





Preview text:
SỬ LIỆU HỌC
CÂU 1: Phân biệt Sự kiện tri thức, Sự kiện hiện thực và Sự kiện tư liệu:
Sự kiện lịch sử có thật, là một đơn vị nhận thức cụ thể, là đối tượng nhận thức
hiện thực lịch sử. Sự kiện lịch sử đã từng xảy ra trong quá khứ, là bản thân hiện thực quá khứ khách quan.
◆ Sự kiện tri thức: phản ánh quá trình nhận thức của con người về “sự kiện lịch sử”.
◆ Sự kiện hiện thực: là hoạt động thực tiễn của con người trong quá khứ, là
bản thân hiện thực quá khứ khách quan, tồn tại độc lập với ý thức của con người.
◆ Sự kiện tư liệu: là khái niệm do nhà nghiên cứu đặt ra để khu biệt những
vết tích, di tồn của “sự kiện lịch sử” này với “sự kiện lịch sử” khác.
- Sự kiện tư liệu (SKTL) & Sự kiện hiện thực (SKHT)
+ Giống: đều xảy ra trong QK, tồn tại khách quan và độc lập với nhà nghiên
cứu, đôi khi các nhà nghiên cứu lại đồng nhất SKTL và SKHT (đồng nhất khi
SKTL chỉ còn là chứng cứ duy nhất ghi chép về sự kiện, buộc người nghiên
cứu phải chấp nhận sự kiện viết trong tư liệu đó là SKHT).
+ Khác: Về nội dung thì SKTL nghèo nàn hơn SKHT. Về hình thức, SKTL
không phải là SKHT, chỉ phản ánh trừu tượng SKHT được nhìn qua lăng kính
của sử gia nên không đáng tin cậy như SKHT.
- Sự kiện tư liệu (SKTL) & Sự kiện tri thức (SKTT)
+ Giống: Đều phản ánh trừu tượng của SKHT, đều là sản phẩm con người tạo nên. + Khác:
Trong quá trình hình thành, nếu SKTL được hình thành trong quá trình quan
sát trực tiếp của tác giả đối với SKHT thì SKTT được hình thành trong quá
trình hoạt động thực tiễn của nhà NC khi không còn khả năng quan sát trực tiếp.
Mức độ trừu tượng hóa khác nhau: SKTL được trừu tượng hóa một lần còn
SKTT được trừu tượng hóa nhiều lần. SKTL vừa mang tính chủ quan vừa
mang tính khách quan, vừa phản ánh trực tiếp vừa phản ánh trừu tượng.
CÂU 2: Sử liệu là gì? Tầm quan trọng và vai trò của Sử liệu trong nhận thức lịch sử:
*Sử liệu: sử liệu chính là những dấu vết, di tồn vật chất và tinh thần của xã hội
loài người trong quá khứ; là vật mang tin, cung cấp thông tin về hiện thực lịch
sử đã xảy ra. SL chứa đựng các SKTL nên cũng có đặc điểm riêng biệt giống như các SKTL.
- SL cũng là sản phẩm của hoạt động con người, nó xuất hiện như một hiện
tượng XH nhằm phục vụ cho mục đích nhu cầu nào đó của XH đương thời và
tồn tại như những dấu tích của hoàn cảnh LS cụ thể đã qua.
- SL cũng giống SKTL, vừa mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan,
vừa phản ánh trực tiếp vừa phản ánh trừu tượng. Thu Thủy
Chức năng của sử liệu:
➢ Chức năng bản thể luận:
+ Là một bộ phận, một mảnh ghép của sự kiện - lịch sử có chức năng bản thể
luận là phục vụ hoạt động sống của con người.
+ Tiền sử liệu là một hiện tượng xã hội vận động trong quá trình hoạt động của
con người nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.
=> Phục vụ trực tiếp hiện thực cuộc sống của con người là thuộc tính vốn có của tiền sử liệu.
➢ Chức năng nhận thức luận:
+ Do tiền sử liệu là 1 bộ phận của sự kiện nên nó chứa đựng những thông tin
phản ánh cái mà nó tham gia tạo ra với mức độ, phạm vi tác động nhất định.
+ Nhà sử học sử dụng tiền sử liệu để tìm kiếm thông tin.
+ Tiền sử liệu trở thành sử liệu phục vụ cho nhận thức lịch sử → là chức năng nhận thức luận.
→ Sử liệu sống ở thời điểm nó xuất hiện và sống lại vào thời điểm nó được nhà
nghiên cứu lịch sử đánh thức nhằm làm sống dậy sự kiện đã diễn ra trong quá
khứ, phục vụ nhận thức lịch sử.
Có nhiều cách phân loại sử liệu khác nhau, song thông thường, các nhà khoa
học chia sử liệu ra thành: Sử liệu trực tiếp và sử liệu gián tiếp:
● Sử liệu trực tiếp xuất hiện cùng với sự kiện, thuộc về sự kiện và thường
được coi là nguồn tư liệu gốc, có giá trị, VD: văn bản Hội nghị Paris, văn
bản ký kết về biên giới Việt –Trung (2000); văn bản đàm phán về biển
Đông, hay như chiếc xe tăng T 54 húc đổ cổng Dinh Độc lập (30-4-1975).
● Sử liệu gián tiếp là sử liệu phản ánh sự kiện lịch sử qua thông tin gián tiếp,
với mục đích truyền đạt thông tin - qua tác giả sử liệu (chẳng hạn như hồi
ký), ở đó, các sự kiện xảy ra không đồng thời với sử liệu (trước thời điểm
hồi ký được viết ra). Cũng cần lưu ý rằng, mọi cách phân chia sử liệu đều mang tính ước lệ.
*Tầm quan trọng và vai trò của sử liệu trong nhận thức lịch sử:
- Bản chất hoạt động của khoa học lịch sử là nhận thức quá khứ; quá trình vận
động, phát triển của lịch sử xã hội loài người; khái quát những quy luật; rút ra
những bài học lịch sử để phục vụ những nhu cầu của đời sống xã hội hiện tại và
dự đoán tương lai. Để thực hiện thì cần phải có các nguồn sử liệu.
- Sử liệu chính là cơ sở nhận thức, bằng chứng nhận thức duy nhất của các nhà
sử học về những sự kiện lịch sử, về hiện thực lịch sử khách quan ở trong quá
khứ. Sự phong phú, đa dạng của sử liệu giúp cho việc nhận thức về sự kiện lịch
sử, về hiện thực khách quan đầy đủ hơn, đúng hơn, tiệm cận với chân lý lịch sử
hơn. Sử liệu không chỉ là khâu trung gian kết nối nhà sử học với hiện thực lịch
sử mà còn là các thành tố không thể thiếu cấu tạo nên các công trình, tác phẩm lịch sử. CÂU 3: Phân loại SL
*Sử liệu học là gì? Thu Thủy 2
- Là khoa học về sử liệu, về các phương pháp khai thác và xử lý các thông tin lịch sử từ sử liệu.
- Là một khoa học trẻ làm công tác sưu tầm, lưu trữ và xác định niên đại, tính
chất của những tài liệu lịch sử, phục vụ đắc lực cho KHLS.
- Sử liệu học là ngành khoa học nghiên cứu sử liệu, với hệ thống khái niệm
riêng, thuật ngữ riêng, đối tượng nghiên cứu riêng, phương pháp nghiên cứu
riêng, mục đích ứng dụng riêng và có một lịch sử phát triển lâu dài.
*Đối tượng của SLH:
❖ Các loại hình, các dạng tồn tại của sử liệu
❖ Các chi phối nội dung thông tin của sử liệu
❖ Các thông tin quy luật chứa trong sử liệu
❖ Các quy luật chi phối quá trình hình thành, vận động, phát triển của sử liệu
*Nhiệm vụ của sử liệu học
- Về phương diện lý luận, SLH tổng hợp toàn bộ tri thức của con người về SL,
làm rõ SL là gì, vai trò vị trí của SL đối với việc nghiên cứu SL. Tìm hiểu quá
trình hình thành, vận động phát triển của SL, tìm ra các quy lật, các yếu tố chi
phối đến quá trình hình thành, vận động, phát triển của SL và các quy luật chi
phối nội dung phản ánh của SL.
- Về phương diện thực tiễn, SLH có nhiệm vụ hướng dẫn thực hành công tác
SL, bao gồm công tác sưu tầm, phân loại, chọn lọc, xác minh, phê phám SL;
công tác khai thác thông tin từ các nguồn SL phục vụ việc nghiên cứu, biên
soạn các công trình, tác phẩm SH. *Chức năng của SLH -Chức năng khoa học -Chức năng xã hội *Các loại SL
a. Quy luật chi phối quá trình hình thành SL
- Quy luật phổ biến: những quy luật xã hội mang tính phổ biến, được hình
thành thông qua các hoạt động có ý thức của con người.
- Quy luật đặc thù: bản thân mỗi hoạt động thực tiễn lại chịu sự chi phối của
điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử,.
b. Yếu tố chi phối quá trình hình thành SL
◈ Điều kiện tự nhiên chi phối sự hình thành SL
◈ Hoàn cảnh LS cụ thể chi phối sự hình thành SL
◈ Quan điểm giai cấp ảnh hưởng đến nội dung SL
◈ Mục đích, trình độ nhận thức của tác giả SL chi phối nội dung SL
◈ Sự liên quan và phụ thuộc lẫn nhau giữa các SL
c. Các loại sử liệu:
➢ Sử liệu hiện vật
- Gồm: di tích hay di vật KCH ghi dấu hoạt động của con người thời rất xa xưa
- SLHV giúp hình thành bức tranh sinh động về cuộc sống LĐSX của con
người. Qua đó có thể tìm hiểu được phương thức lao động, trình độ văn hoá, tổ
chức xã hội của cư dân cổ.
- VD: Bàn mài lưỡi công cụ (dấu Bắc Sơn) được phát hiện phổ biến trong văn
hóa Bắc Sơn, được làm từ loại đá Schist - một thỏi cuội dài và dẹt. Hiện đang
được lưu giữ ở Bảo tàng Lịch sử Quốc gia. Thu Thủy
➢ Sử liệu tượng hình
- Gồm: những công trình kiến trúc như đình chùa, lăng mộ, phù điêu,.
- SLTH góp phần không nhỏ vào việc phát hiện và tổng kết sự phát triển của nền văn hoá nhân loại.
- VD: Tượng Phật Thích ca nhập niết bàn được làm bằng chất liệu gỗ sơn
son thiếp vàng thời Lê Trung Hưng thế kỷ 17-18, được lưu giữ tại chùa Chèm, Từ Liêm, Hà Nội.
➢ Sử liệu dân tộc
- Những công cụ canh tác, TLSX, nhà ở, đồ trang sức, quần áo lễ cưới, lễ tang,
nón đội, khăn, cách ăn mặc, phong tục tập quán, tín ngưỡng, thờ cúng, bùa trừ
ma, chữa bệnh,. của một dân tộc, cộng đồng dân cư
- VD: Một luật tục của đồng bào dân tộc Thái đen là tằng cẩu hay búi tóc trên
đỉnh đầu. Phụ nữ người Thái đen khi lấy chồng, theo phong tục phải búi tóc lên
trên đỉnh đầu. Tằng cẩu càng lớn chứng tỏ gia đình hoà thuận ấm no trong gia đình.
➢ Sử liệu ngôn ngữ
- Bao gồm tiếng nói, chữ viết,. của loài người
- Sự xuất hiện của ngôn ngữ gắn liền với sự hình thành và phát triển của mỗi
quốc gia, dân tộc, cộng đồng dân cư,. điều này làm cho ngôn ngữ trở thành
nguồn sử liệu quý giá khi nghiên cứu lịch sử
- VD: Chữ giáp cốt là một loại chữ tượng hình được khắc trên mai rùa và
xương bò thời nhà Thương ở Trung Quốc. Đây là một loại văn tự sơ khai,
mang đầy đủ đặc điểm của chữ Hán thời kì đầu, theo hướng tượng hình.
➢ Sử liệu truyền miệng
- Những chuyện cổ xưa như ca dao, truyền thuyết,. được nhân dân truyền
miệng từ đời này sang đời khác. Đến thời đại ngày nay, SLTM còn giữ được
vai trò quan trọng, để lại vốn kinh nghiệm, đặc biệt đối với những sự kiện lịch
sử mà tài liệu chữ viết ít đề cập chẳng hạn về đời sống sinh hoạt, sản xuất của
nhân dân thời phong kiến,.
- VD: Truyền thuyết Sơn Tinh - Thủy Tinh kể lại rằng đời Vua Hùng thứ 18
muốn kén rể cho con gái Mị Nương. Sơn Tinh và Thủy Tinh đều xuất chúng,
vua đưa ra thách cưới với những lễ vật hiếm lạ. Kết quả Sơn Tinh chiến thắng,
Thủy Tinh hô mưa gọi gió gây bão để trả thù. Truyền thuyết này đã giải thích
hiện tượng lũ lụt của tự nhiên đồng thời thể hiện sức mạnh và ước vọng của
người Việt cổ từ ngàn đời nay đó là chế ngự thiên tai, ca ngợi công lao dựng nước của các vua Hùng.
➢ Sử liệu thành văn
+ Từ khi chữ viết ra đời, đời sống con người được lưu lại dưới nhiều hình thức:
giáp cốt, minh văn, mộc bản, chính sử, hồi ký, văn bản,. đó chính là nguồn sử
liệu thành văn. Đây cũng là loại sử liệu phong phú, có giá trị cao và tham gia
tích cực vào quá trình khôi phục hiện thực quá khứ khách quan. Thu Thủy 4
- VD: Đại Việt sử kí là bộ quốc sử đầu tiên của nước Việt Nam do Lê Văn Hưu
(đời Trần) soạn ra, gồm 30 quyển, chép lịch sử Việt Nam từ Triệu Vũ Đế đến Lý Chiêu Hoàng.
➢ Sử liệu kỹ thuật
- Gồm: ảnh chụp, băng ghi âm, ghi hình,. là những thiết bị kỹ thuật có khả
năng lưu giữ, truyền tin các sự kiện, hiện tượng một cách trung thực.
- Hệ thống sử liệu kỹ thuật với dung lượng lớn, đa dạng, thuận lợi để tiếp cận
nên có vai trò to lớn đối với ngành sử học trong cuộc sống ngày nay.
- VD: Hình ảnh Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương kí kết vào ngày
20/07/1954 tại thành phố Giơ-ne-vơ, Thụy Sĩ. Hội nghị này đã đình chỉ chiến
tranh, khôi phục hòa bình ở Đông Dương, công nhận nền độc lập của ba quốc
gia Việt Nam, Lào và Campuchia, chính thức chấm dứt chế độ thực dân Pháp tại Đông Dương. CÂU 4:
*Phê khảo sử liệu:
- Để đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy của sử liệu khi đưa vào sử dụng,
công tác xác minh, phê khảo sử liệu là một nhiệm vụ mang tính bắt buộc đối
với nhà sử học. Vì thực tế chứng minh rằng, có không ít những nguồn sử liệu
chưa được kiểm chứng, xác minh, chứa nhiều điều thực hư chưa thể chắc chắn.
- Sau khi tiếp cận với sử liệu, công việc tiếp theo của nhà sử học là phải phân
tích, phê phán các sử liệu trước khi sử dụng. Một sử liệu thiếu chính xác sẽ
mang lại kết quả nghiên cứu sai lệch, không đảm bảo tính khoa học, tác động
tiêu cực đến đời sống xã hội. Một cách tổng quát, phê khảo sử liệu là sử dụng
các thủ pháp khoa học, nhằm tái hiện được ý nghĩa đích thực của sử liệu sau
khi phát hiện những khiếm khuyết, những khoảng trống của nó. Những nhà
nghiên cứu chia thành hai giai đoạn:
+ Phê phán bên ngoài: làm rõ các dữ liệu bên ngoài, xuất xứ, tác giả, ,.
+ Phê phán bên trong: xác định tính đầy đủ, tính xác thực của các thông tin chứa trong sử liệu,.
- Cần hết sức chú ý đến quan điểm, góc độ tiếp cận của tác giả sử liệu, đặt sử
liệu vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà nó được sinh ra; tìm hiểu sự tác động, chi
phối của hoàn cảnh ấy đối với nội dung và hình thức của sử liệu. Vì “chân lý
bên này dãy núi Pyrénées thì không giống với chân lý bên kia dãy núi ấy”
(ngạn ngữ phương Tây). Công việc phê khảo sử liệu đòi hỏi người nghiên cứu
phải luôn có ý thức phê phán để trả lại đúng giá trị cho sử liệu, từ đó khai thác
sử liệu một cách triệt để và hiệu quả.
VD: Hãy phân tích một sử liệu trong Bảo tàng lịch sử Việt Nam và nêu giá
trị lịch sử của nó:
- Tượng Phật được tạc bằng đá sa thạch, ngồi trên bệ nhiều tầng, hai chân
buông xuống. Bàn chân đặt trên bệ trơn hình bán khuyên. Trên bề mặt bệ có
một thảm mỏng chạm khắc hoa văn phủ dài xuống phía trước
- Tượng có khuôn mặt tròn, phúc hậu, tóc xoắn ốc. Unisa được tạo liền khối
trên đỉnh đầu, vầng trán rộng, chân mày mảnh, cong nhẹ. Đôi mắt nhìn xuống. Thu Thủy
Sống mũi cao, thanh. Đôi môi dày, khóe môi sâu thể hiện một nụ cười thánh
thiện. Đôi tai dày, thùy tai dài chấm vai, vành tai to tròn.
- Trang phục ước lệ hở một bên vai phải. Cánh tay phải đã bị gãy. Bàn tay, bàn
chân được thể hiện rõ các đường viền móng tay và móng chân. Các chi tiết
được trau chuốt đạt độ hoàn hảo, sống động.
- Đây là tác phẩm gốc, độc bản, đặc biệt quý hiếm tiêu biểu có giá trị lịch sử,
văn hóa thuộc văn hóa Óc Eo (thế kỷ I - VII) của cư dân vương quốc Phù Nam
được tìm thấy tại Sơn Thọ - Trà Vinh.
- Tượng Phật Sơn Thọ được công nhận là Bảo vật Quốc gia (đợt 7) theo Quyết
định số 1821/QĐ-TTg, Hà Nội ngày 24/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Thu Thủy 6
Document Outline
- - Sự kiện tư liệu (SKTL) & Sự kiện hiện thực (SKHT
- - Sự kiện tư liệu (SKTL) & Sự kiện tri thức (SKTT)
- CÂU 2: Sử liệu là gì? Tầm quan trọng và vai trò củ
- Chức năng của sử liệu:
- *Tầm quan trọng và vai trò của sử liệu trong nhận
- CÂU 3: Phân loại SL
- *Đối tượng của SLH:
- *Nhiệm vụ của sử liệu học
- *Chức năng của SLH
- *Các loại SL
- a.Quy luật chi phối quá trình hình thành SL
- b.Yếu tố chi phối quá trình hình thành SL
- ➢Sử liệu hiện vật
- ➢Sử liệu tượng hình
- ➢Sử liệu dân tộc
- ➢Sử liệu ngôn ngữ
- ➢Sử liệu truyền miệng
- ➢Sử liệu thành văn
- ➢Sử liệu kỹ thuật
- CÂU 4:
- VD: Hãy phân tích một sử liệu trong Bảo tàng lịch