64
4. CÁCH RA ĐỀ 4: Tìm điểm
M
gián tiếp thông qua một điểm khác thuộc Bài toán
1 (nếu biết điểm thuộc Bài toán 1 ta sẽ suy ra được tọa độ điểm
M
)
Ví dụ 1. Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho đường tròn (C) :
22
2 4 20 0xy xy+−+−=
và hai đường thẳng
1
d
: 2x + y – 5 = 0,
2
d
: 2x + y = 0.
Lập phương trình đường thẳng Δ tiếp xúc với đường tròn (C) tại A cắt
12
,dd
lần lượt tại B và C sao cho B là trung điểm của đoạn thẳng AC.
Phân tích hướng giải :
* Như cách tư duy thông thường để viết đường thẳng
∆
, ta sẽ nghĩ đến việc tìm
một điểm mà
∆
đi qua cùng với vecto pháp tuyến hoặc chỉ phương của nó. Lúc này có
ba sự lựa chọn là điểm
,AB
hoặc
C
. Song cả ba điểm trên đều chưa biết tọa độ. Vậy
câu hỏi lúc này là nên tìm tọa độ điểm nào ? Ta nhận thấy hai điểm
,BC
có lợi thế là
đều đang thuộc các đường thẳng đã biết phương trình, nhưng gần như đó là dữ kiện
có lợi duy nhất cho
B
và
C
. Nghĩa là việc tìm tọa độ
,BC
là gặp “khó khăn”. Chỉ
còn một sự lựa chọn là điểm
A
. Có vẻ hợp lí , vì nếu tìm được tọa độ điểm
A
, ta sẽ
tìm được vecto pháp tuyến của
∆
là
IA
và suy ra phương trình
∆
. Thế tìm điểm
A
bằng cách nào ? Với dữ kiện bài toán ta chỉ có được
5IA R= =
. Vậy việc tìm điểm
A
trực tiếp lúc này lại gặp trở ngại. Khi đứng trước những tình huống bí bách kiểu
này, một kinh nghiệm là ta hãy chú ý tới những thông số, dữ kiện của đề bài và rất có
thể trong đó đang ẩn chứa những yếu tố đặc biệt sẽ giúp ta tháo gỡ được “nút thắt ”
của bài toán. Nhận thấy, có hai yếu tố về số liệu khá đặc biệt là tâm
I
của
()C
thuộc
2
d
và
1
d
//
2
d
. Nghĩa là
JB
là đường trung bình trong tam giác
IAC
với
{ }
1
d IA J∩=
, suy ra
J
là trung điểm của
IA
. Nếu tìm được tọa độ điểm
J
ta sẽ
suy ra tọa độ điểm
A
và viết được phương trình
∆
. Vậy thay vì đi tìm
A
ta sẽ tìm
gián tiếp thông qua điểm
J
.
*Ta nhận thấy :
1
Jd∈
và
22
IA R
JI = =
. Như vậy lúc này đã “lộ diện” Bài toán 1,
có nghĩa là ta sẽ tìm được tọa độ điểm
J
nhờ Bài toán 1.
Giải