



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61260386
B Ộ GIÁO GIÁO D Ụ C VÀ ĐÀO T Ạ O TRƯ
Ờ NG Đ Ạ I H Ọ C KINH T Ế QU Ố C DÂN
---------- ----------
BÀI T Ậ P NHÓM KINH T Ế
Đ Ầ U TƯ
Đ Ề BÀI : Phân tích tác đ ộ ng c ủ a đ ầ u tư phát tri ể n đ ế n chuy ể n d ị ch cơ c ấ u ngành k inh
t ế t ạ i các qu ố c gia. Liên h ệ th ự c t ế Vi ệ t Nam giai đo ạ n 2011 - 201 5 v à 2016 - 2020. Nhóm 2
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Đức Mạnh Nguyễn Thị Ngọc Vân Đào Thị Huế Ngô Tiến Dụng Lương Thị Ngọc Anh Lê Phương Thảo
Hà N ộ i, Ngày 2 5 tháng 10 năm 2021 lOMoAR cPSD| 61260386
NỘI DUNG CÔNG VIỆC ĐẢM NHIỆM STT MSV Họ và tên
Công việc đảm nhiệm
1 11202506 Nguyễn Đức Mạnh -
Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh (Trưởng nhóm) tế giai đoạn 2016-2020. -
Tổng hợp các nội dung thành file word. 2 11207430
Khái quát lý luận về tác động của ĐT đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành. Nguyễn Thị Ngọc Vân 3 11205376
Cơ cấu kinh tế (Cơ cấu GDP) theo ngành giai đoạn 2016-2020. Đào Thị Huế 4 11205376
So sánh với cơ cấu kinh tế giai đoạn
2011- 2015 để thấy sự chuyển dịch rõ Ngô Tiến Dụng nét. 5 11204340 -
Đánh giá, nhận xét và đưa ra 1 số khuyến nghị. Lương Thị Ngọc Anh -
Viết lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo 6 11203646
So sánh với 1 số quốc gia trong khu vực. Lê Phương Thảo lOMoAR cPSD| 61260386 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 2
Chương 1: Khái quát lý luận về tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo ngành ......................................................................................................................... 3
1.1 Đầu tư ........................................................................................................................ 3
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................................... 3
1.2.1 Cơ cấu kinh tế ..................................................................................................... 3
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ................................................................................. 4
1.3 Tác động của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế ..................................... 5
1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ...................................................................... 5
1.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ ......................................................... 6
1.3.3 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế .............................................................. 7
1.3.4 Tác động 2 chiều giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ............................. 7
Chương 2: Liên hệ thực tế Việt Nam qua bảng số liệu ................................................. 8
2.1 Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế giai đoạn 2016- 2020 .................... 8
2.2 Cơ cấu kinh tế (Cơ cấu GDP) theo ngành giai đoạn 2016-2020 .............................. 9
2.3 So sánh với cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011- 2015 để thấy sự chuyển dịch rõ nét ... 10
2.4 So sánh với 1 số quốc gia trong khu vực ................................................................ 11
2.4.1 So sánh với Trung Quốc ................................................................................... 12
2.4.2 So sánh với Lào ................................................................................................ 13
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số khuyến nghị .................................. 14
3.1 Đánh giá, nhận xét .................................................................................................. 14
3.2 Một số khuyến nghị đưa ra ..................................................................................... 16
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 19
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 19 lOMoAR cPSD| 61260386 LỜI MỞ ĐẦU
Tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia thường đi liền với chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu ngành kinh tế. Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của
nước ta chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát huy lợi thế so sánh
ngành và vùng lãnh thổ. Nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự phân hóa ngành ngày
càng tăng. Trong giai đoạn chuyển mình thì sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày càng rõ
cho thấy sự phát triển của năng lực sản xuất và phân công lao động xã hội. Ngay từ những
ngày đầu của công cuộc Đổi mới, Đảng ta đã xác định chuyển dịch cơ cấu kinh tế là con
đường tất yếu để công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, coi chuyển dịch cơ cấu kinh tế
là nhiệm vụ quan trọng của thời kỳ đổi mới. Mặt khác, để chủ trương đúng đắn đó đi vào
thực tiễn phải kể đến vai trò trực tiếp của đầu tư phát triển.
Đầu tư có vai trò quan trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giữa đầu tư và chuyển
dịch cơ cấu có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Việc đầu tư vốn vào ngành nào,
quy mô vốn là bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và
trực tiếp đến sự phát triển của từng ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Đầu
tư góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của từng quốc gia trong từng thời kỳ, tạo ra cân đối mới. Vậy đầu tư phát
triển tác động cụ thể đến chuyển dịch cơ cấu ngành như thế nào, trên những phương diện
ra sao, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về đề tài “Tác động của đầu tư phát triển đến chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế tại các quốc gia đồng thời liên hệ thực tế với Việt Nam giai
đoạn 2011-2015 và 2016-2020”. lOMoAR cPSD| 61260386
Chương 1: Khái quát lý luận về tác động của đầu tư đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành 1.1 Đầu tư
Khái niệm: Đầu tư phát triển là 1 phương thức đầu tư trực tiếp, nhằm duy trì và tạo ra
năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh hoạt đời sống xã hội.
1.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.1 Cơ cấu kinh tế 1.2.1.1 Khái niệm
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các yếu tố cấu thành nên nền kinh tế, thể hiện sự tương quan
chặt chẽ, tác động qua lại giữa các bộ phận trong nền kinh tế quốc dân. 1.2.1.2 Phân loại: - Cơ cấu kinh tế ngành
Phân loại dựa trên các lĩnh vực lao động xã hội: •
Nông - Lâm - Ngư nghiệp: Là một ngành cơ bản của nền kinh tế, và cũng là một
ngành đặc biệt với đối tượng sản xuất là những cơ thể sống. •
Công nghiệp - Xây dựng: Là một ngành quan trọng của nền kinh tế bao gồm ngành
công nghiệp nhẹ (chế biến nông, lâm, thuỷ sản, may mặc, hàng tiêu dùng...), công
nghiệp nặng (luyện kim, dầu khí, cơ khí chế tạo, phân bón, hoá chất cơ bản, vật liệu xây dựng...). •
Dịch vụ: Là một ngành kinh tế ra đời muộn nhưng đang trên đà phát triển mạnh,
gắn bó chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Dịch vụ bao gồm nhiều
loại hình: Thương mại, vận tải, bưu chính - viễn thông, tài chính tiền tệ, dịch vụ tư vấn...
- Cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ lOMoAR cPSD| 61260386 •
Dưới sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử… mỗi không gian,
khu vực có sự phát triển khác nhau. Mỗi vùng sẽ có cơ cấu kinh tế ứng với mỗi cấp
phân công lao động phù hợp với sự phát triển theo từng thời kì, đáp ứng được mục
tiêu phát triển kinh tế từng giai đoạn.
- Cơ cấu thành phần kinh tế •
Được phân chia dựa theo chủ thể, gồm nhiều thành phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau. • Các thành phần kinh tế:
+ Kinh tế nhà nước: Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, là lực lượng vật chất quan
trọng đồng thời là công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. + Kinh
tế tư bản tư nhân: Là thành phần rất năng động nhạy bén với thị trường, góp phần không
nhỏ vào quá trình tăng trưởng của đất nước.
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta,
hiện tại vẫn luôn được khuyến khích phát triền, đặc biệt với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
hàng hoá và dịch vụ công nghệ cao, xây dựng công trình hạ tầng
1.2.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 1.2.2.1 Khái niệm
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền
kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển không đồng đều về quy
mô, tốc độ giữa các ngành, vùng, lãnh thổ và thành phần kinh tế.
1.2.2.2 Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một bước tất yếu để phát triển đất nước. Ngoài việc giúp
định hướng, phát triển đúng đắn những ngành có tiềm năng, khắc phục những điểm còn
non yếu của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn giúp chúng ta tận dụng nguồn
lực hiệu quả nhất có thể, tăng cao năng suất lao động, đẩy mạnh mức tăng trưởng của nền lOMoAR cPSD| 61260386
kinh tế. Từ đó, hướng tới một xã hội công bằng và tiến bộ, bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái.
1.3 Tác động của đầu tư trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.3.1 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định hướng,
dựa trên phân tích lý luận thực tiễn đầy đủ cùng với áp dụng đồng bộ các giải pháp cần
thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này qua trạng thái khác hợp lý và hiệu quả hơn.
Sự khác biệt về vốn và tỷ trọng phân bố vốn được đầu tư giữa các ngành tạo nên hiệu quả
khác nhau và tác động trực tiếp tới sự phát triển mỗi ngành nói riêng hay của cả nền kinh
tể nói chung. Cụ thể hơn, hệ quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành là làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các
ngành trong nền kinh tế quốc dân. Sự thay đổi này lại đi liền với sự thay đổi cơ cấu sản
xuất trong từng ngành dưới sự tác động của đầu tư. Đầu tư vào các ngành có tốc độ phát
triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi cơ cấu đầu
tư và hiệu quả đầu tư khác nhau.
1.3.1.1 Đối với khu vực công nghiệp - xây dựng
Hình thức đầu tư đối với khu vực công nghiệp - xây dựng thường được thực hiện theo
hướng đa dạng hoá, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm, mũi nhọn. Tuy rằng
lượng vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tại Việt Nam tương đối cao do ảnh
hưởng bởi yếu tố tự nhiên, vị trí địa lý nhưng sự gia tăng tỷ trọng GDP của khu vực công
nghiệp trở thành động lực mạnh mẽ để kinh tế nước nhà tăng trưởng, là một nền tảng tốt,
đáng lưu tâm để phát triển nền kinh tế quốc dân
1.3.1.2 Đối với ngành dịch vụ - thương mại
Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở rộng thị
trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi trong việc phát lOMoAR cPSD| 61260386
triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở rộng các dịch
vụ tài chính tiền tệ…
Vốn là nhân tố quan trọng trong việc mở rộng sản xuất, đổi mới sản phẩm, mua sắm
máy móc, thiết bị... Nhờ sự đầu tư vốn, chất lượng sản phẩm tăng cao, mẫu mã đa dạng,
nâng cấp sự hài lòng đối với khách hàng mới có thể dẫn tới tăng lượng tiêu thụ, mức phổ
biến làm nên thành công trong lĩnh vực dịch vụ - thương mại.
1.3.1.3 Đối với các ngành nông nghiệp - thủy sản
Hiệu quả đầu tư của nông nghiệp - thủy sản còn thấp bởi còn chịu ảnh hưởng mạnh
từ yếu tố tự nhiên cùng với chiếm một khoảng lớn thời gian với mỗi dự án đầu tư: lĩnh
vực nông nghiệp, thủy sản có nhiều giới hạn về mặt sinh học, tư liệu sản xuất dẫn tới khó
bứt phá => các nguồn vốn đầu tư thường hướng tới những ngành hiệu quả nhanh hơn. Vậy
nên, hiện tại nhà nước vẫn đang cố gắng tăng cường khoa học công nghệ, đẩy nhanh công
nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng tới con đường phát triển trong tương lai.
1.3.2 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ
Đối với cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết sự mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói
nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn.
Mỗi vùng lãnh thổ sẽ có những đặc điểm kinh tế, lợi thế so sánh khác nhau, từ đó mà
phù hợp với từng hoạt động đầu tư khác nhau: •
Lợi thế so sánh tĩnh: Vị trí địa lý, lao động giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên -> thích
hợp với hoạt động đầu tư ngắn hạn. •
Lợi thế so sánh động: Cơ chế chính sách, thái độ và năng suất lao động -> có tiềm năng đầu tư lâu dài lOMoAR cPSD| 61260386
=> Các nhà đầu tư thường khai thác lợi thế so sánh tĩnh trong thời gian ban đầu, nhưng
với những hoạt động đầu tư về lâu dài những tiêu chí đó không còn đủ để đáp ứng nhu
cầu. Vậy nên, trước mỗi hoạt động đầu tư, các nhạc đầu tư cần ánh nhìn lâu dài, xem xét
kỹ lưỡng các lợi thế mỗi vùng để đem lại hiệu quả đầu tư cao nhất.
1.3.3 Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
Đối với mỗi quốc gia, việc tố chức các thành phần kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào chiến
lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế sẽ quyết định thành phần nào là chủ
đạo, thành phần nào được ưu tiên phát triển, vai trò, nhiệm vụ của các thành phần trong
nền kinh tế. Từ đó tác động trực tiếp tới chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế.
Khi nhà nước thấy được tiềm năng phát triển từ các nguồn vốn đầu tư tư nhân, các
hoạt động đầu tư tư nhân được coi là động lực tăng trưởng, tích cực thúc đẩy, tạo điều
kiện phát triển từ đó tạo ảnh hưởng tích cực cho tăng trưởng nền kinh tế.
=> Sự biến chuyển, xuất hiện các thành phần kinh tế mới qua hoạt động đầu tư bổ sung
một lượng vốn không nhỏ và tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, giúp chúng ta huy động,
tận dụng các nguồn lực xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến khích mọi cá nhân tham gia đầu tư kinh tế.
1.3.4 Tác động 2 chiều giữa đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Những quyết định đầu
tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó làm thay đổi số lượng, tỷ trọng
của từng bộ phận trong nền kinh tế. Hoạt động đầu tư càng đem lại chuyển dịch cơ cấu,
tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ sẽ càng làm phong phú tiềm lực của nền kinh tế, tiếp tục tác
động ngược lại nguồn vốn đầu tư. Từ đó tạo nên sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân
dưới tác động 2 chiều của đầu tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. lOMoAR cPSD| 61260386
Chương 2: Liên hệ thực tế Việt Nam qua bảng số liệu
2.1 Cơ cấu vốn đầu tư phân theo các ngành kinh tế giai đoạn 2016- 2020
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội theo giá cơ sở giai đoạn 2016-2020:
Bảng 2.1 Nguồn: Tổng hợp và phân tích số liệu từ Tổng cục Thống kê, 2021.
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong giai đoạn 2016-2020 cũng có sự tăng
trưởng rõ rệt qua các năm. Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 8,03%/năm. Như vậy,
tốc độ tăng trưởng trung bình của tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng gấp 19,23 lần so với lao động.
Theo Tổng cục Thống kê (2021), vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện theo giá hiện
hành năm 2020 đạt 2.164,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,7% so với năm 2019 và bằng 34,4%
GDP. Trong 6 tháng đầu năm 2021, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành
đạt 1.169,7 nghìn tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ năm 2020.
Tuy bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh COVID- 19 và thiên tai (lũ lụt, hạn hán,
ngập mặn…) từ năm 2019 đến nay, nhưng 6 tháng đầu năm 2021, tỷ lệ về vốn đầu tư
toàn xã hội tăng mạnh. Điều này chứng tỏ những nỗ lực toàn xã hội thực hiện “mục tiêu lOMoAR cPSD| 61260386
kép” do Chính phủ đề ra có tác dụng tích cực và nhanh chóng lan tỏa trong toàn nền kinh tế.
2.2 Cơ cấu kinh tế (Cơ cấu GDP) theo ngành giai đoạn 2016-2020
Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều xem xét chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là
tiêu thức đánh giá trình độ phát triển kinh tế: Trình độ phát triển càng thấp, nền kinh tế đó
phụ thuộc nhiều vào nông nghiệp. Ngược lại, nền kinh tế phát triển cao sẽ tập trung phát
triển công nghiệp, đặc biệt là dịch vụ, tức là ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu của nền kinh tế.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020:
Bảng 2.2 Nguồn: Tổng hợp và phân tích số liệu từ Tổng cục Thống kê, 2021.
Trong giai đoạn 2016-2020, kinh tế Việt Nam có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
theo hướng hiện đại, tuy nhiên tỷ trọng đóng góp vào GDP của các khu vực này chưa có
chuyển dịch rõ ràng; giảm dần nguồn lực khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
(gọi là Khu vực 1, KV1) với tốc độ giảm trung bình là 0,6% mỗi năm; nguồn lực phân bổ
cho khu vực công nghiệp, khai khoáng, xây dựng (Khu vực 2, KV2) và khu vực dịch vụ lOMoAR cPSD| 61260386
(Khu vực 3, KV3) tăng dần với tốc độ tăng trung bình lần lượt là 0,59% và 0,01% mỗi
năm. Nhờ đó, nền kinh tế thu hút ngày càng nhiều các nguồn lực quan trọng.
2.3 So sánh với cơ cấu kinh tế giai đoạn 2011- 2015 để thấy sự chuyển dịch rõ nét
Năm 2011, tỷ trọng các khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; công nghiệp và xây
dựng; dịch vụ trong GDP tương ứng 19,57%; 32,24%; 36,73%. Cơ cấu này đã có sự dịch
chuyển theo xu hướng giảm tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và xây dựng và tỷ trọng ngành dịch vụ. Đến năm 2015 tỷ trọng của
các khu vực này lần lượt là: 17,00%, 33,25%, 39,73% và 10,02%. Trong 5 năm 2011-
2015 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,57 điểm phần trăm; công nghiệp và
xây dựng tăng 1,01 điểm phần trăm; dịch vụ tăng 3,0 điểm phần trăm
Biểu đồ 2.1 Nguồn: Tổng cục thống kê
So sánh trong giai đoạn 2016 - 2020 và 2011 - 2015. Nền kinh tế không những đạt
mức tăng trưởng cao, mà cơ cấu kinh tế còn tiếp tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp lOMoAR cPSD| 61260386
hóa - hiện đại hóa. Tỷ trọng trong GDP của khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản giảm từ
mức 17% của năm 2015 xuống 14,85% vào năm 2020, trong khi đó, tỉ trọng của khu vực
dịch vụ tăng từ mức 39,73% của năm 2015 lên 41,64 % trong năm 2019 và 41,63% trong
năm 2020; tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng duy trì ổn định ở mức 32-34,5% từ năm 2015 đến năm 2020.
Với đầu tư phát triển tập trung phát triển về công nghệ hiện đại, dịch vụ nước ta đang
dần tránh phụ thuộc vào ngành chủ lực trước đây là nông nghiệp và đẩy mạnh về ngành
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
2.4 So sánh với 1 số quốc gia trong khu vực
Từ bảng 2.1 ở trên có thể thấy tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong giai đoạn 2016-
2020 có sự tăng trưởng rõ rệt qua các năm. Tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 8.03%/năm.
Hiệu quả của vốn đầu tư được thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế. Như ở trên cũng đã
đề cập, thành tựu nổi bật trong nhiệm kỳ 2016-2020 này của nước ta là sự tăng trưởng
GDP với tốc độ 5,9%. Nhất là phải kể đến năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19, sự suy thoái kinh tế diễn ra trên toàn cầu, trong bối cảnh đó nền kinh tế Việt
Nam cũng vượt qua không ít khó khăn, để đạt tốc độ tăng trưởng dương (2,91%), tuy
không đạt được mục tiêu đề ra nhưng Việt Nam thuộc nhóm các nước có mức tăng trưởng
cao nhất thế giới; Kinh tế vĩ mô ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp. lOMoAR cPSD| 61260386
2.4.1 So sánh với Trung Quốc Biểu đồ 2.2
Từ biểu đồ 2.2, ta có thể thấy được GDP của Việt Nam vượt lên cả 2 ông lớn của
Asian là Thái Lan và đặc biệt là Trung Quốc. Biểu đồ 2.3 lOMoAR cPSD| 61260386
Mặc dù Trung Quốc cũng đã phát triển trở thành nhân tố đáng kể trong dòng vốn
đầu tư toàn cầu. Từ năm 2015 đến 2017, Trung Quốc là nguồn đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài lớn thứ hai thế giới và cũng là nước nhận đầu tư nước ngoài lớn thứ hai toàn cầu.
Ở một mặt nào đó, do Trung Quốc đã là nước phát triển còn Việt Nam mới là
nước đang phát triển đồng thời ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19 ở Trung Quốc cũng
nghiêm trọng hơn nhiều nhưng đây cũng là một thành tựu đáng kể của Việt Nam, đánh
dấu một sự phát triển về hiệu quả sử dụng vốn của nước nhà. 2.4.2 So sánh với Lào
Mặc dù kinh tế Lào hiện đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là ảnh hưởng của dịch bệnh
Covid-19, tuy nhiên trong 5 năm qua, nền kinh tế Lào đạt mức tăng trưởng bình quân
5,8%/năm. 1 con số khá tương đương với Việt Nam cùng thời kỳ là 5,9%/năm.
Tuy nhiên trong năm 2020, so với con số tăng trưởng đứng đầu khu vực Asian của
Việt Nam là 2,91% thì Lào lại chỉ tăng trưởng 0,44%
Trong giai đoạn 2016-2020, tổng nguồn đầu tư của Lào là 169.744,6 tỷ kíp Lào, tương
đương 26.9% GDP, đạt 97,9% so với kế hoạch đã được Quốc hội Lào thông qua là 173.329
tỷ kíp Lào. Hiện nay, nguồn vốn đầu tư tư nhân cả trong và ngoài nước vẫn đóng vai trò
quan trọng giúp thúc đẩy nền kinh tế Lào tiếp tục tăng trưởng bền vững theo hướng tăng trưởng xanh.
So với tổng đầu tư phát triển trong cùng giai đoạn của Việt Nam thì Lào đang còn giữ 1
khoảng cách khá xa. Tuy nhiên song song với tỉ lệ tăng trưởng bình quân thì Lào đã đạt
những thành tựu nhất định.
Lĩnh vực đầu tư cũng đang trở thành một "đại sứ kinh tế" quan trọng trong mối mối quan
hệ hữu nghị vĩ đại, đoàn kết đặc biệt và hợp tác toàn diện giữa Việt Nam với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Hy vọng rằng, thời gian tới sẽ tiếp tục có thêm những dự lOMoAR cPSD| 61260386
án đầu tư của các nước vào Việt Nam cũng như Việt Nam tiếp tục mang đến nhiều lợi ích
thiết thực, bền vững cho các nước trong khu vực, để cho mối quan hệ Việt Nam cùng các
nước anh em ngày càng thêm nhiều "hoa thơm, trái ngọt" hơn nữa.
Chương 3: Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số khuyến nghị 3.1 Đánh giá, nhận xét
Từ những nội dung trên, ta thấy được tác động cụ thể rõ ràng của đầu tư đến chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua từng giai đoạn là minh chứng
cho nền kinh tế nước ta đang chuyển dịch theo hướng tích cực, theo hướng công nghiệp
hóa hiện đại hóa, phù hợp với xu thế kinh tế toàn cầu.
- Đầu tư tác động làm thay đổi tỷ trọng đóng góp vào GDP của các ngành:
Đây là hệ quả tất yếu của đầu tư. Đầu tư vào ngành nào càng nhiều thì ngành đó càng có
khả năng đóng góp lớn hơn vào GDP.
Và cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016-2020 đã có sự chuyển dịch rõ nét so với
cơ cấu kinh tế giai đoạn những năm 2011-2015. Số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
đã đóng góp không nhỏ cho sự chuyển dịch rõ nét ấy, đặc biệt là vốn đầu tư vào lĩnh vực
công nghiệp chế biến, chế tạo đã giúp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo đóng vai trò
chủ chốt dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế với mức tăng 5,82% và đưa khu vực công
nghiệp và xây dựng đạt tốc độ tăng cao nhất với 3,98% trong tăng trưởng chung của toàn ngành kinh tế năm 2020.
- Đầu tư tác động làm thay đổi cơ cấu sản xuất của từng ngành:
+ Đối với ngành nông nghiệp: Trước thời kỳ đổi mới nền nông nghiệp nước ta hết sức lạc
hậu, đó là một nền nông nghiệp độc canh sản xuất lúa gạo. Đường lối đổi mới kinh tế đất lOMoAR cPSD| 61260386
nước theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa đã làm thay đổi bộ mặt của nền nông
nghiệp nước ta, nền nông nghiệp phát triển mạnh hơn đa dạng hơn với nhiều ngành nghề
mới, khai thác được những lợi thế so sánh của từng vùng. Đặc biệt, đầu tư tác động giúp
đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất góp phần tăng năng suất lao động và nâng cao chất
lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ cấu sản xuất nông nghiệp được xây dựng hợp
lý, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ nông thôn…
+ Đối với ngành công nghiệp: Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp gắn liền với sự
phát triển các ngành kinh tế theo hướng đa dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành
trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu...
+ Đối với ngành dịch vụ: Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải
hàng hóa mở rộng thị trường trong nước và quốc tế. Đầu tư đã tạo thuận lợi cho việc phát
triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch…
Tuy nhiên, bên cạnh những yếu tố tích cực của hoạt động đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu
ngành thì còn tồn tại những hạn chế sau: -
Chính sách thu hút đầu tư có chọn lọc của Việt Nam (giảm số lượng, tăng chất
lượng) đã làm loại bỏ những dự án quy mô nhỏ, ít giá trị gia tăng. Điều đó dẫn đến vốn
đầu tư chỉ tập trung vào những dự án quy mô lớn ở những ngành trọng điểm, mũi nhọn;
còn những ngành khác vốn đầu tư thấp hơn, không thu hút được đầu tư nên chưa có sự phát triển vượt bậc. -
Hiện nay, lực lượng lao động và nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tập trung
vào khu vực công nghiệp, khai khoáng và xây dựng khá cao, nhưng tỷ trọng đóng góp vào
GDP chưa tương xứng, chứng tỏ khu vực này đang thâm dụng lao động và vốn. lOMoAR cPSD| 61260386 -
Tỷ lệ doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến phân theo trình độ công nghệ
thuộc công nghệ cao còn quá thấp (12,21%), thuộc công nghệ thấp còn quá cao (56,23%),
có công nghệ trung bình còn lớn (31,46%). Công nghiệp hỗ trợ sớm có chủ trương nhưng
hiện còn yếu, tính gia công lắp ráp còn nặng, nên giá trị gia tăng thấp và nhập khẩu lớn. -
Nguốn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tập trung chủ yếu vào công nghiệp và dịch
vụ tuy nhiên hiệu quả đóng góp vào GDP chưa đạt được mục tiêu so với ngành nông
nghiệp nên hiệu quả sử dụng vốn chưa đạt được kỳ vong. Điều đó cho thấy sự phân bổ
nguồn vốn còn thiếu hợp lý và ổn định. -
Tỷ trọng của ngành dịch vụ trong GDP của Việt Nam còn thấp so với nhiều nước
trên thế giới. Tuy nhiên tỷ trọng của nhóm ngành này lại cao nhất trong số 3 ngành của
nền kinh tế. Covid-19 đã làm cho một số địa phương phải cân nhắc lại việc phát triển theo
hướng tăng mạnh tỷ trọng dịch vụ. Hơn nữa, năng suất lao động của lao động ngành dịch vụ còn thấp.
3.2 Một số khuyến nghị đưa ra
- Sử dụng vốn đầu tư hiệu quả phù hợp với chính sách và phương hướng ưu tiên.
- Xây dựng phương hướng đầu tư và triển khai các giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành theo hướng ổn định bền vững:
Thứ nhất, đối với ngành nông nghiệp:
+ Do vai trò lớn, cần tăng đầu tư với tỷ trọng lớn hơn hiện nay (năm 2020 ước tính đạt 6,27%)
+ Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp theo hướng xen canh, tăng vụ,... mở rộng quy mô và sản xuất lOMoAR cPSD| 61260386
+ Sử dụng vốn đầu tư cho máy móc, thiết bị thay thế lao động và áp dụng công
nghệ sinh học nhằm tăng sản lượng phù hợp khả năng vốn, trình độ kỹ thuật để giải
phóng lao động khỏi khu vực này và chuyển dịch sang các khu vực khác.
+ Tận dụng lợi thế về nông, lâm, ngư nghiệp để phát triển khu vực này theo
hướng bền vững và ổn đinh, cần tập trung công nghiệp hóa vào các ngành chế biến
lương thực, thực phẩm, đồ uống, đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ…nhằm nâng cao giá trị sản
phẩm, phát triển các ngành công nghiệp sản xuất các yếu tố đầu vào cho nông nghiệp,
hạn chế nhập khẩu và giải quyết tình trạng thất nghiệp cho lao động nông thôn.
Thứ hai, đối với ngành công nghiệp:
+ Phát triển ngành công nghiệp theo hướng tận dụng các nguyên liệu có sẵn trong
nước thay thế các nguyên liệu nhập khẩu và hướng tới xuất khẩu
+ Ngành khai khoáng nên tập trung nâng cao giá trị sản phẩm bằng cách sản xuất,
chế biến thành các thành phẩm, sản phẩm trung gian cung ứng cho ngành công nghiệp
và đẩy mạnh xuất khẩu.
+ Tập trung đầu tư cho ngành công nghiệp kỹ thuật cao và công nghiệp nặng.
+ Giảm tỷ lệ nhập khẩu, thay vào đó tăng tỷ lệ xuất khẩu
Thứ ba, đối với ngành dịch vụ:
+ Xây dựng phương án nhằm tăng năng suất lao động của người lao động để tận
dụng tối đa nguồn lực.
+ Tận dụng tối đa vốn đầu tư, sử dụng vốn hiệu quả để tăng tỷ trọng đóng góp vào GDP. -
Chủ động xúc tiến đầu tư, thay đổi cách làm truyền thống trong bối cảnh cạnh
tranh thu hút đầu tư nước ngoài để hoạt động đầu tư đạt được hiệu quả. lOMoAR cPSD| 61260386 -
Chính phủ cần có những chính sách đầu tư hợp lý, thay đổi các chính sách phân
bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp qua các
công cụ chính sách như thuế, tín dụng, lãi suất để xác lập và định hướng cơ cấu đầu tư
dẫn dắt sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn. -
Tập trung đầu tư vào các ngành mũi nhọn của nền kinh tế. Trước khi đầu tư vào
các ngành mũi nhọn, chính phủ cần có những giải pháp nâng cao hiệu quả các ngành kinh tế ví dụ như:
+ Tạo môi trường kinh doanh và đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động
trong các lĩnh vực kinh tế trọng điểm
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn đầu tư nhanh chóng
+ Tăng cường đầu tư cho các cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ
hướng vào các ngành mũi nhọn.
+ Tích cực đón nhận chuyển giao công nghệ và ưu tiên nhập khẩu những dây chuyền
công nghệ tiên tiến cho các ngành trọng điểm -
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, thương mại quốc tế là cơ hội để mở rộng
thị trường, đồng thời tạo môi trường cạnh tranh trong nước. Do vậy cần nắm bắt xu thế
toàn cầu để xây dựng cơ cấu đầu tư cho hợp lý, phù hợp vào những nhóm ngành có thể xuất khẩu.