lOMoARcPSD| 58504431
1. Anh/ chị hãy cho biết tác động của đầu công đến sự phât triển kinh tế- xã hội của một địa
phương(lý thuyết), phân ch nội dung trên tại một địa phương cụ thể.
2. Anh chị hãy cho biết mục êu nội dung của đầu phát triển trong doanh nghiệp. Hãy phân
ch nộidung đầu tư trong một doanh nghiệp cụ thể.
BÀI LÀM
1. Tác động của đầu tư công đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương
Đầu tư công với tăng trưởng kinh tế của địa phương
Đầu công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, chủ yếu
thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng. Khi chính phủ đầu tư vào các dự án như đường xá, cầu cống,
hệ thống điện nước,tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, giúp họ giảm chi phí vận
chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất và ếp cận thị trường dễ dàng hơn.
Hơn nữa, khi vốn đầu tư công và vốn đầu tư tư nhân bổ sung cho nhau, đầu tư công không chỉ làm tăng
năng suất cận biên của vốn đầu tư tư nhân mà còn gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Sự gia tăng
y khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới và tạo ra nhiều
việc làm hơn. Từ đó, không chỉ tăng trưởng kinh tế của địa phương được thúc đẩy mà còn nâng cao chất
ợng cuộc sống cho người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đng.
Đầu tư công với giảm nghèo, cải thiện phúc lợi xã hội
Đầu tư công đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm nghèo và cải thiện phúc lợi xã hội thông qua việc nâng
cao cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở hạ tầng được phát triển, nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất kinh doanh còn thu hút vốn đầu từ bên ngoài. Điều này mở ra nhiều hội việc làm,
giúp tăng thu nhập cho người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó hỗ trợ họ thoát nghèo.
Bên cạnh đó, đầu vào các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, và môi trường cũng rất quan
trọng. Những khoản đầu y giúp cải thiện kỹ năng, kiến thức và sức khỏe của người dân, tạo điều kin
cho họ ếp cận tốt hơn với các hội việc làm. Kết quả là, chất lượng cuộc sống được cải thiện, góp phn
vào việc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
VD: TÁC ĐỘNG CỦA ĐU TƯ CÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo số liu của Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp, cấu kinh tế của Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng ch
cực, tăng tỷ trọng đóng góp của II và III và giảm dần khu vực I. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế chậm hơn bình quân chung của vùng ĐBSCL. Giai đoạn 2010-2020, khu vực I giảm 4,8%, khu vực II tăng
1,3% và khu vực III tăng 3,5% so với ĐBSCL tương ứng là: Khu vực I giảm 7,7%; Khu vực II tăng 0,7% Khu
vực III tăng 7,0%. Điều này cho thấy, ĐTC đã vai trò tác động mạnh mẽ đến TTKT của tỉnh Đồng Tháp,
tuy nhiên đối với thúc đẩy chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu mặc dù có chuyển biến, nhưng chưa phát huy
hiệu quả cao. Với đặt trưng kinh tế nông nghiệp, thì ềm năng chuyển đổi cấu kinh tế đang gặp khó
khăn.
lOMoARcPSD| 58504431
Tác động của ĐTC đến phát triển doanh nghiệp (DN)
Đến năm 2020, qua 16 lần đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thì Đồng Tháp 14 năm
liên ếp nằm trong nhóm 5 năm th8 liên ếp nằm trong nhóm 3 của các tỉnh, thành phố chất
ợng điều hành kinh tế xuất sắc nhất nước” và luôn thuộc nhóm dẫn đầu vùng ĐBSCL. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2011-2020, tốc độ phát triển DN đạt bình quân đạt 7,61%/năm và đạt
3.273 DN năm 2020, tăng gấp 2,08 lần năm 2010. Đối với vùng ĐBSCL, tăng bình quân 9,83%, tăng từ
23.284 DN năm 2010 lên 59.452 DN, gấp 2,55 lần; kết quả so sánh y cho thấy, việc c động của vốn đầu
đến phát triển DN của Đồng Tháp chưa hiệu quả bằng bình quân của Vùng. Quy về vốn sản xuất,
kinh doanh của DN tăng 13,85%/năm; Thu nhập tăng 14%, doanh thu tăng 9,09%/năm, tăng sviệc làm
cho các DN 15.776 người đạt 71.114 người, đã góp phần quan trọng trong phát triển chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động.
Số ợng DN tư nhân chiếm 98%-99%, trong khi DN nhà nước và DN có vốn FDI chỉ chiếm 1%-2%. Về vốn
DN tư nhân chiếm 75%-85% trong tổng cơ cấu vốn. Điều này cho thấy, khu vực này là chủ yếu trong nền
kinh tế, bên cạnh đó mặc dù số ợng DN nhà nước không nhiều, nhưng đóng góp đáng kcho ngân
sách nhà nước; trong đó năm 2020, Công ty Xổ skiến thiết nộp ngân sách nhà nước 1.976 tỷ đồng, Công
ty Dầu khí nộp 1.939 tỷ đồng, chỉ 2 DN này đã đóng góp 3.915 tỷ đồng trên tổng số thu ngân sách nhà
ớc trên địa bàn là 8.430 tỷ đồng, chiếm 46,4%.
Tác động đến thu nhập
ĐTC đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện để tăng thu nhập. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh
Đồng Tháp, giai đoạn 2011-2020 thu nhập bình quân đầu người tăng 12,26%, trong đó giai đoạn 20112015
tăng 16,83% cao hơn giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân là 7,87%. Nếu xét về khu vực, thì thu nhập khu
vực nông thôn có tốc độ tăng nhanh hơn đạt 13,71% so với khu vực thành thị đạt 10,71%. Trong giai
đoạn này, thu nhập tăng bình quân 12,26% và năm 2020 gấp 3,18 lần năm 2010, cao hơn khu vực ĐBSCL
tăng 12% cả ớc tăng 11,85%, tương ứng gấp 3,11 lần và 3,06 lần. Tuy nhiên, mức thu nhập vẫn thấp
hơn bằng 93,9% của vùng ĐBSCL và bằng 90,1% cả ớc. Với tốc đtăng vốn đầu cho toàn giai đoạn
của Đồng Tháp là 10,02%, ĐBSCL 9,7% và cả ớc là 10,06%, nếu xét về yếu ty, thì vốn đầu tư của Tỉnh
hiệu quả hơn cớc trong việc gia tăng thu nhập. Mặc khác, do xuất phát điểm thu nhập của Tỉnh thấp,
nên dù tốc độ có tăng cao hơn nhưng chưa rút ngắn được khoảng cách với vùng và cả c.
Tác động đến giảm nghèo
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, đối với Chương trình Mục êu quốc gia y dựng
Nông thôn mới, trong giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư từ nguồn vốn ĐTC là 1.984 tỷ đồng, trong đó vốn
ngân sách trung ương 1.075 tỷ đồng và ngân sách Tỉnh là 909 tỷ đồng, để đầu tư cho hạ tầng nông thôn
chyếu về thủy lợi, giao thông nông thôn, chợ nông thôn, sở vật chất vvăn hóa - xã hội và các chương
trình hỗ trkhác. Trong khi đó, tổng vốn thực hiện Chương trình Mục êu quốc gia giảm nghèo bền vững
1.083 tỷ đồng (không kvốn n dụng), trong đó: ngân sách trung ương 711 tỷ đồng; ngân sách địa
phương 75 tỷ đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 297 tỷ đồng, đã đầu tư đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình. Cùng với thực hiện nhiều chương trình, chính sách tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 9,98% năm đầu năm 2016 giảm còn 4% vào cuối năm 2020, bình quân giảm nghèo giai
đoạn 2016-2020 là 1,2%. Tuy nhiên, do chuẩn nghèo được sửa đổi và áp dụng cho từng giai đoạn, nên tỷ
lệ hộ nghèo thay đổi, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh là 14,4%, thực hiện đến cuối năm 2015 giảm còn
7,2%, đầu năm 2016 áp dụng chuẩn nghèo mới làm tăng tỷ lệ hộ nghèo lên 9,98%.
lOMoARcPSD| 58504431
Nhìn chung, thực hiện mục êu giảm nghèo của Tỉnh đạt kết quả khá tốt và tốc độ giảm nhanh hơn vùng
ĐBSCL và cả ớc, nếu nh giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân GĐ 2010-2020 có sự thay đổi về chuẩn nghèo
thì Đồng Tháp giảm 1,04%, ĐBSCL giảm 0,84% và cả ớc giảm 0,94%. Tính đến cuối năm 2020 tlệ hộ
nghèo của Đồng Tháp còn 4%, thấp hơn của vùng ĐBSCL là 4,2% và cả ớc là 4,8%
2. Mục êu và nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Mục êu đầu tư của doanh nghiệp
Mục êu cực ểu chi phí và cực đại lợi nhuận
Duy trì sự tồn tại và an toàn của doanh nghiệp
Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao uy n với khách hàng
Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ
Đầu tư để mở rộng thị trường
Đầu tư để liên doanh với nước ngoài
Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động
Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
I. Đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư vào TSCĐ)
a. t theo khoản mục chi phí
Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai
Chi phí xây dựng
Chi phí mua sắmy móc, thiết bị, phương ện vận ti
Chi phí lắp đặt máy móc thiết b
Chi phí sửa chữa TSCĐ
II. Đầu tư vào hàng tồn trữ
Là hoạt động đầu tư nhằm tọa ra hoặc tăng thêm tài sản lưu động cho doanh nghiệp => đảm bảo
cho quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra liên tục, hiệu quả.
Phân loại hàng tồn trữ:
- Theo hình thức: gồm ngun liệu thô, sản phẩm đang chế biến và dự trữ thành phm
- Theo bản chất của cầu: tồn trữ những khoản cầu độc lập và tồn trữ những khoàn cầu phụ
thuộc
Theo mục đích dự tr
Dự trữ chu kì
Dữ trữ bảo hiểm
lOMoARcPSD| 58504431
Dữ trữ dự phòng
Dự trữ cho thời kì vận chuyn
Chi phí tồn trữ bao gồm
Chi phí cho khoản mục tồn trữ: chi phí mua hoặc chi phí sản xuất của khoản mục dự tr
Chi phí đặt hàng
Chi phí dự tr hàng: những chi phí có liên quan đến hàng đang dự trữ trong kho
III. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Là hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ cho ngôi lao động, cải thiện và nâng cao chất lượng, điều kiện làm việc của ngưi
lao động. => Nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đầu tư đào tạo nhân lực
Đầu tư đào tạo nghề cho công nhân
Đầu tư đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức
Đầu tư đào tạo kiến thức cho cán bộ quản lý
Đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho người lao động
Đầu tư đổi mới trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc
Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động, giảm thiểu tai nạn
Đầu tư cho công tác BHYT và BHXH
Đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe
Đầu tư đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế
Đầu chi phí khám sức khỏe định kì, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, công tác vsinh lao
động, an toàn thực phẩm
d. Trả lương đúng và đủ người lao động => là nhân tố tổ chức đầy tăng năng suất lao động, hiệu quả
hot động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Hot động đầu tưy nhằm hiện đại hóa công nghệ và trang thiết bị, cải thiện đổi mới sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, góp phần tạo chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa, tạo ra những công nghệ mới trong các
ngành và doanh nghiệp.
Nội dung đầu tư:
lOMoARcPSD| 58504431
Đầu tư nghiên cứu khoa học
Đầu tư cho máy móc thiết bị, chuyển gia công nghệ để phát triển sản phẩm mới
V. Đầu tư cho hoạt động markeng
Là hoạt động đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc ến thương mại, xây dựng thương hiệu =>
là hoạt động cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp
Nội dung đầu tư:
Đầu tư cho hoạt động quảng cáo:
Chi phí cho các chiến dịch quảng cáo
Chi phí truyền thông
Đầu tư xúc ến thương mại
Đầu tư trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ
Chi phí tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại
Chi phí các đoàn xúc ến và giới thiệu sản phm ớc ngoài.
Đầu tư phát triển thương hiệu:
Đầu tư xây dựng thương hiệu
Đầu tư đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước
=> Tạo dựng hình ảnh của công ty, thu hút khách hàng mới, giúp cho việc êu thụ sản phẩm được dễ dàng
hơn, thuận ên hơn, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VD: NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯC SẠCH VÀ VỆ SINH
NÔNG THÔN NAM ĐỊNH
Công ty cphần ớc sạch Vệ sinh nông thôn Nam Định, thành lập ngày 31/12/2007, chuyên khai thác,
xử lý và cung cấp nước sạch, cùng với sản xuất thiết bị ngành cấp thoát nước. Công ty bắt đầu hoạt đng
từ tháng 3/2008, với nhà máy đầu ên công suất 9.500 /ngày đêm, hiện nay đã nâng lên 88.800
/ngày đêm. Công ty quản 15 nhà y nước sạch và 02 chi nhánh, cung cấp nước cho 78 xã thuộc 8
huyện trong tỉnh Nam Định, phục vụ hơn 136.126 khách hàng, tương đương gần 600.000 dân (chiếm 37%
dân số tỉnh). Vốn điều lệ 334.234.330.000 đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 99,469%. Công ty góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1. Nội dung đầu tư phát triển
Công ty CP Nước sạch Vsinh nông thôn Nam Định chủ yếu ĐTPT những nội dung sau: đầu TSCĐ,
đầu hàng tồn trữ, đầu nghiên cứu ứng dụng KHCN, đầu phát triển NNL đầu vào hoạt
động Markeng. Mỗi hạng mục đầu được công ty chú trọng phát triển theo mức độ khác nhau, được
thhiện qua bảng cơ cấu VĐTPT của Công ty theo mội dung đầu tư sau:
lOMoARcPSD| 58504431
a) Đầu tư vào tài sản cố định trong doanh nghiệp
Giai đoạn 2018-2022 vốn đầu TSCĐ Công ty đều tăng, t58,102 triệu đồng đến 64,596 triệu đồng và
con số tốc độ tăng trưởng định gốc tốc độ tăng trưởng liên hoàn đều > 0. Tuy nhiên tốc độ tăng liên
hoàn có xu hướng giảm, con số này chỉ ấn tượng vào năm 2019 là 5.82% cho thấy vốn đầu tư TSCĐ năm
2019 đã tăng 5.82% so với năm 2018, Công ty bắt đầu đẩy mạnh đầu tư TSCĐ.
Mỗi năm Công ty đều chú trọng đầu mua sắm, sửa chữa các máy móc thiết bị không ngừng phục vụ
cho công trường như ống cấp nước, đường ống truyền tải nước, y hàn,y cắt… mà còn nâng cấp các
phòng ban công ty về các thiết bị văn phòng như máy in, máy nh…
Vi sự quan tâm, hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ngành cùng sự chỉ đạo quyết liệt của Ban lãnh đạo, sự nỗ
lực phấn đấu của CBCNV, Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ ếp nhận quản khai thác các dự án cp
ớc sạch nông thôn đồng bằng sông Hồng sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) trên địa
bàn tỉnh Nam Định. Nhờ sự tăng trưởng của VĐT nâng công suất Trạm Biến Áp Xuân Trường, Giao Thủy;
Lắp đặt đồng hồ ớc thô, nước thải cho các nhà y nước thuộc công ty quản , sản lượng cung cấp
ớc sạch thực hiện năm 2022 là: 9,808,369 m3, tăng so với cùng kỳ năm 2021 : 561,499 m3 tương ứng
tăng 6,07%; đáp ứng kế hoạch năm 2022 đra. Như vậy sản lượng nước đơn vị cung cấp năm sau luôn
cao hơn năm trước.
b) Đầu tư hàng tồn trữ trong doanh nghiệp
Hàng tồn trữ Công ty CP Nước sạch VSNT Nam Định gồm NVL, bán thành phẩm, chi ết, vật tư, phụ
tùng được tồn trữ cho các công trình XDCB như công trình nối mạng cấp nước, công trình cấp nước, cải
tạo nâng cấp mạng đưng ống cấp nước, lắp đặt ống cấp nưc.
lOMoARcPSD| 58504431
Do Công ty tăngờng VĐT TSCĐ gồm các nhà y nước, nâng cấp nhà máy nước, ống cấp nước dẫn đến
sự tăng lên của CF vật tư. Bên cạnh đó, Công ty luôn quan tâm bổ sung hoàn thiện quy chế nhằm tăng
ờng công tác quản lý từ các khâu quản lý như sản xuất, vận hành và quản lý mạng tuyến ống...
Quy T hàng tồn trữ tăng qua các năm, tuy nhiên đến năm 2022 giảm nh0.64% so với năm 2021.
Tốc độ tăng định gốc tăng qua các năm. Năm 2021 chứng kiến sự tăng mạnh của đầu hàng tồn trữ
4,986 triệu đồng tăng 117.44% so với năm 2020, lý do đây là thời điểm Công ty mở rộng SX, đầu tư mạnh
cho hàng tồn trữ phục vụ hoạt động XDCB.
c) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Dựa vào bảng 2.14 ta thấy trong giai đoạn 2018-2022 nguồn vốn đầu cho NNL tăng dần đều đặn qua
các năm. Tổng VĐT NNL đã tăng lên từ 2,356 triệu đồng năm 2018đạt 3,534 triệu đồng năm 2022. Xét
về ợng tăng liên hoàn thì không ổn định, cao nhất 28.48% năm 2019, thấp nhất vào năm 2020 chđạt
2.74%. Tuy vy nhưng nhìn chung số VĐT cho NNL tăng ổn định qua các năm. Để thực hiện nhiệm vĐTPT
NNL, Công ty đã lập KH tuyển dụng phát triển NNL theo hướng tuyển chọn lao động đầu vào sau đó
ến hành đào tạo cho phù hợp với yêu cầu công việc. Doanh nghiệp tăng cường đầu tưy dựng các nhà
y nước, nâng cấp nhà máy nước, ống cấp nước nên cũng đã gia tăng đầu tư đào tạo trình độ lao động,
cải thiện môi trường làm việc. Tổng sCBCNV công ty hiện nay là 250 người, trong đó: Khối gián ếp (lãnh
đạo Công ty, các phòng chuyên môn) 35 người; khối trực ếp (Đội thi công, các nhà y nước) 215 người.
Khối gián ếp của Công ty gồm những cán bộ trình độ Cử nhân trở lên, số năm công tác lớn hơn 5 năm.
Do vậy hoạt động đào tạo nâng cao năm lực trong Công ty vô vùng cần thiết:
(1) Hỗ trợ, tập huấn, đào tạo người sử dụng ứng dụng n học trong quản lý: Trong năm đã thực hiện
tốtviệc hỗ trợ các phòng ban, đơn vị trong các công việc liên quan đến việc vận hành sử dụng các thiết
bị n học, triển khai hướng dẫn trực ếp cho các chi nhánh trong việc vận hành kết nối mạng, thư điện
tử Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Kthuật triển khai chương trình Văn phòng điện tử EofÏce cho
toàn Công ty.
(2) Tập huấn nghiệp vụ máy nh cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
(3) Công tác an toàn lao động: thực hiện nghiêm túc công tác an toàn bảo hlao động theo các văn bảnchỉ
đạo của Công ty
d) Đầu tư cho hoạt động Markeng
Vi tầm quan trọng của Markeng chuyển đổi số trong DN, năm 2018, Công ty đã bắt đầu xây dựng
website trong những năm ếp theo Công ty thực hiện chjay quảng cáo trên website. Trong giai đoạn
2018-2022, nguồn vốn đầu tư cho hoạt động Markeng không ổn định, tăng mạnh vào năm 2019 nhưng
đã giảm vào năm 2021-2022. Nhìn chung vốn đầu tư Markeng có tăng lên, năm 2018 327 triệu đồng
thì năm 2022 là 1,072 triệu đồng tốc độ tăng 227.83%. Tuy vậy tốc độ tăng liên hoàn năm 2021-2022 âm
do lượng vốn đầu tư Markeng bị cắt giảm tập trung vào các nội dung đầu tư khác.
e) Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Ttrng đầu tư KHCN so với tổng vốn ĐTPT của Công ty còn thấp qua các năm, chnhỏ hơn 7%, cao nhất
là năm 2022 là 5,510 triệu đồng chiếm 6.92% tổng vốn ĐTPT. Tuy nhiên con số vốn ĐTPT KHCN của Công
ty có tăng lên, tốc độ tăng liên hoàn nổi bật vào năm 2020 là 153.30%; năm 2022 là 99.57%. Công ty có
ếp nhận chính sách mục êu CNH – HĐH doanh nghiệp của Chính Phủ ớc ta tuy nhiên con số đầu tư
lOMoARcPSD| 58504431
NCKH quá ít rõ ràng so với tổng VĐT KHCN của Công ty. Hiện nay, khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và triển khai khoa học
công nghệ của Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định còn khá khiêm tốn do độ rủi ro cao. Cùng với đà
phát triển của kinh tế đất nước doanh nghiệp, trong tương lai đến năm 2030 tỷ lchi cho hoạt động
đầu này sẽ ngày càng tăng, tương ứng với nhu cầu khả năng của doanh nghiệp. Nhu cầu sử dụng
ớc sạch của khách hàng ngày càng lớn dẫn đến sản lượng
ớc sạch trong năm qua có nhiều tăng trưởng đột biến, Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định cùng
hầu hết các nhà y các huyện Nam Định đã sử dụng tối đa công suất thiết kế nên đã phát huy được hiệu
qukinh tế. Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định đang thực hiện tốt hoạt động đầu thiết bị máy
móc, công nghệ và ĐTPT người lao động sử dụng công nghệ. Năm 2022, con số đầu tư máy móc, chuyển
giao công nghệ đạt tới 5,002 triệu đồng. Tại các địa phương từ khi được chuyển giao cho Công ty CP Nước
sạch VSNT tỉnh Nam Định từ khi thành lập năm 2007 đến nay, chất lượng nước được cải hiện rệt.
Vi hệ thống mạng lưới đường ống hoạt động n định được đầu từ các sở sản xuất đồng bộ ên
ến đã cung cấp đến 95% dân số trong các xã sử dụng nguồn nước sạch để bảo đảm vệ sinh, phòng ngừa
nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
2. Mục êu của đầu tư phát triển của công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định
Thnhất, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việt Nam trong bối cảnh
một nước có nền kinh tế đang phát triển, tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu êu dùng nước sạch lớn. Những
ông lớn trong ngành nước sạch cũng đầu tư mạnh để tăng lượng sản phẩm nước sạch, đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước sạch khiến cho cuộc chạy đua thị phần ngày càng khốc liệt, ví dụ điển hình là sự cạnh tranh
của DN với mô hình tư nhân quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước. Thêm vào đó, đời sống người dân đang
cải thiện rệt, người êu dùng ngày càng khắt khe với sản phẩm. Công ty CP Nước sạch VSNT Nam
Định với lối duy còn và ếp cận chậm với những thay đổi của KHCN ít nhiều sẽ gặp khó khăn trong
việc cạnh tranh trên thị trường, do đó đgiành được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi bản thân Công ty phải
thực hiện hoạt động ĐTPT theo những chiến lược hiện đại và phù hợp.
Thhai, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm nước sạch đến tay người dân nông thôn. Chất
ợng sản phẩm nước sạch đem đến cuộc sống khỏe mạnh cho người dân là nhân tố quan trọng nhất ca
Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định. ĐTPT ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với chất lượng sản phẩm
ớc sạch của Công ty.
Thba, tạo điều kiện giảm chi phí SX, tăng lợi nhuận. Chi phí SX tối thiểu, chất lượng nước sạch đm
bảo nhờ ĐTPT mục êu Công ty hướng tới. Công ty cần ĐTPT giảm thiểu chi phí bao gồm chi phí
quản lý vận hành các cấp và chi phí vận hành máy móc thiết b.
Thứ tư, góp phần đổi mới công nghệ, trình độ KH kỹ thuật trong SX nước sạch của doanh nghiệp. Công
ty ĐTPT đổi mới, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngành cấp, thoát nước VSMT; công trình dân
dụng, nâng cấp trạm cấp nước và đường ống truyền tải phục vụ chất lượng nước sạch đến người dân.
Thnăm, góp phần nâng cao chất lượng NNL. Công ty ĐTPT việc cải thiện môi trường làm việc, chăm sóc
sức khỏe và nh thần cho NNL, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng NNL, từ đó tạo nền
tảng vững chắc để góp phần y dựng một doanh nghiệp vững mạnh, năng động sáng tạo. ng tác
quản trị doanh nghiệp luôn được Công ty quan tâm coi trọng gắn với việc y dựng tổ chức điều hành
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm. Ban lãnh đạo luôn sâu sát với thực ễn sản xuất, lắng
lOMoARcPSD| 58504431
nghe ý kiến từ cơ sở, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung chính sách, công nghệ, kỹ thuật phù hợp với đặc
điểm nh hình và phát huy tối đa hiệu quả sản xuất ca từng đơn vị.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58504431 1.
Anh/ chị hãy cho biết tác động của đầu tư công đến sự phât triển kinh tế- xã hội của một địa
phương(lý thuyết), phân tích nội dung trên tại một địa phương cụ thể. 2.
Anh chị hãy cho biết mục tiêu và nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. Hãy phân
tích nộidung đầu tư trong một doanh nghiệp cụ thể. BÀI LÀM
1. Tác động của đầu tư công đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương
Đầu tư công với tăng trưởng kinh tế của địa phương
Đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của địa phương, chủ yếu
thông qua việc phát triển cơ sở hạ tầng. Khi chính phủ đầu tư vào các dự án như đường xá, cầu cống, và
hệ thống điện nước, nó tạo ra điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân, giúp họ giảm chi phí vận
chuyển, nâng cao hiệu quả sản xuất và tiếp cận thị trường dễ dàng hơn.
Hơn nữa, khi vốn đầu tư công và vốn đầu tư tư nhân bổ sung cho nhau, đầu tư công không chỉ làm tăng
năng suất cận biên của vốn đầu tư tư nhân mà còn gia tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Sự gia tăng
này khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào công nghệ mới và tạo ra nhiều
việc làm hơn. Từ đó, không chỉ tăng trưởng kinh tế của địa phương được thúc đẩy mà còn nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người dân, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.
Đầu tư công với giảm nghèo, cải thiện phúc lợi xã hội
Đầu tư công đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm nghèo và cải thiện phúc lợi xã hội thông qua việc nâng
cao cơ sở hạ tầng. Khi cơ sở hạ tầng được phát triển, nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
sản xuất và kinh doanh mà còn thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài. Điều này mở ra nhiều cơ hội việc làm,
giúp tăng thu nhập cho người dân và nâng cao chất lượng cuộc sống, từ đó hỗ trợ họ thoát nghèo.
Bên cạnh đó, đầu tư vào các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, và môi trường cũng rất quan
trọng. Những khoản đầu tư này giúp cải thiện kỹ năng, kiến thức và sức khỏe của người dân, tạo điều kiện
cho họ tiếp cận tốt hơn với các cơ hội việc làm. Kết quả là, chất lượng cuộc sống được cải thiện, góp phần
vào việc xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
VD: TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP
Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh Đồng Tháp, cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích
cực, tăng tỷ trọng đóng góp của II và III và giảm dần khu vực I. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế chậm hơn bình quân chung của vùng ĐBSCL. Giai đoạn 2010-2020, khu vực I giảm 4,8%, khu vực II tăng
1,3% và khu vực III tăng 3,5% so với ĐBSCL tương ứng là: Khu vực I giảm 7,7%; Khu vực II tăng 0,7% và Khu
vực III tăng 7,0%. Điều này cho thấy, ĐTC đã có vai trò tác động mạnh mẽ đến TTKT của tỉnh Đồng Tháp,
tuy nhiên đối với thúc đẩy chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu mặc dù có chuyển biến, nhưng chưa phát huy
hiệu quả cao. Với đặt trưng kinh tế nông nghiệp, thì tiềm năng chuyển đổi cơ cấu kinh tế đang gặp khó khăn. lOMoAR cPSD| 58504431
Tác động của ĐTC đến phát triển doanh nghiệp (DN)
Đến năm 2020, qua 16 lần đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), thì Đồng Tháp có 14 năm
liên tiếp nằm trong nhóm 5 và năm thứ 8 liên tiếp nằm trong nhóm 3 của các tỉnh, thành phố “có chất
lượng điều hành kinh tế xuất sắc nhất nước” và luôn thuộc nhóm dẫn đầu vùng ĐBSCL. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, giai đoạn 2011-2020, tốc độ phát triển DN đạt bình quân đạt 7,61%/năm và đạt
3.273 DN năm 2020, tăng gấp 2,08 lần năm 2010. Đối với vùng ĐBSCL, tăng bình quân 9,83%, tăng từ
23.284 DN năm 2010 lên 59.452 DN, gấp 2,55 lần; kết quả so sánh này cho thấy, việc tác động của vốn đầu
tư đến phát triển DN của Đồng Tháp chưa hiệu quả bằng bình quân của Vùng. Quy mô về vốn sản xuất,
kinh doanh của DN tăng 13,85%/năm; Thu nhập tăng 14%, doanh thu tăng 9,09%/năm, tăng số việc làm
cho các DN 15.776 người và đạt 71.114 người, đã góp phần quan trọng trong phát triển và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động.
Số lượng DN tư nhân chiếm 98%-99%, trong khi DN nhà nước và DN có vốn FDI chỉ chiếm 1%-2%. Về vốn
DN tư nhân chiếm 75%-85% trong tổng cơ cấu vốn. Điều này cho thấy, khu vực này là chủ yếu trong nền
kinh tế, bên cạnh đó mặc dù số lượng DN nhà nước không nhiều, nhưng có đóng góp đáng kể cho ngân
sách nhà nước; trong đó năm 2020, Công ty Xổ số kiến thiết nộp ngân sách nhà nước 1.976 tỷ đồng, Công
ty Dầu khí nộp 1.939 tỷ đồng, chỉ 2 DN này đã đóng góp 3.915 tỷ đồng trên tổng số thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn là 8.430 tỷ đồng, chiếm 46,4%.
Tác động đến thu nhập
ĐTC đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo điều kiện để tăng thu nhập. Theo số liệu của Cục Thống kê tỉnh
Đồng Tháp, giai đoạn 2011-2020 thu nhập bình quân đầu người tăng 12,26%, trong đó giai đoạn 20112015
tăng 16,83% cao hơn giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân là 7,87%. Nếu xét về khu vực, thì thu nhập khu
vực nông thôn có tốc độ tăng nhanh hơn và đạt 13,71% so với khu vực thành thị đạt 10,71%. Trong giai
đoạn này, thu nhập tăng bình quân 12,26% và năm 2020 gấp 3,18 lần năm 2010, cao hơn khu vực ĐBSCL
tăng 12% và cả nước tăng 11,85%, tương ứng gấp 3,11 lần và 3,06 lần. Tuy nhiên, mức thu nhập vẫn thấp
hơn và bằng 93,9% của vùng ĐBSCL và bằng 90,1% cả nước. Với tốc độ tăng vốn đầu tư cho toàn giai đoạn
của Đồng Tháp là 10,02%, ĐBSCL 9,7% và cả nước là 10,06%, nếu xét về yếu tố này, thì vốn đầu tư của Tỉnh
hiệu quả hơn cả nước trong việc gia tăng thu nhập. Mặc khác, do xuất phát điểm thu nhập của Tỉnh thấp,
nên dù tốc độ có tăng cao hơn nhưng chưa rút ngắn được khoảng cách với vùng và cả nước.
Tác động đến giảm nghèo
Theo số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới, trong giai đoạn 2016-2020, vốn đầu tư từ nguồn vốn ĐTC là 1.984 tỷ đồng, trong đó vốn
ngân sách trung ương 1.075 tỷ đồng và ngân sách Tỉnh là 909 tỷ đồng, để đầu tư cho hạ tầng nông thôn
chủ yếu về thủy lợi, giao thông nông thôn, chợ nông thôn, cơ sở vật chất về văn hóa - xã hội và các chương
trình hỗ trợ khác. Trong khi đó, tổng vốn thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
là 1.083 tỷ đồng (không kể vốn tín dụng), trong đó: ngân sách trung ương 711 tỷ đồng; ngân sách địa
phương 75 tỷ đồng; huy động các nguồn vốn hợp pháp khác 297 tỷ đồng, đã đầu tư đầu tư cơ sở hạ tầng
nông thôn, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ gia đình. Cùng với thực hiện nhiều chương trình, chính sách tỷ lệ
hộ nghèo giảm từ 9,98% năm đầu năm 2016 giảm còn 4% vào cuối năm 2020, bình quân giảm nghèo giai
đoạn 2016-2020 là 1,2%. Tuy nhiên, do chuẩn nghèo được sửa đổi và áp dụng cho từng giai đoạn, nên tỷ
lệ hộ nghèo thay đổi, năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo của Tỉnh là 14,4%, thực hiện đến cuối năm 2015 giảm còn
7,2%, đầu năm 2016 áp dụng chuẩn nghèo mới làm tăng tỷ lệ hộ nghèo lên 9,98%. lOMoAR cPSD| 58504431
Nhìn chung, thực hiện mục tiêu giảm nghèo của Tỉnh đạt kết quả khá tốt và tốc độ giảm nhanh hơn vùng
ĐBSCL và cả nước, nếu tính giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân GĐ 2010-2020 có sự thay đổi về chuẩn nghèo
thì Đồng Tháp giảm 1,04%, ĐBSCL giảm 0,84% và cả nước giảm 0,94%. Tính đến cuối năm 2020 tỷ lệ hộ
nghèo của Đồng Tháp còn 4%, thấp hơn của vùng ĐBSCL là 4,2% và cả nước là 4,8%
2. Mục tiêu và nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
Mục tiêu đầu tư của doanh nghiệp
Mục tiêu cực tiểu chi phí và cực đại lợi nhuận •
Duy trì sự tồn tại và an toàn của doanh nghiệp •
Đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao uy tín với khách hàng •
Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ •
Đầu tư để mở rộng thị trường •
Đầu tư để liên doanh với nước ngoài •
Đầu tư để cải thiện điều kiện lao động
Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp I.
Đầu tư xây dựng cơ bản (đầu tư vào TSCĐ)
a. Xét theo khoản mục chi phí
Chi phí ban đầu liên quan đến đất đai • Chi phí xây dựng •
Chi phí mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải •
Chi phí lắp đặt máy móc thiết bị • Chi phí sửa chữa TSCĐ II.
Đầu tư vào hàng tồn trữ
Là hoạt động đầu tư nhằm tọa ra hoặc tăng thêm tài sản lưu động cho doanh nghiệp => đảm bảo
cho quá trình sản xuất, kinh doanh được diễn ra liên tục, hiệu quả. •
Phân loại hàng tồn trữ: -
Theo hình thức: gồm nguyên liệu thô, sản phẩm đang chế biến và dự trữ thành phẩm -
Theo bản chất của cầu: tồn trữ những khoản cầu độc lập và tồn trữ những khoàn cầu phụ thuộc
Theo mục đích dự trữ • Dự trữ chu kì • Dữ trữ bảo hiểm lOMoAR cPSD| 58504431 • Dữ trữ dự phòng •
Dự trữ cho thời kì vận chuyển
Chi phí tồn trữ bao gồm
Chi phí cho khoản mục tồn trữ: chi phí mua hoặc chi phí sản xuất của khoản mục dự trữ • Chi phí đặt hàng •
Chi phí dự trữ hàng: những chi phí có liên quan đến hàng đang dự trữ trong kho III.
Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Là hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là quá trình trang bị kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ cho ngôi lao động, cải thiện và nâng cao chất lượng, điều kiện làm việc của người
lao động. => Nâng cao năng suất lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Đầu tư đào tạo nhân lực
Đầu tư đào tạo nghề cho công nhân •
Đầu tư đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên chức •
Đầu tư đào tạo kiến thức cho cán bộ quản lý
Đầu tư cải thiện môi trường làm việc cho người lao động
Đầu tư đổi mới trang thiết bị, cải thiện điều kiện làm việc •
Đầu tư tăng cường bảo hộ lao động, giảm thiểu tai nạn •
Đầu tư cho công tác BHYT và BHXH
Đầu tư cho lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe người lao động
Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, chăm sóc sức khỏe •
Đầu tư đào tạo bồi dưỡng cán bộ y tế •
Đầu tư chi phí khám sức khỏe định kì, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, công tác vệ sinh lao
động, an toàn thực phẩm
d. Trả lương đúng và đủ người lao động => là nhân tố tổ chức đầy tăng năng suất lao động, hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
IV. Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Hoạt động đầu tư này nhằm hiện đại hóa công nghệ và trang thiết bị, cải thiện đổi mới sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ, góp phần tạo chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong sản
xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh về sản phẩm hàng hóa, tạo ra những công nghệ mới trong các ngành và doanh nghiệp.
Nội dung đầu tư: lOMoAR cPSD| 58504431 •
Đầu tư nghiên cứu khoa học •
Đầu tư cho máy móc thiết bị, chuyển gia công nghệ để phát triển sản phẩm mới
V. Đầu tư cho hoạt động marketing
Là hoạt động đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu =>
là hoạt động cần thiết cho sự thành công của doanh nghiệp
Nội dung đầu tư:
Đầu tư cho hoạt động quảng cáo:
Chi phí cho các chiến dịch quảng cáo • Chi phí truyền thông
Đầu tư xúc tiến thương mại
Đầu tư trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ •
Chi phí tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại •
Chi phí các đoàn xúc tiến và giới thiệu sản phẩm ở nước ngoài.
Đầu tư phát triển thương hiệu:
Đầu tư xây dựng thương hiệu •
Đầu tư đăng ký bảo hộ thương hiệu trong và ngoài nước
=> Tạo dựng hình ảnh của công ty, thu hút khách hàng mới, giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm được dễ dàng
hơn, thuận tiên hơn, đem lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
VD: NỘI DUNG VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH
NÔNG THÔN NAM ĐỊNH
Công ty cổ phần Nước sạch và Vệ sinh nông thôn Nam Định, thành lập ngày 31/12/2007, chuyên khai thác,
xử lý và cung cấp nước sạch, cùng với sản xuất thiết bị ngành cấp thoát nước. Công ty bắt đầu hoạt động
từ tháng 3/2008, với nhà máy đầu tiên có công suất 9.500 m³/ngày đêm, hiện nay đã nâng lên 88.800
m³/ngày đêm. Công ty quản lý 15 nhà máy nước sạch và 02 chi nhánh, cung cấp nước cho 78 xã thuộc 8
huyện trong tỉnh Nam Định, phục vụ hơn 136.126 khách hàng, tương đương gần 600.000 dân (chiếm 37%
dân số tỉnh). Vốn điều lệ là 334.234.330.000 đồng, trong đó vốn Nhà nước chiếm 99,469%. Công ty góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
1. Nội dung đầu tư phát triển
Công ty CP Nước sạch và Vệ sinh nông thôn Nam Định chủ yếu ĐTPT những nội dung sau: đầu tư TSCĐ,
đầu tư hàng tồn trữ, đầu tư nghiên cứu và ứng dụng KHCN, đầu tư phát triển NNL và đầu tư vào hoạt
động Marketing. Mỗi hạng mục đầu tư được công ty chú trọng phát triển theo mức độ khác nhau, được
thể hiện qua bảng cơ cấu VĐTPT của Công ty theo mội dung đầu tư sau: lOMoAR cPSD| 58504431
a) Đầu tư vào tài sản cố định trong doanh nghiệp
Giai đoạn 2018-2022 vốn đầu tư TSCĐ Công ty đều tăng, từ 58,102 triệu đồng đến 64,596 triệu đồng và
con số tốc độ tăng trưởng định gốc và tốc độ tăng trưởng liên hoàn đều > 0. Tuy nhiên tốc độ tăng liên
hoàn có xu hướng giảm, con số này chỉ ấn tượng vào năm 2019 là 5.82% cho thấy vốn đầu tư TSCĐ năm
2019 đã tăng 5.82% so với năm 2018, Công ty bắt đầu đẩy mạnh đầu tư TSCĐ.
Mỗi năm Công ty đều chú trọng đầu tư mua sắm, sửa chữa các máy móc thiết bị không ngừng phục vụ
cho công trường như ống cấp nước, đường ống truyền tải nước, máy hàn, máy cắt… mà còn nâng cấp các
phòng ban công ty về các thiết bị văn phòng như máy in, máy tính…
Với sự quan tâm, hỗ trợ của UBND tỉnh, các sở, ngành cùng sự chỉ đạo quyết liệt của Ban lãnh đạo, sự nỗ
lực phấn đấu của CBCNV, Công ty luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ tiếp nhận quản lý khai thác các dự án cấp
nước sạch nông thôn đồng bằng sông Hồng sử dụng nguồn vốn vay của Ngân hàng Thế giới (WB) trên địa
bàn tỉnh Nam Định. Nhờ sự tăng trưởng của VĐT nâng công suất Trạm Biến Áp Xuân Trường, Giao Thủy;
Lắp đặt đồng hồ nước thô, nước thải cho các nhà máy nước thuộc công ty quản lý, sản lượng cung cấp
nước sạch thực hiện năm 2022 là: 9,808,369 m3, tăng so với cùng kỳ năm 2021 là: 561,499 m3 tương ứng
tăng 6,07%; đáp ứng kế hoạch năm 2022 đề ra. Như vậy sản lượng nước đơn vị cung cấp năm sau luôn cao hơn năm trước.
b) Đầu tư hàng tồn trữ trong doanh nghiệp
Hàng tồn trữ Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định gồm NVL, bán thành phẩm, chi tiết, vật tư, phụ
tùng được tồn trữ cho các công trình XDCB như công trình nối mạng cấp nước, công trình cấp nước, cải
tạo nâng cấp mạng đường ống cấp nước, lắp đặt ống cấp nước. lOMoAR cPSD| 58504431
Do Công ty tăng cường VĐT TSCĐ gồm các nhà máy nước, nâng cấp nhà máy nước, ống cấp nước dẫn đến
sự tăng lên của CF vật tư. Bên cạnh đó, Công ty luôn quan tâm bổ sung hoàn thiện quy chế nhằm tăng
cường công tác quản lý từ các khâu quản lý như sản xuất, vận hành và quản lý mạng tuyến ống...
Quy mô VĐT hàng tồn trữ có tăng qua các năm, tuy nhiên đến năm 2022 giảm nhẹ 0.64% so với năm 2021.
Tốc độ tăng định gốc tăng qua các năm. Năm 2021 chứng kiến sự tăng mạnh của đầu tư hàng tồn trữ là
4,986 triệu đồng tăng 117.44% so với năm 2020, lý do đây là thời điểm Công ty mở rộng SX, đầu tư mạnh
cho hàng tồn trữ phục vụ hoạt động XDCB.
c) Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Dựa vào bảng 2.14 ta thấy trong giai đoạn 2018-2022 nguồn vốn đầu tư cho NNL tăng dần đều đặn qua
các năm. Tổng VĐT NNL đã tăng lên từ 2,356 triệu đồng năm 2018 và đạt 3,534 triệu đồng năm 2022. Xét
về lượng tăng liên hoàn thì không ổn định, cao nhất 28.48% năm 2019, thấp nhất vào năm 2020 chỉ đạt
2.74%. Tuy vậy nhưng nhìn chung số VĐT cho NNL tăng ổn định qua các năm. Để thực hiện nhiệm vụ ĐTPT
NNL, Công ty đã lập KH tuyển dụng và phát triển NNL theo hướng tuyển chọn lao động đầu vào sau đó
tiến hành đào tạo cho phù hợp với yêu cầu công việc. Doanh nghiệp tăng cường đầu tư xây dựng các nhà
máy nước, nâng cấp nhà máy nước, ống cấp nước nên cũng đã gia tăng đầu tư đào tạo trình độ lao động,
cải thiện môi trường làm việc. Tổng số CBCNV công ty hiện nay là 250 người, trong đó: Khối gián tiếp (lãnh
đạo Công ty, các phòng chuyên môn) 35 người; khối trực tiếp (Đội thi công, các nhà máy nước) 215 người.
Khối gián tiếp của Công ty gồm những cán bộ trình độ Cử nhân trở lên, số năm công tác lớn hơn 5 năm.
Do vậy hoạt động đào tạo nâng cao năm lực trong Công ty vô vùng cần thiết:
(1) Hỗ trợ, tập huấn, đào tạo người sử dụng ứng dụng tin học trong quản lý: Trong năm đã thực hiện
tốtviệc hỗ trợ các phòng ban, đơn vị trong các công việc liên quan đến việc vận hành sử dụng các thiết
bị tin học, triển khai hướng dẫn trực tiếp cho các chi nhánh trong việc vận hành kết nối mạng, thư điện
tử … Phối hợp với Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật triển khai chương trình Văn phòng điện tử EofÏce cho toàn Công ty.
(2) Tập huấn nghiệp vụ máy tính cho các đơn vị trực thuộc Công ty.
(3) Công tác an toàn lao động: thực hiện nghiêm túc công tác an toàn bảo hộ lao động theo các văn bảnchỉ đạo của Công ty
d) Đầu tư cho hoạt động Marketing
Với tầm quan trọng của Marketing và chuyển đổi số trong DN, năm 2018, Công ty đã bắt đầu xây dựng
website và trong những năm tiếp theo Công ty thực hiện chjay quảng cáo trên website. Trong giai đoạn
2018-2022, nguồn vốn đầu tư cho hoạt động Marketing không ổn định, tăng mạnh vào năm 2019 nhưng
đã giảm vào năm 2021-2022. Nhìn chung vốn đầu tư Marketing có tăng lên, năm 2018 là 327 triệu đồng
thì năm 2022 là 1,072 triệu đồng tốc độ tăng 227.83%. Tuy vậy tốc độ tăng liên hoàn năm 2021-2022 âm
do lượng vốn đầu tư Marketing bị cắt giảm tập trung vào các nội dung đầu tư khác.
e) Đầu tư nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ
Tỷ trọng đầu tư KHCN so với tổng vốn ĐTPT của Công ty còn thấp qua các năm, chỉ nhỏ hơn 7%, cao nhất
là năm 2022 là 5,510 triệu đồng chiếm 6.92% tổng vốn ĐTPT. Tuy nhiên con số vốn ĐTPT KHCN của Công
ty có tăng lên, tốc độ tăng liên hoàn nổi bật vào năm 2020 là 153.30%; năm 2022 là 99.57%. Công ty có
tiếp nhận chính sách mục tiêu CNH – HĐH doanh nghiệp của Chính Phủ nước ta tuy nhiên con số đầu tư lOMoAR cPSD| 58504431
NCKH quá ít rõ ràng so với tổng VĐT KHCN của Công ty. Hiện nay, khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên
cứu và triển khai khoa học
công nghệ của Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định còn khá khiêm tốn do độ rủi ro cao. Cùng với đà
phát triển của kinh tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai đến năm 2030 tỷ lệ chi cho hoạt động
đầu tư này sẽ ngày càng tăng, tương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp. Nhu cầu sử dụng
nước sạch của khách hàng ngày càng lớn dẫn đến sản lượng
nước sạch trong năm qua có nhiều tăng trưởng đột biến, Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định cùng
hầu hết các nhà máy các huyện Nam Định đã sử dụng tối đa công suất thiết kế nên đã phát huy được hiệu
quả kinh tế. Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định đang thực hiện tốt hoạt động đầu tư thiết bị máy
móc, công nghệ và ĐTPT người lao động sử dụng công nghệ. Năm 2022, con số đầu tư máy móc, chuyển
giao công nghệ đạt tới 5,002 triệu đồng. Tại các địa phương từ khi được chuyển giao cho Công ty CP Nước
sạch và VSNT tỉnh Nam Định từ khi thành lập năm 2007 đến nay, chất lượng nước được cải hiện rõ rệt.
Với hệ thống mạng lưới đường ống hoạt động ổn định được đầu tư từ các cơ sở sản xuất đồng bộ tiên
tiến đã cung cấp đến 95% dân số trong các xã sử dụng nguồn nước sạch để bảo đảm vệ sinh, phòng ngừa
nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
2. Mục tiêu của đầu tư phát triển của công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định
Thứ nhất, tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Việt Nam trong bối cảnh là
một nước có nền kinh tế đang phát triển, tốc độ đô thị hóa cao, nhu cầu tiêu dùng nước sạch lớn. Những
ông lớn trong ngành nước sạch cũng đầu tư mạnh để tăng lượng sản phẩm nước sạch, đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước sạch khiến cho cuộc chạy đua thị phần ngày càng khốc liệt, ví dụ điển hình là sự cạnh tranh
của DN với mô hình tư nhân quản lý, khai thác dịch vụ cấp nước. Thêm vào đó, đời sống người dân đang
cải thiện rõ rệt, người tiêu dùng ngày càng khắt khe với sản phẩm. Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam
Định với lối tư duy còn cũ kĩ và tiếp cận chậm với những thay đổi của KHCN ít nhiều sẽ gặp khó khăn trong
việc cạnh tranh trên thị trường, do đó để giành được lợi thế cạnh tranh đòi hỏi bản thân Công ty phải
thực hiện hoạt động ĐTPT theo những chiến lược hiện đại và phù hợp.
Thứ hai, tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm nước sạch đến tay người dân nông thôn. Chất
lượng sản phẩm nước sạch đem đến cuộc sống khỏe mạnh cho người dân là nhân tố quan trọng nhất của
Công ty CP Nước sạch và VSNT Nam Định. ĐTPT có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với chất lượng sản phẩm
nước sạch của Công ty.
Thứ ba, tạo điều kiện giảm chi phí SX, tăng lợi nhuận. Chi phí SX tối thiểu, chất lượng nước sạch đảm
bảo nhờ ĐTPT là mục tiêu mà Công ty hướng tới. Công ty cần ĐTPT giảm thiểu chi phí bao gồm chi phí
quản lý vận hành các cấp và chi phí vận hành máy móc thiết bị.
Thứ tư, góp phần đổi mới công nghệ, trình độ KH kỹ thuật trong SX nước sạch của doanh nghiệp. Công
ty ĐTPT đổi mới, xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngành cấp, thoát nước và VSMT; công trình dân
dụng, nâng cấp trạm cấp nước và đường ống truyền tải phục vụ chất lượng nước sạch đến người dân.
Thứ năm, góp phần nâng cao chất lượng NNL. Công ty ĐTPT việc cải thiện môi trường làm việc, chăm sóc
sức khỏe và tinh thần cho NNL, đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng NNL, từ đó tạo nền
tảng vững chắc để góp phần xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh, năng động và sáng tạo. Công tác
quản trị doanh nghiệp luôn được Công ty quan tâm coi trọng gắn với việc xây dựng tổ chức điều hành
thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm. Ban lãnh đạo luôn sâu sát với thực tiễn sản xuất, lắng lOMoAR cPSD| 58504431
nghe ý kiến từ cơ sở, từ đó có những điều chỉnh, bổ sung chính sách, công nghệ, kỹ thuật phù hợp với đặc
điểm tình hình và phát huy tối đa hiệu quả sản xuất của từng đơn vị.