Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

Thông tin:
9 trang 9 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay

Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến nay được biên soạn dưới dạng file PDF giúp các em học sinh tham khảo, ôn tập đầy đủ các kiến thức, chuẩn bị thật tốt cho kì thi sắp tới. Mời bạn học đón xem!

74 37 lượt tải Tải xuống
Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa hội từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
1. Mở đầu trang 23 Lịch Sử 11
Vậy chủ nghĩa hội được phát triển mở rộng như thế nào? sao chủ nghĩa
hội Đông Âu Liên sụp đổ? Từ năm 1991 đến nay, chủ nghĩa hội
những nét chính như thế nào? Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc đạt
được những thành tựu chính như thế nào ý nghĩa ra sao?
Lời giải:
- Sự phát triển, mở rộng của chủ nghĩa hội:
+ Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân các nước Đông Âu,
chủ nghĩa hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), cách mạng Trung Quốc (1949) cách
mạng Cuba (1959) đã mở rộng không gian địa của hệ thống các nước hội chủ
nghĩa.
+ Trong nhiều thập niên, hệ thống hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng
hậu về chính trị - quân sự kinh tế, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học -
thuật thế giới.
- Do những sai phạm nghiêm trọng trong đường lối, chính sách sự chống phá
của các thế lực đế quốc, phản động quốc tế, chế độ hội chủ nghĩa đã tan
các nước Đông Âu (vào cuối những năm 80) Liên bang viết (1991).
- Từ năm 1991 đến nay, các nước Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cuba... từng bước
tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, kiên định đi lên con đường xây dựng hội
chủ nghĩa đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, hội các lĩnh
vực khác.
- Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa đạt được những thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Những thành tựu đó đã góp phần nâng cao vị thế của
Trung Quốc trên trường quốc tế, chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa hội, đồng thời
để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước hội chủ nghĩa khác, trong đó
Việt Nam.
2. Câu hỏi trang 24 Lịch Sử 11
Đọc thông tin quan sát Bảng 1, trình bày sự phát triển của chủ nghĩa hội các
nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
Lời giải:
- Trước năm 1945, Liên nước duy nhất trên thế giới đi theo con đường hội
chủ nghĩa. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa hội dần dần mở rộng
phát triển sang các nước Đông Âu.
- Từ năm 1944 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, chủ nghĩa hội các nước
Đông Âu phát triển qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1, từ năm 1944 - 1945: Trước những thất bại về quân sự của các nước
phát xít được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Ba Lan,
Tiệp Khắc, Hunggari đã đứng lên lật đổ chế độ sản - địa chủ; nhân dân Bungari,
Rumani, Anbani đã xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế trong nước, thành lập chính
quyền dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn 2, từ năm 1945 - 1949: các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách
mạng dân chủ nhân dân thông qua việc tiến hành cải cách ruộng đất, ban hành các
quyền tự do dân chủ, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân... Tháng 10/1949,
nước Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời sau đó tham gia vào hệ thống các nước
hội chủ nghĩa Đông Âu.
+ Giai đoạn 3, từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: các nước
Đông Âu bắt đầu xây dựng chủ nghĩa hội đạt được nhiều thành tựu, như:
nông nghiệp công nghiệp phát triển nhanh chóng; trình độ khoa học - thuật
được nâng cao; trở thành các quốc gia công - nông nghiệp…
=> Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa hội đã phát triển trở
thành hệ thống thế giới, đối trọng với hệ thống chủ nghĩa bản. Từ đây, hệ thống
chủ nghĩa hội trở thành chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt
phong trào giải phóng dân tộc.
3. Câu hỏi trang 25 Lịch Sử 11
Đọc thông tin quan sát Bảng 2, trình bày sự mở rộng của chủ nghĩa hội
châu Á khu vực Mỹ Latinh.
Lời giải:
Thắng lợi của Liên các nước Đồng Minh cùng lực lượng dân chủ thế giới
chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo điều kiện cho phong trào giải
phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của nhiều nước hội chủ
nghĩa châu Á khu vực Latinh. Cụ thể:
- khu vực châu Á:
+ Tại Mông Cổ: năm 1924 Mông Cổ hoàn thành bản cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ. Năm 1940, định hướng phát triển đất nước theo con đường hội chủ
nghĩa. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mông Cổ tiếp tục tiến hành xây dựng chủ
nghĩa hội, thực hiện nhiều cải cách nhằm phát triển kinh tế - văn hóa.
+ Tại Triều Tiên: tháng 9/1948, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được
thành lập phía bắc bán đảo Triều Tiên. Sau chiến tranh giữa hai miền Nam - Bắc
Triều Tiên (1950 - 1953), nhân dân Bắc Triều Tiên đã tiến hành công cuộc xây dựng
chủ nghĩa hội, thực hiện các kế hoạch khôi phục phát triển phát triển đất
nước.
+ Tại Trung Quốc: tháng 10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành
lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa hội.
+ Tại Việt Nam: Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền
Bắc Việt Nam được giải phóng bước đầu xây dựng chủ nghĩa hội. Năm 1975,
sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam thực hiện thống nhất đất nước (1976), cả
nước đi lên xây dựng chủ nghĩa hội.
+ Tại Lào: tháng 12/1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào được thành lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa hội.
- khu vực Mỹ Latinh: sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959, nước Cộng
hòa Cu-ba được thành lập. Từ năm 1961, Cu-ba bước vào thời xây dựng hội
chủ nghĩa. Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt chính sách
cấm vận của Mỹ phương Tây, nhưng nhân dân Cu-ba vẫn kiên định đi theo con
đường hội chủ nghĩa.
4. Câu hỏi trang 25 Lịch Sử 11
Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của hình chủ nghĩa hội Đông Âu
Liên Xô.
Lời giải:
Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các nước hội chủ nghĩa Đông Âu
Liên rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Chỉ trong vòng 3 năm (1989 - 1991), chế
độ hội chủ nghĩa các nước Đông Âu Liên sụp đổ hoàn toàn.
Sự sụp đổ của hình chủ nghĩa hội Đông Âu Liên nhiều nguyên
nhân chủ quan khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các nhà lãnh đạo của đảng, nhà nước đã mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng trong
việc đề ra thực hiện các đường lối, chính sách cải tổ.
+ Những hạn chế của hình kinh tế - hội không được nhận thức đầy đủ sửa
chữa tích cực.
+ Thành tựu của cách mạng khoa học - thuật chưa được khai thác tốt. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng tụt hậu so với các nền kinh tế bản
chủ nghĩa.
+ Tình trạng quan liêu, vi phạm dân chủ dân chủ hình thức đã làm suy giảm sự
nhiệt tình của quần chúng động lực phát triển của hội. Xu hướng dân tộc chủ
nghĩa li khai xuất hiện. Niềm tin vào đảng, nhà nước của các tầng lớp nhân dân
suy giảm.
- Nguyên nhân khách quan: sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm làm thay
đổi chế độ chính trị - hội Đông Âu Liên Xô.
5. Câu hỏi trang 29 Lịch Sử 11
Đọc thông tin, liệu quan sát các hình trong mục b, trình bày những thành tựu
bản của công cuộc cải cách, mở cửa Trung Quốc. Những thành tựu đó ý
nghĩa như thế nào?
Lời giải:
Thành tựu tiêu biểu của công cuộc cải cách, mở cửa Trung Quốc:
- Về chính trị: thành tựu lớn nhất Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra xây
dựng được hệ thống luận về chủ nghĩa hội đặc sắc Trung Quốc.
- Về kinh tế:
+ Trung Quốc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm.
Giai đoạn 1978 - 2012, tăng trưởng kinh tế bình quân của Trung Quốc đạt 9,6 %,
giai đoạn 2013 - 2016 đạt mức 7,2 %.
+ Từ năm 2010, nền kinh tế Trung Quốc vượt qua Nhật Bản duy trì vị trí thứ hai
thế giới (sau Mỹ).
+ Kinh tế Trung Quốc trở thành một trong những nhân tố quan trọng cho sự tăng
trưởng của kinh tế thế giới.
+ Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đứng hàng đầu thế giới.
- Về hội:
+ Đời sống nhân dân được cải thiện nâng cao.
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI) năm 2021 vượt mốc 12.500 USD, số người
thoát nghèo ổn định trong giai đoạn 2016 - 2021 đạt hơn 60 triệu người.
- Về khoa học - thuật:
+ Năm 1992, Trung Quốc thực hiện chương trình thám hiểm không gian. Năm 2003,
với việc phóng tàu “Thần Châu 5” vào trụ, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba
trên thế giới (sau Liên Xô, Mỹ) tàu đưa con người bay vào trụ.
+ Hệ thống tàu cao tốc của Trung Quốc thể hiện sự phát triển nhanh chóng của
khoa học - thuật.
+ Trung Quốc cũng nâng cao năng lực tự chủ về khoa học công nghệ như: trí tuệ
nhân tạo (AI), năng lượng sinh học, công nghệ sinh học,...
- Về đối ngoại:
+ Chính sách đối ngoại của Trung Quốc nhiều thay đổi theo xu thế đa dạng hoá,
đa phương hoá trong các mối quan hệ song phương đa phương. Vai trò vị thế
quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
+ Từ năm 1997 đến năm 1999, Hồng Kông Ma Cao lần lượt trở lại thuộc chủ
quyền của Trung Quốc. Hiện nay, đây hai trung tâm kinh tế, tài chính lớn của quốc
gia này.
- Về văn hóa - giáo dục: nền giáo dục quốc dân phát triển mạnh trên quy lớn
nhiều tiến bộ, xuất hiện nhiều trường đại học chất lượng cao.
- Về quốc phòng: Trung Quốc cũng trở thành một cường quốc xuất khẩu khí
trang thiết bị quân sự.
Ý nghĩa:
- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa đã khẳng định đường lối cải
cách, mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc đúng đắn.
- Nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời chứng tỏ sức sống
của chủ nghĩa hội.
- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc cũng để lại
nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước hội chủ nghĩa khác, trong đó Việt
Nam.
6. Luyện tập 1 trang 29 Lịch Sử 11
Hoàn thành đồ theo mẫu sau để thể hiện các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa
hội.
Lời giải:
7. Vận dụng trang 29 Lịch Sử 11
Thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay
đã để lại những bài học kinh nghiệm cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội
Việt Nam?
Lời giải:
Một số bài học kinh nghiệm từ công cuộc cải cách mở cửa Trung Quốc đối với
công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Việt Nam:
- Muốn tồn tại phát triển thì phải luôn sự thay đổi để thích ứng với tình hình.
- Kiên định con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa hội;
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, kinh nghiệm của các nước
khác,… vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể, phù hợp với đặc điểm tình hình
thực tiễn của đất nước.
- Không ngừng củng cố, nâng cao năng lực vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
coi trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng viên năng lực trình độ cao.
- Tiến hành cải cách toàn diện đồng bộ, trong đó, trọng tâm cải cách về kinh tế,
chú trọng vấn đề mở cửa, hội nhập sâu rộng với thế giới.
- Kiên trì thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập, tự chủ.
- Luôn chú trọng phát huy không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước.
- ….
-------------------------------
| 1/9

Preview text:

Sử 11 Cánh Diều bài 4: Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ sau
chiến tranh thế giới thứ hai đến nay
1. Mở đầu trang 23 Lịch Sử 11
Vậy chủ nghĩa xã hội được phát triển và mở rộng như thế nào? Vì sao chủ nghĩa xã
hội ở Đông Âu và Liên Xô sụp đổ? Từ năm 1991 đến nay, chủ nghĩa xã hội có
những nét chính như thế nào? Công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc đạt
được những thành tựu chính như thế nào và có ý nghĩa ra sao? Lời giải:
- Sự phát triển, mở rộng của chủ nghĩa xã hội:
+ Với thắng lợi của các cuộc cách mạng dân chủ nhân dân ở các nước Đông Âu,
chủ nghĩa xã hội đã vượt ra khỏi phạm vi một nước, trở thành một hệ thống thế giới.
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam (1945), cách mạng Trung Quốc (1949) và cách
mạng Cuba (1959) đã mở rộng không gian địa lí của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Trong nhiều thập niên, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành một lực lượng hùng
hậu về chính trị - quân sự và kinh tế, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của khoa học - kĩ thuật thế giới.
- Do những sai phạm nghiêm trọng trong đường lối, chính sách và sự chống phá
của các thế lực đế quốc, phản động quốc tế, chế độ xã hội chủ nghĩa đã tan rã ở
các nước Đông Âu (vào cuối những năm 80) và Liên bang Xô viết (1991).
- Từ năm 1991 đến nay, các nước Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Cuba... từng bước
tiến hành cải cách, mở cửa, đổi mới, kiên định đi lên con đường xây dựng xã hội
chủ nghĩa và đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế, chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác.
- Từ năm 1978, Trung Quốc tiến hành cải cách, mở cửa và đạt được những thành
tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực. Những thành tựu đó đã góp phần nâng cao vị thế của
Trung Quốc trên trường quốc tế, chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa xã hội, đồng thời
để lại nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong đó có Việt Nam.
2. Câu hỏi trang 24 Lịch Sử 11
Đọc thông tin và quan sát Bảng 1, trình bày sự phát triển của chủ nghĩa xã hội ở các
nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Lời giải:
- Trước năm 1945, Liên Xô là nước duy nhất trên thế giới đi theo con đường xã hội
chủ nghĩa. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội dần dần mở rộng và
phát triển sang các nước Đông Âu.
- Từ năm 1944 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX, chủ nghĩa xã hội ở các nước
Đông Âu phát triển qua 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1, từ năm 1944 - 1945: Trước những thất bại về quân sự của các nước
phát xít và được sự giúp đỡ của Hồng quân Liên Xô, nhân dân các nước Ba Lan,
Tiệp Khắc, Hunggari đã đứng lên lật đổ chế độ tư sản - địa chủ; nhân dân Bungari,
Rumani, Anbani đã xóa bỏ chế độ quân chủ chuyên chế trong nước, thành lập chính quyền dân chủ nhân dân.
+ Giai đoạn 2, từ năm 1945 - 1949: các nước Đông Âu hoàn thành cuộc cách
mạng dân chủ nhân dân thông qua việc tiến hành cải cách ruộng đất, ban hành các
quyền tự do dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân... Tháng 10/1949,
nước Cộng hòa Dân chủ Đức ra đời và sau đó tham gia vào hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
+ Giai đoạn 3, từ năm 1950 đến đầu những năm 70 của thế kỉ XX: các nước
Đông Âu bắt đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu, như:
nông nghiệp và công nghiệp phát triển nhanh chóng; trình độ khoa học - kĩ thuật
được nâng cao; trở thành các quốc gia công - nông nghiệp…
=> Như vậy, sau Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã phát triển trở
thành hệ thống thế giới, đối trọng với hệ thống chủ nghĩa tư bản. Từ đây, hệ thống
chủ nghĩa xã hội trở thành chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới, đặc biệt là
phong trào giải phóng dân tộc.
3. Câu hỏi trang 25 Lịch Sử 11
Đọc thông tin và quan sát Bảng 2, trình bày sự mở rộng của chủ nghĩa xã hội ở
châu Á và khu vực Mỹ Latinh. Lời giải:
♦ Thắng lợi của Liên Xô và các nước Đồng Minh cùng lực lượng dân chủ thế giới
chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai đã tạo điều kiện cho phong trào giải
phóng dân tộc bùng nổ mạnh mẽ, dẫn đến sự ra đời của nhiều nước xã hội chủ
nghĩa ở châu Á và khu vực Mĩ Latinh. Cụ thể:
- Ở khu vực châu Á:
+ Tại Mông Cổ: năm 1924 Mông Cổ hoàn thành cơ bản cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ. Năm 1940, định hướng phát triển đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Mông Cổ tiếp tục tiến hành xây dựng chủ
nghĩa xã hội, thực hiện nhiều cải cách nhằm phát triển kinh tế - văn hóa.
+ Tại Triều Tiên: tháng 9/1948, Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên được
thành lập ở phía bắc bán đảo Triều Tiên. Sau chiến tranh giữa hai miền Nam - Bắc
Triều Tiên (1950 - 1953), nhân dân Bắc Triều Tiên đã tiến hành công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, thực hiện các kế hoạch khôi phục và phát triển phát triển đất nước.
+ Tại Trung Quốc: tháng 10/1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành
lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Tại Việt Nam: Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, miền
Bắc Việt Nam được giải phóng và bước đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Năm 1975,
sau khi giải phóng hoàn toàn miền Nam và thực hiện thống nhất đất nước (1976), cả
nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
+ Tại Lào: tháng 12/1975, kháng chiến chống Mỹ thắng lợi, nước Cộng hòa dân chủ
nhân dân Lào được thành lập, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Ở khu vực Mỹ Latinh: sau thắng lợi của cách mạng Cu-ba năm 1959, nước Cộng
hòa Cu-ba được thành lập. Từ năm 1961, Cu-ba bước vào thời kì xây dựng xã hội
chủ nghĩa. Tuy phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là chính sách
cấm vận của Mỹ và phương Tây, nhưng nhân dân Cu-ba vẫn kiên định đi theo con
đường xã hội chủ nghĩa.
4. Câu hỏi trang 25 Lịch Sử 11
Giải thích nguyên nhân dẫn tới sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô. Lời giải:
♦ Từ cuối những năm 80 của thế kỉ XX, các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và
Liên Xô rơi vào khủng hoảng trầm trọng. Chỉ trong vòng 3 năm (1989 - 1991), chế
độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu và Liên Xô sụp đổ hoàn toàn.
♦ Sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô có nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các nhà lãnh đạo của đảng, nhà nước đã mắc nhiều sai lầm nghiêm trọng trong
việc đề ra và thực hiện các đường lối, chính sách cải tổ.
+ Những hạn chế của mô hình kinh tế - xã hội không được nhận thức đầy đủ và sửa chữa tích cực.
+ Thành tựu của cách mạng khoa học - kĩ thuật chưa được khai thác tốt. Trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng tụt hậu so với các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa.
+ Tình trạng quan liêu, vi phạm dân chủ và dân chủ hình thức đã làm suy giảm sự
nhiệt tình của quần chúng và động lực phát triển của xã hội. Xu hướng dân tộc chủ
nghĩa và li khai xuất hiện. Niềm tin vào đảng, nhà nước của các tầng lớp nhân dân suy giảm.
- Nguyên nhân khách quan: sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm làm thay
đổi chế độ chính trị - xã hội ở Đông Âu và Liên Xô.
5. Câu hỏi trang 29 Lịch Sử 11
Đọc thông tin, tư liệu và quan sát các hình trong mục b, trình bày những thành tựu
cơ bản của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc. Những thành tựu đó có ý nghĩa như thế nào? Lời giải:
♦ Thành tựu tiêu biểu của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc:
- Về chính trị: thành tựu lớn nhất là Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đề ra và xây
dựng được hệ thống lí luận về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc.
- Về kinh tế:
+ Trung Quốc duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao liên tục trong nhiều năm.
Giai đoạn 1978 - 2012, tăng trưởng kinh tế bình quân của Trung Quốc đạt 9,6 %,
giai đoạn 2013 - 2016 đạt mức 7,2 %.
+ Từ năm 2010, nền kinh tế Trung Quốc vượt qua Nhật Bản và duy trì vị trí thứ hai thế giới (sau Mỹ).
+ Kinh tế Trung Quốc trở thành một trong những nhân tố quan trọng cho sự tăng
trưởng của kinh tế thế giới.
+ Dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc đứng hàng đầu thế giới.
- Về xã hội:
+ Đời sống nhân dân được cải thiện và nâng cao.
+ Thu nhập bình quân đầu người (GNI) năm 2021 vượt mốc 12.500 USD, số người
thoát nghèo ổn định trong giai đoạn 2016 - 2021 đạt hơn 60 triệu người.
- Về khoa học - kĩ thuật:
+ Năm 1992, Trung Quốc thực hiện chương trình thám hiểm không gian. Năm 2003,
với việc phóng tàu “Thần Châu 5” vào vũ trụ, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba
trên thế giới (sau Liên Xô, Mỹ) có tàu đưa con người bay vào vũ trụ.
+ Hệ thống tàu cao tốc của Trung Quốc thể hiện sự phát triển nhanh chóng của khoa học - kĩ thuật.
+ Trung Quốc cũng nâng cao năng lực tự chủ về khoa học công nghệ như: trí tuệ
nhân tạo (AI), năng lượng sinh học, công nghệ sinh học,...
- Về đối ngoại:
+ Chính sách đối ngoại của Trung Quốc có nhiều thay đổi theo xu thế đa dạng hoá,
đa phương hoá trong các mối quan hệ song phương và đa phương. Vai trò và vị thế
quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao.
+ Từ năm 1997 đến năm 1999, Hồng Kông và Ma Cao lần lượt trở lại thuộc chủ
quyền của Trung Quốc. Hiện nay, đây là hai trung tâm kinh tế, tài chính lớn của quốc gia này.
- Về văn hóa - giáo dục: nền giáo dục quốc dân phát triển mạnh trên quy mô lớn và
có nhiều tiến bộ, xuất hiện nhiều trường đại học chất lượng cao.
- Về quốc phòng: Trung Quốc cũng trở thành một cường quốc xuất khẩu vũ khí và trang thiết bị quân sự. ♦ Ý nghĩa:
- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa đã khẳng định đường lối cải
cách, mở cửa của Đảng Cộng sản Trung Quốc là đúng đắn.
- Nâng cao vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời chứng tỏ sức sống của chủ nghĩa xã hội.
- Những thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc cũng để lại
nhiều bài học kinh nghiệm cho các nước xã hội chủ nghĩa khác, trong đó có Việt Nam.
6. Luyện tập 1 trang 29 Lịch Sử 11
Hoàn thành sơ đồ theo mẫu sau để thể hiện các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội. Lời giải:
7. Vận dụng trang 29 Lịch Sử 11
Thành tựu trong công cuộc cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978 đến nay
đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam? Lời giải:
Một số bài học kinh nghiệm từ công cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc đối với
công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
- Muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn có sự thay đổi để thích ứng với tình hình.
- Kiên định con đường đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội;
- Vận dụng linh hoạt, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, kinh nghiệm của các nước
khác,… vào việc giải quyết những vấn đề cụ thể, phù hợp với đặc điểm và tình hình
thực tiễn của đất nước.
- Không ngừng củng cố, nâng cao năng lực và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
coi trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đảng viên có năng lực và trình độ cao.
- Tiến hành cải cách toàn diện và đồng bộ, trong đó, trọng tâm là cải cách về kinh tế,
chú trọng vấn đề mở cửa, hội nhập sâu rộng với thế giới.
- Kiên trì thực hiện chính sách đối ngoại hòa bình, độc lập, tự chủ.
- Luôn chú trọng phát huy và không ngừng củng cố, nâng cao sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. - ….
-------------------------------