




Preview text:
Tài khoản là gì? Chủ tài khoản là gì? Cách mở
và sử dụng tài khoản?
1. Quy định chung về chủ tài khoản
Tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp hoặc cá nhân thuộc tất cả các thành phần
kinh tế và các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có phương tiện tiền tệ gửi vào
tài khoản tại bất cứ nơi nào.
Chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền là người kí phát các
ủy nhiệm thu, chỉ để các tổ chức quản lí tài khoản thực hiện các khoản thanh
toán (thu hộ hoặc chí hộ) từ tài khoản sử dụng trong thanh toán của mình.
Chủ tài khoản phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản tiền có trên tài
khoản và mục đích sử dụng khoản tiền đó. Chủ tài khoản có quyền yêu cầu
ngân hàng trích chuyển trả cho bất kì đối tượng nào có tài khoản ở ngân
hàng và có quyền rút tiền trên tài khoản để sử dụng cho nhu cầu sản xuất,
kinh doanh cùng với các chỉ phí khác.
Khi mở tài khoản, đơn vị (tổ chức hoặc cá nhân) mở tài khoản phải xác định
rõ trong hồ sơ xin mở tài khoản ai là chủ tài khoản kèm theo mẫu chữ kí giao
dịch, người được kí thay chủ tài khoản và mẫu chữ kí của người đó. 2. Tài khoản là gì?
Tài khoản là công cụ để ghi chép, phản ánh vốn tiền tệ của chủ tài khoản. Tài
khoản được sử dụng trong thanh toán gọi là tài khoản thanh toán. Tài khoản
thanh toán là tài khoản tiền gửi không kì hạn của khách hàng mở tại ngân
hàng để sử dụng các dịch vụ thanh toán do ngân hàng cung ứng (Xem:
Khoản 22 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/6/2010, có hiệu lực từ
ngày 01/01/2011). Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch
vụ thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện
giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Tuỳ thuộc vào công dụng trong thanh toán, tài khoản được chia làm các loại:
- Tài khoản bên trả tiền là nơi ghi chép sổ tiền phải trả.
- Tài khoản bên nhận tiền là nơi ghi chép số tiền nhận được. Tuỳ theo yêu
cầu của người nhận tiền, số tiền được trả sẽ đưa vào tài khoản thích hợp của người nhận tiền;
- Tài khoản trung gian là những tài khoản do các trung gian thanh toán lập ra
để ghi nhận tạm thời số tiền chi trả trước khi chuyển đến cho người nhận.
Để thực hiện việc thanh toán qua trung gian thanh toán thì ít nhất một bên
thanh toán phải có tài khoản tại trung gian thanh toán, về bản chất pháp lí,
quan hệ giữa các bên thanh toán trong việc mở và sử dụng tài khoản (chủ tài
khoản) với trung gian quản lí tài khoản là quan hệ pháp luật.
3. Quy định mở tài khoản
Tổ chức tín dụng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín
đụng là ngân hàng. Tổ chức tín dụng là ngân hàng được mở tài khoản thanh
toán tại Ngân hàng nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép
thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế. Tài khoản thanh toán mở giữa các tổ
chức tín dụng chỉ phục vụ cho mục đích thanh toán, không sử dụng cho mục đích khác.
Ngân hàng Nhà nước cho phép các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hoạt động ngoại hối được mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ. Việc
mở, sử dụng tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngoại hối.
- Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. ớ huyện, thị xã không phải là tỉnh, lị, Kho bạc Nhà nước mở tài khoản
thanh toán tại Ngân hàng thương mại nhà nước.
- Mở tài khoản thanh toán của các cá nhân và các tổ chức không phải là tổ
chức tín dụng, ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài hướng dẫn
việc mở tài khoản thanh toán cho khách hàng phù họp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Người mở tài khoản là cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự, người từ đủ 15 tuổi chưa đến đủ 18 tuổi có tài sản riêng. Đối
với người chưa thành niên, khi mở tài khoản thanh toán phải có người giám
hộ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, Tài khoản là tài liệu kế toán dùng để ghi chép, phản ánh vốn và nguồn vốn.
Mỗi tài khoản được chia thành hai vế “nợ' và "có". Bên “có" (tài khoản tài sản
có) phản ánh vốn, bên “nợ' (tài khoản tài sản nợ) phản ánh nguồn vốn. Tổ
chức, cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng hay kho bạc nhà nước thì được
cấp số hiệu tài khoản gồm nhiều chữ số phản ánh những dấu hiệu cần cho
nghiệp vụ quản lí của các tổ chức này. Việc sử dụng tiền cho chỉ tiêu của
người mở tài khoản từ tài khoản đều được phản ánh trên tài khoản. Số vốn
tiền tệ có ở một thời điểm được gọi là số dư trên tài khoản.
Năm quyết toán thuế hoặc năm tài chính ở Việt Nam được tính theo năm
dương lịch hoặc khác với năm dương lịch tuỳ thuộc vào quy định cụ thể của
pháp luật đối với từng loại doanh nghiệp.
Ví dụ: Điều 15 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2003 quy định: Năm
quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch; trường hợp cơ sở kinh
doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được
quyết toán theo năm tài chính đó.
4. Cách sử dụng tài khoản
Tài khoản thanh toán chung là tài khoản có ít nhất 2 chủ thể trở lên cùng
đúng tên mở tài khoản. Chủ tài khoản thanh một thời hạn nhất định. Người
phát hành tờ séc gọi là người kí phát. Người được thanh toán số tiền ghi trên
séc là người thụ hưởng. Tổ chức trung gian thanh toán là người bị kí phát,
tức là người phải thực hiện các nội dung ghi trên tờ séc.
Séc được người kí phát phát hành để thanh toán trong các giao dịch mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, cho vay giữa các tổ chức, cá nhân với nhau;
giao dịch cho vay của tổ chức tín dụng với tổ chức, cá nhân; giao dịch thanh
toán và giao dịch tặng cho theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, khi séc đã
được kí phát thì quan hệ trong thanh toán séc sẽ độc lập, không phụ thuộc
vào giao dịch là cơ sở để phát hành séc.
Quan hệ thanh toán bằng séc là quan hệ khá phức tạp có nhiều loại chủ thể
tham gia với tư cách khác nhau được luật điều chỉnh bao gồm các quan hệ
giữa các tổ chức, cá nhân trong việc cung ứng, phát hành, bảo lãnh, chuyển
nhượng, cầm cố, nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện về séc.
Các quan hệ phát sinh trong thanh toán bằng séc được điều chỉnh bằng Luật
công cụ chuyển nhượng và pháp luật liên quan. Trong quan hệ thanh toán
bằng séc có yếu tố nước ngoài, nếu có điều ước quốc tế mà Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Các bên tham gia quan hệ thanh toán séc được thoả thuận áp dụng các tập
quán thương mại quốc tế theo quy định của Chính phủ. Trường hợp séc
được phát hành ở Việt Nam nhưng được bảo lãnh, chuyển nhượng, cầm cố,
nhờ thu, thanh toán, truy đòi, khởi kiện ở một nước khác thì séc phải được
phát hành theo quy định của Luật công cụ chuyển nhượng. Nếu séc được
phát hành ở nước khác nhưng được bảo lãnh, chuyển nhượng cầm cung
ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các chủ thể tham gia quan hệ thanh toán séc trên đây có thể chia thành các nhóm chỉnh sau:
- Nhóm chủ thể thực hiện dịch vụ thanh toán là các tổ chức cung ứng séc và
tham gia vào quá trình thanh toán, thu hộ séc, với tư cách là người bị kí phát,
người thu hộ, người có liên quan, bao gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Kho bạc Nhà nước; ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng
đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác; quỹ tín dụng nhân dân; tổ chức khác không phải là tổ chức tín dụng
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép cung ứng, thanh toán hoặc thu hộ séc.
- Các tổ chức, cá nhân sử dụng séc và liên quan đến việc sử dụng séc, bao
gồm: người kí phát, người chuyển nhượng, người được chuyển nhượng,
người bảo lãnh, ngườỉ được bảo lãnh, người thụ hưởng, người đại diện theo
pháp luật hoặc theo ủy quyền của những người trên và những người khác có
liên quan đến sử dụng séc.
5. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của Ngân hàng, tổ chức tín dụng
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cung cấp thông tin cho
chủ tài khoản về giao dịch và số dư trên tài khoản của chủ tài khoản theo
thỏa thuận với chủ tài khoản.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm cung
cấp cho Ngân hàng Nhà nước thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh
và được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin của khách hàng có quan
hệ tín dụng với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được trao đổi thông tin
với nhau về hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
6. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
- Nhân viên, người quản lý, người điều hành của tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài không được tiết lộ bí mật kinh doanh của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải bảo đảm bí mật
thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi và các giao dịch của
khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cung cấp
thông tin liên quan đến tài khoản, tiền gửi, tài sản gửi, các giao dịch của
khách hàng tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân khác, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng.
7. Quy định về bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có trách nhiệm sau đây:
- Tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
và công bố công khai việc tham gia tổ chức bảo toàn, bảo hiểm tiền gửi tại trụ sở chính và chi nhánh;
- Tạo thuận lợi cho khách hàng gửi và rút tiền, bảo đảm thanh toán đủ, đúng
hạn gốc và lãi của các khoản tiền gửi;
- Từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền gửi của khách
hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng;
- Thông báo công khai lãi suất tiền gửi, phí dịch vụ, các quyền, nghĩa vụ của
khách hàng đối với từng loại sản phẩm, dịch vụ đang cung ứng;
- Công bố thời gian giao dịch chính thức và không được tự ý ngừng giao dịch
vào thời gian đã công bố. Trường hợp ngừng giao dịch trong thời gian giao
dịch chính thức, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải niêm
yết tại nơi giao dịch chậm nhất là 24 giờ trước thời điểm ngừng giao dịch. Tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được phép ngừng
giao dịch quá 01 ngày làm việc, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1
Điều 29 của Luật các tổ chức tín dụng 2010.
Document Outline
- Tài khoản là gì? Chủ tài khoản là gì? Cách mở và s
- 1. Quy định chung về chủ tài khoản
- 2. Tài khoản là gì?
- 3. Quy định mở tài khoản
- 4. Cách sử dụng tài khoản
- 5. Nghĩa vụ cung cấp thông tin của Ngân hàng, tổ c
- 6. Nghĩa vụ bảo mật thông tin
- 7. Quy định về bảo vệ quyền lợi của khách hàng