Hà bắt nguồn từ dãy núi Côn Lôn ở phía tây bắc tỉnh
Thanh Hải, từ độ cao 4.500 m trong vùng lòng chảo Yekuzonglie nằm ở
phía bắc của dãy núi Bayankara (hay Ba Nhan Khách Lạp) trên cao nguyên
Thanh Tạng. Từ đầu nguồn của nó, con sông chảy theo hướng nam, sau đó
tạo ra một chỗ uốn cong về hướng đông nam và sau đó lại chảy theo hướng
nam một lần nữa cho đến khi tới thành phố Lan Châu, thủ phủ của tỉnh Cam
Túc, là nơi mà điểm uốn cong lớn về phía bắc, bắt đầu. Con sông chảy về
phía bắc qua Khu tự trị dân tộc Hồi Ninh Hạ tới khu tự trị Nội Mông, đoạn
cong này gọi là Hà Sáo. Sau đó con sông này lại đổi hướng, chảy gần như
thẳng về phía nam, tạo ra ranh giới của hai tỉnh Thiểm Tây và Sơn Tây.
Khoảng 130 km về phía đông bắc của thành phố Tây An, thủ phủ tỉnh Thiểm
Tây, Hoàng Hà lại đổi hướng để chảy về phía đông. Nó chảy tới những
vùng đất trũng ven biển ở miền đông Trung Quốc gần thành phố Khai
Phong. Sau đó chảy qua Tế Nam, thủ phủ của tỉnh Sơn Đông và đổ ra biển
Bột Hải (vịnh Bột Hải). 
Sông Trường Giang ở Trung Quốc là con sông dài nhất châu Á và lớn thứ
ba trên thế giới sau sông Nin ở Châu Phi, sông Amazon ở Nam Mỹ. Dương
Tử Giang chỉ sông này được viết theo phiên âm của một số ngôn ngữ
phương Tây như Anh, Pháp... .. và là tên cũ của đoạn hạ lưu Trường Giang
chảy ra biển cả, nên ở Trung Quốc hiện nay vẫn sử dụng tên gọi Trường
Giang. Trường có nghĩa là quãng đường xa và dài, giang có nghĩa là dòng
nước chảy mềm mại trải dài vô tận nên khi ghép liền nó với Trường Giang
hàm ý muốn nói tới con sông rất dài và uyển chuyển uốn lượn. Trường
Giang dài khoảng 6.385 km, bắt nguồn từ phía tây Trung Quốc (Thanh Hải)
và đi xuống phía đông chảy ra Biển Hoa Đông, Trung Quốc. Thông thường
sông Trường Giang được sử dụng làm đường phân định giữa hai miền Hoa
Bắc và Hoa Nam Trung Quốc, nhưng sông Hoài cũng có thể được xem
tương tự. Con sông bắt nguồn từ một số nhánh ở thượng lưu thuộc địa
phận các tỉnh Thanh Hải, Tứ Xuyên, Trùng Khánh, Vân Nam, Quý Châu, tuy
nhiên hai trong số đó được xem là đầu nguồn của nó là nhánh Tuotuo và
Dan Qu. Chính phủ Trung Quốc thì cho rằng nguồn nhánh Tuotuo bắt đầu
từ chân của băng hà nằm ở phía tây của núi Geladandong ở Dãy núi
Tanggula rìa phía đông của cao nguyên Thanh Tạng.
3. Sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động như thế nào
đến cuộc sống của cư dân Trung Quốc thời cổ đại?
Sự xuất hiện của 2 dòng sông Hoàng Hà và Trường Giang đã có những tác
động tích cực và tiêu cực đối với đời sống của cư dân Trung Quốc thời cổ đại:  Tác động tích cực: 
Cung cấp lượng nước đủ và thậm chí là dồi dào đến thừa cho nhu cầu sinh hoạt và tưới tiêu. 
Cung cấp nguồn nước dồi dào và bồi tụ lên những vùng đất cao màu mỡ
(đồng bằng Hoa Bắc, Hoa Trung và Hoa Nam) thuận lợi cho việc phát triển của chăn nuôi. 
Thượng nguồn các con sông là vùng đất cao màu mỡ có nhiều đồng cỏ,
thích hợp với việc chăn thả gia súc. 
Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp. 
Là những đường giao thông huyết mạch để kết nối giữa các tỉnh và các vùng trong cả nước.  Tác động tiêu cực: 
Tình trạng những người dân Trung Quốc thời cổ đại đang sinh sống tại
gần khu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang đã đang phải chống chịu
với rất nhiều những hà khắc của thiên nhiên tương đối khắc nghiệt để
chống lại sự càn quét chống phá của thiên tai, lũ lụt. Đặc biệt là lũ lụt tại 2
con sông gây nhiều khó khăn cho người dân trong việc đi lai, buôn
bán,. .. nên họ đã đưa ra yêu cầu phải tiến hành cải tạo (nạo vét – lấp
kênh/mương; xây dựng các công trình thuỷ lợi...... ). 
Có lẽ chính những sự khắc nghiệt hà khắc này lại đem đến cho người dân
nơi đây những nguồn động lực để xây dựng lại một hệ thống kết cấu làng
xã gắn kết chặt chẽ và bền lâu hơn. Từ đó hình thành một xã hội văn minh ven sông Hoàng Hà.
Document Outline

  • Sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động như thế
    • 1. Khái quát về Trung Quốc cổ đại:
    • 2. Khái quát về sông Hoàng Hà và sông Trường Giang
    • 3. Sông Hoàng Hà và Trường Giang đã tác động như t