Sử 11 Cánh Diều bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông

Sử 11 Cánh Diều bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Sử 11 Cánh Diều bài 12: Vị trí tầm quan trọng của biển Đông
1. Mở đầu trang 77 Lịch Sử 11
Vậy Biển Đông vị trí tầm quan trọng chiến lược như thế nào? Các đảo quần
đảo Biển Đông vị trí, tầm quan trọng chiến lược ra sao?
Lời giải:
- Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông:
+ Biển Đông tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối Thái Bình Dương - Ấn
Độ Dương, châu Á - châu Âu, Đông Á - Trung Đông.
+ Biển Đông địa bàn chiến lược về kinh tế chính trị - an ninh khu vực châu Á
- Thái Bình Dương.
- Các đảo quần đảo Biển Đông tầm quan trọng chiến lược về kinh tế an
ninh, quốc phòng.
2. Câu hỏi trang 78 Lịch Sử 11
Đọc thông tin quan sát Hình 2, xác định vị trí của Biển Đông trên lược đồ.
Lời giải:
- Biển Đông nằm rìa tây Thái Bình Dương, chiều dài khoảng 1900 hải (nằm
trong khoảng từ 3°N đến 26°B), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 600 hải (trong
khoảng từ 100°Đ đến 121°Đ).
- Biển Đông một trong những biển lớn của thế giới với diện tích hơn 3,447 triệu
km2, trải dài từ bờ biển Việt Nam phía tây đến các đảo Lu-dông, Pa-lau-oan
(Philíppin) Bô-nê-ô (Inđônêxia, Malaixia, Brunây) phía đông từ bờ biển
Trung Quốc phía bắc đến các đảo của Inđônêxia phía nam.
- Biển Đông vùng biển chung của 9 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin,
Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia) vùng lãnh thổ Đài
Loan.
3. Câu hỏi trang 79 Lịch Sử 11
sao Biển Đông được coi tuyển giao thông đường biển huyết mạch?
Lời giải:
Biển Đông được coi tuyển giao thông đường biển huyết mạch, vì:
- Biển Đông nằm trên tuyến giao thông đường biển huyết mạch nối liền Thái Bình
Dương - Ấn Độ Dương, châu Á - châu Âu, châu Á - Trung Đông
+ Trong lịch sử, Biển Đông được coi tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao
thương, di cư,... giữa Ấn Độ Trung Quốc, đồng thời một phần quan trọng của
con đường lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.
+ Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới
tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
- Biển Đông những eo biển giữ vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia nền
kinh tế trên thế giới từ xưa đến nay, như: eo biển Ma-lắc-ca, eo biển Xun-đa, eo biển
Lôm-bốc,... Những eo biển này giúp cho đường giao thông trên biển qua các đại
dương ngắn lại, tiết kiệm chi phí vận tải hạn chế rủi ro.
4. Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 11
Giải thích tầm quan trọng chiến lược về kinh tế chính trị - an ninh của Biển Đông
khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
Lời giải:
- Tầm quan trọng chiến lược về kinh tế của Biển Đông:
+ Với vị trí chiến lược quan trọng nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, Biển
Đông vừa cửa ngõ giao thương quốc tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi để các quốc
gia vùng lãnh thổ tiếp giáp thể phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, với
những ngành mũi nhọn như: đánh bắt nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản;
vận tải hàng hải du lịch biển.
+ Nhiều nước khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á, như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Inđônêxia, Xingapo, Việt Nam,... nền kinh tế gắn liền với các con
đường thương mại, hệ thống cảng biển nguồn tài nguyên trên Biển Đông.
+ Biển Đông được coi điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất
châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây. Khoảng hơn
90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển 45 %
trong số đó phải đi qua vùng Biển Đông.
- Tầm quan trọng chiến lược về chính trị - an ninh của Biển Đông:
+ Trong lịch sử, Biển Đông địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều
nước lớn, đồng thời nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo Đông Nam Á lục địa…. vậy, các
quốc gia vùng lãnh thổ ven Biển Đông nơi tập trung đa dạng các hình chính
trị, kinh tế, hội văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển,
đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm khá phức tạp.
+ Hiện nay, Biển Đông vị trí địa - chính trị quan trọng đối với các quốc gia vùng
lãnh thổ khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi giao thương trên biển phát triển,
sự phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua Biển Đông ngày
càng lớn hơn. thế, an ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an
ninh, chính trị sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, trong đó Việt Nam.
5. Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 11
Đọc thông tin quan sát Hình 4, giải thích sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên
biển của Biển Đông.
Lời giải:
- Biển Đông nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc biệt các tài
nguyên sinh vật khoáng sản.
+ Nguồn tài nguyên sinh vật Biển Đông phong phú đa dạng với hàng trăm loài
bao gồm cả động vật, thực vật. Trong đó, các loài động vật thân mềm như
tôm, mực, hải sâm.... trữ lượng lớn. Biển Đông cũng cung cấp nhiều loại thực vật
giá trị như rong biển, tảo biển, rau câu,...
+ Biển Đông còn nhiều loại tài nguyên khoáng sản, đặc biệt dầu mỏ khí tự
nhiên. Bên cạnh đó, vùng biển này còn những nguồn tài nguyên khác như: năng
lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát hoá chất trong cát; muối các loại khoáng
chất.....
6. Câu hỏi trang 81 Lịch Sử 11
Đọc thông tin quan sát Hình 2, xác định vị trí của các đảo quần đảo của Nam
Biển Đông trên lược đồ.
Lời giải:
- Dựa trên sở vị trí địa lí, điều kiện kinh tế, dân sinh sống, hệ thống các đảo
quần đảo của Việt Nam Việt Nam thường được chia thành:
+ Hệ thống đảo tiền tiêu. dụ: Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Sơn,...
+ Các đảo lớn. dụ: Tô, Cát Bà, Lao Chàm,...
+ Các đảo ven bờ. dụ: các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long
Vĩ,...
+ Hai quần đảo xa bờ là: quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa.
- Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng từ 15°45'B đến 17°15'B từ 111°Đ đến
113°Đ, trải rộng trên vùng biển diện tích khoảng 30.000 km2; cách thành phố Đà
Nẵng khoảng 170 hải cách đảo Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.
- Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải về phía đông nam,
nằm trong khoảng từ 6°50'B đến 12°0'B từ 111°30'Đ đến 117°20’Đ, cách vịnh
Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lí.
7. Câu hỏi trang 82 Lịch Sử 11
Giải thích tầm quan trọng chiến lược của các đảo quần đảo của Việt Nam Biển
Đông.
Lời giải:
Hệ thống đảo quần đảo của Việt Nam, đặc biệt quần đảo Hoàng Sa quần
đảo Trường Sa, giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - hội bảo
vệ an ninh vùng biển, vùng trời đất liền của Tổ quốc. Cụ thể:
+ Các đảo quần đảo Việt Nam tạo ra sở để phát triển đa dạng các ngành kinh
tế biển, như: đánh bắt nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải hàng hải
du lịch biển.
+ Quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa nằm trung tâm Biển Đông, thuận
lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân tiếp nhiên liệu cho các
tàu di chuyển trên biển, phục vụ tuyến đường hàng hải huyết mạch trên Biển Đông.
+ Hệ thống đảo, quần đảo vùng biển Việt Nam, đặc biệt quần đảo Hoàng Sa
quần đảo Trường Sa tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh. Sự
liên kết giữa các đảo, cụm đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành tuyến phòng
thủ nhiều tầng, từ xa đến gần, tạo thành hệ thống an ninh vững chắc để bảo vệ đất
liền.
8. Luyện tập 1 trang 82 Lịch Sử 11
Lập đồ duy thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông
biển, vị trí chiến lược nguồn tài nguyên thiên nhiên biển.
Lời giải:
(*) đồ tham khảo
9. Vận dụng trang 82 Lịch Sử 11
Sưu tầm hình ảnh, liệu về quần đảo Hoàng Sa quần đảo Trường Sa. Giới
thiệu những hình ảnh, liệu đó với thầy bạn học.
Lời giải:
(*) Thông tin 1: Vị trí địa đặc điểm của quần đảo Hoàng Sa
- Vị trí: Quần đảo Hoàng Sa nằm trong phạm vi từ khoảng 15°45′B đến 17°15′B, từ
111°Đ đến 113°Đ, cách thành phố Đà Nẵng 170 hải cách đảo Sơn (tỉnh
Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.
- Đặc điểm: rộng khoảng 30000 km2, gồm hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, chia làm hai
nhóm:
+ Nhóm phía đông tên nhóm An Vĩnh gồm khoảng 12 đảo, đá, bãi cạn, trong
đó hai đảo lớn Phú Lâm Linh Côn;
+ Nhóm phía tây gồm nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi nhóm
Lưỡi Liềm (hoặc nhóm Trăng Khuyết) gồm các đảo: Hoàng Sa (diện tích gần 1
km3), Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim Yến, Tri Tôn,..
(*) Thông tin 2: Vị trí địa đặc điểm của quần đảo Trường Sa
- Vị trí: Quần đảo Trường Sa nằm trong phạm vi từ 6°30′B đến 1200′B, từ 111°30′Đ
đến 117°20′Đ, cách vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí.
- Đặc điểm:
+ Quần đảo Trường Sa được chia làm tám cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết,
Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên.
+ Song Tử Tây đảo cao nhất (khoảng 4-6 m lúc thuỷ triều xuống); Ba Bình đảo
rộng nhất (0,6 km). Ngoài ra, còn nhiều đảo nhỏ bãi đá ngầm như Sinh Tồn
Đông, Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài.
-------------------------------
| 1/9

Preview text:

Sử 11 Cánh Diều bài 12: Vị trí và tầm quan trọng của biển Đông
1. Mở đầu trang 77 Lịch Sử 11
Vậy Biển Đông có vị trí và tầm quan trọng chiến lược như thế nào? Các đảo và quần
đảo ở Biển Đông có vị trí, tầm quan trọng chiến lược ra sao? Lời giải:
- Tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông:
+ Biển Đông là tuyến đường giao thông huyết mạch kết nối Thái Bình Dương - Ấn
Độ Dương, châu Á - châu Âu, Đông Á - Trung Đông.
+ Biển Đông là địa bàn chiến lược về kinh tế và chính trị - an ninh ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương.
- Các đảo và quần đảo ở Biển Đông có tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và an ninh, quốc phòng.
2. Câu hỏi trang 78 Lịch Sử 11
Đọc thông tin và quan sát Hình 2, xác định vị trí của Biển Đông trên lược đồ. Lời giải:
- Biển Đông nằm ở rìa tây Thái Bình Dương, có chiều dài khoảng 1900 hải lí (nằm
trong khoảng từ 3°N đến 26°B), chiều ngang nơi rộng nhất khoảng 600 hải lí (trong
khoảng từ 100°Đ đến 121°Đ).
- Biển Đông là một trong những biển lớn của thế giới với diện tích hơn 3,447 triệu
km2, trải dài từ bờ biển Việt Nam ở phía tây đến các đảo Lu-dông, Pa-lau-oan
(Philíppin) và Bô-nê-ô (Inđônêxia, Malaixia, Brunây) ở phía đông và từ bờ biển
Trung Quốc ở phía bắc đến các đảo của Inđônêxia ở phía nam.
- Biển Đông là vùng biển chung của 9 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc, Philíppin,
Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan, Campuchia) và vùng lãnh thổ Đài Loan.
3. Câu hỏi trang 79 Lịch Sử 11
Vì sao Biển Đông được coi là tuyển giao thông đường biển huyết mạch? Lời giải:
♦ Biển Đông được coi là tuyển giao thông đường biển huyết mạch, vì:
- Biển Đông nằm trên tuyến giao thông đường biển huyết mạch nối liền Thái Bình
Dương - Ấn Độ Dương, châu Á - châu Âu, châu Á - Trung Đông
+ Trong lịch sử, Biển Đông được coi là tuyến đường thiết yếu trong giao thông, giao
thương, di cư,... giữa Ấn Độ và Trung Quốc, đồng thời là một phần quan trọng của
con đường Tơ lụa trên biển kết nối phương Đông với phương Tây.
+ Hiện nay, Biển Đông giữ vị trí là tuyến hàng hải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới
tính theo tổng lượng hàng hoá thương mại vận chuyển hàng năm.
- Ở Biển Đông có những eo biển giữ vai trò quan trọng đối với nhiều quốc gia và nền
kinh tế trên thế giới từ xưa đến nay, như: eo biển Ma-lắc-ca, eo biển Xun-đa, eo biển
Lôm-bốc,... Những eo biển này giúp cho đường giao thông trên biển qua các đại
dương ngắn lại, tiết kiệm chi phí vận tải và hạn chế rủi ro.
4. Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 11
Giải thích tầm quan trọng chiến lược về kinh tế và chính trị - an ninh của Biển Đông
ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Lời giải:
- Tầm quan trọng chiến lược về kinh tế của Biển Đông:
+ Với vị trí chiến lược quan trọng và nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, Biển
Đông vừa là cửa ngõ giao thương quốc tế, vừa tạo điều kiện thuận lợi để các quốc
gia và vùng lãnh thổ tiếp giáp có thể phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, với
những ngành mũi nhọn như: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản;
vận tải hàng hải và du lịch biển.
+ Nhiều nước ở khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á, như: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc, Inđônêxia, Xingapo, Việt Nam,... có nền kinh tế gắn liền với các con
đường thương mại, hệ thống cảng biển và nguồn tài nguyên trên Biển Đông.
+ Biển Đông được coi là điểm điều tiết giao thông đường biển quan trọng bậc nhất
châu Á với một khối lượng lớn hàng hoá vận chuyển quốc tế qua đây. Khoảng hơn
90% lượng vận tải thương mại của thế giới thực hiện bằng đường biển và 45 %
trong số đó phải đi qua vùng Biển Đông.
- Tầm quan trọng chiến lược về chính trị - an ninh của Biển Đông:
+ Trong lịch sử, Biển Đông là địa bàn cạnh tranh ảnh hưởng truyền thống của nhiều
nước lớn, đồng thời là nơi diễn ra quá trình giao thoa của các nền văn hoá như:
Trung Quốc, Ấn Độ, Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa…. Vì vậy, các
quốc gia và vùng lãnh thổ ven Biển Đông là nơi tập trung đa dạng các mô hình chính
trị, kinh tế, xã hội và văn hoá của thế giới. Tình trạng tranh chấp chủ quyền biển,
đảo trên Biển Đông cũng xuất hiện từ sớm và khá phức tạp.
+ Hiện nay, Biển Đông có vị trí địa - chính trị quan trọng đối với các quốc gia và vùng
lãnh thổ ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Khi giao thương trên biển phát triển,
sự phụ thuộc của các quốc gia vào các tuyến đường biển đi qua Biển Đông ngày
càng lớn hơn. Vì thế, an ninh trên Biển Đông sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích an
ninh, chính trị và sự thịnh vượng về mặt kinh tế của khu vực, trong đó có Việt Nam.
5. Câu hỏi trang 80 Lịch Sử 11
Đọc thông tin và quan sát Hình 4, giải thích sự đa dạng về tài nguyên thiên nhiên biển của Biển Đông. Lời giải:
- Biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc biệt là các tài
nguyên sinh vật và khoáng sản.
+ Nguồn tài nguyên sinh vật ở Biển Đông phong phú và đa dạng với hàng trăm loài
bao gồm cả động vật, thực vật. Trong đó, cá và các loài động vật thân mềm như
tôm, mực, hải sâm.... có trữ lượng lớn. Biển Đông cũng cung cấp nhiều loại thực vật
có giá trị như rong biển, tảo biển, rau câu,...
+ Biển Đông còn có nhiều loại tài nguyên khoáng sản, đặc biệt là dầu mỏ và khí tự
nhiên. Bên cạnh đó, vùng biển này còn có những nguồn tài nguyên khác như: năng
lượng thuỷ triều, năng lượng gió; cát và hoá chất trong cát; muối và các loại khoáng chất.....
6. Câu hỏi trang 81 Lịch Sử 11
Đọc thông tin và quan sát Hình 2, xác định vị trí của các đảo và quần đảo của Nam
ở Biển Đông trên lược đồ. Lời giải:
- Dựa trên cơ sở vị trí địa lí, điều kiện kinh tế, cư dân sinh sống, hệ thống các đảo và
quần đảo của Việt Nam Việt Nam thường được chia thành:
+ Hệ thống đảo tiền tiêu. Ví dụ: Thổ Chu, Phú Quốc, Côn Đảo, Phú Quý, Lý Sơn,...
+ Các đảo lớn. Ví dụ: Cô Tô, Cát Bà, Cù Lao Chàm,...
+ Các đảo ven bờ. Ví dụ: các đảo thuộc huyện đảo Cát Bà, huyện đảo Bạch Long Vĩ,...
+ Hai quần đảo xa bờ là: quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa.
- Quần đảo Hoàng Sa nằm trong khoảng từ 15°45'B đến 17°15'B và từ 111°Đ đến
113°Đ, trải rộng trên vùng biển có diện tích khoảng 30.000 km2; cách thành phố Đà
Nẵng khoảng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn (tỉnh Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.
- Quần đảo Trường Sa cách quần đảo Hoàng Sa trên 200 hải lí về phía đông nam,
nằm trong khoảng từ 6°50'B đến 12°0'B và từ 111°30'Đ đến 117°20’Đ, cách vịnh
Cam Ranh (Khánh Hòa) khoảng 248 hải lí.
7. Câu hỏi trang 82 Lịch Sử 11
Giải thích tầm quan trọng chiến lược của các đảo và quần đảo của Việt Nam ở Biển Đông. Lời giải:
♦ Hệ thống đảo và quần đảo của Việt Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần
đảo Trường Sa, giữ vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ an ninh vùng biển, vùng trời và đất liền của Tổ quốc. Cụ thể:
+ Các đảo và quần đảo Việt Nam tạo ra cơ sở để phát triển đa dạng các ngành kinh
tế biển, như: đánh bắt và nuôi trồng thủy sản; khai thác khoáng sản; vận tải hàng hải và du lịch biển.
+ Quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa nằm ở trung tâm Biển Đông, thuận
lợi cho việc xây dựng các trạm thông tin, trạm dừng chân và tiếp nhiên liệu cho các
tàu di chuyển trên biển, phục vụ tuyến đường hàng hải huyết mạch trên Biển Đông.
+ Hệ thống đảo, quần đảo ở vùng biển Việt Nam, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và
quần đảo Trường Sa có tầm quan trọng chiến lược đối với quốc phòng, an ninh. Sự
liên kết giữa các đảo, cụm đảo, quần đảo trên Biển Đông đã hình thành tuyến phòng
thủ nhiều tầng, từ xa đến gần, tạo thành hệ thống an ninh vững chắc để bảo vệ đất liền.
8. Luyện tập 1 trang 82 Lịch Sử 11
Lập sơ đồ tư duy thể hiện tầm quan trọng chiến lược của Biển Đông về giao thông
biển, vị trí chiến lược và nguồn tài nguyên thiên nhiên biển. Lời giải:
(*) Sơ đồ tham khảo
9. Vận dụng trang 82 Lịch Sử 11
Sưu tầm hình ảnh, tư liệu về quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Giới
thiệu những hình ảnh, tư liệu đó với thầy cô và bạn học. Lời giải:
(*) Thông tin 1: Vị trí địa lí và đặc điểm của quần đảo Hoàng Sa
- Vị trí: Quần đảo Hoàng Sa nằm trong phạm vi từ khoảng 15°45′B đến 17°15′B, từ
111°Đ đến 113°Đ, cách thành phố Đà Nẵng 170 hải lí và cách đảo Lý Sơn (tỉnh
Quảng Ngãi) khoảng 120 hải lí.
- Đặc điểm: rộng khoảng 30000 km2, gồm hơn 37 đảo, đá, bãi cạn, chia làm hai nhóm:
+ Nhóm phía đông có tên là nhóm An Vĩnh gồm khoảng 12 đảo, đá, bãi cạn, trong
đó có hai đảo lớn là Phú Lâm và Linh Côn;
+ Nhóm phía tây gồm nhiều đảo xếp thành hình vòng cung nên còn gọi là nhóm
Lưỡi Liềm (hoặc nhóm Trăng Khuyết) gồm các đảo: Hoàng Sa (diện tích gần 1
km3), Quang Ảnh, Hữu Nhật, Quang Hoà, Duy Mộng, Chim Yến, Tri Tôn,..
(*) Thông tin 2: Vị trí địa lí và đặc điểm của quần đảo Trường Sa
- Vị trí: Quần đảo Trường Sa nằm trong phạm vi từ 6°30′B đến 1200′B, từ 111°30′Đ
đến 117°20′Đ, cách vịnh Cam Ranh (tỉnh Khánh Hoà) khoảng 248 hải lí. - Đặc điểm:
+ Quần đảo Trường Sa được chia làm tám cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết,
Sinh Tồn, Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên.
+ Song Tử Tây là đảo cao nhất (khoảng 4-6 m lúc thuỷ triều xuống); Ba Bình là đảo
rộng nhất (0,6 km). Ngoài ra, còn có nhiều đảo nhỏ và bãi đá ngầm như Sinh Tồn
Đông, Chữ Thập, Châu Viên, Ga Ven, Ken Nan, Đá Lớn, Thuyền Chài.
-------------------------------