/38
lOMoARcPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ
BÀI TẬP LỚN KINH TẾ ĐẦU TƯ 2
Đề bài: Tác động của Hiệp định thương mại song phương Việt Nam
Hoa Kỳ đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Thu Hà Danh sách thành viên
Họ và tên
Mã sinh viên
Nguyễn Thành Vinh
11226933
Hoàng Văn Quốc
11225464
Nguyễn Cảnh Quân
11225372
Hứa Công Tuấn
11195581
Nguyễn Ngọc Duy
11221670
lOMoARcPSD| 61265515
1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………....4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………………………….……..5
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………..…………..……..5
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài………….……..………….…….....6
1.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài………………..………………..….....7
1.2. Hiệp định thương mại tự do và hiệp định thương mại song phương………….9
1.2.1. Khái niệm hiệp định thương mại………………….……………..…….………9
1.2.2. Các hình thức hiệp định thương mại…………………………………………..9
1.2.3. Vai trò của hiệp định thương mại tự do………...…………………….……...10
1.2.4. Xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do trên thế giới….…………11
1.2.5. Tác động của hiệp định thương mại đối với hoạt động đầu tư……....……..12
1.2.5.1. Tác động tích cực…………………………………………………………….12
1.2.5.2. Tác động tiêu cực…………………………………………………………….13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
SONG PHƯƠNG HOA KỲ - VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2021
2.1. Khái quát về hoạt động thương mại song phương Hoa Kỳ - Việt Nam……...14
2.1.1. Lịch sử ra đời hiệp định thương mại song phương VN – Hoa Kỳ………….14
lOMoARcPSD| 61265515
2
2.1.2. Mục đích của hiệp định BTA…………..……………………………………..15
2.1.3. Vai trò của hiệp định BTA……………………………………………………15
2.1.4. Nội dung của hiệp định BTA……………..…………………………………..15
2.2. Tác động của hiệp định thương mại song phương Hoa Kỳ - Việt Nam đến hoạt
động đầu tư…………………………………………………………………...………20
2.2.1. Tác động của hiệp định thương mại trong thu hút FDI của Hoa Kỳ……...20
2.2.2. Tác động của hiệp định thương mại trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư
của Việt Nam sang Hoa Kỳ…………………………………………………………..22
2.3. Đánh giá chung tác động của hiệp định BTA đối với hoạt động đầu giữa 2
quốc gia……………………………………………………………………………….24
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI SONG PHƯƠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIỮA
HOA KỲ VÀ VIỆT NAM
3.1. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam đến năm 2030………………………..26
3.1.1. Bối cảnh quốc tế………………………………………...……………………..26
3.1.2. Bối cảnh trong nước……………………………………………………...……28
3.1.2.1.Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế – xã hội và thu hút, sử dụng
FDI…………………………………………………………………………………….28
3.1.2.2. Tác động của các FTA thế hệ mới đến thu hút FDI……………...………..29
3.1.2.3. Một số vấn đề nội tại của nền kinh tế…………………...………………….30
3.1.3. Một số chiến lược cụ thể………………………………………………………31
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tăng cường thu hút FDI của Hoa
Kỳ vào Việt Nam……………………………………………………………………...32
3.2.1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng…………………………………..………………..32
lOMoARcPSD| 61265515
3
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực………………………………...……………….33
3.2.3. Giải pháp về truyền thông………………………………..…………………...34
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...36
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...……37
lOMoARcPSD| 61265515
4
LỜI MỞ ĐẦU
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam Hoa Kỳ (Bilateral Trade Agreement -
BTA) được kết o năm 2000 hiệu lực từ năm 2001 đã đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia. Trong suốt hơn 20 năm qua, BTA đã
tác động rất lớn đến hoạt động đầu tại Việt Nam, tạo ra nhiều hội thách thức cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những năm qua, quan hđầu giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã đang tiếp tục
được củng cố phát triển. Trong bối cảnh đó, đề tài "Tác động của Hiệp định thương
mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam" là một chủ đề
nghiên cứu quan trọng cần thiết, nhằm đánh giá tổng quan tác động của BTA đến hoạt
động đầu tư tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các đánh giá và khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư giữa hai quốc gia trong tương lai.
lOMoARcPSD| 61265515
5
CHƯƠNG 1: LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài, hay FDI, một loại hình đầu dài hạn của các tổ chức
hoặc cá nhân từ một quốc gia vào một quốc gia khác bằng cách xây dựng các cơ sở sản
xuất hoặc kinh doanh. Mục đích của việc này là nhằm đạt được lợi ích bền vững kiểm
soát cơ sở kinh doanh đó.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, “FDI là một hoạt động đầu nhằm đạt được lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác với nền kinh
tế của chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là kiểm soát thực sự doanh nghiệp”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, “FDI được thực hiện để thiết lập các mối
quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt các khoản đầu thể tác
động đến việc quản lý doanh nghiệp. Các hình thức FDI bao gồm: (i) thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh do chủ đầu tư kiểm soát hoàn toàn; (ii) mua
lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) tham gia vào một doanh nghiệp mới; và (iv) cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm)”.
Theo UNCTAD, “FDI một loại đầu tư dài hạn nhằm tìm kiếm lợi ích sự kiểm soát
lâu dài của một thực thể (nhà đầu trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) vào
một doanh nghiệp (chi nhánh ở ớc ngoài) ở một quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu
tư trực tiếptăng cường ảnh hưởng của họ trong việc quản lý doanh nghiệp đó tại quốc
gia đó”. Tuy nhiên, định nghĩa này không cung cấp cho chúng ta một định nghĩa chính
xác về đầu tư.
WTO cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu từ một ớc
(nước chủ đầu tư) được một tài sản một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) với
quyền quản i sản đó”. Khái niệm này nhấn mạnh rằng FDI một tài sản. Phương
diện quản thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong trường hợp
lOMoARcPSD| 61265515
6
này, nhà đầu tư thường được gọi là “công tỉ mẹ” và các tài sản được gọi là “công ti con”
hay “chi nhánh công ti”.
Các tổ chức quốc tế đồng ý về khái niệm của FDI, về vai trò của nhà đầu thời
gian hoạt động FDI. IMF UNCTAD đưa ra định nghĩa rộng rãi nhất về FDI dựa trên
khái niệm về cán cân thanh toán. Nói cách khác, FDI hình thức đầu quốc tế, trong
đó chủ đầu của một ớc đầu một phần hoặc toàn bộ vốn vào một dự án một ớc
khác với mục đích giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất là, quy định của từng quốc gia yêu cầu các chủ đầu phải đóng góp một
khoản vốn tối thiểu. Việt Nam, Luật Đầu Nước Ngoài quy định rằng các chủ đầu tư
nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
Thứ hai là, quyền quản các doanh nghiệp được phân chia dựa trên mức độ đóng
góp vốn. Nếu chủ đầu tư nước ngoài góp 10% vốn, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn được chủ
đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.
Thứ ba là, lợi nhuận của các chủ đầu phụ thuộc vào kết quhoạt động kinh doanh
và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần.
Thứ là, đầu trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.
Thứ năm là, đầu trực tiếp nước ngoài không chỉ liên quan đến việc chuyển vốn
còn liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra
thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Thứ sáu là, hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan chặt chẽ đến các hoạt động
kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia.
lOMoARcPSD| 61265515
7
Các tiêu chí phân loại đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) thể khác nhau bao gồm
những loại sau đây:
- Dựa vào tính chất pháp lý, FDI thể được chia thành các nh thức khác nhau
như hợp đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
Ở Việt Nam, các hình thức liên doanh 100% vốn nước ngoài được gọi chung
là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Dựa vào tính chất đầu tư, FDI được chia thành hai loại: đầu tập trung trong khu
chế xuất và đầu tư phân tán. Các loại đầu tư này có ảnh hưởng đến chuyển đổi
cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia.
- Dựa vào quá trình tái sản xuất, FDI thể được phân loại thành đầu tư vào nghiên
cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư vào sản xuất và đầu
vào tiêu thụ sản phẩm.
- Dựa vào lĩnh vực đầu , FDI thể được phân loại thành các loại như đầu
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước đầu tư:
- Tăng trưởng kinh tế: FDI có thể tăng cường năng lực sản xuất và cung cấp nguồn
lực vốn, công nghệ quản lý hiệu quả hơn. Điều này thể giúp tăng sản xuất,
tăng thu nhập, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
- Tạo việc làm: FDI thể tạo ra việc làm mới cải thiện chất lượng công việc
trong các ngành kinh doanh khác nhau. Điều y thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp
và nâng cao mức sống của người dân.
lOMoARcPSD| 61265515
8
- Thúc đẩy xuất khẩu: FDI thể thúc đẩy xuất khẩu bằng cách cung cấp nguồn
lực sản xuất, công nghệ và quản hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp tăng doanh
số xuất khẩu và cải thiện thương mại cho nước đầu tư.
- Tăng trưởng vùng: FDI thể tăng cường phát triển kinh tế các vùng khác nhau
trong nước đầu tư, bao gồm cả các vùng khó khăn khu vực nông thôn. Điều
này có thể giúp giảm khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong nước đầu tư.
Đối với nước nhận đầu
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển
+ Đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế - hội như lạm phát, thất
nghiệp và giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
+ Tăng nguồn thu, giúp cải thiện tình nh ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh tích cực.
+ Giúp người lao động, các nhà quản lý, nhà điều hành học hỏi, nâng cao trình độ.
- Đối với các nước đang phát triển:
+ Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa, thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so với thế giới.
+ Chuyển dịch cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại được thúc đẩy nhờ
nguồn vốn này.
+ Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng trình độ cao, đồng thời tạo
việc làm cho người lao động.
+ nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà ớc của các nước đang phát triển,
nhờ đó tạo môi trường cạnh tranh tích cực.
+ Giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường hàng hóa thế giới, mở cửa
cho kinh doanh quốc tế.
lOMoARcPSD| 61265515
9
+ điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản tiên
tiến và tác phong làm việc công nghiệp nhờ sự hỗ trợ của nguồn vốn này.
Tuy nhiên, FDI cũng có một số giới hạn: Việc thu hút FDI chỉ diễn ra ở những nước có
môi trường kinh tế-politíc ổn định hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Nếu các nước không
có kế hoạch đầu tư rõ ràng, chi tiết và khoa học, có thể dẫn đến tình trạng đầu tư quá tải,
thiếu nguồn lực tài nguyên tự nhiên bị cạn kiệt, khó khăn trong việc sắp xếp đầu
theo ngành khu vực; nếu việc đánh giá rủi ro không được thực hiện cẩn thận, thể
dẫn đến việc nhập khẩu thiết bị công nghệ lạc hậu; nếu chính ch pháp luật về
cạnh tranh không đầy đủ, có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nước ngoài cạnh tranh
không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước.
1.2. Hiệp định thương mại tự do và hiệp định thương mại song phương
1.2.1. Khái niệm hiệp định thương mại
Hiệp định thương mại hiệp định được ký kết giữa các nước hoặc các thực thể chính
trị nhằm điều chỉnh thương mại quốc tế. thường bao hàm những cam kết, những thỏa
ước của các bên về những điều kiện thương mại nhất định.
1.2.2. Các hình thức hiệp định thương mại
Xét theo sợng các đối tượng tham gia, hiệp định thương mại được chia ra các hiệp
định thương mại song phương (BTA), hiệp định thương mại nhiều bên (PTA) hiệp
định thương mại đa biên (MTA). Hiệp định thương mại song phương hiệp định được
ký kết giữa hai nước hoặc thực thể chính trị, do vậy, chỉ giá trị ràng buộc giữa hai bên
kết. Hiệp định thương mại nhiều bên hiệp định được kết giữa nhiều đối tác
thực thể chính trị. Hiệp định thương mại đa biên là hiệp định thương mại có sự tham gia
kết của các thành viên quy toàn cầu được dựa trên quy tắc không phân biệt
đối xử, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Hiệp định thương mại khu vực (RTA) là một hiệp định thương mại tự do được kết
trong khuôn khcủa khu vực thương mại tự do, liên minh hải quan, thị trường chung
hay liên minh kinh tế.
lOMoARcPSD| 61265515
10
Hiệp định thương mại tự do (FTA) mức độ mở cửa thị trường lớn nhất. Hiệp định
thương mại tự do hiệp định thương mại được các đối tác thương mại kết, với các
cam kết loại bỏ các rào cản thương mại nhằm đạt tới mục tiếu thương mại tự do giữa các
thành viên.
Xét theo số lượng các đối tác thương mại tham gia ký kết, hiệp định thương mại tự do
có các dạng sau:
- Hiệp định thương mại tự do song phương: là hiệp định thương mại tự do được ký
kết giữa hai nước hay thực thể chính trị.
- Hiệp định thương mại tự do đa phương: là hiệp định thương mại tự do một nước
ký kết với một khu vực hoặc khu vực này ký kết với khu vực khác.
Theo lĩnh vực được cam kết, các hiệp định thương mại tự do được chia ra:
- Hiệp định thương mại tự do hạn chế hoặc diện hẹp. Hiệp định thương mại tự do
loại này thường chủ yếu chỉ bao gồm các điều chỉnh về tự do hóa thương mại hàng hóa.
- Hiệp định thương mại tự do toàn diện: là hiệp định thương mại tự do cam kết mở
cửa thị trường toàn diện.
1.2.3. Vai trò của hiệp định thương mại tự do
Các hiệp định thương mại tự do (FTA) có vai trò rất quan trọng đối với thương mại và
kinh tế thế giới. FTA khuyến khích chính phủ các nước mở cửa thtrường, minh bạch
hóa các thủ tục, quy tắc, luật lệ thực thi không phân biệt đối xử. Nhờ vậy, FTA tạo
thuận lợi cho các công ty xâm nhập dễ dàng thị trường toàn cầu, mở rộng tầm hoạt động
trên trường quốc tế. Các FTA thường bao hàm những ràng buộc nghĩa vụ các bên về cắt
giảm thuế quan, thực thi các quy tắc bảo hộ shữu trí tuệ, mở cửa thị trường dịch vụ,
đầu tư, mở ra các hội liên quan đến mua sắm của chính phủ, bảo vệ các quyền của
người lao động và môi trường.
Khuyến khích cạnh tranh: FTA giúp khuyến khích cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong khu vực, từ đó thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ,
lOMoARcPSD| 61265515
11
giá cả hợp lý, tăng tính cạnh tranh và giảm bớt bức xúc thương mại giữa các quốc
gia.
Giúp cải thiện môi trường kinh doanh: FTA giúp tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch và có trách nhiệm, giúp doanh nghiệp nước ngoài cũng như
trong nước có thể tham gia vào thị trường một cách công bằng hơn.
Làm cho môi trường đầu trở n thông thoáng hơn: FTA giúp cải thiện môi
trường đầu bằng ch loại bỏ các rào cản thương mại không cần thiết, giảm
thiểu quy định hành chính và tăng tính dự đoán về môi trường kinh doanh.
Thúc đẩy tự do hóa mạnh mẽ hơn nền kinh tế: FTA giúp tăng cường quan hệ kinh
tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu, tăng cường hợp
tác và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: FTA tạo ra một thị trường lớn hơn, giúp tăng cường
hoạt động buôn bán và đầu tư, giúp tăng trưởng kinh tế ở cả hai quốc gia.
Khuyến khích hình thành các quan hệ đối tác thương mại quốc tế: FTA giúp tăng
cường quan hệ đối tác thương mại giữa các quốc gia, từ đó tạo ra cơ hội cho các
doanh nghiệp địa phương có thể tiếp cận các thị trường mới, mở rộng mạng lưới
đối tác và tăng cường sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.4. Xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do trên thế giới
Trong những thập niên gần đây, việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu
vực đa phương hay song phương xu hướng phát triển nổi bật trong hệ thống thương
mại quốc tế. Số lượng FTA tăng nhanh đáng kể, từ 370 FTA vào năm 2000 lên đến 654
FTA vào tháng 7 năm 2017, ơng đương với tổng số FTA được kết trong giai đoạn
từ 1948 đến 2000. Ngoài tác động đến thương mại, các FTA còn có ảnh hưởng đến dòng
vốn đầu giữa các quốc gia (Chauffour đồng nghiệp, 2011). c công ty nhiều
phương thức hoạt động khác nhau trên thị trường nước ngoài như xuất khẩu hoặc thành
lập công ty tại nước ngoài. Tùy thuộc vào năng suất một số yếu tố khác, các công ty
sẽ áp dụng các chiến lược khác nhau và hình thành các loại hình hoạt động quốc tế khác
lOMoARcPSD| 61265515
12
nhau. Các công ty có năng suất thấp thường giữ hoạt động trong ớc, trong khi các công
ty hoạt động hiệu quả hơn thường đầu tư ra nước ngoài và trở thành các công ty đa quốc
gia (MNE).
Biểu đồ 1. Số lượng FTA trên thế giới giai đoạn 1948 - 2017
Các FTA đang trở thành xu hướng phổ biến trong thương mại quốc tế. Điều này các
MNE thể dễ dàng tiếp cận các thị trường mới. FTA ảnh hưởng đáng kể tới chiến
lược của MNE, từ chi phí đầu cho tới chi phí thương mại. Thậm chí, một FTA
không có quy định về đầu cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh
nghiệp.
1.2.5. Tác động của hiệp định thương mại đối với hoạt động đầu tư
1.2.5.1. Tác động tích cực
Tác động thúc đẩy hướng đến hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách hay hệ thống pháp
lý trong đầu tư:
Đầu tiên, việc hoàn thiện môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy đầu tư, bao gồm cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Kết hợp với việc mở ra
những hội mới trên thị trường xuất nhập khẩu, môi trường kinh doanh tốt sẽ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả gia tăng khả năng
cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 61265515
13
Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) cũng ảnh hưởng đến chiến lược của các tập đoàn
đa quốc gia (MNE) trên nhiều khía cạnh. Các FTA giúp các MNE dễ dàng xâm nhập vào
hơn các thị trường quốc tế bằng cách xóa bỏ các rào cản thuế giảm chi phí thương
mại. Điều này m tăng quy thị trường cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều
hội đầu tư mới.
Ngoài ra, sự lưu chuyển của các dòng vốn đầu trong các FTA cũng được tăng cường
thông qua cam kết bảo đảm lợi ích cao và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Hỗ
trợ từ nhiều dịch vụ đi kèm cùng các thị trường đầu tư mới xuất hiện cũng làm cho dòng
vốn đầu u chuyển mạnh hơn. Tuy nhiên, điều này ng đồng nghĩa với việc cạnh
tranh đầu tư càng ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực
và cải tiến liên tục để duy trì và phát triển trên thị trường.
1.2.5.2. Tác động tiêu cực
Tham gia FTA đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong các quốc gia thành viên
không còn nhận được sự bảo hộ từ các công cụ chính sách thương mại của Nhà nước,
không còn khái niệm sân nhà”. Thách thức đối với họ chính áp lực cạnh tranh với
hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt từ các nước thành viên FTA trên chính thị trường
nội địa.
lOMoARcPSD| 61265515
14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
SONG PHƯƠNG VIỆT NAM HOA KỲ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2023
2.1. Khái quát về hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
2.1.1. Lịch sử ra đời hiệp định thương mại song phương VN – Hoa Kỳ
Hiệp định BTA (Việt Nam - Hoa Kỳ) một hiệp định thương mại quan trọng giữa
hai quốc gia được kết vào ngày 13/07/2000 hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây
một hiệp định toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, bảo vệ đầu tư và tạo điều kiện trao đổi thương
mại.
Việc đàm phán ký kết Hiệp định BTA mất hơn 5 năm, và nó được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc của WTO cùng với một số nguyên tắc thương mại và đầu quốc tế khác.
Tuy nhiên, do sự khác biệt về trình độ phát triển, chế độ pháp luật thể chế kinh tế giữa
hai quốc gia, các điều khoản trong hiệp định cũng có sự khác biệt nhất định.
Hiệp định BTA tầm quan trọng lớn đối với cả Việt Nam Hoa Kỳ. đánh dấu
bước đột phá trong việc mở rộng quan hệ thương mại giữa hai nền kinh tế này. Hiệp định
này giúp cả hai bên tạo điều kiện cho hàng hóa, kinh doanh lao động của mình
được sự tiếp cận công bằng để cạnh tranh trong thị trường của đối phương. cũng đóng
góp tích cực vào việc thúc đẩy quan hệ hai quốc gia về mặt kinh tế và chính trị.
Theo các quy định pháp luật của Hoa Kỳ, nước này không thể thiết lập quan hệ thương
mại bình thường với các quốc gia đang trong giai đoạn chuyển tiếp như Việt Nam nếu
không Hiệp định Thương mại song phương (BTA). Từ năm 1994, mối quan hệ thương
mại đầu giữa hai ớc bắt đầu phát triển sau khi Tổng thống Clinton dỡ blệnh
cấm vận kéo dài 19 năm đối với Việt Nam. Năm 1998, Hoa Kỳ cũng dỡ bỏ Tu chính án
Jackson-Vanik (Jackson-Vanik Amendment), một điều khoản trong luật liên bang Hoa
Kỳ nhằm hạn chế tự do di cư và nhân quyền đối với các quốc gia không phải nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là các quốc gia của khối Cộng sản. Tuy nhiên, quan hệ thương mại
bình thường giữa Việt Nam Hoa Kỳ chỉ được thiết lập khi Hiệp định Thương mại song
phương hiệu lực. Hiệp định này một cam kết đầy đủ và toàn diện giữa hai quốc gia,
lOMoARcPSD| 61265515
15
bao gồm các mặt hàng hóa, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ thương mại, bảo vệ đầu
tư và tạo điều kiện cho trao đổi thương mại.
2.1.2. Mục đích của hiệp định BTA Hiệp
định BTA có hai mục đích:
Thiết lập các nguyên tắc để thực hiện quan hệ thương mại đầu giữa
các bên ký kết.
Liệt kê những cam kết thương mại và đầu tư được thiết lập bởi mỗi bên
(đồng ý giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản thương mại và đầu tư).
2.1.3. Vai trò của hiệp định BTA
- Giúp Việt Nam bình thường hóa quan hệ thương mại với Hoa Kỳ. Quan hệ
thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa cũng phát triển hơn nữa sau khi
Hoa Kỳ trao cho Việt Nam tư cách quan hệ thương mại bình thường (PNTR) vĩnh
viễn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Hoa Kỳ Việt Nam cũng đi đến Thỏa
thuận khung thương mại đầu (TIFA) năm 2007 sau này ng tham gia
hiệp định TPP.
- BTA là cơ sở để kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập của nước ta với khu vực thế giới, bước tiến quan
trọng, chuẩn mực giúp Việt Nam sớm ra nhập WTO.
- Thay đổi hệ thống pháp luật điều tiết nền kinh tế thương mại của Việt Nam:
minh bạch, rõ ràng, thay đổi theo chiều hướng hội nhập.
2.1.4. Nội dung của hiệp định BTA
BTA được xây dựng trên khuôn khổ pháp lỷ của các luật lệ quốc tế những quy tắc
thương mại quốc tế được quy định trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế
giới.
Hiệp định gồm 7 chương, 5 phụ lục, trong đó gồm những nội dung bản như thuế quan
nhập khẩu hạn ngạch, minh bạch hóa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư, bảo
lOMoARcPSD| 61265515
16
về quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ và tạo thuận lợi cho kinh doanh. 7 chương
lần lượt dưới đây:
- Thương mại hàng hóa
- Quyền sở hữu trí tuệ
- Thương mại dịch vụ
- Sự phát triển quan hệ đầu tư
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
- Điều khoản và quyền tố cáo
- Điều khoản chung
Những điều chỉnh chủ yếu trong hiệp định gồm:
(1) Thực thi quy chế tối huệ quốc và quy tắc đối xử quốc gia
Quy định về không phân biệt đối xử trong thương mại, gồm Đãi ngội tối huệ quốc
(MFN) và Đối xử quốc gia (NT), theo quy tắc chung của WTO. Điều khoản này dẫn
chiếu nhiều quy định của WTO.
MFN: “Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hóa có xuất xứ tại hoặc
được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự dối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử dành cho hàng hóa tương tự xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của
bất cứ nước thứ ba nào khác”.
Không phân biệt đối xử khi áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, thuế
hoặc phí, những quy định tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh hoặc vệ sinh
thực vật nhằm tạo ra strở ngại đối với hàng hóa xuất xứ tại lãnh thổ của Bên
kia.
Quyền kinh doanh: mỗi Bên dành cho công dân công ty Bên kiaquyển kinh doanh.
Các DN có vốn đầu trực tiếp của công dân Hoa Kỳ vàCông ty Hoa Kỳ được phép
kinh doanh xuất nhập khấu tại Việt Nam, nhưng với nhiều hạn chế. Sau bảy năm
Hiệp định, với các hạn chế quy định tại Phụ lục B, C và D, các công ty Hoa Kỳ được
phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt
hàng.
(2) Mở cửa thị trường
lOMoARcPSD| 61265515
17
Việc Hoa Kỳ cho Việt Nam hưởng đãi ngộ tôi huệ quốc sẽ giúp hàng hóa Việt Nam
xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm thuế bình quân khoảng 30%. Mặt khác, Việt Nam khi
thực hiện BTA còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống quản lý của nền kinh tế kế
hoạch hóa tâp trung. Do đó để đàm bảo thực hiên các cam kết của BTA, Việt Nam
cần có những bước chuyển đổi sâu sắc về quy định luật pháp, hệ thống quản lý hành
chính một cách phù hợp tương ng với các tiêu chuẩn quy định quốc tế. Hiệp định
yêu cầu Việt Nam mở cửa thị trường hơn 20 lĩnh vực dịch vụ đầu cho các
doanh nghiệp Hoa Kỳ, đồng thời cắt giảm 261 dòng thuế tất cả hạn ngạch nhập
khẩu. Vì vậy một số cam kết trong BTA thể thực hiện trong giai đoạn từ 110 năm,
nhưng những cam kết chính yêu cầu thực hiện sau 2 đến 4 năm thời gian có hiệu lực
của BTA.
(3) Cấm áp dụng các thủ tục hành chính và quy chuẩn kỹ thuật nhằm phục vụ
cho các mục đích bảo hộ
Khi BTA có hiệu lực, Việt Nam phải cam kết không sử dụng các thủ tục hành chính
các quy chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra những trở ngại không cần thiết cho trao đổi
thương mại. Hiệp định BTA cũng yêu cầu Việt Nam phải đáp ng đầy đủ các điều
khoản quy định trong hiệp định rào cản kỹ thuật thương mại của WTO đối với các
hàng hóa công nghiệp và an toàn vệ sinh dịch tễ đối với các mặt hàng nông sản hoặc
thực phẩm.
(4) Tự do hóa thương mại đơn giản thủ tục cấp quyền thương mại Việt Nam
phải tự do hóa thương mại và đơn giản thủ tục cấp phép quyền kinh doanh
đối với các hoạt động nhập khẩu xuất khẩu đối với một số lĩnh vực cụ
thể như trong Hiệp định về cấp phép quyền nhập khẩu của WTO.
(5) Nâng cấp các thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại phát sinh giữa công dân hoặc DN của Việt Nam Mỹ được
giải quyết bằng quy tắc trọng tài được quốc tế công nhận. Mỗi bên phải bảo đảm tại
lãnh thổ của mình có một cơ chế hiệu quả để công nhận và thi hành các phán quyết
của trọng tài
(6) Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
lOMoARcPSD| 61265515
18
Việt Nam đồng ý cải thiện khung pháp lý, thủ tục tố tụng và cơ chế thi hành để tăng
cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Việt Nam cam kết sẽ tuân thủ các quy định Hiệp
định TRIPs trong WTO trên tất cả các lĩnh vực trong khoảng thời gian ngắn hạn bao
gồm:
- Bảo hộ sáng chế thương hiệu được quy định trong TRIPs – phù hợp trong vòng
12 tháng
- Bảo hộ bản quyền mật thương mại quy định trong TRIPs phù hợp trong
vòng 18 tháng
Việt Nam đồng ý áp dụng đối xử “TRIPs cộng” trên một số nh vực, bao gồm các
tín hiệu vệ tinh, bảo hộ sáng chế về thực vật động vật, bảo hộ dự liệu thử
nghiệm mật đệ trình Chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu về tinh thử
nghiệm bí mật đệ trình Chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh sẽ được
thực hiện trong thời gian 30 tháng.
(7) Tự do hóa thương mại dịch vụ
Việt Nam cam kết tiến hành mở cửa thị truờng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ của Hoa Kỳ đối với 20 lĩnh vực như: dịch vpháp lý, dịch vụ tư vấn kế toán/kiểm
toán, kiến trúc, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ về vi tính, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
nghiên cứu thăm dò thị trường, dịch vụ vấn quản lý, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
nghe nhìn, dịch vụ xây dựng, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, bảo hiểm, chứng
khoán, dịch vụ y tế và xã hội, dịch vụ du lịch lữ hành.
Hiệp định BTA yêu cầu sự minh bạch và khách quan của các quy định trong nưóc
đôi với các ngành dịch vụ này và hạn chế sự lợi dụng của các tổ chức hoặc cá nhân
độc quyển mua và bán.
(8) Tự do hóa và bảo hộ hoạt động đầu tư nước ngoài
Việt Nam cam kết cải cách một số điểm nhằm khuyển khích đầu tư từ Hoa Kỳ như:
- Dành cho nhà đầu tư Hoa Kỳ chế độ tối huệ quốc và đối xử quốc gia tôt hơn.
- Đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đầu tư.
- Không phân biệt giá đối với các nhà đầu tư Hoa Kỳ.
lOMoARcPSD| 61265515
19
- Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư của Hoa Kỳ ở Việt Nam.
- Quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với nhà nước, quyền được chọn
nhân sự điều hành cao cấp.
- Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
- Việt Nam sẽ loại bỏ dần các biện pháp đầu liên quan đến thương mại không
phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa) trong năm năm, và các
TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong khung thời gian tương tự.
(9) Tạo thuận lợi hóa kinh doanh
Tạo thuận lợi trong thương mại song phương các quan hệ đầu như giúp các
DN nước ngoài tiếp cận thị trường trực tiếp không phân biệt đối xử đối với các
hoạt động kinh doanh bản như quảng cáo, điều tra thị trường, tham gia các hội
chợ thương mại, thuê văn phòng…
(10) Minh bạch hóa hơn các luật, quy định và thủ tục hành chính
- Yêu cầu Việt Nam thông báo trước về các luật, quy định và các thủ tục hành
chính khác liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc Hiệp định, và công bố, chỉ
rõ ngày có hiệu lực và cơ quan chính phủ là đầu mối liên hệ.
- Yêu cầu tất cả các luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến Hiệp định mà
chưa được công bố thì phải công bố.
- Yêu cầu chỉ định một ấn phẩm chính thức là nơi sẽ công bố tất cả các văn bản
luật, quy định nói trên
- Yêu cầu áp dụng thống nhất, hợp lý, công bằng đối với tất cả các luật, quy
định và các thủ tục hành chính
- Yêu cầu thành lập tòa hành chính hoặc pháp để soát hiệu đính (theo
yêu cầu của bên bị ảnh hưởng) mọi vấn đề nêu trong Hiệp định, dành quyền
khiếu kiện các quyết định liên quan. Thông báo về quyết định bị khiếu kiện
và lý do bị khiếu kiện sẽ được làm bằng văn bản.
(11) Phát triển một hệ thống giải quyết khiếu nại hành chính
Hiệp định BTA yêu cầu Việt Nam phát triển duy trì một hệ thống quan tài phán
và thủ tục hành chính tư pháp để nhằm tạo hội xem xét sửa đổi nhanh chóng theo

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA ĐẦU TƯ
BÀI TẬP LỚN KINH TẾ ĐẦU TƯ 2
Đề bài: Tác động của Hiệp định thương mại song phương Việt Nam –
Hoa Kỳ đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn: TS Nguyễn Thị Thu Hà Danh sách thành viên Họ và tên Mã sinh viên Nguyễn Thành Vinh 11226933 Hoàng Văn Quốc 11225464 Nguyễn Cảnh Quân 11225372 Hứa Công Tuấn 11195581 Nguyễn Ngọc Duy 11221670 lOMoAR cPSD| 61265515 1 MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………………....4
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………………………………….……..5
1.2.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài……………………..…………..……..5
1.2.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài………….……..………….…….....6
1.2.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài………………..………………..….....7
1.2. Hiệp định thương mại tự do và hiệp định thương mại song phương………….9
1.2.1. Khái niệm hiệp định thương mại………………….……………..…….………9
1.2.2. Các hình thức hiệp định thương mại…………………………………………..9
1.2.3. Vai trò của hiệp định thương mại tự do………...…………………….……...10
1.2.4. Xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do trên thế giới….…………11
1.2.5. Tác động của hiệp định thương mại đối với hoạt động đầu tư……....……..12
1.2.5.1. Tác động tích cực…………………………………………………………….12
1.2.5.2. Tác động tiêu cực…………………………………………………………….13
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
SONG PHƯƠNG HOA KỲ - VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016-2021
2.1. Khái quát về hoạt động thương mại song phương Hoa Kỳ - Việt Nam……...14
2.1.1. Lịch sử ra đời hiệp định thương mại song phương VN – Hoa Kỳ………….14 lOMoAR cPSD| 61265515 2
2.1.2. Mục đích của hiệp định BTA…………..……………………………………..15
2.1.3. Vai trò của hiệp định BTA……………………………………………………15
2.1.4. Nội dung của hiệp định BTA……………..…………………………………..15
2.2. Tác động của hiệp định thương mại song phương Hoa Kỳ - Việt Nam đến hoạt
động đầu tư…………………………………………………………………...………20
2.2.1. Tác động của hiệp định thương mại trong thu hút FDI của Hoa Kỳ……...20
2.2.2. Tác động của hiệp định thương mại trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư
của Việt Nam sang Hoa Kỳ…………………………………………………………..22
2.3. Đánh giá chung tác động của hiệp định BTA đối với hoạt động đầu tư giữa 2
quốc gia……………………………………………………………………………….24
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI SONG PHƯƠNG NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ GIỮA
HOA KỲ VÀ VIỆT NAM
3.1. Định hướng thu hút FDI của Việt Nam đến năm 2030………………………..26
3.1.1. Bối cảnh quốc tế………………………………………...……………………..26
3.1.2. Bối cảnh trong nước……………………………………………………...……28
3.1.2.1.Mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế – xã hội và thu hút, sử dụng
FDI…………………………………………………………………………………….28
3.1.2.2. Tác động của các FTA thế hệ mới đến thu hút FDI……………...………..29
3.1.2.3. Một số vấn đề nội tại của nền kinh tế…………………...………………….30
3.1.3. Một số chiến lược cụ thể………………………………………………………31
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tăng cường thu hút FDI của Hoa
Kỳ vào Việt Nam……………………………………………………………………...32
3.2.1. Giải pháp về cơ sở hạ tầng…………………………………..………………..32 lOMoAR cPSD| 61265515 3
3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực………………………………...……………….33
3.2.3. Giải pháp về truyền thông………………………………..…………………...34
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...36
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...……37 lOMoAR cPSD| 61265515 4 LỜI MỞ ĐẦU
Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (Bilateral Trade Agreement -
BTA) được ký kết vào năm 2000 và có hiệu lực từ năm 2001 đã đánh dấu bước ngoặt
quan trọng trong quan hệ kinh tế giữa hai quốc gia. Trong suốt hơn 20 năm qua, BTA đã
tác động rất lớn đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức cho
các nhà đầu tư nước ngoài.
Trong những năm qua, quan hệ đầu tư giữa Việt Nam và Hoa Kỳ đã và đang tiếp tục
được củng cố và phát triển. Trong bối cảnh đó, đề tài "Tác động của Hiệp định thương
mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam" là một chủ đề
nghiên cứu quan trọng và cần thiết, nhằm đánh giá tổng quan tác động của BTA đến hoạt
động đầu tư tại Việt Nam, đồng thời đưa ra các đánh giá và khuyến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động đầu tư giữa hai quốc gia trong tương lai. lOMoAR cPSD| 61265515 5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG
MẠI ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài, hay FDI, là một loại hình đầu tư dài hạn của các tổ chức
hoặc cá nhân từ một quốc gia vào một quốc gia khác bằng cách xây dựng các cơ sở sản
xuất hoặc kinh doanh. Mục đích của việc này là nhằm đạt được lợi ích bền vững và kiểm
soát cơ sở kinh doanh đó.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, “FDI là một hoạt động đầu tư nhằm đạt được lợi ích lâu dài
trong một doanh nghiệp hoạt động trên lãnh thổ của một nền kinh tế khác với nền kinh
tế của chủ đầu tư, mục đích của chủ đầu tư là kiểm soát thực sự doanh nghiệp”.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế, “FDI được thực hiện để thiết lập các mối
quan hệ kinh tế lâu dài với một doanh nghiệp, đặc biệt là các khoản đầu tư có thể tác
động đến việc quản lý doanh nghiệp. Các hình thức FDI bao gồm: (i) thành lập hoặc mở
rộng một doanh nghiệp hoặc một chi nhánh do chủ đầu tư kiểm soát hoàn toàn; (ii) mua
lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; (iii) tham gia vào một doanh nghiệp mới; và (iv) cấp tín
dụng dài hạn (> 5 năm)”.
Theo UNCTAD, “FDI là một loại đầu tư dài hạn nhằm tìm kiếm lợi ích và sự kiểm soát
lâu dài của một thực thể (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc doanh nghiệp mẹ) vào
một doanh nghiệp (chi nhánh ở nước ngoài) ở một quốc gia khác. Mục đích của nhà đầu
tư trực tiếp là tăng cường ảnh hưởng của họ trong việc quản lý doanh nghiệp đó tại quốc
gia đó”. Tuy nhiên, định nghĩa này không cung cấp cho chúng ta một định nghĩa chính xác về đầu tư.
WTO cho rằng: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài diễn ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở một nước khác (nước tiếp nhận đầu tư) với
quyền quản lý tài sản đó”. Khái niệm này nhấn mạnh rằng FDI là một tài sản. Phương
diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác. Trong trường hợp lOMoAR cPSD| 61265515 6
này, nhà đầu tư thường được gọi là “công tỉ mẹ” và các tài sản được gọi là “công ti con”
hay “chi nhánh công ti”.
Các tổ chức quốc tế đồng ý về khái niệm của FDI, về vai trò của nhà đầu tư và thời
gian hoạt động FDI. IMF và UNCTAD đưa ra định nghĩa rộng rãi nhất về FDI dựa trên
khái niệm về cán cân thanh toán. Nói cách khác, FDI là hình thức đầu tư quốc tế, trong
đó chủ đầu tư của một nước đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn vào một dự án ở một nước
khác với mục đích giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát dự án đó.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Thứ nhất là, quy định của từng quốc gia yêu cầu các chủ đầu tư phải đóng góp một
khoản vốn tối thiểu. Ở Việt Nam, Luật Đầu tư Nước Ngoài quy định rằng các chủ đầu tư
nước ngoài phải đóng góp tối thiểu 30% vốn pháp định của dự án.
Thứ hai là, “quyền quản lý các doanh nghiệp được phân chia dựa trên mức độ đóng
góp vốn. Nếu chủ đầu tư nước ngoài góp 10% vốn, doanh nghiệp sẽ hoàn toàn được chủ
đầu tư nước ngoài điều hành và quản lý.
Thứ ba là, lợi nhuận của các chủ đầu tư phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
và được phân chia theo tỷ lệ góp vốn sau khi nộp thuế và trả lợi tức cổ phần.
Thứ tư là, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể được thực hiện thông qua việc xây dựng
doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hoặc từng phần của doanh nghiệp đang hoạt động
hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.”
Thứ năm là, đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ liên quan đến việc chuyển vốn mà
còn liên quan đến việc chuyển giao công nghệ, kiến thức và kinh nghiệm quản lý, tạo ra
thị trường mới cho cả phía đầu tư và phía nhận đầu tư.
Thứ sáu là, hiện nay, đầu tư trực tiếp nước ngoài liên quan chặt chẽ đến các hoạt động
kinh doanh quốc tế của các công ty đa quốc gia. lOMoAR cPSD| 61265515 7
Các tiêu chí phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có thể khác nhau và bao gồm những loại sau đây:
- Dựa vào tính chất pháp lý, FDI có thể được chia thành các hình thức khác nhau
như hợp đồng và hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài và hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
Ở Việt Nam, các hình thức liên doanh và 100% vốn nước ngoài được gọi chung
là xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Dựa vào tính chất đầu tư, FDI được chia thành hai loại: đầu tư tập trung trong khu
chế xuất và đầu tư phân tán. Các loại đầu tư này có ảnh hưởng đến chuyển đổi cơ
cấu kinh tế và cơ cấu công nghiệp ở từng quốc gia.
- Dựa vào quá trình tái sản xuất, FDI có thể được phân loại thành đầu tư vào nghiên
cứu và triển khai, đầu tư vào cung ứng nguyên liệu, đầu tư vào sản xuất và đầu tư
vào tiêu thụ sản phẩm.
- Dựa vào lĩnh vực đầu tư, FDI có thể được phân loại thành các loại như đầu tư
công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
1.1.3. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đối với nước đầu tư:
- Tăng trưởng kinh tế: FDI có thể tăng cường năng lực sản xuất và cung cấp nguồn
lực vốn, công nghệ và quản lý hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp tăng sản xuất,
tăng thu nhập, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế.
- Tạo việc làm: FDI có thể tạo ra việc làm mới và cải thiện chất lượng công việc
trong các ngành kinh doanh khác nhau. Điều này có thể giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp
và nâng cao mức sống của người dân. lOMoAR cPSD| 61265515 8
- Thúc đẩy xuất khẩu: FDI có thể thúc đẩy xuất khẩu bằng cách cung cấp nguồn
lực sản xuất, công nghệ và quản lý hiệu quả hơn. Điều này có thể giúp tăng doanh
số xuất khẩu và cải thiện thương mại cho nước đầu tư.
- Tăng trưởng vùng: FDI có thể tăng cường phát triển kinh tế ở các vùng khác nhau
trong nước đầu tư, bao gồm cả các vùng khó khăn và khu vực nông thôn. Điều
này có thể giúp giảm khoảng cách phát triển giữa các khu vực trong nước đầu tư.
Đối với nước nhận đầu tư
- Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển
+ Đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội như là lạm phát, thất
nghiệp và giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
+ Tăng nguồn thu, giúp cải thiện tình hình ngân sách nhà nước, đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh tích cực.
+ Giúp người lao động, các nhà quản lý, nhà điều hành học hỏi, nâng cao trình độ. -
Đối với các nước đang phát triển:
+ Là nguồn vốn quan trọng để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa, thúc đẩy
tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển so với thế giới.
+ Chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng CNH, hiện đại được thúc đẩy nhờ nguồn vốn này.
+ Tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực có kỹ năng và trình độ cao, đồng thời tạo
việc làm cho người lao động.
+ Là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước của các nước đang phát triển,
nhờ đó tạo môi trường cạnh tranh tích cực.
+ Giúp các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường hàng hóa thế giới, mở cửa cho kinh doanh quốc tế. lOMoAR cPSD| 61265515 9 +
Có điều kiện tiếp thu khoa học - công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên
tiến và tác phong làm việc công nghiệp nhờ sự hỗ trợ của nguồn vốn này.
Tuy nhiên, FDI cũng có một số giới hạn: Việc thu hút FDI chỉ diễn ra ở những nước có
môi trường kinh tế-politíc ổn định và hấp dẫn đối với nhà đầu tư. Nếu các nước không
có kế hoạch đầu tư rõ ràng, chi tiết và khoa học, có thể dẫn đến tình trạng đầu tư quá tải,
thiếu nguồn lực và tài nguyên tự nhiên bị cạn kiệt, khó khăn trong việc sắp xếp đầu tư
theo ngành và khu vực; nếu việc đánh giá rủi ro không được thực hiện cẩn thận, có thể
dẫn đến việc nhập khẩu thiết bị và công nghệ lạc hậu; nếu chính sách và pháp luật về
cạnh tranh không đầy đủ, có thể dẫn đến tình trạng doanh nghiệp nước ngoài cạnh tranh
không lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước.
1.2. Hiệp định thương mại tự do và hiệp định thương mại song phương
1.2.1. Khái niệm hiệp định thương mại
Hiệp định thương mại là hiệp định được ký kết giữa các nước hoặc các thực thể chính
trị nhằm điều chỉnh thương mại quốc tế. Nó thường bao hàm những cam kết, những thỏa
ước của các bên về những điều kiện thương mại nhất định.
1.2.2. Các hình thức hiệp định thương mại
Xét theo số lượng các đối tượng tham gia, “hiệp định thương mại được chia ra các hiệp
định thương mại song phương (BTA), hiệp định thương mại nhiều bên (PTA) và hiệp
định thương mại đa biên (MTA). Hiệp định thương mại song phương là hiệp định được
ký kết giữa hai nước hoặc thực thể chính trị, do vậy, chỉ có giá trị ràng buộc giữa hai bên
ký kết. Hiệp định thương mại nhiều bên là hiệp định được ký kết giữa nhiều đối tác và
thực thể chính trị. Hiệp định thương mại đa biên là hiệp định thương mại có sự tham gia
ký kết của các thành viên ở quy mô toàn cầu và được dựa trên quy tắc không phân biệt
đối xử, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
Hiệp định thương mại khu vực (RTA) là một hiệp định thương mại tự do được ký kết
trong khuôn khổ của khu vực thương mại tự do, liên minh hải quan, thị trường chung hay liên minh kinh tế. lOMoAR cPSD| 61265515 10
Hiệp định thương mại tự do (FTA) có mức độ mở cửa thị trường lớn nhất. Hiệp định
thương mại tự do là hiệp định thương mại được các đối tác thương mại ký kết, với các
cam kết loại bỏ các rào cản thương mại nhằm đạt tới mục tiếu thương mại tự do giữa các thành viên.
Xét theo số lượng các đối tác thương mại tham gia ký kết, hiệp định thương mại tự do có các dạng sau: -
Hiệp định thương mại tự do song phương: là hiệp định thương mại tự do được ký
kết giữa hai nước hay thực thể chính trị. -
Hiệp định thương mại tự do đa phương: là hiệp định thương mại tự do một nước
ký kết với một khu vực hoặc khu vực này ký kết với khu vực khác.
Theo lĩnh vực được cam kết, các hiệp định thương mại tự do được chia ra: -
Hiệp định thương mại tự do hạn chế hoặc diện hẹp. Hiệp định thương mại tự do
loại này thường chủ yếu chỉ bao gồm các điều chỉnh về tự do hóa thương mại hàng hóa. -
Hiệp định thương mại tự do toàn diện: là hiệp định thương mại tự do cam kết mở
cửa thị trường toàn diện.”
1.2.3. Vai trò của hiệp định thương mại tự do
Các hiệp định thương mại tự do (FTA) có vai trò rất quan trọng đối với thương mại và
kinh tế thế giới. FTA khuyến khích chính phủ các nước mở cửa thị trường, minh bạch
hóa các thủ tục, quy tắc, luật lệ và thực thi không phân biệt đối xử. Nhờ vậy, FTA tạo
thuận lợi cho các công ty xâm nhập dễ dàng thị trường toàn cầu, mở rộng tầm hoạt động
trên trường quốc tế. Các FTA thường bao hàm những ràng buộc nghĩa vụ các bên về cắt
giảm thuế quan, thực thi các quy tắc bảo hộ sở hữu trí tuệ, mở cửa thị trường dịch vụ,
đầu tư, mở ra các cơ hội liên quan đến mua sắm của chính phủ, bảo vệ các quyền của
người lao động và môi trường.
• Khuyến khích cạnh tranh: FTA giúp khuyến khích cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong khu vực, từ đó thúc đẩy nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, lOMoAR cPSD| 61265515 11
giá cả hợp lý, tăng tính cạnh tranh và giảm bớt bức xúc thương mại giữa các quốc gia.
• Giúp cải thiện môi trường kinh doanh: FTA giúp tạo ra một môi trường kinh doanh
bình đẳng, minh bạch và có trách nhiệm, giúp doanh nghiệp nước ngoài cũng như
trong nước có thể tham gia vào thị trường một cách công bằng hơn.
• Làm cho môi trường đầu tư trở nên thông thoáng hơn: FTA giúp cải thiện môi
trường đầu tư bằng cách loại bỏ các rào cản thương mại không cần thiết, giảm
thiểu quy định hành chính và tăng tính dự đoán về môi trường kinh doanh.
• Thúc đẩy tự do hóa mạnh mẽ hơn nền kinh tế: FTA giúp tăng cường quan hệ kinh
tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các hoạt động xuất khẩu, tăng cường hợp
tác và thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp.
• Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: FTA tạo ra một thị trường lớn hơn, giúp tăng cường
hoạt động buôn bán và đầu tư, giúp tăng trưởng kinh tế ở cả hai quốc gia.
• Khuyến khích hình thành các quan hệ đối tác thương mại quốc tế: FTA giúp tăng
cường quan hệ đối tác thương mại giữa các quốc gia, từ đó tạo ra cơ hội cho các
doanh nghiệp địa phương có thể tiếp cận các thị trường mới, mở rộng mạng lưới
đối tác và tăng cường sự phát triển của các doanh nghiệp.
1.2.4. Xu hướng ký kết các hiệp định thương mại tự do trên thế giới
Trong những thập niên gần đây, “việc ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) khu
vực đa phương hay song phương là xu hướng phát triển nổi bật trong hệ thống thương
mại quốc tế. Số lượng FTA tăng nhanh đáng kể, từ 370 FTA vào năm 2000 lên đến 654
FTA vào tháng 7 năm 2017, tương đương với tổng số FTA được ký kết trong giai đoạn
từ 1948 đến 2000. Ngoài tác động đến thương mại, các FTA còn có ảnh hưởng đến dòng
vốn đầu tư giữa các quốc gia (Chauffour và đồng nghiệp, 2011). Các công ty có nhiều
phương thức hoạt động khác nhau trên thị trường nước ngoài như xuất khẩu hoặc thành
lập công ty tại nước ngoài. Tùy thuộc vào năng suất và một số yếu tố khác, các công ty
sẽ áp dụng các chiến lược khác nhau và hình thành các loại hình hoạt động quốc tế khác lOMoAR cPSD| 61265515 12
nhau. Các công ty có năng suất thấp thường giữ hoạt động trong nước, trong khi các công
ty hoạt động hiệu quả hơn thường đầu tư ra nước ngoài và trở thành các công ty đa quốc gia (MNE).”
Biểu đồ 1. Số lượng FTA trên thế giới giai đoạn 1948 - 2017
Các FTA đang trở thành xu hướng phổ biến trong thương mại quốc tế. Điều này các
MNE có thể dễ dàng tiếp cận các thị trường mới. FTA có ảnh hưởng đáng kể tới chiến
lược của MNE, từ chi phí đầu tư cho tới chi phí thương mại. Thậm chí, một FTA mà
không có quy định về đầu tư cũng có thể ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp.
1.2.5. Tác động của hiệp định thương mại đối với hoạt động đầu tư
1.2.5.1. Tác động tích cực
Tác động thúc đẩy hướng đến hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách hay hệ thống pháp lý trong đầu tư:
Đầu tiên, việc hoàn thiện môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc thúc
đẩy đầu tư, bao gồm cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Kết hợp với việc mở ra
những cơ hội mới trên thị trường xuất nhập khẩu, môi trường kinh doanh tốt sẽ hỗ trợ
cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả và gia tăng khả năng cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 61265515 13
Thỏa thuận thương mại tự do (FTA) cũng có ảnh hưởng đến chiến lược của các tập đoàn
đa quốc gia (MNE) trên nhiều khía cạnh. Các FTA giúp các MNE dễ dàng xâm nhập vào
hơn các thị trường quốc tế bằng cách xóa bỏ các rào cản thuế và giảm chi phí thương
mại. Điều này làm tăng quy mô thị trường và cung cấp cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội đầu tư mới.
Ngoài ra, “sự lưu chuyển của các dòng vốn đầu tư trong các FTA cũng được tăng cường
thông qua cam kết bảo đảm lợi ích cao và cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà đầu tư. Hỗ
trợ từ nhiều dịch vụ đi kèm cùng các thị trường đầu tư mới xuất hiện cũng làm cho dòng
vốn đầu tư lưu chuyển mạnh hơn. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc cạnh
tranh đầu tư càng ngày càng trở nên khốc liệt hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực
và cải tiến liên tục để duy trì và phát triển trên thị trường.”
1.2.5.2. Tác động tiêu cực
Tham gia FTA “đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp trong các quốc gia thành viên
không còn nhận được sự bảo hộ từ các công cụ chính sách thương mại của Nhà nước,
không còn khái niệm “sân nhà”. Thách thức đối với họ chính là áp lực cạnh tranh với
hàng hóa giá rẻ, dịch vụ chất lượng tốt từ các nước thành viên FTA trên chính thị trường nội địa.” lOMoAR cPSD| 61265515 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI
SONG PHƯƠNG VIỆT NAM – HOA KỲ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2018-2023
2.1. Khái quát về hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ
2.1.1. Lịch sử ra đời hiệp định thương mại song phương VN – Hoa Kỳ
Hiệp định BTA (Việt Nam - Hoa Kỳ) “là một hiệp định thương mại quan trọng giữa
hai quốc gia được ký kết vào ngày 13/07/2000 và có hiệu lực từ ngày 10/12/2001. Đây
là một hiệp định toàn diện, bao gồm nhiều lĩnh vực như thương mại hàng hóa, bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ, bảo vệ đầu tư và tạo điều kiện trao đổi thương mại.
Việc đàm phán và ký kết Hiệp định BTA mất hơn 5 năm, và nó được xây dựng dựa trên
các nguyên tắc của WTO cùng với một số nguyên tắc thương mại và đầu tư quốc tế khác.
Tuy nhiên, do sự khác biệt về trình độ phát triển, chế độ pháp luật và thể chế kinh tế giữa
hai quốc gia, các điều khoản trong hiệp định cũng có sự khác biệt nhất định.
Hiệp định BTA có tầm quan trọng lớn đối với cả Việt Nam và Hoa Kỳ. Nó đánh dấu
bước đột phá trong việc mở rộng quan hệ thương mại giữa hai nền kinh tế này. Hiệp định
này giúp cả hai bên tạo điều kiện cho hàng hóa, kinh doanh và lao động của mình có
được sự tiếp cận công bằng để cạnh tranh trong thị trường của đối phương. Nó cũng đóng
góp tích cực vào việc thúc đẩy quan hệ hai quốc gia về mặt kinh tế và chính trị.”
Theo các quy định pháp luật của Hoa Kỳ, nước này không thể thiết lập quan hệ thương
mại bình thường với các quốc gia đang trong giai đoạn chuyển tiếp như Việt Nam nếu
không có Hiệp định Thương mại song phương (BTA). Từ năm 1994, mối quan hệ thương
mại và đầu tư giữa hai nước bắt đầu phát triển sau khi Tổng thống Clinton dỡ bỏ lệnh
cấm vận kéo dài 19 năm đối với Việt Nam. “Năm 1998, Hoa Kỳ cũng dỡ bỏ Tu chính án
Jackson-Vanik (Jackson-Vanik Amendment), một điều khoản trong luật liên bang Hoa
Kỳ nhằm hạn chế tự do di cư và nhân quyền đối với các quốc gia không phải là nền kinh
tế thị trường, đặc biệt là các quốc gia của khối Cộng sản. Tuy nhiên, quan hệ thương mại
bình thường giữa Việt Nam và Hoa Kỳ chỉ được thiết lập khi Hiệp định Thương mại song
phương có hiệu lực. Hiệp định này là một cam kết đầy đủ và toàn diện giữa hai quốc gia, lOMoAR cPSD| 61265515 15
bao gồm các mặt hàng hóa, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ thương mại, bảo vệ đầu
tư và tạo điều kiện cho trao đổi thương mại.”
2.1.2. Mục đích của hiệp định BTA Hiệp
định BTA có hai mục đích:
• “Thiết lập các nguyên tắc để thực hiện quan hệ thương mại và đầu tư giữa các bên ký kết.”
• “Liệt kê những cam kết thương mại và đầu tư được thiết lập bởi mỗi bên
(đồng ý giảm bớt hoặc loại bỏ các rào cản thương mại và đầu tư).”
2.1.3. Vai trò của hiệp định BTA
- Giúp Việt Nam bình thường hóa quan hệ thương mại với Hoa Kỳ. “Quan hệ
thương mại song phương giữa Việt Nam và Hoa cũng phát triển hơn nữa sau khi
Hoa Kỳ trao cho Việt Nam tư cách quan hệ thương mại bình thường (PNTR) vĩnh
viễn sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Hoa Kỳ và Việt Nam cũng đi đến Thỏa
thuận khung thương mại và đầu tư (TIFA) năm 2007 và sau này cùng tham gia hiệp định TPP.
- BTA là cơ sở để kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với kinh tế thế giới, đẩy
nhanh tiến trình hội nhập của nước ta với khu vực và thế giới, là bước tiến quan
trọng, chuẩn mực giúp Việt Nam sớm ra nhập WTO.
- Thay đổi hệ thống pháp luật điều tiết nền kinh tế và thương mại của Việt Nam:
minh bạch, rõ ràng, thay đổi theo chiều hướng hội nhập.”
2.1.4. Nội dung của hiệp định BTA
BTA được xây dựng trên khuôn khổ pháp lỷ của các luật lệ quốc tế và những quy tắc
thương mại quốc tế được quy định trong các hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Hiệp định gồm 7 chương, 5 phụ lục, trong đó gồm những nội dung cơ bản như thuế quan
nhập khẩu và hạn ngạch, minh bạch hóa, giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư, bảo lOMoAR cPSD| 61265515 16
về quyền sở hữu trí tuệ, thương mại dịch vụ và tạo thuận lợi cho kinh doanh. 7 chương lần lượt dưới đây: - Thương mại hàng hóa
- Quyền sở hữu trí tuệ - Thương mại dịch vụ
- Sự phát triển quan hệ đầu tư
- Tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại
- Điều khoản và quyền tố cáo - Điều khoản chung
Những điều chỉnh chủ yếu trong hiệp định gồm: (1)
Thực thi quy chế tối huệ quốc và quy tắc đối xử quốc gia
Quy định về không phân biệt đối xử trong thương mại, gồm Đãi ngội tối huệ quốc
(MFN) và Đối xử quốc gia (NT), theo quy tắc chung của WTO. Điều khoản này dẫn
chiếu nhiều quy định của WTO.
MFN: “Mỗi bên dành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hóa có xuất xứ tại hoặc
được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự dối xử không kém thuận lợi hơn sự đối
xử dành cho hàng hóa tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của
bất cứ nước thứ ba nào khác”.
Không phân biệt đối xử khi áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, thuế
hoặc phí, những quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật, biện pháp vệ sinh hoặc vệ sinh
thực vật nhằm tạo ra sự trở ngại đối với hàng hóa có xuất xứ tại lãnh thổ của Bên kia.
Quyền kinh doanh: mỗi Bên dành cho công dân và công ty Bên kiaquyển kinh doanh.
Các DN có vốn đầu tư trực tiếp của công dân Hoa Kỳ vàCông ty Hoa Kỳ được phép
kinh doanh xuất nhập khấu tại Việt Nam, nhưng với nhiều hạn chế. Sau bảy năm
Hiệp định, với các hạn chế quy định tại Phụ lục B, C và D, các công ty Hoa Kỳ được
phép thành lập công ty 100% vốn Hoa Kỳ để kinh doanh xuất nhập khẩu mọi mặt hàng. (2) Mở cửa thị trường lOMoAR cPSD| 61265515 17
Việc Hoa Kỳ cho Việt Nam hưởng đãi ngộ tôi huệ quốc sẽ giúp hàng hóa Việt Nam
xuất khẩu sang Hoa Kỳ giảm thuế bình quân khoảng 30%. Mặt khác, Việt Nam khi
thực hiện BTA còn chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống quản lý của nền kinh tế kế
hoạch hóa tâp trung. Do đó để đàm bảo thực hiên các cam kết của BTA, Việt Nam
cần có những bước chuyển đổi sâu sắc về quy định luật pháp, hệ thống quản lý hành
chính một cách phù hợp tương ứng với các tiêu chuẩn quy định quốc tế. Hiệp định
yêu cầu Việt Nam mở cửa thị trường hơn 20 lĩnh vực dịch vụ và đầu tư cho các
doanh nghiệp Hoa Kỳ, đồng thời cắt giảm 261 dòng thuế và tất cả hạn ngạch nhập
khẩu. Vì vậy một số cam kết trong BTA có thể thực hiện trong giai đoạn từ 110 năm,
nhưng những cam kết chính yêu cầu thực hiện sau 2 đến 4 năm thời gian có hiệu lực của BTA. (3)
Cấm áp dụng các thủ tục hành chính và quy chuẩn kỹ thuật nhằm phục vụ
cho các mục đích bảo hộ
Khi BTA có hiệu lực, Việt Nam phải cam kết không sử dụng các thủ tục hành chính
và các quy chuẩn kỹ thuật nhằm tạo ra những trở ngại không cần thiết cho trao đổi
thương mại. Hiệp định BTA cũng yêu cầu Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều
khoản quy định trong hiệp định rào cản kỹ thuật thương mại của WTO đối với các
hàng hóa công nghiệp và an toàn vệ sinh dịch tễ đối với các mặt hàng nông sản hoặc thực phẩm. (4)
Tự do hóa thương mại và đơn giản thủ tục cấp quyền thương mại Việt Nam
phải tự do hóa thương mại và đơn giản thủ tục cấp phép quyền kinh doanh
đối với các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu đối với một số lĩnh vực cụ
thể như trong Hiệp định về cấp phép quyền nhập khẩu của WTO. (5)
Nâng cấp các thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại phát sinh giữa công dân hoặc DN của Việt Nam và Mỹ được
giải quyết bằng quy tắc trọng tài được quốc tế công nhận. Mỗi bên phải bảo đảm tại
lãnh thổ của mình có một cơ chế hiệu quả để công nhận và thi hành các phán quyết của trọng tài (6)
“Thực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ lOMoAR cPSD| 61265515 18
Việt Nam đồng ý cải thiện khung pháp lý, thủ tục tố tụng và cơ chế thi hành để tăng
cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Việt Nam cam kết sẽ tuân thủ các quy định Hiệp
định TRIPs trong WTO trên tất cả các lĩnh vực trong khoảng thời gian ngắn hạn bao gồm:
- Bảo hộ sáng chế và thương hiệu được quy định trong TRIPs – phù hợp trong vòng 12 tháng
- Bảo hộ bản quyền và bí mật thương mại quy định trong TRIPs – phù hợp trong vòng 18 tháng
Việt Nam đồng ý áp dụng đối xử “TRIPs cộng” trên một số lĩnh vực, bao gồm các
tín hiệu mã vệ tinh, bảo hộ sáng chế về thực vật và động vật, bảo hộ dự liệu thử
nghiệm bí mật đệ trình Chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu về tinh thử
nghiệm bí mật đệ trình Chính phủ. Trong trường hợp bảo hộ tín hiệu vệ tinh sẽ được
thực hiện trong thời gian 30 tháng.” (7)
“Tự do hóa thương mại dịch vụ
Việt Nam cam kết tiến hành mở cửa thị truờng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ của Hoa Kỳ đối với 20 lĩnh vực như: dịch vụ pháp lý, dịch vụ tư vấn kế toán/kiểm
toán, kiến trúc, dịch vụ kỹ thuật, dịch vụ về vi tính, dịch vụ quảng cáo, dịch vụ
nghiên cứu thăm dò thị trường, dịch vụ tư vấn quản lý, dịch vụ viễn thông, dịch vụ
nghe nhìn, dịch vụ xây dựng, dịch vụ phân phối, dịch vụ giáo dục, bảo hiểm, chứng
khoán, dịch vụ y tế và xã hội, dịch vụ du lịch lữ hành.
Hiệp định BTA yêu cầu sự minh bạch và khách quan của các quy định trong nưóc
đôi với các ngành dịch vụ này và hạn chế sự lợi dụng của các tổ chức hoặc cá nhân
độc quyển mua và bán.” (8)
Tự do hóa và bảo hộ hoạt động đầu tư nước ngoài
Việt Nam cam kết cải cách một số điểm nhằm khuyển khích đầu tư từ Hoa Kỳ như:
- Dành cho nhà đầu tư Hoa Kỳ chế độ tối huệ quốc và đối xử quốc gia tôt hơn.
- Đơn giản hóa các thủ tục cấp phép đầu tư.
- Không phân biệt giá đối với các nhà đầu tư Hoa Kỳ. lOMoAR cPSD| 61265515 19
- Dành bảo hộ không bị sung công đối với đầu tư của Hoa Kỳ ở Việt Nam.
- Quyền giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư với nhà nước, quyền được chọn
nhân sự điều hành cao cấp.
- Cho phép tự do chuyển tiền trên cơ sở đãi ngộ quốc gia.
- Việt Nam sẽ loại bỏ dần các biện pháp đầu tư liên quan đến thương mại không
phù hợp với WTO (ví dụ yêu cầu về tỷ lệ nội địa hóa) trong năm năm, và các
TRIMs khác (yêu cầu xuất khẩu sản phẩm) trong khung thời gian tương tự. (9)
“Tạo thuận lợi hóa kinh doanh
Tạo thuận lợi trong thương mại song phương và các quan hệ đầu tư như giúp các
DN nước ngoài tiếp cận thị trường trực tiếp và không phân biệt đối xử đối với các
hoạt động kinh doanh cơ bản như quảng cáo, điều tra thị trường, tham gia các hội
chợ thương mại, thuê văn phòng…” (10)
“Minh bạch hóa hơn các luật, quy định và thủ tục hành chính
- Yêu cầu Việt Nam thông báo trước về các luật, quy định và các thủ tục hành
chính khác liên quan đến bất kỳ vấn đề nào thuộc Hiệp định, và công bố, chỉ
rõ ngày có hiệu lực và cơ quan chính phủ là đầu mối liên hệ.
- Yêu cầu tất cả các luật điều chỉnh những vấn đề liên quan đến Hiệp định mà
chưa được công bố thì phải công bố.
- Yêu cầu chỉ định một ấn phẩm chính thức là nơi sẽ công bố tất cả các văn bản
luật, quy định nói trên
- Yêu cầu áp dụng thống nhất, hợp lý, công bằng đối với tất cả các luật, quy
định và các thủ tục hành chính
- Yêu cầu thành lập tòa hành chính hoặc tư pháp để rà soát và hiệu đính (theo
yêu cầu của bên bị ảnh hưởng) mọi vấn đề nêu trong Hiệp định, và dành quyền
khiếu kiện các quyết định liên quan. Thông báo về quyết định bị khiếu kiện
và lý do bị khiếu kiện sẽ được làm bằng văn bản.” (11)
Phát triển một hệ thống giải quyết khiếu nại hành chính
Hiệp định BTA yêu cầu Việt Nam phát triển và duy trì một hệ thống cơ quan tài phán
và thủ tục hành chính tư pháp để nhằm tạo cơ hội xem xét sửa đổi nhanh chóng theo