Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa con người với thế giới nói chung, mà trước hết và trung tâm là vấnđề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01)
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
Câu 4. Sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn
đề cơ bản của triết học.
1. Vấn đề cơ bản của triết học
Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề giữa con người với thế giới nói chung, mà trước hết và trung tâm là vấn
đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy.
- Vấn đề cơ bản của triết học gồm có hai mặt:
+ Mặt thứ nhất trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai trả lời cho câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (thuyết khả tri,
bất khả tri, hoài nghi luận)
- Vì sao nói: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học?
+ Vật chất và ý thức được coi là hai phạm trù rộng lớn nhất của triết học. Các học thuyết triết học dù có khác
nhau, song đều có nội dung cơ bản về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
+ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là nội dung cơ bản nhất được xác định trong đối tượng nghiên cứu của triết học.
+ Giải quyết được mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là tiêu chuẩn để phân biệt sự khác nhau căn bản giữa
các trào lưu triết học.
+ Giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là cơ sở, nền tảng, là “chìa khóa” để giải quyết các vấn đề
khác nhau của triết học.
2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng: vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là sự
phản ánh vật chất vào trong bộ não con người, đồng thời khẳng định con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Trong lịch sử triết học tồn tại ba hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật:
- Chủ nghĩa duy vật cổ đại: thô sơ, mộc mạc.
- Chủ nghĩa duy vật cận đại: siêu hình, cơ giới, máy móc, không triệt để.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng; khoa học, cách mạng, sáng tạo, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận
trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng: ý thức, tinh thần có trước vật chất; ý thức, tinh thần quyết định vật chất; còn
vật chất chỉ là sản phẩm hoặc là hiện thân của tinh thần, ý thức.
Trong lịch sử triết học tồn tại hai hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy tâm:
- Chủ nghĩa duy tâm chủ quan cho rằng: Cảm giác, ý thức của con người có trước, sinh ra và quyết định vật
chất, còn vật chất chỉ là sản phẩm của cảm giác, ý thức.
- Chủ nghĩa duy tâm khách quan cho rằng: “Ý thức tuyệt đối”, “tinh thần thế giới” có trước, sinh ra và quyết
định vật chất, còn vật chất là hiện thân, là biểu hiện sự “tồn tại khác” của tinh thần, ý thức.
Sự khác nhau giữa chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là ở chỗ: chủ nghĩa
duy tâm chủ quan coi ý thức, tinh thần là cảm giác, ý thức của bản thân con người; còn chủ nghĩa duy tâm
khách quan coi ý thức, tinh thần là ý niệm nằm bên ngoài con người là cái có trước, sinh ra và quyết định vật chất.
Lịch sử triết học là lịch sử đấu tranh giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm.
3. Thuyết không thể biết
Khi giải quyết mặt thứ hai, vấn đề cơ bản của triết học, hầu hết các nhà triết học đều trả lời khẳng định rằng
con người có khả năng nhận thức được thế giới (khả tri luận), nhưng xuất phát từ những thế giới quan triết
học khác nhau nên sự khẳng định ấy cũng theo những cách khác nhau:
- Chủ nghĩa duy vật khẳng định rằng: Nhận thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong bộ não con người.
- Chủ nghĩa duy tâm cho rằng:
+ Nhận thức chỉ là tự sản sinh ra tri thức bởi chủ thể (chủ nghĩa duy tâm chủ quan – Beccli, Hium).
+ Nhận thức chỉ là sự nhớ lại, hồi tưởng lại những gì mà linh hồn đã lãng quên trong quá khứ (chủ nghĩa duy tâm khách quan – Platon).
+ Nhận thức chỉ là sự tự ý thức về bản thân ý thức (chủ nghĩa duy tâm khách quan – Heghen).
- Bên cạnh đó, có một số nhà triết học lại phủ định khả năng nhận thức của con người đối với thế giới hoặc
thừa nhận con người chỉ nhận thức được hiện tượng mà không nhận thức được bản chất của thế giới (Thuyết
không thể biết hay Bất khả tri luận: Hium, Cantơ).
� Chủ nghĩa duy vật biện chứng (do K. Marx, F. Engels sáng lập, V.I. Lênin và hậu thế tiếp tục phát triển).
Với tính cách là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy vật biện chứng có những
đặc trưng cơ bản sau đây:
+ Thứ nhất: Sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng.
+ Thứ hai: Sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
+ Thứ ba: Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
+ Thứ tư: Tính sáng tạo.
Với sự ra đời của chủ nghĩa duy vật biện chứng, “chủ nghĩa duy tâm đã bị tống ra khỏi hầm trú ẩn cuối cùng
của nó”. Trên cơ sở phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã cung cấp cho
loài người một công cụ vĩ đại trong nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
2. Phân tích định nghĩa.
- “Vật chất là một phạm trù triết học”.
Vật chất là một phạm trù rộng nhất, khái quát nhất, không thể hiểu theo nghĩa hẹp như các khái niệm “vật
chất” thường dùng trong các khoa học cụ thể hay trong đời sống hàng ngày. Vì vậy, không thể đồng nhất vật
chất với các vật thể cụ thể hoặc một thuộc tính nào đó của vật chất.
- Thuộc tính cơ bản của vật chất là “thực tại khách quan”, tức là “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
“Thực tại khách quan” là tất cả những gì tồn tại bên ngoài và không lệ thuộc vào cảm giác, ý thức con
người. Đây là thuộc tính quan trọng nhất của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt vật chất với ý thức. Tất cả
những gì tồn tại độc lập với cảm giác, ý thức, và đem lại cho chúng ta trong cảm giác, trong ý thức là vật chất.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác”, “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
Điều đó khẳng định vật chất là cái có trước còn cảm giác, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc khách
quan của cảm giác, ý thức.
- “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh”. Điều này khẳng định rằng, con người có khả năng nhận thức được thế giới vật chất.
Như vậy, vật chất không tồn tại một cách thần bí, mà tồn tại dưới những dạng cụ thể, hiện thực và được ý thức
con người phản ánh, do đó về nguyên tắc, không thể có đối tượng vật chất không thể nhận thức được, mà chỉ
có những đối tượng vật chất chưa nhận thức được mà thôi.
Câu 10. Khái niệm biện chứng, phép biện chứng, phép biện chứng duy vật, những đặc trưng cơ bản của
phép biện chứng duy vật
a. Khái niệm biện chứng
Khái niệm biện chứng dùng để chỉ sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển của các sự vật,
hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Biện chứng bao gồm biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
- Biện chứng khách quan được xuất phát từ tính thống nhất vật chất của thế giới, là biện chứng của thế giới
vật chất, tức là sự liên hệ, tương tác, chuyển hóa và vận động, phát triển của thế giới vật chất.
- Biện chứng chủ quan là sự phản ánh biện chứng khách quan vào trong bộ não của con người. Biện chứng
chủ quan bao gồm 3 phương diện:
+ Thứ nhất, biện chứng khách quan phản ánh vào trong nhận thức của con người. Đó chính là phép biện chứng
- Thứ hai, phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. Gọi là phép biện chứng duy tâm, vì nó chỉ nói đến sự vận
động phát triển của các khái niệm, ý niệm tuyệt đối, được đồng nhất với bản thân các sự vật, hiện tượng.
- Thứ ba, phép biện chứng duy vật (do K.Marx, F.Engels sáng lập, V.I.Lênin và hậu thế tiếp tục phát triển).
c. Khái niệm phép biện chứng duy vật:
• Với tính cách là hình thức cao nhất trong lịch sử phép biện chứng, phép biện chứng duy vật có những đặc trưng cơ bản sau đây:
- Một là, sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng.
- Hai là, sự thống nhất giữa tính khoa học và tính cách mạng.
- Ba là, sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
- Bốn là, tính sáng tạo.
Khi đề cập đến bản chất của phép biện chứng duy vật, K.Marx viết: “… phép biện chứng không khuất phục
trước một cái gì cả, và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng”. � Các ví dụ:
Thế giới quan: + Đối với thế giới quan huyền thoại thì dân tộc Việt Nam có truyền thuyết Lạc Long Quân- Âu
Cơ để giải thích về nguồn gốc của dân tộc với 100 anh em, 50 theo cha lên núi và 50 theo mẹ xuống biển hay
truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh giải thích hiện tượng mưa lũ của nước ta…( thế giới quan duy tâm)
+ Thế giới quan tôn giáo giải thích dựa trên cơ sở thừa nhận sự sáng tạo của một loại năng lực thần bí, siêu nhiên.
Theo Kinh thánh, Thiên Chúa là đấng đã sáng tạo ra vũ trụ, muôn loài trong 6 ngày và ngày thứ 7 Ngài nghỉ ngơi.
Ông Adam và bà Eva không nghe lời Thiên Chúa đã ăn trái của “cây biết điều thiện điều ác” (trái cấm) nên bị Thiên
Chúa đuổi khỏi Vườn địa đàng. Hai người này truyền tội lỗi (gọi là tội tổ tông, nguyên tội) cho con cháu là loài
người. Bởi loài người mang tội, Thiên Chúa đã giáng sinh làm người và chịu khổ hình để loài người được hòa giải với Thiên Chúa.
* Thế giới quan duy tâm: + Trái Đất có trước rồi mới có con người,+ Con không cha như nhà không nóc.
* Thế giới quan duy vật: + Con người tiến hóa từ vượn (vượn ban đầu không có ý thức) + Có ý thức về việc xây căn
nhà như thế nào rồi mới bắt đầu xây.+ Quả trứng có trước con gà .+ Nước chảy đá mòn.
phép duy vật biện chứng theo quy luật phủ định của phủ định: một con rắn giống cái được được coi là cái khẳng
định, nhưng khi con rắn giống cái đó đẻ trứng thì quả trứng được đẻ ra đó sẽ được coi là cái phủ định của rắn giống
cái. Sau đó quả trứng rắn cũng sẽ cần phải trải qua thời gian vận động và phát triển thì quả trứng lại nở ra con rắn
con. Vậy con rắn con lúc này sẽ được coi là cái phủ định của phủ định, mà phủ định của phủ định thì sẽ trở thành cái
khẳng định. Sự vận động và phát triển theo quy luật phủ định của phủ định này luôn diễn ra liên tục vận động và
phát triển và có tính chu kỳ.
–phép duy vật biện chứng theo quy luật chuyển hóa những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược
lại:Sau khi tan làm, đối tượng X đi xe máy với quãng đường 10 cây số từ cơ quan để có thể về đến nhà. Lúc này, tất
cả sự thay đổi trong quãng đường mà X di chuyển từ cơ quan đến trước khi về đến nhà được coi là sự thay đổi về
lượng, cho đến thời điểm X về đến nhà thì đó là có thay đổi về chất. Như vậy trong trường hợp cụ thể được nêu này,
chúng ta có thể thấy sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi về chất.
CNDT khách quan: cha mẹ sinh con trời sinh tính- sống chết có mệnh , giàu sang do trời
CNDT chủ quan: Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ, chỉ cần có sự quyết tâm chúng ta sẽ làm được mọi điều.
độ B lên trình độ C; sự suy nghĩ của con người, v.v đều được coi là vận động.
Ý thức: về phạm vi mô tả, định nghĩa hoặc giải thích là: sự tỉnh thức đơn giản, ý thức về bản thân hoặc tâm hồn được
khám phá bằng cách “nhìn vào bên trong”; là một “dòng” nội dung ẩn dụ, hoặc là một trạng thái tinh thần, sự kiện
tinh thần hoặc quá trình tinh thần của bộ não; có phanera hoặc tính chất và tính chủ quan; là ‘cái gì đó giống như’ để
‘có’ hoặc ‘là’ nó; là “nhà hát bên trong” hoặc hệ thống kiểm soát điều hành của tâm trí
* Vật chất quyết định ý thức: Trong ĐỜI SỐNG XÃ HỘI có câu: thực túc, binh cường, có thực mới vực được đạo. ( mối quan hệ)
Nếu phản ánh đúng hiện thực khách quan –nó thúc đẩy ngược lại thì nó cản trở: Chủ trương đổi mới cơ chế quan liêu
bao cấp, cản trở phát triển con người – khủng hoảng kinh tế xã hội, động lực(mối quan hệ)
Bc chủ quan đó là khi giải quyết một vấn đề. Hai người có thể đưa ra hai phương án khác nhau và đều có những lý
luận để bảo vệ ý kiến của mình. Nếu như là một trong hai người trên thì chúng ta sẽ bị cái nhìn phiến diện của bản
thân làm ảnh hưởng đến sự đánh giá hai phương án giải quyết.
biện chứng khách quan khi cùng là 1 trường hợp giải quyết vấn đề của 2 người nhưng sẽ cần có một người khác để
đưa ra những đánh giá và nhận xét. Vấn đề duy nhất đó là người thứ 3 cần thật công tâm, tỉnh táo và không được
thiên vị bất cứ ai trong hai người.
Mối liên hệ: Trong thế giới động vật thì động vật hấp thụ khí O2 và nhả khí CO2, trong khi đó quá trình quang hợp
của thực vật lại hấp thụ khí CO2 và nhả ra khí O2; Hoặc trong buôn bán hàng hóa dịch vụ thì giữa cung và cầu có
mối liên hệ với nhau. Cụ thể giữa cung và cầu trên thị trường luôn luôn diễn ra quá trình tác động qua lại. Cung và
cầu quy định lẫn nhau; cung và cầu tác động, ảnh hưởng lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, từ đó tạo nên quá trình vận
động, phát triển không ngừng của cả cung và cầu. Đó chính là những nội dung cơ bản khi phân tích về mối quan hệ
biện chứng giữa cung và cầu.
sự phát triển :+ Sự phát triển của các giống loài từ bậc thấp lên đến bậc cao;+ Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức
tổ chức xã hội loài người: Từ hình thức tổ chức xã hội Thị tộc, bộ lạc so khai đến những tổ chức xã hội cao hơn là
hình thức tổ chức xã hội là Bộ tộc, dân tộc.
Mặt đối lập:-Hạt nhân proton (+) và điện tử electron (-); -Mối quan hệ giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị trong
xã hội xưa: + Họ đối lập nhau về quyền lơi, ý chí. Hai giai cấp này luôn đấu tranh với nhau để bảo vệ quyền lợi của
mình, luôn luôn tác động đến nhau.
Mâu thuẫn biện chứng: Chuyển hóa giữa đồng hóa và dị hóa trong cơ thể sinh vật.
+Đồng hóa là quá trình tổng hợp chất sống đặc trưng của cơ thể từ những chất đơn giản, đồng thời tích lũy năng
lượng( như quá trình làm mới lại, tái tạo lại các loại tế bào và mô của cơ thể đã bị phân hủy trong quá trình sống)
+Dị hóa là quá trình phân hủy một phần các chất sống phức tạp trong cơ thể thành các sản phẩm đơn giản, đồng thời
và giải phóng năng lượng như quá trình oxy hóa chuyển hóa các chất hữu cơ phức tạp để sinh ra năng lượng, cung
cấp cho tất cả hoạt động sống của cơ thể
+Đồng hóa và dị hóa vừa thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa với nhau trong quá trình trao đổi chất của cơ thể.
Trong mỗi tế bào chúng xảy ra đồng thời và liên quan mật thiết với nhau.Nghĩa là trong tế bào vừa có quá trình tổng
hợp xây dựng cấu trúc tế bào, vừa có quá trình phân giải các chất để cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế
bào. Năng lượng giải phóng trong quá trình biến dị hóa được sử dụng trong quá trình tổng hợp. Không có đồng hóa
cũng không có dị hóa. Ngược lại không có dị hóa thì sẽ không có năng lượng để thực hiện quá trình đồng hóa.
Nhận thức: Khi một thanh sắt được nung nóng sẽ chuyển sang màu vàng rực. Thông qua quan sát con người kết luận
rằng thanh sắt sẽ bị chuyển màu khi nung nóng; Trái đất vừa tự quay quanh mặt trời vừa chuyển động tịnh tiến xung quanh mặt trời.
Thực tiễn: Hoạt động bầu cử Đại biểu Quốc hội diễn ra định kỳ; Các nhà khoa học nghiên cứu, phân tích các thí
nghiệm tìm ra vật liệu mới, các loại máy móc, thiết bị phục vụ nhu cầu con người.
Mối quan hệ nhận thức-thực tiễn: sau nhiều lần đun nước sôi kiểm tra bằng nhiệt kế thì con người phát hiện ra rằng
nước sôi ở nhiệt độ 100 độ C.
Vai trò thực tiễn: Sự xuất hiện học thuyết Macxit vào những năm 40 của thế kỷ XIX cũng BẮT NGUỒN từ hoạt
động thực tiễn của các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản lúc bấy giờ. ; Chẳng
hạn, xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người CẦN phải “đo đạc diện tích và đo lường sức chứa của những cái
bình, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí” MÀ toán học đã ra đời và phát triển.; Ngay cả những thành tựu
mới đây nhất là khám phá và giải mã bản đồ gien người cũng ra đời từ chính thực tiễn, từ MỤC ĐÍCH chữa trị
những căn bệnh nan y và từ MỤC ĐÍCH tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người…có thể nói, suy
cho cùng, không có một lĩnh vực tri thức nào mà lại không xuất phát từ một MỤC ĐÍCH nào đó của thực tiễn, không NHẰM vào việc phục vụ, hướng dẫn thực tiễn.
QHSX và LLSX: Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công cụ sản xuất thô sơ,
lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người nguyên thủy buộc phải gắn bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất đều là của chung, do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém nên của
cải làm ra hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt làm của riêng, tất cả
mọi người trong xã hội đều bình đẳng, không có áp bức, bóc lột, bất công.Như vậy, trong xã hội nguyên thủy, quan
hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý là quản
lý thông qua các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình đẳng cho các thành viên. Về lực lượng sản
xuất trong xã hội nguyên thủy chính là năng lực sản xuất của người lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung
tên,…trong xã hội nguyên thủy năng lực sản xuất của người lao động còn thấp, tư liệu sản xuất vẫn còn thô sơ, lạc hậu.
ĐỀ CƯƠNG CUỐI KÌ TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
1) Nội dung, khái niệm triết học và nguyên nhân ra đời của triết học?
Nội dung: Xoay quanh những vấn đề về vũ trụ, con người và xh loài người.
Khái niệm: Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí, vai trò con người TG
đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của TN, xh và tư duy.
Nguyên nhân ra đời:
● Nguồn gốc nhận thức: tư duy của con người đã đạt đến trình độ trừu tượng hoá, khái quát hoá,
hệ thống hoá đề xác định các quan điểm chung nhất về TG và vai trò của con người trong TG đó.
● Nguồn gốc xh: loài người đã xuất hiện giai cấp, LĐ trí óc tách khỏi LĐ tay chân; khi xh phân
chia giai cấp, triết học ra đời bản thân nó đã mang “tính đảng” (luận chứng và bảo vệ lợi ích
của một giai cấp nhất định).
2) Khái niệm TG quan và các thành phần cơ bản của TG quan? Vì sao nói triết
học là hạt nhân lý luận của TG quan? TG quan:
● TG quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng
xác định về TG và về vị trí của con người (bao hàm cả cá nhân, xh và nhân loại) trong TG đó.
TG quan quy định nguyên tắc, thái độ giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.
● Những thành phần chủ yếu của TG quan là tri thức, niềm tin và lý tưởng. Trong đó tri thức là cơ
sở trực tiếp hình thành TG quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập TG quan khi đã được kiểm nghiệm
ít nhiều trong thực tiễn và trở thành niềm tin. Lý tưởng là trình độ phát triển cao nhất của TG quan.
Triết học là hạt nhân lý luận của TG quan vì:
● Bản thân triết học chính là TG quan.
● Trong các TG quan khác như TG quan của các khoa học cụ thể, TG quan của các dân tộc, hay
các thời đại,… triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
● Với các loại TG quan tôn giáo, TG quan kinh nghiệm hay TG quan thông thường,… triết học bao
giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác như TG quan tôn giáo, TG quan kinh nghiệm,…
● TG quan triết học như thế nào sẽ quy định các TG quan và các quan niệm khác như thế.
3) Phân tích nội dung vấn đề cơ bản của triết học.
Vấn đề cơ bản: Mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, YT và VC, con người là giới TN.
Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản: Cái nào có trước? Cái nào có sau? Cái nào quyết định cái nào?
● Quan điểm 1: Chủ nghĩa duy vật
✔ VC có trước _ YT có sau
VC quyết định YT.
● Quan điểm 2: Chủ nghĩa duy tâm ✔ YT c
ó trước _ VC có sau
YT quyết định VC.
Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản: Con người có nhận thức được TG hay không?
● Quan điểm 1: Thuyết khả tri
✔ Con người nhận thức được TG.
● Quan điểm 2: Thuyết bất khả tri
✔ Con người không nhận thức được TG.
● Quan điểm 3: Hoài nghi luận
✔ Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người đối với TG.
✔ Cho rằng con người chỉ nhận thức được bề ngoài chứ không phải bản chất của SVHT.
4) Nội dung CNDV và các hình thức cơ bản của CNDV trong lịch sử triết học?
Chủ nghĩa duy vật:
● Là trường phái triết học cho rằng VC là cái có trước, YT là cái có sau, VC quyết định YT.
Các hình thức cơ bản: gồm 3 hình thức:
● CNDV chất phác:
✔ Thừa nhận tính thứ nhất của VC nhưng đồng nhất VC với một hay một số dạng cụ thể
của nó (đồng nhất VC với vật thể).
✔ Mang tính trực quan, ngây thơ, chất phác.
✔ Về cơ bản là đúng vì đã lấy bản thân giới TN để giải thích giới TN, không viện đến
thần linh hay các thế lực siêu nhiên.
● CNDV siêu hình:
✔ Từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, đây là thời kỳ cơ học cổ điện đạt những thành tựu
rực rỡ, tác động mạnh mẽ đến pp tự duy siêu hình, cơ giới.
✔ Nhìn TG như một cỗ máy khổng lồ mà mỗi bộ phận là biệt lập và tĩnh tại.
✔ Tuy không phản ánh đúng hiện thực nhưng đã góp phần đẩy lùi TG quan duy tâm và tôn giáo.
● CNDV biện chứng:
✔ Do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX
✔ Là đỉnh cao trong sự nghiệp phát triển của CNDV.
✔ Phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó tồn tại và là công cụ hữu hiệu giúp
những lực lượng tiến bộ trong xh cải tạo hiện thực ấy.
5) Nội dung CNDT và các hình thức cơ bản của CHDT trong lịch sử triết học?
Chủ nghĩa duy tâm :
● Là trường phái triết học cho rằng YT là cái có trước, VC là cái có sau, YT quyết định VC.
Các hình thức cơ bản: gồm 2 hình thức:
● CNDT chủ quan:
✔ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người.
✔ Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực.
✔ Khẳng định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác.
● CNDT khách quan:
✔ Thừa nhận tính thứ nhất của YT nhưng coi đó là thứ tinh thần khách quan có trước và
tồn tại độc lập với con người (ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính TG).
6) Phân tích Thuyết khả tri, Thuyết bất khả tri và Hoài nghi luận.
● Thuyết khả tri:
Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật.
● Thuyết bất khả tri:
Con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng. ● Hoài
nghi luận: Con người không thể đạt đến chân lý khách quan, chỉ nhận thức được vẻ bề
ngoài chứ không phải bản chất của SVHT.
7) Nội dung của phép BC và các hình thức cơ bản của phép BC? Nội dung:
● Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến vốn có của nó: vận động, phát triển.
● Cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy những sự vật riêng biệt mà còn thấy cả mối liên hệ
giữa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và sự
tiêu vong của sự vật.
● Pp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo TG và là
PPL tối ưu của mọi khoa học.
Các hình thức cơ bản:
● Hình thức thứ nhất: phép biện chứng tự phát thời cổ đại:
✔ Thấy được các SVHT của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận.
✔ Tuy nhiên, chỉ là trực kiến, chưa có các kết quả của nghiên cứu và thực nghiệm khoa học minh chứng.
● Hình thức thứ hai: phép biện duy tâm:
✔ Trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của pp biện chứng.
Biện chứng theo họ, bắt đầu từ tinh thần và kết thúc ở tinh thần. TG hiện thực chỉ là sự
phân ảnh biện chứng của ý niệm.
● Hình thức thứ ba: phép biện chứng duy vật:
✔ C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tính thần bí, tư biện của triết học cổ điển
Đức, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây
dựng phép biện chứng duy vật.
✔ Phép biện chứng trở thành phép biện chứng duy vật và chủ nghĩa duy vật trở
thành chủ nghĩa duy vật biện chứng.
8) Những ĐK, tiền đề của sự ra đời triết học Mác – Lênin?
ĐK kinh tế - xh:
● Sự củng cố và phát triển của phương thức sx tư bản chủ nghĩa trong ĐK cách mạng công nghiệp.
● Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xh độc lập
là nhân tố chính trị - xh quan trọng cho sự ra đời triết học Mác.
● Ở thế kỉ XVIII, nền sx TBCN chuyển thành đại công nghiệp TBCN. Phương thức sx TBCN phát
triển mạnh mẽ, trở thành phương thức sx thống trị, làm mâu giữa giai cấp công nhân và tư sản càng gay gắt.
● Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản liên tục phát triển từ nhỏ đến lớn (tự phát, đấu tranh kinh tế
� tự giác, đấu tranh chính trị).
Tiền đề tư tưởng lý luận:
● Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng của nhân loại, trực tiếp nhất là triết học cổ điển Đức, kinh tế
chính trị cổ điển Anh, CNXH không tưởng Pháp-Anh.
● C.Mác và PH.Ăngghen đã kế thừa trực tiếp:
✔ Những nội dung hợp lý trong pháp BC của Hêghen để xây dựng nên phép BCDV.
✔ Quan điểm duy vật vô thần về giới TN trong triết học của Phoiơbach đề góp phần hình
thành nên TG quan duy vật.
Tiền đề KHTN:
● Những thành tựu KHTN là tiền đề cho sự ra đời triết học Mác, đặc biệt là 3 phát minh:
✔ Học thuyết tế bào (1838-1839): là bằng chứng khoa học về tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
✔ Định luật Bảo toàn và Chuyển hoá Năng lượng (1842-1845): chứng minh về sự liên
hệ, chuyển hoá lẫn nhau và luôn được bảo toàn của TG VC.
✔ Học thuyết tiến hoá của Đacuyn (1859): đem lại cơ sở khoa học về sự phát sinh, phát
triển đa dạng và mối liên hệ hữu cơ giữa các loài động thực vật.
9) Phân tích nội dung VC và phương thức tồn tại của VC theo quan điểm của
triết học Mác – Lênin.
Nội dung VC: “VC là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phương thức tồn tại: Vận động
● Định nghĩa về vận động: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một phương
thức tồn tại của VC, là thuộc tính cố hữu của VC thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”.
● Nguồn gốc của vận động: ✔ CNDT
: là từ thần linh, thượng đế, ý niệm tuyệt đối mà ra. ✔ CNDV siêu
hình: là sự tăng trưởng về số lượng hoặc là sự di chuyển các vật thể trong không gian. ✔ Quan điểm
Mác-Lênin: là sự vận động tự thân, do mâu thuẫn bên trong và sự tác động
qua lại giữa các yếu tố trong bản thân sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
● Các hình thức vận động của VC: Cơ học Vật lý Hoá học Sinh học Xh
✔ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất.
✔ Các hình thức cao xuất hiện trên cơ sở các hình thức vận động thấp hơn, nhưng không
có chiều ngược lại.
✔ Trong sự tồn tại của mình, mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận động
khác nhau. Tuy nhiên, bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi hình
thức vận động cao nhất.
● Mối quan hệ giữa vận động và đứng yên:
✔ Vận động là tuyệt đối và vĩnh viễn. Do vận động là thuộc tính cố hữu của VC và VC
phản ánh cái chung vô tận, không sinh ra cũng không mất đi.
✔ Đứng yên chỉ là tương đối và tạm thời. Vì đứng yên chỉ xảy ra trong một hình thức vận
động nào đó chứ không phải tất cả hình thức, và chỉ xảy ra trong khoảng thời gian xác định.
10)Phân tích nguồn gốc của YT.
Nguồn gốc TN: TG khách quan phản ánh > Bộ óc người
● Bộ óc người: Là dạng VC sống có tổ chức cao nhất, là sản phẩm VC của YT.
● TG khách quan:
Tác động lên bộ óc người
là sự phản ánh của bộ óc người; là đối tượng, nội dung
của sự phản ánh YT (không có TG khách quan thì không có gì để phản ánh một thứ phải
tồn tại thì mới nhận thức được nó)
● Phản ánh: Là sự ghi dấu của VC này lên VC khác khi chúng có tác động qua lại lẫn nhau.
Nguồn gốc xh: ● LĐ:
Là quá trình con người sử dụng công cụ LĐ để tác động vào giới TN
tạo ra của cải VC để
đáp ứng nhu cầu của con người, nối dài các giác quan và giúp con người hoàn thiện về mặt sinh học.
● Ngôn ngữ: LĐ ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Trong quá trình LĐ, con người có nhu cầu giao tiếp ngôn ngữ ra
đời phát triển dần
dần con người sử dụng ngôn ngữ để trao đổi tâm tư
tình cảm, kinh nghiệm LĐ,…
● LĐ và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn thành bộ
óc con người, tâm lý động vật thành ý thức con người.
Nhận xét: Nguồn gốc TN là ĐK cần, còn nguồn gốc xh là ĐK đủ để YT hình thành, tồn tại và phát triển.
11)Phân tích bản chất của YT. ● Là
hình ảnh chủ quan của TG khách quan: YT không phải là bản thân TG khách quan, hơn
nữa hình ảnh này lại bị chi phối bởi suy nghĩ chủ quan của con người. ● Là sự
phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xh: Từ những dấu vết mang nội dung, con
người đã tạo ra cái mới; tiên đoán, dự báo được tương lai; tạo ra những giả thuyết, lý thuyết khoa học.
● Mang bản chất lịch sự xh:
Con người sống ở xh nào thì YT của con người sẽ mang bản chất của xh đó.
12)Mối quan hệ giữa VC và YT? Ý nghĩa PPL của mối quan hệ VC và YT?
VC quyết định YT:
● VC quyết định nguồn gốc của YT: Các yếu tố tạo nên nguồn gốc TN và nguồn gốc xh của YT đều
thuộc về VC (bộ óc người, TG khách quan, LĐ, ngôn ngữ)
● VC quyết định nội dung và bản chất của YT: Vì YT chỉ là hình ảnh chủ quan của TG khách quan
nên bản thân TG khách quan như thế nào thì ở góc độ nào đó, YT cũng như thế ấy; hay nói cách
khác, cơ sở, ĐK, hoàn cảnh VC như thế nào thì YT cũng như thế ấy.
● VC quyết định sự vận động và phát triển của YT: Khi cơ sở, ĐK, hoàn cảnh VC thay đổi thì YT
của con người cũng thay đổi.
YT có tính độc lập tương đối và tác động trở lại VC:
● Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
● Vai trò của YT được thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người.
● Sự tác động trở lại của YT đối với VC diễn ra theo 2 hướng:
✔ Tích cực: khi tri thức con người là tri thức khoa học, ý chí nghị lực, quyết tâm của con
người cao, tình cảm trong sáng.
✔ Tiêu cực: ngược lại.
● Xh càng phát triển thì vai trò của YT ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay. Ý nghĩa PPL:
● Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát từ tình hình thực tế khách quan, Nghĩa là
khi đề ra mục tiêu, mục đích cho mình, con người không được thuần tuý xuất phát từ ý muốn chủ
quan mà phải xuất phát từ VC, hoàn cảnh khách quan.
● Khi nhận xét, phản ánh, đánh giá SVHT phải nhận xét, phản ánh, đánh giá đúng như nó tồn tại,
không được xuyên tạc, bóp méo sự thật.
● Vì YT có tác động trở lại VC qua hoạt động thực tiễn của con người, nên trong YT và hoạt động
khách quan, con người phải biết phát huy tính năng động chủ quan. Muốn vậy, con người phải
tôn trọng, làm chủ tri thức khoa học và đem vận dụng vào thực tế cuộc sống.
13)Khái niệm BC? Phân biệt giữa BC khách quan và BC chủ quan. Biện chứng:
● Biện chứng là quan điểm, pp “xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng trong tư
tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát
sinh và tiêu vong của chúng”.
Biện chứng khách quan:
● Là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của bản thân TG tồn tại khách quan, độc lập với YT của con người.
Biện chứng chủ quan:
● Là khái niệm dùng để chỉ biện chứng của sự thống nhất giữa logic, phép BC và lý luận nhận thức.
● Là tư duy BC và BC của chính quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người.
14)Nội dung, ý nghĩa PPL của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến? Khái niệm:
● Mối liên hệ là sự quy định lẫn nhau, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các SVHT hay
giữa các mặt bên trong SVHT.
● Mối liên hệ phổ biến là khái niệm dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ cửa SVHT trong TG.
Nội dung cơ bản: Tất cả mọi SVHT cũng như TG, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ
biến, quy định, ràng buộc lẫn nhau, không có SVHT nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ. Tính chất:
● Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của SVHT, không liên quan đến nhận thức của con người.
● Tính phổ biến: mối liên hệ diễn ra ở tất cả các mặt, quá trình, SVHT trong TN, xh và tư duy.
● Tính đa dạng phong phú: không có mối liên hệ nào giống mối liên hệ nào.
Vd: muốn trồng cây thì phải có mối liên hệ giữa đất, tưới cây, hạt giống, quang hợp; làm bt toán
cũng cần kiến thức ngữ văn để đọc hiểu; cây có sâu thì phun thuốc, nếu áp dụng nguyên lí thì sẽ nghĩ
đến việc phun thuốc quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến hệ sinh thái, động vật, môi trường, vi sinh vật, đất
nước, sức khỏe lâu dài. áp dụng nguyên lí, Thấy sv, ht có mối lhe với nhau để phun thuốc hợp lí Ý nghĩa PPL:
● Quan điểm toàn diện: ✔
Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác. ✔
Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của SVHT. ✔
Cần tránh phiến diện, siêu hình và chiết trung, nguỵ biện.
● Quan điểm lịch sử cụ thể: ✔
Khi xem xét một SVHT, phải đặt nó trong không gian, thời gian và trong các mối liên hệ của nó.
15)Nội dung, ý nghĩa PPL của nguyên lý về sự phát triển? Khái niệm:
● Là quá trình vận động từ thấp
cao, kém hoàn thiện
hoàn thiện, chất cũ
chất mới ở trình độ cao hơn.
● Không phải mọi loại vận động đều là phát triển mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên
mới là phát triển.
Nội dung cơ bản: Muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần phải xét SVHT trong sự phát triển, sự tự vận động, sự biến đổi của nó. Tính chất:
● Tính khách quan: phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào YT của con người.
● Tính phổ biến: quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực TN, xh và tư duy; trong mọi SVHT
và mọi quá trình, giai đoạn của SVHT đó.
● Tính kế thừa: SVHT mới ra đời không phải là sự phủ định tuyệt đối của SVHT cũ, mà SVHT mới
còn giữ lại, cải tạo những yếu tố phù hợp, gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của SVHT cũ.
● Tính đa dạng phong phú: mỗi SVHT đều có quá trình phát triển khác nhau về nhiều yếu tố:
không gian, thời gian, ĐK lịch sử, sự tác động bên ngoài,… Ý nghĩa PPL:
● Nguyên tắc phát triển: ✔
Cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát triển, xu hướng phát triển để không chỉ nhận
thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai. ✔
Cần tìm hình thức, pp tác động phù hợp để thức đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của SVHT. ✔
Tạo ĐK cho đối tượng mới, hợp quy luật phát triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến. ✔
Trong quá trình thay thế, phải biết kế thừa các yếu tố tích cực và phát triển sáng tạo chúng.
16)Phân tích nội dung quy luật từ sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi và
lượng và ngược lại. Ý nghĩa PPL?
Sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
● Lượng là yếu tố động
luôn thay đổi (tăng hoặc giảm).
● Lượng biến đổi trong giới hạn “độ” thì chất của sự vật chưa biến đổi về căn bản.
● Lượng biến đổi đạt tới “điểm nút” sẽ làm biến đổi về chất thông qua “bước nhảy” chất cũ mất
đi, chất mới ra đời.
● Độ là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất.
● Điểm nút là điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đủ làm thay đổi về chất.
● Bước nhảy là giai đoạn chất cũ mất đi, chất mới ra đời thay thế; kết thúc một giai đoạn phát
triển và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới.
● Bước nhảy gồm: nhịp điệu (đột biến và dần dần), quy mô (cục bộ và toàn bộ).
Sự thay đổi về chất dẫn đến sự thay đổi về lượng:
● Chất mới sẽ tác động trở lại sự thay đối của lượng mới về quy mô, trình độ, tốc độ,… Ý nghĩa PPL:
● Phải biết tích luỹ về lượng để thay đổi về chất; phát huy tác động của chất mới đối với lượng.
● Chống lại quan điểm chủ quan nóng vội: ✔
Chưa có sự tích luỹ về lượng đã thực hiện bước nhảy về chất. ✔
Coi thường sự tích luỹ về lượng, chỉ nhấn mạnh bước nhảy về chất.
● Chống lại tư tưởng bảo thủ trì trệ: ✔
Không dám thực hiện bước nhảy về chất khi đã có đủ sự tích luỹ về lượng.
● Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SVHT để lựa chọn pp phù hợp.
● Phải vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy.
Phân tích nội dung quy luật sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa PPL? Khái niệm:
● Mặt đối lập là những mặt, yếu tố,…có khuynh hướng, tính chất trái ngược nhau trong cùng một
SVHT. Cứ 2 mặt đối lập sẽ hình thành một mâu thuẫn.
● Mâu thuẫn BC chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hoá lẫn nhau của các mặt đối lập.
Phân loại: Căn cứ vào:
● Vai trò của mâu thuẫn: chủ yếu và thứ yếu
● Quan hệ giữa các mặt đối lập: bên trong và bên ngoài
● Tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp: đối kháng và không đối kháng
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
● Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh.
● Sự thống nhất giữa các mặt đối lập � Đấu tranh giữa các mặt đối lập � Mâu thuẫn giữa các
mặt đối lập - là nguyên nhân giải quyết và là động lực của sự vận động phát triển.
● Đấu tranh là tuyệt đối, thống nhất là tương đối. Ý nghĩa PPL:
● Muốn có sự phát triển phải tìm ra mâu thuẫn, tập trung giải quyết mâu thuẫn, không được né tránh, xoa dịu.
● Giải quyết mâu thuẫn phải tùy thuộc vào loại mâu thuẫn, lực lượng, phương tiện,…để giải quyết.
17)Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa PPL? Khái niệm:
● Phủ định là sự thay thế SVHT này bằng SVHT khác.
● Phủ định siêu hình là phủ định làm sự vật vận động thụt lùi, đi xuống, tan rã, không tạo ĐK, tiền
đề cho sự phát triển.
● Phủ định BC là phủ định gắng liền với sự vận động đi lên, phát triển, tạo tiền đề cho sự phát triển. Tính chất:
● Tính khách quan, phổ biến, đa dạng phong phú.
● Tính kế thừa BC.
● Là sự phủ định vô tận.
● Gắn với ĐK cụ thể.
Nội dung cơ bản:
● Tính chu kì của sự phát triển: ✔
Là từ một điểm xuất phát, trải qua nhiều lần phủ định, sự vật lại quay trở lại điểm xuất
phát nhưng trên cơ sở cao hơn. ✔
Số lần phủ định đối với mỗi chu kì của SVHT là khác nhau, nhưng khái quát lại thì có 2
lần phủ định trái ngược nhau: i.
Làm SVHT mới đối lập với SVHT cũ. ii.
Làm SVHT đối lập với cái đối lập.
● Khuynh hướng của sự phát triển: Theo hình xoắn ốc đi lên: ✔
Cái sau lặp lại cái trước nhưng ở cơ sở cao hơn. ✔
Thể hiện tính chất của sự phát triển: kế thừa, lặp lại và tiến lên.
● Đặc trưng của cái mới: ✔ Yếu. ✔ Có xu thế phát
triển đạt đến trình độ nhất
định được khẳng
định trở thành xu thế bị phủ định bị phủ định
cái mới khác ra đời. ✔
Cứ như thế, quá trình phát triển đan xen giữa phủ định – khẳng định - … vô cùng tận. Ý nghĩa PPL:
● Cái mới tất yếu xuất hiện và chiến thắng
phải có thái độ ủng hộ cái mới, cái tiến bộ.
● Sự phát triển luôn có tính kế thừa
không phủ định sạch trơn, cũng không kế thừa tất cả. ● Sự phát t
riển luôn quanh co phức tạp
không quá lạc quan khi được khẳng định, cũng không quá
bị quan khi bị phủ định.
18)Phân tích nội dung của thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn. Khái niệm:
● Là toàn bộ hoạt động VC – cảm tính, mang tính lịch sử - xh của con người nhằm cải tạo TN và xh. Đặc trưng:
● Là hoạt động VC – cảm tính: con người có thể quan sát trực quan được hoạt động VC này.
● Mang tính lịch sử - xh: chỉ diễn ra trong xh, do xh và vì xh; trong mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, con người tiến hành một cách khác nhau.
● Là hoạt động có tính mục đích: con người chủ động tác động cải tạo TG để thoả mãn nhu cầu của mình.
Các hình thức cơ bản: ● Sx VC: ✔
Là hoạt động mà ở đó, con người sử dụng các công cụ LĐ tác động vào giới TN để tạo của cải VC. ✔
Là hoạt động đầu tiên và căn bản nhất giúp con người hoàn thiện cả về bản tính sinh học lẫn xh.
● Chính trị - xh: ✔
Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xh mà đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế.
● Thực nghiệm xh: ✔
Là hoạt động mà con người tạo ra giống hoặc gần giống với TN, xh để chứng minh cho
những kết luận nghiên cứu khoa học. ● Nhận xét: ✔
Ba hình thức có mối quan hệ BC, tác động, ảnh hưởng qua lại lẫn nhau nhưng sxVC là
hoạt động quan trọng nhất. ✔
Hai hình thức còn lại ngoài sx VC suy cho cùng đều bắt nguồn từ sx VC và quay trở về phục vụ cho sx VC.
19)Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức?
Là cơ sở, động lực của nhận thức:
● Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người, rèn luyện các giác
quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn.
● Thực tiễn là cơ sở để sáng tạo ra công cụ, phương tiện là tăng khả năng nhận thức của con người.
● Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
● Nhận thức của con người là nhằm phục vụ, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn.
● Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiến một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp để phục vụ con người.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý:
● Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng
hiện thức nên phải được kiểm tra trong thực tiễn.
● Chân lý là tri thức của con người, phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
● Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. ✔
Tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất để kiểm tra, khẳng định chân lý. ✔
Tương đối vì thực tiễn luôn vận động, biến đổi, phát triển nên không thể xác nhận hay
bác bỏ hoàn toàn một điều gì đó. Ý nghĩa PPL:
● Phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
● Thực hiện nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn.
20)Nội dung sx VC và phương thức sx? a) Sx VC: Khái niệm:
● Là quá trình mà trong đó, con người sử dụng công cụ LĐ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào
TN, cải biến các dạng VC của giới TN để tạo ra của cải xh nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và
phát triển của con người. Vai trò:
● Là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xh.
● Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người.
● Tiền đề cho mọi hoạt đồng lịch sử của con người.
● Là ĐK chủ yếu sáng tạo ra con người, xh.
b) Phương thức sx: Khái niệm:
● Là cách thức con người thực hiện quá trình sx VC ở những giai đoạn lịch sử nhất định của loài người. Đố i tượ ng LĐ Tư liệ u sx Công c ụ LĐ Lự c lượ ng sx T li ư ệ u LĐ Phươ ng tiên Ng ườ i LĐ LĐ Phươ ng thứ c sx Sở hữ u tư liệ u sx Quan hệ sx Tổ chứ c, quả n lý sx Phân phố i sả n phẩ m Kết cấu:
● Sự thống nhất giữa lực lượng sx với một trình độ nhất định và quan hệ sx tương ứng.
● Lực lượng sx: ✔ Khái niệm: -
Là sự kết hợp giữa người LĐ và tư liệu sx, tạo ra sức sx và nhân lực thực tiễn làm biến đổi
các đối tượng VC của giới TN theo nhu cầu nhất định của con người và xh. - Người
LĐ là người tham gia vào quá trình sx; có yêu cầu về sức khoẻ, giới hạn về tuổi tác;
có tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng LĐ. - Đối tượng LĐ
là vật nhận tác động của công cụ LĐ, gồm:
o Có sẵn trong TN (đất, nước,…)
o Đã qua chế biến, do con người tạo ra (vải vóc, lụa,…) - Công cụ LĐ
là vật giữ vai trò trung gian truyền sức của người LĐ vào trong quá trình sx. - Phương tiên LĐ
là vật hỗ trợ con người về mặt chuyên chở và bảo quản. ✔ V ai trò: - Người
LĐ: giữ vai trò quyết định vì người LĐ không những là người sử dụng công cụ LĐ và
phương tiện LĐ để tác động vào đối tượng LĐ, mà còn chế tạo ra công cụ LĐ, phương tiện
LĐ mà một phần đối tượng LĐ. - Công
cụ LĐ: giữ vai trò quan trọng vì nó quyết định năng suất LĐ, chất lượng sản phẩm và
thể hiện khả năng chế ngự giới TN của con người. - Lực
lượng sx : là yếu tố động (do trình độ của người LĐ ngày càng nâng cao, công cụ và
phương tiện LĐ ngày càng hoàn thiện), thường xuyên thay đổi và thay đổi theo chiều hướng
ngày càng hoàn thiện và tiến bộ hơn
mang tính cách mạng. ✔ Tính chất:
Phụ thuộc vào tính chất cá nhân hay xh trong việc sử dụng tư liệu sx. ✔ T
rình độ: Phụ thuộc vào trình độ của công cụ LĐ, tổ chức LĐ, ứng dụng khoa học –
kỹ thuật vào sx, kinh nghiệm kỹ năng của người LĐ và phân công LĐ xh.
● Quan hệ sx: ✔
Là tổng hợp các quan hệ kinh tế - VC giữa người với người trong quá trình sx VC. ✔
Các mặt trong quan hệ sx có mối quan hệ hữu cơ, tác động lẫn nhau. Trong đó,
quan hệ sở hữu tư liệu sx giữ vai trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sx. ✔
Quan hệ sx hình thành một cách khách quan, là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ
yếu, quyết định mọi quan hệ xh.
21)Phân tích quy luật quan hệ sx phù hợp với trình độ của lực lượng sx.
Lực lượng sx và quan hệ sx là hai mặt của mặt phương thức sx, tác động BC. Trong đó,
lực lượng sx quyết định quan hệ sx, quan hệ sx tác động trở lại đối với lực lượng sx.
Lực lượng sx quyết định nội dung, tính chất và sự ra đời của quan hệ sx mới:
● Trình độ lực lượng sx như thế nào thì quan hệ sx như thế ấy.
● Trình độ lực lượng sx thay đổi thì quan hệ sx cũng thay đổi theo.