Sự biến đổi của gia đình Việt Nam và phương hướng xâydựng, phát triển gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay - Môn chủ nghĩa xã hội khoa học| Đại học Kinh Tế Quốc Dân

Đại học Kinh tế Quốc dân với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp các bạn định hướng và học tập dễ dàng hơn. Chúc bạn ôn luyện thật tốt và đạt điểm cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
___ * ___
BÀI TẬP LỚN MÔN CNXH KHOA HỌC
Đề tài: “Sự biến đổi của gia đình Việt Nam và phương hướng xây
dựng, phát triển gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
Họ và tên: Nguyễn Hoàng Nam
Mã số sinh viên: 11217452
Lớp TC: CNXH Khoa học(221)_11
GV hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị Phương Liên
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................................................4
I. Lý luận chung về gia đình..........................................................................................................4
a. Khái niệm..................................................................................................................................4
b. Vị trí của gia đình trong xã hội..................................................................................................4
c. Chức năng cơ bản của gia đình..................................................................................................5
II. Sự biến đổi của các gia đình Việt nam hiện nay và phương hướng xây dựng phát triển.....7
a. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình...................................................................................7
i. Sự biến đổi về quy mô gia đình.............................................................................................7
ii. Sự biến đổi về kết cấu gia đình..............................................................................................7
b. Sự biến đổi các chức năng của gia đình....................................................................................8
i. Chức năng tái sản xuất...........................................................................................................8
ii. Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng....................................................................................9
iii. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)...........................................................................................9
iv. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.................................................10
c. Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình............................................................................10
i. Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng............................................................10
ii. Sự biến đổi giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình...........................11
d. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay............................11
III. Thái độ và trách nhiệm công dân của sinh viên.................................................................12
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15
LỜI MỞ ĐẦU
Về ý nghĩa lý luận, gia đình là tế bào của xã hội; nơi duy trì nòi giống; môi
trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người và lưu giữ,
trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc; là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Không có gia đình
để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy muốn có
một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt. Nhấn
mạnh vai trò to lớn của gia đình đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, C.Mác khẳng định, gia đình chính là “quan hệ xã hội duy nhất” trong
buổi đầu của lịch sử xã hội loài người. Nhờ quan hệ này, với chức năng sinh con đẻ
cái, quan hệ gia đình đã sản sinh ra và duy trì các quan hệ xã hội khác. Với nghĩa đó,
gia đình là một xã hội thu nhỏ: gia đình sản sinh ra các cá thể người, gắn kết các cá
thể người thành xã hội.
Về ý nghĩa thực tiễn, vai trò của gia đình được khẳng định ngay trong Hiến
pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trong Chiến lược xây dựng gia đình
Việt Nam. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho mọi gia đình. Thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong
những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: mức sống của đại bộ
phận các gia đình đã được cải thiện đáng kể, công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống, chất
lượng sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì
nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt”.
NỘI DUNG
I. Lý luận chung về gia đình
a. Khái niệm
Gia đình một hình thức cộng đồng hội đặc biê rt, được hình thành, duy trì
củng cố chủ yếu dựa trên sở hôn nhân, quan r huyết thống quan r nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền nghĩa vụ của các thành viên trong gia
đình.
b. Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, rn đô rng và phát triển của
ri. Với viê rc sản xuất ra tư liê ru tiêu dùng, tư liê ru sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như rt tế bào tự nhiên, rt đơn vị sở để tạo nên thể - ri.
Không gia đình để tái tạo ra con người thì ri không thể tồn tại phát triển
được. Mức độ tác động của gia đình đối với hội phụ thuộc vào bản chất của từng
chế độ hội, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền. Do vậy, tác động của
gia đình ở mỗi giai đoạn lịch sử là khác nhau
Gia đình tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nwm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng suốt cả cuô rc đời, mỗi
nhân đều gắn chặt chẽ với gia đình. Gia đình môi trường tốt nhất để mỗi
nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn,
hạnh phúc của mỗi gia đình tiền đề, điều kiê rn quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho ri. Chz trong môi
trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có đô rng lực
để phấn đấu trở thành con người xã hô ri tốt.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cô rng đồng xã hô ri đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách của từng người. Chz trong gia đình,
mới thể hiê rn được quan r tình cảm thiêng liêng, sâu đâ rm giữa vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau mà không cô rng đồng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình là cô rng đồng xã hô ri đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hê r xã hô ri của mỗi
nhân. Gia đình cũng chính môi trường đầu tiên mỗi nhân học được
thực hiê rn quan hê r xã hô ri. Nhiều thông tin, hiê rn tượng của ri thông qua lăng kính
gia đình mà tác đô rng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi nhân về
tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v.. Xã hô ri nhâ rn thức đầy đủ và toàn diê rn hơn về
mỗi nhân khi xem xét họ trong các quan r ri quan r với gia đình.
những vấn đề quản ri phải thông qua hoạt đô rng của gia đình để tác đô rng đến
nhân. Nghĩa vụ quyền lợi của mỗi nhân được thực hiê rn với sự hợp tác của
các thành viên trong gia đình.
c. Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không rt rng đồng nào thể thay
thế. Chức năng này không chz đáp ứng nhu cầu tâm, sinh tự nhiên của con người,
đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về
sức lao đô rng và duy trì sự trường tồn của xã hô ri.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Thực hiê rn chức năng này, gia đình ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình
thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, đồng thời thể hiện tình cảm thiêng
liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm của gia đình với xã hội. Ngay
khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người
thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên,gia đình đem lại thường để lại dấu
ấn sâu đâ rm bền vững trong cuô rc đời mỗi người. ry, gia đình rt môi
trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể
sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũngnhững người th
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong
gia đình.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất tái sản sản xuất ra tư liê ru
sản xuất liê ru tiêu dùng. Gia đình đồng thời thực hiê rn chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao đô rng sản xuất cũng như các
sinh hoạt trong gia đình. Tùy theo giai đoạn phát triển của hội chức năng kinh
tế của gia đình sự khác nhau. Thực hiê rn tốt chức năng này, không những tạo cho
gia đìnhsở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn
đối với sự phát triển của xã hô ri.
Chức năng th7a mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm viê rc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bwng tâm lý, bảo r
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Gia đình chỗ dựa tình cảm cho
mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chz là nơi nương tựa về vâ rt
chất của con người. Với viê rc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hô ri. Khi quan hê r tình cảm gia đình rạn
nứt, quan hê r tình cảm trong xã hô ri cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Chức năng văn hóa, chính trị
Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân
rc cũng như tôrc người. Những phong tục, tâ rp quán, sinh hoạt văn hóa của cô rng đồng
được thực hiê rn trong gia đình. Gia đình không chz là nơi lưu giữ còn là nơi sáng
tạo thụ hưởng những giá trvăn hóa của ri. Với chức năng chính trị, gia đình
là mô rt tổ chức chính trị của xã ri, là nơi tổ chức thực hiê rn chính sách, pháp luâ rt của
nhà nước quy chế (hương ước) của làng hưởng lợi từ r thống pháp luâ rt,
chính sách quy chế đó. Gia đình cầu nối của mối quan r giữa nhà nước với
công dân.
II. Sự biến đổi của các gia đình Việt nam hiện nay phương hướng xây
dựng phát triển
a. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình
i. Sự biến đổi về quy mô gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay thể được coi “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sanghội công nghiệp hiện đại. “Gia
đình đơn” (hay còn gọi là gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và
cả nông thôn, thay thế cho kiểu “gia đình truyền thống” (gia đình bao gồm nhiều
thế hệ cùng chung sống với nhau) từng giữ vai trò chủ đạo trước đây. Như vậy, sự
giải thể hình thái cũ và hình thành hình thái mới là một điều tất yếu.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại theo xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia,
số thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa thể
tồn tại đến ba, bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mô gia
đình ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chz hai thế hệ cùng
sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước,mỗi
gia đình chz 1 đến 2 con, cá biệt còn số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất
vẫn là loại gia đình hạt nhân quy mô nhỏ.
Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng được thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và
điều kiện thời đại mới đặt ra: Sự bình đẳng nam- nữ được đề cao hơn, cuộc sống
riêng của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời
sống gia đình truyền thống. Sự biến đổi của quy mô gia đình cho thấy chính đang
làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình đây thay đổi hệ thống
hội, làm cho hội trở nên thích nghi phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại
mới.
ii. Sự biến đổi về kết cấu gia đình
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, kết cấu gia đình thay đổi, thời
này, sự bình đẳng giới giữa nam nữ được nâng lên nhiều so với thời kỳ trước,
người phụ nữ được giải phóng khỏi những “xiềng xích hình” của hội cũ. Một
minh chứng rõ ràng đó là chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay vì đàn ông năm thê
bảy thiếp. Vậy nên quyền quyết định trong gia đình sẽ thay đổi theo chiều hướng tích
cực hơn. Họ ngày càng được đối xử bình đẳng hơn nhiều điều kiện để phát
triển, nâng cao vị thế hội của mình; vai trò của họ trong cuộc sống, trong sản
xuất,... ngày càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ
từ hai phía. Bình đẳng giới nói riêng bình đẳng nói chung được tôn trọng làm cho
mỗi người được tự do phát triển không phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định
kiến xã hội truyền thống.
Ngoài ra, ở thời kỳ này, các “gia đình khuyết” trở nên phổ biến hơn so với thời
kỳ trước. Một gia đình khuyết tức gia đình không đầy đủ cả bố mẹ con cái.
Kết cấu của gia đình khuyết thể thiếu đi bố hoặc mẹ, kiểu gia đình khuyết này
gia đình đơn thân. Còn một loại gia đình khuyết khác đó gia đình vợ chồng
nhưng không thể sinh con hoặc không có ý định sinh con vì một lý do nào đó.
b. Sự biến đổi các chức năng của gia đình
i. Chức năng tái sản xuất
Hiện nay, hôn nhân vẫn quyết định hệ trọng trong cuộc đời của người phụ
nữ. Tuy vậy, cùng với sự tiếp nhận văn hóa phương Tây cộng với quyền cá nhân ngày
càng được pháp luật bảo vệ, người phụ nữ ngày càng quyền quyết định việc kết
hôn và có con. Quyền làm mẹ không chz thể hiện sự biến đổi trong nhận thức mà còn
là biểu hiện của sự nhân văn trong bảo vệ quyền của phụ nữ.
Ở Việt Nam đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chz có từ
1 đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc
sống cho gia đình điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con. Quy gia đình ngày
nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở nên ít
đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chz có hai thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia
đình cũng không nhiều như trước.
Tuy nhiên, hiện tại chức năng này không phải quan trọng nhất, thực tế cho thấy
địa phương này, mức sinh giảm nghiêm trọng các cặp vợ chồng. Nguyên nhân
của vấn đề này do áp lực của cuộc sống công nghiệp, công việc, kinh tế gia đình…
làm xuất hiện xu hướng kết hôn muộn, sinh con muộn, sinh ít không muốn sinh
con ngày càng gia tăng. Chính vì vậy có thể nói, chức năng kinh tế đang đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong các gia đình hiện đại.
ii. Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
Vai trò gia đình trong tổ chức lao động ở các vùng nông thôn ngày càng bị hạn
chế trong những điều kiện dân số ngày càng đông, đất đai canh tác ngày càng bị thu
hẹp. Sự dôi lao động ngày càng nhiều đã đẩy một tỷ lệ lớn những người trong độ
tuổi lao động đi tìm kiếm công việc bên ngoài, đi tới các khu công nghiệp hay ra
thành phố. thành phố Nội hiện nay, ước tính khoảng 80- 85.000 phụ nữ từ
các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. Từ đó, gia đình dần mất đi vai trò
của đơn vị sản xuất vai trò đơn vị tiêu dùng ngày càng thể hiện ràng hơn
(Theo “Chức năng gia đình sự biến đổi từ tiếp cận thuyết cấu trúc chức năng”,
số 7- 2018). Một nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Thị Ánh Tuyết, Hà Việt Hùng và
Phan Thuận (2016) cho thấy, trong quá trình hiện đại hóa, các chức năng gia đình
đang thay đổi khá mạnh mẽ, trong đó sự biến đổi chức năng kinh tế của gia đình đã
dẫn tới sự thay đổi các chức năng khác của gia đình.
iii. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người hội
tiếp xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biến internet, điện thoại di động… đã
những tác động không nhỏ tới việc giáo dục nói chung giáo dục tại gia đình nói
riêng.. Điều này đã giúp việc thực hiện chức năng giáo dục ngày càng mở rộng, việc
học tập thiết bị kết nối dễ dàng hơn. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không
chz nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử hướng đến giáo dục kiến thức khoa học
hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. Do có sự phát triển của hệ
thống giáo dục hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện này, vai trò giáo dục của
các chủ thể trong gia đình xu hướng giảm, góp một phần ảnh hưởng vào sự gia
tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường hiện nay
iv. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Theo kết quả khảo sát từ Trần Thị Minh Thi (2019) “Các giá trịbản của gia
đình Việt Nam”, tới 41,6% coi chung thủy “quan trọng”, 56,7% coi chung
thủy “rất quan trọng” trong hôn nhân. Đồng thời, nghiên cứu cho thấy hiện tượng
bảo lưu những tiêu chuẩn kép khắt khe với phụ nữ xu hướng vị tha hơn cho nam
giới trong vấn đề chung thủy (giá trị “chung thủy quan trọng hơn với phụ nữ” có tỷ lệ
đồng ý cao 66,2%). Điều này cho thấy, chung thủy vẫn thước đo phẩm giá của
người phụ nữ khi họ được kỳ vọng là nhân tố giữ gìn cho sự êm ấm, tốt đẹp của gia
đình và xã hội.
Hiện nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của r trách
nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đóviệc chia sẻ những mối quan tâm, lắng r
nghe tâm tư, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình. Các gia đình có mức độ hiện
đại hóa càng cao, mang nhiều đặc điểm hiện đại, như sống đô thị, việc làm,
học vấn cao, mức sống cao, các khu vực kinh tế phát triển hơn thì các giá trị chia sẻ
trân trọng càng được các cặp vợ chồng thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
người phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam giới, thể hiện trong tỷ lệ được
người chồng chia sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy nghĩ.
c. Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
i. Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của chế thị trường, khoa học công nghệ
hiện đại, toàn cầu hóa… các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ
chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục
trước hôn nhân ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn. Đồng thời, xuất hiện
nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành
trong gia đình, xâm hại tình dục…Ví dụ: Cha đẻ hãm hiếp, cưỡng bức con ruột
thai. Hệ lụy giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, gia đình truyền thống bị
phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng dân số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn
đồng tính, sinh con ngoài giá thú…Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc
căng thẳng, không ổn định, di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó
khăn với nhiều người trong hội. dụ: những người bận kiếm tiền đến nỗi
không thiết tha gì đến việc lấy vợ, lấy chồng
Trong gia đình Việt Nam hiện đại, ngoài mô hình người đàn ông - người chồng
làm chủ gia đình ra thì còn ít nhất hai hình khác cùng tồn tại. Đó hình
người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ
gia đình. Người chủ gia đình được quan niệm người phẩm chất, năng lực
đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, hình
người chủ gia đình phải người làm ra được tài chính, tức kiếm được nhiều tiền
cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế.
ii. Sự biến đổi giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa
của gia đình
Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo
thường xuyên của ông cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt
với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm.
Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ
do sự khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa tùng hoặc ít có như bạo lực gia
đình, ly hôn, ly than,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
d. Phương hướng bản xây dựng phát triển gia đình Việt Nam
hiện nay
Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong
tình hình mới.
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình.
Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi
thành viên thụ hưởng, phát triển toàn diện.
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình.
Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động hội hoá, phát triển lĩnh
vực gia đình.
III. Thái độ và trách nhiệm công dân của sinh viên
a. Thái độ của sinh viên với gia đình
Theo một khảo sát từ sinh viên một trường đại học, đa số sinh viên đều có thái
độ, cách nhìn tốt đối với các giá trị, hành vi ứng xử của giới trẻ trong gia đình; thể
hiện được trách nhiệm của mình đối với gia đình, san sẻ công việc nhà với nhau, giúp
đỡ bố mẹ; hình thành tính tự lập, kỷ luật, tinh thần tự giác, cách thích nghi, hòa nhập
với mọi người xung quanh. Xét về góc độ tâm lí, một số vẫn còn e ngại khi chia
sẻ, thổ lộ cảm xúc của bản thân với các thành viên trong gia đình.
b. Trách nhiệm công dân của sinh viên đối với gia đình
Biết cách điều hoà mọi công việc, mối quan hệ để giữ gìn mái ấm của mình.
Phải thái độ, hành động sống trách nhiệm tôn trọng lẫn nhau, sự
bền vững của gia đình chính là nền tảng phát triển xã hội.
Con cháu phải biết hiếu thuận với ông bà, cha mẹ, yêu thương anh chị em như
chân với tay
o Đối với ông bà: phải kính trọng, hiếu thảo, lễ phép vâng lời dạy bảo của
ông bà; phải thường xuyên thăm hỏi sức khỏe, động viên chia sẻ tâm
tư tình cảm.
o Đối với cha mẹ, chúng ta phải luôn luôn làm tròn chữ hiếu.
o Đối với anh chị em, phải biết đoàn kết, yêu thương, hòa thuận, đùm bọc,
giúp đỡ, tôn trọng lẫn nhau.
Khi tham gia các trang mạng hội, phải biết chắt lọc thông tin, tránh rơi vào
lối sống ảo, đăng tải những hình ảnh tiêu cực làm ảnh hưởng đến nhân phẩm
đạo đức, thuần phong, mỹ tục vốn có của dân tộc.
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân, cộng đồng mọi người xung
quanh về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế -
xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình.
Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử
chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động
phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn hội; kế thừa tiếp thu chọn
lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển.
Tham gia tích cực các chương trình, kế hoạch tuyên truyền hwng năm nhwm
nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân
gia đình; phòng chống tệ nạn hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định
phát triển của gia đình.
KẾT LUẬN
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan chủ quan: phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng hành với phát triển kinh tế, kinh tế tri thức, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế theo xu hướng, cuộc cách mạng khoa học công nghệ
hiện đại , chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về gia đình ... Gia đình Việt
Nam đã những thay đổi tương đối lớn về quy mô, cấu trúc, chức năng các mối
quan hệ trong gia đình. Ngược lại, những thay đổi trong gia đình cũng tạo ra động lực
mới cho sự phát triển của hội. Quy gia đình Việt Nam ngày nay xu hướng
nhỏ hơn xưa, ít thành viên hơn để đáp ứng nhu cầu mới hoàn cảnh thời đại mới.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, hoạt động của gia đình đã thay đổi về tái
sản xuất con người, kinh tế tổ chức tiêu dùng, giáo dục (xã hội hóa) nhu cầu
thỏa mãn, tâm sinh duy trì tình cảm. Các mối quan hệ trong gia đình cũng
những thay đổi đáng kể. Từ những thay đổi đó, đảng nhà nước ta đã nhận được
những chz đạo bản để xây dựngphát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS. Hoàng Chí Bảo (2021).Giáo trình “Chủ nghĩa hội khoa
học”(dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính
trị Quốc gia sự thật, Hà Nội.
2. Phạm Việt Tùng, “Sự biến đổi gia đình Việt Nam dưới góc nhìn xã hội học”,
Tạp chí VHNT số 319, tháng 1-2011
3. Kiều Giang (2021). “Biến đổi về cấu trúc chức năng các gia đình Việt
ngày càng sâu sắc”, Báo văn hóa
4. Phan Thuận (2018). “Chức năng gia đình sự biến đổi từ tiếp cận
thuyết cấu trúc chức năng”, Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, số 7-
2018
5. Văn Hùng, “Biến đổi các giá trị chuẩn mực, văn hóa gia đình”, Tạp chí
Cộng sản ngày 03 tháng 08 năm 2016
6. Trần Thị Minh Thi, “Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay
một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Cộng sản ngày 10 tháng 06 năm
2020
7. GS, TS. Hoàng Bá Thịnh, “Xây dựng gia đình Việt Nam: Những thành tựu
nổi bật, vấn đề đặt ra giải pháp chính sách”, Tạp chí Cộng sản ngày 18
tháng 04 năm 2022
8. Quyết định số 2238/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt
chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030”
| 1/15

Preview text:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ___*___
BÀI TẬP LỚN MÔN CNXH KHOA HỌC
Đề tài: “Sự biến đổi của gia đình Việt Nam và phương hướng xây
dựng, phát triển gia đình Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
Họ và tên: Nguyễn Hoàng Nam
Mã số sinh viên: 11217452
Lớp TC: CNXH Khoa học(221)_11
GV hướng dẫn: PGS.TS. Đào Thị Phương Liên
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2022 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................3
NỘI DUNG..........................................................................................................................................4 I.
Lý luận chung về gia đình..........................................................................................................4 a.
Khái niệm..................................................................................................................................4
b. Vị trí của gia đình trong xã hội..................................................................................................4 c.
Chức năng cơ bản của gia đình..................................................................................................5
II. Sự biến đổi của các gia đình Việt nam hiện nay và phương hướng xây dựng phát triển.....7 a.
Sự biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình...................................................................................7 i.
Sự biến đổi về quy mô gia đình.............................................................................................7
ii. Sự biến đổi về kết cấu gia đình..............................................................................................7
b. Sự biến đổi các chức năng của gia đình....................................................................................8 i.
Chức năng tái sản xuất...........................................................................................................8
ii. Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng....................................................................................9
iii. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)...........................................................................................9
iv. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm.................................................10 c.
Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình............................................................................10 i.
Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng............................................................10
ii. Sự biến đổi giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình...........................11
d. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay............................11 III.
Thái độ và trách nhiệm công dân của sinh viên.................................................................12
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................15 LỜI MỞ ĐẦU
Về ý nghĩa lý luận, gia đình là tế bào của xã hội; nơi duy trì nòi giống; môi
trường quan trọng hình thành, nuôi dưỡng, giáo dục nhân cách con người và lưu giữ,
trao truyền các giá trị văn hóa của dân tộc; là nền tảng xây dựng xã hội hạnh phúc
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Không có gia đình
để tái tạo ra con người thì xã hội không thể tồn tại và phát triển được. Vì vậy muốn có
một xã hội phát triển lành mạnh thì phải quan tâm xây dựng tế bào gia đình tốt. Nhấn
mạnh vai trò to lớn của gia đình đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất, C.Mác khẳng định, gia đình chính là “quan hệ xã hội duy nhất” trong
buổi đầu của lịch sử xã hội loài người. Nhờ quan hệ này, với chức năng sinh con đẻ
cái, quan hệ gia đình đã sản sinh ra và duy trì các quan hệ xã hội khác. Với nghĩa đó,
gia đình là một xã hội thu nhỏ: gia đình sản sinh ra các cá thể người, gắn kết các cá
thể người thành xã hội.
Về ý nghĩa thực tiễn, vai trò của gia đình được khẳng định ngay trong Hiến
pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa và trong Chiến lược xây dựng gia đình
Việt Nam. Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho mọi gia đình. Thực tiễn xây dựng gia đình Việt Nam trong
những năm qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận: mức sống của đại bộ
phận các gia đình đã được cải thiện đáng kể, công tác xoá đói, giảm nghèo, giải quyết
việc làm đã giúp cho hàng triệu gia đình thoát nghèo và nâng cao mức sống, chất
lượng sống. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì
nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt”. NỘI DUNG I.
Lý luận chung về gia đình a. Khái niệm
Gia đình là một hình thức cộng đồng xã hội đặc biê rt, được hình thành, duy trì
và củng cố chủ yếu dựa trên cơ sở hôn nhân, quan hê r huyết thống và quan hê r nuôi
dưỡng, cùng với những quy định về quyền và nghĩa vụ của các thành viên trong gia đình.
b. Vị trí của gia đình trong xã hội
Gia đình là tế bào của xã hội
Gia đình có vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vâ rn đô rng và phát triển của xã
hô ri. Với viê rc sản xuất ra tư liê r
u tiêu dùng, tư liê ru sản xuất, tái sản xuất ra con người,
gia đình như mô rt tế bào tự nhiên, là mô rt đơn vị cơ sở để tạo nên cơ thể - xã hô ri.
Không có gia đình để tái tạo ra con người thì xã hô ri không thể tồn tại và phát triển
được. Mức độ tác động của gia đình đối với xã hội phụ thuộc vào bản chất của từng
chế độ xã hội, đường lối, chính sách của giai cấp cầm quyền. Do vậy, tác động của
gia đình ở mỗi giai đoạn lịch sử là khác nhau
Gia đình là tổ ấm, mang lại các giá trị hạnh phúc, sự hài hòa trong đời
sống cá nhân của mỗi thành viên
Từ khi còn nwm trong bụng mẹ, đến lúc lọt lòng và suốt cả cuô rc đời, mỗi cá
nhân đều gắn bó chặt chẽ với gia đình. Gia đình là môi trường tốt nhất để mỗi cá
nhân được yêu thương, nuôi dưỡng, chăm sóc, trưởng thành, phát triển. Sự yên ổn,
hạnh phúc của mỗi gia đình là tiền đề, điều kiê rn quan trọng cho sự hình thành, phát
triển nhân cách, thể lực, trí lực để trở thành công dân tốt cho xã hô ri. Chz trong môi
trường yên ấm của gia đình, cá nhân mới cảm thấy bình yên, hạnh phúc, có đô rng lực
để phấn đấu trở thành con người xã hô ri tốt.
Gia đình là cầu nối giữa cá nhân với xã hội
Gia đình là cô rng đồng xã hô ri đầu tiên mà mỗi cá nhân sinh sống, có ảnh hưởng
rất lớn đến sự hình thành và phát triển nhân cách của từng người. Chz trong gia đình,
mới thể hiê rn được quan hê r tình cảm thiêng liêng, sâu đâ rm giữa vợ và chồng, cha mẹ
và con cái, anh chị em với nhau mà không cô rng đồng nào có được và có thể thay thế.
Gia đình là cô rng đồng xã hô ri đầu tiên đáp ứng nhu cầu quan hê r xã hô ri của mỗi
cá nhân. Gia đình cũng chính là môi trường đầu tiên mà mỗi cá nhân học được và
thực hiê rn quan hê r xã hô ri. Nhiều thông tin, hiê rn tượng của xã hô ri thông qua lăng kính
gia đình mà tác đô rng tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của mỗi cá nhân về tư
tưởng, đạo đức, lối sống, nhân cách v.v.. Xã hô ri nhâ rn thức đầy đủ và toàn diê rn hơn về
mỗi cá nhân khi xem xét họ trong các quan hê r xã hôi r và quan hê r với gia đình. Có
những vấn đề quản lý xã hô ri phải thông qua hoạt đô rng của gia đình để tác đô rng đến
cá nhân. Nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi cá nhân được thực hiê rn với sự hợp tác của
các thành viên trong gia đình.
c. Chức năng cơ bản của gia đình
Chức năng tái sản xuất ra con người
Đây là chức năng đặc thù của gia đình, không mô rt cô rng đồng nào có thể thay
thế. Chức năng này không chz đáp ứng nhu cầu tâm, sinh lý tự nhiên của con người,
đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng họ mà còn đáp ứng nhu cầu về
sức lao đô rng và duy trì sự trường tồn của xã hô ri.
Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục
Thực hiê rn chức năng này, gia đình có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình
thành nhân cách, đạo đức, lối sống của mỗi người, đồng thời thể hiện tình cảm thiêng
liêng, trách nhiệm của cha mẹ với con cái, trách nhiệm của gia đình với xã hội. Ngay
khi sinh ra, trước tiên mỗi người đều chịu sự giáo dục trực tiếp của cha mẹ và người
thân trong gia đình. Những hiểu biết đầu tiên, mà gia đình đem lại thường để lại dấu
ấn sâu đâ rm và bền vững trong cuô rc đời mỗi người. Vì vâ ry, gia đình là mô rt môi
trường văn hóa, giáo dục, trong môi trường này, mỗi thành viên đều là những chủ thể
sáng tạo những giá trị văn hóa, chủ thể giáo dục đồng thời cũng là những người th ụ
hưởng giá trị văn hóa, và là khách thể chịu sự giáo dục của các thành viên khác trong gia đình.
Chức năng kinh tế và tổ chức tiêu dùng
Gia đình tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản sản xuất ra tư liê ru
sản xuất và tư liê ru tiêu dùng. Gia đình đồng thời thực hiê rn chức năng tổ chức tiêu
dùng hàng hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao đô rng sản xuất cũng như các
sinh hoạt trong gia đình. Tùy theo giai đoạn phát triển của xã hội mà chức năng kinh
tế của gia đình có sự khác nhau. Thực hiê rn tốt chức năng này, không những tạo cho
gia đình có cơ sở để tổ chức tốt đời sống, nuôi dạy con cái, mà còn đóng góp to lớn
đối với sự phát triển của xã hô ri.
Chức năng th7a mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình
Đây là chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm viê rc thỏa mãn nhu cầu
tình cảm, văn hóa, tinh thần cho các thành viên, đảm bảo sự cân bwng tâm lý, bảo vê r
chăm sóc sức khỏe người ốm, người già, trẻ em. Gia đình là chỗ dựa tình cảm cho
mỗi cá nhân, là nơi nương tựa về mặt tinh thần chứ không chz là nơi nương tựa về vâ rt
chất của con người. Với viê rc duy trì tình cảm giữa các thành viên, gia đình có ý nghĩa
quyết định đến sự ổn định và phát triển của xã hô ri. Khi quan hê r tình cảm gia đình rạn
nứt, quan hê r tình cảm trong xã hô ri cũng có nguy cơ bị phá vỡ.
Chức năng văn hóa, chính trị
Với chức năng văn hóa, gia đình là nơi lưu giữ truyền thống văn hóa của dân
tô rc cũng như tô rc người. Những phong tục, tâ rp quán, sinh hoạt văn hóa của cô r ng đồng
được thực hiê rn trong gia đình. Gia đình không chz là nơi lưu giữ mà còn là nơi sáng
tạo và thụ hưởng những giá trị văn hóa của xã hô ri. Với chức năng chính trị, gia đình
là mô rt tổ chức chính trị của xã hô ri, là nơi tổ chức thực hiê r
n chính sách, pháp luâ rt của
nhà nước và quy chế (hương ước) của làng xã và hưởng lợi từ hê r thống pháp luât,r
chính sách và quy chế đó. Gia đình là cầu nối của mối quan hê r giữa nhà nước với công dân. II.
Sự biến đổi của các gia đình Việt nam hiện nay và phương hướng xây dựng phát triển
a. Sự biến đổi về quy mô, kết cấu gia đình

i. Sự biến đổi về quy mô gia đình
Gia đình Việt Nam ngày nay có thể được coi là “gia đình quá độ” trong bước
chuyển biến từ xã hội nông nghiệp cổ truyền sang xã hội công nghiệp hiện đại. “Gia
đình đơn” (hay còn gọi là gia đình hạt nhân) đang trở nên rất phổ biến ở các đô thị và
ở cả nông thôn, thay thế cho kiểu “gia đình truyền thống” (gia đình bao gồm nhiều
thế hệ cùng chung sống với nhau) từng giữ vai trò chủ đạo trước đây. Như vậy, sự
giải thể hình thái cũ và hình thành hình thái mới là một điều tất yếu.
Quy mô gia đình ngày nay tồn tại theo xu hướng thu nhỏ hơn so với trước kia,
số thành viên trong gia đình trở nên ít đi. Nếu như gia đình truyền thống xưa có thể
tồn tại đến ba, bốn thế hệ cùng chung sống dưới một mái nhà thì hiện nay, quy mô gia
đình ngày càng được thu nhỏ lại. Gia đình Việt Nam hiện đại chz có hai thế hệ cùng
sống chung: cha mẹ - con cái, số con trong gia đình cũng không nhiều như trước,mỗi
gia đình chz có 1 đến 2 con, cá biệt còn số ít gia đình đơn thân, nhưng phổ biến nhất
vẫn là loại gia đình hạt nhân quy mô nhỏ.
Quy mô gia đình Việt Nam ngày càng được thu nhỏ, đáp ứng những nhu cầu và
điều kiện thời đại mới đặt ra: Sự bình đẳng nam- nữ được đề cao hơn, cuộc sống
riêng tư của con người được tôn trọng hơn, tránh được những mâu thuẫn trong đời
sống gia đình truyền thống. Sự biến đổi của quy mô gia đình cho thấy chính nó đang
làm chức năng tích cực, thay đổi chính bản thân gia đình và đây là thay đổi hệ thống
xã hội, làm cho xã hội trở nên thích nghi và phù hợp hơn với tình hình mới, thời đại mới.
ii. Sự biến đổi về kết cấu gia đình
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kết cấu gia đình thay đổi, ở thời kì
này, sự bình đẳng giới giữa nam và nữ được nâng lên nhiều so với thời kỳ trước,
người phụ nữ được giải phóng khỏi những “xiềng xích vô hình” của xã hội cũ. Một
minh chứng rõ ràng đó là chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay vì đàn ông năm thê
bảy thiếp. Vậy nên quyền quyết định trong gia đình sẽ thay đổi theo chiều hướng tích
cực hơn. Họ ngày càng được đối xử bình đẳng hơn và có nhiều điều kiện để phát
triển, nâng cao vị thế xã hội của mình; vai trò của họ trong cuộc sống, trong sản
xuất,... ngày càng trở nên quan trọng hơn, gánh nặng gia đình cũng dần được chia sẻ
từ hai phía. Bình đẳng giới nói riêng và bình đẳng nói chung được tôn trọng làm cho
mỗi người được tự do phát triển mà không phải chịu nhiều ràng buộc bởi các định
kiến xã hội truyền thống.
Ngoài ra, ở thời kỳ này, các “gia đình khuyết” trở nên phổ biến hơn so với thời
kỳ trước. Một gia đình khuyết tức là gia đình không có đầy đủ cả bố mẹ và con cái.
Kết cấu của gia đình khuyết có thể thiếu đi bố hoặc mẹ, kiểu gia đình khuyết này là
gia đình đơn thân. Còn một loại gia đình khuyết khác đó là gia đình có vợ chồng
nhưng không thể sinh con hoặc không có ý định sinh con vì một lý do nào đó.
b. Sự biến đổi các chức năng của gia đình
i. Chức năng tái sản xuất
Hiện nay, hôn nhân vẫn là quyết định hệ trọng trong cuộc đời của người phụ
nữ. Tuy vậy, cùng với sự tiếp nhận văn hóa phương Tây cộng với quyền cá nhân ngày
càng được pháp luật bảo vệ, người phụ nữ ngày càng có quyền quyết định việc kết
hôn và có con. Quyền làm mẹ không chz thể hiện sự biến đổi trong nhận thức mà còn
là biểu hiện của sự nhân văn trong bảo vệ quyền của phụ nữ.
Ở Việt Nam đã và đang thực hiện kế hoạch hóa gia đình, mỗi gia đình chz có từ
1 đến 2 con vừa đảm bảo được sức khỏe cho mẹ lại đảm bảo được chất lượng về cuộc
sống cho gia đình và có điều kiện chăm sóc, dạy bảo các con. Quy mô gia đình ngày
nay tồn tại xu hướng thu nhỏ so với trước kia, số thành viên trong gia đình trở nên ít
đi. Gia đình Việt Nam hiện đại chz có hai thế hệ là cha mẹ và con cái, số con trong gia
đình cũng không nhiều như trước.
Tuy nhiên, hiện tại chức năng này không phải quan trọng nhất, thực tế cho thấy
ở địa phương này, mức sinh giảm nghiêm trọng ở các cặp vợ chồng. Nguyên nhân
của vấn đề này do áp lực của cuộc sống công nghiệp, công việc, kinh tế gia đình…
làm xuất hiện xu hướng kết hôn muộn, sinh con muộn, sinh ít và không muốn sinh
con ngày càng gia tăng. Chính vì vậy có thể nói, chức năng kinh tế đang đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong các gia đình hiện đại.
ii. Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng
Vai trò gia đình trong tổ chức lao động ở các vùng nông thôn ngày càng bị hạn
chế trong những điều kiện dân số ngày càng đông, đất đai canh tác ngày càng bị thu
hẹp. Sự dôi dư lao động ngày càng nhiều đã đẩy một tỷ lệ lớn những người trong độ
tuổi lao động đi tìm kiếm công việc ở bên ngoài, đi tới các khu công nghiệp hay ra
thành phố. Ở thành phố Hà Nội hiện nay, ước tính có khoảng 80- 85.000 phụ nữ từ
các vùng nông thôn ra làm nghề giúp việc gia đình. Từ đó, gia đình dần mất đi vai trò
của đơn vị sản xuất và vai trò là đơn vị tiêu dùng ngày càng thể hiện rõ ràng hơn
(Theo “Chức năng gia đình và sự biến đổi từ tiếp cận lý thuyết cấu trúc chức năng”,
số 7- 2018). Một nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Thị Ánh Tuyết, Hà Việt Hùng và
Phan Thuận (2016) cho thấy, trong quá trình hiện đại hóa, các chức năng gia đình
đang thay đổi khá mạnh mẽ, trong đó sự biến đổi chức năng kinh tế của gia đình đã
dẫn tới sự thay đổi các chức năng khác của gia đình.
iii. Chức năng giáo dục (xã hội hóa)
Sự phát triển của khoa học, công nghệ tạo điều kiện để con người có cơ hội
tiếp xúc với các ứng dụng mới. Sự phổ biến internet, điện thoại di động… đã có
những tác động không nhỏ tới việc giáo dục nói chung và giáo dục tại gia đình nói
riêng.. Điều này đã giúp việc thực hiện chức năng giáo dục ngày càng mở rộng, việc
học tập và thiết bị kết nối dễ dàng hơn. Nội dung giáo dục gia đình hiện nay không
chz nặng về giáo dục đạo đức, ứng xử mà hướng đến giáo dục kiến thức khoa học
hiện đại, trang bị công cụ để con cái hòa nhập với thế giới. Do có sự phát triển của hệ
thống giáo dục xã hội, cùng với sự phát triển kinh tế hiện này, vai trò giáo dục của
các chủ thể trong gia đình có xu hướng giảm, góp một phần ảnh hưởng vào sự gia
tăng về các hiện tượng tiêu cực trong xã hội và nhà trường hiện nay
iv. Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm
Theo kết quả khảo sát từ Trần Thị Minh Thi (2019) “Các giá trị cơ bản của gia
đình Việt Nam”, có tới 41,6% coi chung thủy là “quan trọng”, và 56,7% coi chung
thủy là “rất quan trọng” trong hôn nhân. Đồng thời, nghiên cứu cho thấy hiện tượng
bảo lưu những tiêu chuẩn kép khắt khe với phụ nữ và xu hướng vị tha hơn cho nam
giới trong vấn đề chung thủy (giá trị “chung thủy quan trọng hơn với phụ nữ” có tỷ lệ
đồng ý cao là 66,2%). Điều này cho thấy, chung thủy vẫn là thước đo phẩm giá của
người phụ nữ khi họ được kỳ vọng là nhân tố giữ gìn cho sự êm ấm, tốt đẹp của gia đình và xã hội.
Hiện nay, các gia đình ngày càng nhận thức cao về tầm quan trọng của r trách
nhiệm, chia sẻ trong đời sống gia đình. Đó là việc chia sẻ những mối quan tâm, lắng r
nghe tâm tư, suy nghĩ của các thành viên trong gia đình. Các gia đình có mức độ hiện
đại hóa càng cao, mang nhiều đặc điểm hiện đại, như sống ở đô thị, có việc làm, có
học vấn cao, mức sống cao, các khu vực kinh tế phát triển hơn thì các giá trị chia sẻ
và trân trọng càng được các cặp vợ chồng thể hiện rõ. Tuy nhiên thực tế cho thấy,
người phụ nữ vẫn chưa bình đẳng thực sự với nam giới, thể hiện trong tỷ lệ được
người chồng chia sẻ, lắng nghe tâm tư và chia sẻ suy nghĩ.
c. Sự biến đổi trong các mối quan hệ gia đình
i. Sự biến đổi quan hệ hôn nhân và quan hệ vợ chồng
Trong thực tế, hôn nhân và gia đình Việt Nam đang phải đối mặt với những
thách thức, biến đổi lớn. Dưới tác động của cơ chế thị trường, khoa học công nghệ
hiện đại, toàn cầu hóa… các gia đình phải gánh chịu nhiều mặt trái như: quan hệ vợ
chồng - gia đình lỏng lẻo; gia tăng tỷ lệ ly hôn, ly thân, ngoại tình, quan hệ tình dục
trước hôn nhân và ngoài hôn nhân, chung sống không kết hôn. Đồng thời, xuất hiện
nhiều bi kịch, thảm án gia đình, người già neo đơn, trẻ em sống ích kỷ, bạo hành
trong gia đình, xâm hại tình dục…Ví dụ: Cha đẻ hãm hiếp, cưỡng bức con ruột có
thai. Hệ lụy là giá trị truyền thống trong gia đình bị coi nhẹ, gia đình truyền thống bị
phá vỡ, lung lay và hiện tượng gia tăng dân số hộ gia đình đơn thân, độc thân, kết hôn
đồng tính, sinh con ngoài giá thú…Ngoài ra, sức ép từ cuộc sống hiện đại (công việc
căng thẳng, không ổn định, di chuyển nhiều…) cũng khiến cho hôn nhân trở nên khó
khăn với nhiều người trong xã hội. Ví dụ: Có những người bận kiếm tiền đến nỗi
không thiết tha gì đến việc lấy vợ, lấy chồng
Trong gia đình Việt Nam hiện đại, ngoài mô hình người đàn ông - người chồng
làm chủ gia đình ra thì còn có ít nhất hai mô hình khác cùng tồn tại. Đó là mô hình
người phụ nữ - người vợ làm chủ gia đình và mô hình cả hai vợ chồng cùng làm chủ
gia đình. Người chủ gia đình được quan niệm là người có phẩm chất, năng lực và
đóng góp vượt trội, được các thành viên trong gia đình coi trọng. Ngoài ra, mô hình
người chủ gia đình phải là người làm ra được tài chính, tức là kiếm được nhiều tiền
cho thấy một đòi hỏi mới về phẩm chất của người lãnh đạo gia đình trong bối cảnh
phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế.
ii. Sự biến đổi giữa các thế hệ, các giá trị, chuẩn mực văn hóa của gia đình
Việc giáo dục trẻ em gần như phó mặc cho nhà trường, thiếu đi sự dạy bảo
thường xuyên của ông bà và cha mẹ. Đồng thời, người cao tuổi thường phải đối mặt
với sự cô đơn thiếu thốn tình cảm.
Thách thức lớn nhất đặt ra cho gia đình Việt Nam là mâu thuẫn giữa các thế hệ
do sự khác biệt về mặt tuổi tác khi cùng chung sống với nhau.
Xuất hiện nhiểu hiện tượng trước đây chưa tùng có hoặc ít có như bạo lực gia
đình, ly hôn, ly than,… làm rạn nứt phá hoại sự bền vững của gia đình.
d. Phương hướng cơ bản xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay
Nâng cao nhận thức, đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về giá trị gia đình trong tình hình mới. 
Hoàn thiện chính sách, pháp luật về gia đình. 
Xây dựng môi trường gia đình văn minh, hạnh phúc, tạo điều kiện cho mọi
thành viên thụ hưởng, phát triển toàn diện. 
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về gia đình. 
Phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư, huy động xã hội hoá, phát triển lĩnh vực gia đình. III.
Thái độ và trách nhiệm công dân của sinh viên
a. Thái độ của sinh viên với gia đình
Theo một khảo sát từ sinh viên một trường đại học, đa số sinh viên đều có thái
độ, cách nhìn tốt đối với các giá trị, hành vi ứng xử của giới trẻ trong gia đình; thể
hiện được trách nhiệm của mình đối với gia đình, san sẻ công việc nhà với nhau, giúp
đỡ bố mẹ; hình thành tính tự lập, kỷ luật, tinh thần tự giác, cách thích nghi, hòa nhập
với mọi người xung quanh. Xét về góc độ tâm lí, có một số vẫn còn e ngại khi chia
sẻ, thổ lộ cảm xúc của bản thân với các thành viên trong gia đình.
b. Trách nhiệm công dân của sinh viên đối với gia đình 
Biết cách điều hoà mọi công việc, mối quan hệ để giữ gìn mái ấm của mình. 
Phải có thái độ, hành động sống có trách nhiệm và tôn trọng lẫn nhau, vì sự
bền vững của gia đình chính là nền tảng phát triển xã hội. 
Con cháu phải biết hiếu thuận với ông bà, cha mẹ, yêu thương anh chị em như chân với tay
o Đối với ông bà: phải kính trọng, hiếu thảo, lễ phép vâng lời dạy bảo của
ông bà; phải thường xuyên thăm hỏi sức khỏe, động viên và chia sẻ tâm tư tình cảm.
o Đối với cha mẹ, chúng ta phải luôn luôn làm tròn chữ hiếu.
o Đối với anh chị em, phải biết đoàn kết, yêu thương, hòa thuận, đùm bọc,
giúp đỡ, tôn trọng lẫn nhau. 
Khi tham gia các trang mạng xã hội, phải biết chắt lọc thông tin, tránh rơi vào
lối sống ảo, đăng tải những hình ảnh tiêu cực làm ảnh hưởng đến nhân phẩm
đạo đức, thuần phong, mỹ tục vốn có của dân tộc. 
Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của bản thân, cộng đồng và mọi người xung
quanh về vị trí, vai trò, giá trị của gia đình trong phát triển bền vững kinh tế -
xã hội của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. 
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về xây dựng và phát triển gia đình. 
Tích cực tuyên truyền các gương gia đình tiêu biểu về văn hóa gia đình, ứng xử
chuẩn mực; trang bị, phổ biến kiến thức, kỹ năng để các gia đình chủ động
phòng, chống sự xâm nhập của các tệ nạn xã hội; kế thừa và tiếp thu có chọn
lọc những giá trị tiên tiến của gia đình trong xã hội phát triển. 
Tham gia tích cực các chương trình, kế hoạch tuyên truyền hwng năm nhwm
nâng cao nhận thức để xóa bỏ các hủ tục, tập quán lạc hậu trong hôn nhân và
gia đình; phòng chống tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình, bảo vệ sự ổn định và
phát triển của gia đình. KẾT LUẬN
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội chịu sự tác động của nhiều nhân tố
khách quan và chủ quan: phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đồng hành với phát triển kinh tế, kinh tế tri thức, toàn
cầu hóa và hội nhập quốc tế theo xu hướng, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ
hiện đại , chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về gia đình ... Gia đình Việt
Nam đã có những thay đổi tương đối lớn về quy mô, cấu trúc, chức năng và các mối
quan hệ trong gia đình. Ngược lại, những thay đổi trong gia đình cũng tạo ra động lực
mới cho sự phát triển của xã hội. Quy mô gia đình Việt Nam ngày nay có xu hướng
nhỏ hơn xưa, ít thành viên hơn để đáp ứng nhu cầu mới và hoàn cảnh thời đại mới.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hoạt động của gia đình đã thay đổi về tái
sản xuất con người, kinh tế và tổ chức tiêu dùng, giáo dục (xã hội hóa) và nhu cầu
thỏa mãn, tâm sinh lý và duy trì tình cảm. Các mối quan hệ trong gia đình cũng có
những thay đổi đáng kể. Từ những thay đổi đó, đảng và nhà nước ta đã nhận được
những chz đạo cơ bản để xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.
GS.TS. Hoàng Chí Bảo (2021).Giáo trình “Chủ nghĩa xã hội khoa
học”(dành cho bậc đại học hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB Chính
trị Quốc gia sự thật, Hà Nội. 2.
Phạm Việt Tùng, “Sự biến đổi gia đình Việt Nam dưới góc nhìn xã hội học”,
Tạp chí VHNT số 319, tháng 1-2011 3.
Kiều Giang (2021). “Biến đổi về cấu trúc và chức năng các gia đình Việt
ngày càng sâu sắc”, Báo văn hóa 4.
Phan Thuận (2018). “Chức năng gia đình và sự biến đổi từ tiếp cận lý
thuyết cấu trúc chức năng”, Tổng cục dân số - kế hoạch hóa gia đình, số 7- 2018 5.
Lê Văn Hùng, “Biến đổi các giá trị chuẩn mực, văn hóa gia đình”, Tạp chí
Cộng sản ngày 03 tháng 08 năm 2016 6.
Trần Thị Minh Thi, “Những biến đổi của gia đình Việt Nam hiện nay và
một số khuyến nghị chính sách”, Tạp chí Cộng sản ngày 10 tháng 06 năm 2020 7.
GS, TS. Hoàng Bá Thịnh, “Xây dựng gia đình Việt Nam: Những thành tựu
nổi bật, vấn đề đặt ra và giải pháp chính sách”, Tạp chí Cộng sản ngày 18 tháng 04 năm 2022 8.
Quyết định số 2238/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt
chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2030”