



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
I. Những lý luận chung về đầu tư phát triển ………………………………
1. Khái niệm chung về đầu tư……………………………………………..
2. Khái niệm về đầu tư phát triển………………………………………….
3. Phân loại đầu tư phát triển………………………………………………4.
Đặc điểm của đầu tư phát triển………………………………………….
5. Vai trò của đầu tư phát triển…………………………………………….
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:..........................
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế..........................................................................
2. Phân loại cơ cấu kinh tế............................................................................
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế......................................................
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế...........
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó...........................
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:....................... 1.
Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế......... 2.
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động tới chuyểndịch cơ cấu kinh
tế...................................................................................................
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế....................................
2.2. Các hệ số đánh giá tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế..
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TẠI VIỆT NAM
I. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.............................
1. Thực trạng cơ cấu kinh tế xét theo ngành kinh tế .....................................
2. Xét theo thành phần kinh tế:……………………………………………..
3. Xét theo vùng lãnh thổ:…………………………………………………..
II Tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam…..
1. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế…..
2 .Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu theo các thành
phần kinh tế…………………………………………………………………………
3. Thực trạng tác động của đầu tư đến chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế……
III- Đánh giá kết quả và hiệu quả của chuyển dịch cơ cấu kinh tế do tác
động của đầu tư tại Việt Nam…………………………………………………….
1. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành…………………
2. Đầu tư với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh
thổ…………………….3. Đầu tư với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
thành phần kinh tế………..
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ....................................................... I. Đối với cơ cấu kinh tế theo
ngành..............................................................
II. Đối với cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ ...............................................
III. Đối với cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế....................................... lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D LỜI NÓI ĐẦU
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCCKT) là một yêu cầu tất yếu trong quá trình
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta hiện nay, vì để xây dựng và phát
triển một nền kinh tế ổn định, vững chắc, với tốc độ nhanh đòi hỏi phải xác định
được một CCKT hợp lý, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa các ngành kinh tế quốc
dân, giữa các vùng lãnh thổ và giữa các thành phần kinh tế. CCKT có ý nghĩa thiết
thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đa dạng, năng động, phát huy các lợi
thế, tiềm năng về nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Cơ cấu kinh tế (CCKT) quốc
dân có nhiều loại và tùy theo mục đích nghiên cứu, quản lý có thể xem xét dưới các
góc độ khác nhau. Nhưng dù thuộc loại nào, CCKT quốc dân cũng là sản phẩm của
phân công lao động xã hội, nó được biểu hiện cụ thể dưới hai hình thức cơ bản nhất
là phân công lao động theo ngành và phân công lao động theo lãnh thổ.
Hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, lĩnh vực
đầu tư ngày càng được chú trọng và phát triển, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư
nước ngoài. Nhờ đó, nền kinh tế có đà tăng trưởng cao trong nhiều năm liên tiếp,
đồng thời Cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng tích cực.
Vậy tác động của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế như thế nào, thông qua
những chính sách gì, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả tác động của đầu tư
đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ra sao… Đề tài này sẽ làm rõ thêm những vướng mắc
còn tồn tại. Chúng em xin cảm ơn thầy Từ Quang Phương đã giúp đỡ chúng em trong
suốt quá trình thực hiện đề tài. Do chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế nên chắc chắn
đề tài còn gặp nhiều thiếu sót, mong thầy và các bạn góp ý để đề tài của nhóm sẽ
ngày càng hoàn thiện hơn! CHƯƠNG I: lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.
I. Những lý thuyết chung về đầu tư phát triển:
1. Khái niệm chung về đầu tư:
Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai, lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của các công cuộc đầu
tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu
tư phải gánh chịu khi tiến hành đầu tư.
2. Khái niệm về đầu tư phát triển:
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc chi dùng vốn trong hiện
tại để tiến hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất
(nhà xưởng, thiết bị…) và tài sản trí tuệ (tri thức, kĩ năng…), gia tăng năng lực sản
xuất, tạo thêm việc làm và vì mục tiêu phát triển. Tóm lại, đây là loại đầu tư đem lại
kết quả không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được thụ hưởng trên đây,
không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà của cả nền kinh tế.
Mục đích của đầu tư phát triển là sự phát triển bền vững, vì lợi ích quốc gia,
cộng đồng và nhà đầu tư. Do đó, ở góc độ vĩ mô, đó là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
góp phần giải quyết việc làm và nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội.
Ở góc độ vi mô, đó là tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận, nâng cao khả năng
cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực… Hình thức đầu tư này đóng vai trò quan
trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại mỗi quốc gia.
3. Phân loại đầu tư phát triển.
Có thể phân loại đầu tư phát triển theo các tiêu chí sau:
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư, gồm có : lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
+ Đầu tư cho các đối tượng vật chất như: Đầu tư cho tài sản vật chất hoặc
tài sản thực như nhà xưởng , máy móc thiết bị…
+ Đầu tư cho đối tượng phi vật chất như: Đầu tư vào trí tuệ và nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học…
- Theo phân cấp quản lý :
+ Đầu tư phát triển chia thành đầu tư theo các dự án quan trọng cấp quốc gia,
dự án nhóm A, B, C.Tùy theo tính chất và quy mô đầu tư của dự án mà phân thành
dự án quan trọng cấp quốc gia, dự án nhóm A, B, C, trong đó dự án quan trọng cấp
quốc gia do Quốc hội quyết định, dự án nhóm B do Thủ tướng Chính phủ quyết định,
dự án nhóm B, C do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
chính phủ, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định - Theo lĩnh
vực hoạt động của các kết quả đầu tư. Có thể phân chia các hoạt động đầu tư thành
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)… - Theo đặc điểm hoạt động của
các kết quả đầu tư, chia thành
+ Đầu tư cơ bản : nhằm tái sản xuất các tài sản cố định
+ Đầu tư vận hành : nhằm tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu đông cho các cơ sở hiện
có, duy trì hoạt động của cơ sở vật chất – kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
- Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đâu tư trong qua trình tái sản xuất xã
hội, bao gồm:
+ Đầu tư thương mại là hoạt động đầu tư mà thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, vốn vận động nhanh, độ
mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán và
dự đoán dễ đạt độ chính xác cao lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
+ Đầu tư sản xuất là loại đầu tư dài hạn (5;10;20 năm hoặc lâu hơn), vốn đầu
tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ
thuật của đầu tư phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định trong tuơng
lai không thể dự đoán hết và dự đoán chính xác được
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, baogồm :
+ Đầu tư dài hạn là việc đầu tư xây dựng các công trình đòi hỏi thời gian đầu
tư kéo dài, khối lượng vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lớn lâu. Đó là các công trình
thuộc lĩnh vực sản xuất, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, xây dựng cơ sở hạ
tầng… Đầu tư dài hạn thường chứa đựng những yếu tố khó lường, rủ ro lớn, do đó,
cần có những dự báo dài hạn, khoa học.
+ Đầu tư ngắn hạn là loại đầu tư tiến hành trong một thời gian ngắn,thường do
những chủ đầu tư it vốn thực hiện, đầu tư vào những hoạt động nhanh chóng thu hồi
vốn. Tuy nhiên, rủi ro đối với hình thức đầu tư này cũng rất lớn.
- Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư, bao gồm :
+ Đầu tư gián tiếp: trong đó người bỏ vốn không trực tiếp tham gia điều hành
quản lý quá trình thức hiện và vận hành các kết quả đầu tư. Người có vốn thông qua
các tổ chức tài chính trung gian để đầu tư phát triển. Đó là việc các chính phủ thông
qua các chương trình tài trợ không hoàn lại hoặc cá hoàn lại với lãi suất thấp cho các
chính phủ của các nước khác vậy để phát triển kinh tế xã hội; là việc các cá nhân,
các tổ chức mua các chứng chỉ có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu…để hưởng lợi tức
(gọi là đầu tư tài chính). Đấu tư gián tiếp là phương thức huy động vốn cho đầu tư phát triển.
+ Đầu tư trực tiếp: Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư, trong đó người bỏ vốn
trực tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận hành kết quả đầu tư.
Loại đầu tư này tạo những năng lực sản xuất phục vụ mới (cả về lượng và chất). Đây lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
là loại đầu tư để tái sản xuất mở rộng, là biện pháp chủ yếu để tăng thêm việc làm
cho người lao động, là tiền đề để thực hiện đầu tư tài chính vầ đầu tư chuyển dịch
cơ cấu. Đầu tư trực tiếp được thực hiện bởi người trong nước và cả nước ngoài. Do
vậy, việc cân đối giữa hai luồng vốn đầu tư ra và vào và việc coi trọng cả hai luồng
vốn này là hết sức cần thiết.
Chính sự điều tiết của bản thân thị trường và các chính sách khuyến khích đầu
tư của nhà nước sẽ hướng việc sử dụng vốn của các nhà đầu tư theo định hướng của
nhà nước, từ đó tạo nên được một cơ cấu đầu tư phục vụ cho việc hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý
- Theo nguồn vốn trên phạm vi quốc gia, gồm có :
+ Đầu tư bằng nguồn vốn trong nước: các hoạt động đầu tư được tài trợ tư
nguồn vốn tích lũy của ngân sách, của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân cư. +
Đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài: hoạt đông đầu tư được thực hiện bằng các
nguồn vốn đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài.
Cách phân loại này có tác dụng chỉ rõ vai trò từng nguồn vốn trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội đất nước. Trong đó, phải thống nhất quan điểm: vốn trong nước
là quyết định, vốn đầu tư nược ngoài là quan trọng.
- Theo vùng lãnh thổ, chia thành đầu tư phát triển của các vùng lãnh thổ, các vùng
kinh tế trọng điểm, đầu tư khu vực thành thị và nông thôn… Cách phân chia này
phản ánh tình hình đầu tư của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và ảnh hưởng của đầu
tư đối với tình hình phát triển kinh tế - xã hôi ở từng địa phương. Ngoài ra, trong
thực tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế người ta còn phân chia
đầu tư theo quan hệ sở hữu, theo quy mô và theo các tiêu thức khác nữa.
4. Đặc điểm của đầu tư phát triển: lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D 4.1.
Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt
động đầu tư phát triển thường rất lớn:
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát
triển là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những chi phí đã chi ra để tạo ra năng lực
sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát trỉển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng
cơ bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác.Trong đó, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng mới,
mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu tư.
Mặt khác, các dự án đầu tư cũng cần một số lượng lao động rất lớn, đặc biệt là
các dự án trọng điểm quốc gia. 4.2.
Thời kỳ đầu tư kéo dài:
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án
hoàn thành và đưa vào hoạt động. Do quy mô các dự án đầu tư thường rất lớn nên
thời gian hoàn thành các dự án thường tốn rất nhiều thời gian, có khi tới hàng chục
năm như các công trình thuỷ điện, xây dựng cầu đường...
Thời gian thực hiện các dự án đầu tư dài kéo theo sự ảnh hưởng đến tiến độ nghiệm
thu công trình và đưa vào sử dụng, do đó có thể làm giảm hiệu quả đầu tư, thời gian
thu hồi vốn châm.Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro cũng như chi phí ̣đầu tư lại
càng lớn, hơn nữa, nó còn ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiêp.
Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư nên đệ̉ nâng cao
hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn lực tâp
trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặ ṭ chẽ tiến đô kế lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
hoạch vốn đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn đầụ tư xây dựng cơ
bản nhằm hạn chế thấp nhất những măt tiêu cực có thể xảy ra trong ̣ thời kỳ đầu tư. 4.3.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài:
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư được tính từ khi đưa vào hoạt động cho
đến khi hết hạn sử dụng và đào thải công trình. Các thành quả của hoạt động đầu tư
có thể kéo dài hàng chục năm hoặc lâu hơn thế như Vạn lý trường thành ở Trung
Quốc, nhà thờ và đấu trường La Mã ở Italia... trong quá trình vận hành các kết quả
của đầu tư phát triển chịu tác động cả hai mặt, tích cực và tiêu cực của nhiêù yếu tố
tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội... Do đó, yêu cầu đăt ra đối với công ̣ tác đầu tư là
rất lớn, nhất là về công tác dự báo về cung cầu thị trường sản phẩm đầu tư trong
tương lai, quản lý tốt quá trình vân hành, nhanh chóng đưa thành quả ̣ đầu tư đưa vào
sử dụng, hoạt đông tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn,̣ tránh hao mòn vô
hình, chú ý đến cả đô trễ thời gian trong đầu tư. Đây là đặ c điểṃ có ảnh hưởng rất
lớn đến công tác quản lý hoạt đông đầu tư.̣ 4.4.
Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là
các công trìnhxây dựng thường phát huy tác dụng ngay tại nơi nó
được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời
kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn của các nhân tố
về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng:
Các điều kiện tự nhiên của vùng như khí hậu, đất đai... có tác động rất lớn
trong việc thi công, khai thác và vận hành các kết quả đầu tư. Đối với các công trình
xây dựng, điều kiên về địa chất ảnh hưởng rất lớn không chỉ trong thi công ̣ mà cả
trong giai đoạn đưa công trình vào sử dụng, nếu nó không ổn định sẽ làm giảm tuổi
thọ cũng như chất lượng công trình. Tình hình phát triển kinh tế của vùng ảnh hưởng
trực tiếp tới việc ra quyết định và quy mô vốn đầu tư. Ngoài ra môi trường xã hội lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
cũng ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện các dự án đầu tư như phong tục tập quán, trình độ văn hóa... 4.5.
Hoạt động đầu tư phát triển có độ rủi ro cao:
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu nhiều ảnh hưởng
của các yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian. Do
quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả đầu
tư cũng kéo dài... nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường rất cao,
nhiều vấn đề phát sinh ngoài dự kiến buôc các nhà quản lý và chủ ̣ đầu tư cần phải
có khả năng nhân diệ n rủi ro cũng như biệ n pháp khắc phục kịp ̣ thời. Để quản lý
hoạt động đầu tư có hiệu quả trươc hết cần nhận diện rủi ro. Có rất nhiều rủi ro trong
hoạt đông đầu tư,các rủi ro về thời tiết ví dụ như trong quá trìnḥ đâu tư găp phải mưa
bão, lũ lụt... làm cho các hoạt độ ng thi công công trình đềụ phải dừng lại ảnh
hưởng rất lớn đến tiến đô và hiệ u quả đầu tư. Các rủi ro về thị ̣ trường như giá cả,
cung cầu các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra thay đổi, ví dụ như do thông tin
trong sữa Trung Quốc có chất gây bênh sỏi thậ n mà cầu về sữạ giảm sút nghiêm
trọng, hoạt đông đầu tư mở rộ ng cơ sở sản xuất chế biến sữa củạ môt số doanh nghiệ
p vì thế cũng bị ngưng trệ ... Ngoài ra quá trình đầu tư còn thệ̉ găp rủi ro do điều kiệ
n chính trị xã hộ i không ổn định. Khi đã nhậ n diệ n được các ̣ rủi ro nhà đầu tư cần
xây dựng các biên pháp phòng chống rủi ro phù hợp với từng ̣ loại rủi ro nhằm hạn
chế thấp nhất tác đông tiêu cực của nó đến hoạt độ ng đầu tư.̣
5. Vai trò của đầu tư phát triển:
- Đối với nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cầu của nền kinh tế:
+ Tác động đến tổng cung của nền kinh tế:
+ Tác động đến tăng trưởng kinh tế: lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
+ Tác động đến khoa học công nghệ:
+ Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
- Đối với xã hội:
+ Nâng cao mức sống cũng như chất lượng cuộc sống của các thành viên trong xã hội.
+ Góp phần giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng lao động.
+ Nâng cao chất lượng y tế, giáo dục , phát triển văn hóa .... góp phần bảo vệ môi trường.
II. Những lý thuyết chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Khái niệm cơ cấu kinh tế :
Cơ cấu kinh tế là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan
hệ chặt chẽ với nhau, được biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tùy thuộc vào
mục tiêu phát triển của nền kinh tế.
2. Phân loại cơ cấu kinh tế:
2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành:
Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế, thể hiện mối quan
hệ hữu cơ và sự tác động qua lại về mặt số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau.
- Vai trò: Là bộ phận quan trọng nhất trong phân tích CCKT vì nó phản ánhsự
phát triển của phân công lao động xã hội và sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Dưới góc độ ngành, cơ cấu có thể xem xét dựa trên 3 hình thức:
+ Nông- lâm- ngư nghiệp.
+ Công nghiệp và xây dựng. lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D + Dịch vụ.
2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Đây là kết quả tổ chức kinh tế theo các hình thức sở hữu kinh tế, gồm nhiều thành
phần kinh tế tác động qua lại lẫn nhau: + Kinh tế Nhà nước.
+ Kinh tế ngoài Nhà nước
+ Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Nền kinh tế quốc dân là một không gian thống nhất được tổ chức chặt chẽ, là
sản phẩm của quá trình phân công lao động theo lãnh thổ. Những khác biệt về điều
kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế-xã hội, lịch sử… đã dẫn đến sự phát triển không
giống nhau giữa các vùng. Ứng với mỗi cấp phân công lao động theo lãnh thổ có cơ
cấu lãnh thổ nhất định và khác nhau giữa các quốc gia.
3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được hiểu là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận
cấu thành nền kinh tế. Sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế xảy ra khi có sự phát triển
không đồng đều về qui mô, tốc độ giữa các ngành, vùng. Trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, mỗi quốc gia hay mỗi ngành kinh tế, hay mỗi một ngành kinh
tế, hay mỗi vùng, địa phương có thể đưa vào cơ cấu kinh tế những ngành mới (sản
phẩm, dịch vụ mới) hay có thể loại ra cơ cấu kinh tế những sản phẩm, những ngành không phù hợp.
Tương ứng với 3 loại cơ cấu kinh tế ta cũng xét sự chuyển dịch của 3 cơ cấu này:
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
a. Các nhân tố ở trong nước đó là:
- Các lợi thế về tự nhiên của đất nước cho phép có thể phát triển ngành
sảnxuất nào một cách thuận lợi; quy mô dân số của quốc gia; trình độ nguồn nhân
lực; những điều kiện kinh tế, văn hóa của đất nước.
- Ngoài ra, nhu cầu của từng xã hội, thị trường ở mỗi giai đoạn lại là cơ sởđể
sản xuất phát triển đáp ứng nhu cầu không chỉ về số lượng mà cả chất lượng hàng
hóa, từ đó dẫn đến những thay đổi về vị trí, tỷ trọng của các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Mục tiêu, chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế của từng quốc gia có
tácđộng quan trọng đến sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế vì mặc dù cơ cấu kinh tế
mang tính khách quan, tính lịch sử xã hội nhưng lại chịu tác động, chi phối rất lớn
bởi mục tiêu của Nhà nước. Nhà nước có thể tác động gián tiếp lên tỷ lệ của cơ cấu
ngành kinh tế bằng các định hướng phát triển, đầu tư, những chính sách khuyến
khích hay hạn chế phát triển các ngành nghề nhằm bảo đảm sự cân đối của nền kinh
tế theo mục đích đề ra trong từng giai đoạn nhất định.
- Cuối cùng, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong nước cho phépsự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hay chậm, hiệu quả đến mức nào...
b. Những nhân tố tác động từ bên ngoài:
- Xu hướng chính trị, kinh tế, xã hội của khu vực và thế giới. Sự biến độngcủa
chính trị, kinh tế, xã hội của một nước, hay một số nước, nhất là các nước lớn sẽ tác
động mạnh mẽ đến dòng hàng hóa trao đổi, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu hút vốn lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
đầu tư, chuyển giao công nghệ... buộc các quốc gia phải điều chỉnh chiến lược phát
triển kinh tế, cơ cấu kinh tế của mình nhằm bảo đảm lợi ích quốc gia và sự phát triển
trong động thái chung của thị trường thế giới.
- Xu thế toàn cầu hóa kinh tế quốc tế hiện nay có tác động rất mạnh mẽ đếnsự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của từng nước, vì chính sự phân công lao động diễn ra
trên phạm vi quốc tế ngày càng sâu sắc và cơ hội thị trường rộng lớn được mở ra
trong quá trình toàn cầu hóa kinh tế quốc tế, cho phép các nước có khả năng khai
thác những thế mạnh của nhau để trao đổi các nguồn lực, vốn, kỹ thuật, hàng hóa và
dịch vụ một cách hiệu quả... Quá trình đó vừa bắt buộc, vừa tạo điều kiện thuận lợi
cho các nước thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự phân công lao
động trên quy mô toàn thế giới.
- Những thành tựu của cách mạng khoa học, kỹ thuật, đặc biệt sự bùng nổcủa
công nghệ thông tin tạo nên những bước nhảy vọt trong mọi lĩnh vực sản xuất góp
phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các nước vì thông tin nhanh
chóng làm cho sản xuất, kinh doanh được điều chỉnh nhanh nhạy, hợp lý hơn, dẫn
đến cơ cấu sản xuất được thay đổi phù hợp hơn với thị trường và lợi ích của từng nước.
Dưới tác động tổng hợp của các nhân tố trên, các ngành kinh tế (thông thường
bao gồm 3 ngành chính: nông, lâm nghiệp, thủy sản - còn gọi là nông nghiệp; công
nghiệp, xây dựng - còn gọi là công nghiệp; và dịch vụ) phát triển một cách không
đồng đều, tạo nên những tỷ lệ khác nhau trong cơ cấu ngành kinh tế của các nước.
5. Đặc điểm của cơ cấu kinh tế và sự chuyển dịch của nó: 5.1.
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan. lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
Cơ cấu kinh tế được hình thành một cách khách quan của quá trình phân công lao
động xã hội và phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Sự khác nhau về điều
kiện tự nhiên, hoàn cảnh lịch sử, về hoạt động của các quy luật kinh tế đặc thù của
các phương thức sản xuất sẽ quyết định tính khác biệt về cơ cấu kinh tế của mỗi
vùng, mỗi nước. Vì vậy, cơ cấu kinh tế phản ánh tính quy luật chung của quá trình
phát triển, những biểu hiện cụ thể phải phù hợp với đặc thù của mỗi nước, mỗi vùng
tự nhiên, kinh tế và lịch sử, không có một cơ cấu mẫu chung cho nhiều nước, nhiều
vùng khác nhau. Mỗi quốc gia, mỗi vùng có thể và cần thiết lựa chọn cơ cấu kinh tế
phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển. 5.2.
Cơ cấu kinh tế luôn luôn biến đổi theo hướng ngày càng hoàn
thiện. Sự biến đổi đó gắn liền với sự biến đổi không ngừng của khoa học kỹ thuật,
công nghệ thông tin cũng như các yếu tố kinh tế, các quá trình vận động và phát
triển của các yếu tố kinh tế đó trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu cũ dần
dần chuyển dịch và hình thành cơ cấu mới. Cơ cấu mới ra đời thay thế cơ cấu cũ
theo hướng tiến bộ hơn. Cứ như thế cơ cấu vận động, biến đổi không ngừng từ giản
đơn đến phức tạp, từ ít hoàn thiện đến hoàn thiện. Sự biến đổi đó của cơ cấu kinh tế
chịu sự tác động thường xuyên của các quy luật kinh tế - xã hội, do sự phát triển
không ngừng của loài người. 5.3.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình mang tính kế thừa
vàphát triển lịch sử.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng một cách
tuần tự. Sự biến đổi về mặt lượng đến một mức độ nào đó dẫn đến sự biến đổi về
chất. Nếu như trong quá trình chuyển dịch mà mang tính nóng vội hay trì trệ đều tạo
nên một sức cản rất nguy hiểm cho quá trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế không mang tính tự phát mà chịu sự tác động, điều tiết của các nhà lãnh đạo
và quản lý kinh tế. Bằng cảm nhận và kinh nghiệm của mình, loài người nhận biết lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
được những gì có thể xảy ra trong tưong lai mà từ đó tác động vào đâu, ở chỗ nào
để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho xã hội.
III. Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
1. Đầu tư là tác nhân thiết yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
1.1. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu ngành:
Chuyển dịch cơ cấu ngành của nền kinh tế là sự thay đổi có mục đích, có định
hướng và dựa trên phân tích đầy đủ có căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp
dụng đồng bộ các giải pháp cần thiết để chuyển cơ cấu ngành từ trạng thái này qua
trạng thái khác, hợp lý và hiệu quả hơn. Việc đầu tư vào ngành nào, quy mô vốn là
bao nhiêu, đồng vốn được sử dụng như thế nào đều tác động mạnh mẽ và trực tiếp
đến sự phát triển của ngành nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung. Do vậy, hệ
quả tất yếu của đầu tư tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành là làm thay đổi tỷ
trọng đóng góp vào GDP của các ngành và thay đổi số lượng các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Cùng với quyết định đầu tư, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ khiến cho các ngành công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao
phát triển mạnh hơn trong khi một số ngành khác lại giảm vai trò, tỷ trọng do nhu
cầu của xã hội giảm hoặc không còn sức cạnh tranh. Do đó tỷ trọng các ngành, tiểu
ngành trong cơ cấu kinh tế có sự thay đổi, thứ tự ưu tiên khác nhau và kết quả là
hình thành nên một cơ cấu ngành mới. Chính sách đầu tư vào các ngành có tốc độ
phát triển khác nhau sẽ tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tuỳ mức độ chuyển đổi
cơ cấu đầu tư và hiệu quả đầu tư khác nhau; cụ thể như sau:
- Đối với khu vực công nghiệp
Đầu tư được thực hiện gắn liền với sự phát triển các ngành theo hướng da
dạng hóa, từng bước hình thành một số ngành trọng điểm và mũi nhọn, có tốc độ
phát triển cao, thuận lợi về thị trường, có khả năng xuất khẩu. Tỷ trọng của khu vực
công nghiệp trong GDP tăng dần thực sự trở thành động lực cho phát triển kinh tế lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
quốc dân. Chuyển dịch của khu vực công nghiệp theo hướng hình thành, phát triển
một số ngành và sản phẩm mới thay thế nhập khẩu, cung cấp cho thị trường nội địa
nhiều mặt hàng có chất lượng cao…
- Đối với ngành dịch vụ:
Đầu tư giúp phát triển các ngành thương mại, dịch vụ vận tải hàng hóa, mở
rộng thị trường trong nước và hội nhập quốc tế. Đầu tư còn tạo nhiều thuận lợi trong
việc phát triển nhanh các ngành dịch vụ bưu chính viễn thông, phát triển du lịch, mở
rộng các dịch vụ tài chính tiền tệ…
- Đối với các ngành nông lâm nghiệp:
Đầu tư tác động nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp nông
thôn bằng cách xây dựng kết cấu kinh tế xã hội nông nghiệp nông thôn, tăng cường khoa học công nghệ…
1.2. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Đầu tư phát triển có tác dụng giải quyết những sự mất cân đối về phát triển
giữa các vùng lãnh thổ, đưa vùng kém phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo,
phát huy tối đa lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị… của những
vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư thường tập trung vào những vùng kinh tế trọng điểm nhằm phát
huy đươc thế mạnh và tiềm năng của vùng, góp phần vào sự phát triển chung của cả
nước, làm đầu tàu kéo kinh tế chung của cả nước đi lên, khi đó các vùng kinh tế khác
mới có điều kiện phát triển, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
Nguồn vốn đầu tư cũng thúc đẩy các vùng kinh tế khó khăn có khả năng phát
triển, giúp họ có đủ điều kiện khai thác, phát huy tiềm năng của họ, giải quyết những
vướng mắc tài chính, cơ sở hạ tầng cũng như phương hướng phát triển, tạo đà cho lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
nền kinh tế vùng, giảm bớt sự chênh lẹch kinh tế với các vùng khác. Thống nhất quy
hoạch phát triển trong cả nước, giữa các vùng, tỉnh, thành phố, tạo sự liên kết trực
tiếp về sản xuất, thương mại, đầu tư, giúp đỡ kỹ thuật và nguồn nhân lực; nâng cao
trình độ dân trí và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng và khu vực.
Nếu xét cơ cấu lãnh thổ theo góc độ thành thị và nông thôn thì đầu tư là yếu
tố đảm bảo chất lượng dô thị hóa. Việc mở rộng các khu đô thị dựa theo quyết định
của chính phủ sẽ chỉ là hình thức nếu không đi kèm với các khoản đầu tư hợp lý. Đô
thị hóa không thể gọi là thành công thậm chí cản trở sự phát triển nếu cơ sở hạ tầng
không đáp ứng được các nhu cầu của người dân.
1.3. Đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:
Sự tác động của đầu tư tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong cơ cấu thành
phần kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, việc tổ chức các thành phần kinh tế như thế nào
chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược phát triển của chính phủ. Các chính sách kinh tế
sẽ quyết định thành phần nào là chủ đạo; thành phần nào được ưu tiên phát triển; vai
trò, nhiệm vụ của các thành phần trong nền kinh tế…Ở đây đầu tư đóng vai trò nhân
tố thực hiện. Đầu tư có tác động tạo ra những chuyển biến vào tỷ trọng đóng góp vào
GDP của các thành phần kinh tế.
Việc phát triển kinh tế nhiều thành phần có tác động về nhiều mặt: giải phóng
sức sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tạo ra cạnh tranh -
động lực của tăng trưởng; thực hiện dân chủ hóa đời sống kinh tế, thực hiện đại đoàn
kết dân tộc, huy động sức mạnh tổng hợp để phát triển kinh tế - xã hội; là con đường
xây dựng, hoàn thiện quan hệ sản xuất cho phù hợp với tính chất và trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất... lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D
Bên cạnh đó, đầu tư còn tạo ra sự đa dạng phong phú về nguồn vốn đầu tư. Sự
xuất hiện của các thành phần kinh tế mới là nguồn bổ sung một lượng vốn không
nhỏ vào tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, tạo nên một nguồn lực mạnh mẽ hơn trước
để nâng cao tăng trưởng và phát triển kinh tế. Việc có thêm các thành phần kinh tế
đã huy động và tận dụng các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả hơn, khuyến
khích mọi cá nhân tham gia đầu tư làm kinh tế.
Tóm lại, đầu tư là tác nhân chủ yếu dẫn tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Những quyết định đầu tư sẽ làm ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong tương lai. Nó
làm thay đổi số lượng, tỷ trọng của từng bộ phận trong nền kinh tế. Kinh nghiệm và
thực tiễn cho thấy rằng con đường tăng trưởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9
đến 10%) là tăng cường đầu tư nhằm tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt
là sự chuyển dịch cơ cấu ngành, vùng, lãnh thổ. Đầu tư góp phần làm chuyển dịch
cơ cấu kinh tế phù hợp với quy luật và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của quốc
gia trong từng thời kỳ, tạo ra sự cân đối mới trên phạm vi nền kinh tế quốc dân và giữa các ngành, vùng.
2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả đầu tư tác động
tớichuyển dịch cơ cấu kinh tế.
2.1. Các chỉ số đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Các chỉ số sau được sử dụng để đánh giá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ngành giữa 2 thời kỳ
a.Tỷ trọng các ngành - b (t)
*) Công thức tính tỉ trọng ngành.
Tỉ trọng của ngành nông nghiệp là : GDPNN ( )t bNN (t) = lOMoAR cPSD| 58933639
Tác động của đầu tư đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế- Nhóm 12- KTĐT 50D GDP t( )
Tỉ trọng của ngành công nghiệp và xây dựng là : GDPCN ( )t bCN (t) = GDP t( )
Tỉ trọng của ngành dịch vụ là : GDPDV ( )t bDV (t) = GDP t( )
→ Tỉ trọng của ngành phi nông nghiệp là :
bPNN (t) = bCN (t) + bDV(t) →
Tỉ trọng của ngành sản xuất vật chất là :
bSXVC (t) = bNN (t) + bCN (t) *) Ý nghĩa :
Cho biết đóng góp về mặt lượng của mỗi ngành vào tổng sản lượng của nền
kinh tế trong mỗi thời kỳ. Nếu xét trong một thời kỳ, chỉ số này thể hiện vai trò của
mỗi ngành trong nền kinh tế. Nếu xét nhiều thời kỳ liên tiếp, chỉ số này biểu hiện sự
thay đổi vai trò của các ngành qua thời gian.
Công thức tính tỷ trọng này cũng áp dụng để tính tỷ trọng GDP, tỷ trọng đầu tư của
các vùng, các thành phần kinh tế. Khi đó, nó được dùng để đánh giá chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo lãnh thổ và theo thành phần kinh tế.
b. Hệ số chuyển dịch k của 2 ngành nông nghiệp và phi nông nghiệp *) Công thức tính
bNN ( )t bNN ( 1)t bPNN ( )t bPNN ( 1)t
Cos o = (b2NN ( )t b2PNN ( ))t (b2NN ( 1)t b2PNN ( 1)t
Góc o = arccos o