Sự phát triển của Triết học Mác | Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng

Sự phát triển của Triết học Mác/ Trường Cao đẳng Kinh tế Kế hoạch Đà Nẵng . Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 9 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

NGUYÊN V S PHÁT TRIN TRONG TRIT HC MÁC-LÊNIN
S phát trin mt quá trình tt yếu ca thế gii vt cht hi.
Vy nên hôm nay nm 5 s cung cp cho bn nhng kiến thc bn
v quan điểm v s pt trin trong triết hc, bao gm khái nim, tính
cht, ý nghĩa các d minh ha.
I Nguyên v s phát trin
1 . Khái nim v phát trin
-Phát trin mt phm trù triết hc dùng để ch q trình
vn động ca s vt theo khuynh hướng đi lên
t thp đến cao, t đơn gin đến phc tp, t m hoàn thin
đến hoàn thin hơn
- Quan điểm siêu hình:
+ Ph nhn s phát trin, tuyt đi hóa mt n đnh ca s
vt, hin tượng.
+ Phát trin đây ch là s tăng lên hoc gim đi v mt
lượng, ch s tun hoàn, lp đi, lp li
không s
thay đổi v cht, không s ra đời ca s vt, hin tượng
mi.
- Quan điểm bin chng:
+Phát trin s vân động theo chièu hướng đi lên,tù thp
đến cao t đơn gin đến phc tp,t chưa hoàn thin đến
hoàn thin ca s vt
+S phát trin không din ra theo đường thng quanh co
phc tp thm chí nhng bước tht lùi
Phân bit tiến hóa tiến b
Tiến hóa Tiến b
Khái
ni m
Là mt dng ca phát trin, din ra
theo cách t t, thường là s
biến đổi hình thc ca tn ti hi
t đơn gin đến phc tp.
Là mt quá trình biến đi ng
ti ci thin thc trng hi t
ch chưa hoàn thin đến hoàn
thin n so vi thi điểm ban
đầu, đề cp đến s phát trin
giá tr tích cc.
T t tiên chung là nhng li
bò
sát
hay
ng
v
t
c
a
mà
S
ti
ế
n
b
c
a
c
a
khoa
h
c
d
đã tiến hóa thành rt nhiu loài
khác nhau tn ti hin
nay, to nên hi động vt
công ngh giúp con người x lí
công vic tr nên d dàng
n, chính xác hơn, hiu qu
cùng phong phú phc tp. cao n.
Gii thích:
- Các mt đối lp ca mâu thun là nhng khuynh hướng,
nh cht, đặc điểm,… trong q trình vn động, phát
trin ca s vt, hin tượng, chúng phát trin theo nhng
chiu hướng trái ngược nhau
d:
Mi sinh vt đều mt đồng hóa và d hóa.
Đồng hóa
q trình trao đổi làm cho các tế bào được ny
sinh, còn d hóa ngược li.
Mi hot động kinh tế đều mt sn xut
tiêu th.
Hot động sn xut to ra sn phm, hot động tiêu th
li trit tiêu sn phm
- S đấu tranh gia c mt đi lp s tác động, bài
tr, gt b nhau gia các mt đối lp trong ng 1 s
vt, hin tượng.
d:
S đu tranh gia đin tích âm và điện ch dương
trong nguyên t
S đấu tranh gia giai cp thng tr và b tr trong xã hi
mâu thun giai cp
Câu hi: sao nói rng ngun gc bên trong ca s vn động,
phát trin đấu tranh gia các mt đối lp bên trong s vt, hin
tượng?
s đu tranh gia các mt đối lp làm cho s vt và hin
tượng không th gi ngun trng thái cũ. Kết qu mâu thun
mt đi, u thun mi hình thành, s vt và hin ng
được thay thế bng s vt, hin tượng mi. Quá trình này to
nên s vn đng và phát trin vô tn ca thế gii khách quan.
Chính vì vy, ngun gc bên trong ca s vn động, phát trin
đấu tranh gia các mt đối lp bên trong s vt, hin tượng.
d:
S đấu tranh gia giai cp nô l vi giai cp ch nô đã
làm cho xã hi chiếm hu nô l tiêu vong, hình thành nên
xã hi phong kiến vi mâu thun mi giai cp địa ch
và giai cp nông dân.
d cho s phát trin không din ra theo đường thng
quanh co,mà là nh tiến lên theo đường xoáy c: Nn
kinh tế Vit Nam sau khi đổi mi đã s phát trin chung,
đó khuynh ng đi lên.
Nhưng trong nn kinh tế, không phi tt c các thành phn
kinh tế đều phát trin tn ti trong đó nhng công ty,
nhng doanh nghip làm ăn cm
chng, thm chí phá sn. KT Vit Nam phát trin không
đồng nht rng mi yếu t trong nn KT Vit Nam phát trin
nhưng kết qu cui ng vn chính là s tiến lên và phát
trin ca nn KT Vit Nam
3 Tính cht
Theo quan đim ca ch nghĩa duy vt bin chng
t s pt trin gm bn tính cht c
th:
- Tính khách quan: ngun gc ca s vt, hin tượng nm
trong chính bn thân s vt, hin ng đó, ch không phi
do tác động t bên ngoài đặc bit không ph thuc vào ý
thích, ý mun ch quan ca con người.
d:
Ht lúa, ht đầu khi nưc, đt, cht dinh dưỡng, ánh
sáng dù không con người nhưng nó vn phát trin
- Tính ph biến được th hin các quá trình phát trin din ra
trong mi lĩnh vc t nhiên, xã hi và duy; trong tt c mi
s vt, hin tưng và trong mi quá trình, mi giai đoạn ca
s vt, hin ng đó. Trong mi q trình biến đổi đã th
bao hàm kh năng dn đến s ra đời ca i mi, p hp vi
quy lut khách quan.
+ Trong t nhiên : ng cường kh năng thích nghi th
trưc s biến đổi ca i trưng
d: Người Min Nam ra công tác làm vic Bc thi
gian đầu s khó chu vi thay đổi khí hu h nhưng dn h s
quen và thích nghi.
+ Trong xã hi: Nâng cao năng lc chinh phc t nhiên, ci to
xã hi, tiến ti mc độ ngày ng cao trong s nghip gii
phóng con người.
d: Mc sng ca dân xã hi sau lúc nào cũng cao
hơn so vi xã hi trưc.
+ Trong tư duy : Kh năng nhn thc ngày càng sâu sc,
đầy đủ, đúng đắn hơn vi t nhiên và xã hi.
d: Trình độ hiu biết ca con người ngày càng cao so
vi trưc đây.
- Tính kế tha: s vt, hin tượng mi ra đời không th s ph
định tuyt đối, ph định sch trơn, đoạn tuyt mt ch siêu hình
đối vi s vt, hin tượng thay vào đó gt b nhng
yếu t tiêu cc, li thi ca cái cũ, đồng thi gi li nhng yếu
t tích cc thích hp đ phát trin cái mi. Tính kế tha tt yếu
và khách quan, đảm bo cho s vn động và phát trin ca s
vt, hin tượng
liên tc không ngng.
D
Các ging loài phát trin theo quy lut di truyn. Thế h con
cái kế tha nhng yếu t ch cc ca thế h b m, gt b
nhng yếu t không còn thích hp vi hoàn cnh mi.
Chế độ xã hi ch nghĩa ra đời t xã hi cũ, không xóa b
“sạch trơn” xã hi tiếp thu, kế tha
nhng tinh hoa,
nhng điểm ch cc, chn lc nhng thành qu nhân
loi đạt đưc dưới chế độ xã hi cũ.
- Tính đa dng, phong p:
+ S phát trin din ra trong mi lĩnh vc t nhiên, xã hi
và duy, nhưng mi s vt, hin ng li q trình phát
trin không ging nhau.
+Tính đa dng và phong p ca s phát trin còn ph thuc
vào không gian và thi gian, vào các yếu
t, điều kin tác
động lên s phát trin đó.
D
Trong cùng mt lp hc, cùng mt thy giáo dy, cùng kiến thc đó
nhưng sau này s phát trin ca c bn hc sinh chc chn s khác
nhau. Cùng hc mt thy nhưng kết qu đánh g, s vn dng
kiến thc đó trong đi sng ca mi người ng khác nhau.
4. Ý nghĩa ca phương pháp lun
Th nht: Khi xem t các s vt hin tượng phi luôn đặt nó trong
khuynh hướng vân đng,biến đổi,chuyn hóa nhm phát hin ra xu hướng
biến đổi
Ta cn phi nm được s vt không ch như cái nó đang có, đang hin hu trước
mt, mà còn phi nm được khuynh hướng phát trin ơng lai, kh năng chuyn hóa
ca nó. Bng duy khoa hc, ta phi làm sáng t được xu hướng ch đạo ca tt c
nhng biến đổi khác nhau đó.
Quan đim phát trin hoàn toàn đối lp vi quan đim bo th, trì tr, định kiến.
Tuyt đối hóa mt nhn thc o đó v s vt được trong mt hoàn cnh lch s
nht định, xem đó nhn thc duy nht đúng v toàn b s vt trong quá trình phát
trin tiếp theo ca nó s đưa chúng ta đến sai lm nghiêm trng.
Th hai: Nhn thc s vt, hin tượng trong tính bin chng đ thy
được tính quanh co phc tp ca s phát tin
Ta cn phi c quyết rng các s vt, hin tượng phát trin theo mt quá trình bin
chng đầy mâu thun. Do đó ta phi công nhn tính quanh co, phc tp ca quá trình
phát trin như mt hin tượng ph biến, đương nhiên.
Quan đim phát trin đòi hi phi s nhìn nhn, đánh g khách quan đối vi mi
bước tht lùi tương đối ca s vt, hin tượng. Bi quan v s tht lùi ơng đi s
khiến chúng ta gp phi nhng sai lm tai hi.
Th ba: Phi ch động tìm ra phương pháp thúc đẩy s phát trin ca s
vt, hin tượng
.
Ta phi tích cc, ch động nghiên cu, tìm ra nhng mâu thun trong mi s vt,
hin ng. T đó, xác định bin pháp phù hp gii quyết mâu thun để thúc đẩy s
vt, hin tượng phát trin.
Vic c định nhng bin pháp cũng cn căn c vào tng giai đon, hoàn cnh c th
ca s vt, hin tượng. Vì s phát trin din ra theo nhiu giai đon, t thp đến cao,
t kém hoàn thin đến hoàn thin hơn.
Vì trong s phát trin s kế tha, ta phi ch đng phát hin, c cái mi p
hp, tìm cách thúc đẩy để cái mi đó chiếm vai trò ch đạo.
Ta cũng phi tìm cách kế tha nhng b phn, thuc tính… còn hp ca cái cũ,
đồng thi kiên quyết loi b nhng thuc i mà lc hu, cn tr s phát trin.
Th tư: Phi ch cc hc hi, tích y kiến thc khoa hc kiến thc
thc tin.
Tuyt đối tnh bo th, trì tr trong duy hành động.
S phát trin được thc hin bng con đưng tích lũy v lưng để to ra s thay đổi
v cht. Do đó, chúng ta phi luôn n lc, chăm ch lao động để làm cho s vt, hin
tượng tích lũy đủ v lượng ri dn đến s thay đổi v cht.
Câu hi
1. Theo quan điểm u hình v s phát trin t
A. S phát trin xu hướng vn động m ny sinh i mi
B. S phát trin xu hướng thng tr ca thế gii tiến n t
đơn gin đến phc tp, t thp đến cao, t m hoàn thin
đến hoàn thin hơn theo nhng quy lut nht định
C. S phát trin xu hướng vn động tiến n t thp đến cao,
t đơn gin đến phc tp, t m hoàn thin đến hoàn
thin hơn ca các s vt hin ng
D. S phát trin là xu hướng vn đng làm cho s vt,hin
ng tăng n ch v khi lượng,th tích,quy mô,trng
lượng,ch thưc
| 1/8

Preview text:

NGUYÊN LÍ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TRONG TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
Sự phát triển là một quá trình tất yếu của thế giới vật chất và xã hội.
Vậy nên hôm nay nhóm 5 sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản
về quan điểm về sự phát triển trong triết học, bao gồm khái niệm, tính
chất, ý nghĩa và các ví dụ minh họa.
I Nguyên lí về sự phát triển
1 . Khái niệm về phát triển
-Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận
động của sự vật theo khuynh hướng đi lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn - Quan điểm siêu hình:
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt
lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi, lặp lại mà không có sự
thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
- Quan điểm biện chứng:
+Phát triển là sự vân động theo chièu hướng đi lên,tù thấp
đến cao từ đơn giản đến phức tạp,từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện của sự vật
+Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co
phức tạp thậm chí có những bước thụt lùi
Phân biệt tiến hóa và tiến bộ Tiến hóa Tiến bộ
Là một quá trình biến đổi hướng
Là một dạng của phát triển, diễn ra tới cải thiện thực trạng xã hội từ
Khái theo cách từ từ, và thường là sự chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn
niệ m biến đổi hình thức của tồn tại xã hội thiện hơn so với thời điểm ban
từ đơn giản đến phức tạp.
đầu, đề cập đến sự phát triển có giá trị tích cực.
Từ tổ tiên chung là những loài
bò sát hay động vật cổ xưa mà Sự tiến bộ của của khoa học
đã tiến hóa thành rất nhiều loài công nghệ giúp con người xử lí Ví công dụ khác nhau tồn tại hiện việc trở nên dễ dàng
nay, tạo nên xã hội động vật
hơn, chính xác hơn, hiệu quả
vô cùng phong phú và phức tạp. cao hơn. Giải thích:
- Các mặt đối lập của mâu thuẫn là những khuynh hướng,
tính chất, đặc điểm,… mà trong quá trình vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng, chúng phát triển theo những
chiều hướng trái ngược nhau Ví dụ:
• Mỗi sinh vật đều có mặt đồng hóa và dị hóa. Đồng hóa
là quá trình trao đổi làm cho các tế bào được nảy
sinh, còn dị hóa là ngược lại.
• Mỗi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và tiêu thụ.
Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm, hoạt động tiêu thụ
lại triệt tiêu sản phẩm
- Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động, bài trừ, gạt bỏ
nhau giữa các mặt đối lập trong cùng 1 sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
• Sự đấu tranh giữa điện tích âm và điện tích dương trong nguyên tử
• Sự đấu tranh giữa giai cấp thống trị và bị trị trong xã hội mâu thuẫn giai cấp
Câu hỏi: Vì sao nói rằng nguồn gốc bên trong của sự vận động,
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng?
Vì sự đấu tranh giữa các mặt đối lập làm cho sự vật và hiện
tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ. Kết quả là mâu thuẫn
cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành, sự vật và hiện tượng cũ
được thay thế bằng sự vật, hiện tượng mới. Quá trình này tạo
nên sự vận động và phát triển vô tận của thế giới khách quan.
Chính vì vậy, nguồn gốc bên trong của sự vận động, phát triển là
đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Ví dụ:
• Sự đấu tranh giữa giai cấp nô lệ với giai cấp chủ nô đã
làm cho xã hội chiếm hữu nô lệ tiêu vong, hình thành nên
xã hội phong kiến với mâu thuẫn mới là giai cấp địa chủ và giai cấp nông dân.
• Ví dụ cho sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà
quanh co,mà là là tính tiến lên theo đường xoáy ốc: Nền
kinh tế Việt Nam sau khi đổi mới đã có sự phát triển chung,
đó là khuynh hướng đi lên.
Nhưng trong nền kinh tế, không phải tất cả các thành phần
kinh tế đều phát triển mà tồn tại trong đó những công ty,
những doanh nghiệp làm ăn cầm
chừng, thậm chí phá sản. KT Việt Nam phát triển không
đồng nhất rằng mọi yếu tố trong nền KT Việt Nam phát triển
nhưng kết quả cuối cùng vẫn chính là sự tiến lên và phát
triển của nền KT Việt Nam 3 Tính chất
Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thì sự phát triển gồm bốn tính chất cụ thể:
- Tính khách quan: nguồn gốc của sự vật, hiện tượng nằm
trong chính bản thân sự vật, hiện tượng đó, chứ không phải
do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
thích, ý muốn chủ quan của con người. Ví dụ:
• Hạt lúa, hạt đầu khi có nước, đất, chất dinh dưỡng, ánh
sáng dù không có con người nhưng nó vẫn phát triển
- Tính phổ biến được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra
trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi
sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của
sự vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể
bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới, phù họp với quy luật khách quan.
+ Trong tự nhiên : Tăng cường khả năng thích nghi cơ thể
trước sự biến đổi của môi trường
Ví dụ: Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời
gian đầu sẽ khó chịu với thay đổi khí hậu họ nhưng dần họ sẽ quen và thích nghi.
+ Trong xã hội: Nâng cao năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo
xã hội, tiến tới mức độ ngày càng cao trong sự nghiệp giải phóng con người.
Ví dụ: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao
hơn so với xã hội trước.
+ Trong tư duy : Khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc,
đầy đủ, đúng đắn hơn với tự nhiên và xã hội.
Ví dụ: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
- Tính kế thừa: sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ
định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình
đối với sự vật, hiện tượng cũ mà thay vào đó là gạt bỏ những
yếu tố tiêu cực, lỗi thời của cái cũ, đồng thời giữ lại những yếu
tố tích cực thích hợp để phát triển cái mới. Tính kế thừa là tất yếu
và khách quan, đảm bảo cho sự vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng là liên tục không ngừng. VÍ DỤ
• Các giống loài phát triển theo quy luật di truyền. Thế hệ con
cái kế thừa những yếu tố tích cực của thế hệ bố mẹ, gạt bỏ
những yếu tố không còn thích hợp với hoàn cảnh mới.
• Chế độ xã hội chủ nghĩa ra đời từ xã hội cũ, không xóa bỏ
“sạch trơn” xã hội cũ là tiếp thu, kế thừa những tinh hoa,
những điểm tích cực, chọn lọc những thành quả mà nhân
loại đạt được dưới chế độ xã hội cũ.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội
và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
+Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc
vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác
động lên sự phát triển đó. VÍ DỤ
Trong cùng một lớp học, cùng một thầy giáo dạy, cùng kiến thức đó
nhưng sau này sự phát triển của các bạn học sinh chắc chắn sẽ khác
nhau. Cùng học một thầy cô nhưng kết quả đánh giá, sự vận dụng
kiến thức đó trong đời sống của mỗi người cũng khác nhau.
4. Ý nghĩa của phương pháp luận
Thứ nhất: Khi xem xét các sự vật hiện tượng phải luôn đặt nó trong
khuynh hướng vân động,biến đổi,chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
– Ta cần phải nắm được sự vật không chỉ như là cái nó đang có, đang hiện hữu trước
mắt, mà còn phải nắm được khuynh hướng phát triển tương lai, khả năng chuyển hóa
của nó. Bằng tư duy khoa học, ta phải làm sáng tỏ được xu hướng chủ đạo của tất cả
những biến đổi khác nhau đó.
– Quan điểm phát triển hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Tuyệt đối hóa một nhận thức nào đó về sự vật có được trong một hoàn cảnh lịch sử
nhất định, xem đó là nhận thức duy nhất đúng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát
triển tiếp theo của nó sẽ đưa chúng ta đến sai lầm nghiêm trọng.
Thứ hai: Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính biện chứng đẻ thấy
được tính quanh co phức tạp của sự phát tiển
Ta cần phải xác quyết rằng các sự vật, hiện tượng phát triển theo một quá trình biện
chứng đầy mâu thuẫn. Do đó ta phải công nhận tính quanh co, phức tạp của quá trình
phát triển như một hiện tượng phổ biến, đương nhiên.
Quan điểm phát triển đòi hỏi phải có sự nhìn nhận, đánh giá khách quan đối với mỗi
bước thụt lùi tương đối của sự vật, hiện tượng. Bi quan về sự thụt lùi tương đối sẽ
khiến chúng ta gặp phải những sai lầm tai hại.
Thứ ba: Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
– Ta phải tích cực, chủ động nghiên cứu, tìm ra những mâu thuẫn trong mỗi sự vật,
hiện tượng. Từ đó, xác định biện pháp phù hợp giải quyết mâu thuẫn để thúc đẩy sự
vật, hiện tượng phát triển.
Việc xác định những biện pháp cũng cần căn cứ vào từng giai đoạn, hoàn cảnh cụ thể
của sự vật, hiện tượng. Vì sự phát triển diễn ra theo nhiều giai đoạn, từ thấp đến cao,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
– Vì trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ cái mới phù
hợp, tìm cách thúc đẩy để cái mới đó chiếm vai trò chủ đạo.
Ta cũng phải tìm cách kế thừa những bộ phận, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ,
đồng thời kiên quyết loại bỏ những gì thuộc cái cũ mà lạc hậu, cản trở sự phát triển.
Thứ tư: Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn.
Tuyệt đối tránh bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.
– Sự phát triển được thực hiện bằng con đường tích lũy về lượng để tạo ra sự thay đổi
về chất. Do đó, chúng ta phải luôn nỗ lực, chăm chỉ lao động để làm cho sự vật, hiện
tượng tích lũy đủ về lượng rồi dẫn đến sự thay đổi về chất. Câu hỏi
1. Theo quan điểm sêu hình về sự phát triển thì
A. Sự phát triển là xu hướng vận động làm nảy sinh cái mới
B. Sự phát triển là xu hướng thống trị của thế giới tiến lên từ
đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn theo những quy luật nhất định
C. Sự phát triển là xu hướng vận động tiến lên từ thấp đến cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của các sự vật hiện tượng
D. Sự phát triển là xu hướng vận động làm cho sự vật,hiện
tượng tăng lên chỉ về khối lượng,thể tích,quy mô,trọng lượng,kích thước