MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ............................
1.1. KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..........................................................2
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................
1.3. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM............................
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VIỆT NAM................................................................................................................5
2.1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIÚP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ MỞ RỘN
TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHO VIỆT NAM...........................................................5
2.2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU N
NGOÀI
(FDI)...........................................................................................................6
2.3. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO HỘI CHO VIỆC TIẾP THU KHOA H
CÔNG NGHỆ, TẠO RA NHIỀU HỘI VIỆC LÀM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN
NHÂN
LỰC..................................................................................................7
2.4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH T
QUỐC
GIA................................................................................................................8
2.5. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA LĨNH VỰC
VĂN HOÁ, CHÍNH TRỊ, CỦNG CỐ AN NINH - QUỐC PHÒNG.................
2.6. THỜI THÁCH THỨC TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
CỦA
V
IỆT
NAM.....................................................................................................10
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐ
CỦA VIỆT NAM.....................................................................................................12
3.1. T PHÍA N NƯỚC.......................................................................................12
3.2. T
PHÍA
CÁC
DOANH
NGHIỆP........................................................................13
3.3. T
PHÍA
NGƯỜI
LAO
ĐỘNG............................................................................13
3.4. LIÊN HỆ SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG..................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16
1
2
CHƯƠNG 1. LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia quá trình quốc gia đó gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia đồng thời tuân thủ các chuẩn mực
quốc tế chung.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau
tăng giữa các quốc gia trên quy toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hội, v.v., trong
đó, toàn cầu hóa kinh tế xu thế nổi trội nhất, vừa trun là sở cũng động lực thúc
đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa kinh tế sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế trong sự vận động phát
triển hướng tới một nền kinh tế thế
nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở yếu khách quan vì:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào phân công lao động quốc tế, các mối
liên hệ quốc tế của sản xuất trao càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước tr
thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế,
sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhậ quốc tế, các nước
không thtự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
tạo ra hội để các quốc gia giải q vấn đề toàn cầu đã đang xuất hiện ngày càng nhiều,
tận dụng được các
của cách mạng công nghiệp, biến thành động lực cho sự phát triển.
n
g
c
3
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang kểm phát triển thì hội nhập kinh tế quốc hội để tiếp cận
sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho phát triển. Khi các nước bản nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay
những nguồn lực vật phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ
phát tế mở hội nhập quốc tế, các nước đang kém phát triển mới th được những
nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế con đường thể giúp cho các nước đan phát triển thể
tận dụng thời phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách nước tiên tiến, khắc phục nguy
tụt hậu ngày càng rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc nghiệp hóa, tăng
tích lũy; tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao nhập tương đối của các tầng lớp dân
cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý đây chủ nghĩa bản hiện đại với vốn công nghệ
đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế
áp đặt chính trị theo quỹ đạo nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang kém phát triển
phải đối mặt v ít rủi ro, thách thức, đó là: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình bình
đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang phát phát triển. Bởi vậy, các
nước đang kém phát triển cần phải chiến lượ tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích
ứng với quá trình toàn cầu hóa đa và đầy nghịch lý.
1.3. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
a) Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986)
Từ sau thống nhất đất nước đến trước năm 1986, Việt Nam áp dụng kinh tế tập trung
bao cấp ng nghiệp hóa kiểu Viết, dẫn đến khủn kinh tế nghiêm trọng do cứng nhắc,
k
4
thiếu phù hợp với bối cảnh mới, trong trợ bị cắt giảm chịu cấm vận từ Hoa Kỳ (Bộ Tài
Chính, 2017).
những cải cách thử nghiệm từ năm 1981, như khoán nông nghiệp rộng quyền
tự chủ cho doanh nghiệp, nền kinh tế vẫn lạm phát cao bất yêu cầu cấp bách, Đại hội VI
(năm 1986) dưới sự lãnh đạo của Cố Tổn Trường Chinh đã khởi xướng công cuộc đổi mới
toàn diện. Văn kiện Đại h chuyển đổi cấu kinh tế, ưu tiên sản xuất hàng xuất khẩu
tiêu dùng, l dán kém hiệu quả, mở ra một trang mới cho hội nhập kinh tế quốc nước ta
(Bộ Tài Chính, 2017).
b) Giai đoạn đổi mới hội nhập sâu rộng (1986 đến nay)
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã chứng kiến nhiều dấu mốc quan đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ trong mối quan hệ với các quốc gia và quốc tế.
Năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông (ASEAN)
thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường với Hoa Kỳ. Chỉ m sau đó, Việt Nam tiếp tục
khẳng định quyết tâm hội nhập kinh tế khu vực trở thành thành viên của Khu vực Thương
mại Tự do ASEAN (AFTA) (Phạm
Hoà, 2024).
Đến năm 1998, Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế khi trở thà viên sáng lập
Diễn đàn Kinh tế Á – Âu (ASEM) gia nhập Diễn đàn Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), thúc đẩy mối quan hệ hợp tá đa phương nâng cao vị thế quốc gia trên trường
quốc tế (Báo công 2021).
Năm 2000, Việt Nam Hiệp định Thương mại Song phương (BTA) vớ
Kỳ, tạo bước ngoặt quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế (Nguyễn Sơn Đặc biệt, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức mại thế giới (WTO) vào năm
2007 - đánh dấu sự hội nhập toàn diện đ Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu (Phạm Ngọc
Hoà, 2024).
m
t
5
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia các châu lục,
trong đó 6 nước đối tác chiến lược toàn diện, 12 nước đố lược 12 nước đối tác toàn
diện (Bùi Thanh Sơn, 2024). Việt Namng động tham gia vào 16 Hiệp định Thương mại
Tự do (FTA), trong đó 15 chính thức hiệu lực. Đặc biệt, ba FTA thế hệ mới nổi bật
Việt Nam là Hiệp định Đối tác Toàn diện Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPT kết
năm 2018, Hiệp định Thương mại Tự do Việt NamEU (EVFTA), 2019, Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh B (UKVFTA), kết năm 2020. Những
hiệp định này không chỉ mở rộng thị xuất khẩu cho hàng hóa dịch vụ của Việt Nam
còn giúp cải thiện m đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh
tế cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng (WTO, 2024).
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG CH CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tăng trưởng kinh tế mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu cho Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực chủ chốt thúc đẩy triển của nền kinh
tế Việt Nam. Quá trình này không chỉ gia tăng kim ng nhập khẩu còn mở rộng quy
kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân khẳng định vị thế thương mại của Việt Nam trên
trường quốc tế.
6
Trong ba quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 29,44 tỷ USD 4,7% so với cùng
kỳ năm 2019. Tuy nhiên, bất chấp những thách thức từ chỉ sau ba tháng thực thi hiệp định
EVFTA, xuất khẩu đã đạt 11,08 tỷ U 5% so với cùng kỳ năm 2019, đưa tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 40,05 tỷ USD (WTO, 2024). Đến năm 2022, con số này đạt kỷ lục
732,5 trong đó xuất khẩu chiếm 371,5 tỷ USD (Báo Đầu tư, 2024). Năm 2023, xu tiếp tục
tăng trưởng, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 690 tỷ USD xuất siêu kỷ lục 28 tỷ
USD, gấp đôi năm 2022 (Báo Đầu tư, 2024). T tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu đạt 511,11 tỷ USD 16,7% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu tăng 15,8%
nhập khẩu tăng giúp cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,07 tỷ USD (Tổng cục Th
2024). Những kết quả này khẳng định vai trò của hội nhập kinh tế trong rộng thị trường
nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Song song với sự phát triển thương mại, quy kinh tế Việt Nam không ngừng được
cải thiện. Năm 2023, GDP cả nước vượt 400 tỷ USD, đ Nam trở thành nền kinh tế lớn thứ 3
trong ASEAN thuộc nhóm 40 nền hàng đầu thế giới (Ban Tuyên giáo Trung ương, 2024).
GDP bình quân đầu đạt 4.284 USD/người (tương đương 101,9 triệu đồng), tăng 160 USD
so với 2022 (Tô Hà, 2024). Những con số này không chỉ phản ánh sự lớn mạnh kinh tế
còn minh chứng hiệu quả của các chính sách hội nhập quốc tế nâng cao đời sống người dân
tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững.
2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thu hút vốn đầu nước ngoài (FDI)
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nền tảng vững chắc giúp Việt Nam một lượng lớn
vốn đầu trực tiếp nước ngoài (FDI), trở thành điểm đến đối với các nhà đầu quốc tế.
r
7
Thành quả rệt nhất của hội nhập kinh tế quốc tế chính sự tăn mạnh mẽ của dòng
vốn FDI trong những năm gần đây. Báo cáo Đầu 2021 của Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại Phát triển (UNCTAD thấy Việt Nam quốc gia lượng FDI cao nhất trong
khu vực Đông N đứng thứ 15 trên thế giới vào năm 2020 (Tạp chí Tài chính điện tử, 202
2022, tổng vốn FDI đăng vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ USD, trong vốn FDI thực hiện
đạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm 2021 cao nhất trong 5 năm qua (2017-2022)
(Trần ThThu Hà, 2024). Các dòng tập trung vào những lĩnh vực chiến lược như công nghiệp
chế biến, sở dịch vụ, v.v. Lĩnh vực điện tử một dụ điển hình, khi thu hút hàng ch từ
các tập đoàn lớn như Samsung, LG Intel, góp phần đưa thị phần đ thông minh của Việt
Nam tăng mạnh trên toàn cầu (Báo đầu tư, 2024). Với điện thoại thông minh toàn cầu chiếm
13%, Việt Nam hiện quốc gia xu điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Trung
Quốc (Báo đầu Ngành dệt may cũng đã tận dụng hiệu quả dòng vốn FDI để xây dựng cung
ứng gần 50 tỷ USD, duy trì vị thế mắt xích quan trọng trong c ứng toàn cầu (Báo đầu tư,
2024).
Những con số kết quả trên khẳng định rằng hội nhập kinh tế không chỉ mở rộng
cánh cửa cho dòng vốn FDI, còn thúc đẩy các ngàn chiến lược phát triển, nâng cao năng
lực sản xuất cải thiện vị thế của trên trường quốc tế.
2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội cho việc tiếp thu khoa học - công nghệ, tạo ra nhiều
hội việc làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại những hội to lớn cho V trong việc tiếp thu
khoa học - công nghệ, đồng thời mở ra triển vọng cải lượng nguồn nhân lực tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần đưa nền kinh hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Trước hết, hội nhập quốc tế cho phép Việt Nam mở rộng hợp tác kho công nghệ với
các quốc gia tiên tiến. Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam đ hơn 600 thỏa thuận triển khai
hơn 500 nhiệm vụ nghiên cứu song phươ đó tiếp cận làm chủ nhiều công nghệ hiện đại
v
8
trong các lĩnh vực như mới, công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo tự động hóa (Lê
Thanh Bìn
Những thành tựu này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh của các sả Việt Nam trên thị
trường quốc tế còn tạo điều kiện để phát triển các ng mới, mở ra những hội việc làm
hấp dẫn, đặc biệt trong các ngành đò năng chuyên môn sâu. Kết quả là, tỷ lệ lao động
việc làm trong khu thức đã tăng bình quân 5,6% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2019, trong
kh thất nghiệp duy trì ở mức thấp, từ 2,0% đến 2,2%, tỷ lệ thất nghiệp tại luôn dưới 3,5%
(Nguyễn Hữu Dũng, 2022). Những con số này cho thấy kh hấp thụ lao động của nền kinh
tế Việt Nam ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế góp phần hiện đại hóa s cứu trong nước,
nâng cao trình độ quản kỹ năng của đội ngũ khoa nguồn nhân lực Việt Nam tiếp cận
tiêu chuẩn quốc tế. Đến năm 2023, lực l động đã qua đào tạo, bằng cấp, chứng chỉ đạt
14,1 triệu người, chiếm số, tạo nền tảng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao cầu (Trần Thị Phương Huỳnh, 2024). Sự cải thiện này còn được thể hiện chsố như vốn
nhân lực (HCI) tăng từ 0,66 lên 0,69 giai đoạn 2010–2020, phát triển con người (HDI) từ
0,475 lên 0,704 từ năm 1990 đến 2019 (T
Phương Huỳnh, 2024).
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam thực hiện các cải cách qu trong môi trường
kinh doanh, tạo nền tảng vững chắc để nâng cao năng lự tranh quốc gia. Các hiệp định
thương mại tự do (FTA) đã thúc đẩy Việt N chỉnh hoàn thiện các chính sách về thuế, sở
hữu trí tuệ, bảo vệ quyền tiêu dùng, cải thiện thủ tục hành chính. Những cải cách này
giúp tạo trường kinh doanh minh bạch, công bằng, thuận lợi hơn, đồng thời tạo đi cho
các doanh nghiệp trong nước quốc tế hoạt động hiệu quả hơn.
9
Việc tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầung một yếu trọng giúp các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất chất lượng sản Để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế,
các doanh nghiệp buộc phải cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ mới nâng cao chất lượng
dịch vụ. Điều chỉ giúp họ cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế còn thúc đẩy
chuyển đổi số cải thiện hạ tầng trong nước. Nhờ những cải cách này, cạnh tranh của Việt
Nam đã được cải thiện rệt. Theo báo cáo của Diễn tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực
cạnh tranh của Việt Nam đã tăng từ vị năm 2018 lên thứ 67/141 nền kinh tế vào năm 2019,
chứng tỏ sự tiến bộ nâng cao môi trường kinh doanh hiệu quả sản xuất của quốc gia (Đà
Thành, 2022).
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ giúp Việt Nam cải thiện cạnh tranh,
còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của tế, nâng cao vị thế của quốc gia
trên trường quốc tế.
2.5. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá,
chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế hội cho Việt
Nam hội nhập văn hóa chính trị. Thông qua các tổ chứ và hợp tác đa phương, Việt Nam
đã tiếp thu giá trị văn hóa từ các nền phát triển. Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây, Bộ Văn
hóa, Thể thao kết khoảng 125 văn bản hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao du chức
các sự kiện văn hóa lớn như Năm chéo Pháp - Việt, cùng các chương Trung Quốc, Hoa Kỳ,
Ấn Độ, giúp quảng văn hóa Việt Nam ra thế giới Phương Hoà, 2024).
Hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy cải cách chính trị, giúp Việt Nam một nhà nước
pháp quyền cải thiện hệ thống chính trị. Sự tham gia Nam vào các tổ chức quốc tế, như
WTO ASEAN, đã củng cố uy tín quốc tế của đất nước, đồng thời thúc đẩy các cải cách
về nhân quyền chính phủ, được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Ngoài ra, Hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp Việt Nam bảo vệ an n gia duy trì ổn
định trong khu vực. Thông qua hợp tác với các quốc trong các vấn đề toàn cầu như bảo vệ
D
m
k
h
b
10
môi trường, đối phó với biến đổi phòng chống tội phạm xuyên quốc gia, Việt Nam thể hiện
cam kết mạnh m việc giải quyết những thách thức chung. dụ, Năm 2016, Việt Nam cùng
quốc gia đã kết Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu, góp phần vào nỗ cầu bảo vệ môi
trường (Cục Biến đổi khí hậu, 2016).
2.6. Thời thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt
Nam
a) Thời trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều thời lớn cho Việt Nam. định thương mại
tự do (FTA) thế hệ mới giúp mở rộng thị trường, nâng ca xuất khẩu tạo điều kiện để Việt
Nam tham gia sâu vào chuỗi cung ứng lưới sản xuất toàn cầu. Điều này không chỉ thúc đẩy
quá trình công nghi hiện đại hóa đất nước còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh đổi
tạo của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế lại hội cải
thiện đời sống người dân, với chất lượng sản phẩm dịch nâng cao, giá cả cạnh tranh hơn
tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường được
Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế giúp bảo vệ lợi ích quốc gia, duy chquyền an
ninh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hòa bình, ổn định trong quốc tế. Hơn nữa, hội nhập
còn giúp Việt Nam nâng cao uy tín, vị trường quốc tế, quảng hình ảnh đất nước con
người Việt Nam ra Thực hiện tốt các cam kết quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát
vững, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng đất nước phát huy sức sáng nhân dân, giúp
Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai (B
2022).
b) Thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Một số thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt N đối mặt như sau
(Bùi Phụ, 2022):
11
Thứ nhất, cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia phát triển các đối khu vực một
thách thức lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt c nghiệp vừa nhỏ, thiếu nguồn
lực, công nghệ khả năng đáp ứng các ti quốc tế, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì
nâng cao năng lực cạnh tra
Thứ hai, việc thiếu sự đồng bộ trong hệ thống pháp thể chế là đề cần khắc phục.
Mặc Việt Nam đã cảich, nhưng việc hoàn thiện định pháp về sở hữu trí tuệ, bảo
vệ môi trường, lao động an toàn còn chậm, gây ra sự thiếu minh bạch làm giảm tính
hấp dẫn đối với nh
Thứ ba, các ngành nông nghiệp các ngành truyền thống sẽ phải đố với sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các sản phẩm ngoại nhập giá thành thấp lượng cao. Điều này thể
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, đặc
khu vực nông thôn, gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng mi
Thứ tư, việc nâng cao năng lực quản đổi mới sáng tạo trong nghiệp trong
nước cũng một thách thức không nhỏ. Nhiều doanh nghiệp Nam vẫn thiếu các chiến lược
phát triển dài hạn gặp khó khăn trong cận công nghệ hiện đại quản hiệu quả.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1. Từ phía Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn toàn quân toàn
dân về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các hội tmục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ
trọng yếu của hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực để thống nhất nhận thức hành động.
Điều này tạo ra s tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Tr
đến địa phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức t hội. Sự hiểu biết
chung sẽ giúp các quan, tổ chức nhân sự nhịp nhàng hơn, đạt hiệu quả cao trong
các hoạt động hội nhập.
th
12
Thứ hai, Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống chế, chính vhội nhập
quốc tế, trước hết hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn bộ. Các chính sách này cần phù
hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nướ trương, đường lối đối ngoại của Đảng. Đồng
thời, cần điều chỉnh bổ sun chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho phù hợp với thực
tiễn phát triển nước các cam kết quốc tế.
Thứ ba, Nhà nước cần chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc việc đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng hội ch Chính phủ cần tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi bình đẳng cho chức, doanh nghiệp, người dân tham gia phát triển
sản xuất kinh doanh. Bê đó, cần phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại nhanh chóng
p nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Từ phía các doanh nghiệp
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần chủ động đầu vào công nghệ m nghiên cứu thị
trường quốc tế. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không c giảm chi phí sản xuất còn
nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng c năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Các
doanh nghiệp cũng cần đẩy việc tham gia các chuỗi cung ứng quốc tế, tìm kiếm đối tác
chiến lược để mạng lưới kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo nhân viên về kỹ chuyên môn, quản
ngoại ngữ. Đặc biệt, các kỹ năng giao tiếp đ quốc tế yếu tố quan trọng giúp
doanh nghiệp mở rộng thị trường tạo quan hệ bền vững với các đối tác quốc tế.
Thứ ba, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững, trọng đến việc
bảo vệ môi trường trách nhiệm hội. Đây không chỉ từ các đối tác quốc tế còn
giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh uy tín người tiêu dùng cộng đồng quốc tế. Doanh
nghiệp cũng nên chủ động đẩ quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế, đặc biệt các đối
tác tầm chiến lược đối với sự phát triển an ninh của Việt Nam.
g
13
3.3. Từ phía người lao động
Thứ nhất, người lao động cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn năng làm việc.
Việc học hỏi thêm về các công nghệ mới, quản tài chính năng giao tiếp sẽ giúp người
lao động thể thích ứng với sự thay đổ trường lao động quốc tế đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của các doanh Thứ hai, người lao động cần tích cực tham gia các khóa đào tạo k
mềm như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề giao tiếp quốc tế. Những này không chỉ giúp
họ làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa cao khả năng lãnh đạo thăng tiến
trong công việc.
Thứ ba, người lao động cũng cần tăng cường ngoại ngữ, đặc biệt là Anh, để thể
giao tiếp làm việc hiệu quả trong các môi trường quốc thông thạo ngoại ngữ sẽ giúp
người lao động dễng tham gia vào các dự tế, tăng cường hội nghề nghiệp cải thiện
thu nhập.
3.4. Liên hệ sinh viên Học viện Ngân hàng
Sinh viên thế hệ trẻ, chủ nhân tương lai của đất nước, vai tr viên trong công
cuộc hội nhập quốc tế phát triển đất nước cùng q Sinh viên Học viện Ngân hàng,
với sự năng động sáng tạo của mình, thức trách nhiệm trong việc góp phần thúc đẩy
quá trình hội nhập quốc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang ngày càng mở rộng
hội vào thị trường toàn cầu. Học viện Ngân hàng, với truyền thống đào tạo nguồ lực chất
lượng cao, đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồ lực cho ngành tài chính
ngân hàng, đóng vai trò then chốt trong sự phát tr tế của đất nước.
c
14
Sinh viên Học viện Ngân hàng cần không ngừng nỗ lực học tập, nghiê và sáng tạo để
thể nắm bắt ứng dụng những tiến bộ mới nhất tr nghệ, kỹ thuật tài chính vào thực
tiễn. Điều này không chỉ giúp các bạn được yêu cầu của ngành ngân hàng còn đóng góp
vào quá trình xây d nền kinh tế vững mạnh, hội nhập quốc tế thành công. Trong quá trình
học, việc trang bị kiến thức chuyên môn, sinh viên cũng cần rèn luyện kỹ năn như kỹ năng
giao tiếp, khả năng làm việc nhóm duy phản biện, để có ứng nhanh chóng với sự thay
đổi của thị trường yêu cầu quốc tế. Mộ không thể thiếu trong quá trình học tập hội
nhập khả năng ngoại n viên cần đầu vào việc học ngoại ngữ, đặc biệt tiếng Anh, để
thể hiệu quả trong môi trường quốc tế tiếp cận với các tài liệu nghiên cứu, mới từ các
nền kinh tế phát triển.
Hơn nữa, sinh viên Học viện Ngân hàng cũng cần trách nhiệm v thân hội
trong việc duy trì đạo đức nghề nghiệp, lối sống lành mạ trách nhiệm. Trong thời đại công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc cao nhận thức chính trị, học hỏi tưởng Hồ Chí
Minh chống lại nhữ tin tiêu cực trên mạng hội cùng quan trọng. Chỉ khi các bạn
không ngừng trau dồi tri thức phẩm chất đạo đức, các bạn mới thể những công dân
toàn cầu, khả năng đóng góp vào sự phát triển bền vữn nước trong công cuộc hội nhập
quốc tế.
KẾT LUẬN
15
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại hội thúc đẩy tăng trưởng mở rộng hợp tác
toàn cầu còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao cạnh tranh vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Với những thành được, như gia tăng xuất khẩu, thu hút đầu nước
ngoài cải thiện người dân, Việt Nam đã tận dụng khá tốt những lợi ích từ hội nhập. Tuy
trình này cũng đi kèm với những thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực không Nhà nước, doanh
nghiệp toàn thể nhân dân trong việc hoàn thiện thể ch cao năng lực đổi mới sáng tạo,
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. T cảnh toàn cầu hóa không ngừng thay đổi, Việt Nam
cần tiếp tục thực hiện sách phợp, khai thác tối đa tiềm năng nội lực, đồng thời tăng cường
quốc tế để đảm bảo hội nhập hiệu quả bền vững. Hội nhập kinh tế quốc chỉ con đường
tất yếu còn động lực mạnh mẽ để Việt Nam khẳn thế, xây dựng một tương lai thịnh
vượng bền vững, góp phần đưa đất thành một điểm sáng trong khu vực trên toàn cầu.
n
n
c
16
17
18
T
rần
Thị
Thu
Hà.
(2024).
Một
số
giải
pháp
thu
hút
vốn
đầu
trực
tiếp
nước
ng
tại
V
iệt
Nam
.
T
ruy
cập
29
/
1
1
/2024,
từ
https://kinhtevadubao.vn/mot-so-giai-
phap-thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai
-
viet-nam-28045.html
WT
O.
(2024).
Dấu
mốc
lịch
sử
trê
n
đại
lộ
“hội
nhập”.
T
ruy
cập
28
/
1
1
/2024,
https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/17668-dau-moc-lich
-
su-tren-dai-lo
-
hoi-nhap
WT
O.
(2024).
T
iến
trình
hội
nhập
kinh
tế
của
V
iệt
Nam
cần
tính
bao
trùm
T
ruy
cập
26
/
1
1
/2024,
từ
https://trungtamwto.vn/chuyen-de/27657-tien-trinh-
hoi-nhap-kinh-te-cua-viet-nam-can-co-tinh
-
bao-trum-hon
19

Preview text:

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ............................
1.1. KHÁI NIỆM HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ..........................................................2
1.2. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.................
1.3. TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM............................
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
VIỆT NAM................................................................................................................5
2.1. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GIÚP TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ MỞ RỘN
TRƯỜNG XUẤT NHẬP KHẨU CHO VIỆT NAM...........................................................5
2.2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ N
NGOÀI (FDI)...........................................................................................................6
2.3. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO CƠ HỘI CHO VIỆC TIẾP THU KHOA H
CÔNG NGHỆ, TẠO RA NHIỀU CƠ HỘI VIỆC LÀM VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC..................................................................................................7
2.4. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ GÓP PHẦN NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH T
QUỐC GIA................................................................................................................8
2.5. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ TẠO ĐIỀU KIỆN THÚC ĐẨY HỘI NHẬP CỦA LĨNH VỰC
VĂN HOÁ, CHÍNH TRỊ, CỦNG CỐ AN NINH - QUỐC PHÒNG.................
2.6. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
CỦA VIỆT NAM.....................................................................................................10
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐ
CỦA VIỆT NAM.....................................................................................................12
3.1. TỪ PHÍA NHÀ NƯỚC.......................................................................................12
3.2. TỪ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP........................................................................13
3.3. TỪ PHÍA NGƯỜI LAO ĐỘNG............................................................................13
3.4. LIÊN HỆ SINH VIÊN HỌC VIỆN NGÂN HÀNG..................................................14
KẾT LUẬN.............................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................16 1
CHƯƠNG 1. LUẬN VỀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
1.1. Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó gắn kết nền kinh
tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2. Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, Xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế
Toàn cầu hoá là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau n
tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
Toàn cầu hóa diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hội, v.v., trong
đó, toàn cầu hóa kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trun là cơ sở và cũng là động lực thúc
đẩy toàn cầu hóa các lĩnh vực khác.
Toàn cầu hóa kinh tế là sự gia tăng nhanh chóng các hoạt động kinh qua mọi biên
giới quốc gia, khu vực, tạo ra sự phụ thuộc lẫn nhau giữa kinh tế trong sự vận động và phát g
triển hướng tới một nền kinh tế thế nhất.
Trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở yếu khách quan vì:
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào phân công lao động quốc tế, các mối
liên hệ quốc tế của sản xuất và trao càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của các nước trở
thành một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế toàn cầu. Trong toàn cầu hóa kinh tế, c
sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu. Do đó, nếu không hội nhậ quốc tế, các nước
không thể tự đảm bảo được các điều kiện cần thiết cho trong nước. Hội nhập kinh tế quốc tế
tạo ra cơ hội để các quốc gia giải q vấn đề toàn cầu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các
của cách mạng công nghiệp, biến nó thành động lực cho sự phát triển. 2
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất các nước đang kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kểm phát triển thì hội nhập kinh tế quốc hội để tiếp cận và
sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, công nghệ, kinh nghiệm của các nước
cho phát triển. Khi các nước tư bản nhất, các công ty xuyên quốc gia đang nắm trong tay k
những nguồn lực vật phương tiện hùng mạnh nhất để tác động lên toàn thế giới thì chỉ có
phát tế mở và hội nhập quốc tế, các nước đang và kém phát triển mới có th được những
nguồn lực này cho quá trình phát triển của mình.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đan phát triển có thể
tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu hẹp khoảng cách nước tiên tiến, khắc phục nguy
cơ tụt hậu ngày càng rõ rệt.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc nghiệp hóa, tăng
tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao nhập tương đối của các tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều cần chú ý ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với vốn và công nghệ
đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến lược biến quá trình hóa thành quá trình tự do hóa kinh tế
và áp đặt chính trị theo quỹ đạo nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển
phải đối mặt v ít rủi ro, thách thức, đó là: gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình bình
đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang phát phát triển. Bởi vậy, các
nước đang và kém phát triển cần phải có chiến lượ tìm kiếm các đối sách phù hợp để thích
ứng với quá trình toàn cầu hóa đa và đầy nghịch lý.
1.3. Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
a) Giai đoạn trước đổi mới (trước năm 1986)
Từ sau thống nhất đất nước đến trước năm 1986, Việt Nam áp dụng kinh tế tập trung
bao cấp và công nghiệp hóa kiểu Xô Viết, dẫn đến khủn kinh tế nghiêm trọng do cứng nhắc, 3
thiếu phù hợp với bối cảnh mới, trong trợ bị cắt giảm và chịu cấm vận từ Hoa Kỳ (Bộ Tài Chính, 2017).
Dù có những cải cách thử nghiệm từ năm 1981, như khoán nông nghiệp rộng quyền m
tự chủ cho doanh nghiệp, nền kinh tế vẫn lạm phát cao và bất yêu cầu cấp bách, Đại hội VI
(năm 1986) dưới sự lãnh đạo của Cố Tổn Trường Chinh đã khởi xướng công cuộc đổi mới
toàn diện. Văn kiện Đại h chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ưu tiên sản xuất hàng xuất khẩu và
tiêu dùng, l dự án kém hiệu quả, mở ra một trang mới cho hội nhập kinh tế quốc nước ta (Bộ Tài Chính, 2017).
b) Giai đoạn đổi mới hội nhập sâu rộng (1986 đến nay)
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã chứng kiến nhiều dấu mốc quan đánh dấu sự
chuyển mình mạnh mẽ trong mối quan hệ với các quốc gia và quốc tế. t
Năm 1995, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông (ASEAN) và
thiết lập quan hệ ngoại giao bình thường với Hoa Kỳ. Chỉ m sau đó, Việt Nam tiếp tục
khẳng định quyết tâm hội nhập kinh tế khu vực trở thành thành viên của Khu vực Thương
mại Tự do ASEAN (AFTA) (Phạm Hoà, 2024).
Đến năm 1998, Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế khi trở thà viên sáng lập
Diễn đàn Kinh tế Á – Âu (ASEM) và gia nhập Diễn đàn Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương
(APEC), thúc đẩy mối quan hệ hợp tá đa phương và nâng cao vị thế quốc gia trên trường
quốc tế (Báo công 2021).
Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định Thương mại Song phương (BTA) vớ
Kỳ, tạo bước ngoặt quan trọng trong quan hệ kinh tế quốc tế (Nguyễn Sơn Đặc biệt, Việt
Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức mại thế giới (WTO) vào năm
2007 - đánh dấu sự hội nhập toàn diện và đ Việt Nam vào nền kinh tế toàn cầu (Phạm Ngọc Hoà, 2024). 4
Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 193 quốc gia các châu lục,
trong đó có 6 nước đối tác chiến lược toàn diện, 12 nước đố lược và 12 nước đối tác toàn
diện (Bùi Thanh Sơn, 2024). Việt Nam cũng động tham gia vào 16 Hiệp định Thương mại
Tự do (FTA), trong đó có 15 chính thức có hiệu lực. Đặc biệt, ba FTA thế hệ mới nổi bật
mà Việt Nam là Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPT kết
năm 2018, Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – EU (EVFTA), ký 2019, và Hiệp định
Thương mại Tự do Việt Nam - Vương quốc Anh và B (UKVFTA), ký kết năm 2020. Những
hiệp định này không chỉ mở rộng thị xuất khẩu cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam mà
còn giúp cải thiện m đầu tư, nâng cao khả năng cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế cảnh hội nhập toàn cầu ngày càng sâu rộng (WTO, 2024).
CHƯƠNG 2. TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
TẠI VIỆT NAM
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp tăng trưởng kinh tế mở rộng thị trường xuất nhập
khẩu cho Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế đã trở thành động lực chủ chốt thúc đẩy triển của nền kinh
tế Việt Nam. Quá trình này không chỉ gia tăng kim ng nhập khẩu mà còn mở rộng quy mô
kinh tế, nâng cao thu nhập bình quân và khẳng định vị thế thương mại của Việt Nam trên trường quốc tế. 5
Trong ba quý đầu năm 2020, xuất khẩu sang EU đạt 29,44 tỷ USD 4,7% so với cùng
kỳ năm 2019. Tuy nhiên, bất chấp những thách thức từ chỉ sau ba tháng thực thi hiệp định
EVFTA, xuất khẩu đã đạt 11,08 tỷ U 5% so với cùng kỳ năm 2019, đưa tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu năm 40,05 tỷ USD (WTO, 2024). Đến năm 2022, con số này đạt kỷ lục
732,5 trong đó xuất khẩu chiếm 371,5 tỷ USD (Báo Đầu tư, 2024). Năm 2023, xu tiếp tục
tăng trưởng, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 690 tỷ USD xuất siêu kỷ lục 28 tỷ
USD, gấp đôi năm 2022 (Báo Đầu tư, 2024). T tháng đầu năm 2024, tổng kim ngạch xuất r
nhập khẩu đạt 511,11 tỷ USD 16,7% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu tăng 15,8% và
nhập khẩu tăng giúp cán cân thương mại hàng hóa xuất siêu 19,07 tỷ USD (Tổng cục Th
2024). Những kết quả này khẳng định vai trò của hội nhập kinh tế trong rộng thị trường và
nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.
Song song với sự phát triển thương mại, quy mô kinh tế Việt Nam không ngừng được
cải thiện. Năm 2023, GDP cả nước vượt 400 tỷ USD, đ Nam trở thành nền kinh tế lớn thứ 3
trong ASEAN và thuộc nhóm 40 nền hàng đầu thế giới (Ban Tuyên giáo Trung ương, 2024).
GDP bình quân đầu đạt 4.284 USD/người (tương đương 101,9 triệu đồng), tăng 160 USD
so với 2022 (Tô Hà, 2024). Những con số này không chỉ phản ánh sự lớn mạnh kinh tế mà
còn minh chứng hiệu quả của các chính sách hội nhập quốc tế nâng cao đời sống người dân
và tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững.
2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thu hút vốn đầu nước ngoài (FDI)
Hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra nền tảng vững chắc giúp Việt Nam một lượng lớn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trở thành điểm đến đối với các nhà đầu tư quốc tế. 6
Thành quả rõ rệt nhất của hội nhập kinh tế quốc tế chính là sự tăn mạnh mẽ của dòng
vốn FDI trong những năm gần đây. Báo cáo Đầu tư 2021 của Hội nghị Liên hợp quốc về
Thương mại và Phát triển (UNCTAD thấy Việt Nam là quốc gia có lượng FDI cao nhất trong
khu vực Đông N đứng thứ 15 trên thế giới vào năm 2020 (Tạp chí Tài chính điện tử, 202
2022, tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ USD, trong vốn FDI thực hiện
đạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với năm 2021 cao nhất trong 5 năm qua (2017-2022)
(Trần Thị Thu Hà, 2024). Các dòng tập trung vào những lĩnh vực chiến lược như công nghiệp v
chế biến, cơ sở dịch vụ, v.v. Lĩnh vực điện tử là một ví dụ điển hình, khi thu hút hàng ch từ
các tập đoàn lớn như Samsung, LG và Intel, góp phần đưa thị phần đ thông minh của Việt
Nam tăng mạnh trên toàn cầu (Báo đầu tư, 2024). Với điện thoại thông minh toàn cầu chiếm
13%, Việt Nam hiện là quốc gia xu điện thoại thông minh lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Trung
Quốc (Báo đầu Ngành dệt may cũng đã tận dụng hiệu quả dòng vốn FDI để xây dựng cung
ứng gần 50 tỷ USD, duy trì vị thế là mắt xích quan trọng trong c ứng toàn cầu (Báo đầu tư, tư 2024).
Những con số và kết quả trên khẳng định rằng hội nhập kinh tế không chỉ mở rộng
cánh cửa cho dòng vốn FDI, mà còn thúc đẩy các ngàn chiến lược phát triển, nâng cao năng
lực sản xuất và cải thiện vị thế của trên trường quốc tế.
2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo hội cho việc tiếp thu khoa học - công nghệ, tạo ra nhiều
hội việc làm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại những cơ hội to lớn cho V trong việc tiếp thu
khoa học - công nghệ, đồng thời mở ra triển vọng cải lượng nguồn nhân lực và tạo thêm
nhiều việc làm, góp phần đưa nền kinh hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Trước hết, hội nhập quốc tế cho phép Việt Nam mở rộng hợp tác kho công nghệ với t
các quốc gia tiên tiến. Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam đ hơn 600 thỏa thuận và triển khai
hơn 500 nhiệm vụ nghiên cứu song phươ đó tiếp cận và làm chủ nhiều công nghệ hiện đại 7
trong các lĩnh vực như mới, công nghệ sinh học, năng lượng tái tạo và tự động hóa (Lê Thanh Bìn
Những thành tựu này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh của các sả Việt Nam trên thị
trường quốc tế mà còn tạo điều kiện để phát triển các ng mới, mở ra những cơ hội việc làm
hấp dẫn, đặc biệt trong các ngành đò năng chuyên môn sâu. Kết quả là, tỷ lệ lao động có
việc làm trong khu thức đã tăng bình quân 5,6% mỗi năm trong giai đoạn 2016-2019, trong
kh thất nghiệp duy trì ở mức thấp, từ 2,0% đến 2,2%, và tỷ lệ thất nghiệp tại luôn dưới 3,5%
(Nguyễn Hữu Dũng, 2022). Những con số này cho thấy kh hấp thụ lao động của nền kinh
tế Việt Nam ngày càng tăng.
Bên cạnh đó, quá trình hội nhập quốc tế góp phần hiện đại hóa cơ s cứu trong nước,
nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng của đội ngũ khoa nguồn nhân lực Việt Nam tiếp cận
tiêu chuẩn quốc tế. Đến năm 2023, lực l động đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ đạt
14,1 triệu người, chiếm số, tạo nền tảng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của thị trường
lao cầu (Trần Thị Phương Huỳnh, 2024). Sự cải thiện này còn được thể hiện chỉ số như vốn
nhân lực (HCI) tăng từ 0,66 lên 0,69 giai đoạn 2010–2020, phát triển con người (HDI) từ
0,475 lên 0,704 từ năm 1990 đến 2019 (T Phương Huỳnh, 2024).
2.4. Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
Hội nhập kinh tế quốc tế đã giúp Việt Nam thực hiện các cải cách qu trong môi trường
kinh doanh, tạo nền tảng vững chắc để nâng cao năng lự tranh quốc gia. Các hiệp định
thương mại tự do (FTA) đã thúc đẩy Việt N chỉnh và hoàn thiện các chính sách về thuế, sở
hữu trí tuệ, bảo vệ quyền tiêu dùng, và cải thiện thủ tục hành chính. Những cải cách này
giúp tạo trường kinh doanh minh bạch, công bằng, và thuận lợi hơn, đồng thời tạo đi cho
các doanh nghiệp trong nước và quốc tế hoạt động hiệu quả hơn. 8
Việc tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu cũng là một yếu trọng giúp các doanh
nghiệp Việt Nam nâng cao năng suất và chất lượng sản Để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế,
các doanh nghiệp buộc phải cải tiến sản xuất, áp dụng công nghệ mới và nâng cao chất lượng
dịch vụ. Điều nà chỉ giúp họ cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế mà còn thúc đẩy
chuyển đổi số và cải thiện hạ tầng trong nước. Nhờ những cải cách này, cạnh tranh của Việt
Nam đã được cải thiện rõ rệt. Theo báo cáo của Diễn tế Thế giới (WEF), chỉ số năng lực q m
cạnh tranh của Việt Nam đã tăng từ vị năm 2018 lên thứ 67/141 nền kinh tế vào năm 2019,
chứng tỏ sự tiến bộ nâng cao môi trường kinh doanh và hiệu quả sản xuất của quốc gia (Đà Thành, 2022). k
Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ giúp Việt Nam cải thiện cạnh tranh, mà
còn đóng góp quan trọng vào sự phát triển bền vững của tế, nâng cao vị thế của quốc gia h trên trường quốc tế.
2.5. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hoá,
chính trị, củng cố an ninh - quốc phòng
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà cò cơ hội cho Việt
Nam hội nhập văn hóa và chính trị. Thông qua các tổ chứ và hợp tác đa phương, Việt Nam
đã tiếp thu giá trị văn hóa từ các nền phát triển. Trong giai đoạn 10 năm trở lại đây, Bộ Văn
hóa, Thể thao và ký kết khoảng 125 văn bản hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao và du chức
các sự kiện văn hóa lớn như Năm chéo Pháp - Việt, cùng các chương Trung Quốc, Hoa Kỳ,
Ấn Độ, giúp quảng bá văn hóa Việt Nam ra thế giới Phương Hoà, 2024).
Hội nhập quốc tế cũng thúc đẩy cải cách chính trị, giúp Việt Nam xâ một nhà nước D
pháp quyền và cải thiện hệ thống chính trị. Sự tham gia Nam vào các tổ chức quốc tế, như
WTO và ASEAN, đã củng cố uy tín quốc tế của đất nước, đồng thời thúc đẩy các cải cách b
về nhân quyền và chính phủ, được cộng đồng quốc tế ghi nhận.
Ngoài ra, Hội nhập kinh tế quốc tế cũng giúp Việt Nam bảo vệ an n gia và duy trì ổn
định trong khu vực. Thông qua hợp tác với các quốc trong các vấn đề toàn cầu như bảo vệ 9
môi trường, đối phó với biến đổi phòng chống tội phạm xuyên quốc gia, Việt Nam thể hiện
cam kết mạnh m việc giải quyết những thách thức chung. Ví dụ, Năm 2016, Việt Nam cùng
quốc gia đã ký kết Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu, góp phần vào nỗ cầu bảo vệ môi
trường (Cục Biến đổi khí hậu, 2016).
2.6. Thời thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
a) Thời trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Hội nhập kinh tế quốc tế mang đến nhiều thời cơ lớn cho Việt Nam. định thương mại
tự do (FTA) thế hệ mới giúp mở rộng thị trường, nâng ca xuất khẩu và tạo điều kiện để Việt
Nam tham gia sâu vào chuỗi cung ứng lưới sản xuất toàn cầu. Điều này không chỉ thúc đẩy
quá trình công nghi hiện đại hóa đất nước mà còn giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và đổi
tạo của các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, hội nhập kinh tế quốc tế cũ lại cơ hội cải
thiện đời sống người dân, với chất lượng sản phẩm và dịch nâng cao, giá cả cạnh tranh hơn
và tiêu chuẩn vệ sinh, môi trường được
Việc tham gia vào các tổ chức quốc tế giúp bảo vệ lợi ích quốc gia, duy chủ quyền và an
ninh quốc gia, đồng thời thúc đẩy hòa bình, ổn định trong và quốc tế. Hơn nữa, hội nhập
còn giúp Việt Nam nâng cao uy tín, vị trường quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước và con
người Việt Nam ra Thực hiện tốt các cam kết quốc tế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát
vững, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng đất nước và phát huy sức sáng nhân dân, giúp
Việt Nam tiếp tục phát triển mạnh mẽ trong tương lai (B 2022).
b) Thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
Một số thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và Việt N đối mặt như sau (Bùi Phụ, 2022): 10
Thứ nhất, cạnh tranh gay gắt từ các quốc gia phát triển và các đối khu vực là một
thách thức lớn. Các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là c nghiệp vừa và nhỏ, thiếu nguồn
lực, công nghệ và khả năng đáp ứng các ti quốc tế, dẫn đến khó khăn trong việc duy trì và
nâng cao năng lực cạnh tra
Thứ hai, việc thiếu sự đồng bộ trong hệ thống pháp lý và thể chế là đề cần khắc phục.
Mặc dù Việt Nam đã có cải cách, nhưng việc hoàn thiện định pháp lý về sở hữu trí tuệ, bảo
vệ môi trường, lao động và an toàn còn chậm, gây ra sự thiếu minh bạch và làm giảm tính hấp dẫn đối với nh
Thứ ba, các ngành nông nghiệp và các ngành truyền thống sẽ phải đố với sự cạnh
tranh mạnh mẽ từ các sản phẩm ngoại nhập có giá thành thấp lượng cao. Điều này có thể th
ảnh hưởng đến thu nhập của người dân, đặc
khu vực nông thôn, và gia tăng sự chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng mi
Thứ tư, việc nâng cao năng lực quản lý và đổi mới sáng tạo trong cá nghiệp trong
nước cũng là một thách thức không nhỏ. Nhiều doanh nghiệp Nam vẫn thiếu các chiến lược
phát triển dài hạn và gặp khó khăn trong cận công nghệ hiện đại và quản lý hiệu quả.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
3.1. Từ phía Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng trong toàn toàn quân và toàn
dân về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thá mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ
trọng yếu của hội nhập quốc tế trong ngành, lĩnh vực để thống nhất nhận thức và hành động.
Điều này tạo ra s tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế của cả hệ thống chính trị từ Tr
đến địa phương, của toàn dân, doanh nhân, doanh nghiệp, đội ngũ trí thức t hội. Sự hiểu biết
chung sẽ giúp các cơ quan, tổ chức và cá nhân có sự nhịp nhàng hơn, đạt hiệu quả cao trong
các hoạt động hội nhập. 11
Thứ hai, Nhà nước cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính về hội nhập
quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế một cách toàn bộ. Các chính sách này cần phù
hợp với Hiến pháp, pháp luật của Nhà nướ trương, đường lối đối ngoại của Đảng. Đồng
thời, cần điều chỉnh và bổ sun chỉnh các chính sách hội nhập quốc tế cho phù hợp với thực
tiễn phát triển nước và các cam kết quốc tế.
Thứ ba, Nhà nước cần chú trọng nâng cao năng lực cạnh tranh quốc việc đẩy mạnh
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội ch Chính phủ cần tạo ra môi trường
kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho chức, doanh nghiệp, người dân tham gia phát triển
sản xuất kinh doanh. Bê đó, cần phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại và nhanh chóng
p nguồn nhân lực chất lượng cao để nâng cao khả năng cạnh tranh của nền Việt Nam trong
bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Từ phía các doanh nghiệp
Thứ nhất, các doanh nghiệp cần chủ động đầu tư vào công nghệ m nghiên cứu thị
trường quốc tế. Việc áp dụng công nghệ tiên tiến không c giảm chi phí sản xuất mà còn
nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó tăng c năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Các
doanh nghiệp cũng cần đẩy việc tham gia các chuỗi cung ứng quốc tế, tìm kiếm đối tác
chiến lược để mạng lưới kinh doanh.
Thứ hai, các doanh nghiệp cần chú trọng đào tạo nhân viên về kỹ chuyên môn, quản
lý và ngoại ngữ. Đặc biệt, các kỹ năng giao tiếp và đ quốc tế là yếu tố quan trọng giúp g
doanh nghiệp mở rộng thị trường và tạo quan hệ bền vững với các đối tác quốc tế.
Thứ ba, doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược phát triển bền vững, trọng đến việc
bảo vệ môi trường và trách nhiệm xã hội. Đây không chỉ là từ các đối tác quốc tế mà còn
giúp doanh nghiệp tạo dựng hình ảnh uy tín người tiêu dùng và cộng đồng quốc tế. Doanh
nghiệp cũng nên chủ động đẩ quan hệ hợp tác với các đối tác quốc tế, đặc biệt là các đối
tác có tầm chiến lược đối với sự phát triển và an ninh của Việt Nam. 12
3.3. Từ phía người lao động
Thứ nhất, người lao động cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn năng làm việc.
Việc học hỏi thêm về các công nghệ mới, quản lý tài chính năng giao tiếp sẽ giúp người
lao động có thể thích ứng với sự thay đổ trường lao động quốc tế và đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao của các doanh Thứ hai, người lao động cần tích cực tham gia các khóa đào tạo k
mềm như làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và giao tiếp quốc tế. Những này không chỉ giúp
họ làm việc hiệu quả trong môi trường đa văn hóa mà cao khả năng lãnh đạo và thăng tiến c trong công việc.
Thứ ba, người lao động cũng cần tăng cường ngoại ngữ, đặc biệt là Anh, để có thể
giao tiếp và làm việc hiệu quả trong các môi trường quốc thông thạo ngoại ngữ sẽ giúp
người lao động dễ dàng tham gia vào các dự tế, tăng cường cơ hội nghề nghiệp và cải thiện thu nhập.
3.4. Liên hệ sinh viên Học viện Ngân hàng
Sinh viên là thế hệ trẻ, là chủ nhân tương lai của đất nước, và vai tr viên trong công
cuộc hội nhập quốc tế và phát triển đất nước là vô cùng q Sinh viên Học viện Ngân hàng,
với sự năng động và sáng tạo của mình, thức rõ trách nhiệm trong việc góp phần thúc đẩy
quá trình hội nhập quốc biệt trong bối cảnh nền kinh tế đất nước đang ngày càng mở rộng
và hội vào thị trường toàn cầu. Học viện Ngân hàng, với truyền thống đào tạo nguồ lực chất
lượng cao, đóng góp một phần không nhỏ vào việc cung cấp nguồ lực cho ngành tài chính
ngân hàng, đóng vai trò then chốt trong sự phát tr tế của đất nước. 13
Sinh viên Học viện Ngân hàng cần không ngừng nỗ lực học tập, nghiê và sáng tạo để
có thể nắm bắt và ứng dụng những tiến bộ mới nhất tr nghệ, kỹ thuật và tài chính vào thực
tiễn. Điều này không chỉ giúp các bạn được yêu cầu của ngành ngân hàng mà còn đóng góp
vào quá trình xây d nền kinh tế vững mạnh, hội nhập quốc tế thành công. Trong quá trình
học, việc trang bị kiến thức chuyên môn, sinh viên cũng cần rèn luyện kỹ năn như kỹ năng
giao tiếp, khả năng làm việc nhóm và tư duy phản biện, để có ứng nhanh chóng với sự thay
đổi của thị trường và yêu cầu quốc tế. Mộ không thể thiếu trong quá trình học tập và hội
nhập là khả năng ngoại n viên cần đầu tư vào việc học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh, để
có thể hiệu quả trong môi trường quốc tế và tiếp cận với các tài liệu nghiên cứu, mới từ các
nền kinh tế phát triển.
Hơn nữa, sinh viên Học viện Ngân hàng cũng cần có trách nhiệm v thân và xã hội
trong việc duy trì đạo đức nghề nghiệp, lối sống lành mạ trách nhiệm. Trong thời đại công
nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, việc cao nhận thức chính trị, học hỏi tư tưởng Hồ Chí
Minh và chống lại nhữ tin tiêu cực trên mạng xã hội là vô cùng quan trọng. Chỉ khi các bạn
không ngừng trau dồi tri thức và phẩm chất đạo đức, các bạn mới có thể những công dân
toàn cầu, có khả năng đóng góp vào sự phát triển bền vữn nước trong công cuộc hội nhập quốc tế. KẾT LUẬN 14
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ mang lại cơ hội thúc đẩy tăng trưởng mở rộng hợp tác
toàn cầu mà còn góp phần quan trọng vào việc nâng cao cạnh tranh và vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Với những thành được, như gia tăng xuất khẩu, thu hút đầu tư nước
ngoài và cải thiện người dân, Việt Nam đã tận dụng khá tốt những lợi ích từ hội nhập. Tuy
trình này cũng đi kèm với những thách thức lớn, đòi hỏi sự nỗ lực không Nhà nước, doanh
nghiệp và toàn thể nhân dân trong việc hoàn thiện thể ch cao năng lực đổi mới sáng tạo, và
cải thiện chất lượng nguồn nhân lực. T cảnh toàn cầu hóa không ngừng thay đổi, Việt Nam
cần tiếp tục thực hiện sách phù hợp, khai thác tối đa tiềm năng nội lực, đồng thời tăng cường
quốc tế để đảm bảo hội nhập hiệu quả và bền vững. Hội nhập kinh tế quốc chỉ là con đường
tất yếu mà còn là động lực mạnh mẽ để Việt Nam khẳn thế, xây dựng một tương lai thịnh
vượng và bền vững, góp phần đưa đất thành một điểm sáng trong khu vực và trên toàn cầu. n n c 15 16 17 18
T rần Thị Thu Hà. (2024). Một số giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ng
tại V iệt Nam . T ruy cập 29 / 1 1 /2024, từ https://kinhtevadubao.vn/mot-so-giai-
phap-thu-hut-von-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai-tai -viet-nam-28045.html
WT O. (2024). Dấu mốc lịch sử trê n đại lộ “hội nhập”. T ruy cập 28 / 1 1 /2024,
https://trungtamwto.vn/hiep-dinh-khac/17668-dau-moc-lich- su-tren-dai-lo - hoi-nhap
WT O. (2024). T iến trình hội nhập kinh tế của V iệt Nam cần có tính bao trùm hơ
T ruy cập 26 / 1 1 /2024, từ https://trungtamwto.vn/chuyen-de/27657-tien-trinh-
hoi-nhap-kinh-te-cua-viet-nam-can-co-tinh -bao-trum-hon 19