Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 7 chuyên sâu

Tổng hợp toàn bộ Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi Ngữ văn 7 chuyên sâu  được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

TÀI LIU BỒI DƯNG HC SINH GII NG VĂN 7 CHUYÊN U
CHUYÊN ĐỀ 1: MT S VẤN Đ LÍ LUẬN THƯỜNG GP TRONG K
THI HC SINH GII NG VĂN
I. TÁC PHẨM VĂN HỌC
1. Khái nim
Tác phẩm văn học mt công trình ngh thut ngôn từ, đó kết qu ca mt quá
trình ng tạo, lao động trí óc mit mài ca tác gi. Mt tác phẩm văn học th
sn phm ca mt cá nhân hoc mt tp th cùng nhau sáng to ra. Những người sáng
tác tác phẩm văn học s đưc gọi là nhà văn.
Ni dung ca các c phẩm văn học thông thường s mô phng v hin thc cuc
sống đời thường. Cũng khi đó là sn phm ca s sáng tạo, trí ởng tượng v mt
thế gii không thc do chính tác gi mun to nên. Nhng nhân vt trong tác
phẩm văn học th ly cm hng t nhân vt tht, hoc ch là nhân vật cấu
ca tác gi.
2. Ni dung và hình thc ca tác phẩm văn học
Ni dung tác phm hin thc cuc sống được phn ánh trong s cm nhn, suy
ngẫm đánh giá của nhà văn. Đó một h thng gm nhiu yếu t khách quan
ch quan xuyên thấm vào nhau. Trước hết, tác phẩm văn học cung cp cho người
đọc nhng biu hin phong phú, nhiu v độc dáo của đời sng mà tính loi hình
ca chúng tạo thành đ tài ca tác phm. Vấn đề quan trng nht ni lên t đề tài,
buc tác gi phi bày t thái độ, có ý kiến đánh giá là chủ đề. Ý kiến ca tác gi trước
vấn đ đưc nêu ra trong tác phẩm tưởng. Thái độ đánh giá, nhit tình bo v
ng to nên cm hng ch đo hay cm hứng tưởng. Quan nim v thế gii và
con người được dùng làm h quy chiếu để tác gi xác định đề tài, ch đề, lý gii thế
gii ca tác phm ci ngun sâu xa trong thế gii quan. Cuối cùng, tương quan
gia s biu hin của đi sng và s cm th ch quan to nên ni dung thm m ca
hình tượng. Ni dung tác phm kết qu khám phá, phát hin khái quát của nhà văn.
S c quy ni dung này vào các phm trùhi hc s làm nghèo nàn ni dung tác
phm.
a. Các khái nim v ni dung ca tác phẩm văn học
- Đề tài lãnh vực đời sống được nhà văn nhn thc, la chn, khái quát, bình giá và
th hiện trong văn bn. Vic la chọn đề tài bước đầu bc l khuynh hướng ý đồ
sáng tác ca tác gi.
- Ch đề là vấn đề bản được nêu ra trong văn bản.
+ Ch đề th hiện điều quan tâm cũng như chiu sâu nhn thc của nhà văn đối vi
cuc sng.
+ Tm quan trng ca ch đề không ph thuc vào khuôn kh văn bản, cũng không
ph thuc vào vic chọn đề tài. Có những văn bản rt ngắn nhưng chủ đề đặt ra li ln
lao (ví d bài Sông núi c Nam của Thường kit ch 28 ch nhưng bản
tuyên ngôn khẳng định ch quyn).
+ Mỗi văn bản có th có mt hoc nhiu ch đề tùy quy mô, ý định ca tác gi.
- tưởng của văn bản là s lí giải đối vi ch đề đã nêu lên, là nhn thc ca tác gi
muốn trao đổi, nhn gửi, đối thoi với người đọc. tưởng linh hn của văn bản
văn học.
- Cm hng ngh thut ni dung tình cm ch đạo của văn bản. Nhng trng thái
tâm hn, nhng cảm xúc được th hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản s truyn
cm hp dẫn người đọc. Qua cm hng ngh thuật, người đọc cm nhận được
ng, tình cm ca tác gi nêu trong văn bản.
b. Các khái nim thuc v hình thc ca tác phẩm văn học
- Ngôn t yếu t đầu tiên, vt liu, công c, lp v đầu tiên ca tác phẩm văn
hc. Ngôn t hin din trong t ngữ, câu đoạn, hình nh, giọng điệu của văn bản được
nhà văn chọn lọc hàm súc, đa nghĩa... mang du n ca tác gi.
- Kết cu s sp xếp t chc các thành t của văn bản thành một đơn v thng nht
cht ch, hoàn chỉnh, có ý nghĩa.
+ Kết cu hàm cha dng ý ca tác gi sao cho phù hp vi nội dung văn bản.
+ nhiu cách kết cấu như kết cu hoành tráng ca s thi, đầy yếu t bt ng ca
truyn trinh thám, kết cu m theo dòng suy nghĩ của tùy bút, tạp văn…
- Th loi nhng quy tc t chc hình thức văn bản phù hp vi ni dung văn bn,
hoc chất thơ, tiểu thuyết, kch… th loi ci biến, đổi mi theo thời đại và
mang sc thái riêng ca tác gi.
- Cần lưu ý, không hình thc nào là "hình thc thun túy" hình thc bao gi
cũng "mang tính nội dung”. vy, trong quá trình tìm hiu phân tích tác phm,
cm chú ý mi quan h hữu cơ, logic gia hai mt ni dung hình thc ca mt tác
phm mt cách thng nht, toàn vn.
3. Ý nghĩa quan trng ca ni dung và hình thc ca tác phẩm văn học
- Ni dung giá tr nội dung mang tưởng nhân văn u sắc, hướng con người
ti chân - thin - mĩ và tự do dân ch.
- Hình thc giá tr là hình thc phù hp vi ni dung, hình thc cn mi m, hp
dn, có giá tr cao.
- Ni dung và hình thc không th tách ri mà thng nht cht ch trong tác phẩm văn
hc, nội dung tư tưởng cao đẹp biu hin trong hình thức hoàn mĩ.
II. BN CHT CỦA VĂN HỌC
1. Văn chương bao giờ cũng phải bt ngun t cuc sng.
Grandi tng khẳng định: “Không nghệ thut nào là không hin thực”. Cuộc sng
nơi bắt đầu nơi đi ti của văn chương. Hơn bất c mt loi hình ngh thut
nào, văn học gn cht vi hin thc cuc sng hút mt ngt t ngun sng di dào
đó. Ai đó đ từng văn học cuc sống như thần Ăng-Đất M. Thn tr nên
địch khi đặt hai chân lên Đt M cũng như văn học ch ờng tráng dũng mãnh
khi gn lin vi hin thực đời sống. Đầu tiên và trên hết, văn chương đòi hỏi tác phm
ngh thut cht hin thc.
Hin thc hi mảnh đất sng của văn chương, cht mt làm nên tính chân
thc, tính t nhiên, tính đúng đn, tính thc tế ca tác phẩm văn học. Mt tác phm có
giá tr hin thc ba gi cũng giúp ngưi ta nhn thức được tính quy lut ca hin
thực và chân lý đời sng.
Nhng tác phẩm kinh điển bao gi ch đi được những tư tưởng ln ca thời đi trên
đôi cánh của hin thc cuc sng. Cánh diều văn học bay cao bay xa đến đâu vẫn
gn vi mảnh đất cuc sng bng si dây hin thc mng manh mà v cùng bn chc.
“Nghệ thut th ch tiếng đau kh kia, thoát ra t nhng kiếp người lầm than”,
“Nó ca ngợi tình thương, lòng bác ái, s ng bình, làm người gần người
hơn” (Nam Cao)
Văn chương của người ngh sẽ nếu không mang dáng dp cuộc đời?
chăng chỉ nhng dòng ch ri rc b b vn thôi. Song phải người ngh
phn ánh toàn b nhng biến đi, nhng s vic ca nhân tình thế thái vào tác phm
thì tác phm s tr thành kit tác? Thành tác phm chân chính gia cuộc đời? Tác
phm ngh thut s chết nếu miêu t cuc sng ch để miêu t, nếu không phi
là tiếng thét kh đau hay li ca tng hân hoan, nếu không đt ra nhng câu hi
hoc tr li nhng câu hỏi đó(Belinxky).
2. Văn chương cần phi có s sáng to.
Sáng to là quy luật đặc thù của văn học, là điều kin tiên quyết của văn hc. Theo T
Bch Thch: Nghệ thut va ging va không ging vi cuộc đời. Nếu hoàn toàn
ging cuộc đời thì đó nghệ thut m đời. Còn nếu hoàn toàn không ging cuộc đời
thì đó nghệ thut dối đời”. “Nghệ thuật lĩnh vực của cái độc đáo, vậy đòi
hỏi người sáng tác phi có phong cách ni bt, tc là có nét đó rất riêng, mi l th
hin trong tác phm của mình” (Nam Cao)
Ngh thuật thường vừa va thc, va hin thc va lãng mn, vừa nh thường
vừa phi thường. Mi tác phẩm văn hc, mi nhân vt, mi câu ch trong tác phm
phi tạo được s bt ngờ, lý thú đối với người đọc.
Tác phẩm văn học là tấm gương soi chiếu hin thc cuc sống nhưng phải qua lăng
kính ch quan của nhà văn. Chính vì vy, hin thc trong tác phm còn thực hơn hin
thực ngoài đời sống vì nó đã đưc nhào nn qua bàn tay ngh thut của người ngh sĩ,
đưc thổi vào đó không ch hơi thở ca thời đi c sc sng tưởng và tâm hn
ngưi viết. Hin thực đời sng không phi ch nhng hiện tượng, nhng s kin
nm thẳng đơ trên trang giấy phi hòa tan vào trong câu ch, tr thành máu tht
ca tác phm. Cht hin thc làm nên sc sng cho tác phẩm chính tài năng người
ngh sĩ đã bất t hóa sc sng y.
Ví d: Cùng viết v s phn, cảnh người nông dân trưc cách mạng tháng Tám nhưng
Ngô Tt T, Nguyễn Công Hoan, Trọng Phng, Kim Lân, Nam Cao,., đu
nhng cách nhìn, cách khám phá khác nhau:
Ngô Tt T đi sâu vào phản ánh ni thng kh ca những ngưi nông dân nghèo
trước nạn sưu thuế.
Nguyn Công Hoan khai thác nạn cướp ruộng đất.
Vũ Trọng Phng nhìn thy ni kh ca người dân bi nn v đê.
Kim Lân đau đớn trước thm cnh nạn đói 1945 hu qu ca chế độ thc dân phát
xít.
Nam Cao sâu sc và lạnh lùng khi khám phá ra con đưng tha hóa v nhân hình In
nhân tính của người nông dân. Tác phm ca Nam Cao tiếng chuông: hãy cu lv
con người. Nam Cao là nhà văn có cái nhìn sắc bén v hin thc xã hi.
Trong sáng tạo văn học, nhà văn luôn giữ vai trò đc bit quan trng bởi văn học
không ch phản ánh đời sng mà còn biu hin thế gii quan của nhà văn: “Văn hc là
hình nh ch quan ca thế gii khách quan. Tt c nhng hin din trong sáng tác
của nhà văn dường như đều được lọc qua lăng kính chủ quan ca h”.
III. CHỨC NĂNG CỦA VĂN HỌC
rt nhiu tiêu chí phân bit s khác nhau giữa văn học các môn khoa hc khác.
Nhưng lẽ M. Gorki đã tng nói rất đứng đặc thù ca b môn: “Văn học nhân
hc”. Văn học khoa hc, khám phá thế gii tâm hồn, tính cách con người, văn học
có chức năng riêng, biểu hin trên ba mt chính : nhn thc giáo dc thấm mĩ
1. Chc năng nhận thc
Văn học chức năng khám phá những quy lut khách quan của đi sng hi
đời sng tâm hn của con người. kh năng đáp ng nhu cu của con người
mun hiu biết v thế gii xung quanh chính bn thân mình. Không phi ngu
nhiên đã người cho rng: “Văn hc cun sách giáo khoa của đời sống”. Chính
cun sách ấy đã thể hin mt cách tinh tế sc so từng đổi thay, từng bước vn
động ca hi. tựa như chiếc chìa khoá vàng m ra muôn cánh ca ẩn, đưa
con người tới ngưỡng ca mi ca s hiu biết thế gii xung quanh.
Văn học giúp phn ánh hin thực để đem lại nhng kiến thc mênh mông v đời sng
vt cht ln tinh thn của con người. Bi thế người cho rằng văn học chng
khác gì bách khoa toàn thư của cuc sng. Ta tng thấy Ăng-ghen nhận xét khi đọc v
tiu thuyết ca Ban-zc đó là giúp người đọc hiểu hơn về xã hi của nước Pháp.
Bên cạnh đó, chức năng nhận thc của văn học còn th hin việc giúp người đọc
hiểu được bn cht của con người nói chung và t nhn thc v bn thân mình. Nhng
câu hi v s t nhn thc bản thân cũng được văn học giải đáp một cách chi tiết
nht.
2. Chức năng giáo dc
Ngh thuật hình thái đặc trưng, hình thành t nhng tìm i, khám phá ca người
ngh v hin thực đời sng. Ngh thuật mang đến cái nhìn toàn diện đầy đủ hơn
v hi, th hin những quan điểm của người ngh sĩ, t đó tác động mnh m đến
nhn thc, tình cm, cm xúc của người tiếp nhn.
Chính vy, ngh thut luôn n cha s mnh cao c thiêng liêng, góp phn làm
đẹp cho cuộc đời. T Hữu đã tng phát biểu: “Nghệ thut câu tr lời đầy thẩm
cho con người; thay đi, ci thin thế gii tinh thn của con người, nâng con ngưi
lên”. Còn Nguyên Ngc thì khẳng định: “Nghệ thut s vươn ti, s ng v, s
níu gi mãi mãi nh người cho con người”. VH giáo dục con người bằng con đường
t cảm c đến nhn thc bng cái thật, cái đúng, cái đp ca những hình ng sinh
động. Văn học giúp con người rèn luyn bn thân mình ngày mt tt đẹp hơn, thái
độ và l sống đúng đắn.
3. Chức năng thẩm mĩ
Văn học đem đến cho con người nhng cm nhn chân thc, sâu sc tinh tế nht.
Ngh thut sáng to trên nguyên tắc cái đp, vì thế không th thoát khi quy lut ca
cái đẹp. C th:
- Văn học mang đến cho con người v đp muôn màu ca cuộc đời (v đẹp ca thiên
nhiên, đất nước, con người...)
- Miêu t, th hiện cái đẹp của con người t ngoại hình đến thế gii ni tâm phong
phú tinh tế bên trong.
- Cái đẹp trong văn hc không ch th hin ni dung còn hình thc ngh thut
tác phm : kết cu, ngôn t cht ch, mi m, độc đáo.
4. Mi quan h gia các chức năng văn học
Bên cnh vic chuyn ti ni dung thẩm mĩ, tác phẩm ngh thuật còn tác động đến
nhn thc của con người, đánh thc nhng tình cm, cm xúc, bn năng của con
người, khơi dậy sc sng và nim tin yêu, hi vng vào thế gii y.
Mt tác phm ln hay nh đu n cha nhng giá tr nhn thc riêng bit. Mt
Xuân Diu nồng nàn, tươi tr vi những bước chân vi vàng, cung quýt, v vp
trong tình yêu; mt Huy Cn mang mang thiên c su; mt Hàn Mc T yêu đời, yêu
cuc sống đến tha thiết nhưng đành “bó tay nhìn th phách linh hồn tan rã”…
Những nhà thơ Mới mỗi người mt v, mt sắc thái nhưng đã hòa cùng dòng chảy ca
văn học, mang đến nhng cm nhn mi l, tinh tể, tác động mnh m ti tri giác,
đánh thức nhng bản năng khát yêu, khát sống trong mỗi con người.
Còn dòng văn hc hin thc lại tác động vào con người theo những hình tượng nhân
vt. Mt ch Dậu giàu đức hi sinh đã kiên ờng đấu tranh vi k thng tr đ bo v
gia đình; một Chí Phèo bước ra t những trang văn lạnh lùng nhưng n cha nhiu
đớn đau của Nam Cao; một Xuân Tóc Đỏ vi b mt “chó đểu” ca xã hội… Tất c
đã tác động lên người đc nhn thức đầy đủ, phong phú v hi. T đó khơi dậy ý
thức đu tranh giai cấp để giành li quyn sng, ý thc ci to hi y thc v giá
tr con người.
Trên hành trình kiếm m, vươn ti ngh thut, mỗi người ngh lại tìm cho mình
một định nghĩa, một chun mực để đánh giá văn chương, nghệ thut. người cho
rng giá tr cao nht của văn chương con người. ngưi lại quý văn chương
s đồng điệu tri âm: “Thơ ca giúp ta đi t chân tri một người đến vi chân tri triu
người”. Còn có người lại coi văn chương ngh thuật “một th khí gii thanh cao và
đắc lực chúng ta có, đ va t cáo thay đi mt thế gii gi di tàn ác, va
làm cho lòng ngưi trong sạch phong phú thêm” (Thch Lam). Nguyên Ngọc cũng
tng khẳng định: “nghệ thuật là phương thức tn ti của con người”…
Tt c những quan điểm các nhà ngh đã giúp cho chúng ta nhận ra văn hc mt
yêu cu thiết yếu, mt nhu cu không th thiếu của con người. Ta t hỏi con người s
sống như thế nào nếu mai kia chẳng còn văn chương? Có l tâm hồn con người s khô
cn, chai sn lm bởi văn chương cho ta được CON NGƯỜI vi hai ch viết hoa,
với đầy đủ nhng ý nghĩa cao đẹp.
“Văn chương gi cho con người mãi mãi con người, không sa xung thành con
vật”. Văn chương nâng con người ln dy, thanh lc tâm hn con người. Bi vy,
nh trình đến với văn chương hành trình kiếm tìm, vươn tới. Nghệ thut s
vươn tới, s ng v, s níu gi mãi mãi tính người cho con người”. Xét đến cùng,
hành trình ca mt tác phẩm văn chương là hướng con người đến con đưng CHÂN
THIN MĨ.
Mt tác phẩm văn chương đích thc bao gi cũng sự hòa quyn ca chức năng.
Chức năng thẩm đặc trưng của ngh thut. Chức năng giáo dục nhim v ca
ngh thut. Chức năng nhận thc là bn cht của văn chương.
Ba chức năng của văn chương có quan h khăng khít xuyên thấu vào nhau đ cùng
tác động vào con ngươi. Chức năng này đng thi biu hin chức năng kia ngược
li.
IV. CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
Đối tượng phn ánh của văn học chính con người. Gorki nói: “Văn hc nhân
học”. Nguyn Minh Châu thì cho rng: “Văn học hin thc hai vòng tròn đồng
tâm và tâm điểm là con người”.
Tuy vậy, cái văn học quan tâm, không phi ch đơn thuần con người xét v
phương cái văn học quan tâm chính cách hi của con người. Marx tng
nói: “Con người là tng hòa các mi quan h xã hội”. Nếu ngành sinh hc nghiên cu
v gii phẫu con người, nghiên cu v tế bào con ngưi, nói chung là nghiên cu mi
quan h giữa con người với thiên nhiên, thì văn học nghiên cứu con người trên
phương diện hi, qua việc đặt con người trong mt bi cnh hi, thông qua
nhng mi quan h để khám phá bn cht tâm hồn con người cũng như phát hin ra
nhng vấn đề mang tính khái quát, cp thiết v con người, v cuộc đời.
Vậy đâu điểm khác bit giữa văn học vi lch s, triết hc, hi hc, nhng
ngành khoa học khác cũng nghiên cứu con người trên phương din hi? Thời xưa
từng quan điểm “văn, sử, triết” bất phân, đúng như vậy, trong mt vài thi kì, s
phân bit giữa văn học, lch s, triết hc rt khó phân định. Văn học phi th hin
đời sng, tức văn hc phi gn vi lch sử. Đỉnh ca mt tác phẩm văn học chính
tính tưởng, là bức thông điệp của nhà văn với các vấn đề v con người, cuộc đời,
vậy văn học gn vi triết hc.
Nhưng văn hc vn mt đặc điểm riêng bit: n học phản ánh con người trên
phương diện thm m. Mt nhà phê bình tng nhận định: “Tác phẩm ngh thut chân
chính tác phẩm tôn vinh con người”. Dovtoepxki tng nói: “Cái đẹp cu chuc thế
giới”. S khu bit ràng nht giữa văn hc lch s, triết hc chính là cái nhìn con
người trên phương diện của cái đẹp.
Lch s loi tr cái nhìn ch quan, triết hc ch quan tâm đến nhng vấn đề ct lõi,
còn văn học, s phn ánh nht thiết phi gn với cái đẹp. Ngay c khi miêu t mt tên
trm, một cái đó xấu xa, gi dối, thì n học vẫn đi theo cây kim ca la bàn mang
tên cái đẹp, mục đích cuối cùng, mục đích ct lõi của văn học vẫn là hướng con người
đến cái đẹp, đến nhng gtr chân thin, mỹ. Văn học không th không phn ánh cái
xu xa, cái giá di, cái bất nhân, nhưng mục đích vẫn phải để tôn vinh cái đẹp, ca
ngợi cái đẹp; phê phán, t cáo, lên án cái xấu, cái ác để người đọc thêm trân trng cái
tốt, cái đẹp.
1. Con người- đối tưng phn ánh ca văn học
Th nht, văn học nhn thc toàn b quan h ca thế giới con người, đã đặt con
ngưi vào v trí trung tâm ca các mi quan h. “Văn học hin thc là hai vòng
tròn đồng tâm tâm điểm con người” (Nguyễn Minh Châu) tính hin thc
thuc tính tt yếu của văn học, chính vì vậy vòng tròn văn hc và vòng tròn hin thc
phi chng lên nhau, phi nhng vùng giao nhau, cái trc vận động ca hai
vòng tròn ấy, cái tâm, không khác chính là con ngưi. Lấy con người làm điểm ta
miêu t thế giới, văn nghmột đim tựa để nhìn ra toàn thế giới. Văn ngh bao gi
cũng nhìn hiện thc qua cái nhìn của con người. Con người trong đời sống văn nghệ
trung tâm ca các gtrị, trung tâm đánh giá, trung tâm kinh nghim ca các mi
quan hệ. Như vy, miêu t con người phương thức miêu t toàn thế gii. Vic biu
hin hin thc sâu sc hay hi ht, ph thuc vào vic nhn thức con người, am hiu
cái nhìn v con người.
Th hai, văn học nhn thức con người như nhng hin thc tiêu biu cho các quan h
hi nhất đnh. V mt này, văn hc nhn thức con người như những tính cách. Đó
nhng con người sng, th, cảm tính, nhưng li th hin nét nhng phm cht
có ý nghĩa xã hội, những “kiểu quan h hội”.
Th ba, con người văn hc nhn thc bao gi cũng mang một nội dung đạo đức
nhất định. Cái nhìn con ngưi đây của văn học, cũng khác cái nhìn của đạo đức hc.
Đạo đc nhn thức con ngưi trên các quy tc, các chun mực. Văn học nhn thc
con người trn vẹn hơn. Tính cách mà văn hc nm bt không trừu tượng như các
khái niệm đạo đức, mà các phm chất đạo đc ấy được th hin c th trong ý nghĩ,
trong vic làm, trong lời nói, trong hành đng. Các kiu quan h cũng không đồng
nht vi chun mc, nguyên tc x thế của đạo đức mà hình thành t các tình hung
c th trong đời sống. Văn học khám phá ý nghĩa đạo đc ca các tính cách trong các
tình hung éo le, phc tp nhất trong các trường hp không th nhìn tính cách mt
cách giản đơn, bề ngoài.
Th tư, văn học cũng miêu tả con người trong đời sng chính trị, nhưng đó không
phải là con ngưi mang bn cht giai cp trừu tượng. Văn học tái hin nhng bn cht
chính tr như những tính, nhng tính cách. Chính đây, văn ngh th làm
sng li cuc sng chính tr của con người cũng như s phận con người trong cơn bão
táp chính tr.
Th năm, cái đc sc nht của văn học s quan tâm ti th, tính nhân, quan
tâm ti tính cách và s phận con người. Gn lin vi s miêu t thế gii bên trong con
ngưi; miêu t thế giới văn hóa: văn hóa cộng đồng, văn hóa ng xử, văn hóa ng
to. Trong các hình thái ý thc xã hi duy nhất văn học là quan tâm đến sinh mnh
th gia biển đi mênh mông. Ch văn học quan tìm các gii các giá tr
th v sắc đẹp, tư chất, cá tính s phận. Con người tìm thy văn học nhng tin l v
ý thc tính, v ý nghĩa cuộc đời, v kh năng chiến thng s phn, v kh năng
đưc cm thông trong từng trường hp.
Th u, bn cht nhân hc của con người được th hin vic biu hiện con người
t nhiên: các quy lut sinh lão bnh t, nhng vấn đề tính cht bản năng, bản cht
của con người…
Ni dung phn ánh của văn học toàn b hin thc cuc sống đặt trong mi quan h
với con người. Cái ngh thut quan tâm mi quan h người kết tinh trong s vt.
Miêu t thiên nhiên, đồ vật… đều đt trong mi quan h với con người, để bc l bn
cht của con người. S phn ánh của văn hc bao gi cũng bày tỏ mt quan nim
nhân sinh.
Đối tượng phản ánh không đng nht vi ni dung phn ánh. Ni dung phn ánh
đối tượng phản ánh được gn lc, soi chiếu dưới lý tưởng thm m.
2. Vấn đề v hình tưng nhân vật trong văn học
Nhà văn người Đức W. Goethe nói: “Con người điều thú v nhất đối vi con
người, và con người cũng ch hng thú với con người”. Con người ni dung quan
trng nht ca văn học. Nhân vật văn hc là khái niệm dùng để ch hình tượng các
th con người trong tác phẩm văn học cái đã được nhà văn nhận thc, tái to, th
hin bằng các phương tiện riêng ca ngh thut ngôn t.
a. Khái nim Nhân vật văn học.
Ðối tượng chung của văn hc cuộc đời nhưng trong đó con ngưi luôn gi v t
trung tâm. Nhng s kin kinh tế, chính tr, hi, nhng bc tranh thiên nhiên,
nhng li bình luận…đều góp phn to nên s phong phú, đa dạng cho tác phm
nhưng cái quyết định chất lượng tác phm văn học chính vic xây dng nhân vt.
Ðc mt tác phẩm, cái đọng li sâu sc nht trong tâm hồn người đọc thường s
phn, tình cm, cảm xúc, suy của những con người được nhà văn thể hin. vy,
Hoài đã khi cho rằng “Nhân vật nơi duy nht tp trung hết thy, gii quyết
hết thy trong một sáng tác”
“Văn học nhân học” (M. Gorki). Văn học bao gi cũng thể hin cuc sng ca con
người. Nói đến nhân vật văn học nói đến con người được nhà văn miêu tả th hin
trong tác phm, bằng phương tiện văn học. Nhân vt văn học khi nhng con
ngưi h tên như: T Hi, Thúy Kiu, Lc Vân Tiên, Ch Dậu, anh Pha, Khi
những người không h không tên như: tên lính lệ, người hu gái, mt s nhân vt
xưng “tôi” trong các truyện ngn, tiu thuyết hiện đại, như mình ta trong ca dao.
Khái niệm con người này cũng cần được hiu mt cách rộng rãi trên hai phương din:
s ng chất lượng. V s ng, hu hết các tác phm t văn học dân gian đến
văn hc hiện đại đều tp trung miêu t s phn của con người. V chất lượng, nhà
văn miêu t thn linh, ma quỉ, đồ vật, nhưng lại gán cho nhng phm cht ca
con người. Nhân vật trong văn học khi mt loài vt, một đồ vt hoc mt hin
ợng nào đó của thế gii t nhiên, mang ý nghĩa biểu trưng cho số phận, cho
ng, tình cm ca con người. th nói nhân vật phương tiện để phản ánh đi
sng, khái quát hin thc.
Miêu t con người, chính vic xây dng nhân vt của nhà văn. đây, cần chú ý
rng nhân vật văn học mt hiện tượng ngh thuật mang tính ước l, đó không sự
sao chép đầy mi chi tiết biu hin ca con người mà chs th hiện con người qua
những đặc điểm đin hình v tiu s, ngh nghiệp, tính cách. Nói đến văn học thì
không th thiếu nhân vật, vì đó chính là phương tiện cơ bản để nhà văn khái quát hin
thc một cách hình tượng.
Nhà văn sáng to nhân vật để th hin nhn thc ca mình v một nhân nào đó, v
mt loại người nào đó, về mt vấn đề nào đó của hin thc. Những con người này
th đưc miêu t k hay sơ ợc, sinh động hay không rõ nét, xut hin mt hay nhiu
lần, thường xuyên hay tng lúc, gi vai trò quan trng nhiu, ít hoc không ảnh hưởng
nhiu lắm đối vi tác phm.
th nói, nhân vật phương tiện để phản ánh đời sng, khái quát hin thc. Chc
năng của nhân vt khái quát nhng quy lut ca cuc sng của con người, th
hin nhng hiu biết, những ước mơ, vọng v đời sống”. Các vị thần như thần Tr
tri, thn Gió, thần Mưa thể hin nhn thc của người nguyên thu v sc mnh ca
t nhiên con người chưa giải thích được. Truyn thuyết v Lc Long Quân Âu
thể hin nim t hào v nòi ging dân tc Vit. Nhân vật tưởng của văn học c
Hi La những anh hùng chưa có ý thc v đời sng cá nhân, tìm l sng trong vic
phc v quyn li b tc, thành bang, quốc gia, đó nhng Asin, Hécto trong Iliát,
Uylítxơ trong Ôđixê, Prômêtê trong Prômêtê b xiềng. Nhà văn sáng to nên nhân vt
là để th hin nhng cá nhân xã hi nhất định và quan nim v các cá nhân đó.
Nhân vật văn học được to nên bi nhiu thành t gm ht nhân tinh thn ca cá nhân
như: ý chí, khát vọng, tưởng, các biu hin ca thế gii cm xúc, các lợi ích đời
sng, các hình thái ý thức, các hành động trong quá trình sng. Nhân vật văn học
mt hiện tượng ngh thut có nhng du hiệu để nhn biết như tên gi, tiu s, ngh
nghip, những đặc điểm riêng, Những du hiệu đó thường được gii thiu ngay t
đầu thông thường, s phát trin v sau ca nhân vt gn mt thiết vi nhng
gii thiệu ban đầu đó. Gắn lin vi những suy nghĩ, nói năng, hành đng trong quá
trình phát trin v sau ca nhân vt. Nhân vật văn học không ging vi các nhân vt
thuc các loi hình ngh thut khác. đây, nhân vật văn học được th hin bng cht
liu riêng ngôn t. vy, nhân vt văn học đòi hỏi người đọc phi vn dng trí
ởng tượng, liên tưởng để dng li một con người hoàn chnh trong tt c các mi
quan h ca nó.
b. Vai trò - Chức năng:
- Nhân vt văn học chức năng khái quát nhng tính cách, hin thc cuc sng
th hin quan nim của nhà văn v cuộc đời. Khi xây dng nhân vật, nhà văn
mục đích gắn lin vi nhng vấn đề nhà văn muốn đề cập đến trong tác phm.
vy, tìm hiu nhân vt trong tác phm, bên cnh việc xác định nhng nét tính cách
ca nó, cn nhn ra nhng vấn đề ca hin thc quan nim của nhà văn nhân
vt mun th hin. Chng hn, khi nhắc đến mt nhân vt, nht các nhân vt chính,
người ta thường nghĩ đến các vấn đề gn lin vi nhân vật đó. Gắn lin vi Kiu
thân phn của người ph ntài sc trong xã hội cũ. Gắn lin vi Kim Trng là vn
đề tình yêu và ước mơ vươn tới hnh phúc. Gn lin vi T Hi là vấn đề đấu tranh để
thc hin khát vng t do, công lí…Trong Chí Phèo ca Nam Cao, nhân vt Chí Phèo
th hiện quá trình lưu manh hóa ca mt b phn nông dân trong xã hi thc dân na
phong kiến. Ðng sau nhiu nhân vt trong truyn c tích vấn đ đấu tranh gia
thin và ác, tt và xu, giàu và nghèo, những ước mơ tốt đẹp của con người…
- Do nhân vt chức năng khái quát nhng tính cách, hin thc cuc sng th
hin quan nim ca nhà văn v cuộc đi cho nên trong quá trình t nhân vt,
nhà văn quyền la chn nhng chi tiết, yếu t h cho cn thiết bc l
đưc quan nim ca mình v con người cuc sng. Chính vy, không nên
đồng nht nhân vật văn học với con người trong cuộc đi. Khi phân tích, nghiên cu
nhân vt, việc đối chiếu, so sánh th cn thiết đ hiu thêm v nhân vt, nht
nhng nhân vt nguyên mu ngoài cuộc đời (anh hùng Núp trong Ðất nước đứng
lên; Ch S trong Hòn Ðất…) nhưng cũng cần luôn luôn nh rng nhân vật văn hc là
mt sáng to ngh thuật độc đáo gắn lin với ý đồ tư tưởng ca nhà văn trong việc nêu
lên nhng vấn đề ca hin thc cuc sng. Betông Brecht cho rằng: “Các nhân vt ca
tác phm ngh thut không phi giản đơn là những bn dp ca những con người sng
mà là những hình tượng được khc ha phù hp với ý đồ tư tưởng ca tác giả”
- Nhân vật văn học một đơn vị ngh thuật, mang nh ước l, không th b
đồng nht vi con ni có tht, ngay khi tác gi xây dng nhân vt vi nhng nét rt
gn vi nguyên mu tht. Nhân vật văn học s th hin quan nim ngh thut
của nhà văn v con người, th đưc xây dng ch dựa trên sở quan nim y.
Ý nghĩa của nhân vật văn hc ch có được trong h thng mt tác phm c th. Vai trò
đặc trưng của nhân vật văn học bc l nht trong phm vi vấn đ "nhân vt
tác giả". Theo Bakhtin, tương quan "nhân vt - tác gi" tu thuc hai nhân t: 1. lp
trường (công nhiên hoc che giu) ca tác gi trong quan h vi nhân vt (lập trường
đó thể là: anh hùng hoá, ma mai, chế nhạo, đồng cm, v.v...); 2. bn cht th loi
ca tác phm (ví d trong văn trào phúng s kiu quan h ca tác gi đối vi nhân
vt khác với trong văn xuôi tâm lí). Tu thuc h thng ngh thut của nhà văn,
nhng mức đ t do khác nhau ca nhân vt vi tác gi: mc tối đa - nhân vật đối lp
đối thoi vi tác gi, tính "t tr" của là đáng k (đây s để nói đến "lôgic
ni ti" ca nhân vt); mc ti thiu - nhân vt tác gi mang các nét chung v
ng, tác phm tr thành tấm gương soi nhng tìm tòi v tinh thn ca nhân vt,
cũng là những bước đường tư tưởng của nhà văn.
V. NHNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGƯI NGH TRONG SÁNG TẠO
NGH THUT
1. Người ngh sĩ phải luôn luôn sáng to, tìm tòi những đềi mi, hình thc mi
Nam Cao đã tng khẳng đnh: “Văn chương không cần đến những người th khéo tay
làm theo mt vài kiu mẫu đưa cho. Văn chương ch dung nạp được những người biết
đào sâu, biết m tòi, khơi nhng nguồn chưa ai khơi sáng tạo những cái chưa
có”. Shê- khốp cũng cho rng: “Nếu nhà văn không một lối đi riêng của mình thì
người đó chẳng bao gi là nhà văn”.
“Khi ta gọi mt bc thy ca ngh thut ngôn t ta không h thy ngi ming, mt
nhà văn độc đáo song mà mỗi ng, mi ch tuôn ra đầu ngọn bút đều như
đóng mt du triện riêng”. (Anh Đức). Người ngh trong hành trình sáng to phi
người trinh sát, vi chiếc cần ăng ten nhanh nhạy để nhn mi tín hiu, mi làn
sóng; phi biết tng hợp, đánh giá, phân tích để phát đi một tiếng nói duy nhất, đúng
đắn, sâu sc. Mỗi bài thơ, câu văn đu là kết qu quá trình sáng tạo độc đáo của người
ngh sĩ sau khi đã công phu chọn la và nhào nn cht liu hin thc. Do vy, khi mt
nhà văn mới xut hin, câu hi ca chúng ta v anh ta là: Anh ta là thế nào? Tác phm
ca anh ta có gì mi m?
Nhng câu hi, s vng y chng t: Sáng to yếu t then cht quyết định s
sng còn của nhà văn trong quy luật phát trin chung ca vãn hc.
2. Người ngh sĩ phải biết rung cảm trước cuộc đi
Tâm hn nhy cm s th hin trái tim giàu tình cm ca nvăn. Đó là lúc nhà
văn thâm nhập vào đối tượng vi mt con tim nóng hi, chuyển hóa cái đối tượng
khách quan thành cái ch quan đến mc tưởng như chính mình sinh ra cái khách
quan ấy”. Để t đó, khi viết, h dùng cái vn bn thân sng sâu nhất đ cm nhn
cuộc đời.
Tình cm yếu t quyết định s sinh thành, giá tr tm c ca tác phm ngh
thuật. Khi Quý Đôn khẳng định: “Thơ khi phát t trong lòng người” ý nói
tình cm quyết định đến s sinh thành của thơ. Ngô Thì Nhậm thì nhn mnh: Hãy
xúc động hồn thơ cho ngọn bút có thần”. Nghĩa là tình cảm quyết định đến chất lượng
thơ. Còn Nguyễn Đình Thi lại đúc kết: “Hình nh trong thơ phải là hình nh thc, ny
sinh trong tâm hn ta khi ta dửng trước trước cnh hung, mt trạng thái nào đó”.
Cái gc của văn chương nói chung, tác phm nói riêng tình cảm, nghĩa người
ngh phải biết rung cảm trước hin thc của đòi sống thì mói sáng to nên ngh
thut.
3. Mỗi nhà văn phải có phong cách riêng
Bởi đặc trưng của văn hc hoạt động sáng to tính chât th. Nếu tính nhà
văn mờ nht, không tạo được tiếng nói riêng, giọng điệu riêng thì đó là s t sát trong
văn chương.
Phong cách chính là nhà văn phải đem lại mt tiếng nói mới cho văn học, đó là sự độc
đáo mà đa dạng, bn vững mà luôn đổi mới. Đặc bit, phi tính cht thẩm mĩ,
nghĩa đem lại cho người đọc s ng th thẩm di dào. Phong cách không ch
du hiệu trưởng thành ca một nhà văn khi đã nở r thì còn bng chng
ca mt nền văn học đã trưởng thành.
Phong cách ngh thut ci ngun t tính sáng to của nhà văn. tính sáng to
s hp thành ca nhng yếu t như thế gii quan, tâm lí, khí cht, tính sinh
hoạt… Phong cách của nhà văn cũng mang du n ca dân tc thời đại. th
nhn ra phong cách của nhà văn trong tác phm. bao nhiêu yếu t trong tác phm
thì có by nhiêu ch cho phong cách nhà văn thể hin.
VI. PHONG CÁCH SÁNG TÁC
1. Khái nim
“Nghệ thuật lĩnh vc của cái độc đáo, vì vậy đòi hỏi người ng tác phi
phong cách ni bt, tức nét đó rt riêng, mi l th hin trong tác phm
ca mình”(Văn học 12, Nxb Giáo dc, Ni, 1994, trang 136). Nhận định trên đã
nêu ra yêu cu rất đặc trưng của văn chương nghệ thuật, đó sự độc đáo. Chính sự
độc đáo y to nên phong cách ngh thut. Mt khi tác gi sáng tác văn học tạo được
du n riêng biệt, độc đáo trong quá trình nhn thc phn ánh cuc sng, biu hin
rõ cái độc đáo qua các phương din ni dung và hình thc ca tng tác phẩm, nhà văn
đó được gọi là nhà văn có phong cách nghệ thut.
Có mt n văn sĩ từng nói đi ý rng: “S không bao gi chúng ta gp lại mình như
chiều nay”. Nguyễn Tuân cũng từng nói: “Tôi quan niệm đã viết văn phải c viết cho
hay viết đúng cái tạng riêng của mình. Văn chương cần s độc đáo hơn trong
bất lĩnh vực nào khác”. “Không ai tám hai ln trên cùng một dòng sông”. Mỗi
khonh khắc trôi đi không bao gi tr li. S chng bao gi ta gp li mt Nam Cao,
mt Nguyn Tuân, Xuân Diu hay Thch Lam,… thứ hai trên cõi đời này na. Bi l
văn chương không bao giờ là s lp li và mỗi nhà văn một tng riêng, mt phong,
cách riêng. Mỗi công dân mt dng vân tay. Mi ngh th thiệt đều mt
dng vân ch không trn lẫn” (Lê Đạt)
Vấn đề phong cách còn đưc biu hiện qua “cái nhìn” của mỗi người ngh trước
cuộc đời. “Đừng cho tôi đề tài, hãy cho tôi đôi mắt”. Đôi mắt nhìn đời khác nhau s
đem lại những trang văn khác nhau mang đậm cá tính sáng tạo. Đây không chỉ đơn
thun là vấn đề vi nhìn, mà rộng hơn là vấn đề v phong cách ngh thuật nhà văn.
“Phong cách nghệ thuật nhà văn là s độc đáo, giàu tính khám phá, phát hin v
con người cuộc đời th hin qua hình ngh thuật độc đáo những phương
thức, phương tiện ngh thuật mang đậm du n sáng to của cá nhân người ngh
sĩ được th hin trong tác phẩm.”
Phong cách chính là vn đề cái nhìn. Mỗi nhà văn phải có cách nhìn mi mẻ, độc
đáo, cách cm th giàu tính khám phá phát hiện đối vi cuộc đời. Cuc sng này
khác biệt đâu? Từ xưa đến nay, vn bốn mùa không thay đi, vn nhng vn
đề bc thiết mang tính quy lut v cuc sống con người. Thế nhưng, mỗi nhà văn
li tìm thấy trong cái kĩ, quen thuộc y nhng khía cnh, nhng góc khuất chưa ai
nhìn thy, hoc có thấy nhưng không để ý và gi lơ đi.
Cuộc đi qua con mt của nhà văn lúc nào cũng cha nhiều điều n mãi mãi không
khám phá hết. Đó chính ý thức ngh thut của nhà văn chân chính. Họ không bao
gi cho phép bn thân sng lp li, sng nht nhòa, viết hi hợt và nhìn đi th ơ, hờ
hng. Những người cầm bút chân chính mang đến cho người đọc mi lần đọc tác
phm ca h là mi ln m ra trước mt thêm những điều khác l hơn, mi m hơn.
Thế nhưng, không phải ai cũng con mắt nhìn đi mi m và không phải đôi mắt
mới nào cũng tạo nên phong cách ngh thut. Bt c điu gì, việc gì cũng phải đạt đến
một độ “chín”, một độ trưởng thành” nhất định. Giai đoạn 1930-1945, chúng ta
chng kiến s xut hin ca hàng lot nhng tên tui vi nhng tác phm thc s
giá tr. Với thơ, nói nHoài Thanh đó “một thời đại trong thi ca”, một thi
mi vần thơ vang lên chứa đựng nhng ni nim khc khoi riêng, nhng thanh âm
không th nào xóa nhòa. “Chưa bao gi ta thy xut hiện cũng một ln mt hồn thơ
rng m như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong
sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính,
d như Chế Lan Viên và thiết tha, rạọ rực, băn khoăn như Xuân Diệu ” (Hoài Thanh).
Mỗi nhà thơ góp một phần “rất riêng rt nhỏ” vào nền văn hc dân tc, to nên
nhng thi phẩm thăng hoa về cm xúc in du ấn sâu đậm vào lòng người. Điều đặc
bit chính mỗi người mang trong mình mt cái nhìn mi m v con người cuc
đời. Không còn nhiều khuôn phép hay ước lệ, thơ Mới đạt đến đỉnh cao trong vic phá
v mọi nguyên tác lâu đi của thơ xưa. Họ nhìn và cm nhn mi th khác hn vi
người xưa, họ mang đôi mắt đầy khám nhá quan sát xung quanh.
Lưu Trọng đã từng nhn xét: Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những
màu xanh nht. Các c bâng khuâng tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao tiếng
lúc đúng ngọ. Nhìn mt gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một điểu ti
li, ta thì ta cho là mát m như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình ca các c
thì ch s hôn nhân nhưng đi với ta thì trăm nh muôn trạng: cái tình say đm,
cái tình thong qua, cái tình gn gi, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình
ngàn thu”.
Đó không phải thay đi cách nhìn s thay đi cách viết, cách s dng ngôn ng
biu l cm xúc hay sao? tt c những điều đó góp phần to nên phong cách, to
nên s khác bit trong sáng to ngh thut.
Trong dòng văn học hin thc phê phán 1930 1945, Nguyn Công Hoan, Thch
Lam, Nam Cao đu những gương mặt nhà văn xuất sắc khi hướng ngòi bút v phía
cuc sng ca những người dân nghèo. Nhưng nếu như Nguyễn Công Hoan xem đi
nhng mnh ghép ca nhng nghch cnh, Thạch Lam xem đời miếng vi có l
thng, nhng vết ố, nhưng vn nguyên vn thì vi Nam Cao, cuộc đời tấm áo bị
xé rách t tơi.
Nhng cách nhìn y trong mt mỗi nhà văn đã to nên s khác bit trong phong cách.
Một người trào phúng, một người hơi hướng lãng mn, một người t thc vi ngôn
ng trn thut không th ln ln; cuộc đời ca c ba nhà văn tạo nên mt cuộc đời ln
của văn học: dài rng và phong phú khôn cùng.
2. Biu hin
Cách nhìn nhn, khám phá cuc sống độc đáo:
d như cùng nhà văn hin thực nhưng Ngô Tất T quan tâm đến s phận người
ph n trong hi, Nguyn Công Hoan vch trn bn cht nhng tl nực cười,
còn Nam Cao li miêu t ni bi kch của người trí thc. Cùng mt ch đề nhưng cách
tiếp cn và khai thác ca mỗi nhà văn lại không ging nhau.
Ni dung, ch đề độc đáo:
Chn lựa đề tài, trin khai ct truyện, xác định ch đề,… mỗi nhà văn đu sáng to ra
cái “đất diễn” riêng của mình. Nếu Thch Lam viết v cuc sng mòn mỏi “mt ngày
như mọi ngàycủa những đứa tr ph huyn, thì Ngô Tt T lại hướng ngòi bút vào
miêu t “vùng trời tối đen n mực” của người nông dân trước Cách mng tháng
Tám. Chính nhng mng nội dung độc đáo này sẽ góp phần định hình nên phong cách
ngh thut ca mỗi nhà văn.
Giọng điệu độc đáo:
Nhắc đến Nam Cao nhắc đến ging điu triết lý, nhắc đến Trọng Phng nhc
đến giọng điệu trào phúng, nhắc đến Nguyn Tuân nhắc đến giọng điệu ngông
tài t rất đặc trưng. Giọng văn th d ngm và d thm nhất đối với độc gi, giúp
nhà văn ghi dấu ấn trong lòng người đọc.
Ngh thut s dng ngôn t, xây dng kết cu, ngh thut xây dng phân tích tâm
lý nhân vật… thể hin s tài hoa ca tác gi. Không phi ngu nhiên mà Nguyn Tuân
đưc ca ngợi như bc thy ca ngôn từ, Hoài Thanh đưc nhắc đến như nhà phê
bình văn học chính xác và sâu sc nht.
Phong cách ngh thut một nhà văn được đnh hình t nhiu yếu t, trong đó cả
nhng yếu t khách quan ca thời đại tm nhìn dân tc. Hiểu đưc phong cách
ngh thut ca từng nhà văn s giúp bn cách tiếp cn tốt hơn vi nhng tác phm
ca h.
VII. MI QUAN H GIỮA NHÀ VĂN - TÁC PHM - BẠN ĐC
1. Nhà văn và tác phẩm
Tác phẩm văn học ly ngôn t ngh thut làm cht liệu và hình tượng ngh thut
làm phương tiện phn ánh thế gii. Thông qua đó, nhà văn thể hiện tưởng, tình
cm nhng triết nhân sinh ca mình. “Tác phẩm ngh thuật nào cũng xây dng
bng nhng vt liệu mượn thc tại. Nhưng nghệ sĩ không nhng ghi lại cái đã có rồi
mà còn mun nói một điều gì mi mẻ.” (Nguyễn Đình Thi)
Thước đo giá trị ca mt tác phẩm văn học s chân thc, sâu sc trong phn
ánh đời sng vi nhng quy lut khách quan và thế gii ni tâm của con người.
Tác phẩm là phương tiện để nhà văn thực hin thiên chc ca mình, hoàn thành
chức năng cao đẹp: phn ánh hin thc cuc sng. Không tác phm thì không
cái gọi nhà văn, nhà thơ. Không tác phẩm thì nhà văn không khác người
họa sĩ không có bút, nhà quay phim hành nghề không có máy quay…
Tác phm chính cái cui cùng, cái túi chứa đng mi cm xúc, khát khao,
suy cm của nhà văn trước hin thc cuc sng. những đêm mắt không ng
lòng rc sáng, tâm hn nhà ngh dồn cha nhng rung cm mãnh lit dn ti mt
nhu cu: viết, viết phi viết. Thm chí nhà ngh cảm thy nếu không được
viết thì th phát điên, th chết hay tn tại như đã chết nếu không được viết,
không được thai nghén nhng tác phm.
Cái làm nên tên tui, th hin cái Tôi phong phú, làm cho những nhà văn nhà thơ cm
thy s sng ca mình thc s có ý nghĩa, ch không phi mt s tn ti m nht- đó
chính thai nghén ra được các tác phm giá tr. Qua những đứa con tinh thn
này, người ngh khẳng định được tính riêng của mình cũng để khng
định s tn ti ca cá nhân.
nhng tác phẩm đã thật s giúp người ngh con người vượt lên khi ranh gii
ca s lãng quên, ca cái chết mà hướng ti mt s tn tại vĩnh hằng. Đó là khi người
ngh sĩ sáng tác được nhng tác phm có giá tr cao.
“Giá trị ca mt tác phm ngh thuật trước hết giá tr tưởng ca nó.
Nhưng ởng đã đưc rung lên c cung bc ca tình cm, ch không
phải tưởng nm thng đơ trên trang giy. th nói, tình cm của người viết
khâu đu tiên khâu sau cùng trong quá trình xây dng mt c phm
ngh thuật”. (Nguyn Khi)
2. Tác phm và người đọc
Bạn đọc là người đánh giá tác phẩm và đồng sáng to vi tác gi. Nếu tác gi tn ti
nh tác phẩm thì người đọc chính là người cp “chứng minh thư” cho tác phẩm để tác
phm và tác gi tr nên bt t vi cuộc đời.
Bi vy, khi tiếp nhn mt tác phẩm, người đọc ch hng thú khi c phm đó
th hiện được cách nhìn mi, đậm được nét tính cách độc đáo của nhà văn trong
đó. Những cái nhìn ging nhau, cách cm nhận tương tự nhau s b người đọc quên
lãng, đào thải.
Như vậy, đ được nhng tác phm có gtr lay động được ti trái tim bạn đọc thì
cn mt trái tim nóng bng, mt tâm hn nhy cm tinh tế; nhng viết ra cn
phi xut phát t tình cm chân tht sâu sc. Mun vy trái tim ngưi ngh phải
để gia cuộc đời và vì cuộc đời.
Độc gi khi thẩm bình hưởng th cái Đẹp ca mt tác phẩm văn học nói chung
không nên nhìn vào kết cấu đồ sộ, dung lượng hoành tráng ca câu t để vi vàng
đánh giá mà phải đi sâu tìm ra được cái mch ngun cm xúc dt dào mà sâu kín
ca thi nhân, nắm được cái ht ngọc người ngh thai nghén gửi gm.
như thế mi có th ớc vào địa ht của cái Đẹp.
VIII. THƠ VÀ ĐẶC ĐIỂM CA NGÔN NG THƠ
1. Khái nim
Thơ một hình thức sáng tác văn học đầu tiên của loài người. Chính vy
mt thi gian rt, dài thut ng thơ được dùng ch chung cho văn học. Theo nhóm tác
gi Hán, Trần Đình S, Nguyn Khc Phi trong cun T đin thut ng văn
hc th xem chung nht: "Thơ hình thức sáng tác văn học phn ánh cuc
sng, th hin tâm trng, nhng cm xúc mnh m bng ngôn ng hàm súc, giàu
hình nh và nht là có nhịp điệu". Định nghĩa này đã đnh danh một cách đầy đủ v
thơ c ni dung hình thc ngh thuật. Đặc biệt, đã khu biệt được đặc trưng
bn ca ngôn ng thơ với ngôn ng trong nhng th loại văn học khác.
2. Đặc trưng của thơ ca
- Thơ một th loại văn học thuộc phương thức biu hin tr tình. Thơ tác đng
đến người đọc bng s nhn thc cuc sng, những liên tưởng, tưởng tượng phong
phú; thơ được phân chia thành nhiu loi hình khác nhau, nhưng thuộc loi hình
nào thì yếu t tr tình vn gi vai trò ct lõi trong tác phm.
Nhân vt tr tình (cũng gi là ch th tr tình, cái tôi tr tình) là người trc tiếp cm
nhn và bày t nim rung động trong thơ trước s kin. Nhân vt tr tình là cái tôi th
hai ca nhà thơ, gắn bó máu tht vi tưởng, tình cm ca nhà thơ. Tuy vậy, không
th đồng nht nhân vt tr tình vi tác gi.nbsp;
- Thơ là tiếng nói ca tình cảm con người, nhng rung động ca trái tim trước
cuộc đời. Quý Đôn tng khẳng định: “Tphát khởi t lòng người ta”, hay như
nhà thơ Tố Hữu đã viết: “Thơ chỉ tràn ra khi trong tim ta cuc sống đã thật đầy”. Nhà
thơ Pháp Alfret de Mussé chia s: “Hãy biết rng chính qu tim ta đang nói thở
than lúc bàn tay đang viết”, “nhà thơ không viết mt ch nào nếu c toàn thân không
rung động” (dn theo PGS.TS Nguyn Th Thanh Hương, Tạp chí Nghiên cứu văn
hc s 01/2009).
- Nhưng tình cảm trong thơ không t nhiên . Nói v điều này, nhà văn M.
Gorki cũng cho rằng: “Thơ trước hết phi mang tính cht tình cảm”. Tình cm trong
thơ gn trc tiếp vi ch th sáng tạo nhưng không phải mt yếu t đơn đc, t
ny sinh và phát trin.
- Thơ tuy biểu hin nhng cm xc, tâm s riêng tư, nhưng nhng tác phẩm thơ
chân chính bao gi cũng mang ý nghĩa khái quát v con người, v cuộc đi, v
nhân loại, đó cu ni dẫn đến s đồng cm giữa người với người trên khp thế gian
này.
- Thơ thường không trc tiếp k v s kiện, nhưng bao giờ cũng có ít nht mt
s kin làm nảy sinh rung động thm mĩ mãnh lit trong tâm hn nhà thơ mà văn
bn thơ s th hin ca nim rung động y. Mt miếng trầu đem mời, mt cái bánh
trôi nước, mt tiếng gà gáy canh khuya có th là nhng s kin gây cm xúc cho H
Xuân Hương; sự kiện Dương Khuê qua đời trong Khóc Dương Khuê (Nguyn
Khuyến); cuộc đi tài hoa mnh bc ca nàng Tiu Thanh trong “Độc Tiu Thanh kí
(Nguyễn Du),…
- Thơ ch trọng đến cái đẹp, phn thi v ca tâm hồn con người và cuc sng
khách quan. V đẹp và tính cht gi cm, truyn cm ca thơ đưc còn do ngôn
ng tcô đọng, hàm súc, giàu hình nh và nhạc điệu. S phân dòng, và hip vn ca
li thơ, ch ngt nhp, s dụng thanh điệulàm tăng sức âm vang và lan ta, thm
sâu ca ý thơ. Bàn về đặc điểm này, nhà thơ Sóng Hồng viết: “Thơ một hình thái
ngh thuật cao quý, tinh vi. Người làm thơ phi tình cm mãnh lit th hin s
nồng cháy trong lòng. Nhưng thơ là có tình cm, lí trí kết hp mt cách nhun nhuyn
ngh thut. nh cm trí ấy được diễn đạt bng những hình tượng đẹp đẽ
qua nhng lời thơ trong sáng vang lên nhạc điệu khác thường “.
- V cu trúc, mỗi bài thơ là một cu trúc ngôn ng đặc bit. S sp xếp các dòng
(câu) thơ, khổ thơ, đoạn thơ m nên mt hình thc có tính to hình. Đồng thi,
s hip vn, xen phi bng trc, cách ngt nhp va thng nht va biến hóa to nên
tính nhạc điệu. Hình thc y làm nên v đẹp nhp nhàng, trm bng, luyến láy của văn
bản thơ. Ngôn ngữ thơ chủ yếu là ngôn ng ca nhân vt tr tình, là ngôn ng hình
nh, biểu tượng. Ý nghĩa mà văn bản tmuốn biểu đạt thường không đưc thông
báo trc tiếp, đầy đ qua lời thơ, do t thơ, giọng điệu, hình nh, biểu tượng thơ
gợi lên. Do đó ngôn ng thơ thiên về khơi gợi, gia các câu thơ nhiu khong
trng, nhng ch không liên tc gi ra nhiu nghĩa, đòi hỏi người đọc phi ch đng
liên tưởng, tưởng tượng, th nghim thì mi hiu hết s phong phú ca ý thơ bên
trong.
Thơ thường có dung lượng câu ch ngắn hơn các thể loi khác (t s, kch). H qu
nhà thơ biểu hin cm xúc ca mình mt cách tập trung hơn thông qua hình tượng thơ,
đặc bit thông qua ngôn ng ngh thuật, qua dòng thơ, qua vần điệu, tiết tấu… Nhiều
khi, cảm xúc vượt ra ngoài cái v cht hp ca ngôn t, cho nên mi chuyện “ý ti
ngôn ngoại”.
- Ngôn ng thơ đọng, hàm sc, giàu hình nh và nhạc điệu. S phân dòng, và
hip vn ca li thơ, ch ngt nhp, s dụng thanh điệulàm tăng sc âm vang
và lan ta, thm sâu ca ý thơ. Bàn về đặc điểm này, nhà thơ Sóng Hồng viết: “Thơ là
mt hình thái ngh thuật cao quý, tinh vi. Người làm thơ phải tình cm mãnh lit
th hin s nồng cháy trong lòng. Nhưng thơ tình cm, trí kết hp mt cách
nhun nhuyn có ngh thut. Tình cm tấy được diễn đạt bng nhng hình
ợng đẹp đẽ qua nhng lời thơ trong sáng vang lên nhạc điệu khác thường”.
3. Đặc điểm ngôn ng của thơ
a. Ngôn ng thơ giàu nhạc tính
Thơ tr tình phn ánh cuc sng qua những rung động ca tình cm. Thế gii ni tâm
ca nhà tkhông chỉ biu hin bằng ý nghĩa của t ng còn bng c âm thanh,
nhịp điệu ca t ng y. Nếu như trong văn xuôi, các đặc tính thanh hc ca ngôn ng
(như cao độ, cường độ, trường độ...) không được t chức thì trong thơ, trái li, nhng
đặc tính y lại được t chc mt cách cht ch, dng ý, nhằm tăng hàm nghĩa cho
t ng, gi ra những điu mà t ng không nói hết. Bi thế, đặc trưng tính nhạc được
coi là đặc trưng chủ yếu mang tính loi bit rõ nét ca ngôn ng thơ ca.
Theo các nhà nghiên cu, nhạc tính trong thơ được th hin ra ba mặt cơ bản. Đó là:
s cân đối, s trm bng và s trùng điệp:
- S cân đối s tương xứng hài hoà giữa các dòng thơ. S hài hoà đó thể
hình nh, là âm thanh, chng hn:
"Còn bc, còn tiền, còn đệ t
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi"
(Nguyn Bnh Khiêm).
Cũng th cách sp xếp t chc chúng ta d dàng nhn thy cp câu thc,
câu luận trong bài thơ Đường lut thất ngôn bát cú. Đối với thiện đại, yêu cu này
không kht khe. Tuy vậy, nthơ vẫn hết sc chú ý đến hiu qu ngh thut ca phép
đối xứng trong thơ của mình.
- S trm bng ca ngôn ng thơ thể hin cách hoà âm, s thay đổi độ cao
giữa hai nhóm thanh điu. Xuân Diu với hai dòng thơ toàn vn dng vn bằng đã
biu hiện được cm xúc lâng lâng, bay bng theo tiếng đàn du dương, nhẹ êm:
"Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi"
Chính T Hữu đã lần nói đến giá tr ng âm ca t "xôn xao" trong câu thơ "Gió
lng xôn xao, sóng biển đu đưa" (Mẹ Tơm). Đó đâu chỉ là âm vang ca t nhiên mà là
âm vang ca tâm hồn. Cái làm nên âm vang đó chính âm thanh, âm thanh ca t
"xôn xao" đã cùng với nghĩa của làm nên điều k diu y. S trm bng ca ngôn
ng còn th hin nhịp điệu:
"Sen tàn/ cúc li n hoa
Su dài/ ngày ngn/ đông đà sang xuân".
Dòng thơ cắt theo nhịp 2/4 2/2/4 đều đặn như nhp chuyn vần đều đn ca tháng
năm bn mùa... Nhịp thơ đây nhịp ca cm xúc, cm nhận. Như vy, âm thanh,
nhịp điệu trong thơ không đơn thuần hình thc nhng yếu t góp phn biu
hin nhng khía cnh tinh vi của đời sng tình cảm con người.
- S trùng điệp ca ngôn ng thơ th hin s dùng vần, đip t, ng đip
cú...Chúng tác dụng như một phương tiện kết dính các dòng thơ li vi nhau thành
một đơn vị thng nht, va tạo điều kin thun li cho trí nh va to nên v đp
trùng điệp cho ngôn ng thơ:
"Lầu mưa xuống, thềm lan mưa xuống
Mưa xuống lầu, mưa xuống thm lan
Mưa rơi ngoài nẻo dm ngàn
c non r rích giọt đàn mưa xuân"
(Tiếng đàn mưa- Bích Khê).
Li đip từ, điệp ngữ, điệp cu trúc đây vừa din t đưc hình ảnh cơn mưa của đất
tri va to nên mt ấn tượng vương vấn không dứt trong lòng người.
Như vy, nhạc điệu trong thơ một đặc điểm bản ca ngôn ng thơ. Ngày nay,
nhu cu của tphần đổi khác. mt s ngưi xu hướng b vần đ to cho u
thơ sự t do hoá triệt để. Nhưng nếu không có mt nhạc điệu ni tại nào đó như sự đối
xng giữa các dòng, các đoạn thơ, tiết tu, nhịp điệu của câu thơ thì không còn
ngôn ng thơ nữa.
b. Ngôn ng thơ có tính hàm sc
Nếu ngôn ng văn xuôi t s ngôn ng ca cuc sống đời thường, chp nhn
mi lp t, mi biến thái, mi chiu kích, thm chí c s xô b, phn tạp đến cực độ
để tái hin b mt cuc sống, tâm lý con người trong s sâu rộng, đa chiều vn có ca
thì ngôn ng thơ lại mang nặng tính "đặc tuyn". th loi một dung lượng
ngôn ng hn chế nht trong các loi tác phẩm văn học, nhưng thơ lại tham
vng chiếm lĩnh thế gii. Nói như Ôgiêrốp: "Bài thơ một lượng thông tin ln nht
trong mt din tích ngôn ng nh nht". Chính s hạn định s tiếng trong câu thơ, bài
thơ buộc người ngh s phải "thôi xao", nghĩa là phi phát huy s tư duy ngôn ng để
la chn t ng cho tác phm.
Như vậy, tính hàm sc được hiu kh năng của ngôn ng th miêu t mi
hiện tượng ca cuc sng một cách cô đọng, ít lời mà nói được nhiu ý, ý ti ngôn
ngoi. Đây chính là cách dùng từ sao cho đắt nht, giá tr biu hin cao nht kiu
như Nguyễn Du đã "giết chết" các nhân vt Giám Sinh, S Khanh, H Tôn Hiến,
mi tên ch bng mt t: cái vô hc ca Giám Sinh: Ghế trên ngi tót s sàng; cái
gian manh ca S Khanh: R song đã thấy S Khanh ln vào; cái tầm thường ti tin
ca H Tôn Hiến: L cho mt sắt cũng ngây vì tình.
Tính hàm súc ca ngôn ng thơ, vậy, chứa đựng các thuc tính khác. Hàm c
cũng nghĩa phải chính xác, giàu hình tượng, tính truyn cm th hin
tính của người ngh s. Chng hn, t "khô" trong câu thơ của Tản Đà: "Suối khô
dòng l ch mong tháng ngày" mt t tính hàm súc cao nhng yếu t tương
đương với (như "tuôn") không thể thay thế. không ch din t đưc chiu sâu
ca tình cm còn gi lên c chiu dài ca những tháng năm ch đợi. vừa đảm
bảo được tính chính xác, tính hình tượng, va có tính truyn cm.
c. Ngôn ng thơ có tính truyền cm
Tính truyn cảm cũng đặc trưng chung của ngôn ng trong tác phẩm văn chương,
bi tác phẩm văn học sn phm ca cm xúc của người ngh trước cảnh đời,
cảnh người, trước thiên nhiên. Cho nên, ngôn ng trong tác phẩm văn chương phải
biu hiện được cm xúc ca tác gi phi truyền được cm xúc ca tác gi đến
người đọc, khơi dậy trong lòng người đọc nhng cm xúc thẩm mĩ. Tuy nhiên, do
đặc trưng của thơ tiếng nói trc tiếp ca tình cm, trái tim nên ngôn ng thơ ca
tác dng gi cảm đặc bit.
Ngôn ng thơ không bao gi ngôn ng chú trng miêu t cái khách quan như ngôn
ng trong tác phm t s. Nếu nhà văn dùng ngôn ng đ thuyết minh, miêu t, nhn
nh, giải thích... thì nhà thơ dùng ngôn ng để truyn cm. Tính truyn cm ca ngôn
ng thơ không chỉ biu hin qua cách la chn t ngữ, các phương thức tu t còn
biu hin qua nhạc điệu thơ. Chẳng hn:
"Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan
Đưng bạch dương sương trắng nng tràn"
(T Hu).
S tập trung dày đặc các nguyên âm đ m rng ph âm mũi vang khiến câu
thơ nghe giàu tính nhạc, kéo dài như âm vang ca sóng bin v b. Nhạc tính đó
không đơn thuần s ngân nga ca ngôn ng còn là khúc nhc hát lên trong lòng
ngưi.
Tóm lại, thơ một hình thái ngh thut cao quí, tinh vi ca sáng tạo văn học ngh
thut. Vì vy, ngôn ng thơ là ngôn ngữ mang tính ngh thut; ngôn ng thơ trước hết
mang đầy đủ nhng thuc tính ca ngôn ng văn học, đó là: tính chính xác, tính hàm
súc, tính đa nghĩa, tính to hình, tính biu cm... Tuy nhiên, mi loi tác phm khác
nhau, những đặc điểm y li biu hiện dưới nhng sc thái mức độ khác nhau.
Đồng thi, mi loi tác phm li có nhng đặc trưng ngôn ngữ riêng.
4.Tính nhc, hi ha, điện nh và ngh thuật điêu khắc trong thơ ca
a. Tính nhạc trong thơ (Thi trung hữu nhc).
Văn họa, bi vậy đi vào thế giới văn chương cũng là đt chân vào mt thế gii tràn
đầy đường nét, rc r sắc màu, đẹp và sinh động nchính cuộc đời thc tại. Nhưng
làm nên thơ văn không chỉ có ha mà còn nhc. Âm nhc vi nhng thanh âm, giai
điu, tiết tu,luôn có kh năng cuốn hút, gi dy nhng cảm xúc trong lòng ngưi.
Nhưng nhạc tính không ch thuc quyn s hu ca âm thanh còn trong thơ văn
như một phần đc biệt. Đọc thơ, ta luôn cảm nhận được mt s réo rt gi lên t u
ch âm vn.
T xưa đến nay, các ngh sĩ đã khai thác các đc tính này góp phn không nh vào
vic chuyn ti nhịp điu ca cm xúc ảnh hưởng trc tiếp đến thính giác đc gi.
Thế gii âm thanh vì thế th sc ùa vào khuôn kh ca câu t cht hp. Thế gii
âm thanh cũng s biu đạt khá nét thế gii tâm hn nhp cm xúc ca chính
ngưòi nghệ sĩ. “Thơ ca nhc ca tâm hn (Vôn te). Vy thì tiếp cn thế gii tràn
đầy âm thanh, khuôn nhc trong mi tác phẩm văn chương cũng một cách tiếp cn,
nm bt nhng cm xúc nhà thơ, nhà văn mang li. Bên canh hi ha, âm nhc vì
thế mà đem một sc gi, mt linh hn cho các tác phẩm văn chương. Văn ha
nhưng trong văn cũng đầy nét nhạc. “Thi trung hu nhc”.
b. Tính họa trong thơ (Thi trung hu ha).
Người xưa thường nói thi trung hu ha”. Đó chính khẳng định mi quan h gia
văn chương hội ha. Hi ha ly những đường nét thô hay uyển chuyn, nhng
gam màu đậm nht, sáng ti khác nhau để t hin thực đời sng. Bi thế, nó có
kh năng tác động mnh m đến th giác người xem, m đưc ca s tâm hn con
ngưi. Hi ha có ưu thế trong việc đem lại nhng cm xúc thm m mi m, tinh tế.
Văn học phn ánh cuc sng bng hình tượng, nó đòi hi phi tái hiện được bc tranh
đời sng giàu có và sinh động. Nhưng ngôn ngữ văn chương lại mang tính phi vt th.
Vì vy, muốn tác động trực quan đến người đọc, ngôn ng y phi giàu có v
hình nh, phong phú v màu sắc, đường nét. nhng yếu t trên đã tạo ra cht
hi ha trong văn, m hiển hiện trước mắt người đọc bức tranh tươi đẹp v cuc
sng. Nhng lúc ấy, nhà văn giống như người ngh sĩ tài ba đem ngôn ngữ, nhng
đưng nét và gam màu tinh tế để v nên nhng tuyt tác bng ngôn t.
S kết hp gia họa văn đã làm tha mãn c con mt và cái tâm của người thưởng
thc. Mi hay s kết hp ấy đôi khi nâng c ha c văn lên đến đỉnh cao. Cht họa đi
vào văn chương qua bàn tay sáng to của người ngh sĩ đưc th hin bng nhng bút
pháp riêng như chấm phá, phát họa, điểm nhãn, t cnh ng tình,to nên s sng
động cho tác phm.
c. Điện nh.
Người ta hay ví những nhà thơ, nhà văn như nhng nhà quay phim tài ba. Khéo léo
nhất đó là khi h chớp được nhng pha thn tình trong cảm xúc, hành động ca nhân
vt, ghi li nhng s kin, cnh hung nóng bng nht ca thời đi hi, nhng vn
đề đáng được đưa lên phim ảnh.
Khi Nguyễn Đình Thi viết nhng câu kết li bài “Đất nước”:
Súng n rung tri gin d
Người lên như nước v
c Vit t máu la
Rũ bùn đứng dy sáng lòa
Có th thấy ông đã ghi lại những thước phim tư liệu chân thc v mt thi oanh lit
đã qua. Bốn câu thơ th đưc coi nhng cnh quay hoành tráng, mang tm vóc,
quy mô ln. Nó dng lại được không khí ác lit, hào hùng ca c mt thời đại. Nhng
cảnh quay lúc ra xa, lúc đưa v gần đã tái hiện li bc tranh chiến trn khá toàn din
sinh động. Gia khung cnh rng ln, có âm thanh tiếng súng, có hình ảnh người
lên, có ánh sáng rc r ca la cháy,…. Tt c đều trong thế vận động đi lên từ
bóng ti ra ánh sáng, t ni bun ti nim vui, t l đến t do, hnh phúc. Có th
xem đó như cuộn phim ghi li c mt quá trình chiến đấu và chiến thng ca dân tc.
d. Điêu khc.
Văn học tái hiện đời sng bng hình tượng nhưng đó không phi nhng hình tượng
thc có kh năng tác đng trc tiếp đến giác quan của người đọc. Do vy, ngôn ng
văn học phi có kh năng khắc tc nhng hình tượng đậm nét, c th để người
đọc có th hình dung, tưởng tượng ra nó mt cách nét. Ngh thuật điêu khắc
vi những đặc trưng v mng, hình khi d dàng kích thích trí ởng tượng, óc sáng
to của độc gi.
5. Mi quan h giữa thơ ca và hiện thực đời sng
a. Thơ sinh ra từ tình cm
Cũng như văn học, thơ ca nhản ánh cuc sng bằng hình tượng. Nhưng hình
ợng trong thơ không phải được xây nên t óc quan sát, chiu sâu nhn thc,
duy logic ca lý trí, mà nó gn vi cm xúc, vi tâm hn.
“Thơ người ttrung thành ca những trái tim” (Đuybrlay). Đến với thơ, tâm
hn ta phải được chan hòa trong thế gii cảm xúc. Thơ cơn gió. Tâm hn ta mt
c phng lng bình yên. Cơn gió thơ đ mạnh để làm mặt nước tâm hn ta
xao động, đó mi thc s là thơ.
Nhưng thơ đâu phải ch thế. Hơn 2000 năm trước, Trang T đã một triết rt
hay v bin c: “Biển c là nơi mà tất c các nguồn nước trên thế gian này đều đi ra t
đó nhưng không vơi, và cũng nơi đón nhn tt c các nguồn nước nhưng
không đầy”. Văn học ng như nhng nguồn nước, đều đi ra t bin c cuộc đời.
Hàng ngày, tiếng sóng thy triu vn âm vang chuyên ch sóng biển đời thường đến
với trang thơ. Những s chuyên ch y bao gi ngng nghỉ, cũng như mảnh đất
hin thc bao gi vơi đi, khi ngưi ngh đến đó để ch nng gió cuộc đời tưới
mát muôn cây. Thơ ca phi gn mình vào ngun mch cuc sng và nhp ni giữa thơ
vi cuộc đời chính là tâm hn, trí tu nhà thơ.
Người, làm thơ, bình txưa nay dã bc l rt nhiu quan nim v thơ. người
cho thơ “thần hứng” (Platông), “ngọn la thần”, “cơn điên loạn thần thánh”,
“thơ s tuôn trào bc phá nhng tình cm mãnh liệt”. Thơ ca không phi thuc v
mt cõi huyn nhim, mông lung, diu vợi; thơ ca lại càng không phải “một th
ngh chơi”, trò đùa cảm hng. Thơ gần gũi thân thiết biết bao, thơ gắn vi
cuộc đời ta đang sống, thơ phản ánh cuộc đời theo quy luật văn chương.
b. Cuc sng bao gi cũng nguồn cm hng mênh mông bt tn ca tâm hn
người ngh sĩ:
Thơ ca nói riêng nghệ thut nói chung bao gi cũng đi ra từ cuộc đời, cũng
ln lên t hin thc và ri t đó cánh diều ngh thut s nh gió đời mà ct cánh
bay cao. S chẳng thơ đâu giữa lòng đóng khép” (Chế Lan Viên); “s chng
thơ khi người làm thơ không tìm đưc si dây giao cảm đi vi cuộc đời, không tìm
đến những cánh đồng phì nhiêu để t đấy ht giống thơ ca được ươm trồng, ny
n.” Lục Du đời Tống người đã viết hàng trăm câu thơ, lúc sắp mất đã tâm sự vi con,
li tâm s ca mt hồn thơ đi trn cuộc đời mi hiu cái l “công phu của thơ
ngoài thơ”.
Sc nng ca những trang thơ chính t cuộc đời đầy nắng gió ngoài kia. Nhà thơ phi
đến đó để viết lên t th mực được chưng cất t chính cuc sng. Gn vi cuc sng,
đấy đặc trưng thẩm mĩ của văn học, ca tác phẩm văn chương nhịp ni nhà
văn.
Cuc sng vi nhng hiện tượng phong phú, phc tp vừa là đối tượng hướng ti, va
ngun mạch nuôi dưỡng văn học. Quay lưng li vi cuc sng, mi vi chuyn
đúc chữ, luyn câu, mi giá tr văn chương chỉ còn là k xo.
c. Cuc sng mênh mông vô tn s là nơi cung cấp cht liệu cho Thơ:
“Thơ trước hết cuộc đời, sau đó mới là ngh thuật” (Belinxki). Cuc sng vi
hơi thở m nóng s điểm cho những câu thơ, cho nghệ thut: “Hãy nhặt ly ch đời
góp nên trang” (Chế Lan Viên). Thơ ca khơi ngun t cuc sống nên thơ bao gi
cũng chứa đng bóng hình cuộc đời, bóng dáng con người. Thơ mang trong mình
nhng buồn vui đau khổ, ro rực đắm say. Thơ nói riêng và văn chương nói chung s
làm nên nhp cu nôi trái tim tr v với trái tim, đưa tâm hồn đi tìm những tâm hn
đồng điệu. Thơ ca là cuộc đời nhưng thơ ca không phi là nhng trang giy in nguyên
vn bóng hình cuc sống. Hay nói như Tố Hu: Cuộc đời nơi xuất phát, cũng
nơi đi tới của văn học”
6. Nhng yếu t làm nên tác phẩm thơ hay
a. Thơ hay là khi có nội dung tr tình giàu tính nhân bn và mi l
Nhng gì xut phát t trái tim mới đến được vi trái tim. Các thời đại đi qua
nhưng trái tim con người nhng hng số, trong đó s xc động trước tình
người.
Đức ln ca trời đt lòng hiếu sinh. Nim hnh phúc, tình yêu của con người vi
con người, của con người vi thiên nhiên tt yếu ni dung tr nh của thơ ca.
Nhưng đó mới là mt na s thật đời sng. Nhìn mt phía khác thì chiến tranh, nghèo
kh, bnh tật, tai ương, tử bit sinh ly…luôn rình rập, vây ba kiếp người. Không phi
ngẫu nhiên mà người ta nói đi là b khổ. Con người xứng đáng đối tượng ngi ca
đồng thời cũng đối tượng đ cảm thông, thương xót, nâng đ. Thi hào Pháp Alfred
De Musset đã viết:
Không gì làm ta ln lên bng nhng nỗi đau
Vần thơ đau thương là vần thơ đẹp nht
Nhng tác phẩm như Truyn Kiều, Văn tế thp loi chúng sinh ca Nguyn Du
nhng tiếng kêu đứt ruột thương xót cho nhng kiếp người trong trường d tối tăm
trời đất”. Có những hiện tượng thơ nhất thời được đề cao, tán tụng nhưng về lâu dài
không tác phẩm nào được gi là ln, là hay mà li xa ri tính nhân bn.
Thơ hay đưc sáng to theo quy lut của cái đẹp, nhưng đó cái đẹp mi. Chế
Lan Viên đã viết: “Phân chia bờ cõi thơ bằng hai ch mới, chẳng ý nghĩa gì”.
Nhà thơ Nga A.Voznesensky cũng cho rằng: Không mới cũ, chỉ tài bt
tài mà thôi. Ai tài thì người đó mới”. Nhà thơ người không chu nhìn cuc sng
theo “lẽ phải thông thường” đã trở nên quen thuộc, sáo mòn. Đối tượng công phá
thưng trc của thơ s rp khuôn, máy móc của duy, của cách cảm, cách nghĩ,
cách viết mà người ta sa vào mt cách t động, nhiu khi không t biết. Thơ phải gây
đưc hiu ng tâm lý ngc nhiên, thú v khâm phc người tiếp nhn: Ngc nhiên
kh năng nhìn ra cái mới nơi thế gii quen thuc, ngc nhiên kh năng nới rng
tính nhân bn của con người. Bài thơ Tôi yêu em ca A.Pushkine mt d. t
lên s thường tình, câu thơ “Cầu cho em được người tình như anh đã yêu em” của Thi
hào s mãi mãi được ghi nh. Ấn tượng mi l cũng thật đậm nét với bài thơ Ngp
ngng ca H Dzếnh: Em c hẹn nhưng em đừng đến nhé”. Mùa Xuân mùa m
đầu một năm nhưng vi Xuân Diệu thì “Xuân không mùa”…Chế Lan Viên đã bàn v
thơ đầy ý v tuyên ngôn: “Làm thơ là làm sự phi thường”.
Làm thơ va t nói vi mình, va gửi đến người nghe, người đọc mt thông
đip. Thông điệp y có th là mt cm xúc, mt tâm trng, một suy nghĩ tính minh
triết, mt kinh nghim thm m v cuc sống, con người v bn thân ngôn ng.
Vấn đề là những thông điệp y phi thc s mi m.
b. Bài thơ hay là khi có cấu trúc t thơ độc đáo
V tm quan trng ca t thơ, Xuân Diệu đã viết: “Ngôn t, li ch, vn rt
quan trng, bởi thơ ngh thut ca ngôn ngữ. Tuy nhiên, đó cái quan trng th
hai. cái quan trng th nhất làm ng ct cho tt c cái t thơ, ch đạo c
bài. Làm thơ khó nhất là tìm t”.
Cu trúc t thơ kết qu của tư duy sáng tạo, mô hình ngh thut tng
quát làm cho mi thành phn, yếu t đều tập trung cho ý đồ ngh thut, cho ch
đề của bài thơ. Nhà thơ Anh S.Koleridgơ cho rng: “Một bài thơ hay nhng
ngôn t sáng giá trong mt cu trúc hoàn hảo”. Tứ thơ cho thấy rất tài năng sáng
to của nhà thơ. Yêu cầu lý tưởng mỗi bài thơ phi mt cu trúc t thơ độc đáo,
không lp li. Tuy nhiên trong thc tin sáng tạo thơ ta thường gp mt s kiu cu
trúc t thơ như:
- Cu trúc t thơ quy nạp
những bài thơ mục đích thuyết phục người đọc một ý tưởng nào đó, cấu
trúc t thơ thường dng vận động t c th đến khái quát. Bài thơ “Tiếng bom
Seng Phan” (Phạm Tiến Dut) là mt thí d tiêu biu.
- Cu trúc t thơ din dch
Nhà thơ đưa ra một nhận định khái quát v cuc sống, con người ri din dch
bng nhiều ý thơ như nhng luận điểm nhm thuyết phục người đọc. Tiêu biu bài
thơ “Tổ quc bao gi đẹp thế này chăng?” của Chế Lan Viên.
- Cu trúc t thơ đối lp
T thơ dạng đối lp tác dng làm ni bật tưởng ch đề của bài thơ. Theo
quan sát ca chúng tôi, t thơ dạng đi lập được rt nhiều nhà thơ sử dng làm nên
những bài thơ hay. d bài “Hai câu hỏi” (Chế Lan Viên):
Ta là ai ? Như ngọn gió siêu hình
Câu hỏi hư vô thổi nghìn nến tt.
Ta vì ai? S xoay chiu ngn bc
Bàn tay người thp li triu chi xanh.
- Cu trúc t thơ tương đồng
So sánh tương đồng một thao tác duy thường xuyên ca con người nhm
làm ni đối tượng nhn thc. Cu trúc t thơ tương đồng đưa đến hiu qu làm
ni bt ch đề tr tình. Bài thơ “Không đề” (Khuyết danh-Triu Tiên) là mt ví d:
Khi trên khung ci ch đứt
Cn mn em ngi
Dùng răng dùng môi
Hai đầu ni li.
Khi đứt ch tình yêu, ơi cô gái
Em cũng nên làm như thế đừng quên.
- Cu trúc t thơ ý ti ngôn ngoi
Đây loi cu trúc t thơ đặc bit tinh tế khiến ta đọc ra cái “vắng mặt” trong
văn bản. Các nhà thơ Việt Nam Trung Quốc xưa thường s dng loi t thơ này
làm nên nét đặc trưng thơ Á Đông. Bài “Bánh trôi ớc” của H Xuân Hương cu
trúc t thơ dạng này.
- Cu trúc t thơ song song
cu trúc t thơ song song, các kh thơ trong bài đu mt thành phần điệp
cú hoặc điệp ng. Tính lp lại như vậy làm nên cấu trúc độc đáo của bài thơ. Ví dụ bài
“T nhủ” của Bế Kiến Quc:
Bàn chân ơi, ta đưa ngươi đi
Mi nẻo đường dù có khi ngươi vấp
Có khi dm vào gai và biết đâu có khi…
Ta phải đi vì ta yêu mục đích.
Vành tai ơi, ta đưa ngươi đi
Đến miệng đời dù nghe lời đắng chát
Li thô b và biết đâu có khi…
Ta phi nghe vì ta yêu tiếng hát.
Tt nhiên, trong thc tin sáng to, còn rt nhiu kiu t thơ độc đáo, giàu tính
sáng to khác cn phải được tiếp tc tìm hiu.
c. Bài thơ hay là khi có nhạc tính độc đáo
Quan niệm thơ đã thay đổi rt nhiu theo thời gian, trường phái, cá tính sáng to
của nhà thơ… nhưng một nguyên bt di bt dịch: Thơ phải tính nhc. Tính
nhc không ch phân biệt thơ vi các loi hình ngh thut ngôn t khác còn làm
cho mỗi bài thơ là một sinh th ngh thut. Có th thy mỗi bài thơ hay tht smt
cu trúc nhc tính riêng.
Bàn v thơ, Mallarmé cho rằng: “Nhạc phải đi trước mi sự”. th dn ra rt
nhiều bài thơ hay nhạc tính độc đáo như: Say (Vũ Hoàng Chương), Màu thi
gian (Đoàn Phú Tứ), Nguyt cm (Xuân Diệu)… Các bài thơ của Bích Khê
như Hoàng hoa, T có mt cht nhc rt l và rt hp dn.
Trong thơ c, tính nhc tính cht khuôn mẫu đã được đúc kết trong các
th thơ. Lao động sáng tác của nhà thơ gợi nời ta nghĩ đến công vic son li cho
các làn điệu dân ca. Trong thơ hiện đại, mỗi bài thơ phải tính nhạc độc đáo. mi
bài thơ hay ta thấy lời thơ đưc linh cm v nhc của thi dn dt, nhịp điệu va t
do, va liên h vi kết cu nhc tính toàn bài, cuốn hút người đọc. Thm chí nhc
th đi trước ng nghĩa, ta chưa kịp hiểu đã cảm thấy hay, như trong thơ tượng trưng.
d. Bài thơ hay là khi có ngôn ngữ thơ mới l
Thơ nghệ thut ngôn từ. Nhà thơ là nghệ ngôn từ. Mt nguyên lí ca thơ là
ngôn ng phi mi lạ. Thơ không chấp nhn th ngôn ng quen thuộc đến sn mòn.
Tui tr m nay không ai t tình bằng ca dao: “Đến đây mận mi hỏi đào/ Vườn
hng lối ai vào hay chưa”. Để din t cảm xúc yêu đương thôm nay s cách
nói khác, phù hp vi tâm lý cm nhn của người đọc hiện đại.
Mi l yếu tính ca ngôn ng thơ. Đã hàng triệu câu thơ về tình yêu,
Maiacovsky vẫn tìm được cách nói mi:
Anh yêu em
Như người thương binh yêu cái chân còn li ca mình.
Nhiều câu thơ găm vào trí nhớ ca ta do s sáng to, mi l:
T trời xanh rơi vài giọt tháp Chàm
(Văn Cao)
Ngôn ng thơ đối lp vi ngôn ng văn xuôi, ngôn ngữ hàng ngày ít khi
li nói thng. Có vô vàn th pháp ngh thuật để l hóa ngôn ng như nhân hóa, n d,
so sánh, cường điệu, nói giảm, nói vòng, động t hóa tính t…L hoá trong thơ hiện
đại được đẩy lên mt nc mi khi t do, táo bo trong vic kết hp t. Nhiều trường
hp dẫn đến phi giao tiếp nhưng cũng không ít khi nhng sáng to mi l như:
“Biển pha lê”, “đêm thu tinh”, “lệ ngân”…(Xuân Diệu). “Nắng thu tinh” trong thơ
Thanh Tâm Tuyn, trong ca t Trịnh Công Sơn ánh lên một v đẹp mi l.
e. Bài thơ hay là khi có sáng to v ngh thut
Bài thơ một gtr tng hợp, nhưng trước hết ngh thut ngôn t. vy
các th pháp ngh thut mt vai tquan trng. Chất thơ thể hin không ch ni
dung tr tình (nói điều gì?) còn ch nngh ngôn từ đã sáng to bng các
th pháp nào.
Trên hành trình phát triển thơ va tích lu các th pháp ngh thut truyn
thng, va không ngng sáng to các th pháp mi. Nhn din những bài thơ hay
trong thơ hiện đại không đơn giản do s sáng tạo đã nới rộng đường biên lãnh đa
thơ. Sáng tạo của nhà thơ thường vượt lên trước tầm đón nhn ca công chúng bn
đọc. Nghĩ về Bích Khê, Chế Lan Viên đã viết: “Có những người làm thơ. Lại
những người vừa làm tvừa đẩy thơ về phía trước. Khê thuc loi th hai”. Với
phong trào Thơ mới, ngoài nhng th pháp ngh thuật như nhân hóa, so sánh, n
dụ…, thơ Việt Nam đã giàu thêm các th pháp mới như: miêu tả khách th thm
m mt cách c th, cm tính (thơ “tả chân”), tương hp cảm giác, đặt cnh nhau
nhng t xa nhau v ng nghĩa, kết cấu bài thơ bằng nhạc tính…
Tt c kinh nghim sáng to thi ca cổ, kim, đông, tây… đều ích, nhưng điều
quan trọng là nhà thơ phi sáng to nên nhng th pháp ngh thut mi m, mang du
ấn phong cách riêng. duy thơ tương hợp gn vi tên tui của nthơ ợng trưng
Pháp Ch.Baudelaire. Hình thức thơ bậc thang gn với Nhà thơ Nga V.Mayacovsky…
Như vy, mi tác phẩm thơ hay “là một phát minh v nội dung đng thi là mt
phát minh v hình thức” (Leonid Leonov).
IX. TRUYN
- Truyn th loại văn học xut hin t lâu, sau thơ ca tr tình. Truyn loại văn t
s, k chuyn, trình bày s vic. Tryn ct truyn, nhân vt. Qui truyn
thưng lớn hơn thơ. Truyn phn lớn đưc viết bằng văn xuôi, bên cạnh đó ng
loại văn vần. Khác với thơ thiên v cái đẹp, xúc cm s đọng, truyn
kh năng đi sâu vào từng khía ngóc ngách phc tp ca cuc sng ca tâm
hn.
1. Đặc trưng của truyn
- Khác với thơ ca in đm du n ch quan, truyn phản ánh đời sng trong tính khách
quan của nó, qua con người, hành vi, s kiện được miêu t được k li bởi người
k chuyn (trn thuật) nào đó.
- đây, cốt truyn vi mt chui các tình tiết, s kin, biến c xy ra liên tiếp to
nên s vn đng ca hin thực được phn ánh, góp phn khc ha tính cách nhân vt,
s phn tng cá nhân.
- Nhân vật được miêu t chi tiết sinh động trong mi quan h vi hoàn cnh, vi
môi trường xung quanh. Truyn không b gò bó v không gian, thi gian, có th đi sâu
vào tâm trng con ngưi, nhng cảnh đời c th.
- Truyn s dng nhiu hình thc ngôn ng khác nhau. Ngoài ngôn ng người k
chuyn còn có ngôn ng nhân vt. Bên cnh lời đối đáp còn lời độc thoiaj ni tâm.
Li k khi thì bên ngoài khi thì nhp tâm vào nhân vt. Ngôn ng k chuyn gn vi
ngôn ng đời sng.
2. Các kiu loi truyn
- Trong văn học dân gian truyn có nhiu th loi: thn thoi, truyn thuyết, truyn c
tích, truyện cười, truyn ng ngôn.
- Văn học trung đại có truyn bng chn và truyện thơ Nôm.
Trong văn học hiện đại, theo quy văn bản dung ng hin thực người ta phân
ra thành truyn ngn, truyn dài, truyn va.
+ Truyn ngắn thường ít nhân vt, s kiện, hướng ti mnh nh cuc sng, th
k c cuộc đời hay một đoạn đời, mt chc lát ca nhân vật nhưng vẫn đặt ra được
nhng vấm đề ln lao, th hin những tư tưng nhân sinh sâu sc.
+ Truyn va th loại văn xuôi cỡ trung bình. Không s phân bit rch ròi gia
truyn dài và truyn va.
Truyn ngn th loi gần gũi với đời sng hng ngày, súc tích, d đọc, lại thường
gn lin vi hoạt động báo chí, do đó tác dng, ảnh hưởng kp thời trong đời sng.
Nhiều nhà văn lớn trên thế giới ớc ta đã đạt tới đỉnh cao ca s nghip sáng to
ngh thut ch yếu bng nhng truyn ngn xut sc ca mình. Truyn ngn xut hin
trên mt tp cxut bản đu thế k XIX, pháttriển lên đến đỉnh cao nh nhng sáng
tác xut sc của văn hào Nga Chekhov tr thành mt hình thc ngh thut ln ca
văn học thế k XX.
Theo các sách giáo khoa chính thng hin nay, Truyn ngắn được định nghĩa tác
phm t s c nh. Ni dung th loi ca Truyn ngn bao trùm hu hết các phương
din của đời sống: đời tư, thế s hay s thi, nhưng cái độc đáo của ngn gn.
Bi Truyn ngắn được viết ra để đọc lin mt mch. Tuy nhiên, mức độ dài ngắn chưa
phải đặc điểm ch yếu phân bit truyn ngn vi các tác phm t s loi khác (các
loi truyn k dân gian cũng đ dài tương đương vi truyn ngn). Hình hài ca
truyn ngn hiện đại như ta thy hin nay mt kiểu tư duy mới, mt cách nhìn cuc
đời, mt cách nm bt cuc sng rt riêng, mang tính cht th loi. trong truyn ngn
thưng có ít nhân vt, ít s kin phc tp.
X. CHI TIT NGH THUT TRONG TÁC PHẨM VĂN CHƯƠNG
1. Khái nim
Không phi ngu nhiên mà văn hào đại người Nga Macxim Gorki tng phát biu:
“Chi tiết nh làm n nhà văn lớn”. Hơn ai hết, tác gi nhng thiên truyn viết ra t
trường đi hc cuc sống, người được coi cánh chim báo bão của cách mng
Nga”, “nhà văn của những người chân đất” là người hiu rõ tm quan trng ca nhng
chi tiết ngh thut trong tác phẩm văn chương. Tương quan đi lp trong câu nói trên
đã khẳng định: Cái m nên tm vóc của nvăn không hẳn quy tác phm
chính chi tiết” yếu t đôi khi được coi nh, vt vãnh... Chi tiết ngh thut
không chyếu t cu thành tác phẩm mà cònnơi gi gm nhng quan nim ngh
thut v con người, v cuộc đời...của nhà văn, nơi thác niềm ưu tư, trăn tr ca nhà
văn trước cuộc đời. Nhà văn chỉ thc s là “người thư trung thành ca thời đại”
(H.Balzac) khi anh ta kh năng làm sng dy cuộc đi trên trang sách bắt đầu t
nhng chi tiết nh. La chn chi tiết đ xây dng nên tác phm ngh thut không ch
th hin bn cht sáng to của người ngh mà còn bc l tài năng, tầm vóc tư tưởng
của người cm bút.
Chi tiết không phi là mt khái nim xa l với đời sng.
Theo T đin Tiếng Vit (Nxb Khoa hc xã hi Hà Ni 1988) thì chi tiết là: “Phần rt
nhỏ, điểm nh trong ni dung s vic hoc hiện tượng” (d: K rành rt tng chi
tiết). “Là thành phn riêng r hoc t hợp đơn gin nht ca chúng th tháo lp
được” (Ví dụ: Chi tiết máy). Như vậy, trong đời sng hàng ngày, t “chi tiết” được
hiểu và dùng như là một thành t, mt b phn nh ca mt s vic, tng th. Chi tiết
đưc hiểu như là một thành phn thuc v cu to.
Trong văn học, “chi tiết” theo định nghĩa của nhóm tác gi Lê Bá Hán, Trần Đình Sử,
Nguyn Khc Phi (T đin thut ng văn học, Nxb Đại hc Quc gia Ni, 1997)
là: Các tiu tiết ca tác phm mang sc cha ln v cảm xc và tư tưởng” và họ
gi chung chi tiết ngh thut. Cũng theo nhóm tác gi này thì: “Tuỳ theo s th
hin c th, chi tiết ngh thut kh năng thể hin, gii thích, làm minh xác cu t
ngh thut của nhà văn, tr thành tiêu điểm, điểm hi t của tư tưởng tác gi trong tác
phm. Chi tiết ngh thut gn với quan niệm ngh thuật” v thế giới con người, vi
truyn thống văn hoá nghệ thut nhất định”
Như vậy, chi tiết ngh thuật được xem như linh hồn ca một văn bản ngh thut.
Mun hiu, nm chắc văn bn, phi hiu chi tiết ngh thut. Khái nim chi tiết
được đặt ra nhm phân bit vi tng th nhưng nó không tách rời tng th. S hòa hp
gia chi tiết tng th s to thành chnh th. Chi tiết ngh thuật được xem thành
t nh nht trong mt chnh th ngh thut.
2. Tm quan trng ca chi tiết ngh thut trong tác phẩm văn chương
- Trong truyn, nh chi tiết ct truyện được trin khai phát trin, thông
qua chi tiết mà cnh trí, tình hung, tính cách, tâm trng, hình dáng, s phn ca nhân
vật được khc ha bc l đầy đủ. Nhiu chi tiết tr thành những điểm sáng thm
của tác phm, v trí không th thiếu trong s phát trin ca ct truyn, gn lin
vi những bước ngot trong cuc đi, s phn nhân vt. Thiếu chi tiết thiếu s đặc
t, thiếu tính c th, truyn s tr nên nht nho, hi ht, thiếu sc hp dn. Tuy
nhiên, nếu ôm đồm nhiu chi tiết thì ri rắm, rườm rà, gim giá tr thm m ca tác
phm.
- Trong thơ, nhờ chi tiết mà cm xúc ca nhà tnơi nương náu. Đặc thù ca
thơ cảm xúc hình nh. Hình nh chính chi tiết trong thơ. Một cánh chim, mt
làn mây, mt chiếc lá, mt nhành hoa hay tia nắng...đi vào thơ không còn sự vt
tri na. là hình nh phn chiếu tâm trng, cm c của nhà thơ. Từ mt cnh
hung, mt tâm trng mà thấy được ni nim không ch của nhân thi mà ca c
mt lớp người, mt thời đại. Cao hơn phn ánh s phận con ngưi ca mt quc
gia, dân tc nhng chặng đường lch s nhất định. Đỗ Ph, Puskin, Nguyn
Du...đều là nhng thi hào mà tên tuổi đã gắn lin vi dân tc và thời đại.
Như vy, chi tiết ngh thut ch yếu t nh l ca tác phẩm nhưng mang
sc cha ln v cảm xc tưởng. Thiếu chi tiết, nhà văn không th đúc nên tác
phm. Chi tiết càng có sc biu hin, sức khơi gợi và ám nh càng ln, càng góp phn
nâng cao giá tr tác phm. không mt tác phm ln nào chi tiết li nht
nho, nông cn, thiếu sc sng. Trong tiếp nhận văn học, càng không được xem nh
chi tiết. Đọc hiu và cm nhn tác phẩm văn chương t cấp độ chi tiết là yêu cu quan
trng và cn thiết, đặc biệt đối vi vic dy hc Ng văn ở trường ph thông.
3. Cm nhn chi tiết ngh thut trong tác phẩm văn chương
Căn cứ vào văn bản, người ta chia làm hai loi: Chi tiết trong văn xuôi chi tiết
trong thơ.
a. Chi tiết trong văn xuôi
Chi tiết trong văn xuôi thưng chi tiết s vt chi tiết s vic. Chi tiết s vt
thưng gn với 3 đối tượng: cnh vật, đồ vt, nhân vt.
Cm nhn chi tiết trong văn xuôi khi học Ng n trường ph thông có th không
phân loại nhưng nhất thiết phi hiu chi tiết đó đóng vai ttrong mạch truyn,
trong din biến tính cách, s phn nhân vt. Nói cách khác luôn gn chi tiết vi
tng th để thấy được tính thng nht ca mt chnh th ngh thut. Quan trọng hơn là
qua đó, hiểu được ý đ ngh thuật, đọc được tưởng, tình cm nhà văn muốn gi
gắm. Đng thi, thấy được tài năng sáng tạo của người cm bút.
b. Chi tiết trong thơ
Khác với văn xuôi, thơ được xem vương miện ca nền n hc, tinh cht ca
ngôn ng văn học. Mt ngôn ng chưa thơ một ngôn ng chưa phát trin. Mt
s đi mới văn học chưa s đổi mi v thơ là s đổi mới chưa hoàn thiện. Chi
tiết vn l sng ca ngh thut, với thơ, chi tiết hn ct. Bài thơ sống được hay
không nh chi tiết. Chi tiết trong thơ thu hẹp li trong mt gii hn nh trong
thi nh ngôn t. Đối vi một bài thơ, nếu nắm được thi nh ngôn t đặc sc
xem như đã nắm được linh hồn bài thơ, gọi nắm được nhãn t, kết tinh được thn
thái linh hn tác phm. Quy chi tiết trong thơ thưng nh hơn rất nhiu trong tác
phẩm văn xuôi.
Trong bài thơ Đò Lèn” (Nguyn Duy) gm 6 kh, tác gi viết v mt tuổi thơ
nghèo khó bên cạnh người tn to. H thng chi tiết cnh vật được nhà thơ lit
gm: cống Na, đồng Quan, ga Lèn, ch Bình Lâm, chùa Trn, đn cây Th, đền
Sòng..., giúp người đọc hình dung v din mo mt min quê vi nhng cnh trí rt
dân dã, gần gũi, quen thuc. Quan trọng hơn, giúp Nguyễn Duy th hin sâu sc
thân phận người bà: Đó thân phận con sâu cái kiến, thân phn tho dân, mang sc
thái dân đen, đối lp vi Tiên Pht, Thánh thần... Bài thơ nói về s ân hn, s trưởng
thành mun màng của người cháu. Sống bên nhưng tâm vi ni kh ca bà,
sng bng s chăm sóc, yêu thương vất v ca bà mà cháu không h biết.
Tôi trong sut gia hai b hư thực
Gia bà tôi và Tiên Pht thánh thn
Người cháu đã sng rt thc với cái sng rất vi cái thc. Ch hư mang hai
nghĩa: ảo đn. chi phi quyết định đến mch tâm s mang màu sc triết
lun, th hin quá trình gii thiêng, gii o. Nhìn góc độ tình cảm, đó là quá trình rời
khi niềm tin ngây thơ dành cho thánh thần để đến với tình thương dành cho ngưi
bà, t đối tượng hồ đến đối tượng thc. Đôi khi người ta phi tr giá cho nhng
bài học cùng đắt. Khi biết yêu thương thì đã mất ri. Nhìn t góc độ đời sng,
đó cuộc ri b những đối tượng không xứng đáng để đến với đối tượng xứng đáng
hơn. Chính người dân kia mi làm nên hin thực đời sng. Ch hai chi tiết “hư”
“thực” đã nói lên s sụp đổ nim tin ca tác gi, ri b thế gii của đức tin đơn thuần
để đến vi hin thc cuộc đời gần gũi, đáng tin hơn.
Chi tiết trong thơ nhiều khi mt mt . Gii chi tiết tc nắm được ý đồ
ngh thuật, ý đồ tưởng của nhà thơ. Chỉ qua mt vài con ch trong Truyn Kiu,
như chữ tót” (Ghế trên ngi tót s sàng), ch kè” (Cò bớt mt thêm hai)
thi hào Nguyễn Du đã lt ty c mt chân dung k con buôn, hc, thô l ca nhân
vt Giám Sinh, hay mt ch “lẻnlàm l ra mt tính cách m ám, lén lút, tráo
trở… của S Khanh, hay hai ch “mt sắt” đã gọi ra mt chân dung tính cách lnh
lùng, hiểm độc, tàn nhn b i ca H Tôn Hiến… Các chữ “tót”, “cò kè”, “mặt
sắt” được gi là nhng chi tiết đắt giá làm ni lên hn ct nhân vt.
Cm nhn chi tiết trong thơ không chỉ đi tìm nhãn tự, gii t ng, ct
nghĩa hình nh cần đặt nó trong tương quan với các bin pháp tu t, cách s
dng ngôn ng, âm, vn, nhịp điệu...đ khám pcái hay, cái đẹp của câu thơ. Đặc
bit, cần chú ý đến t thơ, vì mi chi tiết trong thơ thường xoay quanh t thơ. Tách rời
chi tiết khi t thơ tách rời khi chnh th ngh thut, mi s khám ps thiếu
tính toàn vn. Chi tiết th giống nhau nhưng t thơ sáng tạo đơn nht, không lp
li. Gn chi tiết vi t thơ mới thấy được tài năng sáng tạo của thi sĩ.
Ngoài nhng yếu t nêu trên, cm nhn chi tiết trong thơ còn đòi hỏi người đọc
một năng lực thm thu nht định. Cm th thơ xưa nay chưa bao gi là điều d
dàng, bởi đó sự cm th cái hay, cái đẹp. Để hiu v cái hay, cái đp cn s kết
hp gia mt tâm hn nhy cm biết rung đng vi mt con mt tinh tế biết phát hin
mt kh năng s dng ngôn t chn lc. Cn mt s bồi đắp, trau di, rèn giũa lâu
dài mới đạt được.
Tóm li, khó th ph nhn vai trò tm quan trng ca chi tiết trong tác phm ngh
thut. Với nhà văn, quá trình sáng to gn lin vi ý thc làm nên nhng chi tiết
đặc sc, góp phn th hin ni dung, ch đề ca tác phm. Chi tiết gánh trng
trách chuyn tải đến người đọc những thông điệp nhà văn gi gm, nhng
cách nhìn quan nim u xa v con người cuộc đời của người ngh . Vi
người đọc, cm nhn chi tiết ngh thut m nhng cánh cửa đầu tiên đ đi vào thế
gii ngh thut ca mt tác phẩm văn học. Nhà văn s không th làm nên tên tui nếu
tác phm ca anh ta không bắt đầu t nhng chi tiết. Người đọc s không nối được
nhp cu tri âm vi tác gi nếu không thông qua tác phm t nhng chi tiết ngh thut
nh nht bi chân trong sáng to ngh thuật luôn là: “Chi tiết nh làm nên nvăn
lớn”.
XI. TÌNH HUNG TRUYN
1. Khái nim
Tình hung truyn cái tình thế xy ra truyn, khonh khắc được to nên bi mt
s kiện đặc bit khiến cho tại đó, cuộc sng hin n đậm đặc nhất ý đồ tưởng
ca tác gi cũng được bc l sc nét nht.
2. Phân loi
Cách phân chia các loi tình hung truyn không phi bao gi cũng rõ ràng. Có truyện
thiên v loi tình hung truyện này nhưng loi thiên v loi tình hung truyn
khác. Có 3 loi tình hung truyện thường đưc các tác gi chú tâm xây dng.
a. Tình huống hành động:
Ch yếu xoay quanh hành động tính bước ngot ca nhân vật. Hành đng này
chức năng làm thay đổi cnh ng, trng hung hoc một đoạn đời ca nhân vt.
b. Tình hung tâm trng:
Ch yếu xoay quanh tâm trng, cm c tính phát khi, gây biến đổi ca nhân vt
khi đối din vi tình thế đc bit din ra trong cnh huống liên quan đến bn thân
(được đặt ra trong truyn). Loi tình huống này thường gp trong nhng kiu truyn
tr tình, không có ct truyện, đậm yếu t lãng mn dòng din biến tâm lí nhân vt
là ht nhân ct lõi làm nên cu trúc ca truyn (loi truyn ít din biến, nghèo v hành
động, đối tượng ch yếu mà nhà văn khám phá là thế gii ni tâm tinh tế, là trng thái
cảm xúc mơ hồ ca nhân vật trước cuc sng). So vi tình huống hành động, loi tình
hung tâm trng khó nhận ra hơn.
c. Tình hung nhn thc:
Ch yếu xoay quanh tình thế chứa đựng giây phút “giác ngộ” chân lí ca nhân vt (s
nhn thc li v ý nghĩa tht s ca mt vấn đ, một lĩnh vực nào đó trong quan nim
hoặc trong đời sống). Nhà văn đặt nhân vt vào mt tình huống đầy bt ng, nghch
để t đó nhân vt hiu ra, v l ra nhn thức được nhng vấn đề mà trước đó họ
hiểu chưa đầy đủ hoc chưa hiểu hay thậm chí đã ngộ nhn v nó.
XII. GIÁ TR HIN THC GIÁ TR NHÂN ĐẠO TRONG TÁC PHM
VĂN HỌC
Văn học là mt hình thái ý thc xã hội đặc thù. Nó cùng vi các b môn ngh thut
khác to nên din mo tinh thn ca mt dân tc. Nếu như phương thức phn ánh ca
hi ha màu sc, ca âm nhạc giai điệu, ca kiến trúc hình khối,…thì của văn
hc chính là ngôn t ngh thut. Vì thế cho nên, bản thân văn hc gn bó cht ch vi
ngôn ng dân tc mt trong nhng kênh quan trng đ nuôi dưỡng phát trin
h thng vn t tiếng Vit cùng vi các quy tc s dng nó.
Mặt khác, văn chương cũng như tt c các loi hình ngh thuật khác đều hướng ti
vic phn ánh hin thc, tái to hin thc hoc xây dng mt hin thc viễn tưởng.
Như thế, đối tượng phn ánh của chính là con ngưi, cuộc đời mục đích hướng
tới cũng chính cải to xã hội, hướng con người đến nhng giá tr tốt đẹp ca cuc
sng. Bi vy cho nên, trong các giá tr căn bản của văn học, người ta không th
không nói đến hai giá tr ct lõi - giá tr hin thc và giá tr nhân đạo.
1. Giá tr hin thc
Giá tr hin thc ca tác phẩm văn học toàn b hin thực được nhà văn phản
ánh trong tác phẩm văn học, tùy vào ý đồ sáng to mà hiện tượng đó có thể đồng
nht vi thc ti cuc sng hoc s khúc x nhng mức đ khác nhau. Tuy
nhiên, hu hết hin thc trong các tác phẩm văn chương đều là hin thực được hư cu.
ý nghĩa phn ánh hin thc ca mt thi k trên nhiu góc diện khác nhau hơn
là các hin thc c th.
Khi làm các bài tập làm văn có dng: Anh/ ch hãy trình bày giá tr hin thc trong tác
phẩm….? Học sinh cần xác định rõ thế nào là giá tr hin thc, nói cách khác, cn nêu
cách hiu hay khái nim v gtr hin thc. Vic nhn thức đúng, đủ s giúp cho
ngưi học xác định chính xác các đặc điểm căn bản ca nó, t đó hoàn thiện được bài
viết mt cách tt nht.
V căn bản, giá tr hin thc gồm 2 đặc điểm ch yếu sau:
- Đặc điểm th nht: làm các hin thực được nhà văn đưa vào trong tác phm. Nói
cách khác, tác phẩm đó phản ánh hin thực gì? trong giai đoạn nào? Hin thực đó
đưc th hin qua nhng nét tiêu biểu nào? Ý nghĩa ca vic phn ánh hin thc y là
gì?
- Đặc đim th hai: Con người điển hình. Đây nét đặc trưng của tác phm hin
thc. L đương nhiên gn vi mi thi k, mi xã hi nhất định, bao gi cũng có mẫu
người đại din cho toàn hi. Mẫu người ấy được nhà văn khái quát xây dng li
thành cách hình tượng đin hình trong tác phm ca mình. Do vy, mun làm giá
tr nhân đạo ca mt tác phẩm nào đó, cần phân tích được hình tượng nhân vật điển
hình trên các phương din: khc ha ngoại hình, tính cách, hành đng, lời nói,….nhân
vật đó đại din cho tng lp, giai cp hay lớp người nào trong hi? th hin
tiếng nói chung cho lp ngưi nào không? Bng vic xây dựng hình ng nhân vt
đin hình trong tác phm, tác gi mong muốn đạt được điều gì? Hay nhân vật điển
hình giúp tác gi th hin hin thực được phản ánh như thế nào?
Luôn nh là bt k chi tiết ngh thut nào ca tác phm đều ý nghĩa ca nó, ý
nghĩa đó độc lập tương đi song phải luôn được đặt trong chnh th đ được cái
nhìn, cách đánh giá đúng đắn nht.
2. Giá tr nhân đạo
mt giá tr bản ca nhng tác phẩm n học chân chính đưc to nên bi
nim cm thông sâu sc của nhà văn vi nỗi đau của những con người, nhng
cảnh đời bt hnh trong cuc sống. Đồng thời, nhà văn còn th hin s nâng niu,
trân trng vi những nét đẹp trong m hn nim tin kh năng vươn dậy ca
con người dù trong bt k hòan cnh nào ca cuộc đời.
Để làm giá tr nhân đạo ca mt tác phm, cần phân tích được các khía cnh
sau:
- T cáo hội: đây chính cái hoàn cảnh chung đó nhân vt b đy vào các
hoàn cảnh bi đát, đau khổ. Thông thường phương diện t cáo, các nhà văn thưng
th hiện quan điểm lên án, phê phán vi các tng lp thng tr, nhng k ăn trên ngồi
trc, mnh hiếp yếu, trà đạp cuc sống con người làm băng hoại các giá tr đạo
lý.
- Ca ngi: th ca ngi mt truyn thng tốt đẹp nào đó hoặc ca ngi nhng phm
cht tốt đp ca một con người hoc mt lớp người trong hội. Đây chính nhng
v đẹp b lp vùi bi s thng trị, đàn áp.
- Thương cảm, bênh vc: xut phá t vic phát hiện, khám phá đưc những nét đẹp n
tàng ca nhân vt, hoc nhn thức được hoàn cảnh đã đy những người tốt đẹp, lương
thiện vào đường cùng, hoặc đy h vào con đưng ti lỗi nên các nhà văn bày tỏ nim
thương cảm vi h, to ra nhng tình hung, hoc xây dng nhng nhân vt ph để
làm ch da, bênh vc, che ch cho h, giúp h t qua những khó khăn, thách thc
vươn lên khẳng định bn thân, khẳng định niềm tin, ước và khát vọng trong
cuc sng.
- Ch ra con đường, li thoát cho nhân vật: Đặc điểm này không hoàn toàn có trong tt
c các tác phm. ph thuc vào nhn thc kh năng dự đoán trước hin thc
của nhà văn, nh đó nhà văn ch ra được con đưng gii quyết nhng bế tc ca s
phn nhân vt, hoc to ra nhng chi tiết viễn tưởng, k ảo như mt li thoát cho nhân
vt khi mi nẻo đưng thc ti hay chn nhân gian đều không kh năng
thay đổi được hoàn cnh.
XIII. VĂN HỌC DÂN GIAN
I. Khái niệm
Văn học dân gian những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng được tập thể
sáng tạo, nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho những sinh hoạt khác nhau trong đời
sống cộng đồng. Với người Việt Nam, văn học dân gian là nguồn sữa trong lành nuôi
dưỡng bao thế hệ trẻ lớn lên trong chiếc nôi tre Việt Nam, trong tiếng ru ầu ơ dân tộc.
Văn học dân gian không chỉ góp phần thể hiện đời sống lao động tâm hồn người
bình dân còn mảnh đất màu mỡ chắp cánh cho vườn hoa tình yêu tỏa hương
khoe sắc. Qua văn học dân gian, ta cảm nhận hơn sự kỳ diệu của ngôn ngữ tình
yêu, thấy thương hơn gốc lúa, vườn rau, thương hơn cuộc sống quanh ta.
Về chức năng nhận thức: Văn học dân gian được xem như "bộ bách khoa toàn thư
về kiến thức, tôn giáo, triết học" của nhân n. Văn học dân gian gìn giữ lưu
truyền hệ thống tri thức về tự nhiên, xã hội, tâm linh, kinh nghiệm sống, ứng xử…
Văn học dân gian người thầy lớn đem lại cho nhân loại những bài học sinh động,
gần gũi và sâu sắc về mọi phương diện của đời sống.
Về chức năng giáo dục: Văn học dân gian khả năng định hướng đạo đức, luân
lí cho con người trong đời sống xã hội. Chức năng này gần gũi và có sự giao thoa với
phương diện hội của chức năng nhận thức. Tuy nhiên, nếu chức năng nhận thức là
sự phản ánh các hiện tượng hội một cách khách quan thì chức năng giáo dục lại
sự tác động, ảnh hưởng, chi phối cả trực tiếp lẫn gián tiếp đến cộng đồng. những
tác phẩm, nhiều nhất thuộc thể loại hát nói, mang ý nghĩa giáo dục trực tiếp, tức ý
nghĩa giáo dục được thể hiện một cách tường minh. Song, phần lớn các sáng tác dân
gian chứa đựng ý nghĩa giáo dục hàm ẩn, tức ý nghĩa giáo dục gián tiếp.
Về chức năng thẩm mĩ: Văn học dân gian là nghệ thuật, là quan niệm thẩm mĩ của
cộng đồng, nó mang vẻ đẹp hồn hậu, giản mộc của nhân dân. Mang bản chất nguyên
hợp, văn học dân gian chỉ thực sự phô diễn vẻ đẹp của mình khi sống trong môi
trường nảy sinh tồn tại, tức thành phần nghệ thuật ngôn từ phải được kết nối với
thành phần nghệ thuật âm nhạc, vũ đạo trong môi trường diễn xướng.
Về chức năng sinh hoạt: Khác với văn học viết, văn học dân gian ra đời trở
thành một bộ phận hữu trong môi trường sinh hoạt lao động của nhân dân. Văn
học dân gian gắn mật thiết với cuộc đời mỗi người xuyên suốt "từ chiếc nôi ra tới
nấm mồ". Môi trường thói quen sinh hoạt của nhân dân điều kiện quan trọng
cho văn học dân gian hình thành và phát triển.
II. Đặc trưng
1. Văn học dân gian những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền
miệng)
Ra đời từ buổi sớm của hội loài người, lúc con người chưa phát minh ra chữ
viết. vậy, truyền miệng phương thức duy nhất và tất yếu văn học dân gian. Khi
nhân loại chữ viết, đặc biệt khi chữ viết trở nên phổ biến, một bộ phận văn học
dân gian được văn bản hóa, tức phương thức truyền miệng không còn duy nhất.
Tuy vậy, đời sống thực sự của vẫn được duy trì bằng con đường đã nảy
sinh. Đặc trưng truyền miệng phản ánh phương thức sinh thành, tồn tại phát triển
của văn học dân gian. Được sáng tác lưu truyền thông qua con đường truyền
miệng, văn học dân gian đòi hỏi người nghệ nhân không chtài năng đặc biệt
hơn là trí nhớ.
Văn học dân gian tồn tại, lưu hành theo phương thức truyền miệng. Đây là điểm khác
biệt rất bản giữa văn học dân gian văn học viết. Trong khi văn học viết được
lưu gibằng chữ viết thì văn học dân gian lại được truyền miệng từ người này sang
người khác, qua nhiều thế hệ các địa phương khác nhau. Quá trình truyền miệng
vẫn được tiếp tục kể cả khi tác phẩm văn học dân gian đã được ghi chép lại.
Nói truyền miệng nói đến quá trình diễn xướng dân gian hào hứng sinh động.
Người ta thể nói, kể, hát, diễn tác phẩm văn học dân gian(1). đây, lời (tức phần
ngôn từ truyền miệng) một số thể loại thể kết hợp với c loại hình nghệ thuật
khác (lời ttrong ca dao thường được hát theo làn điệu; một vở chèo khi trình diễn
bao gồm cả lời, nhạc, hát, múa và diễn xuất của nghệ nhân).
2. Văn học dân gian sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)
Văn học viết là sáng tác cá nhân, trong khi đó, văn học dân gian lại là kết quả của quá
trình sáng tác tập thể. Tính tập thể của văn học dân gian “biểu hiện mối quan hphụ
thuộc của văn học dân gian vào môi trường sinh hoạt". Tính tập thể biểu hiện quan
niệm thẩm mĩ, quá trình sáng tác lưu truyền văn học dân gian. Về phương diện
sáng tác, mỗi tác phẩm văn học dân gian sự gia công của nhiều người, qua nhiều
thế hệ khác nhau. Quá trình sáng tác tập thể diễn ra như sau: Lúc đầu, một người khởi
xướng, tác phẩm hình thành được tập thể tiếp nhận; sau đó, những người khác (có
thể thuộc các địa phương khác nhau hoặc các thế hệ khác nhau) tiếp tục lưu truyền và
sáng tác lại làm cho tác phẩm biến đổi dần, thường tác phẩm được làm phong phú
hơn, hoàn thiện hơn về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật.
Văn học dân gian dần dần đã trở thành tác phẩm chung của tập thể. Mỗi người đều có
thể tiếp nhận, sử dụng, sữa chữa, bổ sung tác phẩm văn học dân gian theo quan niệm
và khả năng nghệ thuật của mình.
Tính truyền miệng và tính tập thể là những đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá
trình sáng tạo lưu truyền tác phẩm văn học dân gian, thể hiện sự gắn mật thiết
của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
III. Hệ thống thể loại
Văn học dân gian Việt Nam cũng như văn học dân gian của nhiều dân tộc khác trên
thế giới có những thể loại chung và riêng, hợp thành một hệ thống. Mỗi thể loại phản
ánh cuộc sống theo những nội dung và cách thức riêng. Hệ thống thể loại của văn học
dân gian Việt Nam gồm có:
1. Thần thoại:
Tác phẩm tự sdân gian thường kể về các vị thần, nhằm giải thích tự nhiên, thể hiện
khát vọng chinh phục tự nhiên phản ánh quá trình sáng tạo văn hoá của con người
thời cổ đại.
2. Sử thi:
Tác phẩm tự sự dân gian quy lớn, sử dụng ngôn ngữ vần, nhịp, xây dựng
những hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể vmột hoặc nhiều biến cố
lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của dân cư thời cổ đại.
3. Truyền thuyết:
Tác phẩm tự sự dân gian kể về sự kiện và nhân vật lịch sử (hoặc có liên quan đến lịch
sử) theo xu hướng tưởng hoá, qua đó thể hiện sự ngưỡng mộ tôn vinh của nhân
dân đối với những người công với đất nước, dân tộc hoặc cộng đồng dân của
một vùng.
4. Truyện cổ tích:
Tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về
số phận con người bình thường trong hội, thể hiện tinh thần nhân đạo lạc quan
của nhân dân lao động.
5. Truyện ngụ ngôn:
Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, thông qua các ẩn dụ (phần lớn
hình tượng loài vật) để kể về những sự việc liên quan đến con người, từ đó nêu lên
những bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc về triết lí nhân sinh.
6. Truyện cười:
Tác phẩm tự sự dân gian ngắn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kvề những sự
việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí,
phê phán
7. Tục ngữ:
Câu nói ngắn gọn, hàm súc, phần lớn hình ảnh, vần, nhịp, đúc kết kinh nghiệm
thực tiễn, thường được dùng trong ngôn ng giao tiếp hằng ngày của nhân dân.
8. Câu đố:
Bài văn vần hoặc câu nói thường vần, tả vật đố bằng những hình ảnh, hình
tượng khác lạ để người nghe tìm lời giải, nhằm mục đích giải trí, rèn luyện duy
cung cấp những tri thức về đời sống.
9. Ca dao:
Lời trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác
nhằm diễn tả thế giới nội tâm của con người.
10. Vè:
Tác phẩm tự sự dân gian bằng văn vần, lối kể mộc mạc, phần lớn nói về các sự
việc, sự kiện thời sự của làng, của nước.
11. Truyện thơ:
Tác phẩm tự sdân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận khát vọng
của con người khi hạnh phúc lứa đôi sự công bằng hội bị tước đoạt.
12. Chèo:
Tác phẩm sân khấu dân gian, kết hợp các yếu tố trữ tình trào lộng để vừa ca ngợi
những tấm gương đạo đức, vứa phê phán, đkích cái xấu trong hội. (Ngoài chèo,
sân khấu dân gian còn những hình thức khác như tuồng dân gian, múa rối, các trò
diễn mang tính truyện.)
IV. Giá trị cơ bản của VHDG
1. Văn học dân gian kho tri thức cùng phong ph vđời sống các dân tộc
Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội
và con người.
Tri thức dân gian phần lớn những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân đúc kết từ
thực tiễn. Tri thức dân gian thường được trình bày bằng ngôn ngữ nghệ thuật, thế
hấp dẫn người đọc, người nghe, dễ phổ biến, dễ tiếp thu, có sức sống lâu bền với thời
gian.
Tri thức dân gian thể hiện trình độ quan điểm nhận thức của nhân dân, vì vậy
sự khác biệt so với nhận thức của giai cấp thống trị cùng thời, đặc biệt về các vấn
đề lịch sử, xã hội.
Việt Nam 54 dân tộc người. Mỗi tộc người một kho tàng văn học dân gian
riêng, vì thế vốn tri thức của toàn dân tộc vô cùng phong phú và đa dạng.
2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người
Trước hết văn học dân gian giáo dục con người tinh thần nhân đạo lạc quan. Đó là
tình yêu thương đối với đồng loại, tinh thần đấu tranh không biết mệt mỏi để bảo
vệ giải phóng con người khỏi những cảnh bất công, niềm tin bất diệt vào chiến
thắng cuối cùng của chính nghĩa, của cái thiện.Văn học dân gian góp phần hình thành
những phẩm chất tốt đẹp: lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần bất khuất, đức kiên
trung và vị tha, tính cần kiệm, óc thực tiễn,...
3. Văn học dân gian giá trị thẩm to lớn, p phần quan trọng tạo nên bản
sắc riêng cho nền văn học dân tộc
Văn học dân gian được chắt lọc, mài giũa qua không gian thời gian, khi đến với
chúng ta đã thành những viên ngọc sáng. Nhiều tác phẩm đã trở thành những mẫu
mực về nghệ thuật để cho chúng ta học tập. Những truyện kể dân gian làm cho “từ
đứa trẻ đầu xanh đến cụ già tóc bạc đều truyền tụng yêu dấu” (tựa sách Lĩnh Nam
chích quái). Những lời ca tiếng hát ân tình ngày xưa vẫn còn làm say đắm lòng người
hôm nay và mai sau.
Nhờ giá trị nghệ thuật to lớn như vậy nên trong nhiều thế kỉ, khi văn học viết mới
hình thành, văn học dân gian đóng vai trò chủ đạo. Khi văn học viết đã phát triển, văn
học dân gian vẫn là nguồn nuôi dưỡng, là cơ sở của văn học viết. Trong tiến trình lịch
sử, văn học dân gian đã phát triển song song cùng văn học viết, làm cho nên văn học
Việt Nam trở nên phong phú, đa dạng và đậm đà bản sắc dân tộc.
V. Kết luận
Ảnh hưởng to lớn của văn học dân gian đối với đời sống của con người chính
là: “Văn học dân gian cội nguồn, bầu sữa mẹ nuôi dưỡng tâm hồn dân tộc Việt
Nam". Không ít nhà thơ, nhà văn lớn của dân tộc như: Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Hồ Chí Minh,.... đã tiếp thu văn học dân gian
để sáng tạo nên những tác phẩm văn chương lớn. Chúng ta nhận ra mối liên hệ chặt
chẽ giữa văn học dân gian với văn nghệ, văn hoá dân gian đời sống thực tiễn.
Chính văn học dân gian đã giúp đưa các yếu tố văn hoá khác như: âm nhạc, nhảy
múa, diễn xướng, tâm linh ... đến gần hơn với đời sống con người, góp phần làm
phong phú đậm đà bản sắc dân tộc. Khả năng dễ nói, dhiểu, dễ nhớ đã giúp văn
học dân gian đi vào đời sống của nhân dân một cách tự nhiên trong mọi hoàn cảnh.
Qua văn học dân gian, những i học vcuộc sống trở nên gần gũi hơn, lung linh
hơn. Văn học dân gian phản ánh chân thực cuộc sống lao động; công cuộc dựng nước
giữ nước của người xưa; thể hiện truyền thống dân chủ và tinh thần nhân văn của
dân tộc; bộc lộ đời sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân; tổng kết
những tri thức, kinh nghiệm về mọi lĩnh vực trong mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên, xã hội và chính bản thân mình.
Văn học dân gian là nơi hình thành nên những thể loại văn học cơ bản và tiêu biểu
của dân tộc, kho lưu ginhững thành tựu ngôn tnghệ thuật. Văn học dân gian
nêu cao những bài học về phẩm chất đạo đức, truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tinh
thần nhân đạo, lòng lạc quan,… góp phần quan trọng bồi dưỡng cho con người những
tình cảm tốt đẹp, cách nghĩ, lối sống tích cực và lành mạnh. Nhiều tác phẩm văn học
dân gian đã trở thành những mẫu mực về nghệ thuật của mọi thời đại mà các nhà văn
cần học tập để sáng tạo nên những tác phẩm có giá trị.
Mang trong mình tưởng thẩm mỹ, triết sống cao đẹp tác giả gửi gắm một
cách kín đáo, đến với văn học dân gian, ta không chỉ cảm thấy hồn mình thư thái,
quên đi bao muộn phiền, còn học được nhiều điều tưởng như đơn giản nhưng hết
sức cần thiết trong cuộc sống. Qua văn học dân gian, vốn tiếng Việt của ta phong
phú hơn. Ta biết sống nhân ái, biết cư xử đúng mực hơn. Đặc biệt, bài học nhân sinh,
bài học về lòng cao thượng mà văn học dân gian mang lại càng phát huy hiệu quả đối
với thanh thiếu niên và học sinh ngày nay. Học và tiếp cận với văn học dân gian, giúp
ta biết trân trọng hơn những mình đang , biết hành xử đúng mực trong mọi tình
huống để người gần người hơn. Sao cho truyền thống đạo tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam được lưu giữ và phát triển đến muôn đời sau.
XIV. VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I. Các thành phần của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
- Văn học giai đoạn này văn học trung đại gồm hai thành phần chủ yếu văn học
chữ Hán và văn học chữ Nôm.
- Đến giai đoạn cuối, văn học chữ quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa thành tựu đáng
kể.
1. Văn học chữ Hán.
- Thành phần văn học chHán xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành
và phát triển của văn học trung đại, bao gồm cả thơ và văn xuôi.
- Thể loại phong phú gồm chiếu, biểu, hịch, cáo, truyện truyền kì, sự, tiểu thuyết,
chương hồi, phú, thơ cổ phong, thơ Đường luật...
- Ở loại hình nào, văn học chữ Hán cũng cớ những thành tựu nghệ thuật to lớn.
2. Văn học chữ Nôm.
- Văn học chữ Nôm bao gồm các sáng tác bằng chữ Nôm, ra đời muộn hơn văn học
chữ Hán (khoảng cuối thế kXIII), tồn tại, phát triển đến hết thời văn học trung
đại.
- Văn học chữ Nôm chủ yếu thơ, rất ít văn xuôi. Trong văn học chữ Nôm, chỉ một
số thể loại tiếp thu từ Trung Quốc như phú, văn tế, thơ Đường luật, còn phần lớn là
thể loại văn học dân tộc như ngâm khúc (viết theo thể song thất lục bát), truyện thơ
(lục bát), hát nói (viết theo thể thơ tự do kết hợp với âm nhạc), hoặc thể loại văn học
Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.
- Văn học chữ Nôm có những thành tựu lớn ở tất cả các thể loại kể trên.
- văn học trung đại, hai thành phần văn học chữ Hán chữ Nôm ng phát triển,
bổ sung cho nhau trong quá trình phát triển của văn học dân tộc.
II. Các giai đoạn phát triển của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV.
- Văn học giai đoạn này phát triển trong hoàn cảnh lịch sử đặc biệt: Dân tộc ta giành
được quyền độc lập tự chủ vào cuối thế kỉ X.
- Văn học giai đoạn này cớ những bước ngoặt lớn. Trước hết văn học viết ra đời
(thế kỉ X) sxuất hiện của văn học chữ Nôm (cuối thế kỉ XIII). Nội dung của văn
học thế kỉ X - thế kỉ XIV là tinh thần yêu nước với âm hưởng hào hùng.
- Các tác phẩm như Vận nước (Quốc tộ) của Pháp Thuận, Chiếu dời đô (Thiên đô
chiếu) của ng Uẩn, bài thơ Sông núi nước Nam (Nam quốc n hà) đã mở đầu
cho dòng văn học yêu nước. Những tác phẩm n Hịch tướng sĩ (Dụ chư tướng
hịch văn) của Trần Quốc Tuấn, Phò giá về kinh (Tụng giá hoàn kinh sư) của Trần
Quang Khải, Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, Phú sông Bạch Đằng (Bạch
Đằng giang phú) của Trương Hán Siêu... tiêu biểu cho nội dung yêu nước.
- Văn học chữ Hán với các thể loại tiếp thu từ Trung Quốc những thành tựu lớn
như văn chính luận (Chiếu dời đô, Hịch tướng ), văn xuôi viết về lịch sử, văn hóa
(Đại Việt sử của Văn Hưu, Việt điện u linh tập của Tế Xuyên...), thơ phú
(các sáng tác của Pháp Thuận, Trần Quang Khải, Phạm Ngũ Lão, Trương Hán Siêu,
Nguyễn Trung Ngạn...). Văn học chữ Nôm đặt nền móng phát triển cho n học viết
bằng ngôn ngữ dân tộc với một số bài thơ, bài phú Nôm.
2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII.
- Văn học giai đoạn này bước phát triển mới, nổi bật những thành tựu nghệ
thuật của văn học chNôm. Văn học viết chính thức xuất hiện hai thành phần: Văn
học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
- Văn học thế kỉ XV - thế kỉ XVII đi từ nội dung yêu nước mang âm hưởng ngợi ca
đến nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến.
+ Văn học thời khởi nghĩa Lam Sơn với các sáng tác của Nguyễn Trãi như Quân
trung từ mệnh tập, Đại cáo bình Ngô... sự kết tinh thành tựu văn học yêu nước của
năm thế kỉ trước. Thiên Nam ngữ lục (thế kỉ XVII) tác phẩm diễn ca lịch sử viết
bằng chữ Nôm, mang cảm hứng hào hùng, tràn đầy niềm tự hào dân tộc.
+ Các sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền mạn lục của Nguyễn Dữ đã đánh
dấu sự chuyển hướng từ cảm hứng ngợi ca đất nước vương triều phong kiến sang
cảm hứng phê phán những tệ lậu xã hội, những suy thoái về đạo đức.
- Văn học chữ Hán phát triển với nhiều thể loại phong phú, đặc biệt là thành tựu của
văn chính luận (Đại o bình Ngô, Quân trung từ mệnh tập của Nguyễn Trãi)
bước trưởng thành vượt bậc của văn xuôi tự sự (Thánh Tông di thảo tương truyền của
Lê Thánh Tông, Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ).
- Văn học chữ Nôm cớ sự Việt hóa thể loại tiếp thu từ Trung Quốc đồng thời sáng tạo
những thể loại văn học dân tộc.
+ Thơ m viết theo thể Đường luật Đường luật xen lục ngôn (Quốc âm thi
tập của Nguyễn Trãi, Hồng Đức quốc âm thi tập của các tác giả thời Lê Thánh
Tông, Bạch Vân quốc ngữ thi của Nguyễn Bỉnh Khiêm...).
+ Khúc ngâm, khúc vịnh viết theo thể song thất lục bát (Tứ thời khúc vịnh của Hoàng
Sĩ Khải).
+ Diễn ca lịch sử viết theo thể lục bát (Thiên Nam ngữ lục - khuyết danh) và song thất
lục bát (Thiên Nam minh giám - khuyết danh).
3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.
- Văn học phát triển trong hoàn cảnh đất nước biến động bởi nội chiến phong trào
nông dân khởi nghĩa. Chế độ phong kiến đi từ khủng hoảng đến suy thoái.
- Văn học phát triển vượt bậc, đây giai đoạn rực rỡ nhất của văn học trung đại Việt
Nam, được mệnh danh là giai đoạn văn học cổ điển.
- Văn học thế kỉ XVIII - nửa đầu thế kỉ XIX chứng kiến sự xuất hiện của trào lưu
nhân đạo chủ nghĩa.
+ Nổi bật là tiếng nói đòi quyền sống, đòi hạnh phúc đấu tranh giải phóng con
người, nhất là người phụ nữ.
+ Những tác phẩm tiêu biểu Chinh phụ ngâm (nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần
Côn), Cung oán ngâm khúc của Nguyễn Gia Thiều, thơ H Xuân Hương, thơ Bà
Huyện Thanh Quan, Hoàng Lê nhất thống chí của Ngô gia văn phái...
+ Nguyễn Du với các tập tchữ Hán đặc biệt kiệt tác Truyện Kiều đỉnh cao
nhất của văn học trung đại Việt Nam.
+ Thơ văn Nguyễn Công Trứ, Cao Quát... vẫn tiếp tục tinh thần nhân đạo truyền
thống nhưng đồng thời hướng nhiều vào thế giới tình cảm riêng và ý thức nhân
của con người.
- Văn học phát triển mạnh cả về văn xuôi văn vần, cả văn học chữ Hán chữ
Nôm. Địa vị văn học chNôm những thể loại văn học dân tộc như tNôm viết
theo thể Đưòng luật, ngâm khúc viết theo thể song thất lục bát, truyện thơ viết theo
thể lục bát... được khẳng định và đạt tới đỉnh cao.
- Văn xuôi tự sự chữ Hán cũng đạt được những thành tựu nghệ thuật lớn, tiểu thuyết
chương hồi với Hoàng nhất thống chí (Ngô gia văn phái); thể với Thượng kinh
kí sự (Lê Hữu Trác), Vũ trung tùy bút (Phạm Đình Hổ)...
4. Giai đoạn nửa cuối thế kỉ XIX.
- Thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam, hội Việt Nam chuyển từ hội
phong kiến sang thực dân nửa phong kiến. Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng
tới đời sống xã hội Việt Nam.
- Văn học yêu nước nửa cuối thế kỉ XIX phát triển rất phong phú mang âm hưởng
bi tráng.
+ Nguyễn Đình Chiểu với Văn tế nghĩa Cần Giuộc, Ngư tiều y thuật vấn đáp...
được xem là tác giả văn học yêu nước lớn nhất của giai đoạn này.
+ Ngoài ra còn cớ thơ văn yêu nước của Phan Văn Trị, Nguyễn Thông, Nguyễn
Quang Bích, Nguyễn Xuân Ôn...
+ tưởng canh tân đất nước được thể hiện trong các bản điều trần của Nguyễn
Trường Tộ. Thơ ca trữ tình - trào phúng đạt được những thành tựu xuất sắc với những
sáng tác của Nguyễn Khuyến, Tú Xương.
- Thơ Nguyễn Khuyến, Xương là thành tựu nghệ thuật đặc sắc của giai đoạn này.
Sáng tác văn học chủ yếu vẫn theo những thể loại thi pháp truyền thống. Tuy
nhiên, sự xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi viết bằng chữ quốc ngữ đã bước đầu
đem đến cho văn học những đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
III. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX
Văn học trung đại Việt Nam chịu sự tác động mạnh mẽ của truyền thống dân tộc, tinh
thần thời đại và những ảnh hưởng từ nước ngoài, chủ yếu là từ Trung Quốc.
1. Chủ nghĩa yêu nước.
- Chủ nghĩa yêu nước nội dung lớn, xuyên suốt quá trình tồn tại phát triển của
văn học trung đại Việt Nam.
- Chnghĩa yêu nước trong văn học trung đại gắn liền với tưởng “trung quân ái
quốc” (trung với vua là yêu nước, yêu nước là trung với vua).
- Chủ nghĩa yêu nước biểu hiện rất phong phú, đa dạng, âm điệu hào hùng khi đất
nước chống ngoại xâm, là âm hưởng bi tráng lúc nước mất nhà tan, là giọng điệu thiết
tha khi đất nước trong cảnh thái bình thịnh trị.
- Chủ nghĩa yêu nước được thể hiện tập trung ở một số phương diện như:
+ Ý thức độc lập tự chủ, tự cường, tự hào dân tộc (Sông núi nước Nam, Đại cáo bình
Ngô).
+ Lòng căm thù giặc, tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù (Hịch tướng sĩ).
+ Tự hào trước chiến công thời đại (Phò giá về kinh), tự hào trước truyền thống lịch
sử (Phú sông Bạch Đằng, Thiên Nam ngữ lục).
+ Biết ơn, ca ngợi những người hi sinh vì đất nước (Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc).
+ Tình yêu thiên nhiên đất nước (những bài thơ viết về thiên nhiên trong văn học -
Trần, trong sáng tác của Nguyễn Trãi, Nguyễn Khuyến...).
2. Chủ nghĩa nhân đạo.
- Chủ nghĩa nhân đạo cũng là nội dung lớn, xuyên suốt văn học trung đại Việt Nam.
- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại vừa bắt nguồn từ truyền thống nhân
đạo của người Việt Nam, từ cội nguồn văn học dân gian, vừa chịu ảnh hưởng
tưởng nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.
- Truyền thống nhân đạo của người Việt Nam biểu hiện qua những nguyên tắc đạo lí,
những thái độ ứng xử tốt đẹp giữa người với người... tưởng nhân văn của Phật
giáo từ bi, bác ái; của Nho giáo học thuyết nhân nghĩa, tưởng thân dân; của
Đạo giáo là sống thuận theo tự nhiên, hòa hợp với tự nhiên.
- Chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại rất phong phú, đa dạng, biểu hiện
lòng thương người; lên án, tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; khẳng
định, đề cao phẩm chất, tài năng của con người; những khát vọng chân chính như
khát vọng về quyền sống, quyền hạnh phúc, quyền tự do, khát vọng về công lí, chính
nghĩa; đề cao những quan hệ đạo đức, đạo lí tốt đẹp giữa người với người.
- Biểu hiện của chủ nghĩa nhân đạo qua các tác phẩm văn học của Nguyễn Trãi (Đại
cáo bình Ngô, Tùng, Cảnh ngày ...), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Ghét chuột, Nhàn...),
Nguyễn Dữ (Chuyện người con gái Nam Xương, Chuyện chức phán sự đền Tản
Viên...).
- Cảm hứng nhân đạo đặc biệt nổi bật các tác phẩm thuộc giai đoạn văn học thế kỉ
XVIII - giữa thế kỉ XIX n Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ Hồ Xuân
Hương (Bánh trôi nước, Mời trầu, chùm thơ Tự tình), Truyện Kiều của Nguyễn
Du, Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu...
3. Cảm hứng thế sự.
- Biểu hiện nét từ văn học cuối thời Trần (thế kỉ XIV). Khi triều đại nhà Trần suy
thoái lúc văn học hướng tới phản ánh hiện thực hội, phản ánh cuộc sống đau
khổ của nhân dân.
- Cảm hứng thế sự trở thành nội dung lớn trong sáng tác của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua
những bài thơ viết về nhân tình thế thái.
- Văn học viết về thế sự phát triển trong hai thế kỉ XVIII và XIX; nhiều tác giả hướng
tới hiện thực cuộc sống, hiện thực hội đương thời đghi lại “những điều trông
thấy”. Lê Hữu Trác viết Thượng kinh kí sự, Phạm Đình Hổ viết Vũ trung tùy bút.
- Bức tranh về đời sống nông thôn trong thơ Nguyễn Khuyến, một hội thành thị
trong thơ Xương. Cảm hứng thế sự trong văn học trung đại đã góp phần tạo tiền
đề cho sự ra đời của văn học hiện thực sau này.
IV. Những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học tthế kỉ X đến hết thế kỉ
XIX
1. Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.
- Tính quy phạm, đặc điểm nổi bật của văn học trung đại, là sự quy định chặt chẽ theo
khuôn mẫu.
- Ở quan điểm văn học: Coi trọng mục đích giáo huấn, văn để chở đạo; ở tư duy nghệ
thuật nghĩ theo kiểu mẫu nghệ thuật có sẵn đã thành công thức; ở thể loại văn học với
những quy định chặt chvề kết cấu; cách sử dụng thi liệu dẫn nhiều điển tích, điển
cố, dùng nhiều văn liệu quen thuộc. Do tính quy phạm, văn học trung đại thiên về
ước lệ, tượng trưng.
- Tuy nhiên, các tác giả văn học trung đại cũng đã phá vỡ tính quy phạm, phát huy cá
tính sáng tạo trong cả nội dung và hình thức biểu hiện.
2. Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.
- Tính trang nhã cũng đặc điểm của văn học trung đại, thể hiện đề tài, chủ đ
hướng tới cái cao cả, trang trọng hơn cái đời thường, bình dị; hình tượng nghệ
thuật hướng tới vẻ tao nhã, lệ hơn vẻ đẹp đơn sơ, mộc mạc; ngôn ngữ nghệ
thuật là chất liệu ngôn ngữ cao quý, cách diễn đạt trau chuốt, hoa mĩ hơn là thông tục,
tự nhiên, gần với đời sống.
- Trong quá trình phát triển của văn học trung đại, xu hướng gắn với hiện thực đã
đưa văn học từ phong cách trang trọng, tao nhã về gần với đời sống hiện thực, tự
nhiên và bình dị.
3. Tiếp thu và dân tộc hóa tinh hoa văn học nước ngoài
- Văn học trung đại Việt Nam phát triển theo quy luật vừa tiếp thu vừa dân tộc hóa
tinh hoa văn học nước ngoài, chủ yếu là văn học Trung Quốc.
- Dùng chữ Hán để sáng tác, tiếp thu thể cổ phong, thể Đưòng luật trong văn vần, thể
hịch, cáo, chiếu, biểu, truyện kí, tiểu thuyết chương hồi trong văn xuôi... sử dụng
những điển cố, thi liệu Hán văn.
- Quá trình dân tộc hóa đã sáng tạo ra chữ Nôm trên sở những thành tố của chữ
Hán để ghi âm, biểu đạt nghĩa tiếng Việt dùng chữ Nôm trong sáng tác; Việt hóa
thể thơ Đường luật thành thơ Nôm Đường luật, thất ngôn xen lục ngôn, sáng tạo các
thể thơ như lục bát, song thất lục bát, các thể ngâm khúc, truyện thơ, hát nói; sử dụng
lời ăn tiếng nói, cách diễn đạt của nhân dân trong sáng tác.
- Văn học trung đại Việt Nam phát triển trong sự gắn bó với vận mệnh đất nước, nhân
dân. Cùng với văn học dân gian, văn học trung đại góp phần làm nên diện mạo hoàn
chỉnh và đa dạng của văn học dân tộc.
V. Những đặc trưng nổi bật của văn học trung đại Việt Nam
Gần 10 thế kỷ (từ thế kX đến hết thế kỉ XIX) phát triển trong lòng hội phong
kiến, sự phát triển của văn học trung đại gắn liền với nền tảng mĩ học phong kiến. đó
là những sáng tác nằm trong hệ thống thẩm mĩ riêng do quan niệm nĩ học phong kiến
quy định. n học trung đại Việt Nam đã đem lại những thành tựu lớn cho văn học
trung đại nước nhà. “Mỗi tác phẩm giúp ta hiểu ra suy nghĩ, cảm xúc của con người
cụ thể trong một thời đại cụ thể, hiểu sống với các tác phẩm của dân tộc làm ta
nếm trải được những suy nghĩ cảm xúc của số người, số hoàn cảnh, số
thời đại thật đa dạng”. Văn học trung đại Việt Nam, vì thế có những đặc trưng nổi bật
người nghiên cứu cũng như giảng dạy phải nắm được những dấu hiệu đặc trưng
và xem đó như là một chìa khóa mở cánh cửa để vào tác phẩm mà không bị lạc trong
mê cung của nghệ thuật.
1. Tính song ngữ trong các thể loại văn học trung đại
Thời trung đại do bị bắt buộc, tiếng Việt chịu ảnh hưởng sâu rộng của tiếng Hán, chữ
Hán, văn hóa Hán. Tiếng Hán “trở thành một thứ tiếng nằm trong quỹ đạo của quy
luật âm ngữ âm lịch sử tiếng Việt văn học chữ Hán của các nhà văn Việt Nam
một bộ phận của văn học Việt Nam”. Hai thứ tiếng, hai bộ phận văn học đáp ứng
nhu cầu của đời sống xã hội. tình hình đó tạo nên hiện tượng song ngữ trong văn học.
tính song ngữ tạo thành đặc điểm văn học của nhiều thành phần và không chỉ thể hiện
trong dòng văn học chữ Hán Nôm tách biệt, còn thể hiện sự xâm nhập, pha
trộn của văn học Hán và Nôm.
Đồng thời do ý thức hệ trong việc sử dụng ngôn ngữ nên ngôn ngữ được chia thành
hai loại: ngôn ngữ cao nhã ngôn ngữ tầm thường. cũng chính thế văn học
chia thành loại cao nhã, cao thượng với văn học nôm na”, thông tục mà loại sau
nhiều khi không được thừa nhận từ phía học giả quan phương.
2. Văn học trung đại chịu sự chi phối mạnh mcủa tưởng kinh điển, tôn giáo.
Tư tưởng kinh điển và tôn giáo đã cung cấp cảm hứng, đề tài, chủ đề và gợi ý các thể
loại văn học trung đại. các tôn giáo học thuyết Phật, Nho, Đạo đã ảnh hưởng
tạo nên những nét đặc thù trong quan niệm của người trung đại về bản chất trụ,
không gian thời gian, thiên nhiên, con người. tưởng tôn giáo kinh điển n
đem lại hệ quả quan trọng như: phân biệt văn học linh thiêng và phàm tục; hạn chế sự
biểu hiện cá nhân và ý thức cá nhân; mặt khác đem đến việc đề cao nội dung đạo đức
tính chất giáo huấn, văn học mối quan hệ trực tiếp với tưởng. những quan
điểm này quan hệ đến việc hình thành những đặc trưng vnội dung hình thức
nghệ thuật của văn chương trung đại. vậy muốn giải những vấn đề thuộc về bản
chất của văn chương, cái hay cái đẹp của tác phẩm văn chương thời trung đại tất yếu
phải dựa trên những quan niệm nghthuật đặc tvề thế giới con người thời trung
đại. chẳng hạn, khi tìm hiểu các truyện trong Truyền kỳ mạn lục” của Nguyễn Dữ,
chúng ta phải thấy được các truyện được viết chịu ảnh hưởng của quan điểm Nho
giáo Phật giáo, Thuyết “nhân quả” của đạo Phật ảnh hưởng khá trong các kết
thúc câu chuyện.
3. Văn học trung đại chịu ảnh hưởng sâu sắc của văn học dân gian.
Văn học viết Việt Nam hay bất kỳ một nền văn học dân tộc nào khác đều phát triển
trên sở kế thừa những tinh hoa của văn học dân gian. Mối quan hệ giữa văn học
viết trung đại Việt Nam văn học dân gian biểu hiện chỗ: văn học viết tiếp thu
văn học dân gian tđề tài, thi liệu, ngôn ngữ, quan niệm thẩm khía cạnh ngôn
ngữ thể loại. trong quá trình phát triển hai thể loại luôn mối quan hệ biện
chứng, tác động, bổ sung lẫn nhau để cùng phát triển. Văn học dân gian là nền tảng
của sự hình thành các thloại tsự, các tập văn xuôi chữ Hán, các truyện Nôm
các tập thơ ca của tác giả., chẳng hạn với 22 truyện trong “Lĩnh nam chích quái lục”
của Trần Thế Pháp, phần lớn truyện tính chất truyền thuyết. Nguyễn Dữ trong
“Truyền kỳ mạn lục” đã đưa motip truyện dân gian như “lấy vợ kì dị”. “gặp gỡ người
chết”, “xuống thủy cung”… để tạo ra câu chuyện mới. “Đại Việt sử toàn thư” của
Ngô Liên nhiều liệu dân gian để viết chính sửa của nhà nước, nhiều sự tích
vốn của nguồn gốc từ truyền thuyết dân gian như công cuộc xây dựng thành của
An Dương Vương với việc thần Kim Quy trừ tinh gà trắng và cho nhà vua móng vuốt
làm lẫy nỏ. thời thơ ấu của Đinh Bộ Lĩnh với việc “cờ lau tập trận” và việc rồng hiện
lên cứu Bộ Lĩnh qua sông…
4. Văn học trung đại Việt Nam thường cảm thụ và diễn tả thế giới thông qua một
hệ thống ước lệ phức tạp và nghiêm ngặt.
Hệ thống ước lệ ba tính chất: tính uyên bác cách điệu hóa cao độ; tính sùng cổ;
tính phi ngã.
Về tính uyên bác và cách điệu hóa
Chính quan niệm văn chương viết ra chỉ để dành cho bậc “tao nhân mặc khách”,
“chính nhân quân tử” nên tính uyên bác cách điệu hóa cao độ. Các nhà nho
sáng tác bằng chHán một phần họ cho đó mới thứ văn chương sang trọng.
Những người thưởng thức là tầng lớp trí thức tài hoa, có ý thức thẩm mĩ cao.
Về tính sùng c
Con người trung đại quan niệm thời gian xoay tròn, tuần hoàn, không mất đi mà quay
trở lại gốc nguồn. bởi thế, họ coi trọng qkhứ, coi trọng cái khởi đầu, coi trọng
người già. Chuẩn mực cái đẹp, của lẽ phải, cái đạo đức quá khứ. hội hoàng
kim hội thời Nghiêu Thuấn, anh hùng nghĩa tưởng Kỉ Tín, Do Vu, Dự
Nhượng… vì vậy, văn nghị luận thường lấy tiền đề lẽ kinh nghiệm cổ nhân, của
lịch sử xa xưa. Do tính sùng cổ văn học trung đại đầy dẫy những điển cố, điển
tích, những từ cổ… Trong sáng tác việc lặp lại truyện , phỏng văn chương xưa
chẳng những không bị chê trách còn là một cách tạo thêm giá trị cho sáng tác của
mình. Về tính phi ngã
Thời trung đại, ý thức cá nhân, cá thể chưa có điều kiện phát triển. Sự khinh trong đối
với một cá nhân không căn cứ vào phẩm giá của chính cá nhân ấy mà căn cứ nhân
thuộc dòng họ nào, đẳng cấp nào, địa vị trong bậc thang hội. từ đó tạo ra hệ
thống ước lệ nghệ thuật tính chất phi ngã. Nhà văn cảm thvà diễn tả thiên nhiên
không bằng con mắt quan sát của cá nhân mình, cũng như tranh vẽ, thơ vịnh cảnh đều
quy định sẵn theo công thức: tứ quý, xuân lan, thu cúc…luật phối thanh của t
phú cũng quy định chặt chẽ khiến người làm thơ phải diễn tả thế giới bằng thính giác
phi ngã của cộng đồng “tao nhân mặc khách”…người viết văn một kho từ điển,
kho thi liệu, văn liệu chung được sử dụng trong sáng tác. vậy, thể loại văn học
trung đại nào cũng mang tính quy phạm. Do đó khi đọc hiểu, chúng ta cần chú trọng
khai thác tính quy phạm và phi ngã của văn học thời kì này.
5. Con người trong văn học trung đại con người ngã con người hữu ngã.
ngã là một phạm trù đặc trưng của văn học trung đại. đứng trước hội, con
người chưa tách khỏi môi trường hội, còn gắn chặt với cộng đồng, gắn chặt với
nước. nhân tồn tại trong đất nước, không tồn tại “tự cho nó”. nhân gắn
chặt với gia tộc, với tập đoàn”. “Việc sống trong tập đoàn không đè nặng lên nó,
ngược lại, đó ngọn nguồn khoái cảm cho nó…”. Con người trung đi thấy mình
gắn chặt với cộng đồng một điều tự nhiên, vinh dự, đạo nên cảm thấy vui
sướng, tự hào. Họ chưa khẳng định bản ngã của mình, một con người ngã hoặc
chủ yếu là ngã. Điều đó chi phối sáng tác, liên quan đến ý nghĩa hình tượng trung
tâm trong các tác phẩm văn học. Bởi vậy, văn chương của Đạo, của Thiền, các vua,
các vương hầu… nói về triết đạo, thuyết thiền hoặc bày tỏ tấm lòng thương người
đượm màu sắc bác ái, từ bi hay vịnh cảnh, đều tập trung nói đến hoài bão to lớn,
ràng cho đất nước, cho cộng đồng. Tuy nhiên, từ thế kỷ XVI trở đi, do nhiều nguyên
nhân kinh tế, chính trị tác động mạnh vào xã hội, sự tự ý thức về cá nhân lớn dần lên,
đòi được quyền sống quyền tự bộc lộ mình còn phải dè dặt mặt này, mặt nọ thì
thì con người chủ yếu ngã chuyển sang con người hữu ngã mặc dù vẫn còn
ngã. Điều đó làm cơ sở cho văn chương nghệ thuật phát triển lên một bước mới. Biểu
hiện cụ thể đó sự phê phán gắt gao những thói xấu xa, sự xa hoa, phung phí tiền
của mồ hôi của nhân dân trong “Thượng kinh sự”, hoặc phê phán thẳng thừng, lên
án quyết liệt từ vua quan, không trừ thần thánh, bộ lộ hết nỗi khổ của nhân dân trong
“Truyền mạn lục”. Đặc biệt từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX, tình hình
chính trị hội biến động, kéo theo sự đòi hỏi bức thiết vquyền được sống
như một con người… thì con người “hữu ngã” hiện nguyên hình, là con người xương
thịt trong cuộc đời. Con người cá nhân lúc này “nó không chỉ là nó, mà còn có đủ sức
điển hình cho một hạng người”. Chính sự phát triển mạnh mẽ của tính hữu ngã đã
góp phần làm phong phú thêm các thể loại văn học trung đại giai đoạn sau.
6. duy nguyên hợp quan niêm “văn sử - triết bất phân” trong các thể loại
văn học trung đại Việt Nam.
duy nguyên hợp kiểu tư duy thiên về kỹ năng tổng hợp trực cảm, về thể loại
chưa ý thức tách bạch, dứt khoát. Hiện tượng “văn s- triết bất phân” một
hiện tượng đặc trưng phổ biến của văn học trung đại, liên quan đến quy luật văn
hóa, trạng thái duy nghệ thuật, quan niệm văn chương thời trung đại. Nó thể hiện
trong hệ thống thể loại n học trong chế nghệ thuật mỗi tác phẩm văn học,
cụ thể. Văn sử - triết bất phân “vốn là sản phẩm của một trình độ duy nghệ thuật
mà trong đó sự phân hóa giữa hai hình thái tư duy: luận lí (gọi là khái niệm, logic) và
hình tượng chưa tách bạch nhau mà có sự đan xen. Đó là trạng thái trong sáng tác văn
chương, tư duy hình tượng chưa lấn át hoàn toàn tư duy luân lí. Các ý tưởng, các khái
niệm mang tính chất triết học, nói chung vẫn tồn tại trong các tác phẩm một cách trực
hiện bằng duy luận (trong khi với văn học hiện đại chúng tồn tại theo một kiểu
gián tiếp, tan biến vào trong hình tượng). vậy trong quan niệm văn học trung đại,
nổi nên chủ đạo như mọi người đã thừa nhận quan niệm “văn tải đạo” “văn
minh đạo” văn quán đạo”… Hiện tượng văn sử - triết bất phân được thể hiện
trong hệ thống thể loại của văn học trung đại, gồm hai loại hình chính : văn vần
(thơ) và văn xuôi, thể hiện trong phạm vi văn xuôi rõ nét hơn văn vần. trong loại hình
văn xuôi, các thể loại của có thể chia làm hai bộ phận: bộ phận thứ nhất những
thể loại thuộc văn chính luận được viết bằng tư duy khái niệm là chủ yếu thì hiện
tượng văn sử - triết bất phân trở thành đặc trưng thể loại. Bộ phận thứ hai những
thể loại văn xuôi tự sự như truyện truyền kỳ, tiểu thuyết chương hồi…cũng là sản
phẩm của quy luật này, tuy không thể hiện đậm nét bằng văn xuôi chính
luận. Chẳng hạn: “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi là một kiệt tác văn chương kết
tinh trên sở của quy luật văn sử - triết bất phân. Về triết đó tưởng nhân
nghĩa trực tiếp sáng rực lên trong lời mở đầu tiếp tục chói lọi cuối tác phẩm Về
sử: đó một bản tổng kết tài tình đúc đầy đủ về lịch sử khởi nghĩa Lam Sơn do
Lợi lãnh đạo Về văn, đó một nguồn cảm xúc trữ tình mang đậm âm hưởng hào
hùng, bề thế tới mức đời sau mệnh danh là thiên cổ hùng văn.
XIV. KHUYNH HƯỚNG HIN THC LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC
VIT NAM
1. Văn học hin thc phê phán Vit Nam 1930 - 1945.
a. Nhng tin đề chính trhội, văn hoá tạo nên sở cho s xut hiện văn học
hin thc phê phán Vit Nam 1930 - 1945.
Sau khi xâm lược thc dân Pháp ra sc cng c địa v thng tr, chúng bt tay khai
thác thuộc địa đẩy dân ta lún sâu hơn cảnh bn cùng. Tiếp đó, chúng ra sức bóc lt
dân ta để bù li nhng thit hi to ln do cuc khng hong kinh tế 1929 - 1933 gây ra
đẩy nn kinh tế Vit Nam vào ti ch điêu đứng: sn xut b đình đốn, ngân hàng rút
bt giy bạc đẩy nông dân công thương đến ch phá sn, v n tht nghêp ngày
càng tăng, hạn hán lt li liên tiếp xy ra, thuế khoá nng nề, đói trầm trng, nhân dân
b bóc lột đến tận xương tuỷ trong khi đó nhng ông ch ch sng xa hoa, mâu
thun dân tc và thc dân Pháp, nông dân và địa ch ngày càng sâu sc.
hi Vit Nam s biến đổi: đô thị m rng, thi trn mc lên, quan h xstb hình
thành, nhân tr thành mt thc thể, văn hc Vit Nam dn dn thoát khi nh
ng của văn hoc Trung Quốc, bắt đầu tiếp xúc vi nền văn học phương Tây.
Xã hi Vit Nam lúc y chu ảnh hưởng ca rt nhiu luồng tư tưởng. Tư tưởng phong
kiến được thc dân Pháp ra sc khuyến khích: suy tôn Khng giáo, bo tn quc hn
quc tuý, kêu gi tr v vi nền văn học cũ với mục đích trit tiêu tinh thn đấu tranh
của nhân dân ta. tưởng tư sản vi hai chiều hướng tich cc tiêu cc: tiêu cc
ch chu ảnh hưởng của khuynh hướng duy m sn trong triết hc của Frơt, Nisơ;
tích cc là chu ảnh hưởng của khuynh hướng dân ch tư sản qua mt s tác phm ca
các nhà văn hiện thc ca Pháp, ca thế gii tiếp thu triết hc duy vt bin chng
Rutxô, Điđơrô…Tư tưởng Mác xit tinh thần nhân văn nhân đo: ht nhân là cái
nhìn bin chng khoa hc góp phn hình thành thế gii quan tiến b thôi thúc các nhà
văn tìm hướng giải phóng cho con ngưi m ra cách nhìn mi, cm thông, bênh vc,
ca ngợi con người.
Ch nghĩa hiện thc Vit Nam ny sinh t hoàn cnh xã hi, lch s văn hóa đó.
tiếp thu thành tựu đi của trào lưu hiện thc phê phán thế gii song nó đi theo con
đưng riêng.
b. Quá trình phát trin của n học hin thc phê phán Vit Nam 1930 - 1945
* Chng th nht 1930 - 1935
Xut hin mt s cây bút thu hút được s chú ý của độc gi. Nguyn Công Hoan vi
tp truyn “Người nga ngựa người” (1934), Kép Bn (1935), Trọng Phng
vi hai phóng s “Cm bẫy người” (1933), “Kĩ nghệ lấy y” (1934); Tam Lang vi
phóng s “Tôi kéo xe” (1935), truyn ngn “Một đêm trước”; Ngô Tất T với “Giao
cầu thuyên tán”; M vi tập thơ trào phúng “Dòng nước ngược”. Nguyn Công
Hoan là đại biu xut sc nht.
Các tác phm ca ch nghĩa hiện thc phê phán thời này đã toát lên tinh thn phê
phán: phê phán tính cht bất công, nhân đo ca hi; bc l s cm thông,
thương xót đối vi các nn nhân ca xã hi.
Hn chế: ni dung phn ánh hin thc ca các tác phm thi kì này còn hn hẹp, chưa
sâu sc, ch mi phn ánh hiện tưọng ni lên trên b mt ca hội chưa tập trung
vào mâu thuẫn bản ca hi, tính cht chiến đấu chưa cao, mục đích phê phán
chưa thật chính xác, thế gii nhân vt mi tập trung vào dân nghèo, lưu manh thành
ph. Nhiu tác phm ch mi tính cht ghi chép, tình cm của các nhà văn đi vi
người nghèo chưa được sâu sc, cái nhìn còn v khinh bc, mt vài phóng s chu
ảnh hưởng nng n ca ch nghĩa tự nhiên…
* Chng th hai 1936 - 1939
Phong trào dân tc dân ch phát trin mnh, các tác gi đưc t do trên văn đàn,
điu kin tiếp xúc vi sách báo cách mạng công khai; lưỡi kéo kim duyt ca thc
dân Pháp đ gắt gao hơn, không khí ca thời đại phát huy cao độ s trường ca nhà
văn nên văn học hin thc phê phán phát trin rc r hơn bao gi hết. Lực lượng sáng
tác ngày càng đông, bên cạnh những nhà văn của giai đoạn trước thêm Mnh Phú
Tứ, Đồ Phn, Nguyên Hng, Trần Tiêu…Các tác phm phong phú, xut hin nhiu
tiu thuyết, tiu phm, truyn ngắn phát huy được sc mạnh như một vũ khí sc nhn:
Ngô Tt T vi “Tắt Đèn”, “Lều chõng”; Trọng Phng vi “S đỏ”, “Giông tố”,
“V đê”, “Cơm thầy m cô”; Nguyên Hng “B vỏ”, “Những ngày thơ
ấu”, Nguyn Công Hoan có “Bước đường cùng”, “Cái thủ lợn”
Các nhà văn hiện thc phê phán thi này bắt đâu đi sâu phn ánh bn chất đích
thc và nhng vấn đề ni cm trong lòng xã hi: mâu thun giai cp, nhng th đon
ca quan li phong kiến, chính sách thâm đc ca thc dân; nói lên tht thng thiết
ni kh ca nông dân, c vũ, biểu dương tinh thần đấu tranh, phn kháng, xây dng
thành công nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Nhiu cun tiu thuyết khái
quát được nhng mng ln ca đời sng hi. Ngn c ca chng này Ngô Tt
T, Nguyên Hồng, Vũ Trọng Phng.
Cui 1939 khi chiến tranh thế gii xảy ra dưới ách của hai đế quc thc dân Nht,
Pháp, văn học li b kim soát gt gao.
* Chng th ba: 1940 - 1945
Trào lưu văn học hin thực phê phán đi đến ch tàn li, Ngô Tt T không còn viết
văn mà quay sang lĩnh vực kho cu, Nguyn Công Hoan b thc dân Pháp treo giò,
rơi vào tư tưởng sai lm thoái hoá (tiu thuyết Thanh đạm ca ngi quan lại), Vũ Trọng
Phng mất năm 1939. Xuất hin trên văn đàn lúc by gi Hoài, Bùi Hin, Kim
Lân, Nam Cao….
Các nhà văn thi này lng tránh nhng vấn đề nóng bng. Truyn ca Hoài
phn ánh phong tc tp quán sinh hot ca vùng nông thôn ngoại ô, đằng sau đó cho
thy hình nh hội đang đói kh, cùng qun, cái hi ca những người nông dân
nghèo, th dt vi b phá sn, cnh b làng đi làm thuê, những mi tình dang d (Xóm
giếng ngày xưa, Quê người, Giăng thề…), Bùi Hiển đi vào phản ánh cuc sống làm ăn
của người dân chài lưới Qung Nam: tín, nóng ny cc cằn nhưng tinh thn
nhân hu (Nm vạ). Đáng chú ý nhất Nam Cao. Nam Cao cây bút chiu sâu
ca ch nghĩa hiện thc. Tác phm của ông đã đặt ra nhng vấn đề ln lao tính
cht triết lí , khái quát xã hi sâu sắc và đã có những kiệt tác đ đời.
2. Văn học lãng mn Vit Nam
Nhng mm mng ca ch nghĩa lãng mạn đã xuất hin c ta t cui thế k XIX
với thơ văn, từ khúc ca Chu Mạnh Trinh, Dương Khuê, Dương Lâm, Đào Tấn…Đầu
thế k XX, ch nghĩa lãng mạn th hiện khá đầy đủ những đặc trưng của trong thơ
Tản Đà trong văn của Hoàng Ngc Phách (tiu thuyết T Tâm). Đến giai đoạn
1930-1945, vi lớp nhà văn Tây hc tr tui, cái tôi nhân mi thc s đưc th
hin sâu sc . Ch nghĩa lãng mạn do đó phát triển thành trào lưu rm r với đầy đủ
đặc trưng của nó trên các th loại: thơ, truyện ngn, bút ký, tùy bút
a. Thơ Mới lãng mn
* Hoàn cnh lch s xut hiện phong trào thơ Mới
Thơ Mới thơ lãng mạn, tiếng nói ca giai cp tiểu tư sản. S xut hin ca giai
cấp sản tiểu sản thành th vi những tưởng tình cm mi, nhng th hiếu
thm m mi ng vi s giao lưu văn hóa Đông Tây nguyên nhân sâu xa dẫn đến
phong trào thơ Mới ra đời.
Năm 1919 chấm dt chế độ thi c Hán học, thơ Đường mt dn v trí độc tôn. Các tác
phm c đin ca Coocnây, Môlie nhng tác phẩm văn học lãng mn Pháp thế k
XIX của Lamactin, Bôđơle xuất hiện được gii thiu rộng rãi trên văn đàn, trong
nhà trường…Chính những đổi mi trong sinh hoạt tư tưởng và s tiếp xúc với văn học
lãng mạn Pháp đã dn dần đem đến cho thanh niên tiểu tư sản thành th những năm 30
ca thế k này nhng tình cm mi, những rung động mi. H yêu đương mộng,
vui buồn khác các nhà thơ xưa. Trong bui din thuyết nhà hội Quy Nhơn tháng 6-
1934, Lưu Trọng đã nói : “Các cụ ta ưa những màu đ choét, ta lại ưa màu xanh
nht, Các c bâng khuâng tiếng trùng đêm khuya, ta li nao nao tiếng đúng
ng. Nhìn thy mt cô gái xinh xắn ngây thơ, các cụ coi như đã làm một điu ti li,
ta thì cho là mát m như đứng trước một cánh đồng xanh… Cái ái tình ca các c
s hôn nhân nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đm, cái tình
thong qua, cái tình gn gi, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn
thu…”. Chính s khác nhau sâu xa đó gia hai thế h mà những câu thơ ngâm hoa
vnh nguyệt sáo mòn rích trên Nam Phong , Văn hc tp chí, Tiếng dân không
còn hp vi tình cm mi ca họ. Phong trào Thơ mới lãng mn Việt Nam ra đời năm
1932 chính đ đáp ng nhu cu tình cm ca mt tng lp thanh niên mi. Mt
phong trào văn học ra đi bao gi cũng phản ánh những đòi hỏi nhất định ca xã hi.
tiếng nói ca mt tng lớp người, ca mt giai cp va mới ra đời, đang lớn lên
hoc già ci trong xã hội. Văn học lãng mn 1932 tr đi là tiếng nói ca tư sản và tiu
sn thành thị. Thơ mới ch yếu tiếng nói ca giai cấp sn tiểu sản thành
th là nguyên nhân chính cho phong trào Thơ mới ra đời.
b. Văn xuôi lãng mạn vi nhóm T lực văn đoàn
* Hoàn cảnh ra đời
Người sáng lp T lực văn đoàn Nguyễn Tường Tam, t danh Nhất Linh. “Tự
lực” là có ý t sc mình gây nên một sở ch không cy nh chính ph hay mt thế
lực tài chính nào cũng không tuân theo một ch th nào, đường li do chính h đặt
ra. Nhóm gm 7 thành viên: Nhất Linh, Khái Hưng, Thế Lữ, Hoàng Đạo, Thch
Lam, Tú M, Nguyn Gia Trí.
Quan điểm xã hi và nhân sinh ch trương duy tân và cấp tiến, h mun phá b xã hi
nho phong vi nhng tp tc l giáo, đả phá nhng h tục dân quê, đả phá phong thái
đạo hc, thành kiến chán đời ca lớp người đứng tui trong hi. H đưa ra quan
nim sng ôn hòa, h mun ci cách dân chúng, nht dân quê. H đề cao t do
nhân, hnh phúc vt cht và ch nghĩa yêu đời ca lớp người tr tui. Quan nim nhân
sinh này dn dn ng theo mc tiêu chính trị, đả đảo chế độ quan liêu phong kiến, ty
chay chế độ dân bản bù nhìn và đòi t do dân chủ. Năm 1940, nhóm ngừng hoạt động,
chuyn sang hoạt động chính tr.
* Đóng góp của T lực văn đoàn
- V ni dung: chng l giáo phong kiến, đấu tranh cho t do yêu đương và đòi quyền
sống cho con người, đòi gii phóng nhân,cá th. Còn giai đoạn này h đề cao
cuc sống cá nhân; các nhà văn đã theo ởng đứng v phía cái mi, c cho văn
minh phương Tây.
- V ngh thut: Li văn giản d, ít ch Nho, đi sâu khám phá đi sng ni tâm, tâm
nhân vt. Các tác gi ý thức đổi mi v ct truyn, kết cu trong th loại văn
xuôi.Trong văn trung đại, kết cấu thường theo thi gian, kết cu biên niên, theo mô tip
gp g chia ly đoàn t.Trong tiu thuyết t lực văn đoàn, kết cấu đa dạng, linh
hoạt, đòi hỏi nhà văn phi x tuyến s kin tuyến nhân vt. T s xen ln miêu
t, với đối thoại, độc thoi ni tâm, vi nhng li bình lun tr tình ngoại đề, chi phi
cách b trí hình thc kết cu. Tác phm ca nhóm T lực văn đoàn đã xóa bỏ cách kết
cấu đơn tuyến thay bng kết cấu đa tuyến, s dng hình thức đối lập để to tình hung
căng thng. th nói: “Với T lực văn đoàn, tiếng Việt trong sáng hơn, chm dt
những câu văn biền ngu chng chất điển c Hán-Vit. Vi T lực văn đoàn cũng
không còn những câu lai căng cộc lốc như văn ca Hoàng Tích Chu nhng li
ăn tiếng nói của nhân dân được chn lc, gọt giũa, trau chuốt đưa vào tác phẩm.
th nói, T lực văn đoàn đã góp phần hiện đại hóa văn chương Việt Nam”.
2. Mt s đim khác bit trong phương thức phn ánh gia ch nghĩa hiện thc
và ch nghĩa lãng mn.
a. Nguyên tc phn ánh hin thc
- Ch nghĩa hiện thc coi trng nguyên tc lch s c th. Đây một trong nhng
nguyên tc phản ánh đi sng ca ch nghĩa hiện thc, nét khu bit gia ch nghĩa
lãng mn ch nghĩa hiện thc. Cách tiếp cn ch quan vi s t hin thc
đặc điểm ca ch nghĩa lãng mạn, còn ch nghĩa hiện thc lại chú ý đến s mô t
khách quan đời sống. Các nhà văn hiện thc nhìn nhn s vt theo mt quá trình nào
đó họ tham vng biết chính xác lch s hội. Banzăc đi biu xut sc ca
trào lưu hiện thực phê phán nói “Chính xã hi Pháp mi s gia còn tôi ch người
thư kí”.
- Ch nghĩa lãng mạn coi trng nguyên tc biu hin. Văn hc lãng mn sáng to
nhân vt, hình nh, tình hung nhm tha mãn vic biu hiện tưởng tình cm
mãnh lit của nhà văn. Nhân vật hành động theo ý mun ch quan ca tác gi, th
hin mt cách trc tiếp tư tưởng của nhà văn.
b. Đề tài, cm hứng, lý tưởng thm m
- Ch nghĩa hiện thc:
Cm hng ch đạo phê phán, bóc trn, phê phán thc ti hội. tưởng thẩm
ca ch nghĩa hiện thực tính nhân đo. Nếu ch nghĩa lãng mạn hướng vào cái phi
thưng thì ch nghĩa hin thực hướng tới cái bình thưng. Với các nhà văn hiện thc,
cái đẹp gn vi cái thực “Chúng tôi không đòi hỏi tưởng cuc sống đòi hỏi
chính bn thân cuc sống như vn có, tt hoc xu ta không mun tô
đim” (Biêlinxki). Vi c nhà văn, phụng s cái đẹp chính thái độ ph nhn hin
thc, cái hin thc xu xa, tàn ác. vy trong mt s tác phm hin thực, nhà văn
không xây dựng hình tượng nhân vt chính din, mang v đẹp tưởng (Tn trò
đời của Ban dăc, S đỏ của Trọng Phụng…) Trả li cht vn ca gii phê bình,
Banzăc cho rằng: Người ta đòi hỏi chúng ta xây dng nhng nhân vật đức hạnh nhưng
tìm đâu ra nguyên mẫu ca nhng nhân vật đó. Trọng Phụng cũng chỉ ra trong tác
phm ca mình, rng xã hội sn thành th đương thi v bn cht là chó đểu
nghĩa lý. Trong cuộc bút chiến vi Nht Chi Mai, ông khẳng định: Các ông mun tiu
thuyết c tiu thuyết, tôi các nhà văn cùng chí ớng như tôi muốn tiu thuyết
phi là s thc đời.
- Ch nghĩa lãng mn
Nhà văn lãng mạn thường hướng ti những cái phi thường tính bit l. Chng hn,
truyn ngn Ch người t xây dng một không khí thiêng liêng khác thưng, con
người cũng tài hoa, dũng lit mt cách rất đỗi ngh như Huấn Cao. Văn học lãng
mn còn xây dng những hình tượng con người vượt lên thc ti của đời sng ca
hoàn cảnh, hướng ti mt cái tốt đẹp và thánh thiện hơn hin thực. Có khi đó chỉ
nhng khát vng dẫu mơ hồ nhưng cũng đủ để nim tin của con người có điểm ta.
Khát vng ch chuyến tầu đêm qua ph huyện nghèo (Hai đứa tr Thch Lam)
chính là đưc viết theo cm hng lãng mn bay bng y. Hai ch em Liên đợi tu
không xut phát t nhu cu vt chất. Hai đứa tr ch tu bi nhu cu tinh thn, chuyến
tầu đêm là c mt nim vui ln. Con tu mang đến ph huyn mt lung ánh sáng rc
r và những âm thanh sôi động xua đi không khí tĩnh lặng ca ph huyn nghèo. Bên
cạnh đó, con tu khiến ch em Liên như trở v vi quá kh tươi đp, con tu chy ti
t Ni, chy ti t tuổi thơ đã qua. Hai ch em đã thời sng Nội xa xăm,
tươi đẹp, huyên náo, hai ch em từng được đi chơi bờ hồ, được ăn những thc quà
ngon, ung nhng cốc nước lạnh xanh đỏ. Con tầu đã đánh thc dy mt min c
tuổi thơ tươi đẹp để cân bng li cuộc đời không my nim vui, hạnh phúc nơi phố
huyn nghèo. vy khi tầu đến, Liên An đứng c dậy hướng v phía con tàu và
khi con tàu đi rồi Liên vn lặng theo mơ tưởng.
Cht lãng mạn được kết hp nhun nhuyn vi cht hin thc to nên v đp riêng
của văn xuôi lãng mạn. Cnh cho ch trong Ch người t đưc miêu t mt cách
chân thc, c th, chi tiết: Thi gian: lúc nửa đêm; không gian: tri giam tỉnh Sơn; sự
vic: din ra gia ba nhân vt Hun Cao, viên qun ngc, thầy thơ li. Tuy nhiên cnh
hin thc mà li lãng mn gi liên tưởng ti s bt t ca cái đẹp. Ngọn đuốc rng
rực trong bong đêm gợi liên tưởng tới tài năng khí phách, thiên lương; mùi thơm ca
chu mc mu trng tinh ca tm la bch biểu tượng cho v đẹp ca tm ng
và tài năng…
Đề tài trong văn hc hin thc nhng vấn đ nóng bng trong hi, nhng xung
đột và mâu thun giai cp.
Đề tài trong văn học lãng mn li tình yêu, thiên nhiên, quá khứ, văn hóa…, nhng
vấn đề có tính muôn thu, vng bn.
c . H thống hình tưng
- Ch nghĩa hiện thc miêu t cuc sng bằng hình tượng tương ng vi bn
cht nhng hiện tượng ca chính cuc sng, bằng đin hình hnhng hiện tượng
ca chính cuc sng. Nguyên tc này xut phát t tham vng của các nhà văn hin
thc mun t hin thực đúng như vốn có. vy, nhà nghiên cu phát biu
rằng Chủ nghĩa hin thc bắt đầu t nơi nào tương quan vi thc tại, nơi mà tái to
chân của đi sống”. Do vy, ch nghĩa hiện thc hay dùng nguyên mu, rất ghét
cu bịa đặt ngay c trong vic la chn mt cái tên, cái tên đối vi h cũng rất gần gũi
đối với đi sống. Văn học hin thc miêu t các th, các hiện tượng ngu nhiên có
tính quy lut ch không phi cái ngu nhiên bit l; những hình ợng nhà văn t
phải nói lên được bn cht của đời sng.
Văn học hin thực thường khc họa hình tượng thông qua th pháp ngh thuật điển
hình hóa. Điển hình hoá là bin pháp ngh thut nhằm làm cho hình ng ngh thut
tr thành điển hình con đường đưa sáng to ngh thuật đạt đến chất lượng cao.
Đin hình hoá là hình thc khái quát hoá đặc trưng của phương pháp hin thc hình
thành trên s quan sát tình hình lặp đi lặp lại tương đối ổn định ca các hiện tượng
tính cách quá trinh cuc sng cùng loi trong thc tại. “Cần phi quan sát nhng
ngưi cùng lọai để sáng tác lên một điển hình nhất định” Leptônxtôi. Chính l đó,
ch nghĩa hiện thc rt chú trng mi quan h bin chng giữa tính cách đin hình và
hoàn cảnh điển hình.
- Ch nghĩa lãng mạn xây dng những tính cách phi thường trong nhng hoàn
cnh phi tng, tính cách không tn ti trong nhng hoàn cnh không tn ti. Các
nhà văn lãng mạn thường tìm kiếm nhng giá tr cao đẹp trong nhng cảnh đời tăm
ti, tầm thường; khám phá cái cao c trong nhng s phn b rung bỏ, chà đp.
Trong Hai đứa tr, Thch Lam c động, trân trng cái khát vọng được đổi đời, được
sng hạnh phúc hơn của những con người bé nh b lãng quên nơi phố huyn nghèo
xưa. Nguyễn Tuân trong Ch ngưi t tìm thy s ta sáng của nhân cách người t
tù nơi ngục thất tăm tối; s vươn lên cái đẹp, cái thiên lương của mt ngc quan, trong
mt nhà tù xã hi phong kiến xu xa, suy tàn.
Nhân vt của văn xuôi lãng mạn hành động theo s ởng tượng ch quan của nhà văn
và trc tiếp th hiện tư tưởng ca tác gi. Liên và An tuy còn nh nhưng phải thay m
trông coi mt quán tp hóa nh để kiếm sống. Hàng đêm các em li c thức để đón
chuyến tàu đêm đi qua phố huyn. Con tàu vi nhng toa sang trọng, đèn sáng trưng
chiếu sáng xung mặt đường và tiếng còi rít lên rm r như mang theo c mt thế gii
khác đối lp vi i ph huyện tăm tối, tĩnh lặng. như thắp lên trong tâm hn ca
các em mt nim khát vng dẫu mơ hồ nhưng thật xúc động, đáng trân trọng. Nhà văn
muốn qua đó th hin khát vng ca những con ngưi nh b lãng quên trong
hội cũ…
Văn học lãng mn t do biu hin tình cm của cái tôi nhân, các nhà văn lãng
mạn thường tuyệt đối hóa vai trò của cái tôi nhân, đặt chúng cao hơn thực tế khách
đời sống đ th hiện tư tưởng ca mình. Nhân vt trong Ch người t th hin quan
đim thẩm mĩ riêng của Nguyễn Tuân: Cái đp gn với văn hóa dân tc, gn vi i
thin, có sc cm hóa cái xấu, cái ác và cái đẹp luôn bt t với đời.
d. Ngh thut biu hin
- Văn học hin thc coi trng s chân thc ca các chi tiết.
+ Chi tiết đơn vị nh nht ca sáng tác, cht liu xây dựng lên hình ợng văn
hc. Chi tiết th mt li nói, mt nét tính cách ngoi hình, mt khâu trong quan
hệ…Chi tiết chân thc chi tiết tht hoc th tính thng nht vi hin thc
cuc sng.
+ Vai trò ca các chi tiết chân thc: mi chi tiết đều ý độc lp góp phần đan dt
nên những hình tượng sinh động, những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển
hình.
- Văn học ng mạn thường s dng th pháp tương phản, đối lp, thích khoa
trương, phóng đại, s dng ngôn ng giàu sc biu hin cm xúc. Cảnh tượng cho
ch trong Ch ngưi t một đoạn văn giầu kch tính, s dng thành công ngh
thuật đối lập, tương phản. Trước hết đó sự đối lập tương phản v cảnh. Chơi chữ
một thú chơi tao nhã thưng đưc din ra các thư phòng, lại được din ra ti phòng
giam “chật hp, m ướt, tường đầy mng nhện, đất ba bãi phân chuột, phân gián”.
V thi gian: Cnh cho ch không din ra lúc thanh thiên bch nhật mà được din ra
lúc nửa đêm khi lính canh đã ngủ, đêm cui cùng ca t Hun Cao. C không gian
và thời gian đều tăm tối. Tương phản với cái tăm tối, bn thu y là ánh sáng: ánh sáng
đỏ rc của đuốc tm du, mu trng tinh ca tm la bch còn nguyên vn ln
hồ, mùi thơm ca chu mc bc lên. Tuyt vời hơn tương phn với cái tăm tối y
ca ngc tht s sáng tạo ra cái đẹp: cái đẹp ca ngh thut, cái đẹp của tài năng,
của dũng khí nhân cách. Đó còn là s tương phản v nhân vt: V thế tư thế ca
các nhân vt trong cnh cho ch cũng s thay bậc, đổi ngôi. Hun Cao mt
ngưi tù, “c đeo gông, chân ng xiềng đang đậm nét ch trên tm la bch
trắng tinh” nhưng phong thái ung dung, đĩnh đc ca một người t do nht, uy quyn
nhất vì ông là người sáng tạo ra cái đẹp, tượng trưng cho cái đẹp phm giá ca con
ngưi. Hun Cao đang viết nhng con ch cuối cùng cho đời nhưng không phải đi
vào cõi chết đi vào cõi bt t bi cái tài, khí phách nhân cách ca ông đang
được người tôn kính, gi gìn bng tt c thiên lương. Trái lại, viên qun ngục là người
uy quyn nhất đang “khúm m” nht những đồng tin kẽm đánh du ô cho Hun
Cao viết chữ. Đây không phải là c ch s st lun cúi mà là s ngưng m, trân trng
nhng dòng ch cui cùng ca Huấn Cao. Nhưng nét ch vuông, tươi tn nói nên
cái hoài bão tung hoành ca một đời con người, nhng nét ch đó kết tinh tài năng,
tâm huyết, v đẹp ca một con người ông từng ngưỡng mộ. Người ngh tài hoa
th b hãm hại nhưng cái đẹp phi thường thì bt t khi đời vẫn thiên lương.
Ánh sáng đuốc phải chăng ánh sáng thiên lương mà ni t đang chiếu lên
để lay tnh ngc quan. Chi tiết ngc quan khúm núm ngc quan vái t trong
c mt nghẹn ngào “kẻ muội này xin bái lĩnh”, đây cái vái lạy trước mt
nhân cách hiếm cùng vi li th danh d. th khi Hun Cao b gii vào kinh
chịu án chém cũng lúc viên qun ngc tr áo đ v quê để gi thiên lương cho
lành vng bởi con người ch xứng đáng được thưởng thức cái đẹp khi gi đưc thiên
lương. Bên cạnh đó, nhng t ng Hán-Vit c kính như thiên lương, bc châm, bái
lĩnh đưc s dng nhun nhuyn va phù hp vi không khí, cnh tượng va góp
phn to nên s thiêng hóa nhân vt theo bút pháp lãng mn.
XVI. TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH
1. Khái nim
Tác phm văn học chân chính là nhng tác phm có giá tr lớn lao, đích thc, th
hiện được nhng chc năng và sứ mnh của văn chương với cuộc đời (nhn thc,
giáo dc, thm mĩ...). Nói cách khác, văn học chân chính th văn học đặt con
người v trí trung tâm để khai thác, phải đề cao phm giá của con người, đi sâu
vào đời sng nhân li, ly ch nghĩa nhân đạo làm gc. ... làm cho người gn
người hơn
Mọi dòng sông đều đổ v bin rộng, cũng như mọi khám phá sáng tạo đu có đích
ng v, nhng vấn đề thuc v con người, nhân sinh, nhân bn. Bi lẽ, con người là
mt trung tâm khám phá của văn học ngh thuật. Văn học có th viết v mi vấn đề
của đời sng, mi hình thc sáng tạo, nhưng đều hướng tới để đặt ra ct nghĩa
nhng vấn đề ca nhân sinh. n học chân chính phi th văn chương vị đời, nhà
văn chân chính phi là nhà văn vì con ngươi, phẩm mới đạt ti tm nhân bn
2. Yêu cu ca mt tác phẩm văn học chân chính
- Xut phát t phía nhà văn:
Nhà văn phải có tm lòng chan cha tình yêu thương, phải biết đồng cm, xót
thương, sẻ chia vi nhng ni kh đau, bi kịch của con người. Nhà văn phải
người cho máu. Văn chương xuất phát t tư tưởng, tình cm của con người. Vì thế,
tưởng tình cm càng chân thc, sâu sc, mãnh lit thì tác phm càng có giá tr.
Trong nỗi đau, cảm xúc của con người thường dâng lên tn cùng ca s chân thc,
sâu sc, mãnh lit. Vì thế, có thu hiểu được nhng nỗi đau ấy, nhà văn mới to nên
nhng sáng tác giá tr.
L.Tonxtoi khẳng định “một tác phm ngh thut kết qu ca tình yêu”. “Nhà văn
tn ti đời trước hết để làm công vic giống như kẻ nâng gic cho những con người
cùng đường tuyt l, b cái ác hoc s phận đen đủi , dồn đến chân tường(…) Nhà văn
tn ti đời đ bênh vc cho những con ngưi không có ai để bênh vc(Nguyn
Minh Châu)
- Xut phát t bn cht của văn chương:
“Văn chương không phải đem đến cho người đọc s thoát ly hay s quên; trái li
văn chương một th khí giới thanh cao đc lc chúng ta có th có, để
va t cáo thay đổi mt i thế gii gi di, tàn ác, vừa làm cho lòng người
thêm trong sạch và phong ph thêm” (Thạch Lam).
XVII. VAI TRÒ CỦA VĂN HỌC ĐI VỚI ĐỜI SỐNG CON NGƯỜI
Văn học là mt thành phn không th thiếu trong cuc sng của con người. T xa
xưa văn học đã mang du ấn đậm nét t nhng câu ca dao, tc ng và dn dn nó phát
trin mnh m hơn không ch n truyn ming còn trên sách v,
nghiên cu khoa hc tr thành một lĩnh vực riêng bit. Sc ảnh hưởng của văn học
đối với đời sống con người vô cùng to ln.
1. Văn học làm cho cuc sng của con người thi v hơn
Cuc ng chúng ta s tht nhàm chán, t nht khi mọi người nói chuyn vi nhau
khô khan, cc cằn. Văn học cũng thể hin nét ngay trong cách bn ng xử, đối đáp
với người khác. Khi màu sc của văn học vào sinh hoạt cách con người ta nói
chuyn, giao tiếp với nhau cũng tr nên tht d chu, tình cm, thân thiết.
Chc chn rằng văn học là th làm cho cuc sng ca chúng ta tr nên thi v hơn. Các
tác phẩm văn học kinh điển nuôi dưỡng tâm hồn con người, nuôi dưỡng tình cm
biến thế gii này tr nên màu sc, hp dẫn, đa dạng biết bao.
2. Văn học cung cp nhng tri thc cn thiết
T văn học bạn dường như đưc khám phá tt c các phong tc tp quán, văn hóa của
từng địa phương, dân tộc. Đây phương tiện tuyt vời đ chúng ta sng li vi tng
giai đoạn lch s, các tác phẩm ntam quc diễn nghĩa, Hoàng Lê nhất thng chí tái
hin li mt thi k lch s hoành tráng ca dân tc, Lão Hc cho bn thấy được cuc
sng cùng cc của con người Vit Nam trong thi chiến, nhng bài th ca Nguyn
Trãi, Nguyễn Đình Chiu, H Chí Minh cho ta thấy được sc mạnh cũng như ý chí
hào hùng ca dân tc.
Văn học cũng miêu t các hiện tượng đời sng t nhiên mt cách chân thc, khách
quan sinh đng nht. T đó con người th hình dung ra mt thế giới đầy đủ,
khách quan đa chiều. th thy rằng, văn học vai trò rt to ln trong vic
mang đến kiến thức cho con người.
3. Tâm tư, tình cảm con người được khơi dậy t văn học
Người ta vẫn nói n hc một cái đó rt trừu tượng, không phi mt bàn tay
nhưng lại có sc mạnh vô hình kéo con ngưi ta li gần nhau hơn. Đó chính là tâm tư,
tình cm của con người, ý thc hi hình thành trong não chúng ta. Văn học
mang đến cm xúc khác bit cho từng người, làm cho tình cảm yêu thương, kiêu hãnh,
bao dung đến vi chúng ta.
T những bài thơ, u ca dao, tc ng cho đến các tác phẩm văn học trong ngoài
ớc đều chứa đựng rt nhiều thông điệp, tm lòng c bài học nhân văn sâu sc
cho người đọc. Tiếp cn với văn học bạn đang t làm cho cm xúc ca mình giàu
hơn, mãnh liệt hơn. Theo như nhiều nghiên cu khoa hc cũng như là khảo sat thc tê
thì người đọc văn nhiều, quan tâm ti nhng giá tr văn học thường li sng ni
tâm, thiên v tình cm và sâu sắc hơn rất nhiu.
4. Văn học tô màu cho các lĩnh vực khác
Phi tha nhn vi nhau rằng văn học góp mt trong hu hết các lĩnh vc của đời
sống. Ngay như trong giải trí, văn học mang li tiếng cười, nim vui. ng dụng văn
hc vào trong miêu tả, tường thut các trận đấu trên link sopcast xem ng đá khiến
cho chương trình trở nên cuốn hút hơn, chân thực hơn.
Tương như vy vi vic bn hc toán chng hn, s thc s hiu qu nếu như biến
các công thc toán hc thành bài thơ sinh đng. Chc chn bn s thy công thc toán
hc chng còn khô khan, nht nghẽo như mình vẫn tưởng na.
5. Văn học là nơi lưu giữ giá tr văn hóa dân tộc
Không sai khi khẳng định rằng văn học chính nơi lưu tr giá tr văn hóa dân tộc.
Bng nhng tác phẩm văn học lch s dân tc, nét đẹp trong văn hóa, m thc,
truyn thống được tái hin, truyn ti t đời này qua đời khác. Chính thế mà giá tr
văn hóa của đất nước chúng ta không b mai mt, quên lãng.
CHUYÊN Đ 2: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN TRONG ĐỀ THI HSG
PHẦN I: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUN XÃ HI
- Ngh lun hi gm ba dạng đề bản: Ngh lun v một tưởng, đạo lí;
ngh lun v mt hiện tượng đời sng; ngh lun v mt vấn đề hội đặt ra
trong mt tác phẩm văn học.
+ Dạng đề nghị luận về một tưởng, đạo thường mượn một câu danh ngôn, một
nhận định, đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện tư tưởng, quan
điểm, thái độ của mình.
+ Dạng đề nghị luận về một hiện tượng đời sống thường nêu lên một hiện tượng, một
vấn đề tính thời sự, được luận hội trong nước cũng như cộng đồng quốc tế
quan tâm.
+ Dạng đề nghị luận về một vấn đề hội đặt ra trong một tác phẩm văn học kết họp
kiểm tra được cả về năng lực đọc hiểu tác phẩm văn học, cả về kiến thức thức
hội của học sinh.
I. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
Nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lý có 2 dạng đề:
Đề nổi, học sinh dễ dàng nhận ra và gạch dưới luận đề trong đề bài.
Đề chìm, học sinh cần đọc đề bài, dựa ý nghĩa câu nói, câu chuyện, văn bản
được trích dẫn mà xác định luận đề.
1. Dạng đề trong đó tư tưởng, đạo lí được nói đến một cách trực tiếp.
Đề bài: Sứ mạng của người mẹ không phải làm chỗ dựa cho con cái
làm cho chỗ dựa ấy trở nên không cần thiết” (B.Babbles)
y trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN
- Hướng dẫn phân tích đề : Ý kiến trên có các từ khoá trọng tâm cần giải thích :
+ “Sứ mạng” : Vai trò lớn lao, cao cả của cha mẹ trong việc nuôi dạy con cái.
+ “Người mẹ”: Người sinh ra con cái, rộng hơn đó chính là mái ấm gia đình.
+ “ Chỗ dựa cho con cái”: nơi che chở, yêu thương, là nơi con cái có thể nương tựa.
Câu nói đã đưa ra quan điểm giáo dục của cha mvới con cai hết sức thuyêt phục :
Vai trò của cha mẹ không chỉ nằm trong việc dạy dỗ con mà quan trọng hơn làm
sao để con cái biết sống chủ động, tích cực, không dựa dẫm. Đây chính là vấn đề nghị
luận.
Cách làm bài
a. Mở bài
Dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
Mở ra hướng giải quyết vấn đề.
b. Thân bài
* Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận: (khoảng 10 dòng)
- Khi giải thích cần lưu ý:
+ Bám sát tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
+ Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh còn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
+ Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi mới khái
quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu.
* Bàn luận tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu: (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy thi)
- Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu.
Khi bàn luận nội dung này, cần lưu ý:
+ Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh giá.
+ Dùng lẽ, lập luận dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời bác bỏ
những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí được bàn luận.
+ Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc.
Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của tưởng đạo đề yêu cầu. Khi bàn
luận nội dung này, cần lưu ý:
+ Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề. Người viết nên tự đặt ra và trả lời các câu
hỏi: Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ, toàn diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì?
+ Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ để đánh
giá bổ sung cho hợp lí, chính xác. Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của
vấn đề, phủ nhận nócông nhận cái đúng,ngược lại ,nếu vấn đề bình luận sai hãy
lật ngược bằng cách dưa ra vấn đề đúng, bảo vệ cái đúng cũng nghĩa phủ định
cái sai.
+ Người viết cần bản lĩnh, lập trường tưởng vững vàng, cần suy nghĩ riêng,
dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù hợp đạo lí.
* Rt ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống: (khoảng 10 dòng)
- Khi đưa ra bài học nhận thức và hành động, cần lưu ý:
+ Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng tới tuổi
trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
+ Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.
+ Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh khẩu hiệu, tránh hứa suông hứa
hão.
c. Kết bài
Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận.
Liên hệ mrộng, nâng cao vấn đề ( trích dẫn câu thơ, câu hát, u nói... hay, phù
hợp)
2. Dạng đề trong đó tưởng, đạo được i đến một cách gián tiếp( thường gặp
trong đề nghị luận về 1 câu chuyện)
Cách làm bài
a. Mở bài
Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu câu chuyện trong đề bài
Nêu vấn đề cần nghị luận
b. Thân bài
* Bước 1: Phân tích, hoặc nêu vắn tắt nội dung câu chuyện để rt ra ý nghĩa vấn
đề
Nhấn mạnh, khẳng định ý nghĩa nội dung từ văn bản văn học đó.
Từ đó, khái quát chính xác vấn đề xã hội cần nghị luận.
* Bước 2: Bàn v ni dung của thông điệp rút ra t u chuyện đó
Gii thích vấn đề (nếu cn thiết)
Phân tích chng minh:
+ Đối vi vấn đề hi vấn đề tưởng, đo : Làm các biu hin của
ởng, đạo những phương diện khác nhau trong đi sống…; dùng thực tế hi
để chứng minh. Đặt câu hỏi để xác định ý: Như thế nào? đâu? Bao giờ? Người tht
vic thật nào?….
+ Đối vi vấn đề hi là mt hiện tượng đời sống: Xác định đó hiện tượng tích
cc hay tiêu cc, mô t nhng biu hin ca hiện tượng đó….
Bình lun: Bình lun, ch ra tm quan trng ca vấn đề xã hi hin nay
+ Đánh giá: Quan niệm, tưởng ấy đúng đắn, sâu sắc như thế nào? Ý nghĩa đi vi
tâm hồn, nhân cách con người? (tư tưởng, đo lí) Hiện tượng y ảnh hưởng như
thế nào đối vi cuc sống con người ?
(Cn th hin thái độ đồng tình, biểu dương, trân trọng trước vấn đề xã hội có ý nghĩa
tích cc; phê phán nhng biu hiện sai trái, suy nghĩ, quan nim lch lc so vi quan
niệm, tư tưởng, hiện tượng được ngh lun)
+ M rng: Xem xét vấn đ những phương diện, góc độ khác nhau (phương pháp,
góc nhìn, tính hai mt ca vấn đề ngh luận…)
* Bước 3: Rút ra bài hc cho bn thân
V nhn thc: Vấn đề xã hội đó giúp ta hiểu sâu sc v điều gì? Rút ra được điều gì
có ý nghĩa?
V hành động: Xác định hành đng bn thân phi làm gì? Vic làm c th, thiết
thc.
c. Kết bài
- Khẳng định ý nghĩa của thông điệp t câu chuyn.
- Liên h m rng.
- Liên hệ mở rộng.
Đề tham kho 1: Đọc câu chuyn sau
NGƯỜI CHA ĐƯỢC TẠO RA NHƯ THẾ NÀO?
Khi ông Trời bắt đầu tạo ra người cha đầu tiên trên thế gian, ngài chuẩn bị sẵn một
cái khung thật cao. Một nữ thần đi ngang qua ghé mắt coi thắc mắc: “Thưa ngài,
tại sao người cha lại cao đến như vậy? Nếu ông ta đi chơi bi với trẻ con thì phải quỳ
gối, nếu ông ấy muốn hôn những đứa con mình lại phải cúi nguời. Thật bất tiện!”.
Trời trầm ngâm một chút rồi gật : “Ngươi nói lý. Thế nhưng nếu ta để cho
nguời cha chỉ cao bằng những đứa con, thì trẻ sẽ biết lấy ai làm tầm cao vươn
tới?”. Thấy Trời nặn đôi bàn tay nguời cha to và thô ráp, vị nữ thần lại lắc đầu buồn
rầu: “Ngài có biết đang làm gì không? Những bàn tay to lớn thường vụng về. Với đôi
bàn tay ấy, nguời cha chật vật lắm mới thể găm kim băng đóng tã, cài nút áo cho
con trai, thắt chiếc hồng cho con gái. Bàn tay ấy không đủ khéo léo để lấy những
mảnh dằm nằm sâu trong da thịt mềm mại của trẻ”. Ông Trời mỉm cuời đáp: “Nhưng
đôi bàn tay to lớn vững chãi đó sẽ dìu dắt bọn trẻ qua mọi sóng gió, cho tới lúc chúng
trưởng thành”.
Vị nữ thần đứng bên cạnh nhìn Trời nặn người cha với một đôi vai rộng, lực lưỡng.
“Tại sao ngài phí thế?”, nữ thần thắc mắc. “Thế người cha sẽ đặt con ngồi đâu khi
phải đưa đi xa? Lấy chỗ đâu cho đứa con ngủ gật gối đầu, khi đi xem xiếc về
khuya?”. “Quan trọng hơn, đôi vai đó sẽ gánh vác cả gia đình”, ông Trời đáp.
Ông Trời thức trắng đêm để nặn cho xong người cha đầu tiên. Ngài cho tạo vật mới
ít nói, nhưng mỗi lời phát ra là một lời quyết đoán. Tuy đôi mắt của người cha nhìn
thấu mọi việc trên đời, nhưng lại bình tĩnh bao dung. Cuối cùng khi đã gần như
hoàn tất công việc, Trời thêm vào khóe mắt nguời cha vài giọt nuớc mắt. Nhưng sau
một thoáng tư lự, Ngài lại chùi chúng đi. Thành ra người đời sau không mấy khi thấy
được những giọt lệ hiếm hoi của người cha, chỉ thể cảm đoán được rằng
ông ta đang khóc.
Xong việc, ông Trời quay lại nói với nữ thần: “Ngươi thấy đó, người cha cũng đáng
yêu như người mẹ mà ta đã dồn bao công sức để tạo ra”
Viết bài văn nói lên suy nghĩ của anh/chị về vai trò của người cha trong gia đình.
Dàn bài
a. Mở bài:
- Vai trò người cha trong gia đình, giới thiệu câu chuyện trong đề bài
b. Thân bài
* Tóm tắt câu chuyện: thí sinh tự tóm tắt khoảng 5 dòng.
* Bàn luận về vai trò của người cha dựa trên câu truyện đã cho:
+ Người cha gánh vác mọi trọng trách của gia đình (dạy con, làm việc nặng, lao động
tạo ra của cải vật chất nuôi sống gia đình…)
+ Người cha chỗ dựa lớn lao về mặt tinh thần (vì người cao lớn, đôi tay cứng cỏi, tâm
hồn cao thượng, không yếu mềm…)
+ Cùng với người mẹ, người cha tạo ra một mái m hạnh phúc mang đến thuận hòa
trong gia đình.
+ Phê phán những người cha thiếu trách nhiệm với gia đình, con cái trở thành
gánh nặng của gia đình, của hội. Lên án thói phu, bạo hành của người cha,
người chồng trong gia đình. Nhưng cũng cần thiết phải lên án hành động ngược đãi
của con cái đối với cha mẹ mình.
* Bài học rt ra từ câu chuyện:
+ Trân trọng và yêu thương người cha, người mẹ trong gia đình.
+ Bảo vệ người cha và lên án thói ngược đãi của con cái trong gia đình.
c. Kết bài
Suy nghĩ của bản thân.
Đề tham kho 2:Trình bày suy nghĩ ca anh/ch v thông điệp t câu chuyn
sau:
Một cậu nhìn thấy cái kén cùa con bướm. Một hôm cái kén hở ra một cái khe nhỏ,
cậu bé ngồi và lặng lẽ quan sát con bướm trong vòng vài giờ khi gắng sức để chui
qua khe hở ấy. Nhưng có vẻ nó không đạt được gì cả.
Do đó cậu bé quyết định giúp con bướm bằng cách cắt khe hở cho to hẳn ra. Con
bướm chui ra được ngay nhưng cơ thể nó bị phồng rộp xíu, cánh của co lại.
Cậu tiếp tục quan sát con bướm, hi vọng rồi cái cánh sđủ lớn để đỡ được thể
nó. Những chẳng có chuyện gì xảy ra cả.
Thực tế, con bướm đó sẽ phải bỏ ra suốt cả cuộc đời chỉ để trườn với thể
sưng phồng. Nó không bao giờ bay được.
Cậu bé không hiểu được rằng chính cái kén buộc làm cho con bướm phải cố gắng
thoát ra điều kiện tự nhiên để chất lưu trong thể nó chuyển vào cánh, để
thể bay được khi nó thoát ra ngoài kén.
(Hạt giống tâm hồn, First New, NXB TP HCM, Tr 123)
Dàn bài
a. Mở bài
- Giới thiệu câu chuyện.
b. Thân bài
* Tóm tắt câu chuyện
* Phân tích: Câu chuyện đặt ra hai vấn đề:
- Những khó khăn thử thách trong cuộc sống chính là hội cho con người trèn
luyện, phấn đấu vươn lên để khẳng định bản thân và tự hoàn thiện mình chính).
- Lòng tốt nếu không thể hiện đúng cách, đúng chỗ thể gây ra những hậu quả,
những hệ lụy nghiêm trọng (ý phụ).
* Bàn luận:
- Tại sao những khó khăn thử thách trong cuộc sống những hội cho con
người vươn lên?
+ Khó khăn thử thách buộc con người phái phấn đấu không ngững; khó khăn thử
thách rèn cho con người bản lĩnh,ý chí; khó khăn nhiều khi động lực khích lệ 1con
người hành động… Khi vượt qua thử thách, con người sẽ trưởng thành hơn (dẫn
chứng).
+ Nêu không khó khăn thử thách, con người sẽ lại, không môi trường đrèn
luyện, phấn đấu, không có động lực để vươn lên… (dẫn chứng).
- Tại sao lòng tốt không thể hiện đng cách, đng chỗ có thể gây ra những hậu
quả, những hệ lụy nghiêm trọng?
+ Lòng tốt rất cần trong cuộc sống…
+ Những lòng tốt phải thể hiện đúng cách, đúng chỗ, đúng lúc, hợp hoàn cảnh thì mới
có tác dụng… (dẫn chứng).
*Bài học nhận thức và hành động:
Mối quan hệ giữa khó khăn và sự trợ giúp…
Liên hệ bản thân.
c. Kết bài
Khẳng định ý nghĩa của vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm.
II. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
1. Nhận biết.
Ngh lun v mt hiện tượng đời sng ngh lun v một tưởng đạo lí, bên cnh
nhng nét khác bit còn rt nhiều điểm tương đồng. Vì vy hc sinh cn nhn din rõ
đề thuc kiểu bài nào để có cách làm bài phù hp.
Kiu bài ngh lun v hiện tượng đi sống thường đề cập đến nhng hiện tượng ni
bt, tạo được s chú ý và có tác động đến đời sng xã hội như:
+ Ô nhiễm môi trường, sự nóng lên của trái đất, nạn phá rừng, thiên tai lũ lụt…
+ Bạo hành gia đình, Bạo lực học đường, tai nạn giao thông…
+ Tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích trong giáo dục, hiện tượng chảy máu chất
xám…
+ Phong trào tiếp sức mùa thi, giúp đỡ đồng bào lụt, tấm gương người tốt, việc tốt,
nếp sống đẹp…
2. Dàn bài Ngh lun v mt hiện tượng đời sng
a. Mở bài
Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận
Mở ra hướng giải quyết vấn đề: Thường là trình bày suy nghĩ
b. Thân bài
* Gii thích hiện tượng đời sng: (khong 10 -15 dòng)
- Khi gii thích cần lưu ý:
+ Bám sát hiện tượng đời sống mà đề yêu cu, tránh suy din ch quan, tu tin.
+ Làm ni bật được vấn đề cn bàn bc trong bài.
* Bàn lun v hiện tượng đời sng: (khoảng 1,5 đến 2 mt giy thi)
Phân tích các mt, các biu hin ca s vic, hiện tượng đời sng cn bàn lun
Nêu đánh giá, nhận định v mặt đúng sai, li hi, gii mt tích cực cũng như
hn chế ca s vic, hiện tượng y, bày t thái đ đồng tình, biểu dương hay lên án,
phê phán.
Ch ra nguyên nhân ca ca s vic, hiện tượng ấy, nêu phương ng( bin pháp)
khc phc mt tiêu cc, phát huy mt tích cc ca s vic, hiện tượng.
*Rút ra bài hc nhn thức và hành động trong cuc sng: (khong 10 dòng)
- Liên h vi bn thân và thc tế đời sng, rút ra bài hc nhn thức và hành động.
- Đề xut bài hc v cách sng, cách ng x nói chung và đối vi bn thân nói riêng.
c. Kết bài
Đánh giá chung về s vic, hiện tượng đời sống đã bàn luận.
Phát trin, m rng, nâng cao vấn đề.
2. Đề bài tham khảo: Viết bài văn nghị luận từ trình bày suy nghĩ của anh/chị về
hiện tượng sau:
"Mới đây, luận lại xôn xao về một thiếu nữ "khuôn mặt ưa nhìn" đã phô ra
trên Facebook cả một loạt ảnh ngồi ghếch chân trên bia mộ liệt sĩ..." (Theo Nỗi sợ
hãi không muốn "học làm người" - Mục Góc nhìn của nhà thơ Trần Đăng Khoa-Tuổi
trẻ đời sống, số 152 ngày 14/1/2013)
HƯỚNG DẪN
Phân tích đề
a. Yêu cu v ni dung: Bàn v hiện tượng mt thiếu n...cho c thế gii "chiêm
ngưng" -> Hiện tượng th hin hành vi phn cm, thiếu văn hóa, đi ngược li truyn
thống đạo lí "Uống nước nh ngun" ca dân tc,...
b. Yêu cu v thao tác lp lun: gii thích, phân tích, chng minh, bình lun.
c. Yêu cu v phạm vi tư liệu: đời sng xã hi.
Lp dàn ý
a. M bài: Giới thiệu hiện tượng cần bàn.
b. Thân bài:
* Nêu bản chất của hiện tượng - giải thích hiện tượng
- Hiện tượng th hin hành vi phn cm, thiếu văn hóa, đi ngược li truyn thống đạo
lí "Uống nước nh ngun" ca dân tc,...
* Bàn luận thực trạng, nguyên nhân của hiện tượng bằng các thao tác phân tích,
chứng minh
- Thc trng: Hin nay tình trng mt b phn thanh, thiếu niên suy nghĩ hành
động lch lc, có hành vi phn cm, thiếu văn hóa, đi ngược li truyn thống đạo lí…
không ít (dn chng c th t đời sng, lấy thông tin trên các phương tin truyn
thông).
- Nguyên nhân:
+ Khách quan: thiếu vng mi quan tâm, s giáo dc của gia đình nhà trưng.
Nhng ảnh hưởng ca phim nh, internet, s tràn lan ca li sng cá nhân thích làm
ni, thích gây sốc để nhiều người biết đến,...
+ Ch quan: Nhiu thanh thiếu niên tuy được sinh ra ln lên môi trường giáo
dc tốt nhưng lại suy nghĩ hành đng lch lc, bi h không ý thc hoàn
thiện mình cũng như tự bồi đắp tâm hn mình bng những cách cư x có văn hóa.
- Hậu quả của hiện tượng:
+ Gây xôn xao, bất bình trong luận, làm tn thương, xúc phạm đến nhng giá tr
đạo đức, đi ngược li truyn thống đo lí tt đẹp "Uống nước nh nguồn"..., tác động
không tốt đến gii tr
+ Bản thân người trong cuc phi gánh chu nhng lên án, bt bình của luận
hi...
* Giải pháp khắc phục:
+ Nâng cao nhn thc gii trẻ: nhà trường đoàn thanh niên cần thường xuyên t
chc các diễn đàn để tuyên truyn, giáo dc thanh niên v li sống đp gi gìn
truyn thng "Uống nước nh ngun".
+ Nhng hình nh phn cm trên cần được luận phê phán quyết liệt, gia đình và
nhà trường phi nghiêm khc, nhc nh,...
(Lưu ý cần đưa dẫn chứng thực tế để chứng minh)
c. Kết bài:
- Bày tỏ ý kiến riêng về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
+ Thy rõ s cn thiết phi tích cc trau di nhân cách, bồi đắp nhng giá tr đạo đức,
văn hóa, đặc bit là đạo lí "Uống nước nh ngun".
+ Kiên quyết lên án và ngăn chn nhng biu hin ca li sng vô cm, thiếu văn hóa
để xã hi lành mnh, tiến b hơn.
III. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ HỘI ĐƯỢC ĐẶT RA TRONG TÁC
PHẨM VĂN HỌC ( thơ, văn xuôi)
Lưu ý:
Dạng bài nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học là một dạng đtích hợp
giữa làm văn và đọc văn.
Cần thấy đây là kiểu bài nghị luận hội chứ không phải nghị luận văn học.
Tác phẩm văn học chỉ cái cớ” khởi đầu.Mục đích chính của kiểu bài này yêu
cầu người viết bàn bạc nghị luận về một vấn đề hội ,tư tưởng,nhân sinh đặt ra
trong tác phẩm đó mà bàn luận ,kiến giải.
1. Dàn bài Nghị luận về một vấn để hội đặt ra trong tác phẩm văn học (thơ,
văn xuôi)
a. Mở bài
Dn dt, gii thiu vấn đề xã hội đặt ra trong các tác phẩm văn học cn bàn lun.
M ra hướng gii quyết vấn đề.
b. Thân bài
* Vài nét v tác gi và tác phm: (ngn gn)
- Gii thiu ngn gn tác gi, tác phm có vấn đề ngh lun.
* Bàn lun vấn đề hội đt ra trong các tác phm văn học đề yêu cu:
(khoảng 1,5 đến 2 mt giy thi)
Nêu vấn đề được đặt ra trong tác phẩm văn học:
+ Người viết phi vn dng kĩ năng đc hiểu văn bản đ tr li các câu hi: Vấn đề
đó là gì? Được th hiện như thế nào trong tác phm?
+ Cn nh, tác phẩm văn học ch cái c để nhân đó bàn bạc, ngh lun v vn
đề hi, thế không n đi quá sâu vào việc phân tích tác phm ch yếu
rút ra vấn đề ý nghĩa xã hội để bàn bc.
T vấn đề hội được rt ra, ngưi viết tiến hành làm i ngh lun hi,
nêu những suy nghĩ của bn thân mình v vấn đề xã hi y:
+ Vấn đ đưc yêu cu bàn lun đây (cũng là vấn đề xã hội mà nhà văn đt ra trong
tác phẩm văn học) có th là 1 tư tưởng đạo lí, có th là mt hiện tượng đời sng.
+ Vì vậy người viết ch cn nm vng cách thc làm các kiu bài ngh lun xã hi (v
tư tưởng đạo lí, v mt hin ng của đời sống) để làm tt phn này.
+ Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong vic to nên giá tr ca tác phm.
* Rút ra bài hc nhn thức và hành động trong cuc sng: (khong 10 dòng).
- Khi đưa ra bài học nhn thức và hành động, cần lưu ý:
+ Bài hc phải được rút ra t chính vấn đề xã hội (tư tưởng đạo hoc hiện tượng
đời sống) được đặt ra trong tác phẩm mà đề yêu cu, phải hướng ti tui tr, phù hp
và thiết thc vi tui tr, tránh chung chung, trừu tượng.
+ Nên rút ra hai bài hc, mt v nhn thc, mt v hành động.
+ Bài hc cần được nêu chân thành, gin d, tránh khu hiu, tránh ha suông ha
hão.
c. Kết bài
Đánh giá ngắn gn, khái quát v vấn đề xã hội đã bàn luận.
Phát triển, liên tưởng, m rng, nâng cao vấn đề.
2. Đề bài tham khảo: Bài thơ Dặn con ca tác gi Trn Nhuận Minh dưới đây
gi cho anh (chị) suy nghĩ gì về cách ng x vi những ngưi bt hnh?
...Lòng tt gi vào thiên h
Biết đâu nuôi bố sau này...
Dàn bài
a. M bài
- Con người trong cuộc đi sng phi nhau, quý cái tình. th khiến
ngưi ta cảm thông được cho nhau, có th giúp người ta cùng nhau chia s để vơi bớt
buồn đau, nhân đôi niềm hnh phúc.
- Tuy nhiên, không phi c tình cảm chân thành là đã đủ. Đôi khi, cách xử c
th cũng quan trọng không kém so với động tình cm bên trong. Bài thơ Dn
con của nhà tTrần Nhun Minh một bài thơ thấm thía bởi đ cập đến mt cách
ng x rt mc nhân tình vi những người bt hnh quanh ta.
b. Thân bài
* .Khái quát v li dn con của người cha
- Cách đối x với người bt hạnh (người ăn mày)
+ Đồng cm s chia: Hiểu được nguyên nhân ca tình cnh hin tại người
khác phi chịu đựng “tội trời đày” là bất hnh do s phn, do không may, không phi
do không n lực, ng không phi ai mun lâm vào tình cnh ấy). Đặt mình vào tình
cnh ca h để cm thông vói h (cn quan tâm song s quan tâm y phi tế nh,
đúng lúc. Với người hành kht, hi gc gác, quê hương điều cn tránh s to
cm giác chnh lòng, xót xa). Chia s vi h mt phn trong nhng gì mình -
s s chia ấy nên hành động t nguyn, t nhiên cũng như t nhiên h đến vi
mình (Nhà mình sát đường h đến/Có cho thì bao). Tuyệt đối tránh thái độ k
th, khinh mit, thm chí tránh c biu hin của thái độ thương hại trong trưng
hợp này lòng thương hại cũng s gây tổn thương không kém sự coi thường, khinh
mit.
+ Bo v và tránh nhng rào cản, ngăn cách: Tình thế của người hành kht là tình thế
của con người yếu đuối, cô đc, d mt t tin, s cn tr nh nhất cũng sẽ gây tn
thương, đau đớn. Phá b rào cn mi trn vn cái tình, trn vn tm lòng mà con
ngưi th dành cho nhau (Con chó nhà mình rất hư/Hễ thấy ăn mày cắn /Con
phải răn dạy nó đi/Nếu không thì con đem bán).
- Ý nghĩa của cách đi x y:
+ Gim bớt khó khăn về vt chất, cũng giảm bt c những thương tổn tinh thn cho
những người vốn đã bất hạnh, đau khổ. Đó biểu hin của tình thương, tình người -
điu rt cn thiết để là người.
+ Thương người cũng chính là cách để thương mình. Cái sâu sc của người cha khi
dy con to cho con mt cách sng nhân ái, góp phn to nên một môi trường
hội đầy nhân ái để nhng bt trắc, đảo lộn, đổi thay ca thi thế cũng không đy con
người đến ch cùng đường tuyt l (Mình tm gi no m/Biết đâu trời vn
xoay/Lòng tt gi vào thiên h/Biết đâu nuôi bố sau này...).
* Bàn lun v thông điệp gi ra t bài thơ: Đánh gquan đim dy con cách
sng của người cha trong bài thơ:
- Người cha hiu thu l đời và rt giàu tình người. Hiu thấu được nhng bt trc
trong cuc xoay vn ca “cơ tri” giàu tình người để th “thương người n
th thương thân”.
- Người cha yêu thương con theo một cách thức đặc bit - một tình yêu thương rất
sâu rt ln lao khi rt chú ý đến vic hoàn thiện nhân ch vun đắp tình người
cho tâm hồn người con t mt câu chuyn rất thông thường của đời sng.
- Trong bài thơ tuy không có sự hin din của người con song có th hình dung ti cái
dáng người con cúi đầu đón nhận lời răn dạy ca ngưi cha nhân t.
- Nếu nhng bc làm cha, làm m bên cnh việc chăm sóc nuôi dưỡng phn xác còn
biết nuôi dưỡng, hoàn thin phn hồn như người cha trong bài thơ, hội s
nhng thế h con tr biết nghĩ và sống mt cách khoan dung nhân ái
* Liên h - rút ra bài hc
- T nhìn nhận, đánh giá lại bn thân mình qua hành vi ng x với người bt hnh
xung quanh.
- Bài hc: cn biết điều chnh cách sng, cách ng x để không ch th hiện được
lòng thương còn th hiện được s tế nh - đó mới cách sng, cách ng x ca
người có văn hoá.
c. Kết bài
- Trong xã hi hiện đại, cuc sng vói quá nhiu áp lc và vi nhịp độ gp gáp có th
cuốn ta đi, khiến ta sng theo tốc độ mà khó sng vói các mi liên h rng ln, phong
phú thâm sâu của đi sng. Cách sng tốc độ th làm ta sng hiu qu hơn
v mt công vic s phát trin bản thân song cũng khiến khong cách gia con
ngưi b ni rng.
- Sng chm li, dành ra những phút để nhìn lại mình điều cn thiết. i thơ Dặn
con ca Trn Nhun Minh tr n thm thía bi nó giúp mỗi người làm được điều đó.
PHẦN II: CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN V
VĂN HỌC
I. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN, QUAN ĐIỂM TRONG TÁC PHẨM VĂN
HỌC
1. Khái niệm:
- Nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học việc thể hiện quan
điểm, chính kiến của mình bằng việc sử dụng kết hợp và linh hoạt các thao tác nghị
luận: giải thích, bình luận, chứng minh, so sánh, bình luận, bác bỏ.
- Đề bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học những
quan điểm, nhận xét của một nhà văn, một nhà nghiên cứu hay chính bạn đọc về tác
phẩm văn học.
2. Những lưu ý khi m bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác
phẩm văn học
Cần xác định rõ ý kiến bàn về phương diện nào của tác phẩm văn học: nội dung hay
nghệ thuật, tình huống truyện hay chi tiết truyện, nhân vật hay nghệ thuật xây dựng
nhân vật,…
Ý kiến được đưa ra bàn luận là đúng hay sai? Quan điểm cá nhân đối với ý kiến đó.
Bám sát vào tác phẩm đtìm những chi tiết nổi bật làm ý kiến nhận định.
Tránh việc xa rời tác phẩm, dẫn đến việc nghị luận lan man và không chính xác.
Vận dụng thành thạo và linh hoạt các thao tác lập luận.
3. Dàn ý của bài văn nghị luận về một ý kiến, quan điểm trong tác phẩm văn học
a. Mởi
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm xuất hiện trong ý kiến nghị luận.
- Dẫn dắt nội dung cần nghị luận vào bài.
- Trích dẫn nguyên văn ý kiến, quan điểm.
b. Thân bài
- Giải thích và làm rõ ý kiến, quan điểm.
- Bàn luận các khía cạnh của vấn đề cần nghị luận qua việc:
+ Đưa ra ý kiến ca bản thân: Đồng tình hay bác b.
+ Phân tích, chng minh ý kiến, nhận định bng nhng l dn chứng để làm
sáng rõ ý kiến, quan điểm bàn v vấn đề gì trong tác phẩm văn học.
c. Kết bài
- Khẳng định thái độ của người viết về ý kiến, quan điểm trong đề.
4. Đề bài tham khảo:
Đề bài : Nhn xét v bài thơ”Rm tháng giêng” của H Chí Minh, có ý kiến cho rng:
Bài thơ”Rm tháng giêng” là c mt s hài hòa tuyệt đẹp”.
Bng nhng cm nhn v bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
II. NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC MANG TÍNH
LUẬN
1. Khái nim
- luận văn học, hiểu một cách đơn giản bộ môn nghiên cứu văn học bình diện
khái quát, nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức luận văn
học sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát dụ như: Văn học bắt nguồn từ
đâu? Một tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành? Văn học được sáng tác
và được tiếp nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì?...
2. Các đề NLVH thường gặp hiện nay ( ba cấp độ ) :
a. Cấp độ 1( ít gặp trong đề thi HSG): Phân tích các yếu tốbản trong một tác
phẩm văn học.
-Phân tích nhân vật “ ông Hai’ trong tác phẩm “Làng” của nhà văn Kim Lân.
b. Cấp độ 2 ( ít gặp trong đề thi HSG): Phân tích các yếu t trong tác phẩm văn
học để làm rõ mt yêu cầu nào đó.
-Phân tích giá tr nhân đạo trong tác phẩm “ Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao
-Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Lặng l Sa pa” của Nguyn Thành Long.
c. Cấp độ 3 ( thường xuyên xut hiện trong đề thi HSG): Gii quyết mt nhn
định lí luận văn học.
-Bình lun v ý kiến ca nhà thơ Tố Hữu: “Thơ ch bt ra trong tim ta khi cuc sng
đã tràn đầy”.
-Tác phm ngh thut chân chính s tôn vinh con người bng cách hình thc ngh
thuật độc đáo.
- “Chỉ cần hình ảnh đẹp, giàu sức gợi đã đủ để làm nên một bài thơ hay”.
3. Dàn bài NL về một vấn đề lí luận văn học
Kiểu bài ngh lun v mt ý kiến bàn v n học mang tính lí lun là kiểu bài phổ
biến trong các đề thi HSG Ngữ văn. Tuy nhiên nhiều em học sinh chưa biết cách làm
kiểu bài này, đôi khi các em sa đà vào phân tích lan man hoăc không biết bắt đầu từ
đâu. Để làm tốt kiểu bài này các em cần những năng nhất định. Từ những kiến
thức vừa nêu, tôi đề xuất dàn ý chung đgiải quyết các bài giải quyết một vấn đề
LLVH như sau:
a. M bài
- Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận
- Trích dn ý kiến và định hướng trin khai.
b. Thân bài
* Gii thích
- Gii thích các thut ng, các t ng, hình nh khó ( t khóa) trong nhận định.
- Cht vấn đề ngh luận: Như vậy, vấn đề cn bàn đây là gì?
* Phân tích, bình lun, chng minh:
- S dng các kiến thc lí luận văn học để lí gii vấn đề ngh lun. Tr li cho câu hi
“vì sao?”
- Chn 1 hoc vài tác phm( tùy theo yêu cu của đề), phân tích kĩ tác phẩm c v ni
dung ln ngh thuật để làm sáng t vấn đề qua ý kiến, nhận định.
* Đánh giá chung:
- Đánh giá ngắn gn v ni dung, ngh thut ca tác phm phân tích
- Đánh giá đúng đắn ca vấn đề ngh lun.
- B sung, phn bin li vấn đề (Nếu có)
- Liên h so sánh, m rng
c. Kết bài
- Trở lại vấn đề để khẳng định ý kiến
- Liên hệ và rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình sáng tác và bạn đọc trong quá
trình tiếp nhận.
CHUYÊN Đ 3: THAM KHO MT S ĐỀ- ĐÁP ÁN TRONG
CÁC KÌ THI HC SINH GII
ĐỀ SỐ 1:
Câu 1 (2,0 điểm).
Nêu cm nhn ca em v ni dung và ngh thut của đoạn văn sau:
“Văn chương gây cho ta những tình cm không có, luyn nhng tình cm ta sn có;
cuộc đi phù phiếm cht hp của nhân văn chương tr nên thâm trm và
rộng rãi đến trăm nghìn lần...”
(Ý nghĩa văn chương – Ng văn 7 tập 2)
Câu 2(3,0 điểm).
Hin nay, nhiu bn hc sinh biu hin không trung thc vi b m, thy ,
bn bè, vì vy rt hay nói di. Hãy viết một đoạn văn khuyên các bn rng: Nói di là
rt có hi cho bn thân.
Câu 3(5,0 điểm).
"Ngun gc ct yếu của văn chương lòng thương người rộng ra thương
c muôn vật, muôn loài…"
(Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh, Ng n 7, Tp 2, NXB Giáo dc Vit
Nam, 2011, Trang 60)
Em hiu ý kiến trên như thế nào? Hãy làm sáng t ý kiến trên qua truyn ngn
“Sng chết mặc bay”của Phm Duy Tn.
NG DẪN ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
ĐIM
Câu 1
* Hình thc: Viết thành đoạn văn cảm th đúng, trình bày thể hin
đưc cm nhn riêng ca bn thân, diễn đạt rõ ràng, mch lc.
0,5
* Ngh thuật: Trong đoạn văn này, tác gi đã sử dng bin pháp
đip ng và lit kê.
0,5
* Ni dung:
- Tác dng to ln ca văn chương chức năng giáo dục bi
ỡng tưởng tình cảm cho con người, giúp con người t khám
phá, nâng cao nim tin khát vọng hướng ti những cái đẹp ca
cuộc đời.
+ Nhng tình cm ta sẵn như tình cm gia đình, tình yêu quê
hương đất nước...
+ Nhng tình cảm ta chưa có: cảm thông, khâm phục, rung động
cùng tình cm ca những người đâu đâu ta không quen biết,
tình cảm yêu kính đối vi lãnh t, tình cm khao khát khám phá
nhng mảnh đất xa xôi, n....
0,5
0,25
0,25
Câu 2
* V mt hình thc:
- HS viết thành một đoạn văn chứng minh luận điểm: Nói di là
rt có hi cho bn thân.
- Câu văn mang luận điểm phải được gi nguyên ý nghĩa.
- Chn một phương pháp viết đoạn phù hp.
- Biết dùng lí l, dn chng thuyết phc, sc so
1,0
* V mt nội dung: đoạn văn đảm bo các ý sau:
+ Nói di làm mt nim tin ca mọi người vi mình. (Trong
hc tập, trong gia đình, những biu hin nói di b m, thy cô,
bn bè, có hi ra sao...)
+ Nói di hình thành tính không trung thc cho bn thân, to thói
0,5
0,5
quen sng gi to.
+ Chng minh bng câu chuyn của câu bé chăn cừu, hoc cu
tên Ng.
+ Nói di rt có hi vậy nên chúng ta không được nói di
0,5
0,5
Câu 3
a. Yêu cu v kĩ năng:
- Hc sinh biết cách làm bài văn nghị lun gii thích, chng minh
vấn đ gi ra t mt tác phẩm văn hc; kết hp bày t quan điểm
ca bn thân.
- Lí l, dn chng tiêu biu, b cc hp lí; diễn đạt rõ ràng, mch
lc.
b. Yêu cu v ni dung:
Hc sinh cn thc hin được nhng ni dung sau:
Hc sinh nêu được nhng ý sau:
a. M bài:
- Vấn đề trung tâm của văn chương vấn đề con người ngun
gc ct yếu của văn chương chính là lòng thương ngưi.
- Lòng thương người hay nói rng ra giá tr nhân đạo phm
cht ct lõi, tiêu chun cho mt tác phm văn học chân chính.
(dn ý kiến ca Hoài Thanh)
b. Thân bài:
* Gii thích ý kiến:
- Hoài Thanh đã đưa ra vấn đề quan trng, bn cht của văn
chương, được coi ngun gc ct yếu của văn chương: lòng
thương ngưi rộng ra thương cả muôn vt, muôn loài. Văn
chương chính là tiếng nói ca tâm hn, cm xúc, ch bt ra khi
trong tim cuc sống tràn đầy. Nói chuyện văn chương chính
chuyn ca nhng tâm hồn đồng điệu.
- Lòng thương người, thậm chí thương cả muôn vt, muôn loài
tình cm rng ln, cao c, mang tm nhân loi. Tình cm y
không ch là ci ngun của văn chương mà còn thước đo giá trị
ca tác phẩm văn chương chân chính. Giá tr đó chính giá tr
nhân đo, nhng ý nghĩa nhân văn sâu sắc mà nhà văn gi gm
trong tác phm.
- Giá tr nhân đạo mt giá tr nhân bn ca tác phẩm văn học
chân chính. Nói đến giá tr nhân đạo, đến ý nghĩa nhân văn nói
đến vấn đề con người, vấn đề nhân sinh đặt ra trong tác phm.
đó, con người luôn được đặt v trí hàng đu, trong mi quan
hoài thường trc của các nhà văn.
- Biu hin ca giá tr nhân đạo rất đa dạng song thưng tp trung
vào nhng mt c th sau: lòng thương yêu, s cm thông, xót xa
trước nhng hoàn cnh, nhng s phn bt hnh; lên án, t cáo
các thế lc tàn bạo chà đạp lên quyn sng của con ngưi; ngi
ca, đề cao nhng v đẹp, phm giá cao quý; trân trng, nâng niu
khát vng sng, khát vng tình yêu và hnh phúc của con người.
* Giá tr nhân đạo qua truyn ngn “Sng chết mặc bay”của
Phm Duy Tn.
- Th hin niềm thương cm ca tác gi trước cuc sng vt v,
lầm than cơ cực của người dân trước thiên tai….
- T cáo cuc sng xa hoa cũng như bn cht tàn nhn, trách
nhiệm, nhân đạo ca bn quan li trc tiếp đây tên
quan “phụ mẫu”….
c. Kết bài:
Đánh giá ý kiến ca Hoài Thanh:
- Ý kiến ca Hoài Thanh v ngun gc, phm cht của văn
chương ý kiến đúng đn, khoa hc bởi đã nói lên đặc trưng,
thuc tính quan trng nht của văn học: Văn học tiếng nói ca
tâm hn, cảm xúc; văn học mang ý nghĩa nhân văn sâu sc - “Văn
hc là nhân học”(M. Gorki).
- Truyn ngắn Sống chết mặc bay”của Phm Duy Tn đã thể
hin nét quan niệm văn hc ca Hoài Thanh. Bi c hai đều
nhng tác phm mang giá tr nhân đo cao cả, hướng ti con
người, vì con người.
Biểu điểm chm:
- Bài làm đạt được đầy đủ các yêu cu v ni dung, lp lun cht
ch, dn chng tiêu biu, thuyết phục… không mắc li dùng t,
câu: đạt 4.0 điểm
- Bài làm còn thiếu mt ý trong bn ý phn thân bài, còn mt s
li nh trong cách dùng t, đt câu: đạt 3.0 đến 3.75 điểm.
- Bài làm thiếu 2 ý trong bn ý phn thân bài, còn mc mt s li
v dùng từ, đặt câu, ít s dụng được dn chng: đạt 2.0 đến 2.75
đim.
- Bài làm sơ sài, dùng từ thiếu chính xác, chưa biết cách làm văn
ngh lun chng minh, dn chứng chưa tiêu biểu, chưa thuyết
phục…: đạt 1.0 đến 1.75 điểm.
- Bài làm lạc đề, viết không mch lc, nội dung sơ sài hoặc không
làm bài: được 0 đến 0.75 điểm.
* Giáo viên chm bài cn nghiên cứu kĩ biu đim ni dung
biểu điểm hình thc để cho điểm khách quan, chính xác, trân
trng s sáng to ca hc sinh.
ĐỀ SỐ 2
Phần I. Đọc hiu: (4 điểm)
MẸ QUẢ
( Nguyễn Khoa Điềm)
“…Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ vẫn chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn là một thứ quả non xanh?”
1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? (1đ)
2. Nêu ni dung của đoạn thơ.(1đ)
3. Chỉ ra biện pháp tu tẩn dụ, so sánh được sử dụng trong bài thơ trên? Tác dụng
của các biện pháp đó?(2đ)
Phần II. Làm văn(16 điểm)
Câu 1: (6.0 điểm)
Đọc mẩu chuyện sau:
"Chuyện kể, một danh tướng lần đi ngang qua trường học của mình, liền ghé
vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa:
- Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là...
Người thầy giáo già hoảng hốt:
- Thưa ngài, ngài là...
- Thưa thầy, với thầy con vẫn đứa học trò cũ. Con được những thành công hôm
nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào..."
(Quà tặng cuộc sống)
Bằng một bài văn ngắn, hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi
gắm qua câu chuyện trên.
Câu 2: (10 điểm)
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rng:
“Ca ngợi tình cm gia đình đằm thm, tình yêu quê hương đất nước thiết tha mt
nội dung đặc sc của ca dao”.
Qua các bài ca dao đã hc và nhng hiu biết ca em v ca dao, hãy làm sáng t ý
kiến trên.
………....Hết………….
NG DẪN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Câu tr li
I
1
Biu cm.
2
Th hin lòng biết ơn của người con đối vi m.
3
- So sánh: chúng tôi từ tay m ln lên
Còn nhng bu thì ln xung
- n d: Qu xanh non s di dột chưa trưng thành ca
ngưi con.
- Tác dng:
+Làm ni bt công lao to ln ca m, s vun trng bồi đắp để
con là mt th qu ngt ngào.
Git m hôi m nh xuống như một th sui ngun bồi đắp để
nhng mùa qu thêm ngọt thơm.
+ Lay thc tâm hn con người v ý thc trách nhim, s đền
đáp công ơn sinh thành của mỗi con người chúng ta vi m...
II
1
1. V kĩ năng
- Viết đúng th thc ca mt bài văn ngn, đúng kiu bài ngh
lun hi.
- B cc 3 phn cân đối, lp lun cht ch; lun đim ràng.
- Din đạt lưu loát; dn chng xác thc; liên h m rng tt.
- Trình bày sch đẹp; ít sai li câu, t, chính t.
2. V kiến thc
Hc sinh th trình bày bng nhiều cách nhưng cần làm
đưc các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tóm tt ni dung câu chuyn:
- Câu chuyn k v cuc gp g bt ng gia người hc
thy giáo già.
- Câu chuyn th hin thái độ kính trng, biết ơn thy giáo
ca mt danh ng.
+ Ý nghĩa câu chuyện
- Ca ngi lòng biết ơn vô hạn của danh tướng vi thầy giáo cũ.
Người hc trò tuy đã tr thành mt nhân vt ni tiếng, quyn
cao chc trng (mt v danh ng) nhưng vn luôn nh ti
nhng ngưi thy đã dy d, giáo dc mình nên ngưi. Vic
ngưi hc trò tr v thăm trường, gp thy giáo nhng
cách ng x rt khiêm tn đúng mc, th hin thái độ kính
trng lòng biết ơn ca ngưi hc trò đối vi thy giáo mình.
Ngay c khi ngưi thy giáo già gi v ng ngài thì ông vn
không h thay đổi cách xưng (con thy).
- Đem đến li nhc nh vi nhng k vong ân bi nghĩa trong
hi.
+ Bài hc cho bn thân v lòng biết ơn.
- Cn biết ơn quí trng thy trong bt c hoàn cnh nào.
sau này tr thành người tài giỏi, đa v cao sang cũng luôn
nh kính trng thy giáo, nhng người đã dạy d em nên
ngưi.
- Biết ơn thy không phải đem quà cáp tặng thy ch
cn nhng c ch li nói l phép, kính trọng. Đó là món quà quí
giá nht.
Giám kho cân nhc các mức thang điểm trên cho điểm phù
hp.
2
1) Yêu cu:
a, V hình thc: Hc sinh hiểu đúng yêu cu của đề bài, biết
cách làm bài văn nghị luận văn học, b cc ràng, kết cu hp
lí, diễn đạt tt, trôi chy, có cm xúc.
b, V ni dung:
Học sinh trình bày trên s hiu biết v ý nghĩa ca ca dao,
làm ni bật được: “Tình cảm gia đình đm thm, tình yêu quê
hương đất nước”trong ca dao.
A. M bài: Dn dt vấn đề - Trích dn ý kiến.
B. Thân bài:
* Gii thích:
c ta mt nền văn hóa ớc lâu đời. Cuc sng ca nhân
dân luôn gn lin với làng quê, cây đa, bến nước, con đò
đồng quê thng cánh bay. T khi ct tiếng khóc chào đời
người nông dân xưa đã gắn vi làng quê và vi h ca dao
nhng câu hát dân gian phản ánh tâm tư, nh cảm trong đời
sống, trong lao động, bài ca sinh ra t trái tim.”Qua ca dao,
h gi trn tình yêu cho những người thân rut tht ca mình,
cho ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
* Chng minh tình cm trong ca dao được th hin:
- Tình cm gia đình đằm thắm được ca dao th hin qua:
+ Lòng kính yêu vi ông bà, cha m. (dn chng phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa v chng. (dn chng phân
tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao th hin qua:
+ Lòng t hào yêu mến, gn vi xóm làng thân thuc, vi
cnh vật tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dn chng phân
tích)
+ Nim t hào, yêu mến, gn vi nếp sng, phong tc, tp
quán tốt đp những địa danh ni tiếng của đất nước. (dn
chng phân tích)
* Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm và tình yêu quê hương
đất nước được nhân dân ta th hin trong ca dao rt phong phú
đa dạng. được th hin nhiều phương diên, nhiều cung
bc tình cảm khác nhau. Đc ca dao ta không ch hiu, yêu mến,
t hào v phong tc, tp quán tốt đẹp ca dân tc mình, v cnh
đẹp làng quê, non sông đất nước mình còn cm phc, trân
trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của người dân lao động.
C. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao.
- Liên h cảm nghĩ bản thân.
2) Thang điểm.
- Đim 9-10: Đáp ứng được nhng yêu cầu nêu trên. Văn viết
có cm xúc, dn chng phong phú, phân tích và bình giá tt, làm
ni bật được trng tâm, diễn đt trong sáng. th còn mt vài
li nh.
- Đim 7-8: bản đáp ứng được nhng yêu cu nêu trên,
phân tích và bình giá chưa thật sâu sc.
- Đim 5-6: Bài làm b cc, luận điểm nhưng dẫn
chứng chưa phong phú, văn viết chưa hay, còn một vài li v
diễn đạt, dùng t, đt câu.
- Đim 3-4: Bài làm th hiện được luận điểm nhưng dn
chứng quá sài hoặc chưa lấy được dn chng, ch bàn lun
chung chung, dn chng mang tính lit kê. B cc ln xn, mc
nhiu li diễn đạt, dùng t, đt câu.
- Đim 1-2: Không hiểu đề, sai lc c v ni dung và phương
pháp.
Các điểm 1,3, 5: Giám kho cân nhc các mức thang đim trên
cho điểm phù hp.
ĐỀ S 3
Câu 1 (4 điểm).
Đọc kĩ câu văn sau và trả li câu hỏi bên dưới:
Dân phu k hàng trăm nghìn con người, t chiều đến gi, hết sc gi gìn, k
thì thung, người thì cuc, k đội đất, k vác tre, nào đp, nào c, bì bm dưới bùn
ly ngp quá khuu chân, người nào người nấy lướt thướt như chuột lt.
(Phm Duy Tn, Sng chết mc bay)
a) Câu văn trên miêu tả cnh gì? Cảnh đó đối lp vi cảnh nào trong văn bản?
b) Trình bày cm nhn ca em v câu văn trên.
Câu 2 (6 điểm)
Bài thơ Tiếng trưa ca nhà thơ Xuân Qunh đã gi v nhng k nim đẹp đẽ
ca tui thơ tình cháu. Tình cm đp đẽ thiêng liêng y đã làm sâu sc thêm
tình yêu quê hương đất c.
Em hãy làm sáng t ni dung trên.
–––––––– Hết ––––––––
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
1
a) - Câu văn trên miêu t cảnh tượng nhân dân đang vt lộn đến kit
sức để gi đê.
- Hai cảnh đó đối lập tương phản mặt tương phản trong truyn: Mt
bên cảnh tượng nhân dân đang vật ln đến kit sức trước nguy
v đê, một bên cnh quan ph cùng nha li, chánh tng lao vào
đánh tố m quên đi nhim v h đê cùng với dân sinh khn kh
lm than.
b) Trình bày cm nhn ca em v câu văn trên
* Yêu cu v năng:
- Hc sinh viết thành 1đoạn văn cảm th, diễn đạt lưu loát, trình bày
khoa hc
b. Yêu cu v kiến thc.
- Hc sinh ch ra được:
Cn nêu được nhng ý sau:
- Tác gi s dng ngh thut lit kê: k thì thuổng, người thì cuc, k
đội đất, k vác tre, nào đắp, nào c
- Phép so sánh: ni nào ngưi nấy lướt thướt như chuột lt - T
láy:ớt thướt
- Tác dng:
+ Gi ra không khí h đê căng thẳng, nhn nháo: các hoạt động
chng đỡ va náo động, va ln xn ca người dân; cnh dân phu
đang ra sc h đê, đang vật ln vi thiên nhiên, gắng gượng dùng
chút sc lc cui cùng của mình đ cứu con đê sp v, dành git ly
s sng trong cuc chiến chng thy tặc đầy cam go và th thách.
+ Câu văn thể hin niềm thương cảm ca tác gi đối vi cnh
0,25
0,5
0,25
0,5
0,25
0,25
1
0,75
ng vt v, nguy cp của người dân khi chng chi với nguy đê
v.
-> Đó cũng là giá trị hin thực và nhân đạo sâu sc ca tác phm.
(Nếu HS diễn đạt khác mà đúng ý vẫn cho điểm tối đa)
0,25
2
a. Yêu cu v năng:
Văn ngh lun chng minh (làm sáng t mt nhn định qua bài văn
ngh lun văn hc).
- Yêu cu HS biết vn dng kiến thc đã hc v tp làm văn văn
hc để làm bài, trong đó kết hp vi phát biu cm xúc, suy nghĩ
m rng bng mt s bài văn, bài thơ khác để làm phong phú
thêm cho bài làm.
- Khuyến khích nhng bài làm s sáng to, cm xúc, giàu cht
văn…
b. Yêu cu v kiến thc:
* M bài: (0,5 đim)
- Gii thiu khái quát v nhà thơ Xuân Qunh.
- Gii thiu hoàn cnh sáng tác bài thơ trích dn ni dung ca đề
bài: bài thơ đưc viết trong thi đầu ca cuc kháng chiến chng
Mĩ, bài thơ đã gi v nhng k nim đẹp đ ca tui thơ tình
cháu. Tình cm đp đ thiêng liêng y đã làm sâu sc thêm tình
yêu quê hương đất c.
* Thân bài:
Làm sáng t v nhng k nim đẹp đẽ ca tui thơ tình cháu
đưc th hin qua bài thơ. Tình cm đẹp đẽ thiêng liêng y đã làm
sâu sc thêm tình yêu quê hương đất c
+ Bài thơ Tiếng trưa đã gi v nhng k nim đẹp đẽ ca tui
thơ tình cháu (3 đim)
-Trên đưng hành quân, người chiến cht nghe tiếng nhy ,
tiếng đã gi v nhng k nim tui thơ tht êm đềm, đẹp đẽ.
- Hình nh nhng con mái mơ, mái vàng trng hng đẹp như
trong tranh hin ra trong ni nh:
" rơm hng nhng trng
Này con mái
0,5
0,5
0,75
0, 5
0,5
0,5
0,75
- Mt k nim v tui thơ di: xem trm đẻ b mng:
- đẻ mày nhìn
Ri sau này lang mt…”
- Người chiến nh ti hình nh người đầy lòng yêu thương, cht
chiu, dành dm chăm lo cho cháu:
”Tay khum soi trng
Dành tng qu cht chiu
- Nim vui mong ước nh ca tui thơ: đưc b qun áo mi t
tin bán gà, ưc y đi c vào gic ng tui thơ…
+ Tình cm cháu đẹp đẽ thiêng liêng y đã làm sâu sc
thêm tình yêu quê hương đất c: (1 đim)
- Tiếng trưa vi nhng k nim đẹp v tui thơ, hình nh
thân thương ca đã cùng người chiến vào cuc chiến đấu -
Nhng k nim đẹp ca tui thơ như tiếp thêm sc mnh cho ngưi
chiến chiến đấu T quc cũng người thân yêu ca mình:
“Cháu chiến đấu hôm nay
lòng yêu T quc
ơi, cũng bà…”
- Qua nhng k nim đẹp đưc gi li, bài thơ đã biu l tâm hn
trong sáng, hn nhiên ca người cháu vi hình nh người đy lòng
yêu thương, cht chiu dành dm chăm lo cho cháu.
+ Đánh giá. (0,5 đim)
- Tình cm cháu đp đ thiêng liêng y đã làm sâu sc thêm
tình yêu quê hương, đất c ca mi chúng ta. Tình yêu quê hương,
đất c, tình yêu T quc bt ngun t nhng tình cm gia đình tht
gn gũi, thân thương cũng tht sâu sc. Nhng tình cm thiêng
liêng, gn gũi y như tiếp thêm sc mnh cho ngưi chiến sĩ, như tiếp
thêm sc mnh cho mi ngưi để chiến thắng
+ HS th m rng nâng cao bng vic gii thiu mt s bài thơ
khác cùng ch đ viết v bà, v m
* Kết bài: (0,5 đim)
- Khng định li ni dung bài thơ: Bài thơ Tiếng trưa đã gi v
nhng k nim đp đẽ ca tui thơ tình cháu. nh cm đẹp đẽ
0,5
0,5
0,25
0,25
0,5
thiêng liêng y đã làm sâu sc thêm tình yêu quê hương đất c.
- Hc sinh th t liên h bn thân, nêu cm nghĩ v tình cm gia
đình - ngun sc mnh cho mi ngưi chúng ta trong cuc sng hôm
nay
*Lưu ý: Trên đây những gợi ý bản, khi chm, giáo viên căn cứ
vào bài làm c th ca HS để đánh giá cho phù hợp.Hc sinh th
cách trình bày khác miễn đảm bo nhng ý trên. Khuyến khích
nhng bài có cm nhn riêng, giàu sc thuyết phc, trân trng nhng
bài viết sáng to.
ĐỀ S 4:
Câu 1: (2 điểm)
Viết một đoạn văn để so sánh cụm từ "ta với ta”trong bài Bạn đến chơi
nhà”của Nguyễn Khuyến với cụm từ "ta với ta”trong bài Qua đèo Ngang”của
Huyện Thanh Quan?
Câu 2: (3 điểm):
Phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ trong đoạn trích sau:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu ơng mấy trùng"
(Chinh phụ ngâm khúc - Đoàn Th Điểm)
Câu 3:(5 điểm)
Đánh giá về ca dao, có ý kiến cho rằng:
“Ca ngợi tình cảm gia đình đằm thắm, nh yêu quê ơng đất nước thiết tha
là một nội dung đặc sắc của ca dao”.
Qua các bài ca dao đã học và những hiểu biết của em về ca dao, hãy làm sáng tỏ
ý kiến trên?
---------- Hết ----------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
1.Yêu cầu:
a. Về hình thức: Học sinh đạt được các yêu cầu sau
-Biết xây dựng một đoạn văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
- năng so sánh về một vấn đề văn học.
b. Về nội dung:
-Nêu được điểm giống nhau: đều kết thúc bài thơ bằng cụm từ "ta với
ta".
-Nêu được điểm khác nhau: "ta với ta”trong bài "Bạn đến chơi nhà”là
cách sử dụng từ đồng âm: "ta”(tôi, chỉ tác giả) "ta”(chúng ta) để nhấn
mạnh sự hòa hợp, gắn của tình bạn trong sự thiếu thốn về vật chất
tiếp đón. "ta với ta”trong "Qua đèo Ngang”là cách sử dụng điệp từ
"ta”(tôi, chỉ tác giả) để nhấn mạnh cảm giác đơn của tác giả trước
cảnh trời nước bao la.
2.Thang điểm:
- Điểm 2: Đảm bảo được các yêu cầu trên
- Điểm 1: Hiểu đúng yêu cầu đề nhưng nội dung còn sài, diễn đạt
còn hạn chế.
- Điểm 0: Bỏ giấy trắng hoặc lạc đề
(0,5 đ)
(1.5 đ)
Câu 2
1.Yêu cầu:
a. Về hình thức: Học sinh đạt được các ng sau:
-Biết xây dựng một đoạn văn; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt
câu.
- năng cảm thụ một đoạn thơ.
b. Về nội dung:
- Xác định đúng phép tu từ điệp ngữ: Hàm Dương, Tiêu Tương
- Phân tích được hiệu quả sử dụng:
Điệp ngữ: Hàm Dương, Tiêu Tương-> lặp lại ba lần, được đảo vị trí
trong đoạn thơ nhằm;
+ Nhấn mạnh, gợi ấn tượng cụ thể về sự xa cách không gian xa cách
giữa hai vợ chồng người chinh phụ
+ Giúp người đọc hình dung được cảnh ngộ chia li, tâm trạng sầu
thương, nhung nhớ triền miên đang chất chứa trong lòng, niềm khao khát
hạnh phúc lứa đôi của đôi vợ chồng khi phải chia xa
+ Khơi gợi người đọc lòng đồng cảm xót xa trước cảnh ngộ chia li, sự
(1 đ)
(2 đ)
căm ghét chiến tranh phi nghĩa gây bao đau khổ cho con người
2. Thang điểm:
- Điểm 3: Viết thành đoạn văn phân tích (Nếu gạch đầu dòng không
cho điểm hình thức), đủ các ý trên,lời văn gợi cảm..
- Điểm 2: Đủ ý,nội dung còn sài, lời văn chưa thật gợi cảm.
- Điểm 0: lạc đề.
Câu
3
1. Yêu cầu:
a. Về hình thức: Học sinh hiểu đúng yêu cầu của đbài, biết cách làm
bài văn nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, trôi
chảy, có cảm xúc.
b. Về nội dung:
Học sinh trình bày trên sở hiểu biết về ý nghĩa của ca dao, làm nổi bật
được: “Tình cảm gia đình đằm thắm, tình yêu quê hương đất nước”trong
ca dao.
A. Mở bài:
Dẫn dắt vấn đề - Trích dẫn ý kiến
B. Thân bài:
* Giải thích:
Nước ta một nền văn hóa nước lâu đời. Cuộc sống của nhân dân luôn
gắn liền với làng quê, cây đa, bến nước, con đò và đồng quê thẳng cánh
cò bay. Từ khi cất tiếng khóc chào đời người nông dân xưa đã gắn bó với
làng quê và với họ ca dao là những câu hát dân gian phản ánh tâm tư, tình
cảm trong đời sống, trong lao động, “bài ca sinh ra từ trái tim.”Qua ca
dao, họ gửi trọn tình yêu cho những người thân ruột thịt của mình, cho
ruộng đồng, lũy tre, cho quê hương, đất nước.
* Chứng minh tình cảm trong ca dao được thể hiện:
- Tình cảm gia đình đằm thắm được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng kính yêu với ông bà, cha mẹ. (dẫn chứng phân tích)
+ Tình cảm anh em, tình nghĩa vợ chồng. (dẫn chứng – phân tích)
- Tình yêu quê hương đất nước được ca dao thể hiện qua:
+ Lòng tự hào yêu mến, gắn với xóm làng thân thuộc, với cảnh vật
tươi đẹp của quê hương, đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
+ Niềm tự hào, yêu mến, gắn với nếp sống, phong tục, tập quán tốt
đẹp và những địa danh nổi tiếng của đất nước. (dẫn chứng – phân tích)
Đánh giá: Tình cảm gia đình đằm thắm tình yêu quê hương đất
nước được nhân dân ta thể hiện trong ca dao rất phong phú đa dạng.
được thể hiện nhiều phương diên, nhiều cung bậc tình cảm khác
nhau. Đọc ca dao ta không chỉ hiểu, yêu mến, tự hào về phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc mình, về cảnh đẹp làng quê, non sông đất nước
(0.5đ)
(4đ)
(0.5 đ)
(1.5đ)
(1.5đ)
0.5đ
(0.5 đ)
mình mà n cảm phục, trân trọng tình nghĩa sâu nặng, cao đẹp của
người dân lao động.
C. Kết bài:
- Khẳng định ý nghĩa của ca dao.
- Liên hệ cảm nghĩ bản thân.
(Lưu ý:Học sinh phải biết lựa chọn phân tích dẫn chứng phù hợp
với luận điểm. Việc phân tích mỗi dẫn chứng phải thể hiện được các
ý nhỏ trong luận điểm và thể hiện được khả năng cảm nhận văn học)
ĐỀ S 5:
Câu 1:(4,0 điểm)
Cm nhn giá tr ca vic s dng t láy bin pháp tu t trong đon văn sau
đây:
“Mưa xuân. Không phi mưa. Đó s bâng khuâng gieo ht xung mt đất
nng m, mt đất lúc nào cũng php phng, n mun th dài bi hi, xn xang…
Hoa xoan rc nh nhung xung c non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lm tm mt thm hoa
tru trắng”.
(Vũ Nam)
Câu 2:(6,0 điểm)
Bàn v vai trò ca tri thc, Lê- nin cho rng: Ai tri thức thì người đó cóđược
sc mnh.Viết mt đoạn văn ngh lun khong 12-15 câu nêu suy nghĩ của em v vai
trò ca tri thc?
Câu 3:(10,0 điểm)
Hãy phát biu cảm ngcủa em v hình ảnh người ph n trong văn học trung
đại Việt Nam qua Bài thơ Bánh trôi c ca H Xuân Hương Đon trích Sau
phút chia li(trích “Chinh phụ ngâm khúc”) của Đoàn Thị Đim.
-------------Hết-----------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu 1:(4,0 điểm)
NI DUNG
ĐIM
Hc sinh viết thành đoạn văn cảm nhn, th nêu các ý kiến khác nhau vi
nhng cách cm nhận khác nhau nhưng phải làm r được nét đặc sc v giá tr
ca t láy và các bin pháp tu t vi ni dung cơ bản như sau:
*Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn:
1,0đ
+ Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập
phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn
thở dài).
* Cảm nhận giá trị của từ láy và các biện pháp tu từ:
+ Mưa được cảm nhận như là sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân từ
bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự nồng
ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. Có lẽ sự chờ
đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
Các từ láy diễn tvtâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu từ
so sánh, nhân hóa để diễn tcảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn
mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất
trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy
cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
3,0 đ
Câu 2:(6,0 điểm)
NI DUNG
ĐIM
1. Yêu cu v kĩ năng:
-Biết viết một đoạn văn nghị lun kết hp gii thích vi chứng minh để t đó
nêu suy nghĩ, quan điểm ca bn thân v vai trò ca tri thc.
- Đảm bảo đon văn hoàn chỉnh, đủ ba phn: M đon-Thân đoạn-Kết đoạn
đảm bảo đúng yêu cầu của đề: Khong 12-15 câu.
- Đoạn văn chặt ch, diễn đạt trôi chy, không mc li chính t, dùng t ng
pháp.
1,0đ
2. Yêu cu v kiến thc:
a) Giải thích khái niệm của đề bài:
1,0đ
Tri thức những kiến thức ta tích lũy được. Qua câu nói - nin muốn khẳng
định một điều là: Con người có được sức mạnh chính là nhờ có tri thức. Đây là
một nhận định sâu sắc về vai trò quan trọng của tri thức.
b) Giải thích, chứng minh vấn đề:
2,0đ
thể triển khai các ý:
-Ta thấy rằng câu nói của Lê- nin xuất phát từ thực tế cuộc sống văn minh nhân
loại. Tri thức nhân loại kho tàng cùng phong phú, khoa học thuật ngày
càng phát triển. Nếu không học tập, chúng ta sẽ bị lạc hậu, không bắt kịp nhịp
độ phát triển của thế giới.
-Người tri thức sâu rộng có thể làm được những công việc nhiều người
khác không làm được, người tri thức khả năng làm tốt công việc của
mình và giúp ích nhiều cho xã hội.
c) Khẳng đinh, bàn bạc mở rộng vấn đề:
2,0đ
-Nhưng muốn tri thức, sức mạnh thì con người phải cả những phẩm
chất khác như tài, đức, nhân cách, kĩ năng......
- thể phê phán tưởng coi thường tri thức hoặc vào tài sản của bố
mẹ....mà không chịu học hỏi để có tri thức.
-Tuổi trẻ của chúng ta cần phải có ý thức hơn nữa trước lời khuyên của - nin.
Ý thức làm chủ tri thức để sau này xây dựng quê hương đất nước.
Lưu ý: Học sinh thể làm nhiều cách triển khai ý thể khác đáp án
nhưng vẫn phải đảm bảo đúng ý nghĩa mà câu nói hướng đến.
Câu 3:(10,0 điểm)
NI DUNG
ĐIM
1. Yêu cu v kĩ năng:
- Nm vững phương pháp làm bài văn phát biu cảm nghĩ v tác phẩm văn văn
hc.
- B cc và h thng ý sáng rõ.
- Văn trôi chảy, cm xúc t nhiên, chân thc.
-Không mc li diễn đạt; không sai chính t, dùng t, ng pháp; trình bày bài
rõ ràng.
2. Yêu cu v kiến thc:
I. M BÀI:
1,0đ
- Giới thiệu nêu cảm xúc chung về hình ảnh người phụ nữ trong văn học
trung đại nói chung.
-Cảm nhận ban đầu về hình ảnh người phụ nữ qua hai văn bản Bánh trôinước
Sau phút chia li nói riêng.
0,5đ
0,5đ
II. THÂN BÀI:
8,0đ
1.Bày tỏ cảm xúc ngợi ca vẻ đẹp của người phụ nữ trong hội phong kiến
qua hai tác phẩm:
2,0đ
*Thời đại phong kiến trọng nam khinh nữ, đầy rẫy những sbất công oan trái.
Bị ảnh hưởng phải chịu đựng nhiều nhất chính người phụ nữ. Thế nhưng,
họ vẫn luôn xinh đẹp, nết na, giàu lòng thương yêu hết mực quan tâm đến
mọi người xung quanh. Ta thể bắt gặp lại hình ảnh của họ qua các tác phẩm
văn học trung đại Việt Nam, đặc biệt là trong thơ Hồ Xuân Hương và Đoàn Thị
Điểm. Người phụ nữ ngày xưa xuất hiện trong văn học thường những người
phụ nữ đẹp. Từ vẻ đẹp ngoại hình cho đến tính cách. Đều là đẹp nhưng mỗi
người lại mang một vẻ đẹp khác nhau, mỗi thân phận một đặc điểm ngoại
hình riêng biệt:
+Trong bài thơ Bánh trôi nước”của nữ Hồ Xuân Hương, hiện lên hình ảnh
người con gái “vừa trắng lại vừa tròn”, một người phụ nmang vẻ bề ngoài
đầy đặn, tròn trịa. Đó là vẻ đẹp tự nhiên, dân dã, thôn quê, không chăm chút
mộc mạc, tnhiên nhưng không kém phần duyên dáng với làn da trắng mịn
màng, khuôn mặt phúc hậu như vầng trăng sáng đẹp. Viết về người phụ nữ, Hồ
Xuân Hương bày tỏ niềm kiêu hãnh của mình về vẻ đẹp hình thức, vẻ đẹp tâm
hồn và vẻ đẹp của tài năng, ttuệ. Nhà thơ đã ca ngợi, đề cao, trân trọng phẩm
chất kiên trinh ấy:
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son
Mặc dù, số phận người phụ nữ không được định đoạt, lênh đênh giữa cuộc đời
nhưng họ đành cam chịu. Cái duy nhất họ làm chủ được là tấm lòng mình:
Trước sau như một, son sắt, thủy chung.
+Người phụ nữ trong “Sau phút chia ly”vốn dòng dõi trâm anh, cả tuổi thanh
xuân chờ đợi chồng trong đơn, sầu muộn. Một mình nàng sống trong kỉ
niệm, nhung nhớ luôn thủy chung, son sắt đợi chồng:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
0,5 đ
1,0đ
0,5đ
2. Bày t ni cm thông với số phận bất hạnh của người phụ nữtrong
hội phong kiến rối ren và trong cảnh loạn li:
4,0đ
*Người phụ nữ phải sống trong một chế độ hội phong kiến lạc hậu, trọng
nam khinh nữ, không chỗ đứng địa vị hội. Mặc họ tài, sắc
nhưng cuộc đời lận đận, số phận bi đát, nhỏ giữa hội bất công như thân
1,0 đ
cò đáng thương tội nghiệp:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi, ba chìm với nước non.
*Đọc đoạn trích “Sau phút chia li”ta cùng xót thương cho nỗi sầu nhớ
thương vời vợi của người vợ có chồng ra trận:
Chàng thì đi ci xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh.
Người chồng chia tay vợ lên đường chinh chiến (một cuộc chinh chiến thật
nghĩa), người vợ trở về một mình trong đơn, buồn tủi, một mình một
bong suốt năm canh:
Chàng thì đi ci xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
Chao ôi, sự chia tay nào xót thương hơn thế, sự ngăn cách nào khắc
nghiệt hơn thế. Cả một nỗi sầu chia li nặng nề đă phủ kín lên khí trời, sắc núi:
Đoái trông theo đã cách ngăn
Tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh.
Sự đoái trông của người vợ trẻ thật tội nghiệp. Nàng muốn níu giữ lại mà
hình bóng người chồng mà chồng thì cứ xa dần, để rồi chỉ còn lại là không gian
xa thẳm. Giữa khung cảnh tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh, người vợ
càng trở nên lẻ loi, cô quạnh. Sự chia li từ chỗ mới chỉ là cách ngăn, chẳng mấy
chốc đã tăng lên nhanh chóng cả về không gian và tâm trạng:
Chốn Hàm Dương chàng còn ngảnh lại
Bến Tiêu Tương thiếp hãy trông sang
Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương
Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.
Từ cõi xa mưa gió”, buồng chiếu chăn”đến Chốn Hàm Dương- Bến Tiêu
Tương rồi lại Bến Tiêu Tương - Cây Hàm Dương, thì sự ngăn cách đã lên đến
mấy trùng, như mấy trùng nỗi nhớ thương sầu muộn trong lòng người chinh
phụ.
Đối với bất ai, khi người thân của mình phải đi vào chốn cõi xa mưa gió
(chốn binh đao khói lửa, nơi chiến trận thảm khốc), cũng đều có tâm trạng buồn
đau thương nhớ. người chinh phụ, nỗi buồn đau sầu muộn ấy còn thêm bội
phần bởi cái tình chồng vợ đương độ đằm thắm gắn bó thiết tha (còn ngoảnh lại
- hãy trông sang). Gắn bó mà không được gắn bó, gắn bó mà phải chia li. Thực
oái oăm nghịch chướng. Thực thương tâm đau xót bởi cái cảnh
người thì tận chốn Hàm Dương, kẻ thì mãi Bến Tiêu Tương. Cái tên Hàm
Dương - Tiêu Tương (dù là được dùng theo bút pháp ước lệ của văn chương cổ
2,5 đ
0,5 đ
điển) vẫn còn những địa danh để người vợ ý niệm về đxa cách, nhưng
đến bốn câu thơ tiếp theo tcả ý niệm ấy cũng không còn, sxa cách đã đến
cực độ:
Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Trong cảnh trời cao đất rộng, thăm thẳm mênh mông đến khôn cùng, nỗi sầu
chia li của người vợ đã trở thành khối sầu, núi sầu chất chồng, đè nặng cả trái
tim và tâm hồn nàng, để rồi sau đó sẽ theo nàng về chốn buồng cũ, đè nặng lên
cuộc sống mòn mỏi ngóng trông đến hóa đá của người chinh phụ.
=>Tình cảm vợ chồng và nỗi khát khao hạnh phúc lứa đôi của người vợ trẻ thật
mãnh liệt, nó làm lay động tâm thức bao thế hệ bạn đọc.
=>Chỉ tấm ng đầy ắp tình yêu thương của nhà thơ mới thể chia sẻ
diễn tả một cách xúc động đến thế.
3. Đọc hai văn bản, ta như cảm nhận được tiếng nói phê phán, đả kích giai
cấp thống trị đồng thời nói lên khát vọng về hạnh phc, mơ ước tự do:
2,0 đ
* Hồ Xuân Hương là một nhà thơ nhân đạo chủ nghĩa, bởi vì thơ bà trước hết là
tiếng nói tâm tình của người phụ nữ. Không phải người phụ nữ lầu son gác tía,
chinh phụ hay cung tần, người phụ nữ bình thường, người phụ nữ lao
động có nhiều bất hạnh trong cuộc sống. Bởi trong xã hội lúc bấy giờ, phụ nữ là
người chịu nhiều thiệt thòi nhất. Họ không chỉ bị áp bức về mặt giai cấp
trong cách người phụ nữ nói chung, họ còn bị áp bức về mặt giới tính với
đạo “tam tòng”. Tất nhiên, họ cũng không lặng câm chịu đau khổ, họ vẫn
nói, vẫn kêu, vẫn đòi hỏi. Nhưng nhìn chung, tiếng nói ấy chỉ là nững tiếng kêu
thương thất vọng:
Thân em vừa trắng lại vừa tròn
Bảy nổi ba chìm với nước non.
*Trong “Sau phúi chia li”, tác giả đã đề cao khát vọng tình yêu hạnh phúc
lứa đôi. Phê phán cuộc chiến tranh phi nghĩa đã cướp đi hạnh phúc, tuổi trẻ,
thậm chí cả mạng sống của bao người. Các tập đoàn phong kiến đương thời đã
đẩy đất nước vào “cơn gió bụi”, khiến đôi lứa phải chia lìa:
Chàng thì đi ci xa mưa gió
Thiếp thì về buồng cũ chiếu chăn.
1,0 đ
1.0 đ
III. KT BÀI:
1,0đ
- Khẳng định: Cuộc đời đau khổ chẳng phải phần riêng nh cho ai, nhưng
những người chịu đựng nhiều hơn cả vẫn phụ nữ và nỗi đau của họ bao giờ
cũng có khía cạnh chua xót, tái tê riêng. Những nhà thơ trong xã hội phong kiến
0,5đ
như Hồ Xuân Hương, Đoàn Thị Điểm đã thấu hiểu tất cả những nỗi đau đó
bằng kinh nghiệm của cuộc đời chung, cuộc đời riêng bằng tiếng thơ để nói
lên cả tiếng lòng mình.
-Liên hệ: Ngày nay, cuộc sống đã đổi thay nhiều, hội đã công bằng hơn với
người phụ nữ. Nhưng có những nỗi đau khổ đã trở thành hằng số muôn đời của
người phụ nữ đâu đó xung quanh ta vẫn còn nhiều mảnh đời bất hạnh.
vậy, những tác phẩm trên vẫn còn vẹn nguyên giá trị sức sống. Đọc
những tác phẩm ấy, không chỉ để đồng cảm mà còn để chúng ta hội sẻ
chia, chiêm nghiệm và suy ngẫm về cuộc sống hôm nay.
0,5đ
----------HT----------
ĐỀ S 6 :
Câu 1: (2,0 điểm)
Cm nhn ca em v “nét xuân”trong đoạn thơ sau:
Mt tri va nhóm la
Nên nng còn bâng khuâng
Sương mắc võng vào núi
Chùng dn trong gió xuân...
... Sui bắt đầu róc rách
Chim bắt đầu líu lo
Đất bắt đầu sinh n
Tri bắt đầu non tơ.
(Biên gii mùa xuân, Trần Nhương)
Câu 2:(3,0 điểm)
Nhà văn Vic-to Huy-đã nói: Để sáng tạo tương lai cần bắt đầu bằng ước
mơ.
Hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ của em v câu nói trên.
Câu 3:(5,0 điểm)
Bng nhng vần thơ mc mc, gin d và nhng âm thanh quen thuộc, nhà thơ
Xuân Quỳnh đã khơi dy c khong tri tuổi thơ đy k niệm trong bài thơ Tiếng
trưa.
Hãy phát biu cm nghĩ của em v nhng vần thơ đó.
............................. Hết...........................
NG DẪN ĐÁP ÁN
B. YÊU
CU C
Nội dung đạt được
TH
Câu
1
(2.0đ)
1. Yêu cu:
a. Hình thc:
- Hc sinh viết đoạn văn hoặc bài văn ngắn hoàn chnh.
- Cm nhn tinh tế, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc (Ưu tiên
nhng bài viết có s sáng to).
- Không mc li chính t, li dùng t, đt câu.
b. Ni dung:
Hc sinh th trình bày cm nhn theo nhiu cách khác nhau,
nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau:
- Đặc sc v ngh thut
+ Th thơ năm chữ gin d, t nhiên
+ T gi t: bâng khuâng, róc rách, líu lo, non tơ
+ Phép nhân hóa: mt tri nhóm la, nng bâng khuâng,
sương mắc vng, đất sinh n:
+ Ngh thuật điệp t bắt đầu, điệp cu trúc kh thơ cuối:
- Giá tr ni dung:
+ Vi nhng nét v độc đáo, mới lạ, đoạn thơ khc ha mt
bức tranh thiên nhiên xinh đẹp, tươi trẻ sống đng m đầu
bng hình nh v mùa xuân hết sc trong tro, gam màu rc r
ca mt ngày mới đang lên lộng ly m áp khi đất tri sang
xuân. Bình minh thc gic trong s thn thùng, bâng khuâng dn
xua tan đi cái lạnh lo của mùa đông ảm đm. Từng làn sương
mng manh ch còn vương lại nơi vách núi, tan dn trong gió
xuân. Phép điệp cu trúc to nên nhịp điệu náo nc, dn dập, như
v ra trước mt mt không gian bao la, cao rng t mặt đất đến
bu tri. Mùa xuân vi sc mnh diệu đã đánh thc vn vt
sinh sôi, ny n, tu lên nhng bn nhc rn ràng, thánh thót, tt
c như trỗi dy mnh m, bng lên sc sng mi sau mt gic
ng dài. Đó mùa xuân nơi biên gii gin d hn gi n
cuc sng yên bình, hnh phúc.
+ Đoạn thơ cho thấy s quan sát, cm nhn tinh tế; tình yêu
thiên nhiên, cuc sống và yêu quê hương sâu sắc ca tác gi.
2. Biểu điểm:
- Mc tối đa (2,0 điểm): Bài làm đạt các yêu cầu như trên.
- Mức chưa tối đa: Giám khảo căn cứ vào các tiêu chí trên để xem
xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm: 1,75 - 1,5 - 1,25
- 1,0 - 0,75- 0,5 - 0,25 cho phn bài viết ca hc sinh.
- Mức không đạt (0 điểm): Không làm bài hoc làm sai hoàn toàn.
2
(3.0đ)
1. Tiêu chí v hình thc
- Biết cách làm kiu bài ngh lun xã hi.
- Bảo đảm b cc 3 phn: m bài, thân bài, kết bài.
- Luận điểm đúng đắn, sáng t, lp lun cht ch.
- Trình bày sch s, ch viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát.
2. Tiêu chí v ni dung:
a. M bài
- Gii thiu vấn đề cn bàn luận: ý nghĩa, giá tr của ước mơ đ
làm nên cuc sng tốt đẹp.
- Trích dn câu nói
b. Thân bài
* Gii thích câu nói
- Tương lai là đời sng v sau của con ngưi.
- Ước những điều tốt đẹp nht phía trước mà con người
khát khao, hướng ti.
-> Ý nghĩa của câu nói trên: Để có được cuc sng tốt đẹp trong
tương lai thì con người cn phải ước mơ. Câu nói hoàn toàn
đúng đắn.
* Phân tích, chng minh
- Cuc sng nhiều điều tốt đp phía trước. Con người ai
cũng mong muốn được những điu tốt đẹp, nghĩa ai cũng có
ước mơ, dù đó là những điều bình d nht.
- Ước giúp con người nuôi dưỡng nim tin to sc
mạnh đ t qua những khó khăn, th thách, tr ngi để đạt
đưc mục tiêu đ ra. Ước đng lực đ mỗi con người vươn
lên trong cuc sng, là ht mm ca mi thành công.
- Ước đẹp s giúp con người sng lạc quan, yêu đời, yêu
cuc sng.
(HS phân tích ít nht 2 dn chng)
* Bàn lun m rng:
- Phân bit giữa ước mơ và tham vọng.
- Phê phán những con người không có ước mơ, không biết đặt
ra cho mình mc tiêu sng, không biết vươn lên trong cuộc sng,
sng da dm, lại vào người khác s không có tương lai tốt đẹp.
* Liên h rút ra bài hc v nhn thức, hành động
- Luôn hiểu được ý nghĩa tốt đẹp của ước đối vi cuc
sng mỗi người.
- Mỗi con người sng cn phi xây dng cho mình những ước
tốt đẹp, ước mơ gắn lin vi các giá tr chân, thiện, mĩ ca
cuc sống, không nên ưc những điều vin vông xa ri thc
tế.
- Cn hin thc hóa bằng cách đt ra cho mình nhng mc
tiêu sng c gắng vượt qua mọi khó khăn, th thách để đt
được ước mơ.
c. Kết bài
- Khẳng định lại tính đúng đắn ca câu nói.
- Liên h bn thân.
2. Biểu điểm:- Mc tối đa (3,0 điểm): Đạt các tiêu chí v ni dung
và hình thức như trên.
- Mức chưa tối đa: Giám khảo căn cứ vào các tiêu chí trên đ
xem xét đánh giá mức chưa tối đa theo các thang điểm: 2,75 - 2,5-
2,25- 2,0 -1,75-1,5 - 1,25 - 1,0 - 0,75- 0,5 - 0,25 cho phn bài viết
ca hc sinh.
- Mức không đạt: Không làm bài hoc lạc đề, sai v kiến thc
và phương pháp.
3
(5.0đ)
*Tiêu chí v ni dung các phn bài viết
a. M bài:
- Gii thiu v tác gi Xuân Qunh
- Gii thiệu văn bản, đoạn trích cm xúc ch đạo v đon
trích: yêu thương, xúc động trước nhng vần thơ bình dị, mc
mc v khong tri tuổi thơ đầy k niệm được lưu gi trong c
ngưi chiến sĩ.
- Mc tối đa: Hc sinh biết cách dn dt, gii thiu vấn đề hay/
to ấn tượng/ có s sáng to.
- Mức chưa tối đa:(0,25 điểm): Hc sinh biết cách dn dt, gii
thiu vấn đề phù hợp nhưng chưa hay/ còn mắc li v diễn đạt,
dùng t.
- Mức không đt: Lạc đề/m bài không đt yêu cầu, sai bản
v kiến thức đưa ra/hoặc không có m bài.
b. Thân bài:
Hc sinh th trình bày theo nhiều cách khác nhau trên s
hiu yêu cu của đề, cần nêu được cảm nghĩ của mình v ngh
thut và nội dung văn bản.
* Cm nghĩ v ngh thut:
Yêu mến nhng vn thơ bình d, mc mc, đặc sc v ngh
thut:
+ Th loại thơ năm chữ gin d, t nhiên; giọng điệu k
chuyn tâm tình, nh nhàng, th th.
+ T s xen miêu t và biu cm
+ Hình nh, s vic bình d, mc mc, chân thc
+ T gi t: khum, cht chiu...
+ Phép điệp ng Tiếng trưa kết nối các đoạn thơ, đim
nhp cho mch cm xúc ca nhân vt tr tình, điệp cu trúc Này
con mái m... Này con mái vàng..., so sánh Lông óng như
màu nng
* Cm nghĩ v ni dung:
- Khái quát ngn gn ni dung đon đầu bài thơ chuyn ý vào
phn 2.
- Cảm xúc yêu thương da diết, xúc động trước nhng k nim
tuổi thơ trong sáng, hn nhiên tình cháu sâu nng, thm
thiết.
+ Sng li nim vui tr thơ …
+ Cảm động v hình ảnh người đầy lòng yêu thương,
nhân hu, tn to, cht chiu dành dụm, hi sinh cho con cháu…
+ Vui chung nim vui mong ước nh ca tui thơ
- Khái quát ngn gn ni dung kh thơ cui.
- Mc tối đa: Bài viết chi tiết, đảm bo các ý trên; dn chng
chn lc, tiêu biu.
- Mức chưa tối đa: Bài viết chưa chi tiết, cm xúc còn m nht,
dn chứng chưa tiêu biểu. Căn cứ vào bài viết c th ca hc sinh
giám khảo đưa ra các mức đim: 2,25- 2,0- 1,75- 1,5-1,25- 1,0-
0,75- 0,5-0,25.
- Mức không đt: Lạc đề/ sai bản v kiến thức đưa ra/hoặc
không làm bài.
c. Kết bài:
+ Khẳng định li tình cm yêu mến văn bản; xúc động nghn
ngào trước nhng k nim thu ấu thơ tình cháu đậm đà
thm thiết
+ Liên h bn thân thêm yêu, trân trng nhng k nim bình d,
mc mc ca tuổi thơ; tình yêu gia đình; t hào v quê hương, xứ
s.
ĐỀ S 7:
Câu 1(5,0 điểm)
Thế k XVI, xã hi phong kiến Vit Nam không ổn định, “Thế s đảo điên, cuộc
đời tráo trở”. Tình hình ấy đ được nhà thơ Nguyễn Bình Khiêm phn ánh khá
trong bài thơ “Thói đời”. Dưới đây là phần đầu của bài thơ:
Thế gian biển cái vũng nên doi (*)
Mn nht chua cay ln ngt bùi
Còn bc, còn tiền, còn đệ t
Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.”
(Theo Lã Nhâm Thìn, Bình ging thơ Nôm đường lut,NXB Giáo dc, 2002)
a. Hãy ch ra nhng cp t trái nghĩa có trong khổ thơ trên.
b. Tìm bin pháp tu t đip ng (điệp t) trong kh thơ nêu ý nghĩa biểu
đạt (biu cm) ca bin pháp tu t đó trong đoạn thơ.
Câu 2(5,0 đim)
Trong Mt th quà ca lúa non: Cm, Thạch Lam đã viết:
“Cm thc quà riêng bit của đất nước, là thc dâng ca những cánh đồng lúa
xanh bát ngát, mang trong hương v tt c cái mc mc, gin d thanh khiết ca
đồng quê ni c Việt Nam. Ai đã nghĩ đu tiên dùng cốm để m quà sêu tết. Không
còn gì hợp hơ vi s vương vít của tơ hồng, thc quà trong sạch, trung thành như các
vic l nghi. Hng cm tốt đôi... không bao gi hai màu li hòa hợp hơn được
nữa: màu xanh tươi ca cốm như ngọc thạch quý, màu đỏ thm ca hồng như ngọc
lu già. Mt th thanh đạm, mt th ngt sc, hai v ng đõ nhau để hạnh phúc được
lâu bn. (Thật đáng tiếc khi chúng ta thy nhng tc l tốt đẹp y mt dn, nhng
thc quý của đất mình thay dn bng nhng thc bóng by hào nháng và thô kch bt
chước người ngoài: nhng k mi giàu hc biết đâu thưởng thức được
nhng v cao quý kín đáo và nhũn nhặn?).
(Sách giáo khoa Ng văn 7, tập 1, NXB Giáo dc, 2012)
a. Hãy ch ra nhn xét ca Thch Lam v cốm. Đoạn trích còn có phát hin v giá
tr nào khác na ca cm?
b. Nhà văn đã phân tích cho người đọc thy s hài hòa ca hai l vt hng
cm trên những phương diện nào? S phân tích đó có ý nghĩa gì?
Câu 3. (10 điểm)
Người Ni luôn t hào v th đô nghìn năm văn hiến ca mình. Nim t hào
ấy được th hin rt rõ trong mt bài ca dao:
Thăng Long Hà Nội đô thành
c non ai v nên tranh họa đồ
C đô rồi lại tân đô
Nghìn năm văn vật bây gi là đây.”
Em hãy viết một bài văn biểu cm v mt cảnh đẹp ca Hà Ni.
..............................Hết..................................
Chú thích (*) Cũng bản phiên âm vũng nên đồi”. Dọi nghĩa di psa
dc sông hay ca sông hoc dải đất li ra phía bin do cát to thành.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Phần
NỘI DUNG
Điểm
Câu
1
5,0
điểm
a
Các cặp từ trái nghĩa:
- Vũng – doi (đồi)
- Mặn – nhạt
- Chua cày ngọt bùi
- Còn hết
0,25
0,25
0,25
0,25
b
- Biện pháp tu từ điệp ngữ:
+ Còn
+ Hết
- Ý nghĩa biểu đạt:
+ Khẳng định, nhấn mạnh sự đảo điên của xã hội
+ Cho thấy giá trị, vai trò của đồng tiền trong hội phong
kiến thối nát, đồng tiền chi phối mọi mối quan hệ.
0,5
0,5
1,5
1,5
Câu
2
5,0
điểm
a
- Nhận xét của Thạch Lam vcốm: Cốm thức quà riêng
biệt của đất nước, là thức dâng của những cánh đồng lúa xanh
bát ngát, mang trong hương vị tất cả cái mộc mạc, giản dị
thanh khiết của đồng quê nội cỏ Việt Nam.
- Giá trị khác: Làm quà sêu tết.
1,0
1,0
b
- Sự hài hòa của hai lễ vật hồng cốm trên những
phương diện: màu sắc và hương vị.
- Ý nghĩa: tôn vinh cốm, thấy được ý nghĩa văn hóa của
cốm để từ đó thái đtrân trọng đối với một món qcủa
dân tộc.
1,5
1,5
1. Yêu cầu về kỹ năng:
- Nắm được phương pháp làm bài biểu cảm. Đảm bảo cấu trúc
bài văn có đủ ba phần: mở bài thân bài kết bài.
- Diễn đạt ít mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, văn viết trôi chảy, thuyết
phục, dùng từ, đặt câu phù hợp
0,25
0,25
Câu
3
10
điểm
- Xác định đúng vấn đề để biểu cảm, thể hiện được cảm xúc, suy
nghĩ của mình về đối tượng. Học sinh phải biết vận dụng các yếu tố
miêu tả và biểu cảm đề bài viết thêm phong phú, sâu sắc.
- Bài viết có ý sáng tạo (nhưng phải phù hợp).
0,2
0,25
2. Yêu cầu về nội dung:
2.1. Mở bài: Giới thiệu một cảnh đẹp Nội cùng với những cảm
xúc, cảm nghĩ khái quát của mình về cảnh đẹp đó.
2.2. Thân bài
- Nêu những đặc điểm, tính chất của cảnh đẹp đã tác động tới
cảm xúc, suy nghĩ của người viết.
- Đặc điểm, tính chất của cảnh đẹp đã làm cho người viết liên
tưởng đến những gì?
- Người viết có kỉ niệm gắn bó sâu sắc gì với cảnh đẹp đó.
- Người viết thấy cảnh đẹp đó ý nghĩa với đời sống của
mình và mọi người.
2.3. Kết bài: Khẳng định lại cảm xúc, suy nghĩ của mình đối với cảnh
đẹp.
1,0
2,5
1,5
1,5
1,5
1,0
ĐỀ S 8:
I. Phần Đọc hiểu (6,0 điểm):
Hãy đọc bài thơ và thực hin các yêu cu t 1-5:
Nhng mùa qu m tôi hái được
M vn trông vào tay m vun trng
Nhng mùa qu ln ri li mc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay m ln lên
Còn nhng bí và bu thì ln xung
Chúng mang dáng git m hôi mn
R xung lòng thm lng m tôi.
Và chúng tôi như một th qu trên đời
Bảy mươi tuổi m mong ch đưc hái
Tôi hong s ngày bàn tay m mi
Mình vn còn mt th qu non xanh.
(M và qu - Nguyn Khoa Điềm)
1. Bài thơ được viết theo th thơ nào? Nêu nội dung chính bài thơ. (0,75 điểm)
2. Theo em, phương thc biểu đạt chính tác gi s dụng trong bài thơ trên gì?
gii ý kiến ca mình? (0,5 điểm)
3. Giải nghĩa từ qu trong bài thơ trên. Từ qu thuc loi t nào? (0,75 điểm)
4. Ch ra phân tích hiu qu ca bin pháp tu t đưc s dụng trong hai câu thơ
sau:
“Tôi hoảng s ngày bàn tay m mi
Mình vn còn mt th qu non xanh.” (1,5 đim)
5. Cm nhn sâu sc ca em v kh thơ thứ hai. (2,5 điểm).
II. Phần Làm văn (14 điểm):
Câu 1 (6,0 điểm):
T ni dung của đoạn ttrên, viết một đoạn văn nghị luận trình bày suy nghĩ của
em v nhận định: “Trong trụ lắm quan, nhưng quan đp nht là trái tim
của người m.”
Câu 2 (8 điểm):
Thơ Bác cùng độc đáo, mang v đẹp va c đin va hin đại. Em hãy ch ra màu
sc c đin và hiện đại trong bài thơ “Nguyên tiêu”.
………… HẾT………
NG DẪN ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Câu
Ni dung cần đạt
Đim
1
- Th thơ: tự do
- Bài thơ ca ngi công lao to ln của người mẹ, đng thi nhc nh
mỗi người v ý thc trách nhim, s đền đáp công ơn sinh thành của
chúng ta vi m.
0,25
0,5
2
- Phương thức biểu đạt chính tác gi s dụng trong bài thơ trên là biu
cm
- bài thơ cảm xúc tha thiết của người con đối vi công lao, s
ng dc ca m.
0,25
0,25
3
- T quả”có 2 nghĩa:
+ (1) b phn ca cây do bu nhy hoa phát trin thành, bên trong
thưng cha ht.
+ (2) ch những đa con ln lên bng tình yêu s chăm sóc ân cần
ca m.
- T quả”là t nhiều nghĩa.
0,5
0,25
4
- Bin pháp tu t đưc s dụng trong câu thơ là:
+ Hoán d bàn tay mẹ mi”
+ n d “mt th qu non xanh”
- Hiu qu: Tái hiện được tâm tư sâu kín ca tác giả. Qua đó th hin
tấm lòng yêu thương s biết ơn mẹ rt chân thành sâu sc.
Hai câu thơ chính nỗi lòng ca những người làm con, đồng thi
thc tỉnh lương tri của những người làm con phi sống đúng đạo hiếu
với đấng sinh thành ca mình.
1,5
5
Hc sinh bày t cm nhn sâu sc ca mình v kh thơ.
Hình thức: đoạn văn.
Ni dung: cần hướng ti bc l cảm xúc, suy nghĩ vẻ đẹp của người
m bình d mà đẹp đẽ biết bao. Tác gi khc hc hình ảnh người m
to tần, lam lũ, nhọc nhằn nhưng giàu đức hi sinh. M vn âm thm
chăm sóc cho những đa con ca ca mình, du gian truân không mt
chút phàn nàn. Nhà thơ đã thu hiu nhng vt v, s hi sinh thm
lng ca m đều vì con. Qua đó đã th hin rõ lòng kính trng, biết ơn
sâu sc của nhà thơ đối vi m.
2,5
II. PHẦN LÀM VĂN (14 điểm)
I.Yêu cu v kĩ năng: Thí sinh biết viết bài văn nghị lun xã
hi; kết cu cht ch, diễn đạt trôi chy, không mc li chính t,
li dùng t và ng pháp.
II. Yêu cu v kiến thc: Bài viết cần đảm bảo đưc nhng kiến
Câu1
6,0 đ
thức cơ bn sau:
1
Gii thiệu được vn đề cn ngh lun:: “Trong vũ trụ có lm kì
quan, nhưng kì quan đẹp nht là trái tim của người m.”
2
Gii thích:
- quan: mt công trình kiến trúc hoc cnh vt đẹp đến mc
l, hiếm thy.
- Đẹp nht: đạt đến mc coi như ng, không th sánh
ni.
=> Khng định s diu ln lao ca trái tim ngưi m: tm
lòng ca người m đi nht, đp đẽ nht, diu nht trong
tr, không sánh bng.
1,0
Bình lun Bàn lun, m rng vn đề:
- Mi quan trên thế gii rng ln, đến nhường nào thì
cũng gii hn nht định trong không gian, thi gian, thiên v ý
nghĩa vt cht. Còn tình cm m dành cho con hn, thiên v
giá tr tinh thn. S đại ca trái tim người m không ch biu
hin nhng cái ln lao đáng đưc tôn vinh, ca ngi n c
nhng điu nh bé, bình d.
- Đến vi quan đ chiêm ngưng, thán phc. Còn đến vi
trái tim ngưi m đưc yêu thương, che ch, nâng c để
trưởng thành hoàn thin chính mình.
- Người con cn phi trân trng, biết ơn tm lòng ca m, sng
tròn đạo hiếu.
- Phê phán nhng hin ng con cái chưa hiu không trân
trng tm lòng người m, nhng hành đng sai trái, li đạo
làm con,…
(Hc sinh cn dùng l dn chng làm sáng nhng ý
trên)
3
Bài hc nhn thc hành động:
- Luôn trân trng biết ơn, dành tình cm tốt đẹp cho m ca
mình.
- Xác định được động lc phấn đấu ca bn thân để sống tròn đạo
hiếu đối với đấng sinh thành ca mình.
(Lưu ý:- Ch cho điểm ti đa khi thí sinh đạt đưc c yêu cu v
kĩ năng và kiến thc.
- Nếu thí sinh có nhng suy nghĩ riêng, hoc trình bày
theo cách khác mà hp lí vẫn được chp nhn.)
Câu2
8 đ
Yêu cầu ng: HS năng viết bài ngh lun v 1 vấn đề văn
hc
- Biết xác định đúng vấn đ ngh lun: màu sc c đin hiện đại
trong bài thơ “Nguyên tiêu”của H Chí Minh.
- Có b cc mch lc, cht ch, luận điểm đúng đn, sáng t, lun c
xác đáng, thuyết phc, diễn đạt tt, có cm xúc, không hoc mc rt ít
li chính t, li dùng t và ng pháp, ch viết cn thn
Yêu cu kiến thc:
Yêu cu kiến thc:
* Dn dt, gii thiu ni dung và gii hn vn đề cn ngh lun
* Gii quyết vấn đề
- Gii thích:
+ Màu sc c điển trong thơ chính nói đến nhng yếu t v ni
dung thi pháp chu ảnh hưởng của thơ ca cổ điển phương Đông v
đề tài, th thơ, bút pháp, thi liệu, cảm xúc,…
+ Màu sc hiện đại trong thơ ca: th hin không khí mi m ca thi
hiện đại, hình tượng thơ luôn vận động mt cách t nhiên, khe
khoắn, hướng v s sống, ánh sáng và tương lai.
=> Thơ Bác sự kết hp nhun nhuyn gia màu sc c đin
hiện đại, tiêu biểu là bài thơ “Nguyên tiêu”.
- Chng minh
+ “Nguyên tiêu”là bài thơ mang vẻ đẹp c đin:
.) Ngôn ng: tiếng Hán. Thơ chữ Hán thường đọng, súc tích, li ít
ý nhiu.
.) Th loi: tht ngôn t tuyệt, thơ cổ Đường thi đòi hỏi người viết
0,5
1,0
2,5
phi am hiu sâu sc tinh tế mới đúc kết được tình ý trong câu
ch.
.) Đề tài: đề tài mùa xuân quen thuc trong thi ca c.
.) Hình nh: trăng, trời, nước, khói sóng nhng hình nh quen
thuộc trong thơ ca c điển, giàu tính ước lệ, tượng trưng.
.) Bút pháp: chm phá, t cnh ng tình. Trong cnh rm xuân dẹp đẽ,
tâm hồn thi sĩ hiện lên khoáng đạt, tràn tr sc xuân.
.) Không gian, thời gian: khoáng đạt, mang không khí c đin.
+“Nguyên tiêu”là bài thơ mang v đẹp hiện đại:
.) Bài thơ viết v cảnh đêm rằm mùa xuân rt gần gũi với thơ cổ.
Hình ảnh, âm điệu của bài thơ cũng phảng pht phong v ấy nhưng
cnh xuân đây tràn đy sc sống. Thơ xưa miêu tả cnh xuân
nhưng chưa bao giờ niềm vui tươi, nhựa sng lại được thi vào tràn
tr như vậy. Xuân i thp, xuân trên cao, xuân đất tri và cái
gc ca xuân chính là lòng người.
.) Hình nh hiện đi hin ra nét nht trong không gian khói sóng
bàng bc: gia dòng bàn bc vic quân. Nếu như không gian này
trong thơ cổ thường báo hiu s chia li, nhung nhớ,… thì đng sau
không gian mịt mù khói sóng, Người đang đàm đo việc quân cơ. Đó
công vic của người lãnh t đang ngày đêm lo cho dân, lo cho vn
mệnh đất nước. Xuân c này mùa xuân ca trí tu, mùa xuân ca
nim tin chiến thng.
.) V đp hiện đại còn được th hin trong mch vận động ca bài
thơ. Mạch thơ vận động hướng ti ánh sáng, càng lúc càng sáng: ánh
sáng ca thiên nhiên lan ta ri bng lên ánh sáng ca tâm hn, ca
trí tu. l thay trăng chỉ là mt vng câu đầu đã thành trắng ánh
mt tri câu cuối, thiên nhiên, đt tri tràn ngập ánh trăng. con
thuyn quân dng thoắt cái đã thành con thuyền thi tứ, đong đầy ánh
sáng. Qua đó cho thấy nim vui sng tràn tr của người chiến sĩ, thi
H Chí Minh. Nim vui của Người như lan tỏa m áp khiến người
đọc thy tâm hn dt dào cm xúc vi mùa xuân.
- Đánh giá, nhận xét:
+ Màu sc c đin và hiện đại góp phn làm nên nét đc sc trong bút
2,5
1,0
0,5
pháp của thơ Người.
+ Bác luôn s kết hợp độc đáo giữa con người chiến sĩ con
người thi sĩ, con người dân tộc con người thời đại. Đó tinh hoa,
là ct cách ca một con người vĩ đại.
* Khái quát li vấn đ ngh lun, bc l suy nghĩ, cảm xúc ca
nhân.
ĐỀ S 9:
Câu 1 (4,0 điểm)
Ngn ng câu: “Trong tất c quan thế giới thì trái tim ngưi m
quan vĩ đại nht”
Em hiểu như thế nào v câu ngn ng trên?
Câu 2 (6,0 điểm)
Trong văn bản “Ý nghĩa văn chương”, Hoài Thanh khẳng định:
“Văn chương sẽ hình dung ca s sng muôn hình vn trng. Chng nhng
thế, văn chương còn sáng tạo ra s sống…”
Em hiu ý kiến trên như thế nào? Qua các tác phẩm văn học, em hãy làm sáng
t ý kiến trên
–––––––– Hết ––––––
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu cần đạt v hình thc và ni dung
Biu
đim
1
(4.0 đ)
Ngn ng có câu: “Trong tất c quan thế gii thì trái tim
người m là kì quan vĩ đại nht”
Em hiểu như thế nào v câu ngn ng trên?
1. Ni dung: đảm bo mt s ý cơ bản sau:
- Nói đến v đp s đại của trái tim người m, trích dn câu
ngn ng của Mĩ.
- Gii thích cm t quan”: những công trình kiến trúc hay
nhng cnh vật đẹp kì l, tuyt diu, hiếm thy.
0,25đ
0,5đ
0,5đ
- Nêu ý nghĩa câu nói: Trái tim ngưi m chính là kì quan vĩ đi nht,
đẹp nhất trên đời được to ra bằng chính tình yêu thương b
m dành cho con. Phép so sánh nhm ngợi ca, tôn vinh hình tượng
m.
- Gii thích vì sao lại như vậy:
+ mỗi người sinh ra đều được tượng hình t giọt máu đào của m,
suốt chín tháng mười ngày nm trong bng m con được v v, yêu
thương.
+ M vt kit sức mình, đau đn qun quại vượt cn. Rồi con được
sinh ra. Dòng sa ngt ngào ca m nuôi con ln khôn.
+ M nuôi con ăn học, dy d con thành người. Dy cho con biết l
nghĩa, lẽ đời.
+ Trái tim m nhân hu, bao dung che ch sut cuộc đời con…
+ Dù con nh hay đã ln, dù gn m hay xa, dù con làm gì, đâu,
lên núi hay xung bin thì suốt đời, lòng m vn theo con.
->M sáng tạo ra Con ngưi - sáng to nên Thế gii, không m
không có nhà thơ, không anh hùng. Trái tim nh mẹ - bin ln
bao la, s hi sinh cao c - biểu tượng đẹp nhất, đi nhất trên đời,
không kì quan nào có th sánh bng.
- Liên h, m rng vấn đề.
+ Đạo làm con phi kính trng, biết ơn, hiếu tho vi cha m. Không
bao gi đưc phép xúc phạm, chà đạp lên tình thương yêu ca cha
m.
2. Hình thc:
- S dng phép lp lun gii thích.
- Viết thành đon hoặc bài văn ngắn gii thích ràng, l thuyết
phc, tránh mc các li: chính t, dùng t, viết câu.
3. Sáng to.
- Bài viết th hiện đưc tính sáng to ca bản thân người viết, s dng
linh hot các kiu câu, lp lun sc so,..
1,5đ
2
(6.0 đ)
1.Yêu cu v ni dung:
a/ M bài:
- Nêu vấn đề, trích dn ý kiến ca Hoài Thanh.
0,5 đ
b/ Thân bài:
* Gii thích, chng minh:
+ Ý th nht: i “văn chương sẽ hình dung ca s sng muôn
hình vn trạng”:
+ Văn chương tấm gương phn chiếu đời sng hay nói cách khác,
bc tranh v đời sng hội con người. Phản ánh đời sống, văn
chương quay trở li phc v đời sng.
+ thế, văn chương hình dung, hình nh ca s sng muôn hình
vn trng bởi nó vô cùng phong phú đa dng và phc tp. Bi nhà văn
xây dng lên tác phm ca mình bng chính nhng vt liu ly t
trong đời sng thc tế. (nêu dn chng)
- Văn chương phn ánh cuc sng mt cách chân thc, song không
phải sao chép như một chiếc máy photocopy cht lc, chiếu x
qua lăng kính của nhà văn đ khái quát lên bc tranh cuc sng muôn
sc màu mt cách tổng quát và đầy đủ nht, v tt c những điều tt
đẹp nhng thói xấu độc ác của con người, v nhng mt sáng - ti
của đời sng hội…Qua đó, người đọc nhn thức được cuc sng
đang din ra trên khp không gian, thi gian rng lớn như thế nào
tìm cách ng x (nêu dn chng).
+ Ý th hai: Nói “... văn chương còn sáng tạo ra s sống…”
- Văn chương phản ánh đời sng quay tr li phc v đời sng,
sáng to ra s sống, đó là chức năng của văn chương.
+ Văn chương ngi ca nhng phm cht nhng vic làm tốt đẹp ca
con người nhm tôn vinh, khích l cái tt phát trin lan ta. Làm cho
cuc sng ngày càng tốt hơn, con người văn minh hơn như: khích l
tinh thần yêu c ca mọi người khi đất nước b xâm lăng đ bo
toàn lãnh th cuc sng hòa bình, m no, hnh phúc; kêu gi mi
người yêu thương đùm bc lẫn nhau khi đồng bào gp hon nn, khó
khăn (dẫn chng)
+ Văn chương không ch khơi gợi cho người đọc tưởng, tình cm,
thái đ sng tốt…đem lại nhn thc cuc sống mà n phơi bày thói
xấu xa, độc ác, phi nhân tính ca hội đ ci tạo con người
hội. Đấu tranh vi nhằm đem li cuc sng tốt đẹp cho con người,
đưa xa hội đi lên, phát triển (dn chng).
=> Đánh giá khái quát: Như vậy phn ánh cái tt hay cái xu thì
văn chương đều nhm ci tạo con người ngày càng hoàn thiện hơn, cải
0,5đ
0,75đ
0,75đ
1,0đ
to xã hi ngày mt tốt đẹp hơn, hướng con người vào cái chân, thin,
mĩ của cuc sống, đó là nhiệm v quan trng và công dng ln lao ca
n chương.(hoc hc sinh liên h thc tế, liên h bn thân)
c. Kết bài:
- Khẳng định vấn đ nêu ý nghĩa của văn chương trong mọi thi
đại, liên h bn thân.
(Chú ý: Mi lý l lên nêu mt hoc vài dn chứng để tăng sức thuyết
phc).
2. Hình thc:
- Bài viết b cc 3 phn: M bài - Thân bài - Kết bài.
- Diễn đt mch lc trôi chy, lp lun cht ch, lun c đầy đủ, phù
hp, có liên kết mch lc.
- Ch viết sạch đẹp, không mc li chính t, dùng t...
3. Sáng to:
- Bài viết th hiện đưc tính sáng to ca bản thân người viết, s dng
đa dạng các kiu câu, lp lun sc so, thuyết phc...
* Mức chưa tối đa: GV căn cứ vào các tiêu chí mc tối đa để xem
xét đánh giá mức chưa tối đa cho bài làm của học sinh (GV căn c
vào mc tối đa để đánh giá điểm t 0,25 đến 3,75)
* Mức không đạt: Không làm bài hoc lạc đề.
* Lưu ý: Hc sinh diễn đạt cách khác nhưng trùng ý, chọn dn
chng và phân tích phù hp vẫn cho điểm tối đa.
0,5đ
0,5đ
00,5
0,5
ĐỀ S 10:
Câu 1 (4,0điểm): Ch ra và phân tích cái hay ca các phép tu t đưc s dng
trong đoạn thơ sau:
Gió bc cựa mình làm rơi quả khế
Mèo con ru cái bếp thm thì
Đêm nũng nịu di đầu vào vai m
Mùa đông còn bé tí ti.
(m, Bùi Th Tuyết Mai).
Câu 2(6điểm): Nói v sách, một nhà văn nhận định: “Sách là ngọn đèn sáng bt
dit ca trí tu con người”. Em hiểu câu nói đó như thế nào? Liên h với văn hóa đọc
ca lp tr hin nay.
Câu 3 (10điểm): Nhn xét v văn học trung đi Việt Nam (giai đoạn thế k
XVIII nửa đầu thế k XIX), có ý kiến cho rng:
“Mt trong nhng nét ni bt nht của văn học trung đại Việt Nam giai đoạn
này là tình cảm nhân đạo sâu sc, thấm thía”.
Qua mt s văn bản đã học và đọc thêm: Bánh trôi nước (H Xuân Hương), Sau
phút chia li ng Trn Côn, dch gi Đoàn Thị Điểm)… em hãy làm sáng tỏ nhn
định trên.
…………………….HẾT………………
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung cụ thể
Điểm
Câu 1
A.Yêu cầu chung: - Về năng: HS biết cách làm bài cảm thụ thơ, bố
cục rõ ràng, diễn đạt mạch lạc, có cảm xúc.
- Về kiến thức: Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau.
B.Yêu cầu cụ thể.
a.Mở bài: Đoạn thơ trên trích trong bài thơ “Ấm”của tác giả Bùi Thị
Tuyết Mai đã sử dụng thành công phép tu từ nhân hóa, ẩn dụ. Đoạn thơ
không chỉ nói về những hình ảnh thiên nhiên sinh động mà qua đó còn
nói về đời sống con người.
b.Thân bài: *Lần lượt phân tích các biện pháp tu từ
-Phép nhân hoá được thể hiện qua các từ, cụm từ “gió bấc cựa mình”,
“mèo ru...thì thầm”, “đêm nũng nịu”, “dụi”, “mùa đông...bé”. Các hình
ảnh gió bấc, mèo con, đêm, mùa đông được nhân hóa những cử chỉ,
trạng thái biểu hiện giống như con người. Mùa đông, gió bấc thật khủng
khiếp với vạn vật, bứt sạch lá, quả, hoa của cây cối. Cây khế không
có mẹ che chở, gió bấc chỉ cần cựa mình là quả rụng. Mèo con không có
mẹ che chở phải nương nhờ bếp tro ấm, tiếng khì khò của nó nghe như
tiếng ru cái bếp hì thầm.Qua đây khiến ta liên tưởng đến cuộc đời mẹ và
bé, bé có mẹ, đêm nũng nịu dụi đầu vào vai mẹ được bàn tay mẹ ôm ấp,
vỗ về, che chở thì mùa đông khủng khiếp thế nào cũng chỉ còn
0,5
3,0
ti, không có gì đáng sợ.
-Phép ẩn dụ “gió bấc, mùa đông”hàm ẩn vè những khó khăn, vất vả,
gian truân của cuộc đời mẹ phải chịu đựng, trải qua. Mẹ tấm chắn
ngăn bão giông, nắng lửa, mùa đông lạnh giá cho con.
c.Kết bài: Đoạn thơ sử dụng thành công nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ qua
đó ca ngợi tình mẹ hật ấm áp, lớn lao đối với cuộc đời của mỗi con
người.
0,5
Câu 2
A.Yêu cầu chung: - Về kĩ năng: HS biết cách làm bài nghị luận hội,
bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi dùng
từ, câu.
- Về kiến thức: Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau.
B.Yêu cầu cụ thể.
*Mở đoạn: Dẫn dắt, nêu vấn đề nghị luận: Vai trò, tác dụng của sách
với con người. Trích dẫn câu nói.
*Thân đoạn:
- Giải thích, nêu ý nghĩa: + Sách: sản phẩm kì diệu của trí tuệ, tinh
thần, tâm hồn con người.
+ Trí tuệ: là tinh túy, tinh hoa của sự hiểu biết.
+ Sách ngọn đèn sáng: những tri thức, kiến thức… được ghi lại trong
sách, giống như ngọn đèn tỏa sáng, chiếu sáng cho trí tuệ, tâm hồn
con người.
+ Sách ngọn đèn sáng bất diệt: ngọn đèn không bao giờ tắt, sống mãi
với thời gian không bao giờ bị mất đi, tiêu biến đi.
Sách là nguồn sáng bất diệt được thắp lên từ trí tuệ con người.
-Khẳng định vai trò, tầm quan trọng, tính đúng đắn của vấn đề:
+ Sách mở ra, đem lại snhận thức, hiểu biết cho con người về tất cả
các lĩnh vực cùng phong phú, đa dạng rộng lớn của đời sống tự
nhiên và xã hội. Nó giáo dục con người biết từ bỏ cái xấu xa độc ác, tầm
thường để hướng vào cái chân, thiện, mỹ của cuộc sống, bồi đắp
tưởng tình cảm. Nó giúp con người nhận diện cái đẹp, hướng về cái đẹp,
giúp con người có những ước mơ, khát vọng, bay cao bay xa.
+ Sách giúp con người vượt thời gian, không gian để tiếp nhận, lĩnh hội
tri thức.
0.5
1.0
1,5
Dẫn chứng: Sách toán học, sách văn học, sách lịch sử, sách địa lý…
+ hội hiện đại rất nhiều loại sách, bên cạnh những ch nội
dung tốt, lành mạnh còn những sách nội dung giáo dục không tốt
nên con người phải biết chọn sách để đọc.
-Liên hệ văn hóa đọc của lớp trẻ hiện nay:
Sách đem lại nhiều giá trị cho con người nhưng con người tiếp
nhận sách như thế o, nhất giới trẻ hiện nay? Cuộc đời giới hạn
nhưng sách thì không trang cuối cùng. người nói được sống với
những cuốn sách tôi cảm thấy hạnh phúc hơn một ông hoàng trên thế
giới. Sinh thời Bác Hồ cũng nói: “Không sách thì không có tri thức,
không tri thức thì không chủ nghĩa hội”. Nhưng ngày nay
hội phát triển với sự bùng nổ của thời đại công nghệ số thì văn hóa đọc
bị lu mờ, trượt dốc, bởi người cả đời chưa bao giờ động đến cuốn
sách, sống mang tính thực dụng cao. Cái gì đã chi phối văn hóa đọc hiện
nay? Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan:
+ Công nghệ thông tin bùng nổ nhiều phương tiện thông tin đem lại
nguồn giải trí phong phú như Internet, điện thoại thông minh.
+ Người ta nhiều thứ phải lo toan nhất là các đô thị lớn nên
không có thì giờ đọc sách.
-Nhận thức, thái độ, tình cảm của bản thân với sách:
+ Hãy yêu sách, đọc sách, trân trọng, giữ gìn sách như ta yêu quý trân
trọng một thứ gì đó quý nhất ở trên đời.
+ Hãy biết chọn sách phù hợp với trình độ, lứa tuổi để tiếp nhận có hiệu
quả.
*Kết đoạn: Khẳng định tầm quan trọng của sách, bài học liên hệ bản
thân.
1.0
0.5
Câu3
A.Yêu cầu chung: - Về kĩ năng: HS biết cách làm bài nghị luận văn học,
bố cục rõ ràng, đúng thao tác nghị luận, lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch
lạc, không mắc lỗi dùng từ, câu. Xác định đúng vấn đề nghị luận
phạm vi tư liệu
- Về kiến thức: Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau.
B.Yêu cầu cụ thể.
a.Mở bài: Dẫn dắt nêu vấn đề: Con người Việt Nam vốn tâm hồn
cao đẹp là yêu thương, cảm thông, chia sẻ… lẫn nhau trong cuộc sống.
Đó chính tình cảm nhân đạo lớn lao. Điều đó đã được phản ánh vào
trong các tác phẩm văn học, đặc biệt văn học giai đoạn thế kỉ XVIII,
nửa đầu thế kỉ XIX.
Trích ý kiến. nêu giới hạn ở hai tác phẩm đề nêu.
b. Thân bài:
*Giải thích nhận định:
- Tình cảm nhân đạo: tình cảm yêu thương giữa người vời người,
sự khẳng định tôn vinh những giá trị con người và đấu tranh cho quyền
con người.
Chũ nghĩa nhân đạo sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình lịch sử văn học
nhưng giai đoạn thế kỉ XVIII, nửa đầu thế kỉ XIX sâu đậm, thấm
thía nhất.
- Tình cảm nhân đạo trong văn học giai đoạn này sâu đậm thấm thía
nhất vì chế độ xã hội phong kiến những thập niên này lâm vào tình trạng
khủng hoảng, rối ren trầm trọng nhất. Nhiều cuộc chiến tranh phong
kiến nổ ra, cuộc sống nhân dân chìm trong cảnh đói khổ lầm than. Hơn
nữa còn tồn tại chế độ hội trọng nam khinh nữ nên mọi giá trị con
người bị coi thường, chà đạp, áp bức tới tận cùng.
*Chứng minh:
- Tổng quát: Lịch sViệt Nam giai đoạn thế kỉ XVIII nửa đầu thế kỉ
XIX rơi vào khủng hoảng sâu sắc với chế độ phong kiến nam quyền
các cuộc chiến tranh phong kiến nổ ra. vậy nhiều tác phẩm văn học
giai đoạn này đã phản ánh tình trạng hội loạn li, đen tối ấy bày tỏ
lòng cảm thương chia sẻ đối với những số phận bất hạnh, đặc biệt
người phụ nữ. Không chỉ vậy văn học còn lên tiếng bênh vực quyền con
người, nói lên khát vọng tình yêu hạnh phúc sự công bằng bình đẳng
1.0
1.0
1.0
của con người; đề cao quyến sống của con người tôn trọng ý thức
nhân và vượt ra ngoài lễ giáo phong kiến.
Tiêu biểu là những tác phẩm: Truyện Kiều của Nguyễn Du, Thơ Nôm
Hồ Xuân Hương với mảng đề tài viết về người phụ nữ, cung oán ngâm
khúc của Đặng Trần Côn Chinh phụ ngâm khúc của dịch giả Đoàn
Thị Điểm
-Các luận điểm:
+ Khẳng định, tôn vinh vẻ đẹp con người.
++ Vẻ đẹp hình thức: xinh đẹp, trong trắng “trắng, tròn”(Bánh trôi
nước)
++ Vẻ đẹp tâm hồn, tài năng: tấm lòng thủy chung son sắt của người
phụ ncảnh ngộ nào vẫn giữ “tấm lòng son”(bánh trôi nước). Yêu
thương chồng, thủy chung chchồng, khi chia tay thì lưu luyến bin rịn,
ngóng trông (Sau phút chia li).
+ Đồng cảm, xót thương trước tình cảnh éo le, số phận bi kịch của con
người.
++ Bánh trôi nước: “Thân em”lời than về thân phận đồng thời sự
đồng cảm của tác giả với thân phận của người phụ n(liên hệ ca dao
than thân).
Thân phận “bảy nổi ba chìm”chìm nổi, lênh đênh, lận đận phiêu dạt
không quyền quyết định số phận cho mình. “Rắn nát mặc dầu tay kẻ
nặn”phụ thuộc vào “tay kẻ nặn”không được quyết định điều gì, cuộc đời
sướng hay khổ phụ thuộc vào người khác, phải tuân theo giới gia trưởng
và sẵn sàng bị chà đạp bât cứ khi nào.
++ Sau phút chia li: Nỗi khổ của người phụ nữ chồng đi chiến đấu
nơi xa, xót thương với cảnh ngộ đôi lứa chia li bởi chiến tranh loạn lạc.
Cuộc ra đi ấy biết có ngày trở về bởi sinh li tử biệt: người đi cõi xa mưa
gió cực, đối diện với mũi tên lưỡi kiếm. Người trở về đối diện với
buồng chiếu chăn đơn. Phút chia li buông tay nhau ra cả hai
cùng đối diện với khoảng không gian, thời gian tận: tuôn màu mây
biếc, trải ngàn núi xanh, chốn Hàm Dương Tiêu Tương, cùng trông lại
mà cùng chẳng thấy…
+Lên án, phê phán các thế lực tàn bạo gây đau khổ cho con người
++ Bánh trôi nước: Hồ Xuân Hương phơi bày thói xấu xa, luật lệ cổ hủ
của xã hội, tố cáo chế độ phong kiến nam quyền.
4.0
2.0
++ Sau phút chia li: lên án chiến tranh phi nghĩa của các tập đoàn phong
kiến ngai vàng, quyền lợi ích kỉ của những kẻ cầm quyền mà đẩy
đất nước vào những cơn gió bụi khiến cuộc sống của dân lành lầm than
đói khổ, đặc biệt hạnh phúc của tuổi trẻ bị cướp đoạt.
+ Nói lên ước mơ, khát vọng chân chính của con người:
++ Bánh trôi nước: bức thông điệp đòi quyền bình đẳng cho người
phụ nữ. mong muốn người phụ nứ được tôn trọng, được bình đẳng,
được thể hiện tài năng.
++ Sau phút chia li: bày tỏ khát vọng hòa bình, nhân dân hạnh phúc,
nhất tình yêu, khát vọng lứa đôi của tuổi trẻ, quyền được hưởng hạnh
phúc của người phụ nữ.
*Đánh giá khái quát: Cùng viết v nỗi thống khổ của người phụ n
trong hội phong kiến nhưng mỗi văn bản lại phản ánh thân phận họ
có nỗi thống khổ khác nhau trong hoàn cảnh khác nhau. Với thể thơ thất
ngôn tứ tuyệt, dùng cặp quan hệ từ “mặc dầu, mà”, vận dụng thành ngữ
“bảy nổi ba chìm’ bài thơ “Bánh trôi nước”là cái nhìn sâu sắc, toàn
diện về người phụ nữ blệ thuộc. Đoạn trích “Sau phút chia li”sử dụng
thành công thể thơ song thất lục bát, thể thơ phù hợp diễn tả tâm trạng
sầu bi đằng đẵng của người chinh phụ chồng ra trận. Đồng thời kết
hợp nghệ thuật đối, đảo ngữ, điệp ngữ để nói lên nỗi buồn sầu của người
chinh phụ.Hai văn bản góp phần thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc,
thấm thía.
Thơ tiếng hát của tâm hồn làm rung động bao trái tim con người.
Các thi nhân đã giúp ta hiểu sâu sắc hơn trân trọng vẻ đẹp của người
phụ nữ việt Nam.
c.Kết bài: khẳng định lại vấn đề: Tình cảm nhân đạo trong văn học
trung đại giai đoạn này thấm thía, sâu sắc. lần đầu tiên trong văn học
tiếng nói đòi quyền con người, khẳng định giá trị con người lại thành
trào lưu mạnh mẽ được xã hội quan tâm.
Cảm ơn cha ông ta đã cho ta cuộc sống hòa bình như hôm nay, nhất
vấn đề bình đẳng giới. Người phụ nữ đã cuộc sng tốt đẹp hơn, cs
quyền tự quyết định số phận cuộc đời mình.
1,0
ĐỀ S 11
Câu 1 (4,0 điểm)
Ch ra phân tích giá tr ngh thut ca phép tu t đưc s dng trong kh
thơ
“Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cc... cc tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Qunh, SGK Ng Văn 7, tp I)
Câu 2 (6,0 điểm): Trình bày cm nhn ca em v đoạn văn sau:
“Tôi yêu Sài Gòn da diết. Tôi yêu trong nng sm, mt th nng ngt ngào,
vào bui chiu lng gió nh thương, dưới những cây mưa nhiệt đi bt ng. Tôi yêu
thi tiết trái chng vi trời đang ui ui buồn bã, bng nhiên trong vt lại như thu tinh.
Tôi yêu c đêm khuya thưa tht tiếng n. Tôi yêu ph phường náo đng, dp dìu xe
c vào nhng gi cao đim. Yêu c cái tĩnh lng ca buổi sáng tinh sương vi làn
không khí mát du, thanh sch trên mt s đưng còn nhiu cây xanh che ch. Nêú
cho là cường điu, xin thưa:
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét c tông chi, h hàng”.
(Sài Gòn tôi yêu - Minh Hương)
Câu 3(10 điểm):
T thc tin và qua nhng tác phẩm văn học mà em đã được đọc, được hc nói
v ngưi M. Em hãy viết bài văn với tiêu đề: M - ngn la hng soi sáng cuộc đời
con!
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
1
Yêu cu:
* Hình thc: Viết thành đoạn văn.
* Ni dung: Hc sinh ch ra được các bin pháp ngh thuật được s
dng trong kh thơ:
C kh thơ những rung cảm ban đầu của người lính trên đường
hành quân khi nghe tiếng gà trưa.
- Dòng th “Cục... cc tác cục ta”với vic lp âm nhng du
chm lửng đã phỏng sát đúng tiếng làm cho chuyn k như
đưc lng vào mt bc tranh ni tiếng vang vng trong không
gian.
- Li dùng n d chuyển đổi cm giác, ly thính giác (nghe) thay cho
cm giác (thấy) điệp ng “nghe”lặp li ba ln đầu dòng thơ
tác dụng đem li ấn tượng như tiếng ngưng lại, làm xao đng
không gian và xao động lòng người.
- Trt t đảo ca kết cu so sánh: Nghe xao đng nắng trưa (nổi bt
nghĩa bóng) với Nghe nắng trưa xao động (ni bật nghĩa đen) xen
vào nhng trt t đảo của câu trước câu sau, làm cho âm điu câu
thơ thay đổi, tránh được s nhàm chán din t đưc s bi hi,
xao xuyến ca tâm hn.
2
* Yêu cu:
Đây đoạn văn biểu cm nh yêu Sài Gòn ca nhân vt tr tình
trong tu bút Sài Gòn tôi yêu ca Minh Hương.
- Câu m đầu đoạn văn bộc l tình cm mt cách khái quát,
nhng câu sau bc l tình yêu Sài Gòn mt cách c th ca tôi. Vi
nhng hình ảnh đối lp, s lit cho thy tôi yêu sài Gòn da diết,
yêu rt nhiu th, nhiu lúc, nhiều nơi: Yêu thiên nhiên yêu nng,
yêu mưa, yêu sm, yêu chiều, yêu đêm, yêu ngày, yêu nhp sng ca
ph phường lúc tĩnh lng, yêu c nhng lúc ph phường náo đng,
dp dìu, yêu nhng lúc thi tiết đẹp tri, ri yêu c nhng lúc thi
tiết trái chng tr tri.
cui cùng tác gi gii cho cái tình cm ca mình bng mt
câu ca dao càng làm ni bt tình yêu sâu sc đối với quê hương.
Thông qua tình yêu ca tác gi ta cm nhận được nét đẹp riêng, độc
đáo của thiên nhiên, khí hu và ph phường Sài Gòn.
- Đip ng tôi yêu nhắc đi nhắc li nhiu ln cùng vi hình nh
gi cm nng ngt ngào, gió nh thương, cây mưa nhiệt đới bt
ng, tri ui ui bun ,… ta n cm thy nhân vt tr tình huy
động tt c các giác quan để cm nhn mt cách tinh tế thiên nhiên,
ph phường Sài Gòn để bc l tình yêu Sài Gòn sâu nng, thiết tha.
- Đoạn văn gi nhc mọi người v tình yêu đi với quê hương, đất
c.
3
1. Yêu cu v k năng trình bầy:
- Đảm bo một bài văn có b cc rõ ràng, sp xếp ý hợp lý, hành văn
trôi chy, mch lạc, văn viết giu cm xúc, ch viết rõ ràng, cn thn,
ít sai li chính t, dùng t, diễn đạt.
2. Yêu cu v ni dung:
- Khẳng định v trí tuyt vi ca người m hạnh phúc khi đưc
sống trong vòng tay yêu thương của m.
- Nêu được công lao sinh thành, ng dc ca m t khi em lt
lòng đến những năm tháng em đưc cắp sách đến trường (ly dn
chng t thc tế thông qua các bài văn, thơ đã đọc, đã học như:
Ca dao v tình cm gia đình, “Mẹ tôi”, “Thư gửi mẹ”, “Vì sao hoa
cúc nhiu cánh nh,”“Trách nhiệm ca b mẹ””, Thế gii rng
cùng”…(Chương trình Ng văn 7) các bài văn, thơ khác để
chng minh cho có sc thuyết phc.
- Ghi nh công ơn của m bằng hành động c th, thiết thc trong
đời sống hàng ngày như: học tp tt, rèn luyn nhân cách, biết vâng
li, làm theo lời hay, ý đp, nhà con ngoan, trường trò gii
để không ph lòng cha m, anh ch và thy cô, bn bè.
- M rng và nâng cao vấn đề: M- không ch là ngn la hng soi
sáng cuộc đời con trong hin ti mà còn soi sáng cuộc đời con c
tương lai phía trước.
Lưu ý chung:
- Khuyến khích những bài có ý tưng sáng to, nhng phát hiện độc
đáo hp lý, tính thuyết phc, bài viết tính, giọng điệu,
cm xúc riên
ĐỀ S 12:
PHẦN I: ĐỌC HIU(4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thc hin các yêu cu:
Em yêu cánh vng đong đưa
Cánh diu no gió chiều chưa muốn v
Đàn trâu thong thả đường đê
Chon von lá hát vng v c lau
Trăng lên lốm đốm ht sao
Gió sông rười rượi hoa màu thiên nhiên
Em đi cuối đất cùng min
Yêu quê yêu đất gn liền bước chân
(Yêu lắm quê hương - Hoàng Thanh Tâm, www.manhmap.com - Thơ hay v tình yêu
quê hương - đất nước)
1) Xác định phương thức biểu đạt chính.
2) Cho biết th thơ được s dụng trong đoạn trích.
3) Tìm t láy trong các t: thong thả, đường đê, chon von, vọng v, lm đốm,
ời rượi.
4) Ni dung của đoạn thơ đã gợi em nghĩ đến điều gì?
PHẦN II: LÀM VĂN(16,0 điểm)
Câu 1:(4,0 điểm) T việc đọc hiểu văn bản Mt th quà ca lúa non: cm -
ng văn 7, tp I em hãy cho biết tại sao nhà văn Thạch Lam li cho rằng ăn cốm phi
ăn thong th và ngẫm nghĩ.
Câu 2:(12,0 điểm)
Cây bàng trước sân trường đã trở nên ttrụi trong mùa đông rụng nhưng
trong mình nó đang có nhng mm sng ca quậy để ng ti mt s hi sinh mnh
m vi biết bao chồi tơ, lộc biếc …
Hãy thay li cây bàng ấy để nói lên tâm trng ca mình v s vic này!
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc
Hiểu
(4đ)
- Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm.
- Thể thơ: Lục bát.
- Từ láy trong các từ: thong thả, đường đê, chon von, vọng về,
lốm đốm, rười rượi. là: thong thả, chon von, lốm đốm, rười rượi.
- Đoạn thơ gợi người đọc nghĩ đến tình yêu quê hương đất nước
với những cái đẹp đơn sơ, mộc mạc, bình d nhưng lại gắn bó,
nghĩa tình.
1,0
1,0
1,0
1,0
Câu1
Làm
văn
(4đ)
Cần làm rõ đây là một nghệ thuật thưởng thức cốm rất tinh tế trong
truyền thống ẩm thực của con người Nội ngàn năm văn hiến
được nhà văn Thạch Lam thể hiện trong tập tùy bút “Hà Nội băm
sáu phố phường”.
Ăn cốm phải ăn thong thả ngẫm nghĩ tức phải ăn từ tốn,
chậm rãi và khoan thai đó là bởi vì:
- Để thưởng thức đến tận cùng sức hấp dẫn của món quà bình dị
nhưng hết sức độc đáo này. Mỗi hạt lúa non một hạt sữa của đất
trời kết đọng trong đó ngàn hoa cỏ nội nước Nam. Phải ăn thật chậm
rãi thì mới cảm nhận được những điều thú vị này.
- Cũng phải ăn thong thả ngẫm nghĩ để thể hiện một phong
2,0
2,0
thái lịch lãm trong nét đẹp của văn hóa ẩm thực. Ăn chậm rãi
khoan thai không chỉ để thưởng thức còn đbày tỏ sự nâng
niu trân trọng biết ơn đối với những con người lao động bình dị
đã làm ra sản phẩm hạt cốm.
Câu2
Làm
văn
(12đ)
Với yêu cầu của đề bài thì tsinh phải nhập vai cây bàng để
biểu cảm. (Có thể sdụng đại từ: Tôi). Mặc một đề mở, thí
sinh thể những cách biểu cảm khác nhau, (Ví dụ viết thư cho
bạn chẳng hạn) tuy nhiên cũng cần phải làm một số dấu ấn cảm
xúc cơ bản theo trình tự cấu trúc ba phần:
Mở bài: Tự giới thiệu được hình ảnh bản thân một cây bàng mùa
đông đang trụi giữa sân trường bằng những lời sinh động, giàu
cảm xúc.
Thân bài:
+,Hồi tưởng một cách xúc động sinh động về những kỷ niệm
trong quá khứ đặc biệt những sự gắn bó đối với những cậu học
trò.
+, Nỗi buồn vì cảnh ngộ của bản thân trong hiện tại. Mùa đông khắc
nghiệt đã cướp đi những màu xanh đẹp đtrên cành khiến cho
bàng ta trở nên khẳng khiu, gầy guộc, trơ trọi và cũng rất cô đơn. (Vì
học trò chỉ hóng mát, đùa nghịch, đọc sách… dưới cây bàng khi
nó sum suê cành lá).
+, Sự hồi hộp chờ mong những ánh nắng ấm áp của mùa xuân; niềm
tin mãnh liệt về một tương lai khi cảm nhận những mầm sống đang
cựa quậy để từ đó có thể hướng tới một sự hồi sinh mạnh mẽ với biết
bao chồi tơ, lộc biếc; khát vọng được cống hiến những ngày tháng
đẹp đẽ sum suê cành cho sân trường yêu dấu, nơi có thể thắp sáng
lên những kỹ niệm đẹp đẽ của tuổi học trò.
Kết bài: Bày tỏ tình yêu đối với mái trường, với những thầy cô giáo
cũng như với các bạn học trò.
2,0
2,0
3,0
3,0
2,0
ĐỀ S 13:
Câu 1(5,0 điểm)
Xác định và phân tích giá tr ca bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn
thơ sau:
“Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cc... cc tác cục ta”
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ”
(Tiếng gà trưa - Xuân Qunh)
Câu 2(5,0 điểm)
Phát biu cảm nghĩ về công lao ca cha m qua bài ca dao sau:
Công cha như núi ngất tri
Nghĩa mẹ như nước ngoài biển Đông
i cao bin rng mênh mông
Cù lao chín ch ghi lòng con ơi”.
Câu 3 (10,0 điểm)
Cảm nghĩ của em v hình nh Bác H qua hai bài thơ “Cnh khuya”và “Rm
tháng giêng”.
---------Hết--------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
Câu 1
(5,0 điểm)
Tiếng Vit
5,0
Bin pháp tu từ: Điệp ng, n d
1,0
Dòng th “Cục cục tác cục ta”với vic lp âm nhng
du chm lửng đã phỏng sát đúng tiếng làm cho chuyn
k như được lng vào mt bc tranh ni tiếng vang vng
trong không gian.
1,5
- Li dùng n d chuyển đổi cm giác, ly thính giác (nghe)
thay cho cm giác (thy) và điệp ng “nghe”lặp li ba ln đầu
dòng thơ có tác dụng đem lại ấn tượng như tiếng ngưng li,
làm xao động không gian và xao động lòng người.
1,0
- Trt t đảo ca kết cấu so sánh: Nghe xao động nắng trưa (nổi
bật nghĩa bóng) với Nghe nng trưa xao động (ni bật nghĩa
đen) xen vào nhng trt t đảo của câu trước câu sau, làm
cho âm điệu câu thơ thay đổi, tránh được s nhàm chán và din
t đưc s bi hi, xao xuyến ca tâm hn.
1,0
C kh thơ những rung cảm ban đu của người lính trên
đưng hành quân khi nghe tiếng gà trưa
0,5
Câu 2
(5,0 điểm)
Phát biu cảm nghĩ về công lao ca cha m qua bài ca dao
Yêu cu v kĩ năng
- Hs biết cách viết bài văn nêu suy nghĩ của mình v công lao
ca cha m.
- Diễn đạt trôi chy, sáng rõ, linh hot; không mc các li viết
câu, dùng t, chính t.
Yêu cu v kiến thc
HS th trình bày nhiều cách nhưng phải nêu được công lao
tri bin ca cha m vi con bn phn trách nhim ca k
làm con trước công lao to lớn đó.
Dùng biện pháp nghệ thuật so sánh von. Đây lời hát ru
của người mẹ.
- Công cha được so sánh với núi "ngất trời". Nghĩa mẹ được so
sánh với nước "biển Đông". Đây lối von quen thuộc ta
thường gặp trong ca dao.
+ Núi và biển là những cái to lớn, mênh mông cao rộng, vĩnh
hằng của thiên nhiên được đưa ra làm đối tượng đso sánh.
Điều đó muốn nói rằng công cha nghĩa mẹ cùng to lớn
không thể nào kể hết được.
+ Cha uy nghiêm, vững chãi được so sánh với núi. Mẹ dịu
dàng, bao dung được so sánh với biển. Cách so sánh đầy thú vị
phù hợp với tính cách của mỗi người.
- Biện pháp đối xứng: làm khắc sâu thêm ấn tượng công cha
đối xứng với nghĩa mẹ, núi đối xứng với biển.
- Từ "công”là nghĩa trừu tượng, tác giả đã cụ thể hóa thành "cù
lao chín chữ”để bất ai cũng có thể nhìn thấy được một cách
rõ ràng.
- Câu cuối cùng “cù lao chín chữ”đã cụ thể hóa công ơn cha
mẹ tình cảm biết ơn của con cái. tăng thêm sự tôn kính,
tâm tình của câu hát.
0,5
0,5
0,5
1,0
1,0
1,0
0,5
Câu 3
Cảm nghĩ của em v hình nh Bác H qua hai bài thơ “Cảnh
khuya”và “Rằm tháng giêng”.
10,0
Yêu cu v kĩ năng
- Hc sinh biết cách làm bài văn biểu cm, biết bc l tình cm,
(10,0điểm)
cm xúc ca mình v hình nh Bác H qua hai bài thơ.
- Diễn đạt trong sáng, dùng t đặt câu chun xác.
Yêu cu v kiến thc
Hc sinh th trình bày theo nhiều cách khác nhau trên s
hiu yêu cu của đ, cần nói được cảm nghĩ của mình v
hình nh Bác H qua hai bài thơ, xúc động biết thêm nhng
tình cảm cao đẹp trong tâm hn Bác: Yêu thiên nhiên, nng
lòng nước dân, ung dung, lc quan cách mng. C th cn
trình bày được mt s ý cơ bản sau:
1. M bài
Nêu khái quát tình cm ca mình với Bác qua hai bài thơ Cnh
khuya và Rm tháng giêng.
1,0
2. Thân bài
- Cảm động t hào trước v đẹp ca m hn Bác, mt tâm
hn yêu thiên nhiên, nhy cm rung động trước cảnh đp
thiên nhiên nơi chiến khu Vit Bc. Cnh rng Vit Bc qua s
cm nhn của Người đẹp lung linh hin ảo như chốn động tiên
vi tiếng sui, tiếng hát, bóng cây, bóng hoa, bóng trăng lng
vào nhau. Mt tâm hồn thơ rất giàu, rt khỏe tràn đầu sc xuân
hòa nhập vào ánh trăng, viên mãn chất đy trong khoang
thuyn.
3,0
- Xúc động, biết ơn trước tấm lòng yêu nước của Bác. Người đã
thao thc không ng đưc “lo nỗi nước nhà”, lòng yêu nước
ca Bác gn lin vi ni lo cho dân, cho vn mnh của đất
c. Thấm thía tình yêu thương ca Bác dành cho dân, cho
c. Tấm lòng yêu nước, thương dân của Bác thm nhun
trong mỗi dòng thơ, nét chữ.
2,5
- Khâm phc tinh thn lc quân cách mng, phong thái ung
dung, v đẹp ung dung t ti của người chiến sĩ cách mạng, nhà
chiến lược đi ca dân tc gia một không gian bát ngát đy
trăng. Với v ch huy ti cao ca cuc kháng chiến trong mt
thời điểm đầy th thách, phong thái ung dung y th hin bn
lĩnh ln của con người làm ch trước mi hoàn cnh. Bản lĩnh
đó thể hin chất thép trong con người Bác.
2,0
3. Kết bài
- Hai bài thơ của Bác khiến em cùng xúc động trước lòng
yêu thiên nhiên, yêu nưc ca Bác. Khâm phc, kính trng Bác
càng t hào, biết ơn Bác, thế h tr luôn rèn huyn hc tp
và làm theo tấm gương đạo đức của Người.
1,0
- Nhn mnh li tình cm cm xúc ca mình v hình nh
Bác H qua hai bài thơ.
0,5
ĐỀ S 14:
Phn I: Đọc hiu (4.0 điểm)
Đọc phn trích sau và tr li các câu hi:
….Mùa đông lạnh lắm!Nhưng ngồi trong lòng mẹ luôn cảm thấy ấm áp. Một hơi
ấm mềm mại, dịu dàng. Có lẽ trong người mẹ có một ngọn lửa. Ngọn lửa sưởi ấm cho
bé.
Mùa đông lạnh lắm!Mọi vật xung quanh đều lạnh cả.Cái cốc, cái thìa,cái dao,cái đĩa
tất cả đều lạnh.Nhưng đôi tay bé,bộ ngực đôi hồng của thì vẫn ấm
áp.Bởi trong 1 ngọn lửa.Chả thế mùa đông mẹ thích hôn lên bé.Ngọn lửa
trong bé sưởi ấm cho mẹ.
Thật thú vị biết bao, khi mi con người là 1 ngọn lửa thiêng liêng soi sáng và sưởi ấm
cuộc đời này?
(Theo Võ Phương- Báo ph n Vit Nam, s 47)
Câu 1. Phần trích trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2. Ch ra và cho biết tác dng ca biện pháp điệp ng đưc s dng phn trích?
Câu 3. Tìm mt câu ch động có trong phn trích và chuyn thành câu b động.
Câu 4. Nêu ni dung ca phn trích?
II. Phần làm văn
Câu 1:(6.0 điểm)
Cho câu luận điểm: Đến vi tc ng, ta th tìm thy li khuyên quý báu v
phm cht, v li sống mà con người cn phi có.
Hãy trin khai luận điểm trên thành một đoạn văn.
Câu 2:(10.0 điểm)
Cảm nghĩ về mùa xuân.
------------------ HT ------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Ý
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC – HIỂU
4,0
Câu
1
Phương thức biểu đạt chính được sử dụng: biểu cảm
0,5
2
Chỉ ra phép tu từ điệp ngữ: Mùa đông lạnh lắm, ngon lửa
0,5
Tác dụng:
- Làm ni bt s đối lp gia hoàn cnh tình cm ca
cũng như của m dành cho nhau.
- C hai hình ảnh mùa đông và ngọn la xut hin xuyên sut
góp phn nhn mnh cm nhn v s lnh lo m áp ca
mùa đông; tạo giọng điệu riêng.
0,5
3
* Xác định đúng một trong những câu chủ động sau:
- Ngọn lửa sưởi ấm cho bé.
- Ngọn lửa trong bé sưởi ấm cho mẹ
0,5
* Học sinh biết dùng từ bị động thích hợp để chuyển câu chủ
động thành u bị động tương ứng (t“được”thể them bớt
từ mà không ảnh hưởng đến nội dung câu)
0,5
4
Học sinh thể nhiều cách diễn đạt khác nhau, song cần bảo
đảm nội dung sau:
- Bày t, th hin ca em v s m áp ca tình m, v mùa
đông
- Mỗi người đu có th đem li nim vui hnh phúc cho nhau
trong cuc sng.
1.0
II
LÀM VĂN
6,0 điểm
Câu 1
*
Về kĩ năng
- Đảm bo cu trúc một đoạn văn.
- Lp lun rang, trong sang, d hiu; Dn chng tiêu biu,
thuyết phc.
- Diễn đạt trôi chy, mch lc
*
Về kiến thức:
- Học sinh thể nhiều cách lập luận khác nhau, nhưng cần
phải làm rõ các ý cơ bản sau:
+ Những bài học về phẩm giá con người: trong sạch, biết yêu
thương, lòng biết ơn …(lấy dẫn chứng)
+ Những bài học về cách sống, thái độ sống… đáng trân trọng
(lấy dẫn chứng)
+ Khẳng định: với cách diễn đạt giàu hình ảnh, hàm súc, tục ngữ
dân gian luôn chứa đựng những bài học sâu sắc, sức sống
trường tồn với thời gian
2,0
2,0
2,0
Câu 2
Cảm nghĩ về mùa xuân
10,0
*
Yêu cầu về kĩ năng
- Xác định đúng đối tượng biểu cảm.
- Diễn đạt ng, linh hoạt, uyển chuyển, không mắc các lỗi về
câu, dùng từ, chính tả thể hiện được những cảm nhận độc đáo
sáng tạo.
- Lời văn biểu cảm trực tiếp hoặc bằng kiểu câu, giọng điệu
Yêu cầu về kiến thức
Học sinh thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng đảm
bảo các ý sau:
- Biu cm v nhng tín hiu, báo hiu mùa xuân v (cây
cối đâm chồiny lc, muôn hoa khoe sc, khí tri ấm áp…)
- Cm xúc v những đặc trưng của mùa xuân (ni bánh
chưng ngày tết, không khí l hi ngày xuân..)
- Cảm xúc suy ngv ý nghĩa mùa xuân (mùa đu tiên
đẹp nht ca một năm, mùa đem lại nim vui, sc sống…)
- Ước mơ của bn thân
Biểu điểm:
- Đim 9 -10: Bài làm đảm bảo đầy đủ các ý trên, viết giàu
cm xúc, diễn đạt trong sang; không mc li v dùng từ, đặt
câu.
- Đim 7 -8: Bài làm bản đảm bo đầy đủ các ý trên, bài
viết giàu cm xúc, diễn đạt trong sáng; không mc li v
dùng t, đt câu.
- Đim 5- 6: Bài làm đm bo 1/2 các ý trên, bài viết b
cc hoàn chnh, cm xúc chân tht, diễn đạt trong sáng; còn
mc mt s li v dùng t, đt câu.
- Đim 3-4: Bài làm đảm bo 1/3 các ý trên, bài viết xác định
đối tượng biu cảm,tuy nhiên còn sài. Còn mắc mt
s li v dùng t, đt câu.
- ới 3 điểm: Không đạt các yêu cu trên
Tổng điểm toàn bài:
20,0
ĐỀ S 15:
Câu 1:(4 điểm) Ch ra phân tích giá tr ca các bin pháp tu t đưc s dng
trong bài thơ sau:
CNH KHUYA
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng c th bóng lng hoa
Cảnh khuya như vẻ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo ni nước nhà.
(H Chí Minh-Ng văn 7, tp 1)
Câu 2:(6,0 điểm)
M s đưa con đến trưng, cm tay con dt qua cánh cng, ri buông tay
nói: Đi đi con, hãy can đm lên, thế gii này là của con,…(Theo Lan, Cng
trường m ra, SGK Ng văn7, tp1.NXB Giáo dc)
Hãy viết một bài văn ngắn nêu suy nghĩ ca em v ý nghĩa được gi ra t hành
động người m buông tay con và li của người m nói vi con.
Câu 3:(10,0 điểm)
ý kiến nhn xét v hai bài thơ “Cảnh khuya”“Rằm tháng giêng”ca H
Chí Minh như sau: “Hai bài thơ đã cho thấy v đẹp tâm hn của Bác: Đó sự hòa
hp thng nht gia tâm hn ngh sĩ với ct cách của người chiến sĩ.”.
Bng hiu biết ca em v hai bài thơ, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
…………………Hết………………….
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
1
(4 điểm)
Hc sinh ch ra được các bin pháp tu từ: So sánh, điệp ng
- Hình nh so sánh: Tiếng suối trong như tiếng hát tác dng khc
sâu âm thanh tiếng suối trong đêm khuya, gợi không gian yên tĩnh;
cách so sánh hịên đại mà độc đáo khiến cnh rng khuya không lnh
lo mà tr nên có sc sng và ấm áp tình người.
- Đip t lng vi các hình ảnh: trăng lồng c th bóng lng hoa gi
cảnh đẹp thơ mộng, huyn o. Không ch tái hin một đêm trăng rất
sáng còn din t rất sinh đng s qun quýt, hài hòa gia cây c
và hoa to lên mt bức tranh có đường nét, hình khi, tng bc…
- Đip ng chưa ngủm ra hai trng thái cm c trong tâm hn
Bác: rung động trước v đep của thiên nhiên thao thc lo
việc nước.
- Bng các bin pháp tu t trên, bài thơ giúp người đọc cm nhn
đưc bức tranh thiên nhiên đp, cht giàu cht ha, cht nhc m
áp tình người. Đồng thi, ta còn rung động trước v đẹp tâm hn ca
Bác: s hòa quyn giữa tình yêu thiên nhiên lòng yêu c,
phong thái ung dung, lc quan của người.
0,5
1,0
1,0
1,0
0,5
2
a. yêu cu v kĩ năng:
- Trin khai thành một bài văn nghị lun ngn.
- Cm nhn thấu đáo những giá tr ngh thut, ni dung ca chi tiết.
b. Yêu cu v ni dung
Hc sinh cn cm nhận được nhng khía cnh sau:
- Hành động “m buông tay con”: M không dẫn con đi tiếp
buông tay con. Đó một c ch nh nhàng,âu yếm. C ch tuy rt
gin d nhưng c mt s mong ước lớn lao song cũng rất đối
gin d của người m dành cho con: M mong con ngay c trong
ớc đi đầu tiên đ bước vào thế gii ca tri thức, con cũng phải đi
1,0
5,0
2,0
bằng chính đôi chân của mình, phải đối din vi thc tế bng ý chí
ngh lc ca bản thân. Điều đó nghĩa là người m mun con
phi có ý thc t lp.
- Li nói ca người m ý nghĩa thật sâu sc: Li nói như một li
động viên, khích l tinh thần cho đứa con bé bng khi lần đu tiên
ớc chân đến trường. Li nói y còn th hin những mong ước cho
con: Mong con đưc tiếp nhn những điều b ích t: thế gii ca tri
thc, ca tình bn, ca tình thy trò. Trường hc s giúp con ln lên
v tâm hn và trí tu.
* Người m tấm lòng yêu thương con sâu sc. Những điều người
m dành cho con chính mt s nâng bước, định hướng cho con
nhng gì tốt đẹp nht. Bi t ớc đi trên đôi chân ca mình con s
t tin, ch động trước mi th thách trong cuc sng và nhng
đón nhận được t trường hc s giúp con mt hành trang vng
chắc để ớc vào đời.
1,5
1,5
3
a. Yêu cu v kĩ năng:
- Đảm bảo bài văn nghị luận văn học b cc ràng; lun đim
đầy đ, sáng rõ; lp lun cht ch, s kết hp gia dn chng và
lí l.
- Lời văn chuẩn xác, diễn đt trong sáng, cm xúc; ít mc li
chính t, dùng t, ng pháp.
b. Yêu cu v kiến thc:
* Gii thiu v tác gi, hoàn cnh sáng tác hai bài thơ, trích dn
nhận định.
* Gii thích: Hc sinh cn giải thích đưc
- Tâm hn ngh : tâm hn của con người tình yêu tha thiết
vi thiên nhiên, sng giao hòa vi thiên nhiên, nhng rung cm
tinh tế trước v đẹp ca cuc sng.
- Ct cách chiến sĩ: Là tấm lòng yêu nước, phong thái ung dung, lc
quan của người chiến sĩ cách mạng.
* Chng minh:
Hc sinh làm sáng t qua hai luận điểm cơ bản sau:
1. V đẹp tâm hn ngh
- Đó là rung cảm v âm thanh ca tiếng sui t xa vng li.
1,0
9,0
1,0
0,5
0,5
0,5
1,0
- Là s say mê trước v đẹp của đêm trăng
+ Trong bài Cnh khuya: Đêm trăng giữa rng Vit Bắc, ánh trăng
ta xung vòm cây c th, bóng cây in xung khóm hoa to nên v
đẹp lung linh huyn ảo, điệp t “lng”tạo cho bức tranh như có tng
bc, giao hòa qun quýt, cnh lng trong cnh. Gi lên bc tranh k
diu v cnh đêm khuya.
+ Trong bài Rm tháng giêng: Vầng trăng đêm rm sáng vng vc,
soi t khắp không gian. Điệp t “xuân”được lp li ba ln to nên
một vũ trụ tràn đầy sc xuân.
HS ly dn chng, phân tích làm rõ luậnđiểm
-> Đằng sau bc tranh thiên nhiên tuyệt đẹp là tâm hn yêu thiên
nhiên tha thiết, s rung cm tinh tế của thi Hồ Chí Minh trước
cảnh đẹp của quê hương,đất nước.
2.Ct cách chiến
- Ct cách chiến sĩ thể hin lòng yêu nước:
+ Ni niềm băn khoăn, trăn tr cho vn mnh của đất nước, thc ti
canh khuya lo việc nước. (HS ly dn chng, phân tích, làm lun
đim)
- Ct cách chiến thể hin tinh thn lc quan, phong thái ung
dung ca Bác:
+ C hai bài thơ đều được làm trong thời đầu ca cuc kháng
chiến chống Pháp đầy gian kh nhưng trong cả hai bài ta đều bt
gp hình nh ca Bác vi phong thái tht ung dung.
+ Phong thái ung dung th hin nhng rung cm tinh tế trước thiên
nhiên đất nước. Mặc ngày đêm lo nghĩ việc nước, nhiều đêm
không ng nhưng tâm hồn Người vẫn hướng lòng mình v v đẹp
đêm trăng.
+ Đêm trăng rằm tháng giêng đy sc sng, trong trẻo, tươi sáng,
rng lớn. Đằng sau bc tranh y tinh thn lc quan, phong thái
bình tĩnh ung dung tự ti của người chiến sĩ cách mng.
+ Nim lc quan cách mạng còn được th hin hình nh con
thuyền lướt phơi phới trên dòng sông, ch đầy ánh trăng. Vẻ đẹp ca
to vt còn mt n d cho tình hình kháng chiến đầy trin vng
lúc by giờ. Đồng thi th hin hình nh của người chiến sĩ luận bàn
vic quân trong giây phút tr thành thi mt tao nhân mc khách
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
0,5
1,0
1,0
gia thiên nhiên.
* Đánh giá: Hai biu hin trong v đẹp tâm hn ca Bác s hòa
hp thng nht mt cách t nhiên, không tách rời. Đây vẻ đẹp
trong thơ người cũng là v đẹp nht quán trong con người Bác: Tâm
hn ngh sĩ và cốt cách người chiến sĩ.
ĐỀ S 16:
Câu 1. (2,0 điểm)Xác định, phân tích giá tr các t láy bin pháp tu t trong
đon văn sau:
“Mưa xuân. Không phi mưa. Đó s bâng khuâng gieo ht xung mt đất
nng m, mt đất lúc nào cũng php phng, n mun th dài bi hi, xn xang…
Hoa xoan rc nh nhung xung c non ướt đẫm. Đồi đất đỏ lm tm mt thm hoa
tru trắng”.
(Vũ Nam)
Câu 2. (3,0 điểm)
- Đem chia đồ chơi ra đi ! – M tôi ra lnh.
Thy m to đôi mắt như người mt hn, long chong bám vào cánh tay tôi. Dìu em
vào trong nhà, tôi bo:
- Không phi chia na. Anh cho em tt.
Tôi nhc li hai ba ln, Thy mi git mình nhìn xung. Em bun bã lắc đầu:
- Không, em không lấy. Em để hết li cho anh.
(Cuc chia tay ca nhng con búp Khánh Hoài, Ng văn 7, Tập I)
Đon trích cho em cm nhận được điều gì? Hãy viết một bài văn ngn (khong
200 chữ) trình bày suy nghĩ của em v tình cảm gia đình.
Câu 3. (5 điểm)Ca dao thiên v tình cm và biu hiện lòng ngưi. Ca dao là tiếng
tơ đàn muôn điệu ca tâm hn qun chúng.
Da vào nhng hiu biết ca mình v ca dao em hãy làm sáng t ý kiến trên.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Đáp án
Điểm
Câu 1. (2,0 điểm)
- Xác định được các từ láy và biện pháp tu từ có trong đoạn văn:
+ Từ láy: bâng khuâng, phập phồng, bổi hổi, xốn xang, nhớ nhung, lấm tấm.
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa (mưa xuân bâng khuâng gieo hạt; mặt đất phập
phồng, bổi hổi, xốn xang; hoa xoan nhớ nhung). So sánh (mặt đất như muốn
thở dài).
- Ý nghĩa:
+ Mưa được cảm nhận như sự bâng khuâng gieo hạt, những hạt mưa xuân
từ bầu trời xuống mặt đất một cách nhẹ nhàng, đem đến cho đất trời một sự
nồng ấm.
+ Mặt đất đón mưa được cảm nhận trong cái phập phồng, chờ đợi. ls
2,0
điểm
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
chờ đón đó rất lâu rồi nên mặt đất thở dài, xốn xang, bổi hổi.
+ Hoa xoan rụng được cảm nhận như cây đang rắc nhớ nhung.
Các từ láy diễn tả về tâm trạng, cảm xúc con người kết hợp biện pháp tu
từ so sánh, nhân hóa để diễn tả cảnh vật, thiên nhiên đất trời lúc mưa xuân: làn
mưa xuân nhẹ, mỏng, đáng yêu, đem đến hơi thở, sự sống cho thiên nhiên đất
trời của mùa xuân. Mưa xuân được cảm nhận hết sức tinh tế qua tâm hồn nhạy
cảm và tình yêu thiên nhiên của nhà văn Vũ Tú Nam.
Câu 2. (8,0 điểm)
a. Cảm nhận về đoạn trích và viết đoạn văn nghị luận xã hội:
- Yêu cầu về mặt knăng: Hình thức một bài văn ngắn, diễn đạt ràng,
linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; sự thống nhất chủ đtrong toàn
đoạn.
- Yêu cầu về mặt kiến thức: Trên sở nội dung đoạn trích trongvăn bản
"Cuộc chia tay của những con búp bê”học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản:
- Nỗi đau buồn của hai anh em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ.
- Sự yêu thương, nhường nhịn, lo lắng, tình cảm thắm thiết, gắn bó của Thành
và Thủy.
+ Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý, được thể hiện một cách
phong phú, đa dạng trong cuộc sống.
+ Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt
trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng tâm hồn, cảm xúc…
+ Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị rạn nứt ngày một
nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn thương cho tâm hồn những đứa trẻ
và nhiều hệ lụy khác cho xã hội.
+ Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia đình bền vững,
vượt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra chia lìa, đổ vỡ…
3 điểm
0,5
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
0,5
Câu 3. (10 điểm)
* Yêu cầu chung: Học sinh biết làm bài văn chứng minh gồm ba phần
ràng. Chú ý các dẫn chứng đưa ra cần sự phân tích chứ không phải bài
liệt kê dẫn chứng. Diễn đạt trong sáng, lưu loát và không mắc các lỗi diễn đạt,
chính tả.
* Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài
Giới thiệu về ca dao và dẫn dắt nhận định.
b. Thân bài
* Giải thích
- Người lao động xưa thường dùng ca dao để bộc lộ suy nghĩ, tình cảm của
mình. Ca dao tiếng hái tâm tình của người lao động. Những cảm xúc, suy
nghĩ những tình cảm được biểu hiện trong ca dao sự gắn trực tiếp với
5 điểm
0,5
0,25
0,25
0,25
những cảnh ngộ nhất định.
- Ca dao chủ yếu được sáng tác theo thể thơ lục bát là thể thơ truyền thống của
dân tộc ợt sâu lắng thế người nghệ dân gian đã dùng ca dao để
biểu lộ tình cảm, cảm xúc của mình.
- Ca dao đã diễn tả phong phú và tinh tế đời sống tâm hồn của người dân.
* Chứng minh
- Tình yêu quê hương đất nước.
+ Yêu mến gắn bó làng quê nơi mình sinh ra (Dẫn chứng).
+ Tình cảm tự hào đắm say trước vẻ đẹp của Tây Hồ buổi sáng sớm(Dẫn
chứng).
- Quê hương dù có nghèo khó nhưng đi đâu làm gì thì trong sâu thẳm tâm hồn
họ vẫn hướng về quê (Dẫn chứng).
- Ca dao là tiếng hát chứa chan về tình cảm gia đình, bạn bè
+ Đó là tình cảm của con cháu với ông bà (Dẫn chứng).
+ Tình cảm của con cái với bố mẹ (Dẫn chứng).
+ Tình cảm anh chị em ruột thịt, trân trọng quý mến nhau (Dẫn chứng).
- Tình yêu lao động sản xuất.
Không khí làm ăn vui vẻ tấp nập trên cánh đồng: Trên đồng cạn dưới đồng
sâu/ Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa.
- Là tinh thần phản kháng xã hội bất công.
Ca dao tiếng nói ngọt ngào yêu thương nhưng cũng tiếng nói căm hờn
bởi những kẻ bóc lột.
- Đối với bọn quan lại, nhân dân ta lưu truyền một chân lí: Con vua thì lại làm
vua… và họ có mơ ước: Bao giờ dân nổi can qua/ Con vua thất thế lại ra quét
chùa.
- Trong hội thân phận của người phụ nữ lại phải chịu nhiều đắng cay.
Tiếng nói phản kháng của họkhi yếu ớt thể hiện qua nỗi than thân đau đớn
của mình (dẫn chứng).
c. Kết bài
Khẳng định giá trị to lớn của ca dao với đời sống tinh thần của nhân dân:
- Diễn tả đời sống tâm hồn của người bình dân xưa kia, ca dao người bạn
thân thuộc đối với mỗi người dân.
- Ca dao mãi ng suối mát nuôi dưỡng tâm hồn của các thế hệ người Việt
Nam. Chúng ta học được nhiều bài học bổ ích về đạo làm con cháu, tình nghĩa
gia đình, tình làng nghĩa xóm, tình yêu quê hương xứ sở và rộng hơn là đạo lý
làm người.
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,5
ĐỀ S 17:
Câu 1: (8 điểm)
Đọc văn bản sau và thc hin yêu cầu bên dưới:
QU BÓNG ĐEN
Mt cu da đen đang chơi đùa trên bãi cỏ, phía bên kia đường, một ngưi
đàn ông đang thả nh nhng qu bóng lên bu tri, nhng qu bóng đ u sc,
xanh, đỏ, tím, vàng và có c màu đen nữa.
Cu bé nhìn khoái chí, chy ti ch người đàn ông, hỏi nh:
- Chú ơi, những qu bóng màu đen có bay cao được như những qu bóng khác
không ?
Người đàn ông quay li, bt giác giấu đi nhng giọi nước mt sắp lăn nhẹ trên
đôi má, ông chỉ lên những đám bóng bay lúc này chỉ còn nhng chm nh tr
li cu bé:
- “…”.
Không biết người đàn ông nói ch thấy “cậu bé n mt n i rng
r”.
(Theo ngun internet)
Theo em, người đàn ông đã nói với cu bé? Hãy phát biu những suy nghĩ
ca mình v ý nghĩa câu chuyện trên?
Câu 2: (12 đim)
Viết bài văn biểu cm với đề tài: Đôi bàn tay của m.
--------------------------------------Hết----------------------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu
Đim
Câu 1
(8 điểm)
V mt hình thc:
- HS phi viết được văn bản có b cc rõ ràng,cu trúc hp lí;
- Diễn đạt trôi chy, lp lun cht ch. Viết đúng văn phm;
ch viết rõ ràng, không sai chính t.
V ni dung:
1. Hiểu được ý nghĩa ca u chuyện đoán được câu nói
của người đàn ông với cu bé
3 điểm
- Câu chuyện đưa ra cuộc đối thoi ca hai nhân vt v chùm
bóng bay: một người đàn ông và mt cậu bé người da đen:
+ Qu bóng màu đen: n d cho người da đen, thường b coi
thưng, phân bit với người da trng; màu sc không hp dn
như những qung khác.
+ S khác bit v màu sc không quan trng: Qu bóng màu
đen vẫn bay tn lên trời cao như những qu bóng khác.
+ Khi người đàn ông quay li nhìn cậu bé, ông đã nhận ra
những điều cậu đang suy ngkhi đt ra câu hỏi. Ông đã xúc
động tr li cu bé, câu tr li khiến cu cùng hnh
phúc.
+ Câu tr li y th là: Cu bé, s khác bit v màu sc bên
ngoài không quyết định đến s bay cao, bay xa ca nhng qu
bóng. s khác bit v v ngoài của con người cũng không
phi yếu t quyết định đến thành công hnh phúc con
người có th có được.
=>Vi câu tr li y, ta th nhn ra mt bài học ý nghĩa
được rt ra đó niềm tin vào kh năng năng lực bên trong
của con người. Con ngưi th bay cao bay xa được đến
đâu, điều đó không ph thuc vào v b ngoài, vào s khác
bit hình thức. Con người thuc ging loài, màu da, sc
tộc nào cũng đều có những năng lực, trí tu.
0,5 đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
2. Phân tích, lý gii
3 điểm
- Con người phải vượt qua s khác bit v xut thân, ging nòi
hay ngoại hình bên ngoài và tin tưởng vào nhng kh năng thực
s bên trong. Vì sao?
+ Ngoi hình ch cái bên ngoài ca ta, không quyết định đến
cái bên trong. là ai thì h đều trí tu nhân phm.
Ngoi hình không quyết định đến tm vóc của con người.
+ Kh năng thc s, nhng phm cht bên trong mi khng
định bn ai, bn th bay cao bay xa tới đâu. Làm nên
thành công thc s của con người không phi là ngoi hình hay
xut thân mà là do phm chất và năng lực mà con người có.
+ Vượt qua được nhng mc cm, t ti v bản thân, con ngưi
mi th chiến thắng được nhng th thách khác. Trên con
đường bay đến chân trời ước, con người th gp phi
khó khăn th thách. Ni mc cm t ti v bn thân ch th
0,5đ
0,5đ
thách ban đầu. Nếu ngay t đầu con người đã quỳ gối đu hàng
thì không th vươn tới những điều ước mơ.
+ Nhn thức được v khác biệt bên ngoài, con ngưi càng phi
phấn đu rèn luyn bản thân để người khác không quy chp,
nghĩ xấu.Lch s nhân loại đã chng minh rt nhiều người
da màu đã làm nên nhng k tích lớn lao, đóng góp quan
trọng đến s phát trin chung của loài người. Nói rng ra,
nhiều người mang s khác bit v ngoại hình nhưng cũng đã
chinh phc c thế gii bng kh năng, phẩm cht bên trong ca
mình. S khác biệt đó không h rào cn trong vic hc bay
cao, bay xã.
. Dn chng: Tng thng M Barack Obama, v tng thng
da màu đầu tiên ca nước Mỹ. Ông đã chứng minh cho c c
M thế gii thy s khác bit v xut thân hay ngoi hình
không quyết định con đường đi đến thành công.
- Phê phán: k li dng s khác bit to nên khong
cách. khi còn tr nên kiêu ngạo, coi thường người khác.
Hiện nay không ít ngưi phân bit vùng min. H không
chu rèn luyn bn thân ch nghĩ đến s khác bit b mt s
không bao gi đạt được những điều cao quý. Đất nước ch toàn
những người như thế làm sao có th đoàn kết, phát trin.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
3. Bình lun, liên h bn thân:
2 điểm
- Câu chuyện đã nhc chúng ta t tin vào bn thân. Qu bóng
bay cao bay xa thế nào ph thuộc vào lượng khí bên trong nó.
Con người thành công ton sáng ph thuc vào cái tâm, cái i
của người đó. Đó bài hc quý giá cho mỗi người khi bước
vào đời. Chúng ta cn nhìn nhn li bản thân mình đ t đó
những đinh hướng rèn luyện đúng đắn.
- Rèn luyn nhng yếu t, phm cht bên trong mình đó mới
làm nên thành công và hnh phúc thc s cho con người.
1 đ
* Yêu cu v kĩ năng
3 điểm
- Bài làm có b cc hoàn chnh.
- HS biết viết dng bài biu cm, th hin tt cm xúc, s
0,75đ
0,75
Câu 2
(12 điểm)
chân tht
- Kết hợp được vi miêu t, t s để bày t cảm xúc được ni
bt (HS th vn dng những bài thơ, bài văn, bài t về đôi
bàn tay m mà các em biết để khơi gợi cm xúc)
- Diễn đạt trong sáng, hình nh, gi cm.. Dùng từ, đặt câu
phi chun xác.
- Bài viết th hin HS tâm hồn phong phú, có năng lc cm
nhn các vấn đề cuc sng, có s sáng to
0,75đ
0,75đ
*- Yêu cu v kiến thc)
9 điểm
- HS trình bày nhng suy ngm, cm xúc ca mình v đôi bàn
tay mẹ. văn biểu cm nên coi trng cm nhn riêng ca
học sinh. Nhưng điều các em viết ra phi chân tht, tránh sáo
rng. Những điều HS viết ra phải ý nghĩa, thể hin s cm
nhn, suy ngm sâu sc v đôi bàn tay mẹ: hình nh biu hin
c th ca s to tn, khéo o ca những ngưi m, s ch
che nâng đỡ, tình yêu thương dành cho con,...
- Miêu t đưc hình ảnh đôi bàn tay ca m: HS th cm
nhận đôi bàn tay mẹ gy guộc, xương xương, nhiu vết chai
sạn...; nhưng cũng th bàn tay đp (min HS trình bày
chân tht, có kết hp vi miêu t hình nh bàn tay mẹ) đ làm
cơ sở trình bày cảm xúc (3 điểm)
- Trình bày cm nhn, cm xúc vn tay mẹ: (6 điểm)
+ Bàn tay m bao gi cũng thân thuc vi con, bàn tay y
chăm chút con bao nhiêu ngày tháng: m bế bng, ôm p t khi
con chào đi, p con khi tri giá lnh, qut mát cho con khi
tri oi nng...
+ Bàn tay m nâng đỡ con, dìu dt con trên nhng chặng đường
đời quan trng (Khi con tập đi; khi con vấp ngã, khi con lần đầu
đi học...
+ Bàn tay m còn m biết bao công việc gia đình... từ bàn tay
m, cuc sống gia đình được chăm lo...
+ Như vậy con đã ln lên t tay m..., m đã làm tất c
con...
+ T đây, HS thể hiện được nhng suy nghĩ của bn thân v
tình cảm yêu thương, trân trọng, và biết ơn người m. Tình cm
ấy được biến thành những hành động c th...
ĐỀ S 18:
Câu 1(6 điểm)
“M s đưa con đến trường, cm tay con dt qua cánh cng, ri buông tay
mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế gii này là của con,...”
(Theo Lí Lan, Cổng trường m ra)
Người m không “cầm tay”dắt con đi tiếp mà “buông tay”để con t đi. Em
hiểu người m mong mun con được đức tính gì? Hãy trình bày suy nghĩ
(khong 1trang giy thi) bàn v đức tính đó.
Câu 2: (14 điểm)
Có ý kiến đã nhận xét rng:
“Thơ ca dân gian là tiếng nói trái tim của người lao động. Nó th hin sâu sc nhng
tình cm tốt đẹp của nhân dân ta.”
Da vào những bài ca dao mà em đã được học và đọc thêm, em hãy làm sáng
t ý kiến trên.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu 1: (6 điểm)
Yêu cu
Đim
a/ Ni dung: Bàn v tính t lp
- Gii thích: T lp: t đứng mt mình, không s giúp đỡ của người
khác. T lp là t mình làm ly mi vic, không dựa vào người khác.
- Người tính t lập người biết t lo liu, to dng cuc sng cho
mình mà không li, ph thuc vào mọi người xung quanh.
1,0
* Bàn lun: Vai trò ca tính t lp:
- T lập là đức tính cần có đối vi mỗi con người khi bước vào đời.
- Trong cuc sng không phải lúc nào chúng ta cũng cha mẹ bên để
dìu dắt, giúp đỡ ta mi khi gặp khó khăn. vậy, cn phi tp tính t lp
để có th lo liu cho bn thân.
3,0
- Người tính t lp s đạt được thành công, được mọi người yêu mến,
kính trng. (d/c)
- Trong hc tập, người hc sinh có tính t lp s có thái độ ch đng, tích
cực, có động cơ và mục đích học tập rõ ràng, đúng đắn. T đó, nó sẽ giúp
cho HS tìm được phương pháp hc tp tt, kiến thc tiếp thu được vng
chc, bản lĩnh được nâng cao.
- Tính t lp trong hc tp là tiền đề để to nên s t lp trong cuc sng.
- Nếu không tính t lập, khi ra đi hc sinh s d b vp ngã, tht bi
và d có những hành động nông ni, thiếu kim chế.
* Liên h m rng:
- T lp là mt phm chất để khẳng định nhân cách, bản lĩnh và khả năng
ca một con người. Ch biết da dẫm vào người khác s tr thành mt
gánh nặng cho người thân cuc sng tr nên nghĩa. Những người
không có tính t lp, c dựa vào người khác thì khó thành công thc s.
- T lập không nghĩa tách mình ra khỏi cộng đồng. nhng vic
chúng ta phi biết đoàn kết da vào mọi người để to nên sc mnh tng
hp.
1,0
* Liên h bn thân:
- Cn rèn luyn kh năng tự lp mt cách bn b, đều đặn.
- Để có th t lp, bn thân mỗi người phi có s n lc, c gng và ý chí
mnh m để vươn lên...
- Nếu mọi người đều biết sng t lp kết hp vi tinh thn đoàn kết,
tương trợ nhau thì xã hi s t nên tốt đẹp hơn.
1,0
b/ Kĩ năng:
- Viết một bài văn ngắn khong 1 trang giy thi
- Lí l và lp lun cht ch, thuyết phc.
- Văn viêt lưu loat, có cảm xúc.
(Lưu ý: điểm toàn câu là điểm c kiến thức và kĩ năng)
Câu 2: (14 điểm)
Yêu cu
Đim
a/ Hình thc:
- Xác đinh đúng kiu bài CM nhận định v VHDG (tc ng, ca
dao)
- B cc rõ ràng, có luận điểm, lun c, lp lun cht ch.
- Trình bày sạch đẹp, câu ch ràng, diễn đt giàu cm xúc
trôi chy.
1,0
b/ Ni dung:
M bài:
- Dn dắt được vào vấn đề hp lí
- Trích dn ni dung cn chng minh.
1,0
Thân bài:
Gii thích:
- Thơ ca DG là phương thc biểu đạt tr tình ca VHDG gm: ca
dao-dân ca... th hiện đời sng vt cht tinh thn ca nhân
dân lao động vi nhiu cung bc tình cảm khác nhau, đa dạng và
phong phú xut phát t trái tim lao động ca nhân dân.
- cách nói gin d, mc mạc, chân thành nhưng th hin tình
cm to ln, c th.
- sui ngun của tinh yêu thương, bến b ca nhng trái tim
biết chia s.
2,0
- Thơ ca DG tiếng nói trái tim của người lao động bi th
hiện tư tưởng, tình cm, khát vọng, ước mơ của người lao động
1,0
Chng minh:
Thơ ca DG thể hin sâu sc nhng tình cm tốt đẹp ca nhân dân ta
- Tình yêu quê hương đất nước, yêu thiên nhiên (d/c)
- Tình cm cộng đồng thân ái (d/c)
- Tình cảm gia đình đằm thm, thiết tha: (d/c)
+ Tình cm con cháu vi ông bà
+ Tình cm con ái vi cha m
+ Tình cm anh ch em rut tht
+ Tình cm v chng
- Tình cm bn bè gần gũi, thân thiết (d/c)
- Tình thy trò... (d/c)
6,0
Thơ ca DG đã bồi đắp, nuôi dưỡng thêm cho người đọc nhng tình
cm tốt đẹp.
- Yêu quê hương đất nước mình
- Yêu quý, trân trọng hơn nữa nhng tình cảm gia đình
- Sng giữa tình yêu thương của cộng đồng...
2,0
Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề
- Bc l tình cảm, suy nghĩ ca bn thân v vấn đ va làm sáng
t.
1,0
ĐỀ S 19:
Câu 1:(8 điểm)
Trình bày cm nhn ca em v đon văn sau:
“T nhiên như thế: ai cũng chuộng mùa xuân. tháng giêng tháng đu
của mùa xuân, ngưi ta càng trìu mến, không l hết. Ai bảo được non đng
thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai
thương gái, ai cấm được m yêu con; ai cấm được gái còn son nh chng thì mi
hết được người mê luyến mùa xuân.”
(Mùa xuân ca tôi - Vũ Bằng SGK Ng văn 7, tập I)
Câu 2:(12 điểm)
ý kiến cho rằng:“Bài thơ Tiếng trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi v
nhng k niệm đẹp đẽ ca tuổi thơ tình cháu. Tình cảm đẹp đẽ thiêng liêng
ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước”.
Bng hiu biết ca mình v bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
1
Ni dung trình bày:
Hc sinh th trình bày cm nhn theo nhiu cách khác nhau,
nhưng phải nêu được những ý cơ bản như sau:
“Mùa xuân của tôi”phần đầu bài tu bút Tháng giêng về trăng
non rét ngt trongkiệt tác văn chương Thương nhớ i hai ca n
văn Bằng. Đoạn văn được trích nm đầu văn bản “Mùa xuân
của tôi”
0,5 đ
- Đoạn văn mở đầu bằng câu: T nhiên như thế: ai cũng chung
mùa xuân.”như một s khẳng định trc tiếp: Tình yêu mùa xuân
ca mỗi người là mt tình cm rt t nhiên.
0,5 đ
- Bng ngh thut liệt kê, nhân hoá, đip từ, điệp ngữ, điệp cu trúc
câu tác gi khẳng định: Tình cm yêu mến mùa xuân tình cm rt
t nhiên ca con ni, là quy lut tt yếu.
2 đ
- Din t mt cách sâu sc cm xúc của nhà văn trước mt quy lut
rất đỗi t nhiên trong tình cm ca con người: yêu mùa xuân, yêu
tháng giêng…Từ đó tác động mnh m đến cm xúc người nghe,
người đọc... Ai ng chuộng mùa xuân luyến mùa xuân nên
càng trìu mến tháng giêng, tháng đầu ca mùa xuân.
1 đ
- Mt cách viết duyên dáng, mượt mà, làm cho lời văn mềm mi, tha
thiết theo dòng cảm xúc, đọc lên ta c ng thơ. Cm xúc c trào ra
qua các điệp ng đừng, đừng thương, ai bảođược…ai cấm được…ai
cấm được…ai cấm được…Ch thương đưc nhc li ti 4 ln, liên
kết vich yêu, ch nh đầy ấn tượng và rung động.
1 đ
- Đoạn văn thể hin tình cm, tm lòng ca tác gi Bằng đối
vi mùa xuân, với quê hương, đất nước.
0,5 đ
- Đoạn văn cũng bồi đắp cho em tình yêu, nim t hào, trân trng
gn bó sâu nng với quê hương đất nước mình…
0,5 đ
b, Hình thc trình bày:
- Bài viết đảm bảo đủ cu trúc 3 phn: M bài, Thân bài, Kết bài
0,5 đ
- Không mc li chính t, dùng t, đt câu
0,5 đ
c, Sáng to: (1 điểm)
- Th hiện được cm nhn riêng, sâu sc hoc ý mi mang tính
phát hin mà vn phù hp.
0,5 đ
- Có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo.
0,5đ
Câu 2: (12 điểm)
I. Yêu cu chung:
- HS biết kết hp kiến thc v VB và kĩ năng về dng bài ngh luận văn học để to
lập văn bản.
- Bài viết phi có b cc rõ ràng; luận điểm đầy đủ, chính xác;
- Văn viết cm c; bảo đảm nh liên kết; không mc li chính t, t ng, ng
pháp.
II. Yêu cu c th
Câu
Ni dung
Đim
2
1. Yêu cu v ni dung:
a. M bài:
Gii thiu khái quát v nhà thơ Xuân Quỳnh bài thơ “Tiếng
trưa”.
Dn ý kiến nhn xét.
0,5 đ
0,5 đ
b. Thân bài:
Phân tích dn chng làm sáng t nhng k niệm đẹp đẽ ca tuổi thơ
tình cháu đưc th hiện qua bài thơ. nh cảm đẹp đẽ thiêng
liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước.
7 đ
* Th nhất, bài thơ Tiếng trưa đã gọi v nhng k niệm đẹp đẽ
ca tuổi thơ nh cháu: Trên đường hành quân, người chiến
cht nghe tiếng nhy , tiếng đã gi v nhng k nim tuổi thơ
thật êm đềm, đẹp đẽ:
3,5 đ
- Hình nh những con mái mơ, mái vàng và trng hồng đẹp như
trong tranh hin ra trong ni nh:
0,5 đ
- Mt k nim v tuổi thơ dại: tò mò xem trộm gà đẻ b bà mng.
1 đ
- Người chiến nhớ ti hình ảnh người đầy lòng yêu thương, cht
chiu, dành dụm chăm lo cho cháu:
1 đ
- Nim vui mong ưc nh ca tuổi thơ: đưc b qun áo mi t
tin bán gà - ước mơ ấy đi cảo gic ng tuổi thơ…
* Th hai, tình cảm cháu đẹp đ thiêng liêng ấy đã làm sâu
sắc thêm tình yêu quê hương đất nước:
3,5 đ
- Tiếng trưa với nhng k niệm đp v tuổi thơ, hình nh thân
thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu …
0,5 đ
- Nhng k niệm đẹp ca tuổi thơ như tiếp thêm sc mạnh cho người
chiến sĩ chiến đấu vì T quốc và cũng vì người bà thân yêu ca mình:
" Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Bà ơi, cũng vì bà... "
1 đ
- Qua nhng k niệm đẹp được gi lại, bài thơ đã biểu l tâm hn
trong sáng, hn nhiên của người cháu vi hình ảnh người đầy lòng
yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.
1 đ
- Tình cảm bà cháu đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sc thêm tình
yêu quê hương, đất nước ca mỗi chúng ta. Tình yêu quê hương, đt
c, tình yêu T quc bt ngun t nhng tình cảm gia đình tht gn
gũi, thân thương cũng tht sâu sc. Nhng tình cm thiêng liêng,
gần gũi ấy như tiếp thêm sc mạnh cho ngưi chiến sĩ, như tiếp thêm
sc mnh cho mỗi người để chiến thắng…
1 đ
c. Kết bài:
- Khái quát vấn đ: Bng th thơ năm tiếng vi cách diễn đạt tình cm
t nhiên nhiu hình nh bình d chân thực, bài thơ Tiếng trưa đã
gi v nhng k niệm đẹp đẽ ca tuổi thơ tình cháu. Tình cảm
đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đt
c.
- Hc sinh th t liên h bn thân, nêu cảm nghĩ về tình cm gia
đình - ngun sc mnh cho mỗi người chúng ta trong cuc sng hôm
nay.
1 đ
2. Yêu cu v hình thc
- Đảm bo cấu trúc bài văn nghị luận văn học đ 3 phn M bài,
Thân bài, Kết bài; có luận điểm rõ ràng, dn chng tiêu biu, lí l cht
chẽ…
0,5 đ
- Không mc li chính t, dùng t, đặt câu…
0,5 đ
3. Sáng to
- Có cách diễn đạt hay, sáng to, giàu cm xúc.)
0,5 đ
- Có nhng phát hin mi m.
0,5 đ
ĐỀ S 20:
PHẦN I: ĐỌC- HIỂU:(4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Yêu T quc t nhng git m hôi to tn. M hôi rơi trên những cánh đồng cho lúa
thêm ht. M hôi rơi trên những công trường cho nhng ngôi nhà thành hình, thành
khi. M hôi rơi trên những con đường nơi ro cao T quc ca nhng thy cô trong
mùa nắng để nuôi ước cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên thao tờng đầy nng gió
ca những người lính để gi mãi yên bình màu xanh cho T quc…
(Ngun http://vietbao.vn ngày 9-5-2014)
a/ Xác định phương thức biểu đạt chính.
b/ Biện pháp tu từ đặc sắc được sử dụng trong đoạn trích trên là gì? Tác dụng?
c/ Thông điệp tác giả muốn gửi đến chúng ta là gì?
PHẦN II: LÀM VĂN:(16,0 điểm)
Câu 1:(6,0 điểm)
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung)
Nhng câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của li cảm ơn trong cuc
sng?
Câu 2:(10,0 điểm)
Nhà văn Pháp Ana- tôn Prăng- tng nói:
Đọc một câu thơ nghĩa là ta gp g tâm hồn con người.
Câu nói trên giúp em cm nhận được gì khi học hai bài thơ Cnh khuya
Rm tháng giêng ca H Chí Minh.
--- Hết ---
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu
Đim
I.
a. PTBĐ chính: Biểu cảm
b. Biện pháp tu từ đặc sắc: Điệp ngữ.
- Tác dụng: Nhấn mạnh những vất vả, nhọc nhằn sự hi sinh
thầm lặng của người dân lao động, qua đó bộc lsự trân trọng,
tin yêu với những con người lao động tình yêu Tổ quốc của
tác giả….
(1,0 đ)
(0,5 đ)
(1,5 đ)
(1,0 đ)
c. Thông điệp: HS ch cần đưa ra một thông điệp (hãy biết trân
trng, biết ơn người lao động,…)
II.1
V hình thc:
- B cc bài viết rõ ràng, kết cu mch lc, ngn gn.
- Văn phong trong sáng, cm xúc, không mc li chính t, li
diễn đạt…
V ni dung: Thí sinh th viết bài theo nhiều cách, ới đây
là nhng gợi ý định hướng chm bài.
- Gii thích:Cảm ơn t đáp thể hin s biết ơn của mình vi
lòng tt hay s giúp đỡ của người khác. chính cách th
hin tình cm, li ng x của con người văn hóa, lịch s
biết tôn trng những người xung quanh mình.
- Chng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa đưa ra nhng biu hiện cũng như vai
trò, tác dng ca li cảm ơn trong cuc sng.
+ Ly mt s dn chng, nhng câu chuyn nh trong cuc sng
hay văn học để làm sáng t.
+ Khẳng đnh: Cảm ơn nét sống văn minh của con người
hc thc, có giáo dc. Cảm ơn hoàn toàn không phi là hình thc
phc tp hóa ng x, s khách sáo mà là mt s cn thiết,
quy tc giao tiếp gia con ni với con người. Bạn đang tự
làm đẹp mình khi biết nói hai t cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược li li sng tốt đẹp văn
minh này, đặc bit trong xã hi ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bn thân.
1,0đ
3,0đ
1,0đ
1,0đ
2.
1. Yêu cu hình thc:
Trên sở hiểu đúng hai bài thơ tr tình ca H Chí Minh đ
làm sáng t yêu cu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị lun
văn học.
2. Yêu cu c th:
Hc sinh th trình bày, sp xếp theo nhiu cách khác nhau
nhưng cơ bản cần đạt được nhng ý sau:
a. M bài
- Gii thiu v tác gi H Chí Minh và hai tác phm.
- Nêu nội dung bản của hai bài thơ, dẫn li Ana- tôn Prăng-
b. Thân bài
- Bác tâm hn yêu thiên nhiên, gn chan hòa vi thiên
nhiên.
1,0 đ
2,0đ
2,0đ
+ Viết v thiên nhiên (đặc biệt là trăng)
+ những rung động thc s và say trước v đẹp ca núi
rng Vit Bc.
+ Sng chan hòa, gn bó vi thiên nhiên, cnh vt.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gn lin với tình yêu nước sâu nng.
- Cht ngh tâm hồn thi luôn thng nhất trong con người
Bác.
c. Kết bài
- Khẳng định giá tr ca hai tác phm
- Nêu bài hc cho bn thân.
1,0 đ
ĐỀ S 21:
Câu 1(2.0 điểm): Xác đnh và nêu tác dngca các bin pháp tu t đưc s
dụng trong đoạn văn sau:
“Mùa xuân, cây go gọi đến bao nhiêu chim ríu rít. T xa nhìn li, cây go
sng sững như một tháp đèn khng l: hàng ngàn ng hoa hàng ngàn ngn la
hng, hàng ngàn búp nõn hàng ngàn ánh nến trong xanh, tt c đều long lanh,
lung linh trong nng.”
(Vũ Tú Nam)
Câu 2(6.0 điểm): Viết bài văn ngắn nêu cm nhn ca em v bài ca dao sau:
Công cha như núi ngất tri,
Nghĩa mẹ như nước ngoài biển Đông.
Núi cao bin rng mênh mông,
lao chín ch ghi lòng con ơi!”
(Ca dao)
Câu 3 (12,0 đim): ý kiến cho rằng: Cnh khuya Rm tháng giêng ca
H Chí Minh đã thể hin s thng nht cao đp gia tình yêu thiên nhiên tình yêu
đất nước”. Em hãy làm sáng t ý kiến trên.
------------Hết-------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung và kĩ năng cần đạt
Đim
Câu 1
- Xác định các bin pháp ngh thut:
0,5đ
(2,0 điểm)
+ Nhân hóa: Qua t "gi"
+ So sánh: Cây go vi "tháp đèn khổng l"; hàng ngàn bông
hoa với hàng ngàn ngn la"; hàng ngàn búp nõn với hàng
ngàn ánh nến trong xanh".
- Phân tích tác dng:
+ Phép nhân hóa: Qua t "gi”làm cho cây go tr nên gần gũi
có tình cm thân thiết yêu quý bn bè, chia s niềm vui như con
ngưi.
+ Phép so sánh: "Cây go sng sững như một thápđèn khng
lồ”gợi cho người đọc thấy được s lớn lao, hoành tráng đp
đẽ ca cây go vi nhiu màu sc hoa lá rc r và tươi xanh; so
sánh”hàng ngàn búpnn”vi "ng ngàn ngn la hng”giúp
ta liên tưởng cây go n hoa đỏ rực như một cây nến khng l
vi những đốm la hồng rung rinh trong gió; hàngngàn búp
nõn vi hình nh hàng ngàn ánh nến trongxanh”gợi cho người
đọc cm nhận được độ xanh non m màng, trong tro tràn đy
nha sng ca búp nõn cùng vi màu hng ca hoa rc r.
+ S kết hp khéo léo t nhiên ca các phép tu t vi vic s
dng các t đặc t khng l', "la hng", "trong xanh”đã gợi
t hình ảnh đẹp đ, rc r, sống động và gần gũi thân thiết gia
cây gạo và mùa xuân quê hương.
1,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 2
(6.0 điểm)
* Yêu cu v kĩ năng:
Viết hoàn chnh bài văn biểu cm ngn b cc ràng; din
đạt trong sáng, giàu cm xúc; không mc các li chính t, dùng
t, câu...
* Yêu cu v kiến thc:
1. M bài:
- Ca dao, dân ca nhiu bài nói v công ơn cha mẹ, trong đó
có bài "Công cha...."
- Bài ca dao trên làm xúc động lòng người bởi đã gi nên công
ơn trời b ca cha m đối vi con cái.
2. Thân bài
Cảm xúc, suy nghĩ về công lao ca cha m:
- Là li ru ca m với đứa con mình, âm điệu tâm tình, sâu lng
gi s xúc động, d đi vào lòng người.
- So sánh công cha nghĩa mẹ như núi ngt tri, như cngoài
biển Đông là ly cái trừu tượng ca tình ph t, tình mu t so
sánh vi cái mênh mông, vĩnh hằng, vô hn ca trời đt, thiên
nhiên. công cha như núi ngất tri khẳng định s ln lao,
1.0 đ
5.0đ
0,5 đ
4.0 đ
0,5đ
1,0đ
nghĩa mẹ như nước ngoài biểnĐông đ khẳng định chiu
sâu, chiu rng và s dt dào....
- Công cha, nghĩa mẹ cùng to ln, không th nào cân đo,
đong đếm hết được.
- Nhắc đến lao chín ch nhắc đến công ơn mang nặng đẻ
đau, ng ơn sinh thành ng dc nuôi nấng con thành người
ca cha m.
- Bài ca dao thiết tha nhn nh nhng người con "ghi lòngcon
ơi!”những công ơn trời b y. Tiếng "ơi!”vang lên th hin tình
cm thiết tha, mong mun chân thành cảm động ca tác gi dân
gian.
=> Bài cao dao nói lên công lao to ln ca cha m, nhc nh
con cái phi ghi lòng tc d để sống đúng với đạo lí làm người.
3. Kết bài:
- Bài ca dao đ li trong lòng người đọc niềm c động thiêng
liêng v công ơn trời b ca cha m.
0,5đ
0,5đ
1,0đ
0,5đ
0,5đ
Câu 3
(12 điểm)
1. Yêu cu v kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài chng minh. Bài viết phi b cc
ràng, luận điểm, lun c, lun chng mch lc, php.
Trình bày sạch đẹp, câu ch ràng, hành văn giàu cảm xúc
trôi chy.
2. Yêu cu v kiến thc
Bài làm ca hc sinh th trình bày bng nhiu cách song
cần đảm bo các ý sau:
a. M bài:
- Gii thiu v tác gi, tác phm.
- Trích dn nhận định.
b. Thân bài:
Hc sinh cn làm sáng t hai luận điểm:
Luận điểm 1. Tình yêu thiên nhiên
- Đó sự say trước v đẹp ca âm thanh tiếng sui t xa
vng li.
- Là s rung cảm trước cảnh đẹp của đêm trăng.
+ Trong bài thơ Cnh khuya": Đêm trăng gia rng Vit Bc,
ánh trăng tỏa xung vòm cây c th, bóng cây in xung mặt đất
như muôn ngàn bông hoa lung linh huyn ảo, điệp t “lng”to
cho bc tranh có tng bc, giao hòa qun quýt.
+ Trong bài "Rm tháng giêng”vầng trăng đêm rằm sáng vng
vc, soi t khp không gian. Điệp t xuân”được lp li ba ln
2.0đ
10,0đ
1.0 đ
8.0đ
3,5đ
1,0đ
2,5đ
1,0đ
1,0đ
0,5đ
to nên một vũ trụ tràn đầy sc xuân.
(Hc sinh ly dn chng phân tích làm rõ luận điểm)
->Đằng sau bc tranh thiên nhiên tuyệt đẹp tâm hn yêu
thiên nhiên tha thiết, s rung cm tinh tế của thi Hồ Chí
Minh.
Luận điểm 2. Tình yêu đất nước
- Ni niềm băn khoăn, trăn trở cho vn mnh của đất nước,
thc ti canh khuya lo việc nước (HS ly dn chng, phân tích
làm rõ luận điểm)
- Tình yêu đất nước th hin hình nh con thuyn ca v lãnh
t các đồng clúc bàn vic quân gia dòng sông trong bài
thơ Rm tháng giêng
=>V đẹp m hn, cốt cách cao đẹp ca Ch Tch H Chí
Minh th hin tình yêu đất nước sâu sc.
* Khái quát: Hai biu hin trong v đẹp tâm hn ca Bác có s
hòa hp, thng nht mt cách t nhiên, không tách rời. Đây
v đẹp trong thơ Người, cũng v đẹp nht quán trong con
ngưi ca Bác. Đó là một phong cách thanh cao khiến chúng ta
thêm ngưỡng m và kính yêu Bác.
c. Kết bài:
- Cảm xúc, ý nghĩ về giá tr của hai bài thơ.
- Suy nghĩ của bn thân v hc tp làm theo tấm gương đo
đức ca Bác H.
3,5đ
1,5đ
1,5đ
0,5đ
1,0đ
1,0đ
ĐỀ S 22:
Câu 1(2,0 điểm): Ch ra và phân tích tác dng ca các bin pháp tu t đưc s
dụng trong bài thơ sau:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng c th bóng lng hoa.
Cnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.”
(Cnh khuya, H Chí Minh - Ng văn 7)
Câu 2(6,0 điểm): Trình bày cm nhn ca em v đoạn văn sau:
“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với t tiên ta ngày trước. T các
c già tóc bc đến các cháu nhi đồng tr thơ, từ nhng kiu bào ớc ngoài đến
những đồng bào vùng tm b chiếm, t nhân dân miền ngược đến min xuôi, ai
cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét gic. T nhng chiến ngoài mặt trn chu
đói mấy ngày đ bám sát ly giặc đặng tiêu dit giặc, đến nhng công chc hu
phương nhịn ăn để ng h b đội, t nhng ph n khuyên chồng con đi tòng quân
mình thì xung phong giúp vic vn tải, cho đến các m chiến săn sóc yêu
thương bộ đội như con đ ca mình. T nhng nam n công nhân nông dân thi
đua tăng gia sản xut, không qun khó nhọc đ giúp mt phn vào kháng chiến, cho
đến những đồng bào đin ch quyên đất rung cho Chính phủ. Những c ch cao
quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nng nàn yêu
nước”.
(Tinh thần yêu nước ca nhân dân ta, H Chí Minh)
Câu 3(12,0 đim): Bài thơ Tiếng trưa”ca Xuân Qunh (Ng văn 7, Tập
1) đã thể hin s gn sâu sc gia tình cảm gia đình tình yêu quê hương đt
c. Em hãy làm sáng t nhận định trên.
------------Hết-------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
CÂU
YÊU CU
ĐIM
Câu
1
(2,0
đim)
- Hc sinh ch ra đưc phép tu t:
+ So sánh: Tiếng sui trong như tiếng hát xa
+ Đip ng: lng, chưa ng
- Hc sinh ch ra đưc tác dng ca các phép tu t:
+ Hình nh so sánh: Tiếng sui như tiếng hát tác dng khc ha
âm thanh tiếng sui trong đêm khuya, gi không gian tĩnh lng;
cách so sánh hin đi, độc đáo khiến cnh rng khuya không lnh
lo tr nên sc sng m áp tình người.
+ Đip t lng vi các hình nh: trăng lng c th ng lnghoa
gi cnh đẹp thơ mng, huyn o; không ch tái hin mt đêm
trăng rt sáng n din t rt sinh động s qun quýt, hòa hp
gia trăng tán cây c th to nên mt bc tranh đưng nét,
hình khi, tng bc...
+ Đip t chưa ng m ra hai trng thái cm xúc trong tâm hn
Bác: rung động trước v đẹp ca thiên nhiên thao thc lo
nghĩ vic c.
=> Bng vic s dng các bin pháp tu từ, bài thơ giúp người đọc
cm nhận được bc tranh thiên nhiên đẹp giàu cht ha, cht nhc
ấm áp tình người. Đồng thời, ta còn rung động trước v đẹp tâm
0,5đ
1,5đ
0,5đ
0,5đ
0,25đ
0,25đ
hn ca Bác: s hòa quyn gia tình yêu thiên nhiên lòng yêu
c, phong thái ung dung lc quan của Người.
Câu
2
(6,0
đ)
* Yêu cu v năng:
- Xác định đúng kiu bài văn biu cm v mt đon trích.
- Bài viết b cc 3 phn.
- Cm nhn đầy đủ, tinh tế, sâu sc ni dung, ngh thut đon
trích.
* Yêu cu v ni dung:
th trình bày bài viết ca mình theo nhiu cách nhưng cn đảm
bo mt s ý bn mang tính định ng sau:
- Đoạn văn nói v tinh thần yêu nước của nhân dân trong văn bản
ngh lun v Tinh thần yêu nước ca nhân dân ta ca H Chí
Minh.
- Đoạn văn đã s dng phép lp lun chng minh, cách lp lun
rt rõ ràng theo quan h Tng - Phân - Hp giàu sc thuyết phc:
+ Câu m đon nêu luận đim: Đồng bào ta ngày nay cũng rt
xứng đáng với t tiên ta ngày trưc đ gii thiu tinh thn yêu
c của nhân dân ta ngày nay đng thi còn s so sánh đối
chiếu vi tinh thần yêu nước của nhân dân ta ngày trước đ bày t
thái độ ngi ca, trân trng.
+ Các câu 2, 3, 4 lit kê mt lot dn chng tiêu biu, c th, toàn
diện để chng minh làm sáng t tinh thần yêu nước ca nhân dân
ta ngày nay nêu ra câu nêu luận điểm: các c già... các cháu
thiếu niên nhi đồng; các kiều bào... đồng bào vùng b tm chiếm;
nhân dân miền ngược... min xuôi; nhng chiến ngoài mặt
trn... các công chc hậu phương; những ph n... m; nam
n công nhân và nông dân... nhng đồng bào điền ch.
Cùng vi nhng dn chng tác gi trình bày chi tiết, t m nhng
hành động, biu hin ca tấm lòng yêu nước ca những con người
này: Ai cũng một lòng nồng nàn yêu nưc, ghét gic, nhịn đói mấy
ngày để bám sát ly giặc đặng tiêu dit gic, nhịn ăn đ ng h b
đội, khuyên chồng con đi tòng quân mình thì xung phong giúp
vic vn tải, săn sóc yêu thương b đội như con đẻ ca mình, thi
đua tăng gia sản xut, không qun khó nhọc đ giúp mt phn vào
kháng chiến, quyên đất rung cho chính ph.
Kiu câu T... đến to ra lối điệp kiu câu, cùng với điệp t nhng,
các phép lit rt t nhiên, sinh động vừa đm bo tính toàn
din va gi đưc mạch văn trôi chy thông thoáng cun hút
người đọc, người nghe. Tác gi đã làm nổi bt tinh thn yêu nước
1,0đ
5,0đ
0,5đ
4,0 đ
0,5đ
1
1,0đ
1,0đ
0,5đ
0,5 đ
ca nhân dân ta trong kháng chiến rất đa dạng, phong phú các
la tui, tng lp, giai cp, ngh nghiệp, địa bàn, hành động, vic
làm.
+ Cuối đoạn văn khẳng định: Nhng c ch cao quý đó, tuy khác
nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi nồng nàn yêu nước.
- Vi cách lp lun cht ch, tác gi ca ngi tấm lòng yêu c
nng nàn ca nhân dân ta t đó kích thích đng viên mọi người
phát huy cao độ tinh thần yêu nước y trong cuc kháng chiến
chng Pháp.
Câu
3
(12,0
đ)
* Yêu cu v kĩ năng:
- Viết hoàn chỉnh bài văn biểu cm b cc ràng; diễn đt
trong sáng, giàu cm xúc; không mc li chính t, dùng t, ng
pháp, có dn chng phù hp.
* Yêu cu v kiến thc:
a. M bài:
- Gii thiu tác gi, tác phm, nêu vần đề cn ngh lun, dn ý
kiến.
b. Thân bài
Chng minh s thng nht gia tình cm gia đình tình yêu đt
c
2.1. Bài thơ th hin tình cảm gia đình sâu nặng: tình cm
cháu:
+ Tình cm của cháu (người chiến sĩ) với bà, vi những người
thân trong gia đình và tình cảm ca bà dành cho cháu (dn chng).
+ Tình cm vi nhng k nim tuổi thơ mà ai cũng có (dn chng)
2.2. Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương đất nước tha thiết:
+ Tình cm vi nhng bình d của quê hương: âm thanh quen
thuộc, mái nhà …và cao hơn nữa tình yêu quê hương (dn
chng)
+ Tình yêu đất nước khát vọng được cng hiến, hi sinh đt
ớc. Trước khi đọc bài thơ ta cảm nhận đó nhng tình cm
chung chung, trừu tượng. Sau khi đọc bài thơ, ta hiểu hơn về tình
cm y, ta thy trách nhim ca mình với đất nước t nhng hành
động gin d thường ngày: phi hc tp tt, ý thc bo v môi
trường đất nước…
+ Ta hiu, thêm yêu cm phc v đẹp tâm hồn người lính trong
chiến tranh. H đã phải t giã nhng thân yêu nhất, gia đình,
người thân, quê hương để ra đi chiến đấu. Tâm hn h luôn khc
khoi ni nh quê hương ởng cao đẹp, chiến đấu vì đc lp
1.0 đ
11đ
1.0đ
9.0đ
1.0đ
8.0đ
3,5
3.5 đ
1.0 đ
1.0 đ
ca T Quc.
2.3. Đánh giá, khẳng định
Tình cảm gia đình và tình yêu quê hương đất nước th tình cm
thiêng liêng cao đẹp, hành trang nâng đ con người trong sut
hành trình dài rng ca cuộc đời.
c.Kết bài
Khẳng định li vấn đề, liên h thc tế.
ĐỀ S 23:
Câu 1: (4điểm) Chỉ ra và phân tích tác dụng của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“Ôi lòng Bác vậy cứ thương ta,
Thương cuộc đời chung thương cỏ hoa.
Chỉ biết quên mình cho hết thảy,
Như dòng sông chảy nặng phù sa”.
(Trích “Theo chân Bác”- Tố Hữu)
Câu 2:(6 điểm)
Suy nghĩ của em v bức thông điệp mà em được nhn t câu chuyện dưới đây:
Cơn gió và cây sồi
Một cơn gió dữ dội băng qua khu rng già. ngo ngh thi tung tt c các
sinh vt trong rng, cuốn phăng những đám lá, quật gy các cành cây. mun mi
cây cối đu phi ngã rạp trước sc mnh ca mình. Riêng mt cây si già vẫn đứng
hiên ngang, không b khut phục trước cơn gió hung hăng. Như bị thách thức,cơn gió
lng lộn, điên cuồng lt tung khu rng mt ln na. Cây si vn bám chặt đất, im
lng chịu đựng s gin gi của cơn gió không h gục ngã. Cơn gió mệt mỏi, đành
đầu hàng và hi:
- Cây sồi kia! Làm sao ngươi có th đứng vững như thế?
Cây si già t tn tr li:
- i biết sc mnh ca ông th b gãy hết các nhánh cây ca tôi, cun sạch đám
ca tôi làm thân tôi lay động. Nhưng ông s không bao gi qut ngã đưc tôi.
Bi tôi có nhng nhánh r vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mnh sâu
thm nht ca tôi. Càng ngày chúng s phát trin càng mnh m, giúp tôi vng ng
hơn trưc mi sc mnh ca k thù. Nhưng tôi phải cám ơn ông, cơn gió ! Chính
những cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng t đưc kh năng chịu đng và sc
mnh ca mình.
(Quang Kit- theo Viva Consulting Ht ging tâm hn - Đừng bao gi t b ước
, NXB Tng hp TP H Chí Minh)
Câu 3: (10 điểm)
T các văn bản “Những câu hát v tình cảm gia đình”, “Mẹ tôi”(Ét-môn-đo Đơ A-
mi-xi), “Cuộc chia tay ca những con búp bê”(Khánh Hoài), hãy bc l nhng tình
cảm suy nghĩ của em khi đưc sống trong tình yêu thương ca những người thân
trong gia đìnhniềm thương cảm cho những ai không có được nhng may mắn đó.
-----------------------------------Hết------------------------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Đáp án
Đim
Câu
1
(4điể
m)
- Học sinh chỉ ra được phép tu từ được dùng trong đoạn thơ
trên phép tu từ điệp ngữ. Từ thương”được nhắc đi nhắc lại 3 lần
trong 2 câu thơ đầu.
- Phép tu tso sánh trong hai câu thơ sau: So sánh sự hi sinh
quên mình của Bác với hình ảnh dòng sông chảy nặng phù sa.
- Phân tích tác dụng (3,0đ)
+ Viết về Bác Hồ kính yêu - đó là nguồn cảm hứng không bao giờ
vơi cạn đối với các nhà văn, nhà thơ. Tố Hữu cũng trân trọng dành
một phần tâm hồn mình viết về Bác. Đoạn thơ trên được trích trong
trường ca “Theo chân Bác”của Tố Hữu.
+ Trong đoạn thơ tác giả dùng điệp từ “thương”ở 2 câu thơ đầu đ
nói về tình thương yêu rộng lớn bao la của Bác dành cho ta - những
người dân đất Việt cũng như toàn thể nhân dân lao động nghèo khổ
trên thế giới. Tình yêu thương của Bác còn bao trùm cả vạn vật trong
thiên nhiên.
+ Hai câu thơ sau tác giả dùng phép tu từ so sánh thật độc đáo.
Tác giả đã so sánh sự hi sinh quên mình dân nước của Bác như
dòng sông lặng lẽ chảy trôi ngàn đời mang lượng phù sa bồi đắp cho
những cánh đồng phì nhiêu.
+ Đoạn thơ 4 câu sử dụng hài hoà 2 phép tu từ điệp ngữ so
sánh giúp ta hiểu tình thương, shi sinh cao cả của Bác dành cho ta,
Mỗi người đều cảm động vô cùng khi đọc đoạn thơ trên.
0,5đ.
0,5đ.
0.5đ.
1,0đ
0,5đ
Câu
2
(6điể
m)
* Yêu cu v kĩ năng:
- Xác định đúng kiểu bài ngh lun xã hi, dng ngh lun m.
- Bài viết có b cc 3 phn.
- H thng ý (lun dim) rõ ràng, lp lun cht ch, thuyết phc, dn
chng c th.
- Biết vn dng tng hợp các phương pháp lp lun: gii thích, phân
tích, chng minh, bình lun...
- năng vn dng yếu t t s, miêu t, biu cảm vào bài văn
ngh lun.
* Yêu cu v ni dung:
- Có th trình bày bài viết ca mình theo nhiều cách nhưng cần đảm
2,0đ.
1,0đ
bo mt s ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1. Hiu ni dung, ý nghĩa của câu chuyn:
- Cơn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, th thách,
nhng nghch cnh trong cuc sng.
- Cây si: Hình nh tượng trưng cho lòng dũng cảm, m đối đầu,
không gục ngã trước hoàn cnh vi nim tin chiến thng.
- Ý nghĩa của câu chuyn: Trong cuc sống, con người cn lòng
dũng cảm, t tin, ngh lc bản lĩnh vững vàng trưc nhng khó
khăn, trở ngi ca cuc sng.
2. Bức thông điệp t câu chuyn:
Hc sinh t cm nhận tìm ra điều tác gi mun nhn gi theo cách
hiu ca mình, min là hợp lí. Sau đây là một s gi ý:
- Trong cuc sng, luôn tim n những khó khăn, trở ngi, nhng
nghch cảnh khó lường chúng th xy ra bt c lúc nào. Nếu
không lòng dũng cảm, dám đối mt với khó khăn, trở ngi thì
khó hoc không th vượt qua được.
- Lòng dũng cm, ngh lc bản lĩnh vững vàng s tiếp thêm sc
mạnh giúp con ngưi t tin trước khó khăn, trở ngi, nhng nghch
cnh ca cuộc đời.
- Dũng cảm dám đi mt vi th thách, không gục ngã trưc hoàn
cnh là chìa khóa ca thành công.
Lưu ý: Trong quá trình lp lun nên nhng dn chng v nhng
tấm gương dũng cảm, không gục ngã trưc hoàn cảnh để cách lp
lun thêm thuyết phc.
3. Bài hc cho bn thân:
- Rèn luyn bản lĩnh, nghị lc vững vàng trước mi hoàn cnh.
- Bình tĩnh tìm ra gii pháp cn thiết để từng bước vượt qua k
khăn, trở ngi.
- Nuôi dưỡng nim tin chiến thng. Không nên tuyt vng, bi quan,
chán nn, gục ngã trưc hoàn cnh.
- Phê phán thái độ, hành động buông xuôi, thiếu ý chí, ngh lc,
nim tin.
2,0đ
1,0đ
Câu
3
(10
đim
)
1. Nội dung (7 đ)
a) M bài:
Gii thiu nhng tình cảm suy nghĩ của em khi đưc sng
trong tình yêu thương ca những người thân trong gia đình bc l
niềm thương cảm cho những ai không đưc nhng may mắn đó
thông qua việc đọc các văn bản Nhng câu hát v tình cảm gia đình,
M tôi(Ét-môn-đo Đơ A-mi-xi), Cuc chia tay ca nhng con búp
1.0đ
(Khánh Hoài).
b) Thân bài:
- Cảm xúc sung sướng, hnh phúc biết bao khi được sng trong tình
yêu thương của ông bà, cha m, anh ch em, được cha m, ông
sinh thành dưỡng dc, nâng niu chăm sóc. (Dẫn chứng trong các văn
bn trên).
- Biết ơn, trân trọng nâng niu nhng tình cm, công lao mà ông bà,
cha m, anh ch em trong gia đình đã dành cho mình. (Dn chng
trong các văn bản trên).
- y t tình cm mt cách sâu sc nht bng cách nguyn ghi
lòng tc d chín ch lao, làm tròn ch hiếu, anh em hoà thun làm
cho cha m vui lòng, nh thương cha m ông bà... (Dn chng trong
các văn bản trên).
- Thật đáng xu h nhc nhã cho k nào chà đp lên tình yêu
thương đó. (Dẫn chứng trong các văn bản trên).
- Bc l niềm thương cảm cho những ai không được nhng
may mắn đó trên sở văn bản “Cuộc chia tay ca nhng con búp
bê”(Khánh Hoài). Cuộc đời còn biết bao nhiêu bn sng thiếu nhng
tình yêu thương ca cha m, anh em phải xa cách chia lìa như Thành
Thu trong Cuc chia tay ca những con búp bê”(Khánh Hoài)
và biết bao tình cnh éo le khác.
- Bc l niểm mong ước mọi người đều được sng trong tình yêu
thương của những người thân trong gia đình trên s các văn bn
“Nhng câu hát v tình cảm gia đình”,“Mẹ tôi”(Ét-môn-đo Đơ A-
mi-xi), “Cuc chia tay ca những con búp bê”(Khánh Hoài).
c) Kết bài:
- Khẳng định tình cảm gia đình cần thiết vi mỗi con người. vy
hãy quý trng và gìn gi.
2. Hình thức: (3đ)
- Không mc li tcâu.
- Văn viết biu cm.
- Có s sáng to trong cách lp lun và biểu đạt cm xúc.
1,0đ
1,0đ
1,0đ
1,0đ
1.0
0.5đ
1.0đ
1.0đ
1.0đ
ĐỀ S 24:
I. ĐỌC HIỂU (4,0 đim)
Đọc đoạn thơ sau và thực hin các yêu cu sau:
T nhiên li gi tên làng
Như là đứa tr lạc đường gi cha
Giật mình như vạc ăn xa
Qua đêm mới kp nhn ra chân tri
Bàn chân nhn bc, nam ri
Thương về cái cng cóc ngi dầm mưa
Miếng cà nhai t ngày xưa
Bây gi nghe li vẫn chưa hết giòn
(Du quê, Nguyn Minh Châu, Các dng bài tập làm văn và cm th văn lớp 7, NXB
Giáo dc, 2004, tr.46)
Câu 1. (1,0 điểm): Xác định th thơ
Câu 2.(1,0 điểm): Ch ra phương thức biu đạt chính của đoạn t
Câu 3.(1,0 điểm): Xa quê hương, nhân vật tr tình nh v nhng hình nh nào?
u 4. (1,0 điểm): T ý nghĩa đoạn thơ trên, hãy liên h tình yêu quê hương trong
bn thân em? (trình bày t 6 đến 8 dòng)
II. LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1. (6,0 điểm)
Viết đoạn văn cảm nhn v đẹp của mùa xuân trong đoạn trích sau:
Con bìm bịp, bằng cái giọng trầm và ấm, báo hiệu mùa xuân đã tới. Cả khu đồi này
rộn hẳn lên. Mới hôm qua, đi ngang đây, tôi vẫn thấy con đường đất đỏ quen
thuộc những đám cỏ xác xơ, thế sớm nay đột nhiên những bông hoa mua đầu
mùa đã bật nở, tím hồng như những ngọn đèn vui thấp thoáng trong làn sương ấm.
Những đọt măng trúc đội đất ngoi lên. Rồi nảy nhành, nở lá. Cào cào bột nhảy
tách trong cỏ. Những con đông tây treo mình trên ngọn cải ngồng, ngọ ngoạy như sốt
ruột muốn mau háo thành những cánh bướm vàng rượi để bay đây bay đó. Cây cỏ
đỏi sắc, non mơn mởn.
(Trích Hội mùa xuân- Nam, Những truyện hay viết cho thiếu nhi, NXB Kim
Đồng, 2002, tr.108)
Câu 2.(10,0 điểm)
Bàn v văn bản Cng trưởng m ra của Lí Lan, Vũ Dương Quỹ cho rng:
Không có s vic, không có ct truyện, nhưng văn bn này vn hp dn chúng ta, bi
từng câu văn, từng dòng ch dt dào biết bao ni nim tâm s ca một người m
rt mực thương yêu con, không nguôi nghĩ ti trách nhim của mình đối vi nhng
đứa con bé bng.
(Trích Bình giảng văn 7, Vũ Dương Quỹ, NXB Giáo dc, 2004,tr.6)
Hãy phân tích văn bản Cổng trường m ra của Lí Lan để làm sáng t ý kiến trên
…………………Hết……………..
NG DẪN ĐÁP ÁN
Phần
Câu
Nội dung
I
ĐỌC HIỂU
1
Thể thơ: lục bát
2
Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
3
Xa quê hương, nhân vật trữ tình nhớ về những hình ảnh: cổng
làng, miếng cà- những hình ảnh rất đỗi bình dị, thân thương
4
Từ ý nghĩa đoạn thơ trên, học sinh liên hệ tình yêu quê hương
của bản thân
Một số gợi ý:
- Yêu quê hương gắn liền với tình yêu những cảnh, những người
thân thuộc, bình dị quanh mình.
- Yêu quê thương ý thức học tập, tu dưỡng để trở thành
người có ích, góp phần xây dựng quê hương…
II
LÀM VĂN
1
Cảm nhận vẻ đẹp của mùa xuân trong đoạn trích Hội mùa
xuân của Vũ T Nam
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn
b. Xác định đúng đối tượng cần cảm nhận: Vẻ đẹp mùa xuân
trong đoạn trích Hội mùa xuân của Vũ Tú Nam
c. Triển khai cảm nhận: Vận dụng tốt các cách biểu cảm để cảm
nhận nội dung của đoạn trích. thể triển khai đoạn văn theo
hướng sau:
*Cảm nhận vẻ đẹp mùa xuân qua các ý sau:
- Yêu mến, đắm say trước vẻ đẹp của mùa xuân:
+ Sắc xuân trong trẻo, tươi sáng
+ Âm thanh mùa xuân tươi vui, rộn rã…
+ Muôn loài như đang sinh sôi, nảy nở, căng tràn sức sống…
- Vẻ đẹp mùa xuân được diễn tả bằng ngòi bút miêu tả tinh tế,
tài hoa: hình ảnh đẹp, giàu sức gợi; sử dụng biện pháp nhân hóa,
so sánh, liệt kê…
* Đánh giá: Qua vẻ đẹp mùa xuân thấy được tâm hồn tinh tế,
nhạy cảm và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống của nhà văn
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: cách diễn đạt mới mẻ, cách cảm nhận sâu sắc
về đối tượng biểu cảm
2
Nghị luận ý kiến của Dương Quỹ bàn về văn bản Cổng
trường mở ra
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận với đầy đủ các phần mở bài,
thân bài, kết bài
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sức hấp dẫn của văn bản
Cổng trường mở ra tấm lòng yêu thương con của người mẹ
được chuyển tải bằng thể loại bút kí nhẹ nhàng
c. Triển khai vấn đề nghị luận
Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm theo trình tự
hợp lí, sliên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để
triển khai luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lẽ đưa dẫn
chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể sinh động.
- Thí sinh có thể cảm nhận, triển khai theo nhiều cách nhưng cần
đáp ứng các yêu cầu sau
* Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
* Giải thích ý kiến:
- Không sviệc, không cốt truyện: đề cập đến đặc điểm
của thể loại kí: không chú trọng đến sự việc, cốt truyện mà chú ý
đến cảm xúc của đối tượng được phản ánh
- Văn bản này hấp dẫn chúng ta, bởi vì từng câu văn, từng dòng
chữ dạt dào biết bao nỗi niềm tâm sự của một người mẹ rất mực
thương con, không nguôi nghĩ tới trách nhiệm của nh đối với
những đứa con bỏng: khẳng định sức hấp dẫn của văn bản
chính qua dòng cảm xúc của người mẹ trong đêm trước ngày
khai trường của con đã toát lên tấm lòng yêu thương con, lo lắng
cho tương lai của con.
=>Ý kiến trên đã khẳng định sức hấp dẫn của văn bản Cổng
trường mở ra chính là tấm ng yêu thương con của người mẹ
được chuyển tải bằng thể loại bút kí nhẹ nhàng, giàu cảm xúc.
*Chứng minh:
- Yêu thương con nên trong đêm, trước ngày khai trường của
con, mẹ trằn trọc, nghĩ suy về con và luôn giữ niềm tin ở con.
- Yêu thương con, mẹ muốn truyền cho con những cung bậc
cảm xúc đẹp đẽ của ngày đầu tiên cắp sách đến trường
- Yêu thương con, người mẹ còn nhận thức hơn bao giờ trách
nhiệm của bản thân mình đối với việc chăm lo, giáo dục con
- thương con, mẹ động viên, khích lệ con t tin, can đảm
bước vào thế giới học đường
- Tấm ng yêu thương con sâu nặng của người mấy đã được
thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật rất đỗi bình dị:
+ Không cốt truyện, không gấy ấn tượng bằng những tình
tiết, sự việc, bài viết dòng tâm trạng miên man của người mẹ
trong đêm trước ngày khai trường của con. Nhân vật người mẹ
cứ thủ thỉ tâm tình như đang nói với con nhưng thực tế đang
tự nói với mình
+ Giọng văn tâmnh, nhỏ nhẹ, sâu lắng…
*Đánh giá:
- Ý kiến của Dương Quỹ đã khẳng định sức hấp dẫn của văn
bản Cổng trường mở ra chính tấm ng yêu thương của mẹ
được truyền tải bằng thể kí rất nhẹ nhàng, giàu cảm xúc.
- Ý kiến đã giúp ta hiểu thêm về đặc điểm thể kí, thấm thía hơn
về tình mẫu tử cao đẹp trong cuộc sống
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện cảm nhận sâu sắc
về vấn đề nghị luận.
ĐỀ S 25:
Phần I. Đọc-hiểu: (4 Điểm)
Đọc đoạn thơ và thực hin các yêu cầu phía dưới:
“…Thời gian chy qua tóc m
Mt màu trắng đến nôn nao
Lưng mẹ c còng dn xung
Cho con mt ngày thêm cao
M ơi, trong lời m hát
Có c cuộc đời hin ra
Li ru chắp con đôi cánh
Ln ri con s bay xa”
(“Lời ru ca mẹ”– Trương Nam Hương)
a. Ch ra phuong thc biều đạt chính của đoạn thơ?
b. Tìm t láy có trong đoạn thơ và giải nghia t láy đó?
c. Xác định bin pháp tu t có trong đoạn thơ?
d. Nêu ni dung chính có trong đoạn thơ?
Phần II. Làm văn (16 Điểm)
Câu 1 (6 điểm)
T đoạn thơ trên trong khổ đầu, em hay nêu nhưng suy ngca mình v tình
mu t trong cuc sng.
Câu 3: (10 điểm)
Tinh thần nhân đạo mt trong nhng ch đê xuyên suốt trong quá trình hình
thành và phát trin của văn hc Vit Nam. Qua những áng văn chương đã hc (ca
dao, thơ trung đại) trong chương trình Ngữ văn 7, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
----------------- Hết ---------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Đọc – hiểu
4.0
a
a. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Biểu cảm
1.0
b
b. - Từ láy trong đoạn thơ: nôn nao
- Giải nghĩa: “nôn nao”chỉ trạng thái xao động trong tình cảm khi
đang mong hoặc gợi nhớ đến điều gì.
0.5
0.5
c
Biện pháp tu từ có trong đoạn thơ nhân hóa,ẩn d
1.0
d
Nội dung chính của đoạn thơ: Bộc lộ cảm xúc và suy nghĩ của người
con về mẹ. Đó là lòng biết ơn hạn của con về mẹ, về những hi sinh
vất vả mà mẹ dành cho con.
1.0
Làm văn
16.0
1
* Về kỹ năng: HS viết một bài văn ngắn, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Làm đúng dặc trưng nghị luận hội dạng bài nghị luận v
1.0
tưởng đạo lý.
- Diễn đạt ràng, chặt chẽ, cảm c,dùng từ đặt câu, viết đúng
chính tả.
* Về kiến thức: Đảm bảo các yêu cầu sau:
- Giải ý nghĩa đoạn thơ, từ đó nhận xét về tình mẫu tử.
- Trình bày suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống.
+ Đó là tình cảm tự nhiên, thiêng liêng, bất diệt.
+ Tình cảm đó rất cần thiết cho cuộc đời mỗi con người, cho sự phát
triển bền vững của gia đình và xã hội.
+ Con niềm vui, lẽ sống của mẹ, mẹ chỗ dựa vững chắc, nâng
bước cuộc đời con, cho con phát triển đúng nhân cách con người (dẫn
chứng).
+ Cần làm gì để thực hiện tình mẫu tử thiêng liêng.
- Liên hệ rút ra bài học:
+ Suy nghĩ về tình mẫu tử trong cuộc sống hiện nay
+ Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động.
1.0
3.0
1.0
2
a.Về kỹ năng: HS viết một bài nghị luận chứng minh, đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Làm đúng đặc trưng văn nghị luận chứng minh
-Diễn đạt ràng, chặt chẽ, cảm xúc, dùng từ đặt câu, viết đúng
chính tả.
b.Về kiến thức: Đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giải thích tinh thần nhân đạo, biểu hiện của tinh thần nhân đạo.
* Chứng minh:
- Tinh thần nhân đạo trong văn học dân gian:
+ Ca dao dân ca thuộc loại trữ tình của văn học dân gian. tiếng
nói của trái tim, tiếng hát tâm trạng của người dân lao động xưa. Tiếng
nói, tiếng hát ấy cất lên nhiều cung bậc tình cảm thấm đẫm tinh thần
nhân đạo trong các mối quan hệ giữa người với người
+ Đó tình cảm yêu thương trong gia đình: như cha mẹ với con cái,
cháu chắt với ông bà, …(đẫn chứng).
+ Tình cảm giữa con người cá nhân với cộng đồng xã hội(dẫn chứng)
+ Thơ ca dân gian tiếng nói đồng cảm, sẻ chia với những người
nông dân Kiếp phận con sâu con kiến, còn cò, con vạc quanh năm
vất vả, đầu tắt mặt tối cuộc sống vẫn cực, lầm than, bị khinh rẻ,
bị chà đạp (dẫn chứng).
- Tinh thần nhân dạo trong văn học trung đại:
+ Sống trong xã hội đầy rối ren, loạn lạc, nhiều cây bút trong văn học
2.0
1.0
2.5
3.0
1.0
0.5
trung đại đã tập trung phản ánh bi kịch con người nhất thân phận
người phụ nữ. Một trong những muôn ngàn đắng cay của họ là cảnh cô
đơn, sầu muộn triền miên trong các cuộc chiến tranh phong kiến.(dẫn
chứng: Phân tính bài Chinh phụ ngâm khúc của Đặng Trần Côn
dịch giả Đoàn Thị Điểm để làm rõ).
+ Viết vđề tài người phụ nữ các tác giả còn bày tỏ sự yêu thương,
trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của họ (dẫn chứng: Phân tích bài Bánh trôi
nước của Hồ Xuân Hương để làm rõ).
+ Thể hiện lòng cảm thông, nói lên ước mơ khát vọng hạnh phúc lứa
đôi, tố cáo xã hội phong kiến …
* Đánh giá lại vấn đề và suy nghĩ của bản thân
* Có cách diễn đạt sáng tạo, mới mẻ
ĐỀ S 26:
PHẦN I: Đọc hiểu (4,0 điểm)
THY
Cơn gió vô tình thổi mnh sáng nay
Con bng thy tóc thy bc trng
C t nh rằng đó là bụi phn
Mà sao lòng xao xuyến mãi không thôi
Bao năm rồi? Đã bao năm rồi h? Thầy ơi…
Lp học trò ra đi, còn thầy li
Mái chèo đó là những viên phn trng
Và thầy là người đưa đò cần mn
Cho chúng con định hướng tương lai
Thời gian ơi xin dừng lại đây thôi
Cho chúng con khoanh tay cúi đu ln na
Gi tiếng thy vi tt c tin yêu…
(Ngân Hoàng)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ trên
Câu 2: Ch ra tác dng ca bin pháp tu t trong hai câu thơ sau:
Mái chèo đó là những viên phn trng
Và thầy là người đưa đò cần mn
Câu 3: Nêu ni dung chính của bài thơ
Câu 4: T nội dung bài thơ, hãy nêu suy nghĩ của em v vai trò ca thy đi vi
cuộc đời mỗi con người
PHN II: Làm văn (16,0 điểm)
Câu 1(6,0 điểm) S tích hoa cúc
Ngày xưa, một em gái đi tìm thuc cha bnh cho mẹ. Em được Pht trao
cho mt bông cúc. Sauk hi dn em ch làm thuc cho m, Phật nói thêm: “Hoa cúc
bao nhiêu cánh, ngưi m s sng thêm bấy nhiêu năm”. muốn m sng tht
lâu,cô bé dng lại bên đường, tước cánh hoa thành nhiu cánh nh. T đó, hoa cúc
có rt nhiều cánh…
(Theo Người m phái đẹp, NXB Văn hóa, Hà nội,1990)
T ý nghĩa của câu chuyn, hãy viết bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em.
Câu 2(10,0 điểm)
ý kiến cho rng: “Bài thơ Tiếng gà trưa ca nhà thơ Xuân Quỳnh đã viết v
những điều bình d, gần gũi, than thương: k nim tuổi thơ tình cháu. Chính
tình cảm đẹp đẽ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sc, phong phú thêm tình yêu quê
hương đất nước”
Bng hiu biết ca em v bài thơ, hãy làm sáng t ý kiến trên.
--------------------- Hết --------------------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
PHẦN
CÂU
NỘI DUNG
ĐIỂM
I
ĐỌC HIỂU
1.
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
1,0
2.
+ Chỉ ra biện pháp tu từ: So sánh
+ Tác dụng: diễn tả công lao những hy sinh thầm lặng
của người thầy
0,5
0,5
3.
Nội dung chính của bài thơ: Sự thấu hiểu, tình cảm yêu
thương, trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc của người học trò
đối với thầy. Càng trưởng thành, người học trò càng thấm
thía hơn tấm lòng bao dung, yêu thương công lao của
thầy cô.
1,0
4
Hs cần nêu được vai trò của thầy đối với cuộc đời mỗi
con người:
+ Truyền dạy cho học trò kiến thức, kỹ năng. Dạy cho học
trò biết cách học để khám phá kho tang tri thức của nhân
loại.
+ Thầy co dạy cho biết bao điều hay, lẽ phải, dìu dắt, nâng
đỡ học trò lớn lên, hoàn thiện về nhân cách. Dạy học trò biết
yêu thương người, yêu quê hương đất nước, biết sống nhân
ái, đoàn kết…Thầy còn những người thắp sáng niềm
tin ước cho học trò đ các em biết sống hoài bão,
có lý tưởng….
1,0
II
LÀM VĂN
1(6,0
Yêu cầu chung:
điểm
)
Thí sinh thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải lẽ căn cứ c đáng, được tự do bày tỏ quan
điểm riêng của mình nhưng phải có thái độ chân thành
nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội.
Yêu cầu cụ thể:
1. Ý nghĩa của câu chuyn:
-yêu thương mẹ, em đi tìm thuốc cha bnh cho
m mun m sống lâu nên em đã tước cánh hoa thành
nhiu cánh nh
- Chuyên ca ngi lòng hiếu tho ca em bé. T đó, khẳng
định tình mu t thiêng liêng, bt dit.
2. Bàn luận:
- Trong cuộc sống rất nhiều tình cảm thiêng liêng, đáng
trân trọng nhưng có lẽ cao cả nhất là tình mẫu tử.
- Hành động của em trong câu chuyện thật cao quý,
đáng ngợi ca và học tập.
3. Bài học nhận thức và hành động:
- Từ câu chuyện bồi đắp thêm cho chúng ta tình cảm gia
đình, tình mẫu tử. Mỗi người cần nhận thức được trách
nhiệm và có những hành động việc làm chuẩn mực, phù hợp
với đạo lý con người.
- Tình mẫu tử tình cảm bất diệt. thế, mỗi người con
phải những hành động thể hiện sự hiếu thuận, đừng bao
giờ làm đau lòng cha mẹ từ những việc làm nhnhất, đó
cũng là cách trả ơn công sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ.
1,0
3,0
2,0
2
(10,0
điểm
)
a) a) Đảm bo cu trúc ca một bài văn nghị luận văn học
(ngh lun chng minh)
b) b) Xác định đúng vấn đề ngh lun
c) c) Trin khai vấn đề ngh lun theo các lun dim, có s lien
kết cht ch.
d) Bài viết có cảm xúc…
e) Hc sinh nhiều ch trình bày khác nhau, nhưng cn
các ý sau:
f) * Bài thơ Tiếng trưa viết v những điều bình d, gn
gũi, thiêng liêng: kỷ nim tuổi thơ và tình bà cháu.
g) Trên đường hành quân, ngưi chiến s cht nghe thy tiếng
nhy , tiếng đã gợi v nhng k niệm êm đềm, đẹp
đẽ:
h) + Hình nh những con mái mơ, mái vàng trng
hồng đẹp như trong tranh(dn chng)
i) + K nim v tuổi tkhờ di: xem trm gà đ, b
0,5
0,5
3,0
mng:
j) “…Gà đẻ mà mày nhìn
k) Ri sau này lang mặt…”
l) + Hình ảnh người lòng đầy yêu thương, chắt chiu,
dành dụm chăm lo cho cháu:
“…Tay bà khum soi trứng
Dành tng qu chắt chiu…
+ Niềm vui mong ưc nh ca tuổi thơ:
b qun áo mi t tin bán mơ ước ấy đi cả vào
gic ngủ…
* Tình cảm đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc,
phong ph thêm tình yêu quê hương, đất nước:
- Những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ hình ảnh của người
đã cùng người chiến sỹ vào cuộc chiến đấu.
- Tình cảm than thương, nồng hậu ấm ấp ấy điểm tựa,
tiếp thêm sức mạnh, nâng đỡ bước chân người chiến sỹ trên
chặng đường đầy gian nan của cuộc kháng chiến…
- Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu Tổ quốc của người
chiến sỹ bắt nguồi từ tình cảm đối với bà, từ những kỷ niệm
đẹp của tuổi thơ:
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
…Bà ơi, cũng vì bà…”
* Liên hệ: Hs liên hệ bản thân: Vai trò của tình cảm gia
đình và kỷ niệm tuổi thơ đối với cuộc đời mỗi con người
1,0
- Sáng tạo: cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc vấn
đề nghị luận
0,5
- Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
pháp, ngữ nghĩa Tiếng Việt…
0,5
ĐỀ S 27:
Phần 1: Đọc -hiểu (3 điểm) Cho câu thơ sau:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
1. Hãy chép tiếp các câu thơ còn lại để hoàn thiện bài thơ.
2. Bài thơ em vừa chép là bài thơ nào? Của ai?
3. Ch ra bin pháp tu t đưc s dụng trong hai câu thơ đầu của bài thơ nêu tác
dng ca bin pháp tu t đó.
Phần 2: Làm văn: (7 điểm):
Câu 1 (2 điểm)
Em hãy viết một đoạn văn v tình cm ca mình đối với quê hương hay một
vùng mà mình tng gn bó.
Câu 2: (5 điểm)
Cảm nghĩ về thy, giáo, những”người lái đò” đưa thế h tr”cp bến” tương
lai.
……………HẾT……………
NG DẪN ĐÁP ÁN
Phần I: Đọc- hiu
Câu
Ni dung
Đim
1
HS chép hoàn thiện bài thơ:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa,
Trăng lồng c th, bóng lng hoa
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ,
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà.
0.5
2
- Bài thơ Cnh khuya ca H Chí Minh.
0.5
3
- Biện pháp tu từ:
+ So sánh: tiếng suối trong- tiếng hát xa
+ Điệp ngữ lồng.
0,25
0,25
- Tác dụng của biện pháp tu từ:
+ làm cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu.
+ NT so sánh: gợi không gian tĩnh lặng, thanh bình, tiếng sui
trong trẻo, du dương, gợi cm giác xa mà gần gũi.
+ Đip t lng: s đan cài, giao hòa, hòa quyện ca thiên nhiên.
Bóng trăng, bóng cây, bóng bóng hoa in lng to thành mt
bức tranh đẹp.
+ Cảnh vật vận động đầy sức sống, thiên nhiên trong trẻo, tươi
sáng, hình khối đường nét. Qua đó ta cảm nhận được tình yêu
thiên nhiên của HCM.
0,25
0,5
0,5
0,25
Phần 2: Làm văn (7 điểm)
Câu
Ni dung
Đim
1
1. Yêu cu v kĩ năng và hình thức:
0,5
(2,0
đim)
- Yêu câu viết đúng hình thức đoạn văn: Viết lùi vào 1
khong, viết hoa đầu dòng và kết thúc là du chm.
- Lp lun ràng, cht ch, thuyết phc, không mc li
chính t, ch viết đẹp, dùng t, đặt câu đúng.
- Văn viết sáng to, diễn đạt lưu loát, mạch lc
2. Yêu cu v ni dung:
- Em đã gắn bó vi mảnh đất đó như thế nào?
- Đã có những k nim gì?
- Tình yêu, ni nh ca em vi mảnh đất đó.
VD: Mi ln nh v c tuổi thơ biết bao k nim bun
vui gn bó với quê hương trong em lại hiện lên. Nơi đó có ngôi nhà
nh ca em với cánh đồng lúa rng, bng phng luôn thơm ngát
hương lúa hương vị của đồng quê. Xa xa, nhng rng núi
cao nhp nhô đưc ph lên màu xanh ca núi rng. Khi dp ngh
đến, em cùng các anh ch thường ra th diu bên b sông. Dòng
sông bên l bên bồi, đã gắn ngàn đời với quê hương em, mang
dòng nước ngọt lành làm tưới mát nhng ruộng lúa, nương dâu.
Khác vi thành ph nhng tuyến đường tp np người qua li,
quê em những con đường làng vng v, thp thoáng mái nhà
ngói đỏ xen vi những khu ờn tươi xanh, ngp tràn bóng mát.
Gi đây, khi đã đi xa quê hương, em luôn háo hức được tr v nơi
chôn rau ct rốn, nơi đã nuôi dưỡng em khôn lớn trưởng thành.
* Nếu phần trình bày không đảm bo hình thức đoạn văn tr 0,5
đim
0,75
0,5
0,25
Câu 2
(5
đim)
a. Đảm bảo đúng cấu trúc của 1 bài văn biu cảm: đầy đủ 3
phn: M bài, Thân bài, Kết bài.
0,25
b. Xác định rõ đối tượng để biu cm: Thy, cô giáo.
0,25
c. Gii quyết vấn đề theo hướng sau:
* Gii thiệu” thy giáo những người lái đò đưa thế h tr cp
bến tương lai”
* Cảm nghĩ về thy giáo những người lái đò đưa thế h tr cp
bến tương lai
- Cảm nghĩ về nhim v ca nhng thy cô- những người lái đò:
+ Người nuôi dy trau di kiến thc cho thế h tr
+ Là người ươm mầm ước mơ cho mi hc sinh
+ Là người truyền đạt kiến thc cho hc sinh
+ Là người la chn nhng con đưng đúng đắn cho các em
- Hình nh thy cô - những người lái đò trong nhà trường
4,0
+ Thầy ăn mặc rt chun mc, phù hp với môi trường
giáo dc
+ Thầy xử đúng mực, thân thiện và đôi khi lại nghiêm
khc
+ Thy cô luôn lo lng và quan tâm hc sinh
+ Thy cô luôn truyn dy hết sc mình cho hc sinh
- Tình cảm đối vi thy cô- ngưi lái đò:
+ Thầy cô như cha mẹ th hai ca em
+ Thầy cô luôn yêu thương và giúp đỡ chúng em
+ Chúng em s c gng hc tp tht tốt để không ph lòng
thy cô
* Tình cảm của em vthầy giáo những người lái đò đưa thế hệ
trẻ cập bến tương lai
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng.
0,25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo chun chính t, ng pháp,
ng nghĩa tiếng Vit.
0,25
ĐỀ SỐ 28:
Câu 1. (2,0 điểm)
Trong bài thơ Tiếng hát mùa gặt, khi tả cảnh bà con nông dân tuốt lúa trong
đêm trăng sáng, nhà thơ Nguyễn Duy có viết:
Mảnh sân trăng lúa chất đầy
Vàng tuôn trong máy tiếng quay xập xình
Theo em, dòng thơ thứ nhất, trong hai cách ngắt nhịp dưới đây, em chọn cách ngắt
nhịp nào? Vì sao?
Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy.
Mảnh sân trăng/ lúa chất đầy.
Câu 2. (4,0 điểm)
Cho hai câu thơ sau:
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son.
(Hồ Xuân Hương, Bánh trôi nước)
Hãy chỉ ra và phân tích ý nghĩa của quan hệ từ trong hai câu thơ trên.
Câu 3. (4,0 điểm)
Trong văn bản Cổng trường mở ra của Lan, người mẹ nói: “Đi đi con, hãy
can đảm lên, thế giới này của con, bước qua cánh cổng trường một thế giới
diệu smở ra”. Theo em, “thế giới diệu”đó sẽ những gì? Hãy viết một đoạn văn
nói lên suy nghĩ của mình về “thế giới kì diệu”đó.
Câu 4. (10,0 điểm)
Các bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam nội dung rất phong phú nhưng vẫn
tập trung vào hai chủ đề lớn là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo.
Qua các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh (SGK Ngữ văn 7, tập một, NXB
giáo dục), em hãy làm sáng tỏ nội dung tinh thần yêu nước của thơ trữ tình trung đại
Việt Nam.
-------------HẾT------------
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Đáp án
Điểm
1
(2
điểm)
Học sinh có thể khẳng định lựa chọn cách ngắt nhịp sau đó giải thích
do lựa chọn hoặc thể giải thích do sau đó khẳng định lựa
chọn cách ngắt nhịp: Nêu khái quát về cách ngắt nhịp: Mỗi cách
ngắt nhịp có sức gợi tả, gợi cảm riêng.
Giải thích lý do và khẳng định lựa chọn cách ngắt nhịp:
+ Theo cách ngắt nhịp thứ nhất (Mảnh sân/ trăng lúa chất đầy), câu
thơ được hiểu: Trên sân, cả lúa, cả trăng đều chất đầy, đều tràn ngập.
Cảnh tượng này vừa gợi sự no đủ, vừa gợi cảm giác thơ mộng.
+ Cách ngắt nhịp thứ hai (Mảnh sân trăng/ lúa chất đầy) thì gợi được
người đọc về một mảnh sân tràn ngập ánh trăng, lung linh huyền
ảo, trên đó chất đầy lúa.file word đề-đáp ánZalo 0946095198
+ Tuy nhiên cách ngắt nhịp thhai phần khiên cưỡng, thiếu tự
nhiên. Do đó, cách ngắt nhịp thứ nhất được coi là hợp lý hơn.
(Nếu học sinh lựa chọn cách ngắt nhịp thứ hai mà lý giải hợp lý cũng
vẫn được chấp nhận)
1.0
1.0
2
(4
điểm)
* Quan hệ từ có trong hai câu thơ: Mặc dầu, mà.
* Phân tích được ý nghĩa của việc sử dụng quan hệ từ:
Việc sử dụng các quan htừ mặc dầu, chỉ sự đối lập giữa bề
ngoài của chiếc bánh trôi nước với cái nhân của nó. Chiếc bánh trôi
nước thể rắn hay nát, khô hay nhão do tay người nặn nhưng
thể rắn hay nát, khô hay nhão thì bên trong cũng có nhân màu hồng
son, ngọt lịm.
Đó cũng là sự đối lập giữa hoàn cảnh hội với việc giữ gìn tấm
lòng son sắt của người phụ nữ.
Việc sử dụng cặp quan htừ trên tạo nên cách nói dõng dạc và dứt
khoát thể hiện thái độ quyết tâm bảo vệ giữ gìn nhân phẩm của
người phụ nữ trong bất cứ hoàn cảnh nào.
Việc dùng cặp quan hệ từ trên cũng đã thể hiện thái độ đề cao, bênh
vực người phụ nữ của Hồ Xuân Hương.
1.5
1.0
1.0
0.5
3
(4.0
điểm)
* Về hình thức: Học sinh diễn đạt một đoạn văn.
* Về nội dung: Học sinh viết đoạn văn đảm bảo các ý sau:
Thế giới sau cánh cổng trường cả một khung trời mơ ước của
tuổi trẻ. Ngày mai, con sẽ bước qua cánh cổng trường, bước vào
một thế giới khác, thế giới mà ở đó có biết bao điều mới mẻ đang chờ
đợi con khám phá và chinh phục:
+ Thế giới của tri thức, của vốn sống, của môi trường nhân cách,…
+ Thế giới của những buồn vui, ngây thơ những kỉ niệm tinh
nghịch tuổi học trò, những cảm xúc xao xuyến tuổi mới lớn,
niềm vui khi được điểm cao, cả những giọt nước mắt khi không
thuộc bài, bị phạt đứng lớp,… + tình cảm gắn với thầy cô,
bạn bè,…
Bước qua cánh cổng trường con sẽ bước vào và đi trên một
hành trình khác, nhiều điều thú vị ẩn đang đón chờ. Điều đó
nghĩa là con đang đi đến con đường của những khát khaoước mơ.
Bước qua cánh cổng trường con đang bước đến một tương lai tươi
sáng. Đó là một thế giới kì diệu mở ra trước mắt con.
1.0
3.0
1.0
1.0
1.0
4
(10
điểm)
1. Yêu cầu chung:
Học sinh thực hiện các yêu cầu sau:
- Đúng kiểu văn nghị luận chứng minh (làm sáng tỏ một nhận định
qua bài văn nghị luận văn học).
Biết vận dụng kiến thức đã học về tập làm văn văn học để làm
bài, trong đó kết hợp giải thích, phát biểu cảm nghĩ, suy nghĩ mở
rộng bằng mt số bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam khác.
Khuyến khích những bài làm sự sáng tạo, cảm xúc, giàu
chất văn.
2. Yêu cầu cụ thể:
a. Mở bài:
Giới thiệu khái quát thơ trữ tình trung đại Việt Nam rất phong phú
nhưng tập trung vào hai chủ đề lớn tinh thần yêu nước và tình cảm
nhân đạo.
Giới thiệu khái quát các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về
kinh đã thể hiện rõ tinh thần yêu nước của dân tộc.
b. Thân bài:
Học sinh thể làm theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu được
các ý cơ bản sau:
1.0
1.0
1.0
5.0
Giải thích nội dung yêu nước được thể hiện qua thơ trữ tình trung
đại Việt Nam:
+ nội dung lớn của văn học nói chung, của thơ trữ tình trung đại
Việt Nam nói riêng. Nội dung yêu nước được thể hiện qua thơ trung
đại rất phong phú.
+ Nội dung yêu nước thể hiện sự khẳng định chủ quyền về lãnh
thổ, nêu cao ý chí quyết m bảo vệ đất nước; thể hiện hào kchiến
thắng và khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc; đồng thời cũng thể
hiện sự hòa hợp với cảnh sắc thiên nhiên nên thơ, bình dị, sgắn
máu thịt với quê hương thôn dã.
Bài thơ Sông núi nước Nam:
+ Là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc ta, khẳng định nước
Nam là của người Nam, đó là điều đã được “sách trời”định sẵn:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Vằng vặc sách trời chia xứ sở
+ Bài thơ nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền của đất nước, kẻ
thù không được xâm phạm, nếu xâm phạm thì sẽ chuốc lấy thất bại
thảm hại:
Giặc giữ cớ sao phạm đến đây
Chúng mày nhất định phải tan vỡ.
=> Liên hệ: Qua bài thơ HS liên hệ đến ý chí quyết tâm bảo vệ chủ
quyền về lãnh thổ, lòng tự hào và tự tôn dân tộc.
Bài thơ Phò giá về kinh:
+ Thể hiện hào khí chiến thắng của dân tộc ta trong cuộc chống quân
MôngNguyên xâm lược:
Chương Dương cướp giáo giặc, Hàm Tử bắt quân thù.
+ Thể hiện khát vọng thái bình thịnh trị của dân tộc ta thời đại nhà
Trần và niềm tin sắt đá vào sự bền vững muôn đời của đất nước: Thái
bình nên gắng sức, Non nước ấy ngàn thu.
=> Liên hệ: Qua bài thơ HS liên hệ đến niềm tin vào chiến thắng, ý
thức xây dựng, bảo vệ và lòng yêu quê hương đất nước.
c. Kết bài:
Khẳng định lại nội dung tinh thần yêu nước của thơ trữ tình trung đại
Việt Nam nói chung và hai bài thơ nói riêng.
1.0
0.5
0.5
0.5
0.5
1.0
ĐỀ SỐ 29:
PHN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản tr lời các câu hỏi bên dưới:
ĐÔI TAI CỦA TÂM HN
Mt cô bé va gy va thp b thy giáo loi khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ ti y
lúc nào cũng ch mc mi b qun áo va bn, vừa lại va rng na. bé bun
ti ngi khóc một mình trong công viên. nghĩ: Ti sao mình lại không được
hát? Chng l mình hát tồi đến thế sao? nghĩ mãi ri ct ging hát khe kh.
Cô bé c hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mt l mi thôi.
- Cháu hát hay quá, mt giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái nhỏ, cháu đã
cho ta c mt bui chiu tht vui vẻ”. ngẩn người. Người va khen
mt ông c tóc bc trng. Ông c nói xong lin chậm rãi bước đi.
Hôm sau, khi tới công viên đã thấy ông gngi chiếc ghế đá hôm trước.
Khuôn mt hin t mỉm cười chào bé. li hát, c già vẫn chăm chú lng nghe.
Ông v tay lớn: “Cảm ơn cháu, cháu gái nhỏ của ta, cháu hát hay quá!”Nói xong
c già li mt mình chậm rãi bước đi. Như vậy, nhiều năm trôi qua, gi đây đã
tr thành một ca nổi tiếng. gái vn không quên c già ngi tựa lưng vào thành
ghế đá trong công viên nghe hát. Mt bui chiều mùa đông, đến công viên tìm
c nhưng đó chỉ còn li chiếc ghế đá trống không. hi mi người trong công
viên v ông c:
- Ông c b điếc ấy ư? Ông ấy đã qua đời ri, mt người trong công viên nói vi cô.
gái sững người, bật khóc. Hóa ra, bao nhiêu năm nay, tiếng hát của luôn được
khích l bi mt đôi tai đặc biệt: đôi tai của tâm hn.
Câu 1 (1,0 điểm). Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên?
Câu 2 (1,0 điểm). Truyện được k theo ngôi th my?
Câu 3 (2,0 điểm). Tình hung bt ng trong câu chuyn là s vic nào?
Câu 4 (2,0 điểm). Ý nghĩa mà câu chuyện gi ti chúng ta là gì?
II. LÀM VĂN (14,0 điểm)
Câu 1. (4,0 điểm)
Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày
suy nghĩ của em về ý nghĩa của lời khen trong cuộc sống.
Câu 2 (10,0 điểm) Cm nhn ca em v bài thơ Qua Đèo Ngang”ca Huyn
Thanh Quan.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
I
ĐỌC HIU
6.0
1
Phương thức biểu đạt chính: T s:
1,0
2
Ngôi k: Th ba. Tác dng: làm cho câu chuyn khách quan,
hay hơn
1,0
3
Tình hung bt ng trong câu chuyn: gái sững người khi
nhn ra ngưi by lâu nay luôn khích lệ, đng viên cho ging
hát ca cô li là mt ông c b điếc
2,0
4
Ý nghĩa câu chuyện gi tới người đọc:
- Trước khó khăn, thử thách, con người cn nim tin, ngh
lực vượt lên hoàn cảnh để chiến thng hoàn cnh.
- Truyn còn đề cao sc mnh của tình yêu thương con người.
2,0
II
LÀM VĂN
1
Viết đoạn văn
4.0
a. Đảm bo th thc một đoạn văn
0,25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
0,25
c. Trin khai hp lí nội dung đoạn văn
0,25
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: vai trò của lời khen trong
cuộc sống.
a. Giải thích
- Lời khen: lời ghi nhận, động viên, khích lệ tinh thẩn của
người khác khi họ làm được điều gì đó tốt đẹp.
b. Phân tích vai trò của lời khen trong cuộc sống
- Lời khen tác dụng tiếp thêm sự tự tin, tự hào cho người
khác, để họ biết họ đang đi đúng hướng và nên duy trì, tiếp tục.
- Tăng sự hưng phấn, tiếp thêm động lực để người khác tiếp tục
cố gắng và gặt hái nhiểu thành công hơn nữa.
- Lời khen chứng tỏ việc làm của họ được quan tâm, được theo
dõi. Họ sẽ cảm thấy hạnh phúc, thấy mình không đơn độc
muốn cố gắng nhiều hơn.
- Nếu sự nỗ lực thành quả không được ghi nhận và ghi nhận
kịp thời, thể làm người ta buồn tủi, nản chí, cảm thấy sự cố
gắng của mình không giá trị hoặc trở nên tự ti dễ buông
xuôi.
(Học sinh lấy ví dụ cụ thể.)
-> Khuyến khích những lời động viên, khen ngợi kịp thời, đúng
lúc, đúng người, đúng sự việc.
c. Bàn luận
- Lời khen không được giả tạo, nếu không sẽ gây ra chứng "ảo
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
tưởng"cho người được khen. Điều đó, khiến họ không tiến bộ
được, thậm chí còn chủ quan, tự mãn dễ vấp ngã, thất bại.
- Lời khen không chỉ dành cho người thành công còn cẩn
cho những người dù chưa thành công nhưng đã có sựcố gắng và
tiến bộ hơn chính họ của ngày hôm qua.
- Bên cạnh lời khen, cuộc sống vẫn rất cần những lời góp ý chân
thành, mang tính chất xây dựng để giúp mỗi người khắc phục
điểm yếu, hoàn thiện mình hơn.
d. Bài học
- Bài học: Đừng tiết kiệm lời khen nhưng cũng đừng lạm dụng
nói những lời khen sáo rỗng; người nghe cần biết phân biệt
đâu là lời khen thật, đâu là những lời sáo rỗng.
- Liên hệ bản thân.
0,25
0,25
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp
0.25
2
Viết bài ngh luận văn học
10
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn nghị lun
0.25
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun:
0.25
c. Trin khai vấn đề thành các luận điểm;
0,25
I. Mở bài
- Gii thiu tác gi, tác phm.
0,5
II. Thân bài.
1. Khái quát v bài t
- Bài thơ đưc sáng tác khi Huyện Thanh Quan trên đường
vào nhn chức, khi đi qua Đèo Ngang, trước cảnh đẹp nên thơ,
tc cảnh sinh tình, bà đã sáng tác bài thơ này.
Đây là bài thơ “tả cnh ng tình”rất đặc sc th hin phong cách
thơ hết sức điêu luyện, trang nhã ca Bà Huyn Thanh Quan, tác
gi n cnh vật để kín đáo kí thác những ni nim tâm s ca
mình: Ni buồn đơn trước thc ti, nh v vãng để trang
tri ni lòng.
2. Cm nhn v bài t
a. Cm nhn v ni dung bài thơ
+ Hai câu đề:
- Mt không gian, thi gian gi buồn, đó “Đèo Ngang”với
“bóng xế tà”: Không gian mênh mông, thi gian chiu gi
trong lòng ngưi l khách mt ni bun man mác
- Nét chung v phong cảnh: nhà thơ gi mt nét v thiên nhiên
hoang nơi Đèo Ngang (Cỏ, đá, cây, hoa), phân tích cái hay
0,5
0,5
0,5
1,0
0,5
0,75
của điệp t “chen” Thiên nhiên rm rạp, đua nhau trong một
không gian sinh tn. Ch ba s vật nhưng ta cảm giác rt
nhiu.
Miêu t cn cảnh Đèo Ngang vi mt vài nét chm phá: t
không gian, thi gian, thiên nhiên đều gi nét bun
+ Bn câu thc lun: T c th hơn cảnh Đèo Ngang
- Phép đo ngữ, đối rt cân xứng đã khắc ho đưc s ít i, nh
nhoi ca cnh vật nơi đây, chú ý tp trung vào các t láy gi
hình: lom khom, lác đác. s xut hin ca con người nhưng
không làm bc tranh vui lên gợi trong lòng người l khách
mt ni buồn trĩu nặng.
- Những âm thanh hoang nơi Đèo Ngang qua phép đo ng,
đối, chơi ch rt khéo léo, trang nhã ca tác gi đã gợi ni nim
tâm s kín đáo, da diết ca tác gi: nh c, thương nhà
nim hoài c (hc sinh phi liên h ti hoàn cảnh sáng tác đ
hơn ý này).
Bốn câu thơ đu tác gi thiên v t cnh bng vài nét phác
ho, chấm phá khá đậm nét, người đọc nhn ra tình cm ca
thi nhân trong từng đưng nét ca cnh vt (vì mục đích ngụ
tình nên tác gi ch la chn vài nét hoang vắng, lưa thưa, nhỏ
của Đèo Ngang), từ câu lun, cnh thực đã chìm xuống,
nhưng ch cho tâm cảnh. Đi liền với điều đó sự lin mch
ca cm xúc: t bun man mác
Trĩu nặng
Da diết, khc
khoi. Tác gi đẫ chun b ý tình để h hai câu kết:
+ Hai câu kết: thâu tóm cnh tình thc cht tình ca
bài thơ
- Th pháp đối lâp: không gian rng lớn >< con ngưòi nhỏ
nỗi đơn gần như tuyệt đối ca tác gi: cách dùng t đặc
sắc “mảnh tình” ni buồn như kết đọng thành hình khi trong
tiếng th dài “ta với ta” Cảm giác đơn đến tuyệt đối, mt
mình đối din vi chính mình.
b. Cm nhn v nét đặc sc ngh thut của bài thơ:
- Th thơ thất ngôn bát cú Đường lut.
- S dng ngh thut đối rt chnh.
- Hình ảnh thơ tự nhiên, gần gũi.
- S dng các bin pháp ngh thuật đặc sắc: đảo ngữ, điệp ng,
lit kê...
1,0
1,0
0,5
0,5
1,0
III. Kết bài:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng
tỏ.
0,5
d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ phù hợp.
0.25
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo chun chính t, ng
pháp, ng nghĩa tiếng Vit.
0.25
ĐỀ S 30:
I/ ĐỌC HIỂU (4,0 điểm) Đọc văn bn sau và tr li câu hi bên dưới.
Ngày xưa, một gia đình kia, hai anh em. Lúc nh anh em rt hòa
thun. Khi ln lên, anh v, em chng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn
hay va chm.
Thấy các con không yêu thương nhau, ngưi cha rt bun phin. Mt hôm,ông
đặt một bó đũa một túi tin trên bàn, ri gi các con, c trai, c gái, dâu, r li và
bo:
- Ai b gãy được bó đũa này thì cha thưởng túi tin.
- Bốn người con lần lượt b đũa. Ai cũng c hết sc không sao b gãy
được. Người cha bèn cởi đũa ra, rồi thong th b gãy tng chiếc mt cách d
dàng. Thy vy, bn người con cùng nói:
-Thưa cha, lấy tng chiếc mà b thì có khó gì!
- Người cha lin bo:
- Đúng.Như thế là các con đều thy rng chia l ra thì yếu, hp li thì mnh. Vy
các con phi biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mi có sc mnh.
(Theo Truyn c tích Vit Nam)
Câu 1 (1,0 điểm).Truyện được k ngôi nào? Nêu tác dng ca ngôi k đó?
Câu 2(1,0 điểm).Phân tích cu to của câu văn:
Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rt bun phin.
Câu 3 (1,0 điểm). Người cha mun các con nhận ra được những điều gì t cách các
con ông và ông b bó đũa?
Câu 4 (1,0 điểm). Nêu nhn xét ca em v ngưi cha trong câu chuyn trên?
II / M VĂN (16,0 ĐIỂM)
Câu 1 (4,0 đim).Bng một đoạn văn khoảng 10 đến 12 u, trình bày suy nghĩ của
em v vai trò ca tinh thần đoàn keetstrong cuộc sng.
Câu 2.(12,0 điểm) Phát biu cảm nghĩ về bài thơ” Tiếng gà trưa” của Xuân Qunh.
…………..Hết………………….
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
I. PHẦN ĐC HIỂU (4,0 điểm)
Câu
Yêu cầu cần đạt
Điểm
1
-Truyện được kể ở ngôi thứ ba.
- Tác dụng: người kể thể tự do, linh hoạt những đang diễn
mọi lúc, mi nơi.
0,5
0,5
2.
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn. Cụ thể:
Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền.
Trạng ngữ CN VN
1,0
3.
Người cha muốn các con nhận ra bài học:
Bó đũa nếu đ nguyên thì không ai b gãy được nhưng nếu tách riêng
ra thì tng chiếc s b b gãy rt dng.
Mỗi con người đôi khi ch những cây đũa nhỏ, d dàng b b
gãy. Thế nên phi biết yêu thương, đùm bc; phi biết sống đoàn kết,
vy mi to nên sc mnh ln t nhiu sc mnh nh, mới vượt
qua được những khó khăn, thử thách trong cuc sng.
0,5
0,5
4
* Nhận xét về người cha trong câu chuyện:
- Yêu thương, lo lắng cho các con.
- Nhiu kinh nghim sng.
- Biết cách dy con mt cách tế nh, thông minh, sâu sc.
0,5
0,25
0,25
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 ĐIỂM)
Câu 1(4,0 điểm)
Yêu cầu cần đạt
Điểm
a/ Về hình thức:
Viết được đoạn văn nghị luận có độ dài 10 đến 12 câu.
+ Lun c chính xác, tiêu biu.
+ Lp lun cht ch, thuyết phc.
1,0
0,5
Không mc các loi li v câu, t, chính t.
b/ V ni dung: Thí sinh có thnhiu cách trin khai, min là làm sáng
t đưc vai trò ca tinh thần đoàn kết trong cuc sng. th tham kho
gi ý sau:
Đoàn kết s hp tác chung tay góp sức để kết thành mt khi, nhm
thc hin mt mc tiêu chung.
Đoàn kết to nên sc mnh, yếu t quan trọng giúp ta đạt được nhng
thành công.
Thc tế rt nhiu nhng dn chng chng t vai trò to ln của đoàn
kết.(Chn dn chng tiêu biểu cho các lĩnh vực phân tích).
Tuy nhiên vẫn người sng nhân, ích k, luôn tìm cách chia r mi
quan hệ. Đó là li sng cn phê phán.
1,0
1,0
0,5
Câu 2. (12,0 điểm)
1. Yêu cu v kĩ năng.
Biết làm văn biểu cm v mt tác phẩm văn học. Có kiến thc vng chc
v văn bản Tiếng gà trưa của Xuân Quỳnh. Văn viết có tính khái quát; có cm
xúc, hình nh; b cc rõ ràng, kết cu cht ch; không mc li v dùng t, din
đạt, kiến thc và ng pháp.
2. Yêu cu v kiến thức và cách cho điểm:
- th nhiu cách trình bày nhng bài viết cần đảm bo những ý bản
trong Hướng dn chm.
- Những bài làm có hướng đi khác nhưng phù hợp, thuyết phc vn chp nhn.
Ni dung
Đim
* Gii thiu tác gi, tác phm và nêu cm nhn chung v bài thơ
1,0
* Trình bày cm nghĩ v giá tr ni dung và ngh thut ca tác phm.
Cảm xc được gi ra cn phù hp, trong sangs, sâu sc da trên
nhng hiu biết thấu đáo về giá tr ni dung ngh thut ca bài
thơ.
- Về nội dung: cần nêu được cảm nghĩ về:
+ Những hình ảnh, những kỉ niệm tuổi thơ được gợi về từ tiếng trưa
thân thuộc, bình dị:
- Hình ảnh đàn đẹp mã, những trứng hồng, những giấc mơ hồng; kỉ
niệm lần xem trộm gà đẻ bị bà mắng; cảm giác sung sướng, hạnh phúc khi
được mặc quần áo mới.
- Hình ảnh người tần tảo, lo toan hết lòng yêu thương cháu (dành dụm
chắt chiu từng quả trứng hồng; lo cho cháu tấm áo manh quần, lo cháu
4,0
lớn lên không được sinh đẹp…)
- Lòng biết ơn của cháu đối với bà; những suy nghĩ sâu xa của cháu về
mục đích chiến đấu (vì những lớn lao, cao cả cũng những
bình dị, thân thuộc nhất)
- Về nghệ thuật: Cần nêu được cảm nghĩ:
+ Thể tnăm chữ được sử dụng linh hoạt, sáng tạo đan xen các dòng
ba chữ tạo điểm nhấn, điểm nhịp cho cảm xúc và hồi tưởng.
+ Nhiều biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả (ẩn dụ, điệp ngữ…)
+ Nhiều từ ngữ, hình ảnh thơ đặc sắc, gợi cảm xúc sâu xa (tiếng gà trưa,
tay khum soi trứng, những con mái, rơm hồng những trứng, giấc
ngủ hồng sắc trứng…)
2,0
3,0
*Sáng tạo: cách diễn đạt, trình bày sáng tạo, tỏ ra am hiểu sâu sắc về
kiểu bài cũng như về tác phẩm.
1,0
*Chính t, dùng t, đt câu: Chun quy tc Tiếng Vit
1,0
ĐỀ S 31:
Câu 1 (4 điểm): Dựa vào tư liệu sau và thc hin các yêu cu bên dưới:
(1) (2)
HAI BIN H
Người ta bo bên Palextin hai bin h... Bin h th nht gi bin Chết.
Đúng như tên gi, không s sống nào bên trong cũng như xung quanh bin h
này. Nước trong h không có mt loi cá nào th sng nổi mà ngưi uống cũng bị
bnh. Không mt ai mun sng gần đó. Biển h th hai Galilê. Đây là biển h
thu hút khách du lch nhiu nhất. Nước bin h lúc o cũng trong xanh mát i,
con người th uống được cũng th sống được. Nhà cửa được xây ct rt
nhiu nơi đây. Vườn cây đây tốt tươi nhờ nguồn nước này.
Nhưng điu k l c hai bin h này đều được đón nhận nguồn nước t sông
Jordan. c sông Jordan chy vào bin Chết. Bin Chết đón nhận gi li riêng
cho mình không chia sẻ, nên nước trong bin Chết tr nên mn chát. Bin h
Galilê cũng đón nhận nguồn nước t sông Jordan ri t đó tràn qua các các h
nh và sông lch, nh vy nước trong bin h này luôn sch và mang li s sng cho
cây cối, muôn thú và con người.
Một định lý trong cuc sng mà ai cũng đng tình: Mt ánh la chia s mt
ánh la lan ta. Một đồng tin kinh doanh là một đồng tin sinh lợi. Đôi môi
m mi thu nhận được n i. Bàn tay có m rng trao ban, tâm hn mi ngp tràn
vui sướng.
Tht bt hnh cho ai c cuộc đời ch biết gi cho riêng mình.”Sự sống” trong họ
rồi cũng chết dn chết mòn như nước trong lòng bin Chết!
(Theo Quà tng cuc sng Ng n 7, tập 2, NXBGD 2016, tr10-11)
a. Xác định bin Chết bin h Galilê trong hai bc nh trên. Da o đâu em
xác định được như vậy?
b. Câu cui của văn bản s dng bin pháp tu t gì? Tác dng ca bin pháp tu t đó?
c. Em đng tình vi quan nim Bàn tay rng m trao ban, tâm hn mi tràn
ngập vui sướng không?Vì sao?
Câu 2 (6 đim): Câu chuyn Hai bin h gợi cho em suy nghĩ v vấn đề trong
cuc sống? Hãy trình bày suy nghĩ ấy bng một đoạn văn khoảng ½ trang giy thi.
Câu 3 (10 điểm): ý kiến cho rằng:”Ca dao tiếng nói trái tim của người lao
động. thể hiện sâu sắc những tình cảm tốt đẹp của nhân dân ta, nhất tình cảm
gia đình”.
Da vào những bài ca dao đã học và đọc thêm, em hãy làm sáng t ý kiến trên.
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(4 điểm)
a.
- Ảnh 1: Biển Chết; Ảnh 2: Biển hồ Galilê
- Cơ sở xác định: Dựa vào nội dung 2 bức ảnh:
+ Biển Chết chỉ có sự hoang vắng, chết chóc.
+ Biển hồ Galilê tràn đầy sự sống, trù phú.
0,5
0,5
b.
- BP tu từ so sánh:”sự sống” trong họ rồi cũng schết dần chết
mòn như nước trong lòng biển Chết.
- Tác dụng: Nhấn mạnh sự hủy hoại cùng to lớn đối với cuộc
sống của những người mà”cả cuộc đời chỉ biết giữ cho riêng
mình”, chỉ có lòng ích kỉ, không biết chia sẻ.
0,5
0,5
c.
- HS khẳng định quan điểm đó là đúng.
- HS giải được: Trong cuộc sống hàng ngày, con người
những mối quan hệ, những giao tiếp, những sinh hoạt luôn”cho”
và”nhận”. Nếu biết cho đi, biết chia sẻ với người khác thì cuộc
đời của chúng ta sẽ tốt đẹp, ý nghĩa, hạnh phúc hơn nhiều lần bởi
hạnh phúc không phải chỉ nhận lấy mà còn là biết cho đi.
0,5
0,5
Câu 2
(6 điểm)
* Hình thức:
- Trình bày suy nghĩ thành 1 đoạn văn NLXH ngắn khoảng 10
câu.
- Biết vận dụng KT vđời sống hội để làm ý nghĩa của câu
chuyện.
- Lập luận chặt chẽ, ràng, mạch lạc, không mắc lỗi diễn đạt
dùng từ đặt câu.
0,5
* Nội dung:Học sinh có thể trình bày theo cách hiểu của mình tuy
nhiên cần đáp ứng được các ý chính sau đây.
- Vấn đề đặt ra trong văn bản:
+ Biển hồ Ga-li-ê hiện thân cho những người biết sẻ chia, giàu
lòng nhân hậu, luôn sống người khác, luôn mở rộng vòng tay
cho và nhận.
+ Biển Chết là tượng trưng cho loại người ích kỉ, thiếu lòng vị tha,
chỉ biết sống cho riêng mình, thờ ơ, không quan tâm đến người
khác.
=> Mượn hai hình ảnh đó, tác giả đã đưa ra một quan niệm nhân
sinh vô cùng đúng đắn đó là: Trong cuộc sống, con người cần phải
sự chia sẻ, yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau. Nếu ích kỉ, chỉ biết
nghĩ cho bản thân mình thì”sự sống” sẽ không có ý nghĩa gì nữa.
- Suy nghĩ về vấn đề đặt ra từ câu chuyện:
+ Sự sẻ chia, lòng nhân ái những truyền thống cùng tốt đẹp
của dân tộc ta.
+ Sự sẻ chia giống như một ánh lửa, sẽ lan tỏa hơi ấm yêu thương,
niềm vui, niềm hạnh phúc tới mọi người. Cho nên nếu biết”cho”
mọi người những điều tốt đẹp thì chúng ta cũng sẽ” nhận” được
những điều tốt đẹp. (dẫn chứng thức tế)
+ Tuy nhiên trong cuộc sống không phải ai cũng tấm lòng biết
chia sẻ, vẫn còn đâu đó những người ích kỉ, thờ ơ, quay lưng với
cuộc sống, họ chỉ biết giữ sự sống cho riêng mình như nước trong
biển hồ Chết không hề biết rằng chính lòng ích kỉ ấy lại
nguyên nhân khiến cuộc đời của họ trở nên nghĩa. (dẫn chứng
thực tế)
- Liên hệ, xác định thái độ sống đng đắn cho bản thân:
+ Cách ứng xử và thái độ đối với những người xung quanh.
+ Cách ứng xử cho và nhận với cuộc đời.
5,5
1,5
0,5
0,5
0,5
2,0
2,0
Câu 3
(10
điểm)
* Hình thức: Đảm bảo bố cục, mạch lạc, ràng, diễn đạt trong
sáng.
1,0
* Nội dung: Cần đảm bảo những ý sau:
A/ MB:
- Dẫn dắt được vào vấn đề hợp lí.
- Trích dẫn được nội dung cần chứng minh ở đề bài, đánh giá khái
quát vấn đề.
9,0
1,0
B/TB:
* Giải thích ca dao gì? Ca dao, dân ca thể loại trữ tình dân
gian, kết hợp lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
* Tại sao nói ca dao tiếng nói trái tim của người lao động?
thể hiện những tưởng, tình cảm, khát vọng, ước mơ…của
người lao động như: tình yêu qhương, đất nước, tình bằng hữu
bạn thân thiết, tình yêu nam nữ…và sâu sắc hơn cả tình cảm
gia đình.
* Chứng minh:”Ca dao thể hiện sâu sắc …tình cảm gia đình”.
- Tình cảm của con cháu đối với ông bà tổ tiên.
+ D/c: Con người tổ…có nguồn; Ngó lên nuộc lạt…bấy
nhiêu…
- Tình cảm của con cái đối với cha mẹ.
+ D/c: Công cha như….là đạo con; Ơn cha…cưu mang; Chiều
chiều…chín chiều.
- Tình cảm anh em ruột thịt.
+ D/c: Anh em như chân…đỡ đần.
- Tình cảm vợ chồng keo sơn gắn bó:
+D/c: Râu m…khen ngon; Lấy anh thì sướng hơn vua….càng
hơn vua; Chồng em áo rách….mặc người.
C/KB:
- Đánh giá khái quát lại vấn đề.
- Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ của bản thân về vấn đề vừa làm sáng
tỏ.
7,0
1,0
1,0
5,0
1,25
1,25
1,25
1,25
1,0
Lưu ý: Những thang điểm l 0.25, 0.5, 0.75, giáo viên căn c vào tng bài làm
c th ca học sinh để linh hot chấm điểm./.
ĐỀ S 32:
Câu 1. (4 điểm)
Đọc đoạn trích sau và tr li câu hi:
Ti Thế vn hi đặc bit Seatle (dành cho nhng người tàn tt) chín vn động
viên đều b tổn thương về th cht hoc tinh thn, ng tập trung trước vch xut phát
để tham d cuộc đua 100m. Khi ng hiu n, tt c đều lao đi với quyết m chiến
thng. Tr mt cu . Cu c b vp ngã liên tc trên đường đua. cậu bt khóc.
Tám người kia nghe tiếng khóc, gim tc độ ngoái li nhìn. Ri h quay tr li. Tt
c, không tr mt ai! Mt cô i b hi chng Down du dàng cúi xung hôn cu :
- Như thế này, em s thy tốt hơn.
gái nói xong, c chín người cùng khoác tay nhau sánh c v vạch đích.
Khán gi trong sân vận động đồng loạt đứng dy. Tiếng v tay hoan vang di
nhiu phút lin. Mãi v sau, những người chng kiến vẫn còn lưu truyền tai nhau câu
chuyn cảm động này.”
(Ngun: http://phapluatxahoi.vn)
a. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích?
b. Tìm và nêu tác dng của câu đặc biệt trong đoạn trích?
c. Theo em, ti sao khán gi trong sân vận động đều đứng dy v tay hoan
không dt?
d. Bài hc sâu sc nht mà em nhận được t câu chuyn trên.
Câu 2. (6 điểm)
Viết bài văn bàn v ý nghĩa của s đng cm, s chia trong cuc sng.
Câu 3. (10 điểm)
ý kiến cho rằng:”Văn học trung đại tn ti phát trin trong suốt mười
thế k nhưng không bao gi tách ri khi cm hứng yêu nước. Hãy làm sáng t điu
đó qua hai bài thơ”Nam quốc sơn hà” (Sông núi c Nam) của Thường Kit
và”Tng giá hoàn kinh sư” (Phò giá về kinh) ca Trn Quang Khi, Ng văn 7, tập 1.
--------------------------------HT-------------------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu 1
(4
đim)
a.
Phương thức biểu đạt chính: T s
0.5
b.
- Câu đặc bit:
+ Tr mt cu bé.
+ Tt c, không tr mt ai.
- Tác dng:
+ Thông báo v s tn ti ca s vt, hiện tượng.
+ To s chú ý khác bit ca mt vận động viên trên đường đua.
+ Nhn mnh gây s chú ý v s đồng lòng thc hin mt hành
động cao c.
2.0
c.
Khán gi trong sân vận động đều đứng dy v tay hoan hô không
dt cách hành x cao đp, s đồng cm, lòng v tha, tinh thn
thi đấu ca các vận đng viên khuyết tt.
1.0
d.
Bài học được rút ra: Trong cuc sng cn biết đồng cm, s chia
vi những người có hoàn cnh thit thòi, kém may mn.
0.5
Câu
2:
(6
đim)
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn nghị lun:
- Có đầy đủ m bài, thân bài, kết bài.
- Xác định đúng vấn đề ngh lun.
0.25
b. Trin khai vấn đề ngh lun
Vn dng tt các thao tác lp lun, kết hp cht ch gia l
dn chng; rút ra bài hc nhn thức và hành động. HS có th viết
theo nhiều cách. Dưới đây là mt s gi ý v ni dung:
1. M bài:
- Dn dt vấn đề.
- Nêu vấn đề ngh lun.
0.5
2. Thân bài:
* Gii thích:
- Đồng cm cùng chung cảm xúc, suy nghĩ; cùng chung một
trng thái, tâm trng; là s hiu nhau giữa hai con người hoc
gia những con người và cộng đồng.
- S chia s san sẻ, giúp đ ln nhau trong cuc sng, cùng
0.5
nhau hưởng th hoặc cùng nhau hành đng, khiến nim vui nhân
đôi và nỗi buồn vơi bớt.
-> Đồng cm, s chia biu hin của tình người, ý thc
người khác. Đồng cm, s chia là mt nếp sng đẹp trong xã hi.
* Bàn lun:Ti sao cn có s đng cm, s chia?
- Trong cuc sng, không phi ai cũng luôn gp những điều may
mn, không phải ai cũng thành ng ngay t lần đu tiên
không phải ai sinh ra cũng đều hnh phúc.
- S đồng cm, s chia giúp đỡ những người hoàn cnh khó
khăn, bất hnh thêm sc mnh, ngh lc, nim tin, làm gim
đi những kh đau trong cuộc sng. (Dn chng)
- vai tquan trng góp phn hoàn thin nhân cách con
ngưi, xây dng mt xã hội văn minh, nhân ái làm cho mi quan
h giữa con người với con người tr nên tốt đẹp hơn, thân thiện
hơn, mọi người gần gũi, gắn với nhau hơn. Người biết đồng
cm, s chia s đưc mi người yêu quý, trân trng. (Dn chng)
- Đồng cm, s chia truyn thng đạo tốt đẹp t ngàn xưa
đến nay của con người. (Dn chng)
2.5
- Phê phán: Li sng ích k, th ơ, vô cảm.
- M rộng: Đồng cm, s chia phải đặt đúng hoàn cảnh, đúng đối
ng thì mới có ý nghĩa.
0.5
* Bài hc nhn thức và hành động:
- Cn nhn thc được ý nghĩa quan trọng của đồng cm, s chia
trong cuc sng.
- Cn tích cc rèn luyn bn thân, hoàn thin nhân cách,
những hành động c th biu hin s đồng cm, s chia vi mi
ngưi.
1.0
3. Kết bài:
- Khẳng định li vấn đề.
- Liên h.
0.5
c. Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng
pháp, ng nghĩa tiếng Vit.
- Sáng to: Th hiện suy nghĩ sâu sc v vấn đề ngh lun;
0.25
cách diễn đạt mi m.
Câu 3
(10
đim)
a. Đảm bo cu trúc của bài văn nghị lun:
- Có đầy đủ m bài, thân bài, kết bài.
- Xác định đúng vấn đề ngh lun.
0.25
b. Trin khai vấn đề ngh lun: Vn dng các thao tác lp lun,
kết hp cht ch gia lí l và dn chng. HS có th trin khai các
luận điểm theo nhiều cách nhưng v bản cần nêu được cm
nhn ca cá nhân v tác phẩm; đm bo các yêu cu sau:
1. M bài:
- Dn dt vấn đề.
- Nêu vấn đề: Trích dn ý kiến và phm vi ngh lun.
0.5
2. Thân bài:
* Gii thích:
- Lòng yêu c: trng thái ý thc, tình cm của con người
vi T quốc, đó thứ tình cm vừa thiêng liêng cao đp, va
gần gũi, bình dị…
- Biu hin của lòng yêu nước trong thơ trung đại:
+ Lòng t hào dân tc
+ Phn ánh tinh thn, ý chí chng gic ngoi xâm.
+ Tình yêu thiên nhiên, quê hương, xứ s.
1.0
0.5
*Chng minh:
- Cm hứng yêu nước được biu hin trc tiếp qua nim t hào
v độc lp ch quyn dân tc và ý chí quyết tâm bo v ch
quyn bài thơ”Sông núi nước Nam” của Lí Thường Kit:
+ Nim t hào v độc lp ch quyn dân tc: (Dẫn thơ)
Hai câu thơ đu khẳng định mt nguyên lí khách quan, tt yếu,
giá tr như lời tuyên ngôn, quyền độc lp quyn t
quyết ca dân tc.
Từ”đếthể hin s bình đẳng ngang hàng ca dân tc Vit
Nam, vua Nam với vua phương Bắc, đập tan tưởng ngo mn
ca k thù. Đó ý thc t tôn dân tc, lòng t hào v độc lp
ch quyn ca dân tc...
6.0
1.5
1.5
- Nêu cao ý chí quyết tâm bo v ch quyn: (Dn thơ)
Hai câu cui th hin ý chí quyết tâm bo v đất nước, đồng
thi cnh báo s tht bi không th tránh khi nếu k thù sang
xâm lược.
Gi k thù bng t ng mang tính cht mit th, khinh
bỉ”Nghch” (trái ngược lại),”l” (mọi rợ),”nh đẳng” (bọn chúng
mày)... chng t lòng căm thù giặc sâu sc...
Giọng thơ dõng dạc, đanh thép gợi lòng t hào v mt dân tc
có ch quyn và th hin bản lĩnh, ý chí, quyết tâm...
- Cm hứng yêu nước còn được biu hin qua tinh thn, hào khí
chiến thng khát vng thái bình thnh tr ca dân tc qua bài
thơ”Tụng giá hoàn kinh (Phò giá v kinh) ca Trn Quang
Khi:
+ Tinh thn, hào khí chiến thng: (Dẫn thơ)
Hai câu thơ đu cho thy hào khí chiến thng và sc mnh ca
quân dân nhà Trần như còn vang dội, tươi mới qua các động t
mạnh như”đot” (cướp lấy),”cm” (bắt) quân thù.
Các địa danh”Chương Dương”,Hàm Tgắn lin vi chiến
công hiển hách được nhắc đến gi s t hào. Các địa danh đó
như nhng minh chng ghi du tinh thn chiến đu qu cm ca
quân ta.
+ Khát vng thái bình thnh tr ca dân tc: (Dẫn thơ)
Đất nước mun nn thái bình vng chc thì phi ra sc xây
dựng, không được ch quan.
Hai câu thơ th hiện ước ca mt con người tng kinh qua
trn mạc, đồng thời như lời nhn nh ti hu thế hãy biết bo v
thành qu ca cha ông bằng cách đoàn kết và phát triển đất nước.
Ngh thuật đo ng, lit s những động t mnh...th hin
sc mnh và nim t hào.
1.5
1.5
* Đánh giá những đóng góp của vấn đề ngh lun vi nền văn
học và độc gi.
1.0
3. Kết bài:
- Khẳng định li vấn đề
0.5
- Liên h.
c. Sáng to: cách diễn độc đáo, suy nghĩ kiến gii mi m v
ni dung hoc ngh thut của đoạn thơ.
- Chính t: Đảm bo nhng quy tc v chun chính t, dùng t,
đặt câu.
0.25
ĐỀ SỐ 33:
Câu 1 (2,0 điểm)
Cảm nhận cái hay của đoạn thơ sau:
“Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm”.
(Trích”Tiếng chim buổi sáng” - Định Hải)
Câu 2 (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
- Đem chia đồ chơi ra đi !
- Mẹ tôi ra lệnh.
Thủy mở to đôi mắt như người mất hồn, loạng choạng bám vào cánh tay tôi. Dìu em
vào trong nhà, tôi bảo:
- Không phải chia nữa. Anh cho em tất.
Tôi nhắc lại hai ba lần, Thủy mới giật mình nhìn xuống. Em buồn bã lắc đầu:
- Không, em không lấy. Em để hết lại cho anh.
(Trích”Cuộc chia tay của những con búp bê” - Khánh Hòa)
Đoạn trích cho em những cảm nhận gì? Hãy viết một đoạn văn trình bày suy
nghĩ của em về tình cảm gia đình.
Câu 3 (5,0 điểm)
- Nhận xét về bài thơ”Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh (Sách giáo khoa
Ngữ văn 7- Tập một) có ý kiến cho rằng: Bài thơ”Rằm tháng giêng” cả một sự hài
hòa tuyệt đẹp”.
Bằng những cảm nhận về bài thơ, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
CÂU
NI DUNG
ĐIM
- Xác định được vị trí, nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn
thơ trích từ bài thơ”Tiếng chim buổi sáng" của nhà thơ Định
Hải....
- Điệp ngữ cách quãng”Tiếng chim” lặp lại bốn lần bốn
dòng thơ liên tiếp gây chú ý cho người đọc, nhấn mạnh âm thanh
(0,25 đ)
(0,25 đ)
Câu 1
thân thuộc của tiếng chim trong cuộc sống, đó cũng âm thanh
của thiên nhiên trong sự cần thiết của đời sống con người
- Biện pháp tu từ nhân hóa được sdụng tất cả dòng thơ
để miêu tả tiếng chim. Các động từ: lay động, đánh thức, gợi cho
ta nghĩ đến những hoạt động của con người. Đồng thời cũng cảm
nhận tinh tế về tác động của âm thanh đó đến thế giới thiên nhiên,
làm cho svật xung quanh trở nên tràn đầy sức sống, vạn vật
thức giấc vươn lên, thức dậy bắt đầu một ngày mới trong niềm
hân hoan. Tiếng chim còn thôi thúc vạn vật lao động, làm việc để
làm cho cuộc sống này thêm tươi đẹp”vỗ cánh bầy ong" đi tìm
mật thơm,”tha nắng rải đồng vàng thơm" làm cho những hạt lúa
thêm trĩu hạt, hứa hẹn mùa vàng no ấm...
- Điệp ngữ kết hợp phép nhân hóa một cách nhuần nhuyễn
không chỉ nhấn mạnh ý nghĩa của tiếng chim buổi sáng còn
gợi lên bao suy ngẫm về sự cần thiết của thiên nhiên với cuộc
sống con người. Sự hòa hợp của con người và thiên nhiên để
những thanh âm của thiên nhiên không vắng bóng đi trong cuộc
sống hôm nay
- Đoạn thơ ngắn, diễn đạt tự nhiên với việc kết hợp hai
phép tu từ đã hoàn thiên mach cảm xúc của bài thơ, làm sâu sắc
thêm tình yêu thiên nhiên lời nhắn gửi từ đoạn thơ tới mỗi
người: hãy yêu quý và bảo vệ thiên nhiên
*Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày theo trình tự khác, miễn
khai thác hiệu quả các phép tu từ để khám phá các giá trị của
đoạn thơ, làm chủ được ngòi bút. Khuyến khích liên hệ mở rộng
hợp lí, giàu cảm xúc. Cần căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm.
(0,5 đ)
(0,5 đ)
(0,5 đ)
Câu 2
(3,0đ)
a. Cảm nhận về đoạn trích
- Nỗi buồn, nỗi đau đến bàng hoàng, sững sờ của hai anh
em phải xa nhau khi gia đình đổ vỡ
- Sự thương yêu, nhường nhìn, lo lắng, tình cảm thắm thiết,
gắn bó của anh em trong gia đình.
(0,5 đ)
(0,25đ)
(0,25đ)
b. Viết đoạn văn nghị luận về tình cảm gia đình
* Yêu cầu về k năng:
Hình thức một đoạn văn, lập luận chặt chẽ, diễn đạt
ràng, linh hoạt, không mắc các lỗi câu, chính tả; sự thống nhất
chủ đề trong toàn đoạn.
* Yêu về mặt kiến thức:
Trên sở nội dung đoạn trích trong”Cuộc chia tay của
những con búp bể”, học sinh cần làm rõ một số ý cơ bản:
- Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng, cao quý; được
thể hiện một cách phong phú, đa dạng trong cuộc sống
- Trong đời sống mỗi người, tình cảm gia đình ý nghĩa
quan trọng, đặc biệt trong việc hình thành nhân cách, bồi dưỡng
(2,5 đ)
(0,5 đ)
(0,75đ)
tâm hồn, cảmc...
- Hiện nay, tình trạng hôn nhân đổ vỡ, tình cảm gia đình bị
rạn nứt ngày một nhiều dẫn đến những cuộc chia ly, gây tổn
thương cho tâm hồn những đứa trẻ nhiều hệ lụy khác cho
hội
- Mỗi người cần trân trọng, gìn giữ, xây dựng tình cảm gia
đình bền vững, vượt qua khó khăn, thử thách, không để xảy ra
chia lìa, đổ vỡ...
(0,75 đ)
(0,5 đ)
Câu 3
(5,0đ)
A. Yêu cầu về kĩ năng
- Viết được một bài văn nghị luận về một tác phẩm văn
học;
- Trình tự lập luận rõ ràng, chặt chẽ;
- Cảm nhận và làm rõ được vấn đề;
- Diễn đạt lời văn linh hoạt, tinh tế;
- Kĩ năng cảm thụ sâu sắc.
B. Yêu cầu về kiến thức
1. Mở bài
- Giới thiệu chung về tác giả và tác phẩm.
- Nêu vấn đề: Bài thơ là cả một sự hài hòa tuyệt đẹp.
2.Thân bài
a. Giới thiệu chung về bài thơ:
- một bài thơ thất ngôn ttuyệt độc đáo. Tác phẩm viết
về khung cảnh một đêm trăng nới chiến khu Việt Bắc.
b. Phân tích làm shài hòa được thể hiện trong bài
thơ:
* Hài hòa giữa màu sắc cổ điển dáng vẻ hiện đại của
con người
+ Vẻ đẹp của thiên nhiên: Ánh trăng tràn ngập, tỏa sáng
một vùng sông nước; tất cả cảnh vật tràn ngập sắc xuân phơi phới
+ Hình ảnh con người: Thi nhân không ẩn mình, tan biến
vào thiên nhiên xuất hiện với một thế ung dung, tchủ của
một con người đang làm chủ thiên nhiên, đang dựa vào thiên
nhiên để xoay chuyển lịch sử. Đó là một việc làm vĩ đại
* Sự hài hòa giữa tâm hồn nghệ sĩ và cốt cách chiến sĩ
+ Tâm hồn nghệ sĩ: tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm
luôn mở rộng lòng mình để đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên
+ Cốt cách chiến Sĩ: Người thưởng trăng không phải như
các tao nhân mặc khách xưa, một con người hành động,
một vị lãnh tụ đang”bàn việc quân” để lãnh đạo nhân dân kháng
chiến. Con người mang trong mình một ước mơ, hoài bão lớn lao:
Lãnh đạo nhân dân đánh giặc cứu nước
c. Đánh giá về bài thơ:
+ một tác phẩm trữ tình đặc sắc. Bài thơ sự thể hiện
một cách sinh động chất cổ điển và tính hiện đại trong thơ Bác
+ Tác phẩm đã cho thấy một tâm hồn thanh cao một lẽ
(0,5 đ)
(4.0 đ)
(0,5 đ)
(3,0 đ)
(0,5 đ)
(0,5 đ)
sống đẹp của Người
3. Kết bài
- Đánh giá về phẩm: một bài thơ trăng tuyệt bút của
Bác.
- Những ảnh hưởng của tác phẩm với bản thân: Kính yêu
Bác. Đọc thơ Bác ta càng thêm yêu vẻ đẹp của thiên nhiên...
ĐỀ SỐ 34:
Câu 1: (4.0 điểm)
Trình bày cm nhn ca em v đoạn văn sau bằng mt bài viết ngn
Cm thc quà riêng bit của đất nước, là thc dâng ca những cánh đồng
lúa bát ngát xanh, mang trong hương vị tt c cái mc mc, gin d thanh khiết
của đng quê ni c An Nam. Ai đã nghĩ đầu tiên dùng cm làm quà sêu tết. Không
còn hợp hơn với s vn vít của hồng, thc quà trong sạch, trung thành như các
vic l nghi. Hng cm tốt đôi…Và không bao giờ hai màu li hòa hợp hơn đưc
nữa: màu xanh tươi của cốm như ngọc thạch quý, màu đ thm ca hồng như ngọc
lu già. Mt th thanh đạm, mt th ngt sc, hai v nâng đ nhau để đưc hnh
phúc lâu bn.
(Mt th quà ca lúa non: Cm Thch Lam, Ng văn 7- Tp 1)
Câu 2: (6.0 điểm
Nhn xét v hai bài thơ Cnh khuyaRm tháng giêng ca H Chí Minh có ý
kiến cho rng:
"Hai bài thơ đã cho thy v đẹp tâm hn của Bác,đó là sự hòa hp thng nht
gia tâm hn ngh sĩ với cốt cách người chiến sĩ".
Bng hiu biết ca em v hai bài thơ hãy làm sáng tỏ ý kiến trên
------------------------------- Hết-----------------------------
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu v kĩ năng và kiến thc
Đim
1
(4,0 đ)
a. Yêu cu v kĩ năng: Biết cách viết mt bài phát biu cm
nghĩ ngn; b cc hp lý; lp lun, chng minh thuyết phục; đảm
bảo độ dài theo yêu cu.
b. Yêu cu v kiến thc: HS có th trình bày theo nhiu cách
khác nhau nhưng cn đảm bo nhng ý cơ bn sau:
a. M bài:
- Gii thiu tác gi Thch Lam; tác phẩm”Một th quà ca lúa
non: Cm”
1,0
0,5
- Khái quát ni dung của đoạn văn: thể hin giá tr văn hóa của
dân tc Vit Nam qua mt th quà quê mc mc, bình d
b. Thân bài:
- Cm là thc dâng của đất tri
+ Cốm món, độc đáo, gắn lin với người dân quê, vi rung
đồng.
+ Tác gi s dng các t ng: mc mc, gin d, thanh khiết để
làm ni bật hương v ca cốm là hương của lúa, mt th hương tinh
khiết của quê hương với cái nôi ca nền văn minh lúa nước lâu đời.
- Cm món qvăn hóa, phong tc nht quà siêu tết, gn
duyên đôi lứa.
+ S kết hp gia cm hng không hài hòa hơn về c
hương vịmàu sc qua vic s dng bin pháp so sánh: Màu xanh
tươi của Cốm như ngọc thạch quý, màu đ thm ca hng như ngọc
lu già.
+ Hng cm là phm vt kết nối duyên đôi lứa, nâng đ hnh
phúc lâu bn trong quan nim và phong tc ca nhân dân ta
1,0
1,0
c. Kết bài:
- Khẳng đnh li giá tr ca cm- phm vật văn hóa của người
dân Vit.
- Liên h vi ý thc trách nhim gi gìn, phát huy nét văn
hóa truyn thng m thc ca dân tc Vit Naml
0,5
2
(6,0 đ)
a. Yêu cu v kĩ năng: Biết cách viết mt bài văn nghị lun kết
hp gia lp lun chng minh gii thích; luận điểm, dn
chng rõ ràng; b cc hp lý;
Văn viết diễn đạt trong sáng, trôi chy; ít mc li chính t, dùng t,
đặt câu
b. Yêu cu v kiến thc: HS có th trình bày theo nhiu cách
khác nhau nhưng cn đảm bo nhng ý cơ bản sau:
a. M bài:
- Gii thiu vài nét v tác gi, hoàn cảnh sáng tác hai bài thơ.
- Trích dn nhận định
b. Thân bài
1. Giải thích
+ Tâm hồn nghệ sĩ: tâm hồn của con người tình yêu tha
thiết, sống giao hòa với thiên nhiên, những rung cảm tinh tế
trước vẻ đẹp của thiên nhiên.
+ Cốt cách của người chiến lòng yêu nước, phong thái ung
dung, lạc quan của người chiến sĩ cách mạng
2. Chứng minh:
1,0
0,5
0,5
0,5
1,5
*Vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ:
+ Đó những rung cảm về âm thanh của tiếng suối xa vọng lại
(phân tích dẫn chứng và đặc sắc nghệ thuật)
+ Là sự say mê trước vẻ đẹp đêm trăng
Trong bài Cảnh khuya: Đêm trăng giữa rừng Việt Bắc, ánh trăng
hòa lẫn trong bóng cây cổ thụ tạo nên bức tranh dệt thêu như gấm,
điệp từ lồng làm cho bức tranh như có thần bậc, giao hòa quấn quýt.
Trong bài Rằm tháng giêng: trăng rằm sáng vằng vặc soi tỏ khắp
không gian. Điệp từ xuân được lặp lại ba lần tạo nên một vũ trụ tràn
sức xuân…
+ Đằng sau bức tranh thiên nhiên tuyệt đẹp là tâm hồn yêu thiên
nhiên tha thiết, sự rung cảm tinh tế của thi nhân.
*Cốt cách người chiến sĩ:
+ Đó là lòng yêu nước nồng nàn, hi sinh tuổi thanh xuân của bản
thân tưởng, độc lập, tự do của quê hương, đất nước. (phân tích
dẫn chứng)
+ Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung của Bác:
Thể hiện những rung cảm trước cảnh thiên nhiên, mặc vẫn
bộn bề việc nước nhưng tầm hồn Người vẫn hướng về vẻ đẹp đêm
trăng
Niềm lạc quan còn thể hiện hình ảnh con thuyền lướt phơi
phới trên dòng sông chở đầy ánh trăng. Tinh thần lạc quan ấy còn là
niềm tin vào tình hình kháng chiến lúc bấy giờ. Đồng thời thể hiện
hình ảnh của người chiến sĩ luận bàn việc quân trong giây phút trở
thành thi - tao nhân mặc khách giữa thiên nhiên…(phân tích dẫn
chứng)
(Học sinh thể liên hệ, nâng cao với những bài thơ của Bác cùng
chủ đề)
c. Kết bài
- Đánh giá chung: Vẻ đẹp của tâm hồn người nghệ cốt
cách người chiến luôn sự thống nhất, hài hòa một cách tự
nhiên, không thể tách rời trong con người Bác
- Đó vẻ đẹp trong thơ nhưng ng chính vẻ đẹp nhất quán
trong con người Bác
1,5
0,5
ĐỀ SỐ 35:
Câu 1 (4,0 điểm)
“Chặng đường nào trải bước trên hoa hng
Bàn chân cũng thấm đau vì những mũi gai
Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió.”
(Trích li bài hát”Đường đến ngày vinh quang”- Trn Lp)
Giải thích ý nghĩa lời hát trên.
Câu 2 (6,0 điểm)
“Qua Đèo Ngang”của Bà Huyn Thanh Quan là một bài thơ tả cnh ng tình đặc sc.
Em hãy làm sáng t nhn xét trên.
----------------------Hết---------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
CÂU
NG DN CHM
ĐIM
1
(4,0
đim)
I. Tiêu chí v ni dung các phn bài viết (3,0 điểm)
1. M bài
- Dn vào vấn đề.
- Nêu vấn đề: t qua những khó khăn, giông tố ca cuộc đi,
nim vui và thành công s đến với con người.
- Khẳng định đó là một chân lí đúng đắn.
+ Mc ti đa (0,25 điểm): Hc sinh biết dn dt, gii thiu vấn đ
hay, ấn tượng, sáng to.
+ Mức không đạt (0 điểm): Lc đề, m bài không đạt yêu cầu, sai cơ
bn hoc không có m bài.
0,25
2. Thân bài:
* Gii thích:
- Nghĩa đen:
+”hoa hồng” loại hoa hương thơm nng nàn, màu sc rc
rỡ, có nét đẹp kiêu sa.
-”mũi gai”: lp bao ph bên ngoài ca thân cây hng, chúng
đưc to thành t lp v mc ra một đầu rt nhọn để bo v cây
hng. Hoa hồng đẹp nhưng có gai, nhiều lúc đ cm bông hng trên
tay chúng ta cũng phải chịu đau đớn vì nhng gai nhn ca nó.
- Nghĩa bóng:
+”hoa hồng” loài hoa biểu tượng cho tình yêu, biểu trưng cho
hnh phúc mà con người đạt được.
+”mũi gai”,”muôn ngàn sóng gió” biểu tượng cho nhng khó
khăn, thử thách.
+ Hình ảnh”Bàn chân cũng thấm đau những mũi gai” chỉ ra
trong cuộc đời chúng ta phi tri qua nhiu gian nan th thách.
+”Đường vinh quang đi qua muôn ngàn sóng gió” mang ý nghĩa
khẳng định khi con ngưi biết vượt qua những”phong ba, bão táp”,
nhng vt v gian nan thì s thành công.
- Qua li hát, Trn Lp muốn đưa ra một chân lí: Mun hnh
2,5
phúc thành công mỗi người phi biết chp nhn, chịu đng
trải qua muôn ngàn khó khăn, trắc tr.
* sao mỗi người phi biết chp nhn, chịu đựng tri qua
muôn ngàn k khăn, trắc tr để thành công?
- Đường đi ca mỗi người luôn n chứa đầy nhng gian nan, th
thách. Đó nhng nghch trong cuộc đời mỗi người cn phi
tri qua.
- Hạnh phúc, thành công,... luôn ước mục tiêu phấn đấu
ca mọi người. Nhưng đ đi tới thành công, đòi hỏi mỗi người phi
t qua tt c những khó khăn, chông gai gặp trên đường đời.
- Mi hạnh phúc, thành công đu n chứa trong đó những mt mát,
nhng nỗi đau những ni bun. Biết chp nhận đau thương, thử
thách cũng là biết c gng, n lực để đi tới đích trên con đường vinh
quang.
(Hc sinh ly dn chứng để chng minh cho tng luận điểm)
* Làm thế nào để mỗi người luôn hnh phúc thành công
trong cuộc đời?
- Hiểu được ý nghĩa những li hát trên ca nhạc Trần Lập. Đây
cũng một bài hc v li sống đp Trn Lp mun gửi đến mi
chúng ta đặc bit thế h tr: Sống đẹp phi biết dũng cảm đối
mt vi th thách, vi phong ba bão táp chiến thng nó. Thành
công s đến vi những ai không chùn c run s trước khó
khăn.
- Phê phán nhng bn tr li sng nhút nhát, gp khó khăn
nn chí d b cuc hoc những người bp chp mi th đoạn để
giành ly thành công...
- Mỗi người cn xây dng cho nh một tưởng sống cao đẹp, cn
đặt ra nhng mục đích cụ th cho từng giai đon trong cuộc đời
hãy không ngng hc tập, tu ỡng đ đạt được thành tích nhng
đó. Mỗi người hãy biết đứng lên t tht bại, vượt qua nhng gian
nan th thách thì vinh quang, thành công, hnh phúc s không vt
khi tm tay.
- HS liên h vi bn thân.
3. Kết bài
- Khẳng định li vấn đề: Li bài hát li ca ý chí, ngh lc, ca
chân lí sống đẹp.
+ Mc tối đa (0,25đim): Đáp ứng yêu cu trên.
+ Mức không đạt (0 điểm): Không có kết bài.
0,25
II. Các tiêu chí khác (1,0 đim)
1. Hình thức (0,25 điểm)
- Hc sinh viết được một bài văn với đủ ba phn (m bài, thân bài,
kết bài); trình bày bài sch s, ch viết rõ ràng, không mc li chính
t.
+ Mc tối đa (0,25đim): Học sinh đảm bo các yêu cu trên.
+ Mức không đt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thin b cc bài
viết, thiếu nhiu ý, mc li chính t và li diễn đạt.
2. Sáng tạo (0,25 điểm)
- Bài viết th hin s tìm tòi, t hc hi, sáng to ca bn thân.
+ Mc tối đa (0,25đim): Học sinh đảm bo các yêu cu trên.
+ Mức không đt (0 điểm): Hc sinh không tính sáng to, thiếu
hiu biết.
3. Lp luận(0,5 điểm)
- Hc sinh biết cách xây dng trin khai các luận điểm, dn
chng tiêu biu, lp lun cht ch, phát triển ý ởng đầy đủ theo
trt t lô gic gia các phn: m bài, thân bài, kết bài; thc hin khá
tt vic liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
Câu 2
(6
đim)
I. Tiêu chí v ni dung Hc sinh nhiều cách trình bày nhưng
bài viết cn bám sát các yêu cu ni dung sau:
1. M bài
- Gii thiu vài nét v tác gi, tác phm, trích dn nhận định.
+ Mc tối đa (0,5 điểm): Hc sinh viết m bài t nhiên, cun hút,
nêu được vấn đề ngh lun.
+ Mức chưa tối đa (0,25 điểm): Hc sinh viết m bài đáp ứng
bn các yêu cầu trên song còn chưa hấp dn.
+ Mức không đạt (0 đim): Hc sinh viết vng v, diễn đạt không rõ
ràng, không nêu được vấn đề ngh lun.
5,0
0,5
2.Thân bài
2.1. Gii thích:
- T cnh ng tình bút pháp quen thuộc trong văn học thi trung
đại.Ngh thut t cnh ng tình n cnh vật để gi gm (ng)
tâm trng. Cnh khi y không đơn thuần bc tranh thiên nhiên
còn bc tranh tâm trng. Cnh phương tiện miêu t còn
tâm trng mục đích miêu t.
- Bút pháp t cnh ng tình được Huyn Thanh Quans dng rt
tài hoa, điêu luyện trong bài thơ”Qua Đèo Ngang”.
2.2. Chng minh: Bút pháp t cnh ng tình trong bài thơ”Qua
Đèo Ngang”
4,0
* Hai câu đề: Bc tranh thiên nhiên Đèo Ngang bun, hoang
vng, cô tch.
- Câu thơ đầu tiên đã khái quát toàn cảnh v không gian, thi gian
khi viết bài thơ.”Bóng xế tà” thi khc ca ngày tàn, lúc này ch
còn nhng tia nng yếu t và màn đêm đang dần buông xung.
- Câu th hai: Tác gi đã miêu tả bc tranh thiên nhiên Đèo
Ngangngút ngàn, hoang sơ, vắng v.
- Bng cách la chn thời điểm”bóng xế tà” cùng các bin
pháp nhân hóa, điệp ngữ, đối, tác gi đã biu l s ngc nhiên
xúc động v cnh sc bun, hoang vng, cô tch ca Đèo Ngang.
* Hai u thc: Miêu t cuc sng con người, nhưng cảnh vn
bun, vẫn đìu hiu.
- Hai câu thơ miêu t c th s sng của con ngưi Đèo
Ngang.Hình ảnh con người đã hiện lên nhưng lại khiến bc tranh
thêm phn hiu hắt đồng thi gi n ng v cuc sng tiêu điều,
thê lương.
- Phép đối, ngh thuật đảo ng cùng t láy”lom khom”,”lác đác”
gi cảm giác con người quá nh bé trước khung cnh thiên nhiên
hùng vĩ của Đèo Ngang. Nữ sĩ càng cảm thấy mình bơ vơ, trơ tri và
lòng trĩu buồn không k xiết.
- Cảnh được nhìn vào lúc chiu tà, tác gi đang trong cảnh ng phi
xa nhà, mang tâm trạng đơn nên cảnh vật cũng buồn hoang
vng. Cnh y, tình y cho thy bút pháp t cnh ng tình tinh tế
ca Bà Huyn Thanh Quan.
* Hai câu lun: Tiếng lòng của nhà thơ qua những âm thanh thê
lương.
- Âm thanh tieáng chim quoác vaø chim ña ña keâu treân ñeøo
vaéng, luùc chieàu taøtạo nên âm ng ca khúc nhc rng. Ly
cái động (tiếng chim rừng) để làm ni bật cái tĩnh, cái vng lng im
lìm trên đỉnh đèo Ngang trong khoảnh khắc hoàng hôn, đó nghệ
thut lấy động t nh trong thi pháp cổ.
- Tiếng chim cuc (quc), tiếng chim đa đa (gia gia) cũng chính
tiếng lòng nh ớc, thương nhà thiết tha, da diết ca tác gi. Bút
pháp t cnh ng tình thật đặc sc.
* Hai câu kết: S đơn tuyệt đối của con người trước thiên
nhiên hoang vng, rng ln.
- Hai câu thơ gôïi cho ta aán töôïng veà mt khoâng gian trời đất
bao la, núi non trùng điệp và sông nước mênh mông, bát ngát.
- Gia mênh mông trời, non, nước, l khách ch thấy mình trơ
trọi”ta với ta”. Chút”tình riêng” như tan ra thành”mảnh”, tái.
Ch”một” đứng đầu câu thơ cuối bài đã đặc t ni bun l loi, cô
đơn của tác gi. Khung cnh thiên nhiên càng rng ln thì ni
đơn của người l khách càng đong đầy.
* Đánh giá: Ngh thut gieo vần, phép đối đảo ngữ, đặc bit
bút pháp t cnh ng tình đã làm cho nhạc điệu thơ du dương, réo
rt. Ly ngoi cảnh để pdin m cnh cho thy mt hn thơ rất
mc tài hoa. Cm xúc tâm hn n sĩ, nỗi buồn đơn, nỗi nh
quê, nh nhà của khách li hương như thấm sâu vào cnh vt...
+ Mc tối đa (4,0 đim): Hc sinh làm sáng t vấn đề bng các lun
đim, lun c và lp lun phù hp.
+ Mức chưa tối đa (0,25 - 3,75 điểm): Vấn đề bàn luận chưa được
sáng t, luận điểm thiếu, lun c chưa thuyết phc.
+ Mức không đạt (0 điểm): Hc sinh không biết chng minh vấn đề.
3. Kết bài
- Khẳng định vấn đề.
0,5
II. Các tiêu chí khác
1. Hình thức (0,25 điểm)
- Hc sinh viết được mt bài văn với đủ ba phn (m bài, thân bài,
kết bài); trình bày bài sch s, ch viết rõ ràng, không mc li chính
t.
+ Mc tối đa (0,25đim): Học sinh đảm bo các yêu cu trên.
+ Mức không đt (0 điểm): Học sinh chưa hoàn thin b cc bài
viết, thiếu nhiu ý, mc li chính t và li diễn đạt.
2. Sáng tạo (0,25 điểm)
- Bài viết th hin s tìm tòi, t hc hi, sáng to ca bn thân.
+ Mc tối đa (0,25đim): Học sinh đảm bo các yêu cu trên.
+ Mức không đt (0 điểm): Hc sinh không tính sáng to, thiếu
hiu biết.
3. Lp luận(0,5 điểm)
- Hc sinh biết cách xây dng trin khai các luận điểm, dn
chng tiêu biu, lp lun cht ch, phát triển ý ởng đầy đủ theo
trt t lô gic gia các phn: m bài, thân bài, kết bài; thc hin khá
tt vic liên kết câu, liên kết đoạn trong bài viết.
+ Mc tối đa (0,im): Học sinh đảm bo các yêu cu trên.
+ Mức chưa tối đa (0,25đim): Học sinh đảm bo mt s các yêu
cu trên.
+ Mức không đạt (0 đim): Hc sinh không biết cách lp lun, hu
hết các phn trong bài viết ri rc, không biết phát trin ý, các ý
1,0
trùng lp, ln xn...
ĐỀ S 36:
Câu 1 (2 điểm): Cho đoạn văn:
Nhưng chớ hiu lm rng Bác sng khc kh theo li nhà tu hành, thanh tao theo
kiu nhà hin triết n dt. Bác H sống đời sng gin d, thanh bạch như vậy, bi
Người sng sôi nổi, phong phú đi sng cuộc đấu tranh gian kh ác lit ca
quần chúng nhân dân. Đời sng vt cht gin d càng hoà hợp đời sng tâm hn
phong phú, vi những tư tưởng, tình cm, nhng giá tr tinh thần cao đẹp nht. Đó là
đời sng thc s văn minh mà Bác Hồ nêu gương sáng trong thế gii ngày nay.”
c tính gin d ca Bác H, Phạm Văn Đồng)
Tác gi đãgi đến chúng ta điều gì qua đoạn văn trên? Suy nghĩ ca em v li
gi y?
Câu 2: (3 điểm)
T thc tin qua nhng tác phẩm văn học (thơ, văn xuôi) em đã được đọc,
đưc hc nói v người M. Em hãy viết bài văn ngắn (khong 200 t) với tiêu đề:
M- ngn la hng soi sáng cuộc đời con!
Câu 3: (5 điểm)
Tục ng nhng câu nói dân gian ngn gn, ổn định, nhịp điệu, giàu hình nh;
th hin nhng kinh nghim ca nhân dân v thiên nhiên lao động sn xuất”. Em
hãy chng minh nhận định
_________________HT___________________
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu 1: (2 điểm)
ĐÁP ÁN
ĐIM
Câu 1
Mi ý tr lời đúng cho 1 đim:
* Li gi ca tác gi: Qua vic khẳng định s hoà hp giữa đời sng
vt cht gin d và đời sng tinh thần phong phú trong con người Bác
H, tác gi còn mun nói v ý nghĩa đích thc của đời sng con
1,0
ngưi: Không phi s tho mãn càng nhiu v vt chất, đi
sng tinh thần, tưởng, tình cm phong phú, thm chí tn.
Cuc sống như thế, theo tác gi cuc sng thc s văn minh
Bác H đã nêu gương sáng trong thời đại ngày nay.
* Suy nghĩ ca em: HS cần nêu được suy nghĩ về ý nghĩa thực s
của đời sống con người, v mi quan h gia nhu cu vt chất và đời
sng tinh thn. Nếu chạy theo hưởng th vt cht s th dẫn đến
s nghèo nàn, què qut v tinh thn, tình cm...
1,0
Câu 2: (3 điểm)
ĐÁP ÁN
ĐIM
Câu 2
1. Yêu cu v k năng trình bầy:
3,0
- Đảm bo một bài văn b cc ràng, sp xếp ý hp lý, hành
văn trôi chy, mch lạc, văn viết giu cm xúc, ch viết ràng, cn
thn, ít sai li chính t, dùng t, diễn đạt.
0,5
Yêu cu v ni dung:
0,5
- Khẳng định v trí tuyt vi của người mhạnh phúc khi được
sống trong vòng tay yêu thương của m.
- Nêu được công lao sinh thành, ng dc ca m t khi em lt
lòng đến những năm tháng em được cắp sách đến trường(ly dn
chng t thc tếthông qua các bài văn, thơ đã đọc, đã học như:Ca
dao v tình cảm gia đình, Mẹ tôi, Thư gửi m, sao hoa c
nhiu cánh nh, Trách nhim ca b m, Thế gii rộng vô cùng…
(Chương trình Ng văn 7) các bài văn, thơ khác đ chng minh
cho có sc thuyết phc
0,75
- Ghi nh công ơn của m bằng hành động c th, thiết thc
trong đi sống hàng ngày như: hc tp tt, rèn luyn nhân cách, biết
vâng li, làm theo lời hay, ý đp, nhà con ngoan, trường trò
giỏi để không ph lòng cha m, anh chthy, bn bè.
0,75
- M rng và nâng cao vấn đề: M- không ch là ngn la hng soi
sáng cuộc đời con trong hin ti mà còn soi sáng cuộc đời con c
tương lai phía trước.
0,5
Câu 3: (5 điểm)
ĐÁP ÁN
ĐIM
Câu 3
* M bài: Dn nhập vào đề
Trích luận đề
Gii hn vấn đề cn chng minh
0,75
* Thân bài:
a). Tc ng nhng câu nói dân gian ngn gn, ổn định, nhp
điu, giàu hình nh:
- Dn chng câu tc ng: Tấc đất, tc vàng. Nht thì, nhì thc
- Phân tích ch ra: s tiếng, gieo vn, ngt nhp, hình nh ca các
câu tc ng.
1,5
b). Tc ng nhng câu nói dân gian th hin nhng kinh nghim
v thiên nhiên và lao động sn xuất”.
- V thiên nhiên:
+ Đêm tháng năm cha nằm đã sáng
Ngày tháng mi cha cời đã tối
+ Mau sao thì nng, váng sao thì ma
+ Ráng m gà có nhà thì gi
+Tháng by kiến bò ch lo li lt
........
- V lao động, sn xut:
+ Nht canh trì, nh canh viên, tam canh điền
+ Nht nc, nhì phân, tam cn, t ging
+ Khoai rung l, m rung quen
Phân tích dn chng, lp lun cht ch
1,5
c). Khẳng định tính đúng dắn ca vấn đề
Suy nghĩ bản thân
* Hình thc:
B cục đầy đủ 3 phn, không sai li chính t
Trình bày khoa hc
0,75
* Kết lun:
- Nêu cảm nghĩ của em v nhng câu tc ng trên.
- Liên h bn thân.
0,5
ĐỀ S 37:
I. Phần đọc hiu
Câu 1. (4,0 điểm)
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
Mẹ là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc lối
Dẫu đi trọn cả một kiếp người
Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru…
(Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn
Chung)
a. Xác định các t láy có trong li bài hát trên.
b. Em hiu thế nào v nghĩa của t đi trong câu:”Dẫu đi trọn c mt kiếp
người”?
c.Ch ra và phân tích tác dng ca bin pháp ngh thut trong nhng câu sau:
Mẹ dành hết tuổi xuân vì con
Mẹ dành những chăm lo tháng ngày
Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ.
II. Phần làm văn
Câu 1. (6,0 điểm)
Cảm ơn mẹ vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Giữa giông tố cuộc đời
Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về.
Nhng câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa ca li cảm ơn trong cuộc sng?
Câu 2. (10,0 điểm)
Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân trong truyện
ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Phần
Yêu cầu
Điểm
1
(4,0
điểm)
a
- Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng, lạc lối.
1,0
b
- Nghĩa của từ đi: sống, trải qua.
1,0
c
- Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành).
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc
đời để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ,
khát vọng.
+ Khẳng định vai trò tầm quan trọng của người mtrong
cuộc đời mỗi con người.
0,5
1,5
2
(6,0
điểm)
1
Về hình thức:
- Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn.
- Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả,
lỗi diễn đạt…
2
Về nội dung: Thí sinh thể viết bài theo nhiều cách, dưới
đây là những gợi ý định hướng chấm bài.
- Giải thích:Cảm ơn tđáp thể hiện sự biết ơn của mình
với lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách
thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người văn hóa, lịch
sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình.
- Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa đưa ra những biểu hiện cũng như
vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống.
+ Lấy một số dẫn chứng, những u chuyện nhỏ trong cuộc
1,0
3,0
1,0
sống hay văn học để làm sáng tỏ.
+ Khẳng định: Cảm ơn nét sống văn minh của con người
học thức, giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải
hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó một
sự cần thiết, quy tắc giao tiếp giữa con người với con
người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn!
- Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp
văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay.
- Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân.
1,0
3
(10,0
điểm)
1
Yêu cầu chung:
- Bài viết bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính
xác; văn viết trong sáng, cảm xúc; không mắc lỗi chính t
và lỗi diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng.
- Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp.
2
Yêu cầu cụ thể: Thí sinh thể sắp xếp các ý theo nhiều
cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản nêu cảm nhận chung về
hình ảnh người dân lao động.
b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và
hoàn cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ sự cảm nhận sâu
sắc, tinh tế về hình ảnh, thân phận của người dân lao động
với sự cảm thương, lo lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than
của họ trong xã hội cũ.
Mbài 1: Hình tượng người nông dân lao động đề
tài xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim, từ
dân ca, ca dao đến tục ngữ, từ văn học Trung đại đến văn học
Hiện đại. Đó thể người lao động như thân phận cái cò,
cái vạc, như con kiến con tằm...có thể nỗi bất hạnh
người nông dân bần cùng hoá như Chí phèo (Nam Cao),
thể cuộc đời đắng cay, đen tối với bao nỗi áp bức đoạ đày
như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước đường cùng)…Và một
lần nữa cuộc đời của họ được thể hiện một cách nét, chân
thực qua chùm ca dao than thân văn bản”sống chết mặc
bay” của Phạm Duy Tốn.
Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho
rằng:”Văn chương 2 loại, đáng thờ không đáng thờ.
Loại không đáng thờ loại chuyên chú về văn chương, loại
đáng thờ là loại chuyên chú về con người”. Đúng vậy. một
c phẩm ngh thuật muốn sỗng mãi với thời gian, năm
1,0
1,5
5,0
tháng, muốn mãi trong tâm trí người đọc thì tác phẩm đó
phải hướng đến cuộc sống con người, cuộc sống con
người. Vì thế hình ảnh người lao động trong văn chương bao
giờ cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương,
nhất là trong ca dao than thân văn bản sống chết mặc bay
của PDT khác nhau:
Luận điểm 1:Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động
trong được thể hiện u sắc trong chùm ca dao than thân.
Đó là hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhc
nhằn, gian khổ
Thương thay lũ kiến li ti
Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi
- Phân tích ục từ thương thay (cụm từ này thể phân
tích sau cùng)
- kiến li ti là hình ảnh ẩn dụ cho người lao động
thấp cổ, bé họng...
+ Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần vị
trí đầu câu lục lời tthan than cho những kiếp người
khác của người dân lao động đã làm cho giọng điệu bài ca
dao đầy xót thương, oán trách.
+) Đó còn hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực
đến cạn kiệt.
Thương thay thân phận con tằm
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ
+ Con tằm kiến là hai hình nh ẩn dụ cho những thân
phận nhỏ nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy
hội . Đó những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị
bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy cả đời phải đi tìm
mồi. Thật bất công, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn bát vàng; kẻ thì
ăn không hết, người lần chẳng ra.
+) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động
+ Hạc con cuốc lại ẩn dụ về những thân phận phải
nếm trải nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời. Hạc muốn lánh
đường mây để tìm một cuộc sống khoáng đạt, đthỏa ctự
do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với những cố
gắng thật vọng. Con cuốc lại biểu hiện của phận người
với nỗi oan trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được
lẽ công bằng nào soi tỏ.
+ Đánh giá: (3 ý)
a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ ẩn dụ, bài ca dao
1,5
1,0
như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người
dân lao động trong xã hội cũ.
b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương
c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công.
Luận điểm 2: Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi
đớn đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống
chết mặc bay của Phạm Duy Tốn:
+ Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc sống của
người dân lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng.
+ Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi bông
hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ
pháp đặc sắc là tương phản tăng cấp, tác giả đã làm sống
lại cuộc sống lầm than, cực của người dân lao động dưới
chế độ thực dân nửa phong kiến.
+ Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối
cảnh: Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng
X, thuộc phủ X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó
một cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, cực, khốn
khổ nguy hiểm cùng trước tình thế ngàn cân treo sợi
tóc.
+ Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của
thế đê trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì
thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân i vào thảm
cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh
đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao
cho xiết.
+ Đánh giá: (3 ý)
a. Với hai thủ pháp tương phản tăng cấp, Sống chết mặc
bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống
lầm than cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố
cáo thái độ trách nhiệm, nhân tính của quan lại phong
kiến với bản chất lòng lang dạ thú.
b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao
động thấp cổ bé họng
- Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan và cả
XHPK bất công, vô nhân tính
=>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa
trong cảm xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng
hình thức lời thơ lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm
cùng những hình ảnh mang tính biểu tượng thì Phạm Duy
Tốn lại dùng lời văn cụ thể, sinh động với việc vận dụng
khéo léo hai thủ pháp tương phản tăng cấp. Sự cảm nhận
phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy
cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm
than, cực của người dân lao động. Đó n lời phản
kháng, lên án, tố cáo hội phong kiến bất công, nhân
tâm, vô nhân tính.
e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học.
Tổng điểm
20,0
ĐỀ SỐ 38:
Câu 1 (6 điểm)
Đọc câu chuyện sau:
Mt chàng trai đang gp nhiu khó khăn, anh b tn thương và tr nên mt
nim tin vào cuc sng. Anh đến hi mt ông già thông thái. Nghe k xong, ông
chng nói li nào mà ch im lng đặt chiếc ni lên bếp, đổ vào ni mt ít c và cho
vào mt c cà rt, mt cc mui và mt qu trng. Sau khi đun sôi, ông m np và
trm ngâm im lng nhìn vào chàng trai. Sau mt hi ông bt đầu nói:
- Ai sng trên đời cũng phi tri qua khó khăn, th thách c. Nhưng điu quan
trng là sau đó mi vic s như thế nào?
Hãy nhìn xem cc mui vi v rn chc bên ngoài nhưng b vào c là tan,
c cà rt cng cáp khi b nóng cũng tr nên mm đi. Còn qu trng tuy mng manh
nhưng khi qua c sôi nóng bng li tr nên cng cáp n.
(Hạt giống tâm hồn- Từ những điều bình dị, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh,
2012).
Trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của câu chuyện trên bằng một bài văn
ngắn (khoảng hai trang giấy thi).
Câu 2 (14 điểm)
i v thơ, ý kiến cho rằng:
Đường đi của thơ con đường đưa thẳng vào nh cảm, không quanh co,
qua những chặng, những trung gian, những cột cây s. Thơ ch chọn một ít đim
chính, bmo nhng đimy thì tn thể đng lên theo.
Phân tích bài thơ”Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh để làm sáng tỏ ý kiến trên.
------Hết------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1
(6
điểm)
Yêu cầu
a. Hình thức
- Đảm bảo một bài văn ngắn theo dung lượng đã quy định, kết
cấu chặt chẽ gồm 3 phần, hành văn trôi chảy, diễn đạt mạch lạc,
không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Nội dung
- Bài viết thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng bản
nêu được các ý sau:
* Tóm tắt và nêu ý nghĩa câu chuyện:
- Tóm tắt: Một chàng trai gặp nhiều khó khăn, bị tổn thương
mất niềm tin vào cuộc sống. Anh đến hỏi ông già thông thái
được ông cho lời khuyên qua việc được nhìn thấy quả trứng trở nên
cứng cáp sau khi luộc còn muối thì tan, củ cà rốt thì mềm nhũn.
- Ý nghĩa của câu chuyện: Động viên con người ý thức được rằng
khó khăn, thử thách của cuộc sống mới khiến cho con người trưởng
thành hơn.
* Giải thích:
- Khó khăn, th thách: là nhng tr ngi con người gp phi trong
hc tp, trong công vic. Nhng tr ngi y có khi t kh năng,
sc lc mi ngưi và ngưi ta khó thc hin.
Cây chuyện nhn nh mi người phi có ngh lc, ý chí đ t
qua nhng tr ngi mà bn thân mình gp phi. Vì không có ai
thành công mà không phi đối mt vi khó khăn tr ngi.
* Bàn luận, mở rộng vấn đề
Hc sinh thể trình bày quan điểm nhân nhưng cần hợp lí,
thuyết phục; dưới đây một hướng giải quyết:
- Khẳng định ý kiến hoàn toàn đúng:
+ Sinh ra và sng trong cuc đời này ai cũng phi đối mt
vi khó khăn, tr ngi. Thành công không t nhiên mà có - đó là
mt qui lut tt yếu.
+ Khó khăn ca cuc sng rt đa dng: đó là nhng công
vic t kh năng, nhng tình hung nan gii cn con người phi
gii quyết; là nhng thiếu thn v vt cht; nhng bt hnh v tinh
thn; nhng vp ngã, tht bi trong hc tp, trong công vic; …..
- Mở rộng vấn đề:
+ Có người may mn s gp ít khó khăn tr ngi, người thiếu
may mn thì phi đối mt vi khó khăn nhiu hơn. Tuy nhiên,
không gp tr ngi nào thì ni ta không th thành công.
+ Hãy chun b nhng điu kin tt nht như tri thc, đạo
đức,… để có th t qua th thách dễ dàng hơn.
1
0,5
0,5
1
2
1
1
+ Mi người hãy tiếp sc đồng nghip, bn bè trong hoàn
cnh h gp khó khăn. Có như thế, nhng khi bn thân ta gp khó
khăn, chúng ta cũng được tiếp sc t nhng người chung quanh.
* Bài học nhận thức hành động
- Phi có ý chí và ngh lc vưt khó.
- Phi hiu rng: gian nan rèn luyn mi thành công.
Câu2
(14
điểm)
Câu 2 (14 điểm)
Yêu cầu
Hình thức:
- Kết cấu mạch lạc, kết hợp các thao tác nghị luận một cách linh
hoạt, hệ thống lập luận chặt chẽ, sức thuyết phục, diễn đạt lưu
loát, có cảmc, phù hợp với nội dung và hình thức của bài.
Nội dung:
- Bài làm của học sinh thể trình bày theo các cách khác nhau,
song phải làm sáng tỏ được vấn đề cần nghị luận, đúng trọng tâm
yêu cầu. Qua việc phân tích dẫn chứng, bài viết phải thể hiện được
hiểu biết về một số nội dung chính như sau:
* Mở bài
* Thân bài
a. Giải thích ý kiến:
-Đường đi của thơ là con đường đưa thngo tình cm, không
quanh co, qua nhng chặng, những trung gian, những cột cây
số.”: khái qt (bằng nh ảnh) một trong những đc tng của
thơ, đó tác đng thẳng vào cảm xúc của con người, kng cần
qua trung gian
-T ch chọn một ít đim cnh, bấm vào những đim y thì
toàn thđộng lên theo.: ch ra đặc đim cu t của thơ đó là
một s đim cnh; đ hiểu được cấu t chỉ cần nhấn vào đó là
hin lên các mạch ý, mạch cm xúc trong bài.
b. Phân tích bài thơ”Cnh khuya” đlàm sáng tý kiến trên:
* Luận điểm 1: Thơ tác động thẳng vào trái tim con người,
không quanh co, kng qua trung gian.
- Minh họa 1: nh tượng bc tranh thiên nhiên cnh khuya i
i rừng Vit Bắc
+ Được khắc họa chiều sâu của ý thc, của cm xúc.
+ c đng vào trái tim độc giả: rung đng trước v đẹp
của bc tranh thiên nhiên.
- Minh ha 2: Hình tượng c thao thức không ng đưc vì lo
cho vn mệnh đất nước
1
3
4
4
1
+ Được miêu t những ý nga biu tượngu sc.
+ Chạm vào trái tim độc gi: q trọng, yêu mến, t hào
* Luận điểm 2: Mt s đim chính to nên cu t, ch cn chọn được
đim chính nhấn vào đó là hiện lên các mạch ý, mạch cảm xúc.
c. Đánh giá ý kiến:
- một ý kiến chính xác, sâu sắc; dẫn dắt người đọc tiếp nhận
bằng sự rung động, đi sâu vào mạch ngầm văn bản để cảm nhận
sâu.
*Kết bài
1
ĐỀ S 39:
Câu 1:(6 điểm)
Ngày 3/12/2016, câu chuyện một cậu lớp 2 dừng xe xin lỗi tài xế sau va chạm
được chia sẻ trên diễn đàn Otofun đã gây chú ý mạng xã hội. Người tài xế chia sẻ câu
chuyện cho biết khi anh đang đỗ xe trên đường Đào Nhuận (Thành phố Hải Phòng)
thì cậu bé đi xe đạp không may tông trúng. Sau va chạm, cậu bé không bỏ đi mà dừng
lại, đợi lái xe hạ kính xuống rồi đứng ngay ngắn khoanh tay xin lỗi.
(Sưu tầm, theo nguồn Internet)
T nhng thông tin trên, hãy viết đoạn văn (khong na trang giy thi) trình bày
suy nghĩ của em v cách cư xử ca bn hc sinh và rút ra bài hc cho bn thân.
Câu 2: (14 điểm)
“Cảnh khuya” và”Rằm tháng giêng” hai bài thơ t tuyt ni tiếng ca H Chí
Minh. Hai bài thơ miêu tả cảnh trăng chiến khu Vit Bắc, đồng thi cho thy tình
yêu thiên nhiên, lòng yêu nưc sâu nng ca Bác H. Hãy phát biu cảm nghĩ của em
v v đẹp tâm hn của Bác qua hai bài thơ này.
------------- Hết -------------
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
Câu 1
(6 điểm)
1. Về kĩ năng và hình thức
- Viết đoạn văn (khoảng nửa trang giấy thi).
- Diễn đạt mạch lạc, không mắc những lỗi thông thường về chính
tả, dùng từ, câu.
1
2. Về nội dung kiến thức
Bài viết thtrình bày theo các cách khác nhau nhưng cn nêu
được các ý sau:
- Ý nghĩa hành động cư xử của bạn học sinh:
+ Đây là những hành động đẹp, là tấm gương để mọi người noi
theo.
+ Cách cư xử đó đã gửi đến cho người đọc thông điệp về tính trung
thực, sự dũng cảm nhận lỗi, dám chịu trách nhiệm trước hành động
của mình trong cuộc sống. Tính trung thực một đức tính cần
thiết để rèn luyện, bồi đắp tâm hồn mỗi con người. Khi tính
trung thực bản thân mi người cũng như xã hội sẽ tốt đẹp hơn.
- Bài học được rút ra:
+ Bài học về”lời xin lỗi”: Trong cuộc sống chắc hẳn không ai trọn
vẹn không mắc những sai lầm, điều quan trọng biết nói lời
xin lỗi. Khi xin lỗi chân thành thì thể hóa giải những hành động
tiêu cực. giúp cho những mối quan hệ trở nên tốt đẹp hơn, giúp
bản thân mỗi người trở nên lịch sự, lòng tự trọng tinh thần
trách nhiệm trong mắt người khác.
+ Cần rèn luyện, tu dưỡng để tính trung thực dũng cảm để
khi sai phạm thì sẵn sàng nhận lỗi và nói lời xin lỗi.
+ Cần phê phán những người thiếu trung thực, không dám chịu
trách nhiệm về hành động sai phạm của mình.
1
2
2
3. Biểu điểm
- Điểm 5- 6: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, cảm c, ý tưởng
mới mẻ, sáng tạo, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ.
- Điểm 3 - 4: Đáp ứng khá tốt các yêu cầu của đề, bố cục ràng,
lập luận chặt chẽ.
- Điểm 1 - 2: Đáp ứng được một số yêu cầu trên, viết còn sơ lược,
trình bày còn lộn xộn, mắc lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Lạc đề hoặc không làm bài.
Câu 2
(14
điểm)
1. Về kĩ năng và hình thức
- Bài viết có bố cục rõ ràng và trình bày hợp lí.
- Bài viết đúng thể loại văn biểu cảm.
- Diễn đạt mạch lạc, hạn chế lỗi chính tả, lỗi dùng từ, câu.
1
2. Về nội dung kiến thức
- Nắm được yêu cầu của đề:
+ Thể loại: biểu cảm
+ Đối tượng: vẻ đẹp tâm hồn của Bác H
+ Phạm vi: trong hai bài thơ”Cảnh khuyavà”Rằm tháng giêng
- Học sinh thể trình bày cảm nhận, suy nghĩ riêng theo nhiều
cách khác nhau nhưng bản cần nêu được một số ý sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu vẻ đẹp tâm hồn của Bác Hồ qua hai bài thơ”Cảnh
khuya” và”Rằm tháng giêng”.
- Nêu ấn tượng, cảm xúc chung.
b. Thân bài:
- Bác có một tâm hồn yêu thiên nhiên (tâm hồn nghệ sĩ - chất tình).
+ Cảnh rừng thiên nhiên Việt Bắc hiện lên đẹp lung linh, huyền ảo
qua tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Bác: có tiếng suối như tiếng hát;
có bóng cây, bóng hoa và bóng trăng đan lồng vào nhau.
+ Bác nhạy cảm rung động trước cảnh đẹp của đêm rằm tháng
giêng trên dòng sông với không gian bát ngát, đầy ắp sức xuân.
- Bác một tấm lòng yêu nước sâu nặng (tinh thần chiến sĩ chất
thép).
+ Bác thao thức không ngủ vì lo nỗi nước nhà.
+ Tinh thần lạc quan phong thái ung dung của Bác người
chiến cách mạng. bận rộn việc quân nhưng Bác vẫn thưởng
thức cảnh đêm trăng.
- m hồn nghệ (chất tình) tinh thần chiến (chất thép) luôn
1
9
thống nhất trong con người Bác.
* Lưu ý: Học sinh cần xen cảm ngcủa bản thân (xúc động, kính
trọng, khâm phục, tự hào, biết ơn Bác).
c. Kết bài:
- Nhấn mạnh lại cảm xúc ấn tượng của em về vẻ đẹp tâm hồn
của Bác Hồ qua hai bài thơ”Cảnh khuya” và”Rằm tháng giêng”.
1
3. Biểu điểm
- Điểm 13 - 14: Bài viết đúng thể loại biểu cảm, cảm xúc, ý
tưởng mới mẻ, sáng tạo, diễn đạt mạch lạc, hầu như không mắc lỗi
chính tả.
- Điểm 11 - 12: Bài viết đáp ứng được các yêu cầunhưng chưa sâu,
còn mắc vài lỗi chính tả và diễn đạt.
- Điểm 9 - 10: Bài viết đáp ứng được các yêu cầunhưng đôi chỗ
còn sơ sài, ít cảm xúc, còn mắc một số lỗi về diễn đạt, lỗi chính tả.
- Điểm 7 - 8: Bài viết đáp ứng được một syêu cầu trên, viết còn
sơ lược, diễn đạt được ý nhưng chưa mạch lạc.
- Điểm 5 - 6: Bài viết đáp ứng được một số yêu cầu trên, viết còn
lược, các ý chưa mạch lạc, một số ý nội dung sài, mắc lỗi
diễn đạt.
- Điểm 3 - 4: Bài viết cơ bản nêu được một số chi tiết theo yêu cầu
nhưng nội dung sơ sài, trình bày còn lộn xộn, sai nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 1 - 2: Bài viết không nắm vững yêu cầu của đề, nội dung
quá sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt.
- Điểm 0: Lạc đề, sai thể loại hoặc không làm bài.
* Lưu ý: Trong quá trình chấm, GV thể linh hoạt để cho điểm
HS; cần khuyến khích những bài viết hay, sáng tạo.
ĐỀ S 40:
Câu 1 (4,0 điểm)
Đêm nay, mẹ kng ng được. Ngày mai ngày khai trường lp Mt ca con.
M s đưa con đến tng, cm tay con dt qua cánh cng, rồi buông tay i:”Đi, đi
con, y can đảm lên, thế gii này của con, c qua cánh cng trường mt thế
gii diu s m ra”.
(Tch Cng trường m ra, Lan, Ng n7, tp 1)
T việc người m không cầm tay” dắt con đi tiếp mà buông tayđể con t đi,y viết
i n n về tính t lp.
Câu 2. (6,0 điểm)
“Thơ Hồ Chí Minh là s kết hp hài hòa gia v đẹp c đin và tinh thn hiện đại”.
Em hãy chng minh ý kiến trên qua bài thơ:”Rằm tháng giêng” (Nguyên tiêu) ca H
Chí Minh
----- HT -----.
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
Câu 1
(4đ)
I.Yêu cu v kĩ năng:
-Hc sinh biết cách m một bài văn nghị lun hi (Trình
bày suy nghĩ của bn thân v ý nghĩa đặt ra t mt hình nh
trong câu chuyn, vn dng tt các thao tác ngh lun đã hc:
chng minh, gii thích).
-B cc rõ ràng; lp lun cht ch; di đạt sáng to.
II.Yêu cu v ni dung:
1.M bài: Gii thiệu được vấn đề cn ngh lun:
Hai chữ” buông tay” bước ngot ca hai trng thái bao
bc và phải đi một mình. Vic phải bước đi một mình treen
đoạn đường phía trước là biu hin ca tính t lp.
0,5
2.Thân bài:
a.Giải thích tính tự lâp:
-Tự lập do chính bản thân mình, không sự giúp đỡ của người
khác.
0,25
-Người tính tự lập người biết tlo liệu, tạo dựng một cuộc
sống cho mình không lại. Chủ động đưa ra quyết định và làm
lấy mọi công việc, không dựa vào người khác…
0,25
b.Dùng lẽ, dẫn chứng: (Dẫn chứng thực tế về tự lập trong học
tập,lao động, sinh hoạt hàng ngày…) để thể hiện được suy nghĩ
của bản thân vý nghĩa của nh tự lập nhưng về bản cần
đảm bảo được các ý sau:
-Tự lập là đức tính quan trọng đối với mi con người.
0,25
-Trong cuộc sống không phải lúc nào cũng cha mbên cạnh để
dìu dắt hay một người nào đó bên mình để giúp đỡ những khó khăn.
vậy cần rèn luyện tính tự lập để chủ động làm việc, ứng phó với
cuộc sống. (dẫn chứng)
0,5
-Người tính tự lập sẽ dễ đạt được thành công, giá trị bản thân
được khẳng định, mọi người trân trọng (dẫn chứng)
0,5
c. Bình luận, mở rộng để rt ra bài học:
-Tự lập là cần thiết nhưng thực tế không phải ai cũng làm được.
Nhiều người sống dựa dẫm. Khi dựa dẫm sẽ trở thành gánh nặng
cho người thân cuộc sống sẽ thụ động, nghĩa, khó thành
công.(dẫn chững)
0,25
-Tự lập không nghĩa tự tách mình ra khỏi cộng đồng, không
phải s t tin thái quá. Chúng ta phải đoàn kết, dựa vào mọi
người để chia sẻ, học tập tạo sức mạnh tập thể.
0,25
-Mỗi nhân cần rèn luyện tính tlập đhình thành tính cách lâu
bền. Nỗ lực vượt qua mọi thử thách trong cuộc sống.
0,5
-Cần phê phán những người thiếu tinh thần tự lập, sống thụ động,
lại…
0,25
3.Kết bài: Khẳng định lại vấn đề:
Tính tự lập đức nh rất cần thiết với mỗi con người trong hội
hiện nay, cần rèn luyện đức tính tốt đẹp đó ngay từ khi còn nhỏ…
0,5
Lưu ý: HS cần lấy những dẫn chứng cụ thể, sát thực đời sống, phù
hợp để làm r vấn đề
Câu 2
(6đ)
I.Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết cách làm một bài văn nghị luận chứng minh một ý
kiến nhận xét về giá trị của bài”Rằm tháng giêng”.
-Sự dụng linh hoạt các thao tác lập luận.
-Bố cục rõ 3 phần, hệ thống ý sáng tỏ, mạch lạc.
-Diễn đạt chính xác trôi chảy; lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết
phục.
-Biết phân tích văn bản phiên âm chữ Hán trong sự đối chiếu dịch
thơ.
II.Yêu cầu về nội dung: Học sinh thể trình bày bài viết theo
nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
1.Giải thích:
-Cổ điển vẻ đẹp tinh hoa mẫu mực của cổ thi phương Đông.
Trong thơ ca chính những yếu tố về nội dung thi pháp chịu
ảnh hưởng của thơ ca cổ điển phương Đông: đề tài, thể thơ, thi liệu,
cảm c, ngôn ngữ, bút pháp miêu tả, tính hàm súc, phong thái của
nhân vật.
0,25
-Tinh thần hiện đại cách thể hiện con người, tâm trạng nhân vật
trữ tình trong mối quan hvới thiên nhiên, cảnh vật phải mang tính
thời đại.
-Thể hiện quan điểm nghệ thuật, tưởng của con người trong
hội mà nó nảy sinh, thậm chí vượt trước thời đại…
0,25
2. Ý nghĩa khái quát của nhận định:
Nhận định trên đã khẳng định phong cách thơ của Hồ Chí Minh,
nhất thơ trữ tình. Đó sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp tinh hoa
của thơ ca cổ và tinh thần thời đại, tinh thần của người chiến sĩ cách
mạng.
0,25
3.Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
-Hồ Chí Minh vừa là một chiến sĩ cách mạng vừa là một nhà thơ lớn
của dân tộc. Thơ của Người luôn sự hòa quyện giữa vẻ đẹp cổ
điển và tinh thần hiện đại.
0,25
-Mùa xuân Mậu năm 1948, Bác” xuất hành” công tác trên chiến
khu Việt Bắc, Bác viết bài thơ xuân:”Rằm tháng giêng (Nguyên
tiêu).
0,25
4.Phân tích bài thơ để làm rõ sự kết hợp hài hòa giữa vẻ đẹp cổ
điển và tinh thần hiện đại:
a.Vẻ đẹp cổ điển
-Ngôn ngữ tiếng Hán. Thơ chữ Hán thường cô đọng, hàm súc.
0,25
-Thể loại: Thất ngôn tứ tuyệt, sát hình cấu trúc kể cả cách ngắt
nhịp. Một thể thơ rất cô động, hàm súc, cân đối. Đây là thể thơ quen
thuộc của thơ ca phương Đông. (“Xa ngắm thác núi Lư” của
Bạch).
0,25
-Đề tài: Mùa xuân, trăng, một đề tài quen thuộc trong thơ cổ
0,25
-Thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ: trăng, trời, dòng sông, khói
0,75
sóng. (Tích hợp hình ảnh trong” Tĩnh dạ tứ”- Lí Bạch)
+Không gian bao la, trăng thanh, gió mát. Trời, sông, nước, nối liền
bởi ánh trăng. Cảnh vật hòa hợp, nhất thể.
+Không gian nơi sâu thẳm thâm cùng: khói sóng gợi ra một không
gian mờ ảo, thơ mộng, gắn với ẩn sĩ thời xưa.
+Thời gian đêm khuya tĩnh mịch.
-Phong thái nhân vật trữ tình: Ung dung, thưởng ngoạn thiên nhiên,
đắm say cảnh sắc.
0,25
-Bút pháp: Chấm phá tả cảnh ngụ tình. Chỉ qua vài nét vẽ nhưng
làm hiện lên bức tranh sơn thủy trong một đêm trăng viên mãn thật
thơ mộng, huyền ảo, cổ điển đồng thời làm hiện lên chân dung
nhân vật trữ tình tự do, tự tại như ẩn sĩ phương Đông đang hòa mình
vào cảnh.
0,25
b. Tinh thần hiện đại:
-Trong thơ ca cổ, hình ảnh con người thường rất nhỏ bé, thậm chí bị
hòa tan vào thiên nhiên rộng lớn, con người như ẩn ẩn dật, lánh
đời.
Tích hợp với Nguyễn Trãi qua bài”Côn Sơn ca” hay”Qua Đèo
Ngang” của bà Huyện Thanh Quan.
0,25
-Hình ảnh nhân vật trữ tình:
Yên ba thâm xứ đàm quân sự
Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền”
+Không gian cụ thể, gắn với núi rừng Việt Bắc. Nếu như không
gian này trong thơ cổ báo hiệu sự chia li, sự nhung nhớ,… thì đằng
sau không gian mt khói ng của núi rừng Việt Bắc không
gian của cách mạng, của việc nước.
+Con người thể hiện cụ thể”bàn bạc việc quân”.Thi sĩ là chiến sĩ,
người chỉ huy, người lãnh đạo cuộc kháng chiến, không trong
thơ xưa. Hình ảnh ấy gắn với thời đại, gắn với những giây phút bàn
bạc việc nước, không đơn thuần chỉ thả hồn như những thi ẩn
dật trong thơ cổ. Đó công việc của người lãnh tụ đang ngày đêm
lo cho dân, cho nước.
+ Tâm hồn: Giữa bộn bề tiếng ng kháng chiến lại một không
gian tmộng hiện ra với một ánh trăng sáng hòa quyện cùng dòng
0,25
0,5
0,5
sông lấp lánh. Thể hiện tâm hồn lãng mạn, tinh thần thép của một
người cộng sản yêu nước, yêu tự do. trong bất cảnh ngộ nào,
bận trăm công nghìn việc,Người cũng luôn hướng về cái đẹp, về
ánh sáng, về tương lai với một tinh thần lạc quan.
(Khác với”Tĩnh dạ tứ”, nhìn trăng mà nhớ cố hương,tâm trạng hoài
cổ, gợi nỗi buồn)
-Sự vận động mạch thơ:
+Thơ xưa cảnh thường tĩnh lại quan niệm tĩnh tại cái đẹp.Hồ
Chí Minh, một người cộng sản, một nhân vật trí tuệ uyên thâm
nên đã nhìn thiên nhiên theo quy luật vận động tất yếu của nó. Hình
tượng thơ luôn svận động từ bóng tối ra ánh sáng. Hình ảnh
trăng trong câu thơ cuối thể hiện sự vận động tất yếu ấy. Ánh sáng
lan tỏa, viên mãn, làm cho không gian nơi sông vắng trở nên lung
linh, ấm áp, thơ mộng.
+ Vẻ đẹp ấy tỏa ra từ cảnh được thăng hoa từ trong tâm hồn yêu
thiên nhiên, đất nước. Việc nước trăng xuân hài hòa tạo lên ý
nghĩa u xa: sắc xuân, ý xuân, sức xuân trên dòng sông đêm xuân
chính là màu sắc, âm thanh náo nức của mùa xuân tiến quân lịch s
với niềm tin mãnh liệt:” Trường kháng chiến nhất định thắng
lợi!”. Sự lạc quan phơi phới chính là vẻ đẹp của bài thơ mang tinh
thần thời đại, đầy chất thép trong hồn thơ xuân của Bác. Đó sức
mạnh của mt con người trí tuệ và chiều sâu trong tâm hồn.
0,25
0,5
3.Đánh giá vẻ đẹp của chất cổ điển kết hợp với tinh thần hiện
đại trong bài thơ:
-Ngay từ nhỏ Hồ Chí Minh đã được học chữ Hán, tphú Đường
Tống, tiếp thu nhuần nhuyễn văn hóa phương Đông, đồng thời
Người một nhà hoạt động cách mạng, một kiểu nhà văn mới, nhà
văn chiến am hiểu văn hóa phương Tây đã tạo nên vđẹp riêng
độc đáo: Hài hòa vẻ đẹp cổ điển tinh thần hiện đại, giữa chất
thép và chất trữ tình, thi sĩ và chiến sĩ.
- Qua bài thơ,ta có thể cảm nhận được tâm hồn nhạy cảm, lãng mạn,
yêu thiên nhiên, đất nước, tin vào chiến thắng. Phong thái ung dung,
tâm hồn thanh cao của vị lãnh tthiên tài của dân tộc mang cốt
cách nghệ sĩ nhà hiền triết phương Đông.
0,25
0,25
Lưu ý: Giám khảo linh động khi chấm, đặc biệt những bài viết
tính sáng tạo, khám phá và thể hiện được sự xúc động chân thực.
ĐỀ S 41:
Phn I. Tiếng Việt (4.0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả li câu hi:
Con s không đợi mt ngày kia
Khi m mất đi mới git mình khóc lóc
Những dòng sông trôi đi có trở li bao gi?
Con ht hoảng trước thi gian khc nghit
Chạy điên cuồng qua tui m già nua.
(Trích”M Đỗ Trung Quân)
Phát hin ch ra bin pháp tu t đặc sắc được s dụng trong hai câu thơ:”Con ht
hoảng trước thi gian khc nghit/ Chạy điên cuồng qua tui m già nua”?Nêu tác
dng ca bin pháp tu t đó?
Phần II. Đọc hiểu văn bản (6,0 điểm)
Đọc phn trích sau và tr li các câu hi
….Mới đây các giáo tâm học Trường Đại học York Toronto đã tìm ra
nhng bng chứng để chng minh rng: Đọc sách văn học thc s giúp con người
tr nên thông minh và tốt tính hơn.
Nhng nghiên cu của các giáo đã cho thấy những người thường xuyên
đọc sách văn học thường kh năng thấu hiu, cm thông nhìn nhn s vic t
nhiều góc độ. Ngược li nhng nhân kh năng thấu cm tốt cũng thường la
chọn sách văn học đ đọc.
Sau khi đã tìm thy mi liên h hai chiu đối tượng độc gi là ngưi ln, các
nhà nghiên cu tiếp tc tiến hành vi tr nh nhn thy những điu thú v, rng
nhng tr được đọc nhiu sách truyện thường có cách ng x ôn hòa, thân thiện hơn,
thm chí tr thành những đứa tr đưc yêu mến nht trong nhóm bn.
(Trích Đọc sách văn học giúp chúng ta thông minh hơn- Dân trí)
1. Phần trích trên được viết theo phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm)
2. Trong phn trích trên, theo nghiên cu ca các giáo tâm học, việc đọc sách
văn học có tác dng gì với con người? (1,5 điểm)
3. Em nhn xét v văn hóa đọc sách ca gii tr Việt Nam (đặc bit là gii hc
sinh) trong thời đại bùng n công ngh thông tin hiện nay? (1,0 điểm)
4. Hãy nêu chính xác tên mt cuấn sách văn học, hoc mt tác phẩm văn học em đã
đưc học, được đc (có tên tác gi). Viết 5 đến 6 câu văn chia sẻ v tác dng ca
cun sách (tác phẩm) đó đối vi bản thân em? (3,0 điểm)
Phn III. Tập làm văn (10,0 điểm)
1. Bc tranh trên gi trong em nhng cản xúc, suy sâu lng v tác phẩm văn học
ni tiếng nào, của ai… được học trong chương trình ngữ văn lớp 7? Hãy chép mt s
câu thơ trong tác phẩm đó theo em là minh họa chính xác nht cho bc tranh
trên.(1,5 điểm)
2. Hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ sâu sắc ca em v tác phẩm văn học được gi
lên t bức tranh.(8,5 điểm)
______________Hết__________________
NG DẪN ĐÁP ÁN
Phn I. Tiếng Việt (4.0 điểm)
Câu
Yêu cầu
Phát hiện chỉ ra biện
pháp tu từ đặc sắc được
sử dụng trong hai câu
thơ:”Con hốt hoảng
trước thời gian khắc
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa (Thời gian khắc
nghiệt…. chạy điên cuồng…)
- Tác dụng:
+ Cho thấy thời gian trôi qua nhanh chóng.
+ Cho thấy m trạng hốt hoảng của nhà thơ khi
nghiệt/ Chạy điên cuồng
qua tuổi mẹ già
nua”?Nêu tác dụng của
biện pháp tu từ đó?(4.0
điểm)
thấy thời gian trôi nhanh mẹ mỗi ngày một them
già yếu.
+Thể hiện niềm xúc động tình cảm thương yêu sâu
sắc của người con đối với người mẹ.
* Lưu ý: Học sinh thể diễn đạt linh hoạt nhưng
phải trình bày r rang đảm bảo được các ý
chính của đáp án.
Phần II. Đọc hiểu văn bản (6,0 điểm)
Câu
Yêu cầu
Điểm
1. Phần trích trên được
viết theo phương thức
biểu đạt nào? (0,5 điểm)
- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
0,5 đ
2. Trong phần trích trên,
theo nghiên cứu của các
giáo tâm học, việc
đọc sách văn học tác
dụng với con người?
(1,5 điểm)
- Việc đọc sách có tác dụng:
+ Đọc sách văn học thực sự giúp con người trở nên
thông minh và tốt tính hơn.
+ Những người thường xuyên đọc sách n học
thường khả năng thấu hiểu, cảm thông nhìn
nhận sự việc từ nhiều góc độ.
+ Những trẻ được đọc nhiều sách truyện thường
cách ứng xử ôn hòa, thân thiện hơn, thậm chí trở
thành những đứa trẻ được yêu mến nhất trong
nhóm bạn.
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
3. Em nhận xét về
văn hóa đọc sách của
giới trẻ Việt Nam (đặc
biệt giới học sinh)
trong thời đại bùng nổ
công nghệ thông tin
hiện nay? (1,0 điểm)
- Nhận xét về văn hóa đọc sách của giới trẻ Việt
Nam (đặc biệt giới học sinh) trong thời đại bùng
nổ công nghệ thông tin hiện nay:
+ Giói trẻ hiện nay còn thờ ơ với việc đọc sách,
chưa thói quen đọc sách, không dành thời gian
để đọc sách.
+ Giới trẻ không mặn mà với các loại sách văn học,
không quan m không biết đến các tác phẩm
văn học kinh điển nổi tiếng của Việt Nam thế
giới.
+ Một số học sinh đọc theo phong trào, chưa
định được mục đích đúng đắn của việc đọc sách.
1.0 đ
+ Đọc sách chưa sự lựa chọn, một số còn lựa
chọn”sách đen”(Sách tuyên truyền văn hóa phẩm
đồi trụy, sách nội dung bạo lực …) để đoc, tiêm
nhiễm vào đầu óc những tưởng thiếu trong sáng,
lành mạnh.
+ Nhiều người trẻ cho rằng đọc sách thời nay là lạc
hậu owr thời đại công nghệ thông tin phát triển
như bão hiện nay lên mạng đọc nhanh dễ
hơn.
+ Xu hướng đọc theo cách” mì ăn liền”, đọc nhanh,
đọc ngắn ít thời gian suy ngẫm đang trào
lưu thịnh hành của giới trẻ.
+ Giới trẻ hiện nay hờ hững với văn hóa đọc vì
điện thoại Internet. Nói cách khác văn hóa đọc
của giới trẻ hiện nay đang bị ảnh hưởng nghiêm
trọng bởi sự bùng nổ thông tin, với sự xuất hiện của
các loại hình đa phương tiện …v..v..
* Lưu ý:
- Học sinh thể diễn đạt bằng nhiều cách khác
nhau, thể những cách nhìn nhận quan
điểm khác nhau nhưng cần phải đưa ra được
những nhận xét xác đáng hợp lí, phù hợp với tình
hình thự tiễn.
- Học sinh đề xuất được 4 ý trở lên thì cho điểm tối
đa (Mỗi ý cho 0,25 đ). Chấp nhận các ý khác hợp lí
ngoài đáp án.
4. Hãy nêu chính xác
tên một cuấn sách n
học, hoặc một tác phẩm
văn học em đã được
học, được đọc (có tên
tác giả). Viết 5 đến 6
câu văn chia sẻ về tác
dụng của cuấn sách (tác
phẩm) đó đối với bản
thân em? (3,0 điểm)
* Các yêu cầu cụ thể:
- Nêu chính xác tên một cuấn sách văn học, hoặc
một tác phẩm văn học em đã được học, được đọc
(có tên tác giả).
- Viết đúng số lượng từ 5 đến 6 câu văn chia sẻ về
tác dụng của cuấn sách (tác phẩm) đó đối với bản
thân em.
Cần nêu các tác dụng cụ thể dựa trên các khía cạnh
sau:
1.0 đ
0.5 đ
1.5 đ
+ Tác dụng về việc cung cấp tri thức hiểu biết.
+ Bồi dưỡng tâm hồn, rèn giũa nhân cách, đạo
đức.
+ Rèn luyện ngôn ngữ, giao tiếp, tư duy..
+ Nâng cao kĩ năng sống…v…v…
* Lưu ý:
- Học sinh có thể diễn đạt linh hoạt, sáng tạo
- Phần tác dụng học sinh nêu được 34 ý trở lên thì
cho điểm tối đa 1,5 đ(Mỗi ý cho 0,5 đ).
Phn III. Tập làm văn (10,0 điểm)
Câu
Yêu cầu
Điểm
1. Bức tranh trên
gợi trong em những
cảm xúc, suy tư sâu
lắng về tác phẩm
văn học nổi tiếng
nào, của ai… được
học trong chương
trình ngữ văn lớp
7? Hãy chép một số
câu thơ trong tác
phẩm đó theo
em minh họa
chính xác nhất cho
bức tranh trên. (1,5
điểm)
- Bức tranh trên gợi trong em những cảm xúc, suy sâu
lắng về bài thơ: Tiếng gà trưa của tác giả Xuân Quỳnh.
- Những câu thơ minh họa chính xác nhất cho bức tranh:
Tiếng gà trưa
Tay bà khum soi trứng
Dành từng quả chắt chiu
Cho con gà mái ấp.
1,0 đ
0,5 đ
2. Hãy viết bài văn
phát biểu cảm nghĩ
sâu sắc của em về
tác phẩm văn học
được gợi lên từ bức
tranh. (8,5 điểm)
* Yêu cầu về kĩ năng: (1,5 đ)
- Đảm bảo được bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài.
- Diễn đạt trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dung từ, đặt
câu, thể hiện duy mạch lạc, rang. Bài viết trình bày
sạch đẹp, khoa học, không gạch xóa.
- Đảm bảo đúng dặc trưng của kiểu bài tập làm văn biểu
cảm, bộc lộ những suy nghĩ cảm c sâu sắc về tác phẩm
0,5 đ
0,5 đ
0,5 đ
văn học.
* Yêu cầu về kiến thức: (7,0 đ)
Định hướng cho bài làm
1. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
- Nêu cảm nhận khái quát về tác phẩm.
2. Thân bài:
a. Cảm nghĩ chung về bài thơ:
- Trình bày mt số nét về tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác
phẩm. (Bài thơ được viết trong thời kì đầu của cuộc kháng
chiến chống đế quốc Mĩ, in lần đầu trong tập:” Hoa dọc
chiến hào” – 1968 của tác giả Xuân Quỳnh).
- Nêu những nét dặc sắc chung vnghệ thuật, nội dung
của tác phẩm. …
b. Biểu cảm cụ thể về bài thơ: 4,5 đ
b.1. Phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ đầu của bài thơ:
(Tiếng gà trưa trên đường hành quân.)
- Hoàn cảnh: Trên đường hành quân xa, dừng chân bên
xóm nhỏ.
- Âm thanh tiếng trưa:” Cục… cục tác cục ta” Âm
thanh tự nhiên, chân thực
- Nghệ thuật điệp từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.
+ Nghe xao động nắng trưa
+ Nghe bàn chân đỡ mỏi
+ Nghe gọi về tuổi thơ.
- Tiếng gà trưa gợi về kỉ niệm tuổi thơ, tình cảm xóm làng
xua tan những vất vả mệt nhọc trên đường hành quân
của người lính trẻ. Khổ t gợi trong ta nỗi niềm bâng
khuâng xao xuyến về những kỉ niệm của tuổi ấu thơ thân
thương bình dị.
b.2. Phát biểu cảm nghĩ về 5 khổ thơ đầu tiếp theo của
bài thơ:
0,5 đ
0,5 đ
1,0 đ
(Tiếng gà trưa gợi những kỉ niệm thời thơ ấu): 3.0 đ
Phần này thể trình bày cảm nghĩ theo từng khổ thơ,
hoặc theo ý tuyftheo cách triển khai của người viết.
* Kỉ niệm về đàn gà: 1,0 đ
- Điệp từ” này”, nghệ thuật miêu tả kết hợp với biện pháp
so sánh, vừa như lời khoe vừa như lời giới thiệu về những
con trong k niệm tuổi ấu thơ.Thế giới đàn trong
tâm trí người chiến một thế giới đầy màu sắc. Hình
ảnh những con mái mơ, mái vàng trứng hồng đẹp
như trong tranh, khiến người đọc cùng thích thú, như
được sống lại trong không gian vườn tược đồng nội dân
giã mà tươi tắn sống động.
* Kỉ niệm về bà và những ước mơ tuổi thơ: 2,0 đ
- Ngôn ngữ thơ mộc mạc giản dị đã gợi lại những kỉ niệm
tuổi thơ chân thực và cảm động:
+ Kỉ niệm về tuổi thơ dại xem trộm đ b
mắng.
+ Kỉ niệm về người đong đầy yêu thương. Tay
khum soi trứng, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu…
+ Kỉ niệm về ước tuổi thơ, về những bộ quần áo mới:
Quần cheó go, áo cánh trúc bâu…mang đến cho ta cảm
giác về một vẻ đẹp giản d đậm chất thôn quê dân giã.
Niềm vui mơ ước của cháu đi cả vào trong giấc ngủ
tuổi thơ.
*Với ngôn ngữ mộc mạc giản dị dân dã, những hình ảnh
chân thực mgợi cảm, điệp ngữ”Tiếng trưa” như một
nốt nhấn điểm nhịp cho dòng cảm xúc của nhân vật trữ
tình, nhà thơ đã khơi dậy những kỉ niệm tuổi tgiản dị
mà ấm áp của người cháu trong tình yêu thương sâu nặng
của người bà. Đoạn thơ để lại cho chúng ta biết bao
nhiêu nhớ thương ngậm ngùi về bà, về những kỉ niệm tuổi
thơ trong sáng. thể thấy tiếng trưa đã mang về cả
một miền kí ức tuổi thơ vô cùng ấm êm và tươi đẹp, khiến
người đọc chúng ta xúc động đến nao lòng.
b.3. Phát biểu cảm nghĩ về khổ thơ cuối của bài thơ:
1,0 đ
0.5đ
(Những cảm xúc, suy tư của người cháu)
- Nghệ thuật điệp từ, điệp cấu trúc (lòng yêu tổ quốc,
xóm làng thân thuộc, bà…) đã nhấn mạnh mục đích
chiến đấu vừa cao cả thiêng liêng nhưng cũng hết sức
bình dịcủa người cháu- người chiến sĩ cách mạng…
- Những cảm xúc suy trong lòng người cháu khiến cho
bài tthem sức dư vang, lắng đọng. Đọc đoạn thơ ta
thấy trân trọng tấm lòng, tình cảm của người cháu, them
gắn với những kỉ niệm tuổi thơ, thấy dạt dào trong tim
tình yêu thiết tha với quê hương đất nước.
c. Đánh giá chung: 1,0 đ
- Bài thơ được làm theo thể thơ năm chữ, hình ảnh thơ
bình dị, gần gũi với cách sử dụng điệp ngữ rất thành công.
Bài thơ đã gợi về những kniệm đẹp của tuổi thơ tình
bà cháu.
- Bài thơ nhắc trong ta tình yêu gia đình, tình cảm với
người yêu quý, sự trân trọng gắn với những thân
quen bình dị xung quanh ta. Đó sở cao đẹp của tình
yêu quê hương đất nước.
- thể liên hệ mở rộng với những tác phẩm khác cùng
chủ đề em biết; liên hệ với tình cảm của bản thân em
với người thân, gia đình và quê hương...
3. Kết bài: 0.5đ
- Khẳng định thành công của tác phẩm và nêu suy nghĩ ấn
tượng bản thân về tác phẩm.
Chú ý:
- Chấp nhận các cách diễn đạt khác nhau của học sinh
trên cơ sở các ý chính cảu đáp án.
- Giám khảo không đếm ý cần căn cvào chất lơ]ngj
làm bài cụ thể của học sinh điều chỉnh khung điểm cho
phù hợp. cần khuyến khích những bài làm tốt, thể hiện
được những cảm xúc, suy ngẫm chân thành sâu sắc.
ĐỀ S 42:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và thực hin các yêu cầu bên dưới:
Chng ai mun làm hành kht Con chó nhà mình rất hư
Ti trời đày ở nhân gian C thấy ăn mày là cắn
Con không được cười giu h Con phải răn dạy nó đi
Dù h hôi hám úa tàn. Nếu không thì con đem bán.
Nhà mình sát đường, h đến Mình tm gi là no m
Con cho thì có là bao Ai biết cơ trời vn xoay
Con không bao gi đưc hi Lòng tt gi vào thiên h
Quê hương họ i nào. Biết đâu nuôi bố sau này.
(Trn Nhun Minh Dn con)
Câu 1 (1,0 điểm): Xác định th thơ và phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
Câu 2 (1,0 điểm): Cho biết thái độ ca người cha trong bài thơ qua cách nói vi
con: Con không được, con không bao gi đưc, con phi?
Câu 3 (2,0 điểm): Tìm ít nht 03 t Hán Việt được s dụng trong bài thơ? Vì sao
tác gi li dùng từ”hành khất” mà không dùng từ”người ăn mày” trong câu thơ đầu?
Câu 4 (2,0 điểm): Theo em người cha mun dặn con điều gì?
PHN II. TO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1 (4,0 điểm): T nội dung văn bản phần Đọc hiu, em hãy viết một đoạn văn
(khong 200 chữ, tương đương 20 - 25 dòng) vi ch đề: Tình thương yêu
gia con người với con người.
Câu 3 (10,0 điểm): Nhận định v tác phm Sng chết mc bay ca Phm Duy Tn,
có ý kiến cho rằng:”Tên quan ph lòng lang d thú y chính là hin thân chobn cht
xu xa, tàn bạo, vô nhân đạo ca chế độ phong kiến thi by gi.”
Bng hiu biết v tác phm Sng chết mc bay (Ng văn 7, Tập II), hãy làm
sáng t nhận định trên.
---- HT ----
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu
Đim
PHẦN I. ĐỌC - HIU
6,0
Câu 1
(1,0 đ)
- Th thơ: sáu chữ
- Phương thức biểu đạt chính: Biu cm
0,5
0,5
Câu 2
(1,0 đ)
- Qua cách nói vi con: Con không được, con không bao gi đưc,
con phi, th hiện thái độ nghiêm khc của người cha vicon, mong
mun con mình thu hiu và sống đúng với đạo lí làmngưi.
1,0
Câu 3
(2,0 đ)
- T Hán Vit: Hành kht, nhân gian, thiên h.
- Tác gi li dùng từ”hành khất” không dùng từ”người ăn mày”
vì:
+”Hành khất”,”ăn mày”: đều ch người kém may mn trong cuc
sng, phải đi lang thang xin ăn.
+ Từ”Hành khất” mt t Hán Vit th hiện thái độ tôn trng ca
tác gi đối vi những người không may cơ nhỡ trong cuc sng.
0,5
0,5
1,0
Câu 4
(2,0 đ)
- Người cha mun nói vi con: Cn tôn trọng, đồng cm, s chia,
giúp đỡ những người không may mn trong cuc sng.
2,0
PHN II. TO LẬP VĂN BẢN
14,0
Câu 1
(4.0 đ)
a. Đảm bo cu trúc ca một đoạn văn: M đon gii thiu vấn đề;
Thân đoạn làm vấn đề, triển khai được các ý ràng; Kết đoạn
khái quát được ni dung.
b. Xác định đúng vấn đề: Tình thương yêu giữa con người vi con
ngưi trong cuc sng.
c. HS trin khai vấn đ c th, ràng, vn dng tt các thao tác
viết đoạn văn. Có thể trình bày theo định hướng sau:
- Tình thương yêu s đồng cm, s chia, gn bó, thu hiểu…giữa
con người với con người.
- Biu hin của tình thương yêu rất đa dạng phong phú trong
0,5
0,5
0,5
1,0
cuc sng: cảm thông, quan tâm, giúp đ những người cnh ng
bt hạnh, khó khăn trong cuc sng; yêu mến trân trng nhng
ngưi có phm cht, tình cảm cao đẹp.
- Tình thương yêu làm cho mối quan h giữa người với người tr
nên tốt đẹp, cuc sng tr nên m áp, vui v hạnh phúc hơn, làm
cho mọi người xích li gần nhau hơn; tạo nên sc mnh vt cht
tinh thần cùng nhau vượt qua gian kh, th thách, xóa tan nhng
hn thù và cảm hóa được những con người lm li; giúp bồi đắp tâm
hn chúng ta tr nên trong sáng, cao đẹp hơn…
- Lên án li sng thiếu tình thương yêu, ích k, vô cảm trước nỗi đau
của đồng loi; phê phán nhng k li dụng tình yêu thương đ thc
hin nhng mục đích xấu..
- Tình yêu thương được nhân rng trân trng, ca ngi trong cuc
sng hôm nay, cn phi sống tình yêu thương với tt c mi
ngưi, sn sàng chia s, cảm thông, giúp đỡ ngưi khác.
0,5
0,5
Câu 2
(10.0
đ)
1. Yêu cu v kĩ năng: Đảm bo một bài văn ngh luận văn hc
hoàn chnh, lp lun cht ch, b cc hợp lí, hành văn trong sáng,
cm xúc chân thành, không mc li chính t, t ng, ng pháp
bn.
2. Yêu cu v kiến thc: HS th trình bày theo nhiu cách khác
nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
2.1 M bài
- Gii thiu tác gi Phm Duy Tn, tác phẩm”Sống chết mặc bay”.
- Gii thiu nhân vt quan ph mu và nêu vấn đề ngh lun.
2.2 Thân bài:
a, Tóm tt ngn gn tác phm
b, Chng minh:
* Tên quan phmt k xu xa, tàn bo, vô trách nhim:
+ Đi hộ đê nhưng quan lại chn trong đình cao ráo, an toàn (dn
chứng) đối lp vi cnh dân h đê.
+ Mang theo những đ dùng sang trng, k hầu người h tp np
(dn chng).
+ Công vic chính ca quan không phi cùng dân h đê chơi
1,0
1,0
1,0
2,0
t tôm…
* Tên quan phmt k vô nhân đạo, lòng lang d thú:
+ B mc tính mạng người dân trước nguy đê vỡ (ham t
tôm, b ngoài tai khi có bm báo, gt, quát, da nt,...)
+ Thái độ h hê, sung sướng, mãn nguyn khi thắng bài cũng lúc
đê vỡ dân rơi vào cảnh nghìn su muôn thm.
* Ngh tht xây dng nhân vt:
- Th pháp tăng cấp tương phản trong ngh thut miêu t k
chuyn.
- Ngh thut xây dng nhân vật điển hình xut sắc mang ý nghĩa
khái quát cao.
* Đánh giá:
- Truyn ngn có giá tr hin thực và nhân đạo sâu sc:
+ Lên án, phê phán, t cáo tên quan ph mu lòng lang d thú
+ Cảm thương cho số phn thê thm của người dân
- Ngh thuật đặc sc: Kết hp th pháp tăng cấp và tương phn.
2.3 Kết lun:
- Khẳng định li nhận định và bày t thái độ của người viết.
2,0
1,0
1,0
1,0
ĐỀ SỐ 43:
Câu 1 (3.0 điểm)
Xác định và nêu tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong đoạn thơ sau:
Mẹ ru khúc hát ngày xưa
Qua bao nắng sớm chiều mưa vẫn còn
Chân trần mẹ lội đầu non
Che giông giữ tiếng cười giòn cho ai…
Vì ai chân mẹ giẫm gai
Vì ai tất cả vì ai dãi dầu
Vì ai áo mẹ phai màu
Vì ai thao thức bạc đầu vì ai?
(Trích Ca dao và mẹ- Đỗ Trung Quân)
Câu 2 (7.0 điểm)
Viết đoạn văn (khoảng 12 đến 15 dòng) biểu cảm về Lời ru của mẹ .
Câu 3 (10.0 điểm)
Viết về cuộc chia li đầy nước mắt khi tổ ấm gia đình tan vỡ, thế nhưng, truyện
ngắn Cuộc chia tay của những con búp của Khánh Hoài vẫn để lại trong lòng
người cảm giác ấm áp của tình yêu thương.
Em hãy viết bài văn làm sáng tỏ điều đó.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Nội dung yêu cầu
Điểm
Câu 1
Xác định nêu tác dụng của phép điệp ngđược sử dụng trong
đoạn thơ:
(3.0
đim)
Thí sinh nêu được:
- Điệp ngữ: vì ai.
- Tác dụng: Nhấn mạnh công lao của cha mẹ đồng thời nhắc nhở
con cái phải biết ơn và ghi nhớ công lao của cha mẹ.
1.5
1.5
Câu 2
Viết đoạn văn (khoảng 12 đến 15 dòng) biểu cảm vềLời ru của
mẹ
(7.0
điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh biết cách viết đoạn văn biểu cảm, có sáng tạo trong cách
trình bày.
- Đoạn văn đảm bảo 3 phần: m đoạn, thân đoạn kết đoạn.
Cách trình bày hợp lí.
- Cảm xúc rõ ràng kết hợp nhuần nhuyễn tự sự và miêu tả.
- Diễn đạt trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
2.0
II. Yêu cầu về nội dung
Học sinhthể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm
bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây.
5.0
- Tuổi thơ chúng ta ai cũng từng ít nhất một lần được đắm mình
trong lời ru ngọt ngào của mẹ trước khi chìm vào giấc ngủ.
- Lời ru của mẹ bao giờ cũng ngọt ngào êm ái, thân thương, trìu mến.
1.0
2.5
Nghe tiếng hát ru, trẻ thơ cảm nhận được syêu thương, nâng niu
của mẹ
- Lời ru của mẹ còn là tri thức sơ khai góp phần định hình tính cách,
tâm hồn trẻ thơ. Qua lời ru, lòng nhân ái được hình thành, trẻ thơ
biết thương yêu ông bà, cha mẹ, anh chị và những người thân.
- Lời ru của m sức sống mãnh liệt sẽ theo ta đi suốt cả cuộc
đời.
2.5
1.0
Câu 3
Viết về cuộc chia li đầy nước mắt khi tấm gia đình tan vỡ, thế
nhưng, truyện ngắn Cuộc chia tay của những con búp của
Khánh Hoài vẫn để lại trong lòng người cảm giác ấm áp của tình
yêu thương.
Em hãy viết bài văn làm sáng tỏ điều đó.
(10.0
đim)
I. Yêu cầu về kĩ năng
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và knăng để viết bài văn biểu
cảm.
- Bài viết phải bố cục chặt chẽ, ràng; kết hợp nhuẫn nhuyễn
các yếu tố tự sự miêu tả; diễnđạt trôi chảy; không mắc lỗi chính
tả, dùng từ, đặt câu.
2.0
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng phải
cảm nhận được bài văn của Khánh Hoài vẫn để lại trong lòng người
cảm giác ấm áp của tình yêu thương. Sau đây một số ý bản
mang tính định hướng:
8.0
1. Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề:
- Tác giả, tác phẩm.
- Đối tượng biểu cảm: bài văn của Khánh Hoài vẫn đlại trong lòng
người cảm giác ấm áp của tình yêu thương.
2. Thân bài:
a. Cảm nhận về cuộc chia li đầy nước mắt khi tổ ấm gia đình tan
vỡ
Thành Thủy hai anh em rất yêu thương nhau, đùm bọc cho
nhau còn rất mong muốn bố mẹ không chia tay thế nhưng họ
phải chia tay vì bố mẹ li hôn.
+ Thành một cậu anh trai rất hiền lành yêu thương, chiều
chuộng em gái: Chiều nào cũng đi đón em, nhường đồ chơi cho em
+ Lúc anh chia đchơi ra Thủy tru tréo: điều đó mâu thuẫn
trong diễn biến tâm lí của Thủy.
+ Thủy luôn quan tâm đến anh: Đem kim ra tân sân vận động áo
cho anh. Để con em nhỏ quàng vai con vệ sĩ để nó canh gác cho anh
+ Nỗi xót xa, cay đắng khi hai anh em phải chia lìa: Hai anh em
Thành và Thủy còn quá nhỏ để phải chịu đựng cảm giác như vậy.
1.0
4.0
4.0
Cuộc chia tay đã làm nhói đau Thành Thủy, để lại trong tim
hai em một vết thương rất lớn không gì hàn gắn nổi.
b.Khánh Hoài vẫn để lại trong lòng người cảm giác ấm áp của
tình yêu thương.
- Hai em có thể xa rời nhau, nhưng chúng vẫn luôn nhớ về nhau, nhớ
khung trời tuổi thơ với những cảnh vật quen thuộc, mãi mãi không
quên.
- Tình yêu thương, sự quan tâm chăm c cho nhau của hai anh em
khiến người đọc xúc động.
- Kết thúc truyện hình ảnh Thủy để con em nhỏ lại để lại trong
lòng người đọc sự xúc động và ngưỡng mộ.
Mặc hai anh em phải rời xa nhau nhưng tình cảm của hai anh
em Thành Thủy không có gì có thể chia cắt.
c. Kết bài
- Cách kể chuyện tự nhiên, chân thật.
- Câu chuyện đã khép lại không chỉ nhắn nhủ mọi người về tổ ấm gia
đìnhvô cùng quan trọng mà để lại trong lòng người đọc một cảm giác
của tình yêu thương
1.0
ĐỀ S 44:
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hin các yêu cu:
Lng ri c tiếng con ve
Con ve cũng mt vì hè nng oi.
Nhà em vn tiếng i
Ko cà tiếng võng m ngi m ru.
Li ru có gió mùa thu
Bàn tay m qut m đưa gió về.
Nhng ngôi sao thc ngoài kia
Chng bng m đã thức vì chúng con.
Đêm nay con ngủ gic tròn
M là ngn gió ca con suốt đời.
(M - Trn Quc Minh)
Câu 1: (1.0 điểm) Bài thơ được viết theo th thơ nào?
Câu 2: (1.0 điểm) Trong bài thơ những âm thanh nào được tác gi nhắc đến?
Câu 3: (2.0 đim) Ch ra và nêu tác dng ca bin pháp tu t trong hai câu thơ sau:
Đêm nay con ngủ gic tròn
M là ngn gió ca con suốt đời.
Câu 4: (2.0 điểm) Nêu khái quát ni dung của bài thơ.
PHN II: TO LẬP VĂN BẢN
Câu 1: (4.0 điểm) T nội dung bài thơ phn đọc hiu, em hãy viết một đoạn văn
(khong 20 25 dòng) nêu ý nghĩa li ru ca m trong cuộc đời mỗi con người.
Câu 2: (10.0 điểm) ý kiến cho rằng:”Thơ ca bắt r t lòng người, n hoa nơi
t ngữ”
Em hiểu như thế nào v ý kiến trên? Hãy làm sáng t ý kiến trên qua bài thơ
Qua đèo Ngang ca Bà Huyn Thanh Quan.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I.
ĐỌC
HIỂU
1
Bài thơ được viết theo thể thơ: lục bát
1.0
2
Trong bài thơ những âm thanh được tác giả nhắc đến là:
Tiếng ve, tiếng võng kêu, tiếng mẹ hát ru.
1.0
3
- Biện pháp tu từ:
+Ẩn dụ: Giấc tròn
+So sánh: Mẹ là ngọn gió
- Tác dụng:
+Cách nói ẩn dụ”giấc tròn” không phải chỉ giấc ngủ của
con còn mang ý nghĩa cuộc đời con luôn mẹ theo sát
bên nâng bước con đi, che chở cho con, dành cho con tất cả
yêu thương.
+Hình ảnh so sánh đặc sắc về mẹ” Mẹ ngọn gió” Mẹ như
ngọn gió mát lành làm dịu êm những vất vả trên đường đời,
ngọn gió bền bỉ theo con suốt cuộc đời. Hình ảnh thơ giản dị
nhưng giúp ta thấy được tình thương yêu lớn lao, sự hi sinh
thầm lặng, bền bỉ suốt cuộc đời của mẹ đối với con.
2.0
4
Nội dung bài thơ: Nói lên tình yêu thương bao la, sự hi sinh
những công lao đại mđã dành cho con đồng thời bày
tỏ niềm trân trọng, yêu thương, biết ơn mẹ của con.
2.0
Từ nội dung bài thơ phần đọc hiểu, em hãy viết một
đoạn văn (khoảng 20 25 dòng) nêu ý nghĩa lời ru của mẹ
trong cuộc đời mỗi con người.
4.0
II.
TẠO
LẬP
VĂN
BẢN
1
a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn.
0.25
b. Xác định đúng chủ đ: ý nghĩa lời ru trong cuộc đời mỗi
người.
0.25
c. Đoạn văn của học sinh cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Lời ru của mẹ chứa chan tình mẫu tử: dòng sữa ngọt
ngào, tri thức khai góp phần định hình tính cách, tâm
hồn trẻ thơ.
- Từ câu hát ru của mẹ mà con hiểu được cuộc đời, hiểu được
sự vất vả và tình yêu thương mà mẹ dành cho con.
- Lời ru của mđã chắp cho con đôi cánh, chắp cho con ước
mơ, niềm tin và nghị lực để con bay cao, bay xa.
- Liên hệ về trách nhiệm của bản thân.
3.0
d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ phù hợp
với vấn đề nghị luận.
0.25
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo qui tắc vchuẩn chính tả,
ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0.25
ý kiến cho rằng:”Thơ ca bắt rễ từ lòng người, nở hoa
nơi từ ngữ”
Em hiểu như thế nào vý kiến trên? Hãy m sáng tỏ ý
kiến trên qua bài thơ”Qua đèo Ngang” của Huyện
Thanh Quan.
10.0
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận văn học:
Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề,
Kết bài kết luận được vấn đề.
0.5
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Bài thơ Qua đèo Ngang
của Bà Huyện Thanh Quan bắt rễ từ lòng người và nở hoa nơi
từ ngữ.
0.5
c. Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học
sinh có thể giải quyết theo hướng sau:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề và trích dẫn ý kiến.
2. Thân bài:
* Giải thích ý kiến:
- Thơ ca bắt rễ từ lòng người: Thơ ca tiếng nói chân thành
của tình cảm. Thơ do tình cảm sinh ra. Thơ luôn thể hiện
những rung cảm tinh tế, thẳm sâu của tác giả.
- Nở hoa nơi từ ngữ: Lời thơ bao giờ cũng chắt lọc, giàu hình
tượng có khả năng gợi cảm c cho người đọc. Vẻ đẹp ngôn
1.0
1.5
2
từ chính là yêu cầu bắt buộc đối với thơ ca.
-> Ý cả câu: Thơ ca khởi nguồn từ cảm c của tác giả trước
cuộc sống và tình cảm ấy thăng hoa nơi từ ngữ biểu hiện.
* Chứng minh: HS cn phân tích bài thơ để làm sáng tỏ:
Luận điểm 1: Bài thơ Qua đèo Ngang bắt rễ từ lòng
người.
- Bài thơ Qua đèo Ngang được sáng tác khi Huyện Thanh
Quan vào Huế nhậm chức Cung trung giáo tập qua đó thể
hiện nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn thầm lặng đơn
của tác giả.
- Bài thơ tả cảnh ngụ nh đặc sắc ợn cảnh vật để kín đáo
thác những nỗi niềm tâm sự của mình: Nỗi buồn đơn
trước thực tại, nhớ về dĩ vãng để trang trải nỗi lòng.
- Hai câu đề: Nói lên không gian, thời gian gợi buồn. Khắc
họa cảnh vật Đèo Ngang heo hút, vắng vẻ, hoang vu, thiếu
bàn tay chămc của con người.
- Hai câu thực: Gợi tả cuộc sống và con người nơi đèo Ngang
ít ỏi, lẻ loi, thưa thớt – Nữ sĩ càng thấy mình bơ vơ, trơ trọi và
buồn khôn xiết.(Phân tích từ láy tượng hình: lom khom, lác
đác; cách đảo ngữ…)
- Hai câu luận: Với bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc nhà thơ
đã thể hiện tiếng lòng mình với nỗi nhớ nước thương nhà,
nhớ quá khứ của dân tộc. Tâm trạng buồn, đơn, hoài cổ
của nhà thơ (Phân tích nghệ thuật chơi chữ, phép đối)
- Hai câu kết: Tâm trạng đơn gần như tuyệt đối của tác
giả. Một mình đối diện với cảnh mênh mông rộng lớn: trời
non nước như càng khắc họa nỗi cô đơn, lẻ loi của nhân vật
trữ tình. (Phân tích nghệ thuật đối, cách dùng cụm từ”ta với
ta”..)
-> Cảnh Đèo Ngang, tâm tình nữ khách li hương như
chan hòa, cộng hưởng. Tình yêu thiên nhiên, nỗi nhớ quê,
nhớ nhà, nỗi buồn đơn của li khách đã kết đọng thành vẻ
đẹp nhân văn của bài thơ.
Luận điểm 2: Bài thơ Qua Đèo Ngang nở hoa nơi từ ngữ
- Giọng thơ nhẹ nhàng, du dương đã diễn tả được nỗi niềm
hoài cổ buồn thương man mác, bâng khuâng.
- Sử dụng phép đối đặc sắc các câu thực, luận, kết đã làm
nổi bật được khung cảnh vắng vẻ, hoang sơ, thưa thớt của
Đèo Ngang và bộc lộ được tâm trạng thầm kín của nhà thơ.
3.0
1.5
1.0
- Phép đảo ngữ được vận dụng tài tình ở các câu thực, luận để
nhấn mạnh sự heo hút, thưa thớt của cảnh vật nỗi nhớ
nước thương nhà da diết của nhà thơ.
- Phép chơi chữ độc đáo hai câu luận đã bộc lộ tâm trạng
buồn, hoài cổ của nhà thơ một cách kín đáo.
- Sử dụng thể thơ thất ngôn bát Đường luật hàm súc,
đọng nhưng đã diễn tđược nội dung phong phú.Ngôn ngữ,
hình ảnh thơ giàu sức gợi hình, gợi cảm.
- Nghệ thuật tcảnh ngụ tình: Cảnh vật chỉ được chấm phá
vài nét rất thực nhưng cũng đủ hiện thế giới tâm trạng của
con người.
3. Kết bài:
-Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung nghệ thuật của
tác phẩm. Một tác phẩm chân chính phải khởi phát t tình
cảm dạt dào của tác giả được thể hiện bằng ngôn từ chắt
lọc, chau chuốt.
- Người nghệ sĩ phải có trái tim nhạy cảm, tinh tế và khả năng
lao động nghệ thuật nghiêm túc thì mới tạo được những vần
thơ tuyệt tác.
d. Sáng tạo: Có cách làm bài mới mẻ và độc đáo.
0.5
e. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo các qui tắc về chuẩn chính
tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
0.5
* Lưu ý:Nếu bài viết không làm r hệ thống các luận điểm chỉ đi vào phân tích
bài thơ thì không cho quá 1/3 số điểm.
ĐỀ S 45:
PHN I: ĐỌC HIỂU (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả li các câu hi:
…Quê hương là vòng tay ấm
Con nm ng giữa mưa đêm
Quê hương là đêm trăng tỏ
Hoa cau rng trng ngoài thm
….
Quê hương mỗi người ch mt
Như là chỉ mt m thôi
Quê hương nếu ai không nh
S không ln nổi thành người.”
(Trích bài thơ”Quê hương Đ Trung Quân)
Câu 1(0.5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
Câu 2(1.0 điểm). Xác định ni dung của đoạn thơ?
Câu 3(2.5 đim). Tìm phân tích tác dng ca các bin pháp tu t trong đoạn
thơ?
Câu 4(2.0 điểm). Qua đoạn thơ tác giả mun gi gm tới người đọc thông điệp gì?
PHN II: TO LẬP VĂN BẢN (14.0 điểm)
Câu 1(4.0 điểm)
T nội dung đoạn thơ phần Đọc- hiu, em hãy viết một đoạn văn(khoảng 200
chữ) trình bày suy nghĩ về tình yêu quê hương của mỗi người.
Câu 2(10.0 điểm)
Hoài Thanh nhận xét:”Văn chương y cho ta những tình cm ta không ,
luyn cho ta nhng tình cm ta sn ”. Qua bài thơ”Bánh trôi ớc” của H Xuân
Hương, em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
--------------------- Hết --------------------
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Yêu cu cần đạt
Đim
I
ĐỌC HIU
6.0
1
Phương thức biểu đt chính: biu cm
0.5
2
- Đoạn thơ đã thể hiện được tình cảm yêu thương, gn tha
thiết, sâu nng với quê hương của tác gi.
1.0
3
- Bin pháp tu t:
+ Điệp ngữ”quê hương” được lp li 4 ln.
+ So sánh: Quê hương vòng tay ấm; là đêm trăng tỏ; như
ch mt m thôi.
- Tác dng: Nhn mnhtình yêu tha thiết, s gn sâu nng
với quê hương của tác giả. Đồng thời đã làm nổi bt hình nh
quê hương thật bình d, mc mạc nhưng cũng thật m áp, gn
gũi, thân thương, máu thịt, thm thiết.
1.0
1.5
4
- HS trình bày thành một đoạn văn (từ 5-7 câu)
- HS xác định thông điệp có ý nghĩa nhất đối vi bn thân:
+ Vai trò của quê hương.
+ Giáo dục tình yêu quê hương.
1.0
1.0
II
TO LẬP VĂN BẢN
14.0
1
Viết một đoạn văn(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
4.0
*Yêu cu chung:
a. Đảm bo th thc ca một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun.
0.25
0.25
* Yêu cu c th:
c. Trin khai hp nội dung đoạn văn: vn dng tt các thao
tác lp lun, kết hp cht ch gia l dn chng. th
viết đoạn văn theo hướng sau:
- Tình yêu quê hương:
+ Là tình cm t nhiên mang giá tr nhân bn, thun khiết trong
3.5
1.0
tâm hn mỗi người. quê hương chính nguồn cội, nơi chôn
rau ct rốn, nơi gắn , nuôi dưỡng s sống, đặc biệt đi
sng tâm hn mỗi người.
+ Quê hương bến đ bình yên, là đim ta tinh thn ca con
ngưi trong cuc sống. Dù đi đâu đâu hãy luôn nhớ v ngun
ci. (dn chng)
- Bàn lun: Tình cảm đi với quê hương s gi nhắc đến tình
yêu đất nước. Hướng v quê hương không có nghĩa ch
ng v mảnh đất nơi mình sinh ra phi biết hướng ti
tình cm ln lao, thiêng liêng bao trùm là T quc.
- Phê phán: thái độ phê phán trước nhng hành vi không
coi trọng quê hương, suy nghĩ chưa tích c v qhương: chê
quê hương nghèo khó, lạc hu, phn bi lại quê hương; không
có ý thc xây dựng quê hương.
- Bài hc nhn thức và hành động: Có nhn thức đúng đắn v
tình cảm đối với quê hương; có ý thức tu dưỡng, hc tp, phn
đấu xây dựng quê hương; xây đắp bo v quê ơng, phát huy
nhng truyn thng tốt đẹp của qhương là trách nhim,
nghĩa vụ thiêng liêng ca mỗi con người.
d. Sáng to: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề
ngh lun
e. Chính t, dùng t đặt u: đảm bo chun chính t, ng
pháp, ng nghĩa tiếng Vit.
0.5
0.5
0.5
0.5
0.25
0.25
2
*Yêu cu chung:
a. Đảm bo th thc ca một bài n nghị lun b cc ba
phn: M bài, Thân bài, Kết bài. M bài gii thiu vấn đề ngh
lun; Thân bài gii thích nhận định trin khai các luận điểm
làm được nhận định; Kết bài khái quát được ni dung ngh
lun.
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun: Nhng tình cm sn có,
nhng tình cảm không có qua bài thơ”Bánh trôi nước”.
0.5
0.5
* Yêu cu c th:
c. Trin khai vấn đề ngh lun thành các luận điểm, th hin s
cm nhn sâu sc vn dng tt các thao tác lp lun; s
kết hp cht ch gia l dn chng. Thí sinh th gii
quyết vấn đề theo hướng sau:
1. Gii thiu vấn đề ngh ngh lun c phm lien quan
đến vấn đề ngh lun: Văn chương gây cho ta nhng tình cm
ta không có, luyn cho ta nhng tình cm ta sẵn có” qua bài
thơ”Bánh trôi nước của H Xuân Hương.
2. Gii thích ý kiến trên:
- Văn chương gây cho ta nhng tình cm ta không có: Trước
khi đọc tác phẩm văn chương, những tình cảm đó chưa xuất
hiện trong ta. Sau khi đc tác phẩm, văn chương khơi gi, giúp
ta tiếp thu nhng tình cảm cao đẹp, mi m, nhng nét ng x
9,0
0.5
1.0
tinh tế, nhng bài hc v cuộc đời để ta làm giàu thêm tâm hn.
- Văn chương luyện cho ta nhng tình cm ta sn có: Văn
chương bồi đắp thêm tình cm, giúp ta nhn thc sâu sc thêm
v vấn đề để ta biết suy nghĩ, ý thc v mình, v nhng tình
cảm đã có, để cho tình cm y sâu sắc hơn, cao đẹp hơn.
3. Phân tích, chứng minh qua bài thơ”Bánh trôi nước”:
* Bài thơ”Bánh trôi ớc” bồi đắp cho ta nhng tình cm ta
sn có:
- Bài thơ lấy đề tài dân dã, gần gũi, bình d (Bánh trôi nước).
Qua hình nh chiếc nh trôi, bài thơ gi gm ch đ v người
ph n trong XH phong kiến mt ch đề quen thuc của văn
học trung đại Vit Nam (v đẹp thân phận người ph n
trong XHPK).
- Bánh trôi nước một bài thơ vịnh vt tài tình, t chính xác
chiếc bánh trôi đồng thời còn khơi gợi như
Ngx lien tưởng sâu xa:
+ Bài thơ th hin nim kiêu hãnh, t hào ca tác gi v v đp
ngoại hình, đặc bit ngi ca, khẳng định v đẹp tâm hn,
phm cht của người ph n (dn chng)
+ Bài thơ làm người đọc xúc động, thương cảm sâu sc v thân
phn chìm ni, đắng cay, bt hnh, ph thuc của người ph n
trong XHPK bt công (dn chng).
* Bài thơ”Bánh trôi ớc” gợi m cho ta nhng tình cm ta
không có:
- Tác phẩm đã giúp chúng ta hiu thêm v XHPK xưa mt
XH trng nam khinh n.
- T đó khơi gợi trong lòng người đọc niềm m phẫn, thái độ
t cáo XH đy ry nhng bt công tàn bạo đã chà đp lên s
phn của người ph n.
* Ngh thut th hin:
- Hình nh, ngôn ng dân dã, gần gũi, không cu kiu cách,
ước l mà t nhiên, mang đậm du n dân giân.
- Giọng điệu: va kiêu hãnh, t hào, va ngm ngùi, xót xa,
thách thc.
- Th thơ kết cu: Th thơ Đưng luật được s dng nhun
nhuyn sáng to. Kết cu cht ch độc đáo, s đối lp
gia thân phn và phm chất, bài thơ đã tạo ấn tượng v mt v
đẹp ngi sáng của người ph n, v mt bản lĩnh Xuân Hương
kiên cường, mnh m dám nhìn thng vào s phận, vượt lên s
phn và thách thc vi hoàn cnh sng.
1.0
1.0
2.0
0.5
1.0
1.0
4. Đánh giá, m rng:
- Nhận đnh trên cho thy giá tr của văn chương: nuôi ng,
bồi đắp tình cảm con người, to ra phép màu trong cuc sng,
m rng cánh ca lòng nhân ái, giúp ta hiểu thêm tình đi, tình
ngưi.
0.5
- Bài thơ va ca ngi v đp cao quý, son st của người ph n
trong XHPK, va th hin niềm thương cảm đối vi thân phn
kh đau của h.”Bánh trôi nước một bài thơ hay bởi
gin d, đ lại xúc động và ám ảnh trong lòng người đọc, có sc
sng lâu bn trong trái tim những người yêu thơ.
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng v vấn đề
ngh lun
e. Chính t, ng t đặt câu: đm bo chun chính t, ng
pháp, ng nghĩa tiếng Vit.
0.25
0.25
Đim tng cộng: 20.0 điểm
ĐỀ S 46:
Câu 1 (4 điểm):
Cho đoạn thơ:
...Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy :
“Cc...cc tác cục ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tui thơ...
(Trích Tiếng gà trưa - Xuân Qunh, SGK ng văn 7, tập I)
a. Ch ra và phân tích tác dng ca các bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn thơ
trên.
b. Ti sao trong vàn âm thanh của làng quê, nhà thơ lại chn âm thanh tiếng
nhy ? T đó, em hiểu gì v tình cm của người chiến sĩ trên đường hành quân?
c. Ghi li một vài câu thơ về tình yêu quê hương, đất nước mà em biết.
Câu 2 (6 điểm):
Nhn xét v ca dao ý kiến cho rằng:”Ca dao tiếng nói t trái tim, th hin
nhng tình cm tốt đẹp của nhân dân ta”
Bng hiu biết v những bài ca dao đã học trong chương trình, em hãy làm sáng t
nhận định trên.
---Hết---
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Câu
1.a
Dưới dây chỉ là một gợi ý, các giám khảo cần vận dụng linh hoạt khi
cho điểm. Đặc biệt tôn trọng những kiến giải riêng mang tính sáng
tạo và thuyết phục của học sinh. Các thang điểm cũng thể linh
hoạt điều chỉnh tùy từng bài cụ thể theo cảm nhận của giám khảo.
* Yêu cầu về hình thức năng: HS viết thành một đoạn văn
hoàn chỉnh. Thành thạo trong cảm thụ phân tích vẻ đẹp của văn
chương.
* Yêu cầu về nội dung: HS chỉ ra được các biện pháp nghệ thuật sử
dụng trong khổ thơ.
- Miêu tả âm thanh tiếng trưa thông qua lặp từ”Cục...cục tác cục
ta” và những dấu chấm lửng (...): mô phỏng sát và đúng tiếng gà mái
nhảy đẻ vào buổi trưa để mđầu một bức tranh quê hương âm
thanh tiếng gà vọng vào trong không gian.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: lấy thính giác”nghe” nắng trưa xao
động để diễn tả cảm giác của thị giác (nhìn thấy); cảm giác của xúc
giác bàn chân đmỏi để tiếp nhận cảm xúc của tuổi thơ bất chợt ùa
về.
- Điệp từ”nghe” lặp lại ba lần ở đầu các câu thơ: vừa nhấn mạnh cảm
xúc được gợi ra từ âm thanh tiếng gà, làm lay động không gian
đánh thức lòng người.
-> Đoạn thơ thể hiện tình yêu quê hương, rộng ra tình yêu đất
nước của nhân vật trữ tình.
2,5
1,0
0,75
0,75
Câu
1.b
- Trong vàn những âm thanh của làng quê, nhà thơ chọn miêu tả
âm thanh tiếng gà nhảy ổ vì:
+ Đó là âm thanh thân thuộc, bình dị của mọi miền quê.
+ sợi dây âm thanh đánh thức mọi cảm xúc của người chiến
(người cháu) trên đường hành quân xa nhớ về tuổi thơ, nhớ về người
bà thân yêu, mở đầu mạch cảm xúc xuyên suốt bài thơ.
+ Âm thanh ấy biểu hiện cho triết giản dị: những gần gũi
thân thiết nhất luôn có sức sống lâu bền trong trái tim người đi xa.
- Hiểu biết của HS về tình cảm của người chiến trên đường hành
quân: tha thiết gắn bó với quê hương. Quyết tâm lên đường vì nhiệm
vụ thiêng liêng, cao cả: bảo vệ Tổ quốc thân yêu. Đó chính biểu
1,0
0,25
0,25
0,25
0,25
hiện cao đẹp của tình yêu quê hương, tình yêu đất nước.
Câu
1.c
- HS ghi lại từ 2 câu ca dao về tình yêu quê hương, đất nước trở lên
(trong hoặc ngoài chương trình Ngữ văn 7 đều được).
0,5
Cấu
2
- HS thể cảm nhận trình bày theo những cách khác nhau,
nhưng phải hệ thống luận điểm, luận cứ khoa học, xác đáng,
thuyết phúc, lập luận chặt chẽ, lôi cuốn.
- Diễn đạt trong sáng, hấp dẫn, giàu cảm xúc, dung từ đặt câu chuẩn
xác.
0,5
1. Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu được vấn đề nghị luận
0.5
2. Thân bài:
a. Dẫn dắt, giới thiệu, lý giải chung về ca dao:
- những bài hoặc không chương khúc, sáng tác bằng thể
văn vần dân tộc (thường lục bát), đmiêu tả, tự sự, ngụ ý diễn
đạt tình cảm.
- phương thức sinh hoạt văn hóa độc đáo của nhân dân ta từ xa
xưa, là tiếng nói từ trái tim người nông dân lao động. Thông qua ca
dao, người xưa thể hiện phong phú sinh động những tình cảm tốt
đẹp của nhân dân.
1,0
b. Chứng minh ca dao thể hiện những tình cảm tốt đẹp của nhân
dân ta.
* Ca dao là tiếng nói tình ảm gia đình:
- Tình cảm của cha mẹ dành cho con cái và con cái đối với cha mẹ:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
- Tình cảm của vợ chồng dành cho nhau:
Râu tôm nấu với ruột bầu
Chồng chan vợ húp gật đầu khen ngon
- Tình cảm của anh chị em trong gia đình:
Anh em nào phải người xa
Cùng chung bác mẹ một nhà cùng thân
1,0
Yêu nhau như thể tay chân
Anh em hào thuận hai thân vui vầy
(Mỗi ý lấy 1-2 dẫn chứng để chứng minh)
* Ca dao biểu hiện đa dạng tình yêu quê hương đất nước:
- Tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên của quê hương đất nước:
Đường vô xứ Huế quan quanh
Non xanh nước biếc như tranh họa đồ
Ai vô xứ Hế thì vô..
- Tự hào về di tích lịch sử, truyền thống của quê hương đất nước:
Rủ nhau xem cảnh Kiến Hồ
Xem cầu Thê Húc, xem chùa Ngọc Sơn
Đài Nghiên, Tháp Bút chưa mòn
Hỏi ai gây dngj nên non nước này?
- Yêu những điều bình dị, gần gũi thân thuộc của quê hương:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ giữa ngọn nắng hồng ban mai.
- Khi đi xa thì nhớ về nơi mình sinh ra:
Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống nhớ cà dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đường hôm nao
(Mỗi ý lấy 1-2 dẫn chứng để chứng minh)
1,0
* Ca dao phản ánh thế giới nội tâm con người.
- Phản ánh nỗi khổ của cuộc đời oan trái, phiêu bạt, thấp cổ bé họng:
Thương tháy thân phận con tằm,
Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ.
Thương thay lũ kiến li ti,
1,0
Kiếm ăn được mấy phải đi tìm mồi.
Thương thay hạc lánh đường mây,
Chim bay mỏi cánh biết ngày nào thôi.
Thương tháy con cuốc giữa trời,
Dầu kêu ra máu có người nào nghe.
- Phản ánh số phận bất hạnh của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến:
Thân em như trái bần trôi
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu
(Mỗi ý lấy 1-2 dẫn chứng để chứng minh)
c. Đánh giá ki quát:
- Nghệ thuật
- Nội dung: Qua các bài ca dao, ta nhận ra tình yêu gia đình, yêu quê
hương đất nước của người lao động. Đó tình cảm đằm thắm, sâu
sắc,...
0,5
3. Kết bài: Khẳng định lại vấn đề
0,5
ĐỀ S 47:
Phn I. Đọc - Hiu (4,0 đim)
Đọc văn bản sau và thc hin các yêu cu:
Cô ơi !
không phải người nông dân mt nắng hai sương làm ra hạt thóc, nhưng
dy con biết quý bát cơm chan cha m hôi. không phải người công nhân
kiến thiết mọi nơi, nhưng cô xây cho đời một tương lai phía trước.
Cha m người cho con cuc sng, bn nhng ch da nim tin, th
thách ri nhng tht bại đã cho con trưởng thành hơn thì chính ngưi dy con
ợt qua khó khăn vấp ngã trên đường đời.
Chính ngưi nâng niu, un nn cho con tng lời ăn tiếng nói, tng c ch
dáng đi. Con lớn dn trong vòng tay yêu thương của không hay rằng năm hc
đã sắp kết thúc. Con sp phi xa tht ri sao? Con ch mun mãi tnh
đưc cp sách v đến trường, ngày ngày được nghe cô ging bài.
Nhưng con phải đi để còn nhường ch cho thế h các em hc sinh mới. Đây
cũng lúc con vận dng nhng bài hc v cuộc đời ca ngôi trường khác, to
lớn hơn trường mình.
(Trích Thư gửi cô ngày tri ân, http://giaoducthoidai.vn,3-6-2014)
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính.
Câu 2: Ch ra mt pháp tu t và cho biết giá tr biểu đạt ca phép tu t đó?
Câu 3: Ch ra và nêu ý nghĩa của mt thành ng xut hin trong phn trích.
Câu 4: Ni dung của văn bản.
Phần II: Làm văn (16.0 điểm)
Câu 1: (6.0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn làm sáng tỏ luận điểm sau: Phá hoi thiên nhiên môi
trường s dẫn đến nhng him họa khôn lường.
Câu 2: (10.0 điểm)
ý kiến cho rng: Bạn đến chơi nhà của Nguyn Khuyến không ch v nên v
đẹp của vườn tược làng quê còn th hin mt cách chân tht, cảm đng tình bn
thiêng liêng cao cả”
Da vào việc đọc hiểu văn bản Bạn đến chơi nhà, em hãy làm sáng t ý kiến
trên.
.................……. HT….....................
NG DẪN ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN
Đim
PHẦN I. ĐỌC - HIU (4,0 đim)
4,0
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính: Biu cm
0,5đ
Câu 2
Bin pháp tu t Đip ng: Cô không phi
- Tác dng:
+ Nhn mnh: không giống như những người bình thường khác
(nông dân, công nhân…) ngưi dy d con nhng hay l
phải, là người xây dựng tương lai cho đời.
+ Th hin tình cm biết ơn với người đã dạy dỗ”con” nên người.
Lưu ý: Ngoài ra hc sinh có th ch ra điệp từ”con”,”cô” đu có tác
dng nhn mnh th hin tình cm chân thành, sâu sc ca
ngưi học trò đối với người cô đã dạy d mình.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 3
Thành ng: Mt nắng hai sương. Ý nghĩa: Chỉ s gian nan, vt v.
1,0đ
Câu 4
Nội dung văn bn: Bày t lòng biết ơn chân thành, sâu sắc ca
ngưi hc trò đối với người đã công lao dy d mình nên
1,0đ
ngưi.
PHN II. LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu2
(6.0đ)
* Yêu cu v kĩ năng:
- Biết cách viết đúng hình thc, quy cách ca một đoạn văn lập lun
chng minh làm sáng t mt luận điểm
- Diễn đạt mch lc, rõ ràng, trong sáng; lp lun hp lí.
1,0 đ
* Yêu cu v kiến thc:
Thí sinh th làm sáng t luận điểm theo quan điểm riêng ca
mình song cn logic, hợp lí và đảm bo những ý cơ bản sau:
- Ngun tài nguyên thiên nhiên cung cấp cho con người b cn kit.
- Môi trường sng của con người b đe da gây ảnh hưởng đến sc
khỏe con người.
- Bu khí quyn ngày càng b ô nhim, tng ô dôn bao bọc trái đất b
chc thng.
- Nhiệt độ trái đất tăng cao gây hiện tượng biến đi khí hậu như lũ
lt, hạn hán…
- Tt c điều đó nguyên nhân phá hoi cân bằng sinh thái, đang
s đe dọa s sng trên hành tinh ca chúng ta.
5,0đ
0.5đ
1.0đ
1.0đ
1.0đ
0.5đ
Câu 3
(10.0đ
)
Viết bài văn nghị luận văn học làm sáng t ý kiến cho rng:
Bạn đến chơi nhà của Nguyn Khuyến không ch v nên v đẹp ca
ờn tược làng quê còn th hin mt cách chân tht, cảm đng
tình bn thiêng liêng cao cả”
a.Yêu cu v k năng: Đảm bo một bài văn nghị luận văn học,
b cc lp lun cht ch. H thng luận đim ràng, dn
chng linh hot, phù hp. Lời văn trong sáng, mạch lc, ít li chính
t.
0.5đ
- Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Làm sáng t bài thơ Bạn đến
chơi nhà của Nguyn Khuyến làm toát v đẹp vườn tược làng quê và
th hin mt cách chân tht, cảm động tình bn thiêng liêng, cao c.
- Trin khai các vấn đề ngh lun thành các lun đim; vn dng tt
các thao tác lp lun; phân tích dn chng phù hp vi luận đim,
kết hp cht ch gia lí l và dn chng.
0.5đ
b.Yêu cu v kiến thc:
1. V đẹp của vườn tược làng quê:
- Khung cảnh vườn tược quen thuc của làng quê vùng đồng chiêm
trũng với nhiu s vt, nhiu màu sc.
+ Những khu n rng hin lên vi màu sắc tươi tắn, mát du
tràn đầy s sng....(qua sc xanh ca ci, sc tím t , sc vàng
tươi của”mướp”)
+ Bức tranh đang sự vận động, chứa đy s sng (mi, va,
đương...)
+ Bc tranh gi cuc sng thanh bình, yên n gn bó với con người
ca làng quê Bc B.
2. Nhà thơ còn th hin mt cách chân thc, cảm động tình bn
thiêng liêng cao c.
+ Tình hung gp bn: Xa cách by lâu nay mi gp g, trong nhà
có mà dường như không có gì để tiếp đãi bạn.
+ Lời chào như tiếng reo vui, cách xưng thân mật kính trng:
Bác- ta
+ Đón tiếp bn bng c tâm ng chân tình, nng hu, thm thiết
t lên mi nghi l vt cht (chỉ”Ta với ta”)
- Đánh giá:
+Bng hình ảnh thơ gi cm, ngôn ng thơ gin d, giọng điệu hóm
hỉnh, vui đùa hài c; s sáng to trong vic vn dng th t
Đưng lut to nên s thành công cho bài thơ.
+ Tm lòng chân thành, thm thiết gi ra nhng suy ngm sâu sc
v mt tình bn chân chính.
3,5đ
3,5đ
1,0đ
c. Sáng to: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng v vấn đề ngh
lun.
0.5đ
d.Chính t, dùng từ, đặt câu: Đảm bo chun chính t, ng pháp,
ng nghĩa tiếng Vit.
0.5đ
ĐỀ S 48:
Phần I. Đọc hiểu văn bản(4,0 điểm).
Đọc văn bản sau và tr li các câu hi.
Khi tôi lên tám hay chín tui đó, tôi nh thnh thong m tôi vẫn ng
bánh cháy khét. Mt bui ti n, m tôi v nhà sau mt ngày làm vic dài
làm ba ti cho cha con tôi. dọn ra bàn vài lát bánh nướng cháy, không phi
cháy xém bình thường mà cháy đen như than. Tôi nhìn những lát bánh mì và đi xem
có ai nhận ra điều bất thường ca chúng mà lên tiếng hay không.
Nhưng cha tôi chủ động ăn miếng bánh ca ông hi tôi v bài tập cũng như
nhng vic trưng học nmọi hôm. i không còn nh tôi đã nói vi ông hôm
đó, nhưng tôi nh đã nghe mẹ xin lỗi ông đã làm cháy bánh mì. tôi không bao
gi quên được nhng gì cha tôi nói vi m tôi:”Em à, anh thích bánh mì cháy mà”.
Đêm đó, tôi đến bên chúc cha ng ngon hi phi thc s ông thích bánh
mì cháy không. Cha khoác tay qua vai tôi và nói:
- M con đã làm việc vt v c ngày rt mt. Mt lát bánh cháy chng
th làm hi ai con ạ, nhưng con biết điều thc s gây tổn thương cho người khác
không? Nhng li chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.
Ri ông nói tiếp:
- Con biết đó, cuộc đời đầy ry nhng th không hoàn ho và những con người
không toàn vẹn. Cha cũng khá t trong rt nhiu vic, chng hn như cha chẳng th
nh đưc ngày sinh nht hay ngày k niệm như một s người khác. Điều cha hc
đưc qua những năm tháng, đó học cách chp nhn sai sót của người khác
chn cách ng h nhng khác bit ca họ. Đó chìa khoá quan trng nhất để to
nên mt mi quan h lành mạnh, trưởng thành bn vng con . Cuộc đời rt ngn
ngủi để thc dy vi nhng hi tiếc khó chu. Hãy yêu quý nhng người xử tt
vi con, và hãy cm thông vi những người chưa làm được điều đó.
(Ngun: Quà tng cuc sng)
1. Đặt nhan đề phù hợp cho văn bản. (0,5 điểm)
2. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,5 điểm)
3. Theo ngưi cha,”Chìa khoá quan trọng nhất để to nên mt mi quan h
lành mạnh, trưởng thành và bn vững” là gì? (1,0 điểm)
4. Em hiểu như thế nào v li của người cha:”Mt lát bánh cháy chng th
làm hi ai con ạ, nhưng con biết điều gì thc s gây tổn thương cho ngưi khác
không? Nhng li chê bai, trách móc cay nghiệt đấy.”(1,0 điểm)
5. Thông điệp nào của văn bản có ý nghĩa nhất đối vi em? (1,0 điểm)
Phn II. To lập văn bản (16,0 điểm).
Câu 1 (4,0 điểm). T văn bản đọc hiu, hãy viết đoạn văn (khoảng 20 dòng)
trình bày suy nghĩ về tình yêu thương với người thân trong gia đình.
Câu 2 (12,0 điểm).
“Bài thơ Tiếng trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh đã gọi v nhng k niệm đẹp
đẽ ca tuổi thơ tình cháu. Tình cảm đẹp đ thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc
thêm tình yêu quê hương đất nước.”
Hãy phân tích bài thơ Tiếng gà trưa để làm sáng t ý kiến trên.
-----------Hết-----------
NG DN ĐÁP ÁN
CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIM
PHN I
Câu 1
Hc sinh th đặt nhiều nhan đề khác nhau, min sao hp lí, sát
vi nội dung và ý nghĩa của văn bản. Gi ý: Miếng bánh mì cháy.
0.5
Câu 2
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là: T s.
0.5
Câu 3
Theo người cha,”Chìa khoá quan trng nhất để to nên mt mi
quan h lành mạnh, trưởng thành bn vững” là: hc cách chp
nhn sai sót của người khác chn cách ng h nhng khác bit
ca h.
1.0
Câu 4
Hc sinh ch ra được ý nghĩa của li nói: nhng li chê bai, trách
móc s để li nhng tổn thương rt lớn cho con người. vy, hãy
tha th, cm thông cho nhau khi có th.
1.0
Câu 5
. Hc sinh th tùy chn mt trong những thông điệp mà câu
chuyn gi gắm như: tình thương yêu trong gia đình, s tha th,
lòng cm thông, cách chp nhn nhng khiếm khuyết của người
khác…
1.0
PHN II
Câu 1
Yêu cu v năng: Viết đoạn văn theo yêu cu; lp lun
cht ch, dn chng thuyết phục, xác đáng; diễn đạt mch lc,
cm xúc; ngôn t trong sáng, d hiu; hình thc trình bày sch s.
4.0
Yêu cu v kiến thc: Hc sinh th trình bày nhiu cách
khác nhau nhưng cần đảm bo mt s ý sau:
- Gii thiệu được vấn đề ngh luận: Tình yêu thương vi
người thân trong gia đình.
- Giải thích: đó là sự yêu mến, cm thông, chia s…vi nhng
ngưi thân yêu quanh ta.
- Ý nghĩa ca tình yêu thương vi nhng người thân:
+ Giúp mi quan h gia nhng người thân thêm gn gũi, gn
bó.
+ Đem lại nim vui, hnh phúc cho mi thành viên trong gia
đình.
+ Làm cuc sng tt đẹp, ý nghĩa hơn…
- Bài hc nhn thức và hành động:
+ Gìn giữ, phát huy tình yêu thương vi những người thân
trong mái m.
+ Lên án thái đ th ơ, cảm, thiếu tình yêu thương gia
những người thân yêu vi nhau.
Thang điểm:
- Điểm 4,0: Đáp ứng tt các yêu cu. Bài làm có tính sáng to.
- Đim 3,0 3,5: Đáp ng 2/3 các yêu cu; lp lun tt;
chng c xác thc; ngôn ng biu cm; còn mt vài sai sót v chính
t.
- Đim 20 -2,5: Đáp ng 50% các yêu cu; biết lp luận; đưa
dn chng hp lí; diễn đạt có ch chưa thoát ý, còn mắc mt s li
chính t.
- Đim 1,0 1,5: Đáp ứng 1/3 các yêu cu; lp luận chưa chặt
ch; dn chứng chưa toàn din; diễn đạt lng cng; ngôn ng thiếu
sc biu cm.
- Đim 0,0: Lạc đề hoc không làm bài.
Yêu cu v hình thức, năng: Hc sinh biết cách làm bài văn
ngh luận văn học đúng theo yêu cầu của đề bài; đảm bo b cc;
các ý trong thân bài đưc sp xếp hp lí; lp lun cht ch; dn
chng toàn din, thuyết phc; diễn đạt tt, dùng t chun mc, ch
Câu 2
viết rõ ràng.
Yêu cu v kiến thc: Hc sinh th trình bày nhiu cách
khác nhau nhưng cần đảm bo mt s ý sau:
1. M bài:
Có th gii thiu khái quát v nhà thơ Xuân Quỳnh và bài thơ
Tiếng gà trưa.
Dn ý kiến nhận xét:”Bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân
Quỳnh đã gọi v nhng k niệm đẹp đẽ ca tuổi thơ tình bà cháu.
Tình cảm đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã làm sâu sc thêm tình yêu
quê hương đất nước.
2. Thân bài: Hc sinh cnlàm sáng t ý kiến.
Bài thơ Tiếng trưa đã gọi v nhng k niệm đẹp đ ca
tuổi thơ và tình bà cháu:
- Trên đường hành quân xa, ngưi chiến cht nghe tiếng
nhà ai nhy , tiếng đã gợi v nhng k nim tuổi thơ tht êm
đềm, đẹp đẽ:
“Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy
Cc..cc tác…cục ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ.
- K nim v hình nh những con mái mơ, mái vàng và
trng hng đẹp như trong tranh hiện ra trong ni nh.
“Ổ rơm hồng nhng trng
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng”
- Mt k nim v tuổi thơ dại: xem trộm đẻ b
mng, ni lo s ca tr thơ khờ di.
- Gà đẻ mà mày nhìn
12.0
Ri sau này lang mt
Cháu v lấy gương soi
Lòng dại thơ lo lắng”
- Người chiến nhớ ti hình ảnh người bà đầy lòng yêu
thương, chắt chiu, dành dụm chăm lo cho cháu:
“Tay bà khum soi trứng
Dành tng qu cht chiu
Cho con gà mái p
- Niềm vui và mong ưc nh bé ca tuổi thơ: đưc b qun áo
mi t tin bán gà ước mơ ấy đi cả vào gic ng tuổi thơ…
“Đ cuối năm bán gà
Cháu được qun áo mi
…..
Đi qua nghe sột sot”
- Ln th Tiếng trưa li ct lên. Tiếng gi v nhng
giấc mơ của người lính tr.
“Tiếng gà trưa
Mang bao nhiu hnh phúc
Đêm cháu về nằm mơ
Gic ng hng sc trứng.”
Tình cm cháu đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc
thêm tình yêu quê hương đất nước:
- Tiếng trưa với nhng k niệm đẹp v tuổi thơ, hình nh
thân thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu …
- Nhng k niệm đẹp ca tuổi thơ như tiếp thêm sc mnh cho
ngưi chiến chiến đấu T quốc cũng vì người thân yêu
ca mình.
“Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Vì xóm làng thân thuc
Bà ơi, cũng vì
Vì tiếng gà cc tác
trng hng tuổi thơ
.- Qua nhng k niệm đp đưc gi lại, bài thơ đã biu l tâm
hn trong sáng, hn nhiên của người cháu vi hình ảnh người bà đầy
lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm chăm lo cho cháu.
- Tình cảm cháu đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã m sâu sc
thêm tình yêu quê hương, đất nước ca mi chúng ta. Tình yêu quê
hương, đất nước, tình yêu T quc bt ngun t nhng tình cm gia
đình thật gần gũi, thân thương và cũng tht sâu sc. Nhng tình cm
thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sc mạnh cho ngưi chiến sĩ,
như tiếp thêm sc mnh cho mỗi người để chiến thắng…
HS th m rng nâng cao bng vic gii thiu mt s
bài thơ khác có cùng chủ đề viết v bà, v m
3. Kết bài:
Khẳng định li nội dung bài thơ.
Hc sinh th t liên h bn thân, nêu cảm ngv tình cm
gia đình ngun sc mnh cho mỗi người chúng ta trong cuc sng
hôm nay, th m rng nâng cao qua mt s tác phm văn học
khác nói v tình cảm gia đình…
Lưu ý: giáo viên linh hot khi chấm bài, ưu tiên những bài
viết độc đáo, sáng tạo, giàu chất văn chương.
TỔNG ĐIỂM
20.0
ĐỀ S 49:
Câu 1: (2,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và trả li các câu hi
Dù giáp mt cùng bin rng
Ca sông chng dt ci ngun
Lá xanh mi ln trôi xung
Bỗng …nhớ một vùng núi non…
(Ca sông Quang Huy)
a. (0,5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
b. (0,5đ) Khổ thơ gợi cho em liên tưởng ti câu tc ng nào?
c. (1,5đ) Chỉ ra và phân tích tác dng bin pháp tu t có trong đoạn thơ trên?
Câu 2: (2,5 điểm)
Có ý kiến cho rng:
“Trong trường hc, không có hc sinh yếu, nhưng không phải ai cũng nhn ra
mục tiêu đến lp ca mình. Việc đánh giá kết qu đạt được còn ph thuc vào s n
lc ca mỗi cá nhân”
Hãy viết bài văn ngn (khong 25-30 dòng) trình bày suy nghĩ của em v ý
kiến trên.
Câu 3: (5,0 điểm)
Truyn ngắn”Cuộc chia tay ca những con búp bê” Khánh Hoài đã ngợi ca
nhng tình cm nhân hu, trong sáng, v tha ca tr thơ, miêu t th hin nỗi đau
đớn, ti hn ca nhng bn nh phải rơi vào hoàn cảnh bt hnh.
Bng s hiu biết ca mình, em hãy làm sáng t ý kiến trên.
-------------------------Hết-------------------------.
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu v kĩ năng và kiến thc
Đim
1
(2,5đ)
a. Phương thức biu cm
0,5
b. Kh thơ gợi liên tưởng ti câu tc ng: Uống nước nh ngun
0,5
c. Bin pháp nhân hóa (chng dt ci ngun, giáp mt, nh)
- Tác dng: Bin pháp nhân hóa khiến hình nh ca sông hin lên
thật sinh động, tâm tư tình cảm ncon người. Ngoài ra tác gi
đã mượn hình nh cửa sông nhơ thương nói v tình cm ca
những con ngưi sng ca sông với đất liền. Mượn tình cm ca
dòng sông truyn cho ta bài hc sâu sc của đạo làm người:
phi biết ơn nguồn cội. Do đó, câu thơ như lời tâm tình chia s
có kh năng khơi gợi nhịp rung đồng điệu trong trái tim người đọc.
0,5
1,0
1. Yêu cu v kĩ năng:
- Biết cách viết một bài văn nghị luận (đảm bảo độ dài theo yêu
cu)
- Đảm bo ý khai trin tt; diễn đạt suôn s, mc ít li dùng t,
đặt câu.
2. Yêu cu v kiến thc:
2
(2,5đ)
Hc sinh th trình bày, sp xếp theo nhiu cách nhưng cần đảm
bo các yêu cu sau:
- Học sinh giải thích các từ khóa, nhận diện rõ nội dung các câu nói:
khẳng định sự hiểu biết, chất lượng của việc học tập rèn luyện
không chỉ môi trường quá trình giáo dục mà phụ thuộc rất lớn
vào sự nỗ lực, quyết tâm của người học.
- Bày tỏ thái độ đối với ý kiến trên.
- Bàn luận, mở rộng vấn đề: không người học yếu, chỉ những
người không ý chí, không quan tâm đến việc học, rèn luyện bản
thân, không xác định được mục tiêu, đích đến của việc học.
những người bình thường nhưng nhờ sự chăm chỉ, nỗ lực nên đã đạt
kết quả tốt, ngược lại có những người học giỏi nhưng không có mc
đích, không quan tâm nên việc học sa sút. vậy cần chủ động, tự
giác, xác định động cơ, mục đích học tập, rèn luyện đúng đắn, phù
hợp với bản thân để mang lại kết quả cao.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động.
0,5
0,25
1,25
0,5
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận.
- Bố cục bài làm rang, kết cấu hợp lí; hình thành khai triển ý
tốt.
- Diễn đạt suôn sẻ, mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
3
5,0đ
2. Yêu cu kiến thc:
Hc sinh th trình bày, sp xếp theo nhiều cách nhưng cần đảm
bo các yêu cu sau:
* Gii thiu v tác gi, tác phm, vấn đề cn ngh lun.
* Gii thích, làm sáng t vấn đề ngh lun.
- Truyn ngắn đã ngợi ca nhng tình cm nhân hu, trong sánh, v
tha ca tr thơ:
+ Nhng c ch quan tâm, chăm sóc của anh em ThànhThy khi
sống bên nhau…(dẫn chng)
+ Thái độ, lời nói, hành động của hai đứa tr khi chia đồ chơi:
thương những con búp bê, nhường nhịn nhau…(dẫn chng)
- Truyện đã miêu tả th hin nỗi đau đớn, ti hn ca nhng bn
0,75
0,75
0,75
0,75
nh phải rơi vào hoàn cảnh bt hnh:
+ Tâm trng bun ti ca hai anh em trong cuộc chia ly khi gia đình
tan v …(dẫn chng)
+ l s thực phũ phàng v tương lai của Thy khi chia tay lp
hc (dn chng)
* Đánh giá, nâng cao:
- Cách k chuyn chân tht, cảm động qua vic am hiu v thế gii
tr thơ, tâm hồn tr thơ của người viết…
- Truyện đem đến tình yêu thương, cảm thông sâu sắc đối vi
nhng tr em bt hạnh. Mang đến thông điệp v quyền được sng
trong tình yêu thương, được học hành, vui chơi của tr em, trách
nhim ca các bc cha m đối vi mái ấm gia đình tương lai ca
con cái. Mong ước cho tr em được sống, được yêu thương, hưởng
những điều tốt đẹp nht.
* Khái quát, khẳng định li vấn đề.
0,75
0,25
0,25
0,75
ĐỀ S 50
Câu 1(4,0 điểm).
Em hãy viết đoạn văn từ 8 đến 15 câu phân tích giá tr ca bin pháp tu t đưc
s dụng trong đoạn văn sau:
Dân ta mt lòng nng nàn yêu nước. Đó truyn thng quý báu ca ta.
T xưa đến này, mi khi T quc b xâm lăng thì tinh thần y li sôi ni. Nó kết thành
mt làn sóng cùng mnh mẽ, to lơn, lướt qua mi s nguy hiểm, khó khăn,
nhấn chìm bè bán nước và cướp nước…”
(Ng văn 7, tp 2, NXB Giáo dc)
Câu 2(4,0 điểm).
Viết một đoạn văn t 8 đến 15 câu vi ch đề:” Hc vn không ch chuyn
đọc sách nhưng đọc sách vẫn là con đường quan trng ca hc vấn.”
Câu 3(12 điểm).
Trong bức thư của b En-ri-cô gửi cho con đoạn:” En-ri-cô này! Con hãy
nh rằng, tình yêu thương, kính trọng cha m tình cảm thiêng liêng hơn c. tht
dáng xu h và nhc nhã cho k nào chà đạp lên tình yêu thương đó.”
(M tôi, Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Ng văn 7 tập II, NXB Giáo dục năm 2015)
Đóng vai En-ri-cô, em hãy phát biu cảm nghĩ của mình khi đọc được nhng
dòng thư đó.
–––––––––––––––Hết–––––––––––––
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung cần đạt
Đim
Câu 1
4,0
đim
Yêu cu:
* Yêu cu v hình thc:
- Hc sinh biết vn dng kiến thức năng nêu cảm nhn v ni
dung, ngh thut của đoạn trích
- Hành văn rõ ràng mạch lc, viết đúng chính tả, trình bày sch s.
* Yêu cu v ni dung: Bài làm cn bảo đảm nhng yêu cu sau:
Mùa xuân ca tôi phần đầu bài tu bút Tháng giêng mơ v trăng
non rét ngt trong kiệt tác văn chương Thương nhớ i hai ca
nhà văn Vũ Bằng.
0.25
Đoạn văn mở đầu bng câu khẳng định:”T nhiên như thế: ai cũng
chung mùa xuân.” Tình cảm yêu mến mùa xuân tình cm rt t
nhiên của con người, là quy lut tt yếu.
0.5
Bng ngh thut liệt kê, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ, điệp cu trúc
câu”Ai bảo đượcnon đừng thương c, ớm đừng thương hoa,
trăng đừng thương gió; ai cấm đượctrai thương gái, ai cm
đưcm yêu con; ai cấm đượcgái còn son nh chng tác giả
khẳng định: Ai cũng chuộng mùa xuân luyến mùa xuân nên
càng trìu mến tháng giêng, tháng đu ca mùa xuân. Tình cm y
rt chân tình không có gì l hết.
- Cách so sánh, đi chiếu của Bằng rt phong tình gi cảm:”Ai
bảo được non đừng thương nước,… thì mới hết được người
luyến mùa xuân”. Cảm xúc c trào ra qua các điệp ng đừng, đừng
thương, ai bảo đượcai cấm được. Ch thương được nhc li ti
4 ln, liên kết vi ch yêu, ch nh đã tạo nên trường thương nhớ
mênh mang tràn ngp khắp các câu văn. Mt cách viết duyên dáng,
t mà, làm cho lời văn mềm mi, tha thiết theo dòng cm xúc,
đọc lên ta c ng là như lời thơ, lời hát
2,5
- Đoạn văn thể hin tình cm, tm lòng ca tác gi Bằng đối
vi mùa xuân, với quê hương, đất nước (0,5) cũng cho ta thy ngòi
bút tài hoa ca tác gi (0,25)
0,75
Câu 2
4,0
đim
* Yêu cu v hình thc:
- Hc sinh viết đúng hình đoạn văn, biết vn dng kiến thc và
kĩ năng viết đoạn văn.
- Hành văn ràng mạch lc, trình bày sch s. Diễn đạt trôi chy,
mch lc; lp lun vng chc; dùng t, đt câu, chính t đúng.
1.0
- Đảm bo s câu theo quy định.
* Yêu cu v ni dung: Bài làm cn bảo đảm nhng yêu cu sau:
Hc sinh da vào câu kết để trình bày suy nghĩ về”thế gii k diệu”
đưc m ra khi”bước qua cánh cổng trường”. Sau đây là một s gi
ý:
- Được đến vi c mt chân tri tri thc: tri thc v t nhiên, v thế
giới và con người….
- Đưc sống trong vòng tay yêu thương ca thy cô, bè bn...
- Có ước mơ, khát vọng được chắp cánh để bay cao, bay xa...
- Nơi giúp ta hoàn thin nhân cách: v l sống, tình thương, quan h
x thế,...
Suy nghĩ của thí sinh có th rất đa dạng và những suy nghĩ ấy có th
đưc trình bày bng nhiều cách khác nhau. Tuy nhiên, s ca
mọi suy nghĩ chính ni dung ca câu văn đã cho trong đề bài.
Giám kho cn linh hot trong vic chm bài ca thí sinh. Khuyến
khích nhng bài viết có cmc, có s sáng to, phát hin và phong
cách riêng nhưng giàu tính thuyết phc.
3.0
Câu 3
12,0
đim
Hai bài thơ Cnh khuya Rm tháng Giêng đã cho thấy v đp
tâm hn của Bác đó s hòa hp thng nht gia tâm hn ngh
vi cốt cách người chiến sĩ
* Yêu cu v kĩ năng:
- HS biết làm bài văn biểu cm v nhân vt trong tác phẩm văn hc,
biết ly dn chng phù hp.
- Trình bày diễn đạt tt, b cc rõ, ch viết đẹp, bài làm cm
xúc và sáng to.
* Yêu cu v ni dung: HS th trình bày, sp xếp theo nhiu
cách, cm th đôi chỗ khác nhau nhưng cần đạt được các ý sau:
a.M bài: Gii thiu khái quát v 2 bài thơ. Bước đầu cm nhn
đưc v đẹp tâm hn ca tác gi: tình yêu thiên nhên gn vi lòng
yêu nước sâu nng...
1.0
b.Thân bài
*Tâm hn yêu thiên nhiên, gn bó chan hoà vi thiên nhiên, rung
động, say mê trước v đẹp ca thiên nhiên Vit Bắc, đc bit
trăng.
+Trong bài thơ Cnh khuya, H Chí Minh đã v ra mt bc tranh
thiên nhiên tuyệt đẹp:
“Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng c th bóng lng hoa
-Tiếng sui róc rách chảy trong đêm vang vng trong không gian
5.0
như”tiếng hát xa”, làm cho không gian vốn tĩnh lặng của đêm khuya
tràn ngập âm thanh…
-Hình nh của bóng trăng lng vào bóng ca cây c th, bóng ca
cây c th li lng vào hoa, mt s kết hp thật độc đáo.
+Trong bài”Rm tháng Giêng gi ra khung cnh ca trời đất,
sông nước khi có ánh trăng rằm soi chiếu:
“ Rằm xuân lng lộng trăng soi
Sông xuân nước ln màu tri thêm xuân”
-T láy”lồng lộng” đã gợi ra gii hn tn ca không gian. Trong
không gian rng ln ấy, ánh trăng Rằm không ch soi chiếu lên vn
vt làm cho chúng tr lên sáng rõ, tươi sắc hơn.
- S kết hp màu sc gia bu trời, ánh trăng và không khí ca mùa
xuân, làm cho dòng sông mùa xuân vốn tươi đp li tràn ngp
sắc”xuân”, làm cho không sáng đêm khuya sáng bng lên bi v
đẹp của đất tri, ca vn vt.
*Tình yêu thiên nhiên luôn gn lin với tình yêu nước sâu nng.
+Trong bài thơ Cnh khuya, H Chí Minh đã v ra mt bc tranh
thiên nhiên tuyệt đẹp, ni bt lên trong bc tranh y v đẹp ca
một con người cách mạng đang trăn trở, suy tư về công vic ca dân
tc, của đất nước:
“Cảnh khuya như vẽ ngưi chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo ni nước nhà”
Trong không gian thanh vng của đêm khuya, hình nh nhân vt tr
tình hin lên vi nhng nỗi trăn trở, suy tư. Đó những suy về
vận nước, v tương lai của mt dân tc, hình nh ấy làm cho người
chiến sĩ cách mng hin lên thật đẹp, thật đáng trân trọng.
+Bài thơ Rm tháng Giêng là bức tranh mùa xuân dưới ánh trăng
Rm, hình nh ca nhân vt tr tình đang trong tư thế lc quan t
ti và nim tin vào s chiến thng ca Cách mng:
“Giữa dòng bàn bc vic quân
Khuya v bát ngát trăng ngân đy thuyn”
- Câu tgợi hình dung ra hình nh ca Bác vi những người chiến
của mình đang luận bàn việc nước, nhng công vic liên quan
trc tiếp đến vn mnh ca mt dân tc.
- Trong câu thơ này còn sự kết hp gia cnh vt vi lòng
ngưi”Khuya v bát ngát trăng ngân đầy thuyn”. Hình nh ánh
trăng ngân như báo hiu một tương lai tươi sáng, rc r ca cách
mng, của đất nước.
5.0
c.Kết bài:
1.0
- Đánh giá khái quát: trong c hai bài thơ, Hồ Chí Minh đu th
hiện được tình yêu đối vi thiên nhiên dành trn vn tình cm,
tâm hồn mình cho đất nước, cho quê hương.
-Nêu cảm xúc, suy nghĩ của bn thân
ĐỀ S 51:
Câu 1. (5,0 điểm)
Ch ra và phân tích tác dng ca các bin pháp tu t trong đoạn văn sau:
“Gy tre, chông tre chng li st thép ca quân thù. Tre xung phong vào xe
tăng, đại bác. Tre gi làng, gi c, gi mái ntranh, gi đng lúa chín. Tre hi
sinh đ bo v con ngưi. Tre, anh hùng lao đng! Tre, anh hùng chiến đu!
(Cây tre Vit Nam - Thép Mi. SGK Ng văn 6 tập 2)
Câu 2. (5,0 điểm)
Trong văn bản”Cổng trường m ra” ca Lý Lan, người m nói: M s đưa con
đến trường, cm tay con dt qua cánh cng, rồi buông tay mà nói:” Đi đi con, hãy can
đảm lên, thế gii này của con, bước qua cánh cổng trường mt thế gii diu
s m ra”.
Hãy viết một đoạn (khong mt trang giy thi) văn trình bày suy nghĩ ca em
v thế gii k diu đưc m ra khi c qua cánh cổng trường.
Câu 3. (10 điểm)
Cảm nghĩ của em v bài thơ”Tiếng gà trưa” ca tác gi Xuân Qunh.
............................ Hết...........................
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ý
Ni dung
Đim
1
1
* Ch ra các bin pháp tu t:
Đip ng:”tre” (7 lần),”giữ” (4 lần),”anh hùng” (2 ln).
0,5
Đip cu trúc:Tre, anh hùng lao đng ! Tre, anh hùng chiến đu !”.
0,5
Nhân hoá: Tre chng li, xung phong, gi làng, gi c, gi mái
nhà tranh, gi đồng lúa chín, hi sinh, anh hùng lao động, anh hùng
chiến đấu.
0,5
2
* Tác dng ca bin pháp tu t trong đoạn văn:
To ra cách diễn đạt sinh đng, hp dn, nhn mnh công dng ca
cây tre.
0,5
+ Cây tre tr thành vũ khí đắc lc, mt khắp nơi, xông pha tung
hoành trong khói lửa:”chng li sắt thép quân thù”,”xung phong
vào xe tăng, đại bác”,”gi làng, gi c, gi mái nhà tranh, gi
đồng lúa chín”.
0,75
+ Tre x thân để bo v quê ơng, đất nước:”Tre gi làng, gi
c, gi mái nhà tranh, gi đồng lúa chín. Tre hi sinh đ bo v
con người”.
0,75
+ Trong lao động sn xut, trong chiến đấu để bo v t quc, tre
mang bao phm cht cao quý ca con ngưi Vit Nam.
0,75
=> Tre là biu tượng tuyệt đẹp v đất nước và con người Vit Nam
anh hùng, v ngưi nông dân cần cù, dũng cm, giàu tình yêu quê
hương, đất nước.
0,75
2
* V hình thc:
- Bài viết b cục ràng, văn viết trong sáng, mch lc, không
mc li diễn đạt, chính t.
* V ni dung:
- Hc sinh viết đon n đảm bo các ý sau:
- Thế gii sau cánh cng trường c mt khung tri ước ca
tui tr.
0,5
- Ngày mai, con s c qua nh cng trường, c vào mt thế
gii khác, thế gii đó biết bao điu mi m đang ch đợi
con khám phá chinh phc:
0,75
+Thế gii ca tri thc, ca vn sng, ca môi trường nhân cách,...
0,5
+ Thế gii ca nhng bun vui, ngây thơ nhng k nim tinh
nghch tui hc trò, nhng cm xúc xao xuyến tui mi ln,
nim vui khi đưc đim cao, c nhng git c mt khi không
0,75
thuc bài hoc khi con mc li...
- tình cm gn vi thy cô, bn bè,...
0,5
- c qua cánh cng trường con s c vào đi trên mt
hành trình khác, nhiu điu thú v n đang đón ch đón con.
0,5
- Điu đó nghĩa con đang đi đến con đưng ca nhng khát
khao ước mơ.
0,5
- c qua cánh cng trường con đang c đến mt tương lai
tươi sáng.
0,5
=> Đó mt thế gii diu m ra trước mt con.
0,5
3
* Yêu cu chung.
- V năng.
+ Bài văn b cc ràng, lun đim đầy đủ, chính xác.
+ Li văn chun xác, không sai li chính t.
- V kiến thc.
+ Biết cách làm bài văn biu cm văn hc.
+ B cc hp lí, ràng, văn phong trong sáng.
* Yêu cu c th.
a.
M
bài
- Gii thiu v tác gi, văn bản và hoàn cnh sáng tác.
0,25
- Nêu khái quát v cm xúc của bài thơ.
0,25
* Tiếng trưa đã gi v nhng k niệm đẹp đ ca tuổi thơ
tình bà cháu.
0,75
- Trên đường hành quân, người chiến cht nghe tiếng nhy ,
tiếng gà đã gợi v nhng k nim tuổi thơ thật êm đềm, đẹp đẽ.
0,75
- Hình nh những con mái mơ, mái vàng và trng hng đp
như trong tranh hiện ra trong ni nh.
rơm hồng nhng trng
Này con gà mái mơ...”
0,75
- Mt k nim v tuổi thơ dại: Tò mò xem trộm gà đẻ b bà mng:
“ Gà đẻ mà mày nhìn
Ri sau này lang mặt...”
0,5
b.
Thân
bài
- Người chiến nh ti hình ảnh người đầy lòng yêu thương,
cht chiu, dành dm lo cho cháu:
“ Tay bà khum soi trng
Dành tng qu chắt chiu”
0,5
- Niềm vui và mong ước nh bé ca tuổi thơ: được mc b qun áo
mi t tin bà bán gà - ước mơ ấy đi vào cả gic ng tuổi thơ.
0,75
* Tình cm bà cháu đẹp đ và thiêng liêng ấy đã làm sâu sắc thêm
tình yêu quê hương, đất nước.
0,75
- Tiếng trưa với nhng k niệm đẹp v tuổi thơ, hình nh thân
thương của bà đã cùng người chiến sĩ vào cuộc chiến đấu.
0,75
- Nhng k niệm đẹp ca tuổi thơ như tiếp thêm sc mnh cho
ngưi chiến chiến đu t quốc cũng người bà thân yêu
ca mình:
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Vì xóm làng thân thuc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cc tác
trng hng tuổi thơ”.
0,75
- Qua nhng k niệm đẹp được gi lại, bài thơ đã biểu l tâm hn
trong sáng hn nhiên của người cháu vi hình ảnh người đy
lòng yêu thương, chắt chiu dành dụm, chăm lo cho cháu.
0,75
- Tình cảm bà cháu đẹp đẽ thiêng liêng ấy đã làm sâu săc thêm
tình yêu quê hương đất nước ca mi chúng ta.
0,5
=> Tình yêu quê hương, đất nước, tình yêu t quc bt ngun t
nhng tình cảm gia đình tht gần gũi, thân thương và cũng tht sâu
sc.
0,75
=> Nhng tình cm thiêng liêng, gần gũi ấy như tiếp thêm sc
mạnh cho người chiến sĩ trên bước đường hành quân.
0,75
c.
Kết
bài:
- Khẳng định li nội dung bài thơ.
0,25
- Liên h bn thân v tình yêu gia đình- ngun sc mnh cho mi
chúng ta trong cuc sng hôm nay.
0,25
ĐỀ S 52
Câu 1: (6.0 điểm)
Suy nghĩ của em v bức thông điệp mà em nhận được t câu chuyện dưới đây:
Cơn gió và cây sồi
Một cơn gió dữ dội băng qua khu rng già. ngo ngh thi tung tt c các
sinh vt trong rng, cuốn phăng những đám lá, quật gy các cành cây. mun mi
cây cối đu phi ngã rạp trước sc mnh ca mình. Riêng mt cây si già vẫn đứng
hiên ngang, không b khut phục trước cơn gió hung hăng. Như bị thách thức,cơn gió
lng lộn, điên cuồng lt tung khu rng mt ln na. Cây si vn bám chặt đất, im
lng chịu đng s gin d của cơn gió và không h gục ngã. Cơn gió mt mỏi, đành
đầu hàng và hi:
-Cây sồi kia! Làm sao ngươi có th đứng vững như thế?
Cây si già t tn tr li:
-Tôi biết sc mnh ca ông th b gãy hết các nhánh cây ca tôi, cun sch
đám của tôi làm thân tôi lay động. Nhưng ông s không bao gi quật ngã được
tôi. Bi tôi có nhng nhánh r vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mnh
sâu thm nht ca tôi. Càng ngày chúng s phát trin càng mnh m, giúp tôi vng
vàng hơn trước mi sc mnh ca k thù. Nhưng tôi phải cám ơn ông, cơn gió !
Chính những cơn điên cung của ông đã giúp tôi chứng t đưc kh năng chịu đựng
và sc mnh ca mình.
(Quang Kit- Ht ging tâm hn- Đừng bao gi t b ước mơ, NXB Tổng hp
TP H Chí Minh)
Câu 2: (14 điểm)
Cảm nghĩ của em v hình tượng người ph n trong hội xưa qua văn
bn”Bánh trôi nước” (H Xuân Hương) và”Sau phút chia li” (Đoàn Thị Đim).
………Hết………..
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Nội dung
Điểm
Câu 1:
(6.0 đ)
*Yêu cầu kĩ năng:
-Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội, dạng nghị luận mở.
-Bài viết có b cục 3 phần.
-Hệ thống ý (luận điểm) ràng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, dẫn
chứng cụ thể.
-Biết vận dụng tổng hợp các phương pháp lập luận: giải thích, phân
2.0 đ
tích, chứng minh, bình luận…
-năng vận dụng yếu tố tsự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn
nghị luận.
*Yêu cầu kiến thức:
HS thể trình bày bài viết của mình theo nhiều cách nhưng cần
đảm bảo 1 số ý cơ bản mang tính định hướng sau:
1.Hiểu được nội dung, ý nghĩa câu chuyện:
-Cơn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách,
những nghịch cảnh trong cuộc sống.
-Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu,
không gục ngã trước hoàn cảnh với niềm tin chiến thắng.
-Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống, con người cần lòng dũng
cảm, tự tin, nghị lực bản lĩnh vững vàng trước những kkhăn,
trở ngại của cuộc sống.
0.25 đ
0.25 đ
0.5 đ
2.Bức thông điệp từ câu chuyện:
HS tự cảm nhận tìm ra điều tác giả muốn gửi gắm theo cách hiểu
của mình, miễn là hợp lí. Sau đây là vài gợi ý:
-Trong cuộc sống, luôn tiềm ẩn những khó khăn, trở ngại, những
nghịch cảnh khó lường và chúng ta có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Nếu
không có lòng dũng cảm, dám đối mặt với khó khăn, trở ngại thì khó
hoặc không thể vượt qua.
-Lòng dũng cảm, nghị lực bản lĩnh vững vàng sẽ tiếp tm sức
mạnh giúp con người tự tin trước khó khăn, trở ngại, nghịch cảnh
của cuộc đời.
-Dũng cảm dám đối mặt với thử thách, không gục ngã trước hoàn
cảnh là chìa khóa của thành công.
Lưu ý: Trong quá trình lập luận nên những dẫn chứng về những
tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập
luận thêm thuyết phục.
3.Bài học cho bản thân:
-Rèn luyện bản lĩnh, nghị lực vững vàng trước mọi hoàn cảnh.
-Bình tĩnh tìm ra giải pháp cần thiết để từng bước vượt qua khó
khăn, trở ngại.
-Nuôi dưỡng niềm tin chiến thắng. Không nên tuyệt vọng, bi quan,
chán nản, gục ngã trước hoàn cảnh.
-Phê phán thái độ, hành động buông xuôi, thiếu ý chí, nghị lực, niềm
tin.
1.0 đ
0.5 đ
0.5 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
0.25 đ
Câu 2
(14
1.Yêu cầu về kĩ năng:
-Biết viết 1 bài văn nghị luận văn học. Bcục bài viết sáng rõ, các
4.0 đ
điểm)
luận điểm trình bày mạch lạc, liên kết chặt chẽ; văn phong trong
sáng, có cảmc…
-Biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức tập làm văn năng lực
cảm thụ văn học.
2.Yêu cầu về kiến thức:
HS thể sắp xếp các luận điểm trong bài viết theo nhiều cách
nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những nội dung sau:
-Giới thiệu về đề tài phụ nữ trong thơ ca nói chung thơ ca
trung đại nói riêng.
-Cảm nhận về hình tượng người phụ nữ xưa qua hai văn bản:
+Người phụ nữ xưa hiện lên với vẻ đẹp thanh tao, tâm hồn trong
sáng, phẩm chất tốt đẹp.
(HS dựa vào văn bản Bánh trôi nước làm nội dung trên: thân
em”trắng tròn”,”tấm lòng son”).
+Tuy nhiên, số phận của họ bất hạnh, long đong, phụ thuộc, không
tự quyết định được cuộc đời mình:
(Cuộc đời”bảy nổi ba chìm”,”rắn nát”… bởi”tam tòng”, bởi hội
trọng nam khinh nữ,…)
+ Họ luôn khao khát hạnh phúc, muốn khẳng định giá trị của mình
trong xã hội.
(Sau phút chia li: chiến tranh phong kiến đã chia lìa đôi lứa, nỗi
buồn, đơn, tâm trạng lưu luyến của người phụ nữ tiễn chồng ra
trận: chàng đi- thiếp về; thấy- thấy; xanh- xanh; ngàn dâu- ngàn
dâu…
Cho bất hạnh, phụ thuộc nhưng người phụ nữ luôn giữ gìn
phẩm hạnh, khẳng đinh giá trị mình trong xã hội (giữ tấm lòng son)-
Bánh trôi nước…).
-Khái quát: Viết vnhững người phụ nữ trong hội xưa các tác
giả đã thể hiện sự đồng cảm chân thành tha thiết đối với số phận của
họ. Chính vậy, những tác phẩm ấy scòn mãi với thời gian bởi
giá trị nhân đạo sâu sắc.
-Liên hệ ngày nay.
10.0đ
3.Biểu điểm:
-Điểm Giỏi: (12-14 điểm): Hiểu sâu sắc. Đáp ng được những yêu
cầu về kiến thức năng, viết cảm xúc, nổi bật trọng tâm. thể
có những sai sót nhỏ.
-Điểm Khá (9- 11 điểm): Hiểu đề. bản đáp ứng được những yêu
cầu về kiến thức năng, viết cảm xúc, nổi bật trọng tâm, song
chưa sâu sắc hoặc những lỗi sai vdiễn đạt, dùng từ, câu, chính
tả.
-Điểm Trung bình (7-8 điểm) Tỏ ra hiểu đề. Bài làm bố cục,
song chưa đầy đủ về nội dung, diễn đạt lưu loát song văn viết chưa
hagy, phân tích bình giá chưa sâu sắc và còn những sai sót về dùng
từ, diễn đạt, chính tả.
-Điểm Yếu (5-6 điểm): Bài làm thể hiện được ½ yêu cầu của đề;
phân tích chung chung, chưa làm rõ nội dunng. Bố cục rõ ràng, song
còn mắc nhiều lỗi.
-Điểm kém (1-4 điểm): Chưa hiểu đề. Nội dung sài, kỹ năng
kém, chữ xấu, mắc nhiều lỗi.
-Điểm 0: Không làm được gì hoặc lạc đề.
(Giám khảo căn cứ cụ thể bài vếit của học sinh để cho điểm phù
hợp)
ĐỀ SỐ 53:
Câu 1: 8 (điểm)
Cm nhận đoạn thơ sau trích từ bài”Xuân về" ca Nguyn Bính:
“..Từng đàn con trẻ chy xun xoe
Mưa tạnh tri quang nng mi hoe
Lá nõn nhành non ai tráng bc
Gió v tng trận gió bay đi
Thong th dân gian ngh việc đồng
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi, hoa cam rng
Ngt ngào hương bay, bướm v vòng..."
Câu 2: (12 điểm)
Có ý kiến cho rằng:”Thơ ca là tiếng nói ca tình cm".
T ý kiến trên, em hãy phát biu cảm nghĩ v bài thơ”Qua Đèo Ngang" ca
Huyn Thanh Quan.
......HT.....
NG DẪN ĐÁP ÁN
Nội dumg
Điểm
KHỔ 1
- Cảnh xuân trong khổ thơ vừa đẹp, vừa sống động, hồn nhiên
tươi xinh:
+ Gió xuân thổi về từng trận rồi”gió bay đi", gợi lên sự phơi phới.
+ Sau những tháng ngày mưa xuân, mưa bụi trắng trời, nay mưa đã
tạnh, bầu trời rất đẹp, một không gian ấm áp:”trời quang, nắng mới
hoe".
+ Nắng mới là nắng đầu xuân:”nắng mới hoe" là nắng hồng nhạt,
cây đâm chồi nảy lộc:”Lá nõn, nhành non, ai tráng bạc?"
+ Cảnh xuân càng trở nên rộn ràng, vui ơi hồn nhiên khi xuất
hiện”Từng đàn con trẻ chạy xun xoe". Các em đùa, các em đón
nắng mới, các em theo bà, theo chị đi trẩy hội mùa xuân> Cảnh
2.5
xuân càng trở lên ý vị đậm đà.
KHỔ 2
- Nét xuân đẹp thứ hai trong bức tranh xuân của Nguyễn Bính mở ra
một không gian nghệ thuật rộng lớn gợi lên cái hồn quê buổi xuân
về:
+ Giêng hai là thời gian nông nhàn, bà con dân cày”nghỉ việc đồng",
ai nấy đều tíu tít trong lễ hội mùa xuân.
+ Cánh đồng làng bát ngát”lúa con gái mượt nnhung". Một so
sánh rất hay, rất gợi cảm làm hiện lên những cánh đồng quê lúa
xanh thẫm, biển lúa êm đềm”mượt như nhung".
+ Vườn tược, xóm thôn nở trắng màu hoa cam, hoa bưởi”ngào ngạt
hương bay". Mùi thơm nồng nàn, quấn quýt”bướm vẽ vòng". Cảnh
bướm, hoa trong vườn xuân thật trữ tình nên thơ.
-> Nguyễn Bính đã đem cái tình yêu mùa xuân, yêu làng mạc đồng
quê để viết lên những câu thơ tuyệt bút về hương hoa, về bướm hoa
trong mùa xuân.
2.5
ĐÁNH
GIÁ
NÂNG
CAO
Cảnh xuân, tình xuân được nhà thơ nói đến rất bình dị, mộc mạc,
rất thân thuộc đậm đà, đáng yêu. Nguyễn Bính đã gợi lên cái hồn
quê nơi thôn quê, đã để thương để nhớ trong lòng người bấy nay.
Đoạn thơ cũng bồi đắp cho em tình yêu, niềm thào, trân trọng
gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước mình...
1.0
Câu 2: 12 điểm
I. Yêu cu chung:
- Đây là đ bài kiểm tra năng lc to lập văn bản biu cm. HS biết kết hp kiến thc
v VB, biết huy đng kiến thc v TPVH, lí lun VH, kh năng cảm th văn chương,
kĩ năng biểu cm to lập văn bản biu cảm đẻ làm bài.
- Bài viết phi có b cc rõ ràng; luận điểm đầy đủ, chính xác.
- Văn viết cm c; bảo đảm tính liên kết; không mc li chính t, t ng, ng
pháp.
- th cm nhn diễn đạt khác nhau nhưng phải nêu được cảm xúc suy nghĩ
cá nhân ca mình.
II. Yêu cu c th:
1. Nội dung trình bày: (9 điểm)
Nội dung
Điểm
1. Khái quát chung:
- Dẫn dắt vấn đề biểu cảm. trích ý kiến.
- Khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
1.0
2. Khẳng định ý kiến: thơ ca là tiếng nói của tình cảm.
- Thơ tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, những rung động của tác giả trước
cuộc sống.
0.5
3. Phát biểu cảm nghĩ: Cần tập trung biểu cảm một số nội dung sau:
a. Tình cảm, cảm xúc của tác giả trước thiên nhiên:
- Cảnh Đèo Ngang lúc xế tà:
Trước núi đèo bát ngát, thấp thoáng sự sống của con người nhưng còn
hoang sơ, nhà thơ gửi gắm tâm trạng buồn, đơn hoài cổ thông qua bút
pháp tả cảnh ngụ tình.
3.0
b. Tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước:
- Tiếng lòng tha thiết của tác giả nhứ nhà, nhớ quá khứ vàng son của đất
nước.
- Nỗi buồn đơn trong tương quan đối lập giữa trời, non, nước mảnh
tình riêng.
=> Gửi gắm kín đáo nỗi niềm yêu nước.
3.0
c. Khái quát và mở rộng:
- Cách thể hiện:
+ Thể thơ Đường luật TNBC: trang nhã, cô đọng, súc tích.
+ Biện pháp nghệ thuật: điệp, đối, so sánh,...ngôn ngữ hàm súc.
- Không gian: cảnh núi rừng hoang vu.
- Thời gian: chiều tà gợi buồn.
=> Cảnh vật buồn, vắng lặng, bộc lộ sự cô đơn tuyệt đối.
- Bài thơ kín đáo gửi gắm tình cảm, nỗi niềm của nhà thơ vè cố quốc.
- Liên hệ mở rộng với những tác phẩm khác.
- Bài học liên hệ cho bản thân.
1.5
ĐỀ S 54
Câu 1(2.0 điểm)
Tìm câu bị động trong đoạn trích dưới đây. Giải thích sao tác giả chọn cách viết
như vậy?
Người đầu tiên chịu ảnh hưởng thơ Pháp rất đậm là Thế Lữ. Những bài thơ
tiếng của Thế Lữ ra đời tđầu năm 1933 đến 1934. Giữa lúc người thanh niên Việt
Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến tận cổ thì Thế Lữ đưa cho họ một cái hương vị
phương xa. Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
(Theo Hoài Thanh)
Câu 2(4.0 điểm)
Phân tích ngắn gọn phép liệt kê được sử dụng trong đoạn trích sau:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm
đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm
thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
Câu 3(4.0 điểm)
Hãy chỉ ra phân tích giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong khổ
thơ sau:
[…]Ôi! Sáng xuân nay, xuân 41
Trắng rừng biên giới nở hoa mơ
Bác về…Im lặng. Con chim hót
Thánh thót bờ lau, vui ngẩn ngơ…
(Tố Hữu, Theo chân Bác)
Câu 4(10.0 điểm)
Nhà văn Pháp Ana-tôn Prăng- xơ từng nói:
“Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người”
Câu nói trên giúp em cảm nhận được khi học hai bài thơ”Cảnh khuya” và”Rằm
tháng giêng” của Hồ Chí Minh.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Đáp án
Điểm
1
Tìm câu bị động trong đoạn trích dưới đây. Giải thích sao tác giả
chọn cách viết như vậy?
Người đầu tiên chịu ảnh hưởng thơ Pháp rất đậm Thế Lữ.
Những bài thơ tiếng của Thế Lữ ra đời từ đầu năm 1933 đến 1934.
Giữa lúc người thanh niên Việt Nam bấy giờ ngập trong quá khứ đến
tận cổ thì Thế Lữ đưa cho họ một cái hương vị phương xa. Tác giả Mấy
vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ nhất thi sĩ.
(Theo Hoài Thanh)
2.0
điểm
- Câu bị động: Tác giả Mấy vần thơ liền được tôn làm đương thời đệ
nhất thi sĩ
- Tác giả chọn nvậy để tránh lặp lại kiểu câu trước đó, đồng thời để
liên kết tốt hơn giữa các câu trong đoạn văn.
1.0
1.0
2
Phân tích ngắn gọn phép liệt được sử dụng trong đoạn trích
sau:
Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt,
nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống
máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này
gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.
(Trần Quốc Tuấn, Hịch tướng sĩ)
4.0
điểm
- Biện pháp liệt kê:
+ (Ta thường) tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước
mắt đầm đìa
+ (chỉ căm tức) chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù.
+ trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta
cũng vui lòng
- Phân tích:
+ Thể hiện nỗi căm giận, phẫn uất quân giặc đến quên ăn, mất ngủ của
Trần Quốc Tuấn.
+ Mối căm thù, uất hận vô hạn với quân giặc.
+ sẵn sàng xông pha ra chiến trường, hi sinh tất cả để trả mối thù, quốc
hận.
2.0
2.0
3
Hãy chỉ ra và phân tích giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong
khổ thơ
4.0
điểm
Học sinh viết đoạn văn thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm r
được nét đặc sắc về giá trị của các yếu tố hình thức nghệ thuật trong
câu thơ với nội dung cơ bản sau:
- Về các yếu tố hình thức nghệ thuật:
+ Từ ngữ, hình ảnh: từ láy (thánh thót, ngẫn ngơ; hình ảnh(trắng
rừng…nở hoa mơ)
+ Phép tu từ: liệt kê(xuân); đảo ngữ(trắng rừng…; thánh thót…)
+ Dấu câu có giá trị tu từ: Dấu !; dấu…; dấu ngắt câu ở câu thứ ba.
- Về giá trị của các yếu tố nội dung:
+ Khắc đậm mốc thời gian, sự kiện lịch sử (Thời điểm Bác Hồ trở về
Tổ quốc)
+ Tăng cường độ diễn tả một khung cảnh đẹp trong thời khắc lịch sử.
+ Sự lắng đọng thời gian, không gian->sự xúc động thiêng liêng đến
tận cùng.
2.0
2.0
4
Nhà văn Pháp Ana-tôn Prăng- xơ từng nói:
“Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ tâm hồn con người”
Câu nói trên giúp em cảm nhận được khi học hai bài thơ”Cảnh
khuya” và”Rằm tháng giêng” của Hồ Chí Minh.
10.0
điểm
1. Yêu cầu về hình thức:
Trên cơ sở hiểu đúng hai bài thơ trữ tình của Hồ Chí Minh để làm sáng
tỏ yêu cầu của đề bài, biết cách làm bài văn nghị luận văn học.
2. Yêu cầu cụ thể:
Học sinh có thể trình bày, sắp xếp theo nhiều cách khác nhau nhưng cơ
bản cần đạt được những ý sau:
a. Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả Hồ Chí Minh và hai tác phẩm.
- Nêu nội dung cơ bản của hai bài thơ, dẫn lời của Ana-tôn Prăng- xơ.
b. Thân bài:
- Bác có tâm hồn yêu thiên nhiên, gắn bó chan hòa với thiên nhiên.
+ Viết về thiên nhiên đặc biệt là trăng
+ những rung động thật sự say trước vđẹp của núi rừng
Việt Bắc
1.0
8.0
(3.0)
(2.0)
(2.0)
(1.0)
+ Sống chan hòa, gắn bó với thiên nhiên, cảnh vật.
- Tình yêu thiên nhiên luôn gắn liền với tình yêu nước sâu nặng.
- Chất nghệ tâm hồn thi luôn thống nhất trong con người của
Bác.
- Nghệ thuật đặc sắc: thể thơ tứ tuyệt, bút pháp cổ điển hiện đại, biện
pháp tu từ(điệp, liệt kê..), kiểu chữ…
c. Kết bài:
- Khẳng định giá trị của hai tác phẩm
- Nêu bài học cho bản thân.
1.0
Chấm điểm cho học sinh cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy
nghĩ mới mẻ, sâu sắc về vấn đề nghị luận, văn viết có cảm xc.
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng yêu cầu về kiến
thức và kỹ năng.
ĐỀ SỐ 55:
Câu 1 (4.0 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu ở bên dưới:
Yêu Tổ quôc từ những giọt mồ hôi tảo tần. Mồ hôi rơi trên cánh đồng cho lúa
thêm hạt. Mồ hôi rơi trên những công trường cho những ngôi nhà thành hình, thành
khối. Mồ hôi rơi trên những con đường nơi rẻo cao Tổ quốc của những thầy cô trong
mùa nắng để nuôi ước cho các em thơ. Mồ hôi rơi trên nhwungx thao trường đầy
nắng gió của những người lính để giữ mãi yên bình và màu xanh cho Tổ quốc….
( Nguồn http://vietbao.vn ngày 9-5-2014)
a.Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn.
b.Hãy chỉ ra phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng
trong đoạn văn trên.
c.Thông điệp mà tác giả muốn gửi gắm đến chúng ta là gì?
Câu 2 (6.0 điểm)
Dựa vào đoạn văn trên em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 15 dòng)
bày tỏ suy nghĩ của em về lòng biết ơn.
Câu 3(10.0 điểm)
Nhận định về tác phẩm Sống Chết mặc bay của Phạm Duy Tốn, ý kiến cho
rằng: “Tên quan phủ lòng lang dạ thú ấy chính hiện thân cho bản chất xấu xa, tàn
bạo, vô nhân đạo của chế độ phong kiến thời bấy giờ.”
Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Sống chết mặc bay ( Ngữ văn 7, tập 2),
hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
---------------------------------------------- Hết ---------------------------------------------------
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ý
Yêu cầu
Điểm
1
Về đoạn văn trích từ http://vietbao.vn ngày 9-5-2014
4.0
a
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
1.0
b
Chỉ ra biện pháp nghệ thuật và nêu tác dụng:
- Biện pháp nghệ thuật: Điệp ngữ: Mồ hôi rơi
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh những nhọc nhằn, ất vả sự sinh thầm lặng của
người lao động.
+ Qua đó bộc lộ sự trân trọng, tin yêu với những con người lao
động và đồng thời thể hiện tình yêu Tổ quốc của tác giả.
2.0
0.5
1.5
0.75
0.75
c
Thống điệp: HS chỉ cần đưa ra một thông điệp: (Hãy biết trân
trọng thành quả của người lao động, biết ơn họ…)
1.0
2
Viết đoạn văn bàn về lòng biết ơn.
6.0
a
Về kĩ năng
2.0
- Biết cách viết một đoạn văn nghị luận hội. Đưa ra được chủ
kiến khi giải quyết vấn đề.
- Bố cục bài viết mạch lạc, lập luận chặt chẽ, lẽ thuyết phục;
không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt,…
b
Về nội dung
- Đây là một đề bài nghị luận hội được ra theo hướng mở. Học
sinh được bày tỏ những suy nghĩ, cảm nhận của mình về lòng biết
ơn dựa trên những trải nghiệm hiểu biết của bản thân. Chấp
nhận những suy nghĩ kiến giải riêng của người viết nếu suy
nghĩ đó được trình bày thuyết phục.
6.0
Đoạn văn đảm bảo các ý cơ bản như sau:
+ Nêu vấn đề nghị luận:Lòng biết ơn là một phẩm chất đáng quý.
+ Giải thích: lòng biết ơn chính là sự trân trọng những gì mà nguời
khác đã giúp đỡ mình. chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng
1.0
1.0
xử của con người văn hóa, lịch cự biết tôn trọng những
người đã từng giúp đỡ mình.
*Chứng minh:
+ Khẳng định ý nghĩa đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò
của lòng biết ơn trong cuộc sống.
+ Phê phán những hành động trái với lòng biết ơn.
* Rút ra bài học cho bản thân.
3.0
2.0
1.0
1.0
3
Nhận định vtác phẩm Sống Chết mặc bay của Phạm Duy
Tốn, có ý kiến cho rằng: “Tên quan phủ lòng lang dạ thú ấy chính
là hiện thân cho bản chất xấu xa, tàn bạo, vô nhân đạo của chế độ
phong kiến thời bấy giờ.”
Bằng hiểu biết của mình về tác phẩm Sống chết mặc bay (
Ngữ văn 7, tập 2), hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
10.0
a
Về kỹ năng
1.0
- Đảm bảo một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh, lập luận chặt
chẽ, bố cục hợp lí, hành văn trong sáng, cảm c chân thành,
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp cơ bản.
- Quá trình phân tích tác phẩm năng bám sát yêu cầu của đề
bài. Phân tích cho điểm nhấn, hành văn trong sáng, không mắc lỗi
b
Về kiến thức
Thí sinh thể trình bày, sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách
nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau:
1. Mở bài
- Giới thiệu khái quát về tác giả Phạm Duy Tốn, tác phẩm Sống
chết mặc bay
- Giới thiệu quan phụ mẫu và nêu vẫn đề nghị luận ( Phải trích dẫn
được vấn đề nghị luận).
2.0
1.0
1.0
2. Thân bài:
a. Nêu hoàn cảnh sáng tác; Tóm tắt ngắn gọn tác phẩm.
b. Chứng minh nhận định bằng kiến thức tác phẩm:
*. Tên quan phủ là một kẻ xấu xa, tàn bạo, vô trách nhiệm:
+ Đi hộ đê nhưng lại chọn trong đình cao ráo, an toàn (dẫn
chứng) đối lập với cảnh dân hộ đê.
+ Mang theo những đồ dùng sang trọng, xa xỉ, kẻ hầu nguwoif hạ
6.0
0.5
2.0
tấp nập. ( dẫn chứng)
+ Công việc chính của quan phủkhông phải cùng dân hộ đê
đánh tổ tôm.
*. Tên quan phủ là một kẻ vô nhân đạo, lòng lang dạ thú.
+ Bỏ mặc tính mạng người dân trước nguy đê vỡ ( ham tổ
tôm, bỏ ngoài tai khi có bẩm báo, gắt, quát, đe dọa..)
+ Thái độ hả sung sướng, mãn nguyện khi thắng bài đó
cũng là đê vỡ, nhân dân rơi vào cảnh “ muôn sầu nghìn thảm”
*. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Thủ pháp tăng cấp tương phản trong nghệ thuật miêu tk
chuyện.
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình xuất sắc mang ý nghãi
khái quát cao.
* Đánh giá:
- Truyện có có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc:
+ Lên án, phê phán tố cáo tên quan phụ mẫu lòng lang dạ sói.
+ Cảm thương cho số phận thê thảm của người dân.
- Nghệ thuật: tăng cấp và tương phản..
2.0
1.0
0.5
3. Kết bài
- Khẳng định giá trị tác phẩm thông qua nhận định.
- Bày tỏ thái độ của người viết.
2.0
ĐỀ S 56:
I. ĐỌC HIU (6.0 điểm):
Đọc đoạn trích sau và thc hin các yêu cu:
Th sáu, ngày 28
"En-ri- con ơi! Vic hc đối vi con hình như khó nhc, m con nói phi
đấy. Cha chưa bao gi trông thy con đi hc vi cái dáng qu quyết nét mt hn
h như cha mong mun! Con th ng ng nếu con ngi không nhà thì ngày gi
ca con s trng tri biết ng nào! Cha chc ch trong vòng mt tun l con
li mun tr li nhà trường. Con ơi! Hin thi, không mt đa tr nào không đi
hc. Con hãy nghĩ đến nhng người th làm lng cm ci c ngày, ti đến còn phi
cp sách đi hc, nhng thiếu n sut tun l b giam gi trong ng, ch nht
đến cũng r nhau đi hc, nhng binh lính hết gi luyn tp cũng đem ra hc, viết.
Cho đến nhng tr mù, tr câm, chúng cũng đều hc c.
... C lên! Tên lính nh trong đạo quân ln lao kia! C lên! Con ơi! Ly sách
v làm khí gii, ly lp hc làm quân đội, ly thế gii làm bãi chiến trường, coi s
ngu dt cu địch ly s văn minh ca nhân loi làm cuc khi hoàn, con phi
phn đấu luôn luôn ch h làm tên lính hèn nhát".
(TríchNhng tm lòng cao c”, Ét-môn-đô-đơ A-mi-xi, Dch gi: Hoàng Thiếu Sơn)
Câu 1. (1.0 đim): Tác gi đã dùng phương thc biu đạt chính nào trong đon
trích trên?
Câu 2. (1.0 đim): Cm từ”tên lính nhỏtrong đon trích trên ch ai?
Câu 3. (2.0 đim): Ch ra bin pháp tu t đưc s dng trong đon trích trên nêu
tác dng ca nó.
Câu 4. (2.0 đim): Em t thy mình là”ngưi lính hèn nhát” hay”người lính dũng
cảm” trong hc tp? sao?
II. TP LÀM VĂN. (14.0 đim):
Câu 1. (4.0 đim):
T ng liu phn Đọc hiu, hãy viết mt đon văn (khong 20 - 25 dòng t
giy thi) trình bày suy nghĩ ca em v lòng dũng cm trong cuc sng.
Câu 2. (10.0 điểm):Có ý kiến cho rằng:”Thơ ca bắt r t lòng người, n hoa nơi từ
ng”.
Em hiu ý kiến trên như thế nào? Hãy m sáng t nhận định trên qua bài
thơ”Qua Đèo Ngang” của Bà Huyn Thanh Quan.
HƯỚNG DẪN ĐÁP ÁN
Phn
Câu
Ni dung
Đim
Đọc-
hiu
1
Phương thức biểu đạt chính ca đon trích: biu cm
1.0
2
Cm từ”tên lính nhỏtrong đon trích trên ch En-ri-
1,0
3
- Bin pháp tu t đưc s dng trong đon trích trên đip
ng kết hp vi lit kê:
+ nhng người th làm lng cm ci c ngày, ti đến còn phi
cp sách đi hc, nhng thiếu n sut tun l b giam gi
trong ng, ch nht đến cũng r nhau đi hc, nhng binh
lính hết gi luyn tp cũng đem ra hc, viết.
+ Ly sách v làm khí gii, ly lp hc làm quân đội, ly thế
gii làm bãi chiến trường,… ly s văn minh ca nhân loi
0,5
0,25
0,25
làm cuc khi hoàn
- Tác dng:
+ din t đầy đ, sinh đng nhn mnh s cn thiết ca vic
hc mi tng lp người, mi la tui,...
+ Người cha mun động viên, khích l tinh thn, ý chí hc tp
ca ngưi con.
0,5
0,5
4
- Hc sinh t la chn mt trong hai ý
- Diễn đạt thành đoạn văn khảng 7 10 dòng, giải được mt
cách hp lí v s la chn ca mình.
(Lưu ý: tôn trng s sáng to ca hc sinh)
0,5
1,5
Phn
TLV
1.
a. Đảm bo th thc ca một đoạn văn
b. Xác định đúng vấn đề ngh lun
c. Trin khai hp nội dung đoạn văn: vn dng tt thao tác
lp lun, kết hp cht ch l và dn chng. th viết đoạn
văn về lòng dũng cảm theo hướng sau:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận: Lòng dũng cảm là một trong
những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi con người.
nơi đâu khi làm bất cứ việc con người cũng đều cần
đến lòng dũng cảm.
* Gii thích nêu biu hiện: Dũng cảm không s nguy
hiểm, khó khăn. Biểu hin trong ng liu trong thc tế đời
sống (người lòng dũng cảm người không run s, không
hèn nhát, dám đứng lên đấu tranh chng li cái xu, cái ác, các
thế lc tàn bạo để bo v công lí, chính nghĩa,…)
* Bàn luận: Dũng cảm là phm cht tốt đẹp cn thiết ca
con người mi thời đại:
+ Trong lch s đu tranh chng gic ngoi xâm, trong lao
động sn xut ca dân tc Vit Nam (ly dn chng)
+ Trong cuc sống hàng ngày: đu tranh phòng chng ti
phm, cứu người b hi, gp nn (ly dn chng)
+ Phê phán: những người nhầm tưởng lòng dũng cm vi hành
động liều lĩnh, quáng, bất chp công lí. Phê phán nhng
ngưi hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám
đương đu với khó khăn th thách để vươn lên trong cuộc
sng.
* Bài hc nhn thức và hành động ca bn thân:
+ Trách nhim ca tui tr trong vic rèn luyện lòng dũng
cm, phát huy truyn thng quý báu ca dân tc
+ Rèn luyn tinh thần dũng cảm t vic làm nh nht trong
cuc sống hàng ngày nơi gia đình, nhà trường ndám nhn
0,25
0,25
3,0
0,5
1,0
1,0
0,5
0,25
0,25
li khi mc lỗi, dũng cảm ch khuyết điểm ca bn
d. Sáng to: HS có th có suy nghĩ riêng về vấn đề ngh lun.
e. Chính t: dùng từ, đặt câu, đm bo chun ng pháp, ng
nghĩa TV.
2
1. Yêu cu v kĩ năng:
- Đảm bảo bài văn nghị luận văn học b cc ràng, lun
điểm đầy đ, chính xác.
- Xác định đúng vấn đề và phm vi kiến thc bài ngh lun
2. Yêu cu v kiến thc
a. M bài
- Gii thiu vấn đề ngh luận và hướng vào nhận định
- Gii thiu v Huyện Thanh Quan bài thơ”Qua Đèo
Ngang”, ấn tượng chung v bài thơ.
b. Thân bài
* Gii thích
+ Thơ ca bắt r t lòng người: Thơ ca tiếng nói chân thành
ca tình cảm. Thơ do tình cảm sinh ra. Thơ luôn th hin
nhng rung cm tinh tế, thm sâu ca tác gi.
+ N hoa nơi t ng: Lời thơ bao giờ cũng chắt lc, giàu hình
ng, có kh năng gợi cm xúc của người đọc. V đẹp ngôn t
chính là yêu cu bt buộc đối với thơ ca.
-> Khái quát nhận định: Thơ ca khi ngun t cm xúc ca tác
gi trước cuc sng tình cm ấy, thăng hoa nơi t ng biu
hin.
* Chứng minh: phân tích bài thơ”Qua Đèo Ngang” đ làm sáng
t nhận định
Luận điểm 1: Bài thơ”Qua Đèo Ngang” bắt r t lòng
người.
- Bài thơ được sáng tác khi Huyn Thanh Quan vào Huế để
nhn chc Cung trung giáo tp. Bài thơ s dng bút pháp t
cnh ng tình đặc sắc để kín đáo thể hin ni nh ớc thương
nhà và ni buồn cô đơn thầm lng ca thi nhân.
Hc sinh dẫn thơ và phân tích:
+ Hai câu thơ đề: Khung cảnh đèo Ngang trong buổi chiều
hoàng hôn”bóng xế tà" gợi cho ta một nét gì đó buồn man mác,
mênh mang, chút nuối tiếc về một ngày đang sắp qua. Với
việc nhân hoá cảnh vật qua động từ”chen" cùng với phép liệt
hàng loạt cho ta thấy nét sống động trong bức tranh thiên
nhiên Đèo Ngang hoang vu với sức sống thật mãnh liệt.
+ Hai câu thực: Hình ảnh cuộc sống con người nơi Đèo Ngang.
0,5
0,5
1,0
0,25
0,25
1.0
1.0
1.0
0,5
2
Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cũng với từ láy gợi tả để s
nhỏ bé, lẻ loi, heo hút của con người so với cảnh thiên nhiên
hùng của đèo Ngang. Dường như không khí vắng vẻ, hiu
quạnh bao trùm lên toàn cảnh vật càng gợi lên nỗi buồn khôn
xiết của người lữ khách.
+ Hai câu luận: Khung cảnh Đèo Ngang còn được khắc họa
nét qua những âm thanh tlương của chim cuốc chim đa
đa
Tiếng u thiết tha hay chính tiếng lòng tác giả. Nghệ thuật
chơi chữ đồng âm”cuốc cuốc"“gia gia" độc đáo kết hợp nhân
hóa gây ấn tượng mạnh đã cho ta thấy được tấm lòng yêu nước
thương nhà của Bà Huyện Thanh Quan.
+ Hai câu kết: Thể hiện sâu sắc nét hơn tâm trạng của
nhân vật trữ tình.
Cảnh vật Đèo Ngang thật hùng khiến tác giả dừng chân
không muốn rời. Cái bao la của đất trời, núi non, sông nước
như níu chân người thi sĩ. Nhưng đứng trước không gian bao la
hùng vĩ ấy, tác giả chợt nhận ra nỗi cô đơn trong lòng mình dần
dâng lên”một mảnh tình riêng ta với ta". Khung cảnh thiên
nhiên càng rộng lớn thì nỗi đơn của người lữ khác cũng
càng đầy. Một mảnh nh riêng, một nỗi lòng sâu kín, những
tâm sđau đáu trong lòng không biết chia sẻ nhắn nhủ với
ai. Hình tượng thơ đặt trong thế tương phản, âm hưởng nhịp
điệu câu thơ như một tiếng thở dài nuối tiếc.
=> Cảnh Đèo Ngang", tâm tình nữ sĩ - khách li hương như chan
hòa, như cộng hưởng. Bài thơ không chỉ là một bức tranh thiên
nhiên hùng đượm nét buồn còn những tiếc nuối, một
tấm lòng yêu nước thương dân. Phải thật giàu cảm xúc, thật
yêu thiên nhiên cùng con người, Bà Huyện Thanh Quan mới có
thể để lại những vần thơ tuyệt tác như vậy.
Luận điểm 2: Bài thơ”Qua Đèo Ngang” nở hoa nơi từ ng.
- Bài thơ”Qua đèo Ngang" được viết theo thể thất ngôn bát
Đường luật hàm xúc, đọng nhưng diễn tả được nội dung
phong phú. Hình tượng thơ mang tính ước ltượng trưng giàu
sắc thái biểu cảm.
- Giọng thơ nhẹ nhàng, du dương đã diễn tả được nỗi niềm hoài
cổ buồn thương man mác, bâng khuâng.
- Sử dụng phép đối đặc sắc ở các câu thực, luận, kết làm nổi bật
khung cảnh vắng vẻ, hoang sơ, thưa thớt của Đèo Ngang
bộc lộ tâm trạng của nhà thơ.
- Phép đảo ngữ, nghệ thuật chơi chữ độc đáo, phép nhân hóa,
từ láy,… đã diễn tả được tâm trang, nỗi niềm hoài cổ của thi
nhân một cách kín đáo.
* Đánh giá chung: “Qua Đèo Ngang” là một tuyệt phẩm của
Huyện Thanh Quan đã để lại cho nền thi ca Việt Nam. Tác
0,5
0,5
phẩm đã chứng tỏ nhận định”Thơ ca bắt rễ từ lòng người, n
hoa nơi từ ngữ” là xác đáng.
c. Kết bài:
+ Nhận định đã đề cập đến giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật
của tác phẩm. Một tác phẩm chân chính phải khởi phát từ tình
cảm dạt dào của tác giả và được thể hiện bằng ngôn từ chắt lọc,
chau chuốt.
+ Người ngh phi trái tim nhy cm, tinh tế v kh năng
lao động ngh thut nghiêm túc thì mi tạo được nhng vn
thơ trác tuyệt.
ĐỀ S 57:
I. PHẦN ĐỌC - HIỂU (4,0 điểm)
Đọc ng liu sau và tr li các câu hỏi bên dưới:
Hãy sng mỗi ngày như bông hoa hướng dương
Trong muôn nghìn bông hoa rc r y một bông hoa tên ớng dương.
Hoa hướng dương cũng mang trong tim một tình yêu cháy bng vi mt tri. Hoa
quyết định nhuộm vàng mình, cũng như luôn vươn cao mình ng v mt tri mc
cho nhng lời đường mt của ong bướm, li thì thm ca làn gió s du dàng ca
mây; mc cho nhng tia nng chói chang nóng rát chiếu vào hoa vẫn vàng tươi
tràn đầy sc sng.
Hoa hướng dương được tượng trưng cho sự tích cực, vươn lên luôn hướng ra
ánh sáng. Chính thế hoa hướng dương luôn mang màu vàng m áp thp sáng
những nơi tối tăm cho cuộc sống thêm tươi mới đy sc sng. Hãy luôn nhìn vào
đim tích cc ca cuc sng, giống như hoa hướng dương luôn hướng v phía mt
tri ch không phi những đám mây đen.
Trong cuc sng rồi ai cũng sẽ có lúc cm thấy cô đơn, mt mỏi nhưng bạn hãy
nh rằng có khó khăn, nghịch cnh luôn luôn tn ti trong cuc sống này để th thách
bản lĩnh, nghị lc ý cca mỗi chúng ta. Nên hãy luôn hướng v những điều tt
đẹp như bông hoa hướng dương hướng v mt tri nhé!
(Ngun Internet)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2(1,0 điểm):Hãy luôn nhìn vào đim tích cc ca cuc sng, giống như hoa
ớng dương luôn hướng v phía mt tri ch không phi những đám mây đen.
Câu văn trên thuộc kiu câu gì? Nêu tác dng ca kiu câu y?
Câu 3(1,5 đim): Phân tích giá tr biểu đạt ca các bin pháp tu t trong đoạn văn thứ
nht ca ng liu trên.
Câu 4 (1,0 điểm): Qua hình ảnh hoa hướng dương, tác gi mun gi ti chúng ta
thông điệp gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1(6,0 điểm):
“Sng là cho đâu phi nhận riêng mình”. Em hãy viết một đoạn văn nêu lên suy
nghĩ của mình v l sống cao đẹp y.
Câu 2(10,0 điểm):
“Nếu truyn c tích chiếu ri mt ánh sáng hi vng vào mt cuc sng khác, khác
hn cuộc đời hàng ngày t nht, kcn thì ca dao dân ca tìm thi hng ngay cái
cuộc đời hàng ngày đó...”
Bng nhng hiu biết ca em v ca dao, hãy làm sáng t nhận định trên.
----------------------Hết--------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
CÂU
NI DUNG
ĐIM
PHẦN I: ĐỌC - HIU
1
- Phương thức biểu đạt chính: Ngh lun
0,5
2
- Câu văn trên thuộc kiu câu rút gn
- Tác dng:
+ Làm cho câu gọn hơn, vừa thông tin được nhanh, va tránh lp li
nhng t ng trong câu đứng trước.
+ c b ch ngữ: “chúng ta,…” ng ý hành động, đặc đim nói
trong câu là ca chung mọi người.
0,5
0,25
0,25
3
Phân tích giá tr biểu đạt ca các bin pháp tu t trong đoạn văn thứ
nht ca ng liu;
- Đip ngữ: Hoa hướng dương: nhấn mạnh đối tượng được bàn lun.
- Nhân hóa: Hoa hướng dương đưc miêu t gii thiệu như con
người, tâm tình cảm, hành động, suy nghĩ. Làm cho hoa gn
1,5
gũi hơn với con người.
- n d: Hình ảnh hoa hướng dương gợi cho chúng ta liên tưởng đến
con người luôn có ý chí ngh lực vươn lên trong cuộc sng.
4
- Ý nghĩa chung v loài hoa hướng dương: thể hin nim tin hi
vọng trong tình yêu, luôn hướng v điều tươi sáng nhất.
- Hạnh phúc luôn đến vi những người lc quan mnh m như
thông điệp “Hoa hướng dương luôn hướng ti mt trời”.
0,5
0,5
PHẦN II: LÀM VĂN
1
Đảm bo th thức đoạn văn
0,5
Xác định đúng vấn đề ngh lun
0,5
Trin khai hp nội dung đoạn văn: vn dng tt các thao tác lp
lun, kết hp cht ch gia lí l và dn chng.
Có th viết đoạn văn theo định hướng sau
* M đon:
Dn dt, gii thiu câu nói “Sống cho đâu phi nhận riêng mình”.
Nêu suy nghĩ, cái nhìn của em v câu nói này.
* Thân đoạn:
+ Giải thích ý nghĩa câu nói
- Sng gì? S tn ti của con người trong môi trường. Trong câu
nói này ta th hiểu: “Sống” ngoài ý nghĩa tồn ti n mang ý nghĩa
s hòa nhp, giao thoa giữa người với người trong cộng đồng
hi.
- Cho gì? s trao đi một món đồ, mt s vt hay mt th đó
mà không nhn lợi ích. “cho” trong câu nói có thể hiu là s đóng góp
giá tr ca bn thân cho li ích chung ca cộng đồng không cn
đền đáp.
- Nhn gì? s tiếp thu, thừa hưởng thành qu hoc li ích t
phía người khác. Trong câu nói trên, th hiểu “nhận” s tiếp thu
mà không biết đáp trả.
- “Sống là cho đâu phải nhận riêng mình” câu thơ th hin quan
nim sng tích cc của nhà thơ. Con ngưi ch thc s đang “sống”
khi biết đóng góp giá trị ca mình.
+ Li ích ca li sng biết cho đi:
4,0
+ Tác hi ca li sng v li ch biết “nhận”
* Kết đoạn:
Khẳng định lại quan đim của câu nói (đúng đn, ý nghĩa,…). Bình
lun m rng vấn đề.
Sáng to: Cách diễn đạt độc đáo, suy nghĩ riêng, suy nghĩ mi m,
phù hp vi vấn đề ngh lun.
0,5
Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo chun xác chính t, ng từ, đt
câu, ng pháp.
0,5
2
A.Yêu cu:
* V phươngpháp:
- Xác định đúng kiểu bài nghlun.
- Viết bài có b cc rõ ràng, có luận điểm, lí l, dn chng phùhp.
- Trình bày sch đp, câu ch ràng, hành văn giàu cm xúc
trôichy.
* V nidung:
- th trình bày bài viết theo nhiều cách nhưng cần đm bo mt s
ý cơ bản mang tính định hướng sau:
I. M bài:
- Gii thiu chung v truyn c tích.
- Dn nhận định.
0,5
II. Thân bài:
1. Truyn c tích chiếu ri mt ánh sáng hi vng vào mt cuc sng
khác, khác hn cuộc đời thc hàng ngày:
Gii thích:
- Truyn c tích: tác phm t s dân gian k v mt s kiu nhân
vật qua đó thể hiện ước mơ, khát vọng, công bng của người dân lao
động xưa.
- Ánh sáng hi vng cuc sống xưa gợi nhắc đến đây chính
tinh thn lc quan ca nhng nhân vt c tích, hay chính nim tin,
nim hi vng, ước của nhân dân lao đng v mt cuocj sng tt
đẹp, mà cuc sng y ci thin: cái thin chiến thắng i ác, người
bt hnh luôn chiến thng k độc ác… Đây chính là một đặc điểm v
4,0
ni dung ca truyn c ch.
- Khác hn cuc sng hàng ngày: Ti sao ánh sáng truyn c tích
chiếu ri khác hn cuc sng hàng ngày?
Chng minh:
Chng minh qua các câu chuyn c tích, đặc bit là c tích thn k
2. Ca dao dân ca tìm thi hng ngay cái cuộc đời hàng ngày đó:
- Ca dao được bt ngun t đâu?
- Ni dung ca ca dao?
3,0
3. Dn chng
- Các bài ca dao v tình cảm gia đình
- Các bài ca dao v quê hương đất nước
- Các bài ca dao than thân
- Cac bài ca dao châm biếm
Liên h hình ảnh bánh trôi nước (H Xuân Hương)
2,0
III. Kết bài:
- Khẳng định li vấn đề nghlun.
0,5
Lưu ý: HS cn la chn, phân tích dn chng tiêu biu, xác hp, làm các
luận điểm. Nếu HS din gii lan man hoặc không đảm bảo kĩ năng, giám kho
cân nhắc để cho điểm tương xứng.
Cách cho điểm:
- Đim 9,0 -> 10,0: Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu trên, văn viết cm xúc,
s sáng to, diễn đạt tt;
- Đim 6,0 -> dưới 9,0: Đáp ứng cơ bản các yêu cầu trên, văn viết có cm xúc,
diễn đạt tương đối tt, có th còn vài li nh v chính t, din đạt;
- Đim 4,0 -> dưới 6,0: Đáp ứng được khong mt na s ý trên, th còn
mc mt vài li nh;
- Đim 2,0 -> dưới 4,0: Năng lc cm nhn phân tích còn yếu, trình bày
sài,
- Đim 1,0 -> dưới 2,0: trình bày sơ sài, mắc nhiu li chính t, diễn đạt;
- Đim 0: Hoàn toàn lạc đề.
ĐỀ S 58:
Câu 1(4.0 điểm).
Cảm ơn m vì luôn bên con
Lúc đau buồn và khi sóng gió
Gia giông t cuộc đời
Vòng tay m ch che kh v v.
Bng thy lòng nh nhàng bình yên
M dành hết tui xuân vì con
M dành những chăm lo tháng ngày
M dành bao hi sinh để con chm lấy ước mơ.
M là ánh sáng của đời con
Là vầng trăng khi con lạc li
Dẫu đi trọn c mt kiếp người
Cũng chẳng hết my li m ru…
(Trích li bài hát Con n m, Nguyễn Văn Chung)
T li ca t trên, em hãy viết mt bài văn bàn v ý nghĩa của tình m trong cuc
đời ca mỗi người.
Câu 2 (6,0 điểm).
Nhn xét v thơ có ý kiến cho rng:
Thơ là tiếng lòng.
(Dip Tiếp)
Em hãy làm “tiếng lòng” của Bác qua hai bài thơ “Cảnh khuya”
“Rm tháng giêng”.
------------------------------Hết----------------------------
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung
Đim
Câu 1
I.Yêu cu v kĩ năng:
Hs làm kiu bài ngh lun hi b cc ba phn: m bài, thân
4,0 điểm
bài, kết bài; luận điểm đúng đn, sán t; lp lun cht ch; trình
bày sch s, ch viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc,…
II.Yêu cu v kiến thc:
*Gii thiu vấn đ cn ngh lun: Tình m trong cuộc đời ca mi
ngưi
0,25
* Gii thích:
- Tình mtình cm rut tht nng nàn gia ngưi m đa con
ca mình. còn s hy sinh điu kin của người m dành
cho con.
0,25
*Bàn lun v ý ngĩa của tình m:
- Tình m là tình cm thiêng liêng nht trong lòng mỗi người bi:
+ Đó tình cảm đầu tiên mỗi người sinh ra đu cm nhn
đưc s gn vi trong sut cuộc đời: t khi m mang
nặng đ đau, nâng đ con khi chp chững vào đời, sánh bước cùng
con qua tng nc thang ca cuộc đời. Cuc đời của người con cũng
chính là cun nht ký của người m.
+ tình cm mang tính cao c: m người bao dung ta trong
mi hoàn cảnh, nơi cho ta nương ta mi ln vp ngã, giúp con
ngưi thc tnh khi lầm đường lc li, sng tốt hơn sống
trách nhiệm hơn.
+ Tình m th soi sáng con đường cho mỗi người, nơi để ta
gi gm nhng điu thm kín, là nguồn động lc, sc mnh kì diu
giúp con người vượt lên những khó khăn, giông tố ca cuc sng
để thành công.
+ Nếu được sng trong tình m thì con người ta s cùng hnh
phúc, còn nếu thiếu thn tình m ts người chu thit thòi
bt hnh..
+ Dn chng: Hs chn dn chng v tình cm ca m dành cho
con trong cuc sng…
0,5
0,5
0,5
0,25
0,5
*Bàn lun m rng:
- Thương yêu con nhưng không có nghĩa nuông chiều con. Ngược
lại con cái không được sng li vào m.
- Phê phán những hành động đi ngược li với đạo lí: con đi x
không tt vi m, b mc m hoc m b rơi con.
0,5
*Bài hc nhn thức và hành động
- Tình m tình cm vô ng bao la, rng lớn đi, m
người đã suốt đời hi sinh vì con. Chính vì thế con cái cn:
+ Trân trng nhng tình cm ca m và phi sống làm sao đ xng
đáng với tình cảm đó.
+ Không ngng n lc hc tập, tu dưỡng đạo đức; nghe theo li
dy bo ca cha m để tr thành con người có ích cho xã hi.
+ Yêu thương, chăm sóc, phụng dưỡng m t nhng vic nh
nhất,…
0,5
*Khẳng định li vấn đề ngh lun; liên h bản thân…
0,25
Câu 2
6,0 điểm
I.Yêu cu v kĩ năng:
Hs làm kiu bài ngh luận văn học b cc ba phn: m bài, thân
bài, kết bài; luận điểm đúng đn, sáng t; lp lun cht ch; trình
bày sch s, ch viết rõ ràng, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc,…
II.Yêu cu kiến v thc:
HS th viết bài theo nhiều cách nhưng về bản cần đm bo
nhng ni dung sau:
1.M bài:
- Dn dt, nêu vấn đề ngh lun…
- Hai bài thơ “Cảnh khuya” “Rằm tháng giêng” thể hiện được
“tiếng lòng” của Bác.
0,5
2. Thân bài:
a. Gii thích:
- “Tiếng lòng” những suy nghĩ, tình cảm, cm xúc ca tác gi
đưc gi gm qua tác phẩm,…
- Trong hai bài thơ, “tiếng lòng” của thi sĩ, chiến sĩ Hồ Chí Minh là
tình yêu thiên nhiên thiết tha, phong thái ung dung, lc quan, t ti
và tình yêu nước sâu sc.
0,5
b. Chng minh:
b.1. Hoàn cảnh ra đời ca tác phm:
- Hai bài tra đi vào thời đầu cuc kháng chiến chng Pháp,
ti chiến khu Vit Bc…
0,25
b.2. Tình yêu thiên nhiên thiết tha, phong thái ung ung, lc quan
ca Bác
+ Trong bài thơ “Cảnh khuya”, thiên nhiên hin lên sống đng,
bình d mà lung linh, huyn o. Tiếng sui chảy róc rách, văng
vẳng mơ hồ khiến nhà thơ tưởng như có tiếng hát êm ái, trong tro,
ngân xa của ai đó vọng lại làm cho đêm rừng chiến khu bng tr
nên gần gũi, thân thương với con người,
+ Bài thơ v nên mt hình nh hu tình, m ng: ánh sáng ca
trăng bao trùm lên cây c thụ, bóng cây đ xung bao trùm lên hoa
tôn lên v đẹp của nhau. Điệp t “lồng” được nhắc đi nhc li hai
ln tạo nên âm hưởng ngọt ngào cho câu thơ,…
1,0
+Trong bài thơ “Rằm tháng giêng”, thiên nhiên hin lên v đp
lng lộng, bát ngát trăng vàng giữa dòng sông xuân mênh mang
của đêm nguyên tiêu. Bầu tri, vầng trăng và dòng sông tưởng như
không có gii hn.
+ Điệp t “xuân” được nhắc đi nhc li ba lần mang âm điệu bay
bng, gi cm giác trong tro, rng ln, thanh bình.
+ “nguyệt mãn thuyền” một hình nh n d độc đáo, thể hin s
tinh tế ca người thi sĩ ….
+ Thy, nguyt, thiên vn nhng cht liu ca thi ca c nhưng
Bác đã có s sáng tạo tài hoa đ làm ni bt cái thn ca bc tranh
“nguyên tiêu” tươi sáng, rc rỡ, tràn đầy sc sng ca vn vt, con
người,…
1,0
b.3. Tình yêu nước sâu sc ca Bác
+ Trong bức tranh đêm rừng chiến khu, xut hin hình nh con
người “chưa ngủ”. Thì ra Người “chưa ngủ” không phải ch bt
gp v đẹp tinh tế của thiên nhiên mà còn vì “lo nỗi nước nhà”, lo
cho cuộc đấu tranh giành độc lp ca dân tc.
0,75
+ Hình ảnh Bác, người chiến sĩ hiện lên đẹp như trong huyền thoi
nơi bàn chuyện h trng sng còn của đất nước, Người vn va
đắm say tận hưởng vầng trăng viên mãn vừa bàn “việc quân”. Con
thuyn ch nhng mt quân s, ch v lãnh t hết mình lo cho
vn mnh ca dân tc.
0,75
b.4. Đánh giá chung
- Hai bài thơ nhiu hình ảnh thiên nhiên đẹp, màu sc c đin
0,75
bình d, t nhiên; s dng hiu qu phép so sánh, nhân hóa,
đip ng,…
- Hai bài thơ không ch th hiện “tiếng lòng”- những suy nghĩ, tình
cm, tâm hn nhy cm của Bác trước v đẹp thiên nhiên, phong
thái ung dung, lạc quan; lòng yêu c sâu nng ca Bác còn
khẳng định tài năng sáng to ca H Chí Minh trong vic s dng
ngôn từ…
- Người sáng tác không ch bám r vào hin thc còn biết rung
động, ny n cm xúc; sáng tạo. Người đọc phi biết tri âm,
đồng điệu cùng tâm hn ca tác gi để th hiểu được “tiếng
lòng” của người sáng tác….
3. Kết bài
- Khái quát li vấn đề, liên h hoc bc l cm xúc.
0,5
ĐỀ S 59:
Câu 1.(4,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
..."Giặc nước đuổi xong ri. Tri xanh thành tiếng hát
Điện theo trăng vào phòng ngủ công nhân
Nhng k quê mùa đã thành trí thức
Tăm tối cn lao nay hóa nhng anh hùng..."
("Người đi tìm hình của nước" - Chế Lan Viên)
a) Ch ra các bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn thơ trên.
b) Cho biết tác dng ca các bin pháp tu t đó.
Câu 2.(4,0 điểm)
Qua bài thơ “Bánh trôi c”ca H Xuân Hương những bài ca dao bắt đầu bng
hai ch “Thân em”, em hãy viết đoạn văn khoảng 15 đến 20 dòng làm cuộc đời
chìm ni bp bênh của người ph n trong xã hội cũ.
Câu 3.(12,0 điểm)
Phát biu cảm nghĩ của em v hình nh người trong bài thơ Tiếng
trưa ca nhà thơ Xuân Quỳnh.
----------------------------- Hết----------------------
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Ý
Ni dung
Đim
1
(4
đim)
a
* Các bin pháp tu t trong đoạn thơ:
- Nhân hóa: "Điện theo trăng vào phòng ngủ công nhân".
1,0
- Đip t:...Tri xanh thành tiếng hát.
...Nhng k quê mùa đã thành trí thức.
1,0
b
* Tác dng diễn đạt ca các bin pháp tu t:
- Các bin pháp tu từ: Nhân hóa, điệp t đưc Chế Lan Viên vn
dng sáng to làm cho lời thơ giàu hình tượng và biu cm.
1,0
- Chất thơ lãng mạn din t khát vng, nim tin chói ngi ca lãng
t Nguyn Ái Quc v đất nước ta sau khi giặc nước đuổi xong ri,
T quốc được độc lp t do, nhân dân được m no hnh phúc, làm
ch đất nước.
1,0
2
(4
đim)
* Hình thc:
- Văn viết ngn gn, diễn đạt mch lc trong sáng, không mc li chính
t.
- Đảm bo b cc (m đon - thân đoạn - kết đoạn), đảm bảo 15 đến 20
dòng
0,5
* Ni dung: HS th viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đm
bo các ni dung sau:
- Gii thiu chung v hình nh người ph n trong thơ và ca dao.
0,5
- Người ph n trong hội xưa thân phn bp bênh, trôi ni gia
cuộc đời (dn chng).
1,0
- H không được làm ch cuộc đời mình, s phn ph thuc hoàn toàn
vào người khác (dn chng).
1,0
- Ngh thut n d, so sánh, đối lập,…=> thân phận người ph n cay
cực, xót xa hơn…
0,5
- Cm nhn ca em v người ph n trong xã hội xưa.
0,5
3
(12
đim)
a) Yêu cu v kĩ năng:
- Bài viết đủ ba phn: M bài Thân bài - Kết lun.
- Nm vững kĩ năng làm bài phát biểu cm nghĩ
1,0
- B cc hp lí, diễn đạt trôi chy.
b)Yêu cu v kiến thc:
Hc sinh th trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm
bảo được các yêu cu sau:
- Gii thiu tác gi Xuân Quỳnh bài thơ “Tiếng trưa”(Hoặc đi từ
đề tài viết v bà).
- Khái quát cm xúc v bà.
1,0
* Trân trng người tn to, cht chiu, chịu thương chịu khó trong
khó khăn để bo tn s sng:
+ nht nhnh tng qu trng hồng để xây dng cho cuc sng gia
đình no đủ trong cn kim.
1,5
+ Tay khum khum soi trng vi tấm lòng chi chút, nâng đỡ tng s
sng nh nhoi trong tng qu trng.
“Tay bà khum soi trứng
Dành tng qu cht chiu
Cho con gà mái ấp”.
1,5
* Người bà gần gũi, gắn bó và yêu thương cháu tha thiết:
+ Dành trn vn tình thương yêu để chăm lo cho cháu, bà bảo ban nhc
nh cháu, ngay c khi mng yêu cháu khi cháu nhìn trộm đẻ cũng
là vì thương cháu.
“Có tiếng bà vn mng
Gà đẻ mà mày nhìn
Ri sau này lang mặt !”
1,5
- dành dm, chi chút chăm sóc, nâng đ tng qu trng, tng chú gà
con như chắt chiu, nâng đ những ước mơ hạnh phúc đơn sơ nhỏ ca
đứa cháu yêu.
1,5
- hi vng cháu niềm vui khi mùa xuân đến qua mt quá trình u
dài: T lúc soi trng cho gà p, nuôi lớn, chăm sóc khi mùa đông
đến, bán ly tin mua qun áo mi.
1,5
- Cm phục người bà giàu đức hi sinh vì con cháu vì đất nước.
1,5
* Khẳng định vấn đề: hin lên nhiu phm cht tốt đẹp: Tn to,
chịu thương, chịu khó, giàu tình thương yêu, đức hi sinh. Bà tiêu biu
0,5
cho phm cht tốt đẹp ca ph n Vit Nam.
- Liên h: trân trng, biết ơn những người bà…
0,5
ĐỀ S 60:
PHẦN I (8 điểm)
Mt giai điệu trong li hát giàu sc gi:
“Trưa nay qua đường ph quen, gp nhng tiếng ve đầu tiên”
(K nim thành ph tuổi thơ - Hồng Đăng)
Hãy ghi cm xúc ca em khi nghe âm thanh tiếng ve đầu tiênbằng mt
bài văn ngắn khong mt trang giy kim tra.
PHẦN II (12 điểm)
Trong văn bản “Lòng yêu nước”, nhà văn I. Ê-ren-bua đã viết: “Dòng suối đ vào
sông, sông đ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra b. Lòng yêu nhà,
yêu làng xóm, yêu min quê tr nên lòng yêu T quốc.”
T vic hiu ni dung phát biểu trên qua các văn bn Mt th quà ca lúa
non: Cm (Thch Lam), Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng), Tiếng trưa (Xuân
Qunh), em hãy làm sáng t tính đng đắn ca nhận định trên.
NG DẪN ĐÁP ÁN
Phn I:
1-Yêu cu v năng: (3,0 đ)
B cc rõ 3 phần (MB: 0,5 đ; KB: 0,5đ)
1,0 đ
Biu cm kết hp hài hòa vi t s, miêu t
0,5 đ
Diễn đạt cm xúc mch lạc, trong sáng, khơi gợi được s đng cm.
1,0 đ
Dung lượng đúng yêu cầu
0,5 đ
2- Yêu cu v nội dung: (5,0đ)
- Biết chn mt cách lp ý phù hp
0,5 đ
- Trình bày được hoàn cnh tiếng ve đem lại cm c cho mình (tình hung,
thi gian, không gian hay k nim nào) (biu cm kết hp t s)
2,0 đ
- Trình bày đưc trc tiếp c gián tiếp cm xúc ca mình v tiếng ve đầu
tiên y (biu cm kết hp miêu t)
2,0 đ
- T tiếng ve đu tiên bày t những liên tưởng hoc mong mun, ha hn ca
mình.
0,5 đ
PHẦN II (12 điểm)
* Yêu cu v k năng: (3,0)
B cc rõ 3 phn
-MB:
- KB:
- TB chia thành nhiều đoạn, mỗi đoạn trình bày rõ mt ý hp lý
0,25 đ
0,25đ
0,5 đ
Biết ly dn chứng và đưa ra nhận xét hp
0,5 đ
Diễn đạt ch đề mch lc, d hiu và có cm xúc.
1,0 đ
Không mc li chính t, dùng t, ng pháp thông thường.
0,5 đ
Yêu cu v ni dung: (9,0đ) *
PHN
KIN THC KĨ NĂNG
ĐI
M
II
A/ MB: (0,75 đ)
- Dn dt vấn đề hp
- Trích dẫn câu nói và nêu được đầy đủ vấn đề ngh lun: nhiu bài
văn, bài thơ đã hc lớp 7 đã cho thấy nhng biu hin c th, sinh
động của lòng yêu nước
0,75
0,25
0,5
B/ Thân bài
7,75
1. Gii thích ni dung câu nói của nhà văn I.Ê-ren-bua:
- Dòng suối đổ vào sông, sông đổ o đại trường giang Vôn-ga, con
sông Vôn-ga đi ra bể”: nhiều cái bé nh (sui) dn vào, góp li s hình
thành nên nhng cái lớn lao hơn (sông) thm chí lớn lao, đại
cùng (b)
- Cũng như vậy: Lòng yêu nước vn mt khái nim trừu tượng,
thiêng liêng, lớn lao được th hiện được to nên bi chính nhng tình
cm c th, quen thuc hàng ngày (lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu
min quê)
2. Ti sao I.Ê-ren- bua có th nói như vậy?(1,0 đ)
+ Mỗi con người sinh ra, lớn lên đều gn vi mt ngôi nhà, mt
ngõ xóm, một đường ph hay mt làng quê, vi những người thân
thiết như cha m, v chng, con cái, bạn bè,…
+ Chính đời sng thân thuc, bình thường y làm nên tình yêu mến
0,75
1,0
của con người đối với quê hương, x s.Tình yêu T quốc được bt
đầu t chính tình yêu những điều nh bé, đơn sơ, gin d thân
thương ấy.
+ Đó chính là mt quy lut, mt chân lí ca cuc sng.
3. Chứng minh qua các văn bản
Mt th quà ca lúa non: Cm(Thạch Lam) (2,0 đ)
+ Bài tùy bút tác gi viết viết v mt th quà đơn sơ, bình dị đó
Cm: ngun gc hình thành cm, giá tr ca cốm và cách thưng thc
(phân tích và nêu được dn chng)
+ Bài viết không ch đưc viết lên bng những câu văn giàu cm xúc,
giàu hình nh, ngôn t cht lc (phân tích nêu đưc dn chng)
còn bng s am hiu sâu sc ca tác gi v mt th quà ng rất đơn
sơ, bình thường đó (phân tích và nêu được dn chng)
+ Qua đó người đọc li cm nhận tình yêu đất nước qua khc ha vài
v đẹp của quê hương đất nước, s khéo léo, tinh tế của con người
những nét đẹp văn hóa phong tc truyn thống lâu đời (phân tích
nêu được dn chng)
+ Tình yêu quê hương đất nước còn bc l qua li nhn nh thái độ
trân trng, tôn vinh của nhà văn v nhng th quà mc mc gin d
riêng bit của đất nước. (phân tích và nêu được dn chng)
Mùa xuân của tôi(Vũ Bằng) (2,0 đ)
+ Chứng minh được: văn bản a xuân ca tôi đã thể hiện, khơi gi
được tình yêu quê hương đất nước sâu sc, thấm thía như thế nào.
(Cách thc chng minh th tương tự như văn bn Mt th quà
ca lúa non: Cm)
Tiếng gà trưa(Xuân Quỳnh) (2,0 đ)
+ Chứng minh được nội dung bài thơ tuy mượn âm thanh bình d,
quen thuc ca làng quê Vit Nam m thanh gn vi tuổi thơ, với
đời sống gia đình) nhưng lại th hiện được tình cm cháu nng m
đã làm sâu sắc thêm tình yêu quê hương đất nước của người
chiến (cách thức chng minh: dẫn ra được câu thơ phù hp, tiêu
biu ri phân tích nội dung và đi đến kết luận, đánh giá đúng biểu hin
của tình yêu quê hương đất nước th hin trong chi tiết, hình nh y)
2,0
2,0
C/. Kết bài:
Chp nhn các cách kết bài khác nhau min là hp lí.
VD: Khẳng định được điểm chung và giá tr của văn bản cũng
như câu nói của I. Ê- ren bua.
0,5
ĐỀ S 61:
I. PHẦN ĐỌC- HIỂU (4,0 điểm)
Đọc phn trích sau và tr li các câu hi:
Quê hương là mt tiếng ve,
Li ru ca m trưa hè à ơi,
Dòng sông con nước đầy vơi,
Quê hương là mt góc tri tuổi thơ.
(…)
Quê hương là cánh đồng vàng,
Hương thơma chín mênh mang tri chiu.
Quê hương là dáng mẹ yêu,
Áo nâu nón lá liêu xiêu đi về...
(Quê hương, Nguyễn Đình Huân)
Câu 1 (1.0 điểm) Phần trích trên được viết theo th thơ nào?
Câu 2 (1.0 điểm) Nêu ni dung chính của đoạn thơ?
Câu 3 (1,0 điểm) Ch ra các bin pháp tu t đưc s dụng trong đoạn thơ trên? Nêu
tác dng ca bin pháp tu t đó trong việc làm ni bt ni dung, cm xúc ca đoạn
thơ?
Câu 4 (1,0 điểm) Đoạn thơ đã gửi đến cho em bức thông điệp gì?
II. PHẦN LÀM VĂN (16,0 đim)
Câu 1 (6,0 điểm) T đoạn thơ trong phần đọc hiu, em y viết một đoạn văn ngắn
trình bày suy nghĩ của em v vai trò của quê hương trong cuộc đời của con người.
Câu 2 (10,0 điểm) Phát biu cảm nghĩ của em v truyn ngắn “Cuộc chia tay ca
những con búp bê” của Khánh Hoài.
….................... Hết …………………..
NG DẪN ĐÁP ÁN
Câu
Yêu cu
Đim
I.
ĐỌC - HIỂU (2,0 điểm)
1
Th thơ: lục bát
1.0
2
Ni dung ch yếu của đoạn thơ: vai trò của quê hương đi vi
cuộc đời mỗi con người.
1.0
3
- Bin pháp ngh thut tu t:
+ So sánh, liệt kê: Quê hương một tiếng ve, li ru ca m,
dòng sông, con ớc đầy vơi; Quê hương một góc tri tui
thơ; Quê hương là cánh đồng vàng; Quê hương là dáng mẹ yêu.
+ Điệp ngữ: Quê hương là
- Phân tích tác dng:
+ Quê hương nhng bình d, thân thuc, gần gũi, gắn
máu tht vi cuộc đời mỗi con người;
+ Quê hương nơi chúng ta sinh ra, lớn lên, nơi chôn rau ct
rn - ci ngun của đời ta; nơi đó tuổi thơ dấu yêu, người
m hin tn to sm hôm nuôi ta nên người.
+ Đoạn thơ bồi dưỡng cho chúng ta tình yêu quê hương - ci
nguồn sinh dưỡng ca mỗi người.
1,0
4
- HS th tr li bng nhiều cách khác nhau nhưng phải hướng
tới thông điệp giàu ý nghĩa đoạn thơ đem lại, đồng thi phi
phù hp vi chun mực đạo đức. Dưới đây là một s gi ý:
+ Mi chúng ta cn phi biết coi trọng quê hương, gốc rễ, hướng
v ci ngun ca mình. Thiếu đi tình cảm này mt khiếm
khuyết trong cuc sng tâm hn, tình cm khiến con người
không được làm người mt cách trn vn.
+ Biết yêu quê hương ý thc gìn gi, phát huy nhng
truyn thng tốt đẹp của quê hương….
1,0
II
LÀM VĂN (16,0 điểm)
Câu 1 (6,0 điểm)
a. Đảm bo cu trúc ca một đoạn văn nghị lun: M đon gii
thiu vấn đề ngh lun; phát triển đon m vấn đề ngh lun,
triển khai đưc vấn đề ngh lun; Kết đoạn khái quát đưc ni
dung ngh lun.
0,5
b. Xác định đúng vấn đ ngh lun: vai trò của quê hương đi
vi cuc sng mi con người.
0,5
c. HS trin khai vấn đề ngh lun c th, rõ ràng. Có th trình bày
theo định hướng sau:
* Gii thích khái niệm:“Quê hương”: quê hương nơi ta sinh ra
lớn lên, nơi mà ta nhiều k nim gn lin vi c và tâm
hn ca mỗi con người. Cùng với gia đình, quê hương cái nôi
đầu tiên cho ta trưởng thành…
* Bàn lun v vai trò ca quê hương đối vi cuộc đời mi con
ngưi:
- Quê hương nuôi ỡng con ngưi v c tâm hn th cht,
từng bát cơm dẻo thơm, ngụm c mát trong ngt ngào, tiếng
sáo diu vi vu trong gió chiều….mà chúng ta được tận hưởng
mỗi ngày đều t quê hương ban tặng.
- Quê hương dõi theo từng bước ta đi trong cuộc đời, ch da
tinh thn vng chắc để chúng ta vượt qua những khó khăn, thử
thách ca cuc sng; bến đỗ bình yên cho ta tìm v sau nhng
chặng đường vt v mưu sinh…Hình ảnh quê hương yêu dấu đã
in sâu vào trong tâm trí chúng ta để khi đi xa ta vẫn nh v.
- Cm thy t hào v nhng v đẹp của quê hương - ci ngun
sinh dưỡng ca mỗi con người (HS lit mt s biu hin tiêu
biu ca ngi v đẹp của quê hương, đất nước.)
- Phê phán những con người có li sng lch lc, không coi trng
gc r, ci ngun của mình…
* Bài hc nhn thức hành động:Quê hương có vai trò vô cùng
quan trng trong cuộc đời của con người. Bi vậy, chúng ta cũng
phi trân trng, yêu quý và tri ân quê hương của mình; luôn ý
thc gi gìn phát huy truyn thng tốt đẹp của quê hương,
xây dựng quê hương giàu đẹp….
* Lưu ý: HS th cách trình bày suy nghĩ v vai tca quê
hương theo cách khác. Tuy nhiên phi phù hp vi chun mc
đạo đức.
1.0
2,0
1.0
d.Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, thể hin những suy nghĩ,
kiến gii mi m v vấn đề ngh lun.
0.5
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo nhng quy tc v chun
0.5
chính t, dùng t, đt câu.
2
Văn biểu cm v tác phẩm văn học (10,0 điểm)
a. Đảm bo cu trúc ca một bài văn phát biu cảm nghĩ về mt
tác phẩm văn học đã học trong chương trình.
0.5
b. Xác định đúng đối tượng, ni dung biu cm.
0.5
c. Triển khai bài văn biểu cảm theo định hướng sau
c1. M bài:
- Truyn ngn Cuc chia tay ca nhng con búp bê ca tác gi
Khánh Hoài được trao gii Nhì cuc thi viết v thiếu nhi do Vin
khoa hc giáo dc T chc cu tr tr em Thụy Điển t chc
năm 1992.
- Nêu khái quát ni dung chính ca truyện đã để li cho em n
ng sâu sc: ni dung truyện đề cập đến nhng vấn đề bc xúc
của gia đình xã hội, c th nn li hôn dn ti s tan v gia
đình và nỗi bt hnh ca tr thơ.
C2. Thân bài
* Cm nhn v ni kh tâm ca hai anh em Thành Thy khi
cha m li hôn:
- Thành: Đau lòng khi nghĩ đến chuyn phi chia tay với đứa em
gái yêu quý.
+ Suốt đêm, nghe tiếng khóc tức tưởi ca em. Thành phi cn
chặt môi để không bt lên tiếng khóc, nhưng nước mt c tuôn ra
như suối, ướt đầm c gi và hai cánh tay áo.
+ C giu kín ni buồn, rón rén đi ra ngoài, ngồi xung gc y
hng xiêm. Thấy em gái theo ra thì thương em vô cùng, kéo em
ngi xung và kh vut lên mái tóc.
+ Chua chát nghĩ rng cnh vt vẫn vui tươi như mọi ngày
sao tai ha li giáng xuống đầu hai anh em nng n như vậy.
+ Nhng k niệm đẹp đẽ, cảm đng ca tình anh em rut tht
hiện lên rõ ràng trong tâm trí càng làm cho Thành đau đớn.
+ Lúc phải chia đôi đồ chơi theo lệnh ca m, Thành nhường tt
c cho em gái.
Tâm trạng đau đớn, xót xa ca Thành khiến trái tim người
1.0
3.0
đọc rung động, thương cảm…
- Thy: Ti thân và hong s trước cnh ng éo le của gia đình.
+ Biết tin b m li hôn, Thy khóc suốt đêm.
+ Nghe m ra lệnh chia đôi đồ chơi, Thủy bt giác run lên bn
bật, kinh hoàng đưa cp mt tuyt vng nhìn anh. Cp
mắt….buồn thăm thẳm, hai b mi đỏ sưng mng lên khóc
nhiu.
+ Thấy anh ra vườn, Thy len lén ra theo, ngi nép bên cnh
anh…
+ Lúc chia đồ chơi, thấy anh đặt hai con búp bên V Em
nh ra hai phía, Thy gin d mng: Sao anh ác thế? Bi
không mun chúng phi xa nhau.
+ thương anh, nhường c cho anh hai con búp bê và bt
anh ha không bao gi để chúng ngi cách xa nhau.
Trào dâng cm xúc nghn ngào, xót xa cho tình cảnh đáng
thương, nỗi kh tâm mà Thủy đang phải gánh chu.
* Cm nhn v những khao khát, ưc mong ca hai anh em
Thành và Thy:
- Mãi mãi được sng bên nhau cùng cha mẹ, dưới mái m gia
đình hạnh phúc.
- Mong cho hai con búp bê cũng không bao gi phi xa nhau.
* Cm nhận nét đặc sc v ngh thut ca truyn ngắn “Cuộc
chia tay ca những con búp bê” được nhà văn th hin trong tác
phm.
- Hình nh n d trong nhan đ. (con V con Em nhỏ: cũng
là hình nh n d cho hai anh em Thành và Thy)
- La chn ngôi k thích hp. (Ngôi k th nhất, Thành ngưi
k chuyn khiến câu chuyn chân thc, cảm động, đáng tin
cy)
- Xây dng nhân vt tài tình, thành công.
- Ngh thuật đối lp ni tâm vi ngoi cnh…
- Li k chân thành, gin d, truyn cm…
- Tính chân thc, ngh thut miêu t tâm tinh tế khiến người
2,0
1.0
1.0
đọc xúc động.
* Trình bày suy nghĩ ca bn thân v ý thc trách nhim ca mi
thành viên trnog gia đình trong vic xây dng, gi gìn t m
hạnh phúc gia đình (HS t bc l theo quan đim cá nhân nhưng
phi phù hp vi chun mực đạo đức và pháp luật….)
C3. Kết bài:
- Truyện đề cập đến vấn đ nhc nhi mà c hi quan tâm: s
đổ v hạnh phúc trong gia đình bi kch ca con tr trong hoàn
cnh bt hạnh đó. c giả khẳng định li hôn mt vn đề nhc
nhi, gây ra nhng hu qu đau lòng mà con cái phải gánh chu.
- Cuộc chia tay đầy đau đớn giữa hai đứa tr trong truyn
nghĩa nhắc nh, cnh báo mọi người: Gia đình tổ m hnh
phúc vô cùng quý giá nên phi c gng gi gìn, bo v.
d. Sáng to: cách diễn đạt độc đáo, thể hin những suy nghĩ,
kiến gii mi m v vấn đề ngh lun.
0,5
e. Chính t, dùng từ, đặt câu: đảm bo nhng quy tc v chun
chính t, dùng t, đt câu.
0,5
ĐỀ S 62:
Đọc hiểu văn bản (6 điểm)
Phn kết văn bản Ca Huế Trên Sông Hương ( Ngữ văn 7, tập 2), tác gi
Ánh Minh viết:
“Đêm đã về khuya. Xa xa b bên kia Thiên M hin ra m o, ngn tháp Phước
Duyên dát ánh trăng vàng. Sóng v ru mn thuyn ri gn hi xa mãi cùng nhng
tiếng đàn réo rắt, du dương. Đấy c các ca nhi ct lên những khúc điệu Nam nghe
buồn man mác, thương cảm, bi ai, vương vấn như: nam ai,nam bình, qu ph, nam
xuân,tương khúc, hành vân. Cũng bn nhạc âm hưởng điu Bc, phong cách
điu Nam không vui, không buồn như tứ đi cnh. Th điu ca Huế sôi nổi, tươi
vui, bun cm, bâng khuâng, tiếc thương, ai oán.... Li ca thong th, trang
trng, trong sáng, gợi lên tình người, tình đất nước, trai hin gái lch.
Nghe tiếng gáy bên làng Th Cương, cùng tiếng Chuông chùa Thiên M gọi năm
canh mà trong khoang thuyn vẫn đầy p li ca tiếng nhc.
Không gian như lắng đọng. Thời gian như ngừng lại”.
Câu 1: (1 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên.
Câu 2: (1,5 điểm) Ch ra phân tích tác dng ca các bin pháp tu t n d trong
câu: “Nghe tiếng gà gáy bên làng Th Cương, cùng tiếng Chuông chùa Thiên M gi
năm canh mà trong khoang thuyền vẫn đầy p li ca tiếng nhạc”.
Câu 3: (2 đim) Em cm nhận được nhng v đẹp nào ca ca Huế trên sông Hương
qua đoạn văn trên?
Câu 4: (1,5 điểm) Những làn điệu dân ca như: Dân ca Quan H, hát xoan, dân ca
dm Ngh Tĩnh... được Unesco công nhn là di sản văn hóa phi vt th ca nhân loi.
Theo em, Vì sao các làn điệu dân ca y li được tôn vinh?
Tập làm văn:
Câu 1: (4 điểm) Trình bày suy nghĩ của em v ý nghĩa của n ời được gi ra t
câu chuyện sau đây:
Khi người ta gửi đi mt n i.
gái cười vi một người xa l rầu rĩ, nụ i làm cho anh ta cm thy phn
chấn hơn. Anh mơ đến s t tế ca một người bạn cũ và viết cho người y một lá thư
cảm ơn. Người bạn này vui sướng vì nhận được thư của người bn lâu ngày không
gặp đến ni sau bữa trưa anh boa mt món tin ln cho ch hu bàn. Ch hu bàn ngc
nhiên v món tin to quá lớn, đã quyết định mang tt c đi mua s. trúng s.
Ngày hôm sau, ch đi nhận giải và cho người ăn mày trên ph mt ít tin lẻ. Người ăn
mày rt biết ơn vì đã hai ngày nay anh ta chẳng được ăn gì. Sau bữa ti, anh ta tr v
căn phòng tối tăm của mình. Trên đưng v anh ta thy một chú chó con đang rét run
lp cp, anh mang v để i m cho nó. Chú chó rt vui mừng đưc cu khi
cơn bão tuyết sắp đến lần. Đêm y, trong khi mọi người đang ng say thì ngôi nhà
bc cháy, chú chó con sa sóng siết. Chú chó sủa cho đến khi đánh thc tt c mi
ngưi trong nhà vy cu tt c mọi người thoát chết. Mt trong nhng chú
đưc cứu thoát đêm y sau này tr thành bác m ra một loi vc-xin cha khi 1
căn bệnh vô cùng nguy hiểm cho loài người. Tt c là nh mt n i.
(Ngun internet)
Câu 2: (10 điểm)
Li nhn nh của người cha gi cho En- ri-trong văn bản M tôi (Ét- môn-đô đơ
A-mi-xi) tình anh em ca Thành thủy dành cho nhau trong văn bản cuc chia
tay ca nhng con búp (Khánh Hoài). Em hãy phát biu cảm nghĩ về tình cm gia
đình.
NG DN ĐÁP ÁN
Câu
Ni dung cần đạt
Đim
Phn I
Đọc hiểu văn bản
6,0
Câu 1
Phương thức biểu đạt chính: biu cm
1,0
Câu 2
Bin pháp tu t n d: trong khoang thuyn vấn đầy p li ca
tiếng nhạc. Đâymột n d chuyển đổi cm giác
- Tác dng: Khiến lời văn trở nên sinh động, giàu sc gi, làm
ni bt không gian ca Huế trên sông Hương, con thuyền vi li
ca tiếng nhạc được n không dt, vẫn đắm say lòng ngưi
như bỏ quên thời gian “đêm đã về khuya” thể hin s cm nhn
tinh tế ca tác gi.
0,5
1,0
Câu 3
Hc sinh cm nhận được:
- Ca huế mt hình thc sinh hot văn hóa âm nhạc anh lch
tao nhã.
- Mỗi làn điu ca Huế gợi cho ngưi nghe cm xúc riêng, tâm
trng riêng.
- Ca Huế khiến người nghe quên c không gian, Thi gian, ch
2,0
còn cm thấy tình người.
- Ca Huế làm giàu tâm hn con người, hướng con người đến
nhng b đẹp của tình người x Huế: trầm tư, sâu lắng, đôn
hu…
- Ca Huế mãi mãi quyến rũ, làm say đắm lòng ngưi bi v
đẹp bí n ca nó.
Hc sinh tr lời được 4 ý: 2 điểm
Hc sinh tr lời được 3 ý: 1,5 điểm
Hc sinh tr lời được 2 ý: 1 điểm
Hc sinh tr lời được 1 ý: 0,5 điểm
Hc sinh không tr li hoc tr lời sai: 0 điểm
Câu 4
Hc sinh có thgii bng các ý sau:
- Các làn điệu dân ca mang điu hn dân tc, lay đng lòng
người, là món ăn tinh thn không th thiếu được trong đi sng
khiến tâm hồn con người thêm phong phú, lắng đọng, thanh
thoát gia bn b cuc sng.
- Mang giá tr n hóa truyền thng.
- Th hin s trân trng, mong mun gi gìn, phát huy nhng
giá tr văn hóa dân tộc.
1,5
Phn 2
Tập làm văn
14,0
Câu 1
* K năng:
- Hình thức: Đảm bo th thc của đoạn văn
- Xác định đúng vấn đ ngh lun, diễn đạt mch lc, không sai
chính t.
* Ni dung:
- Dn dt nêu vấn đề ngh lun.
- Tóm tt lại được ni dung câu chuyn
- Gii thích: tiếng cười trng thái cm xúc vui mng, sng
khoái của con người trước đời sng trong mi quan h gia
con người vi nhau.
- Ý nghĩa của tiếng cười trong câu chuyn:
+ N i mang li nhiu cm c khác nhau: nim vui, phn
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,5
chn, may mn, s chia, cu giúp, no m thành công, sáng
to.
+ N i có sc mnh k diu mang li nhiều điều tốt đẹp cho
con người: tiếng cười to niềm vui nhân đôi, giúp con người
tht cht tình cảm và động viên khích l.
+ N ời người giúp ta sng lạc quan yêu đời
+ Dn chng
- Thông điệp:
+ Câu chuyn mt thông điệp quý giúp chúng ta nhìn nhn
khía cnh khác nhau ca tiếng cười đó là sức mnh k diu ca
nó.
+ Tiếng cười ch phát huy sc mnh khi xut phát t tình cm
chân thành phù hp vi tng tình hung hoàn cảnh. Người
thiếu tinh thn lc quan, nhìn đi bng cái bi quan s không
thy hết s k diu ca tiếng cười.
+ Nhc nh mọi người hãy sng lạc quan, yêu đời đem nim
vui chia s tiếng cười cho mọi người xung quanh.
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
Câu 2
V k năng:
- Bài văn có bố cục đầy đủ, ch viết cn thận, đúng chính tả.
- Vn dng linh hot k năng làm văn biểu cm v tác phm
văn học và đời sng
- Bài văn cảm xúc, trình bày trong sáng, lôi cun sáng
to trong cm nhn và diễn đạt.
V kiến thc:
M bài:
Gii thiu nhng cm xúc, tình cm v tình cảm gia đình qua
việc đọc các văn bn m tôi ( Ét- môn-đô đơ A-mi-xi), cuc
chia tay ca nhng con búp bê (Khánh Hoài).
Thân bài: Hc sinh bc l nhng cm xúc, tình cm v tình
cảm gia đình một cách trc tiếp hoc gián tiếp hướng đến các
cm xúc sau:
Nim hnh phúc biết bao khi được sống trong tình yêu thương
ca cha m, anh em:
- Tình yêu thương, sự hi sinh ca m dành cho con; con tình
1,0
0,5
4,5
cm trách nhim s dy bo ân cn ca cha. (Cý các chi
tiết biu hin nhng tình cảm trên trong văn bản M tôi):
+ K nim v m: Mt ln En- ri- b ốm. lúc đó mẹ đã thức
suốt đêm, quần qui, khóc vì lo s s mt con.
+ Li khẳng định ca bố: Người m y còn sn sàng b mt
năm hạnh phúc đ tránh cho con mt gi đau khổ, th đi ăn
xin, thm chí hi sinh tính mng vì con.
+ Tình hung gi định: ni bun thm nht trong cuộc đời này
là mt m.
+ Vì yêu thương con nên b đã nghiêm khắc, dày công rèn rũa,
giáo dc con vi mong muốn con nên người, sng có đạo đức.
+ Ch mt li nh ca En- ri- vi m trước mt giáo
khiến người b vô cùng đau đớn và tc gin
+ Bằng tình yêu thương, s quan tâm của mình đối vi con,
trong li tâm sự, người b đã nghiêm khc ch li lm ca
con.
+ Yêu thương con, ngưi b giáo dục con đầy nghiêm khc
nhưng cũng rất tế nh.
- Cảm xúc trước s quan tâm, yêu thương, nhưng nhn ca hai
anh em. (Chú ý nhng chi tiết th hin tình cm ca Thành
Thủy dành cho nhau qua văn bản cuc chia tay ca nhng con
búp bê)
+ Tình cm anh em của hai đứa tr trong đêm trước ngày chia
tay.
+ Không ch vy tình cảm anh em còn được th hin qua k
niệm đầy cm động giữa hai anh em lúc gia đình còn yên ấm.
+ Tình cảm anh anh em càng được bc l nét hơn qua s
việc chia đồ chơi, chia búp bê vô cùng xúc động.
+Tình anh em còn được th hin qua ni lòng ca Thành khi
chng kiến cuộc chia tay đầy đau đớn ca em lp hc
+ Li dn ca Thủy trước lúc lên xe Thành “mếu máo
đứng như chôn chân xuống đất nhìn theo bóng em” đã làm cho
người đọc không sao cm nổi nước mt.
=> Tình cm anh em tình cảm thiêng liêng, cao quý, đưc
2,0
1,5
bc l rõ nét hơn trong hoàn cảnh đặc bit.
* Bc l niềm thương cm cho cnh chia ly anh em phi xa
cách ( như Thành Thủy trong cuc chia tay ca nhng con
búp bê)
+ Thành, Thủy đau đớn khi m yêu cầu chia đồ chơi
+ Nỗi đau đớn ca hai anh em khi chia tay
* Liên h m rng:
+ Thật đáng xấu h cho những ai chà đp lên nhng tình cm
thiêng liêng đó đó.
+ Biết ơn, trân trng, nâng niu nhng tình cm, công lao
cha m, anh ch em trong gia đình đã dành cho mình.
+ T m gia đình quý giá quan trng, mọi người hãy c
gng gi gìn, bo v,không nên bt c do nào làm tn
hại đến tình cm t nhiên, trong sáng y.
Kết bài: Khẳng đnh cm xúc v nhng tình cảm gia đình gợi
lên t hai văn bản. Liên h bn thân.
0,5
CHUYÊN Đ 4: THAM KHO NHNG BÀI VĂN HAY
PHẦN I: NHỮNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI HAY
ĐỀ SỐ 1: Nghị luận xã hội về tinh thn đoàn kết .
BÀI LÀM
Nơi nào sự đoàn kết, nơi đó thắng lợi. Tinh thần đoàn kết tạo sức mạnh phi
thường mà trong điều kiện bình thường không thể có. Khi có sự chung sức và hợp tác,
ta thể đạt được những điều tuyệt vời. Không biết đoàn kết nhất định sẽ thất bại,
thậm chí bị hủy diệt. Trong lịch sử, những dân tộc nhỏ biết phát huy sức
mạnh của tinh thần đoàn kết mà làm được những điều vĩ đại. Ngược lại, có những dân
tộc hùng mạnh vì không biết đoàn kết mà sớm bị diệt vong.
Đoàn kết là tập hợp mọi sức mạnh, trí tuệ con người lại thành một khối mạnh mẽ,
vượt qua khó khăn để dẫn đến thành công. Tinh thần đoàn kết giúp chúng ta biến
những cái không thể thành có, chỉ cần đến sự hợp tác của tất cả mọi người. Mục đích
là nhằm đem lại lợi ích sự phát triển của tập thể. Tinh thần đoàn kết thể hiện qua sự
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau bằng những hành động cụ thể. Nhất là những khi gặp hoạn
nạn, khó khăn, cùng chung tay giúp đỡ người khác.
Sức mạnh tinh thần đoàn kết đã được thể hiện ng trong lịch sử của dân tộc Việt
Nam. Chúng ta đã đi qua hàng trăm năm lịch sử với biết bao nhiêu cuộc xâm lược của
các nước đế quốc và láng giềng. Người dân Việt Nam vốn hiền lành và thân thiện, yêu
chuộng hòa bình không bao giờ thích xung đột. Khi cuộc sống thanh bình, họ vui
thú với ruộng vườn, chăm lo hạnh phúc. Khi giặc ngoại xâm, hbiết đoàn kết với
nhau tạo ra một tập thể vững chắc để đánh tan mưu đồ của bọn xâm lược.
Thái độ hiền hòa nhân nhượng của dân tộc ta thể khiến cho kẻ tchủ quan
khinh thường, sẵn sàng khởi binh xâm chiếm bất cứ lúc nào. Lúc ban đầu, chúng
thể đạt được mục đích nhanh chóng nhân dân ta chưa sự chuẩn bị càng.
Nhưng, sau đó, chúng thường bị đánh bại bởi nhân dân đã liên kết lại. Toàn thể dân
tộc đồng lòng, quyết chí, sẵn sàng hi sinh tất cả đđánh giặc cứu nước. Tinh thần y
khiến kẻ thù cùng kinh ngạc trong một thời gian ngắn dân tộc ta đã thể
tìm tiếng nói chung, ý chí chung, hình thành một mặt trận đánh giặc với tinh thần đoàn
kết chặt chẽ, tạo nên một sức mạnh phi thường. Khi kẻ xâm lăng đã bị đánh tan, họ lại
trở về với cuộc sống hiền hòa, bình dị vốn có. Sức mạnh đoàn kết lại trở về với thái
tiềm ẩn trong nhân dân.
Đúng như câu nói “Đoàn kết đại đoàn kết, thành công đại thành công”, tinh thần đoàn
kết mãnh liệt của nhân dân đã đem lại chiến thắng cho đất nước, góp phần tạo nên một
dân tộc ấm no, bình yên mà chúng ta được sống như hôm nay.
Trong bối cảnh ngày nay, tinh thần đoàn kết vẫn được thể hiện ràng. Những lần
nhân dân cả nước đồng lòng chống lại mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch.
Nhân dân đồng lòng nhất quyết không tiếp tay cho mọi hành động đi ngược lại với
chủ trương của Đảng nhà nước. quyết chí bảo vệ biên cương, biển đảo Hoàng Sa,
Trường Sa trước âm mưu xâm chiếm của k thù. cuộc chiến này còn kéo dài
nhưng tinh thần đoàn kết của nhân dân ta cũng khiến kẻ thù phải dè chừng.
Khi nhân dân miền trung, miền Bắc hứng chịu thiên tai, bão lũ, nhân dân cả nước lại
đồng lòng tương trợ, giúp đỡ nhau, san sẻ những gánh nặng mà những người gặp nạn
phải chịu đựng, giúp đồng bào vượt qua khó khăn, hoạn nạn. Rất nhiều quỹ quyên góp
ra đời, hàng ngàn máy bay cứu hộ đã tới giúp đỡ, những chuyến hàng cứu trợ ngày
đêm lên đường, hàng triệu tấm lòng được gửi đi, những lời động viên, ai nấy đều
hướng về nhân dân ruột thịt đang trong cơn hoạn nạn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Đoàn kết sức mạnh địch”. Người cũng
nhấn mạnh rằng: “Đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết”. Một khi đoàn kết lại với nhau,
chúng ta thể phát huy được tài năng riêng của từng thành viên liên kết thành một
sức mạnh lớn hơn. Bởi một cá nhân dù tài năng đến đâu cũng không thể đạt được mục
đích nếu không sự giúp sức của nhiều người. Mọi người đều phải đoàn kết khi tất
cả cùng nhìn về một hướng, biết đặt lợi ích chung lên cao nhất. Đó một hành động
thông minh bởi không có ai trong chúng ta mạnh bằng tất cả chúng ta.
Một khi đoàn kết, ta đủ sức mạnh để vượt qua mọi trở ngại. Mỗi chúng ta chỉ
một cá thể bé nhỏ trong xã hội này, nhưng nếu từng cá thể biết hợp tác, nắm tay lại với
nhau, điều đó sẽ tạo ra một tổ chức to lớn, vững mạnh đảm bảo hơn về mức độ
thành công. Chính vậy, ta thể nói rằng đoàn kết chính chiếc chìa khóa mra
cánh cổng dẫn đến thành công.
Quyết liệt phê phán, lên án những kẻ phá hoại sự đoàn kết, gây chia rẽ tập thể. Cần chỉ
trích thái độ lối sống kiêu căng, tự cao, tđại, chỉ sống cho bản thân mình
không chịu hợp tác với bất cứ ai. Chính do sự “ảo tưởng” rằng bản thân là nhất, họ th
ơ, cảm với công việc chung. Họ cố tách mình ra khỏi tập thể lo sợ những trách
nhiệm chung. Đó là những người rất đáng chê trách.
Là một học sinh, chúng ta cần phải biết đoàn kết với nhau để tạo nên một tập thể vững
mạnh, xây dựng một môi trường giáo dục tốt đẹp, hiệu quả cao. Chính nhờ tinh thần
đoàn kết, tương thân tương ái giúp cho mọi người đến gần nhau, yêu thương nhau
hơn. Biết đoàn kết và giúp đỡ nhau trong học tập, cùng phấn đấu để mai sau khi lớn có
thể trở thành một công dân có ít cho đất nước.
Muốn đi nhanh hãy đi một mình. Muốn đi xa phải đi cùng nhau. Tinh thần đoàn kết
động lực mạnh mẽ giúp ta vượt qua khó khăn và một truyền thống quý u của
dân tộc. Phải biết đoàn kết để cùng bảo vệ nền hòa bình dân tộc và xây dựng đất nước
ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. thể nói, chính tinh thần đoàn kết đã tạo nên sự
hưng thịnh của mọi quốc gia.
ĐỀ SỐ 2: Phát biểu suy nghĩ vcâu nói: “Trên con đường thành công không có du
chân ca k lười biếng
BÀI LÀM
Trong cuc sng, có l ai trong chúng ta cũng đều mong mun gt hái được nhiu
thành công. Thành công, đó có th là lúc chúng ta t mình n lực đặt chân lên đỉnh
núi cao vi vi ri lng ngm c thế gii, là phút giây git tung dải ruy băng và v òa
trong chiến thng vì biết mình là người v đích trên đường đua sớm nht,… Đó chính
là kết qu ca s rèn luyn và phấn đấu không ngng. Không ai trong chúng ta đạt
đưc thành công mà không phi chăm chỉ, mt mài, kh luyn. Cũng giống như câu
nói: “Trên bước đường thành công không có du chân ca k i biếng
Thành công là khi bạn đạt được mt mc tiêu, một điều gì đó trong cuc sng và
có l thành công là ước mun ca rt nhiều người. Một con người thành công thường
là ni có đỉnh cao trên cuon đường công danh s nghip, có địa v nhất định. i
biếnglà không chu làm vic, không chu suy nghĩ, là th động, không c gng n
lc phn đấu. Còn du chânlà mt cách nói hình tượng đ ch nhng du n ca
con người trên bước đưng thành công, những con ngưi đó là những con người luôn
lao động mit mài, chăm ch hc tp, sáng to không ngng ngh. Và hc xứng đáng
đưc c trên con đường đó. Nói “Trên bước đường thành công không có du chân
ca k lười biếngtc là khẳng định hành trình đến thành công không bao gi có s
góp mt ca nhng k lười biếng. Và chúng ta không th thành công nếu không chăm
ch, mit mài làm vic và c gắng theo đuổi mc tiêu mà mình đã đặt ra. Cánh ca
thành công ch chào đón nhng ai n lc không ngng ngh.
Có th thy, thành công không phi là đích đến mà là c mt hành trình dài dng dc.
Liu rng những con người biếng liu có đủ kiên nhẫn để ớc đi trên con đường đó?
Hơn na, con đường y không ch dài mà nó còn nhiu cm by, nhng chông gai,
th thách. Nhng k lười biếng khi bước đi trên con đường đấy, chc chn s vp ngã
và gp phi nhng tht bi đau đớn. Đưng thành công cũng không phi là con
đưng mòn mà nó là con đường mi, đòi hi s đột phá, sáng to. Nhng người ch
trông ch, li, th động không chu suy nghĩ chc chn s không th thành công
đưc. K lười biếng th động, da dm, thích hưởng th s tr thành con ngoi ích
k, dng cho người thân, gia đình, và xã hi. Trái li, nếu chúng ta chăm chỉ, chu
khó, kiên nhn n lc không ngng trên con đưng dài y, chc chn chúng ta s gt
hái được nhiu qu ngọt, hoa thơm. Thành công cn có năng lc tt, nhưng kể c khi
bn có đim xut phát thấp, năng lực chưa tt ch cn bn chu khó, kiên trì b b,
chc chn bn s đạt được điu bn mun. Chu khó suy nghĩ, lao động, sáng to
không ngng ngh s giúp bn có kinh nghim vng chc, t đó giúp bn t tin hơn
trên con đường thành công ca mình.
Câu nói Trên bước đường thành công không có du chân ca k i biếnglà mt ý
kiến cùng đúng đắn và xác đáng. Chìa khóa ca cánh ca thành công ch nm
trong tay những con người chăm ch, mit mài, coi sáng to là yếu t quan trng ca
cuc sng. Thật đáng tiếc là ngày nay, không phi ai cũng ý thức đầy đủ được điều
này. Bên cnh những con người chăm ch, luôn không ngng hc tp và làm vic thì
li có những con người ý li, biếng lười. Căn bệnh lười biếng, chây này đã tr thành
căn bệnh ca biết bao người. Điều đáng bun, trong s đó, gii tr li chiếm mt
phn không nh. H sut ngày ch ăn chơi, chạy đua theo những th giá tr o mà
quên mt s th hin giá tr tht ca bn thân mình. Thật đáng chê trách cho nhng
con người làm mt nim tin mà xã hội đã đặt vào.
Du biết rằng, chăm ch s là chìa khóa giúp bn m ra cánh ca thành công nhưng
bên cnh đó, bn cũng phi luôn luôn sáng to, có lòng quyết tâm, ý chí và ngh lc.
Nếu ch chăm ch, siêng năng dp khuôn máy móc cũng khó có th chm tay đến
cánh ca thành công được. Vì vy, chúng ta cn phải năng đng, sáng tạo đặc bit là
phi sáng to mt cách có trách nhim. Không ngng tìm tòi, sáng tạo để hoàn thin
bi mi đích đến đều có lối đi của riêng mình”. Đồng thi, chúng ta cũng cn phi
luôn thp lên cho mình mt ngn la ý chí và ngh lực để có th giúp ta vượt qua khó
khăn, biết đứng dy sau vp ngã. Vic rèn luyn cho mình các kĩ năng sống là
cùng quan trng và cn thiết. Vy làm thế nào đ chúng ta có th chăm chỉ, siêng
năng? Đầu tiên chúng ta cn có lòng t trng. Khi t trng v danh d ca bn thân,
chúng ta s có th đặt ra mc tiêu, t đó phấn đấu, c gng. T trng và trách nhim
là th động đ giúp chúng ta thoát khỏi căn bệnh lười biếng. Tiếp đó, việc đặt ra
cho mình mt kế hoch làm vic c th, c gng bám sát kế hoch và hoàn thành trn
vn mục tiêu đã đặt ra. Như vy, mi chúng ta đều có th t cha khỏi căn bệnh lười
biếng này cho mình được.
Tôi tng rt tâm đắc vi câu nói ca nhà bác hc Albert Einstein: Không phi là tôi
quá thông minh, ch là tôi chu b nhiu thời gian n vi rc ri”. Chúng ta đều có
th thy rng, không ai đạt đưc thành công mà li không phi tri qua s rèn luyn
khó khăn, vất v. Để có đưc mt tác phm hi họa được c thế giới chiêm ngưỡng
thì người ha sĩ cũng phi chăm ch, mit mài, c gắng. Để có đưc mt ging hát
hay được nhiu người mến m ni ca sĩ cùng phi ngày đêm cần cù, rèn luyn. Tt
c đu nh vào s chăm chỉ, siêng năng thì h mi có th thành công. Vy nên Trên
c đưng thành công không có du chân ca k i biếng”, gp bài toán khó
không suy nghĩ sao biết mình làm được hay không. Mi chúng ta hãy t rèn luyn
bn thân mình, chăm ch, mit mài t s thành tài, thành gii.
ĐỀ S 3: Ngh lun v bản lĩnh sống của con người .
BÀI LÀM
Xukhôm linxki đã tng khẳng định: “Con người sinh ra không phải để tan biến
đi như mt ht cát danh. H sinh ra để lưu li du n trên mặt đất, trong trái tim
người khác”. Quả vy, trong cuc sng, mỗi người cần được bản lĩnh để t qua
đưc nhng th thách và bước đến thành công.
Bản lĩnh được hiểu năng lực đương đu vi mi th thách, dám nghĩ dám
làm. Người bản lĩnh người năng lực, t tin, quyết đoán không lùi c
trước những khó khăn. Biu hin ca bản lĩnh nm s quyết đoán, không li nói
của người khác mà ý chí b lung lay. Người bản lĩnh s luôn biết chu trách nhim
vi lời nói hành động ca bn thân. Khi gp phải khó khăn, h s không khóc lóc,
than th thay vào đó tìm cách gii quyết vấn đ sao cho tt nht. Những người
bản lĩnh thường xác định cho mình một tưởng tt đp. H không ngi dn thân
để có th hin thức hóa được ước mơ của bn thân.
Cuc sng một hành trình dài đầy những khó khăn thử thách. Chính vì vy, ch
ngưi bản lĩnh sống mi th chinh phục được thành công. Trên thế gii, th
k đến rt nhiu cái tên tiêu biu cho bản lĩnh sống. Nhưng tôi li mun k đến
Arianna Huffington. mt n doanh nhân, mt chính tr gia, mt nhà báo
ngưi ph n quyn lc nht gii truyền thông. Đ được thành công như vậy,
tng nhn phi tht bại cay đắng khi ch 0.55% phiếu bu cho cuc chạy đua tng
thng M năm 2003. cũng đã cho xuất bn nhiu quyn sách ni tiếng, được
nhiều người đón nhận. Trước đó, cun sách đầu tiên The Female Woman - xut
bản năm 1973 viết khi 23 tuổi được bán khá thành công, nhưng đến quyn sách
th hai thì đã b t chi xut bn 36 ln. Tuy nhiên, không thế Arianna
Huffington nn lòng. Vi lòng nhit huyết, quyết tâm cao độ dám vượt lên tht bi,
đã tiếp tc viết cho ra đời thêm 13 cun sách nữa, thường v các ch đề quan
đim chính tr viết tiu s. Các cun sách của đều đem li nhng giá tr nht
định cho hi. Tr v vi dải đất hình ch S thân yêu, chc hẳn chúng ta đã từng
nghe đến cái tên Nguyn Th Ánh Viên - “kình ngư vàng” của b môn bơi lội. Cô gái
bản lĩnh phi thường, phi xa nhà khi còn nh tui. Mỗi năm chỉ đưc v thăm bố
m vài ln. Trong sut khong thời gian đó, Ánh Viên ch sng với bơi li.
phi tp luyện và ăn ung theo mt chế độ nghiêm ngt ca mt vận động viên
chuyên nghip. thành công, tht bại. Nhưng tt c đã tôi luyện mt bn
lĩnh phi thường đ đến hin ti th đem được nim vinh quang v cho t quc.
Gần đây nht, ti SEA Games 30, Nguyn Th Ánh Viên đã để li mt thành tích n
ng (8 tấm huy chương) dù tuổi đời không còn thun lợi đi vi mt vận động viên
na.
hi càng phát triển đòi hỏi mi bn tr phi rèn luyn mt bản lĩnh sống. “Dám
nghĩ, dám làm” chính là tinh thn ca một con người có bản lĩnh. Tuy nhiên bên cnh
đó, có một b phn không nh, nht là gii tr thiếu đi bản lĩnh sống. H s hãi khó
khăn, không dám đối mt vi tht bi. Nhiều người ch biết ph thuộc vào người,
sng mt cách th động không chu c gng rèn luyn bn thân. Những trường
hợp đó thật đáng xấu h, cn phi tránh xa.
Đối vi mt học sinh như tôi, vic rèn luyn cho mình bản lĩnh sng cùng cn
thiết. Đó hành trang cần thiết để chun b cho tương lai. Mỗi người hãy rèn luyn
cho mình bản lĩnh sống để vươn tới đích ca thành công.
ĐỀ S 4: Ngh lun v câu nói: Thành công ch đến khi chúng ta c gng hết
sc và không ngng hoàn thin bản thân mình”
BÀI LÀM
Trên thế giới, rất nhiều người đã đạt được thành công của riêng mình, họ
đều quyết, nhưng họ cũng không ngần ngại chia sẻ cho mọi người để học
tập theo. Công thức thành công của họ cũng cùng đơn giản nhưng không phải ai
cũng thể thực hiện được: “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức
không ngừng hoàn thiện bản thân mình”.
Thành công thành tựu, kết quả tốt đẹp ai cũng mong muốn đạt được.
Khi thành công, con người ta sẽ cảm thấy tự hào, hạnh phúc với chính bản thân mình.
Muốn thành công đến, tbạn ít nhất cũng phải trang bị cho chính mình hai yếu tố:
Cố gắng hết sức và luôn hoàn thiện bản thân.
Cố gắng hết sức khi bạn không bao giờ bỏ cuộc khi khó khăn ập tới, luôn tìm ra
những cách giải quyết để vượt qua những thử thách đó. Bởi hành trình đđến thành
công cùng gian lao vất vả, hết khó khăn này, khó khăn kia lại kéo đến, cứ
chồng chất lên nhau. Thất bại không chỉ đến lần một, lần hai còn nhiều hơn thế
nữa, vậy nên bạn vẫn phải tiếp tục đối mặt, bền bỉ, kiên trì mà vượt qua nó. Kết hợp
với sự cố gắng đó một nlực không ngừng nghỉ trong việc hoàn thiện bản thân
mình. bạn cố gắng tới mức nào không chịu hoàn thiện bản thân, thì thành
công ng khó đến nhanh với bạn được. sao? hội ngày càng phát triển,
con người ta không thể chỉ giỏi về một lĩnh vực mà có thể thành công ngay được, bạn
cần phải những kỹ năng mm cần thiết nsự tự tin, tinh thần tự lực tự cường,…
Rồi không ngừng trau dồi thêm kiến thức, tìm tòi sáng to ra cái mới để làm sao phù
hợp với xu hướng phát triển của thời đại. Khi bạn nắm vững được kiến thức bản
này hãy bắt tay vào hành động tức khắc, rồi thành công sẽ gõ cửa.
Có rất nhiều tấm gương về quá trình dẫn đến thành công, Bác Hồ thân yêu của chúng
ta một trong những tấm gương sáng đó. Người đã phải trải qua bao nhiêu năm bôn
ba nước ngoài, nhiều lần bị bắt vào tù, nhưng Người không hề nản chí vẫn tiếp
tục đấu tranh tìm con đường giải phóng cho dân tộc. Trong những năm tháng đó,
Người cũng không ngừng nỗ lực rèn luyện bản thân, học tập nhiều cái mới của đất
nước phát triển đáp dụng cho dân tộc mình. Hay một nhân vật đang rất nổi tiếng
trên thế giới hiện nay, ông Jack Ma một tỷ phú người Trung Quốc, là người đã phải
trải qua hàng nghìn lần thất bại. Ông trượt đại học hai lần, nhưng ông vẫn không bỏ
cuộc mà vẫn ôn thi tiếp và đỗ. Sau khi tốt nghiệp, ông đã nộp đơn cho hơn 30 công
việc lại bị từ chối tiếp. Nhưng không dừng lại đó, ông tiếp tục nỗ lực phát
triển công ty của chính mình giờ trở thành một tập đoàn lớn mạnh của Trung
Quốc. Bác Hồ hay Jack Ma hay những người thành công khác, tất cả họ đều là những
người truyền cho ta cảm hứng. Ta học hỏi họ scố gắng bền bỉ, kiên trì, nỗ lực
không ngừng nghỉ để rồi ta cũng có thành công của riêng mình.
Sự cố gắng, nỗ lực để đạt được thành công là cùng đúng nhưng không nghĩa
bạn bất chấp đúng sai để đạt được điều bạn muốn, điều mà bạn cho đó thành công.
Bên cạnh đó, cũng cần chê trách một số người hễ cứ thấy khó khăn bỏ cuộc hay
khi đã đạt được một điều mình mong muốn lại trì trệ, không chịu trau dồi thêm,
khi đó thành công của họ sẽ không thể đứng vững lâu được chỉ là tạm thời
thôi. Là học sinh, thế hệ trẻ tương lai của đất nước, việc đầu tiên chúng ra cần làm đó
học tập thật tốt, n luyện đạo đức không ngừng quan trọng hơn cả là trang bị
cho mình những kỹ năng sống để sau này có thể tự tin bước vào đời.
Cố gắng hết sức không ngừng nỗ lực, hai tiền đề này sẽ mang ánh sáng thành
công đến với bạn, bởi “Thành công chỉ đến khi chúng ta cố gắng hết sức không
ngừng hoàn thiện bản thân mình”. Từ đó, khi bạn đạt được thành công mình mong
muốn, bạn đã khẳng định được bản thân trong cuộc đời, hơn thế nữa bạn còn góp
phần giúp cho gia đình và xã hội ngày một tươi đẹp hơn.
ĐỀ SỐ 5 : Viết bài văn nghị luận trình bày suy nghĩ của anh chị về bài học
cuộc sống qua câu chuyện Hai hạt mầm.
CÂU CHUYN V 2 HT MM
Có hai ht mm nm cnh nhau trên mt mảnh đất màu m. Ht mm th nht nói:
- Tôi muốn lớn lên thật nhanh. Tôi muốn bén rễ sâu xuống lòng đất đâm chồi nảy
lộc xuyên qua lớp đất cứng phía trên... Tôi muốn nở ra những cánh hoa dịu dàng như
dấu hiệu chào đón mùa xuân... Tôi muốn cảm nhận sự ấm áp của ánh mặt trời
thưởng thức những giọt sương mai đọng trên cành lá.
Và ri ht mm mc lên.
Ht mm th hai bo:
- Tôi s lm. Nếu bén nhng nhánh r vào lòng đất sâu bên dưới, tôi không biết s
gp phải điều gì nơi tối tăm đó. Và giả như những chi non ca tôi có mọc ra, đám
côn trùng s kéo đến nut ngay ly chúng. Một ngày nào đó, nếu nhng bông hoa
ca tôi th n ra được thì bn tr con cũng s vt lấy đùa nghịch thôi. Không,
tốt hơn hết là tôi nên nm đây cho đến khi cm thy thật an toàn đã.
Và ri ht mm nm im và ch đợi.
Mt ngày n, một chú đi loanh quanh trong n tìm thức ăn, thấy ht mm nm
lc lõng trên mt đất bèn m ngay lp tc.
BÀI LÀM
Tôi từng nghe ai đã nói rằng “Ước thành công hay không phụ thuộc vào
những bạn làm ngày m nay”. Đúng như vậy, trong cuộc sống mỗi con người
phải những ước để vươn lên, để sống cho ra sống, để được thành công
hạnh phúc của chính mình. Nhưng thực hiện để thành công hóa ước một điều
không dễ, cả một nỗ lực phấn đấu của con người. Mượn hình ảnh hai hạt mầm
câu chuyện về chúng, Câu chuyện hai hạt mầm đã đem đến một quan niệm sống
rất tích cực, sống phải ước cao đẹp dám đương đầu với những khó khăn, thử
thách để thực hiện ước mơ.
Câu chuyện hai hạt mầm” kể v cách nghĩ dẫn đến hành động giữa
chúng, hạt mầm thứ nhất muốn lớn lên, bén rễ, đâm chồi nảy lộc, nở hoa dịu dàng
nên đã mọc lên. Hạt mầm thứ hai sđất sâu tối tăm, sợ trồi non bị côn trùng nuốt, sợ
trẻ con đùa nghịch vật hoa nên đã nằm im chờ đợi thấy đây một cách an toàn,
thế nhưng kết cục là bị gà mổ tức khắc. Mượn câu chuyện của hạt mầm tác giả đã nêu
lên khẳng định một quan niệm nhân sinh, đúng đắn, tích cực: Con người sống
phải ước mơ, mong muốn những điều tốt đẹp trong tương lai, m đối đầu
với khó khăn để biến ước thành hiện thực tỏa sáng. Sống không ước
mơ, hèn nhát, sợ hãi thu động chỉ nhận được thất bại, thậm chí sự hủy diệt
lối sống đảng phê bình.
Cuộc sống rất đa dạng phong phú, hội cho con người lựa chọn, nhưng cũng
lắm thử thách gian nan. Hành trình sống của con người không ngừng vươn lên đ
sáng tạo, in dấu ấn trong cuộc đời. khó khăn không hoàn toàn trở lực động
lực thôi thúc hành động để đạt đến thành ng. Hành động của con người dựa vào
những họ mong muốn. Cuộc đời như một đường chạy, đường chạy không
hề bằng phẳng mà rất nhiều chông gai, thử thách. Đó là những khó khăn mà chúng ta
phải vượt qua, đã ước mơ thì đó là điều dĩ nhiên mà chúng ta phải làm. Gặp khó khăn
không phải sợ sệt phải vượt qua chúng, học được những bài học, từ đó con người
ta trưởng thành hơn đến gần với những ước mơ mà ta mong muốn hơn.
Ước mơ tạo nên bản lĩnh là nguồn sức mạnh tinh thần to lớn giúp con người vượt qua
khó khăn “xuyên qua đá cứng”, để sống tận hưởng hương vị vẻ đẹp của cuộc đời.
Ước mơ động lực thôi thúc con người tìm i, khám phá, đóng góp sức mình làm
cho cuộc sống trở nên tươi đẹp hơn. Mỗi con người sống để ước mơ, vậy
cái nền tảng, cái gốc rễ cho tinh thần vượt khó, cho hành động không ngừng của con
người. Ước mơ giúp con người ta có hướng sống tích cực, có suy nghĩ tích cực, từ đó
hành động tích cực. Suy cho cùng, ước mơ nuôi dưỡng tốt cả trí và hành động
của con người. Người sống không ước chẳng khác nào đèn giàu không
cháy, suốt có bấc mà không bùng. Đó là những con người thụ động, sống không hành
động là gánh nặng của xã hội, của cộng đồng.
Cuộc sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người có ước mơ, khát vọng và nỗ lực vượt
khó, chinh phục mọi ththách để sinh tồn và phát triển. Ngược lại shãi trước cuộc
sống, không dám làm bất cứ điều gì, chỉ biết thu mình trong vỏ bọc hèn nhát, thụ
động, chờ đợi con người strở nên yếu hèn. hội chỉ chấp nhận tôn vinh những
người biết ước hiện thực hóa ước của mình. Đó những lối sống lành
mạnh, từ ý nghĩ cho đến hành động, đó là những con người trưởng thành mạnh mẽ và
cứng cỏi. Trong suy nghĩ của chính họ cộng đồng thì cuộc sống quả có ý nghĩa,
bởi mình đã tận hưởng tận hiến. Nhưng đối nghịch với đó chính những con
người sống thụ động, khiến cuộc sống dần mất đi thiên chức và ý nghĩa của nó. Con
người lịch sự không nên sống theo lối sống nhút nhát, ít suy nghĩ và hành động như
vậy.
Cuộc sống không ước mơ, không dám đương đầu với thực tế là cuộc sống vị,
nhàm chán, sống thừa, sống ích, con người chỉ thể schỉ nhận được thất bại,
thậm chí thể tan biến trong cuộc đời. Con người sinh ra để cống hiến hưởng
thụ ước hành động. Đó mốc quan hệ tất yếu trong sự sống của con người.
Cuộc sống không ước mơ khiến ta chỉ như một khối xác thịt không suy nghĩ.
Đó đã là điều không nên, hơn nữa hội một cộng đồng mà tất cả mọi người đều
ước và hành động. Nếu chỉ mình ta sống thụ động, thì đó một điều riêng biệt
đáng chê trách. Nói tóm lại, con người sống phải ước mơ hành động đcuộc sống
trở nên có ý nghĩa hơn.
Trong thực tế, cuộc sống có biết bao tấm gương sống để ước mơ, để hành động để
thành công. Thầy giáo Nguyễn Ngọc một người như vậy, liệt hai tay từ thuở
còn nhỏ, bất hạnh hơn so với bạn bè cùng trang lứa rất nhiều lần. Thế nhưng, ước
được đi học đã thôi thúc con người đầy nghị lực đó vẫn lên. Thày đã tập viết bằng
chân, những lúc cơn chuột rút tái phát, đau đớn cùng nhưng đó chỉ những
chuyện nhỏ đối với thầy. Bằng Mọi sự cố gắng thầy đã viết bằng chân rất đẹp trở
thành một người thầy đáng quý của toàn dân tộc Việt Nam. Hai gái vàng của thể
thao Việt Nam Nguyễn Ánh Viên người đoạt huy chương vàng môn bơi lội trong
SEA Games nhưng đằng sau vinh dự đó bao cố gắng Bao nỗ lực vươn qua k
khăn gian khổ của Ánh Viên… Đó là những tấm gương sáng ngời đáng để mọi người
nhìn theo và học tập.
Tuy nhiên bên cạnh những người có ước mơ không ngừng vươn lên để sáng tạo cũng
còn không ít người sợ hãi tránh gian khổ khó khăn. Dường nđối với họ khó
khăn thật sự không thể vượt qua một điều dường như khi gặp họ bất lực.
Đó cách sống thụ động đáng phê phán. Hãy bên cạnh những ước cao đẹp của
cộng đồng cũng những ước mơ vụn vặt tầm thường ích kỷ vụ lợi cá nhân. Thuộc
những người ước không hành động thì đó cũng là điều đáng chê trách.
Shakespeare đã từng khẳng định “ước mong mà không làm theo hành động, thì hi
vọng có cánh cũng không bao giờ bay tới mc đích…”
Câu chuyện hai hạt mầm vừa lời khuyên, vừa động lực, cũng lời phê phán.
Trong hội ta nên biểu dương những người ước mơ, nghị lực vươn lên. Ước
mơ của họ cũng là ước mơ của xã hội của cộng đồng, đó là những ước mơ chân chính
cố gắng vươn lên, cố gắng hành động sẽ đạt được mục đích, được hội nh trọng.
Ngược lại câu chuyện còn lời phê phán những người sống không ước mơ, chủ
động, ngại khó, ngại khổ, không có ý chí, nghị lực. Đó là những người yếu đuối trước
khó khăn, không kiên trì chỉ biết kêu ca để thời gian trôi đi một cách phí phạm,
một cuộc sống vô nghĩa, sống hoài, sống phí.
Qua câu chuyện “hai hạt mầm”, chúng ta như được thức tỉnh giấc mơ. Tuy nhiên ước
trong cuộc sống phải một ước mơ cao đẹp, hội thì mới đáng trân trọng.
Nếu những ước nhân, những tư lợi riêng thì phần nào đã quay ngược lại với
ý nghĩa nhân sinh của câu chuyện. Hơn nữa ước cái gốc, cái nền cho mọi suy
nghĩ, hành động của chúng ta. ước tốt thì nhiên sẽ sản sinh ra ý nghĩ rất
tốt, hành động tốt, hoặc ngược lại. Nói như vậy, ta không quá đcao vai trò của
ước quên đi cái nhiệm vthực tại. Ước cao đẹp, hành động chính đáng
mới đúng là người hoàn thiện.
Bản thân chúng ta đang là học sinh ngồi trên ghế nhà trường, phải không ngừng hành
động để xây dựng tương lai tốt đẹp hơn. biểu hiện đó chính là những ước mơ tốt đẹp,
là cố gắng học tập để hiện thực hóa ước mơ đó và đó là sự rèn luyện để xây dựng một
tương lai tốt đẹp hơn. Đó chính một viên gạch nhỏ, từ ngay ngày đầu hôm nay để
sau này bồi đắp một ngôi nhà chúng ta luôn tự hào về ngôi nhà đó, ngôi nhà của
thành công, giấc mơ của vinh dự và của sự nỗ lực.
Qua câu chuyện “hai hạt mầm”, chúng ta đã phần nào ý thức được vai trò của
ước hành động. Ước mơ cao đẹp phải đi đến với hành động, phải dám đương
đầu với khó khăn, thử thách để hiện thực mơ ước. cuộc sống phải trọn vẹn, ước
mơ phải hoàn chỉnh thì đó mới là cuộc sống đúng nghĩa, như Tố Hữu đã viết.
“Nếu là con chim chiếc lá,
thì con chim phải hót chiếc lá phải xanh”.
Một câu chuyện đơn giản nhưng biết bao ý nghĩa rút ra từ đó, chúng ta phải hành
động ngay từ hôm nay để sau này nhìn quay lại ta không phải ân hận những năm
tháng đã sống hoài, sống phí.
ĐỀ SỐ 6: Viết bài văn nghị luận trình y suy nghĩ của anh chị về bài học cuộc
sống qua câu chuyện Bốn ngọn nến.
CÂU CHUYỆN BỐN NGỌN NẾN
Trong phòng tối, bốn ngọn nến đang cháy. Xung quanh thật yên tĩnh, đến mức ta
có thể nghe thấy tiếng thì thầm của chúng.
Ngọn nến thứ nhất nói: Tôi hiện thân của hòa bình. Cuộc đời snhư thế nào nếu
thiếu tôi? Tôi thực sự quan trọng cho mi người.
Ngọn nến thứ hai lên tiếng: Còn tôi là hiện thân của lòng trung thành. Hơn tất cả, mọi
người đều phải cần đến tôi.
Đến lượt mình, ngọn nến thứ ba nói: Tôi hiện thân của tình yêu. Tôi mới thực sự
quan trọng. Hãy thử xem cuộc sống sẽ như thế nào nếu thiếu đi tình yêu?
Đột nhiên, cánh cửa chợt mở tung, một cậu chạy vào phòng. Một cơn gió ùa theo
làm tắt cả ba ngọn nến. “Tại sao cả ba ngọn nến lại tắt?” Cậu bé sửng sốt nói. Rồi cậu
bé òa lên khóc.
Lúc này, ngọn nến thứ mới lên tiếng: Đừng lo lắng, cậu bé. Khi tôi vẫn còn đang
cháy thì vẫn thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì, tôi chính là niềm hi
vọng.
Lau những giọt nước mặt n đọng lại, cậu lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến
vừa tắt bằng ngọn lửa của niềm hi vọng.
(Trích”những bài học về cuộc sống, NXB Thanh Niên, 2005)
BÀI LÀM
người từng nói, đại ý, cuộc đời đều dành tặng ta thứ gọi là hội, đó
ngày mai. những người gần như trong cuộc sống đều gặp nhiều khó khăn, kém
may mắn, những thử thách luôn luôn rình rập. nhiều người ngay từ khi sinh ra đã
gặp nhiều bất trắc, nếu lúc đó ta tuyệt vọng, hãy nhvẫn còn “ngày mai” nghĩa
đừng bao giờ ngừng hi vọng. Đọc xong Câu chuyện bốn ngọn nến” ta càng thêm
tin tưởng về cuộc sống và không ngừng cố gắng nỗ lực từng ngày.
Câu chuyện kể về bốn ngọn nến trong phòng tối, chúng đang cháy và thắp sáng cả
căn phòng. Trong đó ba cây nên đều mang một sứ mệnh riêng hiện thân của
nhiều điều khác nhau. Ngọn nến thứ nhất tự xưng, mình hiện thân của hòa bình,
nếu ngọn nến thứ nhất tthế giới lòng người sẽ luôn tĩnh tại, an nhiên
không xảy ra những xung đột. Còn ngọn nến thứ hai hiện thân của lòng trung
thành, nhờ ngọn nến thứ hai, con người sẽ sống với nhau bằng tình cảm chân
thành, không lật lọng lừa dối. Còn ngọn nến thứ ba hiện thân ca tình yêu.
Nhờ ngọn nến thứ ba cuộc sống sẽ luôn được duy trì bằng tình cảm gắn giữa
con người với con người, để cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Ngọn nến nào cũng
chứng minh và thể hiện tầm quan trọng của mình, khi nói rằng “hơn tất cả mọi người
đều cần đến tôi”. Nhưng ngay đó khi có một cơn gió thổi đến, làn lượt ba cây nến đều
bị tắt đi. Khiến cậu òa lên khóc không hiểu sao, ba cây nến thể tắt khi
quan trọng như vậy? Cơn gió là minh chứng cho những phong ba bão táp, những khó
khăn, bất trắc hiểm nguy, những điều đó thổi đến khiến cho tình yêu, lòng trung
thành và hòa bình đều không duy trì được sự sống và dễ dàng bị thổi tắt. Hòa bình rồi
cũng thể chiến tranh, tình yêu rồi sẽ đến lúc tan vỡ khi ta gặp những thử thách,
lòng trung thành cũng sẽ không thể trụ vững với thời gian hoặc ta không đủ niềm
tin đối mặt với thử thách. Nhưng lúc ấy chú không hề biết rằng, trong căn phòng
ấy có một cây nến đến bây giờ mới lặng lẽ lên tiếng, cây nến an ủi cậu bằng chính
sứ mạng của mình, bằng tấm lòng với những cây nến thể mang lại cho cậu
bé. Câu nói của cây nến thứ tư mới thật thấm thía làm sao và gợi cho ta thật nhiều suy
nghĩ: “Khi tôi vẫn còn cháy thì vẫn có thể thắp sáng lại cả ba ngọn nến kia. Bởi vì tôi
chính là niềm hy vọng” Dù những cây nến có bị thổi tắt thì chỉ cần có niềm hi vọng ta
sẽ tìm cách vượt qua thắp sáng lại trong khó khăn. Vậy ta mới thấu niềm hi
vọng quan trọng như thế nào, và mới biết được giá trị thiết thực của nó. Hình ảnh
cuối của câu truyện khi cậu “lần lượt thắp sáng lại những ngọn nến vừa tắt bằng
ngọn lửa của niềm hi vọng” thì cũng nghĩa ba cây nến hiện thân cho ba điều quan
trọng sẽ được thắp lên một lần nữa. thế ta thể hiểu rằng, du trong một hoàn
cảnh khó khăn, bvùi lấp bởi bóng tối bất trắc thì chỉ cần người ta nuôi dưỡng
niềm hi vọng cho bản thân và không bao giờ từ bỏ một cơ hội nào đến với mình, luôn
cố gắng tìm kiếm lối thoát thì tất cả những thứ như a bình, tình yêu, lòng trung
thành sẽ được duy trì mãi khó thbị khuất phục kể cả khi người ta nghĩ tất cả
đã đến bước đường tuyệt vọng. Bài học nhận thức này ta không khó tìm kiếm những
tấm gương nổi bật trong chính cuộc sống này ta từ trước đến nay. Ta không quên một
lục vân tiên cứu Thúy Kiều Nguyệt Nga? Một tác phẩm kinh điển của Nguyễn Đình
Chiểu, nhưng đằng sau sự tài hoa ấy, ta biết Nguyễn Đình Chiểu đã từng một
cuộc sống cực kì gian truân mà lnếu rơi vào hoàn cảnh ấy ta kthể đứng
vững trước bão tố như ông. Vậy mà vượt lên trên bệnh mù của nh, ông cống hiến
hết mình cho tquốc, tviệc một nhà thơ yêu nước, đến nhiều nghề khác như
thầy giáo, thầy thuốc, ông đều cố gắng bằng niềm hi vọng một niềm tin mãnh liệt
kiên cường. Hay như Andecxen, sinh ra vốn trong một gia đình nghèo khó, không đủ
bánh để ăn, lại luôn bị cười chê khinh bỉ bởi ngoại hình xấu xí. Nhưng Andecxen
cuối cùng đã vượt lên trên tất cả, ông sống và cống hiến như một nhà nghệ đại
nhất mọi thời đại. Ông không một cuộc sống trong mơ, nhưng chính Andecxen
nhờ hi vọng niềm tin của mình, ông đã thắp lên những ước của hàng triệu em
nhỏ. Và cảm ơn Andecxen vì ông đã không từ bỏ cuộc sống, từ bỏ chính mình.
Câu chuyện bốn ngọn nến thật sự ý nghĩa, cho ta biết cuộc sống này không
không thể nếu ta niềm hi vọng không từ bỏ chính mình. Cuộc sống một
chuỗi những ththách nếu ta không cố gắng vươn lên mỗi ngày thì schìm trong
tuyệt vọng và cùng nỗi chán chường. Hãy biết quan tâm đến bản thân chính mình,
nếu ta không tcứu lấy mình khỏi tuyệt vọng thì sẽ chẳng ai khác thể giúp được
ta.
Từ đó ta hãy học cách nuôi dưỡng niềm hi vọng mỗi ngày, trong hoàn cảnh nào
hãy bình tĩnh và can đảm đối mặt. Hãy dũng cảm để đối diện với những khó khăn,
thử thách, bởi khi vượt qua thử thách, ta sẽ bản lĩnh, tự tin và thành công sẽ đến với
mình. Mặt khác, câu chuyện cũng chính sự phê phán đối với những người hèn
nhát, và nhu nhược, thiếu bản lĩnh.., với bản thân mình và thiếu tự tin khi đối diện với
những thử thách trong cuộc sống.
Câu chuyện là một thông điệp vô cùng đúng đắn và thiết thực, giúp ta tự nhận ra giá
trị của niềm hi vọng. Hãy luôn hi vọng về một điều tươi sáng cho cuộc sống này
của bạn khó khăn thì chỉ cần bạn luôn hi vọng, bạn sẽ tìm ra cách giải quyết vấn đề
hiệu quả nhất. Hãy luôn tin tưởng hi vọng, cuộc đời luôn dành tặng cho bạn
những bất ngờ
ĐỀ SỐ 7: Nghị luận về tình bạn .
BÀI LÀM
Tuổi thanh xuân cũng giống như một cơn mưa rào. Dù cho tôi cũng bị cảm lạnh vì tắm
mưa, tôi vẫn muốn đắm mình trong cơn mưa y lần nữa để bạn được bên bạn
trong những ngày đã qua. Quả thật, trong đời sống tinh thần phong phú của con người
rất nhiều tình cảm thiêng liêng như tình mẫu tử, tình yêu đôi lứa, tình anh em, nh
thầy trò…, thì nh bạn cũng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mi chúng ta,
bạn cũng nhu cầu tình cảm rất tự nhiên cần thiết với mỗi người,
không ai sống trên đời không thể một vài người bạn, vậy tcuộc sống thật
nhàm chán và cô đơn!
Từ xưa tông cha ta đã rất nhiều câu ca dao, dân ca hay nói về loại tình cảm đặc
biệt này:
“Bạn bè là nghĩa tương tri
Sao cho sau trước một bề mới yên”
“Chim lạc bầy thương cây nhớ cội
Xa bạn xa bè lặn lội tìm nhau”
Vậy tình bạn gì? Thế nào một tình bạn đẹp? Trước hết, đó phải một tình cảm
chân thành, trong sáng, vô tư, không vụ lợi, đầy tin tưởng giữa người với người, có thể
hai người bạn cùng trang lứa, thể bmẹ sẽ trở thành những người đồng hành
cùng con cái mình trong quá trình trưởng thành. Tình bạn thể hình thành bất cứ
nơi nào, tại mọi thời điểm, mà không phân biệt già trẻ, lứa tuổi, giới tính, quốc gia, địa
vị, kinh tế… Đơn giản hợp tính, hợp gu, cùng chung sở thích, đam cứ thế
tình bạn, thường thấy thiện cảm yêu thích, ngưỡng mộ đối phương muốn
giao u kết bạn với họ. dụ trong số đông bạn chung trường, ta thể chọn,
kết thân, tiếp xúc dần với một vài người lâu dần trở thành một người bạn với nhau
lúc nào không hay. Đó sẽ người ta thiện cảm thật sự, hiểu ta, chung sở
thích với ta, mặc dù cùng hay không cùng cảnh ngộ.
Muốn hình thành được một tình bạn đẹp trước hết ta phải hiểu tình bạn gì? Bạn
người luôn sát cánh bên ta, luôn chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, hoạn nạn, khó khăn.
người cho ta những lời khuyên nhủ chân thành, nói ra những điểm xấu để ta biết
khắc phục, luôn lắng nghe những câu chuyện tẻ nhạt mà vẫn cười đùa. Bạn cũng chính
là người thầy, là tấm gương cho ta học hỏi.
Cuộc sống sống của mỗi người đều sẽ có những người bạn của riêng mình. Lúc nhỏ ba
mẹ người bạn cùng ta bập bẹ tập nói, tập đi. Lớn lên bạn thể người cùng cắp
sách tới trường mi ngày, bạn sẽ là những người xa lta bắt gặp trong cuộc sống
và công việc. Thực tế thì có những tình bạn đẹp gắn bó như keo sơn đó là tình bạn của
Các c và Ăng Ghen, Nguyễn Khuyến Dương Khuê, Bạch Mạnh Hạo
Nhiên, câu chuyện tình bạn giữa minh hiếu hơn 10 năm cõng nhau đi học để đến
với con chữ sau bao kkhăn cả hai đều đạt điểm số cao trong kỳ thi Trung học phổ
thông Quốc gia năm 2020 đã khiến cho nhiều người trầm trồ ngưỡng mộ. Những
người bạn tri ân tri kỷ như vậy đã được nảy sinh những người một tâm hồn đẹp,
yêu thương quý mến thấu hiểu được tính cách, hoàn cảnh của nhau.
BaCon đã từng nói “Tình bạn chân chính làm niềm vui tăng lên gấp đôi nỗi buồn
giảm đi một nửa”. Việc những người bạn tốt, tình bạn đẹp đẽ sẽ giúp chúng ta
khám phá, trải nghiệm thế giới cảm xúc phong phú của con người: vui, buồn,
hờn giận và yêu thương, từ đó mà khiến ta trở nên yêu đời, lạc quan hơn Thanh xuân
cuộc đời nhờ những người bạn như các cậu trở nên ý nghĩa không phải hối
tiếc”. Tôi đói bụng, bạn có một cái bánh bạn chia cho tôi phân nửa.
“Áo anh rách vai
Quần tôi có mảnh vải vá
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
Tình bạn chính nguồn động lực giúp ta mạnh mẽ vươn lên để vượt qua khó khăn,
thử thách, những vấp ngã trong cuộc sống, người bạn ấy snhẹ nhàng quan tâm,chia
sẻ,giúp đỡ ta đứng dậy không hbỏ mặc ta. Họ sẽ nói ra những khuyết điểm
những điều xấu của mình để ta sửa chữa những khuyết điểm của bản thân giúp ta
trưởng thành hơn, nên người hơn. Vì vậy có được một tình bạn chân chính sẽ giúp mi
người học hỏi được nhiều điều trong sách vở không thể mang lại được nhận
được nhiều điều ý nghĩa mà ta chưa bao giờ ngờ tới.
Tình bạn vô hình không nhìn thấy được nhưng lại có giá trị lớn đối với mỗi người, đặc
biệt thế hệ trẻ. Tình bạn thể chỗ dựa tinh thần,giúp vượt qua những khó khăn,
giúp ta ngày càng hoàn thiện nhân cách hoàn thiện bản thân, hướng tới chân thiện mỹ.
Hiểu được sự hy sinh, sự vị tha, ý nghĩa của sự kết nối, sự đồng cảm. Vào một giây
phút nào đó trong cuộc sống, ta hiểu được một người thể thay đổi cuộc sống của ta
chỉ một phần nhỏ đi nữa, trao cho chúng ta thêm nhiều niềm tin nghị lực, làm
chỗ dựa khi ta thất bại. Cuộc sống luôn chuyển động không ngừng nghỉ những
thăng trầm biến hóa, bầu trời đang trong xanh đẹp thế kia thế nhưng chẳng mấy chốc
lại xuất hiện những cơn mưa bất ngờ ập đến lúc nào chúng ta không hay,
những lúc như thế chỉ muốn một người bạn bên cạnh đồng hành, động viên, chia
sẻ. Ta lại càng hiểu được gtrị của tình bạn như thế nào tuy nhiên bạn hiểu đơn
thuần người ta quen biết, nhưng trong số những người ta quen biết được
ấy không phải ai cũng tốt, thật tâm một người bạn đúng nghĩa mọi người nhé!. Bạn
gặp được những người sẽ quên bạn và bạn cũng sẽ quên đi người mình gặp, nhưng đôi
khi bạn cũng sẽ gặp được những người mà bạn không thể quên. Và đó những người
bạn, tình bạn đáng yêu, đáng quý, ý nghĩa thế đấy vậy chúng ta cần phải biết giữ
gìn, vun trồng cho nó trở nên tốt đẹp và xanh tươi hơn, hãy dang rộng vòng tay kết nối
tình bạn bè, tình thân ái hãy nhớ rằng sự chân thành chính sự gắn kết giúp cho
tình bạn ngày càng gắn kết bền lâu hơn.
nh bạn chỉ được hình thành những tình cảm đồng điệu, thành thật, tin tưởng nhau
điều kiện và không giả dối trục lợi. Hãy biết phân biệt chọn bạn chơi vì gần
mực thì đen gần đèn thì sáng, tránh giao du, kết thân với những người bạn không tốt,
coi trọng vật chất ích kỷ ngạo mạn, lợi dụng ta vào mục đích nào đó. Mình chơi với
bạn hết lòng, bạn chơi lại mình hết hồn, câu này câu nói vui của tuổi trẻ thời nay
nhưng để ngẫm suy nghĩ thì câu nói này rất đúng khi chúng ta hết lòng chơi tốt tâm sự
cho nhau nghe nhưng sau lưng thì bạn lại đâm chọt bịa chuyện để nói xấu. Các mối
quan hệ bạn bè không phải lúc nào cũng chân thành và tốt đẹp, có những người cho ta
cảm giác người bạn đúng nghĩa nhưng thật chất lại lợi dụng, bán đứng, hãm hại ta.
Khi ta m sự với ai đó tôi khuyên các bạn đừng bao giờ tâm sự nói hết ra những
mật của mình, không biết trước được chuyện gì xảy ra, rồi sẽ mt ngày chúng ta xích
mích không còn chơi nữa học sẽ biết hết bí mật của mình và thêm mắm, thêm muối để
kể cho người khác. Lưỡi không xương nhiều đường lắt léo, miệng không vành méo
tphương, vậy nên đừng thổ lộ hết những gì bí mật cho người khác hãy giữ cho
mình một chút mật của riêng mình nhé!. Tôi không mong bản thân mình phải
thật nhiều bạn bè mà tôi chỉ cần những người bạn chất lượng hơn là số lượng.
Thế thì làm sao để những người bạn chân chính? Cách duy nhất để trả lời câu hỏi
này đó chính là làm cho bản thân mình trở nên tốt hơn, biết lắng nghe yêu thương, gắn
kết, tương tác với mọi người xung quanh nhiều hơn, xây dựng được sự tin tưởng
trách nhiệm, tôn trọng những bí mật của nhau, hơn hết biết cân bằng giữa cho
nhận, ta biết giúp đỡ bạn qua khó khăn, hoạn nạn, không a dua bao che cho những
hành vi xấu, thẳng thắn phê bình đóng góp khi bạn mắc sai lầm để cùng nhau vươn
lên, tiến bhơn. Cho đi một cách đúng đắn phù hợp trãnh việc giúp đỡ thái quá
sẽ làm cho người khác nảy sinh ra lợi dụng mình, ỷ lại mà không nỗ lực cố gắng, tránh
những suy nghĩ thái độ ích kỷ cho rằng mình giúp bạn nhiều nhưng bạn lại giúp mình
ít hơn từ đó gây ra nhiều mâu thuẫn, tranh cãi không đáng có. Tình bạn phải được xây
dựng trên sự bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, đồng điệu, thông cảm, thấu hiểu lắng nghe
của cả hai phía nhiều hơn, hạ cái tôi mình xuống để tìm được tiếng nói chung với bạn
mình, học cách biết tha thứ lỗi lầm và giúp bạn sửa chữa.
Quả thật, một người bạn tốt sẽ cho ta rất nhiều điều và ta cũng cần phải biết nỗ lực cố
gắng duy trì phát triển tình bạn ấy bền lâu, trong sáng, lành mạnh hơn. Sống đâu chỉ là
nhận cho riêng mình (Tố Hữu ), trong tình bạn nói riêng hay bất kỳ mối quan hệ nào
đó cũng đều phải cân bằng giữa cho và nhận để mối quan hệ ấy được bền vững lâu dài
tiếp tục phát triển. Có một người bạn thân đã khó, giữ được tình bạn ấy càng khó hơn.
Ngày nay, chúng ta thể giữ được tình bạn đẹp, trong sáng, như tham gia đôi bạn
cùng tiến trong học tập, tham gia vào các câu lạc bộ, các phong trào, các buổi ngoại
khóa nói về tình bạn mà được nhà trường, cha mẹ chú trọng cho con em mình, công
nghệ ngày nay phát triển hơn chúng ta thể ngồi nhà kết bạn giao lưu văn hóa
với các nước khác nhau, nhưng phải thật cẩn thận với những hình thức lừa đảo của
những người mưu mô trên không gian mạng.
Tình bạn đẹp tô điểm cho cuộc sống của mỗi người thêm phần vui hơn, là động lực, là
sức mạnh to lớn đgắn kết con người lại với nhau. Tình bạn không phải tự nhiên
có, nó là kết quả ngọt ngào của cả một quá trình gắn bó lâu dài, thắm thiết Vì vậy, hãy
trân trọng những người bạn tốt bạn đang bởi đó tình cảm thiêng liêng cao
quý mỗi người luôn muốn trong cuộc sống này. Chúng ta cần biết dang rộng
vòng tay, nối kết tình bạn phải luôn nhớ rằng: Tình bạn đó niềm hạnh phúc
lớn lao của mỗi con người.
ĐỀ SỐ 8: Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa được gợi ra từ câu chuyện sau:
“Một chiếc vàng tự bứt khỏi cành rơi xuống gốc. Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi:
“Sao sớm thế?” vàng giơ tay lên chào, cười chỉ vào những lộc non”.
(Theo “Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc” NXB Thanh niên, 2003)
BÀI LÀM
“Bàn tay tặng hoa hồng bao giờ cũng phảng phất hương thơm”. Trái tim biết sẻ
chia, cống hiến chính trái tim đẹp nhất, tâm hồn cao quý nhất. Nếu cuộc sống trở
nên xấu xa, tăm tối bởi những toan tính nhỏ nhen, thấp hèn thì sự cao thượng của tâm
hồn, sự vị tha của trái tim giúp cho cuộc sống có thêm những vì sao sáng. Cùng trong
dòng mạch cảm xúc ấy, ta thấy được lẽ sống cao đẹp, bài học đạo đức triết lí về sự hi
sinh, cống hiến người khác trong câu chuyện ngụ ngôn xúc động kể v chiếc
vàng trích từ “Những câu chuyện ngụ ngôn chọn lọc”, NXB Thanh niên 2003”:
“Một chiếc vàng tự bứt khỏi cành i xuống gốc.
Cái gốc tròn mắt ngạc nhiên hỏi: “Sao sớm thế?”
chào, cười ch vào những lộc non”.
Câu chuyện kể về chiếc lá vàng, nó có hồn, suy nghĩ và hành động. Việc chiếc lá
tự mình bứt khỏi cành rơi xuống gốc cây tượng trưng cho lòng vtha, hết mình cống
hiến cho người khác, thậm chí hi sinh bản thân để gieo mầm sự sống, tiếp nhựa cho
những “lộc non sự sống mới, hi vọng mới đang nảy nở, căng tràn. Cái chào, cái
cười, cái thản nhiên của chiếc lá không chỉ gợi quy luật của tự nhiên, vạn vật trên cõi
đời này mà ẩn đằng sau đó là cả một bài học nhân sinh sâu sắc, lời khuyên chân thành
mà câu chuyện muốn gửi gắm tới bạn đọc: Sống trong cuộc đời, con người không nên
chỉ sống cho riêng mình hãy hướng lòng mình đến cả những người khác, chấp
nhận hi sinh, cống hiến cho họ.
Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có những lời hát rất hay:
“Sống trong đời sống
Cần một tấm lòng
Để làm em biết không?
Để gió cuốn đi…”
“Tấm lòng” ấy trái tim cao cả, vị tha, cái “cho” cao quý trong cuộc đời. Hạnh
phúc là gia vị ngọt ngào của cuộc sống, giúp con người sống có ý nghĩa hơn. Nếu con
người cứ ích kỉ nghĩ đến cá nhân mình thì sẽ không bao giờ thưởng thức được thứ gia
vị ấy. Giống như chiếc vàng kia, rời khỏi thân mẹ để gieo sự sống cho những
lộc non. Nếu cứ ích kỉ lại cành thì liệu những nhành non mới, sự sống mới
hay không? Nếu chúng ta biết cống hiến, chúng ta sẽ đem hội hạnh phúc đến
cho mọi người, cả những người khốn khó, bất hạnh và cả những người cần được quan
tâm.
Việc làm suốt cuộc đời tần tảo của người mẹ chính sự hi sinh cao cả nhất cho
những đứa con của mình. Mẹ hi sinh tuổi xuân, công sức, tình cảm, mọi thứ tốt đẹp
đáng quý nhất trao cho đứa con thân yêu của mình tất cả, bằng một trái tim đong
đầy tình cảm, bằng sự sẵn sàng cho đi cao đẹp nhất. “Đi khắp thế gian không ai tốt
bằng mẹ”, “Chẳng so được tình thương Của mẹ nh cho con như đất dành
cho cây sự sống Dẫu biển kia sâu rộng Sánh chi bằng mẹ tấm lòng tiên”.
Chúng ta xúc động trước những chiến dũng cảm, những anh hùng đã ngã xuống
trên mặt trận chiến cường khốc liệt. Họ nguyện đem thân mình, máu thịt mình hòa
vào sắc cờ đỏ thắm của dân tộc Việt Nam hôm nay. Nhờ lòng vị tha và trái tim
khoan dung, nghệ Phan Anh đã tình nguyện quyên góp của cải vật chất, quyên góp
cả “tình thương” của mình cho đồng bào miền Trung đang phải đối mặt với bão lũ,
hiểm họa thiên nhiên. Như vậy, lẽ sống người khác được thể hiện ở cả những hành
động đời thường nhất.
Việc trao đi hội niềm vui cho những người khác giúp cho chính những người
cho đi ấy được sống hạnh phúc hơn. “Bạn càng cho nhiều, bạn ng nhận được
nhiều”. Câu danh ngôn rất đúng. Lá vàng kia rời cành, nhường chỗ cho sự sống khác,
màu xanh khác. rơi xuống đất, tưởng như mọi thứ kết thúc nhưng chính hành
động ấy bồi cho đất thêm tốt. Dưới gốc cây, chiếc lá được “chứng kiến” sự sống mới,
thành quả nó đã làm được, chắc hẳn hạnh phúc. Niềm vui ấy đáng quý hơn
nhiều lần việc cứ ngồi chđợi trên cành cây chthời gian bóc mòn. Cùng lắng nghe
tâm sự của người phụ nữ tình nguyện hiến thận cho một bệnh nhân trong cơn nguy
kịch: “Tôi rất vui đã làm được điều đó nghĩa cho họ, cảm giác thật tuyệt vời
khi nhận từ họ lời cảm ơn chân thành nhất”. Thật đáng quý, hạnh phúc nhận lại đôi
khi chỉ giản dị như thế: một cái ôm thay lời muốn nói, cái nhìn trìu mến, cảm kích,
cái nắm tay thật chặt, nụ cười chân thành hay giọt nước mắt xúc động…
“Chỉ cuộc sống người khác mới cuộc sống đáng quý”. Khi chúng ta biết mở
rộng lòng mình, đem tình thương và sự cao thượng vốn ẩn rất sâu ở bên trong để trao
cho mọi người thì cũng chính lúc sợi dây yêu thương giữa con người ngày càng
bền chặt. Cuộc sống sẽ tốt đẹp, nhân văn, con người sống với nhau bằng tình cảm
thay vì sự hờ hững, vô tình, vô cảm.
Còn ngược lại, nếu có những tấm lòng đẹp thì cũng có những tâm hồn đen, đó là biểu
hiện của những kẻ dửng dưng, ích kỉ, không chia sẻ, không quan tâm, không còn biết
đến tình người trong cuộc sống vốn tươi đẹp này. Những kẻ đó sẽ không bao giờ biết
đến sự khoan dung, biết vươn đến vẻ đẹp của chân thiện mĩ. Nếu không hành
động cao đẹp của cụ -men trong truyện ngắn “Chiếc cui cùng”, chắc hẳn
Giôn-xi sẽ chết. Tuổi trẻ của cô giống như chiếc lá thật vậy, bị gió bão và sương tuyết
dập vùi. Nếu không sự cống hiến hết mình của anh thanh niên trong truyện
ngắn “Lng l Sa Pa”, liệu có người tự nguyện dậy lúc một giờ sáng trên đỉnh núi để
đo gió, đo mưa và cam chịu cái rét đến thấu xương của thời tiết khắc nghiệt?
Hãy làm tất cả những điều tốt đẹp bạn có thể làm, cho tất cả những người bạn có thể,
theo mi cách bạn thể, chừng nào bạn còn thể. Sống người khác, hi sinh để
trao hội và niềm vui cho người khác nhưng đó phải một sự hi sinh sáng suốt,
tỉnh táo. Nếu đem hội cho những người xấu xa, vụ lợi, đem sự giúp đỡ, độ lượng
cho những kẻ hèn kém thì chẳng phải sự cho đi ấy là vô nghĩa hay sao?
Từ câu chuyện về chiếc vàng, mỗi người hãy tự mình nhận thức, biến hành động
của chiếc thành lẽ sống của bản thân. Cần bản lĩnh, tấm lòng đẹp, bao dung, độ
lượng, lòng nhân ái để đem những tình túy, tốt đẹp cho hội của chúng ta, cho
những con người đang rất cần đến sự giúp đỡ ấy. Cho đi bằng sự chân thành, không
đòi hỏi thì hạnh phúc sẽ tự đến với mọi người. Hãy thẳng thắn phê phán những kẻ
còn quá ích kỉ, nhỏ nhen, sống trong vỏ bọc của mình cảm với người khác,
thậm chí phê phán chính bản thân chúng ta nếu chúng ta là những người như thế. Hãy
luôn cho mà không ghi nhớ và luôn nhận mà không lãng quên.
“Người giàu không phải người nhiều, người cho nhiều” (Erich
Fromm). Qua câu chuyện về chiếc vàng, chúng ta học được bài học sâu sắc về sự
cho đi trong cuộc sống. Sống trên đời này để “in dấu trên mặt đất, in dấu trong tim
người khác”, vậy nên hãy chọn mình lối sống phù hợp nhất để đem lại cho cuộc đời
những gì tốt đẹp nhất. Là thế hệ trẻ, là những con người chịu trách nhiệm về tương lai
của xã hội, chúng ta hãy tôi rèn bản thân để sống đẹp nhất, để cảm nhận hạnh phúc từ
những hành động của mình:
“Đủ nắng hoa sẽ nở
Đủ yêu thương hạnh phúc sẽ đong đầy.
ĐỀ SỐ 9: Nghị luận về tình mẫu tử
BÀI LÀM
Có biết bao bài thơ lời ca đi cùng năm tháng viết về tình mẫu tử thiêng liêng. Đó là
những tiếng lòng của mỗi người con gửi đến mẹ, là những niềm thương da diết trong
trái tim người mẹ dành trọn cho con trên mỗi bước đường đời. Như nhà thơ Chế Lan
Viên từng viết:
"Con dù lớn vẫn là con của m
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con."
Tình cảm thiêng liêng đáng trân trọng nhất tình mẫu tử. Trên đời này, điều
cũng thể dễ dàng thay đổi nhưng lẽ tình mẫu tử tình cảm mãi nguyên vẹn
tròn đầy, lớn lao, cao đẹp nhất.
Tình mẫu tử tình cảm mcon ruột thịt, tình thân bền chặt. Người msuốt
chín tháng mười ngày mang nặng đẻ đau, đợi chờ đứa con cất lên tiếng khóc chào đời
cũng lúc lòng mthấy tự hào sung ớng nhất. Mẹ dành trọn cuộc đời để u
mang, dạy dỗ nuôi nấng con nên người. Bao sự vất vả, gian lao, nhọc nhằn không
làm mẹ mệt mỏi khi nghĩ về những đứa con yêu. Người mẹ dành trọn sự hi sinh thầm
lặng lo cho con, những nếp nhằn hằn sâu trên trán, những đôi tay chai sần, làn da
nắng rám ấy bao nhiêu vất vả mẹ đã trải qua những người con. Nước biển
bao la cũng không đong đầy sự hi sinh ấy, những người con lớn lên xinh đẹp, kho
mạnh, tài giỏi đều từ bàn tay chăm sóc, nuôi dưỡng của người mẹ. Tình mẫu tử ấy
còn tình cảm của những người con dành cho mẹ mình, đó sự kính trọng, quan
tâm, lo lắng khi mẹ ốm đau bệnh tật. Là sự yêu thương, chăm sóc mẹ khi về già, là sự
nỗ lực phấn đấu từng ngày mang lại thành quả để mẹ thể mỉm cười, an lòng, mãn
nguyện.
Tình mẫu tử thật đẹp đẽ biết bao! Tình cảm ấy dìu dắt tâm hồn ta, khiến ta cảm thấy
được đủ đầy trọn vẹn, được hạnh phúc yên ấm. Mẹ như ánh trăng dịu hiền, bao
dung, thứ tha cho những lỗi lầm con trẻ của mỗi chúng ta, những sao đêm dẫn
lối ta mỗi bước trên đường đời. Mẹ là mt điểm tựa tinh thần không thể thiếu cho mỗi
người con khi mệt mỏi hay những lúc yếu lòng. Là sức mạnh cổ vũ, động viên ta mỗi
khi thất bại, khó khăn, nghĩ về mẹ ta càng thêm động lực để cố gắng. Những nỗ lực,
những khát khao ước mơ của những người con đều mang bóng dáng mẹ, mục
đích sống mỗi ngày tốt đẹp hơn, mỗi ngày cố gắng hơn để không khiến mẹ phải phiền
lòng, mệt mỏi.
Đừng kiếm tìm tình mẫu tử trong những điều gì xa xôi hay quá đỗi lớn lao. Ngay
đây thôi, hiển hiện trong cuộc sống hàng ngày, hàng giờ. Đó sự vất vả, khó
nhọc mẹ mang nặng đẻ đau con suốt chín tháng mười này để con có một hình hài vẹn
tròn đủ đầy; những đêm mất ngủ bên giường con ốm; những giọt nước mắt mẹ
rơi cùng con khi con phạm sai lầm,… Người ta hay nói đời vay trả” nhưng
riêng với mẹ, mọi sự hi sinh không bao giờ đòi hỏi bất cứ sự đền đáp nào, chăng
chỉ mẹ mong nhìn thấy nụ cười trên môi con mỗi ngày. Ơn sinh thành dưỡng dục
ấy bảo ta làm sao trả hết:
“Ta đi trọn kiếp con người
ng không đi hết những lời mẹ ru”
(Nguyễn Duy)
Nếu con nguồn sống của mẹ thì mẹ mãi là thế giới, là điều đẹp đẽ nhất mà ông trời
bạn tặng cho những người con, tình mẫu tmãi mãi gắn bó, yêu thương mênh
mông rộng lớn. Vậy mà đâu đây, vẫn còn có những bà mẹ sẵn sàng phá bỏ đi đứa con
của mình chỉ những ích kỉ của bản thân, giết chết đi sự sống của đứa trẻ khi đang
mang hình hài trong bụng mẹ. Những đứa trẻ ấy thật tội nghiệp đáng thương biết
bao, chúng cũng cần được yêu thương, muốn được nghe lời ru của bà, được mớm
dòng sữa ngọt ngào của mẹ. Vậy mà! Thật đau xót khi ngày ngày vẫn đầy rẫy tin tức
những ca hút thai trên o, trên truyền hình đầy xót xa. Tàn nhẫn hơn, những
mẹ sẵn sàng vứt bỏ đứa trẻ mình vừa sinh ra nơi sọt rác, bồn cầu hay ném con từ tầng
cao xuống, một hành động thiếu lương trị khiến người người phẫn nộ. Một bộ phận
khác đánh đập, đe doạ chính con mình. Hay những vụ con cái cãi bướng, ngược đãi,
khiến ba mẹ buồn lòng. Nhiều bạn trẻ ham cờ bạc hút chích mà lâm vào lao
khiến mẹ đau khổ, khóc không thành tiếng, nói chẳng nên lời. Còn thương tâm
hơn! Đó là những hành động cần phải bị lên án mạnh mẽ, không một ai có quyền làm
vẩn đục đi tình mẫu tử thiêng liêng ấy, hãy sống trọn vẹn nhất có thể.
Ngoài kia, cuc sống chảy trôi quá nhanh con người cũng vì vậy mà mải miết và
bị cuốn theo vòng xoáy lợi danh, tiền tài vật chất, tự bao giờ mà chúng ta không hề
hay biết?. bao giờ bạn muốn dừng lại? bao giờ bạn thấy cuộc sống thật bế tắc
quẩn quanh không thoát ra được? bao giờ bạn thấy đơn lạc lõng giữa thế giới
rộng lớn này? Nếu có, hãy sống chậm lại một chút quay về bên vòng tay mẹ. Đó mãi
mãi là vòng tay bình yên nhất, ấm áp nhất trong cuộc sống này. mỗi chúng ta,
hãy sống sao cho xứng đáng với những giọt mồ hôi, hi sinh của mẹ, yêu thương
trân quý những phút giây còn có mẹ trên cõi đời này:
" Ai còn mẹ xin đừng làm mẹ khóc
Đừng để buồn lên mắt mẹ nghe không"
ĐỀ SỐ 10: Phát biểu suy nghĩ của em về ý nghĩa của sự khác biệt trong cuộc
sống.
BÀI LÀM
Tôi rất thích câu nói: Sinh ra một bản thể, đừng để chết như một bản sao bởi
câu nói đã đcao sự khác biệt trong cuộc sống của mỗi người. ràng, bạn chẳng
thể nào thành công nếu bạn cứ đi theo lối mòn đã sẵn hay cố gắng bắt chước một
ai đó bạn luôn ngưỡng mộ. Chính sự khác biệt giúp chúng ta nhận ra chính mình
và tìm kiếm được những hướng đi mới mẻ. Thành công chỉ đến nếu con đường bạn đi
là con đường khác biệt. Một hướng đi mới tuy sẽ nhiều gian nan nhưng nếu bạn dũng
cảm bước đi, bạn có thể tạo ra một con đường mới.
Sự khác biệt những nét riêng, sự độc đáo được khẳng định, được đề cao gắn
với đời sống của thể trong hội. Sự khác biệt thể được thể hiện suy nghĩ,
quan điểm, lối sống, hành động, cách ứng xử của bản thân với người khác.
thể thấy, sự khác biệt khiến con người thể hiện được bản sắc riêng, không bị hòa
tan trong đám đông, trong cộng đồng. Edison sẽ không tài nào chế tạo được đèn điện
nếu ông mãi làm theo những chỉ dẫn hiện có. Sự thật, ông đã dám phá vỡ các nguyên
tắc, thử một lần khác biệt và ông đã thành công.
Trong cuộc sống, sự khác biệt giúp chúng ta những suy nghĩ độc lập, táo bạo, thể
hiện được tính của bản thân. Mỗi nhân một thực thể với những màu sắc đa
dạng. Sống khác biệt để tránh rập khuôn, một màu một cách sáo rỗng. Những suy
nghĩ khác, góc nhìn về thế giới và mọi vật xung quanh sẽ tạo điều kiện con người tìm
kiếm cơ hội vươn lên.
Chính nhờ sự khác biệt bạn đối với thế giới xung quanh khiến người khác quan tâm,
tôn trọng bạn nhiều hơn. Họ tìm thấy bạn những giá trị tích cực, mới mẻ, cần quan
sát và học hỏi. Sự khác biệt ở người khác luôn tạo cho ta động lực không ngừng vươn
lên.
Vậy, bạn phải làm gì để tạo nên sự khác biệt? Để tạo nên sự khác biệt, trước hết, bạn
phải tin tưởng bản thân mình phát huy cao nhất những giá trị mình có, chớ đua
đòi hay bắt chước người khác. Bạn luôn thay đổi duy, suy ngvề các vấn đề cũ,
tạo cho mình cách tiếp cận, nhìn nhận mới mẻ về sự vật, hiện tượng. Và, dù trong bất
hoàn cảnh nào, bạn phải không ngừng nỗ lực học tập, rèn luyện tạo nên những giá
trị riêng biệt đóng góp cho cộng đồng, xã hội.Mặt khác, bạn cungc cần phải có sự bản
lĩnh, tự tin, dám chấp nhận sự đánh giá của người khác đối với những khác biệt của
mình với số đông.
Tuy nhiên, không phải sự khác biệt nào ng ý nghĩa. sự khác biệt ý nghĩa
tích cực nhưng cũng những sự khác biệt ý nghĩa tiêu cực. Sự khác biệt tiêu cực
chính sự dị, quái gở, phá vỡ những nét đẹp văn hóa truyền thống. Khác biệt của
họ chỉ một mục đích đó là làm cho mình thật nổi bật giữa đám đông. Chẳng xa lạ
gì với cái kiểu tạo ra sự khác biệt một cách kịch cỡm trong trang phục của một số các
bạn trẻ hiện nay. Hay lối sống khác biệt theo kiểu ta đây của một vài người trong
hội. Họ cố tạo ra skhác biệt tức thời chỉ để khoe mẽ bản thân, tiếp thị hình ảnh hay
thậm tệ hơn chỉ đthoả mãn sở thích lập dị của mình.Bởi thế, đcao sự khác biệt
không nghĩa cổ cho lối sống hẹp hòi, ích kỉ, chối bỏ trách nhiệm với cộng
đồng.
Khác biệt yếu tố cần thiết với mỗi nhân để tạo dấu ấn riêng trong cộng đồng.
Nhưng sự khác biệt phải phợp với quy chuẩn đạo đức thuần phong tục của
xã hội. Người tạo ra sự khác biệt lớn nhất thường người làm những điều nhỏ nhặt
một cách kiên định. một sự khác biệt nhỏ giữa người người, nhưng khác biệt
nhỏ ấy tạo ra khác biệt lớn. Khác biệt nhỏ là thái độ. Khác biệt lớn là việc nó tích cực
hay tiêu cực.
Ý nghĩa của skhác biệt đối với cuộc sống con người rất quan trọng, rất cần
thiết. Bạn cần phải khác biệt, đừng sống bằng hình ảnh của người khác, điều đó chỉ
làm bạn mờ nhạt mà thôi. Bạn đừng sợ vấp ngã, bởi con đường mới mẻ nào cũng đầy
những gian nan. Hãy dũng cảm sống khác, hãy mạnh dạn khác biệt để khẳng đinh bản
thân và tìm kiếm thành công trong cuộc sống này.
ĐỀ SỐ 11:
Ngh lun v quan niệm: “Sống không mục đích khác nào con thuyền lênh đênh
ngoài biển khơi mà không có la bàn”( J.Ruskin).
BÀI LÀM
Chuyn thành bi trong cuc sng l thường tình, không ai thành công
không tht bi lấy đôi lần. Nếu có nhng mục đích sống ràng và biết phấn đấu cho
nhng mc tiêu y thì tht bại chúng ta cũng sẽ rút ra được nhng bài hc, t
đó để phương hướng thành công. Nhưng nếu như không những mục đích
ràng, sng mông lung không ch đích thì đạt được nhng thành tựu thì người
ấy cũng chẳng th cm nhận được ý nghĩa của cuc sng. Bàn v cách sng không
mục đích, J.Ruskin đã nói: “Sống không mục đích khác nào con thuyền lênh đênh
ngoài biển khơi mà không có la bàn”.
“Mục đích” kết qu ta mong mun, điểm đích cuối cùng ta đạt được sau
nhng c gng, n lực. “Sống không mục đích” là sống không tưởng, sng
không mơ ước hồ trong cuc sng ca chính mình. So sánh vic sng không
mục đích với con thuyền lênh đênh ngoài biển khơi không có la bàn nhằm nhn mnh
s định, mất phương hưng trong cuc sng nếu không mục đích sống ràng,
khi ấy con người ta không biết s đi đâu về đâu, không biết mình mun s làm
gì.
Câu nói niệm Sống không có mục đích khác nào con thuyền lênh đênh ngoài biển
khơi không la bàn” của J. Ruskin đã khẳng định vai trò ca vic sng phi có
mục đích.
Trong cuc sng hội chúng ta, người thành tài, sau này giúp ích được cho
hội, nhưng có người mãi mê hc tập nhưng vẫn không định hướng được tương lai cho
sau này. Hoá ra h đã không trong mình một mục đích sống, một tưởng sng
để th tạo thêm đng lực cho chính mình đ tiến đến thành công. “Sống không
mục đích khác nào con thuyền lênh đênh ngoài biển khơi mà không la bàn”. Quan
niệm trên đã nói lên đưc rt nhiều điều v mc đích sống cn nên mi người .
Người sng không mc đích sẽ tr thành ngưi dng, không th giúp được
cho hội sau này cũng như mọi việc không làm được gì c. H không đặt trong
mình mt mc đích xác định để mà tiến bước thì h khó có th thành công.
Những người không khát vọng cao đp, không mục đích lớn lao để th thay
đổi bn thân mình thì h s tr thành những người tm thường, h s cuc sng
bun t tht v. Những người như thế đã làm cho đất nước chúng ta ngày mt
lc hu nếu h c sng mà không có mục đích đúng đắn cũng nhưng chắc chn.
mục đích, con người mới đng lực thúc đẩy trong công vic, h khát vng
để đạt được mục đích mà họ đã đ ra, nhng mục đích tốt đẹp khiến cho h th
vui v lạc quan trong đi sng. Sng mục đích sẽ giúp cho ta rt nhiu, s
soi sáng trên con đường mình đã đặt ra, s dn dắt cho mình vươn lên đến thành
công hoc tht bi tu vào người có mục đích như thế nào. Hành động thiếu mục đích
thường không đạt được hiu qu cao. Nếu chúng ta hành động mt việc nào đó mà đã
sn trong mình mt mục đích tốt đẹp, s phương ng, dn dt mình trong
mi hoạt động mt cách suôn s.
Người không mục đích, con người s tr nên th động, dng, cuộc đời ca
những người đó s không có sc màu, dn dn mất đi hết ý nghĩa. Nhưng sẽ có người
những người có mục đích được gi là tầm thường nếu như họ ch nghĩ cho đến li ích
cho bản thân mình, không quan tâm đến những người xung quanh h, h ch nghĩ đến
quyn lợi nhân, làm cũng chỉ cho bn thân, kết qu cũng chỉ mình được
thì đó được gi là mục đích tầm thường.
Bên cạnh đó, cần nên tuyên dương cho những người mục đích vì dân tc, h đ ra
mục đích thật đại đó chiến đu gic ngoại xâm đ mang lại độc lp dân tc.
Chng hạn như các anh hùng: Trần Hưng Đạo, Hoàng Văn Thụ, Hai Trưng,
Quang Trung, Nguyễn Trãi,… họ đã một mục đích thật to lớn đ th bo v
đưc cho dân tc ta, chiến đấu hết sc mình ch mun mang lại hoà bình cho đt
c mình. Công lao ca h tht to ln, thế đã được nhân dân ta ca tng ghi ơn
h rt nhiu.
Mục đích tốt đẹp của con người không phi t nhiên mà có, kết qu quá trình
rèn luyn và phấn đấu cho bn thân, là kết qu ca s chăm chỉ lâu dài trong quá trình
h đã cố gng. Hãy c gng phấn đấu đ th đạt được hiu qu tt trong mi vic.
Trong mỗi con người ta, cn nên sn cho mình mt mục đích nào đó đ ta th
thc hiện, dùng nó là động lực, là bàn đạp để đưa ta lên mt tm cao mi.
Chng hạn như trong học tập, có người tng hỏi : “Học để làm gì ?“ nếu như chúng ta
không mục đích cho việc hc tp chúng ta th d b nht chí. Quá trình t lp
một đến lớp mười hai mt khong thi gian dài trong cuc đi hc sinh cn tri
qua, là một quá trình dài đy gian nan, mt mỏi, nhưng chỉ cần có được mục đích cho
riêng bn thân, chúng ta th ợt qua được điều đó. Học để mai sau này th
ớc vào đời có mt vn kiến thức để có th tr thành người có ích.
Thế nhưng, ta cũng chẳng th làm nên điều gì vĩ đi nếu mục đích của ta tầm thường.
Mục đích vĩ đi không phi là cái gì ln lao c mà ch đơn giản là điều ta đang hướng
ti phi vì s tiến b ca nhân loi hay không. Nếu mục đích ớng đến
nhng li ích ca bản thân thì đó mục đích nhỏ hp. Nếu mục đích ta đang hướng
ti tm cao nhân loi, rt th ta s làm nên những điều lớn lao mà ta cũng không
th ng tới được. Có th ta s tht bại nhưng sau khi đã rất c gng. Còn nếu chúng ta
chưa từng c gắng thì ta luôn luôn là người tht bi.
Trong cuc sống chúng ta, ai ai cũng cn mục đích cho riêng mình, cn nên
tưởng sống cho riêng mình đ mình th t làm ch bn thân, d dàng tiến bước
đến thành công trong tương lai sau này ca mình. Tùy vào mục đích của mình đặt ra,
nó s quyết định được cuc sng bạn đều nh vào mục đích ấy. Sng không mục đích
nghĩa là bạn đã b rơi cuộc đời bn trong mênh mông bão t.
ĐỀ S 12: Phát biểu suy nghĩ của em v câu nói của nhà thơ Tố Hữu: Sống
cho đâu chỉ nhận riêng mình ”.
BÀI LÀM
“Sống trên đời sng cn có mt tm lòng
Để làm gì em có biết không
Để gió cuốn đi”
Tình cm yếu t cùng cn thiết trong cuc sống con người. Nh tình cm
cuc sng mi tr nên có giá tr ý nghĩa. Mỗi người chúng ta phi luôn biết trao đi
yêu thương, sẻ chia vi mọi người xung quanh như nhà thơ Tố Hữu đã tng tâm
nim: “ Sống là cho đâu chỉ nhn riêng mình”.
Đây là một câu nói ni tiếng và có sc lan ta mnh mẽ. Ý nghĩa mà câu nói muốn
nhn nh đến đó là: Mỗi chúng ta hãy luôn biết yêu thương, chia sẻ, giúp đỡ mi
ngưi xung quanh. Mọi người phi luôn m rng tm lòng, m rộng vòng tay đ cưu
mang giúp đ những người gặp khó khăn, hoạn nn. S cho đi đây thể vt
cht th tinh thn giản đơn. Bản thân không đưc toan tính thiệt hơn , hẹp hòi
ích k nhân lúc nào cũng phải suy nghĩ đến li ích chung tp th. Sng không
ch riêng cho bn thân mà phi sng vì cộng đồng, vì xã hi, sống có ý nghĩa.
Ti sao lại như vy, bi cuc sng ta tn ti s kết tinh đan xen ca nhiu yếu t,
nhiu ch th ch không riêng mt th đơn nht nào. Bi l đó chúng ta phải
luôn biết đoàn kết, yêu thương ln nhau h tr nhau cùng phát triển, như thế thì
cuc sng mới dung hòa, đồng b và phát triển đi lên được.
Đây là một l sống nhân văn cao đẹp. Sng vi tâm hn yêu thương, đong đầy s chia
khiến con người ta yêu đời hơn, lc quan vui sng. Sng biết cho đi sẽ làm hng cuc
sng ta, khiến tâm hn ta nh nhàng ,thư thái. Hơn na sống ý nghĩa như vậy còn
giúp ta nhn lại được tình cm quý mến nh trng t gia đình, bạn bè, đồng nghip
mọi người xung quanh. Đôi khi chính s nhit thành ca ta còn giúp ích trong
công vic hay s nghip sau này. Sng vi mt tm lòng chan chứa yêu thương,
không ngi khó ngi kh luôn sn lòng vi mọi người xung quanh cũng giúp ta
trưởng thành hơn trong c suy nghành động, t đó dần hoàn thin chính bn
thân mình, đóng góp xây dng hội. Điều y thật nghĩa đáng trân trọng biết
bao.
Trong cuc sng ngày nay rt nhiu tấm gương tiêu biu cho tinh thần này như
màu áo xanh tình nguyn l đã rất đỗi quen thuộc đối vi mi chúng ta. Nhng
trưa tháng 6 oi nhng anh ch y chng ngi vt v đi tiếp nước giy bút phc v
các tử người nhà đi thi. Nhng chuyến xe ôm tiếp sức mùa thi luôn đưc huy
động đông đảo đưa đón tận tình các em đi thi. Họ chẳng được hưởng bt c thù lao
hay mt khon h tr nào c. H đơn giản ch là vì s nhiệt tình vì tình yêu thương và
để viết nên mt tui tr ý nghĩa. Hay cứ đến ngày 31/12 hằng năm Đài truyền hình
Vit Nam li long trng t chức chương trình Ni Vòng Tay Ln để gây các qu tình
nguyn ng h nhng mảnh đi bt hạnh, nhỡ trong cuc sng. Những quán cơm
bình dân tình nguyên hay nhng dãy tr giá r đưc dng lên cho nhng s phn bt
hạnh, khó khăn, tha hương cầu thc sinh hoạt, làm ăn. Biết bao qu t thin cu tr
đưc thành lp và t chc trên mi miền đất nước. Chính những con người nhân ái y
đã làm cho cuộc sống này có ý nghĩa và phát triển hơn.
Trái ngược li vi tm lòng nhân hu cao c y là mt s không ít các bn tr cy thế
gia đình yêu chiều, điu kin, không chu khó hc hành, sut ngày ch ham lo bài
bc, tiêu khiển. Đó còn những con người ích k, sut ngày ch biết nghĩ đến li ích
nhân, li ích bn thân th sẵn sàng tđạp lên lợi ích người khác, thm chí
hãm hại người khác đ đạt được mục đích bn thân. Không biết bao nhiêu v vic
trm cp tài sn, lừa đảo, tham nhũng lên đến hàng chc t đồng được lên án phanh
phui. ri c thái độ th ơ, dửng dưng với ngưi hon nn. Mi gần đây trên mạng
hi phát tán một đoạn video clip ghi lại được nh nh mt nhóm các bn sinh
viên mc áo c đ hát bài Việt Nam ơi nhưng lại dửng dưng vi c già đang bị k
xu c hiếp gần đó. Thử hỏi như thế có xứng đáng hay không? Những con người y
chính những con sâu đục khoét, h sng mt cách nghĩa, đáng phê phán bài
tr khi xã hi phát trin này.
Tạo hóa ban cho chúng ta được sống điều vô cùng giá tr, vì thế chúng ta phi biết
sống sao cho đáng đưc sng. Mi chúng ta phi luôn biết yêu thương, đng cm,
giúp đỡ những người xung quanh. Thy hon nạn, khó khăn không được dửng dưng
đứng nhìn. Sng lành mạnh, định hướng tích cc. Sng không ch cho riêng bn
thân mình mà phi sng cộng đồng. Chúng ta phi luôn c gng hc tp, trau di
tri thức đ th đóng góp cho hội, xây dựng đất nước ngày càng văn minh tt
đẹp.
Đúng như Tố Hữu đã khẳng định “Sống cho đâu chỉ nhận riêng mình”, chúng ta
đừng ích k phi biết cho đi, phi biết cng hiến đ đem đến những điều ý
nghĩa cho cuộc sống. Câu nói trên cũng lời n dy chúng ta cách sống đúng đn,
biết yêu thương, san sẻ tình yêu thương với tt c mọi người trong xã hội. Đó chính là
tình cảm chân thành, đáng quý đ mi chúng ta s được cuc sống tươi đẹp, li
sống đẹp, ý nghĩa như lời bài hát:
Mi ngày tôi chn mt mt nim vui
Chn nhng bông hoa và nhng n i...
( Trịnh Công Sơn)
ĐỀ S 13: Henry Van Dyke đã câu nói: mt khát vọng còn cao quý hơn
c việc được đứng đầu trong thiên h , đó vic cúi xuống để ng đồng loi ca
mình lên cao hơn.” y cho biết suy nghĩ của bn v câu nói này?
BÀI LÀM
Khi tôi đang rất bực mình chuyện người bạn đã xkhông tốt với mình,
tình, tôi lại thấy hai người bạn cười đùa vui vẻ, trêu chọc nhau trong khi họ vừa cãi
nhau một trận kịch liệt ngày hôm qua, tôi bỗng dưng nghẹn lại. Đúng vậy, khi tôi
tưởng chừng như mọi thứ đang sụp đổ ngay trước mắt, lại thấy người ta dễ dàng mà
quên đi. Khi tôi cứ ích kỉ giữ mãi mối thù hằn vào bên trong trái tim mình, thì người
ta đã có thể thanh thản mà dón nhận nó. Tất cả chỉ bởi một lí do đơn giản, đó là họ
tấm lòng vị tha cao thượng. Chính bởi lẽ đó mà Henry Van Dyke đã câu nói:
một khát vọng còn cao quý hơn cả việc được đứng đầu trong thiên hạ, đó việc
cúi xuống để nâng đồng loại của mình lên cao hơn.”
“Hãy tha thứ hãy quên” , lòng vị tha và sự cao thượng hai thứ cần thiết
quan trọng để tạo nên tình người. Với khát vọng cao quý tuyệt đẹp, con người ta
luôn muốn hướng đến sự hoàn thiện về cả tâm hồn lẫn thể xác, thành công trong công
danh sự nghiệp hướng thiện. Chính lđó, lòng vị tha sự bao dung điều
quan trọng hơn bao giờ hết. Đó là sự giao hòa cảm xúc, lòng trắc ẩn thiêng liêng nhất
của một con người đến với một trái tim, là tấm lòng cùng tinh thần chăm lo một cách
vô điều kiện đến người khác, có thể vì người mà hi sinh bản thân mình.
Tại sao lại cần lòng vị tha? đó là đức hi sinh, tinh thần trượng nghĩa, biểu
hiện tốt đẹp nhất của đạo làm người. Lòng vị tha bao dung đem đến cho lòng
người sự thanh thản trong tâm hồn, sự yên bình trong giấc ngủ say, hạnh phúc và hơn
cả tình yêu thương giữa con người đến với con người. So với việc giẫm đạp lên
nhau, vụ lợi , bon chen lẫn nhau để được người đứng đầu trong thiên hạ, đứng một
mình trên đỉnh cao mà không sự yêu thương, lạc lõng, đơn, thầm ghen tị , khao
khát được yêu thương, tại sao chúng ta không chọn cách cúi xuống để nâng đồng loại
của mình lên cao hơn, để ta bạn cùng cố gắng phấn đấu, để ta và bạn vừa có thể
đối thủ cạnh tranh công bằng , vừa có thể là bạn tốt của nhau?
“Lòng vị tha” , cụm từ ấy dường như đã quá quen thuộc bên mỗi trang sách, cuốn
truyện, trong những câu chuyện làm người của một ai đó, chủ đề quen thuộc trong
thế giới văn học. Lòng vị tha bao dung luôn đan xen trong cuộc sống của mỗi
chúng ta tnhững hành động rất vụn vặn. Khi ta quyết định tha thlỗi lầm cho mt
ai đó, khi đó ta đã đem lòng vị tha của mình trao đi. Khi một người mẹ sẵn lòng cầm
roi quật mạnh vào tấm da thịt của người con, rồi một lúc sau lại sẵn lòng lấy tay lau
đi những giọt nước mắt mặn nồng trên đôi má, khi một đứa em nghịch ngợm làm
rách chiếc váy đẹp nhất của chị, rối rít xin lỗi những giọt nước mắt hối hận
chảy ra, chị không quan tâm và giận tím mặt quay đi,nhưng khi quay lại , thật diệu
thay, một cây kẹo mút được cầm trên tay cùng nụ cười tươi dễ dàng tha thứ. Đúng
vậy, đó những công việc hằng ngày diễn ra một cách thoải mái như vậy,
bởi vì một lẽ, ta đang “cúi xuống để nâng đồng loại của mình lên cao hơn.”
Tôi nhớ, ó một câu chuyện kể rất hay về hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Khi tranh
luận xảy ra, một trong hai người bạn không kiềm chế được đã dùng những lời miệt
thị xúc phạm người kia. Anh cảm thấy bxúc phạm và không nói cả, chỉ viết lên
cát: “Hôm nay người bạn của tôi đã làm khác đi những gì tôi nghĩ.” Họ đi tiếp và cho
đến khi người bạn bị xúc phạm gặp nạn được người kia cứu, anh lấy một miếng
kim loại khắc lên đá:” Hôm nay người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi.” Lòng vị
tha bao dung còn giúp ta thêm những người bạn tốt. “Nếu như bạn muốn thấy
sự dũng cảm, hãy nhìn những người biết cách tha thứ.“Khi ta sẵn lòng quên đi những
vết thương lòng mạnh mẽ mở lòng đón nhận những lỗi lầm của người khác, quên
đi bao niềm đau và vết thương đã tạo nên khoảng cách giữa hai người, thì khi ấy, bạn
là người dũng cảm cùng vệt sáng lấp lánh trong đôi mắt người ,
Một người mẹ, người vluôn tần tảo trong gia đình, dùng cả trái tim lẫn tình yêu
thương hòa quyện vun đắp vào từng món ăn, chăm lo cho mọi thành viên trong gia
đình mà nào kêu than. Một người lính tay giơ cao cây ng sẵn sàng tuyên thề hi
sinh cả tuổi thanh xuân cùng tình yêu lứa đôi của mình để tham gia kháng chiến
chống ngoại xâm nơi biên thùy, anh đã dùng lòng vtha bao dung để đổi lấy sự
bình yên cho đất nước. Người mẹ già ngày đêm mòn mỏi trông con trở về, người mẹ
ấy đã làm một công việc đại động viên con đi lính đbảo vệ đất nước, để y
giờ ngóng đứa con từng phút từng giây trong lòng vẫn trào dâng niềm hạnh
phúc, my xứng đáng người phụ nữ anh hùng. Tất cả, tất cả, họ đang chỉ làm
theo sdẫn dắt của trái tim sự đồng cảm giữa tâm hồn, hkhông ngại ngần mà
trao đi lòng vị tha bao dung, không ngại ngần “cúi xuống để nâng đồng loại
của mình lên cao hơn”. Họ làm đươc, chẳng lẽ chúng ta lại không thể? Không phải cứ
việc làm đại mới xây dựng lên lòng tốt, không phải cứ việc làm vĩ đại mới được
đón nhận, khi ta trao đi lòng vtha bao dung, ta sẽ được sống chan hòa trong
tình yêu thương niềm hạnh phúc, hội sẽ không còn những bất công ,vụ lợi
lắm bon chen, những cay đắng cùng niềm đau sẽ qua đi nếu ta có lòng vị tha.
Đồng tiền luôn có hai mặt phải trái, bàn tay cũng có mặt úp mặt ngửa, bát cơm có khi
đầy khi vơi, và lòng vị tha thì luôn song hành cùng lòng vị kỉ. Lòng vị kỉ xuất phát từ
chính sự ích kỉ của bản thân, chỉ biết chăm lo cho lợi ích của riêng mình, có thể vì lợi
ích của mình sẵn sàng chà đạp, hủy diệt người khác đvụ lợi cho bản thân. Lòng
vị kỉ thể giết chết nhân cách của một con người, thể gây nên sự thờ ơ, cảm,
lạnh lùng, toan tính tham lam, để rồi từ đó con người sống tách biệt với thế giới
bên ngoài, trái tim luôn đè nặng những tảng đá hình với nhiều trăn trở, suy ngẫm
dày rất nhiều, để rồi từ đó không tìm lại được sự bình yên thanh thản trong
tâm hồn. Ngày nay, một bộ phận giới trẻ Việt Nam cũng đang tồn tại tình trạng của
lòng vị kỉ. Họ không biết đến yêu thương con người, học cách tha thứ và bao dung
cho nhau ngày càng thờ ơ, cảm với thế giới xung quanh. Thật dễ dàng nhận
thấy một nhóm nữ sinh đang túm đầu giật tóc, đánh nhau, làm những hành động thiếu
văn minh nơi lứa tuổi học trò và những con người đứng xung quanh thì tụm năm tụm
ba chen nhau hò hét, quay video, cổ vũ, hay chỉ một câu nói sáo rỗng vu vơ thôi cũng
đủ để gây nên một cơn đại hồng thủy đánh nhau đến sứt đầu mẻ trán, tất cả thật đúng
với câu nói của Erich Fromm :” Những người ích kỉ không khả năng yêu người
khác, và họ cũng không có khả năng yêu chính bản thân mình.”
Lòng vị tha bao dung yếu tố rất cần thiết trong cuộc sống. Hãy sống biết
yêu thương, hãy coi việc “ cúi xuống để nâng đồng loại của mình lên cao hơn” là một
điều vinh hạnh niềm vui trong cuộc sống. Không ai trong chúng ta sinh ra đã
hoàn hảo cả, chẳng ai sống mà không tình yêu thương lòng vtha. vậy,
mỗi chúng ta hãy nên tự ý thức và trách nhiệm với bản thân mình hơn. Hãy sống một
cuộc sống thanh thản, đừng bon chen và vụ lợi để đứng đầu thiên hạ, mà hãy làm việc
con tim mình cho đúng đắn. “Một đốm lửa sẻ chia là một đốm lửa lan tỏa”.
Ngày hôm nay, nếu như bạn chưa sẵn lòng tha thứ cho một ai đó, hay chưa đủ dũng
cảm để đến gặp làm lành với một ai, vậy thì hãy cố gắng lên, hãy mt đốm lửa
nhỏ tôi sngọn gió truyền lửa cho bạn, hãy thổi bùng lan tỏa đến mọi ngõ
ngách trong trái tim và tâm hồn người đó nhé, “Yêu thương sẽ ngọt ngào hơn nêú
ta cho đi lòng vị tha”.
ĐỀ SỐ 14: Nghị luận về lòng biết ơn trong cuộc sống.
BÀI LÀM
Mỗi chúng ta sinh ra đều có nguồn cội. Ông cha ta có câu “ Uống nước nhớ nguồn,
ăn quả nhớ kẻ trồng cây”. Chỉ hai câu đơn giản đã khắc họa được tầm quan trọng của
lòng biết ơn. Khuyên chúng ta nhớ đến cội nguồn những bậc sinh thành đã sinh ra ta,
cho ta cuộc sống tốt đẹp với sự biết ơn sâu sắc nhất. Không ai trên đời tự nhiên được
sinh ra đời, chúng ta đều nguồn cội cha mẹ sinh ra nuôi dạy dưỡng dục ta khôn
lớn thành công như ngày m nay. Chính vậy chúng ta phải biết ơn, đền đáp
công lao to lớn và sự hi sinh thầm lặng của đấng sinh thành.
Để có nền độc lập, đất nước thái bình như hiện giờ thì dân tộc ta phải trải qua muôn
vàn khó khăn gian khổ, bốn ngàn năm đô hộ giặc tàu, tám mươi năm đô hộ giặc tây,
phải gánh chịu biết bao đau thương, mất mát người thân gia đình, đồng đội. Chủ tịch
Hồ Chí Minh từ căn dặn rằng: “Máu đào của các liệt đã làm cho cờ cách mạng
thêm đỏ chói. Sự hy sinh anh dũng của các liệt đã chuẩn bị cho đất nước ta nhoa
độc lập, kết quả tự do. Nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn các liệt sĩ”. Các anh hùng
liệt sĩ, họ đã hy sinh sự nghiệp độc lập thống nhất đất nước của dân tộc ta họ đã
phải cả tính mạng của bản thân để lấy svinh quang cho nước nhà. Để biết ơn những
công lao to lớn đó đảng ta đã chọn ngày 27-07 hằng năm để làm ngày Thương binh
liệt để vinh danh những tấm gương anh hùng, liệt đã hy sinh bản thân mình cho
sự nghiệp độc lập dân tộc và thống nhất đất nước, để cùng tưởng nhớ công lao của các
chiến sĩ anh hùng cách mạng.
Do đó mỗi chúng ta được ăn no, mặc đẹp, được học tập phát triển ổn định như ngày
hôm nay nhớ các chiến cách mạng, hãy ghi nhớ công ơn của họ, hãy nhìn về quá
khứ để hiểu được thành quả của ngày hôm nay là điều không dễ dàng có được.
Trong kho tàng ca dao, tục ngữ dân tộc, ông cha ta đã nhắc nhở mỗi người về lòng
biết ơn Tôn sự trọng đạo”, Muốn sang thì bắt cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu
lấy thầy” tỏ lòng biết ơn với thầy đã truyền đạt kiến thức cho chúng ta để được
thành công như hôm nay. Ngày 20/11 ngày ngiáo Việt Nam ngày kniệm được
tổ chức hằng năm đây được xem lễ hội của ngành giáo dục, ngày tôn sự trọng đạo
nhằm mục đích tôn vinh những giáo viên đã góp phần nâng cao chất lượng giảng
trong sự nghiệp trồng người. Những ngày này học sinh thường tặng hoa biếu quà
cho các thầy giáo để tỏ lòng biết ơn đối với các thầy cô kính yêu của mình.
Không ngẫu nhiên nước ta ngày 10/3 ngày giỗ tổ Hùng Vương để nhớ công ơn
dựng nước ông ta cha câu dành riêng cho ngày lễ trọng đại này: “dù ai đi ngược về
xuôi, nhớ ngày giỗ tổ mồng mười tháng ba”. Lòng biết ơn được thể hiện rất nhiều
trong cuộc sống trong cuộc sống hàng ngày, đơn giản chỉ lời nói cảm ơn với những
ai sẵn sàng giúp đỡ, thhiện qua hành động thực tế như biết ơn công ơn sinh thành
của cha mẹ phải phụ giúp việc nhà san sẽ một phần cực của ba mẹ, cố gắng học
tập thật giỏi để không phụ lòng thầy giáo. Mỗi nhân phải biết thể hiện tấm lòng
mình với người đã giúp đỡ mình trong lúc gặp khó khăn, hoạn nạn. Mặt khác sẵn sàng
giúp đỡ những người xung quanh để xã hội ngày càng trở nên tốt đẹp hơn.
Lòng biết ơn một trong những truyền thống đạo của dân tộc ta từ bao đời nay
được ghi ấn trong tiềm thức của mi người, thể hiện tinh thần hết sức tốt đẹp, sâu
sắc và trường tồn mãi theo thời gian. Nhờ skhắc ghi tưởng nhớ công ơn của thế
hệ cha ông đi trước phải biết trân trọng, nâng niu, giữ gìn phát huy mãi về sau. Để
được cuộc sống hạnh phúc, ấm no sống trong nền hòa bình như ngày nay đều trải
qua quá trình lao động, sản xuất chăm chỉ, tình thần đoàn kết để hướng về một tương
lai tốt đẹp. Những con người tần tảo, chịu thương chịu kho không ngại khó khăn, cực
nhọc để cống hiến cho tổ quốc thân yêu. Quá trình xây dựng nước nha phát triển
đượcnhư hiện tại không hề đơn giản mà đạt được họ phải trải qua những ngày lao
động mệt nhọc, thấm đẫm mồ hôi nước mắt thậm chí sự hi sinh mất mát cùng to
lớn. Những hạt lúa hạt gạo dẻo thơm hằng ngày ta thưởng thức cũng trải qua một
quá trình chăm sóc, vun trồng, bon phấn mới được. Người nông dẫn đã dải nắng
dầm sương, bán mặt cho đất, bán lưng cho trời đã làm ra nó. Chúng ta phải trân quý và
không được lãng phí những thành quả đó cũng thể hiện lòng biết ơn.
Tuy nhiên trong thực tế xã hội không phải ai cũng mang trong người lòng biết ơn
từ tâm, một số người họ sống ơn với những người tố sẵn sàng ra tay giúp họ. Chỉ
biết nghĩ lợi ích cho riêng mình, không nhớ đến sự giúp đỡ của người khác để đền đáp
trả ơn. Những câu ca dao nói lên sự ơn: “Ăn cháo đá bát, qua cầu rút ván, vong ơn
bội nghĩa…”
Thực tế cuộc sống còn nhiều biểu hiện không tôn trọng, thậm chí xúc phạm hoặc đánh
đập cha mẹ của họ. Người xưa câu: “Nhà có người già như báu vật”được phụng
dưỡng cha mẹ gchính một phước phận lớn của những người con. Vậy nhiều
người con xem điều ấy gánh nặng, ruồng bỏ, tbỏ trách nhiệm không làm tròn đạo
hiếu làm con của mình. Không phải tự nhiên “bách thiện hiếu vi tiên”, chữ hiếu
luôn là nhân tố hàng đầu để đánh giá phẩm chất và đức hạnh của con người. Sống trọn
đạo hiếu sẽ được mọi người ca tụng, là tấm gương sáng cho con cháu noi theo. Ngược
lại, những ai không thể làm tròn đạo Hiếu cũng chính tự cắt đứng nhân duyên tốt
lành của chính mình. Đến công lao sinh thành dưỡng dục của các đấng sinh thành còn
có thể phủ nhận, họ làm sao có thể trân trọng thiện ý và tấm lòng từ những người xung
quanh. Thực tế nhiều người sống qua cầu rút ván ện biểu hiện khi họ khó khăn cần
vay tiền, bản thân mình lòng tốt giúp đỡ. Tuy nhiên khi đến hạn trả tiền họ lại trốn
tránh, cắt đứt liên lạc để không phải trả tiền, lòng tốt đã bị người ơn làm mất lòng
tin. Chúng ta cần lên án, pphán những hành động cần phải được bài trừ ra khỏi
hội. Cuộc sống chẳng còn tốt đẹp ý nghĩa khi con người quên đi lòng biết ơn, biến
con người ta thành những người vô cảm, thờ ơ, vô tâm.
Giới trẻ ngày nay thế hệ mang trọng trách to lớn để đưa nước ta đến một tầm cao
mới. Các bạn phải giữ gìn, phát huy truyền thống quý báu đó lòng biết ơn mà ông
cha từ xưa để giữ gìn đến ngày nay. Chúng ta luôn nhớ công lao to lớn của những anh
hùng cách mạng đã giữ nền hòa bình, nhớ công ơn sinh thành hiếu thảo với mẹ cha,
nhớ những người tốt đã giúp đỡ mình khi gặp khó khăn, hoạn nạn. Đây là những hành
động rất thiết thực không quá khó để thực hiện.
Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ kẻ trồng cây chính là nét đẹp, bản sắc, đạo lý vô
cùng quý báu của dân tộc ta. Hãy cùng gìn giữ quý trọng, hãy sống sao để tưởng
nhớ, biết ơn, mrộng trái tim nhân hậu của chúng ta để cùng tạo nên những trang sử
mới tốt đẹp cho dân tộc Việt Nam. Những ai lòng biết ơn sẽ thấy tâm trạng thoải
mái, an nhiên, thấy cuộc sống vui tươi, hạnh phúc, nhân ái hơn. Lòng biết ơn phẩm
chất đáng quý tạo nên đức hạnh tốt đẹp cho mỗi người. Sống sao cho trọn tình trọn
nghĩa với những người có lòng tốt giúp đỡ, nuôi nấng mình chắc chắn các bạn sẽ nhận
lại được muôn vàn điều tốt đẹp hơn trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
ĐỀ SỐ 15: Phát biểu suy nghĩ của em về câu nói của John Mason “Bạn sinh ra là
một nguyên bản, đừng chết như một bản sao”.
BÀI LÀM
Chơi vơi giữa dòng nước lũ, tôi cần một khúc gỗ để bám víu, một mình giữa hoang
mạc rộng lớn, tôi cần một ngụm nước để tồn tại, còn nếu lạc giữa rừng sâu tôi cần một
chiếc la bàn để tìm ra phương hướng. Người ta bảo rằng nước lũ, hoang mạc, rừng sâu
chính những khó khăn trong cuộc sống con người ta hay vấp phải; còn khúc gỗ,
ngụm nước, la bàn chính là kim chỉ nam, triết lí sống con người cần để vượt qua
những khó khăn ấy. Vậy triết sống của bạn gì? Riêng tôi, tôi chọn câu nói của
John Mason làm triết lí sống cho mình: “Bạn sinh ra một nguyên bản, đừng chết
như một bản sao”.
thể hiểu triết sống những điều được rút tỉa bởi trải nghiệm, như một quan
niệm nền tảng, cốt lõi trên sở nhìn nhận điều nguồn cội tâm thế, giá trị tinh
thần, sức mạnh ứng xử được phát biểu ngắn gọn, xúc tích như một tín điều, làm kim
chỉ nam cho cách xử thế, hành động hay lối sống của một cá nhân hay một cộng đồng.
Còn “nguyên bản” là bản gốc, bản đầu tiên. “Mỗi người sinh ra là một nguyên bản” có
nghĩa mỗi người sinh ra một thể riêng biệt, duy nhất độc đáo. Bản sao theo
bản gốc sao ra. “Đừng chết như một bản sao” đừng lặp lại, bắt chước, nói theo,
nghĩ theo để trở thành bản sao của người khác. Ý nghĩa câu nói của John Mason
mỗi người sinh ra trên đời cần giữ được bản sắc riêng của mình trong suốt hành trình
cuộc sống.
Trời sinh ra không ai giống ai. Mập ốm, lùn cao, vịt, thiên nga không phải là vấn đề.
Bởi lẽ vịt giá của vịt cũng như thiên nga giá của thiên nga. Tôi sinh ra không
xinh đẹp, tài năng nhưng tôi luôn tìm cách để hoàn thiện bản thân mình. Không phải là
thiên tài hay bác học nên không thể đóng góp cho nhân loại nhũng tri thúc mới, những
phát kiến sáng tạo độc đáo, nhưng hằng ngày, hằng giờ tôi vẫn sống và tiếp thu những
tri thức ấy một cách có hiệu quả. Không phải là một nghệ sĩ tài hoa nên chẳng thể đem
giọng hát của mình góp vui cho nhân loại, hay dùng đôi tay này để vẽ nên những bức
họa ngàn đời sinh động, nhưng tôi vẫn luôn sống vui vẻ chăm chỉ thưởng thức
những tác phẩm ấy đánh gchúng. Giống như Everett Hale từng nói: “Tôi chỉ
một, nhưng tôi vẫn một người. Tôi không thể làm tất cả mọi thứ, nhưng chí ít tôi
cũng làm được một việc nào đó, và vì tôi không thể là tất cả mọi việc, nên tôi sẽ chẳng
từ chối làm những mình thể”. vậy mỗi người trong chúng ta cần giữ được nét
riêng của mình. “Sinh ra là duy nhất, đừng sống là bản sao”.
Những ngày còn bé, tôi tít các nhân vật trong truyện Đoremon. Đặc biệt là những
tập truyện dài Đoremon cùng những người bạn Nobita, Chaien, Xuka và Xeko
phiêu lưu đến những thế giới khác ngoài Trái Đất gặp những nhân vật những
đặc điểm rất giống với Đoremon, Nobita, Chaien, Xuka Xeko ngoài đời thực.
Nhưng tính cách thì không phải vậy, mỗi nhân vật một tính cách đặc trưng: hung
dữ, hiền lành, nhu mì,…Đọc những u chuyện hay ấy tôi lại càng thấm câu nói của
John Mason hơn. Cứ thử nghĩ xem nếu mọi người đều nói nghĩ giống nhau thì
chẳng phải cuộc sống sẽ mất đi sự phong phú, đa dạng và dần trở nên đơn điệu, buồn
tẻ hay sao?
Tương truyền rằng Chúa trời tạo ra con người với những hình hài khác nhau, tính cách
khác nhau cũng bởi muốn cuộc đời thêm phong phú và đa sắc màu. như hai
người cùng đứng trước phong cảnh núi Phú Sĩ hùng vĩtráng lệ. Người thứ nhất khi
nhìn thấy cảnh đẹp ấy thì vỗ tay hoan hô. Còn người thứ hai khi nhìn thấy cảnh ấy t
chỉ nói: “Thì ra vậy.” rồi quay mặt bỏ đi. Nhiều người cho rằng người thứ hai
tâm, không khiếu thẩm mĩ. Nhưng tôi lại nghĩ khác, tôi cho rằng người thứ hai
hoàn toàn bình thường. Việc anh ấy không reo như người thứ nhất bởi lẽ rất đơn
giản đối với anh ấy phong cảnh núi Phú không đẹp như những phong cảnh
anh ấy từng thấy hoặc chưa thấy. Cùng đứng trước một svật, nhưng đến hai cách
nhìn, hai cách phản ứng khác nhau. Thái độ của hai người trước cảnh núi Phú của
Nhật Bản cho ta thấy phần nào tính cách của hai con người ấy. nói theo John
Mason thì đó chính “nguyên bản”. Phần gốc rễ con người cần gìn giữ để không
bị nhầm lần trong guồng quay cuộc sống.
Tuy nhiên, giữ gìn nét riêng không có nghĩa là cố gắng tỏ ra nổi bật hơn thiên hạ bằng
những hành động lố lăng, quá khích, ăn mặc quá khác người” để bị xem dị nhân.
Giữ được tính của mình là không sai nhưng việc gì cũng có giới hạn của nó, cần có
điểm dừng cho mọi suy nghĩ hành động. Chẳng hạn như trong một cuộc họp cổ
đông quan trọng, mọi người đưa ra chiến lược phát triển kinh tế. Trong những trường
hợp thế này thì việc bộc lộ tính điều cần thiết. Tự tin đưa ra sáng kiến mình
đã dày công chuẩn bị chứ không ngồi yên một chỗ làm con lật đật ai nói gì, làm
cũng gật. Thế nhưng nếu trường hợp ngược lại, sáng kiến của ta không mấy khả thi,
nếu đưa vào thực hiện thể sẽ lỗ vốn rất lớn thì nên rút lui nhường chỗ cho các
sáng kiến khác hay hơn. Không nên cố chấp giữ khư khư cái của mình gạt bỏ ý
kiến của mọi người. Đến khi mọi việc đổ vỡ thì lại đtrách nhiệm cho “nguyên bản”.
Làm người thì phải cái riêng, cái mới để không bị nhầm lẫn nhưng cái riêng của
mình nhất thiết không nên để ảnh hưởng đến mi người. Sống cho mình không sai
nhưng còn cần sống cho gia đình, hội. gia đình, hội thì cái riêng của ta
mới được bộc lộ và phát triển mạnh mẽ.
Cuộc sống hội ngày càng phát triển, nền văn hóa giữa các quốc gia trên thế giới
sự giao thoa sâu sắc. Đó một biểu hiện tích cực cho việc học hỏi và mở mang tri
thức, gắn kết tình thân ái và xây dựng mối quan hệ hòa bình hữu nghị lâu dài giữa các
quốc gia. Cũng như con dao hai lưỡi, bên cạnh các mặt tích cực còn một số mặt
tiêu cực cần tránh xa. Điều đầu tiên phải nói đến chính là làn sóng thần tượng tràn lan,
phong cách ăn mặc “ngôi sao” lên ngôi. Cái nhiều bạn trẻ Việt ngày nay gọi
“mốt”, là xu hướng. Họ dần đánh mất “nguyên bản” và chấp nhận trở thành “bản sao”
của người khác. Những cỗ máy photocopy thời @ ra đời. Từ đầu tóc, quần áo đến giày
dép đều rất giống nhau. Đi ra đường không thể phân biệt nổi ai lớn hơn ai, ai nhỏ hơn
ai. Vì lẽ tất cả đều là bản sao của nhau. Tôi tự hỏi họ được gì khi làm vậy. Sự nổi tiếng
chăng? Không. Vì hchẳng hề tài năng. Nhiều tiền bạc? Không. Vì khi để giống thần
tượng của mình họ phải chi một khoảng không nhcho các tiệm làm tóc các shop
thời trang danh giá. Thế thì cảm giác thỏa mãn. Vâng, cái này thì đúng. Cảm giác
thỏa mãn cho những thú vui xa xỉ vô bổ. Nhưng rồi thời gian trôi qua, giống như
một cơn sóng lớn, sau đỉnh điểm hào nhoáng tất cả lại lắng xuống và trở thành bọt
biển lăn tăn. Cái gì quá nhiều thì dễ nhàm chán. Cơn bão đi qua con người sực tỉnh
tự hỏi mình là ai? Là “nguyên bản” hay “bản sao”?
được nét riêng điều tốt nhưng làm thế nào để giữ cho nét riêng ấy không bị lu
mờ theo thời gian điều mọi người trong chúng ta luôn trăn trở. Tôi người
quen một người chú thú vui nhiếp ảnh, hiện nay đã đang công tác tại một công
ty dược phẩm. Công việc tuy bận rộn nhưng không thế chú từ bỏ thú vui của
mình, nhiều hôm vì mãi vui chơi với chiếc máy ảnh mà chú suýt bmất việc. Gia đình
bạn khuyên chú nên từ bỏ hoặc chuyển sang thú vui khác ít tốn thời gian hơn
nhưng chú vẫn bỏ ngoài tai tất cả, vẫn giữ thói quen thức khuya, dạo khắp thành phố
để tìm cho mình một góc ảnh đẹp. tôi gọi đấy nét riêng. Nét riêng chú vẫn c
giữ cho riêng mình mặc lời qua tiếng lại, mặc dòng đời chảy trôi.
Trong cuộc sống với quá nhiều thách thức như hiện nay, khi mà xã hội dân chủ đề cao
cái tôi và chủ nghĩa cá nhân, việc giữ được nét riêng là bộ mặt đầu tiên để tiếp cận với
mọi vấn đề, giúp con người ta tin tưởng vào khả năng của bản thân, từ đó sống hữu
ích và đóng góp cho hội. Nét riêng của bản thân còn là động lực cần thiết giúp con
người thêm niềm tin nghị lực để bước tiếp mỗi lần do dự và vấp ngã. Mỗi
người cần xác định lối sống đúng đắn để vừa dung hòa với cộng đồng vừa giữ được cá
tính của mình. Cần sống chân thành với bản thân mọi người xung quanh, biết yêu
thương và sẻ chia với những người hoàn cảnh khó khăn quan trọng hơn luôn
tự tin với những gì mình nghĩ, mình làm. Không ba phải ai nói gì cũng nghe theo, làm
theo. Chỉ có sống hết mình thì mới có thể vừa giữ gìn cái riêng vừa tạo nên những mối
quan hệ tốt đẹp.
“Nguyên bản” hay tính đều những tính từ hay đẹp con người luôn
muốn được nhắc đến khi nói vmình. Nhưng để được hai cụm từ ấy không hề đơn
giản. Sống giữ nguyên bản” luôn nổi bật điều không phải riêng tôi ai
trong chúng ta cũng mong muốn đạt được. thế hệ thanh niên trẻ mang trên mình
nhiều hoài bão và ao ước tôi hiểu thế nào là sự quan trọng của “nguyên bản” và tác hại
ghê gớm của những “bản sao”. Đó là lí do vì sao tôi chọn câu nói của John Mason làm
triết lí sống cho riêng mình.
ĐỀ SỐ 16: Phát biểu suy nghĩ của em về ý kiến: “Tôi nghĩ trưởng thành là khi ta
trở thành một chỗ dựa cho bất cứ ai, kể cả bản thân mình. Trở thành chỗ dựa
cho bản thân là điều tối quan trọng”( Phạm Lữ Ân)
BÀI LÀM
Nhà giáo dục nổi tiếng người Mỹ William Arthur Ward đã từng phát biểu:
“Chuyến phiêu lưu của cuộc đời học hỏi. Mục đích của cuộc đời trưởng thành”.
Đúng như vậy! Cuộc sống là một chuyến phiêu lưu, một chặng đường dài đó
mỗi người lính học hỏi làm gốc trưởng thành làm đích. Sự trưởng thành luôn
điều quý giá của mỗi người, bởi đó chính yếu tố cần thiết để sống đẹp sống tốt với
người với đời với mình hơn. Bàn về vấn đề này, trong cuốn “Nếu biết trăm năm
hữu hạn”, tác giả Phạm Lữ Ân viết “Tôi nghĩ trưởng thành khi ta trở thành một chỗ
dựa cho bất cứ ai, kể cả bản thân mình. Trở thành chỗ dựa cho bản thân điều tối
quan trọng”.
Cuộc sống của mỗi người một chặng đường dài, nếu không strưởng thành
thì chúng ta sẽ mãi thất bại trên chặng đường đó. Trưởng thành, tức là sự che chắn lớn
khôn của mỗi người trong việc nhìn nhận tiếp thu xử cuộc sống. Theo tác giả
Phạm Lữ Ân thì, “Trưởng thành” tức khi ta trở thành chỗ dựa nguồn động viên an
ủi chắc chắn cho người khác cho chính mình. “Chỗ dựa” cho bất cứ ai, tức là niềm
động lực vững chắc cho mọi người và chỗ dựa cho “kể cả bản thân mình” tức là nguồn
động lực, an ủi cho chính mình đều là biểu hiện của strưởng thành. Tác giả đặc biệt
chú trọng “chỗ dựa cho bản thân”, là điều rất quan trọng mà ai cũng cần phải đó
điều tối yêu “tối quan trọng”. Như vậy quan niệm của Phạm Lữ Ân muốn khẳng định,
trưởng thành trước hết chính trở thành nguồn sống, nguồn động viên khuyến khích
người khác và quan trọng hơn là chính mình.
Trưởng thành là khi ta đã chín chắn, đã cứng cáp trước sóng gió cuộc đời hiểu ứng
xử trước những sóng gió đó lại càng chứng tỏ ta đã trưởng thành hơn. vậy, nếu đã
trưởng thành thì lúc đó khi “ta thể làm chỗ dựa cho bất cứ ai”. Cuộc sống không
phải cũng lúc nào đều theo ý mình muốn. Những con người yếu đuối hay chí kém bền
gặp những trắc trở đó dường như họ lại càng yếu đuối, thậm chí còn cái nhìn bi
quan. Nếu chúng ta thể trở thành chỗ dựa trở thành nguồn sống, nguồn động viên
cho họ, chứng tỏ ta đã trưởng thành đã cứng cáp chín chắn. Bởi chỉ khi ta hiểu
cuộc sống biết chia sẻ biết, hướng họ tới một điều tốt đẹp thì đó chính đã trưởng
thành. Hơn nữa, mỗi khi trở thành chỗ dựa cho ai đó dường như ta thể hiểu biết
thêm có kinh nghiệm cuộc sống thêm. Cuộc sống mn hình vạn trạng, giúp người tức
cùng giúp mình khi đó ta không chỉ trưởng thành về ý chí, về kinh nghiệm đó
còn là sự trưởng thành về tình cảm.
Khi đã trở thành chỗ dựa cho người khác, thì khi đó ta trưởng thành. Vậy khi làm chỗ
dựa cho chính bản thân thì sao? Theo tác giả khi làm chdựa cho chính bản thân, tức
là ta đã trưởng thành mà thậm chí nó còn là “sự tối trọng”. Bản thân mỗi người sinh ra
chính một thể riêng biệt. Đối mặt với cuộc đời với sóng gió dường như chỉ
mỗi chúng ta tự ý thức vươn lên, và vượt qua đó. Nếu như ta làm “chỗ dựa”, cho chính
mình tức là ta đã hiểu mình hiểu cuộc sống. mt khi đã hiểu mình thì đó chính
trưởng thành. Hơn nữa nếu như sự am hiểu về chính bản thân đó, giúp cho chúng ta
vượt qua mọi chông gai cuộc đời, thì ta lại càng trưởng thành hơn nữa. m chỗ dựa
cho bản thân chính là “điều tối quan trọng”, bởi khi ta làm được chỗ dựa cho bản thân
thì ta mới đkhả năng làm chỗ dựa cho người khác. Hơn nữa làm chỗ dựa cho bản
thân thì ta mới sức mạnh vượt qua chông gai, thử thách sẽ làm cho con người ta
chín chắn và cứng cỏi hơn nhiều. Cuộc sống tức là ta làm chủ bản thân, vì vậy một khi
ta đã đến được với cái mốc thành chỗ dựa cho chính mình, thì lúc đó ta đã trưởng
thành.
Trong thực tế cuộc sống, rất nhiều tấm gương bộc lộ sự trưởng thành về ý thức,
nhận thức tình cảm… công việc mình làm chỗ dựa cho người khác, hay chính bản
thân mình, tiêu biểu trong số đó chính nhà lãnh đạo đại bậc thầy thành trì chủ
nghĩa hội Nin. Người chính chỗ dựa vững chắc cho toàn thể dân tộc Nga,
niềm tin nguồn động viên cổ vũ lớn lao của người dân. Chính vì “chỗ dựa” vững chắc
ấy, từ một nước nghèo bị tàn phá từ chiến tranh bước ra nhưng Liên Xô đã trở thành
cường quốc mạnh nhất nhì thế giới lúc bấy giờ. Điều đó đã cho thấy Lênin, chính đã
trưởng thành trong chiến lược, trong suy nghĩ tình cảm thì mới thể làm được
những việc như vậy. Hai người thầy giáo đáng quý của dân tộc Việt Nam, Nguyễn
Ngọc Ký cũng chính là một tấm gương sáng về việc trưởng thành trong cuộc sống. Từ
nhỏ thầy đã bị liệt hai tay, tưởng chừng việc đi học điều không thể nhưng với ý chí
quyết tâm, đặc biệt sự tự tin về mình luôn khuyến khích động viên, làm chỗ dựa”
cho chính mình, thầy đã tập và viết được bằng hai chân. Thử hỏi nếu không chỗ
dựa vững chắc từ bản thân, thầy làm sao thể vượt qua được những cơn ruột rát đau
tê tái, những trắc trở của cuộc đời…
Trưởng thành trong cuộc sống một điều nhiên bắt buộc ai cũng cần phải
có. Sự trưởng thành giúp mỗi người mở mang thêm trí thức thêm kinh nghiệm. Nhưng
trước hết muốn trưởng thành, đều cần bắt buộc, hay nói như Phạm Lữ Ân biểu
hiện cần chính ta làm chỗ dựa cho người khác, cho chính mình, đặc biệt cho
chính mình. Nếu như vậy không chỉ thêm slớn lên vmọi thứ, mọi điều mà còn
sự bồi đắp tình cảm cũng diễn ra mạnh mẽ hơn. Nhưng nhiều khi chdựa đó cũng
cần phải xem xét lại, khi đó là sự ỷ lại, lười biếng của bất cứ ai đó. Hai chỗ dựa đó cần
cứng cáp hơn khi chính mình đang gặp những khó khăn, thử thách tưởng như k
thể vượt qua được, những điều không mong muốn… Sự trưởng thành thể rất linh
động, không hẳn lúc nào cũng “chỗ dựa”, bởi “chỗ dựa” đặt đúng lúc, đúng
nơi thì sự trưởng thành mới ý nghĩa.
Trong hội hiện nay, bên cạnh những người mong muốn trưởng thành mong muốn
thành chỗ dựa vững chắc cho người khác và cho chính mình. Họ thật lòng để thực
hiện điều đó, thì vẫn còn một số người lại vào người khác, sống yếu đuối cảm
trước người khác, thậm chí càng không nhận thức được chính mình, không thể làm
niềm tin chỗ dựa cho mình, để cuộc đời trôi qua một cách nghĩa. Đó một lối
sống đáng phê phán lên án.
Cuộc sống bao giờ cũng đầy sóng gió, giông tố, thậm chí nhục nhã, thất bại, thế
nhưng ta hãy làm “chỗ dựa” cho chính mình thì sẽ thấy điều đó thật sự thú vị. chỉ
như một chướng ngại vật để mỗi chúng ta vượt qua trưởng thành. đôi lúc mỗi
người cần làm “chỗ dựa”, cho người khác đtrưởng thành hơn trong cuộc sống, thêm
vào đó mỗi chúng ta sẽ được bồi đắp lớn lên trong tình cảm, lớn lên trong schia sẻ
đồng cảm. Sự trưởng thành trong cuộc sống luôn luôn cần thiết, bởi trưởng
thành cuộc sống nhìn qua lăng kính của ta mới đầy đủ toàn diện. Bản thân đang là học
sinh ngồi trên ghế nhà trường, mỗi chúng ta hãy là niềm tin của người khác mỗi khi họ
cần cũng niềm tin của chính mình. Đó chính một yếu tố để trở thành một
người trưởng thành trong cuộc sống, học tập, rèn luyện những phẩm chất tốt khác như
tự lập, kiên trì, dũng cảm
Quả thật như William Arthur Ward đã khẳng định: “ Mục đích cuối cùng là trưởng
thành”. Con người sinh ra quỹ hữu hạn của khoảng thời gian hạn, vậy mỗi
người cần phải biết trưởng thành từng ngày đcuộc sống ý nghĩa hơn. Muốn vậy,
mỗi người phải “chỗ dựa” vững chắc cho người khác, cho chính họ một điều
cần thiết để con người lớn lên biết cảm, biết nghĩ và trân trọng cuộc đời hơn.
ĐỀ SỐ 17: Nghị luận về câu nói của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Có tài không
đức người dụng. đức không tài thì làm việc cũng khó”
BÀI LÀM
Để trở thành người ích cho hội, chúng ta cần phải những phẩm chất nào?
trí tuệ siêu việt hay phải đạo đức tuyệt vời cao cả? Trong một cuộc nói
chuyện với học sinh, những người đang ra sức rèn luyện để trở thành công dân ích
cho hội, Hổ Chủ tịch đã nói: tài không đức người dụng. đức
không tài thì làm việc cũng khó.
Câu nói của Hồ Chủ tịch đã khẳng định giá trị bản của một con người tài
đức. Trong ý kiến của Bác, tài chính tài năng, kiến thức, hiểu biết,
năng xảo, kinh nghiệm sống để con người thể hoàn thành công việc của mình
một cách tốt nhất, đặc biệt trong những hoàn cảnh khó khăn, những tình huống
phức tạp.
Đức chính đạo đức, cách tác phong, lòng nhiệt tình, những khát vọng
chân thiện, mĩ. Người đức biết tôn trọng bảo vệ chân lí, dám đấu tranh với sai
lầm, sẵn sàng hi sinh quyển lợi nhân cho quyền lợi của tập thể.
Tài đức những phạm trù khác nhau nhưng gắn chặt chẽ không thể tách rời.
tài không đức người dụng, bởi tài năng đó không được sử dụng để phục
vụ nhân dân chỉ để u cầu lợi ích cho nhân thì cũng trở thành ích. Người ta
không thể sống một mình, càng không thể tách rời gia đình, bạn bè, giai cấp, dân tộc
đồng loại.
Giá trị của một con người được xem xét trên sở những đóng góp hữu ích đối với
cộng đồng. Người ích kỉ người không quan tâm đến quyền lợi của người khác. Nếu
tài, họ cũng chỉ tìm cách sao cho lợi cho mình. Người tài phản bội Tổ
quốc, đi ngược lại lợi ích của nhân dân thì chẳng những dụng n tội. Người
càng tài kém đạo đức thì tác hại gây ra cho gia đình hội càng lớn.
Nhưng nếu chỉ đức không tài thì làm việc cũng khó. đức, tức
khát vọng hành động, cống hiến lợi ích của mọi người nhưng kiến thức ít ỏi năng
lực kém thì những ý định tốt đến đâu cũng khó trở thành hiện thực. Tài năng giúp
cho con người lao động hiệu quả. Thiếu tài năng, người ta phải làm việc rất vất vả
chất lượng công việc lại không cao.
ràng giá trị của con người phải bao gồm cả tài đức. Đức tài bổ sung, hỗ trợ
cho nhau để con người trở thành toàn diện, đạt hiệu quả cao trong quá trình làm việc
cống hiến. Nhưng trong ý kiến của Hổ Chủ tịch, ràng vị trí của đức được coi
hàng đầu, yếu tố quyết định. Chính thế, thiếu đức con người trở thành dụng,
thiếu tài người ta làm việc cũng khó.
Cách nói của Bác rất giản dị cụ thể, giúp ta nhận thức đúng đắn hơn về vai trò quan
trọng của đức trong phẩm chất của mi con người.
Đức tài một thể thống nhất tác dụng nâng đỡ lẫn nhau. Đức gốc, cái gốc
vững vàng thì tài năng điều kiện nảy nở đơm hoa kết trái, ngược lại, tài năng
biểu hiện sinh động cụ thể của đức càng thắm thêm cái đức Để trở thành công dân
hữu ích, chủ nhân xứng đáng của đất nước trong tương lai, ngay từ tuổi học sinh,
chúng em phải không ngừng học tập, tu dưỡng. Như vậy mới đủ đức tài tiêu
chuẩn của con người mới như Bác Hồ hằng mong ước
ĐỀ SỐ 18: Nghị luận xã hội về tinh thần tự học.
BÀI LÀM
Trong cuộc sống, muốn đạt được mọi kết quả như ý, bên cạnh sức khỏe dẻo dai con
người ta cần phải một kiến thức tương đối đầy đủ đphục vcho công việc của
mình. Việc thu nạp kiến thức không chỉ nhà trường n xung quanh ta
một khi ta quan tâm muốn học hỏi mọi điều. Với một người ý chí muốn vươn
lên thì việc tự trau dồi kiến thức cho mình sẽ luôn đem lại niềm thích tđối với bản
thân họ, và chân trời kiến thức sẽ luôn rộng mở cho bất cứ ai có ý chí đáng khâm phục
như vậy.
Con người ta một khi muốn bồi dưỡng kiến thức sẽ tìm được nhiều phương
pháp học tập phù hợp với điều kiện của bản thân mình, nhiều con đường rộng mở
cho việc học, học từ thầy bạn bè, học từ sách vở báo chí, học từ những điều nhỏ
nhặt trong cuộc sống, và còn một cách học nữa cũng đem lại hiệu quả cao trong học
tập, đó là việc tự học. Đối với những người được may mắn sinh ra cha có mẹ, được
sống trong điều kiện đầy đủ thì việc cắp sách đến trường không mấy khó. Nhưng
cuộc sống vẫn còn đổ nhiều mảnh đời bất hạnh, những người kém may mắn hơn họ
sinh ra trong hoàn cảnh thiếu thốn không điều kiện sống tốt như chúng ta.
đối với những người kém may mắn như vậy thì việc tự học sẽ con đường tốt nhất
giúp họ trau dồi kiến thức đvươn n trong hội. Vậy tự học như thế nào? Tự
học tự nguyện không ai bắt buộc chính bản thân ta tự tìm tòi khám phá, tự làm
phong phú thêm vốn hiểu biết cho mình, đó cũng nhu cầu tự nhiên tất yếu của con
người. Tục ngữ Việt Nam câu: “Không thầy đố mày làm nên”, chúng ta vẫn phải
đến trường đnghe sự chỉ dạy của thầy cô, kiến thức học từ nhà trường những điều
căn bản mà mỗi người cần biết. Nếu ai đó không có được một người thầy dạy bảo trực
tiếp cho mình thì cũng những người thầy gián tiếp dạy mình bằng tấm gương về
cách sống cách hành động của họ. Nhưng thầy hay không có thầy thì chính
bản thân ta tự vận động, thọc vẫn tốt hơn. Người tự học hoàn toàn khả năng làm
chủ bản thân mình biết mình cần gì, mình muốn học như thế o vào thời điểm
nào cũng được. Nếu chúng ta có một cái đầu tốt cùng với sự chăm chỉ cao thì tự học là
phương pháp học hiệu quả nhất. Khỉ chúng ta đi học trường, mt smôn ta phải
học thuộc nmột con vẹt, cần nhớ thuộc lòng như một cái máy, khi đó người học
sinh sẽ ít vận dụng cái đầu, không làm cho động não, như vậy thì chẳng khác nào
đào tạo ra các con -bốt không hơn không kém. Nếu ta muốn làm con người chứ
không phải mãn đời chỉ một cái máy thì điều tất nhiên ta phải tự học. Tuy nhiên
không phải ai cũng hoàn toàn có khả năng tự học. Bất ai cũng tính mò muốn
hiểu biết thêm nhưng phần lớn trong số họ tính lười biếng, lười suy nghĩ, không
chịu khó tìm tòi học hỏi mà chỉ thích những thú vui dễ tìm. một khi đã thỏa mãn
thì chẳng cần bồi dưỡng đạo đức tinh thần nữa nên số người tự học rất ít người
nào kiên tâm tự học sớm muộn cũng ợt lên hẳn những kẻ khác, không giàu hơn
thì cũng được kính trọng hơn. Mỗi người chúng ta đều bản năng mò muốn hiểu
hơn về bản thân vạn vật xung quanh, vậy loài người mới văn minh làm chủ
được chính mình làm chủ cả mọi vật, thế nên người đã nói khôi hài rằng: con
người chỉ hơn loài vật ở chỗ là con người biết hỏi: “Tại sao?”.
Tự học là việc rất cần thiết với con người, trước tiên vì nó bổ sung kiến thức còn thiếu
nhà trường. Mỗi ngày sự hiểu biết của con người càng tăng lên, nếu chúng ta không
tự giác học tập thì sẽ không theo kịp bị tụt hậu, sẽ trở thành người thừa của hội.
Khi làm ở bất cứ ngành nghề hay lĩnh vực nào thì việc tự học luôn là cần thiết. Chẳng
hạn như một bác sĩ, một luật nếu không ý thức, tự học thì khi mới ra trường họ
cũng biết gì về sử , về địa hơn một cậu đâu, ngành chuyên môn của họ
cũng đã thể giúp ích được nhiều cho họ đâu. thế họ phải tự học để mở mang
đầu óc, trau dồi thêm kinh nghiệm cho nghề nghiệp nhất là để tu dưỡng tâm tính
của bản thân mình. Bản chất của việc tự học tự làm việc với chính mình trước, tự
nghiên cứu tài liệu hoặc ttrao đổi với bạn . Muốn học, muốn hiểu sâu một chủ đề
nào, điều quan trọng nhất phải tự mình chạm tới trước, như gieo mầm cho việc
tiếp thu, thẩm thấu của mình. Nhưng trên con đường học vấn của người tự học vẫn
luôn những cạm bẫy nguy hiểm khiến cho tri thức của h nguy lệch lạc hoặc
chứa những lỗ hổng rất lớn mà ngay cả bản thân họ cũng không hề hay biết. Không có
một người thầy nào để kiểm tra mình, để thường xuyên nhắc nhở cho mình trong việc
tự học, thế người tự học không nên chủ quan với bản thân mình. Trong cuộc sống
biết bao tấm gương sáng không chịu thua thiệt bkhuất phục trước người
khác nên họ đã cố gắng tự học để vươn lên, thành công của họ không thể phủ
nhận, những con người đầy nghị lực ấy đáng để chúng ta khâm phục và học hỏi theo.
Tự học cùng một cách học như bao cách học khác. Tự học con đường ngắn
nhất dẫn đến sự thành công rèn luyện thêm cho bản thân nhiều điều cần thiết trong
cuộc đời mỗi người. Tự học ttrong thuyết để áp dụng ra ngoài thực tiễn. Cuộc
sống những trải nghiệm từ khó khăn này đến khó khăn khác, do đó tự học một
việc rất cần thiết, đôi chân cho con người ta đứng vững trước những sóng gió của
cuộc đời. Chẳng còn cách nào khác ngoài việc tự học, chính minh phải vượt qua
những khó khăn chông gai đó để vững bước theo kịp thời đại. “Hãy i cho tôi biết
anh học như thế nào, tôi sẽ nói cho anh biết anh có thành công hay không”.
ĐỀ SỐ 19: Nghị luận về tình yêu quê hương đất nước.
BÀI LÀM
“Quê hương mỗi người ch mt
Như là chỉ mt m thôi
Quê hương nếu ai không nh
S không ln nổi thành người”
Vâng, quê hương chính nơi chôn rau ct rn của ta, nơi cho ta ci ngun, gc r
bn cht. T ngày xưa, tình yêu quê hương đất nước luôn ngun mch quán thông
kim c, đông tây. mạch ngun nuôi dưỡng tâm hn trí óc ta gn vi truyn thng
t hào, tinh thn t tôn ca dân tc.
Tình yêu quê hương đất nước mt khái nim, phm trù rng ln nhiu ý
nghĩa khác nhau. Tình yêu quê hương đất nước trước hết xut phát t tình cm yêu gia
đình, nhà cửa, xóm làng. Nói như Ê-ren-bua: lòng yêu nhà, yêu làng m tr nên tình
yêu t quc. Chính xut phát t những điều gin d, bình d ấy, lòng yêu nước ca ta
càng được bồi đắp hơn. Tình yêu quê hương t thu xa xưa, trong những câu ca dao
như tấm gương phn chiếu tâm hn dân tc tinh thn t hào, t tôn v v đẹp
cảnh trí non sông. Đến thơ ca trung đại tình yêu nước gn lin vi quan nim trung
quân ái quc, vậy nên trong các bài thơ vic nói ch t lòng ca bc tao nhân mc
khách vi mong mun xoay trc đất, kinh bang tế thế cũng chính là biu hin cao nht
của con người đạo nghĩa lúc by gi. Đến thi hiện đại, văn hc lãng mn thì yêu
ớc là yêu lý tưởng, yêu cách mạng, yêu Đảng. Niềm vui tươi, phn khi của người
chiến cách mng khi đưc giác ng ánh sáng cách mạng đảng trong T y” chính
là minh chng sâu sắc cho điều y:
“T y trong tôi bng nng h
Mt tri chân lí chói qua tim
Hn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rn tiếng chim”
Tình yêu nước, yêu quê hương cội ngun, gc r bn cht cho s phát trin bn
vng ca ta. Nếu ch sng bng nhng giá tr tc thi, nhng ham mun ca bn thân
không khc ct ghi tâm ci nguồn, đạo truyn thng dân tc thì sm mun s
phát trin của ta cũng sẽ như cây cao bị trơ rễ, bt gc dù ch là mt cơn gió nh. Lòng
yêu quê hương, đất nước làm nên bn sắc trong đời sng tình cm ca cá nhân, giúp ta
không tr nên ích k biết gn lin vi cộng đồng, biết hòa nhập và đm mình vi
những đạo lý truyn thống ngàn đời ca dân tc.
Tình yêu quê hương đất nước nói cách khác chính là lòng căm thù giặc khi đất nước b
xâm lăng, khi tổ quc gặp gian nguy. Trong “Hịch tướng sĩ’, Trần Quc Tun tng
bày t lòng căm tgic sâu sc khi chng kiến đất nước b giày xéo dưới gót giày
quân thù: “Ta thường ti bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, lòng đau ncắt, nước mt
đầm đìa chỉ căm tức chưa xả tht lt da, nut gan uống máu quân thù.” Đủ để thy,
tình yêu quê hương đất nước t ngàn xưa đã trở thành mt th khí lợi hại, là đợt
sóng ngm nhn chìm lũ bán nước và lũ cướp nước. Tình yêu nước cũng chính là lòng
t hào, t tôn dân tộc trước cảnh tnon sông, trưc v đẹp của núi sông, cũng chính
là khát vng mun gi gìn và bo tn bn sắc văn hóa của dân tc.
Thật đáng buồn khi ngày nay, nhiều người sng một cách nghĩa khi đo ln
nhng chân giá tr dân tc. H quên đi cội ngun, thay vì sống theo đạo lí “uống nước
nh nguồn”, ăn cây táo rào cây sung. Những nhân như thế sm muộn ng s b
đào thải, cô đơn lạc lõng giữa tình đng loi, gia nhân qun rng ln.
Trong thi buổi đất nước đang phát triển, hướng đến xây dng mt hội văn
minh, công bng và hnh phúc thì với cách những người tr, chúng ta cn chun
b hành trang vng chc rèn luyn bản lĩnh cho nhân đ đáp ng nhng nhu cu
đòi hi ca dân tộc. Đó cũng chính biu hiện kín đáo sâu sc ca lòng yêu
c.
ĐỀ SỐ 20: Nghị luận về vai trò của sự sáng tạo trong cuộc sống.
BÀI LÀM
Steve Jobs đã từng cho rằng “Đôi khi bạn sẽ mắc sai lầm khi sáng tạo. Điều quan
trọng phải nhanh chóng thừa nhận tiếp tục phấn đấu.” Đó chính những lời
truyền cảm hứng đến cho chúng ta, khi chúng ta gặp phải bế tắc trong công việc
nghĩ mãi không lên được những ý tưởng mới, độc đáo, lạ. Sáng tạo một yếu tgiúp
ta định vđược bản thân, giúp ta phát triển thêm tư duy rộng mở, bản thân bứt phá
được thêm nhiều thứ khác.
Trong công việc, học tập hay trong chính cuộc sống hàng ngày của chúng ta luôn
những biến đổi, đthể đáp ứng bắt kịp theo biến đổi ấy cũng như tạo ra
những cái mới mang tính đột phá phải cần đến sự sáng tạo. Đó chính là sáng tạo. Sự
sáng tạo của con người chính một trong những chìa khóa để khẳng định bản thân
trong xã hội, sáng tạo cũng có nghĩa là bạn đang sống được nhiều hơn so với những gì
mà tạo hóa đã ban tặng cho con người nói chung.
Cuộc sống này vốn sẽ không có điều mới mẻ cho đến khi chính chúng ta làm thay đổi
làm mới chúng bằng chính sự sáng tạo. Sự sáng tạo được hiểu khả năng tạo ra
bất cứ thứ hiệu quả tiên tiến hơn những thđã trong cùng một phạm vi áp
dụng. Giống như sự sáng tạo trong giáo dục phải được xét trong phạm vi giáo dục với
những cái đã chưa có, không thể đem so sánh sự sáng tạo trong giáo dục với sự
sáng tạo trong điện tử. Sáng tạo được coi dạng hoạt động cao nhất của con người,
người sự sáng tạo người luôn tìm i, không ngừng tìm kiếm cải tiến những
cái đã có thành cái mới mẻ, hoặc tạo ra một cái hoàn toàn mới mang những giá trị đáp
ứng yêu cầu thực tế hiệu quả vượt trội. năng lực sáng tạo mới hoạt động
sáng tạo, năng lực sáng tạo tiền đề tiên quyết đến hoạt động sáng tạo, năng lực y
được xác định thông qua trí nhớ, tư duy, cảm xúc và ý chí của con người.
Vậy ssáng tạo vai trò như thế nào trong cuộc sống? Đối với người học sinh, sinh
viên đang ngồi trên ghế nhà trường, sự sáng tạo đem đến cho họ được kết quả cao
trong học tập bởi họ không chỉ biết làm chủ kiến thức còn biết vận dụng sáng tạo
kiến thức vào giải quyết vấn đề nảy sinh. Sự sáng tạo đôi khi chỉ đơn giản biết khái
quát vấn đề, kiến thức để tự mình thể dễ học, dễ hiểu dễ ghi nhớ. Sự sáng tạo
trong con người còn được sử dụng trong việc tạo dựng các mối quan hệ xã hội,
sáng tạo sẽ được sự tín nhiệm, yêu quý kính trọng từ mọi người xung quanh.
Trong công việc đặc biệt là những lĩnh vực đòi hỏi cao về tính sáng tạo như công nghệ
thông tin, kinh doanh, marketing,... ssáng tạo sẽ giúp đưa ra những phương pháp,
chiến lược định hướng kinh doanh hiệu quả. Chỉ sáng tạo mới đưa con người đi
trên những con đường tiến bộ, vượt trội, phát minh ra những công trình đại mang ý
nghĩa thời đại và đóng vai trò to lớn trong chuyển biến xã hội.
Con người cần phải ý thức về sự sáng tạo không ngừng sáng tạo, bởi điều đó
cần thiết để đáp ứng sự thay đổi tiến bộ của xã hội. Ví như trong công việc học tập
nảy sinh những vấn đề phương thức không còn giải quyết triệt để được buộc
bạn phải knăng sáng tạo ra một giải pháp mới để giải quyết vấn đề mt cách tối
ưu. Để được sự sáng tạo không phải điều đơn giản, ta cần trải qua quá trình rèn
luyện, mở rộng tầm hiểu biết của mình, chủ động tìm kiếm hội cách giải quyết
vấn đề không phụ thuộc hay chờ đợi vào người khác. Sự sáng tạo đôi khi đòi hỏi
người muốn sáng tạo phải có bản lĩnh từ bỏ những thứ vốn là điều chắc chắn, can đảm
từ bỏ những cái cũ, không bám vào cái cũ mà tìm cách thay đổi, không sợ làm sai, chỉ
sợ không dám m. Nếu không sáng tạo bạn sẽ không được niềm vui thực s
trong cuộc sống cũng như trong công việc, sự trải nghiệm trong sáng tạo hứa hẹn đem
lại cho ta mọi xúc cảm, chỉ cần bạn dũng cảm đi tìm sáng tạo.
Giới trẻ hiện nay được đánh giá khá năng động và sáng tạo, họ sáng tạo trong cách
chủ động thực hiện nhiệm vụ của mình, tích cực đưa ra ý tưởng luôn hướng ý
tưởng đến những miền đất tươi tốt, đối với mỗi nhiệm vụ họ đều hướng đến ssáng
tạo chứ không dập khuôn. Đó là những người được đánh giá rất cao trong xã hội về cả
năng lực trình độ. Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại không ít người cực kỳ thụ động,
không hề có ý thức về sự sáng tạo, họ chấp nhận những cái đã có sẵn, sống theo khuôn
mẫu chhướng đến một cuộc đời bình lặng. Chắc chắn trong một vài trường hợp,
họ phải chật vật với những khó khăn không thể giải quyết được nếu không có sáng tạo
nhưng họ vẫn chấp nhận sống chung mà không chịu thay đổi. Những nhân tnhư vậy
một trong số các yếu tố gây ra sự ttrệ trong phát triển hội. Để khắc phục được
điều này đòi hỏi rất lớn từ nền giáo dục của Việt Nam, cần đổi mới nền giáo dục hơn
nữa.
Cuộc sống luôn biến đổi không ngừng, nếu chúng ta không nỗ lực trau dồi tri thức
tức tự đẩy mình ra ngoài, tự mình đào thải mình ra khỏi hội. Để được cuộc
sống cần phải lao động, để những giá trị mới tiến bộ phù hợp với thời đại cần phải
không ngừng sáng tạo. Chính vậy, thời điểm nào của cuộc đời chúng ta phải
sáng tạo để khẳng định giá trị bản thân, làm mới chính mình.
PHẦN II. NHỮNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC HAY
NHNG BÀI VĂN HAY LP 7
ĐỀ S 1: Ngh lun v vai trò của thơ ca trong cuộc sng .
BÀI LÀM
Thơ ca là sáng tạo đặc bit của con người. Nó là nhng sợi tơ rút ra từ cuc sng
quay tr lại trang đim cho cuc sng bng v đẹp muôn màu của nó. Thơ ca đã
mt ng vi s phát trin ca nhân loi sut bao thi lch s người ta cũng
bắt đầu chú ý đến nhng vai trò, tác dng diu của đối vi cuc sống, đối vi
tâm hồn con người. Hiểu được vai trò, tác dng của thơ ca để con người chúng ta
nghiêm túc hơn trong sáng tác, trân trọng hơn trong tiếp nhận, đ thơ ca thể phát
huy hết vai tcao quý ca nó: làm cho cuc sống phong phú hơn, đẹp đẽ hơn, nhân
văn hơn.
Bt c phong cách ngôn ng nào cũng chức năng riêng của nó. Thơ ca thuộc
phong cách ngôn ng ngh thut. ngôn ng đưc t chc, sp xếp, la chn,
tinh luyn t ngôn ng đời sống để đạt được giá tr ngh thut, thm m cao nht. Nó
không ch có chức năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cu thẩm mĩ của con người.
Chức năng thông tin nói cụ th chính giá tr tưởng, nhn thc giáo dc
của thơ ca. Bng nhng ngôn t đặc sc sp xếp một cách cách khéo léo, thơ ca
d dàng tác động đến nhn thức, tưởng của con người. Chính thế gi gm
nhng giá tr đạo đức nhân sinh mt cách khéo léo, tinh tế. Đó không bao giờ
nhng tri thức khô khan, giáo điu nhng li nhn nh chân thành, gần gũi
nht. Nhng bài hc v li sng, v cách nhìn nhn thế gii, nhận xét con người, c
nhng kinh nghiệm trong lao động, trong ng x đu th hiện dưới nhng hình thc
ngôn t tinh tế, uyn chuyn. Chúng ta hãy lng nghe li nhn nh của đại thi hào
Nguyn du t my trăm năm trước:
Thiện căn ở ti lòng ta
Ch tâm kia mi bng ba ch tài
Đó một chiêm nghim của người đã tng tri qua bao cuc b dâu, là triết rút ra
t thc tế đời sống, đúc thành bài học nhân sinh sâu sắc nhưng rt d cm thông,
d tác đng vào nhn thc của con người. Truyn Kiu còn hàm cha bao nhiêu bài
hc nhân sinh sâu sắc nhưng nó chưa bao gi là mt cun sách lun lý khô khan. Thế
mi biết rằng thơ ca góp phần nâng cao tri thức đời sng bng chính cách riêng ca
nó mà hiu qu thì không thua bt c hình thc truyền đạt nào.
Bên cnh chức năng nhận thc, giáo dục, thơ ca còn có chức năng giao tiếp, biu
đạt truyn cm. Chức năng này cùng quan trng k c khi thơ ca muốn gi
gm mt bài hc, mt tri thức thì nó cũng gửi gm bng cái ging tình cm, thiết tha.
Giá tr biu cm là giá tr đặc trưng của thơ ca. bắt đầu bng nhng cảm động ca
tâm hồn thi nhân trước cuc sng, truyn tải qua đưng dn ngôn t ngh thut
rồi đến lay động tình cm của người đọc. Chính thế con người chúng ta không
ch hiu biết v cuộc đời, li sng ca cha ông mình thu trước mà còn có nhng cm
xúc, nhng t hào, những căm phẫn theo dòng din t ca thi ca. Chức năng này làm
cho thơ ca có sc mnh và sc sống vượt ra ranh gii không thời gian, tác đng mãnh
liệt vào trái tim con người. Nhng tác phm ca Bạch, Đỗ Ph đâu chỉ tác động
đến tình cm của người Trung Quc thời đại nhà Đường mà nó còn lay đng con tim
của độc gi thế gii nhiu thế k sau. Tác động tình cm của văn chương giúp mối
giao tiếp giữa người người m rộng đường biên đến cùng, tn và còn
nhng mi giao tiếp chân thành nht, vô v li nhất, đẹp đẽ nht.
Cuối cùng cũng một vai trò, chức năng quan trọng nht của thơ ca đó
chính tính thẩm mĩ. Thơ ca một loi hình ngh thut nên tính thẩm mĩ đc
trưng của nó. T đặc trưng này, thơ ca tác đng mnh m đến năng lc thẩm
của con người. giúp con người nâng cao kh năng cảm th cái đẹp, cái đẹp ca
ngôn t qua ngôn t s cm nhn những cái đẹp ca thế gii khách quan. Khi ta
đọc những câu thơ:
C non xanh tn chân tri,
Cành lê trắng điểm mt vài bông hoa.
Trước hết tâm hn ta rung cảm trước mt bức tranh thiên nhiên tươi tn, tinh khôi.
Ri chúng ta cm nhn s khéo léo tinh tế trong cách dùng t, cách phi thanh, ngt
nhp ca mt bc thy ngôn ng thi ca. Cái đẹp giúp cho con ngưi rung cm, thanh
lc tâm hồn hướng v cái chân, thin, mỹ. Để làm được điều đó, thơ ca phải chú
trọng đến hình thc ngh thut ca nó. cn s rung động tht s ca thi nhân, cn
tài hoa c s nghiêm túc của người cầm bút. Thơ ca không phi sn phm ca
những người thợ, nó là đứa con tinh thn của người ngh sĩ.
Thơ ca đã đồng hành cùng cuc sống con người t thu bình minh ca nhng
nền văn hóa. Nó mang đến nhng hiu biết v nhiu mt của đời sống, nó tác động và
nâng cao nhng tình cảm nhân văn, làm đa dng thêm kh năng cảm th thẩm
của con người. Nhng tri thc, tình cảm và cái đẹp mang đến làm cho cuc
sống thêm phong phú, thêm đẹp đ làm cho con người gần gũi nhau hơn. Chính vì
thế, thế gii không ngng vận động đã nhiu sn phm, nhiu giá tr mai
mt vi thời gian nhưng thi ca thì mãi mãi gn lin vi tâm hn nhân loi.
ĐỀ SỐ 2: Vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam trong ca dao.
BÀI LÀM
Thần thoại Hi Lạp kể rằng: Thượng đế đã lấy vẻ đầy dặn của mặt trăng, đường
uốn cong của loài dây leo, dáng run rẩy của các loài cỏ hoa, nét mềm mại của loài lau
cói, màu rực rỡ của nhị hoa, điệu nhẹ nhàng của chiếc lá, cảm giác tinh vi của vòi voi,
cái nhìn dăm chiêu của mắt hươu, cái xúm xít của đàn ông, ánh rực rỡ của mặt trời,
nỗi xót xa của tầng mây, luồng biến động của cơn gió, tính nhút nhát của con hươu
rừng, sắc lộng lẫy của con chim công, chất cứng rắn của ngọc kim cương, vị ngọt
ngào của đường mật, khí lạnh lẽo của băng tuyết, đức trung trinh của chim uyên
ương, đem mọi thứ ấy hỗn hợp lại nặn thành người phụ nữ”.Phụ nữ là linh hồn của
cuộc sống muôn loài. Hình tượng người phụ nữ một trong những đề tài lớn sức
hấp dẫn của Văn học thế giới. Trong Văn học Việt Nam, hình tượng người phụ nữ
chứa đựng nhiều vẻ đẹp kỳ diệu, đặc biệt hình ảnh người phụ nữ trong ca dao Việt
Nam. thể nói rằng, ca dao đã làm tròn smệnh của trong việc lưu giữ những
nỗi lòng của người phụ nữ bình dân mang đến cho ta cái nhìn toàn diện vhọ,
trong khổ đau cũng như những vẻ đẹp tâm hồn ngời sáng.
Nói đến phụ nữ Việt Nam, trước hết phải nói đến lòng hiếu thảo đối với mẹ cha và
tiết hạnh đối với bản thân. Không phải chỉ một nàng Kiều của cụ Nguyễn Du mới
biết báo hiếu mà bất cứ người con gái Việt Nam nào cũng đều nhớ đến ơn sinh thành,
công lao nuôi dưỡng bao la của đấng song thân:
“Công cha như núi Thái Sơn,
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.
Một lòng thờ mẹ,nh cha,
Cho tròn chữ hiếu mới đạo con”.
Đó là đối với cha mẹ, còn đối với bản thân thì:
“Trai thời trung hiếu làm đầu,
Gái thời tiết hạnh làm câu trao mình”.
Hình ảnh người phụ nViệt Nam trong ca dao hiện lên với nét đẹp thanh tao, duyên
dáng, một nét đẹp Á Đông đầy đức hạnh, chân thực, gần gũi. Hình ảnh đẹp ấy lẽ ra
phải được nâng niu, trân trọng, nhưng trái lại cuộc sống của người phụ nữ lúc bấy giờ
trăm đắng, ngàn cay bởi chế độ phong kiến thối nát.
Có ai đó đã nói, nếu dùng một từ để nói về số phận của những người phụ nữ trong xã
hội phong kiến thì đó là “tủi nhục”. Quãng thời gian họ sống trên đời được đong đếm
bằng những nỗi đau khổ họ phải gánh chịu. Khi còn nhỏ, sống trong gia đình,
người thiếu nữ đã phải chịu sự bất công của quan niệm “trọng nam khinh nữ”:
“Cô kia cắt cỏ đồng màu
Chăn trâu cho béo làm giàu cho cha
Giàu thì chia bảy chia ba
Phận gái được bao nhiêu”
Hay:
“Em như quả trên cây
Dang tay mẹ bứt những ngày còn non”
Đến khi trưởng thành họ những thiếu nữ duyên dáng, đẹp cả hình thức bên ngoài
lẫn tâm hồn bên trong, nét đẹp của họ được ví như “hoa ngâu”, như “tấm lụa đào”:
“Nụ cười n thể hoa ngâu,
Cái khen đội đầu như thể hoa sen”.
Hay :
“Trúc xinh trúc mọc đầu đình
Em xinh, em đứng một mình cũng xinh”
Họ luôn phải rèn luyện để có những phẩm chất tốt đẹp, làm nên giá trị của con người.
Đặc biệt quan trọng với người phụ nữ là phải đạt đến “tứ đức”
“Phận gái tứ đức vẹn tuyền
Công, dung, ngôn, hạnh, giữ gìn chớ sai”.
Họ đẹp gần như toàn vẹn nhưng họ không quyền bình đẳng, quyền lựa chọn hạnh
phúc trăm năm cho mình, cũng như quyền làm một con người đúng nghĩa. Khi đến
tuổi cập kê thì hôn nhân của họ là do “cha mẹ đặt đâu con ngồi đó”, giá trị người con
gái bị đem lên bàn cân vật chất:
“Mẹ em tham gạo, tham
Bắt em để bán cho nhà cao sang”.
Hay:
“Mẹ em tham thúng xôi rền
Tham con lợno, tham tiền Cảnh ng
Em đã bảo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm, mẹ hứ mẹ bưng ngay vào
Bây giờ chồng thấp, vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng”.
Số phận của người phụ nữ trong hội còn bọt bèo, lênh đênh, định, họ không
biết số phận của mình rồi sẽ ra sao, đi đâu, về đâu khi mang theo mình một địa vị
thấp bé, hèn mọn trong xã hội:
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai”,
“Thân em như hạt mưa sa,
Hạt vào đài các, hạt ra ruộng cày”,
Hay:
“Thân em như chổi sau
Phòng khi mưa gió đi về chùi chân”.
Người phụ nữ suốt đời mang theo ba chữ “tòng”, hạnh phúc đối với họ thật quá mong
manh, theo chồng thì chết cũng làm ma nhà chồng: “Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng
phu, phu tử tòng tử”. Tuy cuộc sống bất công “Trai năm thê, bảy thiếp. Gái chính
chuyên chỉ một chồng” nhưng người phụ nữ luôn son sắt, thủy chung, một lòng
một dạ yêu thương chồng.
“Trăng tròn chỉ một đêm rằm
Tình duyên chỉ hẹn một lần thôi”,
“Chồng em áo rách em thương
Chồng người áo gấm, xông hương mặc người”,
Hay:
“Có xấu cũng thể chồng ta
cho tốt đẹp cũng ra chồng người”
Họ luôn đồng cam, cộng khổ cùng chồng, luôn làm một người vợ hiền, chung thủy,
dù chân trời, góc bể, khó khăn cũng không sờn lòng:
“Đi đâu cho thiếp theo cùng
Đói no thiếp chịu, lạnh lùng thiếp cũng cam”.
Biết bao người vợ không quản gian nan “ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương”, nuôi
chồng ăn học, công thành danh toại:
“Em thời canh cửi trong nhà
Nuôi anh đi học đăng khoa bảng vàng
Trước vinh hiển tổ đường
công đèn sách, lưu phương đời đời”,
Trong cuộc sống vợ chồng cũng những lúc “cơm không lành, canh không ngọt”
thì người phụ nữ cũng luôn biết cách ứng xử khôn khéo để cửa nhà yên vui:
“Chồng giận thì vợ làm lành
Miệng cười hớn hở hỏi anh giận
Thưa anh anh giận em chi
Muốn cưới vợ bé, em thì cưới cho”
Thái độ thật vui vẻ, hài hước, biết tự kiềm chế bản thân để giữ hòa khí trong gia đình
ấy thật đáng khâm phục:
“Chồng giận thì vợ bớt lời
Cơm sôi nhỏ lửa, một đời không khê”.
Tình yêu đối với chồng thì son sắt như thế, còn đối với đứa con yêu quý của mình thì
tình mẫu tử thật thiêng liêng, dành trọn những gì tốt đẹp nhất cho con:
“Nuôi con chẳng quản chi thân
Bên ướt mẹ nằm, bên ráo con lăn”.
Người phụ nữ người mẹ, người vợ tuyệt vời với bao nhiêu tình yêu thương, sự hy
sinh là thế nhưng xã hội bất công có bao giờ thấu hết được nỗi lòng người phụ nữ. Họ
không những chịu vất vả về thể xác còn bị tổn thương về tinh thần khi “trai
năm tbảy thiếp, gái chính chuyên chỉ một chồng”, thân phận thấp bé, không
tiếng nói trong xã hội, bị chồng ruồng bỏ.
“Ngày nào anh bủng anh beo
Tay cất chén thuốc tay đèo múi chanh
Bây giờ anh khỏe anh lành
Anh nhan sắc, anh tình phụ tôi”,
Hay:
“Gió đưa bụi chuối sau
Anh vợ bé, bỏ con thơ”.
Dưới chế độ phong kiến hủ tục lạc hậu người phụ nữ phải chịu cảnh làm vợ lẻ, chịu
sự thiệt thòi, không quyền hưởng hạnh phúc, hạnh phúc đơn thuần đáng được
của một người vợ và còn chịu sự đối xử bất công của vợ lớn:
“Lấy chồng làm lẽ khổ thay
Đi cấy, đi cày chị chẳng kể công
Tối tối chị giữ mất chồng
Chị cho manh chiếu nằm không chuồng
Mong chồng chồng chẳng xuống cho
Đến khi chồng xuống, o o gáy dồn”
Hay:
“Thân em làm lẻ chẳng nề
như chính thất ngồi giữa đường”.
Khao khát của người phụ nữ đây không phải cái khao khát mang tính chất bản
năng thuần tuý mà là những khát khao hạnh phúc chính đáng nhất của một con người.
Vì thế họ đã nhắn nhủ nhau:
“Đói lòng ăn nắm sung
Chồng một thì lấy, chồng chung thì đừng”
“Chồng con cái nợ nần
Thà rằng vậy nuôi thân béo mầm”.
khi người phụ nữ đã theo chồng thì không được quay về nhà, cho nhớ mẹ,
thương cha thì cũng phải cam chịu, khiến bao người phụ nữ xa quê phải ngậm ngùi
nuốt đắng cay, thấm thía nỗi buồn khi nghĩ về quê mẹ:
“Chiều chiều ra đứng bờng
Muốn về với mẹ không đò”,
“Chiều chiều ra đứng ngõ sau
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”.
Nhớ nhà không được về với cha m mà còn phải chịu sự cay đắng của nhà chồng, đặc
biệt là mẹ chồng:
“Tiếng đồn cha mẹ anh hiền
Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ tan”
Hay:
“Trách cha, trách mẹ nhà chàng
Cầm cân chẳng biết vàng hay thau
Thật vàng chẳng phải thau đâu
Đừng đem lửa thử đau lòng vàng”.
Quên đi những nhọc nhằn, vất vả của cuộc sống lao động, những người phụ nữ bình
dân ấy cũng những phút giây sống cho cảm xúc riêng tư, cũng trải qua các cung
bậc nhớ nhung của một trái tim mới yêu:
“Gió sao gió mát sau lưng
Dạ sao dạ nhớ người ng thế này”
“Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than”
Có cô gái hồn nhiên, tinh nghịch hơn thì:
“Ước sông rộng một gang
Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi”
thể thấy, thời nào cũng vậy, vẻ đẹp của người phụ nữ như một hằng số, bất
biến ngàn đời. Đó là sự nhẫn nại, cam chịu, là sự thuỷ chung son sắt. Dù bao khổ đau,
bất hạnh vẫn không thể vùi lấp được những vẻ đẹp đó. Nó như những “viên ngọc thô
thời gian, những bất hạnh khổ đau chất xúc tác mài giũa, càng ngày càng toả
sáng lấp lánh. Nhưng chỉ chừng ấy thôi cũng đủ để góp phần làm nên giá trị cùng
to lớn cho văn học dân gian nói riêng cũng như văn chương Việt Nam nói chung,
“Ca dao Việt Nam đã trở thành viên ngọc quý óng ánh trong kho tàng văn học dân
gian dân tộc”
ĐỀ S 3: Phát biu cm nghĩ ca em v i thơ Qua đèo Ngang ca Huyn
Thanh Quan.
BÀI LÀM
Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông như núi, như người Việt Nam
Câu thơ thể hiện niềm kiêu hãnh, thào về non sông đất trời Việt Nam. Thiên
nhiên trên quê hương ta vẻ đẹp mộng mơ, chan hoà sức sống. Chính vậy, thiên
nhiên luôn dề tài bất tận của thi ca. Lúc thì lung linh, huyền diệu như trong mộng,
lúc lại rực rỡ, kiêu sa tựa ánh mặt trời. Nhưng đồng thời, cảnh vật cũng sẽ nhuốm
màu ảm đạm, thê lương dưới ánh mắt của các nhà thơ mang một tâm sự u hoài khi
sáng tác một bài thơ tức cảnh. thế, đại thi hào Nguyễn Du đã từng nói: Người
buồn cảnh vui đâu bao giờ. Câu thơ thật thích hợp khi ta liên tưởng đến Huyện
Thanh Quan với bài thơ Qua đèo Ngang.
M đầu bài thơ là bức tranh phong cnh thấm đẫm ni bun hiu qunh:
ớc đến đèo Ngang bóng xế
C cây chen đá, lá chen hoa
Hai câu thơ m ra không gian, thi gian ngh thut quen thuộc trong thơ trung đi,
đây đồng thời cũng nét đặc trưng phong cách ca Huyn Thanh Quan: chiu
bóng hoàng hôn. Thi gian bui chiều nhưng không phải là lúc đu hôm
chiu tà, thời điểm chuyn giao gia chiu ti, ánh nng ch còn nht nhòa sp
ln. Không gian mênh mông, rng ln, vi c trời, non, nước nhưng tất c đu im
ng, vng lặng đến rn ngp.
Trong không gian đó, hình nh cây ci, hoa c hin lên phn hoang di, chúng
chen chúc nhau mc lên. T “chen” gi sc sng mãnh lit của mn loài trưc cái
cn ci của đất đai, cái khắc nghit ca thi tiết. Đồng thi t này còn gi lên thiên
nhiên phn hoang dã, trt t. Không gian thiên nhiên cây c a quyn vào
nhau càng làm sâu đậm thêm ấn tượng v mảnh đất hoang vu.
Bức tranh được điểm thêm hơi thở, s sng của con người:
Lom khom dưới núi tiu vài chú
Lác đác bên sông chợ my nhà
Những tưởng rng vi s xut hin ca s sống con người quang cnh s bt vng
lặng, đơn n nhưng thực tế li không phi vy. S xut hin của con người trái
li càng khiến cnh vt thêm phn heo hút, hoang vắng hơn. Nghệ thuật đảo ng nhn
mnh vào dáng “lom khom” ca nhng chú tiu, cái “lác đác” ca my ngôi nhà ven
sông kết hp các t ch s ng ít i “vài”, “mấy” khiến cho hình bóng con ngưi
đã nhỏ li càng nh hơn, cuộc sống đã hiu qunh li càng hiu qunh hơn. Bức tranh
v mt thế gii liêu hiện lên hơn bao gi hết. Nhìn li c hai câu tta thy
chúng có đầy đ các yếu t ca mt bức tranh sơn thủy, hu tình: núi, sông, tiu phu,
ch. Thế nhưng những yếu t y khi hp li vi nhau khúc x qua cm nhn ca
nhà thơ lại gi lên mt miền sơn cước hiu qunh, heo hút.
Bốn câu thơ cuối nói lên ni nim, tâm s ca tác gi: “Nhớ ớc đau lòng con
cuc cuốc/ Thương nhà mi miệng cái gia gia”. Nhng âm thanh ca cuốc kêu cũng
chính là ni lòng ca Bà Huyn Thanh Quan. Tài dùng ch của bà đã đạt đến độ điêu
luyn: ch quốc nước đồng âm vi ch cuc tc con chim, ch gia nhà gn âm
vi t ch đa chim đa đa. Ch vừa ghi âm thanh nhưng đng thi còn bc l tâm
trng, ý t ca tác gi, qua đó làm ni bt tâm trng, ni nim ca n sĩ. phải xa
quê hương, vào miền đt mi nhn chc nên bà nh nhà, nh gia đình. Còn nh c
tức đang nhớ v quá kh huy hoàng ca triều đại cũ. Hai chữ nh ớc, thương
nhà đưc tác gi đảo lên đầu câu càng nhn mnh và làm ni bt ni nim ca bà.
Hai câu thơ cuối bc l trc tiếp ni niềm đơn khắc khoi của nhà thơ: Dng
chân đứng li trời, non, nước/ Mt mnh tình riêng ta với ta”. Không gian mênh
mông khiến con người li càng tr nên nhỏ, đơn hơn. S vật tưởng hòa
quyn, gn kết vi nhau thc cht lại đang chia lìa đôi ngả, trời, non, nước được
tách bit vi nhau bng nhng du phẩy, đó là cái nhìn mang tính tâm trạng ca chính
tác giả. Câu thơ cuối như là một li khẳng đnh trc tiếp nỗi đơn đó “mt mnh
tình” “ta với ta”. Đại t “ta” không còn mang ý nghĩa ch chung, cộng đồng
nhân, ch mt mình tác gi. Trong hai câu kết, tt c mt s gián cách, mt
thế giới riêng, cô đơn đến tuyệt đối.
Không ch đặc sc v ni dung, tác phẩm n là đin nh mu mc v ngh thut
c điển Đường thi. Bà s dng th thơ thất ngôn bát cú, chun mc v niêm, luật, đối,
ngôn ng trau chuốt, mượt mặc đã đưc Vit hóa. S dụng thành công đo
ngữ, chơi chữ. Ngh thut t cnh ng nh xut sc, t cnh vt bc l ni nim,
tâm trng ca tác gi.
Qua bài thơ Qua đèo Ngang ta không ch ấn tượng bi ngh thut tài tình, kết hp
nhun nhuyn gia cht c điển đường thi và cht dân dã ca dân tc, mà còn b cun
hút bi ni dung. Bc tranh phong cảnh đèo Ngang hiu quanh, mênh mông đã th
hin tâm trng bun bã, ni nim nh ớc, thương nhà của tác gi.
ĐỀ S 4: Cm nhn v bài thơ Bánh trôi nước ca n sĩ Hồ Xuân Hương.
BÀI LÀM
Trong hi phong kiến xưa, người ph n luôn phi chu nhng bt công,
những định kiến đầy nghit ngã ca hội. Sinh ra người ph n đã định sn
nhng bt công, khác vi các bc nam nhi, h b coi thường, khinh rẻ, đối x tàn
nhẫn. Đó chính là nàng Kiu, nàng Tiểu Thanh trong thơ Nguyễn Du, là Vũ Thị Thiết
trong tác phm ca Nguyn D... Trong hi phong kiến ấy, người ph n không
có tiếng nói, cũng như bất kì địa v v gì. H Xuân Hương đã được xem như một hin
ng ca nền văn học Vit Nam. Vì lần đu tiên trong lch s văn chương, ngưi
ph n đ cao người ph n, ct nhng vần thơ đu tranh cho s phn của người ph
n, châm biếm, đả kích, thm chí hn b các "thần tượng" trong xã hi lúc by gi
vua chúa, quan li, giai cp thng tr. Mt trong những bài thơ tiêu biu ca H
Xuân Hương là bài thơ "Bánh trôi nước".
Thơ Hồ Xuân Hương cái sc so trong câu t, châm biếm chua cay khi phê
phán giai cp thng tr, những con người chc quyền nhưng sng tàn nhn, gi
dối, đáng khinh. Lần đầu tiên người dám lên tiếng đả kích mnh m như vậy.
Tuy nhiên, khi viết v những người ph n, H Xuân Hương lại luôn dành cho h s
đồng cm sâu sc cùng với thái độ thiết tha nhất, bài thơ "Bánh trôi c" viết v
thân phn ca người ph n trong hi phong kiến xưa, đó một thân phn ni
trôi, phù du vn mnh, cuc sng ca mình h không được t định đoạt mà hoàn
toàn là do những người đàn ông, những người chng ca h.
"Thân em va trng li va tròn
By ni ba chìm với nước non"
M đầu bài thơ, nhà thơ H Xuân Hương đã gi m nhng hình nh ca nhng chiếc
bánh trôi ớc. Bánh trôi nước loi bánh làm bng bt go nếp, qua bàn tay ca
những người ngh nhân thì khi nn xong chúng hình dng tròn tra cùng mt màu
trắng đặc trưng ca go. trong bài thơ này, nthơ Hồ Xuân Hương đã mượn hình
nh ca nhng chiếc bánh trôi nước để nói v cuc sng và s phn ca những người
ph n trong hội xưa. Hiểu như thế ta th thy qua hình nh tròn, trng ca
nhng chiếc bánh trôi gi ra v đẹp bên ngoài, v đẹp hình th ca những người ph
n.
Đó chính mt v đẹp ơi mới, tròn trịa, đy sc sng "Thân em va trng li va
tròn". Nhưng đi nghch vi v đẹp đy sc sống đó li là mt s phận, tương lai đy
mt mờ, m ti "By ni ba chìm với nước non". V ý nghĩa tả thc, ta th hiu
đây là là quá trình luộc chín bánh, hoàn thành bước cuối cùng. Nhưng đây cũng ch
mt nh ảnh mang ý nghĩa biểu tượng. Bi gi ra s phn, cuc đời đầy thăng
trm, biến đổi ca những người ph nữ. Như đã nói, trong xã hội xưa, sinh ra trong
thân phn của người ph n vốn đã là mt thit thòi, bt công.
Bi t khi sinh ra đến c dng v g chng thì h hoàn toàn không được quyết định
bt c vấn đề gì, k c tình yêu, đối tượng kết hôn, hnh phúc ca c cuộc đời mình,
trong hội xưa quan nim "Cha m đặt đâu con ngồi đấy", hay "xut giá tòng
phu", nghĩa là một khi đã lấy chng thì mi việc đều phi theo chng. vy s
phận thăng hay trầm đều hoàn toàn dựa vào người chng ca mình:
"Rn nát mc du tay k nn
Mà em vn gi tm lòng son"
Đến câu thơ này thì ý nim của hai câu thơ đầu được th hin, trin khai mt cách
nét, c th hơn. Nếu như những chiếc bánh trôi tròn, méo, rắn, nát đều ph thuc vào
tay người nn, nếu như được h cn trng, nâng niu tkhi hoàn thành chiếc bánh s
hình tròn mà màu trắng trong. Ngưc li, nếu người ngh nhân tâm, hi ht thì
chiếc bánh s b méo mó, khi luộc trong nước s b vỡ. Đối với người con gái
trong hội xưa cũng vy, nếu may mn gặp được người cũng biết yêu thương, trân
trng thì cuc sng ca hc s hnh phúc, vui v; còn khi ly phải người chồng độc
đoán, phu thì h s cuc sống đau kh, bt hạnh. Nhưng du cuc sng bt
biến, phù du thì những người con gái y vn gi đưc v đẹp trong trng thy chung
trong tâm hn. Đến đây thì nh nh ca những người ph n trong hội xưa được
hoàn thin, không ch v đẹp ngoi hình mà v đẹp tâm hn ca h rất đáng đưc
trân trng.
n hình nh ca nhng chiếc bánh trôi, n Hồ Xuân Hương đã xây dng
thành công hình nh ca người ph n xưa, đó là những người ph n có v đẹp toàn
din, không ch v đp hình thc mà còn v đẹp ca tâm hn. Du nhng bt
hạnh, đau khổ thì v đp tâm hn y không nhng không mất đi mà còn sáng rực lên
nhng tia sáng ca phm chất, đạo đức. Thông qua bài thơ, nhà thơ cũng th hin s
đồng cm sâu sc vi thân phn bt hnh ca người ph n trong hi phong kiến
xưa.
ĐỀ S 5: Cm nhn v bài thơ Tiếng gà trưa của nhà thơ Xuân Quỳnh
BÀI LÀM
Xuân Qunh (1942 1988) là nhà thơ nữ đưc nhiều người yêu thích. Thơ chị
tr trung, sôi ni, giàu cht tr tình, vn xut thân t nông thôn nên Xuân Qunh hay
viết v nhng đề tài bình d, gần gũi của cuc sống đời thường như tình mẹ con,
cháu, tình yêu, tình quê hương, đất nước. Ngay t tập thơ đầu tay Tơ tm Chi biếc
(in chung 1963), Xuân Quỳnh gây được s chú ý bởi phong cách thơ mới mẻ. Hơn
hai mươi năm cầm bút, ch đã sáng tác nhiu tập thơ có giá trị, to ấn tượng khó quên
trong lòng người đọc, trong đó “ Tiếng gà trưa”.
Bài thơ Tiếng trưa đưc viết trong những năm đầu ca cuc kháng chiến
chống đế quc trên phm vi c c. B thua đau chiến trường min Nam, gic
Mĩ điên cuồng m rng chiến tranh phá hoi bằng máy bay, bom đn... ra min Bc,
hòng tàn phá hậu phương ln ca tin tuyến ln. Trong hoàn cảnh nước sôi la bng
y, hàng triệu thanh niên đã lên đưng vi khí thế : X dọc Trường Sơn đi cứu nước/
lòng phơi phới dậy tương lai. Nhân vt tr tình trong bài thơ là người chiến trẻ
đang cùng đồng đội trên đường hành quân vào Nam chiến đấu.
Đây tác phẩm viết theo thể thơ tự do, trừ cụm từ Tiếng trưa ba tiếng, còn lại,
mỗi câu thơ gồm năm âm tiết, nối nhau, mở đầu kết thúc theo ý tưởng và cảm xúc
của nhà thơ. Ta thể coi bài Tiếng trưa thơ ngũ ngôn, một thể thơ gốc Việt
Nam, bắt nguồn từ thể hát dặm Nghệ Tĩnh về dân gian. Bài thơ, thế, giọng
điệu kể chuyện tâm tình, nhẹ nhàng, thủ thỉ, tsự, miêu tả biểu cảm xen nhau.
Trong bài thơ, cụm từ ba âm tiết Tiếng trưa điệp lại bốn lần đầu mỗi khổ thơ.
Mỗi lần cất lên, câu thơ ấy gợi một hình ảnh, hoặc sự việc trong kỉ niệm tuổi thơ của
chính tác giả của nhân vật trữ tình - người chiến đang hành quân. Điệp ngữ
Tiếng trưa ndòng nhạc chủ âm vừa kết nối các đoạn thơ vừa điểm nhịp cho
từng cung bậc cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Tiếng trưa đã gợi nhớ về những kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ tình cháu. Tình
cảm gia đình, quê hương đã làm sâu sắc thêm tình yêu đất nước. Bao trùm bài t
nỗi nhớ cồn cào, da diết. Nhớ nhà, đó tâm trạng tất yếu của những người lính trẻ
vừa bước qua hoặc chưa bước qua hết tuổi học tđã phải buông cây bút, cầm cây
súng ra đi đánh giặc cứu nước. Nỗi nhớ ở đây thật giản dị và cụ thể. Chỉ một tiếng
trưa bất chợt nghe thấy khi dừng chân bên xóm nhỏ đã gợi dậy cả một trời thương
nhớ. Tiếng nhảy làm xao động nắng trưa cũng làm xao xuyến hồn người.
Nghe tiếng gà mà như nghe thấy tiếng quê hương an ủi, vỗ về và tiếp thêm sức mạnh.
Điệp từ nghe được nhắc lại ba lần, mở đầu ba câu thơ liên tiếp thể hiện sự rung cảm
cao độ trong tâm hồn chiến sĩ:
Trên đường hành quân xa
Dng chân bên xóm nh
Tiếng gà ai nhy
Cc... cc tác cc ta
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mi
Nghe gi v tuổi thơ...
Quê nhà hiện lên nét trong tâm ng nhng k nim tuổi thơ lần lượt sng dy
qua nhng hình ảnh thân thương. Tiếng trưa nhắc nh đến rơm hồng nhng
trng ca my ch mái mơ, mái vàng xinh xn, mắn đ. Tiếng trưa khiến người
cháu xa nhà nh đến người bà kính yêu một đời tn tảo. Thương biết my là cảnh đứa
cháu xem đ, b mng: Gà đẻ mày nhìn, / Ri sau y lang mt.
Chng hiểu hư thực ra sao nhưng cháu tin tht: Cháu v lấy gương soi,/ Lòng di
thơ lo lắng. Gi đây, đứa cháu đã trường thành ao ước tr v thi bé bỏng để lại được
nghe tiếng mng yêu ca bà, được thy bóng dáng quen thuc ca khum tay soi
trng, cht chiu tng mm hi vng s có được một đàn gà con đông đúc.
Sut một đời lam lũ, lo toan, chng bao gi nghĩ đến bn thân mà ch lo cho cháu,
bởi đứa cháu đối vi bà tt c. thầm mong đàn thoát khỏi nn dch mi khi
mùa đông ti: Để cuối năm n gà,/ Cháu được qun áo mi. Ao ước của đứa cháu
được cái qun chéo go, cái áo cánh chúc bu còn nguyên vn ln h st sot
thơm mùi vi mới được nhân lên gp bi trong lòng bà yêu cháu. Hạnh phúc gia đình
gin dị, đầm m rất đỗi thiêng liêng cùng bao khát vng tuổi thơ dường như gói
gn c trong tiếng gà trưa:
Tiếng gà trưa
Mang bao nhiêu hnh phúc,
Đêm cháu về nằm mơ
Gic ng hng sc trng.
Thông qua ni nh được khơi dy t tiếng trưa, nhà thơ Xuân Quỳnh đã miêu tả
tâm hn trong sáng, hn nhiên và tình cm yêu mến, kính trng ca mt em
nông thôn. Tình cháu thm thiết đã trở thành mt phn quan trọng trong đi sng
tinh thn của người chiến hôm nay đang trên đưng hành quân chiến đấu bo v
quê hương, đất nước:
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu T quc
Vì xóm làng thân thuc
Bà ơi, cũng vì
Vì tiếng gà cc tác
trng hng tuổi thơ.
Kh thơ cuối cùng li tâm s chân thành của đứa cháu chiến trên đường ra tin
tuyến gi v người kính yêu hậu phương. T tình cm c th là tình cháu
đến tình cm lớn lao như lòng yêu T quc, yêu xóm làng thân thuộc đều được biu
hin bng hình thc ngh thut gin d, mc mạc như lời ăn tiếng nói hng ngày; y
vy mà lại gây xúc đng sâu xa bởi nhà thơ đã nói giúp chúng ta những điều
thiêng liêng nht ca tâm hn.
Đọc bài thơ Tiếng trưa của Xuân Quỳnh, một lần nữa chúng ta nhận thấy rằng
nhà văn Nga I-li-a Ê-ren-bua thật sáng suốt khi đúc kết nên chân lí: Dòng suối đổ
vào sông, sông đổ vào dải trường giang Vôn-ga, con sông Vôn-ga đi ra bể. Lòng yêu
nhà, yêu làng xóm, yêu miền qtrở nên lòng yêu Tổ quốc.. "Tiếng trưa" đã gọi
về những kỉ niệm của tuổi thơ thơ mộng tình cháu đậm đà thắm thiết. Những
tình cảm gia đình, quê hương đã làm sâu sắc thêm tình yêu nước nhắc nhà chúng
ta tinh thần, trách nhiệm đối với đất nướchôm nay.
ĐỀ S 6: Phát biu cảm nghĩ của em v bài thơ Rm tháng giêng ca ch tch
H Chí Minh.
BÀI LÀM
Ch tch H Chí Minh - v lãnh t kính yêu ca nhân dân Việt Nam. Người được
biết đến không ch với tư cách một nhà hoạt động cách mng, mà còn vi v trí ca
một nhà văn, nhà thơ lớn ca dân tc. Trong s nhng tác phẩm Bác đ lại, bài thơ
“Rm tháng giêng” một tác phm ni bật để lại trong lòng người đọc nhiều suy
sâu sc.
Bài thơ được Bác viết bằng thể thơ cổ, sử dụng trong thơ ca trung đại: thất ngôn tứ
tuyệt. Về sau, bài thơ được dịch giả Xuân Thủy dịch sang thể thơ lục bát với tên gọi
quen thuộc đó “Rằm tháng giêng”:
“Rm xuân lng lộng trăng soi
Sông xuân nước ln màu tri thêm xuân
Gia dòng bàn bc vic quân
Khuya v bát ngát trăng ngân đầy thuyn.
Bài thơ đưc sáng tác vào năm 1947, lúc này Bác đang bn b ng vic, chiến trn
đang din ra ác lit, người chiến cách mng H Chí Minh phi t qua khc nghit
ca thi đại, ngm nhìn vng trăng đưa ra vn thơ tuyt diu:
“Rm xuân lng lộng trăng soi
Sông xuân nước ln màu trời thêm xuân”
Bc tranh đêm trăng đẹp đưc bác v ra tht đẹp, lúc y đã v khuya, tri đã bt đầu
nhng cơn gió nh. Mt trăng tròn, ta ánh sáng khp nơi khiến nhân gian dòng
sông trăng lp lánh. Trăng soi màu tri, trăng soi tiếng hát, trăng soi c nhng con
ngưi đang ngi ngm ánh trăng gia đêm khuya vi tâm trng đy nhng tâm s.
Bác s dng t láy “lng lộng” để nói v sc thái ánh trăng đêm nay. Ánh trăng ta
sáng như đang p ôm, xoa du nhng tâm hn lo lng nhy cm trước nhng quyết
sách ln đối vi vn mnh ca đất c.
Ánh trăng ngày xuân làm vn vt cũng tr nên xuân. Sc xuân t ánh trăng chan hòa
vào cnh vt,o thiên nhiên, vào cuc sng:
“Sông xuân nước ln màu trời thêm xuân”
Các hình nh “sông xuân”, “nước xuân” “trời xuân”. Các hình nh trên ca mùa
xuân như đang soi chiếu vào ln nhau, tôn lên nhau làm rng r thêm cho v đẹp mùa
xuân. Đip t “xuân” lp li ba ln như khng đnh cnh sc thiên nhiên mùa xuân
trong đêm rm. Không gian y đưc m ra theo chiu cao, chiu sâu c chiu rng
khiên bc tranh đêm nguyên tiêu không ch hp li m ra đến cùng tn.
“Giữa dòng bàn bc vic quân
Khuya v bát ngát trăng ngân đầy thuyn”
V đẹp thiên nhiên rc r cũng không làm cho người chiến quên đi nhim v trng
đại đang gánh vác. Ánh trăng kia thu cm cho s vt v, lo toan ca người thi nhân
chiến sĩ. l ch cn như thế đủ để thy đưc tinh thn trách nhim nim mong
mun ca Bác to ln đến thế nào. Vng trăng vn lng l dõi theo con người vi tâm
hn cao đẹp đợi ch lúc h tr v:
“Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyn”
Đã đến khuya vy trăng vn tràn ngp khp nơi, trăng như đang ch, đồng hành,
đồng cm cùng thi nhân. Hình nh “trăng ngân đầy thuyn” rt đẹp l, ánh trăng soi
dòng c hay ánh trăng “rơi xung mn thuyn” theo thi nhân đi vào bàn bc quân
tình, chính s.
Trăng gn vi ngưi ngh biết trân quý v đẹp ca trăng chính người ngh
y cũng mt tâm hn lãng mn mi đủ sc nhìn thy đêm trăng đồng hành, đồng
cm. Trong hoàn cnh chiến tranh con ngưi thiên nhiên vn giao cm, đng
hành chia s cùng nhau. Tác gi phi tâm hn lc quan, yêu thiên nhiên thì mi
viết nên nhng vn thơ hay lay động lòng người như vy.
Bài thơ “Rm tháng giêng” Bác đã v ra bc tranh ngày xuân tuyt đẹp nhiu
điu trăn tr v vn mnh n sâu trong tng câu thơ. Bài thơ cũng cho thy đưc
phong thái ung dung, tinh thn lc quan trong mi hoàn cnh ca Bác, Bác phi
tâm hn lc quan, yêu thiên nhiên thì mi viết nên nhng vn t hay lay động
lòng người như vy.
Có th nói “ Rằm tháng giêng” là bài thơ t tuyệt cô động nhưng đã thể hiện được
nhiu nội dung ý nghĩa đc sc. Qua bức tranh trăng trên sông nước mùa xuân đẹp thi
v lãng mn, tâm hn của người thi sĩ chiến sĩ Hồ Chí Minh cũng được th hin sâu
sc. Đây ch một trong vàn bài thơ viết v ánh trăng của Bác, mỗi bài thơ lại
mt nét v đặc sc riêng, thế nhưng vầng trăng trong bài thơ “rằm tháng giêng” mãi
là ghi du n đặc biệt trong lòng độc gi mi thời đại..
ĐỀ SỐ 7: Phát biểu cảm ngvề bài thơ Cảnh khuya của chủ tịch Hồ Chí
Minh.
BÀI LÀM
Chủ tịch Hồ Chí Minh vốn một con người có tâm hồn nghệ sĩ. Người tình
yêu thiết tha với thiên nhiên vạn vật, ngay lúc còn trong ngục tối, thời gian bị giam
hãm nhưng đứng trước vẻ đẹp của thiên nhiên, bằng những rung cảm mãnh liệt c
đã tạo ra những bài thơ tuyệt tác. Cho đến những ngày hoạt động chiến khu Việt
Bắc đầy gian lao, vất vả nhưng tâm hồn Bác vẫn không thôi hướng về thế giới. Và bài
thơ Cảnh khuya một trong những bài thơ được tạo ra từ những rung động trước
cuộc sống như thế.
Bài thơ Cảnh khuya được viết bằng chữ quốc ngữ mang đậm tính hiện đại. Cũng
vẫn là khung cảnh núi rừng Việt Bắc nhưng lại là khung cảnh thiên nhiên ở một chiều
kích không gian khác. Mở đầu bài thơ là âm thanh vang vọng núi rừng:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa
Hai câu thơ đầu của bài thơ, tác giả diễn tả vcảnh về đêm của núi rừng Việt Bắc.
Càng về đêm, trăng càng lên cao, càng sáng tỏ, ánh trăng bao phủ khắp mặt đất,
tưởng chừng như khắp bầu trời Việt Bắc trong đêm tối bỗng ánh trăng làm thức
tỉnh biết bao nhiêu cảnh vật đẹp đến lạ lùng. Trong đêm thanh vắng, núi rừng yên
tĩnh chỉ có tiếng suối chảy văng vẳng đâu đây. Tiếng suối ở đây kng phải ào ạt như
thác chảy, cũng không róc rách nhưng tiếng nước nhỏ giọt mà ngược lại, đây tiếng
âm thanh rầm từ xa vọng đến. Nghe như một bản nhạc ru dương không người đánh
do chính mthiên nhiên đang hát ru cho những đứa con bỏng của mình ngủ
yên. Cảm nhận của Bác thật tinh tế độc đáo, chỉ tiếng nước chảy Bác lặng
nghe ra tiếng hát từ xa vọng lại. Tiếng suối trong đêm ptan đi bầu yên tĩnh, chỉ
tiếng suối người nghe, êm ả, vang vọng trong đêm sâu lắng. Bác đã sdụng nghệ
thuật lấy động tả tĩnh, lấy nét vẽ tinh tế để gợi tả được cảnh núi non hùng nhưng
cũng đầy nét mộng mơ giữa núi rừng nơi đây.
“Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa”
Đến câu thơ tiếp theo, Bác ngắm nhìn lên bầu trời cao, nơi có ánh trăng chiếu rọi
những ngôi sao sáng lấp lánh trong đêm. Phía trên cao nhất ánh trăng, tầng giữa
những tầng cây cổ thụ tầng thấp nhất hoa, rừng tất cnhững sinh vật trên
mặt đất. Ánh trăng bao phủ khắp nơi, ánh trăng xuyên qua kẽ lá, tán cây, ánh trăng
như đang âu yếm dang rộng vòng tay che chở ôm chặt lấy thiên nhiên, hoa cỏ.
Ánh trăng lồng vào tán cây, ánh trăng chiếu rọi vào những giọt sương còn lắng đọng
trên những chiếc lá, những bông hoa. Dường như trăng đang làm ông hoàng ngự trị
khi màn đêm buông xuống. Không còn nóng bức giống như mặt trời, trăng nhẹ
nhàng, dịu mát ôm ấp tất cả những điều của cánh rừng Việt Bắc này. Tác giả sử dụng
chữ “lồng” như đang muốn nói đến sự chở che, bao bọc của người mẹ thiên nhiên,
muốn dang rộng vòng tay, đón lấy những đứa con của mình vào lòng.
Cảnh khuya trong sáng, lung linh huyền ảo. Đọc vần thơ ta nghe như có nhạc, có hoạ,
bức tranh cảnh núi rừng Việt Bắc thơ mộng biết bao. Người xưa từng nói thi trung
hữu hoạ, thi trung hữu nhạc quả thật không sai. Đối với Bác trăng đã trở nên tri âm tri
kỷ nên làm sao thể hờ hững trước cảnh đẹp đêm nay. Trăng luôn làm bạn với Bác
trong nhưng đêm khuya thanh tĩnh. Trăng người như đôi bạn tri kỷ, không lúc nào
thể thiếu nhau. Trăng cùng Bác tâm sự, bày tỏ nỗi lòng mình. Bác đi đến đâu,
trăng cũng luôn soi rọi, chiếu sáng cho người bạn “già” của mình.
Với một tâm hồn thi đang ngây ngất trước những giây phút đắm mình giữa cảnh
khuya của chiến khu Việt Bắc. Khác với những trận chiến đấu sinh tử, nơi con
người ta phải luôn đối mặt với sự sống cái chết, không ngờ lại một cảnh đẹp
tuyệt đến vậy. Tâm hồn người nghệ sĩ bỗng hòa quyện với đêm trăng thanh tĩnh,
bởi làm sao bác thể bỏ lđược cảnh sắc tuyệt đẹp nơi trần gian đến vậy. Phải
chăng, đêm nay Bác không ngủ là do Bác muốn ngắm cảnh đẹp? Không cuộc đời Bác
phút nào không nghĩ về nhân dân, về đất nước. Cuộc đời Bác một chặng đường
dài không nghỉ. Bởi vậy đêm nay Bác không ngủ không phải Bác chỉ muốn
ngắm trăng mà Bác còn lo cho nước nhà:
Cảnh khuya như vẽ người chưa ngủ
Chưa ngủ vì lo nỗi nước nhà
Nước nhà vẫn đang chiến tranh, nhân dân vẫn phải chịu nhiều áp bức, biết bao nhiêu
đồng chí của ta phải ngã xuống. Chặng đường giải phóng còn ở phía trước thì làm sao
Bác thể ngủ yên giấc được. Nỗi nhớ nhà lo cho nước nhà làm cho trái tim Bác
luôn thổn thức. Bác thức trong đêm khuya không sao ngủ được. Đã biết bao đêm
Bác của chúng ta cũng mất ngủ như vậy, Bác luôn trăn trở và canh cánh trong lòng về
nước nhà:
Một canh, hai canh, lại ba canh
Trằn trọc băn khoăn giấc chẳng thành
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh
Người chưa ngủ vì lo cho nước, lo cho dân, lo cho những chiến sĩ, lo cho cuộc kháng
chiến gian nan của dân tộc. Hình ảnh ấy của Người thật đẹp, thật rạng rỡ, phần nào
tưởng còn phát ánh hào quang mạnh hơn cả chính bóng trăng đang vẽ chân dung
Người.
Sóng Hồng đã từng nói: "Thơ thơ, nhạc, là họa, trạm khắc theo một cách
riêng". Người nghệ sĩ làm thơ đâu chỉ sự sắp xếp vần và con chữ mà còn bằng cảm
xúc ca mình vnên hình cho người ta thấy, khắc vào lòng người ta những ấn tượng
khó phai. lẽ đó tất cả những mà ta thể cảm thấy trong bài "Cảnh
khuya". Đọc bài thơ, ta không chỉ thấy tâm hồn thi của Bác còn cảm nhận u
sắc nỗi lòng dân nước của vị lãnh tụ đại đồng thời khắc vào lòng những ấn
tượng về mt tượng đài có sức sống vĩnh hằng.
ĐỀ S 8: Cm nhn ca em v nhân vt Thành Thủy trong Cuộc chia tay
ca những con bp bê”- Khánh Hoài.
BÀI LÀM
Trong cuc sng, bt c cuộc chia tay nào cũng khiến người ta phải đau lòng
thn thức, đó s chia ly bất đắc của tình yêu, tình thân bi vì nhng do khác
nhau, s chia ly tr thành cách gii quyết hp nhất. Trong đó l đau đn
nht vin cnh cuc chia tay ca các bc làm cha, làm m đã tình khiến con cái
ca h, những đa tr ngây tchưa hiu thế nào là chia ly phải đau đn, phi chu
sc ln trong cuộc đời như nhân vật Thành trong truyn ngn Cuc chia tay
ca nhng con búp bê của Khánh Hoài đã để lại cho người đọc nhng thn thc, xót
xa không nguôi.
Câu chuyn din ra trong hoàn cnh hết sc bun bã, b m của hai đứa tr
Thành và Thủy ly hôn, người m đưc quyền nuôi đứa em là Thy, còn Thành ln
n nên vi bố. Hai đứa tr đáng thương chẳng quyn la chn cuc sng cho
riêng mình, phi chia cắt trong nước mắt. Nhan đ "Cuc chia tay ca nhng con búp
bê", chính là s n d cho s chia tay của hai đa trẻ, búp bê cũng như hai đa tr y,
chúng chng có li lm gì, li là người lớn nhưng tai họa lại đổ lên đầu tr con, búp
bê vô tri, nhưng vì Thành và Thủy chia tay nên chúng cũng phải xa nhau. Đó chính là
mi quan h liên hoàn ni tiếp các s việc. Đặt nhan đ như thế va gây ấn tượng vi
độc gi, vừa gây nên cho người ta những suy ngthật sâu xa, v hành động ca con
ngưi, ca nhng bậc làm cha đã gián tiếp để li những đau khổ cho con em ca
mình như thếo.
Câu chuyn s xut hin ca hai nhân vật chính người anh tên Thành, đứa em
i tên Thy, toàn b câu chuyn din biến tâm nhân vật đều được th hin
thông qua cái nhìn của người anh vi ngôi k th nhất. Điều đó là hoàn toàn hợp lý vì
Thành đã lớn, đã hiểu chuyện, dưới s quan sát ca cu, nhân vt Thủy được bc l
hơn cả v nội tâm hành động, khiến câu chuyn tr nên chân thc cảm động
hơn. Thủy mt ngoan, khéo tay, li rất thương anh, còn nh nên vn
không th tin ni vào chuyn ba m chia tay nhau, mình sp phi xa anh trai, xa b.
Thế nên tt c cm c của đều biu l ra ngoài, Thy kinh hoàng, tuyt vng
bt lc, độ tui y ch biết khóc, tiếng khóc y "nc n, tức tưởi" tức tưởi
c đêm, khóc đến mc "hai b mi đã sưng mọng", đôi mắt thường ngày vn lanh li,
tinh nghch, nay ch còn mt ni buồn thăm thẳm. Có l cô bé vn chưa thể chp nhn
chuyện đau khổ này, gia đình vốn đang êmm lắm cơ mà.
Cuộc chia tay như cơn ác mộng ập đến khiến Thy tr nên im lặng n, dường như
nội tâm đã thay đổi, đã trưởng thành hơn, sốc này đau đớn quá khiến
tr nên đờ đẫn, thn thờ. Đến chuyện chia đồ chơi, vốn là nhng th tr con quan tâm
nhất, nhưng Thủy cũng không màng na, Thủy nhường hết cho anh, bi Thủy thương
anh, gia đình tan vỡ, đ chơi còn nghĩa lý nữa không, đôi mắt c "ráo
honh nhìn vào khong không, thnh thong li nc lên khe kh", mt cảnh tượng
khiến người ta tht lòng, tht rut. Thế nhưng duy chỉ việc Thành chia đôi con "Vệ
Sĩ" với con "Em Nh" thì Thy lp tức thay đổi thái độ, "tru tréo lên gin d",
nói như hét lên "Anh li chia r con V Sĩ với con Em Nh ra à? Sao anh ác thế?". Có
th nhiều người nghĩ đó hành động tr con ca một đứa khi thy chuyn không
vừa ý, nhưng không phải vậy đâu. Thủy đã cố kim chế cm xúc ca mình t sau trn
khóc hôm qua đang c chp nhn s thật, nhưng hành động của Thành đã khiến
lp v ngy trang y v vn, bởi đôi búp ấy tượng trưng cho tình của hai anh
em, vn thân thiết gn by lâu, nay Thành vi Thy phải chia tay, nhưng Thủy
không mun nhìn thấy búp cũng phi chia tay, bi chúng chng li c, tht
ác độc khi làm như vậy. Câu nói của dường như cũng như li trách móc sâu
cay hành động ca cha m, sao cha m chia tay còn bt anh em Thy chia tay
na, tht nhn tâm vy sao. Nhưng Thủy cũng ái ngi nếu để con V đi theo
mình, thì ai s canh gic ng cho anh. Đặc bit cho s chu đáo, ân cn, hiếu tho ca
Thy còn th hin vic muốn được chào b trước khi đi, nhưng buồn thay
ngưi b vn biệt tăm.
Hai anh em li dắt tay nhau đến trường, để cho Thy chào tm biệt trường, các
bn. Thy chng h mun rời xa nơi cô bé đã gn bó sut t khi sinh ra mt chút nào,
thế nên suốt quãng đường "mt em c nhìn đau đáu vào mt gc cây hay mt mái nhà
nào đó", để khc sâu vào trong tim nhng hình nh rt quen thuộc đó, Thủy s mai đi
xa, Thy s quên mt, s không còn nh đến nơi này nữa. Bước đến trường, nhng
th quen thuộc như ghế đá, sân trường, cnh giáo ging bài bng khiến Thy bt
khóc thút thít. Hóa ra Thy s không được đi học na, phải bước vào cuc sng
mưu sinh cùng m quê vi mt thúng hoa qu, cuc chia tay ca cha m đã khiến
Thủy rơi vào bế tắc như vy. Thy vn rt tinh tế, s ảnh hưởng đến gi hc, u
nói cui cùng ca Thủy dường như đã đánh một du mc quan trng trong s thay
đổi nơi tâm hồn ca "Thôi, em chào li. Chào tt c các bạn tôi đi", như
vậy đây là sự chia đầu tiên trong cuộc đời Thy, vi cô, vi bn bè, với trường lp.
Cnh Thy chính thc chia tay Thành li càng khiến ni ta thn thc. bé, sau
nhiều đắn đo suy nghĩ, cuối cùng cũng phải chp nhn chia ct V Em Nhỏ, bi
quan trọng hơn hết, quan tâm cho anh trai hơn cả. Còn đc bit dn anh trai
"Bao gi áo anh rách, anh tìm v ch em, em cho, anh nhé,...". th thy
đưc tình cm gn sâu sc ca hai anh em Thành Thủy, đặc bit tm lòng
yêu thương, hiếu tho vi anh trai ca cô bé Thy. Kết truyn, bé Thy vn không
mun V Sĩ và Em Nh rời xa nhau, đó là chp niệm trong lòng cô bé, đó là hình nh
ợng trưng cho tình cảm ca hai anh em. Thy bt Thành hứa không để hai con búp
bê rời xa nhau, như mt li cam kết v tình cm vng bn ca hai anh em, dù xa nhau
nhưng vẫn mãi nh đến nhau.
Trong truyn nhng chi tiết miêu t v ni tâm ca nhân vt Thành rt ít, Thành
đóng vai trò người kể, người quan sát mi vic. Tuy nhiên qua nhng li nói
hành động ca Thành ta d dàng nhn ra Thành một đa tr hiu chuyn, suy
nghĩ trưởng thành. Thành c to ra cho mình lp v bc mnh m, kim chế cm xúc
"cn chặt môi để khi bt lên tiếc khóc to", mc dù lòng rt đau "nước mt c tuôn ra
như suối, ướt đầm c gi hai cánh tay áo". Thành chuyn cha m chia tay, hai
anh em Thành phi xa nhau là mt "tai ha", ch mong đó giấc ch không phi
s thc. Chng t so vi Thủy, Thành cũng đau đớn vô cùng, ni đau của Thành hin
lên trong cái cười nhếch mép đầy cay đng, khi Thành nh v chuyn Thy để con
V gác đêm cho mình ngủ. Thành rất thương em gái, chia đ chơi cũng dành phn
ln cho em, ánh mắt nhìn em gái đy xót xa khi thy em trông b v. Trong c câu
chuyn thế gii ni tâm ca Thủy được miêu t rt k càng chi tiết chính nh
vào tình cảm yêu thương em gái tha thiết ca nhân vt Thành. Nếu như Thy c gng
nhìn tht k tng cnh vật nơi phố phường, đ khc sâu vào tâm trí, thì Thành li
dành phn ln thời gian để dõi theo em gái, vi ánh mắt yêu thương, xót xa, đau đn.
Cũng giống như Thủy, Thành đang cố gng khc sâu bóng hình em gái vào tim,
Thành s khong cách s làm tình cm anh em phai nht dn, nên Thành phi nh k
tng giây phút còn bên Thy. Phút chia tay, s mnh m ca Thành cuối cùng cũng
đổ v, cu khóc nc lên, mếu méo ha không chia ct cp búp vi Thy, bt lc
chôn chân nhìn m em rời xa. Đoạn kết truyện mãi để lại cho độc gi nhng cm
xúc không th nói thành li, ni xót xa, cảm đng cho tình cm ca hai anh em trước
cuc chia ly bất đắc dĩ, mà thủ phm li là những người lớn trong gia đình.
Cuc chia tay ca nhng con búp bê mt truyn ngn rt sâu sc cm
động v tình cm anh em rut thịt trong gia đình, về nỗi đau đớn, xót xa khi phi chia
lìa nhau. T đó mi con người chúng ta đều rút ra được bài hc sâu sc v tình cm
gia đình, hãy biết trân trng những người thân yêu bên cnh bạn. Đồng thi các bc
cha m phi ý thức được việc mình làm, đừng vì s ích k ca bn thân mà khiến con
tr phi chu tn thương sâu sắc như hai nhân vật Thành và Thy trong câu chuyn.
CHUYÊN ĐỀ 5: MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VĂN HỌC
1. “Bài thơ anh anh làm mt nửa mà thôi
Còn một nửa cho mùa thu làm lấy
Cái xào xạc hồn anh chính là xào xạc lá
Nó không là anh nhưng nó là mùa” (Sổ tay thơ, Chế Lan Viên),
2. “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li
hay sự quên ; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà
chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho
lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn”. (Thạch Lam)
3. “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tủy”. (Sê khốp)
4. “Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại”. (Banlzac)
5. “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng”. (CharlesDuBos)
6. “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác;
cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp”. (Ai ma tôp)
7. “Thi ca là mt tôn giáo không kỳ vọng.” (Jean Cocteau)
8. “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản
thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.” (M.Gorki)
9. “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh
trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm
than. (Nam Cao)
10. “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là
loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người
.(Nguyễn Văn Siêu)
11. “Thơ ca làm cho tất cả những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử.” (Shelly)
12. “Thơ là rựơu của thế gian.” (Huy Trực)
13. “Trong tâm hồn con người đều có cái van mà chỉ có thơ ca mới mở được.”
(Nhêcơraxop).
14. “Trên đời, có những thứ chỉ giải quyết được bằng thơ.” (Maiacôpxki)
15.“Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào cái đẹp,
của người biết đi tới tương lai.” (Pautôpxki)
16. “Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ vĩ đại nhất cũng phải đồng thời là những nhà tư
tưởng.” (Biêlinxki)
17. “Tất cả mọi nghệ thuật đều phục vụ cho một nghệ thuật vĩ đại nhất là nghệ
thuật sống trên Trái Đất.” (Béc-tôn Brếch)
18. “Thơ là sự sung mãn của tình cảm mãnh liệt.” (Ban-zắc)
19. “Thơ là chuyện đồng điệu.” (Tố Hữu)
20. “Thơ là tiếng gọi đàn.” (Xuân Diệu)
21. “Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp.” (Sóng Hồng)
22. “Thơ sinh ra từ tình yêu và lòng căm thù, từ nụ cười trong sáng hay những giọt
nước mắt cay đắng.” (Raxun Gamzatôp)
23. “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
(Voltaire)
24. “Thơ là viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt trời.” (Sóng Hồng)
25. “Thơ là thần hứng.” (Platon)
26. “Thơ là ngọn lửa thần.” (Đecgiavin)
27. “Thơ ca là niềm vui cao cả nhất mà loài người đã tạo ra cho mình”. (C.Mac)
28. “Thơ, trước hết là cuộc đời, sau đó mới là nghệ thuật”. (Biêlinxki)
29. “Thơ là cái nhụy của cuộc sống, nên nhà thơ phải đi hút cho được cái nhụy ấy
và phấn đấu làm sao cho cuộc đời của mình cũng có nhụy”. (Phạm Văn Đồng)
30. “Một nhà văn thiên tài là người muốn cảm nhận mọi vẻ đẹp man mác của vũ
trụ”. (Thạch Lam)
31. “Sống đã rồi hãy viết, hãya mình vào cuộc sống vĩ đại của nhân dân”. (Nam
Cao)
32. “Ở đâu có lao động thì ở đó có sáng tạo ra ngôn ngữ. Nhà văn không chỉ học
tập ngôn ngữ của nhân dân mà còn là người phát triển ra ngôn ngữ sáng tạo, không
nên ăn bám vào người khác. Giàu ngôn ngữ thì văn sẽ hay…Cũng cùng một vốn
ngôn ngữ ấy nhưng sử dụng có sáng tạo thì văn sẽ có bề thế và kích thước. Có vốn
mà không biết sử dụng chỉ như nhà giàu giữ của. Dùng chữ như đánh cờ tướng,
chữ nào để chỗ nào phải đúng vị trí của nó. Văn phải linh hoạt. Văn không linh
hoạt gọi là văn cứng đơ thấp khớp…” (Nguyễn Tuân)
33. “Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó.
Nhưng là tư tưởng đã được rung lên ở các bậc tình cảm, chứ không phải là cái tư
tưởng nằm thẳng đơ trên trang giấy. Có thể nói,tình cảm của người viết là khâu đầu
tiên cũng là khâu sau cùng trong quá trình xây dựng tác phẩm lớn” (Nguyễn Khải)
34. “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá về nội dung”.
(Lêonit Lêonop)
35. “Cái quan trọng trong tài năng văn học và tôi nghĩ rằng cũng có thể trong bất kì
tài năng nào, là cái mà tôi muốn gọi là tiếng nói của riêng mình”.
(IvanTuốcghênhiép)
36. “Nếu tác giả không có lối đi riêng thì người đó không bao giờ là nhà văn cả…
Nếu anh không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ” (Sê khốp)
37. “Đối với nhà thơ thì cách viết, bút pháp của anh ta là một nửa việc làm. Dù bài
thơ thể hiện ý tứ độc đáo đến đâu, nó cũng nhất thiết phải đẹp. Không chỉ đơn giản
là đẹp mà còn đẹp một cách riêng. Đi với nhà thơ, tìm cho ra bút pháp của mình –
nghĩa là trở thành nhà thơ.” (Raxun Gamzatop)
38. “Đối với con người, sự thực đôi khi nghiệt ngã, nhưng bao giờ cũng dũng cảm
củng cố trong lòng người đọc niềm tin ở tương lai. Tôi mong muốn những tác
phẩm của tôi sẽ làm cho con người tốt hơn, tâm hồn trong sạch hơn, thức tỉnh tình
yêu đối với con người và khát vọng tích cực đấu tranh cho lí tưởng nhân đạo và
tiến bộ của loài người”. (Sô lô khốp)
39. “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M.L.Kalinine)
40. “Một tiểu thuyết thực sự hứng thú là tiểu thuyết không chỉ mua vui cho chúng
ta, mà còn chủ yếu hơn là giúp đỡ chúng ta nhận thức cuộc sống, lí giải cuộc
sống.” (Giooc-giơ Đuy-a-men)
41. “Văn học không quan tâm đến những câu trả lời do nhà văn đem lại, mà quan
tâm đến những câu hỏi do nhà văn đặt ra, và những câu hỏi này, luôn luôn rộng
hơn bất kỳ mt câu trả lời cặn kẽ nào”. (Claudio Magris – N.văn Ý)
42. “Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy.” (Tố Hữu)
43. “Làm thơ là cân một phần nghìn milligram quặng chữ.” (Maiacopxki)
44. “Một câu thơ hay là một câu thơ có sức gợi.” (Lưu Trọng Lư)
45. “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, ước mơ
cháy bỏng vì mt xã hội công bằng, bình đẳng bái ái luôn luôn thôi thúc các nhà
văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng của
mình cho nhân loại.” (Leptonxtoi)
46. “Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng
đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng, thương yêu hơn.” (Thạch Lam)
47. “Công việc của nhà văn là phát hiện ra cái đẹp ở chỗ không ai ngờ tới, tìm cái
đẹp kín đáo và che lấp của sự vật, để cho người đọc một bài học trông nhìn và
thưởng thức.” (Thạch Lam)
48. “Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người, là sự tự giãi bày
và gửi gắm tâm tư.” (Lê Ngọc Trà)
49. “ Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả bờ cõi và giới hạn,
phải là một tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn
lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái,
sự công bình…Nó làm cho người gần người hơn.” (Nam Cao)
50. ”Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bât lương rồi. Nhưng sự cẩu
thả trong văn chương thì thật là đê tiện.” (Nam Cao)
51. “Tôi khuyên các bạn nên đọc truyện cổ tích…thơ ngụ ngôn, các tuyển tập ca
dao… Hãy đi sâu vào vẻ đẹp quyến rũ của ngôn ngữ bình dân, hãy đi sâu vào
những câu hài hòa cân đối trong các bài ca, trong truyện cổ tích… Bạn sẽ thấy ở đó
sự phong phú lạ thường của các hình tượng, sự giản dị của sức mạnh làm say đắm
lòng người, vẻ đẹp tuyệt vời của những định nghĩa… Hãy đi sâu vào sáng tác của
nhân dân, nó trong lành như nước nguồn ngọt ngào, tươi mát, róc rách từ khe núi
chảy ra.” (M.Gorki)
52. “Thi sĩ là một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu
để làm vui cho sự cô độc của chính mình.” (B. Shelly)
53.“Thơ là một bức họa để cảm nhận thay vì để ngắm.” (Leonardo De Vinci)
54. “Ðể trong lòng là chí, ngụ ra ý là thơ. Người có sâu, cạn cho nên thơ có mờ có
tỏ, rộng hẹp khác nhau.. Người làm thơ không ngoài lấy trung hậu làm gốc, ý nghĩa
phải hàm súc, lời thơ phải giản dị.” (Nguyễn Cư Trinh)
55. “Giống như ngọn lửa thần bốc lên từ trong cành khô, tài năng bắt nguồn từ
những tình cảm mạnh mẽ nhất của con người.” (Raxun Gazatôp)
56. “Không có câu chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết
ra.” (Andecxen)
57. “Thơ là người thư kí chân thành của trái tim.” (Đuybralay)
58. “Andecxen đã lượm lặt những hạt trơ trên luống đất của những người dân cày,
ấp ủ chúng nơi trái tim ông rồi gieo vào những túp lều, từ đó lớn lên và nảy nở
những đoá hoa thơ đẹp, chúng an ủi trái tim của những người cùng khổ.”
(Pauxtopxki)
59. “Thơ ca là tiếng hát của trái tim, là nơi dừng chân của tinh thần, do đó không
đơn giản mà cũng không thần bí, thiêng liêng…Thơ ca chân chính phải là nguồn
thức ăn tinh thần, nuôi tâm hồn phát triển, nó không được là thứ thuốc phiện tinh
thần êm ái mà nhỏ nhen, độc hại…” (Phương Lựu)
60. “Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết vàng mà đời rơi vãi. Hãy nhặt lấy chữ
của đời mà góp nên trang.” (Chế Lan Viên)
61. “Tôi thu thập hình tượng cũng như con ong hút mật vậy. Một con ong phải bay
một đoạn đường bằng sáu lần xích đạo trong một năm ba tháng và đậu lên bảy triệu
bông hoa để làm nên một gam mật.” (P.Povlenko)
62. “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm.” (Pauxtopxki)
63. “Những câu thơ lấp lánh như những tấm huy chương.” (Pon-Valeri)
64. “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học.” (Tố Hữu)
65. “Nhà văn là người cho máu.” (Enxa Tơriole)
66. “Thơ là bà chúa của nghệ thuật.” (Xuân Diệu)
67. “Văn học là nhân học.” (Gorki)
68. “Nghệ sĩ là người biết khai thác những ấn tượng riêng chủ quan của mình, tìm
thấy những ấn tượng đó có giá trị khái quát và biết làm cho những ấn tượng đó có
những hình thức riêng.” (M.Gorki)
69. “Nghệ thuật là lĩnh vực của sự độc đáo vì vậy nó đòi hỏi người viết sự sáng tạo
phong cách mới lạ, thu hút người đọc.” (Phương Lựu)
70. “Cái bóng của độc giả đang cúi xuống sau lưng nhà văn khi nhà văn ngồi dưới
tờ giấy trắng. Nó có mặt ngay cả khi nhà văn không thừa nhận sự có mặt đó. Chính
độc giả đã ghi lên tờ giấy trắng cái dấu hiệu vô hình không thể tẩy xoá được của
mình.” (Sách Lý luận văn học)
71. “Phải đẩy tới chóp đỉnh cao của mâu thuẫn thì sự sống nhiều hình mới vẽ ra.”
(Heghen)
72. “Tác phẩm chân chính không kết thúc ở trang cuối cùng, không bao giờ hết khả
năng kể chuyện khi câu chuyện về các nhân vật đã kết thúc. Tác phẩm nhập vào
tâm hồn và ý thức của bạn đọc, tiếp tục sống và hành động như một lực lượng nội
tâm, như sự dằn vặt và ánh sáng của lương tâm, không bao giờ tàn tạ như thi ca của
sự thật.” (Aimatop)
73. “Tình huống là một lát cắt của sự sống, là một sự kiện diễn ra có phần bất ngờ
nhưng cái quan trọng là sẽ chi phối nhiều điều trong cuộc sống con người.”
(Nguyễn Minh Châu)
74. “Văn học phản ánh hiện thực nhưng không phải là chụp ảnh sao chép hiện thực
một cách hời hợt nông cạn. Nhà văn không bê nguyên si các sự kiện, con người
vào trong sách một cách thụ động, giản đơn. Tác phẩm nghệ thuật là kết quả của
một quá trình nuôi dưỡng cảm hứng. thai nghén sáng tạo ra một thế giới hấp dẫn,
sinh động…Thể hiện những vấn đề có ý nghĩa sâu sắc, bản chất của đời sống xã
hội con người…Nhân vật trong tác phẩm của một thiên tài thực sự nhiều khi thật
hơn cả con người ngoài đời, bởi sức sống lâu bền, bởi ý nghĩa điển hình của nó.
Qua nhân vật ta thấy cả một tầng lớp, một giai cấp, một thời đại, thậm chí có nhân
vật vượt lên khỏi thời đại, có ý nghĩa nhân loại, vĩnh cửu sống mãi với thời gian.”
(LLVH)
75. “Mỗi tác phẩm nghệ thuật là một phát minh về một hình thức, một khám phá
mới về nội dung.” (Leonit Leonop)
76. “Thơ là tiếng nói của tri âm.” (Tố Hữu)
77. “Cái đẹp là cuộc sống.” (Secnưsepxki)
78. “Giọng ca buồn là thích hợp nhất cho thơ ca.” (Etga Pô)
79. “Thơ ca phải say mới thích.” (Tố Hữu)
80. “Bạn ơi hay suy nghĩ bằng trái tim
Và hãy đọc cảmc bằng lý trí” (Phôntan)
81.“Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và các nhà văn cùng chí hưóng
như tôi muốn tiểu thuyết là thực sự ở đời.” (Vũ Trọng Phụng)
82. “Người sáng tác là nhà văn và người tạo nên số phận cho tác phẩm là độc giả.”
(M.Gorki)
83. “Hãy đập vào tim anh – Thiên tài là nơi đó.” (A.De Muytxe)
84. “Từ bao giờ cho đến bây giờ, từ Homero đến kinh thi, đến ca dao Việt Nam thơ
vẫn là một sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại. Nó đã ra đời giữa những vui buồn
của loài người cho đến ngày tận thế.” (Hoài Thanh)
85. “Thơ chính là tâm hồn.” (M.Gorki)
86. “Văn chương phải là thế trận đuổi nghìn quân giặc.” (Trần Thái Tông)
87. “Do tình sinh ý, do ý sinh chữ, bởi cái này mà có cái kia cũng là thế cả.” (Bùi
Dương Lịch)
88. “Trước hết là các nghệ sĩ lớn, sau đó mới đến các nhà khoa học, họ xứng đáng
hơn ai hết được hưởng sự kính trọng của con người.” (Einstein)
89. “Những gì tôi viết ra là những gì thương yêu nhất của tôi, những ước mong
nhức nhối của tôi.” (Nguyên Hồng)
90. “Mỗi tác phẩm đều có ít nhiều nhà văn.” (Thạch Lam)
91. “Nền đất ẩm, chiếu manh, trang giấy trắng
Anh khi sinh bao nhiêu vật cho đời
Nên anh chết như chuyến đi dài hạn
Bởi họ sống thay anh có mặt giữa muôn đời.”(Đào Cảng)
92. “Nếu tác giả không có lối nói riêng của mình thì người đó không bao giờ là nhà
văn cả. Nếu anh ta không có giọng riêng, anh ta khó trở thành nhà văn thực thụ.”
(Sekhop)
93. “Thơ là thơ, đồng thời là hoạ, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng.”
(Sóng Hồng)
94. “Có những đêm không ngủ, mắt rực cháy và thổn thức, lòng tràn ngập nhớ
nhung…Khi đó tôi viết.” (Lecmôntop)
95. “Nếu những nỗi đau khổ từ lâu bị kiềm chế, nay sôi sục dâng lên trong lòng thì
tôi viết.” (Nêkratxtop)
96. “Mỗi khi có gì chất chứa trong lòng, không nói ra, không chịu được thì lại cần
thấy làm thơ.” (Tố Hữu)
97. “Thi sĩ không phải là Người, nó là Người Mơ, Người Say, Người Điên. Nó
Tiên, là Ma,là Quỷ…” (Chế Lan Viên)
98. “Thơ là tiếng lòng.” (Diệp Tiếp)
99. “Nghệ thuật đó là sự mô phỏng tự nhiên.” (Puskin)
100. “Đau đớn thay cho những kiếp sống muốn cất cánh bay cao nhưng lại bị cơm
áo ghì sát đất.” (Sống Mòn – Nam Cao)
101. “Điều quan trọng hơn hết trong sự nghiệp của những nhà văn vĩ đại ấy lại
cuộc sống, trường đại học chân chính của thiên tài. Họ đã biết đời sống xã hội của
thời đại, đã cảm thấy sâu sắc mi nỗi đau đớn của con người trong thời đại, đã rung
động tận đáy tâm hồn với những nỗi lo âu, bực bội, tủi hổ và những ước mong tha
thiết nhất của loài người. Đó chính là cái hơi thở, cái sức sống của những tác phẩm
vĩ đại.” (Đặng Thai Mai)
102. Tố Hữu nói:"Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy"
103. Nói như Maiacopxki:"Làm thơ là cân 1 phần nghìn milligram quặng chữ"
104. L.Tônx tôi khẳng định:"Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu.Tình
yêu con người, ước mơ cháy bỏng vì 1 xã hội công bằng,bình đẳng bái ái luôn luôn
thôi thúc các nhà văn sống và viết,vắt kiện cạt những dòng suy nghĩ,hiến dâng bầu
máu nóng của mình cho nhân loại"
105. Với Thạch Lam thì:"Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao
quý khác là phải nâng đỡ những cái tốt để trong đời có nhiều công bằng,thương
yêu hơn"
106. Nghệ thuật bao giờ cũng là tiếng nói của tình cảm con người,là sự tự giãi bày
và gửi gắm tâm tư"(Lê Ngọc Trà)
| 1/387