



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58933639 Kinh tế đầu tư
Câu 1: Xây dựng cơ bản đem lại lợi ích cho chính nơi xây dựng. Đặc điểm này đề ra yêu cầu gì
khi đầu tư xây dựng? Liên hệ Việt Nam.
Xây dựng cơ bản là hoạt động có chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các
TSCĐ có tổ chức sản xuất và không có tổ chức sản xuất các ngành kinh tế thông qua các hoạt động xây
dựng mới, xây dựng mở rộng, xây dựng lại, hiện đại hóa hay khôi phục các TSCĐ.
Đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận của hoạt động đầu tư, đó là việc bỏ vốn để tiến hành các
hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các TSCĐ nhằm phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các hoạt động chính như xây lắp và mua sắm máy móc thiết bị.
Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn lớn và chiếm tỉ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Liên hệ:
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước ở Việt Nam những năm vừa qua đã góp phần
quan trọng trong phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh
doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
-Thứ nhất, hoàn thiện thể chế quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), siết chặt kỷ luật đầu
tư công nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
Chủ trương tái cơ cấu đầu tư công được đề cập tại Hội nghị Trung ương 3 khóa XI và được thể
chế hóa bằng một số Luật, Nghị định hướng dẫn trong thời gian từ năm 2014 đến nay (Luật Đầu tư công
và 07 Nghị định hướng dẫn; Luật Xây dựng và 04 Nghị định hướng dẫn; Luật Đấu thầu và 02 Nghị định hướng dẫn…).
-Thứ hai, việc bố trí vốn đầu tư được bố trí tập trung, hiệu quả hơn trước, góp phần khẳng định
vai trò chủ đạo của vốn NSNN như nguồn vốn mồi thu hút các nguồn lực từ các thành phần kinh tế
khác. Nợ đọng XDCB đã được khống chế và có biện pháp giải quyết kịp thời. Việc lập kế hoạch vốn
đầu tư đã bám sát kế hoạch tài chính - ngân sách 3-5 năm, tính đến tổng thể các nguồn lực đảm bảo an
toàn tài chính và kiểm soát bội chi, nợ công. Vốn ODA, vay ưu đãi chỉ để đầu tư phát triển không thực
hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên.
Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công được lập theo giai đoạn 5 năm, đồng thời chi tiết từng năm
góp phần quản lý chặt chẽ, công khai, minh bạch, theo đúng các tiêu chí, định mức của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo số 470,472
/BC-CP ngày 19/10/2016 của Chính phủ), tổng số dự án mới năm 2016 giảm 15,6% so với năm 2015,
trong khi đó, quy mô vốn của dự án năm 2012 là 9,54 tỷ đồng/dự án, năm 2013 là 10,68 tỷ đồng/dự án,
năm 2014 là 11,04 tỷ đồng/dự án, năm 2015 tăng 86% so với năm 2012.
-Thứ ba, tỷ trọng đầu tư của khu vực nhà nước đang giảm dần phù hợp với chủ trương, định hướng
của Đảng và Nhà nước về khuyến khích sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước cho đầu tư phát triển.
Đầu tư của khu vực nhà nước so với GDP giai đoạn 2011 - 2017 ở mức khoảng 12% nhưng tỷ
trọng trong cơ cấu nguồn vốn có sự thay đổi. Tỷ trọng đầu tư từ NSNN giảm dần, từ mức 54,1% năm
2006 xuống còn 48,2% năm 2016, vốn của các DNNN và các nguồn vốn khác cũng có xu hướng giảm
từ mức 31,4% vào năm 2006 xuống mức 16,3% năm 2016. Bên cạnh đó, hiệu quả đầu tư công cũng
đang từng bước được cải thiện, chỉ số ICOR khu vực nhà nước giảm dần từ mức bình quân 9,2 giai đoạn
2006-2010 xuống 8,94 giai đoạn 2011-2014.
Câu 2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314)
Giá trị gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added): lOMoAR cPSD| 58933639
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức chêng lệch
giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố: chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg(wage) (tiền lương, tiền
thưởng kể cả phụ cấp ). Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus).Thặng dư xã hội thể hiện thu
nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo hiểm, thuê đất, tiền
mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đền các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên ngoài, thuê lao
động nước ngoài ), thì gá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tíng cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau : Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở các dự án khác
được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho một số lao động,
thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản xuất kinh doanh
khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải thu hẹp sản
xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài .Do đó số lao động của
đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ cho dự án,
trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh thổ. Để xác
định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng thêm
(NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc vùng
lãnh thổ thu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng
lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào cán cân
thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường quốc tế
Câu 3: Vì sao marketing là hđ đầu tư của doanh nghiệp? Hđ đầu tư marketing và đtư nguồn nhân
lực có liên hệ gì với nhau.
Trang 400.( có thể mở trang này ra rồi tự chém ý sau)
Hoạt động đầu tư marketing và đầu tư nguồn nhân lực có liên hệ mật thiết với nhau. lOMoAR cPSD| 58933639
Sứ mệnh và chiến lược của tổ chức đặt ra các yêu cầu về nguồn nhân lực như các kỹ năng cần
thiết, thái độ làm việc của nhân viên và các yếu tố thuộc về văn hoá của tổ chức, và yêu cầu nguồn nhân
lực phải đáp ứng.Dùng marketing để điều chỉnh dựa trên những phân tích môi trường kinh doanh so với
nguồn nhân lực hiện tại và trong tương lai, doanh nghiệp sẽ tối ưu hoá được các mục tiêu kinh doanh,
tăng thị phần cụng như làm tăng mức độ hài lòng của nhân viên. Một khi chiến lược marketing thay đổi
sẽ dẫn tới sự thay đổi về chiến lược nhân sự.
VD: Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đổi mới, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ thì nguồn
nhân lực sẽ chú trọng kích thích tính sáng tạo, đổi mới trong nhân viên => Tương ứng, các chính
sách tuyển dụng sẽ hướng tới ưu tiên tuyển nhân viên năng động, sáng tạo, ứng viên hiểu biết rộng,
đa ngành nghề. Các chương trình đào tạo sẽ chú trọng huấn luyện các kĩ năng sáng tạo, kỹ năng làm
việc nhóm v.vv và các chính sách trả công lao động có hướng dài hạn, khuyến khích cải tiến sáng tạo v.vv
Chính nhân tố con người tạo ra năng suất và hiệu quả làm việc khiến cho chất lượng hoạt động
kinh doanh của công ty được nâng cao.Nhân lực sẽ tạo ra sự văn hoá kinh doanh, cái có thể làm bật
lên vị thế và sự khác biệt của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Không giống như những nguồn
lực khác, nguồn nhân lực là cái tạo dựng nên doanh nghiệp và chỉ đạo hướng phát triển của doanh
nghiệp.Nếu được lựa chọn kĩ càng và quản lí tốt, nguồn nhân lực có thể là chìa khoá cho thành công
trong kinh doanh, nếu không đó lại là cái tiểm ẩn rủi ro lớn nhất.Khi sự phát triển nguồn nhân lực tạo
ra năng lực cốt lõi và điều này lại cung cấp các cơ sở đầu vào cho các nhà quản trị chiến lược hoạch
định ra các chiến lược mới theo đuổi các mục tiêu có tính thách thức cao hơn
Câu 4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh thổ. Liên
hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN. Trang 119
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự kết hợp
với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến hành
hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ nghĩa tư
bản hay chủ nghĩa xã hội và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ và toàndiện.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn
được kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều
dọc của các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách
nhiệm và phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản
trong quản lý hành chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định.
Gópphần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này là những tiềm năng, thế mạnh
của địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. Ví dụ: Ngành khai thác khoáng sản chỉ
phát triển được ở những tỉnh thành có tiềm năng về khoáng sản như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên,
Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các tỉnh khác vẫn có sự hiện diện của ngành nhưng sự
phát triển thành thế mạnh thì thật sự không thể khi mà ưu thế ngành không phát triển. Do vậy, chỉ có
quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt để những
tiềm năng, thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa -
xãhội cho nên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng
mang nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lý ngành, quản lý theo chức năng với quản lý
theo địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của
các ngành ở địa phương. Ví dụ. Tỉnh Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi với vịnh Hạ Long cho nên
ngành du lịch biển ở đây rất phát triển. Chính vì những đặc thù riêng này mà Bộ Văn hóa, Thể thao và lOMoAR cPSD| 58933639
Du lịch và tỉnh Quảng Ninh phải có những sự phối hợp để phát triển du lịch phát triển và mang nét đặc
thù riêng mà chỉ ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan
- Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác
nhau.Hoạt động của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời, các đơn vị, tổ
chức thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc. Do đó, nếu tách
rời việc quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến tình trạng cục bộ khép
kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động của các ngành không
phát triển được một cách toàn diện, không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước và xã hội.
Câu 5: Tác động tiêu cực, tích cực của nguồn vốn ODA, liên hệ VN.
Tác động tích cực của nguồn vốn ODA đến Việt Nam:
Với những ưu điểm của mình, ODA đã có rất nhiều tác động tích cực đến kinh tế, xã hội… ở Việt Nam như :
- Giúp tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực
• Thông qua các dự án ODA, nước ta có thể nâng cao trình độ KHCN và trình độ nhân lực
củamình bằng những hoạt động của các nhà tài trợ.
• Tăng cường cơ hội và đa dạng hoá phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lựcvà
thu nhập của đông đảo người dân.
• Thông qua quá trình tham gia đầu tư gián tiếp này, các nhà đầu tư trong nước và người dân
sẽđược dịp “cọ xát”, rèn luyện và bồi dưỡng kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, giúp nâng cao trình độ
bản thân nói riêng, chất lượng nguồn nhân lực nói chung.
- Thúc đẩy tăng trưởng , cải thiện đời sống, góp phần xóa đói giảm nghèo
• Bằng những khoản cho vay hay đầu tư không hoàn lại của mình, các nước đầu tư đã góp phầnvào
việc bổ sung ngân sách nhà nước của nước ta. Tạo điều kiện cho việc đầu tư phát triển kinh tế, xã hội….
• Nguồn vốn này đã đóng vai trò quan trọng trong chiến lược tăng trưởng, giảm nghèo,
chuyểndịch cơ cấu kinh tế, cải cách thể chế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Nguồn vốn
ODA đã đóng góp cho sự thành công của một số chương trình quốc gia có ý nghĩa sâu rộng như Chương
trình dân số và phát triển, tiêm chủng mở rộng, dinh dưỡng trẻ em... Ví dụ:
ODA đầu tư các dự án về giáo dục như: dự án “Tăng cường khả năng sẵn sàng đi học
cho trẻ mầm non”- Dự án ODA đầu tiên dành cho sự phát triển mầm non…vv..
Việc đầu tư vào Công nghiệp hay dịch vụ sẽ sử dụng nhiều lao động nước ta, từ đó giúp
nguòn lao động dư thừa của nước ta có việc làm, mang lại thu nhập ổn định, từ đó đời sống nhân dân
được cải thiện, tổng thu nhập quốc dân tăng
=> thúc đẩy tăng trưởng
- Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
• Các dự án ODA mà các nhà tài trợ đầu tư vào Việt Nam chủ yếu vào các lĩnh vực cơ sở hạ tầng,
kinh tế kỹ thuật, phát triển nhân lực.. tạo điều kiên cho việc cân đối giữa các ngành trong cả nước . Ví dụ:
Rất nhiều dự án cơ sở hạ tầng, giao thông lớn trên cả nước đều xây dựng nhờ vào nguồn ODA
như: Cầu Bãi Cháy, Hầm Kim Liên, Cầu Thanh Trì lOMoAR cPSD| 58933639
- Mở rộng đầu tư phát triển và thu hút đầu tư trực tiếp FDI
• Để thu hút đầu tư của các nước phát triển, chắc chắn nước ta phải xem xét về các mặt như sơsở
hạ tầng của mình . Vấn đề là các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào một nước, thì việc
đầu tiên họ quan tâm sẽ là lợi nhuận. Vì vậy một nước có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông hay phương
tiện liên lạc…vv… yếu kém sẽ khó có thể thu hút đc ODA
=> Nhà nước sẽ phải mở rộng đầu tư phát triển để cải thiện những vấn đề còn yếu kém.
• Khi vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài gia tăng sẽ làm phát sinh hệ quả tích cực gia tăng dâychuyền
đến dòng vốn đầu tư trực tiếp trong nước. Nói cách khác, các nhà đầu tư trong và ngoài nước sẽ “nhìn
gương” các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài và tăng động lực bỏ vốn đầu tư của mình, kết quả tổng đầu
tư trực tiếp xã hội sẽ tăng lên.
- Thiết lập và cải thiện các mối quan hệ quốc tế ….vv….
• Hiện nay nước ta nhận được ngồn vốn ODA từ nhiều quố gia khác nhau trên thế giới, việc đầutư
của các nước bạn này đã giúp mối quan hệ ngoại giao của nước ta và nước đầu tư trở nên thân mật, gắn
bó hơn… từ đó, mở rộng mối quan hệ quốc tế.
Tuy nhiên, có thể thấy tác động tích cực rõ rệt nhất chính là: ODA là nguồn vốn bổ sung quan
trọng cho đầu tư và phát triển.
• Trong sự nghiệp công nghiện hóa - hiện đại hóa đất nước của các nước đang phát triển nóichung
và Việt Nam nói riêng, phải đòi hỏi một lượng vốn đầu tư vô cùng lớn, mà nếu chỉ huy động vốn trong
nước thì không thể đủ, vì thế việc nhận sự hỗ trợ từ ODA là vô cùng cần thiết. Ví dụ:
Sau 20 năm. Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ Việt Nam khoản vốn ODA
lên tới gần 80 tỉ USD. Khoản tiền này được ví như “chất xúc tác” góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nước .
Hoạt động sản xuất của công ty Mabuchi motor Việt Nam ( 100% vốn ODA Nhật Bản)
Mô hình dự án xây dựng đường cao tốc Bắc - Nam (đoạn Bến Lức - Long Thành (do Nhật Bản đầu tư vốn ODA)
Cầu Cần Thơ được xây dựng từ vốn ODA của Nhật Bản
Tác động tiêu cực của ODA
Các tác động tiêu cực của ODA đến Việt Nam: Tăng khoảng cách giàu nghèo, tạo ra sự phụ thuộc
của các nước đi vay vào các nước cho vay và đặc biệt nhất là ODA đã làm trầm trọng cán cân thanh toán của nước ta .
- ODA đã làm gia tăng nợ quốc gia: Việc ODA không ngừng tăng cao giúp cải thiện tình hình
kinh tế , xã hội nhưng cũng góp phần làm tăng cao nguồn nợ quốc gia:
Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỷ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng them 17 tỷ USD
Dự tính sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng them 32 tỷ USD (34 đến 50% GDP)
- ODA làm gia tăng lạm phát :
+ Nợ =>vay nợ mới => tăng nợ => tăng vay ….vòng xoáy này sẽ dẫn con nợ đến sự vỡ nợ hoặc
vòng xoáy lạm phát: Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ lOMoAR cPSD| 58933639
ngốn hết các khoản chi ngân sách cho phát triển và ổn định xã hội , làm căng thẳng them trạng thái khát vốn, hỗn loạn xã hội
Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo lạm phát của Việt Nam năm 2013 lã
8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
+ Hơn nữa việc “thắt lưng buộc bụng” để trả nợ dẫn đến việc hạn chế nhập, tăng xuất, trong đó
có cả hàng tiêu dung mà trong nước còn thiếu hụt làm mất cân đối hàng tiền, tăng giá, tăng lạm phát
Câu 6: Đầu tư phát triển tác động đến KH_CN của mỗi quốc gia, liên hệ tình trạng hiệu quả, điểm
hạn chế tại VN. Trang 49 Liên hệ:
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lĩnh vực này cũng chịu những ảnh hưởng không nhỏ, nhất là ở các
nước đang phát triển như Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển quốc gia.
Thực trạng đầu tư cho hoạt động khoa học công nghệ từ ngân sách nhà nước
Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước, môi trường chính sách và pháp luật điều chỉnh
hoạt động khoa học và công nghệ trong những năm qua liên tục được cải tổ và đổi mới mạnh mẽ. Luật
Khoa học và công nghệ năm 2013 ra đời, thay thế cho Luật Khoa học và công nghệ năm 2000.
Tiếp theo, là các nghị định, thông tư đã ra đời để cụ thể hóa Luật như: Thông tư liên tịch số
121/2014/TTLT-BTC- BKHCN ngày 25/8/2014 của liên bộ Tài chính - Khoa học và Công nghệ hướng
dẫn xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ thường xuyên theo
chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ công lập; Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BKHCN-
BTC ngày 01/9/2015 hướng dẫn việc quản lý, xử lý tài sản được hình thành thông qua việc triển khai
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số
55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 22/4/2015 hướng dẫn định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết
toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư liên
tịch số 27/2015/TTLT/BKHCN-BTC ngày 30/12/2015 quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng Ngân sách nhà nước…
Hiện nay, hoạt động khoa học và công nghệ phần lớn được đầu tư từ ngân sách nhà nước. Điều
này đã được cụ thể hóa rõ nét ở Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định
về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa học và công nghệ. Bình quân hàng năm, đầu tư
ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ với mức kinh phí vào khoảng 1,4 1,85% tổng
chi ngân sách nhà nước, chiếm từ 0,4 đến 0,6 GDP.
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ từ năm 2006 đến năm 2015 đều có xu
hướng tăng: Năm 2006 là 5.429 tỷ đồng, đến năm 2015 đạt 17.390 tỷ đồng, qua đó cho thấy sự quan
tâm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
Trong tổng đầu tư quốc gia cho nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ là 13.390,6 tỷ
đồng thì đầu tư từ ngân sách nhà nước chiếm hơn một nửa: 7.591,6 tỷ đồng (tương đương 56,7%), trong
khi nguồn đầu tư từ doanh nghiệp là 5.597,3 tỷ đồng đạt 41,8%, còn lại chỉ có 201,7 tỷ đồng (tương
đương 1,5%) là từ nguồn vốn nước ngoài.
Nhìn chung, đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đóng vai trò hết sức quan
trọng, và trong tổng đầu tư cho khoa học và công nghệ chủ yếu đầu tư tập trung vào: (i) Đầu tư cho hoạt
động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật, các nhiệm vụ Nhà nước 50%; (ii) Con người chiếm 25%;
(iii) Đầu tư để hỗ trợ đề tài cấp Bộ, ngành 15%; Đầu tư để tăng cường cơ sở vật chất chiếm 15%. Và
đầu tư từ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ được phân cấp: Ngân sách trung
ương thường chiếm tỷ trọng từ 70-75% và ngân sách địa phương chiếm tỷ trọng 2530% (theo báo cáo
của Bộ Khoa học và công nghệ).
Hiệu quả đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ lOMoAR cPSD| 58933639
Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho hoạt động khoa học và công nghệ đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, luôn là nguồn đầu tư chủ yếu, cơ bản cho hoạt động nghiên cứu khoa học; góp phần
quan trọng vào quá trình thúc đẩy phát triển đào đạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ (bình quân
hàng năm chi ngân sách nhà nước cho hoat động khoa học công nghệ chiếm khoảng 2% tổng chi của
ngân sách nhà nước, tương đương 0,6 GDP và tăng bình quân mỗi năm là 19%).
Thứ hai, đã có sự thay đổi về cơ cấu, phân cấp để phù hợp với nhu cầu nguồn lực đầu tư hiện tại,
từ đó góp phần thúc đẩy hoạt động khoa học và công nghệ phát triển bền vững.
Thứ ba, cơ sở pháp lý về đầu tư ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ ngày càng hoàn
thiện hơn, chi tiết và cụ thể hóa rõ nét hơn. Cụ thể, gồm 38 văn bản cấp Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ (Nghị định, Quyết định), 88 văn bản cấp Bộ (Thông tư, Thông tư liên tịch).
Tuy nguồn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho phát triển khoa học và công nghệ thời gian qua đã
có được những kết quả nhất định, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều bất cập, cụ thể:
Một là, hàng năm, mặc dù đầu tư ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ đã có tăng
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ với nhu cầu phát triển, đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, đổi mới khoa
học công nghệ như hiện nay. So với các nước, nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước để đầu tư cho
khoa học và công nghệ ở Việt Nam còn hạn chế, ở Việt Nam ngân sách nhà nước đầu tư cho khoa học
và công nghệ chỉ chiếm 0,6% GDP, còn châu Âu năm 2013 là 2,01%, Nhật Bản năm 2013 là 3,47%, Mỹ năm 2012 là 2,81%...
Hai là, việc phân bổ ngân sách nhà nước để phát triển khoa học và công nghệ còn phân tán, dàn
trải, thiếu tập trung, thiếu mục tiêu ưu tiên, chưa đảm bảo theo những tiêu chí rõ ràng, thiếu cơ chế minh
bạch (Chủ yếu tập trung chi cho bộ máy; Chi cho đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ còn ở mức thấp
khoảng 1.000USD/người/năm, trong khi mức chi trung bình ở các nước phát triển là
55.000USD/người/năm; Chi lương cho cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ cũng còn thấp)… do
đó dẫn đến hiệu quả đầu tư còn thấp.
Ba là, hiệu quả sử dụng nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước cho khoa học và công nghệ còn
thấp. Bởi hiện nay chưa xây dựng được một cơ chế thực sự phù hợp, từ đó để gắn kết phân bổ ngân sách
nhà nước cho các tổ chức khoa học và công nghệ với các yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể về các sản phẩm
khoa học và công nghệ mà các đơn vị nghiên cứu cần thực hiện.
Câu 7: Phân tích các tác động của hoạt động đầu tư đến môi trường. liên hệ việt nam (Trang 51,52) Liên hệ Việt Nam:
Ngòai vấn đề đem lại việc làm, phát triển kinh tế xã hôi, nâng cao đời sống thì hoạt động đầu tư
có những tác động đến moi trường. Với sự phát triển ,đầu tư của khoa học kĩ thuật và những nghiên cứu
mới giúp chúng ta tìm ra được các giải pháp nhằm hạn chế sự thay đổi của môi trường. Chúng ta đã biết
cách đầu tư vào các công trình xây dựng, tận dụng các dạng năng lượng tự nhiên mới thay thế cho các
năng lượng truyền thống như: năng lượng gió, mặt trời, thủy triều, điều này góp phần hạn chế việc khai
thác sử dụng các năng lượng cũ, giảm sự phát thải các chất khí gây hiệu ứng nhà kính.
Có các chính sách đầu tư cho hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
Nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, khuyến lâm. Một diện tích rừng bị mất trước
kia nay đang được phục hồi dần dần,tuy các diện tích rừng trồng lại không có nhiều giá trị như rừng
nguyên sinh, song nó cũng góp một phần vào việc phục hồi dần dần chất lượng của môi trường hiện nay. lOMoAR cPSD| 58933639
Tiêu cực: một số doanh nghiệp FDI đã gây ra sự cố môi trường nghiêm trọng, làm biến đổi hệ
sinh thái, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, an sinh xã hội trên địa bàn và gây bức xúc trong dư luận
nhân dân. Người ta đã đề cập rất nhiều về FDI “chưa sạch” tại Việt Nam liên quan đến vấn đề xử lý
nước thải, các khu công nghiệp mở rộng làm diện tích rừng bị thu hẹp, cuộc sống, nơi cư trú của các
động vật hoang dã, thực vật đã bị xáo trộn, phá hủy, ảnh hưởng xấu đến đa dạng sinh học, tài nguyên
nước, thuỷ sản, biến đổi khí hậu và gia tăng ô nhiễm các lưu vực sông… Điểm lại hoạt động của nguồn
vốn FDI trong thời gian qua cho thấy một số điểm đen như sự việc Công ty Vedan phá hoại môi trường
Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm ví dụ điển hình để phân tích về trách nhiệm xã hội của các doanh
nghiệp. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc trốn nộp phí môi trường suốt nhiều năm
của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mà bỏ qua những quy
chuẩn về môi trường. Tiếp sau vụ Vedan, cơ quan chức năng của Việt Nam lại phát hiện thêm một Vedan
thứ 2 đó là Miwon – sản xuất bột ngọt tại Việt Trì (Phú Thọ), mỗi ngày xả tới 900 m3 nước thải chưa
xử lý ra sông Hồng. Và gần đây nhất, đường ống xả thải của Công ty Formosa Hà Tĩnh thuộc Tập đoàn
Formosa (Đài Loan) với công suất xả thải 12.000m3/1 ngày đêm chứa độc tố phê-non, xy-a-nua,… kết
hợp hy-đrô-xít sắt, tạo thành một dạng phức hỗn hợp (mixel) quá tiêu chuẩn cho phép đã làm khoảng
80 tấn hải sản chết hàng loạt dọc bờ biển 4 tỉnh Bắc miền Trung từ Hà Tĩnh đến Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, thiệt hại to lớn về kinh tế –
xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống, tư tưởng của nhân dân
Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa đầu tư vào tài sản cố định với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Liên hệ việt nam (Trang 425)
TSCĐ trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn tham gia vào nhiều chu
kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ
sản xuất. Các loại TSCĐ đều có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc định giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, TSCĐ chiếm một vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản xuất của doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng lao động, đến yêu cầu của tổ chức quá trình sản xuất phải
cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực sản xuất hiện có và trình
độ khoa học kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. TSCĐ trong đó bao gồm máy móc thiết bị sản xuất
là điều kiện quan trọng và cần thiết để tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện quan trọng trong việc nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm
của doanh nghiệp trên thị trường
TSCĐ còn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá mức độ hiện đại hóa và sự chuyên môn hóa công
nghệ mà căn cứ trên cơ sở đó người ta phần nào đánh giá được chất lượng sản phẩm và tính chuyên
nghiệp của doanh nghiệp. Mức độ hiện đại hóa TSCĐ thể hiện thế mạnh, tiềm lực của doanh nghiệp
trong sự cạnh tranh của thị trường
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong đó có
lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm. TSCĐ được sử dụng có hiệu quả làm cho khối lượng
sản phẩm tạo ra tăng lên, chất lượng sản phẩm cũng tăng do MMTB( máy móc thiết bị) có công nghệ
hiện đại, sản phẩm nhiều chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm
và như vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Câu 9. Trình bày tóm tắt các chỉ tiêu tính kết quả và hiệu quả kinh tế xã hội Hiệu
quả kinh tế - xã hội:
- Mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp so với vốn đầutư
phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 58933639
+ Xác định bằng cách so sánh tổng mức đóng góp cho ngân sách tăng thêm trong kỳ nghiên cứu
của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đóng
góp cho ngân sách với mức tăng thêm là bao nhiêu.
- Mức tiết kiện ngoại lệ tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu củadoanh nghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số ngoại tệ tiết kiệm tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức tiết kiệm ngoại tệ tăng thêm bao nhiêu.
- Mức thu nhập (hay tiền lương tăng thêm của người lao động) tăng thêm so với vốn đầu tư
pháthuy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp
+ Xác định bằng cách so sánh tổng thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm trong
kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp với tổng mức vốn đầu tư trong kỳ hạn nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã đem
lại mức thu nhập (hay tiền lương của người lao động) tăng thêm là bao nhiêu.
- Số chỗ làm việc tăng thêm so với vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanhnghiệp.
+ Xác định bằng cách so sánh tổng số chỗ làm việc tăng thêm trong kỳ nghiên cứu của doanh
nghiệp với tổng mức vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp.
+ Cho biết 1 đơn vị vốn đầu tư phát huy tác dụng trong kỳ nghiên cứu của doanh nghiệp đã tạo ra
số chỗ làm việc tăng thêm là bao nhiêu.
Câu 10. Tại sao nói" tình hình kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng đến mọi quyết định đầu tư" liên hệ . (Trang 106)
+Giữ ổn định giá trị tiền tệ với việc kiềm chế lạm phát,kiểm soát mức thâm hụt ngân sách
+Đảm bảo sự ổn định ,phù hợp của lãi suất và tỉ giá hối đoái
+Coi trọng các hoạt động kế toán,kiểm toán,tư pháp hỗ trợ và đảm bảo kinh doanh lành mạnh,chống tham nhũng Liên hệ
Ổn định và tăng trưởng kinh tế vĩ mô năm 2018 đem lại những mặt tích cực: tăng trưởng GDP ở
mức cao kỷ lục (7,08%); lạm phát được kiểm soát trong ngưỡng mục tiêu (3,54%) trong bối cảnh CSTT
có xu hướng thắt chặt dần (tín dụng tăng ~14%); tỷ giá hối đoái được giữ vững (USD/VND tăng ~2,8%);
lãi suất có giảm phù hợp với diễn biến lạm phát và cán cân ngân sách ghi nhận thặng dư sau nhiều năm
thâm hụt ,tổng thu NSNN vượt dự toán 5,9%, góp phần làm giảm bội chi NSNN xuống còn 3,48% GDP,
nợ công còn 61,2% GDP tạo điều kiện môi trường kinh doanh được cải thiện, tình hình chính trị ổn
định, tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối cao, trong khi lạm phát được duy trì ở mức ổn định so với
các nền kinh tế mới nổi khác, qua đó thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài mạnh mẽ… Cùng với ổn định
kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện với kết quả xếp hạng môi trường kinh doanh
tăng 14 bậc, từ thứ 82 lên thứ 68/190; năng lực cạnh tranh tăng 5 bậc, từ thứ 60 lên thứ 55/137 quốc gia,
vùng lãnh thổ; đánh giá triển vọng của hệ thống ngân hàng Việt Nam được nâng lên, từ “ổn định” lên
“tích cực”. Quyết tâm đổi mới của Việt Nam và những kết quả quan trọng đạt được đã tạo không khí
phấn khởi trong đầu tư kinh doanh và toàn xã hội, củng cố niềm tin nhà đầu tư và cộng đồng doanh lOMoAR cPSD| 58933639
nghiệp. Việc tổ chức thành công Năm APEC 2017 cũng đã góp phần quan trọng nâng cao uy tín, vị thế
của Việt Nam trên trường quốc tế. ,
Câu 11 : Tại sao nói đầu tư phát triển mang tính rủi ro? Nó đòi hỏi phải có ngtắc nào khi quản
lí. Những rủi ro nào có thể xảy ra?(Trang 22-24)
Nguyên tắc quản lí _ câu 20 đề cương
Rủi ro đầu tư tại viêt nam
Theo đó, mặc dù Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Fitch Ratings (Mỹ) hồi tháng 5 vừa qua đã thông
báo nâng xếp hạng nhà phát hành nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) của Việt Nam từ mức “BB-” lên “”BB”
với triển vọng “ôn định”. Tuy nhiên, điều này vẫn có nghĩa Việt Nam đang ở dưới mức an toàn để nhà
đầu tư có thể yên tâm “rót vốn”. Nghĩa là thị trường đầu tư đang bị “cắm cờ đỏ” cảnh báo về khả năng
không trả được nợ của Việt Nam là có. Mặc dù nhìn ở góc độ trong nước, Việt Nam có lịch sử trả nợ tín
dụng rất tốt. Khi nhìn ở góc độ nhà đầu tư, đây vẫn là một chỉ báo về rủi ro.
Thêm nữa, theo các nhà đầu tư, nền kinh tế Việt Nam “trẻ”, quy mô nhỏ, trong quá khứ đã ghi
nhận điều hành kinh tế đã tạo ra những vấn đề nhất định, và trong tương lai Việt Nam vẫn phải chịu sự
định hàng tín dụng thấp từ Quốc tế.
Ngoài ra, phân tích ở góc độ pháp lý, , Luật pháp Việt Nam cực kỳ phức tạp. Điều này được thể
hiện trong việc, khi nhà đầu tư muốn đầu tư vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà đầu tư gặp nhiều khó khăn
về dịch vụ được bán, giấy phép đầu tư có được cấp hay không, và các rủi ro khác mà đáng nhẽ doanh
nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài được Chính phủ bảo lãnh. Ví dụ như hợp đồng mua bán điện trực tiếp
giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất điện và Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN). Theo
đó, EVN có quyền không mua điện từ các dự án này. Như vậy, trong trường hợp EVN không thu mua
điện từ dự án điện mà nhà đầu tư, doanh nghiệp đã bỏ một nguồn vốn lớn để đầu tư như vậy rõ ràng
cũng sẽ là rủi ro lớn.
Ngoài ra, việc người nước ngoài không được sở hữu, không được thế chấp đất đai, bất động sản
cũng được coi là một trong những rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi đầu tư vào Việt Nam.
Bên cạnh đó còn là những rủi ro về mặt pháp lý khi mà luật pháp thay đổi một cách đột ngột,
không có độ trễ của chính sách, khiến các nhà đầu tư “không kịp trở tay”.
Câu 12: chứng minh nhận định: Vốn đầu tư đc sd càng hiệu quả thì càng tăng khả năng thú hút nó. Liên hệ VN
Vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn : Thực chất của mối
quan hệ này nằm trong mối quan hệ nhân quả của các sự vật. Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng đảm
bảo, năng lực tích lũy của nền kinh tế sẽ có khả năng gia tăng. Khi đó quy mô các nguồn vốn trong nước
có thể huy động sẽ được cải thiện. Thứ hai, triển vọng tăng trưởng và phát triển càng cao cũng sẽ là tín
hiệu thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
Đối với các nhà đầu tư trong nước, họ hiểu rất rõ về môi trường đầu tư, tình hình kinh tế, xã hội
của đất nước mình, và họ sẽ có quyết định đúng đắn khi tiến hành đầu tư. Khi tạo được cho các nhà đầu
tư trong nước cảm thấy an toàn khi đầu tư thông qua việc cải thiện môi trường đầu tư thì sẽ góp phần
thúc đẩy các nhà đầu tư trong nước đầu tư tích cực, việc thu hút vốn đầu tư trong nước sẽ gia tăng. Một
quốc gia muốn phát triển bền vững thì phải dựa vào nguồn vốn trong nước, xem đây là nguồn vốn quan
trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Dấu hiệu để các nhà đầu tư nước ngoài chú ý đến một nước đó là hiệu quả sử dụng vốn của nước
đó như thế nào. Họ sẽ xét đến rất nhiều yếu tố vĩ mô của nền kinh tế mà tổng quát nhất là tốc độ phát
triển của nền kinh tế đó, tình hình kinh tế xã hội. Thường các nhà đầu tư sẽ chú ý tới những nước mà có
những điều kiện thuận lợi cho đầu tư như cơ sở hạ tầng, trình độ khoa học kỹ thuật, năng suất lao động lOMoAR cPSD| 58933639
xã hội. Khi nguồn vốn đầu tư được sử dụng một cách có hiệu quả thì trước tiên là cơ sở hạ tầng của xã
hội sẽ ngày càng hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật nâng cao, trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực được đảm bảo. trình độ quản lý ngày càng được hoàn thiện, thông thoáng và hợp lý. Và các
nhà đầu tư trực tiếp họ có thể yên tâm đầu tư khi mà cơ sở hạ tầng nguồn nhân lực đáp ứng được. Họ
có thể đầu tư và thu lợi nhuận, họ sẽ có niềm tin sẽ kinh hoanh đầu tư thành công khi các điều kiện vĩ
mô và vi mô đều thuận lợi.
Đối với nguồn vốn vay ưu đãi, các nước chỉ cho nước nào vay khi nước đó sử dụng đồng vốn đạt
hiệu quả, bởi vì nhu cầu về vốn hiện nay ở các nước đang phát triển là rất lớn. Không một nước nào
cho vay không hay là cho vay mà khả năng trả nợ của nền kinh tế không được đảm bảo. Bởi thế khi
đồng vốn được sử dụng hiệu quả, đồng nghĩa với việc nền kinh tế đó đang tăng trưởng và hoàn toàn sẽ
hoàn trả vốn cho nước đã vay, nước cho vay cũng thu được nhiều ưu đãi của nước đi vat, khi niềm tin
vào khả năng sử dụng vốn thì các nước sẵn sàng đầu tư hoặc cho nước đó vay tiền, do vậy chúng ta sẽ
thu hút được nhiều hơn các nguồn vốn từ bên ngoài. Liên hệ VN
Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong những quốc gia thu hút FDI thành công nhất khu
vực và trên thế giới, trở thành địa điểm đầu tư tin cậy, hiệu quả trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài.
Báo cáo 2017 của Tổ chức Thương mại và phát triển Liên Hợp quốc đánh giá, Việt Nam nằm trong Top
12 quốc gia thành công nhất về thu hút FDI.
Theo thống kê chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến tháng 8/2018 Việt Nam, đã có hơn
26.500 dự án FDI, với tổng vốn đăng ký hơn 334 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 184 tỷ USD. Đầu tư
nước ngoài đã đóng góp gần 20% GDP và là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển với tỷ
trọng khoảng 23,7% trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội.
Câu 13: Những nguyên tắc đánh giá hiệu quả đầu tư. Tại sao nó qtrọng?
Lấy ví dụ một dự án thực tế vi phạm nguyên tắc. Trang 290
Câu 14: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lí nhà nước đầu tư là gì? Tại sao nó quan
trọng. Liên hệ VN ( câu 20)
Câu 15: Mối quan hệ giữa đầu tư và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Xuất phát từ khái niệm, ta biết đầu tư là sự hi sinh nguồn lực hiện tại để tiến hành hoạt động nào
đó nhằm thu hút về kết quả có lợi cho nhà đầu tư trong tương lai. xét về mặt tài chính, kết quả có lợi ở
đây chính là lợi nhuận. còn khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng giành được và duy trì thị
phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định. như vậy, hoạt động đầu tư hay nâng cao khả năng cạnh
tranh thì đều phải đáp ứng yêu cầu nhiệm lợi nhuận.
Song để đứng vững và tiếp tục thu lợi nhuận, doanh nghiệp phải làm gì? tất nhiên họ phải sử dụng
các nguồn lực vật chất, tài chính hay nói cách khác là phải bỏ tiền ra để nâng cấp máy móc thiết bị, đổi
mới công nghệ, đào tạo, bổ sung kiến thức cho cán bộ quản lý và công nhân, hay để mua thông tin về
thị trường và các đối thủ cạnh tranh… nghĩa là doanh nghiệp tiến hành “đầu tư”. như vậy, đầu tư và gắn
liền với nó là hiệu quả đầu tư là điều kiện tiên quyết của việc tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng có quan điểm cho rằng, khi vốn chi ra nhiều sẽ tăng giá thành sản phẩm và do đó sản phẩm
sẽ kém cạnh tranh hơn. quan điểm này đặc biệt chi phối các chủ doanh nghiệp trong việc ra quyết định
đầu tư hiện đại hoá công nghệ, dây truyền sản xuất bởi bộ phận này chiếm khối lượng vốn rất lớn. song
ngày nay, khi người tiêu dùng không bận tâm nhiều lắm đến giá cả thì biện pháp cạnh tranh về giá lại
trở nên nghèo nàn, họ muốn hưởng lợi ích cao hơn mà do đó sẵn sàng mua hàng ở mức giá cao. vì thế, lOMoAR cPSD| 58933639
đổi mới thiết bị là để nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã bao bì nhằm thoả mãn khách hàng,
đồng thời giảm được mức tiêu hao nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm, giảm các chi phí kiểm tra, tiết kiệm
đáng kể chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. mặt khác, tăng năng suất lao động- biện pháp cơ bản để hạ
giá thành- chỉ có thể có được nhờ hiện đại hoá máy móc thiết bị kết hợp với cách tổ chức sản xuất khoa
học và đội ngũ công nhân lành nghề.
Mặc dù vậy, các hoạt động đầu tư nêu trên phải mất một thời gian dài mới phát huy tác dụng của
nó. trong ngắn hạn, khi bị chèn ép bởi quá nhiều đối thủ cạnh tranh với mức độ gay gắt, các doanh
nghiệp không thể ngay lập tức rót vốn để mua máy móc hay đào tạo lao động. khi đó, họ sử dụng các
công cụ nhạy cảm hơn với thị trường như: hạ giá bán, khuyến mãi, tặng quà cho đại lý và các nhà phân
phối, chấp nhận thanh toán chậm, tài trợ hay quảng cáo rầm rộ để người tiêu dùng biết đến và ưa thích
sản phẩm của mình… trong trường hợp giá bán không đổi thì tăng chi phí cho các chiến dịch xúc tiến
bán hàng này đã làm doanh nghiệp thiệt đi một phần lợi nhuận. tuy nhiên, nếu xét từ góc độ hiệu quả
của việc tiêu tốn các chi phí này ngoài việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá, chúng còn có tác dụng giao
tiếp khuyếch trương- tạo hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong xã hội cộng với niềm tin từ khách hàng
vào chất lượng sản phẩm, lực hút từ giá bán hợp lý…sẽ làm nổi danh thương hiệu, gia tăng uy tín của
doanh nghiệp, đẩy doanh nghiệp tới vị trí cao hơn trên thương trường. rõ ràng, lúc đó doanh nghiệp có
thể nhờ vào uy tín và vị thế của mình mà thu lợi nhuận nhiều hơn mức trung bình của ngành. nói khác
đi, việc chi dùng vốn hợp lý vào các hoạt động trên là hình thức đầu tư một cách “gián tiếp”, đầu tư vào
tài sản “vô hình” mang tầm chiến lược mà để cạnh tranh – bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng muốn có.
Câu 16: Hạn chế còn tồn tại trong việc thu hút và sd nguồn vốn ODA tại VN? Nguyên nhân.
Sau 20 năm tiếp cận dòng vốn ODA lớn và tương đối ổn định từ cộng đồng các nhà tài trợ quốc
tế, tỷ trọng vốn ODA trong tổng thu nhập quốc dân của Việt Nam đang giảm dần và hiện chiếm chưa
đến 2% GDP. Tuy nhiên, các cơ quan hoạch định chính sách bắt đầu cảnh báo: Bên cạnh những mặt tích
cực, ODA và vốn vay ưu đãi cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định, nếu không cân nhắc kỹ có thể
rơi vào bẫy “ODA và vay ưu đãi”.
- Luôn tiềm ẩn nguy cơ làm gia tăng nợ nước ngoài và gia tăng sự phụ thuộc nước ngoài ODA
mang yếu tố chính trị, viện trợ thường gắn với điều kiện kinh tế. Xét về lâu dài các nhà viện trợ sẽ có
lợi về mặt an ninh kinh tế, chính trị khi các nước nghèo phát triển. ODA còn là công cụ để thiết lập và
duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho các nước tài trợ.
Ví dụ: Năm 2005: Việt Nam nợ 19 tỉ USD
Từ 2006-2010: khoản nợ tăng thêm 17 tỉ USD
Sau 5 năm: khoản nợ sẽ tăng thêm 32 tỉ USD( 34-50% GDP)
- ODA là nguồn vốn có khả năng gây nợ: khi tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA do tính chất
ưu đãi nên gánh nặng nợ nần thường chưa xh, nếu sử dụng không có hiệu quả nguồn vốn ODA có thể
tạo nên sự tăng trưởng nhất thời nhưng sau một thời gian dài gian lại lâm vào tình trạng nợ nần do không
có khả năng trả nợ vì vốn ODA không được đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho xuất khẩu, trong
khi việc trả nợ lại phải dựa vào việc xuất khẩu để thu ngoại tệ do đó khi hoạch định chính sách sử dụng
vốn ODA phải phối hợp với các loại nguồn vốn khác để tăng cường sức mạnh kinh tế và khả năng xuất khẩu.
- ODA làm gia tăng lạm phát: Nợ dẫn đến vay nợ mới nên dẫn đến việc tăng nợ vì tăng vay. Vòng
xoáy này sẽ dẫn đến sự vỡ nợ hoặc vòng xoáy lạm phát
Nợ => tăng nghĩa vụ nợ => thâm hụt ngân sách => tăng lạm phát . Lúc này nợ sẽ ngốn hết các
khoản chi ngân sách cho phát triển vàổn định xã hội , làm căng thẳng them trạng thái khát vốn, hỗn loạn
xã hội Chuyên gia của Ngân hàng thế giới tại Việt Nam đã dự báo lạm phát của Việt Nam năm 2013 lã
8,2% vượt xa dự định của chính phủ ( 6-7%)
Nguyên nhân: - Vì lãi suất của vốn ODA thấp hoặc bằng 0 nên không thúc đẩy hiệu quả việc sử
dụng nguồn vốn này. Thường mang tính chất trông chờ, ỷ lại. Hiệu quả đầu tư không cao. lOMoAR cPSD| 58933639
- Việc sử dụng nguồn vốn ODA chịu sự giám sát, những điều kiện kiện nhất định của nhà tài trợ.
Ví dụ như nguồn vốn đầu tư này chỉ được đầu tư vào dự án này, hoặc khoản mục này mà không được
đầu tư vào dự án khác theo quy định, sự kiểm định của nước tài trợ.
Câu 17: Tác động của FDI đến nước đi đầu tư và nước nhận đầu tư. Liên hệ VN. Nước đầu tư: + Tích cực:
- Chủ động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Theo MacDougall-Kemp: chênh lệch năng suất
cận biên của vốn Thừa vốn Năng suất cận biên vốn thấp Thiếu vốn Năng suất cận biên vốn cao Vốn Thông qua FDI TÍCH CỰC
- Thực hiện chính sách chuyển giá nhằm tối đa hóa lợi nhuận
- Chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa - Khai thác
nguồn tài nguyên nhân công giá rẻ và những lợi thế khác. - Tranh thủ những ưu đãi từ các nước nhận đầu tư. + Tác động tiêu cực
- Khó khăn trong quản lý vốn và công nghệ
- Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế
- Việc làm và lao động trong nước
- Nguy cơ bắt chước, ăn cắp công nghệ, sản phẩm 2. Tác động của FDI đối với nước đầu tư Nước nhận đầu tư: + Tác động tích cực:
- Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
- Góp phần phát triển công nghệ
- Nâng cao chất lượng lao động
- Góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động - Góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư + Tác động tiêu cực: - Chuyển giao công nghệ
- Phụ thuộc kinh tế vào nước chủ đầu tư
- Sự xuất hiện doanh nghiệp có vốn FDI có thể gây cạnh tranh khốc liệt
- Tác động đến cán cân thanh toán
- Nhiều doanh nghiệp FDI trốn thế tại nước nhận đầu tư, chủ yếu qua chuyển giá.
- Ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng nhận được FDI Liên hệ Việt Nam: lOMoAR cPSD| 58933639 lOMoAR cPSD| 58933639
Việt nam có thể thực hiện đầu tư FDI ra nước ngoài
Theo Cục Ðầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Ðầu tư), sau hơn 30 năm hội nhập và phát triển,
đến nay, Việt Nam không chỉ là một quốc gia tiếp nhận đầu tư hàng đầu trong khu vực mà còn vươn lên,
trở thành quốc gia có nhiều doanh nghiêp (DN), dự án đầu tư ra nước ngoài. Hoạt động đầu tư rạ nước
ngoài của Việt Nam ngày càng đa dạng, thể hiện rõ nét qua thị trường, ngành nghề đầu tư, quy mô, hình
thức đầu tư, các loại hình kinh tế và DN tham gia đầu tư.
Thống kê cho thấy, lũy kế từ năm 1989 đến nay, Việt Nam đã đầu tư ra nước ngoài hơn 22 tỷ USD
với các lĩnh vực thế mạnh của Việt Nam là nông nghiệp, lâm nghiệp, năng lượng và viễn thông. Trong
đó, tập trung tại các nước như Lào, Campuchia và Myanmar với vốn đầu tư chiếm gần 40% tổng vốn
đầu tư ra nước ngoài của DN Việt Nam. Riêng trong 11 tháng đầu năm 2019, đầu tư của Việt Nam ra
nước ngoài, có 148 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn của phía Việt Nam là
353,8 triệu USD; có 29 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm là 105 triệu USD. Tính chung
tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) 11 tháng năm 2019 đạt 458,8
triệu USD, trong đó lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác đạt
118,2 triệu USD, chiếm 25,8% tổng vốn đầu tư; nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 65,6 triệu USD, chiếm
14,3%; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ đạt 60 triệu USD, chiếm 13,1%; hoạt động kinh
doanh bất động sản 59,3 triệu USD, chiếm 12,9%.
Xét theo địa bàn đầu tư, trong 11 tháng năm 2019, đã có 31 quốc gia, vùng lãnh thổ nhận đầu tư
của Việt Nam, trong đó Australia là nước dẫn đầu với 141,3 triệu USD, chiếm 30,8%; Hoa Kỳ 93,4 triệu
USD, chiếm 20,4%; Tây Ban Nha 59,8 triệu USD, chiếm 13%; Campuchia 50,7 triệu USD, chiếm
11,1%; Singapore 48 triệu USD, chiếm 10,5%. Trong số các quốc gia tiếp nhận đầu tư từ các DN của
Việt Nam, Lào và Campuchia là những nước có số lượng dự án và tổng số vốn cam kết đầu tư lớn nhất.
Không bó hẹp khu vực châu Á, DN Việt Nam còn mở rông địa bàn sang Australia, Neẉ
Zealand, Mỹ, Canada, Haiti, Cameroon… Để đón đầu cho dòng vốn đầu tư này, hàng loạt ngân hàng
Việt Nam đã “theo chân” DN Việt ra nước ngoài như: BIDV, VietinBank, Sacombank, MB, SHB…
Trong quá trình đầu tư đó, các DN Việt Nam gặp nhiều thuận lợi về sự gần gũi giữa các quốc gia, quan
hệ ngoại giao hữu nghị tốt đẹp, được sự ủng hộ của chính quyền nước sở tại… nên hoạt động đầu tư đã
mang lại nhiều kết quả khả quan, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
Vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DN Việt Nam trải qua các giai đoạn thăng trầm, bắt đầu
manh nha những dự án đầu tiên từ những năm 1989, sau đó tăng trưởng mạnh về số dự án và vốn đăng lOMoAR cPSD| 58933639
ký từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài. Tuy nhiên, sự khởi sắc của hoạt động đầu tư ra nước ngoài của DN Viêt Nam thực ̣ sự bắt
đầu nhờ nỗ lực chuẩn hóa thủ tục đầu tư gắn với hoàn thiện hành lang pháp lý phù hợp với bối cảnh mới.
Thực tế cho thấy, kể từ khi Nghị định số 83/2015/NĐ-CP hướng dẫn về đầu tư ra nước ngoài được
Chính phủ ban hành, việc mở rộng phạm vi đầu tư, kinh doanh ở nước ngoài của DN trong nước đã
được tạo điều kiện thuận lợi hơn. Ngoài ra, bên cạnh việc tham mưu, ban hành luât và các nghị ̣ định,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2018/TT-BKHĐT ngày 17/10/2018 hướng dẫn và
ban hành mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tư ra nước ngoài, góp phần chuẩn hóa thủ tục pháp lý cho
hoạt động đầu tư ra nước ngoài, vừa tạo môi trường thông thoáng, vừa giúp cơ quan quản lý nhà nước
tăng cường hiệu lực quản lý với các dự án ngoài lãnh thổ Việt Nam...
Nhờ đó, đến nay, hoạt động đầu tư ra nước ngoài đã tạo được những dấu ấn nhất định. Nhiều tập
đoàn, tổng công ty, DN có vốn đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD như: Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam, Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Công ty Cổ phần Hoàng Anh - Gia Lai...
Câu 18: Nâng cao thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA tại Việt Nam.
Tình hình thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam
Kể từ khi nguồn vốn ODA bắt đầu đổ vào Việt Nam (năm 1993) đến nay, công tác vận động, thu
hút và sử dụng ODA của Việt Nam đã thu được nhiều kết quả tích cực, thể hiện ở 3 chỉ tiêu chủ yếu:
Vốn ODA cam kết, vốn ODA ký kết và vốn ODA giải ngân. Số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho
thấy, hơn 20 năm qua, các nhà tài trợ đã cam kết dành cho Việt Nam trên 78,195 tỷ USD vốn ODA,
trong đó đã ký kết hiệp định chính thức 58,463 tỷ USD. Với 37,597 tỷ USD vốn giải ngân, rất nhiều
chương trình, dự án sử dụng vốn ODA đã được đưa vào sử dụng, tạo nền tảng cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế - xã hội Việt Nam, góp phần vào xóa đói, giảm nghèo.
Theo thống kê của Bộ Tài chính, nguồn vốn đầu tư nước ngoài ODA trong những năm qua được
đầu tư chủ yếu vào lĩnh vực hạ tầng giao thông, phát triển nông nghiệp, nông thôn và xóa đói giảm
nghèo. Cùng với kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA thì Việt Nam cũng đã thực hiện có hiệu
quả chương trình tái cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài, giảm nghĩa vụ trả nợ cho Chính phủ trên 12
tỷ USD, góp phần quan trọng vào việc tái cơ cấu nguồn ngân sách nhà nước và tập trung vốn cho việc
thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Các dự án của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) tại Việt Nam đạt tỷ lệ thành công 82,1%, cao
hơn tỷ lệ của một số nước như Ấn Độ (65,2%), Indonesia (63,2%), Philippines (45,5%)… Những công
trình trọng điểm đã hoàn thành và đang triển khai như: Quốc lộ 1A, Quốc lộ 3, 5, 10; Đường cao tốc
TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây; Đường xuyên Á TP. Hồ Chí Minh - Mộc Bài kết nối với hệ
thống đường bộ Campuchia và Thái Lan; Dự án xây dựng nhà ga hành khách T2- Cảng hàng không Nội
Bài; Dự án nước sạch và vệ sinh môi trường khu vực nông thôn Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng
sông Hồng; Dự án hạ tầng giao thông khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Nhà máy nhiệt điện Ô Môn
2… đã thể hiện rõ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn ODA.
Báo cáo của Văn phòng Ban Chỉ đạo quốc gia về ODA cho thấy, chỉ riêng năm 2014, công tác
vận động và thu hút vốn ODA, tổng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết đạt 4.362,13 triệu USD (4.160,08
triệu USD vốn ODA và vay ưu đãi, 202,05 triệu USD viện trợ không hoàn lại), bằng khoảng 68% của
năm 2013. Mặc dù lượng vốn ODA và vốn vay ưu đãi ký kết năm 2014 giảm song tình hình giải ngân
lại có những cải thiện đáng ghi nhận. Giải ngân vốn ODA và vốn vay ưu đãi năm 2014 đạt khoảng 5,6
tỷ USD (vốn vay là 5,25 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại là 350 triệu USD), cao hơn 9% so với năm 2013.
Trong tổng số vốn giải ngân có khoảng 2,45 tỷ USD thuộc nguồn vốn xây dựng cơ bản, khoảng
2,1 tỷ USD thuộc nguồn vốn cho vay lại, khoảng 318 triệu USD thuộc nguồn vốn hành chính sự nghiệp lOMoAR cPSD| 58933639
và khoảng 732 triệu USD từ các khoản hỗ trợ ngân sách. Các nhà tài trợ quy mô lớn vẫn tiếp tục duy trì
mức giải ngân cao như Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) 1,773 tỷ USD, Ngân hàng thế giới
(WB) 1,386 tỷ USD, ADB là 1,058 tỷ USD.
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi huy động vẫn tiếp tục được ưu tiên sử dụng để hỗ trợ phát
triển hạ tầng kinh tế - xã hội; trong đó, các ngành giao thông vận tải, năng lượng và công nghiệp, môi
trường và phát triển đô thị chiếm tỷ trọng khá lớn (trên 70%). Các ngành nông nghiệp, y tế, giáo dục và
đào tạo, khoa học và công nghệ… chiếm tỷ trọng khiêm tốn (trên 20%)…
Nâng cao hiệu quả thu hút và sử dụng vốn ODA
Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình, dự án ODA và
vốn vay ưu đãi tuy có những chuyển biến tích cực song vẫn còn chậm hơn so với tiến độ đã cam kết.
Bên cạnh đó, mức giải ngân giữa các ngành, lĩnh vực và giữa các địa phương còn chưa đồng đều. Xét
theo địa phương, giải ngân của các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh cao hơn nhiều so với các địa phương khác.
Công tác quản lý, sử dụng vốn ODA cũng còn một số hạn chế. Hạn chế và yếu kém mang tính
tổng hợp nhất có thể kể tới, đó là năng lực hấp thụ nguồn vốn ODA quốc gia cũng như ở cấp ngành và
địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu. Bên cạnh đó, thời gian xem xét và phê duyệt danh mục tài trợ
của các cơ quan trước khi trình Thủ tướng Chính phủ còn kéo dài; Vẫn còn nhiều vướng mắc liên quan
đến quy định quản lý rút vốn hay liên quan đến việc sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi đối với các
hạng mục chi tiêu thường xuyên vì sự nghiệp phát triển; liên quan đến cơ chế tài chính trong nước đối
với các khoản vay ODA và vốn vay ưu đãi; khác biệt về quy trình, thủ tục giữa Việt Nam và nhà tài trợ…
Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới, Việt Nam cần
chứng tỏ được thế mạnh và tiềm năng phát triển của mình, khi đó mới có thể thu hút tốt hơn nữa nguồn
vốn đầu tư từ nước ngoài. Do đó, để nâng cao hiệu quả tiến độ giải ngân và sử dụng hiệu quả nguồn vốn
ODA, các bộ, ngành, địa phương cần tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong
việc giải phóng mặt bằng, nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị dự án, vốn đối ứng.
Về phía các cơ quan quản lý nhà nước nguồn vốn ODA, cơ quan chủ quản, chủ dự án và các nhà
tài trợ cần tổ chức thường xuyên các cuộc họp kiểm điểm tình hình thực hiện, xác định và kịp thời xử
lý các vướng mắc nảy sinh; thúc đẩy tiến độ thực hiện và nâng cao tỷ lệ giải ngân các chương trình, dự
án ODA. Đặc biệt, để nâng cao hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn ODA và vốn đầu tư nước ngoài,
Việt Nam cần phải giải quyết tốt những vấn đề sau:
Thứ nhất, chuẩn bị đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các chương trình và dự án ODA để
các dự án này đạt tỷ lệ giải ngân cao và nhanh nhất.
Thứ hai, đồng nghĩa với việc Việt Nam trở thành nước có thu nhập trung bình thấp, nguồn vốn
vay ODA không hoàn lại và nguồn vốn vay có ưu đãi thấp cho Việt Nam sẽ giảm. Tình hình này đòi hỏi
Việt Nam cần tăng cường năng lực và cải tiến mạnh mẽ trong thực hiện dự án ODA, sử dụng tập trung
hơn để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội quy mô lớn và tạo ra tác động lan tỏa đối với sự phát
triển chung của cả nước.
Thứ ba, hoàn thiện các văn bản pháp lý, đổi mới trong quy trình và thủ tục quản lý dự án ODA
trên cơ sở kết hợp tham khảo những quy chuẩn của các nhà tài trợ, nhất là đối với các thủ tục: Đấu thầu
mua sắm; đền bù, di dân và tái định cư; quản lý tài chính của các chương trình, dự án…
Thứ tư, cần có những chính sách và thể chế phù hợp để tạo môi trường cho các mô hình viện trợ
mới. Trong đó, khuyến khích sự tham gia của tư nhân và các tổ chức phi chính phủ. Ngoài ra, cần hợp
tác chặt chẽ với các nhà tài trợ tiếp cận mô hình viện trợ mới, để nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm bớt
các thủ tục và góp phần cải thiện các hệ thống quản lý theo chuẩn mực quốc tế. lOMoAR cPSD| 58933639
Thứ năm, cần xác định các ưu tiên đầu tư khi sử dụng vốn ODA và nâng cao công tác giám sát,
theo dõi và đánh giá dự án; đồng thời, nâng cao năng lực và nhận thức cho đội ngũ tham gia quản lý, sử
dụng nguồn vốn ODA. Bản chất ODA vẫn là khoản vay và có nghĩa vụ phải trả nợ, cho nên cần loại bỏ
tư tưởng “xin” ODA trong một bộ phận cán bộ ở các cấp, đã dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc sử
dụng hiệu quả nguồn vốn này.
Thứ sáu, cần nghiên cứu kế hoạch và chiến lược giảm dần nguồn vốn ODA, đặc biệt là vốn ODA
có điều kiện, đồng thời, tăng cường thu hút các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như FDI. Với cách
làm này, Việt Nam không chỉ duy trì được sự gia tăng của tổng vốn đầu tư mà còn cải thiện được hiệu
quả của tất cả các nguồn vốn, bao gồm cả vốn ODA.
Câu 19: Điều gì tạo nên sức hút FDI vào Việt Nam:
Tăng trưởng nhanh và ổn định
Việt Nam nằm ở khu vực Đông Nam Á, một trong những khu vực tế phát triển và năng động nhất
thế giới hiện nay. Đặc biệt, với hơn 3.000 km bờ biển và nằm ngay cửa ngõ của khu vực, Việt Nam có
nhiều thuận lợi trong việc xây dựng và phát triển các cảng nước sâu và như giao thương toàn cầu.
Khí hậu nhiệt đới với hai miền khí hậu khác nhau và các mùa rõ rệt cũng cho Việt Nam nhiều lợi
thế trong việc phát triển nông nghiệp, và trở thành một nguồn cung cấp nông-lâm-thủy hải sản tương
đối trọng điểm cho khu vực và thế giới.
Mặc dù liên tục phải đối mặt với những bất ổn và thách thức khi kinh tế thế giới trải qua giai đoạn
suy thoái khoảng 10 năm gần đây, Việt Nam vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng GDP trung bình trên
6%/năm. Chính phủ Việt Nam tự tin đặt ra mục tiêu trở thành nước có thu nhập trung bình cao vào năm
2035, và tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn sắp tới là 7%.
Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định qua nhiều năm luôn là một điểm hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng
thời giúp Việt Nam nâng cao vị thế cạnh tranh trong cuộc đua thu hút vốn đầu tư so với các nước khác trong khu vực.
Bên cạnh các thành tựu về kinh tế, Việt Nam cũng rất thành công trong việc duy trì sự ổn định các
chỉ số kinh tế vĩ mô khác. Tỷ lệ lạm phát những năm gần đây được kiểm soát tốt ở mức dưới 5%. Tỷ
giá ngoại hối luôn được duy trì ở mức ổn định, không có những biến động bất thường ảnh hưởng đến
kinh tế. Tăng trưởng tín dụng cũng được kiểm soát chặt chẽ.
Sự gia tăng nhanh của tầng lớp trung lưu trong những năm qua cũng là một điểm quan trọng góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là ngành tiêu dùng và bán lẻ, vì họ là lực lượng tiêu dùng
hùng hậu có trình độ và nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống. Đây cũng là động lực chính trong việc
biến thị trường tiêu dùng nội địa Việt Nam thành một trong những thị trường hấp dẫn nhất hiện nay.
Dân số Việt Nam đến nay đã gần tới cột mốc 100 triệu dân, đứng thứ 14 trên thế giới, với khoảng
60% trong độ tuổi dưới 35. Đây là nguồn lao động trẻ, khỏe, năng động, có tiềm năng và khả năng tiếp
thu kiến thức tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế tri thức, đặc biệt khi cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0 đang bùng nổ.
Việt Nam đã ký kết rất nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, như
Hiệp định Thương mại song phương với Mỹ, Hàn Quốc, Liên minh châu Âu (hiệu lực vào năm 2018),
trở thành thành viên đầy đủ của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), tham gia Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC),... và đang tiếp tục tham gia đàm phán trong nhiều thỏa thuận thương mại khác.
Điều này khẳng định vai trò và vị thế ngày càng quan trọng của Việt Nam trong kinh tế toàn cầu,
cũng như thể hiện quyết tâm hội nhập và tuân thủ luật chơi trong thương trường quốc tế. lOMoAR cPSD| 58933639
Thị trường có tính cạnh tranh cao
Để đạt được những thành quả về kinh tế và chính trị như đã nêu ở trên, Việt Nam đã và đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: tính minh bạch trong kinh doanh vẫn còn ở mức thấp, thủ
tục hành chính vẫn còn gây mất nhiều thời gian và khó khăn cho các nhà đầu tư,… Vai trò của Chính
phủ trong việc phát huy các lợi thế của Việt Nam và vượt qua các thách thức là vô cùng quan trọng.
Ngoài việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, Chính phủ nhiệm kỳ hiện tại đã thể hiện quyết tâm trong việc
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được kinh doanh trong một môi trường bình đẳng, và cạnh
tranh lành mạnh. Chính phủ đã có chủ trương và triển khai hành động quyết liệt thông qua các nghị
quyết về cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Chính phủ Việt Nam đang thực hiện nhiều chính sách nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia, đồng thời thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng, trong đó
tập trung vào tái cơ cấu đầu tư công, doanh nghiệp nhà nước và hệ thống tài chính - ngân hàng.
Ngoài việc tiếp tục triển khai các chính sách ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài như miễn giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế nhập khẩu một số ngành hàng, miễn giảm tiền thuê và sử dụng đất,…
Chính phủ cũng cam kết tiếp tục cải cách thủ tục hành chính tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.
Các báo cáo của Ngân hàng Thế giới đã ghi nhận nỗ lực của Việt Nam trong việc cải cách thủ tục
hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến thực hiện nghĩa vụ thuế. Cụ thể, Bộ Công Thương gần
đây đã cắt giảm và đơn giản hóa 675 điều kiện kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ này.
Tóm lại, mặc dù còn nhiều thách thức và khó khăn, Việt Nam vẫn được đánh giá là một thị trường
có tính cạnh tranh cao, với sự ổn định về an ninh xã hội và sự tăng trưởng hấp dẫn.
Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong hai năm vừa qua cũng hết
sức ấn tượng, mặc dù thế giới có nhiều diễn biến không thuận lợi.
Năm 2016, vốn FDI đăng ký đạt khoảng 27 tỷ USD và vốn đầu tư thực hiện đạt 15,8 tỷ USD, đều
tăng khoảng 11% so với năm trước. 9 tháng đầu năm 2017, Việt Nam đã thu hút được hơn 25 tỷ USD
vốn đầu tư trực tiếp. Những con số ấn tượng này minh chứng cho sức thu hút của Việt Nam đối với giới
đầu tư trong quá khứ, hiện tại, cũng như tương lai.
Bên cạnh đó, sự có mặt của những đơn vị kiểm toán - tư vấn có độ tin cậy cao, kinh nghiệm hoạt
động trên toàn cầu, và am hiểu thị trường nội địa sẽ giúp các nhà đầu tư tự tin khi quyết định đầu tư và
hoạt động ở Việt Nam, vì họ có khả năng trợ giúp các nhà đầu tư nước ngoài tuân thủ đúng các yêu cầu,
quy định tại Việt Nam, tiến tới tận dụng được tối đa những lợi ích mà các ưu đãi của Chính phủ đem lại.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ các nguyên
tắc này trong công tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam Trong công tác quản lý đầu
tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội.
Đảm bảo sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội:thể hiện
trong việc xác định cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ,
thành phần kinh tế đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát
triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và
vậndụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công
cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý. lOMoAR cPSD| 58933639
- Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữacác
yếu tố cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt
động kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
- Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điềukiện
kinh tế - xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu
kinh tế theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các
nguồn lực trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
-Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp
với môi trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm
thay đổi về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng.
Về thực chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu
huy động và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền
kinh tế, ngành, địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
*Nguyên tắc được thể hiện:
- Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quyhoạch,
kế hoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH
trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.
-Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính
sách bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
-Thể hiện ở việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cân bằng xã hội, giữa phát
triển kinh tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô
và vĩ mô vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập
trung của kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài
hòa mới tạo động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị
* Thực tiễn ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sỏ củamọi
biện pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp,phương
tiện để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủtrương đã đặt ra.
- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thựchiện KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính
trị. Vấn đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát
triển kinh tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình
chính trị của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của nước ta so với
nhiều cường quốc trên thế giới.