Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội | Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Tài liệu Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác đội | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 196 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-- --
TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI CHO GIÁO VIÊN LÀM
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Hà Nội, Tháng 3/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
-- --
TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI CHO GIÁO VIÊN LÀM
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA BIÊN SOẠN TÀI LIỆU
1. Doãn Ngọc Anh
2. Đinh Thị Hiền
3. Triệu Thị Lương
4. Lý Thanh Hiền
5. Trần Thanh Tùng
Hà Nội, Tháng 3/2022
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. TỔNG QUAN, MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG...............................................................1
B. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG..........................................................2
MODULE 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................................3
I. Mục tiêu.....................................................................................................................3
II. Chuẩn bị....................................................................................................................3
III. Nội dung module 1..................................................................................................3
IV. Triển khai nội dung..................................................................................................3
Tiểu module 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh.................3
Tiểu module 1.2. Tính chất, vai trò, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh......................................................................................................................13
Tiểu module 1.3. Chương trình rèn luyện đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh...............19
Tiểu module 1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh.......................40
Tiểu module 1.5. Nội dung và hình thức công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh................51
MODULE 2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ
CHÍ MINH.................................................................................................................61
I. Mục tiêu...................................................................................................................61
II. Chuẩn bị..................................................................................................................61
III. Nội dung module 2................................................................................................62
IV. Triển khai nội dung................................................................................................62
Tiểu module 2.1. Quy định về nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh..............................62
Tiểu module 2.2. Yêu cầu đối với đội viên, chỉ huy đội………………...……………
67
Tiểu module 2.3. Đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh...............................94
Tiểu module 2.4. Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.............................................107
Tiểu module 2.5. Sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng..........................................................128
MODULE 3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ KỸ NĂNG, PHƯƠNG PHÁP
CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI.................................141
I. Mục tiêu.................................................................................................................141
II. Chuẩn bị................................................................................................................141
III. Nội dung module 3..............................................................................................141
IV. Triển khai nội dung..............................................................................................141
Tiểu module 3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên tổng phụ trách Đội..............................141
Tiểu module 3.2. Phương pháp công tác của giáo viên tổng phụ trách Đội...............146
Tiểu module 3.3. Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi.........................................................163
Tiểu module 3.4. Hướng dẫn trại thiếu nhi................................................................179
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………..…….193
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang
Hình 1 Cờ Đội 63
Hình 2 Huy hiệu Đội 63
Hình 3 Khăn quàng 64
Hình 4 Bản nhạc bài hát Đội ca 64
Hình 5 Quy trình thắt, tháo khăn quàng đỏ 74
Hình 6 Chào kiểu đội viên (1) 75
Hình 7 Chào kiểu đội viên (2) 75
Hình 8 Cầm cờ tư thế nghiêm, nghỉ 76
Hình 9 Tư thế giương cờ 77
Hình 10 Tư thế vác cờ 78
Hình 11 Tư thế cầm dùi trống con 82
Hình 12 Cách đánh trống cái 82
Hình 13 Bản nhạc trống chào cờ 86
Hình 14 Bản nhạc trống hành tiến 87
Hình 15 Bản nhạc trống chào mừng 88
Hình 16 Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình hàng dọc 90
Hình 17 Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình hàng ngang 90
Hình 18 Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình chữ U 90
Hình19 Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình vòng tròn 91
Hình 20 Vị trí của chỉ huy khi tập hợp và tĩnh tại 94
Hình 21 Quy ước vẽ đội hình 98
Hình 22 Phân đội hàng dọc 98
Hình 23 Chi đội hàng dọc 98
Hình 24 Liên đội hàng dọc 99
Hình 25 Phân đội hàng ngang 99
Hình 26 Chi đội hàng ngang 99
Hình 27 Liên đội hàng ngang 100
Hình 28 Đội hình chữ U 100
Hình 29 Đội hình vòng tròn 100
Hình 30 Chỉnh đốn hàng dọc (phân đội) 102
Hình 31 Chỉnh đốn hàng dọc cự li rộng, hẹp (chi đội) 103
Hình 32 Chỉnh đốn hàng ngang cự li rộng, hẹp (chi đội) 104
Hình 33 Chỉnh đốn cự li hẹp góc chữ U giữa phân đội phó phân đội 1
và phân đội trưởng phân đội 2
104
Hình 34 Chỉnh đốn cự li hẹp ở góc chữ U giữ phân đội phó phân đội 2
(3,4,5…) với phân đội trưởng phân đội cuối
104
Hình 35 Chỉnh đốn đội hình vòng tròn (cự li rộng, cự li hẹp) 105
Hình
36,37,38
Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A 189
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
GV Giáo viên
RLĐV Rèn luyện đội viên
TNTP Thiếu niên tiền phong
TNCS Thanh niên cộng sản
TPT Tổng phụ trách
XHCN Xã hội chủ nghĩa
A. TỔNG QUAN, MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG
1. Tổng quan bồi dưỡng
1.1. Khóa bồi dưỡngcơ hội để người học (giáo viên làm tổng phụ trách
Đội) những hiểu biết bản về công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, phương
pháp công tác của người cán bộ chỉ huy Đội năng thiết kế, điều hành các
hoạt động Đội một cách sáng tạo.
1.2. Người học được hưởng lợi từ việc tiếp cận tài liệu viết theo module
thiết kế các hoạt động nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học,
kích thích óc sáng tạo khả năng giải quyết vấn đề, năng giám sát đánh
giá kết quả học tập người học, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện
truyền đạt khác nhau, giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú
học tập.
1.3. Khoá bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên làm tổng phụ trách Đội ở nhà trường phổ thông.
2. Mục tiêu bồi dưỡng
Sau khi hoàn thành khóa học, người học có khả năng:
2.1. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
trong nhà trường phổ thông, những vấn chung về công tác Đội, nghiệp vụ công
tác Đội, kỹ năng, phương pháp của giáo viên tổng phụ trách Đội.
2.2. Có được các kĩ năng cơ bản trong hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
như: Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, múa hát tập thể, trò chơi thiếu nhi, trại
thiếu nhi; thực hành các phương pháp công tác Đội; lựa chọn các nội dung, hình
thức hoạt động Đội; lồng ghép các hoạt động Đội; thiết kế, tổ chức, điều hành,
kiểm tra - đánh giá hoạt động Đội của người cán bộ chỉ huy Đội...
2.3. Có ý thức trau dồi kiến thức, học hi, sáng tạo khi tổ chc hoạt động Đội.
Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, say sưa, nhiệt tình, trách nhiệm với công
việc của cán bộ chỉ huy Đội.
1
B. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Tên mô đun
Phân bố thời gian (tiết)
Lý thuyết
Thực hành,
thảo luận
Tổng số tiết
MĐ1 đun 1: Những vấn đề
chung về tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh
5 5 10
MĐ2 đun 2: Nghiệp vụ công
tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
5 10 15
MĐ3 đun 3: Vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, năng phương
pháp công tác của giáo viên
Tổng phụ trách Đội
5 10 15
Tổng cộng 15 25 40
2
MODULE 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong module 1, người học sẽ:
- Trình bày được những vấn đề chung về tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Vận dụng được những kiến thức chung về tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh vào
thực tiễn công tác Đội tại liên đội, chi đội.
- Tích cực trao đổi, chia sẻ để vận dụng các phương pháp công tác Đội và lựa chọn
các nội dung, hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh phù hợp với thực
tiễn.
II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh, internet
- Chuẩn bị của người học:
+ Tài liệu học tập
+ Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 1
Tiểu module 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.2. Tính chất, vai trò, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh
Tiểu module 1.3. Chương trình rèn luyện Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.5. Nội dung, hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG
TIỂU MODULE 1.1
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.1, người học sẽ:
- Nêu được một số hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 – 1941
3
- Nêu được ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc, ý nghĩa của việc thành lập Đội
các mốc son tiêu biểu của Đội
- Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.1
Tiểu module 1.1. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Sơ lược lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Hoàn cảnh lch sng một s hoạt đng và phong trào thiếu nhi
từ 1930 – 1941
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm một số sự kiện đáng nhớ về lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn
1858-1940
- Nhiệm vụ 2: Hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 - 1941
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
- Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
* Một số sự kiện đáng nhớ về lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1858-1940
Năm 1858 thực dân Pháp đặt chân tại bến cảng Đà Nẵng mở đầu cho cuộc
chiến tranh xâm lược nước ta. Dưới chế độ thực dân Pháp, phát xít Nhật vua quan
phong kiến, cuộc sống của nhân dân cùng cực khổ, cha mẹ bị lệ, áp bức, mất tự
do, con cái thì cơm không no, áo mặc không ấm và không được đến trường.
Ngày 5/6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã đổi tên là Văn
Ba, rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước với công việc phụ bếp một tàu
buôn Pháp.
4
Ngày 3/2/1930, tại bán đảo Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc) dưới sự chủ
trì của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và là bước ngoặt vĩ
đại trong lịch sử cách mạng nước ta, sở dẫn đến những thắng lợi oanh liệt
những bước nhảy vọt lớn của lịch sử dân tộc trong những năm về sau.
* Một số hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930-1941
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào cách mạng nước ta phát
triển mạnh mẽ. Nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thì nơi đó có tổ chức Đội nhi
đồng hoạt động giúp cách mạng. Trong phong trào công nông (1930-1931), tại các chi
bộ Nghệ An, Tĩnh, Thái Bình đã tập hợp được nhiều đội viên thiếu niên cách
mạng sinh hoạt trong các đội Đồng Tử quân. Trong các đội Đồng Tử quân những
đội viên gan dạ nhạnh nhẹn được giao nhiệm vụ liên lạc, đưa thư từ, rải truyền đơn.
Hai đội viên Trần Quốc Việt Nguyễn Năm đã sáng kiến kẹp tờ truyền đơn
vào tên tre, dùng cung bắn vào đồn lính Dương Liễu. Lợi dụng đêm tối, hai bạn nhỏ
bò tới gần đồn rồi bắn truyền đơn vào, khiến cho tinh thần quân lính xôn xao, có tên đã
bỏ về. Tại Thái Bình, một đội viên tên Ba, con nhà nghèo, đã theo người lớn đi
đấu tranh chống thuế vào cuối năm 1930. Ba bị địch bắt, bị đánh gãy chân nhưng vẫn
không khai. Lúc tù không sợ hãi, còn dùng que, dùng mảng gạch non thay phấn để
học chữ. Về sau, bọn giặc phải thả Ba về. Tại xóm Lao (Gia Định) mùa thu 1930,
có em Nguyễn Văn Tạc 12 tuổi làm liên lạc cho Xứ uỷ Nam Kì, đã cùng mẹ canh gác
cho cán bộ hoạt động.lần bị địch bắt, bị đánh rất đau nhưng Tạc kiên quyết không
khai.
Trong phong trào Dân chủ 1936 - 1939, dưới sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên
Dân chủ, nhiều tổ chức Hồng Nhi đoàn được thành lập một s tỉnh như Đông,
Nam Định, Hải Phòng. Nhiều đội viên hoạt động rất hăng hái trong các đội kịch, đội
múa, đội ca nhạc, đội bóng.Tổ chức Đội Thiếu niên đã từng bước được hình thành.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1858 -1940 có sự kiện gì đáng nhớ?
4.2. Nêu các hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 - 1941.
Hoạt động 2: Ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc, ý nghĩa của việc thành lập
Đội và các mốc son tiêu biểu của Đội
5
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định ngày thành lập Đội ý nghĩa của việc thành lập tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những mốc son tiêu biểu của Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thành lập Đội
Đội Nhi đồng cứu quốc (sau này Đội TNTP Hồ Chí Minh) được thành lập
theo nhu cầu tất yếu của lịch sử đất nước. Bởi lẽ, lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh
phong trào thiếu nhi Việt Nam bộ phận hữu trong lịch sử dân tộc, lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đội TNTP Hồ Chí Minh được thành lập cho thấy thiếu niên nhi đồng đã tổ
chức của mình, vai trò to lớn trong việc hình thành phát triển toàn diện nhân
cách của thiếu niên nhi đồng.
Việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh còn có tầm quan trọng vì đã tập hợp các
em trong cùng độ tuổi thiếu niên nhi đồng, các em cùng chung về mặt tâm lý, ý
thức hoạt động, học hỏi cùng nhau, được rèn luyện và trưởng thành.
3.2. Ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc (sau này là Đội TNTP Hồ Chí Minh)
Tháng 5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng do lãnh tụ Nguyến Ái
Quốc chủ trì đã quyết định thành lập Hội Nhi đồng cứu vong là đoàn thể cứu quốc của
trẻ em từ 10 – 16 tuổi và giao cho Đoàn thanh niên phụ trách công tác thiếu nhi.
Ngày 15/5/1941, Đội Nhi đồng cứu quốc chính thức được thành lập tại thôn Nà
Mạ, Trường Hà, huyện Quảng, tỉnh Cao Bằng. Đội Nhi đồng cứu quốc được
thành lập gồm 5 đội viên đầu tiên: Nông Văn Dền danh Kim Đồng, Nông Văn
Thàn danh Cao Sơn, Văn Tinh danh Thanh Minh, Thị danh
Thủy Tiên, Thị Xậu danh Thanh Thủy. Anh Kim Đồng được bầu làm đội
6
trưởng. Đội Nhi đồng cứu quốc được mặt trận Việt Minh coi một thành viên của
mình.
Ngày 15/5/1941 trở thành ngày thành lập Đội, mở đầu cho lịch sử vẻ vang của
Đội TNTP phong trào thiếu nhi Việt Nam trong tiến trình cách mạng dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động của Đội thời điểm này là: Giao thông
liên lạc; Canh gác các cuộc họp bí mật của cán bộ; Dự bị đánh tây đuổi Nhật.
3.3. Các mốc son tiêu biểu của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, quyết tâm xâm
lược nước ta một lần nữa. Nước ta vào tình thế “Nghìn cân treo sợi tóc”. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ sự phụ trách của Đoàn, tổ chức Đội đã tập hợp các em
thiếu nhi tham gia tích cực các phong trào cách mạng chống giặc đói, giặc dốt giặc
ngoại xâm.
Giữa năm 1946, hai tổ chức Đội TNTP và Hội Nhi đồng cứu vong sát nhập lấy
tên Đội Thiếu nhi cứu quốc. Hoạt động của Đội thời điểm này là: Giao thông liên
lạc; Trinh sát, tham gia đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Tháng 3/1951, Hội nghị cán bộ Đoàn Thanh niên Cứu quốc đã quyết định thống
nhất lực lượng thiếu nhi lại, lấy tên Đội Thiếu nhi tháng Tám thống nhất một số
chủ trương mới như thiếu nhi đeo khăn quàng đỏ, bài ca chính thức, khẩu hiệu, đẳng
hiệu, cấp hiệu, phiên chế tổ chức của Đội. Hoạt động chính của Đội thời điểm này là
làm theo lời Bác dạy “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”.
Ngày 1/6/1954, tại chiến khu Việt Bắc, tờ báo đầu tiên của tổ chức Đội ra đời
với tên gọi Tiền phong Thiếu niên Thiếu niên Tiền phong”, tiền thân của tờ báo
ngày nay. Tờ báo người tổ chức tập thể các phong trào của Đội và phong trào thiếu
nhi Việt Nam trên toàn quốc, nhằm hướng các em vào những hoạt động có ích, góp
phần giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức và trách nhiệm xã hội cho các em.
Tháng 11/1956, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ II đã quyết định đổi tên Đội
Thiếu nhi tháng Tám thành Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam, thống nhất cho cả
hai lứa tuổi thiếu niên nhi đồng. Đại hội khẳng định vai trò trách nhiệm của tổ
chức Đoàn đối với thế hệ thanh niên tương lai, coi thiếu nhi là lực lượng quan trọng, là
nguồn lực bổ sung cho đội ngũ của Đoàn. Đại hội đã quyết định trao cho tổ chức Đội
TNTP Việt Nam khẩu hiệu: “Vì sự nghiệp hội chủ nghĩa thống nhất Tổ quốc,
sẵn sàng!”.
7
Năm 1956, nhiều địa phương tiếp tục thí điểm việc tổ chức Đội theo sở
trường học, nhằm phát huy tác dụng chính trị của tổ chức Đội TNTP đối với nhiệm vụ
học tập và giáo dục toàn diện, tạo điều kiện để các em học tốt, góp phần xây dựng nhà
trường xã hội chủ nghĩa.
Ngày 17/6/1957, nhà xuất bản Kim Đồng chính thức thành lập nhiều loại
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Đội như: trống, cờ, khăn quàng đỏ cũng được đầu
tư sản xuất.
Năm 1961, nhân dịp kỉ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam,
Bác hồ đã gửi thư cho thiếu nhi cả nước và căn dặn các em 5 điều:
“Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”
15/5/1966, nhân kỉ niệm 25 năm ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam, Bác Tôn
Đức Thắng, thay mặt Đảng và Nhà nước đã trao cho Đội lá cờ thêu 16 chữ vàng:
“Vâng lời Bác dạy
Làm nghìn việc tốt
Chống Mỹ, cứu nước
Thiếu niên sẵn sàng”
Ngày 30/1/1970, sau khi Bác mất, thể theo nguyện vọng của tuổi trẻ cả nước,
Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết nghị cho Đoàn, Đội được mang tên Bác Hồ
đại: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đội Nhi đồng
Hồ Chí Minh. Trao cho Đoàn, Đội vinh dự mang tên Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta
mong muốn tuổi trẻ Việt Nam suốt đời trung thành với lý tưởng của Bác, học tập phẩm
chất và đạo đức cao quý của Bác Hồ, đưa sự nghiệp của Bác, của Đảng đến thắng lợi
hoàn toàn.
Tháng 6/1976, Hội nghị lần thứ 22 Ban chấp hành Trung ương Đoàn đã quyết
định thống nhất trong cả nước tổ chức Đoàn, Đội, Hội trao cho Đội khẩu hiệu
mới: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại, sẵn sàng!”
Tháng 5/2001, nhân kỉ niệm 60 năm ngày thành lập Đội, Đảng Nhà nước ta
trao tặng Huân chương Sao vàng - huân chương cao quý nhất cho tổ chức Đội TNTP
8
Hồ Chí Minh phong trào thiếu nhi Việt Nam đã nhiều công lao to lớn đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Ngày 25/7/2003, Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đoàn lần 3 khóa 8 đã
quyết định sửa đổi và ban hành Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập vào ngày nào? Ở đâu? Những đội viên đầu
tiên là ai?
4.2. Nêu ý nghĩa của việc thành lập Đội trình bày các mốc son tiêu biểu của Đội
TNTP Hồ Chí Minh.
CHỦ ĐỀ 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Đội TNTP Hồ Chí Minh là gì?
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 3: Xác định mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh qua từng
giai đoạn (từ ngày Đội được thành lập đến nay).
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm (tùy số lượng người học quyết
định số người trong một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 10 phút chốt những ý
chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp. thể sử dụng
thuật Khăn trải bàn để tiến hành thảo luận nhóm.
- Mời đại diện của 4 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm trình bày 1
nhiệm vụ. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đội TNTP Hồ Chí Minh
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tổ chức của thiếu nhi Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn Thanh niên Cộng
sảnHồ Chí Minh phụ trách.Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là trường học giáo
dục thiếu nhi Việt Nam trong ngoài nhà trường, đội dự bị của Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; lực lượng nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi.
9
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chứchoạt động trong nhà trường
địa bàn dân cư. Tổ chức Đội Điều lệ Nghi thức hoạt động độc lập; lấy 5
điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên,
giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo
Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em. Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi khu vực
thế giới quyền lợi của trẻ em, hoà bình, hạnh phúc của các dân tộc.Thiếu nhi
Việt Nam từ 9 đến 15 tuổi đáp ứng các điều kiện theo Điều lệ Đội đều được xem xét
kết nạp vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Hiện nay, cả nước có khoảng 15 triệu đội viên, thiếu niên và nhi đồng; khoảng 30
nghìn phụ trách thiếu nhi. Đại diện cho tổ chức Đội là Hội đồng Đội các cấp do Ban Chấp
hành cùng cấp lập ra giúp Đoàn trực tiếp phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.2. Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định số - 99
QĐ/TWĐTN-CTTN ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn
khóa XI)
3.3. Mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngày 15/5/1941 tổ chức Đội chính thức được thành lập tại thôn Mạ,
Trường Hà, huyện Quảng, tỉnh Cao Bằng với mục tiêu tập hợp lực lượng thiếu nhi
yêu nước, cùng với người lớn tham gia công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đảng
đã giao cho Đoàn thanh niên nhiệm vụ trực tiếp phụ trách Đội.
Trong giai đoạn 1941 - 1945, Đội đã tham gia các hoạt động tuyên truyền cách
mạng, trinh sát, phát hiện Việt gian… góp phần vào sự thành công của Cách mạng
tháng Tám.
Từ 1945 - 1954, các đội viên tham gia chống giặc đói, giặc dốt. Chỉ sau một
năm đã tổ chức được 74.957 lớp học, giúp cho 2.500.000 người biết đọc. Lực lượng
thiếu nhi còn tích cực tham gia kháng chiến, làm liên lạc trong các đội du ch, tình
báo như: đội thiếu niên Hoàng Văn Thụ ở Hà Nội, đội thiếu niên tình báo Bát Sắt (Hải
Phòng), đội thiếu niên du kích Đình Bảng (Bắc Ninh) …
Giai đoạn 1954 - 1975, nhiều phong trào thiếu nhi ra đời phục vụ sự nghiệp xây
dựng đất nước ở miền Bắc và công cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.
Từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất đến nay. Đội TNTP Hồ C Minh lấy 5
điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên,
10
giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo
Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em để trở thành đoàn viên
thanh niên cộng sản (TNCS).
Như vậy, mục tiêu của hoạt động Đội luôn bám sát mục tiêu giáo dục đào
tạo con người mới hội chủ nghĩa của Đảng. Mục tiêu hoạt động của Đội thống nhất
với mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông. Do đó tổ chức Đội cùng với nhà
trường các lực lượng giáo dục khác kết hợp với nhau để giáo dục thiếu nhi cả
trường học, trên địa bàn dân cư, trong giờ học ngoài giờ lên lớp. Mục tiêu của Đội
vừa mang ý nghĩa giáo dục lí tưởng cách mạng, định hướng chính trị xã hội chủ nghĩa,
vừa mang tính thực tiễn. Tính tưởng thể hiện khẩu hiệu của Đội: “Vì Tổ quốc
hội chủ nghĩa! tưởng Bác Hồ đại: Sẵn sàng!”. Khẩu hiệu Đội thường xuyên
nhắc nhở đội viên về lí tưởng, mục tiêu cao quý của Đảng và Bác Hồ: Xây dựng thành
công chủ nghĩa hội Việt Nam, đem lại no ấm hạnh phúc cho nhân dân. Đội
TNTP Hồ Chí Minh bằng hành động hàng ngày trách nhiệm góp phần thực hiện
tưởng của Đảng. Điều đặc biệt quan trọng Đội TNTP Hồ Chí Minh trách nhiệm
góp phần giáo dục đào tạo những thế hệ con người mới hội chủ nghĩa kế tiếp
nhau xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, dân chủ, văn minh như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn.
3.4. Nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
* Tên và nhiệm vụ của Đội qua các năm từ 1941 đến 1970:
- Đội Nhi đồng cứu quốc (1941)
+ Giao thông liên lạc.
+ Canh gác các cuộc họp bí mật của cán bộ.
+ Dự bị đánh tây đuổi Nhật.
- Đội Thiếu nhi cứu quốc (1946)
+ Giao thông liên lạc
+ Trinh sát, tham gia đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- Đội Thiếu nhi tháng Tám (1951)
+ Làm theo lời Bác dạy “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”
- Đội TNTP Việt Nam (1956)
+ Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh (1970)
11
+ Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
* Hiện nay, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh hướng tới thực hiện năm nhiệm vụ, cụ
thể:
1/ Các tập thể Đội và đội viên đều phải phấn đấu, rèn luyện thực hiện tốt 5 điều
Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng để trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt,
đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ này được cụ thể hoá bằng
việc mỗi đội viên phải nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ Nghi thức Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Chương trình rèn luyện đội viên.
2/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh phải trách nhiệm
giúp đỡ đội viên phát triển mọi khả năng trong học tập, hoạt động, vui chơi, đây
nhiệm vụ thể hiện tính quần chúng của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
đáp ứng các nhu cầu của đội viên trong quá trình phấn đấu, học tập của mình.
3/ Các tập th Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh đội viên phải thực
hiện các quyền bổn phận của trẻ em đã được nêu trong Công ước của Liên Hợp
Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em. Khi các em thực hiện tốt các điều quy định trong
Công ước và Luật nghĩa là các em đã từng bước trưởng thành trong quá trình phấn đấu
của mình.
4/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh đội viên phải thực
hiện nhiệm vụ giúp đỡ nhi đồng thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, xứng đáng là con ngoan,
trò giỏi, bạn tốt trở thành đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đây chính trách
nhiệm của Đội đội viên với tổ chức của mình trong việc tạo điều kiện để Đội phát
triển về số lượng, chất lượng đồng thời cũng thể hiện tình cảm trách nhiệm trong
quá trình chăm lo xây dựng lượng hậu bị của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
5/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh và đội viên phải thực
hiện nhiệm vụ đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi khu vực thế
giới vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc của các dân tộc. Thực hiện nhiệm vụ
này, chính là góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng Nhà nước ta trong
quan hệ quốc tế hiện nay.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hiểu như thế nào?
4.2. Điều lệ Đi gồm những chương nào? Tnh bày nội dung cơ bản trong từng chương của
Điều l Đội.
12
4.3. Xác định mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh qua từng giai đoạn (từ
ngày Đội được thành lập đến nay).
4.4. Đội được đổi tên vào những thời gian nào? Trình bày tên và nhiệm vụ của tổ chức
Đội từ ngày Đội được thành lập đến nay.
TIỂU MODULE 1.2
TÍNH CHẤT, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.2, người học sẽ:
- Nêu được tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Xác định được vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Vận dụng được các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh vào
thực tiễn công tác Đội
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.2
Tiểu module 1.2. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Tính chất, vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
TÍNH CHẤT, VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Phân tích vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
13
3. Thông tin phản hồi
3.1. Tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.1.1. Tính quần chúng
- Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức của thiếu nhi Việt Nam, làm nòng cốt
trong phong trào thiếu nhi. Đội được tổ chức hoạt động trong nhà trường địa
bàn dân cư. Đây chính tổ chức của bản thân các em, do các em làm chủ tự quản.
Đội tổ chức hoạt động theo nguyên tắc “tự nguyện” nguyên tắc “tự quản” dưới
sự định hướng, hướng dẫn của phụ trách Đội.
- Tính quần chúng của tổ chức Đội còn được thể hiện trong việc kết nạp đội viên
vào tổ chức Đội, thiếu niên được kết nạp vào Đội TNTP Hồ Chí Minh nếu có những điều
kiện sau: Thừa nhận Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh; tự nguyện xin o Đội TNTP Hồ
Chí Minh được quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý.
- Tính quần chúng của tổ chức Đội còn thể hiện rất trong quan điểm của
Đoàn: ở đâu có thiếu nhi thì ở đó có tổ chức Đội và hoạt động của Đội.
3.1.2. Tính cách mạng
Tính cách mạng của Đội thể hiện chính vị trí của Đội, Đội TNTP Hồ Chí
Minh do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh phụ trách. Tính chất này còn thể hiện tôn chỉ, mục đích khẩu hiệu của
Đội TNTP Hồ Chí Minh nhiệm vụ của đội viên. Hiện nay, tính chất cách mạng của
Đội thể hiện chỗ: các tập thể Đội tham gia nhiệm vụ chính trị hội của đất nước,
mục tiêu của Đảng ta “Xây dựng Tổ quốc Việt Nam dân giàu, nước mạnh, hội
công bằng, dân chủ văn minh”. Đồng thời đội viên thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy,
phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh,
công dân tốt. vậy, mọi hoạt động của tổ chức Đội đều phải định hướng theo tinh
thần giáo dục cộng sản hoạt động đó phải tuân thủ, thực hiện một cách thống nhất
và nghiêm túc theo những nguyên tắc hoạt động Đội.
3.1.3. Tính giáo dục
Tính giáo dục của tổ chức Đội thể hiện chỗ: các hoạt động của Đội đều
những quá trình mục đích, tổ chức sự hướng dẫn, định hướng của phụ
trách Đội. Phương thức giáo dục đặc trưng của Đội TNTP Hồ Chí Minh giáo dục
thông qua các hoạt động Đội. Nội dung giáo dục toàn diện trên tất cả các mặt, như
giáo dục đạo đức chính trị, tuởng,lối sống; giáo dục ý thức tinh thần thái độ học
14
tập; giáo dục lao động, thuật tổng hợp hướng nghiệp; giáo dục thể chất, vệ sinh
và bảo vệ môi trường; giáo dục thẩm mĩ, văn hoá nghệ thuật; giáo dục tinh thần đoàn
kết, hữu nghị giữa các dân tộc.
3.2. Vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Đối với thiếu nhi: Đội TNTP Hồ Chí Minh trường học giáo dục cộng sản
chủ nghĩa của thiếu nhi i các em được giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện phấn
đấu trưởng thành. Đội tổ chức đại diện quyền lợi cho trẻ em nói chung cho
thiếu niên và nhi đồng nói riêng.
- Đối với nhà trường: Đội luôn hỗ trợ tích cực, cầu nối giữa nhà trường và
hội chỗ dựa đáng tin cậy của giáo viên, nhà trường, được sự hỗ trợ tích cực
nhà trường cùng nhà trường thực hiện nội dung mục đích giáo dục. Đội tổ chức
triển khai mọi chủ trương của nhà trường động viên cổ tất cả học sinh tham gia.
- Đối với xã hội: Đội là một lực lượng đông đảo của xã hội, một lực lượng cách
mạng tham gia tuyên truyền, cổ động các chủ trương chính sách của Đảng nhà
nước, tham gia xây dựng quản hội với những việc làm vừa sức. Để thực hiện
vai trò này, Đội không chỉ hoạt động trong trường học, ngoài giờ lên lớp, còn tăng
cường hoạt động Đội trên địa bàn dân cư.
- Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội lực lượng dự bị trực tiếp, nguồn
bổ sung chủ yếu về số lượng chất lượng cho Đoàn Thanh niên. Về thực chất, toàn
bộ công tác Đội giúp các em rèn luyện, phấn đấu để chuẩn bị cho các em đội viên đủ
điều kiện gia nhập Đoàn khi đã trưởng thành. Đó cũng nhiệm vụ xây dựng Đoàn
bằng con đường ngắn nhất tốt nhất: xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bắt đầu từ
xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đội lực lượng dự trữ chiến ợc cho
Đảng, là một trong những lực lượng tạo nên những mắt xích quan trọng trong hệ thống
chính trị: Đội, Đoàn, Đảng. Đội cùng nhà trường thực hiện mục tiêu và nguyêngiáo
dục của Đảng. Để thực hiện tốt vai trò này, trong công tác xây dựng Đội giáo dục
thiếu nhi phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Việc kết nạp Đội một cách ồ ạt thể hiện đúng tính quần chúng của tổ chức Đội
hay không?
15
4.2. Trình bày tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, cho ví dụ cụ thể để minh
hoạ?
4.3. Phân tích vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh?
CHỦ ĐỀ 2
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ĐỘI
TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Đọc Điều lệ Đội thảo luận về nguyên tắc hoạt động của tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nguyên tắc hoạt động tổ chức Đội
TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
Chương II - Điều lệ Đội khẳng định Đội TNTP Hồ C Minh tổ chức
thống nhất trong cả nước. Đội TNTP Hồ Chí Minh hai nguyên tắc bản trong tổ
chức hoạt động của tổ chức mình, đó nguyên tắc tự nguyện nguyên tắc tự
quản có sự phụ trách của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Cụ thể:
3.1. Nguyên tc tnguyện ca Đi Thiếu niên tiền phong H Chí Minh
- Ý nghĩa:
+ Khẳng định tổ chức Đội đích thực là tổ chức quần chúng của trẻ em.
+ Mọi hoạt động Đội phải do các em quyết định.
+ Mọi thiếu niên đều thể tự nguyện viết đơn xin gia nhập vào Đội khi
thấy mình có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ Đội.
+ Thiếu nhi quyền được tham gia vào các hoạt động do Đội tổ chức một
cách chủ động, sáng tạo.
- Yêu cầu:
16
+ Hoạt động Đội cần đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, hấp dẫn
và vui tươi thì mới huy động được đông đảo các thiếu niên, nhi đồng tham gia.
+ Hoạt động Đội cần phải phù hợp với thực tiễn, có khả năng thu hút toàn
thể thiếu nhi tham gia, kể cả những em bị khuyết tật, hoàn cảnh khó khăn.
+ Hoạt động Đội cần phải hướng vào việc xây dựng tập thể đoàn kết, tương
thân, tương ái. Qua đó, mỗi đội viên mới thực sự điều kiện phát huy hết khảng,
sức lực của mình cho công tác Đội.
+ Cần tạo điều kiện cho các em hoạt động thực hiện mục đích giáo dục
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
3.2. Nguyên tắc t qun của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ C Minh
- Ý nghĩa:
+ Tự quản của Đội TNTP Hồ Chí Minh là thể hiện tính đặc trưng của Đội và cũng
là yếu tố khẳng định tổ chức Đội là của chính các em đội viên, đồng thời cũng thể hiện
rõ khả năng làm chủ của các em
+ Ở lứa tuổi này, các em có tâm lí muốn tự lập, muốn được coi là người lớn, muốn
khẳng định năng lực, sở trường của mình trong tập thể, muốn được tìm tòi, thể nghiệm
sức sáng tạo trong hoạt động. Nhưng do nhận thức của các em chưa sâu sắc, chưa đủ
kinh nghiệm, không tư duy khoa học, thiếu phương pháp làm việc, nên phải sự
hướng dẫn của phụ trách Đội, công tác giáo dục của Đội thông qua các hoạt động
sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Yêu cầu:
+ Quan tâm, bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội để các em thể hoàn toàn chủ động, tự
quản và điều hành các công việc, phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của đội viên và
tập thể đội trong mọi hoạt động.
+ Tin tưởng vào khả năng của tập thể Đội đội viên, chỉ hướng dẫn các em khi
cần thiết.
+ Động viên kịp thời những cố gắng, sáng tạo của các em. Đánh giá đúng mức
thành tích mà tập thể hoặc nhân đạt được. Giúp đỡ, động viên những thiếu nhi nhút
nhát hoặc có mặc cảm, tự ti về hoàn cảnh khó khăn của mình.
+ Khi thực hiện kế hoạch càng hạn chế chỉ bảo bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu,
nhằm phát huy vai trò tự quản của các em.
17
+ Các quyết định của liên, chi đội đều được thực hiện khi quá nửa số đội viên
đồng ý.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Đội TNTP Hồ Chí Minh hot động theo nguyên tc bn nào?
4.2. Hiểu thế nào về nguyên tc hoạt đng của tổ chc Đội TNTP Hồ Chí Minh?
Yêu cu khi vận dụng từng nguyên tắc trong thực tiễn hoạt động Đội.
TIỂU MODULE 1.3
CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.3, người học sẽ:
- Nêu được ý nghĩa nguyên tắc của việc xây dựng nội dung chương trình rèn luyện
Đội viên
- Trình bày được các nội dung bản của chương trình rèn luyện Đội viên Đội TNTP
Hồ Chí Minh
- Xác định được hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình rèn luyện Đội
viên
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.3
Tiểu module 1.3. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Nội dung chương trình rèn luyện Đội viên (1 tiết)
Chủ đề 2: Hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
18
Hoạt động 1: Ý nghĩa và nguyên tắc của việc xây dựng nội dung
chương trình rèn luyện Đội viên
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nêu ý nghĩa của việc xây dựng nội dung chương trình RLĐV
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình RLĐV
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp trên giấy A0.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng chương trình rèn luyện Đội viên
Chương trình rèn luyện đội viên TNTP Hồ Chí Minh chương trình giáo
dục tổng hợp đồng tâm, mang tính định hướng gồm những kiến thức về truyền thống
lịch sử dân tộc; truyền thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; về nghiệp vụ công tác Đội;
kiến thức về môi trường, sức khỏe, thể dục thể thao; về quân sự, giao thông, chăn nuôi,
trồng trọt những vấn đề quốc tế… dành cho đội viên TNTP Hồ Chí Minh. Chương
trình rèn luyện đội viên ra đời thường xuyên được đổi mới, ý nghĩa thực tiễn,
ứng dụng cao, cụ thể:
- Tạo phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong đội viên, thiếu niên nhi đồng
trên các lĩnh vực học tập, rèn luyện, sinh hoạt
- Góp phần nâng cao chất lượng đội viên, chất lượng hoạt động Đội phong
trào thiếu nhi, thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng
- Giúp đội viên, thiếu niên nhi đồng thực hiện tốt 5 điều bác Hồ dạy, xứng
đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan bác Hồ
- Phấn đấu trở thành Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh và Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh
19
- Là biện pháp tích cực đổi mới công tác Đội phong trào thiếu nhi của Đoàn
và cũng biện pháp để từng bước xây dựng lực lượng phụ trách cũng như Đội TNTP
Hồ Chí Minh vững mạnh.
3.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình rèn luyện đội viên
Chương trình RLĐV là nội dung giáo dục thiếu niên, nhi đồng được cụ thể hóa
5 điều Bác Hồ dạy đươc tổ chức học tập, thực hành theo phương thức giáo dục đặc
trưng của Đội thông qua các hoạt động với nguyên tắc sựtự nguyện, tự quản
hướng dẫn của phụ trách Đội. Chính vậy, việc xây dựng nội dung Chương trình
RLĐV phải thể hiện tính đồng tâm nâng cao trong các nội dung của chương trình
theo lứa tuổi đảm bảo: Tính giáo duc, tính khoa học, tính sư phạm tính thực
tiễn.
* Đảm báo tính giáo dục
Chương trình RLĐV phải bảo đảm tính giáo dục, nghĩa các nội dung
phương pháp thực hiện phải thể hiện một quy trình giáo dục. Chương trình RLĐV phải
thể hiện rõ mục tiêu giáo dục của Đội tạo cho đội viên, thiếu niên, nhi đồng học tập
và rèn luyện thật tốt 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt,
cháu ngoan Bác Hồ. Mục tiêu này phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, tạo
cho các em khi trưởng thành sẽ là những công dân tốt của đất nước.
Do đó, Chương trình RLĐV đã xây dựng một chương trình nội dung phù
hợp với chương trình giảng dạy kiến thức trong nhà trường, mang tính bổ trợ những
nội dung trong chương trình học chính khóa để hoàn thiện hơn, gắn liền với tự học, tự
rèn luyện để tiếp thu kiến thức thông qua hoạt động của Đội và dưới sự hướng dẫn của
phụ trách Đội. Các nội dung của Chương trình RLĐV đều được thiết kế đồng tâm
nâng cao thể hiện rất rõ tính giáo dục về sự hiểu biết theo lứa tuổi được nâng dần kiến
thức, kỹ năng sống nhiều hơn, cao hơn…
Tính giáo dục của Chương trình RLĐV thể hiện rất yêu cầu về kết quả học
tập và rèn luyện của các em. Đó là sự công nhận các em đạt 10 chuyên hiệu về chuyên
môn như: Nhà sử học nhỏ tuổi, Kỹ năng trại, An toàn giao thông …Giấy chứng nhận
hoàn thành Chương trình theo lứa tuổi Măng non, Sẵn sàng và Trưởng thành kết
quả toàn diện là đạt danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ.
* Đảm bảo tính khoa học
20
Chương trình RLĐV đảm bảo tính giáo dục, tính phạm thực tiễn nên nội
dung của chương trình đã thể hiện tính khoa học. Đó sự định hướng nội dung
(Kiến thức) của Chương trình RLĐV theo chương trình học tập của nhà trường. Nội
dung của Chương trình RLĐV không tách rời các kiến thức các em được học theo từng
lớp. Đồng thời, các nội dung của Chương trình RLĐV bảo đảm chính xác tính khoa
học của từng môn học. Nội dung, lượng kiến thức yêu cầu các em tiếp thu, rèn luyện
phù hợp, và được nâng cao theo lứa tuổi.
Tính khoa học của Chương trình RLĐV còn được thể hiện toàn bộ nội dung
mang tính giáo dục, rèn luyện tổng hợp về kiến thức phổ thông, kỹ năng sống của lứa
tuổi thiếu niên, nhi đồng gắn liền với phương pháp giáo dục của Đội vừa học, vừa
hành không tách rời hoạt động, sinh hoạt, học tập hàng ngày của các em.
Chương trình RLĐV hiện tại tiếp thu các nội dung phương pháp triển khai
thực hiện hiệu quả của các chương trình đã ban hành trước đây một cách tích cực.
Ngoài ra còn mở rộng vận dụng những kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm tổ chức
hoạt động thiếu nhi của các tổ chức Đội, tổ chức thiếu nhi các nước XHCN trước đây
với tinh thần tiếp thu những sản phẩm trí tuệ, mang yếu tố tích cực, khoa học về tổ
chức hoạt động thiếu nhi của thế giới để vận dụng vào công tác Đội của Việt Nam.
* Đảm bảo tính sư phạm
Đội TNTP Hồ Chí Minh được khẳng định một lực lượng giáo dục trong
ngoài nhà trường. Chính vậy, các nội dung giáo dục phương pháp giáo dục của
Đội luôn luôn đảm bảo tính sư phạm. Chương trình RLĐV khi triển khai phải tuân thủ
chặt chẽ tính chất, cũng như nguyên tắc bản này. Chính vậy, ngay từ khi xây
dựng nội dung phương pháp thực hiện Chương trình RLĐV thể hiện rất tính
phạm từ cách kết cấu nội dung của chương trình cũng như phương pháp triển khai thực
hiện.
Chương trình RLĐV có kết cấu đồng tâm, nâng cao theo các chủ điểm nội dung
thống nhất từ Chương trình Dự bị đến Trưởng thành. Với 6 chủ điểm nội dung học tập
và rèn luyện về kiến thức kỹ năng của Chương trình RLĐV thể hiện rất rõ yêu cầu
kiến thức ngày một được nâng cao theo lứa tuổi phải đạt được trong quá trình học tập,
rèn luyện; đồng thời nội dung của chương trình gắn liền với yêu cầu của hình thức
triển khai thực hiện chương trình RLĐV và đội viên tự học, tự rèn luyện.
* Đảm bảo tính thực tiễn
21
Chương trình RLĐV ra đời đã đáp ứng thực tiễn công tác Đội gắn liền với hoạt
động giáo dục của nhà trường cũng như u cầu của gia đình, hội đặc biệt nhu
cầu của cá nhân thiếu niên, nhi đồng.
Ngay từ những năm thập kỷ 80 của thế kỷ 20, các hoạt động của Đội cũng đã
yêu cầu đội viên cần có những kỹ năng để chủ động trong các hoạt động Đội cũng như
trong sinh hoạt hàng ngày. Thời điểm này, sau khi Đội TNTP được thống nhất trong cả
nước cần có những tiêu chí, yêu cầu cụ thể cho thiếu niên, nhi đồng thực hiện các hoạt
động của Đội cũng như thực hiện Năm điều Bác Hồ dạy. Vào những năm 80 của thế
kỷ trước, Đội TNTP các nước XHCN đang hoạt động mạnh, trong đó việc thực hiện
chương trình rèn luyện đội viên trở thành nội dung cốt lõi để xây dựng tổ chức đội
bồi dưỡng kỹ năng hoạt động, cũng như giáo dục nhân cách cho đội viên. Cho đến
thập kỷ 90, công tác Đội phong trào thiếu nhi bước vào giai đoạn đổi mới. Những
hoạt động mang tính hành chính, khô cứng của Đội cần phải thay đổi. Đối với đội
viên, cần thiết phải nội dung học tập và rèn luyện để hỗ trợ cho việc học trong nhà
trường; đặc biệt những kỹ năng để các em chủ động trong cuộc sống hàng ngày
trường gia đinh, hội. Đối với nhà trường, đòi hỏi sự góp phần của họat động Đội
giúp cho đội viên học tập tốt n các kiến thức học tại lớp; đồng thời góp phần giúp
học sinh phấn dấu trở thành con ngoan trò giỏi. Đối với gia đình, thông qua các hoạt
động Đội thiếu niên, nhi đồng trở nên năng động, chủ động hơn, bản lĩnh, tiếp cận
được với hội, nếp sống văn minh, biết ứng xử trong cuộc sống hàng ngày
nhanh chóng trưởng thành.
Cho đến hiện nay, những yêu cầu này đối với thiếu niên nhi đồng càng ngày
càng được quan tâm nâng cao. Chương trình RLĐV với những nội dung của bốn
lứa tuổi cơ bản đã đáp ững được những yêu cầu của thực tiễn trước đây cũng như hiện
tại. Đây là những nội dung của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Chương trình rèn luyện Đội viên ý nghĩa trong công tác Đội phong trào
thiếu nhi?
4.2. Trong những năm tới Chương trình RLĐV cần điều chỉnh, bổ sung nội dung
không? Đó là những nội dung gì? Vì sao?
4.3. Khi xây dựng Chương trình RLĐV cần phải đảm bảo các nguyên tắc gì?
22
Hoạt động 2: Nội dung cơ bản của chương trình rèn luyện Đội viên
1. Nhiệm vụ
Trình bày nội dung cơ bản của chương trình rèn luyện đội viên
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập
Chương trình rèn luyện Đội viên, cùng nhau trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận.
Người dạy nhận xét và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
Nội dung của Chương trình RLĐV nội dung tổng hợp kiến thức kỹng
được kết cầu đồng tâm, nâng cao phù hợp với bốn lứa tuổi từ nhi đồng đến thiếu niên
lớn góp phần hỗ trợ cho các kiến thức khoa học tự nhiên, hội, rèn luyện đạo đức,
thể chất, kỹ năng sống trong nhà trường cũng như trong cuộc sống hàng ngày của thiếu
niên, nhi đồng.
* N i dung c b n c a ch ng trình rèn luy n Đ i viên ơ ươ
ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
HỘI ĐỒNG TRUNG ƯƠNG
***
Số: -CT/HĐĐTW260
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2018
CHƯƠNG TRÌNH
Rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Giai đoạn 2018 - 2022
---------------
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2017 - 2022 về công tác phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh và bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2017 - 2022
của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương ban hành Chương
23
trình “Rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 -
2022” với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tạo phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong đội viên, thiếu niên nhi
đồng trên các lĩnh vực học tập, rèn luyện sinh hoạt; góp phần nâng cao chất lượng
đội viên, chất lượng hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi; thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
- Giúp đội viên, thiếu niên nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, xứng
đáng con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ; phấn đấu trở thành đội
viên Đội TNTP Hồ Chí Minh và đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Tạo môi trường để đội viên, thiếu niên nhi đồng được tham gia các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo nhằm trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển
duy và hình thành những thói quen tốt.
2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải được tiến hành đồng bộ, thường xuyên khoa
học; đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi đội viên, thiếu niên
và nhi đồng.
- Phát huy sự tham gia phối hợp của gia đình, nhà trường các lực lượng
hội trong việc hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ đội viên, thiếu niên nhi đồng thực hiện
tốt các nội dung rèn luyện trong chương trình.
II. ĐỐI TƯỢNG RÈN LUYỆN
1. Dự bị đội viên: Dành cho nhi đồng từ lớp 1 đến lớp 3.
2. Rèn luyện đội viên:
- Hạng Măng non: Dành cho đội viên lớp 4 và lớp 5.
- Hạng Sẵn sàng: Dành cho đội viên lớp 6 và lớp 7.
- Hạng Trưởng thành: Dành cho đội viên lớp 8 và lớp 9.
Đối với các em thiếu niên chưa được kết nạp vào Đội TNTP Hồ Chí Minh thực
hiện các tiêu chí rèn luyện theo khối lớp học của mình.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC RÈN LUYỆN
1. Nội dung rèn luyện
- Kính yêu Bác Hồ và hiểu biết truyền thống.
24
- Rèn luyện đạo đức, nếp sống và hiểu biết pháp luật.
- Thi đua học tập, tìm hiểu khoa học.
- Rèn luyện sức khỏe và kỹ năng.
- Yêu Sao, yêu Đội, tiến bước lên Đoàn.
2. Hình thức rèn luyện
- Đội viên, thiếu niên và nhi đồng tự rèn luyện.
- Rèn luyện theo sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
- Rèn luyện qua các buổi sinh hoạt Sao, sinh hoạt Đội.
- Rèn luyện qua các phong trào, các hoạt động của Đội và nhà trường.
- Rèn luyện qua các hoạt động xã hội, cộng đồng.
IV. YÊU CẦU ĐẠT ĐƯỢC
A. Dự bị đội viên
1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ và thuộc 5 điều Bác Hồ dạy; hát đúng bài hát Quốc ca.
- Hiếu thảo, lễ phép, biết vâng lời người lớn và đoàn kết bạn bè.
- Chăm chỉ học tập, giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và rèn luyện những thói quen có ích.
- Tích cực tham gia sinh hoạt Sao nhi đồng và tìm hiểu Nghi thức Đội.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Nhi đồng lớp 1
- Biết hai tên gọi khác của Bác Hồ; kể được 1 câu chuyện, thuộc được 1 bài thơ
và 1 bài hát về Bác Hồ.
- Thuộc lời hứa của nhi đồng, ít nhất một việc làm tốt giúp đỡ gia đình hoặc
bạn bè.
- Biết giữ vệ sinh trường, lớp và nơi công cộng; bỏ rác đúng nơi quy định.
- Nhớ tên sao và biết được ý nghĩa của tên sao; thực hiện tốt các yêu cầu của anh
chị phụ trách Sao.
- Biết xếp hàng một, hàng đôi, động tác nghỉ, nghiêm; biết ít nhất 2 trò chơi trong
sinh hoạt Sao, 2 bài hát và 2 mẩu chuyện của nhi đồng.
2.2. Nhi đồng lớp 2
- Biết quê nội, quê ngoại của Bác Hồ; kể được 1 câu chuyện, thuộc được 2 bài
thơ và 2 bài hát về Bác Hồ.
25
- Thực hiện đúng lời hứa của nhi đồng, ít nhất hai việc làm tốt giúp đỡ gia
đình, bạn bè.
- Nhớ số điện thoại Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em; nhận biết được ít nhất 10
biển báo giao thông.
- Biết chơi ít nhất 3 trò chơi vận động; phòng tránh một số tai nạn và phòng bệnh
thông thường: Điện giật, bỏng, chảy máu cam, cảm cúm…
- Biết thực hiện các động tác cá nhân tại chỗ và di động; biết ít nhất 3 trò chơi trong
sinh hoạt Sao, 3 bài hát 3 mẩu chuyện của nhi đồng.
2.3. Nhi đồng lớp 3
- Biết được những nơi c H đã sống tuổi niên thiếu, năm Bác Hồ ra đi tìm
đường cứu nước và năm Bác trở về Việt Nam; biết ngày tháng năm địa điểm nơi
thành lập tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh; biết tiểu sử tóm tắt về anh hùng liệt sĩ Kim
Đồng.
- Biết đọc sách báo của nhi đồng; biết nói lời cảm ơn và xin lỗi; có ít nhất ba việc
làm tốt giúp đỡ gia đình, bạn bè.
- Biết các nhóm quyền của trẻ em được quy định trong Công ước của Liên hợp
quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em 2016; biết một số biển báo giao thông dành cho
người đi bộ.
- Biết hướng dẫn các em nhỏ giữ gìn vệ sinh; trồng và chăm sóc ít nhất một cây
xanh.
- Thuộc bài hát Đội ca và lời hứa của đội viên; biết ý nghĩa của Khăn quàng đỏ,
huy hiệu Đội, khẩu hiệu Đội. Biết thực hiện động tác chào kiểu đội viên, tháo thắt
Khăn quàng đỏ, hô đáp khẩu hiệu Đội.
B. Hạng Măng non
1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ làm theo 5 điều Bác Hồ dạy; thực hiện tốt lời hứa của
đội viên và các yêu cầu đối với đội viên.
- Trung thực, biết giữ lời hứa, đoàn kết với bạn bè.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ học tập ở trường và ở nhà.
- Tích cực rèn luyện sức khỏe, kỹ năng phòng chống xâm hại trẻ em tai nạn
thương tích.
26
- Tìm hiểu lịch sử Đội, các tấm gương anh hùng nhỏ tuổi; thực hiện các phong
trào của Đội; tích cực tham gia sinh hoạt Đội và phụ trách Sao nhi đồng.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 4
- Kể tên được 2 đất nước Bác Hồ đã đến trong thời gian đi tìm đường cứu
nước 2 công việc Bác đã làm; k được tên 5 đội viên đầu tiên 1 câu chuyện về
tấm gương anh hùng liệt sĩ tuổi thiếu niên; biết các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh
của địa phương mình.
- Thuộc tên các nhóm quyền của trẻ em được quy định trong Công ước của Liên
hợp quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em 2016. Biết một số quy tắc giao thông, biển báo,
biển chỉ dẫn, tín hiệu giao thông dành cho người đi xe đạp.
- Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phòng chống
tai nạn thương tích do chi đội, liên đội tổ chức.
- Biết các dấu đi đường khi hành quân cắm trại; biết một số trò chơi theo nhóm;
bài hát, múa trong sinh hoạt tập thể. Biết được vị trí, phương ớng của trường học,
trạm y tế, đồn công an nơi cư trú.
- Biết và nêu được ý nghĩa các phong trào truyền thống của Đội: Kế hoạch nhỏ,
Nghìn việc tốt; tích cực tham gia các phong trào do chi đội, liên đội phát động; thuộc và
thực hiện đúng các động tác với cờ; biết ba bài trống quy định của Nghi thức Đội; giúp
đỡ ít nhất một bạn thiếu niên được kết nạp vào Đội.
2.2. Đội viên lớp 5
- Hiểu biết tóm tắt về lịch sử Đội TNTP H Chí Minh; tích cực tham gia các
phong trào của Đội; kể được ít nhất hai câu chuyện về tấm gương anh hùng liệt sĩ tuổi
thiếu niên; biết xác định vị trí thủ đô tỉnh, thành phố nơi mình đang sinh sống trên
bản đViệt Nam.
- Biết thực hiện các quyền bổn phận của mình theo Luật Trẻ em. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định an toàn đối với người đi bộ và đi xe đạp.
- Biết thăm hỏi, chúc mừng; tham gia tập luyện một môn thể thao yêu thích;
tích cực ủng hộ, giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn.
- Tích cực tham gia các sân chơi ng tạo, khoa học do chi đội, liên đội tổ chc.
27
- Biết sử dụng các nút dây thông dụng; biết một số kỹ năng truyền tin trong sinh
hoạt tập thể; thuộc thực hiện đúng các yêu cầu đối với đội viên, các yêu cầu trong
đội hình, đội ngũ và điểm số ở phân đội, chi đội.
C. Hạng Sẵn sàng
1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ và thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy; biết các địa chỉ đỏ
tại địa phương của mình.
- Khiêm tốn, dũng cảm, tránh xa các thói hư, tật xấu, giúp bạn cùng tiến bộ.
- Học tập chuyên cần, có phương pháp, biết áp dụng bài học vào thực tiễn.
- Biết giúp đỡ gia đình, chăm sóc sức khỏe bản thân; tích cực rèn luyện các kỹ
năng an toàn và kỹ năng thực hành xã hội.
- Tìm hiểu lịch sử Đội, thực hành đúng Nghi thức Đội, tích cực tham gia sinh
hoạt và các hoạt động của Đội.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 6
- Biết giải thích 5 điều Bác Hồ dạy; tìm hiểu và tham gia ít nhất một hành tnh đến
thăm địa chỉ đtại địa phương mình; biết tên và ý nghĩa các công trình lớn của Đội.
- Biết tuyên truyền về quyền bổn phận của trẻ em theo Luật Trẻ em; biết
hướng dẫn, giải thích cho bạn mọi người thực hiện các quy định an toàn cho
người đi bộ, đi xe đạp.
- Tích cực tìm hiểu một môn khoa học mà mình yêu thích.
- Luyện tập thường xuyên một môn thể thao phù hợp với bản thân; tìm hiểu và biết
ứng phó với một số tình huống nguy hiểm; thuộc c kỹ năng truyền tin trong sinh hoạt
tập thể.
- Hiểu thực hiện tốt mục tiêu phấn đấu, rèn luyện của đội viên; tích cực tham
gia các phong trào, c cuộc vận động do chi đội, liên đội phát động; thực hiện đúng
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2.2. Đội viên lớp 7
- Biết một số thư của Bác Hồ gửi cho thiếu nhi; hiểu nắm truyền thống
của thiếu nhi Việt Nam; biết một số di tích lịch sử tiêu biểu của đất nước.
28
- hoạt động cụ thgiúp đỡ các bạn khó khăn tại chi đội, liên đội mình; thuộc
các loại biển báo giao thông: biển tín hiệu, biển chỉ dẫn, biển báo nguy hiểm; biết các bến
xe,n bay, nhà ga, tuyến đường sắt đi qua địa pơngnh (nếu ).
- Tích cực tìm hiểu một môn khoa học mình yêu thích, biết ứng dụng vào
thực tiễn học tập và sinh hoạt.
- Tập luyện thành thạo 1 môn thể thao phù hợp với bản thân, biết một số kỹ năng
trong sinh hoạt trại; nắm vững kỹ năng an toàn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
- Thuộc và hướng dẫn được một số bài nhảy múa cộng đồng, trò chơi dân gian,
trò chơi trong sinh hoạt tập thể; thực hiện thành thạo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí
Minh.
D. Hạng trưởng thành
1. Yêu cầu chung
- Thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy; tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
truyền thống của thanh niên Việt Nam.
- Kính trọng người lớn, đoàn kết với bạn bè, lịch sự trong giao tiếp ứng xử.
- Có ý thức và phương pháp học tập tích cực, chủ động tích lũy kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng, chăm sóc sức khỏe bản thân. và giúp đỡ gia đình.
- Tích cực tham gia sinh hoạt Đội, phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 8
- Đọc và tìm hiểu cáci nói, bài viết và lời dạy của Bác Hồ đối với thiếu nhi; biết
ngày tnh lập Đoàn và tên gọi ca Đn TNCS Hồ Chí Minh qua các thời kỳ; biết tiểu sử
m tắt anh hùng Lý TTrọng - người đn viên thanh niên đầu tiên.
- Tích cực tham gia chia sẻ, giúp đỡ các bạn thiếu nhi hoàn cảnh khó khăn;
biết tên một số tổ chức quốc tế về trẻ em; tham gia các hoạt động tuyên truyền giữ gìn
trật tự, an toàn giao thông ở cổng trường và ở địa phương.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tp ng to và tri nghiệm hướng nghip.
- Biết các kỹ năng bản về phòng, chống đuối nước x các tình huống:
đau bụng, bong gân, điện giật, đuối nước; biết làm một số thủ công trại, nắm vững kỹ
năng an toàn khi sử dụng internet và mạng xã hội.
29
- Tìm hiểu về ý nghĩa của huy hiệu Đoàn, cờ Đoàn; biết tên các phong trào hành
động cách mạng của Đoàn hiện nay.
2.2. Đội viên lớp 9
- Đọc tìm hiểu các bài nói, bài viết và lời dạy của Bác Hồ đối với đoàn viên,
thanh niên; hiểu biết những điểm chính về lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, biết tiểu
sử tóm tắt một số tấm gương anh hùng liệt sĩ đoàn viên thanh niên.
- Tuyên truyền và hướng dẫn cho đội viên, thiếu nhi cùng thực hiện các quyền,
bổn phận của trẻ em; các hoạt động bảo vệ môi trường, chống biến đổi k hậu; các
hoạt động an sinh xã hội và cộng đồng.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống trong sinh
hoạt học tập.
- Biết làm trọng tài và hướng dẫn được ít nhất một môn thể thao; biết một số kỹ
năng dã ngoại; nắm vững và biết hướng dẫn các kỹ năng an toàn.
- Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh; Điều lệ Đoàn, nhiệm vụ, quyền hạn của người đoàn viên điều kiện kết nạp
Đoàn; biết nội dung ý nghĩa các phong trào hành động cách mạng của Đoàn hiện
nay; thuộc một số bài hát truyền thống của Đoàn.
V. TỔ CHC KIỂM TRA, NG NHẬN HOÀN THÀNH SỬ DỤNG
KẾT QUN LUYỆN
1. Tổ chức kiểm tra
1.1. Thời gian kiểm tra: Công tác kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí rèn luyện
của đội viên, thiếu niên và nhi đồng được tiến hành thường xuyên, liên tục theo chủ đề,
chủ điểm của từng tháng, quý năm học. Việc tổ chức kiểm tra thể đưa vào một
phần thời gian của buổi sinh hoạt hoặc tổ chức thành một buổi kiểm tra riêng biệt thông
qua các hoạt động tập thể của Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
1.2. Hình thức kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị để lựa
chọn các hình thức kiểm tra cho phù hợp, đảm bảo phương châm "Học mà vui - vui mà
học"; tạo khí thế vui tươi, ấn tượng, tự hào trong đội viên, thiếu niên và nhi đồng. Hình
thức kiểm tra cần vận dụng sáng tạo thông qua các hoạt động:
- Kiểm tra thông qua hoạt động hàng ngày của tập thể Đội với đội viên, thiếu
niên; của Sao Nhi đồng với nhi đồng.
30
- Kiểm tra thông qua các buổi sinh hoạt Sao, sinh hoạt Đội theo chủ đề, chủ
điểm hàng tuần, hàng tháng.
- Kiểm tra thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoài giờ
lên lớp theo chương trình của nhà trường.
- Kiểm tra thông qua các phong trào, các hoạt động tập thể của Đội.
Tùy thuộc vào mỗi hình thức, việc kiểm tra các tiêu chí rèn luyện của đội viên,
thiếu niên nhi đồng thể phân công cho Giáo viên làm tổng phụ trách Đội, giáo
viên phụ trách các chi đội, lớp nhi đồng, giáo viên các môn học có liên quan; Ban chỉ
huy chi đội, Phụ trách Sao nhi đồng thực hiện, đảm bảo kiểm tra, đánh giá đúng các
yêu cầu đạt được của từng tiêu chí.
2. Công nhận hoàn thành
2.1. Đánh giá xếp loại
Việc đánh giá quá trình thực hiện chương trình rèn luyện đội viên được thực
hiện theo hình thức xếp loại đạt và không đạt, cụ thể như sau:
- Đối với từng tiêu chí rèn luyện: Được công nhận hoàn thành khi có 50% nội
dung của tiêu chí rèn luyện trở lên được đánh giá xếp loại đạt yêu cầu. Tùy theo điều
kiện thực tế, các đơn vị có thể có các hình thức công nhận hoàn thành từng tiêu chí cho
phù hợp. Dưới 50% nội dung của tiêu chí rèn luyện xếp loại không đạt yêu cầu sẽ
không được công nhận hoàn thành tiêu chí rèn luyện.
- Đối với từng hạng rèn luyện: Được công nhận hoàn thành khi 100% nội
dung các tiêu chí của hạng rèn luyện trở lên được đánh giá xếp loại đạt yêu cầu.
2.2. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên do Hội đồng Đội
Trung ương ban hành, thống nhất quản trong cả nước. Giấy chứng nhận gồm 04
loại:
- Hoàn thành Chương trình Dự bị đội viên: Cấp cho nhi đồng, thiếu niên lớp 3
sau khi đã rèn luyện được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện
đội viên Hạng Dự bị đội viên.
- Hoàn thành Hạng Măng non: Cấp cho đội viên lớp 5 sau khi đã rèn luyện
được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Măng non.
- Hoàn thành Hạng Sẵn sàng: Cấp cho đội viên lớp 7 sau khi đã rèn luyện
được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Sẵn sàng.
31
- Hoàn thành Hạng Trưởng thành: Cấp cho đội viên lớp 9 sau khi đã rèn luyện
và được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Trưởng
thành.
3. Sử dụng kết quả rèn luyện
3.1. Xét kết nạp đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Đối với nhi đồng: Tổ chức cho các em hoàn thành các tiêu chí rèn luyện trong
thời gian từ lớp 1 đến lớp 3. Hết học kỳ I của năm học lớp 3, những em đã được công
nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên ở bậc Dự bị đội viên, đủ các điều
kiện theo quy định của Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ được xét kết nạp đội viên
Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Đối với các em thiếu niên chưa được kết nạp vào Đội: Tổ chức cho các em rèn
luyện các tiêu chí theo khối lớp học của mình từng hạng rèn luyện. Những em đã
hoàn thành tối thiểu 50% tiêu chí rèn luyện theo khối lớp học của mình từng hạng
rèn luyện, đủ các điều kiện theo quy định của Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ
được xét kết nạp đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.2. Xét danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ
Các em đội viên, thiếu niên nhi đồng đã đăng rèn luyện hoàn thành
100% các tiêu chí theo lớp của hạng rèn luyện, có đủ các điều kiện khác theo quy định
tiêu chuẩn danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ sẽ được xét công nhận danh hiệu Cháu
ngoan Bác Hồ của năm học đó.
3.3. Xét giới thiệu kết nạp đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Các em đội viên đã đăng ký rèn luyện và hoàn thành 100% các tiêu chí theo lớp
của hạng trường thành, đủ các điều kiện theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh sẽ được xét giới thiệu kết nạp đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
VI. TỔ CHC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Đội Trung ương
- Ban hành hướng dẫn triển khai chương trình rèn luyện đội viên giai đoạn 2018
- 2022 tới Hội đồng Đội các tỉnh, thành phố để tổ chức thực hiện.
- Ban hành tài liệu, website dữ liệu cung cấp kiến thức phục vụ cho việc tìm
hiểu, rèn luyện của đội viên, thiếu niên và nhi đồng thống nhất trong cả nước.
32
- Tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về nội dung, quy trình triển khai, tổ chức
thực hiện chương trình rèn luyện đội viên cho Hội đồng Đội, Hội đồng Huấn luyện cấp
tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung của chương trình rèn luyện đội viên gắn với
chương trình công tác Đội phong trào thiếu nhi hàng năm; thường xuyên theo dõi,
soát, bổ sung các nội dung chương trình rèn luyện đội viên cho phù hợp với tình
hình thực tiễn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai chương trình rèn luyện đội viên để giới
thiệu nhân rộng những hình hay, cách làm mới, sáng tạo của các địa phương,
đơn vị và cơ sở.
- Tham mưu cho Ban thư Trung ương Đoàn phối hợp với Bộ Giáo dục
Đào tạo chỉ đạo triển khai hiệu quả chương trình rèn luyện đội viên trong các
trường phổ thông.
2. Hội đồng Đội cấp tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình rèn luyện đội
viên cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
- Tham mưu cho Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn xây dựng chế phối hợp
với ngành giáo dục và đào tạo địa phương; huy động sự tham gia của các lực lượng xã
hội, tạo sự thống nhất trong triển khai chương trình rèn luyện đội viên.
- Tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về nội dung, quy trình triển khai, tổ chức
thực hiện chương trình rèn luyện đội viên cho Hội đồng Đội cấp huyện, giáo viên làm
tổng phụ trách Đội.
- Lồng ghép các nội dung của chương trình rèn luyện đội viên vào chương trình
công tác Đội phong trào thiếu nhi hàng năm của địa phương, đơn vị để thống nhất
trong chỉ đạo và thực hiện.
- Tổ chức hình điểm, thường xuyên theo dõi, soát, bổ sung các nội dung
chương trình rèn luyện đội viên cho phù hợp với tình hình thực tiễn; nhân rộng những
mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo của các cơ sở Đội.
- Thường xuyên tuyên truyền, nhân rộng các tấm gương đội viên, thiếu niên
nhi đồng tiêu biểu, suất sắc trong thực hiện chương trình rèn luyện đội viên.
33
- Hàng năm tiến hành đánh giá, tuyên dương, khen thưởng các đơn vị triển khai
tốt chương trình rèn luyện đội viên vào dịp tổng kết công tác Đội phong trào thiếu
nhi năm học.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TWĐ;
- Các Ban, đơn vị Trung ương Đoàn;
- Các UV Hội đồng Đội TW khóa
VIII;
- BTV các tỉnh, thành Đoàn;
- Hội đồng Đội các tỉnh, thành phố;
- Lưu VP HĐĐTW.
TM. HỘI ĐỒNG ĐỘI TRUNG ƯƠNG
CHỦ TỊCH
(đã ký)
Nguyễn Ngọc Lương
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nội dung của Chương trình RLĐV chứa đựng những kiến thức gì?
4.2. Khi xây dựng Chương trình RLĐV cần những nội dung để thiếu niên, nhi
đồng học tập và rèn luyện?
CHỦ ĐỀ 2
HÌNH THỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Trình bày một số hình thức triển khai thực hiện nội dung chương
trình RLĐV
- Nhiệm vụ 2: Nêu một số cách thức tự rèn luyện theo chương trình RLĐV
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Hoàn thành phiếu học tập sau:
Phiếu học tập 1.
Tên hình thức triển khai
thực hiện nội dung
chương trình RLĐV
Nội dung triển khai Liên hệ thực tiễn
34
Phiếu học tập 2.
Cách thức tự rèn luyện theo nội dung
chương trình RLĐV
Ví dụ minh họa
Các nhóm cử đại diện trìnhy kết quả thảo luận. Mỗi phiếu học tập mời 1 nhóm
trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận
3. Thông tin phản hồi
3.1. Hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV
Việc tổ chức cho thiếu niên nhi đồng tìm hiểu, học tập rèn luyện chương
trình RLĐV thực hiện theo các hình thức cơ bản sau:
3.1.1. Hình thức lên lớp
- Triển khai theo chi đội (lớp học)
Người phụ trách phải chuẩn bị giáo án cho một nội dung như dạy một tiết thuộc bộ
môn văn hóa. Hình thức này thực hiện chủ yếu các nội dung cung cấp tri thức khoa
học tự nhiên, hội một phần kỹ năng trong của các chủ điểm của chương trình
RLĐV.
Khi lên lớp về chủ điểm này, người phụ trách phải chuẩn bị giáo án đầy đủ nội
dung về lịch sử Đội gắn liền với những yêu cầu của nội dung chủ điểm theo từng lứa
tuổi. Đồng thời, khi giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp Cách mạng của Bác Hồ, người
phụ trách phải đảm bảo chính xác về nội dung, liệu lịch sử cũng như các mốc lịch
sử quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ.
Để đảm bảo yêu cầu này, phụ trách Đội nên mời thầy, giáo dạy môn Lịch sử
của nhà trường tham gia. Ở các nội dung liên quan tới khoa học tự nhiên, sinh học, vật
lý, địa lý có thể mời các giáo viên dạy các bộ môn học đó lên lớp hỗ trợ.
- Gắn các nội dung của chương trình RLĐV vào nội dung lên lớp các bộ môn văn
hóa.
Ngoài cách tổ chức tổ lớp học riêng theo từng chủ điểm, phụ trách Đội nên kế
hoạch báo cáo với Ban Giám hiệu nhà trường để phối hợp với giáo viên bộ môn (văn,
sử, địa, nhạc, vật lý, sinh học…) đưa các nội dung của chương trình RLĐV vào nội
35
dung các bài giảng liên quan trong chương trình học chính khóa các lớp trong nhà
trường.
Việc làmy sẽ giúp cho việc triển khai chương trình RLĐV trở thành hoạt động
chung của nhà trường có sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu sự tham gia của mọi giáo
viên.
3.1.2. Thông qua các hoạt động của tập thể Đội
Người phụ trách phải nắm chắc nguyên tắc hoạt động giáo dục của Đội thông
qua các hoạt động sự hướng dẫn của phụ trách để thực hiện hình thức này. Đối
với tổ chức Đội, 5 mặt hoạt động tạo điều kiện cho thiếu niên, nhi đồng học tập
rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏ, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ. Chương
trình RLĐV là chương trình giáo dục tổng hợp các kiến thức cần phải học tập gắn liền
với các kỹ năng rèn luyện và hành động.
- Triển khai thông qua hoạt động giáo dục của Độị.
Nội dung của chương trình RLĐV phải được đưa vào các hoạt động giáo dục
truyền thống cách mạng của Đảng, Bác Hồ, Đoàn, Đội, quê hương, gia đình. Hình
thức của các hoạt động truyền thốngđa dạng như: Tìm địa chỉ đỏ, thăm quan các di
tích lịch sử, cách mạng, các cuộc thi tìm hiểu truyền thống, tổ chức hoạt động văn hóa
văn nghệ, sân khấu hóa…. Giáo viên làm tổng phụ trách chủ động lựa chon các nội
dung, tiêu chí của chương trình RLĐV chuyên hiệu để hướng dẫn cho cho các em
trong lúc tham gia các hoạt động này. (Chuyên hiệu: Nhà sử học nhỏ tuổi, Chăm
học…)
- Triển khai thông qua hoạt động học tập của Đội.
Nội dung của chương trình RLĐV phải gắn liền với việc học tập của thiếu niên
nhi đồng trong các môn học.
Hướng dẫn cho các em so sánh hoặc chọn lọc các nội dung, tiêu chí của chương
trình RLĐV theo lứa tuổi với bài học của mình đ tiếp thu bài học theo sự giảng bài
của giáo viên đồng thời lựa chọn các nội dung phù hợp với chương trình RLĐV để học
tập và rèn luyện cho thuần thục, chuẩn bị cho việc kiểm tra hay thi đạt các chuyên hiệu
(Chuyên hiệu: Chăm học, Nhà sử học nhỏ tuổi, Nhà sinh học nhỏ tuổi…)
- Triển khai thông qua hoạt động lao động của Đội.
Nội dung của chương trình RLĐV luôn gắn liền với các hoạt động lao động hàng
ngày của thiếu niên, nhi đồng.
36
Trong lao động thông thường thể hiện các hoạt động như sửa chữa xe đạp, điện,
may vá, giữ gìn vệ sinh sức khỏe, hoặc các hoạt động hội….Vì vậy, giáo viên làm
tổng phụ trách cần hướng dẫn cho các em luôn tìm hiểu trong các hoạt động lao động
hàng ngày của mình hoạt động nào thuộc các tiêu chí, nội dung yêu cầu của chương
trình RLĐV. Từ đó, các em thực hiện rèn luyện thành kỹ năng (Chuyên hiệu: Khéo
tay hay làm, Kỹ năng đội viên..).
- Triển khai thông qua hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao và Xã hội.
Nội dung của chương trình RLĐV luôn gắn liền thể hiện các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao và xã hội. Người phụ trách chủ động lựa chọn các nội dung, tiêu
chí của chương trình RLĐV chuyên hiệu để hướng dẫn cho cho các em trong lúc
tham gia các hoạt động này (như các bài hát, làn điệu dân ca, các bài thể dục, các kỹ
năng giao tiếp…)
Đây hoạt động nhiều nội dung của chương trình RLĐV theo từng lứa tuổi
đồng thời là môi trường để thiếu niên, nhi đồng rèn luyện thực hiện được nhiều nội
dung của chương trình RLĐV. Như thông qua các hội diễn văn nghệ, thi thể dục thể
thao, tổ chức hội trại, tham gia các hoạt động hội. vậy, Tổng phụ trách cần
hướng dẫn cho các em luôn tìm hiểu trong các hoạt động hàng ngày, hoặc từng thời
điểm đơn vị tổ chức hoạt động. gắn với các tiêu chí, nội dung yêu cầu của chương
trình RLĐV. Từ đó, các em thực hiện rèn luyện thành kỹ năng (Chuyên hiệu: Nghệ
sĩ nhỏ tuổi, vận động viên nhỏ tuổi, Kỹ năng đội viên, Nghi thức Đội…)
- Triển khai thông qua hoạt động hữu nghị Quốc tế.
Hoạt động Hữu nghị Quốc tế của Đội trong thời kỳ mở của, hội nhập của đất nước
tạo nhiều hội cho thiếu niên nhi đồng tiếp cận với bạn quốc tế; đặc biệt các
nước khối ASEAN. Hiện nay, các liên đội tổ chức Câu lạc bộ Hữu nghị, hoặc các
địa phương nhất các tỉnh chung đường biên giới với các nước đã đang
những hoạt động chung thường kỳ hàng năm.
vậy, người phụ trách cần đưa các nội dung của chương trình RLĐV hoặc
chuyên hiệu Hữu nghị Quốc tế vào các hoạt động này.
3.2. Cách thức tự rèn luyện theo nội dung chương trình RLĐV của thiếu niên, nhi
đồng.
Từ việc hướng dẫn học tập kết hợp rèn luyện theo các nội dung của chương
trình RLĐV từng lứa tuổi, việc thực hiện chương trình này người phụ trách hay người
37
lớn không “rèn luyện” thay các em được phải tự bản thân các em học tập tiếp thu
các kiến thức thự hành theo yêu cầu của chương trình từng lứa tuổi. Chính vậy,
sau khi hướng dẫn các em học tập, tiếp thu kiến thức yêu cầu thực hành, người phụ
trách phải hướng cho các em một kế hoạch tự rèn luyện thường xuyên hàng ngày để
đạt được những yêu cầu của chương trình RLĐV.
- Tự học tập để tiếp thu kiến thức theo nội dung chương trình RLĐV của từng lứa
tuổi
Thiếu niên, nhi đồng trên sở học tập các bộ môn chính khóa lớp cần so
sánh để lựa chọn những nội dung liên quan tới chương trình RLĐV, cũng như các
chuyên hiệu theo lứa tuổi của mình để ghi nhớ học để nắm chắc các kiến thức này.
Đồng thời, các em bổ sung các kiến thức cho học các môn chính khóa thông qua các
hoạt động của Đội (như các nội dung của chuyên hiệu Nhà sử học nhỏ tuổi, Nhà sinh
học nhỏ tuổi…hỗ trợ cho các môn học; Sử, Sinh, Địa lý…)
Phụ trách cần hướng dẫn cho các em có sổ nhật ghi chép các nội dung học
tập và sự rèn luyện của mình hàng ngày, nêu cái được chưa được trong việc học
tập và rèn luyện theo chương trình RLĐV hàng ngày của mình.
- Tự rèn luyện thông qua trao đổi trong sinh hoạt nhóm, phân đội, chi đội.
Từ việc tự học tập rèn luyện của mỗi đội viên, người phụ trách hướng dẫn
cho các em cùng trao đổi các kiến thức tiếp thu được trong ngày việc tự đánh giá
kết quả với các bạn trong nhóm, trong phân đội hoăc chi đội. Hoạt động này bước
đầu tạo cho việc chi đội kiểm tra, công nhận đạt các chuyên hiệu hoàn thành
chương trình theo lứa tuổi sau này.
Việc trao đổi trong tập thể sẽ bổ sung các kiến thứckỹ năng thực hành cho
mỗi đội viên.
- Tự rèn luyện thông qua thực hành kỹ năng hàng ngày
Nội dung của chương trình RLĐV nhiều yêu cầu đội viên phải thành thục
các kỹ năng sống hoạt động Đội. Để các em thành thục kỹ năng, người phụ trách
sau khi hướng dẫn cho các em biết các kỹ năng sống, hay kỹ năng hoạt động Đội đều
phải yêu cầu các em hàng ngày phải tập luyện kỹ năng đó cho thành thục (ví dụ như
các kỹ năng cắm trại về nút, dấu đi đường, mật thư; hay kỹ năng sống như sửa xe đạp,
vá quần áo, cấp cứu, cứu thương…)
38
Việc hướng dẫn các em thực hành kỹ năng hàng ngày, người phụ trách cần
hướng cho các em thực hiện từ yêu cầu thấp lên cao tránh luyện tập hời hợt, bỏ động
tác hoặc làm tắt kỹ năng nhất là trong kỹ năng cấp cứu, cứu thương….
- Tự rèn luyện thông qua việc tự đáng giá bản thân
Sau khi thiếu niên, nhi đồng đã học rèn luyện theo các yêu cầu chương trình
RLĐV, người phụ trách cần hướng dẫn cho các em tự đánh giá kết quả của mình theo
từng nội dung, tiêu chí của chương trình hay chuyên hiệu của từng lứa tuổi. Việc tự
đánh giá sẽ tạo cho các em hào hứng học tập và rèn luyện, tạo cho các em biết cách lập
kế hoạch học tâp, rèn luyện theo nội dung chương trình RLĐV một cách chủ động.
Hướng dẫn các em tự đánh giá mình đúng, sẽ tạo cho các em tự tin khi tham gia
các hoạt động của Đội, chủ động xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động Đội cũng
như trong cuộc sống hàng ngày của bản tân, tập thể Đội và các hoạt độnghội trong
cộng đồng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Người Tổng phụ trách cần dùng hình thức nào để triển khai thực hiện nội dung
chương trình RLĐV?
4.2. Nêu một số cách thức tự rèn luyện theo chương trình RLĐV được thiếu niên, nhi
đồng thực hiện trong thực tiễn?
TIỂU MODULE 1.4
CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.4, người học sẽ:
- Trình bày được kiến thức chung về phương pháp công tác Đội và những yêu cầu
phạm cơ bản khi vận dụng phương pháp công tác Đội.
- Rèn luyện kĩ năng cơ bản về phương pháp công tác Đội và những yêu cầu sư phạm
khi sử dụng các phương pháp .
- Chủ động, tích cực trong quá trình học tập vận dụng các phương pháp công tác
Đội vào thực tiễn giáo dục.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.4
Tiểu module 1.4. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
39
Chủ đề 1: Khái niệm công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh (15 phút)
Chủ đề 2: Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh (85 phút)
CHỦ ĐỀ 1
KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI
1. Nhiệm vụ
Người học nghiên cứu những thông tin cho hoạt động thảo luận với nhóm
về khái niệm phương pháp công tác Đội.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc nhân: Người học nghiên cứu khái niệm phương pháp công tác
Đội
- Làm việc theo nhóm:
Chia lớp thành 6 nhóm (tùy s lượng người học quyết định s người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút chốt những ý chính về nội dung cùng
những băn khoăn cần trao đổi trước lớp.
Người dạy giải thích những điểm mà lớp chưa thống nhất hoặc còn băn khoăn.
3. Thông tin phản hồi
Phương pháp công tác Đội con đường, cách thức biện pháp tổ chức hoạt
động Đội nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục phát triển toàn diện
nhân cách đội viên.
Phương pháp công tác Đội còn là sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa hoạt
động hướng dẫn, định hướng giáo dục của Phụ trách Đội hoạt động tự quản, tự
giáo dục của đội viên.
Phương pháp công tác Đội thống nhất với phương pháp dạy và học, giáo dục
tự giáo dục trường phổ thông, nhưng những nét đặc thù riêng do tính chất
của tổ chức Đội quy định. Nét đặc thù của phương pháp công tác Đội thể hiện ở chỗ
+ Đề cao vai trò tự quản, tự giáo dục của đội viên.
+ Giáo dục đội viên bằng các biện pháp mềm dẻo như : dùng lời nói, luận,
dùng các tấm gương, dùng truyền thống để thuyết phục.
+ Đưa đội viên vào các hoạt động tập thể, mang tính hội vui chơi để giáo
dục.
40
+ Khen thưởng, kỉ luật của Đội chủ yếu sử dụng dư luận tập thể hơn dùng biện
pháp hành chính.
Tất cả các phương pháp công tác Đội quan hệ mật thiết, gắn với nhau,
được phối hợp sử dụng trong mỗi hoạt động của Đội.
Có 6 phương pháp công tác Đội cơ bản :
Phương pháp hoạt động tập thể, mang tính xã hội.
Phương pháp trò chơi.
Phương pháp thuyết phục.
Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên.
Phương pháp thi đua.
Phương pháp khen thưởng và khiển trách.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Phương pháp công tác Đội là gì ?
4.2. Kể tên những phương pháp cơ bản của công tác Đội ?
CHỦ ĐỀ 2
CÁC PH NG PHÁP CÔNG TÁC Đ I TNTP HÔỒ CHÍ MINHƯƠ
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã
hội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp hoạt động tập thể
mang tính xã hội
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa
41
Hoạt động tập thể mang tính xã hội của tổ chức Đội tạo ra những điều kiện, khả
năng tốt trong việc giáo dục và rèn luyện phẩm chất đội viên.
Thông qua hoạt động tập thể, các em đội viên “tự khẳng định mình”, gắn bó tập
thể, hình thành thái độ tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong mọi công việc.
Hoạt động tập thể mang tính hội của Đội còn được coi như trường học đầu
tiên của quá trình giáo dục chính trị – xã hội.
Thông qua hoạt động, các em được tiếp xúc, hòa nhập vào đời sống thường
ngày, vào nhịp điệu lao động đang diễn ra trên đất nước.
Hoạt động của các em mang lại những thành quả tuy nhỏ bé nhưng ý nghĩa giáo
dục lại rất lớn. Các em tự hào về đóng góp nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng
chủ nghĩa hội của cả nước. Chính ý nghĩa trên Đội coi hoạt động tập th
mang tính xã hội là một phương pháp công tác của mình.
3.2. Yêu cầu sư phạm
Muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục, hoạt động tập thể của Đội phải tuân theo
những yêu cầu sư phạm sau :
- Làm cho toàn thể đội viên hiểu ý nghĩa những u cầu đặt ra trong từng
hoạt động tập thể, mang tính xã hội của Đội.
- Mỗi hoạt động phải được lập thành kế hoạch bàn các biện pháp thực hiện
chu đáo, tỉ mỉ.
- Dự kiến trước các tình huống, những khó khăn thể gặp phải biện pháp
giải quyết. Phân công công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính khả năng của từng
đội viên.
- Sử dụng các hình thức thi đua, khuyến khích đội viên tích cực tham gia các hoạt
động Đội.
- Khi hoàn thành công việc cần kịp thời sơ kết, nhận xét, đánh giá.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục, hoạt động tập thể của Đội phải tuân theo những
yêu cầu sư phạm gì ?
4.2. Khi làm Tổng phụ trách Đội bạn sẽ làm để xây dựng tổ chức Đội trường bạn được
vững mạnh ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp trò chơi
1. Nhiệm vụ
42
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp trò chơi
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp trò chơi
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp trò chơi trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa
Trò chơi ý nghĩa quan trọng cần thiết đối với đời sống của thiếu nhi. Trò
chơi chẳng những đáp ứng nhu cầu của các em còn phương pháp giáo dục các
em có hiệu quả.
Đặc thù của trò chơi sức lôi cuốn trẻ em rất cao, dễ đưa các em đến sự
say mê, hứng thú. Trò chơi mang đến cho các em niềm sung sướng, sự thỏa mãn
sảng khoái. Trò chơi giúp các em lĩnh hội tri thức tự nhiên, hội và duy, tạo cho
các em những nhạy cảm, nhạy bén, phản xạ thần kinh tốt, hình thành trong các em
năng, kĩ xảo hoạt động mà trên lớp khó có điều kiện rèn luyện. Trò chơi còn giúp cho
các em khả năng ứng xử linh hoạt, khả năng giao tiếp quan hệ hội tốt. các
loại trò chơi lớn, vừa, nhỏ ; trò chơi phát triển trí tuệ, phát triển thể lực, trò chơi giáo
dục… ; trò chơi được tổ chức địa điểm, điạ hình khác nhau : chơi trong nhà, chơi
ngoài trời (ngoài sân, bãi, dã ngoại...)
3.2. Yêu cầu sư phạm
- Nội dung hình thức trò chơi cần phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm
giới tính.
- Hình thức trò chơi cần luôn luôn đổi mới, hấp dẫn.
- Nội dung mức độ yêu cầu của trò chơi cần được nâng cao dần (từ đơn giản
đến phức tạp, từ làm quen đến thành thạo...)
43
- Tchơi cần được lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với yêu cầu giáo dục
và cần phải được chuẩn bị chu đáo, nhất là những trò chơi cần sử dụng dụng cụ và các
điều kiện vật chất khác.
- Phải chuẩn bị các điều kiện đảm bảo an toàn sự thành công của trò chơi,
nhất là trò chơi vận động, trò chơi ngoài trời, trò chơi lớn, dã ngoại...
- Anh chị Phụ trách Đội cần “cẩm nang trò chơi” và phổ biến cho Đội để các
em thường được chơi trò chơi mới, hoặc thể tự sáng tạo ra trò chơi cho mình
cho các em nhi đồng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu ý nghĩa và yêu cầu sư phạm khi sử dụng phương pháp trò chơi ?
4.2. Khi tham gia các hoạt động Đội, nhất hoạt động trò chơi với thiếu nhi, trường hợp
bạn bị phạt : làm thằng hề, nắn tượng, làm con vật như bò, vịt, Bạn xử tình huống đó
như thế nào?
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp thuyết phục
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp thuyết phục
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp thuyết phục
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp thuyết phục trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa
Phương pháp thuyết phục được thể hiện qua lời nói : chứng minh, giải thích,
phân tích, đàm thoại ; thể hiện qua những tấm gương : gương bạn bè, anh chị em, cha
mẹ, các anh chị phụ trách, các thầy cô giáo v.v..., đến những tấm gương anh hùng, liệt
44
sĩ, gương Bác Hồ, gương các danh nhân lịch sử, văn hoá. Truyền thống dân tộc cũng
là tấm gương để các em giữ gìn, học tập, noi theo.
Thuyết phục bằng lời nói được sử dụng rộng rãi trong các cuộc họp, sinh hoạt,
hội thảo, phát thanh, truyền hình của Đội ; trong các buổi nói chuyện giữa các em
và người lớn (anh chị phụ trách, thầy giáo, các anh hùng, chiến thi đua trong
lao động sản xuất và chiến đấu).
Thuyết phục bằng lời nói chủ yếu là phân tích, giảng giải, chứng minh để thuyết
phục các em làm việc tốt, noi gương tốt, nhận thức được cái sai, tránh cái sai, biết phê
phán, đấu tranh với cái sai.
3.2. Yêu cầu sư phạm
Khi sử dụng phương pháp thuyết phục bằng lời nói, chúng ta cần đảm bảo các
yêu cầu sau :
Không khí buổi thảo luận, hội thảo hay thuyết trình phải chân thành cởi mở,
hấp dẫn.
Lời nói rõ ràng, sinh động, ngắn gọn. Phân tích, giảng giải, thuyết trình phải
sức thuyết phục.
Động viên đa số đội viên tích cực tham gia thảo luận, tranh luận... lắng nghe
ý kiến của người khác.
Thuyết phục bằng những tấm gương tốt, điển hình : Phương pháp này được
Đội thường xuyên sử dụng bởi vì nó có tác động mạnh mẽ đến quá trình “tự giáo dục”
ở mỗi đội viên. Tấm gương điển hình nhất Đội luôn luôn đề cao là cuộc đời sự
nghiệp cách mạng của Bác Hồ. Trong ngày thường, đời thường, ở mỗi địa phương đều
nhiều gương người tốt trong học tập, lao động sản xuất chiến đấu đó những
tấm gương thực tế sinh động nhất để Đội thuyết phục đội viên của mình. Truyền
thống của dân tộc, của địa phương, các danh nhân lịch sử, các anh hùng, liệt sĩ...
thường được Đội lấy làm tên cho các hoạt động, làm tên cho các đơn vị tổ chức, sinh
hoạt của Đội... đó là những biểu tượng cao đẹp, là những tấm gương sáng ngời đối với
các em.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thuyết phục?
45
4.2. Trong gi truy bài, giáo sinh thực tập (làm công tác Phụ trách Chi đội) đôn đốc
theo dõi học sinh truy bài. Các học sinh đang tập trung chú ý, song vẫn một học
sinh nam vốn hiếu động chạy từ nhóm này đến nhóm khác, lại còn trêu chọc
Hoạt động 4: Tìm hiểu phương pháp giao nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp giao nhiệm vụ
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp giao nhiệm vụ trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa:
Giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên là nhằm lôi cuốn tất cả đội viên vào công tác Đội.
Việc giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên chủ yếu được tiến hành Chi đội phân
đội. Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên kích thích tính tích cực, chủ động
sáng tạo của mỗi thành viên đóng góp sức mình vào các hoạt động Đội, qua đó giáo
dục lòng tự tin, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật tính tự quản của các
em.
3.2. Yêu cầu sư phạm:
Sử dụng phương pháp giao nhiệm vụ, chúng ta cần chú ý :
Phải nắm vững trình độ, khả năng của đội viên tập thể đội khi giao nhiệm
vụ.
Đảm bảo tính vừa sức và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Làm cho mỗi đội viên và tập thể đội hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao.
Tiếp nhận nhiệm vụ một cách hồ hởi, phấn đấu với tinh thần trách nhiệm cao. –
Phân công nhiệm vụ hợp lí cho đội viên và cho tập thể Đội,
46
Đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học tập văn hoá giúp đỡ gia đình của
mỗi em.
Có kế hoạch giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ.
Kịp thời phát hiện giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện.
Đánh giá công bằng, khách quan, kịp thời mỗi kết quả đạt được của đội viên cũng như
tập thể Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu một số điểm cần chú ý khi sử dụng phương pháp giao nhiệm vụ?
4.2. Tổng phụ trách cần phải thực hiện tốt các chỉ thị của cấp trên động viên các Phụ
trách Chi đội thực hiện tốt. Song cũng khi cấp trên chuyển xuống những chỉ thị không rõ
ràng. Trong những trường hợp như vậy, cần giải quyết như thế nào?
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp thi đua
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp giao thi đua
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp thi đua
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp thi đua trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa
Thi đua phương pháp đề cao kích thích hoạt động của đội viên tập thể
Đội. Thi đua làm cho mỗi đội viên tập thể Đội không thỏa mãn với những đã đạt
được, không ngừng phấn đấu vươn lên giành kết quả cao hơn.
Như vậy, phương pháp thi đua được sử dụng tốt sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho
tổ chức Đội hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện của mình.
47
Đội đã thường xuyên sử dụng phương pháp thi đua trong công tác của mình, đã có
nhiều kinh nghiệm tổ chức thi đua trong các hoạt động của Đội :
Thi đua học tập : thi đua giữa các đội viên và giữa các tập thể Đội. Nội dung thi
đua rất phong phú : về ý thức học tập, phương pháp, kết quả học tập, chế tạo các dụng
cụ học tập...
Thi đua lao động sản xuất : ở trường, ở nhà và giúp đỡ gia đình thương binh liệt
sĩ.
Thi đua trong hội diễn văn nghệ, hội thao, hội khỏe, trò chơi...
Nói chung, Đội đã sử dụng phương pháp thi đua trong tất cả các hoạt động của
mình. Hiệu quả giáo dục của thi đua phụ thuộc vào nhiều yếu tố sư phạm và nghệ thuật
sư phạm của người Phụ trách Đội và tập thể chỉ huy Đội.
3.2. Yêu cầu sư phạm : Sử dụng phương pháp thi đua cần chú ý :
Cần giải thích cho mỗi đội viên hiểu rõ, mục đích, nội dung tiêu chuẩn thi
đua.
Hình thức thi đua cần phong phú, sinh động nghiêm túc. Tránh qua loa đại
khái, hình thức chủ nghĩa, “có phát mà không động”.
Tránh biến thi đua thành ganh đua “ăn thua”. Giáo dục uốn nắn kịp thời các thủ
đoạn xấu, tính ích kỉ, hẹp hòi, hiếu thắng ở mỗi cá nhân và tập thể Đội.
Đánh giá kết quả thi đua phải công bằng, dân chủ, công khai. Phụ trách Đội hay
tập thể chỉ huy Đội không được áp đặt ý muốn chủ quan của mình mà phải lắng nghe ý
kiến, dư luận của tập thể Đội.
Thi đua phải tạo được sự đoàn kết, thái độ cầu thị, sự vui sướng, tự hào lành
mạnh về thành tích của mỗi cá nhân và tập thể Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Anh (chị ) hãy nêu một số lưu ý để thực hiện phương pháp thi đua hiệu quả. Từ
đó, liên hệ việc sử dụng phương pháp này trong thực tiễn Công tác Đội.
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương pháp khen thưởng và khiển trách
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp khen thưởng và khiển trách
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu phạm của phương pháp khen thưởng
khiển trách
48
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp khen thưởng khiển trách trong hoạt động
Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa
Trong công tác Đội, không chỉ thi đua mới khen thưởng khiển trách
mà khen thưởng và khiển trách được tiến hành thường xuyên trong mọi hoạt động.
Khen thưởng và khiển trách là một phương pháp công tác Đội.
Có nhiều biện pháp khen thưởng khiển trách : khen bằng lời, bằng nhận xét,
bình bầu, có giấy chứng nhận, có tặng phẩm … ; khiển trách bằng cách nhắc nhở khéo
léo, bằng việc giáo dục thông qua tập thể góp ý kiến, bằng luận Tổ chức Đội
không coi khiển trách kỉ luật hành chính : cho ra khỏi Đội, tạm dừng sinh hoạt Đội,
thu thẻ đội viên ... hay bằng nhục hình. Khiển trách của Đội là sự nhắc nhở khéo léo, là
sự giáo dục để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đội có các hình thức khen thưởng và khiển trách đối với cá nhân và tập thể như
: Tuyên dương, biểu dương, tặng Giấy khen, Bằng khen, thưởng huy hiệu Đội, công
nhận các danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, “Tập thể Chi đội mạnh”, “Tập thể Liên đội
mạnh” …
3.2. Yêu cầu sư phạm
Khen thưởng khiển trách đúng sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao, kích thích được các
hoạt động tiếp theo của Đội. vậy, khi sử dụng phương pháp khen thưởng và khiển
trách cần chú ý :
Khen thưởng và khiển trách phải khách quan, công bằng, chính xác. Chỉ cần sai
sót nhỏ sẽ dẫn đến phản giáo dục, mất lòng tin ở các em.
Phát huy vai trò tự quản của Đội trong việc xem xét khen thưởng và khiển
trách.
Tránh sự áp đặt chủ quan của Phụ trách Đội hay BCH Đội.
49
Phối hợp các lực lượng giáo dục liên quan trong việc khen thưởng khiển
trách.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Anh (chị ) hãy nêu một số lưu ý để thực hiện phương pháp khen thưởng khiển
trách hiệu quả.
TIỂU MODULE 1.5
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIÁO DỤC CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.5, người học sẽ:
- Phân tích được những nội dung hình thức bản của công tác Đội cũng như mối
quan hệ mật thiết giữa nội dung công tác Đội và hình thức hoạt động Đội.
- Có kĩ năng lựa chọn nội dunghình thức công tác Đội phù hợp với hoàn cảnh thực
tế.
- Tôn trọng, phát huy vai trò tự quản của học sinh trong việc lựa chọn các hình thức
hoạt động phù hợp với nội dung giáo dục.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.5
Tiểu module 1.5, bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Nội dung và hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về hoạt động Đội và tính chất giáo dục của hoạt động Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữ hoạt động Đội và các hoạt động giáo dục
khác .
2. Cách thức tiến hành
- : Người học nghiên cứu tài liệu về Hoạt động ĐộiLàm việc cá nhân
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 15 phút, sau đó trình bày trước lớp.
50
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm chung
3.1.1. Hoạt động Đội là gì ?
Hoạt động Đội hệ thống những hoạt động giáo dục do Đội TNTP Hồ Chí
Minh tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu giáo
dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy, diễn ra trong trường học và địa bàn dân cư.
3.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động Đội
* Mục đích : Hoạt động Đội nhằm giáo dục toàn diện thiếu nhi theo 5 điều Bác
Hồ dạy để các em trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, phấn đấu trở thành cháu
ngoan Bác Hồ.
* Ý nghĩa :
Hoạt động Đội nhằm tập hợp thiếu nhi để thông qua đó giáo dục các em. Hoạt
động Đội tạo môi trường để các em tìm hiểu, tham gia vào thực tiễn, lao động sản
xuất, văn hoá, xã hội, … của cuộc sống.
Hoạt động Đội tạo điều kiện để các em thể hiện, tự khẳng định mình trước tập
thể, qua đó xác định trách nhiệm của mình trong việc củng cố phát triển tổ chức
Đội.
Hoạt động Đội để Đội TNTP phát huy vai trò của mình trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Hoạt động Đội góp phần tăng cường tình đoàn kết giữa các thành viên trong tổ
chức Đội, xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh. Qua hoạt động, Đội giúp các em có
điều kiện tham gia những hoạt động thực tiễn, củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức,
đồng thời hoạt động Đội cũng là nơi thể hiện tinh thần dân chủ.
3.2. Tính chất giáo dục của hoạt động Đội
3.2.1. Tính mục đích
Cần phải đảm bảo đầy đủ 3 yếu tố sau :
Thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đại đa số đội viên.
Đáp ứng nhu cầu rèn luyện đội viên một cách toàn diện, nâng cao chất lượng
đội viên, xây dựng và phát triển tổ chức Đội.
Đảm bảo tính công ích hội, gắn chặt vào nhiệm vụ chính trị của nhà trường,
của địa phương và lợi ích của xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
51
Xuyên suốt 3 yếu tố trên là nội dung giáo dục Cộng sản chủ nghĩa theo 5 điều Bác
Hồ dạy nhằm thông qua các hoạt động của Đội để xây dựng tổ chức Đội vững mạnh
theo đúng yêu cầu của Điều lệ Đội, góp phần hoàn thiện mục tiêu đào tạo con người
toàn diện.
3.2.2. Tính tổ chức
Hoạt động giáo dục của Đội hoạt động theo chương trình, kế hoạch do các
em xây dựng nên và được cấp bộ Đoàn cùng cấp phê duyệt.
Hoạt động Đội được toàn thể các em đội viên thiếu nhi tham gia dưới sự điều
khiển của chỉ huy Đội và sự hướng dẫn của Phụ trách Đội.
Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra theo quy trình xác định,sự chuẩn bị chu
đáo, có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm.
3.2.3.Tính đối tượng
Hoạt động Đội không chỉ phù hợp với tâm lứa tuổi của các đội viên còn
phải thu hút cả sự tham gia của quần chúng thiếu niên, nhi đồng.
Hoạt động Đội không chỉ là hoạt động tập thể của các em cùng tuổi mà còn mở
rộng cho các lứa tuổi, trong đó phải đảm bảo tính vừa sức cho từng đối tượng và kể cả
đặc điểm riêng của từng em đội viên.
Nói đến tính đối tượng cũng nói đến bản chất thiếu nhi trong cả nội dung
hình thức của hoạt động Đội.
3.2.4. Tính tự nguyện, tự giác
Hoạt động giáo dục của Đội đề cao vai trò tự quản, tự nguyện tham gia của các
em, vì vậy sự tự nguyện, tự giác của thiếu nhi khi tham gia các hoạt động Đội được thể
hiện ở mọi lúc mọi nơi, ở hoạt động tập thể và hoạt động cá nhân đội viên, ở hoạt động
học tập cũng như các hoạt động khác của Đội.
3.2.5. Tính địa bàn
Hoạt động Đội diễn ra trong ngoài giờ học, trong nhà trường địa bàn
dân cư. Hoạt động ngoài giờ học hỗ trợ hoạt động trong giờ học, hoạt động trong nhà
trường hoạt động địa bàn dân quan hệ khắng khít, mật thiết, hỗ trợ cho
nhau. Hoạt động giáo dục của nhà trường hoạt động giáo dục của Đội cùng nhằm
một mục tiêu giáo dục có quan hệ tương tác với nhau.
3.2.6. Tính thời gian
52
Hoạt động Đội diễn ra trong không gian thời gian nhất định, tùy theo nội
dung hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất và yêu cầu của công tác chỉ đạo. Do vậy, hoạt
động giáo dục của Đội phải đảm bảo yêu cầu về không gian, thời gian.
3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP hoạt động giáo dục của
trường Tiểu học
Hoạt động giáo dục của Đội quan hệ chặt chẽ với hoạt động của nhà trường
bởi có cùng mục tiêu giáo dục:
Giáo dục thiếu nhi trở thành con người mới, công dân tốt có ích cho xã hội.
Trong nhà trường, hoạt động giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch, chương trình
của nhà trường là hoạt động chủ đạo.
Hoạt động giáo dục của Đội nhằm hỗ trợ cho hoạt động của nhà trường đạt kết
quả tốt hơn.
3.3.1. Hoạt động giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông qua những bài giảng về
giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục công dân và giảng dạy các môn văn hoá trên lớp
theo chương trình và thời khoá biểu.
Hoạt động giáo dục đạo đức của Đội mềm dẻo hơn cả về nội dung, hình thức và
phương tiện giáo dục.
Về nội dung : Đội tập hợp sử dụng tất cả các nội dung trong sách giáo
khoa và trong các sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng khác, kể cả các truyện cổ tích,
truyện dân gian, thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
Về hình thức giáo dục, Đội chủ yếu tổ chức theo hình thức hoạt động tập thể, tự
giác, tự quản, làm cho hoạt động giáo dục trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Đội sử dụng
mọi phương tiệnthể có ở trong nhà trường và ngoàihội để có thể giáo dục thiếu
nhi : sách, báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, múa hát, vui chơi giải trí, v.v… Ngoài
ra Đội còn sử dụng các sở giáo dục : Nhà văn hoá, nhà thiếu nhi, câu lạc bộ thiếu
nhi … để chuyển tải nội dung giáo dục của Đội.
Lực lượng giáo dục cũng phong phú. Ngoài nhà trường, Đội còn phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể, quân đội, công an các lực lượng quần chúng khác tham gia
giáo dục thiếu nhi.
3.3.2. Hoạt động học tập văn hoá, khoa học kĩ thuật
53
Học tập văn hoá khoa học thuật trong nhà trường diễn ra theo chương trình
và thời khoá biểu.
Đội hỗ trợ cho hoạt động này bằng cách : Giáo dục thiếu nhi xác định mục tiêu,
động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Xây dựng nề nếp học tập, phương pháp học tập.
Giúp đỡ nhau học tốt.
Hỗ trợ các bài giảng trên lớp bằng việc tổ chức các hình thức hoạt động học tập
hấp dẫn thiếu nhi : tổ chức các câu lạc bộ, nhóm sở thích, tổ chức các cuộc thi, nhóm
sở thích, tổ chức các trò chơi, sưu tập tư liệu, tranh ảnh, tiêu bản, tổ chức các triển lãm,
các cuộc tham quan du lịch v.v…
Danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, “Liên đội mạnh”, “Chi đội mạnh” của Đội
những hình thức động viên cá nhân và tập thể phấn đấu học tập tốt.
3.3.3. Hoạt động giáo dục lao động, thể chất
Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp, giáo dục thể dục, sức khỏe, vệ
sinh của nhà trường cũng được quy định chặt chẽ trong chương trình chính khoá
theo thời khoá biểu.
Phương pháp hình thức giáo dục tổ chức lao động, thể chất của Đội đặc
điểm riêng, phong phú và sinh động.
Giáo dục lao động của Đội là lao động tập thể, công ích, lập quỹ xây dựng Đội,
thông qua đó giáo dục tình yêu lao động, yêu quý người lao động cho thiếu nhi. Cùng
với các hoạt động đó tổ chức, hướng dẫn thiếu nhi lao động tự phục vụ bản thân,
giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ …
Giáo dục thể dục, sức khỏe, vệ sinh của Đội chủ yếu mang tính tập thể, tự giác,
tự quản. nhiều hình thức giáo dục đạt kết quả tốt như : tổ chức các câu lạc bộ thể
dục thể thao, các cuộc thi (vẻ đẹp đội viên, thi đội Sao đỏ, đội Chữ thập đỏ, đội Cứu
thương …). Thời gian gần đây hàng trăm nhà thiếu nhi trong cả nước ra đời, trong
đó hoạt động luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, hoạt động rèn luyện sức khỏe được rất
nhiều thiếu nhi tham gia.
Hoạt động giáo dục của Đội cần được sự hỗ trợ thường xuyên, tích cực của nhà
trường.
Thực tế cho thấy các trường phổ thông tiên tiến đều tổ chức Đội TNTP
vững mạnh, phong trào hoạt động Đội sôi nổi, đạt kết quả tốt. Điều đó nói lên rằng
54
hoạt động giáo dục của nhà trường của Đội quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà
trường cần quan tâm, ủng hộ mọi điều kiện để Đội hoạt động tốt.
Về tổ chức, Đội cần đội ngũ giáo viên làm phụ trách các Chi đội giáo
viên Tổng Phụ trách Đội có nhiệt tình, có năng lực.
Về sở vật chất, Đội cần những điều kiện cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động, cần được nhà trường giúp đỡ : Phòng Đội, các trang bị (trống, kèn, cờ, khăn
quàng đỏ, còi…), các dụng cụ thể thao, nhạc cụ…
Về tinh thần, lãnh đạo nhà trường tập thể sư phạm cần ủng hộ, động viên
tích cực tham gia các hoạt động Đội, ngoài ra còn vận động các lực lượng xã hội, đoàn
thể, nhân dân địa phương giúp đỡ Đội hoạt động.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Trình bày khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của hoạt động Đội ?
4.2. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP và hoạt động giáo
dục của trường Tiểu học ?
CHỦ ĐỀ 2
NỘI DUNG, HÌNH THỨC GIÁO DỤC CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu những vấn đề chung nội dung và hình thức họat động Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các nội dung và hình thức họat động Đội
2. Cách thức tiến hành
- : Người học nghiên cứu tài liệu về nội dung, hình thức giáo dụcLàm việc cá nhân
của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 15 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến, rút ra kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái quát về nội dung và hình thức họat động Đội
3.1.1. Khái niệm nội dung họat động Đội
Là tổng hợp tất cả những mặt,những yếu tố, những quá trình tạo nên hoạt động
Đội. Đó mặt bên trong của hoạt động đội nhằm thực hiện mục đích của Đội mục
55
tiêu của nhà trường phổ thông. Nội dung hoạt động đội được thể hiện thông qua các
nội dung cụ thể sau:
- Giáo dục chính trị,tư tưởng, đạo đức và lối sống.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, thái độ trong học tập văn hóa, khoa học công
nghệ.
- Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
- Giáo dục thể chất, vệ sinh và bảo vệ môi trường
- Giáo thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc
+ Các nội dung hoạt động Đội mang tính toàn diện, đa dạng phong phú,có
mối quan hệ với nhau, đan xen bổ trợ cho nhau, cùng tác động đến đội viên tập
thể Đội trong quá trình tham gia hoạt động Đội.
3.1.2. Khái niệm hình thức họat động Đội
Là phương thức biểu hiện, là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của hoạt
động Đội.Hình thức hoạt động Đội sự thể hiện của nội dung hoạt động Đội được
quy định bởi tính chất của tổ chức Đội và những nguyên tắc hoạt động Đội.
Hình thức hoạt động Đội được biểu hiện cụ thể quy mô, số lượng , sắc thái
hoạt động; cấu bên trong của hoạt động, sự gắn kết, sắp xếp các yếu tố của hoạt
động nhằm diễn đạt nội dung của hoạt động.
3.1.3. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức họat động Đội
Nội dung và hình thức hoạt động Đội phù hợp và thống nhất với nhau một cách
biện chứng một cách chặt chẽ :
- Không một nội dung hoạt động nào lại không tồn tại trong những hình
thức nhất định.
- Một hình thức hoạt động Đội nào đó sẽ chứa đựng trong nó những nội dung
nhất định. Cùng một nội dung hoạt động Đội thể có nhiều hình thức biểu hiện
ngược lại,cùng một hình thức hoạt động Đội thể biểu hiện những nội dung khác
nhau.Điều này tạo nên sự đa dạng, phong phú của các hoạt động Đội.
- Nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định đối với hình thức hoạt động
Đội..Tuy nhiên, hình thức hoạt động thường đa dạng phong phú tính độc lập
tương đối và tác động tích cực trở lại đối với nội dung .
56
Để hoạt động Đội đạt hiệu quả cao,người tổ chức phải thường xuyên phát
hiện những điểm bất hợp, những sự không ăn khớp giữa nội dung hình thức hoạt
động để kịp thời điều chỉnh hoạt động theo mục tiêu đã đề ra.
+ Nội dung hình thức hoạt động Đội luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện để
phù hợp với sự phát triển của tổ chức Đội sự biến đổi của đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội là kết quả của sự tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình trưởng thành và phát triển của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
phong trào thiếu nhi Việt Nam; sự phát triển của hệ thống mục tiêu,nội dung,
phương pháp của nền giáo dục quốc dân; kế thừa các thành qủa của nền khoa học hiện
đại về con người, về tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên nhi đồng
3.2. N i dung và hình th c giáo d c c a Đ i TNTP Hồồ Chí Minh
Nội dung Hình thức Giáo dục
Hoạt động giáo dục
chính trị, tư tưởng,
đạo đức, lối sống
– Sinh hoạt truyền thống.
– Xây dựng nhà truyền thống.
– Hoạt động tập thể.
– Sinh hoạt theo chủ đề.
Tuyên truyền, cổ động, báo
tường.
– Tìm hiểu các ngày lễ lớn.
Tổ chức, xây dựng quỹ giúp
bạn vượt khó.
Tổ chức hội thảo nghe báo cáo
về tình hình chính trị.
– Tổ chức các cuộc gặp mặt, thi.
– Tổ chức các đội công tác.
Phong trào nói lời hay, làm việc
tốt.
Giáo dục chính trị, tưởng, dạo
đức giúp các em hiểu Đảng CSVN,
nhà nước và pháp luật.
Hiểu trách nhiệm của nhân với
tập thể “mình mọi người, mọi
người vì mình”.
Xác định trách nhiệm của mình
đối với gia đình, nhà trường và
hội.
Trở thành người con ngoan, trò
giỏi, người công dân tốt.
Hoạt động học tập
văn hóa, khoa học
Hội thảo gặp gỡ các nhà khoa
học, những người lao động giỏi.
– Giáo dục ý thức trách nhiệm.
Giáo dục mục đích động cơ, thái
57
và công nghệ
Hội vui học tập, thi về vở sách
chữ đẹp.
Tổ chức các nhóm bạn giúp
nhau học tập, các câu lạc bộ học
tập.
“Tiết học hay, ngày học tốt”,
đôi bạn chuyên cần.
Tổ chức các cuộc tham quan,
du lịch, cắm trại.
độ học tập, xây dựng nề nếp, hứng
thú học tập khả năng vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn
cuộc sống.
Hoạt động lao động,
kỹ thuật tổng hợp
và hướng nghiệp
– Sinh hoạt chủ đề, hội thảo.
– Tham quan cơ sở sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp…
– Tổ chức các buổi lao động.
– Tổ chức các buổi triển lãm.
– Tổ chức các hội thi.
Kết nghĩa với các đơn vị quân
đội, xí nghiệp.
Giáo dục lòng yêu lao động, tôn
trọng người lao động.
Yêu quý thành quả lao động.
– Ý thức trách nhiệm trong công tác.
Làm quen lao động từ đơn giản
đến phức tạp.
– Có sức khỏe, tính khéo léo.
Định hướng nghề nghiệp cho các
em.
Hoạt động sức khỏe,
vệ sinh môi trường
– Thường xuyên tập TDTT thông
qua thực hành nghi thức Đội.
– Tham quan du lịch, hành quân,
cắm trại.
Tổ chức câu lạc bộ y tế, lớp
học cứu thương nhỏ tuổi, ngày
không hút thuốc lá.
Nhận thức về mục đích của việc
tập TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ
sinh cá nhân.
Thường xuyên tập thể dục, nâng
cao sức khỏe.
– Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường.
Hoạt động về thẩm
mĩ, văn hóa
nghệ thuật
Tổ chức hướng dẫn các em
tham quan du lịch, các hoạt động
văn hóa nghệ thuật, đọc sách,
truyện.
Tổ chức tham quan viện bảo
tàng, danh lam thắng cảnh.
Giáo dục cho thiếu nhi những
hiểu biết đẳng về cái đẹp trong
cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật.
– Giáo dục truyền thống cách mạng,
hình thành thế giới quan khoa học,
nhân sinh quan đúng đắn.
58
Xem phim ảnh, ca múa kịch,
hòa nhạc…
– Sưu tầm tranh ảnh nghệ thuật.
Thi hát, vẽ theo chủ đề.
Hoạt động xây dựng
tổ chức Đội và tinh
thần đoàn kết hữu
nghị quốc tế
– Đảm bảo sinh hoạt Đội.
– Rèn luyện nghi thức Đội.
Thực hiện chương trình rèn
luyện đội viên.
Tổ chức các câu lạc bộ hữu
nghị quốc tế: tổ chức hội thi đề
tài quốc tế.
Tổ chức giao lưu, tham quan
các trại hè, cuộc thi, tham quan
du lịch nước ngoài.
Tham gia các hoạt động quốc
tế của thanh thiếu niên nhi
đồng các nước.
Gặp gỡ các bạn thiếu nhi quốc
tế.
– Giáo dục tổ chức kỉ luật, tính đoàn
kết, nâng cao trình độ chuyên môn,
kỉ năng tổ chức của ban chỉ huy.
Làm cho các em hiểu biết về các
bạn thiếu nhi, về tổ chức hoạt
động của thiếu nhi quốc tế.
Củng cố tăng cường tính đoàn
kết.
Tham gia các phong trào đấu
tranh, vì hòa bình, vì tiến bộ xã hội.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Phân tích mối quan hệ giữa nội dung hình thức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí
Minh?
4.2. Những nội dung và hình thức cơ bản của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh?
MODULE 2
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH
I. MỤC TIÊU
- Xác định được những vấn đề cơ bản v : nghi thức, nghi lễ Đội ; yêu cầu đối với
Đội viên, ch huy Đội ; đội nh, đội ngũ; sinh hoạt Đội và Sao nhi đồng
59
- Thực hiện được các kĩ năng, áp dụng được các phương pháp hướng dẫn thực hành
Nghi thức Độitổ chc thực hành Nghi thức Đội.
- Nghm túc, chủ động, tự giác, tích cực, tự lực trong quá trình học tập và rèn luyện
kỹ ng về nghi thức, nghi lđội
II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh, internet
- Chuẩn bị của người học:
+ Tài liệu học tập về nghi thức Đội (khăn quàng, cờ Đội, trống,…)
+ Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 2
Tiểu module 2.1. Quy định về Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.2. Yêu cầu đối với Đội viên, chỉ huy Đội
Tiểu module 2.3. Đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.4. Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.5. Sinh hoạt Đội, Sao nhi Đồng
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG
TIỂU MODULE 2.1
QUY ĐỊNH VỀ NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.1, người học sẽ:
- Trình bày được các quy định chung về Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Có kĩ năng vận dụng các quy định chung về nghi thức Đội trong thực tiễn công
tác.
- Đề cao vai trò tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật trong quá trình thực hiện Nghi thức
Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.1
60
Tiểu module 2.1 bao gồm 1 chủ đề, được thực hiện trong 1 tiết
1. Nhiệm vụ
Người học nghiên cứu thông tin phản hồi về quy định nghi thức Đội TNTP Hồ
Chí Minh.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu tài liệu về những quy định chung về nghi thức Đội.
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học quyết định s người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến, rút ra kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Cờ Đội
- Nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài.
- giữa hình huy hiệu Đội, đường kính huy hiệu bằng hai phần năm chiều
rộng cờ.
Hình 1
3.2. Huy hiệu Đội
Huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn, ở trong có hình
Măng non trên nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ: "Sẵn sàng".
61
Hình 2
3.3. Khăn quàng
- Khăn quàng bằng vải màu đỏ (gọi Khăn quàng đỏ), hình tam giác cân,
đường cao bằng một phần tư cạnh đáy.
- Khăn quàng đỏ có kích thước tối thiểu: Đường cao: 0,25m, cạnh đáy: 1,00m.
Hình 3
3.4. Đội ca
Bài hát: “Cùng nhau ta đi lên”
Nhạc và lời: Phong Nhã
62
Hình 4
3.5. Khẩu hiệu Đội
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại
Sẵn sàng!
3.6. Cấp hiệu chỉ huy Đội
Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới
tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm,
mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cm x 4cm.
63
Phân biệt các cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được quy định như sau:
- Liên đội trưởng: Hai sao ba vạch
- Liên đội phó: Một sao ba vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy liên đội: Ba vạch
- Chi đội trưởng: Hai sao hai vạch
- Chi đội phó: Một sao hai vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy chi đội: Hai vạch
- Phân đội trưởng: Hai sao một vạch
- Phân đội phó: Một sao một vạch
3.7. Đồng phục của Đội
3.7.1. Đồng phục của đội viên
- Áo sơ mi màu trắng.
- Quần âu hoặc váy (đối với đội viên nữ) màu sẫm.
- Đi giày hoặc dép có quai hậu.
- Đội viên có thể mặc đồng phục học sinh theo quy định của nhà trường, bảo đảm
áo có cổ để đeo khăn quàng đỏ.
3.7.2. Đồng phục của Đội Nghi lễ (Đội cờ, kèn, trống)
- Áo màu trắng, viền đỏ.
- Quần âu (hoặc váy đối với nữ) màu trắng, viền đỏ.
- Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ. - Giày ba-ta màu trắng.
- Băng danh dự dành cho hộ cờ (bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, thể
dòng chữ tên liên đội).
3.7.3. Đồng phục của phụ trách
- Áo màu xanh hòa bình theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương.
- Quần âu màu sẫm.
- Giày hoặc dép có quai hậu.
3.8. Trống, kèn
Mỗi liên đội ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất 2 trống con),
một kèn (nếu có điều kiện).
Các bài trống: Chào cờ, chào mừng, hành tiến.
Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng, tập hợp.
3.9. Phòng Đội
64
Mỗi liên đội phòng Đội nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền thống,
thành tích của Đội và sinh hoạt Đội.
3.10. Yêu cầu đối với Đội viên
Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau:
1) Hát Quốc ca, Đội ca.
2) Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ.
3) Chào kiểu đội viên.
4) Các động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ.
5) Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
6) Các động tác cá nhân tại chỗ và di động.
7) Biết 3 bài trống của Đội.
3.11. Đội hình, đội ngũ của Đội
3.11.1. Đội hình: Hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
3.11.2. Đội ngũ: Tĩnh tại, vận động.
3.12. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội
1) Trang phục: Mặc đồng phục đội viên, đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
2) Tư thế: Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
3) Khẩu lệnh: Khi phải dự lệnh động lệnh, to, để cả đơn vị đều
nghe thấy.
4) Động tác, tư thế khi tập hợp: Chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm; dùng
tay trái (trừ đội hình vòng tròn) để chỉ định đội hình tập hợp.
5) Lệnh tập hợp: Chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc khẩu lệnh.
6) Các vị trí của chỉ huy trong đội hình, đội ngũ: Vị trí tập hợp, vị trí điều khiển
đơn vị, vị trí tĩnh tại, vị trí hành tiến.
3.13. Nghi lễ của Đội
Bao gồm Lễ Chào cờ, Diễu hành, Duyệt Đội, Kết nạp đội viên, Công nhận liên
đội, chi đội, Trưởng thành đội viên, Thành lập Liên đội tạm thời, Đại hội Đội, Đại hội
Cháu ngoan Bác Hồ.
3.14. Việc chấp hành nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
65
Nghi thức hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội TNTP Hồ CHí Minh đã được
Hội đồng Trung ương Đội TNTP Hồ Chí Minh thông qua họp lần thứ năm khóa
VII được ban hành kèm theo Quyết định số 25 QĐ/HĐĐTW ngày 10/08/2015.
Các quy định trước đây trái với Nghi thức này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện điều chưa phù hợp, đội viên các tập thể Đội
báo cáo cho Hội đồng Đội cấp trên biết để nghiên cứu, chuẩn bị cho việc sửa đổi sau
này.
Chỉ Hội đồng Đội Trung ương Đội TNTP Hồ Chí Minh cấp thẩm quyền
quyết định việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Nghi thức của Đội TNTP Hồ Chí Minh
trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ ý kiến chính đáng của đội viên, các tập thể Đội Hội
đồng Đội các cấp.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Trình bày những quy định chung về nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh?
TIỂU MODULE 2.2
YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN, CHỈ HUY ĐỘI
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.2, người học sẽ:
- Xác định được các yêu cầu của người Đội viên, và yêu cẩu đối với người chỉ huy Đội
- Phân tích được các động tác, thao tác cơ bản đối với người Đội viên và người chỉ huy
Đội
- Thực hành hướng dẫn thực hành thành thạo các động tác bản của người Đội
viên trong nghi thức Đội
- Vận dụng được những kiến thức chung về yêu cầu đối với Đội viên, chỉ huy nghi
thức Đội vào thực tiễn công tác Đội tại cơ sở.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.2
Tiểu module 2.2 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Yêu cầu đối với người Đội viên (2 tiết)
Chủ đề 2: Yêu cầu đối với Chỉ huy Đội (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
66
YÊU CẦỒU ĐÔỐI V I NG I Đ I VIÊN ƯỜ
Hoạt động 1: Tìm hiểu về những yêu cầu cơ bản của Đội viên
trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Kể tên các yêu cầu đối với Đội viên
- Nhiệm vụ 2: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu đối với đội viên
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành các nhóm (phân theo phân đội) mỗi nhóm 1
nhiệm vụ thảo luận theo các nội dung:
+ Nội dung 1: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu: thuộc hát đúng Quốc ca,
Đội ca một số bài hát truyền thống; thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ; chào kiểu đội
viên Đội TNTP Hồ Chí Minh; cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ; hô, đáp khẩu hiệu
Đội?
+ Nội dung 2: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu các động tác cá nhân tại chỗ?
+ Nội dung 3: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu các động tác cá nhân di động?
Mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi của hoạt động
3.1. Các yêu cầu bản của người đội viên: Đội viên phải thuộc thực hiện đúng
các yêu cầu sau:
Hát Quốc ca, Đội ca
Thắt, tháo khăn quàng đỏ;
Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ;
Chào kiểu đội viên
Hô đáp khẩu hiệu Đội;
Các động tác cá nhân tại chỗ và di động;
Đánh các bài trống quy định
3.2. Tên và khẩu lệnh thực hiện yêu cầu đối với đội viên
3.1.1. Thuộc và hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống
- Khẩu lệnh:
Quốc ca!
67
Đội ca!
3.1.2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ
- Khẩu lệnh:
Thắt khăn!
Tháo khăn!
3.1.3. Chào kiểu đội viên TNTP
- Khẩu lệnh:
Chào! - Thôi!
Chào cờ, chào!
3.1.4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
- Khẩu lệnh cầm cờ:
Nghiêm!
Nghỉ!
- Khẩu lệnh giương cờ:
Chào cờ, chào!
Giương cờ!
- Khẩu lệnh vác cờ:
Vác cờ!
- Khẩu lệnh kéo cờ:
Chào cờ, chào!
3.1.5. Hô đáp khẩu hiệu Đội
Khẩu hiệu: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!”
3.1.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
* Các động tác cá nhân tại chỗ
- Khẩu lệnh tư thế nghiêm, tư thế nghỉ:
Nghiêm!
Nghỉ!
- Khẩu lệnh quay phải, quay trái, quay đằng sau:
Bên phải, quay!
Bên trái, quay!
Đằng sau, quay!
68
- Khẩu lệnh dậm chân tại chỗ:
Dậm chân, dậm!
Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh chạy tại chỗ:
Chạy tại chỗ, chạy!
Đứng lại,đứng!
Các động tác di động:
- Khẩu lệnh tiến, lùi, sang phải, sang trái:
Tiến (n) bước, bước!
Lùi (n) bước, bước!
Sang phải (n) bước, bước!
Sang trái (n) bước, bước!
- Khẩu lệnh đi đều:
Đi đều, bước!
Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh chạy đều:
Chạy đều, chạy!
Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh để chuyển hướng đội hình khi đang đi đều hoặc chạy đều:
Vòng bên trái (phải) - bước!
Vòng bên trái (phải) - chạy!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - chạy!
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trong Nghi thức Đội, người đội viên cần phải thực hiện những yêu cầu nào?
4.2. Hãy các khẩu lệnh để thực hiện c yêu cầu đối với đội viên trong Nghi thức
Đội?
Hoạt động 2: Thực hành các động tác của Đội viên
1. Nhiệm vụ
69
- : Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu cách thực hiện các động tác
- : Nhiệm vụ 2 Hướng dẫn thực hành các động tác (toàn chi đội và theo nhóm)
2. Cách thức tiến hành
- Người học xem video về “các yêu cầu đối với Đội viên” và nghiên cứu thông tin
của hoạt động
- Làm việcnhân: Nghiên cứu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác của người
Đội viên
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành các 7 nhóm, mỗi nhóm giới thiệu từng yêu
cầu theo quy trình:
+ Ý nghĩa cầu yêu cầu, động tác đó.
+ Quy trình thực hiện động tác.
- Người dạy tổng kết:
+ Nêu một số động tác mẫu thực hiện khó
+ Cần lưu ý một số động tác nghi thức mới
- Hướng dẫn thực hành toàn chi đội
+ Hướng dẫn thực hành từng động tác trong các yêu cầu đội viên. Hướng dẫn
thế nghiêm, tư thế nghỉ trước theo các bước sau.
Bước 1: Giới thiệu ý nghĩa của yêu cầu, động tác đó.
Bước 2: Hướng dẫn hô khẩu lệnh của yêu cầu, động tác.
Bước 3: Thực hành mẫu cho học sinh quan sát.
Bước 4: Hướng dẫn cách thực hiện.
Bước 5: Thực hành toàn chi đội.
Bước 6: Nhận xét nhắc nhở.
- Thực hành theo nhóm
+ Chia chi đội thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhómsố lượng từ 5 đến 7 đội viên).
Các nhóm tổ chức thực hành tất cả các yêu cầu đối với đội viên.
+ Người dạy quan sát, nhắc nhở, sửa sai cho các nhóm.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Hát Quốc ca, Đội ca
3.1.1. Ý nghĩa
Đội viên tự hào về Tổ quốc Việt Nam Đội TNTP Hồ Chí Minh. Thấy được
trác nhiệm của mình với Tổ quốc và tổ chức Đội. Rèn luyện nghệ thuật âm nhạc:
70
3.1.2. Yêu cầu
Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau:
* Hát Quốc ca, Đội ca
a) Quốc ca
Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát lời một bài “Tiến quân ca”, nhạc
và lời của nhạc Văn Cao, thể đệm nhạc hoặc trống theo (không dùng nhạc lời
hát thay).
b) Đội ca
Được hát trong Lễ Chào cờ của Đội. Đội viên chỉ hát lời một bài “Cùng nhau ta
đi lên”, nhạc lời của nhạc Phong Nhã, thể đệm nhạc hoặc trống theo (không
dùng nhạc có lời hát thay).
3.2. Thắt, tháo khăn quàng đỏ
3.2.1. Ý nghĩa
Khăn quàng đỏ một phần cờ Tổ quốc, màu đỏ tượng trưng cho tưởng cách
mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về
Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác Hồ đại, về nhân dân Việt Nam anh
hùng nguyện phấn đấu để trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh.
Đội viên đeo khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của
Đội.
Phụ trách quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội tham gia các hoạt động của
Đội.
3.2.2. Quy trình thực hiện
* Thắt khăn quàng đỏ:
- Tay phải cầm một phần ba chiều dài của khăn.
- Dùng hai tay dựng cổ áo.
- Tay trái vuốt nhẹ chiều dài mép khăn, cầm một phần hai phần dải khăn còn lại.
- Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm.
- Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.
- Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng đuôi khăn bên trái vào
trong, đưa lên kéo ra phía ngoài tạo thành nút thứ nhất với dải khăn bên phải (vị trí nút
khăn tương đương với khuy áo thứ hai từ trên xuống)
71
- Lấy dải khăn bên trái vòng xuống phái dưới dải khăn bên phải theo chiều từ trái
sang phải và buộc tiếp thành nút thứ hai với dải khăn bên phải.
- Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống
Hình 5
* Tháo khăn quàng đỏ:
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
u ý: Khi thực hành Nghi thức Đội, nếu sau động tác to kn quàng đđộng tác thắt
khăn quàng đỏ thì đội viên khi rút kn ra, dùng tay phải giữ nguyên dải khăn đưa về phía
trước hơi chếch về bên phải so với thân người, cánh tay phải song song với mặt đất.
3.3. Chào kiều đội viên TNTP Hồ Chí Minh
72
- Đội viên đứng thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải,
các ngón tay khép kín giơ lên đầu, cách thùy trán bên phải khoảng 5cm,ngón tay cái
bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một
góc khoảng 130 độ.
- Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc của tập
thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên
để xây dựng Đội vững mạnh.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng
niệm…
- Chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội.
Hình 6 Hình 7
3.3. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ
a) Cầm cờ
Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát
ngón út bàn chân phải.
73
- Cầm cờ thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “Nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào
thân mình, người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ thế nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng ngả cờ
ra phía trước.
Hình 8
b) Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
- Từ thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: Tay phải cầm cán cờ giương
lên trước mặt, tay thẳng vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay
trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm
sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về thế giương cờ; điều chỉnh cánh
tay trái sao cho vuông góc với cán cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45
độ.
74
Hình 9
- Từ thế vác cờ chuyển sang thế giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ về sát
thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về thế giương cờ; điều chỉnh cánh tay
trái sao cho vuông góc với cán cờ.
c) Vác cờ
Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, duyệt Đội, đón đại
biểu...
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ: Tay phải cầm cờ giương lên
trước mặt, tay thẳng vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái
nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán
cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán
cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.
- Từ thế giương cchuyển sangthế vác cờ: Tay phải đẩy đốc cán cờ ra phía
trước tạo với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh
cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.
Lưu ý: Khi thực hiện động tác giương cờ, vác cờ, sau khẩu lệnh “Thôi!” của chỉ
huy, người cầm cđưa cờ về thế nghiêm. Nếu người cầm cờ đang ở thế giương
cờ thì quy trình thực hiện ngược lại so với động tác từ thế cầm cờ nghiêm chuyển
75
sang tư thế giương cờ. Nếu người cầm cờ đang thế vác cờ thì quy trình thực hiện
ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ.
Hình 10
d) Kéo cờ
Động tác kéo cờ được sử dụng trong Lễ Chào cờ.
Khi kéo cờ phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc phải
trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh (có khuyết móc sẵn).
3.4. Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Chào cờ - chào! (cờ giương hoặc cờ kéo).
- Giương cờ!
- Vác cờ!
- Thôi! (sử dụng khi thực hành Nghi thức Đội).
3.5. Hô, đáp khẩu hiệu Đội
3.5.1. Hô khẩu hiệu Đội
Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay
xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội:
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại
Sẵn sàng!
76
3.5.2. Đáp khẩu hiệu Đội
Trong Lễ Chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô
đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.
3.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
3.6.1. Các động tác cá nhân tại chỗ
a) Đứng nghỉ:
Người thế đứng, khi khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân
trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân.
b) Đứng nghiêm:
Người thế đứng, khi khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng
vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc
khoảng 600).
c) Quay bên trái:
Khi khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm,
lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một
góc 900, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
d) Quay bên phải:
Khi khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm,
lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một
góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
e) Quay đằng sau:
Khi khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải
làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phían phải một góc 1800, sau
đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm.
f) Dậm chân tại chỗ:
Khi khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", chân trái nhấc lên
đặt xuống là nhịp một, đồng thời tay trái vung về phía trước, bàn tay cao trên thắt lưng,
tay phải đánh thẳng về phía sau. Nhịp hai làm ngược lại, dậm chân theo nhịp hoặc
còi, trống, nhưng không chuyển vị trí, bàn chân cách mặt đất khoảng 20cm. Khi đặt
chân xuống đất, mũi chân đặt trước. Khi khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh
77
"đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế
nghiêm.
g) Chạy tại chỗ:
Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", chân trái nhấc
lên đặt xuống nhịp một, nhịp hai ngược lại. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay
hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ thế thoải mái theo hướng chạy;
chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Khi khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp
nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
3.6.1. Các động tác cá nhân di động
a) Tiến
Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng,
mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ
huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm.
b) Lùi
Khi khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước
người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế
nghiêm.
c) Bước sang trái
Khi khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ
như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước
xong, trở về tư thế nghiêm.
d) Bước sang phải
Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ
như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước
xong, trở về tư thế nghiêm.
e) Đi đều
Khi khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng
chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng.
78
Đi đều khác dậm chân tại chỗ bản bước chân di chuyển, gót chân xuống trước,
không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại -
đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa
chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm.
f) Chạy đều
Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng
chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ bản bước chân di
chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!",
động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải
về tư thế nghiêm.
3.7. Đánh trống :
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định: Trống chào cờ, trống hành tiến,
trống chào mừng.
3.7.1. Các yêu cầu khi sử dụng trống
Đội viên phải đeo, đánh trống, cầm dùi đúng quy định theo Nghi thức Đội. Biết
giữ gìn, bảo quản trống theo yêu cầu.
1) Cách đeo trống:
Trống con:
Khi đứng, lúc nghỉ dùng đây đeo trống cạn sườn bên trái,người thẳng,nét mặt
thoải mái, tay trái cầm dùi vào lòng bàntay,đặt ngang trên thành trống áp sát vào thân.
Khi hành tiến: Trống đeo đằng trước, dây đeo trống chếch từ vai trái xuống
nách phải, mặt trống chếch từ trái xuống phải một góc khoảng 130độ. Đeo trống ngang
tầm bụng. Khi xuống trống tất cả để trống sang bên trái, trống để nghiêng, dùi để sang
bên thành trống.
Trống cái
Dây đeo qua vai trái xuống dưới nách phải, tay trái giữ giữ thành trống, trống
đeo trước bụng, hơi nghiêng sang trái.
2) Cách cầm dùi
Trống con:
79
Tay trái (T): Bàn tay ngửa,ngón trỏ và ngón giữa để trên dùi,ngón áp út và ngón
út đỡ dùi. Dùitrống đi qua khe giữa của ngón giữa ngón áp út. Ngón cái kẹp cặt
1/3 cán dùi.
Tay phải (P): Bàn tay phải úp, cầm 1/3 cán dùi, kể từ dưới lên. Đặt dùi vào giữa
ngón trỏ ngón cái (Đốt thứ 2). Bàn tay nắm lại tự nhiên. Cánh tay mở cách nách từ
10 - 15cm, cán dùi nằm tẳng khe lòng bàn tay.
Trống cái:
Tay phải cầm dùi đánh vát xuống mặt
trống sao cho đầu dùi chạm vào giữa mặt trống
phát ra tiếng
Hình 12
3) Cách thực hiện
Cách đánh 3 bài trống quy định
Trước hết, cần hiểu rõ cách đánh nốt tô điểm mà trong danh từ âm nhạc viết cho
trống người ta thường gọi là: Ra
Cụ thể như sau:
Ghi:
Thực đánh nghĩa 2 nốt chính phụ đều rơi vào đầu phách chứ không phải
nốt phụ ở cuối phách trước.
Cách đánh như sau:
Tay phải (tay úp) - Ký hiệu bằng chữ: P.
Ký hiệu số: 1, 3, 5, 7, 9 (nốt chính) - cầm dùi để gần sát mặt trống.
Tay trái (tay ngửa) - Ký hiệu bằng chữ: T.
80
Hình 11
Ký hiệu số: 2, 4, 6, 8 (nốt phụ)
Cầm dùi cách mặt trống từ 10 - 15cm. Khi đánh, tay phải (nốt chính) và tay trái
(nốt phụ) rơi cùng một lúc xuống mặt trống đồng thời đảo tay. Chú ý nhấn mạnh vào
nốt chính. (Khi in có bản nhạc)
Cách đánh cụ thể từng bài
- Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội. Mỗi
lần cách nhau một phách nghỉ (vào nhịp vừa phải theo hành khúc).
+ Nốt nhạc ghi:
+ Cách đếm trống con ghi bằng số: (Khi in có bản nhạc)
Thực tế cho thấy đa số người học chưa đọc được bản nhạc nên giáo viên thường
dạy theo cách truyền miệng truyền tay, cách viết bài trống làm sao cho các người
học dễ hiểu, dễ nhìn, dễ tiếp thu. Kinh nghiệm giảng dạy cho thấy cách viết bài trống
được mã hóa như sau:
Cách viết bài trống lên bảng:
***** 1 2 3 4 1* -
23
*
- 41
*
1 2 3 4 1* -
23
*
- 42
*
1 2 3 4 1* -
23
*
- 43
*
1 2 3 4 1* -
23
*
- 44
*
1 2 3 4 1* -
23
*
- 45
*
1 2 3 4 5 6 7 8 9 nghỉ
* * * * *
Quy ước như sau:
- *: Trống cái
- Các con số 1, 2, 3… trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ.
- Số lớn đánh chậm theo nhịp độ.
- 5 nhịp trống cái đầu bằng nhịp với 5 tiếng trống cái điểm vào cùng trống con
***** = 1 2 3 4 5 6 7 8 9
* * * * *
81
Cách dạy bài trng chào cờ:
Dạy đếm:
+ Trống con:
- Viết bài trống lên bảng (theo cách viết trên).
- Đếm mẫu 2, 3 lần cho người học nghe.
- Đếm từng đoạn, cho người học đếm theo.
- Đếm cả bài trống, cho người học đếm theo.
- Đánh trống cho người học nghe.
- Cho người học đếm to theo tiếng trống của người dạy đánh.
- Người dạy đánh trống, nời đọc đếm thầm 2 - 3 lần.
- Cho nời học suy ng, duy để thuộc tiết tấu và thuộc bài trống.
- Kiểm tra người học theo nhóm hoặc cá nhân rồi đến cả tập thể.
- Sửa tiết tấu khó của bài trống.
- Nghe tập thể đếm, sửa cho đúng nhịp bài trống.
+ Trống cái:
Dạy đếm trống cái coi như dạy vỗ tay trong bài hát.
Viết điểm trốngi theo nhịp trống con (cách viết trên).
Người dạy đếm trống con, vỗ tay theo nhịp đệm của trống cái 2 - 3 lần. Cho
người học vỗ tay theo người dạy (người dạy đếm trống con).
Người học vừa đếm trống con, vừa vỗ tay theo nhịp đếm của trống cái, cho đến
khi đúng nhịp.
Chia nhóm người học: Một nhóm đếm trống con, một nhóm vỗ tay làm trống
cái rồi đổi lại cho đến khi đúng nhịp, ăn khớp.
Cho người học vỗ tay làm trống cái, người dạy đánh trống con rồi đổi lại. Dành
thời gian cho người học thẩm thấu bài trống.
Dạy đánh trng: (Gõ trống).
+ Dạy đánh trống con:
Dạy đánh trống là điều căn bản để người học cảm thụ được bài trống. Muốn dạy
hay, hiệu quả, người dạy phải đánh trống thật hay, có hồn bài trống. Dạy theo quy trình
sau:
- Viết i trống lên bảng (theo cách viết trên cả trống con và trống cái).
82
- Cho người học đếm lại, đúng nhịp của bài trống.
- Đánh mu cho ngưi hc nghe quan sát tay đánh trống.
- Dạy thế tay cầm i trống (tay trái ngửa, tay phải úp).
- Đánh trống bằng cổ tay.
- Lắc mẫu cổ tay, cho người học lắc theo.
- Dạy từng đoạn theo bài trống viết trên bảng (phân tay phải, trái vào các scủa
bài trống).
- Cho người học gõ theo từng đoạn.
- Gõ cả bài trống, người học gõ theo.
- trống trên bảng cho người học đánh theo, đến khi người học tương đối
chuẩn.
- Nghe và sửa những đoạn chưa đúng nhịp độ.
- Nhận xét, hoàn thiện bài trống.
+ Dạy đánh trống cái:
- Người dạy đếm trống con, vỗ tay theo nhịp trống cái.
- Người học làm theo cho đến khi đúng nhịp.
- Người dạy đánh mẫu trên trống, người học quan sát.
- Dạy thế tay cầm dùi trống.
- Dạy cách đánh trống (Đánh trên xuống dưới hất lên, sát theo mặt trống) cho
đến khi người học đánh được.
Bản nhạc trống chào cờ:
83
Hình 13
- Trống nh tiến:
Trống hành tiến được dùng khi dậm chân tại chỗ, đi đều, lễ diễu hành, lễ duyệt
Đội,v,v…
- Cách viết bài trống:
* *
1 1-1 2 3 4 1 Nghỉ -1 2 3 4 1 - 1 2 1 – *1 2 3 4 5 6 7 8 9 Ngh
*
2 3 1 2 1
*
2 3
* * *
* * * * * *
1 2 1 Ngh 1 2 1 1 2 1 1 2 3 4 1
* *
2 3 - 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ngh
* * *
Bài trống này có ba hệ thống số là to, vừa và nhỏ và các dấu *, được quy định như sau:
-*: Trống cái
- Các con số: trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ.
- Số to vừa đếm, đánh vừa theo nhịp độ.
- Số to đếm, đánh chậm theo nhịp độ.
- Số có dấu gạch ngang trên đầu con số
84
_
- : Xuống cả 2 dùi một lúc.1
- Bài trống đánh liên tục khi có lệnh dừng lại.
Cách dạy bài trống: (Xem phần dạy bài trống chào cờ)
Bản nhạc trống nh tiến
Hình 14
- Bài trống chào mng:
Được dùng khi đón đại biểu, đón khách, chào mừng thành tích.
Cách viết bài trống:
*
1. 1 2 3 4 1 . 1 2 3 - 1 2 3 4 1 -
*
4 1
* *
1 2 1 . 1 2 1 - 1 2 1
* * *
1 2 3 4 1 . 1 2 1 1 2 1
* *
.
* nghỉ
Quy ước như sau
- *: Trống cái
- Các con số là trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ của bài trống.
- Số to đếm, đánh chậm theo nhịp độ của bài trống.
85
- 1 xuống 2 dùi cùng một lúc.
- Bài trống chào mừng đánh khi đánh kết hợp với kèn, đánh 4 lần. Khi đánh độc
lập, đánh 3 lần.
Cách dạy bài trống:
Bản nhạc trống chào mừng
Hình 15
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy thực hành 1 yêu cầu đối với đội viên hoặc 1 động tác trong Nghi thức Đội mà
bản thân nắm vững và thực hiện chuẩn nhất?
CHỦ ĐỀ 2
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY NGHI THỨC ĐỘI
Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu về trang phục, tư thế, khẩu lệnh của người chỉ huy
trong nghi thức Đội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các yêu cầu về trang phục, tư thế, khẩu lệnh của người chỉ
huy nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Trình bày các yêu cầu đối với người chỉ huy Nghi thức Đội
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu
học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
86
- Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội:
3.1.1. Trang phục
- Mặc đồng phục đội viên.
- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
3.1.2. Tư thế: Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
3.1.3. Khẩu lệnh:
Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy
phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển
sang khẩu lệnh khác.
3.1.4. Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp
- Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình phù hợp với những
hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
- Xác đinh phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau: tránh nắng chiếu vào
mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm môi trường, tránh hướng nhiều hoạt động ồn
ào.
- Vị trí thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng điểm chuẩn, thế
nghm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
* Động tác chỉ đnh đội hình: Chỉ huy ng tay ti (trừ đội hình vòng tn) để chỉ đnh đội
hình tập hợp.
+ Hàng dọc: tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng
về phía thân người.
Hình 16
87
+ Hàng ngang
: tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 90 , các ngón
0
tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống.
Hình 17
+ Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay
nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người.
Hình 18
+ Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn
tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau.
88
Hình 19
Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng
với hướng của đội hình (trừ đội hình vòng tròn).
- Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái của
chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.
* Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh (không vừa dùng còi,
vừa dùng khẩu lệnh).
- Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo kí hiệu moóc-
+ Kí hiệu:
Dấu (.) (tích) là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là tiếng còi dài.
+ Các kí hiệu moóc - xơ dùng khi tập hợp :
(-) một hồi dài (chữ T) : Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A) 4 lần : Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I) : nhiều lần : giục nhanh lên.
(--.) (chữ G) : Dừng lại.
(.--.) (chữ P) : Gọi phân đội trưởng.
(-.-) (Chữ C) : Gọi chi đội trưởng.
(.-.-) : Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào
chân phải.
* Các khẩu lệnh:
89
- Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!
- Chi đội (phân đội, liên đội) giải tán!
- Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!
- Các phân đội tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi!
- Nghiêm! Chào cờ - chào!
- Nghiêm!
- Nghỉ!
- Giương cờ! Thôi!
- Vác cờ! Thôi!
Khẩu lệnh điểm số
+ Phân đội điểm số!
+ Chi đội điểm số!
+ Các phân đội (chi đội ) điểm số - báo cáo!
- Bên trái (phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước!
- Dậm chân - dậm!
- Đi đều - bước!
- Chạy tại chỗ - chạy!
- Chạy đều - chạy!
- Đứng lại - đứng!
- Vòng bên trái (bên phải) - bước!
- Vòng bên trái (bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!)
- Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hìnhng dọc, ngang chữ
U).
- Cự li rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! ( đối với đội hình vòng tròn).
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Để rèn luyện trở thành người chỉ huy tốt cần phải rèn luyện những nội dung nào?
90
4.2. Hãy tả động tác khi tập hợp các loại đội hình của người chỉ huy nghi thức
Đội?
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí của người chỉ huy trong đội hình
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm các vị trí của chỉ huy trong đội hình
- Nhiệm vụ 2: Phân tích vị trí của chỉ huy trong từng loại đội hình
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
- Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Vị trí chỉ huy tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị.
- đội hình hàng dọc chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy khoảng cách bằng
một cánh tay (cánh tay trái đưa lên chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng với chỉ huy.
- đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy khảng cánh bằng
một cánh tay (vai phải chạm tay trái của chỉ huy) và cùng hướng với chỉ huy.
- đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm đứng tại chỗ, không xoay người
không di chuyển theo vòng tròn.
3.2. Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc)
Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội;
Chi đội trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 (các uỷ viên Ban chỉ
huy đứng sau chi đội trưởng);
Đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải
cờ.
Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của ; đội cờ liênchi đội đứng đầu
đội đứng hàng ngang bên phải Ban chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội viên, thì 1 đội
viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc,
bên phải (cùng hướng) cờ Tổ quốc là cờ Đoàn, bên trái (cùng hướng) cờ Tổ quốc là
cờ Đội, 2 hộ cờ đứng hai bên) ; Đội trống, kèn đứng sau đội cờ.
Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách
bằng 1 cự li rộng.
91
Hình 20
3.3. Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội: Chỉ huy đi sau cờ và trước đơn vị.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi điều khiển, người chỉ huy luôn luôn đứng ở vị trí nào trong các loại đội hình?
Tại sao?
4.2. Người chỉ huy luôn là người chuẩn cao nhất trong đội hình, đúng hay sai? Tại sao?
TIỂU MODULE 2.3
ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.3, người học sẽ:
- Xác định được các loại đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Phân tích được ý nghĩa, yêu cầu từng loại đội hình
- Mô tả được cách tập hợp chỉnh đốn đội hình hàng ngang, hàng dọc, chữ U, vòng
tròn
- Mô tả được cách chỉnh đốn đội ngũ tĩnh tại và đội ngũ vận động.
- Thực hành và hướng dẫn thực hành thành thạo các nội dung của đội hình, đội ngũ
92
- Vận dụng được những kiến thức về đội hình, đội ngũ vào tổ chức các hoạt động Đội
tại cơ sở.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.3
Tiểu module 2.3. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Đội hình và quy trình tập hợp đội hình
Chủ đề 2: Các loại đội ngũ
CHỦ ĐỀ 1
ĐỘI HÌNH VÀ QUY TRÌNH TẬP HỢP ĐỘI HÌNH TRONG NGHI THỨC ĐỘI
TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ và quy trình
tập hợp đội hình
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ
- Nhiệm vụ 2 : Tìm hiểu quy trình tập hợp đội hình
2. Cách thức tiến hành
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ
3.1.1. Mục đích
- Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các
hoạt động.
- Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ
chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội...
- Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức Lễ Chào cờ, Lễ kết nạp đội viên một
số hoạt động ngoài trời.Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa,
hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời.
93
3.1.2. Ý nghĩa
Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay
ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động
3.2.Quy trình tập hợp đội hình
- Tập hợp nhanh: Tập hợp nhanh chỉ sử dụng khi tập hợp đội hình hàng dọc hoặc
đội hình hàng ngang. Các đội viên tự do, khi lệnh tập hợp thì nhanh chóng di
chuyển về vị trí theo chỉ định tập hợp đội hình của chỉ huy.
- Tập hợp chậm: Khi chi đội chưa đội hình: Chỉ huy hô khẩu lệnh “Các phân
đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí, phát lệnh tập
hợp phân đội hàng dọc: “Phân đội tập hợp!”. Khi người đội viên đứng đầu hàng của
phân đội chạy vào vị trí tập hợp, dùng tay trái chạm vào vai trái của phân đội trưởng,
phân đội trưởng tiến một bước, thực hiện động tác đằng sau quay. Chờ các bạn tập hợp
xong thì chỉnh đốn đội ngũ. Khẩu lệnh: “Nghiêm! Nhìn trước thẳng!”. Sau khi chỉnh
đốn xong, phân đội trưởng Thôi!” sau đó tiến một bước, đằng sau quay về vị trí
ban đầu. Khi quan sát thấy các phân đội tập hợp xong, chỉ huy chọn vị trí và phát lệnh
tập hợp. Khi nghe khẩu lệnh “Chi đội tập hợp!”, tất cả đội viên chạy tại chỗ sau đó lần
lượt từng phân đội, bắt đầu từ phân đội 1 chạy về vị trí tập kết qua điểm rót theo quy
định của từng đội hình.
- Khi chi đội đang ở đội hình này cần chuyển sang đội hình khác: Chỉ huy hô khẩu
lệnh: “Nghiêm! Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội
trưởng nhanh chóng tìm vị trí phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc thực hiện các
bước như trên.
- Điểm rót là vị trí đứng của phân đội phó sau khi tập hợp xong đội hình của phân
đội. Khi chạy về vị trí tập kết, phân đội trưởng ước lượng xác định vị trí của điểm
rót và chạy bằng đường ngắn nhất qua điểm rót về vị trí tập kết.
- Sau khi tập hợp đội hình, nếu các phân đội số đội viên không bằng nhau thì
chỉ huy chủ động điều chỉnh số đội viên ở các phân đội cho phù hợp.
- Sau khi tập hợp đội hình hàng dọc, hàng ngang, nếu thực hiện các yêu cầu đối
với đội viên thì không phải giải tán để thay đổi đội hình.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày mục đích ý nghĩa của đội hình, đội ngũ nghi thức Đội TNTP Hồ Chí
Mình?
94
4.2. Điểm rót là gì? Trình bày quy trình tập hợp đội hình trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí
Mình?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại đội hình
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xem video và tìm hiểu các loại đội hình (phân đội, chi đội, liên đội)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về quy trình tập hợp đội hình
2. Cách thức tiến hành
- Người học xem video về tập hợp đội hình, đội ngũ
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm tìm hiểu một loại đội hình (hàng ngang, hàng
dọc, chữ U và vòng tròn).
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
- Người dạy tổng kết từng loại đội hình bằng đồ: đội hình hàng dọc phân đội,
hàng dọc chi đội, hàng dọc liên đội; đội hình hàng ngang phân đội, hàng ngang chi đội,
hàng ngang liên đội ; đội hình chữ U, đội hình vòng tròn.
Bước 1: Vẽ sơ đồ của đội hình.
Bước 2: Giới thiệu vị trí đứng của các phân đội, chi đội trưởng, phân đội
trưởng, phân đội phó và hướng mặt của từng loại đội hình.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Quy ước vẽ đội hình: Giới thiệu các kí hiệu trong hình vẽ đội hình Nghi thức Đội
của các chức danh sau:
+ Liên đội trưởng
+ Liên đội phó
+ Chi đội trưởng
+ Chi đội phó
+ Phân đội trưởng
+ Phân đội phó
+ Hướng mặt
3.2. Đội hình hàng dọc : Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo khi hành tiến
hoặc tổ chức các hoạt động.
95
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng dầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp
đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, c phân
đội khác ( theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi
đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang)
nh 23
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội
quy định, cách nhau khoảng 5m (sắp xếp khi diễu hành).
96
Hình 21
chi
đội
2
chi
đội
3
Hình 22
chi
đội
1
Hình 24
3.4. Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói
chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội, v.v…
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía
trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng.
Hình 25
- Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng chuẩn, các phân
đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1.
Hình 26
- Liên đội hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội
khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu.
Hình 27
3.5. Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp
đội viên và một số hoạt động ngoài trời
- Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 một cạnh của chữ U, các phân đội giữa
làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh còn
lại của chữ U.
97
Chi
đội
4
Chi
đội
3
Chi
đội
2
Chi
đội
1
Hình 28
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí
theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay
trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm.
3.6. Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa,
hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời.
- Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí
tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy
bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm.
Hình 29
*Chú ý:
- Khi muốn di chuyển từ đội hình này sang đội hình khác, chỉ huy phải cho giải tán
đơn vị.
- Tập hợp nhanh: Chỉ dùng cho đội hình hàng dọc hàng ngang, không cần phải
tập hợp phân đội trước khi tập hợp đơn vị.
- Tập hợp chậm: Các phân đội phải tập hợp, chỉnh đốn đội ngũ trước khi tập hợp
đơn vị.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Có mấy loại đội hình trong Nghi thức Đội? Hãy kể tên các loại đội hình đó.
98
4.2. Hãy giới thiệu vị trí đứng của từng phân đội trong từng loại đội hình.
4..3. Hãy thực hành động tác chỉ định đội hình của chỉ huy khi tập hợp
CHỦ ĐỀ 2
Đ I NGŨ TRONG NGHI TH C Đ I TNTP HÔỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Tìm hiểu đội ngũ tĩnh tại trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định cách chỉnh đốn đội ngũ trong đội hình (hàng ngang, hàng
dọc, chữ U, vòng tròn) trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Phân tích cách điểm số, cách báo cáo trong nghi thức Đội
2. Cách thức tiến hành
- Làm vi c theo nhóm : Hoàn thành phiêếu h c t p sau:
Tên đội hình Khẩu lệnh
Cách chỉnh đốn đội ngũ
(cự li rộng, cự li hẹp)
- Làm việc cá nhân: Đọc thông tin hoạt động, trình bày tả cách thực hiện
điểm số (phân đội, chi đội, liên đội) cách báo cáo số ( chi đội, liên đội
các hoạt động lớn).
- Người dạy nhận xét và tổng kết.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đội ngũ tĩnh tại
3.1.1.Chỉnh đốn đội ngũ
Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay
ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động.
- Cự ly hẹp bằng một khuỷu tay trái (bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón
tay khép kín đặt phía trước, ngón tay cái đặt phía sau).
99
- Cự ly rộng bằng một cánh tay trái (các ngón tay khép kín, nếu đưa sang ngang
lòng bàn tay song song với mặt đất, nếu đưa lên phía trước lòng bàn tay vuông góc với
mặt đất).
3.1.2. Chỉnh đốn hàng dọc
- Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!" Sau động lệnh "thẳng!"Đội viên nhìn
gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay
khép kín chạm vào vai trái người đứng trước (không đặt cả bàn tay, không kiễng
chân) để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay
xuống, về tư thế nghiêm.
Hình 30
- Chi đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh
"thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay trái để xác định cự li giữa
các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li
giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội
trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn
hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
100
Hình 31
3.1.3 Chỉnh đốn hàng ngang
- Phân đội:
+ Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội
viên nhìn người bên phải để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái đưa thẳng sang
ngang, lòng bàn tay song song với mặt đất, các ngón tay khép kín chạm vào vai
phải người đứng bên trái (không đặt cả bàn tay) để xác định cự ly giữa các đội viên.
+ Sau khẩu lệnh: "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Chi đội hàng ngang:
+ Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các
phân đội trưởng (trừ phân đội 1) dùng tay trái để xác định c ly giữa các phân đội
(chỉnh đốn hàng dọc). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội
viên (chỉnh đốn hàng ngang). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của
mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng dọc để chỉnh đốn
hàng dọc.
+ Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
101
Hình 32
3.1.4. Chi đội hình chữ U
- Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các
đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly.
Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Riêng góc chữ U luôn luôn khoảng cách một cự ly rộng được xác định
bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang (lòng bàn tay úp song song với mặt
đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 tay trái phân đội phó phân đội 2
(hoặc 3, 4, 5... - nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước (bàn tay nghiêng,
vuông góc với mặt đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối.
- Nếu các phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của
phân đội 3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2. Khi chỉnh đốn cự ly, khoảng
cách giữa các phân đội làm đáy trong đội hình chữ U luôn là một cự ly rộng.
Hình 33 Hình 34
3.1.5. Đội hình vòng tròn
- Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ!".
102
- Cự ly hẹp: Được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay
tạo với thân người một góc khoảng 450.
- Cự ly rộng: Được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang
thẳng cánh tay, vuông góc với thân người.
- Sau khẩu lệnh “Thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
Hình 35
3.2. Điểm số, báo cáo
3.2.1. Điểm số
- Điểm số từng phân đội: Khẩu lệnh: “Các phân đội điểm số báo cáo! Nghỉ!”.
Sau khẩu lệnh của chỉ huy, các phân đội thực hiện quy trình điểm số ở phân đội sau đó
phân đội trưởng báo cáo sĩ số với chỉ huy.
- Điểm số toàn chi đội: Khẩu lệnh: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", sau khi nghe
khẩu lệnh, phân đội trưởng phân đội 1 hô: "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm
số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng
phân đội 2 số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2
điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết.
- Điểm số liên đội: Khẩu lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ!".
Sau khi nghe khẩu lệnh của chỉ huy, các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội
mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!". Các chi đội thực hiện quy trình điểm số toàn
chi đội. Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với chi đội trưởng hoặc Ban chỉ
huy (nếu đứng hàng riêng) đội viên cầm cờ, đội trống (nếu có) rồi báo cáo với liên
đội.
3.2.2. Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy
103
- chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng quay đằng sau, bước lên
báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân
đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
- Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với
chỉ huy liên đội.
- c hoạt động lớn, liên đi trưởng n oo chỉ huy.
- Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt tiến (đi đều
hoặc chạy đều tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói
to: "Báo cáo!” rồi giơ tay chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay
xuống; sau đó thực hiện nội dung báo cáo: “Báo cáo chi đội trưởng (liên đội trưởng,
Tổng phụ trách...), phân đội (chi đội, liên đội) có....... đội viên, mặt....., vắng
mặt....., do..... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp lại. Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó
chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay
về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy mô tả cách thực hiện cách điểm số ở phân đội và toàn chi đội
4.2. Hãy mô tả cách điểm số báo cáo ở chi đội và liên đội
4.3. Hãy hô các khẩu lệnh chỉnh đốn đội ngũgiới thiệu cách sử dụng của khẩu lệnh
đó.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đội ngũ vận động trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đội ngũ vận động trong nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Trình bày yêu cầu khi thực hiện đội ngũ vận động trong nghi thức
Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
104
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
* Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng
vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
* Đi ngũ chạy đều: Tn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.
* Đội ngũ chuyển hướng vòng
- Vòng trái: Đơn vị đang đi đều , sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!" hoặc
"Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến điểm
quay (được xác định) bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy)
ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên hàng bên phải khi đến điểm
quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự li.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại.
- Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình
quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: “Bên trái (bên phải) vòng đằng sau
bước! (chạy!)”.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy trình bày yêu cầu khi thực hiện đội ngũ đi đều và đội ngũ chạy đều?
4.2. Hãy trình bày cách thực hiện đội ngũ khi chuyển hướng vòng.
TIỂU MODULE 2.4
NGHI LỄ CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.4, người học sẽ:
- Phân tích được ý nghĩa, tác dụng của Nghi lễ Đội
- Xác định được vai trò của Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc giáo dục toàn
diện cho người Đội viên
- Phân ch được các động tác, thao tác bản đối với người đội viên khi thực hiện
Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh
105
- Có kĩ năng thực hiện nghi lễ cơ bản của người Đội viên
- Rèn luyện nghiệp vụ năng tổ chức hướng dẫn nghi thứcnghi lễ Đội cho các em
Đội viên
- Vận dụng được các kiến thức về Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh vào thực tiễn công
tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.4
Tiểu module 2.4 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Vai trò, tầm quan trọng của nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh (15p)
Chủ đề 2: Các loại hình nghi lễ, thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh ( 75 phút)
CHỦ ĐỀ 1
VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHI LỄ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm Nghi lễ, Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh và
vai trò của Nghi lễ Đội trong việc giáo dục toàn diện cho các em Đội viên
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu yêu cầu khi thực hiện Nghi lễ Đội
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn. Các nhóm cử đại diện trình bày
trước lớp kết quả thảo luận, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm Nghi lễ: Nghi lễ toàn bộ những quy định, quy tắc, thói quen truyền
thống, hành vichuânr mực, được con người sử dụng trong quá trình sinh hoạt, hoạt
động để đạt được mục tiêu do con người đặt ra và mong muốn đạt tới.
Như vậy, nghi lễ là hoạt động của con người mà trong quá trình thực hiện người ta
bắt buộc phải tuân theo các quy định đã đặt ra. Các quy định đó thể những động
tác, cử chỉ, khẩu ngữ,…được biểu hiện thể cho một người tham gia nhưng cũng
106
thể được thể hiện đồng thời cho nhiều người trong quá trình tham gia hoạt động.
Những quy định đó của Đội chính là Nghi thức Đội.
3.2. Khái niệm Nghi lễ của Đội
Là phương tiện giáo dục quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đó là những quy
định của tổ chức Đội về một số hình thức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh
trong phần thực hiện nghi lễ sự vấn dụng các quy định của Nghi thức Đội để tập hợp
đội hình, chỉnh đốn hàng ngũ, đánh trống, chào kiểu Đội viên, hát Đội ca, hô đáp khẩu
hiệu Đội, cầm cờ, giương cờ, vác cờ....
3.3. Mục đích, ý nghĩa cua Nghi lễ
- Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức của thiếu nhi Việt Nam, do Đảng Cộng sản
Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập Lãnh đạo. Đọi cùng với nhà trường
góp phần quan trọng trong việc đào tạo lực lượng dự bị trực tiếp cho Đoàn, dự bị chiến
lược cho Đảng. Chính vậy, để tăng cường hiệu quả giáo dục, tổ chức Đọ những
quy định riêng, tính bắt buộc chung trong các hoạt động của mình đối với mọi đọi
viên và các cấp của Đội, đó chính là nghi lễ của Đội.
- Việc rèn luyện thực hiện nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh vai trò quan
trọng đối với mỗi đội viên, mỗi tổ chức sở Đội. Nghi lễ của Đội chính các hình
thức tổ chức hoạt động được quy định nhằm thu hút, tập hợp thiếu nhi thực hiện thống
nhất ở mọi lúc, mọi nơi.
- phương tiện giáo dục đối với đội viên TNTP Hồ Chí Minh, góp phần xây
dựng nhân cách, lí tưởng cho các em
- p phần củng cố, xây dựng tổ chc Đội: Việc thc hiện nghi lễ Đội, cần y dng
tinh thần đoàn kết, nh tập thvà vì cộng đng chung cho đội vn.
3.4. Yêu cầu khi thực hiện nghi lễ, thủ tc
- Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh đã khẳng định: Nghi lễ thủ tục của Đội phải
được tiến hành nghiêm túc, thống nhất, đúng quy định trong mọi hoạt động giáo dục
của Đội. Để các nghi lễ, thủ tục của Đội được tiến hành nghiêm túc cần thực hiện các
yêu cầu sau:
- Mọi đội viên và phụ trách Đội phải nắm vững Điều lệ , nghi thức Đội. Tổ chức
Đội phải thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền Điều lệ, nghi thức Đội cho đội
viên, Phụ trách Đội, đội viên chấp hành nghiêm túc trong thực hiện nghi lễ của Đội
theo quy định.
107
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội đồng Đội các cấp, đặc biệt
phụ trách Đội phải tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, nghành giáo dục,
ban giám hiệu các trường tạo điều kiện tốt nhất trong việc đưa nghi lễ Đội vào trong
các hoạt động chung của nhà trường.
- Trong các hoạt động nghi lễ lớn của Đội, phụ trách Đội nhất thiết phải xây dựng
kế hoạch chi tiết , thiết kế chính xác, chuẩn bị chu đáo về phương tiện kinh phí,
phân công cụ thể, triển khai thực hiện nghiêm túc… Đó chính yếu tố quan trọng
đảm bảo cho việc thực hiện thành công nghi lễ của Đội .
- Để nghi lễ của Đội được thực hiện đúng quy định, trang trọng, nghiêm túc, đội
ngũ phụ trách Đội cán bộ Đội phải thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ đặc
biệt là tư thế, tác phong của người chỉ huy, thiết kế các hoạt động nghi lễ, phương pháp
tỏ chức và điều hành các hoạt động nghi lễ của Đội..
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các đơn vị cần tạo điều kiện tốt nhất về
cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí cho hoạt động nghi lễ thủ tục của Đội TNTP Hồ
Chí Minh.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động nghi lễ, phụ trách Đội cần hết sức chú ý
đến các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn..
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày khái niệm Nghi lễ và vai trò của nghi lễ Đội đối với Đội viên.
4.2. Trong quá trình thực hiện các Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh cần đảm bảo
những yêu cầu gì?
CHỦ ĐỀ 2
CÁC LO I HÌNH NGHI LÊỄ C A Đ I TNTP HÔỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Tìm hiểu lễ chào cờ, lễ diễu hành và lễ duyệt Đội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của lễ chào cờ
các lưu ý khi tổ chức lễ chào cờ.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của lễ diễu hành và
các lưu ý khi tổ chức lễ diễu hành.
108
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của duyệt Đội
các lưu ý khi tổ chức lễ duyệt Đội.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Sử dụng thuật mảnh ghép để tổ chức hoạt động, cụ thể
như sau:
+ Vòng chuyên gia: Chia lớp thành 3 nhóm (hoặc số nhóm bằng bội scủa 3- tùy
thuộc số lượng người học trong lớp). Nhóm 1: Tìm hiểu về lễ chào cờ, nhóm 2: tìm
hiểu về lễ diễu hành, nhóm 3: tìm hiểu về lễ duyệt Đội.
Mỗi nghi lễ tìm hiểu theo 4 nội dung: Ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến
nghi lễ và các lưu ý khi tổ chức nghi lễ.
+ Vòng mảnh ghép: Tách nhóm chuyên gia đi vào các nhóm ghép. Nhóm ghép
phải đảm bảo số đủ số thành viên của các nhóm chuyên gia. Nhóm ghép thảo luận
cử các nhóm bất kì lên báo cáo trước lớp. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- Người dạy nhận xét và tổng kết hoạt động.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Lễ chào cờ:
3.1.1. Ý nghĩa
Lễ chào cờ nghi lễ quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh, thường được s
dụng khi bắt đầu một buổi sinh hoạt Đội. Trong các hoạt động Đội, lễ chào cờ được cử
hành nghiêm túc, mở đầu các hoạt động của Đội nhằm giáo dục cho các em niềm tự
hào dân tộc, về Tổ quốc Việt Nam yêu dấu.
Thông qua lễ chào cờ, các em còn được giáo dục về ý thức tổ chức kỷ luật, trách
nhiệm của người công dân nhỏ tuổi đối với Đảng, với Tỏ quốc Việt Nam XHCN, với
Bác Hồ kính yêu, với tổ chức Đoàn và tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.1.2. Yêu cầu khi tổ chức lễ chào cờ
Lễ chào cờ là một nghi lễ quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh, trong buổi lễ
yêu cầu mọi đội viên, phụ trách Đội phải trong tư thế nghiêm, trang trọng hướng về cờ
(đội viên và phụ trách Đội đeo khăn quàng hoặc huy hiệu măng non) và thực hiện theo
hiệu lệnh của người chỉ huy buổi lễ.
3.1.3. Diễn biến (sau khi đã tập hợp và ổn định đơn vị).
109
Sau khi đã tập hợp ổn định đơn vị, chỉ huy hô: "Trân trọng kính mời các vị
đại biểu cùng toàn thể các bạn chuẩn bị làm Lễ Chào cờ!" (chỉ huy căn cứ vào thành
phần tham dự Lễ Chào cờ để mời cho phù hợp) - "Đội Nghi lễ vào vị trí!".
- Tùy theo từng địa điểm tổ chức Lễ Chào cờ, phụ trách bố trí cho đội nghi lễ vị
trí thuận lợi để đi ra vị trí làm lễ chào cờ. Đội nghi lễ phải vị trí trang trọng, quay
xuống đội hình của đơn vị mọi đội viên đều quan sát được. Khoảng cách giữa đội
nghi lễ với đội hình đứng của đơn vị tối thiểu là 3m.
+ Khi đi ra vị trí làm Lễ Chào cờ, cờ thế vác cờ, đội trống đeo trống, đội kèn
(nếu có) cầm kèn tay phải. Thứ tự đi ra: Cờ hoặc đội cờ của liên đội xếp hàng dọc, đi
trước là 1 hộ cờ, sau đến cờ và sau cờ hộ cờ còn lại. Đội trống xếp hàng dọc (trống
cái đi giữa), đội kèn xếp hàng dọc (nếu có). Tùy theo vị trí làm lễ chào cờ, đội nghi lễ
thể tiến hoặc đi đều lần lượt hoặc đi cùng một lúc. Khi vào vị trí quy định, tất cả
quay xuống đơn vị tạo thành hàng ngang.
+ Khi vào vị trí qui định, thứ tự đứng được thống nhất như sau: Cờ hoặc đội cờ
của liên đội đứng hàng ngang trên cùng, 2 hộ cờ đứng ngang bằng với đội viên cầm
cờ, cờ về thế nghỉ. Đội kèn (nếu có) đứng thành hàng ngang sau cờ, đội trống đứng
thành hàng ngang sau kèn.
- Chỉ huy hô: "Nghiêm!", đội kèn thổi kèn hiệu chào cờ (nếu có). Hết hồi kèn, chỉ
huy hô: "Chào cờ - chào!". Dứt động lệnh “Chào”, chỉ huy hướng về phía cờ, cờ
giương (hoặc kéo), đội trống đánh trống chào cờ, tất cả đội viên giơ tay chào.
- Dứt tiếng trống, chỉ huy hô: "Quốc ca!", đội viên bỏ tay xuống, hát Quốc ca. Đội
trống, kèn đệm bài Quốc ca (nếu có).
- Hát xong Quốc ca, chỉ huy hô: "Đội ca!", đội viên hát Đội ca. Đội trống, kèn đệm
bài Đội ca (nếu có).
- Hát xong Đội ca, chỉ huy quay xuống đội hình hô: "Vì Tổ quốc hội chủ nghĩa
- Vì tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!", tất cả đội viên đồng thanh đáp một lần:
"Sẵn sàng!", không giơ tay.
- Sau khi toàn đơn vị đáp “Sẵn sàng” xong, chỉ huy hô: “Trân trọng cảm ơn các đại
biểu cùng toàn thể các bạn” (chỉ huy căn cứ vào thành phần tham dự Lễ Chào cờ để
cảm ơn cho phù hợp), “Đội nghi lễ về vị trí!”. Dứt khẩu lệnh của chỉ huy, đội nghi lễ
thực hiện động tác quay về hàng dọc đi về vị trí tập kết ban đầu. c đại biểu đội
viên có thể ngồi hoặc đứng để thực hiện tiếp các công việc theo thống nhất của đơn vị.
110
* Chú ý:
- Trong quá trình tổ chức Lễ Chào cờ, chỉ huy 2 đội viên hộ cờ đứng nghiêm,
không giơ tay chào, không hát Quốc ca, Đội ca và đáp khẩu hiệu Đội.
- Trong các buổi lễ lớn, phút sinh hoạt truyền thống, sau lời đáp: "Sẵn sàng!",
chỉ huy hô: "Phút sinh hoạt truyền thống bắt đầu!". Tuỳ theo quy của phút sinh
hoạt truyền thống, Đội Nghi lễ có thể đứng tại chỗ hoặc chủ động về vị trí tập hợp ban
đầu
* Các hình thức tổ chức lễ chào cờ: Có 3 hình thức
- Hình thức thứ nhất: Cờ được treo sẵn trên lễ đài hoặc trên cột cờ.
+ Diễn biến Lễ chào cờ được tiến hành như quy định
- Hình thức thứ hai: Cờ được đội viên cầm, đứng trước đơn vị.
+ Chào cờ ở chi đội: Cờ của chi đội do 1 đội viên cầm thế giương cờ (không
hộ cờ) đứng trước chi đội quay mặt về đơn vị (tùy theo điều kiện thể đội
trống, kèn). Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
+ Chào cờ ở liên đội: Đội cờ của liên đội bao gồm 1 đội viên hoặc 3 đội viên (nếu
có cờ Tổ quốc và cờ Đoàn) cầm cờ và 2 đội viên hộ cờ (băng hộ cờ - nếu có - chỉ dùng
cho đội cờ), đứng cách đội hình ít nhất 3 mét, đội trống đứng sau đội cờ, tất cả đều
quay mặt về đơn vị. Cờ của chi đội do một đội viên cầm thế giương cờ, đứng
trước đơn vị, cách 3 bước cùng hướng với đơn vị. Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
Chú ý: Khi nghe khẩu lệnh: "Chào cờ - chào!", cờ được giương lên cho đến hết
lễ chào cờ, (Sau khi hô - đáp khẩu hiệu hoặc kết thúc phút sinh hoạt truyền thống). Hai
hộ cờ trong đội cờ liên đội luôn tư thế nghiêm cho đến hết lễ chào cờ (không giơ tay
chào).
- Hình thức thứ ba: Kéo cờ.
+ Khi chuẩn bị làm Lễ Chào cờ, đội cờ đưa cờ về vị trí, buộc cờ vào dây kéo.
+ Sau khẩu lệnh: “Chào cờ, chào!”, một đội viên cầm một dây để kéo cờ lên, một
đội viên cầm dây thả dần ra.
+ Khi cờ lên đến đỉnh cột, 2 đội viên kéo cờ buộc dây vào cột rồi quay xuống đơn
vị, đứng nghiêm. Cờ được kéo lên khi trống nổi, hết bài trống, cờ lên đến đỉnh cột.
3.3.4. Một số chú ý khi tổ chức lễ chào cờ
- Trong tổ chức lễ chào cờ các đơn vị tùy theo quy (chi đội, liên đội,…) cần lựa
chọn các hình thức chào cờ phù hợp nhưng phải đảm bảo tính nghiêm túc, trang trọng.
111
- Nghi lễ của Đội nghi lễ của Đội viện, cho Đội viên, do vậy mọi công việc
trong khi thực hiện nghi lễ Đội phải do các em đội viên thực hiện dưới dự hướng dẫn
của phụ trách Đội.
- Chỉ huy lễ chào cờ phải có tác phong nhanh nhẹn, chững chạc, khẩu lệnh rõ ràng,
dứt khoát.
- Đội viên phải đeo khăn quảng đỏ, hoặc huy hiệu măng non. Hát Quốc ca phải
đều, hô khẩu hiệu phải to, dõng dạc, chỉ hô một lần không vung tay. Khikhẩu lệnh:
“Chào cờ, chào!”, chỉ đội viên phụ trách Đội đang đeo khăn quàng đỏ, hoặc huy
hiệu măng non thực hiện động tác chào kiểu đội viên. Đội viên làm nhiệm vụ hộ cờ
không giơ tay chào.
- Khi tổ chức lễ chào cờ Đội, tùy theo điều kiện của các liện, chi đội có thể cho đội
nghi lễ mặc trang phục nghi lễ của Đội. Nếu tổ chức theo hình thức cờ được đội
viên cầm, đứng trước đon vị thì cán cờ trên thực tế thường độ dài từ: 2,0m-2,2m,
cán cờ có thể làm bằng gỗ, trẻ nứa…hoặc ống nhôm, sắt.
3.2. Lễ diễu hành
3.2.1. Ý nghĩa
Lễ Diễu hành được tổ chức để biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích của các
tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và nhi đồng.
3.2.2. Yêu cầu khi tổ chức lễ diễu hành
- Chuẩn bị lễ đài, phông lễ, trang trí các phương tiện: Cờ, trang âm sân bãi (vị
trí tập kết cho các đơn vị - quy địnhvị trí tập kết, diễu hành của các đơn vị trước và
sau lễ), đồng thời cũng quy định trang phục, khẩu hiệu, hình, băng rôn, vạch đội
hình đi diễu hành chào khi qua lễ đài số lượng đội viên tham gia diễu hành của đội
hình các đơn vị khi diễu hành.
- Xây dựng kịch bản của toàn bộ lễ diễu hành, đặc biệt là viết lời dẫn về thành tích
của các cá nhân, các đơn vị tham gia lễ diễu hành.
3.2.3. Đội hình diễu hành
Đi đầu đội cờ của liên đội, cách đội cờ khoảng 3 mét đội rước nh Bác Hồ
(nếu có), sau khoảng 3 mét 3 đội viên đại diện Ban Chỉ huy liên đội, sau Ban Chỉ
huy khoảng 3 mét đội trống, kèn (đội trống, kèn có thể đứng c định khu vực lễ
đài, tuỳ thuộc vào hành trình diễu hành), sau đội trống, kèn khoảng 5 mét là biển tên
của chi đội đầu tiên, sau biển tên khoảng 3 mét 3 cờ của chi đội, sau cờ khoảng
mét chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1 mét đội hình chi đội, chi đội nọ
112
cách chi đội kia khoảng 5 mét. Phụ trách đi bên cạnh phân đội trưởng phân đội 1 (nếu
có).
3.2.4. Diễn biến
- Lễ Diễu hành được thực hiện trước Lễ Khai mạc.
- Sau khi ổn định xong đội ngũ, chỉ huy thực hiện thủ tục báo cáo. Chỉ huy đứng
trước đơn vị“Nghiêm!” sau đó chạy đến trước phụ trách báo cáo. Chỉ huy hô “Báo
cáo” sau đó giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống.
Chỉ huy báo cáo: "Báo cáo anh (chị) phụ trách, các đơn vị đã sẵn sàng, xin phép Lễ
Diễu hành được bắt đầu!".
- Sau khi chỉ huy báo cáo xong, phụ trách đáp lại. Chỉ huy nhận lệnh của phụ
trách bằng cách hô “Rõ” sau đó chỉ huy giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại,
2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đơn vị thực hiện theo
yêu cầu của phụ trách.
- Trong trường hợp phụ trách đáp “Đồng ý” thì chỉ huy quay về vị trí điều khiển
đơn vị hô: “Lễ diễu hành bắt đầu! Dậm chân - dậm!”. Đội trống, kèn đánh trống hành
tiến. Đội viên dậm đều chân theo tiếng trống. Khi đơn vị đã dậm chân đều, chỉ huy hô:
"Đi đều - bước!", các đơn vị hành tiến từ trái qua phải lễ đài (theo hướng nhìn từ lễ đài
xuống).
- Khi đi diễu hành, cờ được vác lên vai. Khi bắt đầu đến lễ đài (vạch chào), cờ
được giương lên, chỉ huy và tất cả đội viên giơ tay chào, nhi đồng vẫy tay (cờ, hoa...).
- Khi đã qua lễ đài (vạch thôi chào), chuyển cờ về tư thế vác cờ; chỉ huy và tất cả
đội viên thôi chào, tiếp tục đi đều. Từng đơn vị khi qua lễ đài được giới thiệu tóm tắt
thành tích, các đại biểu vỗ tay động viên. Khi vòng các góc sân, chú ý đảm bảo
vuông góc.
- Khi diễu hành đường lớn, chú ý giữ cự ly các đơn vị, đội hình nghiêm túc
đi đúng đường, tránh làm mất trật tự an toàn giao thông. Các đơn vị diễu hành về vị trí
tập kết trên sân theo quy định, khi về vị trí vẫn dậm chân theo nhịp trống. Khi tất cả
các đơn vị đã về vị trí theo quy định, chỉ huy hô: “Đứng lại, đứng!”, tất cả đội viên
đứng lại về tư thế nghiêm, trống đánh hết bài.
Chú ý: Trong quá trình diễu hành, các đơn vị thể sử dụng nhạc của các bài hành
khúc (nhạc truyền thống, nhạc thiếu nhi) để làm nền kết hợp với nhịp trống.
3.3. Lễ duyệt Đội
113
3.3.1. Mục đích
- Lễ Duyệt Đội được tổ chức nhằm thể hiện sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các tổ chức đối với tổ chức Đội , đồng thời thể hiện sự lớn mạnh
không ngừng của tổ chức Đội, từ đó góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi
đội viên, mỗi tập thể Đội đối với tổ chức Đội.
3.3.2. Diễn biến
- Sau Lễ khai mạc, chỉ huy đến lễ đài thực hiện thủ tục báo cáo đại biểu (đại diện
đại biểu quàng khăn đỏ, đứng dậy chuẩn bị nghe báo cáo).
- Khi đến trước đại diện đại biểu, chỉ huy “Báo cáo!” sau đó giơ tay chào đại
biểu, đại biểu chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy báo
cáo: "Báo cáo..., các đơn vị đã sẵn sàng, xin mời đại biểu đi duyệt Đội!". Đại diện đại
biểu đáp lại, Chỉ huy hô “Rõ”. Nhận lệnh xong, chỉ huy giơ tay chào đại biểu, đại biểu
chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống). Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đội hình
thực hiện theo yêu cầu của đại biểu.
- Trong trường hợp đại biểu đáp “đồng ý”, chỉ huy quay về đội hình hô: “Trân
trọng kính mời các đại biểu về vị trí duyệt Đội!”.
- Chỉ huy hướng dẫn đại biểu đến trước vị trí đội cờ của liên đội, đứng đối diện
với đội c của liên đội (theo đội ngũ tĩnh tại). Sau khi đại biểu đã ổn định tại vị trí
duyệt Đội, chỉ huy hô “Lễ Duyệt Đội bắt đầu!”.
- Sau khẩu lệnh của chỉ huy, Đội Nghi lễ giương cờ, thực hiện bài trống hành
tiến, Ban Chỉ huy chào kiểu đội viên. Đại biểu đến trước đội cờ của liên đội, chào cờ
rồi đi duyệt Đội. Đại biểu duyệt Đội từ đơn vị đầu tiên đến đơn vị cuối cùng. Khi đại
biểu đi đến đơn vị nào, chỉ huy đơn vị đó "Chào!", cờ của chi đội giương cao, đội
viên giơ tay chào. Khi đại biểu đi qua, chỉ huy đơn vị đó hô: "Thôi!", đội viên thôi
chào, cờ về thế nghiêm. Đi hết đơn vị cuối, đại biểu lên lễ đài. Lễ duyệt Đội kết
thúc. Trong quá trình duyệt Đội, chỉ huy đi sau đại biểu khoảng 1 mét, chếch về bên
phải.
3.3.3. Một số lưu ý khi tổ chức lễ duyệt Đội
- Lễ duyệt Đội thường diễn ra sau phần ổn định tổ chức,chào cờ tuyên bố do
giới thiệu đại biểu hoặc sau lễ diễu hành. Đội trống, đội cờ, nhóm đội viên được phân
công quàng khăn cho các đại biểu đi duyệt…phải được chuẩn bị chu đáo.
114
- Khi đại biểu duyệt qua đơn vị nào thì chỉ huy đơn vị đó “chào” cờ chi đội
giương, đội viên giơ tay chào. Trong một số lễ duyệt Đội, theo yêu cầu của BTC, đội
viên phải khẩu hiệu hoặc lời chúc ĐB thì người chỉ huy phải cho đơn vị đó tập
đều và rõ ràng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày ý nghĩa và diễn biễn lễ chào cờ theo Nghi thức Đội.
4.2. Trình bày ý nghĩa và diễn biến lễ diễu hành theo Nghi thức Đội.
4.3. Trình bày ý nghĩa và diễn biến lễ duyệt Đội theo Nghi thức Đội.
Hoạt động 2: Tìm hiểu lễ kết nạp Đội viên, lễ công nhận Chi đội, Liên đội,
lễ trưởng thành Đội viên và lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiều ý nghĩa, diễn biến của lễ kết nạp Đội viên, điều kiện kết
nạp Đội viên mới, lời hứa của đội viên mới các lưu ý khi thực hiện lễ kết nạp Đội
viên theo nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu công tác chuẩn bị, điều kiện thành lập diễn biến của lễ
công nhận Chi đội, Liên đội
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu và diễn biến lễ trưởng thành Đội viên
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu diễn biến buổi lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm.
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết bốn nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Lễ kết nạp Đội viên
Sau khi đủ điều kiện kết nạp đội viên được quy định trong Điều lệ Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, chi đội tổ chức Lễ kết nạp đội viên (việc kết nạp đội cho
115
thiếu niên lớp 3 khi chưa có chi đội thì do Ban Chỉ huy chi đội phụ trách lớp nhi đồng
tổ chức).
3.1.1. Công tác chuẩn bị
- Địa điểm kết nạp: Phòng Đội, phòng truyền thống, nhà bảo tàng, di tích lịch sử...
- Thời gian: Chọn ngày lễ có ý nghĩa.
- Thành phần tham dự: Toàn chi đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi đội, đại diện
cha mẹ học sinh, đại diện Ban Chỉ huy liên đội và đội viên được kết nạp.
- Trang trí: Có cờ Đội (hoặc Huy hiệu Đội) và dòng chữ “Lễ kết nạp đội viên”
3.1.2. Diễn biến
- Chi đội trưởng hoặc chi đội phó điều khiển chào cờ, tuyên bố do, giới thiệu
đại biểu, công bố danh sách đội viên được kết nạp và mời đội viên mới lên đọc lời hứa.
- Đội viên mới bước lên đối diện với cờ, nghiêm trang đọc lời hứa được quy định
trong Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đọc xong hô: “Xin hứa!”, toàn
chi đội đứng nghiêm.
- Phụ trách chi đội đặt khăn quàng đỏ lên vai căn dặn đội viên mới. Đội viên
mới đáp: "Sẵn sàng!" và tự thắt khăn quàng đỏ, đứng nghiêm, chào cờ và quay lại chào
các đại biểu và đội viên trong chi đội.
- Chi đội trưởng phân công đội viên mới về phân đội. Toàn chi đội ngồi xuống và
hát tập thể bài hát “Mơ ước ngày mai” (Trần Đức). Lễ kết nạp kết thúc.
Chú ý:
- Tổ chức lkết nạp một ch trọng thể, tạo n ợngu sắc.
- Mỗi lần kết nạp không quá 15 đội viên. Nếu từ 2 em trở lên thì một em đọc
lời hứa xong, các em khác đồng thanh đáp một lần: "Xin hứa!".
- Sau khi tổ chức kết nạp đội cho thiếu niên lớp 3, Ban Chỉ huy liên đội có thể đề
nghị Ban Chấp hành Đoàn hoặc Hội đồng Đội cấp ra quyết định thành lập chi đội
mới. Nếu chưa thành lập chi đội, đội viên thể sinh hoạt ghép với chi đội phụ trách
lớp nhi đồng của mình.3.2. Lễ công nhận Chi đội, Liên đội
3.2. Lễ công nhận chi đội
3.2.1. Công tác chuẩn bị:
Lễ công nhận chi đội trường trường học thường diễn ra đầu năm học, sau khi
chi đội tiến hành đại hội chi đội. Đối với các chi đội được thành lập trong năm học, do
116
được phát triển đội viên mới (ở lớp 3, hoặc lớp 4),thể lễ công nhận chi đội được tổ
chức khi đủ điều kiện thành lập chi đội theo Điều lệ Đội quy định.
3.2.2. Điều kiện thành lập chi đội mới:
- Có ít nhất 3 đội viên trở lên.
- Việc thành lập và tổ chức công nhận: Do ban chỉ huy liên đội đề nghị và HĐĐ
cấp xã, phường hoặc Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp ra quyết định.
* Thành phần tham dự: Chi đội được công nhận, đại diện chi đội đỡ đầu, Ban
Chỉ huy liên đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi, đại diện Ban giám hiệu, đại diện HĐĐ
cấp xã, phường hoặc Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp.
3.2.3. Diễn biến
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội điều khiển chào cờ, tuyên bố do, giới thiệu đại
biểu.
- Phụ trách Đội đọc quyết định công nhận chi đội mới.
- Phụ trách Đội gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy chi đội mới.
- Tổng phụ trách trao cờ Đội cho chi đội trưởng (toàn chi đội mới đứng nghiêm).
Ban Chỉ huy chi đội nhận cờ, giương cờ về phía chi đội. Đại diện Ban Chỉ huy liên đội
hô: "Nghiêm ! Chào cờ - chào !", đội viên giơ tay chào (không hát, không khẩu
lệnh). Sau đó hô: "Thôi!"
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ.
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội tuyên bố bế mạc.
3.2.4.Một số lưu ý khi tổ chức lễ công nhận chi đội
- Lễ công nhận chi Đội phải được tổ chức trang nghiêm, long trọng, gây ấn tướng
sâu sắc cho toàn thể Đội viên.
- Chuẩn bị chu đáo các nội dung: Chương trình buổi lễ, trách nhiệm vủa các đội
viên được phân công các nội dung nhiệm vụ như: Cấp hiệu, cờ ĐỘi, mời đại biểu trao
cờ, gắn cấp hiệu.
3.3. Lễ công nhận Liên đội
3.3.1.Điều kiện thành lập liên đội Theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện:
Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.3.2. Thành phần tham dự: Liên đội được công nhận, Tổng phụ trách, đại diện Hội
đồng Đội, Ban Chấp hành Đoàn cấp xã, mời đại diện Ban Giám hiệu, Hội đồng Đội
cấp huyện...
117
3.3.3. Diễn biến
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp điều khiển chào cờ,
tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp đọc quyết định công
nhận liên đội, chỉ định Ban Chỉ huy liên đội và các chi đội.
- Chủ tịch Hội đồng Đội hoặc thư Đoàn cấp gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy
liên đội và các chi đội mới.
- Chủ tịch Hội đồng Đội hoặc thư Đoàn cấp trao cờ Đội cho liên đội trưởng
(toàn liên đội đứng nghiêm). Ban Chỉ huy liên đội nhận cờ, giương cờ về phía liên đội.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã hô: "Nghiêm! Chào cờ
- chào!", đội viên giơ tay chào (không thực hiện bài trống chào cờ, không hát, không
hô khẩu hiệu). Sau đó hô: "Thôi!".
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ.
- Liên đội trưởng phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã tuyên bố bế mạc.
3.4. Lễ trưởng thành Đội viên
3.4.1. Ý nghĩa
Lễ trưởng thành Đội là lễ công nhận của tổ chức Đội về quá trình phấn đấu, rèn
luyện cống hiến của đội viên sau thời gian sinh hoạt trong tổ chức Đội. Lễ trưởng
thành Đội được tổ chức long trọng, nghiên túc, nghiêm túc chu đáo sẽ góp phần khẳng
định cho các em niềm tự hào về những đóng góp của mình cho tổ chức Đội, tự hào
danh hiệu “ Đội viên TNTP Hồ Chí Minh” đồng thời gây tác động và ấn tượng sâu sắc
cho các em ở độ tuổi này và toàn thể đội viên trong tập thể đội.
3.4.2. Diễn biến
- Chi đội phó điều khiển chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Chi đội trưởng công bố danh sách đề nghị của tập thể chi đội những đội viên
trưởng thành.
- Phụ trách chi đội phát biểu biểu dương, nhắc nhở các em tiếp tục rèn luyện, phấn
đấu để sớm trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh, đồng thời giúp đỡ chi đội trong
mọi hoạt động,
- Đội viên được trưởng thành phát biểu cảm tưởng.
- Đại diện chi đoàn phát biểu.
118
- Trao tặng phẩm kỷ niệm (nếu có) vui liên hoan một stiết mục văn nghệ (có
thể làm một công trình lưu niệm nhỏ).
- Bế mạc, hát bài: "Tiến lên đoàn viên" (Phạm Tuyên).
3.4.3. Một số lưu ý
- Đảm bảo tính nghiêm túc, trang trọng, chu đáo, gây ấn tượng sâu sắc trong buổi
lễ
- Thời gian tổ chức phải hợp lý vào học kỳ II lớp 9
- Thời gian, chương trình tổ chức lễ trưởng thành Đội cần đảm bảo ngắn gọn,
không kéo dài gây tâm lý không tốt tới các em
- Toàn chi đội, phụ trách chi đội, đại diện Ban Chỉ huy liên đội, chi đoàn. Số lượng
đội viên được trưởng thành không hạn chế
3.5. Lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời
3.5.1. Ý nghĩa
Lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời được tổ chức trước các hoạt động tập trung
của Đội, như hội trại, trại hè, lớp tập huấn, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ.. khi cần thiết.
3.5.2. Diễn biến
- Ổn định tổ chức, người điều hành hô: “Trân trọng kính mời các đại biểu cùng
toàn thể các bạn đứng dậy!” (nếu đơn vị đang ngồi).
- Công bố quyết định thành lập liên đội, các chi đội chỉ định Ban Chỉ huy liên,
chi đội tạm thời. Hoạt động cấp nào thì Thường trực Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp
hành Đoàn cấp đó ra Quyết định thành lập. Hoạt động tại các Trường Đoàn, Trường
Đội; các Cung, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu nhi do lãnh đạo đơn
vị ra quyết định thành lập.
- Khi đọc đến tên thành viên nào trong Ban Chỉ huy liên, chi đội thì thành viên đó
hô: “Có” rồi chạy lên trước đội hình quay mặt về phía đơn vị.
- Người điều hành mời đại diện lãnh đạo cấp ký quyết định thành lập Liên đội tạm
thời lên trao cấp hiệu cho Ban Chỉ huy liên, chi đội. Trao cấp hiệu cho Ban Chỉ huy
liên đội trước, tiếp đó Ban Chỉ huy các chi đội. Trước khi gắn cấp hiệu, lãnh đạo và
thành viên Ban Chỉ huy chào nhau kiểu đội viên.
- Sau khi trao xong cấp hiệu cho Ban Chỉ huy Liên, chi đội, người điều hành mời
lãnh đạo cấp ký quyết định thành lập liên, chi đội tạm thời trao cờ cho liên đội.
119
- Liên đội trưởng tiến một bước, lãnh đạo nhận cờ từ Ban Tổ chức, quay đối diện
với liên đội trưởng và thực hiện động tác giương cờ.
- Liên đội trưởng chào cờ, nhận cờ thực hiện động tác giương cờ. Lãnh đạo
chào cờ sau đó trở về vị trí.
- Người điều hành hô: “Nghiêm! Chào cờ - chào!”. Toàn thể đội viên giơ tay chào
(không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội ca, không đáp khẩu
hiệu Đội). Sau đó người điều hành hô: “Thôi! Lễ thành lập Liên, chi đội tạm thời đến
đây kết thúc. Trân trọng cảm ơn các đại biểu các bạn. Ban Chỉ huy Liên đội về vị
trí”.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày ý nghĩa, diễn biến của lễ kết nạp Đội viên, điều kiện kết nạp Đội viên
mới, lời hứa của đội viên mới các lưu ý khi thực hiện lễ kết nạp Đội viên theo nghi
thức Đội.
4.2. Trình bày công tác chuẩn bị, điều kiện thành lập và diễn biến của lễ công nhận Chi
đội, Liên đội.
4.3. Trình bày ý nghĩa, yêu cầu và diễn biến lễ trưởng thành Đội viên.
4.4. Tìm hiểu diễn biến buổi lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Đại hội Đội và Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu yêu cầu, công tác chuẩn bị tiến hành Đại hội Đội theo
Nghi thức Đội.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa, diễn biến của Đại hội cháu ngoan Bác
Hồ ở cơ sở.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp trên giấy A0.
120
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đại hội Đội
3.1.1 Yêu cầu
- Điều kiện tổ chức Đại hội:
+ Chi đội: Phải có trên hai phần ba đội viên của chi đội có mặt.
+ Liên đội: Phải trên hai phần ba đại biểu triệu tập có mặt đại diện cho trên hai
phần ba tổng số chi đội trong liên đội.
- Thời gian: Tổ chức Đại hội vào thời gian đầu năm học (với các chi đội, liên đội
trong nhà trường) đầu kỳ nghỉ (với các chi đội, liên đội địa bàn dân cư). Đại
hội diễn ra không quá 2 giờ.
- Địa điểm: thể Hội trường, trong lớp học, phòng truyền thống, nơi ý
nghĩa.
- Trang trí: Cờ Tổ quốc, cờ Đội hoặc huy hiệu Đội, ảnh Bác Hồ hoặc tượng Bác
(cờ Đội thể do đội viên cầm khi chào cờ theo Nghi thức Đội), dòng chữ “Đại hội
chi đội (liên đội) nhiệm kỳ...
3.1.2. Nội dung và chương trình Đại hội
1) Đối với chi đội
- Tập hợp chi đội, kiểm tra số lượng, tư thế, trang phục của đội viên.
- Khai mạc Đại hội:
+ Chào cờ (theo Nghi thức Đội).
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố số lượng đội viên dự Đại hội.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (3 đến 5 đội viên), Đoàn Chủ tịch lên làm việc (Ban Chỉ
huy chi đội có thể dự kiến Đoàn Chủ tịch để Đại hội biểu quyết).
- Đoàn Chủ tịch giới thiệu thư Đại hội (1 đến 2 đội viên), công bố chương
trình và nội dung Đại hội.
- Đọc báo cáo tổng kết công tác của chi đội trong nhiệm kỳ qua dự thảo
chương trình công tác nhiệm kỳ mới. Đối với chi đội mới thành lập chỉ trình bày dự
thảo chương trình công tác nhiệm kỳ mới.
121
- Tiến hành thảo luận biểu quyết những đánh giá trong báo cáo tổng kết và
những chỉ tiêu cụ thể trong dự thảo chương trình công tác nhiệm kỳ mới.
- Phụ trách chi đội hoặc đại diện đại biểu phát biểu ý kiến.
- Bầu Ban Chỉ huy chi đội và bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội:
+ Đoàn Chủ tịch công bố Ban Chỉ huy chi đội cũ hết nhiệm kỳ, nêu tiêu chuẩn, cơ
cấu và số lượng được bầu vào Ban Chỉ huy chi đội mới. Số lượng Ban Chỉ huy chi đội
thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Biểu quyết thống nhất số lượng bầu Ban chỉ huy chi đội.
+ Ứng cử và đề cử.
+ Nếu có đội viên nào trong danh sách ứng cử và đề cử xin rút tên thì nêu rõ lý do,
Đoàn Chủ tịch sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử.
+ Đại hội bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín.
+ Bầu Ban kiểm phiếu: Thống nhất số lượng, danh sách Ban Kiểm phiếu (bằng
hình thức giơ tay).
- Ban Kiểm phiếu làm việc: Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử,
kiểm tra phiếu, phát phiếu bầu cử, kiểm tra hòm phiếu, hướng dẫn bỏ phiếu tiến
hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử,
không thừa so với số lượng quy định). Người trúng cử phải được trên một phần hai
tổng số phiếu bầu theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp chi đội trưởng
các chi đội phó).
- Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban Kiểm phiếu làm việc).
- Ban Kiểm phiếu làm việc và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội.
- Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những
đội viên không trúng cử lần 1. Nếu lần 2 vẫn chưa đủ thì Đoàn Chủ tịch xin ý kiến
Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kỳ họp sau.
- Ban Chỉ huy chi đội mới ra mắt Đại hội và phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Nếu phải bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội thì bầu tiếp như trình tự bầu Ban
Chỉ huy chi đội.
- Thư ký trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội; Đại hội biểu quyết thông qua nghị
quyết.
122
- Tổng kết Đại hội. Đoàn Chủ tịch đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu
và tuyên bố bế mạc.
- Chào cờ bế mạc (Không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội
ca, không hô khẩu hiệu)
2) Đối với liên đội
Đại hội liên đội tiến hành khi các chi đội đã tổ chức xong Đại hội. Đại hội toàn thể
đội viên hoặc Đại hội đại biểu do Ban Chỉ huy liên đội quyết định. Thời gian Đại hội
không quá một buổi. Đại hội báo cáo kết quả công tác của liên đội nhiệm kỳ qua,
thông qua chương trình công tác nhiệm kỳ mới và bầu Ban Chỉ huy liên đội mới.
Nội dung và chương trình Đại hội:
- Lễ khai mạc Đại hội.
+ Co ctheo Nghi thc Đội (có th có sinh hoạt truyền thng).
+ Tuyên bố do, giới thiệu đại biểu, số lượng đại biểu chính thức dự Đại hội
khai mạc Đại hội.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (từ 5 đến 7 đội viên), Đoàn Chủ tịch Đại hội lên làm việc.
- Đoàn Chủ tịch giới thiệu thư của Đại hội (2 đội viên), công bố chương trình
và nội dung làm việc của Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch trình bày dự thảo báo cáo kết quả công tác của nhiệm kỳ qua
chương trình công tác của liên đội trong nhiệm kỳ mới.
- Các đại biểu dự Đại hội thảo luận.
- Đại diện Hội đồng Đội, cấp ủy Đảng (Ban Giám hiệu) hoặc Tổng phụ trách
phát biểu ý kiến.
- Bầu Ban chỉ huy liên đội mới:
+ Đoàn chủ tịch công bố Ban Chỉ huy liên đội cũ hết nhiệm kỳ, nêu tiêu chuẩn, cơ
cấu số lượng được bầu vào Ban Chỉ huy liên đội mới. Số lượng Ban Chỉ huy liên
đội thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Thảo luận quyết đnh cấu, số ợng Ban chỉ huy mới.
+ Ứng cử, đề cử.
- Nếu đội viên nào trong danh sách ứng cử đề cử xin rút tên thì nêu do,
đoàn chủ tịch sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử.
123
+ Bầu Ban kiểm phiếu: Thống nhất số lượng, danh sách Ban Kiểm phiếu (bằng
hình thức giơ tay).
- Ban kiểm phiếu làm việc: Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử,
kiểm tra hòm phiếu, kiểm tra phiếu, phát phiếu bầu cử, hướng dẫn bỏ phiếu tiến
hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử,
không thừa so với số lượng qui định). Người trúng cử phải được trên một phần hai
tổng số phiếu bầu theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp liên đội trưởng
hoặc các liên đội phó).
- Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban kiểm phiếu làm việc).
- Ban kiểm phiếu làm việc và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội.
- Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những
đội viên không trúng cử lần 1. Nếu bầu lần 2 vẫn chưa đủ thì đoàn chủ tịch xin ý
kiến Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kỳ họp sau.
- Ban Chỉ huy liên đội mới ra mắt Đại hội và phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Thư ký trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội.
- Đại hội biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu, tuyên bố bế mạc.
- Chào cờ (Không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội ca, không
hô khẩu hiệu).
3.2. Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở
3.2.1. Mục đích, yêu cầu:
1) Mục đích
cuộc liên hoan, tuyên dương thành tích của các tập thể Đội, lớp nhi đồng;
những Cháu ngoan Bác Hồ xuất sắc trong công tác Đội phong trào thiếu nhi; tiếp
tục đẩy mạnh phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ
dạy".
2) Yêu cầu: Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ phải được tiến hành từ liên đội. Đại biểu dự
Đại hội phải được bình xét từ chi đội và đề nghị đạt danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”.
3.2.2. Tiêu chuẩn, số lượng đại biểu
- Tiêu chuẩn: Thực hiện theo Quy chế thi đua khen thưởng của Hội đồng Đội Trung
ương.
124
- Số lượng đại biểu: Do cấp tổ chức Đại hội quyết định phù hợp với khả năng điều
kiện thực tế.
3.2.3. Thời gian tổ chức Đại hội
Thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.2.4. Nội dung chương trình Đại hội
Tùy theo điều kiện, đặc điểm khả năng của cấp tổ chức Đại hội Cháu ngoan
Bác Hồ để xây dựng chương trình Đại hội cho phù hợp nhưng phải đảm bảo trình tự
hợp lý, logic; Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ thể diễn ra ngoài trời, trong hội trường.
Chương trình Đại hội cần đảm bảo các nội dung sau:
- Tổ chức Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Lễ dâng hoa lên Bác Hồ hoặc phút sinh hoạt truyền thống.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Báo công dâng Bác (bằng hình thức báo cáo, hoạt cảnh, múa, hát, thơ, clip…).
- Tuyên dương, khen thưởng.
- Đại biểu phát biểu động viên, tuyên dương.
- Đọc quyết tâm thư của Đại hội .(nếu có)
- Kết thúc Đại hội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1.Trình bày quy trình tiến hành Đại hội Đội theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4.2. Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở có mục đích, ý nghĩa gì và được tiến hành như
thế nào?
TIỂU MODULE 2.5
SINH HOẠT ĐỘI, SAO NHI ĐỒNG
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.5, người học sẽ:
- Trình bày được khái niệm, mục đích, tính chất, ý nghĩa của sinh hoạt Đội
- Phân tích được các nội dung và hình thức của hoạt động Đội
- Vận dụng các nội dung và hình thức hoạt động đội vào trong việc tổ chức sinh hoạt
cho liên đội do mình phụ trách.
- Trình bày được tổ chức sao nhi đồng
- Phân tích được những nội dung giáo dục của sao nhi đồng
125
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.5
Tiểu module 2.5 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Sinh hoạt đội (1 tiết)
Chủ đề 2: Sao nhi đồng (1 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
SINH HOẠT ĐỘI
Hoạt động 1: Khái niệm sinh hoạt Đội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Liệt kê những hoạt động của liên đội trong 1 năm học. Mục đích
ý nghĩa của những hoạt động đó
- Nhiệm vụ 2: Kể lại 1 hoạt động trong sinh hoạt Đội đơn vị mình chào mừng
ngày sinh nhật Bác 19/5
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy trao đổi, thảo luận cùng người học
- Người học trao đổi và trả lời câu hỏi của người dạy
- Người dạy tổng kết vấn đề thảo luận và đưa ra thông tin của chủ đề
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm sinh hoạt Đội
- Sinh hoạt Đội hệ thống những hoạt động giáo dục do Đội TNTP Hồ Chí
Minh tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhằm giáo dục thiếu
nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy, diễn ra trong trường học và địa bàn dân cư.
* Mục đích của sinh hoạt Đội: Nhằm giáo dục toàn diện thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ
dạy để các em trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, phấn đấu với danh hiệu cháu
ngoan Bác Hồ.
* Ý nghĩa: Tạo môi trường để các em tìm hiểu tham gia vào thực tiễn lao động sản
xuất, văn hóa, xã hội; Tạo điều kiện để các em thể hiện, tự khẳng định mình trước tập
thể. Qua đó, xác định trách nhiệm của mình trong việc củng cố phát triển tổ chức
Đội.
126
+ Hoạt động Đội để Đội TNTP Hồ Chí Minh phát huy vai trò của mình trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
+ Góp phần tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tổ chức
Đội, xây dựng tổ chức Đội ngày càng vững mạnh.
+ Sinh hoạt Đội cũng là nơi thể hiện tinh thần dân chủ.
* Tính chất giáo dục của hoạt động sinh hoạt Đội
- Tính mục đích:
+Thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đa số đội viên.
+ Đáp ứng nhu cầu rèn luyện đội viên một cách toàn diện, nâng cao chất lượng đội
viên, xây dựng và phát triển tổ chức Đội.
+ Đảm bảo tính công ích hội, gắn chặt với nhiệm vụ chính trị của nhà trường,
địa phương và lợi ích xã hội trong từng giai đoạn cụ thể.
-Tính tổ chức:
+Hoạt động giáo dục của Đội hoạt động theo chương trình, kế hoạch do các em
xây dựng nhưng được cấp Đoàn phê duyệt.
+ Hoạt động Đội được toàn thể đội viên thiếu nhi tham gia dưới sự điều khiển của
chỉ huy Đội và sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
+ Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra theo quy trình xác định, sự chuẩn bị chu
đáo, có tổng kết, đánh giá rút ra kinh nghiệm.
- Tính đối tượng:
+ Hoạt động Đội không chỉ phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của đội viên còn phải
thu hút cả sự tham gia của quần chúng thiếu niên, nhi đồng.
+ Hoạt động Đội không chỉ hoạt động tập thể của các em cùng tuổicòn mở
rộng cho các lứa tuổi khác nhau mà phải đảm bảo tính vừa sức với đối tượng.
- Tính tự nguyện, tự giác:
+Hoạt động giáo dục của Đội đề cao vai trò tự nguyện tham gia của các em
vậy tự nguyện, tự giác của thiếu nhi khi tham gia hoạt động Đội được thể hiện mọi lúc,
mọi nơi.
- Tính địa bàn:
+ Hoạt động Đội diễn ra trong ngoài lớp học, trong địa bàn dân trong
trường học, các hoạt động ấy hỗ trợ nhau và quan hệ mật thiết.
127
+ Hoạt động giáo dục của nhà trường hoạt động giáo dục của Đội nhằm mục
tiêu giáo dục và có quan hệ tương tác.
- Tính thời gian:
+ Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra trong không gian theo thời gian nhất
định, tùy theo nội dung hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất và yêu cầu của công tác chỉ
đạo.
* Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP và hoạt động giáo dục của
nhà trường
Hoạt động giáo dục của Đội quan hệ chặt chẽ với hoạt động của nhà trường
bởi có cùng mục tiêu giáo dục:
+ Giáo dục thiếu nhi trở thành con người mới, công dân tốt có ích cho xã hội.
+ Trong nhà trường, hoạt động giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch, chương trình
của nhà trường là hoạt động chủ đạo.
+ Hoạt động giáo dục của Đội nhằm hỗ trợ cho hoạt động của nhà trường đạt kết
quả tốt hơn.
- Hoạt động giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thôngthông qua những bài
giảng về đạo đức, pháp luật, giáo dục công dân các môn khác trên theo chương
trình và thời khóa biểu.
+ Hoạt động giáo dục đạo đức của Đội mềm dẻo hơn về nội dung, hình thức
phương pháp.
Về nội dung: Đội tập hợp sdụng tất cả nội dung trong sách giáo khoa
trong sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng.
Về hình thức: Đội chủ yếu theo hình thức hoạt động tập thể, tự quản, tự giác làm
cho hoạt động trở nên sinh động hơn.
Đội sử dụng phương tiện có thể trong nhà trường ngoài hội để giáo dục
cho thiếu nhi như: sách báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, múa hát, vui chơi giải
trí…
- Hoạt động giáo dục học tập vắn hóa, khoa học và công nghệ
+ Hoạt động học tập giáo dục ý thức trách nhiệm trong học tập văn hóa, khoa
học công nghệ làm cho các em hiểu mục đích, động , thái độ học tập xây
128
dựng cho các em biết vận dụng những điều đã học thực tiễn cuộc sống theo tinh
thần chủ động nhận thức, tích cực hóa hoạt động học tập.
+ Đội hỗ trợ các bài giảng trên lớp bằng việc tổ chức các hoạt động học tập hấp
dẫn thiếu nhi như: tổ chức các câu lạc bộ, cuộc thi, trò chơi, tham quan…
+ Các danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, Liên đội, Chi đội mạnh của Đội những
hình thức động viên cá nhân và tập thể phấn đấu học tập tốt.
- Hoạt động giáo dục với lao động, thể chất
+ Hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khỏe trong nhà trường cũng được
quy định chặt chẽ trong chương trình và theo thời khóa biểu.
+ Giáo dục lao động của Đội lao động tập thể, công ích, lập quỹ xây dựng Đội.
Qua đó, giáo dục cho thiếu nhi yêu lao động và yêu quý người lao động.
+ Giáo dục thể chất, sức khỏe, vệ sinh của Đội chủ yếu mang tính tập thể, tự giác,
tự quản.
+ Hoạt động giáo dục của Đội cần sự hỗ trợ thường xuyên, tích cực của nhà
trường:
Về tổ chức: Đội cần đội ngũ giáo viên làm phụ trách chi đội, tổng phụ trách
Đội có năng lực, nhiệt tình.
Về sở vật chất: Đội cần được sự giúp đỡ của nhà trường như: phòng đội, các
trang thiết bị.
Về tinh thần: lãnh đạo nhà trường và tập thể sư phạm cần sự ủng hộ, động viên
tích cực tham gia các hoạt động Đội.
Thực tế cho thấy các trường phổ thông tiên tiến thì đều tổ chức Đội vững
mạnh, phong trào Đội sôi nổi, đạt kết quả tốt. vậy, hoạt động giáo dục của nhà
trường và của Đội có aun hệ chặt chẽ với nhau.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Sinh hoạt đội gì? Tại sao phải tổ chức sinh hoạt Đội thường xuyên cho thiếu
nhi?
4.2. Thông qua sinh hoạt Đội, các đội viên đã thu được những kết quả nào?
Hoạt động 2: Nội dung sinh hoạt Đội
129
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Khi tổ chức 1 buổi sinh hoạt Đội thì chúng ta truyền tải những nội
dung giáo dục nào đến các em đội viên
- Nhiệm vụ 2: Hãy kể tên những hoạt động cụ thể trong những buổi sinh hoạt Đội
nhằm mục đích chính là giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội viên
- Nhiệm vụ 3: Hãy kể tên những hoạt động cụ thể trong những buổi sinh hoạt Đội
nhằm mục đích chính là giáo dục về thẩm mĩ, văn hóa nghệ thuật
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, Người dạy giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm
- Người dạy điều khiển các nhóm thảo luận
- Người dạy điều khiển các nhóm trình bày vấn đề trước lớp
- Người dạy nhận xét, đánh giá và tổng kết vấn đề
3. Thông tin phản hồi
* Nội dung công tác Đội sự thể hiện mục đích, mục tiêu giáo dục của Đội của
nhà trường. Các nội dung hoạt động đội bao gồm:
- Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống: Giáo dục chính trị, tư
tưởng, dạo đức giúp các em hiểu Đảng CSVN, nhà nước và pháp luật; Hiểu trách
nhiệm của nhân với tập thể “mình mọi người, mọi người mình”; Xác định
trách nhiệm của mình đối với gia đình, nhà trường hội; Trở thành người con
ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.
- Hoạt động học tập văn hóa, khoa học công nghệ: Giáo dục ý thức trách
nhiệm. Giáo dục mục đích động cơ, thái độ học tập, xây dựng nề nếp, hứng thú học tập
và khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Hoạt động lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp: Giáo dục lòng yêu lao
động, tôn trọng người lao động; Yêu quý thành quả lao động; Ý thức trách nhiệm
trong công tác; Làm quen lao động từ đơn giản đến phức tạp; sức khỏe, tính khéo
léo; Định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Hoạt động sức khỏe, vệ sinh môi trường: Nhận thức về mục đích của việc tập
TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ sinh nhân; Thường xuyên tập thể dục, nâng cao sức
khỏe; Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
130
- Hoạt động về thẩm mĩ, văn hóa nghệ thuật: Giáo dục cho thiếu nhi những
hiểu biết đẳng về cái đẹp trong cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật; Giáo dục truyền
thống cách mạng, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn.
- Hoạt động xây dựng tổ chức Đội tinh thần đoàn kết hữu nghị quốc tế: Giáo
dục tổ chức kỉ luật, tính đoàn kết, nâng cao trình độ chuyên môn, kỉ năng tổ chức của
ban chỉ huy; Làm cho các em hiểu biết về các bạn thiếu nhi, về tổ chức hoạt động
của thiếu nhi quốc tế; Củng cố tăng cường tính đoàn kết; Tham gia các phong trào
đấu tranh, vì hòa bình, vì tiến bộ xã hội.
* Hình thức sinh hoạt đội
- Sinh hoạt truyền thống.
- Xây dựng nhà truyền thống.
- Hoạt động tập thể.
- Sinh hoạt theo chủ đề.
- Tuyên truyền, cổ động, báo tường.
- Tìm hiểu các ngày lễ lớn.
- Tổ chức, xây dựng quỹ giúp bạn vượt khó.
- Tổ chức hội thảo nghe báo cáo về tình hình chính trị.
- Tổ chức các cuộc gặp mặt, thi.
- Tổ chức các đội công tác.
- Phong trào nói lời hay, làm việc tốt.
- Hội thảo gặp gỡ các nhà khoa học, những người lao động giỏi.
- Hội vui học tập, thi về vở sách chữ đẹp.
- Tổ chức các nhóm bạn giúp nhau học tập, các câu lạc bộ học tập.
- “Tiết học hay, ngày học tốt”, đôi bạn chuyên cần.
- Tổ chức các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại.
- Sinh hoạt chủ đề, hội thảo.
- Tham quan cơ sở sản xuất nông nghiệp và công nghiệp…
- Tổ chức các buổi lao động.
- Tổ chức các buổi triển lãm.
- Tổ chức các hội thi.
- Kết nghĩa với các đơn vị quân đội, xí nghiệp.
- Thường xuyên tập TDTT thông qua thực hành nghi thức Đội.
131
- Tham quan du lịch, hành quân, cắm trại.
- Tổ chức câu lạc bộ y tế, lớp học cứu thương nhỏ tuổi, ngày không hút thuốc lá.
- Tổ chức hướng dẫn các em tham quan du lịch, các hoạt động văn hóa ngh
thuật, đọc sách, truyện.
- Tổ chức tham quan viện bảo tàng, danh lam thắng cảnh.
- Xem phim ảnh, ca múa kịch, hòa nhạc…
- Sưu tầm tranh ảnh nghệ thuật.
- Thi hát, vẽ theo chủ đề.
- Rèn luyện nghi thức Đội.
- Thực hiện chương trình rèn luyện đội viên.
- Tổ chức các câu lạc bộ hữu nghị quốc tế: tổ chức hội thi đề tài quốc tế.
- Tổ chức giao lưu, tham quan các trại hè, cuộc thi, tham quan du lịch nước
ngoài.
- Tham gia các hoạt động quốc tế của thanh thiếu niên và nhi đồng các nước.
- Gặp gỡ các bạn thiếu nhi quốc tế.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy lựa chọn những hình thức sinh hoạt phù hợp với nội dung sinh hoạt Đội?
CHỦ ĐỀ 2
SAO NHI ĐÔỒNG
Hoạt động 1: Tổ chức sao Nhi đồng
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách thức để thành lập 1 Sao nhi đồng
- Nhiệm vụ 2: Những công việc cần hướng dẫn cho 1 Sao nhi đồng thực hiện
trong năm học là gì?
- Nhiệm vụ 3: Ý nghĩa của việc các nhi đồng được sinh hoạt trong các Sao
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết 3 nhiệm vụ
132
- Mời đại diện của 3 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
- Các em nhi đồng để được trở thành đội viên, được đứng trong hàng ngũ của Đội
TNTP Hồ Chí Minh thì cần 1 quá trình rèn luyện. Chính thế các chi đội
được sự hướng dẫn của TPT Đội, giáo viên chủ nhiệm, chi đội trưởng sẽ thành lập các
nhóm các em học sinh từ 6 – 8 tuổi để bồi dưỡng các em trở thành đội viên, nhóm này
được gọi là Sao nhi đồng
- Sao nhi đồng sẽ được học 5 điều Bác Hồ dạy, các em được động viên phấn đấu
học giỏi chăm ngoan, luôn tích cực rèn luyện để trở thành đội viên. thể nói đây là
nguồn để kết nạp đội viên của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Để quản hướng dẫn các sao nhi đồng hoạt động tốt thì TPT Đội sẽ đặt tên
cho các sao ví dụ như: Sao Búp măng, Sao Điểm tốt..v..v
- Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với TPT Đội sẽ nhóm những em chăm ngoan học
giỏi lại từ 5 10 em để thành lập 1 sao. Mỗi sao lại cử ra 1 bạn làm sao trưởng( Sao
trưởng thể bầu theo lần lượt mỗi thành viên trong sao sẽ làm Sao trưởng trong 1
khoảng thời gian nhất định thể 1 tuần, 1 tháng, sẽ luân phiên nhau thay đổi Sao
trưởng).
+ Nhiệm vụ của Sao trưởng: theo dõi, đôn đốc các thành viên trong sao của mình
hoàn thành tốt các quy định, các mục tiêu phấn đấu mà các Sao đã đưa ra. đầu mối
để tiếp nhận thông tin từ giáo viên TPT Đội, giáo viên chủ nhiệm để truyền đạt đến các
sao thành viên.
Mục đích của Sao nhi đồng là: Với sự hướng dẫn và dìu dắt của tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh, các em học sinh sẽ được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ năng
giao tiếp. Đến với sinh hoạt Sao các em còn được tham gia các trò chơi , các hoạt động
văn nghệ….do các em phụ trách Sao tổ chức, hướng dẫn.
Tham gia sinh hoạt Sao nhi đồng, các em dần quen với cách chăm làm, chăm học,
biết vui chơi những gì bổ ích nhất, lành mạnh nhất, các em biết yêu ca hát, biết gìn giữ
vệ sinh nhân, trường lớp, nơi công cộng, giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập, rèn
luyện thân thể, bảo vệ sức khoẻ và phần nào biết tự lập cuộc sống của mình.
Thông qua công tác sinh hoạt Sao nhi đồng, các Phụ trách sao rất tự tin, chủ động
khi tổ chức sinh hoạt Sao. Các em sẽ gần gũi hơn với mọi người biết hoà mình vào tập
133
thể, không còn nhút nhát, rụt rè, tham gia các hoạt động tích cực hơn. Sinh hoạt Sao
nhi đồng hoạt động ý nghĩa thiết thực giúp học sinh từng bước phấn đấu trở
thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
- Chế độ sinh hoạt của Sao nhi đồng:
+ Các Sao nhi đồng sinh hoạt 2 tuần/1 lần hoặc 1 tháng 1 lần
+ Các Sao nhi đồng trong 1 lớp gọi lớp nhi đồng. Lớp nhi đồng sinh hoạt 1
tháng 1 lần hoặc sinh hoạt sau mỗi buổi sinh hoạt Sao.
- Mỗi Sao nhi đồng 1 đội viên TNTP Hồ Chí Minh phụ trách gọi phụ trách
Sao. Phụ trách Sao có nhiệm vụ tổ chức hoạt động vui chơi, sinh hoạt và giúp nhi đồng
thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
- Mỗi lớp nhi đồng có chi đội TNTP Hồ Chí Minh giúp đỡ và 1 cán bộ phụ trách là
GV chủ nhiệm hoặc đoàn viên do Đoàn cử ra.
- Nội dung sinh hoạt của sao nhi đồng được tiến hành theo chủ điểm
Sinh hoạt Sao nhi đồng theo chủ điểm.
+Tháng 9: “Người học sinh tốt là nhi đồng ngoan"
+ Tháng 10: "Chăm ngoan học giỏi"
+ Tháng 11: “Kính yêu thày cô, anh chị phụ trách"
+ Tháng 12: “Yêu anh bộ đội cụ Hồ"
+ Tháng 1 và tháng 2: "Mừng Đảng, mừng xuân"
+ Tháng 3: “Yêu quý mẹ và cô giáo"
+ Tháng 4: "Hoà bình và hữu nghị"
+ Tháng 5: “Em là cháu ngoan Bác Hồ, yêu Sao, yêu đội"
Các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt Sao nhi đồng
+ Bước 1: ổn định
- Tập hợp sao.
- Điểm danh, trưởng sao báo cáo số nhi đồng mặt, nếu có vắng thì phải báo cáo
rõ lý do.
- Phụ trách Sao cho các em hát bài truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng. Sau đó
hát 1 -2 bài tập thể.
+ Bước 2: Báo cáo
- Từng em nhi đồng tự kể về việc làm tốt hoặc chưa tốt theo yêu cầu của chủ điểm
sao lần trước ( về học tập, kỷ luật, trật tự, lễ phép, vệ sinh...)
134
- Tập thể Sao hoan hô các bạn làm tốt.
- Phụ trách Sao động viên các em làm ch¬a tốt, biểu dư¬ơng các em xuất sắc
ghi vào sổ theo dõi việc tốt của Sao.
+ Bước 3: Sinh hoạt – Vui chơi.
- Phụ trách Sao có thể chọn một trong các nội dung sau để sinh hoạt:
+ Chơi trò chơi.
+ Tập hát, múa.
+ Đọc thơ, kể chuyện.
+ Rèn kỹ năng Nghi thức.
+ Các hình thức khác: Cắt dán, vẽ tranh...
+ Bước 4: Sinh hoạt theo chủ điểm:
- Phụ trách Sao giới thiệu tên chủ điểm, lý do chọn chủ điểm.
- Phụ trách Sao nêu nội dung chủ điểm và yêu cầu rèn luyện bằng cách đặt câu hỏi
cho nhi đồng trả lời, sau đó phụ trách sao đúc kết nội dung và yêu cầu rèn luyện chính
là gì?
+ Bước 5: Kết thúc:
- Phụ trách sao nhận xét buổi sinh hoat: tinh thần, thái độ các em tham gia sinh
hoạt ra sao? Biểu dương các em nhi đồng làm tốt.
- Dặn dò chuẩn bị cho lần sinh hoạt sau.
- Hát tập thể và kết thúc.
* Phần sinh hoạt chủ điểm vui chơi thể đan xen với nhau để tạoLưu ý:
không khí thoải mái, nhẹ nhàng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
T ch c 1 ho t đ ng sinh ho t Sao nhi đồồng theo ch đi m ngày quồếc têế ph n 8/3?
Hoạt động 2: Nội dung giáo dục Sao nhi đồng
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu những nội dung giáo dục nhi đồng trở thành đội viên.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích được từng nội dung giáo dục nhi đồng
- Nhiệm vụ 3: Nhắc lại những điều nhi đồng cần nhớ học thuộc bài hát nhi
đồng “Nhanh bước nhanh nhi đồng” – nhạc và lời Phong Nhã.
135
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy đặt câu hỏi để người học cùng thảo luận
- Người dạy nhận xét câu trả lời của người học tổng kết nội dung chính của bài
học
3. Thông tin phản hồi
* Chương trình RLĐV hạng dự bị quy định 7 nội dung giáo dục nhi đồng như
sau:
- Kính yêu Bác Hồ : Giáo dục các em biết ơn về công lao to lớn của vị cha già dân
tộc Hồ Chí Minh. Kính yêu Bác Hồ được biểu hiện qua hành động thiết thực đó
phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ. HĐĐ Trung ương quy định danh hiệu CNBH
gồm 3 cấp như sau:
1) Danh hiệu CNBH cấp liên đội (gồm 5 tiêu chuẩn)
- tinh thần đoàn kết, thương yêu giúp đỡ bạn mọi người xung quanh,
khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, biết vâng lời và giúp đỡ cha mẹ; xếp loại đạo đức từ
khá trở lên.
- tinh thần khắc phục khó khăn, vươn lên trong học tập kết quả ngày
càng tiến bộ, xếp loại văn hoá từ trung bình trở lên.
- Có ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, nội
quy của trường, lớp; tích cực lao động, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh nhân và
môi trường.
- Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động của nhà trường và các phong trào
do Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức.
- Thực hiện Cơng trình RLĐ, được ng nhận t 3 “chuyên hiệu” trở lên.
2) Danh hiệu CNBH cấp quận, huyện
những CNBH xuất sắc cấp liên đội, xếp loại đạo đức tốt, xếp loại văn hoá từ
khá trở lên; thực hiện Chương trình RLĐV đạt từ 5 “chuyên hiệu” trở lên.
3) Danh hiệu CNBH cấp tỉnh, thành phố
những CNBH xuất sắc cấp quận, huyện, xếp loại đạo đức tốt, văn hoá giỏi
hoặc đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi từ cấp quận - huyện trở lên, được công nhận
hoàn thành Chương trình RLĐV theo hạng tuổi.
- Con ngoan : Là phải biết kính yêu, lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị, bà con họ
hàng và mọi người, biết gp đỡ gia đình những việc phù hợp với sức mình, biết tiết kiệm
136
cho gia đình, biết về bố, mẹ, địa chỉ gia đình, nhớ ngày tháng năm sinh của mình và người
thân trong gia đình. cháu ngoan Bác Hồ.
- Trò giỏi : Luôn chăm chỉ học tập, tích cực chủ động chuẩn bị bài làm bài đầy
đủ. Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. Luôn tự giác
học tập, tìm tòi sáng tạo, tự tin thể hiện quan điểm duy của bản thân. Ham học
hỏi những điều mới lạ, những điều khó. Mạnh dạn học hỏi thầy cô, bạn các
nguồn tài liệu phong phú. Có hứng thú và đam mê với những môn học, luôn biết chinh
phục các kết quả học tập mới. Tìm được niềm vui trong học tập.
- Vệ sinh sạch sẽ : năng tự chăm sóc bản thân luôn vệ sinh thân thể sạch
sẽ. Biết giữ gìn quần áo các đồ dùng nhân sạch sẽ. Biết vệ sinh phòng các dịch
bệnh lây nhiễm. Biết giữ vệ sinh nơi công cộng như trường lớp, nhà ở, nơi ở, nơi công
cộng như công viên, ngoài đường, hoặc trên các phương tiện giao thông công cộng.
Biết vứt rác đúng nơi quy định. Nhắc nhở mọi người xung quanh giữ gìn môi trường
chung sạch sẽ, an toàn .
- Yêu Sao nhi đồng và yêu Đội TNTP Hồ Chí Minh : là nhớ tên Sao và ý nghĩa của
tên Sao, sinh hoạt Sao đều, vâng lời, yêu quý phụ trách sao. Biết một số bài hát múa,
trò chơi của nhi đồng. Biết xếp hàng một, hàng đôi, hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn.
Thuộc các động tác: Nghiêm, nghỉ, chào, quay trái, quay phải, quay đằng sau. Nhi
đồng lớp 3 biết thắt khăn quàng đỏ...
- Những điều cần biết khi ra đường : Khi ra đường cần biết cách đi đúng quy định
của Luật giao thông đường bộ để bảo đảm an toàn. Biết nên chơi những nơi được
phép, không chơi những chỗ nguy hiểm, mất vệ sinh, nơi mỗi người cần yên tĩnh...
Có cử chỉ đẹp khi ra đường: đối với cụ già, em bé, người tàn tật... Biết tên đường phố,
ngõ xóm và địa chỉ của trạm y tế, cửa hàng, đồn công an ở địa phương.
- Noi gương người tốt, làm việc tốt, người bạn tốt: Biết một số gương nhân vật
tốt trong truyện cổ tích, truyện dân gian, truyện ngụ ngôn, truyện anh hùng liệt .
người bạn tốt, các em phải biết yêu thương và giúp đỡ bạn bè nhất là các bạn đau yếu, tàn
tật, gặp hn cảnh khó khăn, học kém. Noi gương các bạn ngoan, học giỏi, hàng ngày biết
làm việc tốt, tránh việc xấu.
* Những điều nhi đồng cần ghi nhớ:
Em xin hứa sẵn sàng
Là con ngoan trò giỏi
137
Cháu Bác Hồ kính yêu”
Đây là những điều nhắc nhở các em nhi đồng biết vâng lời Bác Hồ dạy, phấn đấu tr
thành con ngoan trò giỏi - cháu ngoan Bác Hồ.
* Bài hát các Sao nhi đồng cần thuộc bài “Nhanh bước nhanh nhi đồngNhạc và lời
Phong Nhã.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy phân tích những nội dung giáo dục cho nhi đồng? Trong quá trình thực hiện
giáo dục nhi đồng, anh chị thấy cần bổ sung những nội dung giáo dục mới cho phù
hợp với thời đại?
MODULE 3
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ KỸ NĂNG, PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC
CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong module 3, người học sẽ:
- Trình bày được vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội
- Hình thành và nâng cao kĩ năng trong công tác tổ chức hoạt động Đội
- Vận dụng thành thục linh hoạt, hiệu quả các phương pháp tổ chức hoạt động
Đội ở cơ sở.
II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh.
- Chuẩn bị của người học:
+ Tài liệu học tập về công tác Đội, giấy A0, A4, bút dạ, băng keo, kéo…
+ Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 3
Tiểu module 3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội
Tiểu module 3.2. Phương pháp công tác của giáo viên Tổng phụ trách Đội
Tiểu module 3.3. Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi
138
Tiểu module 3.4. Hướng dẫn trại thiếu nhi
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG
TIỂU MODULE 3.1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 3.1, người học sẽ:
- Trình bày được khái niệm về giáo viên TPT Đội
- Phân tích được vị trí, vai trò của giáo viên TPT Đội
- Trình bày được các nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.1
Tiểu module 3.1 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 1 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Vị trí, vai trò của giáo viên TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh (20 phút)
Chủ đề 2: Nhiệm vụ của GV TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh (25 phút)
CHỦ ĐỀ 1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Vị trí, vai trò của giáo viên Tổng phụ trách Đội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu chung về người cán bộ phụ trách Đội. Người phụ trách:
Đội trong trường phổ thông là ai. Họ có vị trí, vai trò như thế nào trong nhà trường.
- Nhiệm vụ 1 Tìm hiểu những phẩm chất, năng của giáo viên Tổng phụ trách:
Đội trong trường phổ thông.
2. Cách thức tiến hành
- Người học sẽ chia sẻ những hiểu biết về những người làm công tác phụ trách Đội
ở trường, ở địa phương. Những công việc mà họ phải đảm nhận, khó khăn và thuận lợi
khi họ làm việc.
- Người dạy thuyết trình về vị trí, vai trò của người giáo viên TPT Đội.
139
- Trao đổi với người học tầm quan trọng của người làm công tác TPT Đội
3. Thông tin phản hồi
Tổng phụ trách Đội cán bộ phụ trách công tác thiếu nhi trong nhà trường,
những người được Đảng, Nhà nước và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cử ra thay mặt Đảng,
Nhà nước Đoàn làm nòng cốt trong việc tổ chức,hướng dẫn, phụ trách tổ chức
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; các phong trào của thiếu nhi Việt Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của Đảng CSVN, trực tiếp là mục tiêu giáo dục của Đội TNTP
Hồ Chí Minh.
- Vừa là đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi,vừa là một giáo viên của
nhà trường.
- người đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi, người phụ trách phải
có năng lực tổ chức quản công tác Đội; Biết vận dụng đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước chủ trương của Đoàn vào công tác Đội; Biết tổ chức chỉ đạo, phối
hợp các lực lượng giáo dục trong ngoài nhà trường tham gia công tác giáo dục
thiếu nhi; Có phẩm chất của một nhà giáo dục; Nắm vững kỹ năng nghiệp vụ công tác
Đội, các nguyên tắc hoạt động đội; lòng yêu trẻ, thích công việc hoạt động với
trẻ, say mê công tác phụ trách đội.
- giáo viên: Phụ trách đội phải trình độ chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy
vững vàng; hiểu biết sâu sắc khoa học tâm lý, giáo dục; Không ngừng tự học,
tự bồi dưỡng thông qua thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ.
* Vị trí của TPT Đội: Phụ trách tổ chức, hướng dẫn một liên đội TNTP Hồ Chí Minh
người chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng công c đội trong nhà trường,
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường phổ thông.
* Vai trò của TPT Đội
- TPT Đội là một nhà giáo dục:
+ Là người tổ chức giáo dục các em thông qua các hoạt động đội.
+ Thể hiện trình độ đào tạo về kế hoạch giáo dục, kỹ năng nghiệp vụ công tác
thiếu nhi.
+ Có phẩm chất phù hợp công tác thiếu nhi, có khả năng giao tiếp, cùng hoạt động
với thiếu nhi.
+ Biết làm việc với trẻ em, khả năng cảm hóa, thu phục các em bằng tấm gương
của bản thân.
140
- TPT Đội là một nhà quản lý:
+ Có khả năng tổ chức các em tham gia vào các hoạt động đội.
+ Có khả năng tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ Đội có đủ năng lựcphẩm chất
làm công tác thiếu nhi.
+ khả năng thiết kế, sáng tạo các hình hoạt động Đội tổ chức chỉ đạo
thực hiện các mô hình đó.
- GV TPT Đội là một cán bộ chính trị- xã hội:
+ Có lập trường chính trị vững vàng.
+ Có trình độ lý luận chính trị, có ý thức, thái độ và niềm tin chính trị.
+ Luôn thể hiện nghĩ đúng, nói đúng và làm có hiệu quả.
- GV TPT Đội lực lượng kế cận, bổ sung cho đội ngũ cán bộ quản nhà
trường.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy phân tích vai trò của GV TPT Đội? Với vị trí và vai trò quan trọng như vậy thì
người GV TPT Đội cần phải rèn luyện những phẩm chất đạo đức nào?
Hoạt động 2: Nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội
1. Nhiệm vụ
Phân tích được nhiệm vụ cơ bản của giáo viên TPT Đội trong trường phổ thông
2. Cách thức tiến hành
- Người học trao đổi về những công việc của giáo viên làm TPT Đội:
- Người học tả lại những công việc một giáo viên TPT Đội phải thực hiện
trong trường phổ thông
- Người dạy tổng kết, đánh giá những công việc của giáo viên TPT Đội để làm nổi
bật những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của một giáo viên làm TPT Đội
3. Thông tin phản hồi
3.1. Nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đội:
- Xây dựng đội ngũ phụ trách chi đội, chi đội mạnh, xây dựng kiện toàn BCH
Đội các cấp, các nhóm nòng cốt.
- nhiệm vụ tầm quan trọng đặc biệt, ý nghĩa to lớn, quyết định chất
lượng, hiệu quả công tác của GV TPT Đội.
141
+ Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Đội đủ năng lực, nhiệt tình, say mê công tác.
- Xây dựng bầu không khí đoàn kết, hợp tác trong liên đội.
+ Các biện pháp cần tiến hành:
- Tham mưu cho BGH và chi ủy nhà trường về công tác đội
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu nhi cho PTCĐ,
phụ trách nhi đồng.
- Hướng dẫn đội viên lựa chọn và bầu BCH Đội.
- Thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chỉ huy Đội.
* Nhiệm vụ tổ chỉ đạo hoạt động toàn diện của Đội trên sở phát huy vai trò tự
quản của Đội: Là nhiệm vụ trọng tâm của người GV TPT Đội, gồm 2 nội dung cơ bản:
Thiết kế nội dung, chương trình lập kế hoạch thực hiện thực hiện hoạt động giáo
dục của Đội:
- Yêu cầu cơ bản:
+ Tính cụ thể, khoa học, đánh giá được khả năng thành công cao ( có tính khả thi )
+ giới hạn về thời gian ( cụ thể, chi tiết về thời gian thực hiện : Bắt đầu, kết
thúc )
- Căn cứ để xây dựng nội dung, chương trình hoạt động:
+ Nhiệm vụ chính trị của trường, chủ trương công tác của Đoàn.
+ Kế hoạch tổng thể của nhà trường.
+ Khả năng thực tế của trường, liên đội, nhu cầu và nguyện vọng của đội viên.
- Đặc điểm, yêu cầu của địa phương
- Điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất
*Các bước tiến hành:
- Điều tra cơ bản ( thu thập thông tin, phân tích, xử lý, tổng hợp …)
- Xây dựng dự thảo
- Lấy ý kiến ( các chi đội, hội đồng sư phạm…)
- Hoàn thiện kế hoạch
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động cụ thể của toàn liên đội:
Cần tập trung:
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đội viên hiểu biết sâu sắc
- chương trình, kế hoạch công tác của liên đội.
142
- Tạo sự quan tâm ủng hộ hợp tác của Hội đồng sư phạm, phụ trách Công đoàn
- Tổ chức tốt công tác thi đua, chỉ đạo điểm
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác của các đơn vị.
* Nhiệm vụ tham mưu, phối hợp với tổ chức Đảng, chính quyền nhà trường, các ban
ngành đoàn thể các lực lượng giáo dục khác trong ngoài nhà trường để làm tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng:
* Đối với BGH, Hội đồng sư phạm nhà trường:
- Tham mưu đưa kế hoạch công tác đội trở thành một bộ phận của nhà trường
- Báo cáo định kỳ cho BGH để tham mưu và xin ý kiến
- Dự họp thường xuyên các cuộc họp liên tịch, HĐSP để đưa nội dung công tác
đội vào các cuộc họp này.
* Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường:
- Phải xây dựng được kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục của địa phương để xây dựng nội dung,
chương trình hoạt động giáo dục phù hợp.
- Sự phối hợp phải toàn diện, liên tục (trong xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo
thực hiện kế hoạch).
- Ký kết văn bản liên tịch với các ngành, các lực lượng để thực hiện có hiệu quả.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy trình bày những nhiệm vụ của GV TPT Đội? Lấy 1 ví dụ cụ thể minh họa.
TIỂU MODULE 3.2
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 3.2 , người học sẽ:
- Hiểu mục đích, ý nghĩa, tác dụng của xây dựng, tổ chức, điều hành thực hiện
thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xác định được cấu trúc của thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Trình bày được cách thức xây dựng thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Xây dựng hoàn chỉnh được thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Vận dụng những hiểu biết về thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vào thực tiễn
143
công tác Đội khi công tác.
- Vui vẻ, hợp tác trong tiết học. Yêu thích công tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.2
Tiểu module 3.2 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Phương pháp thiết kế hoạt động Đội (2 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, mục đích, ý nghĩa thiết kế hoạt động Đội
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm thiết kế, và thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định mục đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy phát vấn tìm hiểu khái niệm thiết kế thế
nào là thiết kế hoạt động Đội. Tại sao nói việc tổ chức hoạt động sẽ thành công chỉ khi
có một bản thiết kế hoạt động chi tiết?
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy tổ chức hoạt động thảo luận nhóm về mục
đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội. Người dạy tổng hợp c ý kiến của các
nhóm, chốt kiến thức cần đạt.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm thiết kế hoạt động Đội
Thiết kế đề án, lập tài liệu thuật toàn bộ, xây dựng một bản vẽ với tất cả các
tính toán cần thiết để theo đó xây dựng công trình sản xuất sản phầm.
Thiết kế hoạt động Đội kế hoạch cụ thể cho một hoạt động cụ thể , nhằm giáo
dục một nội dung cụ thể. sự lựa chọn về nội dung, hình thức hoạt động, phương
pháp tổ chức thực hiện và sắp xếp chúng thành một trình tự hợp lý trên cơ sở khoa học
và thực tiễn, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Đội.
Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội trong các nhà trường phổ thông, thì một
trong những năng quan trọng phải biết thiết kế hoạt động Đội. đây hoạt
144
động người Giáo viên làm Tổng phụ trách phải người phụ trách chính, người
điều hành tổng thể toàn bộ hoạt động từ khâu chuẩn bị, đến khâu diễn ra đánh giá,
rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
3.2. Mục đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội
Giúp người chủ thiết kế nắm bắt tường tận mọi vấn đề từ nội dung đến hình
thức thực hiện cả các tình huống thể xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện
thiết kế.
Giúp người chuẩn bị nội dung sở vật chất hiểu sâu sắc những việc mỉnh
làm để giúp thiết kế thành công.
Giúp người quản nắm bắt được về kinh phí, thời gian để tổ chức thực hiện
thiết kế đó.
Thiết kế hoạt động Đội góp phần bồi dưỡng năng, nghiệp vụ, năng lực quản
lí, năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ phụ trách Đội, cán
bộ Đội trong các trường ngày càng được nâng lên, đồng thời vị thế của tổ chức Đội
trong và ngoài nhà trường được nâng cao.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm thiết kế hoạt động Đội
Câu hỏi 2: Nêu mục đích và ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội
1. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu những yêu cầu khi xây dựng thiết kế hoạt động Đội (15 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ. Các nhóm thào luận thuyết trình theo các
nội dung sau:
+ Thiết kế hoạt động Đội hoàn chỉnh, người thiết kế cần có những khả năng gì?
+ Trong phần diễn biến chương trình của thiết kế hoạt động Đội, người thiết kế
cần chú ý những gì?
+ Thiết kế hoạt động Đội cần đảm bảo những thông tin để người đọc thể
triển khai và thực hiện được đúng yêu cầu đề ra.
3. Thông tin phản hồi
Thiết kế hoạt động Đội hoàn chỉnh, người thiết kế cần có những khả năng:
145
Hoạt động 2: Xác định yêu cầu của thiết kế hoạt động Đội
Để thu hút, tập hợp được đông đảo mọi người (trong nhà trường giáo viên
học sinh) tham gia vào hoạt động, đòi hỏi người thiết kế phải năng lực bao quát
công việc, biết triển khai, biết điều hành thi công, tổ chức được các hoạt động từ
văn bản vào thực tiễn.
Trong phần diễn biến chương trình của một bản thiết kế hoạt động, người thiết kế
cần chú ý:
- Thiết kế hoạt động sự lựa chọn về nội dung, hình thức phương pháp giáo
dục nhằm tạo ra một hình hoạt động tổ chức thực hiện một yêu cầu giáo dục
nhất định. Do vậy, thiết kế hoạt động Đội phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, phù hợp
với tâm sinh đối tượng giáo dục (đối tượng nhi đồng, đội viên hay thiếu nhi
cho phù hợp về khả năng, trình độ, sức khoẻ của các em) , hợp về thời gian, địa
điểm, kinh phí tổ chức hoạt động. Đồng thời phải thể hiện màu sắc của Đội: biểu
trưng, sự vui tươi, lãng mạn, mang mầu sắc vui chơi tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn các em.
- Tính lôgic, bố cục chương trình phải đảm bảo các phần như: phần mở đầu, phần
nội dung chính và phần kết thúc. Phải xác định rõ đâu là khâu chủ yếu, quan trọng nhất
của toàn bộ hoạt động, thời gian dành cho mỗi hoạt động, cho từng phần nội dung,
từng việc cụ thể trong mỗi hoạt động bao nhiêu. Yếu tố thời gian trong bản thiết kế
cần được cụ thể hoá. Nội dung của thiết kế cần sát với yêu cầu chỉ đạo của cấp trên
(chỉ đạo của Đoàn, Hội đồng Đội cấp trên, phải đặc biệt phù hợp với điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội của địa phương và nhà trường.
- Bản thiết kế cần đảm bảo những thông tin để người đọc thể triển khai
thực hiện được đúng yêu cầu đề ra:
- Thiết kế cần được xuyên suốt, thống nhất từ mục tiêu đến nội dung hoạt động.
Tỉ mỉ chi tiết từ quy tổ chức cho đến phân công người thực hiện từng nội dung
công việc; đề ra tiến độ thực hiện từng mảng công việc và đôn đốc, kiểm tra, giám sát
sát thường xuyên để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu thiết kế đề ra.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Khi thiết kế hoạt động Đội cần đảm bảo những yêu cầu gì?
CHỦ ĐỀ 2
PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỘI (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Cấu trúc một bản thiết kế hoạt động Đội
146
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cấu trúc thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các bước xây dựng thiết kế (15 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy giới thiệu khái quát các phần trong một bản thiết kế.
- Tổ chức trò chơi xác định các bước xây dựng thiết kế (Chia lớp học thành 3
nhóm: phát giấy trôky, kéo, băng dính hoặc nam châm cố định 1 bản danh mục các
bước xây dựng thiết kế cho các nhóm). Các nhóm thảo luận tìm thứ tự các bước xây
dựng thiết kế, sau đó trình bày). Người dạy tổng hợp nội dung của các nhóm, chốt kiến
thức cần đạt.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Cấu trúc thiết kế hoạt động Đội
Mẫu số 1: Tên thiết kế …
I. Mục tiêu
II. Tổ chức thực hiện
1. Thời gian
2. Địa điểm
3. Thành phần
- Thành phần khách mời:
- Thành phần tham gia:
4. Trang trí
- Trang trí xung quanh địa điểm tổ chức hoạt động
- Trang trí phông hoạt động chính
5. Sơ đồ
6. Nội dung (Liệt tóm tắt chương trình hoạt động: Mở đầu, Nội dung
chính, kết thức)
III. Diễn biết chương trình chi tiết
STT Thời gian Diễn biến Nội dung Yêu cầu Thực hiện
IV. Phân công thực hiện
1. Chuẩn bị nội dung
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất
147
3. Dự trù kinh phí thực hiện
4. Tiến độ thực hiện
3.2. Các bước xây dựng thiết kế
1) Đặt tên cho thiết kế
Tên cho thiết kế cần đảm bảo chủ đề chính của thiết kế, đảm bảo phù hợp với
lứa tuổi đối tượng tham gia trong thiết kế
2) Xác định mục tiêu của thiết kế
Mục tiêu cần khái quát nội dung hoạt động, cần xác định sau hoạt động các em
được cung cấp, bổ sung, nâng cao những hiểu biết mới, hoạt động đó mang lại cho
các em về mặt nhận thức, năng gì. Nhận thức năng đó giúp ích cho cuộc
sống, cho học tập, giao tiếp của các em tham gia. Hoạt động phải hướng các em tới
việc ứng xử một cách văn minh, văn hoá. Để sau một hoạt động c em phấn khởi
chăm học, chịu khó rèn luyện nâng cao ý thức đối với bản thân mình và tập thể.
3) Xác định quy mô tổ chức thực hiện
- Cần xác định được: thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, đối tượng trực
tiếp của thiết kế. Xác định rõ về trang trí, sơ đồ vị trí và chương trình tổng thể.
4) Xác định nội dung thực hiện
- Xác định được chủ đề cần đạt tới. Phải hiểu sâu sắc về chủ đề mình thiết kế. Từ
đó nhiệm vụ khoanh vùng kiến thức sao cho phù hợp với trình độ của đối tượng
tham gia
- Cần xác định những nội dung nào nội dung chính, nội dung nào nội
dung hỗ trợ cho chủ đề của thiết kế
5) Xác định hình thức thực hiện
- Hình thức thực hiện trong thiết kế rất quan trọng, sẽ quyết định lớn đến
thành công của thiết kế
- Chọn hình thức phải tương xứng với nội dung cần truyền đạt. Không nên chọn
quá nhiều hình thức cho hoạt động, vận động, cũng không nên chọn nhiều hình thức
nhẹ nhàng dẫn đến thiết kế nhàm chán.
- Chú ý sắp xếp c hình thức đan xen nhau trong quá trình thực hiện.Tạo cho
thiết kế có cao trào,có sự lắng đọng. Nhờ đó sẽ in đậm vào trí nhớ của đối tượng tham
gia. Khắc sâu được kiến thức cần truyền đạt; giúp học sinh không mệt mỏi, không
nhàm chán khi tham gia thiết kế.
148
6) Xây dựng phân công thực hiện
- Sau khi xác định những việc cần làm, người thiết kế lập bảng phân công chi
tiết từ chuẩn bị nội dung cho đến sở vật chất cũng như dự kiến tiến độ thực hiện
các nội dung công việc của thiết kế. Càng chi tiết tỉ mỉ sẽ giúp người chủ thiết kế
kiểm tra công tác chuẩn bị một cách dễ dàng, giúp người thực hiện việc, d thực
hiện, dễ làm.
- Phân công thực hiện cần đảm bảo đúng người, đúng việc. Không nên phân công
tập trung vào một người hay mở rộng quá nhiều người thực hiện
7) Xây dựng kinh phí thực hiện
Thông qua việc dự trù kinh phí thể khẳng định được thiết kế đó khả năng
thực hiện được không, mang tính thực tiễn phù hợp với điều kiện thực tế hay
không. Cần xây dựng dự trù kinh phí chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính thiết thực đảm
bảo nội dung chi đúng.
8) Xây dựng tiến độ thực hiện
- Thông qua bản tiến độ thực hiện sẽ giúp người chuẩn bị nội dung, cơ sở vật
chất và các đối tượng tham gia trong thiết kế thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao
- Xây dựng tiến độ cần đảm bảo thời gian triển khai, chuẩn bị thực hiện trong
các phần của thiết kế. Đảm bảo nội dung cần thực hiện đi kèm với thời gian cụ thể
- Việc xây dựng tiến độ thực hiện giúp người chủ thiết kế dễ dàng kiểm tra, đánh
giá các phần việc tham gia trong thiết kế
9) Xây dựng các tiểu thiết kế
- Các tiểu thiết kế phải bám sát nội dung hình thức trong bản thiết kế định
hướng.
- Nội dung nào, phần việc nào thì tiểu thiết kế đó. (Các tiểu thiết kế bao gồm:
Kịch bản chương trình, bẩng điểm, thể lệ, màn truyền thống, bài hùng biện, các phần
biểu diễn, phần dự trù kinh phí, phần khánh tiết trang trí, cơ sở vật chất …)
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày cấu trúc cơ bản của thiết kế hoạt động Đội.
4.2. Trong các bước của bản thiết kế, theo em bước nào là quan trọng nhất, vì sao?
1. Nhiệm vụ
149
Hoạt động 2: Xác định các bước chuẩn bị và tiến hành thiết kế hoạt động Đội
- Tìm hiểu các bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp học thành nhóm nhỏ. Tổ chức thảo luận theo các nội dung:
+ Trước khi thiết kế, công tác chuẩn bị của người thiết kế như thế nào?
+ Khi thiết kế cần thực hiện nội dung và hình thức thể hiện ra sao?
+ Để thiết kế được triền khai thực hiện, công tác chỉ đạo gồm những gì?
+ Sau khi thiết kế, người giáo viên TPT Đội cần làm gì?
- Các nhóm lên thuyết trình và bổ sung ý kiến cho nhau. Người dạy chốt kiến thức
cần đạt
3. Thông tin phản hồi
3.1.Các bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Những căn cứ để lựa chọn chủ đề thiết kế hoạt động Đội:
+ Chỉ thị và chủ trương của HĐĐ cấp trên;
+ Nhiệm vụ của năm học của ngành giáo dục, của địa phương
+ Nhu cầu nguyện vọng của các em thiếu nhi;
+ Những kinh nghiệm về thiết kế và thi công trước đây
+ Các ngày lễ lớn, các ngày chủ điểm trong năm học, cá ngày truyền thống của địa
phương, của ngành.
+ sở vật chất, kinh phí của nhà trường , địa phương, trình độ văn hoá,xã hội
của địa phương
Bước 2: Thiết kế nội dung, chương trình hoạt động
- Thiết kế nội dung, chương trình hoạt động Đội một việc rất quan trọng. Nội
dung tổng hợp nội dung của từng hoạt động cụ thể phải bám sát mục đích, yêu cầu
đặt ra và phải có tính khả thi cao.
- Nội dung các hoạt động phải chia thành các công việc cụ thể, gắn với thời gian
dự kiến người chịu trách nhiệm. Phải xác định được những công việc thường
xuyên, chủ yếu trọng tâm gắn với thời gian, địa điểm cụ thể. Trong nội dung phải
khẳng định được cái chung và cái riêng biệt.
- Cần phương án 2 cho các nội dung thể điều chỉnh kế hoạch trước
trong quá trình chỉ đạo thi công bản thiết kế sao cho phù hợp với tình hình.
150
- Chương trình kế hoạch hoạt động cần được thiết kế một cách khoa học, chi
tiết, đảm bảo hiệu quả cao. Đặc biệt cần cương quyết chỉ đạo thực hiện tránh tình
trạng mục tiêu và nội dung không có sự liên quan, thiếu tác dụng giáo dục.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, trưởng ban chỉ đạo là người chịu trách nhiệm
quán xuyến toàn bộ công việc, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá để kịp thời
động viên, tuyên dương những thành tích cũng như nhắc nhở những lệch lạc của
nhân tập thể. Với mỗi nội dung cần người chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức
công việc được phân công và báo cáo kịp thời cho ban tổ chức để phối hợp thực hiện.
- Cần chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện nội dung, chương trình hoạt động đã
thiết kế. Tuy nhiên, có thể có những phát sinh trong quá trình thực hiện vì vậy cần linh
hoạt sáng tạo để xử lí và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình.
Bước 4: Tổng kết đánh giá
- Sau hoạt động, việc xem xét một cách nghiêm túc những mặt mạnh, mặt yếu,
những ưu nhược điểm của các cá nhân và các tập thểrất cần thiết. Tổng kết rút kinh
nghiệm chính để ban tổ chức các em tự xem lại mình, tự đánh giá rút ra bài học
cho lần sau. Ngoài ra, tổng kết, đánh giá kết quả đẻ kịp thời động viên, tuyên dương ,
khen thưởng cũng như nhắc nhở, phê bình những nhân, tập thể nhằm đẳm bảo thực
hiện các yêu cầu của bản thiết kế và nguyên tắc chỉ đạo hoạt động.
- Tổng kết, đánh giá kết quả phải khách quan, công bằng, từ vấn đề tổ
chức, yêu cầu nội dung giáo dục đến hiệu quả giáo dục, hiệu quả kinh tế các mối
quan hệ với các đơn vị trong quá trình hoạt động Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
bao nhiêu bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội? Liệt thứ t các bước tiến
hành thiết kế hoạt động Đội.
Hoạt động 3: Thực hành xây dựng thiết kế
1. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu mẫu thiết kế hoạt động Đội
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng thiết kế mẫu thiết kế chủ điểm mới
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy giới thiệu thiết kế mẫu, chi tiết từng phần, từng nội dung.
151
- Chia lớp học thành nhóm nhỏ, gợi ý cho các nhóm xây dựng thiết kế mới theo
các chủ điểm khác nhau trong năm học. Người dạy kiểm tra i của từng nhóm, gọi
nhóm xuất sắc lên trình bày.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Thông tin phản hồi cho nhiệm vụ 1 và 2
Hoạt động Đội chủ điểm tháng 5
“HOA THƠM DÂNG BÁC KÍNH YÊU”
I. MỤC TIÊU
Tuyên dương, khen thưởng những thành tích của các tập thể Đội, lớp nhi đồng;
những Cháu ngoan Bác Hồ xuất sắc trong học tập, rèn luyện, công tác Đội phong
trào thiếu nhi.
- Hiểu thêm về phong trào .“Thiếu nhi thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”
Nhân rộng gương thiếu nhi tiêu biểu làm theo lời Bác nhằm phát huy nhân tố mới
trong việc xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng vững mạnh.
- Biết thêm được nhiều bài hát, câu chuyện về cuộc đời sự nghiệp của Bác
Hồ; về các tấm gương người tốt việc tốt của thiếu nhi của Thủ đô và đất nước.
- Tuyên truyền, quảng bá, khẳng định vị trí, vai trò của tổ chức Đội trong việc
giáo dục thiếu niên nhi đồng. Qua đó, thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành
toàn xã hội đối với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xây dựng được không khí thi đua sôi nổi trong học tập, rèn luyện cho đội
viên toàn liên đội trước, trong và sau Đại hội.
- Đại hội được tổ chức trọng thể, thiết thực. Nội dung phong phú, hình thức
sáng tạo, gây ấn tượng sâu sắc, phù hợp với tâm lí lứa tuổi thiếu nhi.
II. QUY MÔ TỔ CHỨC
1. Thời gian
- Thời gian tập luyện: (…… buổi, bắt đầu từ ngày…)
- Thời gian sơ duyệt : ngày …
- Thời gian tổng duyệt: ngày …
- Thời gian tổ chức: ngày …
152
2. Địa điểm: Trường …
3. Thành phần
3.1. Đại biểu: …
3.2. Thành phần tham gia:…
4. Trang trí
- Sân trường: cờ hoa rực rỡ
- Cổng trường Treo Banner:
CHÀO MỪNG QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU VỀ DỰ HOẠT ĐỘNG ... LIÊN ĐỘI TRƯỜNG …
NĂM HỌC ...
- Phướn lớn treo trong sân trường:
Phướn 1:
“Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”.
- Xung quanh sân trường treo cờ đuôi nheo, cờ chuối, tranh ảnh, báo tường các
hoạt động Đội của nhà trường.
- Phông trang trí chính:
HỘI ĐỒNG ĐỘI QUẬN/HUYỆN.
LIÊN ĐỘI TRƯỜNG …
HOẠT ĐỘNG CHỦ ĐIỂM
“HOA THƠM DÂNG BÁC KÍNH YÊU”
(CHÀO MỪNG … NĂM NGÀY SINH BÁC HỒ 19/5/… - 19/5/…)
NĂM HỌC …
- Bố trí góc trưng bày tranh vẽ, sưu tầm hình ảnh với chủ đềBác Hồ với thiếu
nhi – Thiếu nhi với Bác Hồ”
- Các gương điển hình tiên tiến trong toàn Liên đội
5. Sơ đồ vị trí
- Vị trí tập kết chính
Khối 5 Khối 4 Khối 1 ĐẠI
BIỂU
Khối 2 Khối 3
6. Chương trình
STT Thời gian Diễn biến
1 7h30 Tập trung, ổn định tổ chức
2 8h00 Đón đại biểu đến dự
3 8h30 Đón đại biểu ra sân khấu: Trống chào mừng
4 8h45 Chào cờ theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
5 8h55 Màn truyền thống “Thiếu nhi Thủ đô vâng lời Bác dạy”
6 9h00 Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu
7 9h20 Khai mạc
8 9h30 Báo công dâng Bác (Báo cáo theo nội dung công tác Đội)
9 9h40 Giao lưu gặp gỡ gương tiêu biểu “Cháu ngoan Bác Hồ”
154
ĐỘI NGHI LỄ
SÂN KHẤU
ĐỘI BÁO CÔNGĐỘI VĂN NGHỆ
ĐỘI HỒNG KỲ
10 10h00 Tuyên dương, khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc
11 10h15 Đại biểu phát biểu động viên, tuyên dương
12 10h20 Lời hứa của học sinh
13 10h25
Kết thúc:
Đồng diễn múa hát tập thể “Hoa thơm dâng Bác kính yêu”
III. DIỄN BIẾN CHƯƠNG TRÌNH
STT THỜI
GIAN
DIỄN BIẾN NỘI DUNG YÊU CẦU THỰC
HIỆN
1 7h30
Tp trung, n đnh t
chc
- Hướng dẫn học sinh
ngồi đúng vị trí theo
sơ đồ.
- Kiểm tra công tác
chuẩn bị theo mảng
nội dung
- Học sinh
ngồi theo
đúng sơ đồ
Âm thanh,
loa mic,
nhạc…
- TPT
- BTC
2 8h00
Đón đại biểu đến
dự
- Đội Nghi lễ đón đại
biểu: Trống chào
mừng
- Đại biểu Trung
ương, Thành phố, các
quận, huyện, thị xã…
(nếu có)
- Tại phòng
hội đồng
- Tại vị trí
theo sơ đồ
- Tại cổng
trường
- Bố trí 01
Giáo viên
đứng cùng
học sinh
hướng dẫn
đại biểu
vào vị trí
- Đội
nghi lễ,
đội hồng
kỳ (tại
cổng
trường)
- Cán bộ,
giáo viên
trường
(theo
phân
công,
theo
đồ vị trí)
3 8h30 Đón đại biểu ra sân
khấu
- Trống chào mừng,
kèn chào mừng.
(Đội Nghi lễ đứng
trên sân khấu)
- Toàn
trường
đứng lên vỗ
tay theo
nhịp trống
- Đội
nghi lễ
- Đội
hồng kì
155
-
chào mừng
- Nhạc đệm
- Đội hồng
đón đại
biểu di
chuyển đội
hình quanh
sân trường
- TPT
4 8h45
Chào cờ theo Nghi
thức Đội TNTP Hồ
Chí Minh
- Chào cờ.
- Hát Quốc ca, Đội ca
- đáp khẩu hiệu
Đội
Đội nghi lễ
đứng trên
sân khấu,
đội cờ chi
đội đứng
trước chi
đội.
Đội hồng
kỳ đứng
vòng quanh
sân khấu.
- Trống
chào cờ,
đàn nhạc,
đội Nghi
lễ, đội cờ
chi đội.
- TPT
5 9h00
Màn truyền thống
“Thiếu nhi vâng lời
Bác dạy” hoặc
chương trình văn
nghệ chào mừng
(có kịch bản riêng)
Sân khấu
hóa ca
múa nhạc
- Cộng tác
vn n
dựng (nếu
)
- Giáo
viên
học sinh
của
trường.
6 8h55 Tuyên bố lý do, giới
thiệu đại biểu
- Nêu mục đích, ý
nghĩa của hoạt động
Hoa thơm dâng Bác
kính yêu”.
- Nhân rộng gương
thiếu nhi tiêu biểu làm
theo lời Bác; phát huy
Danh sách
đại biểu
- Đội
nghi lễ
đứng trên
sân khấu.
- TPT
156
nhân tố mới trong
việc xây dựng Đội
vững mạnh, tiếp tục
đẩy mạnh phong trào
“Thiếu nhi thi đua
làm theo 5 điều Bác
Hồ dạy” gắn với các
phong trào thi đua
trong liên đội.
- Giới thiệu đại biểu
dự.
7 9h20
Khai mạc
Đại diện
BGH
8 9h30 Báo công dâng Bác
Báo cáo theo nội
dung chương trình
công tác Đội năm học
Xây dựng
kịch bản
báo cáo
bằng hình
thức sân
khấu hóa
như: Kịch,
hát múa,
thơ ca ….
Sử dụng
âm nhạc,
trang phục
đạo cụ,
phông nền
để minh
họa
Hoặc báo
cáo bằng
văn bản
- Giáo
viên phụ
trách.
Học sinh
thực hiện
9 Giao lưu gặp gỡ
gương tiêu biểu
“Cháu ngoan Bác
Hồ”
Mỗi khối chọn cử 1
học sinh thành tích
xuất sắc tham gia giao
lưu đối thoại biểu
diễn một số tài năng
cá nhân (nếu có)
Xây dựng
kịch bản
chi tiết.
01 bộ bàn
ghế (01
bản dài
TPT
tham gia
MC
157
+ Về học tập
+ Về văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao
+ Về hoạt động hội
từ thiện
+ …
5 ghế; 01 lọ
hoa; nước
uống.
10 9h40
Tuyên dương, khen
thưởng tập thể,
nhân xuất sắc
- Tuyên dương các
nhân, tập thể xuất sắc
thành tích cao
trong học tập, công
tác Đội của Liên đội.
+ Chia thành các
nhóm khen thưởng,
mỗi nhóm đại diện
cho 1 chi đội bao gồm
...cá nhân xuất sắc
trong một phong trào
tiêu biểu.(…… chi
đội)
+ Tuyên dương các
nhân thành tích
xuất sắc nhất về học
tập trong Chi đội ,
trong khối còn
nhiều thành tích
nhiều lĩnh vực khác
nhau như: Văn nghệ,
TDTD,các CLB Tiếng
Anh, Văn, Toán …
- Hình thức
trao thưởng
theo từng
lĩnh vực
- MC đọc
đến thành
tích của
nhóm nào
thì nhóm
đó sẽ vẫy
hoa lên sân
khấu.
- Mỗi nhóm
lên sk
biển tên
nhóm
thông diệp
của nhóm.
-Số lượng
hoa, biển
tên chuẩn
bị theo thực
tế khen
thưởng.
- GV TPT
Đội
- Hỗ trợ
GVCN.
11 10h15
Đại biểu phát biểu
động viên, tuyên
dương
Bài phát
biểu
- HĐĐ
TP chuẩn
bị
158
12
10h20
Lời hưa của học
sinh
Lời hứa của đại biểu
gương Cháu ngoan
Bác Hồ”
Đọc lời hứa
- Học
sinh xuất
sắc.
13 10h25
Kết thúc:
Đồng diễn múa hát
“Hoa thơm dâng
bác kính yêu”
Âm nhạc, trang phục,
đạo cụ, 50 học sinh
múa hát biểu diễn trên
sân khấu.
Toàn liên
đội đứng
đạy vỗ tay
hát tập thể
theo lời bài
hát
- HS
- Giáo
viên phụ
trách
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Chuẩn bị nội dung
- Thiết kế tổng thể chương trình hoạt động.
- kịch bản chương trình (Lời dẫn chi tiết)
- Kịch bản màn truyền thống
- Bài báo công (báo cáo thành tích bằng hình thức sân khấu hoá hoặc văn bản)
- Kịch bản chương trình giao lưu gặp gỡ gương tiêu biểu
- Kịch bản nội dung màn múa hát đồng diễn
- Kịch bản tuyên dương khen thưởng.
- Lên danh sách đại biểu tham dự (khách mời ngoài nhà trường)
- Lời hứa của học sinh
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất
- Trang trí theo ma két chương trình
- Kê bàn ghế theo sơ đồ (vị trí ngồi của đại biểu, của học sinh)
- Chuẩn bị phần thưởng
- Chuẩn bị âm thanh, míc, đàn nhạc, trang phục đạo cụ biểu diễn phục vụ chương
trình hoạt động.
- Tiếp đón đại biểu về dự chương trình.
3. Dự trù kinh phí thực hiện
- Kinh phí thuê âm thanh, míc, đàn nhạc, trang phục đạo cụ biểu diễn phục vụ
chương trình hoạt động.
- Kinh phí mua hoa, quà tặng, phần thưởng.
4. Tiến độ thực hiện
159
- Lập tiến độ thực hiện cho từng nội dung (Đội nghi lễ, đội văn nghệ, đội múa hát
tập thể …)
- Lên tiến độ duyệt các văn bản phục vụ hoạt động.
- Lên tiến độ sơ duyệt, tổng duyệt và chính thức.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi thiết kế hoạt động, người thiết kế cần rèn luyện kĩ năng gì?
4.2. Thực hành viết thiết kế một hoạt động Đội (chủ điểm tự chọn)
TIỂU MODULE 3.3
HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI THIẾU NHI
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi kết thúc tiểu module 3.3, người học sẽ:
- Xác định được mục đích,u cầu của việc tổ chức trò chơi thiếu nhi trong các
trường TH và THCS;
- Xác định được các bước tiến hành trò chơi thiếu nhi; kĩ năng của người quản trò
trong tổ chức trò chơi thiếu nhi;
- Nêu được các dấu đường, các loại mật thư trong tổ chức trò chơi lớn;
- Xác định được quy tổ chức trò chơi lớn cho thiếu nhi. Từ đó biết thiết kế và
điều hành được tổ chức trò chơi thiếu nhi theo quy định;
- Có ý thức tự giác học tập, yêu thích công tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.3
Tiểu module 3.3 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi (1 tiết)
Chủ đề 2: Trò chơi lớn (2 tiết)
CHỦ ĐỀ 1
HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI THIẾU NHI (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, mục đích, tác dụng và phân loại trò chơi
1. Nhiệm vụ
160
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm trò chơi thiếu nhi
- Nhiệm vụ 2: Xác định mục đích, tác dụng, đặc trưng bản của trò chơi đối với
thiếu nhi
- Nhiệm vụ 3: Cách phân loại trò chơi
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức hỏi – đáp, tìm hiểu khái niệm về trò chơi, trò chơi thiếu nhi.
- Người dạy yêu cầu người học nêu mục đích, ý nghĩa, đặc trưng bản của trò chơi
thiếu nhi.
- Người dạy giới thiệu cách nhận biết và phân loại trò chơi thiếu nhi.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi thiếu nhi
T chơi một hình thức vui chơi giải trí, dùng các phương tiện (cử chỉ, hành
động, ngôn ngữ); dùng các dụng cụ trong thiên nhiên hoặc do con người sáng tạo
ra, để biểu đạt nguyện vọng cũng như thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí của con
người.
T chơi thiếu nhi nhu cầu không thể thiếu đối với tâm sinh trẻ em, điều
kiện cần thiết để tiêu thụ, điều hoà cân bằng nguồn sinh lực dồi dào của trẻ đồng
thời qua đó để giáo dục các em một cách toàn diện.
3.2. Mục đích ý nghĩa, tác dụng và đặc trưng cơ bản của trò chơi thiếu nhi
* Trò chơi là phương tiện nhằm thu hút, tập hợp thiếu nhi. Vì ởMục đích, ý nghĩa:
lứa tuổi này tham gia hoạt động trò chơi chính tạo điều kiện cho các em phát triển
một cách tốt nhất. vậy, khi các hoạt động trò chơi các em đều hưởng ứng
tham gia nhiệt tình với tinh thần tự nguyện. Bên cạnh đó, trò chơi còn một trong
những phương pháp công tác của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đội TNTP Hồ Chí Minh
với mục đích tập hợp thu hút thiếu nhi để giáo dục các em phát triển toàn diện.
Muốn tập hợp thu hút được thiếu nhi phải thoả mãn được nhu cầu của các em. Đặc
điểm tâm lí của thiếu nhi là ham chơi, hiếu động, tò mò, thích cái mới. Trò chơi là hoạt
động đáp ứng được các nhu cầu tâm này. Đồng thời thông qua trò chơi cũng giáo
dục các em một cách toàn diện. Chính vậy Đội TNTP Hồ Chí Minh lấy hoạt động
vui chơi, trò chơi một phương pháp công tác của mình nhằm thực hiện mục đích đề
ra.
161
* Tác dụng của trò chơi: Thông qua hoạt động chơi, các em được phát triển mọi
mặt theo các tiêu chí giáo dục của tổ chức Đội, của nhà trường và xã hội đó là giáo dục
toàn diện cho các em thiếu nhi: đạo đức, trí tuệ, thể lực, lao động thẩm mỹ. Tác
dụng của trò chơi không chỉ rèn luyện các giác quan: Thị giác, xúc giác, khứu giác,
thính giác còn phát triển trí tuệ, thể lực hình thành những phẩm chất tốt đẹp
trong các em: tính trung thực, thật thà, sự lễ độ, lòng dũng cảm; sự chan hoà cởi mở,
đoàn kết, thân ái, nâng cao ý thức nhân, tinh thần đồng đội, ý thức kỉ luật trí
tưởng tượng, tính sáng tạo, yêu lao động, hiểu biết thêm về cuộc sống hội, tự nhiên
và môi trường. thể nói, trò chơi nhu cầu thiết yếu của thiếu niên nhi đồng, thời
cũng là một hình thái giao tiếp. Thông qua trò chơi các em thiếu nhi đến với nhau, làm
quen với nhau, hoà nhập với nhau, gây dựng tình cảm thân thiện ban đầu một cách
nhanh nhất.
* Đặc trưng của trò chơi thiếu nhi: Có 5 đặc trưng cơ bản
- Đặc trưng 1: T chơi một hoạt động tự do, không thể ép hoặc bắt buộc
các em chơi các trò chơi các em không thích, không hấp dẫn, không đúng với nhu
cầu của các em.
- Đặc trưng 2: Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian. Đặc trưng này
sẽ quy định quy mô, điều kiện, vật chất, số lượng người chơi cho phù hợp
- Đặc trưng 3: T chơi là một hoạt động bất định. Đây một đặc trưng tạo nên
sức hấp dẫn , sức hút; bởi không ai dám khẳng định diễn biến và kết quả cuối cùng của
mỗi trò chơi.
- Đặc trưng 4: Trò chơi là một hoạt động có quy tắc: Dù trò chơi có đơn giản đến
bao nhiêu cũng phải quy tắc nhất định (còn gọi luật chơi) vậy sẽ tạo nên
không khí bình đẳng giữa người tham gia trò chơi
- Đặc trưng 5: T chơi một hoạt động giả định, tổng hợp của những hành
động do quản trò đưa ra (trò chơi đưa ra) mà người chơi phải thực hiện theo.
3.3. Phân loại trò chơi thiếu nhi
Cách nhận biết phân loại trò chơi thiếu nhi: Tchơi rất phong phú, nên phân
loại trò chơi cũng rất đa dạng do con người sáng tạo áp dụng khi tổ chức trò chơi.
Cách phân loại trò chơi đơn giản, dễ hiểu nhất đó là:
+ Trò chơi tĩnh trò chơi động: T chơi nh trò chơi vận dụng đầu óc, trí
thông minh. Người chơi thể ngồi, đứng tại chỗ (không cần di chuyển, vận động).
162
Trò chơi động là trò chơi mà người chơi phải di chuyển và sử dụng nhiều về thể lực
sự nhanh nhẹn.
+ Trò chơi phân theo địa điểm: Trò chơi ngoài trời có thể sử dụng hầu hết các loại
trò chơi. Tuy nhiên khi tổ chức trò chơi, quản trò cũng cần giới hạn địa điểm. Trò chơi
trong phòng thường sử dụng những trò chơi tĩnh, những trò chơi mà người chơi không
phải chạy nhảy, đổi chỗ.
+ Trò chơi phân theo đối tượng: Phân theo độ tuổi, theo tâm sinh đối tượng
người tham gia chơi để tổ chức trò chơi cho hợp lý. (Lứa tuổi mẫu giáo, nhi đồng,
thiếu niên, thanh niên, trung niên hay người già)
+ Trò chơi theo nội dung giáo dục: Phụ thuộco mục tiêu hoạt động để tổ chức
trò chơi. Trò chơi về trí tuệ, trò chơi về sức khoẻ, trò chơi ôn luyện kiến thức, trò chơi
rèn luyện tính cách...
+ Trò chơi phân loại theo quy tổ chức: Loại trò chơi này thường gắn liền với
một quy tổ chức hoạt động nào đó. thể lớn, nhỏ khác nhau,bao gồm: trò chơi
lớn và trò chơi nhỏ. Trò chơi lớn là loại trò chơi với quy mô phạm vi lớn, địa bàn rộng
với đông đảo người chơi tham gia . Cũng thể là tập hợp của nhiều trò chơi nhỏ hợp
thành.Tchơi nhỏ loại trò chơi được tổ chức với quy nhỏ để thực hiện với s
lượng một nhóm hay một tập thể nhỏ. Điều hành trò chơi do quản trò thực hiện.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Trình bày khái niệm, ý nghĩa, phân loại của trò chơi thiếu nhi.
Hoạt động 2: Hướng dẫn các bước tổ chức trò chơi
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định các bước tổ chức trò chơi (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức
trò chơi (5 phút)
- Nhiệm vụ 3: Thực hành tổ chức trò chơi (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức trò chơi mẫu (theo các bước quy định). Giao nhiệm vụ cho
người học quan sát, tham gia trò chơi để rút ra các bước tổ chức trò chơi.
163
- Người dạy tổ chức thảo luận về vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong
tổ chức trò chơi và kết luận.
- Người dạy chia lớp học thành các nhóm nhỏ. Các nhóm tập luyện, phân công
người làm quản trò, tự tổ chức trò chơi trong nhóm. Cử đại điện lên tổ chức trò chơi
cho cả lớp chơi. Người dạy nhận xét, đánh giá.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Các bước tổ chức một trò chơi, gồm 6 bước:
- Bước 1: Giới thiệu tên, chủ đề, ý nghĩa của trò chơi
- Bước 2: Hướng dẫn cách chơi (Quản trò hướng dẫn ràng, ngắn gọn, dễ tiếp
thu. Hài hước và dí dỏm càng tốt)
- Bước 3: Hướng dẫn luật chơi (Hướng dẫn tỉ mỉ những vấn đề người chơi cần
phải tránh và không được vi phạm trong quá trình tham gia trò chơi)
- Bước 4: Chơi thử (Tổ chức chơi thử, nhằm giúp người chơi làm quen với trò
chơi, hiểu trò chơi. Chơi thử chỉ nhắc nhở về những vấn đề mà người chơi dễmắc phải
ở luật chơi. Tổ chức chơi thử thì không thưởng, không phạt. Cần động viên người chơi
tham gia nhiệt tình hơn.)
- Bước 5: Chơi thật (Tổ chức cho người chơi được tham gia chơi chính thức.
Quản trò phải tạo được không khí vui tươi, sôi nổi trong khi tổ chức chơi. thưởng
phạt. Hình thức thưởng và phạt trong trò chơi cũng được thực hiện thành một trò
chơi nhỏ. Tạo được tâm vui vẻ, thoải mái tránh gây căng thẳng cho người bị
phạt).
- Bước 6: Nhận xét (Quản trò nhận xét, nhắc nhở về tinh thần, khả năng tham gia
chơi của người chơi. Nhắc người chơi thu dọn đạo cụ chơi nếu có).
3.2. Vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức trò chơi
- Vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức trò chơi:
- Thứ nhất làm chủ bản thân, làm chủ cuộc chơi: Tự tin, phải tự nhiên Nắm
chắc các bước tổ chức một trò chơi, biết nhiều trò chơi.
- Thứ hai là giọng nói: Rõ ràng, mạch lạc, thu hút, lôi cuốn được tập thể chơi.
- Thứ ba cử chỉ, hành động, nét mặt: Trong khi điều hành trò chơi, phải
những cử chỉ, hành động, nét mặt phù hợp với tình huống, trạng thái, nội dung của trò
164
chơi. Động tác chuẩn xác, dễ thực hiện, dễ bắt chước , tạo dựng sự tập trung chú ý đối
với người tham gia chơi.
- Thứ cùng tham gia: Người quản trò cùng tham gia chơi với các bạn đội
viên sẽ tạo không khí thoải mái, vui vẻ, sôi nổi, hào hứng.
- Thứ năm sáng tạo trong khi tổ chức chơi. Việc thay đổi nội dung, hình thức
của trò chơi giúp cho quản trò luôn hấp dân, lôi cuốn cũng như đáp ứng được nhu cầu
ưa cái mới mẻ của thiếu nhi, người chơi khi tham gia.
- Thứ 6 là dừng lại đúng lúc: Người quản trò cần biết dừng lại đúng lúc. Tránh để
người chơi thấy nhàm, thấy mệt khi tham gia chơi.
3.3. Một số trò chơi thực hành trong tiết học
* Trò chơi “Nếu vui thì làm cho tôi”
- Mục đích: Rèn luyện thính giác, trí nhớ, phản xã, khéo léo. Tạo không khí sôi
sổi, vui vẻ, thoải mái.
- Địa điểm tổ chức: Trong lớp học hoặc ngoài sân trường
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin
- Cách chơi: Làm theo những động tác quy định của quản trò.
+ Quản trò: Nào bạn ơi, nếu có tin vui xin vỗ đôi tay, vỗ đôi tay
+ Người chơi đáp: “Vỗ đôi tay” rồi vỗ tay 2 cái (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui thì lắc cái hông, lắc cái hông
+ Người chơi đáp: “Lắc cái hông” rồi lắc cái hông 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin dậm cái chân, dậm cái chân
+ Người chơi đáp: “Dậm đôi chân” rồi dậm cái chân 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin lắc cái đầu, lắc cái đầu.
+ Người chơi đáp: ‘Lắc cái đầu’ rồi lắc cái đầu 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin dậm cười to lên, cười to lên.
chân
+ Người chơi đáp: “Cười to lên” rồi cười 3 lần ha ha ha
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin làm cả 5, làm cả năm (5 lần trở lên)
+ Người chơi đáp: “Làm cả 5”, rồi vỗ tay, lắc hông, dậm chân, lắc đầu, cười (theo
quy định trên)
* Trò chơi “Văn minh lịch sự”
165
- Mục đích: Hiểu biết thêm về phép lịch sự, biết nói lời hay làm việc tốt. Rèn
luyện phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt. Tạo không khí vui tươi, sôi nổi.
- Địa điểm tổ chức: Trong lớp học hoặc ngoài sân trường
- Cách chơi: Khi quan trò xin mời người chơi làm một việc đó thì người chơi
làm theo (mô phỏng theo). Quản trò nói trống không, không có từ “xin mời” thì người
chơi không làm theo. dụ: Khi quản trò nói “Xin mời các bạn giơ tay lên” thì người
chơi phải thực hiện theo. Còn khi quản trò nói “|Các bạn giơ tay lên” tức nói trống
không, thì người chơi không cần thực hiện theo.
- Chú ý: Tốc độ chơi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đối tượng chơi. Quản trò linh
hoạt sử dụng lời nói và hành động trong khi điều hành trò chơi. Có thể sử dụng lời nói
kết hợp với những động tác vui nhộn,hài hước để tăng thêm sức hấp dẫn của trò chơi.
* Trò chơi “Kết bạn”
- Mục đích: Xây dựng tinh thần đoàn kết, thân ái. Rèn luyện tính nhanh nhẹn, hoạt
bát, vui vẻ.
- Địa điểm tổ chức: Sân trường hoặc bãi đất rộng
- Cách chơi: Cho người chơi xếp thành hình vòng tròn. Vừa đi chung quanh vòng
tròn vừa hát vỗ tay đều theo một bài hát quen thuộc nào đó. Đang di chuyên thì
quản trò bất ngờ to “Kết bạn, kết bạn”. Tập thể đứng lại đồng thanh hỏi Kết
mấy, kết mấy”. Quản trò hô tiếp “ Kết 1 nam 1 nữ” ( VD: kết 5 người, kết 3 người 2
chân, kết 4 người 2 chân ...) Người chơi phải nhanh chóng nhập nhóm thực hiện
đúng như yêu cầu quản trò yêu cầu.
* Trò chơi “Con thỏ ăn cỏ”
- Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, khéo léo
- Địa điểm: Trong phòng, ngoài sân
Cách chơi:
- Quản trò: Đưa bàn tay chụm lại hô “Con thỏ”
- Người chơi: Lặp lại theo lời quản trò nói “Con thỏ”
- Quản trò: Đưa tay này qua tay kia hô “ăn cỏ”
- Người chơi: Làm theo và nói “ăn cỏ”
- Quản trò: Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
- Người chơi: Làm theo và nói “Uống nước”
- Quản trò: Đưa tay lên lỗ tai hô “chui vô hang”, chấp tay lại hô “thỏ ngủ”
166
Người chơi phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần
dần nhanh (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau).
* Trò chơi “Cao - Thấp - Dài - Ngắn”
- Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, khéo léo
- Địa điểm: Trong phòng, ngoài sân
- Cách chơi: Quản trò (hành động tay của mình) hô: Cao – Thấp – Dài – Ngắn. Người
chơi làm theo lời quản trò, quản trò phải dần dần làm nhanh để người chơi dễ bị sai.
(Lưu ý: Quản trò phải cho người chơi làm nháp 1 lần rồi mới bắt đầu tổ chức chơi)
Một số trò chơi tham khảo: có thể tìm trên các trang web sau:
https://pro.edu.vn;
https://student.tdtu.edu.vm.doan-hoi).
https://ktmart.vn
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy trình bày các bước tổ chức trò chơi thiếu nhi
4.2. Quản trò cần rèn luyện những phẩm chất, năng lực gì?
CHỦ ĐỀ 2
TRÒ CHƠI LỚN (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về dấu đường, và cách đánh dấu đường
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu về trò chơi lớn, dấu đường và các loại dấu đường thường
dùng (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định được cách đánh dấu đường trong tổ chức trò chơi lớn ( 5
phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy giới thiệu các loại dấu đường thường
dùng (trình chiếu Máy Projector hoặc vẽ các dấu đường lên bảng).
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy phân tích nội dung quy tắc cách đánh dấu
đường trong quá trình chuẩn bị và tổ chức trò chơi lớn.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Trò chơi lớn và dấu đường
167
+ Trò chơi lớn: Là tổng hợp của nhiều trò chơi nhỏ hợp thành. Có quy mô lớn về
thời gian, không gian và số lượng người chơi. Trò chơi lớn có thể kéo dài vài ngày, số
lượng người chơi có thể lên đến hàng nghìn. Trò chơi lớn có nhiều hoạt động đòi hỏi
người chơi phải suy luận, vận dụng trí thông minh, tài quan sát, đôi khi là tài tháo vát,
khéo léo, dũng cảm.
+ Dấu đường: Là một quy ước chung của một tổ chức nào đó. Qua dấu đường đó,
người đi sau có thể tìm đúng đường đi của người đi trước.
+ Các loại dấu đường
XUẤT PHÁT, BẮT ĐẦU
ĐI THẲNG HOẶC THEO HƯỚNG NÀY
ĐI NHANH
CHẠY NHANH
ĐI CHẬM
CÓ CHƯỚNG NGẠI VẬT, VƯỢT QUA
DỪNG LẠI
ĐI THEO LỐI TẮT HOẶC ĐƯỜNG MÒN
RẼ PHẢI
RẼ TRÁI
QUAY TRỞ LẠI
TÁCH THÀNH HAI NHÓM
(HOẶC CHIA THÀNH 2 ĐỘI)
HAI NHÓM NHẬP LÀM 1
CÓ TRẠI HƯỚNG NÀY
168
CẮM ĐƯỢC TRẠI, ĐƯỢC PHÉP CẮM TRẠI
KHÔNG ĐƯỢC CẮM TRẠI
CẤM CẮM TRẠI
MẬT THƯ CÁCH ĐÂY Xm
LÀM CÁNG CỨU THƯƠNG
ĐI QUA CẦU
ĐƯỜNG CẤM
NGUY HIỂM
NƯỚC UỐNG ĐƯỢC
NƯỚC KHÔNG UỐNG ĐƯỢC
CÓ THÚ DỮ
VỀ TRẠI LÚC .. GIỜ
169
X
m
…Giờ
ĐỢI Ở ĐÂY
ĐI THEO DẤU VẾT
CÓ KẺ NGHỊCH PHÁ, CÓ KẺ ĐỊCH
BÌNH AN
THEO LỐI SÔNG HOẶC SUỐI
VƯỢT QUA SUỐI
ĐẾN NƠI, HẾT DẤU, KẾT THÚC, VỀ ĐÍCH
3.2. Quy tắc đánh dấu đường
- Đánh dấu ở bên phải đường, ngang tầm mt và chồ d nn thy.
- Mỗi dấu không cách xa nhau quá 50 mét. Ở các chỗ rphải dấu.
- Dấu chỉ hướng mật thư phải đúng hướng, tương đối chính xác về khoảng cách.
- Ghi đúng kí hiệu khi hướng dẫn người chơi.
- Người phụ trách thể vận dụng các hiệu trong Luật Giao thông đường bộ
để áp dụng vào trò chơi của mình những dấu đường đơn giản.
- Dấu đường phải đánh bên phải người đi (không đi theo du đưng bên trái
đường đi).
- Dấu đánh không cao quá tầm mắt người theo, không to quá ( tối thiểu khoảng
2cm x 5cm).
- Trong cuộc chơi nhiều đơn vị tham gia, thể đánh dấu đường bằng nhiều
màu khác nhau. Người theo phải tìm thấy dấu “Bắt đầu” của mình. Dấu “Bắt đầu” màu
gì thì suốt dọc đuờng đi theo màu đó.
170
- Dấu “Bắt đầu”, dấu “Có thư”, dấuHết đuờng kí tên đề ngày.
- Không đánh dấu đường trên các vật di động (mặc dù lúc đó đứng im).
4. Câu hỏi kiểm tra- đánh giá
4.1. Khi tổ chức trò chơi lớn, đánh dấu đường cần chú ý những vấn đề gì?
4.2. Liệt kê các dấu đường đã được học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mật thư và các loại mật thư của tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu khái niệm mật thư, đặc trưng của mật thư (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn cách viết và dịch các loại mật thư thông thường (45 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức tìm hiểu mật thư, giới thiệu một số mật thư .
- Người dạy hướng dẫn cách viết và dịch một số mật thư quy định mà tổ chức Đội quy
ước.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Mật thư
* Khái niệm mật thư: Mật thư một dạng văn bản đã được hóa, thông qua đó
người nhận được sẽ phải tham gia vào một quy trình giải mới thể biết được nội
dung được truyền tải.
* Đặc trưng của mật thư, bao gồm:
- Mật thư: Là đoạn văn bản đã được mã hóa.
- Mã hóa: Là công đoạn chuyển thông tin chuẩn sang mật thư.
- Giải mã: Là công đoạn chuyển mật thư sang bạch văn.
- Chìa khóa:Thông tin để giải mã.
- Kí hiệu chìa khoá: OTT
- Bạch văn:đoạn văn bản (thông tin chuẩn) được thể hiện một cách rõ ràng
ai cũng có thể đọc và hiểu được.
- NW: Là ký hiệu khi bắt đầu bản tin
- AR: Ký hiệu kết thúc bản tin.
- Sử dụng bảng chữ cái tiếng anh (26 ký tự). Bảng chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H,
I,J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y, Z.
171
- Sử dụng bảng mã Telex để ghép và bỏ dấu tiếng Việt. AA =Â, OO = Ô, DD = Đ,
EE = Ê, UW = Ư, OW = Ơ, AW = Ă, F = HUYỀN, S = SẮC, R = HỎI, X = NGÃ, J =
NẶNG
- Khi dùng số thay thế thì đánh số lần lượt từng ký tự từ 1 26. Hết số 26 ta quay
lại số 1.
- Khi viết và dịch mật thư, dấu luôn luôn để ở vị trí cuói cùng của mỗi tiếng.
3.2. Cách viết mật thư
- Các dạng mật thư được sử dụng trong hoạt động tổ chức Đội TNTP Hồ Chí
minh: Có hai dạng:
+ Hệ thống thay thế: Là mật thư dùng chữ thay bằng số và mật thư dùng chữ thay
bằng chữ.
+ Hệ thống dời chỗ: mật thư được quy ước Dịch chuyển các chữ cái, hoặc các
từ ghép lại với nhau thành thông tin chuẩn.
- Hướng dẫn cách viết và dịch một số mật thư:
+ Dạng mật thư đùng chữ thay chữ
Ví dụ: A = B
NW: FN ZFFV UIVS EEPP IBG OPPJK /AR
Cách thực hiện như sau:
Bước 1: Mật thư thuộc hệ thống thay thế (chữ thay chữ)->.Lập bảng chữ cái
Aphabet (26 chữ cái tiếng Anh)
Bước 2: Chìa khóa là A = B (Dịch chuyển chữ theo phương pháp tịnh tiến)
Bước 3: Giải mật thư Lập bảng thay thế ( Văn bản mã hóa về phông chữ tiếng Việt:
EM YEEU THUR DDOO HAF NOOIJ)
Bước 4: Bạch văn: EM YÊU THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Bước 5: KIỂM TRA ĐÁP ÁN (HOẶC KẾT QUẢ)
Bước 6: THỰC HIỆN NỘI DUNG YÊU CẦU
+ Dạng mật thư dùng số thay chữ
Ví dụ: A = 05
NW: 080819051810 1509092423 /AR
172
Cách thức thực hiện như sau:
Bước 1: Thuộc hệ thống thay thế (số thay chữ)
Bước 2: Chìa khóa là A = 05
Bước 3: Giải mật thư. Lập bảng chữ thay số (Văn bản mã hóa: DDOANF KEETS
Bước 4: Bạch văn: ĐOÀN KẾT
Bước 5: Kiểm tra đáp án
Bước 6: Thực hiện nội dung yêu cầu
+ Dạng mật thư hệ thống dời chỗ
OTT: Đi vào thành Cổ Loa
NW /.
T A M S
A F H M
U A O U
M I W O / AR
Cách thức thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mật thư thuộc hệ thống dời chỗ (dịch chuyển các chữ cái)
Bước 2: Chìa khóa là vòng xoáy trôn ốc đi vào bên trong
Bước 3: Giải mật thư. Văn bản mã hóa: TAMS MUOWI MUAF HOA
Bước 4: Bạch văn TÁM MƯƠI MÙA HOA
Bước 5: Kiểm tra đáp án
Bước 6: Thực hiện nội dung yêu cầu
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi tổ chức trò chơi lớn, người đánh dấu đường cần chú ý những gì?
4.2. Hãy viết 1 mật thư (tuỳ chọn dạng mật thư ) sau đó chuyển cho bạn khác dịch.
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định một số lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn (10 phút)
173
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổ chức trò chơi lớn
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy phát vấn tìm hiểu về cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn trong hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Người dạy giới thiệu, phân tích một số lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn
Bước 1: Khảo sát địa hình diễn ra cuộc chơi.
Trước khi thiết kế kế hoạch một cuộc chơi lớn, người thiết kế cần khảo sát địa
hình diễn ra cuộc chơi. Việc khảo sát để nắm vững địa hình, giúp người thiết kế bao
quát dự kiến được những hoạt động sẽ diễn ra tại những địa điểm cụ thể nào. (Địa
điểm chơi từ đâu đến đâu, chỗ nào nguy hiểm, chỗ nào có trở ngại, chỗ nào phù hợp để
tổ chức)
Bước 2: Xây dựng thiết kế một cuộc chơi lớn
Đặt tên cho cuộc chơi, xác định mục tiêu, quy tổ chức thực hiện, xây dựng
diễn biến nội dung cuộc chơi (Nội dung chia thành nhiều chặng chơi). Phân công
người phụ trách và người giám sát từng phần công việc.
Bước 3: Thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo cuộc chơi.
T chơi lớn không chỉ người điều khiển, phải thành lập một ban tổ chức,
ban giám khảo với các nhiệm vụ cụ thể.
+ Có mặt ở điểm xuất phát và điểm kết thức
+ Có người chốt ở cuối chặng đường
+ Có tổ kiểm tra dọc đường
+ Người tổng chỉ huy cuộc chơi phải ở điểm xuất phát và điểm kết thúc
+ Người chốt mỗi chặng chơi (được hỏi gì, làm nhiệm vụ gì) phải nắm vững kiến
thức về vấn đề đó.
Bước 4: Công tác chỉ đạo
+ Họp ban tổ chức: Nói diễn biến cuộc chơi, phân công, nắm vững nhiệm vụ của
mình
+ Chuẩn bị chu đáo địa hình và dụng cụ cần thiết: đánh dấu đường, mật thư hay bản đồ
+ Bắt đầu chơi: Cổ động các đội, nhóm tham gia chơi tạo sự hấp dẫn để tăng thêm
hứng thú cho người chơi. Dặn dò, kiểm tra đầy đủ các vận dụng mang theo.
174
+ Quá trình chơi: Nếu nhiều đơn vị tham gia trò chơi lớn thì nên bố trí nhiều
tuyến đường đi khác nhau. Người theo dõi đường cần chú ý, quan sát nhắc nhở người
chơi phải tuân thủ cuộc chơi đúng quy định, tránh phạm phải luật chơi. Mật thư của
đội nào đội đó tìm, lấy. Người chốt chặng không được để các đội lấy nhầm mật thư của
nhau.
+ Kết thúc cuộc chơi: Cần tổng kết chu đáo, nhận xét đánh giá đúng, không để
tranh cãi. Đội chơi về trước tiên chưa chắc đã phải đội thắng. Đơn vị thắng cuộc
đơn vị thực hiện tốt các hoạt động trong quá trình chơi. (Điểm tổng hợp của nhiều
phần chơi).
3.2. Lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn.
+ Xây dựng thiết kế phải tỉ mỉ, chi tiết. Phân công thực hiện đúng người, đúng
việc, đúng chuyên môn sở trường.
+ Công tác chuẩn bị cơ sở vật chất cho trò chơi lớn cần đầy đủ, cẩn thận.
+ Đường đi, số lượng người chơi của các đơn vị tham gia trò chơi lớn phải bằng
nhau.
+ Đường đi không được lặp lại trong một đội chơi
+ Sau mỗi chặng phải bố trí hợp lí về nội dung thực hiện của các đội
4 . Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Mục đích của việc tổ chức trò chơi lớn là gì?
4.2. Nêu cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn?
4.3. Khi tổ chức trò chơi lớn cần chú ý những vấn đề gì?
TIỂU MODULE 3.4
HƯỚNG DẪN TRẠI THIẾU NHI
YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi kết thúc tiểu module 3.4, người học sẽ:
- Xác định được mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức trại thiếu nhi
- Nêu được các dụng cụ dựng lều; yêu cầu về kĩ thuật dựng lều chữ A.
- Thực hành chính xác một số loại nút thường được sử dụng khi dựng lều chữ A.
- Dựng được lều chữ A. Tổ chức được cuộc trại và lửa trại cho thiếu nhi
- Thiết kế được chương trình tổ chức ngày trại thiếu nhi.
- Biết vận dụng kiến thức, trong thực tiễn công tác, hoạt động Đội tại các nhà trường
175
phổ thông
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.4
Tiểu module 3.4. bao gồm 2 chủ đề cơ bản, được thực hiện trong 3 tiết cụ thể như
sau:
Chủ đề 1: Hoạt động trại thiếu nhi (1 tiết)
Chủ đề 2: Hướng dẫn các loại nút dây và lều trại chữ A (2 tiết)
CHỦ ĐỀ 1: HOẠT ĐỘNG TRẠI THIẾU NHI (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiu mc đích, ý nga trại thiếu nhi
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1 Xác định mục đích, ý nghĩa hoạt động trại thiếu nhi (5 phút):
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu một số loại hình trại thiếu nhi (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy tổ chức hỏi – đáp về hoạt động trại tại các
trường, tại các địa phương hiện nay. Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của trại thiếu nhi.
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy thuyết trình về các loại hình trại thiếu
nhi. Cách sử dụng lựa chọn cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Mục đích, ý nghĩa hoạt động trại thiếu nhi
- Mục đích của trại thiếu nhi
+ Là một hoạt động Đội có tính tổng hợp đem lại hiệu quả giáo dục cao.
+ Thu hút đông đảo các em tham gia.
+ Tổ chức trại luôn gắn với tổ chức các hoạt động theo chủ đề , ND phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi, năng lực tổ chức của các em và điều kiện cụ thể của từng tổ chức
Đội ở cơ sở. Qua đó giáo dục toàn diện cho các em-
- Ý nghĩa của trại thiếu nhi
+ Tham gia cắm trại giúp thiếu nhi thêm yêu thiên nhiên, cuộc sống quê hương đất
nước.
+ Giáo dục về tình bạn, tình yêu quê hương đất nước, con người, lòng tự hào dân
tộc, cả Đảng, Đoàn, Đội
176
+ Giáo dục văn hoá thẩm mĩ, thể chất, khả năng ứng xử tính tự quản, tinh thần
đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật.
3.2. Một số loại hình trại thiếu nhi
3.2.1. Trại liên đội: Được tổ chức rộng rãi trong toàn trường, tất cả các chi đội đều
tham gia. Trại thường được tổ chức vào các dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động
cao điểm trong năm học. Trại nhiều nội dung hoạt động phong phú như: Thi tìm
hiểu kiến thức; thi văn nghệ, trò chơi, múa hát; thi khéo tay hay làm, thi nấu cơm, thi
cắm trại trang trí trại Thời gian thường 1 ngày thể kéo dài sang 2 ngày.
Địa điểm thể trường hoặc xa trường học, điều kiện tổ chức trại liên đội phải đảm
bảo để sinh hoạt tập thể như: Sân bãi, thoáng mát, nguồn nước sạch, đảm bảo an toàn
và vệ sinh môi trường.
3.2.2. Trại chi đội: Do BCH chi đội cùng với GVCN PTCĐ tổ chức. Thông qua trại
chi đội để giáo dục một nội dung sinh hoạt chuyên đề nào đó, đồng thời giúp phát huy
tinh thần đoàn kết, vai trò tự quản của mội đội viên nói riêng và tập thể nói chung; rèn
luyện, bồi dưỡng khả năng tổ chức, quản lí hướng dẫn của ban chỉ huy Đội, phụ trách
Đội. Vì ưu điểm gọn nhẹ (1 chi đội, diễn ra trong 1 ngày), kinh phí ít, phù hợp với
nhu cầu sở thích, nguyện vọng và điều kiện của đội viên nên trại chi đội có thể tổ chức
nhiều lần trong năm.
3.2.3. Trại họp bạn: Trại thường được tổ chức theo cụm hoạt động của Đội (xã, huyện,
tỉnh) gắn với các nghỉ hè, lễ kỉ niệm, lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen
thưởng Nội dung hoạt động của trại : Biểu dương, trao dổi kinh nghiệm, vui chơi,
thi tài năng, sáng tạo giữa các nhân, tập thể hoăacj gắn với các nội dung: giao
ước thi đua, kết nghĩa, trao đổi kinh nghiệm học tâoj, thi đua, hoạt động
Với quy mô và nội dung hoạt dộng như trên, trại họp bạn thường do HĐ Đ các cấp
tổ chức cùng với sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, chính quyền địa phương
có liên quan. (nhành giáo dục đào tạo, y tế, công an, văn hoá, thể thao…)Thời gian
tổ chức thường từ 2-3 ngày. Địa điểm nên chọn những nơi đủ điều kiện để sinh
hoạt, hoạt động để phát huy và đạt hiệu quả cao nhất các nội dung chương trình đã đặt
ra
3.2.4. Trại hè: Được tổ chức trong dịp hè, thời gian các em đang sinh hoạt, học tập
trên địa bàn dân cư, do HĐ Đ các cấp phối hợp với các ngành như: ngành giáo dục, uỷ
ban dân số, gia đình, trẻ em, ban đại diện cha mẹ học sinh, các câu lạc bộ phối hợp tổ
177
chức. Mục đích của trại vui chơi, giải trí, nghỉ mát, thư giãn sau một năm học tập
căng thẳng, giúp các em rèn luyện khả năng sống tự lập, tự quản trong cuộc sống trong
sinh hoạt, nội dung chủ yếu : tham quan, du lịch, thể dục thể thao, văn hoá, văn
nghệ … Thời gian từ 2-3 ngày, địa điểm nên gắn với những nơi có di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh môi trường thiên nhiên. Nên tổ chức trại xa gia đình, xa nhà
trường. Đối tượng tham gia trại hè nên là đội viên ở lứa tuổi lớn (13-15 tuổi)
3.2.5. Trại tập huấn: Thường dùng cho các lớp tập huấn phụ trách Đội, cán bộ Đội, phụ
trách Sao với các mục đích: bồi dưỡng, huấn luyện về nghiệp vụ, kĩ năng công tác Đội,
công tác nhi đồng hoặc tập huấn, học tập theo chuyên đè. Thời gian từ 1-2 ngày, địa
điểm thường được chọn ở những nơi đáp ứng được nội dung yêu cầu của đợt tập huấn
3.2.6. Trại bay: Được tổ chức gắn với các cuộc sinh hoạt “hành quân về nguồn”; tập
huán phụ trách Đội, cán bộ Đội. Thời gian từ2-3 ngày, một ngày thể thay đổi 2-3
địa điểm.
3.2.7. Hội trại thi tài, hội trại sáng tạo: Thường được tổ chức từng địa phương, liên
trường có quy lớn, với mục đích nâng cao kiến thức nghiệp vụ công tác Đội thông
qua hình thức thi phụ trách Đội giỏi, thi cán bộ Đội giỏi, phụ trách Sao giỏi hoặc để
quy tụ biểu dương lực lượng, phát động các phong trào lớn của Đội, của thiếu nhi.
Thời gian tổ chức hội trị thi tài thường từ 1-2 ngày, địa điểm cần thuận tiện cho
tổ chức hội thi như : sân bãi, vị trí thuận tiện cho sinh hoạt tập thể, sinh hoạt truyền
thống, cho hội thi …
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức trại thiếu nhi?
4.2. Trình bày một số loại hình trại thiếu nhi. Phân biệt sự giống khác nhau giữa trại chi
đội và trại liên đội.
Hoạt động 2: Tổ chức trại thiếu nhi
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về cách chuẩn bị cho một cuộc trại thiếu nhi (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức ngày trại cho thiếu nhi (10 phút)
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu một số hoạt động bản tổ chức tại trại cho thiếu nhi (10
phút)
2. Cách thức tiến hành
178
- Người dạy thuyết trình, giảng giải về tổ chức trại thiếu nhi, phương pháp chuẩn
bị cho một cuộc trại.
- Người dạy tổ chức cho lớp phát biểu về chương trình hoạt động một cuộc trại đã
biết, tổng hợp ý kiến và đưa ra chương trình hoạt động một cuộc trại thiếu nhi.
- Người dạy thuyết trình giảng giải một số hoạt động cơ bản trong trại thiếu nhi
3. Thông tin phản hồi
3.1. Tổ chức một cuộc trại cho thiếu nhi
Hoạt động trại mang tính tổng hợp cao. Nên GV TPT Đội phải nắm vững những
đặc trưng, phương pháp nguyên tắc tổ chức, nội dung hình thức hoạt động Đội.
Phải xác định chủ đề của trại, chương trình, kế hoạch hoạt động trại. Khi tổ chức
hoạt động trại, phụ trách Đội phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của nhà
trường, của Hội đồng Đội cấp trên, địa phương và đặc biệt là nhu cầu nguyện vọng của
các em. Để tổ chức tốt một cuộc trại thiếu nhi, cần làm tốt công tác sau:
* Công tác chuẩn bị phụ trách Đội
+ Xác định chủ đề trại:
+ Xác định địa điểm cắm trại
+ Điều tra, chuẩn bị đường đi và phương tiện đi trại
+ Thành lập Ban Chỉ huy trại
+ Chuẩn bị những dụng cụ và phương tiện phục vụ trại
+ Xây dựng chương trình và nội dung hoạt động trại
* Chuẩn bị của thiếu nhi
+ Triển khai cho tập thể Đội và toàn thể Đội viên
+ Thực hiện nhiệm vụ được phân công
+ Chuẩn bị một số CSVC phục vụ hoạt động trại.
+ Chuẩn bị nội dung hoạt động của trại
3.2.Chương trình hoạt động một cuộc trại thiếu nhi, gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Khai mạc trại, chào cờ
+ Phổ biến chương trình hoạt động, nội quy trại, nội dung thi đua
+ Tổ chức các hoạt động theo nội dung đã đặt ra (Tổ chức trò chơi lớn; thi văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; thi tìm hiểu kiến thức; thi khéo tay hay làm, thi nấu
cơm, thi trang trí trại …)
+ Đánh giá thi đua, trao phần thưởng.
179
+ Nhổ trại, vệ sinh môi trường, kiểm tra dụng cụ cá nhân và tập thể, nhắc nội quy
đi đường và giấy hành quan
+ BCH trại cảm ơn địa phương nơi cắm trại
+ Tổng kết để rút kinh nghiệm cho hoạt động trại sau
3.3. Một số hoạt động cơ bản tổ chức ở trại
3.3.1. Tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể
+ Hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao: Nội dung của hoạt động này phải gắn với
chủ đề của trại được các cá nhân, tập thể các chi dội chuẩn bị trước nội dung. Quy
trình cần đơn giản, không cầu nhưng đảm bảo sức hấp dẫn cao với đội diên. Hình
thức hoạt dộng này có thể là: Thi giọng hát hay, dạ hội hoá trang, thi hát những bài hát
truyền thống Đội hoặc thi hát những ca khúc cách mạng … thi đấu các môn bóng, điền
kinh, các môn thể thao truyền thống địa phương. Yêu cầu của hoạt động này là phải tại
được sự hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết cùngnhau vươn lên trong cuộc sống của các em
thiếu nhi
+ Hoạt động trò chơi: Nội dung các trò chơi lớn, nhỏ phải tính giáo dục gắn
với chủ đề trại, đồng thời giúp các em giao lưu, hiểu biết lẫn nhạ. Khi tổ chức trò chơi
nên thống nhất thời gian.
+ Hoạt dộng tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử: Đây như cầu của
các em trong mọi cuộc trại, do các địa điểm cắm trại thường gần với thắng cảnh, di
tích lịch sử văn hoá. Do vậy, hoạt động này cần tổ chức để giúp các em tăng thêm hiểu
biết, lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc.
3.3.2. Tổ chức các cuộc thi
+ Thi hành quân theo dấu dường: Các chi đội sau khi xuất phát stìm dấu đường
để hành quân đến vị trí tập kết cắm trại. Chi đội nào thực hiện đúng đủ, hành quân đến
vị trí tập kết nhanh nhất sẽ thắng cuộc. Khi tổ chức hoạt dộng này cần chuẩn bị chu
đáo sơ dồ, dấu đường (theo loại mầu) cho từng chi đội, các mật thư, các kho báu…
+ Thi trại nhanh trại đẹp: Mỗi chi đội cử số người tham gia theo yêu cầu của ban
tổ chức. Thường thì thi trại nhanh, tối đa số người tham gia 8 người. Dụng cụ gồm
01 miếng bạt (làm mái trại), 02 gậy chính, 01 dây cính, 04 dây con, 06 cọc con, búa.
Hoạt động này thường diễn ra sau khi các chi đội đã hoàn chỉnh việc dựng trại, trang
trí trại của mình.
180
Cách thi: Khi lệnh dựng trại, đội nào dựng trại nhanh chuẩn thuật nhất sẽ
thắng cuộc. Nếu sân bãi rộng thì thể cho các dội cùng tham gia thi. Hoặc nếu sân
không đủ để nhiều đội cùng tham gia thi, thì cách chấm điểm sẽ bằng cách tính thời
gian.
+ Thi năng nghiệp vụ Đội: Đây nội dung phong phú, cần được lựa chọn cho
phù hợp với thời gian của hoạt động trại, nên tập trung vào: đội hình, đội ngũ, các yêu
cầu đội viên, lễ chào cờ, lễ diễu hành, yêu cầu đối với người chỉ huy, các nghiệp vụ
hướng dẫn và tổ chức trò chơi, múa hát, kể chuyện, dịch mật thư, tìm dấu đường …
+ Thi văn hoá, khoa học, thuật: Hoạt động này tập trung vào các nội dung như:
Thi giải toán vui, thi sáng tác thơ, thi hội hoạ; thi k chuyện lịch sử, hiểu biết về các
danh nhân, di tích lịch sử; thi triền lãm ảnh, phong cảnh, thiên nhiên, các ảnh về thực
vật động vật, các mẫu khoáng vật; thi đội viên chữ thập đỏ (cứu thương, cấp cứu, vệ
sinh môi trường, phòng trừ các bệnh thông thường).
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Xây dựng kế hoạch tổ chức ngày trại cho thiếu nhi.
CHỦ ĐỀ 2
HƯỚNG DẪN NÚT DÂY VÀ DỰNG LỀU CHỮ A (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại nút dây
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các loại nút dây thường được sử dụng trong hoạt dộng trại
thiếu nhi (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Thực hành các loại nút dây (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Người dạy giới thiệu các loại nút dây thường được sử dụng trong hoạt động trại
thiếu nhi. Hướng dẫn cách thực hiện buộc nút dây
- Người dạy thực hành mẫu các nút y. Hướng dẫn cả lớp thực hành theo. Tổ
chức cho lớp tập luyện. Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Giới thiệu các loại nút dây cơ bản
181
Nút dây thao tác dùng dây để buộc, thắt, bện, đan hoặc để trang trí. thể
gồm một đoạn hoặc nhiều đoạn dây thừng, dây lạc, dây rừng,…có khả năng quấn
vào chính nó hay vào một vật nào đó gọi là “tải trọng”.
số các loại nút dây khác nhau mỗi nút dây những đặc tính riêng
thích hợp cho một phạm vi công dụng nào đó. Một số nút dây rất thích hợp để buộc
vào các vật đặc biệt như dây thừng khác, cọc, vòng khoen. Những nút dây khác được
tạo ra để buộc chặt quanh một vật. Các nút dây trang trí thường các nút dây được
thắt vào chính chúng để tạo ra một hình thể hấp dẫn nào đó. Chọn đúng nút dây cho
một công việc đang làm một trong những khía cạnh bản nhất trong việc sử dụng
nút dây thành thạo.
Nút dây rất cần thiết trong sinh hoạt hàng ngày ở nhà, vui chơi giải trí, nghiệp vụ,
công nghệ. Thậm chí những hoạt động đơn giản như chở một tải trọng nào đó từ
tiệm bán đồ sắt về nhà thể gây ra tai họa nếu thắt một nút dây vụng về. Nút dây
thể cứu được những người khám phá hang động khỏi bị ý chôn vùi dưới hàng triệu
tấn đất đá. Bất cứ hoạt động gì, thí dụ như đi thuyền buồm trên mặt nước hoặc leo núi
trên một vách đá, việc học các nút dây đã được thử nghiệm trước khi thực hiện các
hoạt động nguy hiểm này sẽ làm tăng được độ bảo vệ an toàn nhân. Ngoài sự an
toàn, các nút dây thích hợp cũng giúp tránh phải bắt buộc cắt dây. Một số loại nút dây
thường sử dụng:
1. Nút chịu đơn hay còn gọi là nút gỗ đơn: Dùng làm điểm tựa để kéo một vật.
2. Nút thuyền chài: Dùng để neo thuyền vào cọc trên bờ, dùng để buộc đầu gậy
lều. Khởi đầu cho tất cả các nút ráp nối cây.
3. Nút chạy: Được sử dụng thường xuyên nhất cho những góc lều với cọc nhỏ và
trường hợp dây ngắn vẫn làm được.
4. Nút số 8: Giống như nút chịu đơn, nhưng do có xoắn thêm một vòng nên chắc
chắn hơn. Dùng làm thang dây
5. Nút chịu kép: Công dụng giống nút chịu đơn nhưng chắc chắn hơn
6. Nút dẹt: Là nút nối thông dụng nhất thế giới. Dùng để nối hai đầu dây có tiết
diện bằng nhau. Dùng buộc đồ, gói hàng, buộc kết thúc dây băng cứu thương.
3.2. Thực hành các loại nút dây
182
* Nút thuyền chài
Nút số 8
Nút chịu đơn, hoặc gọi là nút gỗ đơn
Nút chịu kép
Nút chạy
Nút dẹt
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Liệt kê các loại nút thường dùng trong trại thiếu nhi
4.2. Trình bày và thực hành các loại nút dây đã được học.
183
Hoạt động 2: Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về các loại dụng cụ dựng lều chữ A (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Người dạy hướng dẫn quan sát hình lều chữ A hoặc quan sát hình
trên máy chiếu. Nêu các dụng cụ cần thiết để dựng lều chữ A.
- Người dạy tổ chức quan sát mô hình lều chữ A hình vẽ trên các góc trên
máy chiếu, phát vấn các quy định về thuật dựng lều chữ A. Tổng hợp ý kiến,
kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Các loại dụng cụ dựng lều chữ A
+ Mái lều : Bằng bạt, vài, dù , có kích cỡ 2 ; 3 , 4
m
x3
m m
x4
; m
x6
m
+ Gậy chính: 2 gậy (gậy không đóng hoặc chôn xuống đất). Hai đầu gậy cắt
bằng, đường kính từ3-4cm (nên dùng bằng tre già). Chiều dài gậy phải phù hợp
với vải mái lều (mái lều rộng thì gậy dài, mái lều hẹp thì gậy ngắn. Thường gậy
dài khoảng 1 4, 1 6, đến 2
m m m
+ Cọc con: Dùng để đóng xuống đất làm căng vải mái lều, nên một đầu nhọn
(có thể dùng tre hoạc gỗ, sắt. Dài khoảng (25cm, 30cm), cọc độ cứng vừa đủ
để khi đống xuống đất không gãy. Khi buộc day vào cọc nên buộc sát mặt đất cho
chắn chắn.
+ Dây giữa mái lều: dây cính để căng nóc mái lều, buộc mái lều vào 2 cọc
chính giữu cho mái, cọc lều đứng vững trên mặt đất. Dây dài khoảng 8-10 m,
đường kính khoảng 1 cm. Dây phải chắc, bền, mềm để dễ buộc chịu được sức
căng của vải mái lều
+ Dây con: Từ 4-6 chiếc. Dây dài 1-1,5m, nhỏ bằng sợi dây gai thường. Dây
phải bền và mềm để buộc và chịu được sức căng cảu vải mái lều
+ Dụng cụ đóng cọc: thể dùng búa, vồ, gỗ Mỗi lều ít nhất 2 dụng
cụ đóng cọc. Khi sử dụng các dụng cụ đóng cọc, nên chuyền tay nhau, không
được quăng, ném dễ gây tai nạn.
3.2. Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A, gồm 4 quy định:
- Quy định 1: Chân hai gậy, hai cọc đầu lều nằm trên một đường thẳng (A, B
184
C, D thẳng hàng)
- Quy định 2: Đóng cọc xuống đất nghiêng 1 góc 45 độ ngược với chiều
căng của dây.
Hình 37
- Quy định 3: Mái lều phẳng, hai gậy chính đứng thẳng, hai mái lều mở đều
so với gậy.
Hình 38
- Quy định 4: Buộc nút đúng nơi quy định
185
Hình 36
Mặt đất
Cọc con
Chiều căng dây
45
o
Mặt đất
Cọc con
Cọc con
Mái lều
Dây con
+ Nút gỗ đơn: Buộc ở mép vải mái lều phía dưới
+ Nút thuyền chài: Buộc hai đầu gậy trên đỉnh mái lều tất cả các cọc
con.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Để dựng được lều chữ A cần phải có những dụng cụ gì, số lượng các dụng cụ
khi dựng lều?
4.2. Hãy trình bày các quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A
Hoạt động 3: Trình tự các bước dựng lều chữ A
1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều chữ A (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định thứ tự các bước khi dựng lều chữ A (15 phút)
- Nhiệm vụ: Tìm hiểu một số lưu ý khi dựng lều (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Thảo luận nhóm, quan sát hình và cho biết bao nhiêu vị trí dựng lều
chữ A, nhiệm vụ của từng vị trí.
- Người dạy hướng dẫn thứ tự các bước khi dựng lều chữ A.
- Từ hình lều chữ A, Người dạy tổ chức thảo luận những điểm cần lưu ý
khi dựng lều.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều chữ A
- Để dựng lều, thông thường cần 8 người đứng 8 vị trí theo thứ tự từ 1-
8. Người số 1 làm chỉ huy chung. Nhiệm vụ của từng vị trí như sau:
+ Nhiệm vụ của người số 1 cuộn dây, cầm 1 búa, 1 cọc con
+ Nhiệm vụ của người số 2,3 cầm gậy
+ Nhiệm vụ của người số 4 cầm 1 búa, 1 cọc con
+ Nhiệm vụ của người số 5 gập mái lều, cầm 1 dây con,1cọc con, 1 búa.
+ Nhiệm vụ của người số 6,7,8, cầm 1 dây con, 1 cọc con, 1 búa.
3.2. Thứ tự các bước khi dựng lều chữ A
186
1 2
3 4
6
5
7
8
+ Người vở vị trí số 1 tung dây (chính, dây giữa mái lều) người số 4 bắt dây
và căng dây ra, sau khi căng dây xong thì đặt dây xuống mặt đất.
+ Người số 5 tung vải mái lều
+ Người số 5,6,7,8 trải vải mái lều cho cân xứng, sao cho dây chia đôi vải,
vải chia đôi dây.
+ Người số 2,3, đặt gậy nằm xuống thẳng song song với dây chính và đặt vào
dầu gậy vào điểm giữa vải mái lều và dây chính (người số 2 buộc nút chuyền chài
trước, rồi mới đến người số 3)
+ Người số 1,4, đóng cọc
+ Người số 5,6,7,8 buộc nút gỗ đơn vào mép vải mái lều phía dưới, sau đó
cùng đóng cọc con
+ Người số 2,3, dựng gậy lên, sau đó ngưởi các vị trí còn lại buộc nút thuyền
chài các cọc con. Người số 5 người số 6, người số 7 người số 8 cầm 4
gióc kéo căng và điều chỉnh cho mái lều phẳng, mái lều mở đều so với gậy.
+ Điều chỉnh toàn lều: Trong quá trình dựng lều, chỉ người s1 được rời
vị trí, còn tất cả các số khác phải đứng nguyên tại chỗ cho đến khi xong. Người số
2 và người số 3 phải giữ cho thẳng và không xê dịch chân gậy.
3.3. Một số lưu ý khi dựng lều
+ Đảm bảo đầy đủ các dụng cụ dựng lều chữ A (Mái lều, dây chính, dây con,
gậy, cọc con, búa)
+ Dựng lều đảm bảo đúng 4 quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A.
+ Trình tự các bước dựng lều (nêu trên để cho đơn vị mới tập). Khi thành
thạo không nhất thiết phải làm đúng quy trình. Cần chọn đất và định hướng trước
khi dựng lều, tránh bụi dậm, tránh những nơi đất trũng (khi mưa nước mưa dồn
vào đó). Phải đào rãnh thoát nước và vệ sinh xung quanh lều, đảm bảo an toàn khi
trời mưa, chống rắn rết. Không dựng dưới gốc cây cao (tránh sét). Hướng lều
nên hướng đông nam, tây bấc để gió thổi nhẹ vào lều cho ánh nắng chếch
vào trong lều . Nếu nơi có gió lộng nên để gió lướt 45 độ vào mái lều. Gió lộng
thổi thẳng vào một mái lều sẽ làm lều bị đổ; nếu thổi thẳng vào trong lều sẽ nâng
mái lều, dần dần nhỏ cọc hoặc làm đứt dây
187
4.Câu hỏi kiểm tra – dánh giá
4.1. Nêu nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều.
4.2. Trong khi dựng lều chữ A, vị trí nào được rời khỏi vị trí để quan sát, điều
chỉnh lều.
4.3. Có bao nhiêu loại nút khi dựng lều chữ A?
4.4. Hãy mô tả cách buộc nút gỗ đơn và nút thuyền chài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ước của Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia,
1997.
2. Trường Duẩn, - Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh Giáo trình bồi
dưỡng cán bộ chỉ huy Đội, Nxb Hà Nội, 2010.
3. Trường Lê Duẩn, Nxb Hà NộiHành trang Người phụ trách thiếu nhi,
188
4. Trần Quang Đức, Phương pháp thực hành nghi thức nghi lễ Đội TNTP
Hồ Chí Minh, Nxb Thanh niên, 2013.
5. Trần Quang Đức, năng công tác phụ trách Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, Nxb Thanh niên, 2018.
6. Trần Quang Đức, năng lều trại, múa hát, vui chơi và sinh hoạt tập thể,
Nxb Thanh niên, 2018.
7. Hội đồng Đội Trung ương, Điều lệ hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội
TNTP Hồ Chí Minh, 2018.
8. Hội đồng Đội Trung ương, Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb Kim
đồng, 2020.
9. Hội đồng Đội Trung ương, Chương trình rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2022, Hà Nội, 2018.
10. Hội đồng Đội Trung ương, 111 câu hỏi -đáp về quyền trẻ em công ước
của Liên hợp quốc về quyền Trẻ em, Hà Nội, 2018.
11. Phong Thu, Những trang sử Đội vẻ vang, Nxb Kim Đồng, 1986.
Nguyễn Thế Tiến, Cẩm nang phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, Nxb Thanh niên, 2013.
11. Nguyễn Thế Tiến, , Nxb ThanhHỏi – đáp chương trình rèn luyện Đội viên
niên, 2019.
12. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) - Phạm Đình Nghiệp - Phan Nguyên Thái, Cẩm
nang cho người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb Giáo dục, 2001.
Link tham khảo:
1. Nhạc kèn Nghi thức Chào cờ
https://www.youtube.com/watch?v=ZoGaOPe_ffs
2. Nghi lễ chào cờ (Trống, kèn)
https://www.youtube.com/watch?v=h9ArvoIpCr0
3. Lễ chào cờ theo NTĐ : https://www.youtube.com/watch?v=DThCYwOohwU
4. Lễ diễu hành theo NTĐ: https://www.youtube.com/watch?v=HH2RHCLgNSE
5. lễ duyệt đội : https://www.youtube.com/watch?v=65N3K9aecbE
6. lễ kết nạp đội viên: https://www.youtube.com/watch?v=OkUaQjsEFww
https://www.youtube.com/watch?v=KhvOTAgrAhc
7. ĐH Cháu ngoan bác HỒ
Semaphore https://www.youtube.com/watch?v=jgQBamAcWXE
189
190
| 1/196

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 -- --  TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI CHO GIÁO VIÊN LÀM
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
Hà Nội, Tháng 3/2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2 -- --  TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI CHO GIÁO VIÊN LÀM
TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA BIÊN SOẠN TÀI LIỆU 1. Doãn Ngọc Anh 2. Đinh Thị Hiền 3. Triệu Thị Lương 4. Lý Thanh Hiền 5. Trần Thanh Tùng
Hà Nội, Tháng 3/2022 MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. TỔNG QUAN, MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG...............................................................1
B. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG..........................................................2
MODULE 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ
MINH............................................................................................................................ 3
I. Mục tiêu.....................................................................................................................3
II. Chuẩn bị....................................................................................................................3
III. Nội dung module 1..................................................................................................3
IV. Triển khai nội dung..................................................................................................3
Tiểu module 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh.................3
Tiểu module 1.2. Tính chất, vai trò, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ
Chí Minh......................................................................................................................13
Tiểu module 1.3. Chương trình rèn luyện đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh...............19
Tiểu module 1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh.......................40
Tiểu module 1.5. Nội dung và hình thức công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh................51
MODULE 2. NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ
CHÍ MINH.................................................................................................................61
I. Mục tiêu...................................................................................................................61
II. Chuẩn bị..................................................................................................................61
III. Nội dung module 2................................................................................................62
IV. Triển khai nội dung................................................................................................62
Tiểu module 2.1. Quy định về nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh..............................62
Tiểu module 2.2. Yêu cầu đối với đội viên, chỉ huy đội………………...…………… 67
Tiểu module 2.3. Đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh...............................94
Tiểu module 2.4. Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh.............................................107
Tiểu module 2.5. Sinh hoạt Đội, Sao nhi đồng..........................................................128
MODULE 3. VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ KỸ NĂNG, PHƯƠNG PHÁP
CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI.................................141
I. Mục tiêu.................................................................................................................141
II. Chuẩn bị................................................................................................................141
III. Nội dung module 3..............................................................................................141
IV. Triển khai nội dung..............................................................................................141
Tiểu module 3.1. Vị trí, vai trò của giáo viên tổng phụ trách Đội..............................141
Tiểu module 3.2. Phương pháp công tác của giáo viên tổng phụ trách Đội...............146
Tiểu module 3.3. Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi.........................................................163
Tiểu module 3.4. Hướng dẫn trại thiếu nhi................................................................179
TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………………………..…….193
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hình Tên hình Trang Hình 1 Cờ Đội 63 Hình 2 Huy hiệu Đội 63 Hình 3 Khăn quàng 64 Hình 4
Bản nhạc bài hát Đội ca 64 Hình 5
Quy trình thắt, tháo khăn quàng đỏ 74 Hình 6 Chào kiểu đội viên (1) 75 Hình 7 Chào kiểu đội viên (2) 75 Hình 8
Cầm cờ tư thế nghiêm, nghỉ 76 Hình 9 Tư thế giương cờ 77 Hình 10 Tư thế vác cờ 78 Hình 11
Tư thế cầm dùi trống con 82 Hình 12 Cách đánh trống cái 82 Hình 13
Bản nhạc trống chào cờ 86 Hình 14
Bản nhạc trống hành tiến 87 Hình 15
Bản nhạc trống chào mừng 88 Hình 16
Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình hàng dọc 90 Hình 17
Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình hàng ngang 90 Hình 18
Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình chữ U 90 Hình19
Tư thế chỉ huy tập hợp đội hình vòng tròn 91 Hình 20
Vị trí của chỉ huy khi tập hợp và tĩnh tại 94 Hình 21 Quy ước vẽ đội hình 98 Hình 22 Phân đội hàng dọc 98 Hình 23 Chi đội hàng dọc 98 Hình 24 Liên đội hàng dọc 99 Hình 25 Phân đội hàng ngang 99 Hình 26 Chi đội hàng ngang 99 Hình 27 Liên đội hàng ngang 100 Hình 28 Đội hình chữ U 100 Hình 29 Đội hình vòng tròn 100 Hình 30
Chỉnh đốn hàng dọc (phân đội) 102 Hình 31
Chỉnh đốn hàng dọc cự li rộng, hẹp (chi đội) 103 Hình 32
Chỉnh đốn hàng ngang cự li rộng, hẹp (chi đội) 104 Hình 33
Chỉnh đốn cự li hẹp ở góc chữ U giữa phân đội phó phân đội 1 104
và phân đội trưởng phân đội 2 Hình 34
Chỉnh đốn cự li hẹp ở góc chữ U giữ phân đội phó phân đội 2 104
(3,4,5…) với phân đội trưởng phân đội cuối Hình 35
Chỉnh đốn đội hình vòng tròn (cự li rộng, cự li hẹp) 105 Hình
Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A 189 36,37,38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên RLĐV Rèn luyện đội viên TNTP Thiếu niên tiền phong TNCS Thanh niên cộng sản TPT Tổng phụ trách XHCN Xã hội chủ nghĩa
A. TỔNG QUAN, MỤC TIÊU BỒI DƯỠNG
1. Tổng quan bồi dưỡng
1.1. Khóa bồi dưỡng là cơ hội để người học (giáo viên làm tổng phụ trách
Đội) có những hiểu biết cơ bản về công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh, phương
pháp công tác của người cán bộ chỉ huy Đội và kĩ năng thiết kế, điều hành các
hoạt động Đội một cách sáng tạo.
1.2. Người học được hưởng lợi từ việc tiếp cận tài liệu viết theo module
là thiết kế các hoạt động nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học,
kích thích óc sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, kĩ năng giám sát và đánh
giá kết quả học tập người học, chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện
truyền đạt khác nhau, giúp cho người học dễ học, dễ hiểu và gây được hứng thú học tập.
1.3. Khoá bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ của giáo viên làm tổng phụ trách Đội ở nhà trường phổ thông.
2. Mục tiêu bồi dưỡng
Sau khi hoàn thành khóa học, người học có khả năng:
2.1. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
trong nhà trường phổ thông, những vấn chung về công tác Đội, nghiệp vụ công
tác Đội, kỹ năng, phương pháp của giáo viên tổng phụ trách Đội.
2.2. Có được các kĩ năng cơ bản trong hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
như: Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, múa hát tập thể, trò chơi thiếu nhi, trại
thiếu nhi; thực hành các phương pháp công tác Đội; lựa chọn các nội dung, hình
thức hoạt động Đội; lồng ghép các hoạt động Đội; thiết kế, tổ chức, điều hành,
kiểm tra - đánh giá hoạt động Đội của người cán bộ chỉ huy Đội...
2.3. Có ý thức trau dồi kiến thức, học hỏi, sáng tạo khi tổ chức hoạt động Đội.
Nghiêm túc trong học tập, rèn luyện, say sưa, nhiệt tình, trách nhiệm với công
việc của cán bộ chỉ huy Đội. 1
B. KHUNG CHƯƠNG TRÌNH BỒI DƯỠNG
Phân bố thời gian (tiết) Tên mô đun Thực hành, Lý thuyết Tổng số tiết thảo luận
MĐ1 Mô đun 1: Những vấn đề
chung về tổ chức Đội TNTP 5 5 10 Hồ Chí Minh
MĐ2 Mô đun 2: Nghiệp vụ công 5 10 15
tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
MĐ3 Mô đun 3: Vị trí, vai trò,
nhiệm vụ, kĩ năng và phương 5 10 15
pháp công tác của giáo viên Tổng phụ trách Đội Tổng cộng 15 25 40 2 MODULE 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong module 1, người học sẽ:
- Trình bày được những vấn đề chung về tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Vận dụng được những kiến thức chung về tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh vào
thực tiễn công tác Đội tại liên đội, chi đội.
- Tích cực trao đổi, chia sẻ để vận dụng các phương pháp công tác Đội và lựa chọn
các nội dung, hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn. II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh, internet
- Chuẩn bị của người học: + Tài liệu học tập + Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 1
Tiểu module 1.1. Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.2. Tính chất, vai trò, nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.3. Chương trình rèn luyện Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.4. Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 1.5. Nội dung, hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG TIỂU MODULE 1.1
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.1, người học sẽ:
- Nêu được một số hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 – 1941 3
- Nêu được ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc, ý nghĩa của việc thành lập Đội và
các mốc son tiêu biểu của Đội
- Trình bày được mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.1
Tiểu module 1.1. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Sơ lược lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1
SƠ LƯỢC LỊCH SỬ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Hoàn cảnh lịch sử cùng một số hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 – 1941 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm một số sự kiện đáng nhớ về lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1858-1940
- Nhiệm vụ 2: Hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 - 1941
2. Cách thức tiến hành -
Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ -
Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
* Một số sự kiện đáng nhớ về lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1858-1940
Năm 1858 thực dân Pháp đặt chân tại bến cảng Đà Nẵng mở đầu cho cuộc
chiến tranh xâm lược nước ta. Dưới chế độ thực dân Pháp, phát xít Nhật và vua quan
phong kiến, cuộc sống của nhân dân vô cùng cực khổ, cha mẹ bị nô lệ, áp bức, mất tự
do, con cái thì cơm không no, áo mặc không ấm và không được đến trường.
Ngày 5/6/1911, người thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã đổi tên là Văn
Ba, rời bến cảng Nhà Rồng ra đi tìm đường cứu nước với công việc phụ bếp một tàu buôn Pháp. 4
Ngày 3/2/1930, tại bán đảo Cửu Long - Hương Cảng (Trung Quốc) dưới sự chủ
trì của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập và là bước ngoặt vĩ
đại trong lịch sử cách mạng nước ta, là cơ sở dẫn đến những thắng lợi oanh liệt và
những bước nhảy vọt lớn của lịch sử dân tộc trong những năm về sau.
* Một số hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930-1941
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, phong trào cách mạng nước ta phát
triển mạnh mẽ. Nơi nào có chi bộ Đảng và tổ chức Đoàn thì nơi đó có tổ chức Đội nhi
đồng hoạt động giúp cách mạng. Trong phong trào công nông (1930-1931), tại các chi
bộ ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái Bình đã tập hợp được nhiều đội viên thiếu niên cách
mạng sinh hoạt trong các đội Đồng Tử quân. Trong các đội Đồng Tử quân có những
đội viên gan dạ nhạnh nhẹn được giao nhiệm vụ liên lạc, đưa thư từ, rải truyền đơn.
Hai đội viên Trần Quốc Việt và Nguyễn Tư Năm đã có sáng kiến kẹp tờ truyền đơn
vào tên tre, dùng cung bắn vào đồn lính ở Dương Liễu. Lợi dụng đêm tối, hai bạn nhỏ
bò tới gần đồn rồi bắn truyền đơn vào, khiến cho tinh thần quân lính xôn xao, có tên đã
bỏ về. Tại Thái Bình, có một đội viên tên là Ba, con nhà nghèo, đã theo người lớn đi
đấu tranh chống thuế vào cuối năm 1930. Ba bị địch bắt, bị đánh gãy chân nhưng vẫn
không khai. Lúc ở tù không sợ hãi, còn dùng que, dùng mảng gạch non thay phấn để
học chữ. Về sau, bọn giặc phải thả Ba về. Tại xóm Gò Lao (Gia Định) mùa thu 1930,
có em Nguyễn Văn Tạc 12 tuổi làm liên lạc cho Xứ uỷ Nam Kì, đã cùng mẹ canh gác
cho cán bộ hoạt động. Có lần bị địch bắt, bị đánh rất đau nhưng Tạc kiên quyết không khai.
Trong phong trào Dân chủ 1936 - 1939, dưới sự lãnh đạo của Đoàn Thanh niên
Dân chủ, nhiều tổ chức Hồng Nhi đoàn được thành lập ở một số tỉnh như Hà Đông,
Nam Định, Hải Phòng. Nhiều đội viên hoạt động rất hăng hái trong các đội kịch, đội
múa, đội ca nhạc, đội bóng.Tổ chức Đội Thiếu niên đã từng bước được hình thành.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1858 -1940 có sự kiện gì đáng nhớ?
4.2. Nêu các hoạt động và phong trào thiếu nhi từ 1930 - 1941.
Hoạt động 2: Ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc, ý nghĩa của việc thành lập
Đội và các mốc son tiêu biểu của Đội 5 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định ngày thành lập Đội và ý nghĩa của việc thành lập tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu những mốc son tiêu biểu của Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc thành lập Đội
Đội Nhi đồng cứu quốc (sau này là Đội TNTP Hồ Chí Minh) được thành lập
theo nhu cầu tất yếu của lịch sử đất nước. Bởi lẽ, lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh và
phong trào thiếu nhi Việt Nam là bộ phận hữu cơ trong lịch sử dân tộc, lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam và lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
Đội TNTP Hồ Chí Minh được thành lập cho thấy thiếu niên nhi đồng đã có tổ
chức của mình, có vai trò to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách của thiếu niên nhi đồng.
Việc thành lập Đội TNTP Hồ Chí Minh còn có tầm quan trọng vì đã tập hợp các
em trong cùng độ tuổi thiếu niên nhi đồng, các em có cùng chung về mặt tâm lý, ý
thức hoạt động, học hỏi cùng nhau, được rèn luyện và trưởng thành.
3.2. Ngày thành lập Đội nhi đồng cứu quốc (sau này là Đội TNTP Hồ Chí Minh)
Tháng 5/1941, Hội nghị lần thứ 8 của Trung ương Đảng do lãnh tụ Nguyến Ái
Quốc chủ trì đã quyết định thành lập Hội Nhi đồng cứu vong là đoàn thể cứu quốc của
trẻ em từ 10 – 16 tuổi và giao cho Đoàn thanh niên phụ trách công tác thiếu nhi.
Ngày 15/5/1941, Đội Nhi đồng cứu quốc chính thức được thành lập tại thôn Nà
Mạ, xã Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng. Đội Nhi đồng cứu quốc được
thành lập gồm 5 đội viên đầu tiên: Nông Văn Dền bí danh là Kim Đồng, Nông Văn
Thàn bí danh là Cao Sơn, Lý Văn Tinh bí danh là Thanh Minh, Lý Thị Nì bí danh là
Thủy Tiên, Lý Thị Xậu bí danh là Thanh Thủy. Anh Kim Đồng được bầu làm đội 6
trưởng. Đội Nhi đồng cứu quốc được mặt trận Việt Minh coi là một thành viên của mình.
Ngày 15/5/1941 trở thành ngày thành lập Đội, mở đầu cho lịch sử vẻ vang của
Đội TNTP và phong trào thiếu nhi Việt Nam trong tiến trình cách mạng dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hoạt động của Đội thời điểm này là: Giao thông
liên lạc; Canh gác các cuộc họp bí mật của cán bộ; Dự bị đánh tây đuổi Nhật.
3.3. Các mốc son tiêu biểu của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngày 23/9/1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Nam Bộ, quyết tâm xâm
lược nước ta một lần nữa. Nước ta ở vào tình thế “Nghìn cân treo sợi tóc”. Dưới sự
lãnh đạo của Đảng, Bác Hồ và sự phụ trách của Đoàn, tổ chức Đội đã tập hợp các em
thiếu nhi tham gia tích cực các phong trào cách mạng chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Giữa năm 1946, hai tổ chức Đội TNTP và Hội Nhi đồng cứu vong sát nhập lấy
tên là Đội Thiếu nhi cứu quốc. Hoạt động của Đội thời điểm này là: Giao thông liên
lạc; Trinh sát, tham gia đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
Tháng 3/1951, Hội nghị cán bộ Đoàn Thanh niên Cứu quốc đã quyết định thống
nhất lực lượng thiếu nhi lại, lấy tên là Đội Thiếu nhi tháng Tám và thống nhất một số
chủ trương mới như thiếu nhi đeo khăn quàng đỏ, bài ca chính thức, khẩu hiệu, đẳng
hiệu, cấp hiệu, phiên chế tổ chức của Đội. Hoạt động chính của Đội thời điểm này là
làm theo lời Bác dạy “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”.
Ngày 1/6/1954, tại chiến khu Việt Bắc, tờ báo đầu tiên của tổ chức Đội ra đời
với tên gọi “Tiền phong Thiếu niên”, tiền thân của tờ báo “Thiếu niên Tiền phong
ngày nay. Tờ báo là người tổ chức tập thể các phong trào của Đội và phong trào thiếu
nhi Việt Nam trên toàn quốc, nhằm hướng các em vào những hoạt động có ích, góp
phần giáo dục, bồi dưỡng nhân cách, đạo đức và trách nhiệm xã hội cho các em.
Tháng 11/1956, Đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ II đã quyết định đổi tên Đội
Thiếu nhi tháng Tám thành Đội Thiếu niên Tiền phong Việt Nam, thống nhất cho cả
hai lứa tuổi thiếu niên và nhi đồng. Đại hội khẳng định vai trò và trách nhiệm của tổ
chức Đoàn đối với thế hệ thanh niên tương lai, coi thiếu nhi là lực lượng quan trọng, là
nguồn lực bổ sung cho đội ngũ của Đoàn. Đại hội đã quyết định trao cho tổ chức Đội
TNTP Việt Nam khẩu hiệu: “Vì sự nghiệp xã hội chủ nghĩa và thống nhất Tổ quốc, sẵn sàng!”. 7
Năm 1956, nhiều địa phương tiếp tục thí điểm việc tổ chức Đội theo cơ sở
trường học, nhằm phát huy tác dụng chính trị của tổ chức Đội TNTP đối với nhiệm vụ
học tập và giáo dục toàn diện, tạo điều kiện để các em học tốt, góp phần xây dựng nhà
trường xã hội chủ nghĩa.
Ngày 17/6/1957, nhà xuất bản Kim Đồng chính thức thành lập và nhiều loại
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động Đội như: trống, cờ, khăn quàng đỏ cũng được đầu tư sản xuất.
Năm 1961, nhân dịp kỉ niệm lần thứ 20 ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam,
Bác hồ đã gửi thư cho thiếu nhi cả nước và căn dặn các em 5 điều:
“Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”
15/5/1966, nhân kỉ niệm 25 năm ngày thành lập Đội TNTP Việt Nam, Bác Tôn
Đức Thắng, thay mặt Đảng và Nhà nước đã trao cho Đội lá cờ thêu 16 chữ vàng:
“Vâng lời Bác dạy
Làm nghìn việc tốt
Chống Mỹ, cứu nước
Thiếu niên sẵn sàng”
Ngày 30/1/1970, sau khi Bác mất, thể theo nguyện vọng của tuổi trẻ cả nước,
Ban chấp hành Trung ương Đảng quyết nghị cho Đoàn, Đội được mang tên Bác Hồ vĩ
đại: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Đội Nhi đồng
Hồ Chí Minh. Trao cho Đoàn, Đội vinh dự mang tên Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng ta
mong muốn tuổi trẻ Việt Nam suốt đời trung thành với lý tưởng của Bác, học tập phẩm
chất và đạo đức cao quý của Bác Hồ, đưa sự nghiệp của Bác, của Đảng đến thắng lợi hoàn toàn.
Tháng 6/1976, Hội nghị lần thứ 22 Ban chấp hành Trung ương Đoàn đã quyết
định thống nhất trong cả nước tổ chức Đoàn, Đội, Hội và trao cho Đội khẩu hiệu
mới: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại, sẵn sàng!”
Tháng 5/2001, nhân kỉ niệm 60 năm ngày thành lập Đội, Đảng và Nhà nước ta
trao tặng Huân chương Sao vàng - huân chương cao quý nhất cho tổ chức Đội TNTP 8
Hồ Chí Minh và phong trào thiếu nhi Việt Nam vì đã có nhiều công lao to lớn đóng
góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.
Ngày 25/7/2003, Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đoàn lần 3 khóa 8 đã
quyết định sửa đổi và ban hành Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Đội Nhi đồng cứu quốc được thành lập vào ngày nào? Ở đâu? Những đội viên đầu tiên là ai?
4.2. Nêu ý nghĩa của việc thành lập Đội và trình bày các mốc son tiêu biểu của Đội TNTP Hồ Chí Minh. CHỦ ĐỀ 2
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Đội TNTP Hồ Chí Minh là gì?
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 3: Xác định mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh qua từng
giai đoạn (từ ngày Đội được thành lập đến nay).
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành 4 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết
định số người trong một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 10 phút và chốt những ý
chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp. Có thể sử dụng kĩ
thuật Khăn trải bàn để tiến hành thảo luận nhóm.
- Mời đại diện của 4 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm trình bày 1
nhiệm vụ. Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đội TNTP Hồ Chí Minh
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu nhi Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn Thanh niên Cộng
sảnHồ Chí Minh phụ trách.Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh là trường học giáo
dục thiếu nhi Việt Nam trong và ngoài nhà trường, là đội dự bị của Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh; lực lượng nòng cốt trong các phong trào thiếu nhi. 9
Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được tổ chức và hoạt động trong nhà trường
và ở địa bàn dân cư. Tổ chức Đội có Điều lệ và Nghi thức hoạt động độc lập; lấy 5
điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên,
giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo
Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em. Đội Thiếu niên Tiền
phong Hồ Chí Minh đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi ở khu vực
và thế giới vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình, hạnh phúc của các dân tộc.Thiếu nhi
Việt Nam từ 9 đến 15 tuổi đáp ứng các điều kiện theo Điều lệ Đội đều được xem xét
kết nạp vào Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Hiện nay, cả nước có khoảng 15 triệu đội viên, thiếu niên và nhi đồng; khoảng 30
nghìn phụ trách thiếu nhi. Đại diện cho tổ chức Đội là Hội đồng Đội các cấp do Ban Chấp
hành cùng cấp lập ra giúp Đoàn trực tiếp phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.2. Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh (Ban hành kèm theo Quyết định số 99 -
QĐ/TWĐTN-CTTN ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn khóa XI)
3.3. Mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Ngày 15/5/1941 tổ chức Đội chính thức được thành lập tại thôn Nà Mạ, xã
Trường Hà, huyện Hà Quảng, tỉnh Cao Bằng với mục tiêu tập hợp lực lượng thiếu nhi
yêu nước, cùng với người lớn tham gia công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Đảng
đã giao cho Đoàn thanh niên nhiệm vụ trực tiếp phụ trách Đội.
Trong giai đoạn 1941 - 1945, Đội đã tham gia các hoạt động tuyên truyền cách
mạng, trinh sát, phát hiện Việt gian… góp phần vào sự thành công của Cách mạng tháng Tám.
Từ 1945 - 1954, các đội viên tham gia chống giặc đói, giặc dốt. Chỉ sau một
năm đã tổ chức được 74.957 lớp học, giúp cho 2.500.000 người biết đọc. Lực lượng
thiếu nhi còn tích cực tham gia kháng chiến, làm liên lạc trong các đội du kích, tình
báo như: đội thiếu niên Hoàng Văn Thụ ở Hà Nội, đội thiếu niên tình báo Bát Sắt (Hải
Phòng), đội thiếu niên du kích Đình Bảng (Bắc Ninh) …
Giai đoạn 1954 - 1975, nhiều phong trào thiếu nhi ra đời phục vụ sự nghiệp xây
dựng đất nước ở miền Bắc và công cuộc kháng chiến chống Mỹ ở miền Nam.
Từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất đến nay. Đội TNTP Hồ Chí Minh lấy 5
điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng làm mục tiêu phấn đấu rèn luyện cho đội viên, 10
giúp đỡ thiếu nhi trong học tập, hoạt động, vui chơi, thực hiện quyền và bổn phận theo
Công ước của Liên Hợp Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em để trở thành đoàn viên
thanh niên cộng sản (TNCS).
Như vậy, mục tiêu của hoạt động Đội luôn bám sát mục tiêu giáo dục và đào
tạo con người mới xã hội chủ nghĩa của Đảng. Mục tiêu hoạt động của Đội thống nhất
với mục tiêu giáo dục của nhà trường phổ thông. Do đó tổ chức Đội cùng với nhà
trường và các lực lượng giáo dục khác kết hợp với nhau để giáo dục thiếu nhi ở cả
trường học, trên địa bàn dân cư, trong giờ học và ngoài giờ lên lớp. Mục tiêu của Đội
vừa mang ý nghĩa giáo dục lí tưởng cách mạng, định hướng chính trị xã hội chủ nghĩa,
vừa mang tính thực tiễn. Tính lí tưởng thể hiện ở khẩu hiệu của Đội: “Vì Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa! Vì lý tưởng Bác Hồ vĩ đại: Sẵn sàng!”. Khẩu hiệu Đội thường xuyên
nhắc nhở đội viên về lí tưởng, mục tiêu cao quý của Đảng và Bác Hồ: Xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, đem lại no ấm và hạnh phúc cho nhân dân. Đội
TNTP Hồ Chí Minh bằng hành động hàng ngày có trách nhiệm góp phần thực hiện lí
tưởng của Đảng. Điều đặc biệt quan trọng là Đội TNTP Hồ Chí Minh có trách nhiệm
góp phần giáo dục và đào tạo những thế hệ con người mới xã hội chủ nghĩa kế tiếp
nhau xây dựng một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh như Bác Hồ kính yêu hằng mong muốn.
3.4. Nhiệm vụ của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
* Tên và nhiệm vụ của Đội qua các năm từ 1941 đến 1970:
- Đội Nhi đồng cứu quốc (1941) + Giao thông liên lạc.
+ Canh gác các cuộc họp bí mật của cán bộ.
+ Dự bị đánh tây đuổi Nhật.
- Đội Thiếu nhi cứu quốc (1946) + Giao thông liên lạc
+ Trinh sát, tham gia đấu tranh chống giặc đói, giặc dốt và giặc ngoại xâm.
- Đội Thiếu nhi tháng Tám (1951)
+ Làm theo lời Bác dạy “tuổi nhỏ làm việc nhỏ”
- Đội TNTP Việt Nam (1956)
+ Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
- Đội TNTP Hồ Chí Minh (1970) 11
+ Thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
* Hiện nay, tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh hướng tới thực hiện năm nhiệm vụ, cụ thể:
1/ Các tập thể Đội và đội viên đều phải phấn đấu, rèn luyện thực hiện tốt 5 điều
Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng để trở thành con ngoan, trò giỏi, bạn tốt, công dân tốt,
đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Nhiệm vụ này được cụ thể hoá bằng
việc mỗi đội viên phải nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ và Nghi thức Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, Chương trình rèn luyện đội viên.
2/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh phải có trách nhiệm
giúp đỡ đội viên phát triển mọi khả năng trong học tập, hoạt động, vui chơi, đây là
nhiệm vụ thể hiện rõ tính quần chúng của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh,
đáp ứng các nhu cầu của đội viên trong quá trình phấn đấu, học tập của mình.
3/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh và đội viên phải thực
hiện các quyền và bổn phận của trẻ em đã được nêu trong Công ước của Liên Hợp
Quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em. Khi các em thực hiện tốt các điều quy định trong
Công ước và Luật nghĩa là các em đã từng bước trưởng thành trong quá trình phấn đấu của mình.
4/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh và đội viên phải thực
hiện nhiệm vụ giúp đỡ nhi đồng thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy, xứng đáng là con ngoan,
trò giỏi, bạn tốt và trở thành đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đây chính là trách
nhiệm của Đội và đội viên với tổ chức của mình trong việc tạo điều kiện để Đội phát
triển về số lượng, chất lượng đồng thời cũng thể hiện tình cảm và trách nhiệm trong
quá trình chăm lo xây dựng lượng hậu bị của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
5/ Các tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ chí Minh và đội viên phải thực
hiện nhiệm vụ đoàn kết, hợp tác với các tổ chức, phong trào thiếu nhi khu vực và thế
giới vì quyền lợi của trẻ em, vì hoà bình hạnh phúc của các dân tộc. Thực hiện nhiệm vụ
này, chính là góp phần thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta trong
quan hệ quốc tế hiện nay.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh được hiểu như thế nào?
4.2. Điều lệ Đội gồm những chương nào? Trình bày nội dung cơ bản trong từng chương của Điều lệ Đội. 12
4.3. Xác định mục tiêu của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh qua từng giai đoạn (từ
ngày Đội được thành lập đến nay).
4.4. Đội được đổi tên vào những thời gian nào? Trình bày tên và nhiệm vụ của tổ chức
Đội từ ngày Đội được thành lập đến nay. TIỂU MODULE 1.2
TÍNH CHẤT, VAI TRÒ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA
TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.2, người học sẽ:
- Nêu được tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Xác định được vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Vận dụng được các nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh vào
thực tiễn công tác Đội
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.2
Tiểu module 1.2. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Tính chất, vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1
TÍNH CHẤT, VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Phân tích vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận. 13
3. Thông tin phản hồi
3.1. Tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh 3.1.1. Tính quần chúng
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu nhi Việt Nam, làm nòng cốt
trong phong trào thiếu nhi. Đội được tổ chức và hoạt động trong nhà trường và ở địa
bàn dân cư. Đây chính là tổ chức của bản thân các em, do các em làm chủ và tự quản.
Đội tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “tự nguyện” và nguyên tắc “tự quản” dưới
sự định hướng, hướng dẫn của phụ trách Đội.
- Tính quần chúng của tổ chức Đội còn được thể hiện trong việc kết nạp đội viên
vào tổ chức Đội, thiếu niên được kết nạp vào Đội TNTP Hồ Chí Minh nếu có những điều
kiện sau: Thừa nhận Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh; tự nguyện xin vào Đội TNTP Hồ
Chí Minh và được quá nửa số đội viên trong chi đội đồng ý.
- Tính quần chúng của tổ chức Đội còn thể hiện rất rõ trong quan điểm của
Đoàn: ở đâu có thiếu nhi thì ở đó có tổ chức Đội và hoạt động của Đội. 3.1.2. Tính cách mạng
Tính cách mạng của Đội thể hiện ở chính vị trí của Đội, vì Đội TNTP Hồ Chí
Minh do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh phụ trách. Tính chất này còn thể hiện ở tôn chỉ, mục đích và khẩu hiệu của
Đội TNTP Hồ Chí Minh và nhiệm vụ của đội viên. Hiện nay, tính chất cách mạng của
Đội thể hiện ở chỗ: các tập thể Đội tham gia nhiệm vụ chính trị xã hội của đất nước,
vì mục tiêu của Đảng ta “Xây dựng Tổ quốc Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ và văn minh”. Đồng thời đội viên thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy,
phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh,
công dân tốt. Vì vậy, mọi hoạt động của tổ chức Đội đều phải định hướng theo tinh
thần giáo dục cộng sản và hoạt động đó phải tuân thủ, thực hiện một cách thống nhất
và nghiêm túc theo những nguyên tắc hoạt động Đội. 3.1.3. Tính giáo dục
Tính giáo dục của tổ chức Đội thể hiện ở chỗ: các hoạt động của Đội đều là
những quá trình có mục đích, có tổ chức và có sự hướng dẫn, định hướng của phụ
trách Đội. Phương thức giáo dục đặc trưng của Đội TNTP Hồ Chí Minh là giáo dục
thông qua các hoạt động Đội. Nội dung giáo dục toàn diện trên tất cả các mặt, như
giáo dục đạo đức chính trị, tư tuởng, và lối sống; giáo dục ý thức tinh thần thái độ học 14
tập; giáo dục lao động, kĩ thuật tổng hợp và hướng nghiệp; giáo dục thể chất, vệ sinh
và bảo vệ môi trường; giáo dục thẩm mĩ, văn hoá nghệ thuật; giáo dục tinh thần đoàn
kết, hữu nghị giữa các dân tộc.
3.2. Vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Đối với thiếu nhi: Đội TNTP Hồ Chí Minh là trường học giáo dục cộng sản
chủ nghĩa của thiếu nhi và là nơi các em được giáo dục, tự giáo dục, rèn luyện phấn
đấu và trưởng thành. Đội là tổ chức đại diện quyền lợi cho trẻ em nói chung và cho
thiếu niên và nhi đồng nói riêng.
- Đối với nhà trường: Đội luôn hỗ trợ tích cực, là cầu nối giữa nhà trường và
xã hội và là chỗ dựa đáng tin cậy của giáo viên, nhà trường, được sự hỗ trợ tích cực
nhà trường cùng nhà trường thực hiện nội dung và mục đích giáo dục. Đội tổ chức
triển khai mọi chủ trương của nhà trường động viên cổ vũ tất cả học sinh tham gia.
- Đối với xã hội: Đội là một lực lượng đông đảo của xã hội, một lực lượng cách
mạng tham gia tuyên truyền, cổ động các chủ trương chính sách của Đảng và nhà
nước, tham gia xây dựng và quản lí xã hội với những việc làm vừa sức. Để thực hiện
vai trò này, Đội không chỉ hoạt động trong trường học, ngoài giờ lên lớp, mà còn tăng
cường hoạt động Đội trên địa bàn dân cư.
- Đối với Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội là lực lượng dự bị trực tiếp, là nguồn
bổ sung chủ yếu về số lượng và chất lượng cho Đoàn Thanh niên. Về thực chất, toàn
bộ công tác Đội giúp các em rèn luyện, phấn đấu để chuẩn bị cho các em đội viên đủ
điều kiện gia nhập Đoàn khi đã trưởng thành. Đó cũng là nhiệm vụ xây dựng Đoàn
bằng con đường ngắn nhất và tốt nhất: xây dựng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh bắt đầu từ
xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Đối với Đoàn TNCS Hồ Chí Minh: Đội là lực lượng dự trữ chiến lược cho
Đảng, là một trong những lực lượng tạo nên những mắt xích quan trọng trong hệ thống
chính trị: Đội, Đoàn, Đảng. Đội cùng nhà trường thực hiện mục tiêu và nguyên lí giáo
dục của Đảng. Để thực hiện tốt vai trò này, trong công tác xây dựng Đội và giáo dục
thiếu nhi phải đảm bảo sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Việc kết nạp Đội một cách ồ ạt có thể hiện đúng tính quần chúng của tổ chức Đội hay không? 15
4.2. Trình bày tính chất của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh, cho ví dụ cụ thể để minh hoạ?
4.3. Phân tích vai trò của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh? CHỦ ĐỀ 2
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Đọc Điều lệ Đội và thảo luận về nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Liên hệ thực tiễn việc thực hiện nguyên tắc hoạt động tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
Chương II - Điều lệ Đội khẳng định rõ Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức
thống nhất trong cả nước. Đội TNTP Hồ Chí Minh có hai nguyên tắc cơ bản trong tổ
chức và hoạt động của tổ chức mình, đó là nguyên tắc tự nguyện và nguyên tắc tự
quản có sự phụ trách của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. Cụ thể:
3.1. Nguyên tắc tự nguyện của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh - Ý nghĩa:
+ Khẳng định tổ chức Đội đích thực là tổ chức quần chúng của trẻ em.
+ Mọi hoạt động Đội phải do các em quyết định.
+ Mọi thiếu niên đều có thể tự nguyện viết đơn xin gia nhập vào Đội khi
thấy mình có đủ điều kiện và tiêu chuẩn quy định theo Điều lệ Đội.
+ Thiếu nhi có quyền được tham gia vào các hoạt động do Đội tổ chức một
cách chủ động, sáng tạo. - Yêu cầu: 16
+ Hoạt động Đội cần đa dạng về hình thức, phong phú về nội dung, hấp dẫn
và vui tươi thì mới huy động được đông đảo các thiếu niên, nhi đồng tham gia.
+ Hoạt động Đội cần phải phù hợp với thực tiễn, có khả năng thu hút toàn
thể thiếu nhi tham gia, kể cả những em bị khuyết tật, hoàn cảnh khó khăn.
+ Hoạt động Đội cần phải hướng vào việc xây dựng tập thể đoàn kết, tương
thân, tương ái. Qua đó, mỗi đội viên mới thực sự có điều kiện phát huy hết khả năng,
sức lực của mình cho công tác Đội.
+ Cần tạo điều kiện cho các em hoạt động và thực hiện mục đích giáo dục
nâng cao trình độ dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
3.2. Nguyên tắc tự quản của Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh - Ý nghĩa:
+ Tự quản của Đội TNTP Hồ Chí Minh là thể hiện tính đặc trưng của Đội và cũng
là yếu tố khẳng định tổ chức Đội là của chính các em đội viên, đồng thời cũng thể hiện
rõ khả năng làm chủ của các em
+ Ở lứa tuổi này, các em có tâm lí muốn tự lập, muốn được coi là người lớn, muốn
khẳng định năng lực, sở trường của mình trong tập thể, muốn được tìm tòi, thể nghiệm
sức sáng tạo trong hoạt động. Nhưng do nhận thức của các em chưa sâu sắc, chưa đủ
kinh nghiệm, không có tư duy khoa học, thiếu phương pháp làm việc, nên phải có sự
hướng dẫn của phụ trách Đội, công tác giáo dục của Đội thông qua các hoạt động và
sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh. - Yêu cầu:
+ Quan tâm, bồi dưỡng Ban chỉ huy Đội để các em có thể hoàn toàn chủ động, tự
quản và điều hành các công việc, phát huy cao nhất khả năng sáng tạo của đội viên và
tập thể đội trong mọi hoạt động.
+ Tin tưởng vào khả năng của tập thể Đội và đội viên, chỉ hướng dẫn các em khi cần thiết.
+ Động viên kịp thời những cố gắng, sáng tạo của các em. Đánh giá đúng mức
thành tích mà tập thể hoặc cá nhân đạt được. Giúp đỡ, động viên những thiếu nhi nhút
nhát hoặc có mặc cảm, tự ti về hoàn cảnh khó khăn của mình.
+ Khi thực hiện kế hoạch càng hạn chế chỉ bảo bao nhiêu càng tốt bấy nhiêu,
nhằm phát huy vai trò tự quản của các em. 17
+ Các quyết định của liên, chi đội đều được thực hiện khi quá nửa số đội viên đồng ý.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Đội TNTP Hồ Chí Minh hoạt động theo nguyên tắc cơ bản nào?
4.2. Hiểu thế nào về nguyên tắc hoạt động của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh?
Yêu cầu khi vận dụng từng nguyên tắc trong thực tiễn hoạt động Đội. TIỂU MODULE 1.3
CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.3, người học sẽ:
- Nêu được ý nghĩa và nguyên tắc của việc xây dựng nội dung chương trình rèn luyện Đội viên
- Trình bày được các nội dung cơ bản của chương trình rèn luyện Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Xác định được hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình rèn luyện Đội viên
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.3
Tiểu module 1.3. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Nội dung chương trình rèn luyện Đội viên (1 tiết)
Chủ đề 2: Hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN 18
Hoạt động 1: Ý nghĩa và nguyên tắc của việc xây dựng nội dung
chương trình rèn luyện Đội viên 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Nêu ý nghĩa của việc xây dựng nội dung chương trình RLĐV
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình RLĐV
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút và chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp trên giấy A0.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Ý nghĩa của việc xây dựng chương trình rèn luyện Đội viên
Chương trình rèn luyện đội viên TNTP Hồ Chí Minh là chương trình giáo
dục tổng hợp đồng tâm, mang tính định hướng gồm những kiến thức về truyền thống
lịch sử dân tộc; truyền thống Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; về nghiệp vụ công tác Đội;
kiến thức về môi trường, sức khỏe, thể dục thể thao; về quân sự, giao thông, chăn nuôi,
trồng trọt và những vấn đề quốc tế… dành cho đội viên TNTP Hồ Chí Minh. Chương
trình rèn luyện đội viên ra đời và thường xuyên được đổi mới, có ý nghĩa thực tiễn, ứng dụng cao, cụ thể:
- Tạo phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong đội viên, thiếu niên và nhi đồng
trên các lĩnh vực học tập, rèn luyện, sinh hoạt
- Góp phần nâng cao chất lượng đội viên, chất lượng hoạt động Đội và phong
trào thiếu nhi, thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng
- Giúp đội viên, thiếu niên và nhi đồng thực hiện tốt 5 điều bác Hồ dạy, xứng
đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan bác Hồ
- Phấn đấu trở thành Đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh 19
- Là biện pháp tích cực đổi mới công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Đoàn
và cũng là biện pháp để từng bước xây dựng lực lượng phụ trách cũng như Đội TNTP Hồ Chí Minh vững mạnh.
3.2. Nguyên tắc xây dựng nội dung chương trình rèn luyện đội viên
Chương trình RLĐV là nội dung giáo dục thiếu niên, nhi đồng được cụ thể hóa
5 điều Bác Hồ dạy và đươc tổ chức học tập, thực hành theo phương thức giáo dục đặc
trưng của Đội là thông qua các hoạt động với nguyên tắc tự nguyện, tự quản có sự
hướng dẫn của phụ trách Đội. Chính vì vậy, việc xây dựng nội dung Chương trình
RLĐV phải thể hiện tính đồng tâm và nâng cao trong các nội dung của chương trình
theo lứa tuổi và đảm bảo: Tính giáo duc, tính khoa học, tính sư phạm và tính thực tiễn.
* Đảm báo tính giáo dục
Chương trình RLĐV phải bảo đảm tính giáo dục, nghĩa là các nội dung và
phương pháp thực hiện phải thể hiện một quy trình giáo dục. Chương trình RLĐV phải
thể hiện rõ mục tiêu giáo dục của Đội là tạo cho đội viên, thiếu niên, nhi đồng học tập
và rèn luyện thật tốt 5 điều Bác Hồ dạy để trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt,
cháu ngoan Bác Hồ. Mục tiêu này phù hợp với mục tiêu giáo dục của nhà trường, tạo
cho các em khi trưởng thành sẽ là những công dân tốt của đất nước.
Do đó, Chương trình RLĐV đã xây dựng một chương trình có nội dung phù
hợp với chương trình giảng dạy kiến thức trong nhà trường, mang tính bổ trợ những
nội dung trong chương trình học chính khóa để hoàn thiện hơn, gắn liền với tự học, tự
rèn luyện để tiếp thu kiến thức thông qua hoạt động của Đội và dưới sự hướng dẫn của
phụ trách Đội. Các nội dung của Chương trình RLĐV đều được thiết kế đồng tâm và
nâng cao thể hiện rất rõ tính giáo dục về sự hiểu biết theo lứa tuổi được nâng dần kiến
thức, kỹ năng sống nhiều hơn, cao hơn…
Tính giáo dục của Chương trình RLĐV thể hiện rất rõ yêu cầu về kết quả học
tập và rèn luyện của các em. Đó là sự công nhận các em đạt 10 chuyên hiệu về chuyên
môn như: Nhà sử học nhỏ tuổi, Kỹ năng trại, An toàn giao thông …Giấy chứng nhận
hoàn thành Chương trình theo lứa tuổi Măng non, Sẵn sàng và Trưởng thành và kết
quả toàn diện là đạt danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ.
* Đảm bảo tính khoa học 20
Chương trình RLĐV đảm bảo tính giáo dục, tính sư phạm và thực tiễn nên nội
dung của chương trình đã thể hiện rõ tính khoa học. Đó là sự định hướng nội dung
(Kiến thức) của Chương trình RLĐV theo chương trình học tập của nhà trường. Nội
dung của Chương trình RLĐV không tách rời các kiến thức các em được học theo từng
lớp. Đồng thời, các nội dung của Chương trình RLĐV bảo đảm chính xác tính khoa
học của từng môn học. Nội dung, lượng kiến thức yêu cầu các em tiếp thu, rèn luyện
phù hợp, và được nâng cao theo lứa tuổi.
Tính khoa học của Chương trình RLĐV còn được thể hiện toàn bộ nội dung
mang tính giáo dục, rèn luyện tổng hợp về kiến thức phổ thông, kỹ năng sống của lứa
tuổi thiếu niên, nhi đồng gắn liền với phương pháp giáo dục của Đội là vừa học, vừa
hành không tách rời hoạt động, sinh hoạt, học tập hàng ngày của các em.
Chương trình RLĐV hiện tại tiếp thu các nội dung và phương pháp triển khai
thực hiện có hiệu quả của các chương trình đã ban hành trước đây một cách tích cực.
Ngoài ra còn mở rộng vận dụng những kiến thức, phương pháp, kinh nghiệm tổ chức
hoạt động thiếu nhi của các tổ chức Đội, tổ chức thiếu nhi các nước XHCN trước đây
với tinh thần tiếp thu những sản phẩm trí tuệ, mang yếu tố tích cực, khoa học về tổ
chức hoạt động thiếu nhi của thế giới để vận dụng vào công tác Đội của Việt Nam.
* Đảm bảo tính sư phạm
Đội TNTP Hồ Chí Minh được khẳng định là một lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường. Chính vì vậy, các nội dung giáo dục và phương pháp giáo dục của
Đội luôn luôn đảm bảo tính sư phạm. Chương trình RLĐV khi triển khai phải tuân thủ
chặt chẽ tính chất, cũng như nguyên tắc cơ bản này. Chính vì vậy, ngay từ khi xây
dựng nội dung và phương pháp thực hiện Chương trình RLĐV thể hiện rất rõ tính sư
phạm từ cách kết cấu nội dung của chương trình cũng như phương pháp triển khai thực hiện.
Chương trình RLĐV có kết cấu đồng tâm, nâng cao theo các chủ điểm nội dung
thống nhất từ Chương trình Dự bị đến Trưởng thành. Với 6 chủ điểm nội dung học tập
và rèn luyện về kiến thức và kỹ năng của Chương trình RLĐV thể hiện rất rõ yêu cầu
kiến thức ngày một được nâng cao theo lứa tuổi phải đạt được trong quá trình học tập,
rèn luyện; đồng thời nội dung của chương trình gắn liền với yêu cầu của hình thức
triển khai thực hiện chương trình RLĐV và đội viên tự học, tự rèn luyện.
* Đảm bảo tính thực tiễn 21
Chương trình RLĐV ra đời đã đáp ứng thực tiễn công tác Đội gắn liền với hoạt
động giáo dục của nhà trường cũng như yêu cầu của gia đình, xã hội đặc biệt là nhu
cầu của cá nhân thiếu niên, nhi đồng.
Ngay từ những năm thập kỷ 80 của thế kỷ 20, các hoạt động của Đội cũng đã
yêu cầu đội viên cần có những kỹ năng để chủ động trong các hoạt động Đội cũng như
trong sinh hoạt hàng ngày. Thời điểm này, sau khi Đội TNTP được thống nhất trong cả
nước cần có những tiêu chí, yêu cầu cụ thể cho thiếu niên, nhi đồng thực hiện các hoạt
động của Đội cũng như thực hiện Năm điều Bác Hồ dạy. Vào những năm 80 của thế
kỷ trước, Đội TNTP các nước XHCN đang hoạt động mạnh, trong đó việc thực hiện
chương trình rèn luyện đội viên trở thành nội dung cốt lõi để xây dựng tổ chức đội và
bồi dưỡng kỹ năng hoạt động, cũng như giáo dục nhân cách cho đội viên. Cho đến
thập kỷ 90, công tác Đội và phong trào thiếu nhi bước vào giai đoạn đổi mới. Những
hoạt động mang tính hành chính, khô cứng của Đội cần phải thay đổi. Đối với đội
viên, cần thiết phải có nội dung học tập và rèn luyện để hỗ trợ cho việc học trong nhà
trường; đặc biệt là những kỹ năng để các em chủ động trong cuộc sống hàng ngày ở
trường gia đinh, xã hội. Đối với nhà trường, đòi hỏi sự góp phần của họat động Đội
giúp cho đội viên học tập tốt hơn các kiến thức học tại lớp; đồng thời góp phần giúp
học sinh phấn dấu trở thành con ngoan trò giỏi. Đối với gia đình, thông qua các hoạt
động Đội thiếu niên, nhi đồng trở nên năng động, chủ động hơn, có bản lĩnh, tiếp cận
được với xã hội, có nếp sống văn minh, biết ứng xử trong cuộc sống hàng ngày và nhanh chóng trưởng thành.
Cho đến hiện nay, những yêu cầu này đối với thiếu niên nhi đồng càng ngày
càng được quan tâm và nâng cao. Chương trình RLĐV với những nội dung của bốn
lứa tuổi cơ bản đã đáp ững được những yêu cầu của thực tiễn trước đây cũng như hiện
tại. Đây là những nội dung của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Chương trình rèn luyện Đội viên có ý nghĩa gì trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi?
4.2. Trong những năm tới Chương trình RLĐV có cần điều chỉnh, bổ sung nội dung
không? Đó là những nội dung gì? Vì sao?
4.3. Khi xây dựng Chương trình RLĐV cần phải đảm bảo các nguyên tắc gì? 22
Hoạt động 2: Nội dung cơ bản của chương trình rèn luyện Đội viên 1. Nhiệm vụ
Trình bày nội dung cơ bản của chương trình rèn luyện đội viên
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và
Chương trình rèn luyện Đội viên, cùng nhau trao đổi để hoàn thành nhiệm vụ.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận.
Người dạy nhận xét và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
Nội dung của Chương trình RLĐV là nội dung tổng hợp kiến thức và kỹ năng
được kết cầu đồng tâm, nâng cao phù hợp với bốn lứa tuổi từ nhi đồng đến thiếu niên
lớn góp phần hỗ trợ cho các kiến thức khoa học tự nhiên, xã hội, rèn luyện đạo đức,
thể chất, kỹ năng sống trong nhà trường cũng như trong cuộc sống hàng ngày của thiếu niên, nhi đồng. * N i dung c ộ b ơ n c ả a ch ủ ng trình rèn luy ươ n Đ ệ i viên ộ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH HỘI ĐỒNG TRUNG ƯƠNG ***
Hà Nội, ngày 23 tháng 10 năm 2018 Số: -CT/HĐĐTW 260 CHƯƠNG TRÌNH
Rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh
Giai đoạn 2018 - 2022 ---------------
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2017 - 2022 về công tác phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh và bảo vệ,
chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng; Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2017 - 2022
của Ban Chấp hành Trung ương Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương ban hành Chương 23
trình “Rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 -
2022” với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích
- Tạo phong trào thi đua sôi nổi, rộng khắp trong đội viên, thiếu niên và nhi
đồng trên các lĩnh vực học tập, rèn luyện và sinh hoạt; góp phần nâng cao chất lượng
đội viên, chất lượng hoạt động Đội và phong trào thiếu nhi; thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
- Giúp đội viên, thiếu niên và nhi đồng thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy, xứng
đáng là con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ; phấn đấu trở thành đội
viên Đội TNTP Hồ Chí Minh và đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
- Tạo môi trường để đội viên, thiếu niên và nhi đồng được tham gia các hoạt
động trải nghiệm sáng tạo nhằm trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư
duy và hình thành những thói quen tốt. 2. Yêu cầu
- Việc triển khai thực hiện phải được tiến hành đồng bộ, thường xuyên và khoa
học; đảm bảo thiết thực, hiệu quả, phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi đội viên, thiếu niên và nhi đồng.
- Phát huy sự tham gia phối hợp của gia đình, nhà trường và các lực lượng xã
hội trong việc hướng dẫn, theo dõi, giúp đỡ đội viên, thiếu niên và nhi đồng thực hiện
tốt các nội dung rèn luyện trong chương trình.
II. ĐỐI TƯỢNG RÈN LUYỆN
1. Dự bị đội viên: Dành cho nhi đồng từ lớp 1 đến lớp 3.
2. Rèn luyện đội viên:
- Hạng Măng non: Dành cho đội viên lớp 4 và lớp 5.
- Hạng Sẵn sàng: Dành cho đội viên lớp 6 và lớp 7.
- Hạng Trưởng thành: Dành cho đội viên lớp 8 và lớp 9.
Đối với các em thiếu niên chưa được kết nạp vào Đội TNTP Hồ Chí Minh thực
hiện các tiêu chí rèn luyện theo khối lớp học của mình.
III. NỘI DUNG, HÌNH THỨC RÈN LUYỆN
1. Nội dung rèn luyện
- Kính yêu Bác Hồ và hiểu biết truyền thống. 24
- Rèn luyện đạo đức, nếp sống và hiểu biết pháp luật.
- Thi đua học tập, tìm hiểu khoa học.
- Rèn luyện sức khỏe và kỹ năng.
- Yêu Sao, yêu Đội, tiến bước lên Đoàn.
2. Hình thức rèn luyện
- Đội viên, thiếu niên và nhi đồng tự rèn luyện.
- Rèn luyện theo sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
- Rèn luyện qua các buổi sinh hoạt Sao, sinh hoạt Đội.
- Rèn luyện qua các phong trào, các hoạt động của Đội và nhà trường.
- Rèn luyện qua các hoạt động xã hội, cộng đồng.
IV. YÊU CẦU ĐẠT ĐƯỢC
A. Dự bị đội viên 1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ và thuộc 5 điều Bác Hồ dạy; hát đúng bài hát Quốc ca.
- Hiếu thảo, lễ phép, biết vâng lời người lớn và đoàn kết bạn bè.
- Chăm chỉ học tập, giữ vở sạch, viết chữ đẹp.
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân và rèn luyện những thói quen có ích.
- Tích cực tham gia sinh hoạt Sao nhi đồng và tìm hiểu Nghi thức Đội.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Nhi đồng lớp 1
- Biết hai tên gọi khác của Bác Hồ; kể được 1 câu chuyện, thuộc được 1 bài thơ
và 1 bài hát về Bác Hồ.
- Thuộc lời hứa của nhi đồng, có ít nhất một việc làm tốt giúp đỡ gia đình hoặc bạn bè.
- Biết giữ vệ sinh trường, lớp và nơi công cộng; bỏ rác đúng nơi quy định.
- Nhớ tên sao và biết được ý nghĩa của tên sao; thực hiện tốt các yêu cầu của anh chị phụ trách Sao.
- Biết xếp hàng một, hàng đôi, động tác nghỉ, nghiêm; biết ít nhất 2 trò chơi trong
sinh hoạt Sao, 2 bài hát và 2 mẩu chuyện của nhi đồng.
2.2. Nhi đồng lớp 2
- Biết quê nội, quê ngoại của Bác Hồ; kể được 1 câu chuyện, thuộc được 2 bài
thơ và 2 bài hát về Bác Hồ. 25
- Thực hiện đúng lời hứa của nhi đồng, có ít nhất hai việc làm tốt giúp đỡ gia đình, bạn bè.
- Nhớ số điện thoại Tổng đài quốc gia bảo vệ trẻ em; nhận biết được ít nhất 10 biển báo giao thông.
- Biết chơi ít nhất 3 trò chơi vận động; phòng tránh một số tai nạn và phòng bệnh
thông thường: Điện giật, bỏng, chảy máu cam, cảm cúm…
- Biết thực hiện các động tác cá nhân tại chỗ và di động; biết ít nhất 3 trò chơi trong
sinh hoạt Sao, 3 bài hát và 3 mẩu chuyện của nhi đồng.
2.3. Nhi đồng lớp 3
- Biết được những nơi Bác Hồ đã sống tuổi niên thiếu, năm Bác Hồ ra đi tìm
đường cứu nước và năm Bác trở về Việt Nam; biết ngày tháng năm và địa điểm nơi
thành lập tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh; biết tiểu sử tóm tắt về anh hùng liệt sĩ Kim Đồng.
- Biết đọc sách báo của nhi đồng; biết nói lời cảm ơn và xin lỗi; có ít nhất ba việc
làm tốt giúp đỡ gia đình, bạn bè.
- Biết các nhóm quyền của trẻ em được quy định trong Công ước của Liên hợp
quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em 2016; biết một số biển báo giao thông dành cho người đi bộ.
- Biết hướng dẫn các em nhỏ giữ gìn vệ sinh; trồng và chăm sóc ít nhất một cây xanh.
- Thuộc bài hát Đội ca và lời hứa của đội viên; biết ý nghĩa của Khăn quàng đỏ,
huy hiệu Đội, khẩu hiệu Đội. Biết thực hiện động tác chào kiểu đội viên, tháo thắt
Khăn quàng đỏ, hô đáp khẩu hiệu Đội. B. Hạng Măng non 1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ và làm theo 5 điều Bác Hồ dạy; thực hiện tốt lời hứa của
đội viên và các yêu cầu đối với đội viên.
- Trung thực, biết giữ lời hứa, đoàn kết với bạn bè.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ học tập ở trường và ở nhà.
- Tích cực rèn luyện sức khỏe, kỹ năng phòng chống xâm hại trẻ em và tai nạn thương tích. 26
- Tìm hiểu lịch sử Đội, các tấm gương anh hùng nhỏ tuổi; thực hiện các phong
trào của Đội; tích cực tham gia sinh hoạt Đội và phụ trách Sao nhi đồng.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 4
- Kể tên được 2 đất nước mà Bác Hồ đã đến trong thời gian đi tìm đường cứu
nước và 2 công việc Bác đã làm; kể được tên 5 đội viên đầu tiên và 1 câu chuyện về
tấm gương anh hùng liệt sĩ tuổi thiếu niên; biết các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh của địa phương mình.
- Thuộc tên các nhóm quyền của trẻ em được quy định trong Công ước của Liên
hợp quốc về Quyền Trẻ em, Luật trẻ em 2016. Biết một số quy tắc giao thông, biển báo,
biển chỉ dẫn, tín hiệu giao thông dành cho người đi xe đạp.
- Tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng, phòng chống
tai nạn thương tích do chi đội, liên đội tổ chức.
- Biết các dấu đi đường khi hành quân cắm trại; biết một số trò chơi theo nhóm;
bài hát, múa trong sinh hoạt tập thể. Biết được vị trí, phương hướng của trường học,
trạm y tế, đồn công an nơi cư trú.
- Biết và nêu được ý nghĩa các phong trào truyền thống của Đội: Kế hoạch nhỏ,
Nghìn việc tốt; tích cực tham gia các phong trào do chi đội, liên đội phát động; thuộc và
thực hiện đúng các động tác với cờ; biết ba bài trống quy định của Nghi thức Đội; giúp
đỡ ít nhất một bạn thiếu niên được kết nạp vào Đội.
2.2. Đội viên lớp 5
- Hiểu biết tóm tắt về lịch sử Đội TNTP Hồ Chí Minh; tích cực tham gia các
phong trào của Đội; kể được ít nhất hai câu chuyện về tấm gương anh hùng liệt sĩ tuổi
thiếu niên; biết xác định vị trí thủ đô và tỉnh, thành phố nơi mình đang sinh sống trên bản đồ Việt Nam.
- Biết và thực hiện các quyền và bổn phận của mình theo Luật Trẻ em. Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định an toàn đối với người đi bộ và đi xe đạp.
- Biết thăm hỏi, chúc mừng; tham gia tập luyện một môn thể thao yêu thích;
tích cực ủng hộ, giúp đỡ các bạn có hoàn cảnh khó khăn.
- Tích cực tham gia các sân chơi sáng tạo, khoa học do chi đội, liên đội tổ chức. 27
- Biết sử dụng các nút dây thông dụng; biết một số kỹ năng truyền tin trong sinh
hoạt tập thể; thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu đối với đội viên, các yêu cầu trong
đội hình, đội ngũ và điểm số ở phân đội, chi đội. C. Hạng Sẵn sàng 1. Yêu cầu chung
- Tìm hiểu về Bác Hồ và thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy; biết các địa chỉ đỏ
tại địa phương của mình.
- Khiêm tốn, dũng cảm, tránh xa các thói hư, tật xấu, giúp bạn cùng tiến bộ.
- Học tập chuyên cần, có phương pháp, biết áp dụng bài học vào thực tiễn.
- Biết giúp đỡ gia đình, chăm sóc sức khỏe bản thân; tích cực rèn luyện các kỹ
năng an toàn và kỹ năng thực hành xã hội.
- Tìm hiểu lịch sử Đội, thực hành đúng Nghi thức Đội, tích cực tham gia sinh
hoạt và các hoạt động của Đội.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 6
- Biết giải thích 5 điều Bác Hồ dạy; tìm hiểu và tham gia ít nhất một hành trình đến
thăm địa chỉ đỏ tại địa phương mình; biết tên và ý nghĩa các công trình lớn của Đội.
- Biết tuyên truyền về quyền và bổn phận của trẻ em theo Luật Trẻ em; biết
hướng dẫn, giải thích cho bạn bè và mọi người thực hiện các quy định an toàn cho
người đi bộ, đi xe đạp.
- Tích cực tìm hiểu một môn khoa học mà mình yêu thích.
- Luyện tập thường xuyên một môn thể thao phù hợp với bản thân; tìm hiểu và biết
ứng phó với một số tình huống nguy hiểm; thuộc các kỹ năng truyền tin trong sinh hoạt tập thể.
- Hiểu và thực hiện tốt mục tiêu phấn đấu, rèn luyện của đội viên; tích cực tham
gia các phong trào, các cuộc vận động do chi đội, liên đội phát động; thực hiện đúng
Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2.2. Đội viên lớp 7
- Biết một số lá thư của Bác Hồ gửi cho thiếu nhi; hiểu và nắm rõ truyền thống
của thiếu nhi Việt Nam; biết một số di tích lịch sử tiêu biểu của đất nước. 28
- Có hoạt động cụ thể giúp đỡ các bạn khó khăn tại chi đội, liên đội mình; thuộc
các loại biển báo giao thông: biển tín hiệu, biển chỉ dẫn, biển báo nguy hiểm; biết các bến
xe, sân bay, nhà ga, tuyến đường sắt đi qua địa phương mình (nếu có).
- Tích cực tìm hiểu một môn khoa học mà mình yêu thích, biết ứng dụng vào
thực tiễn học tập và sinh hoạt.
- Tập luyện thành thạo 1 môn thể thao phù hợp với bản thân, biết một số kỹ năng
trong sinh hoạt trại; nắm vững kỹ năng an toàn khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
- Thuộc và hướng dẫn được một số bài nhảy múa cộng đồng, trò chơi dân gian,
trò chơi trong sinh hoạt tập thể; thực hiện thành thạo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
D. Hạng trưởng thành 1. Yêu cầu chung
- Thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy; tìm hiểu về Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
và truyền thống của thanh niên Việt Nam.
- Kính trọng người lớn, đoàn kết với bạn bè, lịch sự trong giao tiếp ứng xử.
- Có ý thức và phương pháp học tập tích cực, chủ động tích lũy kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng, chăm sóc sức khỏe bản thân. và giúp đỡ gia đình.
- Tích cực tham gia sinh hoạt Đội, phấn đấu trở thành đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
2. Yêu cầu cụ thể
2.1. Đội viên lớp 8
- Đọc và tìm hiểu các bài nói, bài viết và lời dạy của Bác Hồ đối với thiếu nhi; biết
ngày thành lập Đoàn và tên gọi của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh qua các thời kỳ; biết tiểu sử
tóm tắt anh hùng Lý Tự Trọng - người đoàn viên thanh niên đầu tiên.
- Tích cực tham gia chia sẻ, giúp đỡ các bạn thiếu nhi có hoàn cảnh khó khăn;
biết tên một số tổ chức quốc tế về trẻ em; tham gia các hoạt động tuyên truyền giữ gìn
trật tự, an toàn giao thông ở cổng trường và ở địa phương.
- Tích cực tham gia các hoạt động học tập sáng tạo và trải nghiệm hướng nghiệp.
- Biết các kỹ năng cơ bản về phòng, chống đuối nước và xử lý các tình huống:
đau bụng, bong gân, điện giật, đuối nước; biết làm một số thủ công trại, nắm vững kỹ
năng an toàn khi sử dụng internet và mạng xã hội. 29
- Tìm hiểu về ý nghĩa của huy hiệu Đoàn, cờ Đoàn; biết tên các phong trào hành
động cách mạng của Đoàn hiện nay.
2.2. Đội viên lớp 9
- Đọc và tìm hiểu các bài nói, bài viết và lời dạy của Bác Hồ đối với đoàn viên,
thanh niên; hiểu biết những điểm chính về lịch sử Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, biết tiểu
sử tóm tắt một số tấm gương anh hùng liệt sĩ đoàn viên thanh niên.
- Tuyên truyền và hướng dẫn cho đội viên, thiếu nhi cùng thực hiện các quyền,
bổn phận của trẻ em; các hoạt động bảo vệ môi trường, chống biến đổi khí hậu; các
hoạt động an sinh xã hội và cộng đồng.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học để giải quyết những tình huống trong sinh hoạt và học tập.
- Biết làm trọng tài và hướng dẫn được ít nhất một môn thể thao; biết một số kỹ
năng dã ngoại; nắm vững và biết hướng dẫn các kỹ năng an toàn.
- Tìm hiểu về chức năng, nhiệm vụ, sứ mệnh của tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh; Điều lệ Đoàn, nhiệm vụ, quyền hạn của người đoàn viên và điều kiện kết nạp
Đoàn; biết nội dung và ý nghĩa các phong trào hành động cách mạng của Đoàn hiện
nay; thuộc một số bài hát truyền thống của Đoàn.
V. TỔ CHỨC KIỂM TRA, CÔNG NHẬN HOÀN THÀNH VÀ SỬ DỤNG
KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
1. Tổ chức kiểm tra
1.1. Thời gian kiểm tra: Công tác kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí rèn luyện
của đội viên, thiếu niên và nhi đồng được tiến hành thường xuyên, liên tục theo chủ đề,
chủ điểm của từng tháng, quý và năm học. Việc tổ chức kiểm tra có thể đưa vào một
phần thời gian của buổi sinh hoạt hoặc tổ chức thành một buổi kiểm tra riêng biệt thông
qua các hoạt động tập thể của Đội, hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
1.2. Hình thức kiểm tra: Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị để lựa
chọn các hình thức kiểm tra cho phù hợp, đảm bảo phương châm "Học mà vui - vui mà
học"; tạo khí thế vui tươi, ấn tượng, tự hào trong đội viên, thiếu niên và nhi đồng. Hình
thức kiểm tra cần vận dụng sáng tạo thông qua các hoạt động:
- Kiểm tra thông qua hoạt động hàng ngày của tập thể Đội với đội viên, thiếu
niên; của Sao Nhi đồng với nhi đồng. 30
- Kiểm tra thông qua các buổi sinh hoạt Sao, sinh hoạt Đội theo chủ đề, chủ
điểm hàng tuần, hàng tháng.
- Kiểm tra thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động ngoài giờ
lên lớp theo chương trình của nhà trường.
- Kiểm tra thông qua các phong trào, các hoạt động tập thể của Đội.
Tùy thuộc vào mỗi hình thức, việc kiểm tra các tiêu chí rèn luyện của đội viên,
thiếu niên và nhi đồng có thể phân công cho Giáo viên làm tổng phụ trách Đội, giáo
viên phụ trách các chi đội, lớp nhi đồng, giáo viên các môn học có liên quan; Ban chỉ
huy chi đội, Phụ trách Sao nhi đồng thực hiện, đảm bảo kiểm tra, đánh giá đúng các
yêu cầu đạt được của từng tiêu chí.
2. Công nhận hoàn thành
2.1. Đánh giá xếp loại
Việc đánh giá quá trình thực hiện chương trình rèn luyện đội viên được thực
hiện theo hình thức xếp loại đạt và không đạt, cụ thể như sau:
- Đối với từng tiêu chí rèn luyện: Được công nhận hoàn thành khi có 50% nội
dung của tiêu chí rèn luyện trở lên được đánh giá xếp loại đạt yêu cầu. Tùy theo điều
kiện thực tế, các đơn vị có thể có các hình thức công nhận hoàn thành từng tiêu chí cho
phù hợp. Dưới 50% nội dung của tiêu chí rèn luyện xếp loại không đạt yêu cầu sẽ
không được công nhận hoàn thành tiêu chí rèn luyện.
- Đối với từng hạng rèn luyện: Được công nhận hoàn thành khi có 100% nội
dung các tiêu chí của hạng rèn luyện trở lên được đánh giá xếp loại đạt yêu cầu.
2.2. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành
Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên do Hội đồng Đội
Trung ương ban hành, thống nhất quản lý trong cả nước. Giấy chứng nhận gồm 04 loại:
- Hoàn thành Chương trình Dự bị đội viên: Cấp cho nhi đồng, thiếu niên lớp 3
sau khi đã rèn luyện và được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện
đội viên Hạng Dự bị đội viên.
- Hoàn thành Hạng Măng non: Cấp cho đội viên lớp 5 sau khi đã rèn luyện và
được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Măng non.
- Hoàn thành Hạng Sẵn sàng: Cấp cho đội viên lớp 7 sau khi đã rèn luyện và
được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Sẵn sàng. 31
- Hoàn thành Hạng Trưởng thành: Cấp cho đội viên lớp 9 sau khi đã rèn luyện
và được kiểm tra, công nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên Hạng Trưởng thành.
3. Sử dụng kết quả rèn luyện
3.1. Xét kết nạp đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Đối với nhi đồng: Tổ chức cho các em hoàn thành các tiêu chí rèn luyện trong
thời gian từ lớp 1 đến lớp 3. Hết học kỳ I của năm học lớp 3, những em đã được công
nhận hoàn thành chương trình rèn luyện đội viên ở bậc Dự bị đội viên, có đủ các điều
kiện theo quy định của Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ được xét kết nạp đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Đối với các em thiếu niên chưa được kết nạp vào Đội: Tổ chức cho các em rèn
luyện các tiêu chí theo khối lớp học của mình ở từng hạng rèn luyện. Những em đã
hoàn thành tối thiểu 50% tiêu chí rèn luyện theo khối lớp học của mình ở từng hạng
rèn luyện, có đủ các điều kiện theo quy định của Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh sẽ
được xét kết nạp đội viên Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.2. Xét danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ
Các em đội viên, thiếu niên và nhi đồng đã đăng ký rèn luyện và hoàn thành
100% các tiêu chí theo lớp của hạng rèn luyện, có đủ các điều kiện khác theo quy định
tiêu chuẩn danh hiệu Cháu ngoan Bác Hồ sẽ được xét công nhận danh hiệu Cháu
ngoan Bác Hồ của năm học đó.
3.3. Xét giới thiệu kết nạp đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
Các em đội viên đã đăng ký rèn luyện và hoàn thành 100% các tiêu chí theo lớp
của hạng trường thành, có đủ các điều kiện theo quy định của Điều lệ Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh sẽ được xét giới thiệu kết nạp đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Hội đồng Đội Trung ương
- Ban hành hướng dẫn triển khai chương trình rèn luyện đội viên giai đoạn 2018
- 2022 tới Hội đồng Đội các tỉnh, thành phố để tổ chức thực hiện.
- Ban hành tài liệu, website dữ liệu cung cấp kiến thức phục vụ cho việc tìm
hiểu, rèn luyện của đội viên, thiếu niên và nhi đồng thống nhất trong cả nước. 32
- Tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về nội dung, quy trình triển khai, tổ chức
thực hiện chương trình rèn luyện đội viên cho Hội đồng Đội, Hội đồng Huấn luyện cấp tỉnh.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung của chương trình rèn luyện đội viên gắn với
chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi hàng năm; thường xuyên theo dõi,
rà soát, bổ sung các nội dung chương trình rèn luyện đội viên cho phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết việc triển khai chương trình rèn luyện đội viên để giới
thiệu và nhân rộng những mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo của các địa phương, đơn vị và cơ sở.
- Tham mưu cho Ban Bí thư Trung ương Đoàn phối hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo chỉ đạo triển khai có hiệu quả chương trình rèn luyện đội viên trong các trường phổ thông.
2. Hội đồng Đội cấp tỉnh
- Chủ động xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện chương trình rèn luyện đội
viên cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị.
- Tham mưu cho Ban Thường vụ tỉnh, thành Đoàn xây dựng cơ chế phối hợp
với ngành giáo dục và đào tạo địa phương; huy động sự tham gia của các lực lượng xã
hội, tạo sự thống nhất trong triển khai chương trình rèn luyện đội viên.
- Tổ chức tập huấn, trang bị kiến thức về nội dung, quy trình triển khai, tổ chức
thực hiện chương trình rèn luyện đội viên cho Hội đồng Đội cấp huyện, giáo viên làm tổng phụ trách Đội.
- Lồng ghép các nội dung của chương trình rèn luyện đội viên vào chương trình
công tác Đội và phong trào thiếu nhi hàng năm của địa phương, đơn vị để thống nhất
trong chỉ đạo và thực hiện.
- Tổ chức mô hình điểm, thường xuyên theo dõi, rà soát, bổ sung các nội dung
chương trình rèn luyện đội viên cho phù hợp với tình hình thực tiễn; nhân rộng những
mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo của các cơ sở Đội.
- Thường xuyên tuyên truyền, nhân rộng các tấm gương đội viên, thiếu niên và
nhi đồng tiêu biểu, suất sắc trong thực hiện chương trình rèn luyện đội viên. 33
- Hàng năm tiến hành đánh giá, tuyên dương, khen thưởng các đơn vị triển khai
tốt chương trình rèn luyện đội viên vào dịp tổng kết công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học. Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG ĐỘI TRUNG ƯƠNG - Ban Bí thư TWĐ; CHỦ TỊCH
- Các Ban, đơn vị Trung ương Đoàn; (đã ký)
- Các UV Hội đồng Đội TW khóa VIII;
- BTV các tỉnh, thành Đoàn; Nguyễn Ngọc Lương
- Hội đồng Đội các tỉnh, thành phố; - Lưu VP HĐĐTW.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nội dung của Chương trình RLĐV chứa đựng những kiến thức gì?
4.2. Khi xây dựng Chương trình RLĐV cần có những nội dung gì để thiếu niên, nhi
đồng học tập và rèn luyện? CHỦ ĐỀ 2
HÌNH THỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
RÈN LUYỆN ĐỘI VIÊN 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Trình bày một số hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV
- Nhiệm vụ 2: Nêu một số cách thức tự rèn luyện theo chương trình RLĐV
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Hoàn thành phiếu học tập sau: Phiếu học tập 1.
Tên hình thức triển khai
thực hiện nội dung Nội dung triển khai
Liên hệ thực tiễn chương trình RLĐV 34 Phiếu học tập 2.
Cách thức tự rèn luyện theo nội dung Ví dụ minh họa chương trình RLĐV
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận. Mỗi phiếu học tập mời 1 nhóm
trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận
3. Thông tin phản hồi
3.1. Hình thức triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV
Việc tổ chức cho thiếu niên nhi đồng tìm hiểu, học tập và rèn luyện chương
trình RLĐV thực hiện theo các hình thức cơ bản sau:
3.1.1. Hình thức lên lớp
- Triển khai theo chi đội (lớp học)
Người phụ trách phải chuẩn bị giáo án cho một nội dung như dạy một tiết thuộc bộ
môn văn hóa. Hình thức này thực hiện chủ yếu ở các nội dung cung cấp tri thức khoa
học tự nhiên, xã hội và một phần kỹ năng trong của các chủ điểm của chương trình RLĐV.
Khi lên lớp về chủ điểm này, người phụ trách phải chuẩn bị giáo án đầy đủ nội
dung về lịch sử Đội gắn liền với những yêu cầu của nội dung chủ điểm theo từng lứa
tuổi. Đồng thời, khi giới thiệu về cuộc đời, sự nghiệp Cách mạng của Bác Hồ, người
phụ trách phải đảm bảo chính xác về nội dung, tư liệu lịch sử cũng như các mốc lịch
sử quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh và sự nghiệp cách mạng của Bác Hồ.
Để đảm bảo yêu cầu này, phụ trách Đội nên mời thầy, cô giáo dạy môn Lịch sử
của nhà trường tham gia. Ở các nội dung liên quan tới khoa học tự nhiên, sinh học, vật
lý, địa lý có thể mời các giáo viên dạy các bộ môn học đó lên lớp hỗ trợ.
- Gắn các nội dung của chương trình RLĐV vào nội dung lên lớp các bộ môn văn hóa.
Ngoài cách tổ chức tổ lớp học riêng theo từng chủ điểm, phụ trách Đội nên có kế
hoạch báo cáo với Ban Giám hiệu nhà trường để phối hợp với giáo viên bộ môn (văn,
sử, địa, nhạc, vật lý, sinh học…) đưa các nội dung của chương trình RLĐV vào nội 35
dung các bài giảng liên quan trong chương trình học chính khóa ở các lớp trong nhà trường.
Việc làm này sẽ giúp cho việc triển khai chương trình RLĐV trở thành hoạt động
chung của nhà trường có sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu và sự tham gia của mọi giáo viên.
3.1.2. Thông qua các hoạt động của tập thể Đội
Người phụ trách phải nắm chắc nguyên tắc hoạt động giáo dục của Đội là thông
qua các hoạt động và có sự hướng dẫn của phụ trách để thực hiện hình thức này. Đối
với tổ chức Đội, có 5 mặt hoạt động tạo điều kiện cho thiếu niên, nhi đồng học tập và
rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏ, đội viên tốt, cháu ngoan Bác Hồ. Chương
trình RLĐV là chương trình giáo dục tổng hợp các kiến thức cần phải học tập gắn liền
với các kỹ năng rèn luyện và hành động.
- Triển khai thông qua hoạt động giáo dục của Độị.
Nội dung của chương trình RLĐV phải được đưa vào các hoạt động giáo dục
truyền thống cách mạng của Đảng, Bác Hồ, Đoàn, Đội, quê hương, gia đình. Hình
thức của các hoạt động truyền thống là đa dạng như: Tìm địa chỉ đỏ, thăm quan các di
tích lịch sử, cách mạng, các cuộc thi tìm hiểu truyền thống, tổ chức hoạt động văn hóa
văn nghệ, sân khấu hóa…. Giáo viên làm tổng phụ trách chủ động lựa chon các nội
dung, tiêu chí của chương trình RLĐV và chuyên hiệu để hướng dẫn cho cho các em
trong lúc tham gia các hoạt động này. (Chuyên hiệu: Nhà sử học nhỏ tuổi, Chăm học…)
- Triển khai thông qua hoạt động học tập của Đội.
Nội dung của chương trình RLĐV phải gắn liền với việc học tập của thiếu niên
nhi đồng trong các môn học.
Hướng dẫn cho các em so sánh hoặc chọn lọc các nội dung, tiêu chí của chương
trình RLĐV theo lứa tuổi với bài học của mình để tiếp thu bài học theo sự giảng bài
của giáo viên đồng thời lựa chọn các nội dung phù hợp với chương trình RLĐV để học
tập và rèn luyện cho thuần thục, chuẩn bị cho việc kiểm tra hay thi đạt các chuyên hiệu
(Chuyên hiệu: Chăm học, Nhà sử học nhỏ tuổi, Nhà sinh học nhỏ tuổi…)
- Triển khai thông qua hoạt động lao động của Đội.
Nội dung của chương trình RLĐV luôn gắn liền với các hoạt động lao động hàng
ngày của thiếu niên, nhi đồng. 36
Trong lao động thông thường thể hiện các hoạt động như sửa chữa xe đạp, điện,
may vá, giữ gìn vệ sinh sức khỏe, hoặc các hoạt động xã hội….Vì vậy, giáo viên làm
tổng phụ trách cần hướng dẫn cho các em luôn tìm hiểu trong các hoạt động lao động
hàng ngày của mình hoạt động nào thuộc các tiêu chí, nội dung yêu cầu của chương
trình RLĐV. Từ đó, các em thực hiện và rèn luyện thành kỹ năng (Chuyên hiệu: Khéo
tay hay làm, Kỹ năng đội viên..).
- Triển khai thông qua hoạt động Văn hóa, Thể dục thể thao và Xã hội.
Nội dung của chương trình RLĐV luôn gắn liền và thể hiện các hoạt động văn
hóa, thể dục, thể thao và xã hội. Người phụ trách chủ động lựa chọn các nội dung, tiêu
chí của chương trình RLĐV và chuyên hiệu để hướng dẫn cho cho các em trong lúc
tham gia các hoạt động này (như các bài hát, làn điệu dân ca, các bài thể dục, các kỹ năng giao tiếp…)
Đây là hoạt động có nhiều nội dung của chương trình RLĐV theo từng lứa tuổi
đồng thời là môi trường để thiếu niên, nhi đồng rèn luyện thực hiện được nhiều nội
dung của chương trình RLĐV. Như thông qua các hội diễn văn nghệ, thi thể dục thể
thao, tổ chức hội trại, tham gia các hoạt động xã hội. Vì vậy, Tổng phụ trách cần
hướng dẫn cho các em luôn tìm hiểu trong các hoạt động hàng ngày, hoặc từng thời
điểm đơn vị tổ chức hoạt động. gắn với các tiêu chí, nội dung yêu cầu của chương
trình RLĐV. Từ đó, các em thực hiện và rèn luyện thành kỹ năng (Chuyên hiệu: Nghệ
sĩ nhỏ tuổi, vận động viên nhỏ tuổi, Kỹ năng đội viên, Nghi thức Đội…)
- Triển khai thông qua hoạt động hữu nghị Quốc tế.
Hoạt động Hữu nghị Quốc tế của Đội trong thời kỳ mở của, hội nhập của đất nước
tạo nhiều cơ hội cho thiếu niên nhi đồng tiếp cận với bạn bè quốc tế; đặc biệt là các
nước khối ASEAN. Hiện nay, các liên đội có tổ chức Câu lạc bộ Hữu nghị, hoặc các
địa phương nhất là các tỉnh có chung đường biên giới với các nước đã và đang có
những hoạt động chung thường kỳ hàng năm.
Vì vậy, người phụ trách cần đưa các nội dung của chương trình RLĐV hoặc
chuyên hiệu Hữu nghị Quốc tế vào các hoạt động này.
3.2. Cách thức tự rèn luyện theo nội dung chương trình RLĐV của thiếu niên, nhi đồng.
Từ việc hướng dẫn học tập và kết hợp rèn luyện theo các nội dung của chương
trình RLĐV từng lứa tuổi, việc thực hiện chương trình này người phụ trách hay người 37
lớn không “rèn luyện” thay các em được mà phải tự bản thân các em học tập tiếp thu
các kiến thức và thự hành theo yêu cầu của chương trình từng lứa tuổi. Chính vì vậy,
sau khi hướng dẫn các em học tập, tiếp thu kiến thức và yêu cầu thực hành, người phụ
trách phải hướng cho các em một kế hoạch tự rèn luyện thường xuyên hàng ngày để
đạt được những yêu cầu của chương trình RLĐV.
- Tự học tập để tiếp thu kiến thức theo nội dung chương trình RLĐV của từng lứa tuổi
Thiếu niên, nhi đồng trên cơ sở học tập các bộ môn chính khóa ở lớp cần so
sánh để lựa chọn những nội dung liên quan tới chương trình RLĐV, cũng như các
chuyên hiệu theo lứa tuổi của mình để ghi nhớ và học để nắm chắc các kiến thức này.
Đồng thời, các em bổ sung các kiến thức cho học các môn chính khóa thông qua các
hoạt động của Đội (như các nội dung của chuyên hiệu Nhà sử học nhỏ tuổi, Nhà sinh
học nhỏ tuổi…hỗ trợ cho các môn học; Sử, Sinh, Địa lý…)
Phụ trách cần hướng dẫn cho các em có sổ nhật ký ghi chép các nội dung học
tập và sự rèn luyện của mình hàng ngày, nêu rõ cái được và chưa được trong việc học
tập và rèn luyện theo chương trình RLĐV hàng ngày của mình.
- Tự rèn luyện thông qua trao đổi trong sinh hoạt nhóm, phân đội, chi đội.
Từ việc tự học tập và rèn luyện của mỗi đội viên, người phụ trách hướng dẫn
cho các em cùng trao đổi các kiến thức tiếp thu được trong ngày và việc tự đánh giá
kết quả với các bạn trong nhóm, trong phân đội hoăc chi đội. Hoạt động này là bước
đầu tạo cho việc chi đội kiểm tra, công nhận đạt các chuyên hiệu và hoàn thành
chương trình theo lứa tuổi sau này.
Việc trao đổi trong tập thể sẽ bổ sung các kiến thức và kỹ năng thực hành cho mỗi đội viên.
- Tự rèn luyện thông qua thực hành kỹ năng hàng ngày
Nội dung của chương trình RLĐV có nhiều yêu cầu đội viên phải thành thục
các kỹ năng sống và hoạt động Đội. Để các em thành thục kỹ năng, người phụ trách
sau khi hướng dẫn cho các em biết các kỹ năng sống, hay kỹ năng hoạt động Đội đều
phải yêu cầu các em hàng ngày phải tập luyện kỹ năng đó cho thành thục (ví dụ như
các kỹ năng cắm trại về nút, dấu đi đường, mật thư; hay kỹ năng sống như sửa xe đạp,
vá quần áo, cấp cứu, cứu thương…) 38
Việc hướng dẫn các em thực hành kỹ năng hàng ngày, người phụ trách cần
hướng cho các em thực hiện từ yêu cầu thấp lên cao tránh luyện tập hời hợt, bỏ động
tác hoặc làm tắt kỹ năng nhất là trong kỹ năng cấp cứu, cứu thương….
- Tự rèn luyện thông qua việc tự đáng giá bản thân
Sau khi thiếu niên, nhi đồng đã học và rèn luyện theo các yêu cầu chương trình
RLĐV, người phụ trách cần hướng dẫn cho các em tự đánh giá kết quả của mình theo
từng nội dung, tiêu chí của chương trình hay chuyên hiệu của từng lứa tuổi. Việc tự
đánh giá sẽ tạo cho các em hào hứng học tập và rèn luyện, tạo cho các em biết cách lập
kế hoạch học tâp, rèn luyện theo nội dung chương trình RLĐV một cách chủ động.
Hướng dẫn các em tự đánh giá mình đúng, sẽ tạo cho các em tự tin khi tham gia
các hoạt động của Đội, chủ động xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động Đội cũng
như trong cuộc sống hàng ngày của bản tân, tập thể Đội và các hoạt động xã hội trong cộng đồng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Người Tổng phụ trách cần dùng hình thức nào để triển khai thực hiện nội dung chương trình RLĐV?
4.2. Nêu một số cách thức tự rèn luyện theo chương trình RLĐV được thiếu niên, nhi
đồng thực hiện trong thực tiễn? TIỂU MODULE 1.4
CÁC PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.4, người học sẽ:
- Trình bày được kiến thức chung về phương pháp công tác Đội và những yêu cầu sư
phạm cơ bản khi vận dụng phương pháp công tác Đội.
- Rèn luyện kĩ năng cơ bản về phương pháp công tác Đội và những yêu cầu sư phạm
khi sử dụng các phương pháp .
- Chủ động, tích cực trong quá trình học tập và vận dụng các phương pháp công tác
Đội vào thực tiễn giáo dục.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.4
Tiểu module 1.4. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau: 39
Chủ đề 1: Khái niệm công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh (15 phút)
Chủ đề 2: Các phương pháp công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh (85 phút) CHỦ ĐỀ 1
KHÁI NIỆM PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC ĐỘI 1. Nhiệm vụ
Người học nghiên cứu những thông tin cho hoạt động và thảo luận với nhóm
về khái niệm phương pháp công tác Đội.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân: Người học nghiên cứu khái niệm phương pháp công tác Đội
- Làm việc theo nhóm:
Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút và chốt những ý chính về nội dung cùng
những băn khoăn cần trao đổi trước lớp.
Người dạy giải thích những điểm mà lớp chưa thống nhất hoặc còn băn khoăn.
3. Thông tin phản hồi
Phương pháp công tác Đội là con đường, cách thức và biện pháp tổ chức hoạt
động Đội nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất trong việc giáo dục và phát triển toàn diện nhân cách đội viên.
Phương pháp công tác Đội còn là sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất giữa hoạt
động hướng dẫn, định hướng giáo dục của Phụ trách Đội và hoạt động tự quản, tự
giáo dục của đội viên.
Phương pháp công tác Đội thống nhất với phương pháp dạy và học, giáo dục
và tự giáo dục ở trường phổ thông, nhưng có những nét đặc thù riêng do tính chất
của tổ chức Đội quy định. Nét đặc thù của phương pháp công tác Đội thể hiện ở chỗ
+ Đề cao vai trò tự quản, tự giáo dục của đội viên.
+ Giáo dục đội viên bằng các biện pháp mềm dẻo như : dùng lời nói, dư luận,
dùng các tấm gương, dùng truyền thống để thuyết phục.
+ Đưa đội viên vào các hoạt động tập thể, mang tính xã hội và vui chơi để giáo dục. 40
+ Khen thưởng, kỉ luật của Đội chủ yếu sử dụng dư luận tập thể hơn là dùng biện pháp hành chính.
Tất cả các phương pháp công tác Đội có quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, và
được phối hợp sử dụng trong mỗi hoạt động của Đội.
Có 6 phương pháp công tác Đội cơ bản :
 Phương pháp hoạt động tập thể, mang tính xã hội.
 Phương pháp trò chơi.
 Phương pháp thuyết phục.
 Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên.  Phương pháp thi đua.
 Phương pháp khen thưởng và khiển trách.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Phương pháp công tác Đội là gì ?
4.2. Kể tên những phương pháp cơ bản của công tác Đội ? CHỦ ĐỀ 2 CÁC PH NG PHÁP ƯƠ
CÔNG TÁC Đ I TNTP HÔỒ CHÍ MINH Ộ
Hoạt động 1: Tìm hiểu phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp hoạt động tập thể mang tính xã hội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa 41
Hoạt động tập thể mang tính xã hội của tổ chức Đội tạo ra những điều kiện, khả
năng tốt trong việc giáo dục và rèn luyện phẩm chất đội viên.
Thông qua hoạt động tập thể, các em đội viên “tự khẳng định mình”, gắn bó tập
thể, hình thành thái độ tương thân tương ái, giúp đỡ nhau trong mọi công việc.
Hoạt động tập thể mang tính xã hội của Đội còn được coi như trường học đầu
tiên của quá trình giáo dục chính trị – xã hội.
Thông qua hoạt động, các em được tiếp xúc, hòa nhập vào đời sống thường
ngày, vào nhịp điệu lao động đang diễn ra trên đất nước.
Hoạt động của các em mang lại những thành quả tuy nhỏ bé nhưng ý nghĩa giáo
dục lại rất lớn. Các em tự hào về đóng góp nhỏ bé của mình vào công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội của cả nước. Chính vì ý nghĩa trên mà Đội coi hoạt động tập thể
mang tính xã hội là một phương pháp công tác của mình.
3.2. Yêu cầu sư phạm
Muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục, hoạt động tập thể của Đội phải tuân theo
những yêu cầu sư phạm sau :
- Làm cho toàn thể đội viên hiểu rõ ý nghĩa và những yêu cầu đặt ra trong từng
hoạt động tập thể, mang tính xã hội của Đội.
- Mỗi hoạt động phải được lập thành kế hoạch và bàn các biện pháp thực hiện chu đáo, tỉ mỉ.
- Dự kiến trước các tình huống, những khó khăn có thể gặp phải và biện pháp
giải quyết. Phân công công việc phù hợp với độ tuổi, giới tính và khả năng của từng đội viên.
- Sử dụng các hình thức thi đua, khuyến khích đội viên tích cực tham gia các hoạt động Đội.
- Khi hoàn thành công việc cần kịp thời sơ kết, nhận xét, đánh giá.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Muốn đảm bảo hiệu quả giáo dục, hoạt động tập thể của Đội phải tuân theo những yêu cầu sư phạm gì ?
4.2. Khi làm Tổng phụ trách Đội bạn sẽ làm gì để xây dựng tổ chức Đội ở trường bạn được vững mạnh ?
Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp trò chơi 1. Nhiệm vụ 42
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp trò chơi
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp trò chơi
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp trò chơi trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa
Trò chơi có ý nghĩa quan trọng và cần thiết đối với đời sống của thiếu nhi. Trò
chơi chẳng những đáp ứng nhu cầu của các em mà còn là phương pháp giáo dục các em có hiệu quả.
Đặc thù của trò chơi là có sức lôi cuốn trẻ em rất cao, dễ đưa các em đến sự
say mê, hứng thú. Trò chơi mang đến cho các em niềm sung sướng, sự thỏa mãn và
sảng khoái. Trò chơi giúp các em lĩnh hội tri thức tự nhiên, xã hội và tư duy, tạo cho
các em những nhạy cảm, nhạy bén, phản xạ thần kinh tốt, hình thành trong các em kĩ
năng, kĩ xảo hoạt động mà trên lớp khó có điều kiện rèn luyện. Trò chơi còn giúp cho
các em khả năng ứng xử linh hoạt, khả năng giao tiếp và quan hệ xã hội tốt. Có các
loại trò chơi lớn, vừa, nhỏ ; trò chơi phát triển trí tuệ, phát triển thể lực, trò chơi giáo
dục… ; trò chơi được tổ chức ở địa điểm, điạ hình khác nhau : chơi trong nhà, chơi
ngoài trời (ngoài sân, bãi, dã ngoại...)
3.2. Yêu cầu sư phạm
- Nội dung và hình thức trò chơi cần phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm giới tính.
- Hình thức trò chơi cần luôn luôn đổi mới, hấp dẫn.
- Nội dung và mức độ yêu cầu của trò chơi cần được nâng cao dần (từ đơn giản
đến phức tạp, từ làm quen đến thành thạo...) 43
- Trò chơi cần được lựa chọn nội dung, hình thức phù hợp với yêu cầu giáo dục
và cần phải được chuẩn bị chu đáo, nhất là những trò chơi cần sử dụng dụng cụ và các
điều kiện vật chất khác.
- Phải chuẩn bị các điều kiện đảm bảo an toàn và sự thành công của trò chơi,
nhất là trò chơi vận động, trò chơi ngoài trời, trò chơi lớn, dã ngoại...
- Anh chị Phụ trách Đội cần có “cẩm nang trò chơi” và phổ biến cho Đội để các
em thường được chơi trò chơi mới, hoặc có thể tự sáng tạo ra trò chơi cho mình và
cho các em nhi đồng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu ý nghĩa và yêu cầu sư phạm khi sử dụng phương pháp trò chơi ?
4.2. Khi tham gia các hoạt động Đội, nhất là hoạt động trò chơi với thiếu nhi, trường hợp
bạn bị phạt : làm thằng hề, nắn tượng, làm con vật như bò, vịt, … Bạn xử lí tình huống đó như thế nào?
Hoạt động 3: Tìm hiểu phương pháp thuyết phục 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp thuyết phục
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp thuyết phục
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp thuyết phục trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa
– Phương pháp thuyết phục được thể hiện qua lời nói : chứng minh, giải thích,
phân tích, đàm thoại ; thể hiện qua những tấm gương : gương bạn bè, anh chị em, cha
mẹ, các anh chị phụ trách, các thầy cô giáo v.v..., đến những tấm gương anh hùng, liệt 44
sĩ, gương Bác Hồ, gương các danh nhân lịch sử, văn hoá. Truyền thống dân tộc cũng
là tấm gương để các em giữ gìn, học tập, noi theo.
– Thuyết phục bằng lời nói được sử dụng rộng rãi trong các cuộc họp, sinh hoạt,
hội thảo, phát thanh, truyền hình … của Đội ; trong các buổi nói chuyện giữa các em
và người lớn (anh chị phụ trách, thầy cô giáo, các anh hùng, chiến sĩ thi đua … trong
lao động sản xuất và chiến đấu).
– Thuyết phục bằng lời nói chủ yếu là phân tích, giảng giải, chứng minh để thuyết
phục các em làm việc tốt, noi gương tốt, nhận thức được cái sai, tránh cái sai, biết phê
phán, đấu tranh với cái sai.
3.2. Yêu cầu sư phạm
Khi sử dụng phương pháp thuyết phục bằng lời nói, chúng ta cần đảm bảo các yêu cầu sau :
– Không khí buổi thảo luận, hội thảo hay thuyết trình phải chân thành cởi mở, hấp dẫn.
– Lời nói rõ ràng, sinh động, ngắn gọn. Phân tích, giảng giải, thuyết trình phải có sức thuyết phục.
– Động viên đa số đội viên tích cực tham gia thảo luận, tranh luận... và lắng nghe
ý kiến của người khác.
– Thuyết phục bằng những tấm gương tốt, điển hình : Phương pháp này được
Đội thường xuyên sử dụng bởi vì nó có tác động mạnh mẽ đến quá trình “tự giáo dục”
ở mỗi đội viên. Tấm gương điển hình nhất mà Đội luôn luôn đề cao là cuộc đời và sự
nghiệp cách mạng của Bác Hồ. Trong ngày thường, đời thường, ở mỗi địa phương đều
có nhiều gương người tốt trong học tập, lao động sản xuất chiến đấu … đó là những
tấm gương thực tế sinh động nhất để Đội thuyết phục đội viên của mình. – Truyền
thống của dân tộc, của địa phương, các danh nhân lịch sử, các anh hùng, liệt sĩ...
thường được Đội lấy làm tên cho các hoạt động, làm tên cho các đơn vị tổ chức, sinh
hoạt của Đội... đó là những biểu tượng cao đẹp, là những tấm gương sáng ngời đối với các em.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu một số lưu ý khi sử dụng phương pháp thuyết phục? 45
4.2. Trong giờ truy bài, giáo sinh thực tập (làm công tác Phụ trách Chi đội) đôn đốc
theo dõi học sinh truy bài. Các học sinh đang tập trung chú ý, song vẫn có một học
sinh nam vốn hiếu động chạy từ nhóm này đến nhóm khác, lại còn trêu chọc
Hoạt động 4: Tìm hiểu phương pháp giao nhiệm vụ 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp giao nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp giao nhiệm vụ
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp giao nhiệm vụ trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa:
Giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên là nhằm lôi cuốn tất cả đội viên vào công tác Đội.
Việc giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên chủ yếu được tiến hành ở Chi đội và phân
đội. Phương pháp giao nhiệm vụ cho mỗi đội viên kích thích tính tích cực, chủ động
sáng tạo của mỗi thành viên đóng góp sức mình vào các hoạt động Đội, qua đó giáo
dục lòng tự tin, tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỉ luật và tính tự quản của các em.
3.2. Yêu cầu sư phạm:
Sử dụng phương pháp giao nhiệm vụ, chúng ta cần chú ý :
– Phải nắm vững trình độ, khả năng của đội viên và tập thể đội khi giao nhiệm vụ.
– Đảm bảo tính vừa sức và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
– Làm cho mỗi đội viên và tập thể đội hiểu sâu sắc nhiệm vụ được giao.
– Tiếp nhận nhiệm vụ một cách hồ hởi, phấn đấu với tinh thần trách nhiệm cao. –
Phân công nhiệm vụ hợp lí cho đội viên và cho tập thể Đội, 46
– Đảm bảo không ảnh hưởng đến việc học tập văn hoá và giúp đỡ gia đình của mỗi em.
– Có kế hoạch giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ.
– Kịp thời phát hiện và giải quyết những khó khăn trong quá trình thực hiện. –
Đánh giá công bằng, khách quan, kịp thời mỗi kết quả đạt được của đội viên cũng như tập thể Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Nêu một số điểm cần chú ý khi sử dụng phương pháp giao nhiệm vụ?
4.2. Tổng phụ trách cần phải thực hiện tốt các chỉ thị của cấp trên và động viên các Phụ
trách Chi đội thực hiện tốt. Song cũng có khi cấp trên chuyển xuống những chỉ thị không rõ
ràng. Trong những trường hợp như vậy, cần giải quyết như thế nào?
Hoạt động 5: Tìm hiểu phương pháp thi đua 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp giao thi đua
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp thi đua
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp thi đua trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa
Thi đua là phương pháp đề cao và kích thích hoạt động của đội viên và tập thể
Đội. Thi đua làm cho mỗi đội viên và tập thể Đội không thỏa mãn với những gì đã đạt
được, không ngừng phấn đấu vươn lên giành kết quả cao hơn.
Như vậy, phương pháp thi đua được sử dụng tốt sẽ tạo nên sức mạnh tổng hợp cho
tổ chức Đội hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục, rèn luyện của mình. 47
Đội đã thường xuyên sử dụng phương pháp thi đua trong công tác của mình, đã có
nhiều kinh nghiệm tổ chức thi đua trong các hoạt động của Đội :
– Thi đua học tập : thi đua giữa các đội viên và giữa các tập thể Đội. Nội dung thi
đua rất phong phú : về ý thức học tập, phương pháp, kết quả học tập, chế tạo các dụng cụ học tập...
– Thi đua lao động sản xuất : ở trường, ở nhà và giúp đỡ gia đình thương binh liệt sĩ.
– Thi đua trong hội diễn văn nghệ, hội thao, hội khỏe, trò chơi...
Nói chung, Đội đã sử dụng phương pháp thi đua trong tất cả các hoạt động của
mình. Hiệu quả giáo dục của thi đua phụ thuộc vào nhiều yếu tố sư phạm và nghệ thuật
sư phạm của người Phụ trách Đội và tập thể chỉ huy Đội.
3.2. Yêu cầu sư phạm : Sử dụng phương pháp thi đua cần chú ý :
– Cần giải thích cho mỗi đội viên hiểu rõ, mục đích, nội dung và tiêu chuẩn thi đua.
– Hình thức thi đua cần phong phú, sinh động và nghiêm túc. Tránh qua loa đại
khái, hình thức chủ nghĩa, “có phát mà không động”.
– Tránh biến thi đua thành ganh đua “ăn thua”. Giáo dục uốn nắn kịp thời các thủ
đoạn xấu, tính ích kỉ, hẹp hòi, hiếu thắng ở mỗi cá nhân và tập thể Đội.
– Đánh giá kết quả thi đua phải công bằng, dân chủ, công khai. Phụ trách Đội hay
tập thể chỉ huy Đội không được áp đặt ý muốn chủ quan của mình mà phải lắng nghe ý
kiến, dư luận của tập thể Đội.
– Thi đua phải tạo được sự đoàn kết, thái độ cầu thị, sự vui sướng, tự hào lành
mạnh về thành tích của mỗi cá nhân và tập thể Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Anh (chị ) hãy nêu một số lưu ý để thực hiện phương pháp thi đua hiệu quả. Từ
đó, liên hệ việc sử dụng phương pháp này trong thực tiễn Công tác Đội.
Hoạt động 6: Tìm hiểu phương pháp khen thưởng và khiển trách 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa của phương pháp khen thưởng và khiển trách
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các yêu cầu sư phạm của phương pháp khen thưởng và khiển trách 48
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu phương pháp khen thưởng và khiển trách trong hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 5 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Ý nghĩa
Trong công tác Đội, không chỉ có thi đua mới có khen thưởng và khiển trách
mà khen thưởng và khiển trách được tiến hành thường xuyên trong mọi hoạt động.
Khen thưởng và khiển trách là một phương pháp công tác Đội.
Có nhiều biện pháp khen thưởng và khiển trách : khen bằng lời, bằng nhận xét,
bình bầu, có giấy chứng nhận, có tặng phẩm … ; khiển trách bằng cách nhắc nhở khéo
léo, bằng việc giáo dục thông qua tập thể góp ý kiến, bằng dư luận … Tổ chức Đội
không coi khiển trách là kỉ luật hành chính : cho ra khỏi Đội, tạm dừng sinh hoạt Đội,
thu thẻ đội viên ... hay bằng nhục hình. Khiển trách của Đội là sự nhắc nhở khéo léo, là
sự giáo dục để giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đội có các hình thức khen thưởng và khiển trách đối với cá nhân và tập thể như
: Tuyên dương, biểu dương, tặng Giấy khen, Bằng khen, thưởng huy hiệu Đội, công
nhận các danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, “Tập thể Chi đội mạnh”, “Tập thể Liên đội mạnh” …
3.2. Yêu cầu sư phạm
Khen thưởng và khiển trách đúng sẽ đạt hiệu quả giáo dục cao, kích thích được các
hoạt động tiếp theo của Đội. Vì vậy, khi sử dụng phương pháp khen thưởng và khiển trách cần chú ý : –
Khen thưởng và khiển trách phải khách quan, công bằng, chính xác. Chỉ cần sai
sót nhỏ sẽ dẫn đến phản giáo dục, mất lòng tin ở các em. –
Phát huy vai trò tự quản của Đội trong việc xem xét khen thưởng và khiển trách.
Tránh sự áp đặt chủ quan của Phụ trách Đội hay BCH Đội. 49 –
Phối hợp các lực lượng giáo dục có liên quan trong việc khen thưởng và khiển trách.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Anh (chị ) hãy nêu một số lưu ý để thực hiện phương pháp khen thưởng và khiển trách hiệu quả. TIỂU MODULE 1.5
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC GIÁO DỤC CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 1.5, người học sẽ:
- Phân tích được những nội dung và hình thức cơ bản của công tác Đội cũng như mối
quan hệ mật thiết giữa nội dung công tác Đội và hình thức hoạt động Đội.
- Có kĩ năng lựa chọn nội dung và hình thức công tác Đội phù hợp với hoàn cảnh thực tế.
- Tôn trọng, phát huy vai trò tự quản của học sinh trong việc lựa chọn các hình thức
hoạt động phù hợp với nội dung giáo dục.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 1.5
Tiểu module 1.5, bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Nội dung và hình thức giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về hoạt động Đội và tính chất giáo dục của hoạt động Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mối quan hệ giữ hoạt động Đội và các hoạt động giáo dục khác .
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc cá nhân: Người học nghiên cứu tài liệu về Hoạt động Đội
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 15 phút, sau đó trình bày trước lớp. 50
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm chung
3.1.1. Hoạt động Đội là gì ?
Hoạt động Đội là hệ thống những hoạt động giáo dục do Đội TNTP Hồ Chí
Minh tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu giáo
dục thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy, diễn ra trong trường học và địa bàn dân cư.
3.1.2. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động Đội
* Mục đích : Hoạt động Đội nhằm giáo dục toàn diện thiếu nhi theo 5 điều Bác
Hồ dạy để các em trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ. * Ý nghĩa :
– Hoạt động Đội nhằm tập hợp thiếu nhi để thông qua đó giáo dục các em. Hoạt
động Đội tạo môi trường để các em tìm hiểu, tham gia vào thực tiễn, lao động sản
xuất, văn hoá, xã hội, … của cuộc sống.
– Hoạt động Đội tạo điều kiện để các em thể hiện, tự khẳng định mình trước tập
thể, qua đó xác định trách nhiệm của mình trong việc củng cố và phát triển tổ chức Đội.
– Hoạt động Đội để Đội TNTP phát huy vai trò của mình trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.
– Hoạt động Đội góp phần tăng cường tình đoàn kết giữa các thành viên trong tổ
chức Đội, xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh. Qua hoạt động, Đội giúp các em có
điều kiện tham gia những hoạt động thực tiễn, củng cố, bổ sung và nâng cao kiến thức,
đồng thời hoạt động Đội cũng là nơi thể hiện tinh thần dân chủ.
3.2. Tính chất giáo dục của hoạt động Đội 3.2.1. Tính mục đích
Cần phải đảm bảo đầy đủ 3 yếu tố sau :
– Thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đại đa số đội viên.
– Đáp ứng nhu cầu rèn luyện đội viên một cách toàn diện, nâng cao chất lượng
đội viên, xây dựng và phát triển tổ chức Đội.
– Đảm bảo tính công ích xã hội, gắn chặt vào nhiệm vụ chính trị của nhà trường,
của địa phương và lợi ích của xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. 51
Xuyên suốt 3 yếu tố trên là nội dung giáo dục Cộng sản chủ nghĩa theo 5 điều Bác
Hồ dạy nhằm thông qua các hoạt động của Đội để xây dựng tổ chức Đội vững mạnh
theo đúng yêu cầu của Điều lệ Đội, góp phần hoàn thiện mục tiêu đào tạo con người toàn diện. 3.2.2. Tính tổ chức
– Hoạt động giáo dục của Đội là hoạt động theo chương trình, kế hoạch do các
em xây dựng nên và được cấp bộ Đoàn cùng cấp phê duyệt.
– Hoạt động Đội được toàn thể các em đội viên thiếu nhi tham gia dưới sự điều
khiển của chỉ huy Đội và sự hướng dẫn của Phụ trách Đội.
– Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra theo quy trình xác định, có sự chuẩn bị chu
đáo, có tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm. 3.2.3.Tính đối tượng
– Hoạt động Đội không chỉ phù hợp với tâm lí lứa tuổi của các đội viên mà còn
phải thu hút cả sự tham gia của quần chúng thiếu niên, nhi đồng.
– Hoạt động Đội không chỉ là hoạt động tập thể của các em cùng tuổi mà còn mở
rộng cho các lứa tuổi, trong đó phải đảm bảo tính vừa sức cho từng đối tượng và kể cả
đặc điểm riêng của từng em đội viên.
Nói đến tính đối tượng cũng là nói đến bản chất thiếu nhi trong cả nội dung và
hình thức của hoạt động Đội.
3.2.4. Tính tự nguyện, tự giác
Hoạt động giáo dục của Đội đề cao vai trò tự quản, tự nguyện tham gia của các
em, vì vậy sự tự nguyện, tự giác của thiếu nhi khi tham gia các hoạt động Đội được thể
hiện ở mọi lúc mọi nơi, ở hoạt động tập thể và hoạt động cá nhân đội viên, ở hoạt động
học tập cũng như các hoạt động khác của Đội. 3.2.5. Tính địa bàn
Hoạt động Đội diễn ra trong và ngoài giờ học, trong nhà trường và ở địa bàn
dân cư. Hoạt động ngoài giờ học hỗ trợ hoạt động trong giờ học, hoạt động trong nhà
trường và hoạt động ở địa bàn dân cư có quan hệ khắng khít, mật thiết, hỗ trợ cho
nhau. Hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động giáo dục của Đội cùng nhằm
một mục tiêu giáo dục có quan hệ tương tác với nhau. 3.2.6. Tính thời gian 52
Hoạt động Đội diễn ra trong không gian và thời gian nhất định, tùy theo nội
dung hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất và yêu cầu của công tác chỉ đạo. Do vậy, hoạt
động giáo dục của Đội phải đảm bảo yêu cầu về không gian, thời gian.
3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP và hoạt động giáo dục của trường Tiểu học
Hoạt động giáo dục của Đội có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của nhà trường
bởi có cùng mục tiêu giáo dục: 
Giáo dục thiếu nhi trở thành con người mới, công dân tốt có ích cho xã hội. 
Trong nhà trường, hoạt động giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch, chương trình
của nhà trường là hoạt động chủ đạo. 
Hoạt động giáo dục của Đội nhằm hỗ trợ cho hoạt động của nhà trường đạt kết quả tốt hơn.
3.3.1. Hoạt động giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông qua những bài giảng về
giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục công dân và giảng dạy các môn văn hoá trên lớp
theo chương trình và thời khoá biểu.
Hoạt động giáo dục đạo đức của Đội mềm dẻo hơn cả về nội dung, hình thức và phương tiện giáo dục.
Về nội dung : Đội tập hợp và sử dụng tất cả các nội dung có trong sách giáo
khoa và trong các sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng khác, kể cả các truyện cổ tích,
truyện dân gian, thành ngữ, tục ngữ, ca dao…
Về hình thức giáo dục, Đội chủ yếu tổ chức theo hình thức hoạt động tập thể, tự
giác, tự quản, làm cho hoạt động giáo dục trở nên sinh động, hấp dẫn hơn. Đội sử dụng
mọi phương tiện có thể có ở trong nhà trường và ngoài xã hội để có thể giáo dục thiếu
nhi : sách, báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, múa hát, vui chơi giải trí, v.v… Ngoài
ra Đội còn sử dụng các cơ sở giáo dục : Nhà văn hoá, nhà thiếu nhi, câu lạc bộ thiếu
nhi … để chuyển tải nội dung giáo dục của Đội.
Lực lượng giáo dục cũng phong phú. Ngoài nhà trường, Đội còn phối hợp với
các cơ quan, đoàn thể, quân đội, công an và các lực lượng quần chúng khác tham gia giáo dục thiếu nhi.
3.3.2. Hoạt động học tập văn hoá, khoa học kĩ thuật 53
Học tập văn hoá khoa học kĩ thuật trong nhà trường diễn ra theo chương trình và thời khoá biểu.
Đội hỗ trợ cho hoạt động này bằng cách : Giáo dục thiếu nhi xác định mục tiêu,
động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Xây dựng nề nếp học tập, phương pháp học tập. Giúp đỡ nhau học tốt.
Hỗ trợ các bài giảng trên lớp bằng việc tổ chức các hình thức hoạt động học tập
hấp dẫn thiếu nhi : tổ chức các câu lạc bộ, nhóm sở thích, tổ chức các cuộc thi, nhóm
sở thích, tổ chức các trò chơi, sưu tập tư liệu, tranh ảnh, tiêu bản, tổ chức các triển lãm,
các cuộc tham quan du lịch v.v…
Danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, “Liên đội mạnh”, “Chi đội mạnh” của Đội là
những hình thức động viên cá nhân và tập thể phấn đấu học tập tốt.
3.3.3. Hoạt động giáo dục lao động, thể chất
Hoạt động giáo dục lao động, hướng nghiệp, giáo dục thể dục, sức khỏe, vệ
sinh của nhà trường cũng được quy định chặt chẽ trong chương trình chính khoá và theo thời khoá biểu.
Phương pháp và hình thức giáo dục tổ chức lao động, thể chất của Đội có đặc
điểm riêng, phong phú và sinh động.
Giáo dục lao động của Đội là lao động tập thể, công ích, lập quỹ xây dựng Đội,
thông qua đó giáo dục tình yêu lao động, yêu quý người lao động cho thiếu nhi. Cùng
với các hoạt động đó là tổ chức, hướng dẫn thiếu nhi lao động tự phục vụ bản thân,
giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ …
Giáo dục thể dục, sức khỏe, vệ sinh của Đội chủ yếu mang tính tập thể, tự giác,
tự quản. Có nhiều hình thức giáo dục đạt kết quả tốt như : tổ chức các câu lạc bộ thể
dục thể thao, các cuộc thi (vẻ đẹp đội viên, thi đội Sao đỏ, đội Chữ thập đỏ, đội Cứu
thương …). Thời gian gần đây có hàng trăm nhà thiếu nhi trong cả nước ra đời, trong
đó hoạt động luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, hoạt động rèn luyện sức khỏe được rất nhiều thiếu nhi tham gia.
Hoạt động giáo dục của Đội cần được sự hỗ trợ thường xuyên, tích cực của nhà trường.
Thực tế cho thấy ở các trường phổ thông tiên tiến đều có tổ chức Đội TNTP
vững mạnh, phong trào hoạt động Đội sôi nổi, đạt kết quả tốt. Điều đó nói lên rằng 54
hoạt động giáo dục của nhà trường và của Đội có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhà
trường cần quan tâm, ủng hộ mọi điều kiện để Đội hoạt động tốt.
Về tổ chức, Đội cần có đội ngũ giáo viên làm phụ trách các Chi đội và giáo
viên Tổng Phụ trách Đội có nhiệt tình, có năng lực.
Về cơ sở vật chất, Đội cần có những điều kiện cần thiết, tối thiểu cho hoạt
động, cần được nhà trường giúp đỡ : Phòng Đội, các trang bị (trống, kèn, cờ, khăn
quàng đỏ, còi…), các dụng cụ thể thao, nhạc cụ…
Về tinh thần, lãnh đạo nhà trường và tập thể sư phạm cần ủng hộ, động viên và
tích cực tham gia các hoạt động Đội, ngoài ra còn vận động các lực lượng xã hội, đoàn
thể, nhân dân địa phương giúp đỡ Đội hoạt động.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Trình bày khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất của hoạt động Đội ?
4.2. Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP và hoạt động giáo
dục của trường Tiểu học ? CHỦ ĐỀ 2
NỘI DUNG, HÌNH THỨC GIÁO DỤC CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu những vấn đề chung nội dung và hình thức họat động Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các nội dung và hình thức họat động Đội
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá : Người học nhân
nghiên cứu tài liệu về nội dung, hình thức giáo dục
của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận trong 15 phút, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến, rút ra kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái quát về nội dung và hình thức họat động Đội
3.1.1. Khái niệm nội dung họat động Đội
Là tổng hợp tất cả những mặt,những yếu tố, những quá trình tạo nên hoạt động
Đội. Đó là mặt bên trong của hoạt động đội nhằm thực hiện mục đích của Đội và mục 55
tiêu của nhà trường phổ thông. Nội dung hoạt động đội được thể hiện thông qua các nội dung cụ thể sau:
- Giáo dục chính trị,tư tưởng, đạo đức và lối sống.
- Giáo dục ý thức trách nhiệm, thái độ trong học tập văn hóa, khoa học và công nghệ.
- Giáo dục lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp
- Giáo dục thể chất, vệ sinh và bảo vệ môi trường
- Giáo thẩm mỹ, văn hóa nghệ thuật
- Giáo dục tinh thần đoàn kết, tình hữu nghị giữa các dân tộc
+ Các nội dung hoạt động Đội mang tính toàn diện, đa dạng và phong phú,có
mối quan hệ với nhau, đan xen và bổ trợ cho nhau, cùng tác động đến đội viên và tập
thể Đội trong quá trình tham gia hoạt động Đội.
3.1.2. Khái niệm hình thức họat động Đội
Là phương thức biểu hiện, là hệ thống các mối liên hệ giữa các yếu tố của hoạt
động Đội.Hình thức hoạt động Đội là sự thể hiện của nội dung hoạt động Đội và được
quy định bởi tính chất của tổ chức Đội và những nguyên tắc hoạt động Đội.
Hình thức hoạt động Đội được biểu hiện cụ thể ở quy mô, số lượng , sắc thái
hoạt động; ở cơ cấu bên trong của hoạt động, sự gắn kết, sắp xếp các yếu tố của hoạt
động nhằm diễn đạt nội dung của hoạt động.
3.1.3. Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức họat động Đội
Nội dung và hình thức hoạt động Đội phù hợp và thống nhất với nhau một cách
biện chứng một cách chặt chẽ :
- Không có một nội dung hoạt động nào lại không tồn tại trong những hình thức nhất định.
- Một hình thức hoạt động Đội nào đó sẽ chứa đựng trong nó những nội dung
nhất định. Cùng một nội dung hoạt động Đội có thể có nhiều hình thức biểu hiện và
ngược lại,cùng một hình thức hoạt động Đội có thể biểu hiện những nội dung khác
nhau.Điều này tạo nên sự đa dạng, phong phú của các hoạt động Đội.
- Nội dung bao giờ cũng giữ vai trò quyết định đối với hình thức hoạt động
Đội..Tuy nhiên, hình thức hoạt động thường đa dạng phong phú và có tính độc lập
tương đối và tác động tích cực trở lại đối với nội dung . 56
Để hoạt động Đội đạt hiệu quả cao,người tổ chức phải thường xuyên phát
hiện những điểm bất hợp, những sự không ăn khớp giữa nội dung và hình thức hoạt
động để kịp thời điều chỉnh hoạt động theo mục tiêu đã đề ra.
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội luôn luôn được bổ sung, hoàn thiện để
phù hợp với sự phát triển của tổ chức Đội và sự biến đổi của đời sống chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của đất nước.
+ Nội dung và hình thức hoạt động Đội là kết quả của sự tổng kết, đúc rút kinh
nghiệm trong quá trình trưởng thành và phát triển của tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh
và phong trào thiếu nhi Việt Nam; sự phát triển của hệ thống mục tiêu,nội dung,
phương pháp của nền giáo dục quốc dân; kế thừa các thành qủa của nền khoa học hiện
đại về con người, về tâm sinh lý lứa tuổi thiếu niên nhi đồng 3.2. N i dung v ộ à hình th c giáo d ứ c c ụ a Đ ủ i TNTP Hồồ Chí M ộ inh Nội dung Hình thức Giáo dục
– Sinh hoạt truyền thống.
– Giáo dục chính trị, tư tưởng, dạo
– Xây dựng nhà truyền thống.
đức giúp các em hiểu Đảng CSVN,
– Hoạt động tập thể. nhà nước và pháp luật.
– Sinh hoạt theo chủ đề.
– Hiểu trách nhiệm của cá nhân với
– Tuyên truyền, cổ động, báotập thể “mình vì mọi người, mọi tường. người vì mình”.
Hoạt động giáo dục – Tìm hiểu các ngày lễ lớn.
– Xác định trách nhiệm của mình
chính trị, tư tưởng, – Tổ chức, xây dựng quỹ giúpđối với gia đình, nhà trường và xã
đạo đức, lối sống bạn vượt khó. hội.
– Tổ chức hội thảo nghe báo cáo– Trở thành người con ngoan, trò về tình hình chính trị.
giỏi, người công dân tốt.
– Tổ chức các cuộc gặp mặt, thi.
– Tổ chức các đội công tác.
Phong trào nói lời hay, làm việc tốt.
Hoạt động học tập – Hội thảo gặp gỡ các nhà khoa– Giáo dục ý thức trách nhiệm.
văn hóa, khoa học học, những người lao động giỏi. – Giáo dục mục đích động cơ, thái 57
– Hội vui học tập, thi về vở sáchđộ học tập, xây dựng nề nếp, hứng chữ đẹp.
thú học tập và khả năng vận dụng
– Tổ chức các nhóm bạn giúpnhững điều đã học vào thực tiễn
nhau học tập, các câu lạc bộ họccuộc sống. và công nghệ tập.
– “Tiết học hay, ngày học tốt”, đôi bạn chuyên cần.
– Tổ chức các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại.
– Sinh hoạt chủ đề, hội thảo.
– Giáo dục lòng yêu lao động, tôn
– Tham quan cơ sở sản xuất nôngtrọng người lao động. nghiệp và công nghiệp…
– Yêu quý thành quả lao động.
Hoạt động lao động,– Tổ chức các buổi lao động.
– Ý thức trách nhiệm trong công tác.
kỹ thuật tổng hợp – Tổ chức các buổi triển lãm.
– Làm quen lao động từ đơn giản
và hướng nghiệp – Tổ chức các hội thi. đến phức tạp.
– Kết nghĩa với các đơn vị quân– Có sức khỏe, tính khéo léo. đội, xí nghiệp.
– Định hướng nghề nghiệp cho các em.
– Thường xuyên tập TDTT thông– Nhận thức về mục đích của việc
qua thực hành nghi thức Đội.
tập TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ
– Tham quan du lịch, hành quân,sinh cá nhân.
Hoạt động sức khỏe,cắm trại.
– Thường xuyên tập thể dục, nâng
vệ sinh môi trường – Tổ chức câu lạc bộ y tế, lớpcao sức khỏe.
học cứu thương nhỏ tuổi, ngày– Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ không hút thuốc lá. sinh môi trường.
Hoạt động về thẩm – Tổ chức hướng dẫn các em– Giáo dục cho thiếu nhi có những mĩ, văn hóa
tham quan du lịch, các hoạt độnghiểu biết sơ đẳng về cái đẹp trong nghệ thuật
văn hóa – nghệ thuật, đọc sách,cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật. truyện.
– Giáo dục truyền thống cách mạng,
– Tổ chức tham quan viện bảohình thành thế giới quan khoa học,
tàng, danh lam thắng cảnh. nhân sinh quan đúng đắn. 58
– Xem phim ảnh, ca múa kịch, hòa nhạc…
– Sưu tầm tranh ảnh nghệ thuật.
Thi hát, vẽ theo chủ đề.
– Đảm bảo sinh hoạt Đội.
– Giáo dục tổ chức kỉ luật, tính đoàn
– Rèn luyện nghi thức Đội.
kết, nâng cao trình độ chuyên môn,
– Thực hiện chương trình rènkỉ năng tổ chức của ban chỉ huy. luyện đội viên.
– Làm cho các em hiểu biết về các
– Tổ chức các câu lạc bộ hữubạn thiếu nhi, về tổ chức và hoạt
nghị quốc tế: tổ chức hội thi đềđộng của thiếu nhi quốc tế.
Hoạt động xây dựngtài quốc tế.
– Củng cố và tăng cường tính đoàn
tổ chức Đội và tinh – Tổ chức giao lưu, tham quankết.
thần đoàn kết hữu các trại hè, cuộc thi, tham quan– Tham gia các phong trào đấu nghị quốc tế du lịch nước ngoài.
tranh, vì hòa bình, vì tiến bộ xã hội.
– Tham gia các hoạt động quốc
tế của thanh thiếu niên và nhi đồng các nước.
– Gặp gỡ các bạn thiếu nhi quốc tế.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
4.1. Phân tích mối quan hệ giữa nội dung và hình thức hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh?
4.2. Những nội dung và hình thức cơ bản của hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh? MODULE 2
NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC ĐỘI THIẾU NIÊN TIỀN PHONG HỒ CHÍ MINH I. MỤC TIÊU
- Xác định được những vấn đề cơ bản về : nghi thức, nghi lễ Đội ; yêu cầu đối với
Đội viên, chỉ huy Đội ; đội hình, đội ngũ; sinh hoạt Đội và Sao nhi đồng 59
- Thực hiện được các kĩ năng, áp dụng được các phương pháp hướng dẫn thực hành
Nghi thức Đội và tổ chức thực hành Nghi thức Đội.
- Nghiêm túc, chủ động, tự giác, tích cực, tự lực trong quá trình học tập và rèn luyện
kỹ năng về nghi thức, nghi lễ đội II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh, internet
- Chuẩn bị của người học:
+ Tài liệu học tập về nghi thức Đội (khăn quàng, cờ Đội, trống,…) + Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 2
Tiểu module 2.1. Quy định về Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.2. Yêu cầu đối với Đội viên, chỉ huy Đội
Tiểu module 2.3. Đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.4. Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
Tiểu module 2.5. Sinh hoạt Đội, Sao nhi Đồng
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG TIỂU MODULE 2.1
QUY ĐỊNH VỀ NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.1, người học sẽ:
- Trình bày được các quy định chung về Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Có kĩ năng vận dụng các quy định chung về nghi thức Đội trong thực tiễn công tác.
- Đề cao vai trò tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật trong quá trình thực hiện Nghi thức Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.1 60
Tiểu module 2.1 bao gồm 1 chủ đề, được thực hiện trong 1 tiết 1. Nhiệm vụ
Người học nghiên cứu thông tin phản hồi về quy định nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
2. Cách thức tiến hành - Làm việc cá nhân
Người học nghiên cứu tài liệu về những quy định chung về nghi thức Đội.
- Làm việc theo nhóm
+ Chia lớp thành 6 nhóm (tùy số lượng người học mà quyết định số người trong
một nhóm). Các nhóm thảo luận, sau đó trình bày trước lớp.
+ Người dạy cùng cả lớp phân tích, đóng góp ý kiến, rút ra kết luận.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Cờ Đội
- Nền đỏ, hình chữ nhật, chiều rộng bằng hai phần ba chiều dài.
- Ở giữa có hình huy hiệu Đội, đường kính huy hiệu bằng hai phần năm chiều rộng cờ. Hình 1 3.2. Huy hiệu Đội
Huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh hình tròn, ở trong có hình
Măng non trên nền cờ đỏ sao vàng, ở dưới có băng chữ: "Sẵn sàng". 61 Hình 2 3.3. Khăn quàng
- Khăn quàng bằng vải màu đỏ (gọi là Khăn quàng đỏ), hình tam giác cân, có
đường cao bằng một phần tư cạnh đáy.
- Khăn quàng đỏ có kích thước tối thiểu: Đường cao: 0,25m, cạnh đáy: 1,00m. Hình 3 3.4. Đội ca
Bài hát: “Cùng nhau ta đi lên”
Nhạc và lời: Phong Nhã 62 Hình 4 3.5. Khẩu hiệu Đội
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng! 3.6.
Cấp hiệu chỉ huy Đội
Cấp hiệu chỉ huy Đội hình chữ nhật đứng, khổ 5cm x 6cm, hai góc ở dưới
tròn, nền màu trắng, ở trong có sao đỏ và vạch đỏ. Mỗi sao đỏ có đường kính 0,8cm,
mỗi vạch đỏ có kích thước 0,5cm x 4cm. 63
Phân biệt các cấp Chỉ huy Đội bằng số lượng sao và vạch được quy định như sau: - Liên đội trưởng: Hai sao ba vạch - Liên đội phó: Một sao ba vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy liên đội: Ba vạch - Chi đội trưởng: Hai sao hai vạch - Chi đội phó: Một sao hai vạch
- Ủy viên Ban Chỉ huy chi đội: Hai vạch - Phân đội trưởng: Hai sao một vạch - Phân đội phó: Một sao một vạch 3.7.
Đồng phục của Đội
3.7.1. Đồng phục của đội viên - Áo sơ mi màu trắng.
- Quần âu hoặc váy (đối với đội viên nữ) màu sẫm.
- Đi giày hoặc dép có quai hậu.
- Đội viên có thể mặc đồng phục học sinh theo quy định của nhà trường, bảo đảm
áo có cổ để đeo khăn quàng đỏ.
3.7.2. Đồng phục của Đội Nghi lễ (Đội cờ, kèn, trống)
- Áo màu trắng, viền đỏ.
- Quần âu (hoặc váy đối với nữ) màu trắng, viền đỏ.
- Mũ ca lô màu trắng, viền đỏ. - Giày ba-ta màu trắng.
- Băng danh dự dành cho hộ cờ (bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, có thể có
dòng chữ tên liên đội).
3.7.3. Đồng phục của phụ trách
- Áo màu xanh hòa bình theo mẫu thống nhất của Hội đồng Đội Trung ương. - Quần âu màu sẫm.
- Giày hoặc dép có quai hậu. 3.8. Trống, kèn
Mỗi liên đội có ít nhất một bộ trống (gồm một trống cái và ít nhất 2 trống con),
một kèn (nếu có điều kiện).
Các bài trống: Chào cờ, chào mừng, hành tiến.
Các bài kèn: Kèn hiệu, chào mừng, tập hợp. 3.9. Phòng Đội 64
Mỗi liên đội có phòng Đội là nơi trưng bày các hình ảnh, hiện vật truyền thống,
thành tích của Đội và sinh hoạt Đội.
3.10. Yêu cầu đối với Đội viên
Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau: 1) Hát Quốc ca, Đội ca.
2) Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ. 3) Chào kiểu đội viên.
4) Các động tác cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ.
5) Hô, đáp khẩu hiệu Đội.
6) Các động tác cá nhân tại chỗ và di động.
7) Biết 3 bài trống của Đội.
3.11. Đội hình, đội ngũ của Đội
3.11.1. Đội hình: Hàng dọc, hàng ngang, chữ U, vòng tròn.
3.11.2. Đội ngũ: Tĩnh tại, vận động.
3.12. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội
1) Trang phục: Mặc đồng phục đội viên, đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
2) Tư thế: Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát.
3) Khẩu lệnh: Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy.
4) Động tác, tư thế khi tập hợp: Chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế nghiêm; dùng
tay trái (trừ đội hình vòng tròn) để chỉ định đội hình tập hợp.
5) Lệnh tập hợp: Chỉ huy phát lệnh tập hợp bằng còi hoặc khẩu lệnh.
6) Các vị trí của chỉ huy trong đội hình, đội ngũ: Vị trí tập hợp, vị trí điều khiển
đơn vị, vị trí tĩnh tại, vị trí hành tiến.
3.13. Nghi lễ của Đội
Bao gồm Lễ Chào cờ, Diễu hành, Duyệt Đội, Kết nạp đội viên, Công nhận liên
đội, chi đội, Trưởng thành đội viên, Thành lập Liên đội tạm thời, Đại hội Đội, Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ.
3.14. Việc chấp hành nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh 65
Nghi thức và hướng dẫn thực hiện Nghi thức Đội TNTP Hồ CHí Minh đã được
Hội đồng Trung ương Đội TNTP Hồ Chí Minh thông qua kì họp lần thứ năm khóa
VII và được ban hành kèm theo Quyết định số 25 – QĐ/HĐĐTW ngày 10/08/2015.
Các quy định trước đây trái với Nghi thức này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện có điều gì chưa phù hợp, đội viên và các tập thể Đội
báo cáo cho Hội đồng Đội cấp trên biết để nghiên cứu, chuẩn bị cho việc sửa đổi sau này.
Chỉ Hội đồng Đội Trung ương Đội TNTP Hồ Chí Minh là cấp có thẩm quyền
quyết định việc bổ sung, sửa đổi, ban hành Nghi thức của Đội TNTP Hồ Chí Minh
trên cơ sở nghiên cứu đầy đủ ý kiến chính đáng của đội viên, các tập thể Đội và Hội đồng Đội các cấp.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Trình bày những quy định chung về nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh? TIỂU MODULE 2.2
YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI VIÊN, CHỈ HUY ĐỘI YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.2, người học sẽ:
- Xác định được các yêu cầu của người Đội viên, và yêu cẩu đối với người chỉ huy Đội
- Phân tích được các động tác, thao tác cơ bản đối với người Đội viên và người chỉ huy Đội
- Thực hành và hướng dẫn thực hành thành thạo các động tác cơ bản của người Đội viên trong nghi thức Đội
- Vận dụng được những kiến thức chung về yêu cầu đối với Đội viên, chỉ huy nghi
thức Đội vào thực tiễn công tác Đội tại cơ sở.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.2
Tiểu module 2.2 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Yêu cầu đối với người Đội viên (2 tiết)
Chủ đề 2: Yêu cầu đối với Chỉ huy Đội (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1 66 YÊU CẦỒU ĐÔỐI V I NG Ớ I Đ ƯỜ I VIÊN Ộ
Hoạt động 1: Tìm hiểu về những yêu cầu cơ bản của Đội viên
trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Kể tên các yêu cầu đối với Đội viên
- Nhiệm vụ 2: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu đối với đội viên
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành các nhóm (phân theo phân đội) mỗi nhóm 1
nhiệm vụ thảo luận theo các nội dung:
+ Nội dung 1: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu: thuộc và hát đúng Quốc ca,
Đội ca và một số bài hát truyền thống; thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ; chào kiểu đội
viên Đội TNTP Hồ Chí Minh; cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ; hô, đáp khẩu hiệu Đội?
+ Nội dung 2: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu các động tác cá nhân tại chỗ?
+ Nội dung 3: Tìm khẩu lệnh thực hiện các yêu cầu các động tác cá nhân di động?
Mời đại diện các nhóm lên trình bày kết quả trước lớp. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi của hoạt động
3.1. Các yêu cầu cơ bản của người đội viên: Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau: – Hát Quốc ca, Đội ca
– Thắt, tháo khăn quàng đỏ;
– Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ; – Chào kiểu đội viên
– Hô đáp khẩu hiệu Đội;
– Các động tác cá nhân tại chỗ và di động;
– Đánh các bài trống quy định
3.2. Tên và khẩu lệnh thực hiện yêu cầu đối với đội viên
3.1.1. Thuộc và hát đúng Quốc ca, Đội ca và một số bài hát truyền thống - Khẩu lệnh: Quốc ca! 67 Đội ca!
3.1.2. Thắt khăn, tháo khăn quàng đỏ - Khẩu lệnh: Thắt khăn! Tháo khăn!
3.1.3. Chào kiểu đội viên TNTP - Khẩu lệnh: Chào! - Thôi! Chào cờ, chào!
3.1.4. Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ - Khẩu lệnh cầm cờ: Nghiêm! Nghỉ! - Khẩu lệnh giương cờ: Chào cờ, chào! Giương cờ! - Khẩu lệnh vác cờ: Vác cờ! - Khẩu lệnh kéo cờ: Chào cờ, chào!
3.1.5. Hô đáp khẩu hiệu Đội
Khẩu hiệu: “Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lí tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!”
3.1.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
* Các động tác cá nhân tại chỗ
- Khẩu lệnh tư thế nghiêm, tư thế nghỉ: Nghiêm! Nghỉ!
- Khẩu lệnh quay phải, quay trái, quay đằng sau: Bên phải, quay! Bên trái, quay! Đằng sau, quay! 68
- Khẩu lệnh dậm chân tại chỗ: Dậm chân, dậm! Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh chạy tại chỗ: Chạy tại chỗ, chạy! Đứng lại,đứng! Các động tác di động:
- Khẩu lệnh tiến, lùi, sang phải, sang trái: Tiến (n) bước, bước! Lùi (n) bước, bước!
Sang phải (n) bước, bước!
Sang trái (n) bước, bước! - Khẩu lệnh đi đều: Đi đều, bước! Đứng lại, đứng! - Khẩu lệnh chạy đều: Chạy đều, chạy! Đứng lại, đứng!
- Khẩu lệnh để chuyển hướng đội hình khi đang đi đều hoặc chạy đều:
Vòng bên trái (phải) - bước!
Vòng bên trái (phải) - chạy!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước!
Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - chạy!
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trong Nghi thức Đội, người đội viên cần phải thực hiện những yêu cầu nào?
4.2. Hãy hô các khẩu lệnh để thực hiện các yêu cầu đối với đội viên trong Nghi thức Đội?
Hoạt động 2: Thực hành các động tác của Đội viên 1. Nhiệm vụ 69
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách thực hiện các động tác
- Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn thực hành các động tác (toàn chi đội và theo nhóm)
2. Cách thức tiến hành
- Người học xem video về “các yêu cầu đối với Đội viên” và nghiên cứu thông tin của hoạt động
- Làm việc cá nhân: Nghiên cứu ý nghĩa và cách thực hiện các động tác của người Đội viên
- Làm việc theo nhóm: Chia lớp thành các 7 nhóm, mỗi nhóm giới thiệu từng yêu cầu theo quy trình:
+ Ý nghĩa cầu yêu cầu, động tác đó.
+ Quy trình thực hiện động tác. - Người dạy tổng kết:
+ Nêu một số động tác mẫu thực hiện khó
+ Cần lưu ý một số động tác nghi thức mới
- Hướng dẫn thực hành toàn chi đội
+ Hướng dẫn thực hành từng động tác trong các yêu cầu đội viên. Hướng dẫn tư
thế nghiêm, tư thế nghỉ trước theo các bước sau.
Bước 1: Giới thiệu ý nghĩa của yêu cầu, động tác đó.
Bước 2: Hướng dẫn hô khẩu lệnh của yêu cầu, động tác.
Bước 3: Thực hành mẫu cho học sinh quan sát.
Bước 4: Hướng dẫn cách thực hiện.
Bước 5: Thực hành toàn chi đội.
Bước 6: Nhận xét nhắc nhở.
- Thực hành theo nhóm
+ Chia chi đội thành nhiều nhóm nhỏ (mỗi nhóm có số lượng từ 5 đến 7 đội viên).
Các nhóm tổ chức thực hành tất cả các yêu cầu đối với đội viên.
+ Người dạy quan sát, nhắc nhở, sửa sai cho các nhóm.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Hát Quốc ca, Đội ca 3.1.1. Ý nghĩa
Đội viên tự hào về Tổ quốc Việt Nam và Đội TNTP Hồ Chí Minh. Thấy được
trác nhiệm của mình với Tổ quốc và tổ chức Đội. Rèn luyện nghệ thuật âm nhạc: 70 3.1.2. Yêu cầu
Đội viên phải thuộc và thực hiện đúng các yêu cầu sau: * Hát Quốc ca, Đội ca a) Quốc ca
Được hát trong Lễ Chào cờ. Đội viên chỉ hát lời một bài “Tiến quân ca”, nhạc
và lời của nhạc sĩ Văn Cao, có thể đệm nhạc hoặc trống theo (không dùng nhạc có lời hát thay). b) Đội ca
Được hát trong Lễ Chào cờ của Đội. Đội viên chỉ hát lời một bài “Cùng nhau ta
đi lên”, nhạc và lời của nhạc sĩ Phong Nhã, có thể đệm nhạc hoặc trống theo (không
dùng nhạc có lời hát thay).
3.2. Thắt, tháo khăn quàng đỏ 3.2.1. Ý nghĩa
Khăn quàng đỏ là một phần cờ Tổ quốc, màu đỏ tượng trưng cho lý tưởng cách
mạng. Đeo khăn quàng đỏ, đội viên Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh tự hào về
Tổ quốc, về Đảng Cộng sản Việt Nam, về Bác Hồ vĩ đại, về nhân dân Việt Nam anh
hùng và nguyện phấn đấu để trở thành đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đội viên đeo khăn quàng đỏ khi đến trường, trong mọi sinh hoạt và hoạt động của Đội.
Phụ trách quàng khăn đỏ khi tổ chức sinh hoạt Đội và tham gia các hoạt động của Đội.
3.2.2. Quy trình thực hiện * Thắt khăn quàng đỏ:
- Tay phải cầm một phần ba chiều dài của khăn.
- Dùng hai tay dựng cổ áo.
- Tay trái vuốt nhẹ chiều dài mép khăn, cầm một phần hai phần dải khăn còn lại.
- Gấp xếp đổi chiều cạnh đáy khăn, để phần chiều cao khăn còn khoảng 15cm.
- Đặt khăn vào cổ áo, so hai đầu khăn bằng nhau.
- Đặt dải khăn bên trái lên trên dải khăn bên phải, vòng đuôi khăn bên trái vào
trong, đưa lên kéo ra phía ngoài tạo thành nút thứ nhất với dải khăn bên phải (vị trí nút
khăn tương đương với khuy áo thứ hai từ trên xuống) 71
- Lấy dải khăn bên trái vòng xuống phái dưới dải khăn bên phải theo chiều từ trái
sang phải và buộc tiếp thành nút thứ hai với dải khăn bên phải.
- Chỉnh cho hai dải khăn xòe ra, sửa nút khăn vuông vắn, bẻ cổ áo xuống Hình 5 * Tháo khăn quàng đỏ:
Tay trái cầm nút khăn, tay phải cầm dải khăn phải phía trên nút, rút khăn ra.
Lưu ý: Khi thực hành Nghi thức Đội, nếu sau động tác tháo khăn quàng đỏ là động tác thắt
khăn quàng đỏ thì đội viên khi rút khăn ra, dùng tay phải giữ nguyên dải khăn đưa về phía
trước hơi chếch về bên phải so với thân người, cánh tay phải song song với mặt đất.
3.3. Chào kiều đội viên TNTP Hồ Chí Minh 72
- Đội viên đứng ở tư thế nghiêm, mắt hướng về phía chào, chào bằng tay phải,
các ngón tay khép kín giơ lên đầu, ngón tay cái cách thùy trán bên phải khoảng 5cm,
bàn tay thẳng với cánh tay dưới, khuỷu tay chếch ra phía trước tạo với thân người một góc khoảng 130 độ.
- Tay giơ lên đầu biểu hiện đội viên luôn luôn đặt lợi ích của Tổ quốc và của tập
thể Đội lên trên, năm ngón tay khép kín tượng trưng cho ý thức đoàn kết của đội viên
để xây dựng Đội vững mạnh.
- Giơ tay chào và bỏ xuống theo đường ngắn nhất, không gây tiếng động.
- Đội viên chào khi dự lễ chào cờ, đón đại biểu, báo cáo cấp trên, làm lễ tưởng niệm…
- Chỉ chào khi đeo khăn quàng đỏ hoặc đeo huy hiệu Đội. Hình 6 Hình 7 3.3.
Cầm cờ, giương cờ, vác cờ, kéo cờ a) Cầm cờ
Bàn tay phải nắm cán cờ cao ngang thắt lưng, đốc cán cờ đặt trên mặt đất, sát ngón út bàn chân phải. 73
- Cầm cờ ở tư thế nghiêm: Khi có khẩu lệnh “Nghiêm!”, kéo cán cờ áp sát vào
thân mình, người ở tư thế nghiêm.
- Cầm cờ ở tư thế nghỉ: Khi nghe khẩu lệnh "Nghỉ", chân trái chùng và ngả cờ ra phía trước. Hình 8 b) Giương cờ
Được thực hiện khi chào cờ, duyệt Đội, diễu hành và đón đại biểu.
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang giương cờ: Tay phải cầm cán cờ giương
lên trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay
trái nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 20cm - 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm
sát đốc cán cờ, kéo sát vào ngang thắt lưng đưa về tư thế giương cờ; điều chỉnh cánh
tay trái sao cho vuông góc với cán cờ. Cán cờ nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ. 74 Hình 9
- Từ tư thế vác cờ chuyển sang tư thế giương cờ: Tay phải kéo đốc cán cờ về sát
thân người, tay trái đẩy cán cờ ra phía trước về tư thế giương cờ; điều chỉnh cánh tay
trái sao cho vuông góc với cán cờ. c) Vác cờ
Được sử dụng khi diễu hành, khi đưa cờ vào làm lễ chào cờ, duyệt Đội, đón đại biểu...
- Từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ: Tay phải cầm cờ giương lên
trước mặt, tay thẳng và vuông góc với thân người, cán cờ dựng thẳng đứng. Tay trái
nắm cán cờ dưới bàn tay phải khoảng 30cm, tay phải di chuyển xuống nắm sát đốc cán
cờ, đưa thẳng ra phía trước nghiêng với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán
cờ lên vai phải, điều chỉnh cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.
- Từ tư thế giương cờ chuyển sang tư thế vác cờ: Tay phải đẩy đốc cán cờ ra phía
trước tạo với mặt đất một góc khoảng 45 độ, tay trái đặt cán cờ lên vai phải, điều chỉnh
cánh tay trái sao cho vuông góc với cán cờ.
Lưu ý: Khi thực hiện động tác giương cờ, vác cờ, sau khẩu lệnh “Thôi!” của chỉ
huy, người cầm cờ đưa cờ về tư thế nghiêm. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế giương
cờ thì quy trình thực hiện ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển 75
sang tư thế giương cờ. Nếu người cầm cờ đang ở tư thế vác cờ thì quy trình thực hiện
ngược lại so với động tác từ tư thế cầm cờ nghiêm chuyển sang tư thế vác cờ. Hình 10 d) Kéo cờ
Động tác kéo cờ được sử dụng trong Lễ Chào cờ.
Khi kéo cờ phải cầm tách dây, không cho cờ bị rối xoắn vào dây, ròng rọc phải
trơn, khi ngoắc cờ vào dây phải nhanh (có khuyết móc sẵn).
3.4. Khẩu lệnh khi thực hiện các động tác sử dụng cờ - Nghiêm! - Nghỉ!
- Chào cờ - chào! (cờ giương hoặc cờ kéo). - Giương cờ! - Vác cờ!
- Thôi! (sử dụng khi thực hành Nghi thức Đội).
3.5. Hô, đáp khẩu hiệu Đội
3.5.1. Hô khẩu hiệu Đội
Sau khi chào cờ, hát xong Quốc ca, Đội ca, người điều hành nghi lễ chào cờ quay
xuống đội hình hô khẩu hiệu Đội:
Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa,
Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại Sẵn sàng! 76
3.5.2. Đáp khẩu hiệu Đội
Trong Lễ Chào cờ, sau khi nghe người điều hành hô khẩu hiệu Đội, toàn đơn vị hô
đáp lại: “Sẵn sàng”, một lần, không giơ tay.
3.6. Các động tác cá nhân tại chỗ và di động
3.6.1. Các động tác cá nhân tại chỗ a) Đứng nghỉ:
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghỉ!", hai tay để thẳng thoải mái, chân
trái hơi chùng xuống, trọng tâm dồn vào chân phải, khi mỏi có thể đổi chân. b) Đứng nghiêm:
Người ở tư thế đứng, khi có khẩu lệnh "nghiêm!", người đứng thẳng, mắt nhìn
thẳng, hai tay thẳng khép sát thân người, bàn tay nắm tự nhiên, lòng bàn tay hướng
vào thân người, hai chân thẳng, khép sát, hai bàn chân tạo thành hình chữ V (góc khoảng 600). c) Quay bên trái:
Khi có khẩu lệnh "Bên trái - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm,
lấy gót chân trái làm trụ, mũi chân phải làm điểm đỡ, quay người sang phía trái một
góc 900, sau đó rút chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm. d) Quay bên phải:
Khi có khẩu lệnh "Bên phải - quay!", sau động lệnh "quay!" người đứng nghiêm,
lấy gót chân phải làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía phải một
góc 900, sau đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm. e) Quay đằng sau:
Khi có khẩu lệnh "Đằng sau - quay!", sau động lệnh "quay!" lấy gót chân phải
làm trụ, mũi chân trái làm điểm đỡ, quay người sang phía bên phải một góc 1800, sau
đó rút chân trái lên, trở về tư thế nghiêm. f) Dậm chân tại chỗ:
Khi có khẩu lệnh "Dậm chân - dậm!", sau động lệnh "dậm!", chân trái nhấc lên
đặt xuống là nhịp một, đồng thời tay trái vung về phía trước, bàn tay cao trên thắt lưng,
tay phải đánh thẳng về phía sau. Nhịp hai làm ngược lại, dậm chân theo nhịp hô hoặc
còi, trống, nhưng không chuyển vị trí, bàn chân cách mặt đất khoảng 20cm. Khi đặt
chân xuống đất, mũi chân đặt trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!" (động lệnh 77
"đứng!" rơi vào chân phải), đội viên dậm chân thêm một nhịp, kéo chân phải về tư thế nghiêm. g) Chạy tại chỗ:
Khi có khẩu lệnh: "Chạy tại chỗ - chạy!", sau động lệnh "chạy!", chân trái nhấc
lên đặt xuống là nhịp một, nhịp hai ngược lại. Hai cánh tay co tự nhiên, lòng bàn tay
hướng vào thân người, bàn tay nắm, đánh nhẹ ở tư thế thoải mái theo hướng chạy;
chạy đều theo nhịp còi hoặc lời hô, nhưng không chuyển vị trí. Khi có khẩu lệnh
"Đứng lại - đứng!" (động lệnh “đứng!” rơi vào chân phải), đội viên chạy thêm 3 nhịp
nữa. Dậm chân phải, về tư thế nghiêm.
3.6.1. Các động tác cá nhân di động a) Tiến
Khi có khẩu lệnh "Tiến... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng thẳng,
mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước lên trước liên tục theo số bước người chỉ
huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong trở về tư thế nghiêm. b) Lùi
Khi có khẩu lệnh "Lùi… bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, bắt đầu bằng chân trái bước liên tục về phía sau theo số bước
người chỉ huy hô, khoảng cách bước chân bằng một bàn chân, bước xong, trở về tư thế nghiêm. c) Bước sang trái
Khi có khẩu lệnh "Sang trái... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, chân trái bước sang trái, chân phải bước theo (kiểu sâu đo), cứ
như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước
xong, trở về tư thế nghiêm. d) Bước sang phải
Khi có khẩu lệnh "Sang phải... bước - bước!", sau động lệnh "bước!", người đứng
thẳng, mắt nhìn thẳng, chân phải bước sang phải, chân trái bước theo (kiểu sâu đo), cứ
như vậy đến hết số bước người chỉ huy hô. Mỗi bước rộng khoảng bằng vai, bước
xong, trở về tư thế nghiêm. e) Đi đều
Khi có khẩu lệnh: "Đi đều - bước!", sau động lệnh "bước!", bắt đầu bước bằng
chân trái theo nhịp còi, trống hoặc lời hô, bước đều đặn, người thẳng, mắt nhìn thẳng. 78
Đi đều khác dậm chân tại chỗ cơ bản ở bước chân di chuyển, gót chân xuống trước,
không đá hất chân về phía trước hoặc giật ra phía sau. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại -
đứng!", động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, chân trái bước thêm một bước, rồi đưa
chân phải lên, trở về tư thế đứng nghiêm. f) Chạy đều
Khi có khẩu lệnh "Chạy đều - chạy!", sau động lệnh "chạy!", bắt đầu chạy bằng
chân trái theo nhịp còi hoặc lời hô. Chạy đều khác chạy tại chỗ cơ bản ở bước chân di
chuyển, không đá chân, người hơi đổ về trước. Khi có khẩu lệnh "Đứng lại - đứng!",
động lệnh "đứng!" rơi vào chân phải, đội viên chạy thêm 3 bước nữa rồi kéo chân phải về tư thế nghiêm. 3.7. Đánh trống :
Mỗi đội viên phải biết 3 bài trống quy định: Trống chào cờ, trống hành tiến, trống chào mừng.
3.7.1. Các yêu cầu khi sử dụng trống
Đội viên phải đeo, đánh trống, cầm dùi đúng quy định theo Nghi thức Đội. Biết
giữ gìn, bảo quản trống theo yêu cầu. 1) Cách đeo trống: Trống con:
Khi đứng, lúc nghỉ dùng đây đeo trống cạn sườn bên trái,người thẳng,nét mặt
thoải mái, tay trái cầm dùi vào lòng bàntay,đặt ngang trên thành trống áp sát vào thân.
Khi hành tiến: Trống đeo đằng trước, dây đeo trống chếch từ vai trái xuống
nách phải, mặt trống chếch từ trái xuống phải một góc khoảng 130độ. Đeo trống ngang
tầm bụng. Khi xuống trống tất cả để trống sang bên trái, trống để nghiêng, dùi để sang bên thành trống. Trống cái
Dây đeo qua vai trái xuống dưới nách phải, tay trái giữ giữ thành trống, trống
đeo trước bụng, hơi nghiêng sang trái. 2) Cách cầm dùi Trống con: 79
Tay trái (T): Bàn tay ngửa,ngón trỏ và ngón giữa để trên dùi,ngón áp út và ngón
út đỡ dùi. Dùitrống đi qua khe giữa của ngón giữa và ngón áp út. Ngón cái kẹp cặt ở 1/3 cán dùi.
Tay phải (P): Bàn tay phải úp, cầm 1/3 cán dùi, kể từ dưới lên. Đặt dùi vào giữa
ngón trỏ và ngón cái (Đốt thứ 2). Bàn tay nắm lại tự nhiên. Cánh tay mở cách nách từ
10 - 15cm, cán dùi nằm tẳng khe lòng bàn tay. Trống cái:
Tay phải cầm dùi đánh vát xuống mặt
trống sao cho đầu dùi chạm vào giữa mặt trống phát ra tiếng Hình 11 Hình 12 3) Cách thực hiện
Cách đánh 3 bài trống quy định
Trước hết, cần hiểu rõ cách đánh nốt tô điểm mà trong danh từ âm nhạc viết cho
trống người ta thường gọi là: Ra Cụ thể như sau: Ghi:
Thực đánh nghĩa là 2 nốt chính và phụ đều rơi vào đầu phách chứ không phải
nốt phụ ở cuối phách trước. Cách đánh như sau:
Tay phải (tay úp) - Ký hiệu bằng chữ: P.
Ký hiệu số: 1, 3, 5, 7, 9 (nốt chính) - cầm dùi để gần sát mặt trống.
Tay trái (tay ngửa) - Ký hiệu bằng chữ: T. 80
Ký hiệu số: 2, 4, 6, 8 (nốt phụ)
Cầm dùi cách mặt trống từ 10 - 15cm. Khi đánh, tay phải (nốt chính) và tay trái
(nốt phụ) rơi cùng một lúc xuống mặt trống đồng thời đảo tay. Chú ý nhấn mạnh vào
nốt chính. (Khi in có bản nhạc) 
Cách đánh cụ thể từng bài
- Trống Chào cờ: Thực hiện 3 hồi trong Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội. Mỗi
lần cách nhau một phách nghỉ (vào nhịp vừa phải theo hành khúc). + Nốt nhạc ghi:
+ Cách đếm trống con ghi bằng số: (Khi in có bản nhạc)
Thực tế cho thấy đa số người học chưa đọc được bản nhạc nên giáo viên thường
dạy theo cách truyền miệng và truyền tay, cách viết bài trống làm sao cho các người
học dễ hiểu, dễ nhìn, dễ tiếp thu. Kinh nghiệm giảng dạy cho thấy cách viết bài trống được mã hóa như sau:
Cách viết bài trống lên bảng: ***** 1 2 3 4 1* - 23* - 41* 1 2 3 4 1* - 23* - 42* 1 2 3 4 1* - 23* - 43* 1 2 3 4 1* - 23* - 44* 1 2 3 4 1* - 23* - 45* 1 2 3 * 4 5 * * 6 7 8 9 * nghỉ * Quy ước như sau: - *: Trống cái
- Các con số 1, 2, 3… trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ.
- Số lớn đánh chậm theo nhịp độ.
- 5 nhịp trống cái đầu bằng nhịp với 5 tiếng trống cái điểm vào cùng trống con ***** = 1 2 3 * 4 5 * * 6 7 8 9 * * 81
Cách dạy bài trống chào cờ:Dạy đếm: + Trống con:
- Viết bài trống lên bảng (theo cách viết trên).
- Đếm mẫu 2, 3 lần cho người học nghe.
- Đếm từng đoạn, cho người học đếm theo.
- Đếm cả bài trống, cho người học đếm theo.
- Đánh trống cho người học nghe.
- Cho người học đếm to theo tiếng trống của người dạy đánh.
- Người dạy đánh trống, người đọc đếm thầm 2 - 3 lần.
- Cho người học suy nghĩ, tư duy để thuộc tiết tấu và thuộc bài trống.
- Kiểm tra người học theo nhóm hoặc cá nhân rồi đến cả tập thể.
- Sửa tiết tấu khó của bài trống.
- Nghe tập thể đếm, sửa cho đúng nhịp bài trống. + Trống cái:
Dạy đếm trống cái coi như dạy vỗ tay trong bài hát.
Viết điểm trống cái theo nhịp trống con (cách viết trên).
Người dạy đếm trống con, vỗ tay theo nhịp đệm của trống cái 2 - 3 lần. Cho
người học vỗ tay theo người dạy (người dạy đếm trống con).
Người học vừa đếm trống con, vừa vỗ tay theo nhịp đếm của trống cái, cho đến khi đúng nhịp.
Chia nhóm người học: Một nhóm đếm trống con, một nhóm vỗ tay làm trống
cái rồi đổi lại cho đến khi đúng nhịp, ăn khớp.
Cho người học vỗ tay làm trống cái, người dạy đánh trống con rồi đổi lại. Dành
thời gian cho người học thẩm thấu bài trống.
Dạy đánh trống: (Gõ trống).
+ Dạy đánh trống con:
Dạy đánh trống là điều căn bản để người học cảm thụ được bài trống. Muốn dạy
hay, hiệu quả, người dạy phải đánh trống thật hay, có hồn bài trống. Dạy theo quy trình sau:
- Viết bài trống lên bảng (theo cách viết trên cả trống con và trống cái). 82
- Cho người học đếm lại, đúng nhịp của bài trống.
- Đánh mẫu cho người học nghe và quan sát tay đánh trống.
- Dạy thế tay cầm dùi trống (tay trái ngửa, tay phải úp).
- Đánh trống bằng cổ tay.
- Lắc mẫu cổ tay, cho người học lắc theo.
- Dạy từng đoạn theo bài trống viết trên bảng (phân tay phải, trái vào các số của bài trống).
- Cho người học gõ theo từng đoạn.
- Gõ cả bài trống, người học gõ theo.
- Gõ trống trên bảng cho người học đánh theo, đến khi người học gõ tương đối chuẩn.
- Nghe và sửa những đoạn chưa đúng nhịp độ.
- Nhận xét, hoàn thiện bài trống.
+ Dạy đánh trống cái:
- Người dạy đếm trống con, vỗ tay theo nhịp trống cái.
- Người học làm theo cho đến khi đúng nhịp.
- Người dạy đánh mẫu trên trống, người học quan sát.
- Dạy thế tay cầm dùi trống.
- Dạy cách đánh trống (Đánh trên xuống và dưới hất lên, sát theo mặt trống) cho
đến khi người học đánh được.
Bản nhạc trống chào cờ: 83 Hình 13
- Trống hành tiến:
Trống hành tiến được dùng khi dậm chân tại chỗ, đi đều, lễ diễu hành, lễ duyệt Đội,v,v…
- Cách viết bài trống: * *
1-1 2 3 4 1 Nghỉ 1-1 2 3 4 1* - 2 3 1 2 1 1 2 1 * – *1 2 3 *2 3 4 5*6 7 8 9* Nghỉ * * * * * *
1 2 1 Nghỉ 1 2 1 1 2 1* 1 2 3 4 1* 2 3 - 1*2 3 4 5*6 7 8 9* nghỉ
Bài trống này có ba hệ thống số là to, vừa và nhỏ và các dấu *, được quy định như sau: -*: Trống cái - Các con số: trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ.
- Số to vừa đếm, đánh vừa theo nhịp độ.
- Số to đếm, đánh chậm theo nhịp độ.
- Số có dấu gạch ngang trên đầu con số 84 _
- : Xuống cả 2 dùi một lúc. 1
- Bài trống đánh liên tục khi có lệnh dừng lại.
Cách dạy bài trống: (Xem phần dạy bài trống chào cờ)
Bản nhạc trống hành tiến Hình 14
- Bài trống chào mừng:
Được dùng khi đón đại biểu, đón khách, chào mừng thành tích. Cách viết bài trống: *
1. 1 2 3 4 1*. 1 2 3 4 1* - 1 2 3 4 1* - 1 2 1 . 1 2 1 * - 1 2 1 * * 1 2 3 4 1 . 1 2 1 * * 1 2 1 . * nghỉ Quy ước như sau - *: Trống cái
- Các con số là trống con.
- Số nhỏ đếm, đánh nhanh theo nhịp độ của bài trống.
- Số to đếm, đánh chậm theo nhịp độ của bài trống. 85
- 1 xuống 2 dùi cùng một lúc.
- Bài trống chào mừng đánh khi đánh kết hợp với kèn, đánh 4 lần. Khi đánh độc lập, đánh 3 lần. Cách dạy bài trống:
Bản nhạc trống chào mừng Hình 15
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy thực hành 1 yêu cầu đối với đội viên hoặc 1 động tác trong Nghi thức Đội mà
bản thân nắm vững và thực hiện chuẩn nhất? CHỦ ĐỀ 2
YÊU CẦU ĐỐI VỚI CHỈ HUY NGHI THỨC ĐỘI
Hoạt động 1: Tìm hiểu yêu cầu về trang phục, tư thế, khẩu lệnh của người chỉ huy
trong nghi thức Đội 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các yêu cầu về trang phục, tư thế, khẩu lệnh của người chỉ huy nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Trình bày các yêu cầu đối với người chỉ huy Nghi thức Đội
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu
học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ 86
- Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Yêu cầu đối với chỉ huy Đội: 3.1.1. Trang phục
- Mặc đồng phục đội viên.
- Đeo cấp hiệu chỉ huy Đội.
3.1.2. Tư thế: Nhanh nhẹn, nghiêm túc, chuẩn xác, dứt khoát. 3.1.3. Khẩu lệnh:
Khi hô phải rõ dự lệnh và động lệnh, hô to, rõ để cả đơn vị đều nghe thấy. Chỉ huy
phải kiểm tra hiệu quả của khẩu lệnh. Khi đội viên chưa thực hiện xong, chưa chuyển sang khẩu lệnh khác.
3.1.4. Động tác, tư thế chỉ huy khi tập hợp
- Chọn địa hình: Cần chọn vị trí rộng để tập hợp đội hình và phù hợp với những
hoạt động đã dự định, tránh nơi có vật trở ngại hoặc lầy lội.
- Xác đinh phương hướng: Cần chú ý những yếu tố sau: tránh nắng chiếu vào
mặt, tránh hướng gió, tránh ô nhiễm môi trường, tránh hướng có nhiều hoạt động ồn ào.
- Vị trí và tư thế khi tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy đứng ở điểm chuẩn, tư thế
nghiêm để các đơn vị lấy làm chuẩn, không xê dịch vị trí, quay qua, quay lại...
* Động tác chỉ định đội hình: Chỉ huy dùng tay trái (trừ đội hình vòng tròn) để chỉ định đội hình tập hợp.
+ Hàng dọc: tay trái giơ thẳng lên cao, các ngón tay khép kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người. Hình 16 87
+ Hàng ngang: tay trái giơ sang ngang tạo với thân người một góc 900, các ngón
tay khép kín, lòng bàn tay úp xuống. Hình 17
+ Chữ U: Tay trái đưa ngang, cánh tay trên vuông góc với cánh tay dưới, bàn tay
nắm kín, lòng bàn tay hướng về phía thân người. Hình 18
+ Vòng tròn: Hai tay vòng lên đầu, bàn tay mở, các ngón tay khép kín, lòng bàn
tay úp xuống, ngón giữa hai bàn tay chạm nhau. 88 Hình 19
Chú ý: Khi giơ tay chỉ định đội hình tập hợp, hướng mặt của chỉ huy luôn cùng
với hướng của đội hình (trừ đội hình vòng tròn).
- Khi đội viên đầu tiên vào vị trí chuẩn của đội hình, chạm tay trái vào vai trái của
chỉ huy, chỉ huy chuyển từ vị trí tập hợp sang vị trí điều khiển đơn vị.
* Lệnh tập hợp: Phát lệnh tập hợp bằng còi, hoặc khẩu lệnh (không vừa dùng còi, vừa dùng khẩu lệnh).
- Lệnh bằng còi: Được cấu tạo bằng độ dài của tiếng còi ghi theo kí hiệu moóc- xơ + Kí hiệu:
Dấu (.) (tích) là tiếng còi ngắn.
Dấu (-) (tè) là tiếng còi dài.
+ Các kí hiệu moóc - xơ dùng khi tập hợp :
(-) một hồi dài (chữ T) : Chuẩn bị chú ý.
(.-) (chữ A) 4 lần : Tập hợp toàn đơn vị.
(..) (chữ I) : nhiều lần : giục nhanh lên.
(--.) (chữ G) : Dừng lại.
(.--.) (chữ P) : Gọi phân đội trưởng.
(-.-) (Chữ C) : Gọi chi đội trưởng.
(.-.-) : Khi đi, khi chạy, tiếng ngắn rơi vào chân trái, tiếng dài rơi vào chân phải. * Các khẩu lệnh: 89
- Chi đội (phân đội, liên đội) tập hợp!
- Chi đội (phân đội, liên đội) giải tán!
- Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!
- Các phân đội tập hợp!
- Nghiêm! Nhìn trước - thẳng! Thôi! - Nghiêm! Chào cờ - chào! - Nghiêm! - Nghỉ! - Giương cờ! Thôi! - Vác cờ! Thôi! Khẩu lệnh điểm số + Phân đội điểm số! + Chi đội điểm số!
+ Các phân đội (chi đội ) điểm số - báo cáo!
- Bên trái (phải, đằng sau) - quay!
- Tiến (lùi, sang phải, sang trái) ...n... bước - bước! - Dậm chân - dậm! - Đi đều - bước! - Chạy tại chỗ - chạy! - Chạy đều - chạy! - Đứng lại - đứng!
- Vòng bên trái (bên phải) - bước!
- Vòng bên trái (bên phải) - chạy!
- Bên trái (bên phải) vòng đằng sau - bước! (chạy!)
- Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn thẳng! (đối với đội hình hàng dọc, ngang và chữ U).
- Cự li rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ! ( đối với đội hình vòng tròn).
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Để rèn luyện trở thành người chỉ huy tốt cần phải rèn luyện những nội dung nào? 90
4.2. Hãy mô tả động tác khi tập hợp các loại đội hình của người chỉ huy nghi thức Đội?
Hoạt động 2: Tìm hiểu vị trí của người chỉ huy trong đội hình 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm các vị trí của chỉ huy trong đội hình
- Nhiệm vụ 2: Phân tích vị trí của chỉ huy trong từng loại đội hình
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
- Mời đại diện của 2 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Vị trí chỉ huy tập hợp: Khi tập hợp, chỉ huy là chuẩn của đơn vị.
- Ở đội hình hàng dọc và chữ U, đội viên đứng sau chỉ huy có khoảng cách bằng
một cánh tay (cánh tay trái đưa lên chạm vai trái chỉ huy) cùng hướng với chỉ huy.
- Ở đội hình hàng ngang, đội viên đứng tiếp bên trái chỉ huy có khảng cánh bằng
một cánh tay (vai phải chạm tay trái của chỉ huy) và cùng hướng với chỉ huy.
- Ở đội hình vòng tròn: Chỉ huy làm tâm đứng tại chỗ, không xoay người và
không di chuyển theo vòng tròn.
3.2. Vị trí chỉ huy đơn vị tĩnh tại (Liên đội hàng ngang, chi đội hàng dọc)
Phân đội trưởng đứng đầu, phân đội phó đứng cuối phân đội; 
Chi đội trưởng đứng bên phải phân đội trưởng phân đội 1 (các uỷ viên Ban chỉ
huy đứng sau chi đội trưởng); 
Đội viên cầm cờ đứng bên phải chi đội trưởng; phụ trách chi đội đứng bên phải cờ. 
Ban chỉ huy liên đội đứng bên phải phụ trách của chi đội đứng đầu; đội cờ liên
đội đứng hàng ngang bên phải Ban chỉ huy liên đội (nếu đội cờ có 3 đội viên, thì 1 đội
viên cầm cờ, 2 đội viên hộ cờ. Nếu đội cờ có 5 đội viên thì đứng giữa là cờ Tổ quốc,
bên phải (cùng hướng) cờ Tổ quốc là cờ Đoàn, bên trái (cùng hướng) cờ Tổ quốc là
cờ Đội, 2 hộ cờ đứng hai bên) ; Đội trống, kèn đứng sau đội cờ. 
Đội hình của các chi đội khác đứng lần lượt bên trái chi đội 1, khoảng cách bằng 1 cự li rộng. 91 Hình 20 3.3.
Vị trí chỉ huy khi hành tiến của liên đội: Chỉ huy đi sau cờ và trước đơn vị.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi điều khiển, người chỉ huy luôn luôn đứng ở vị trí nào trong các loại đội hình? Tại sao?
4.2. Người chỉ huy luôn là người chuẩn cao nhất trong đội hình, đúng hay sai? Tại sao? TIỂU MODULE 2.3
ĐỘI HÌNH, ĐỘI NGŨ CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.3, người học sẽ:
- Xác định được các loại đội hình, đội ngũ của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Phân tích được ý nghĩa, yêu cầu từng loại đội hình
- Mô tả được cách tập hợp và chỉnh đốn đội hình hàng ngang, hàng dọc, chữ U, vòng tròn
- Mô tả được cách chỉnh đốn đội ngũ tĩnh tại và đội ngũ vận động.
- Thực hành và hướng dẫn thực hành thành thạo các nội dung của đội hình, đội ngũ 92
- Vận dụng được những kiến thức về đội hình, đội ngũ vào tổ chức các hoạt động Đội tại cơ sở.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.3
Tiểu module 2.3. bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Đội hình và quy trình tập hợp đội hình
Chủ đề 2: Các loại đội ngũ CHỦ ĐỀ 1
ĐỘI HÌNH VÀ QUY TRÌNH TẬP HỢP ĐỘI HÌNH TRONG NGHI THỨC ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ và quy trình
tập hợp đội hình 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ
- Nhiệm vụ 2 : Tìm hiểu quy trình tập hợp đội hình
2. Cách thức tiến hành
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Mục đích, ý nghĩa của đội hình, đội ngũ 3.1.1. Mục đích
- Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo, khi hành tiến hoặc tổ chức các hoạt động.
- Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói chuyện, lễ duyệt Đội, lễ
chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội...
- Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức Lễ Chào cờ, Lễ kết nạp đội viên và một
số hoạt động ngoài trời.Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa,
hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời. 93 3.1.2. Ý nghĩa
Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay
ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động
3.2. Quy trình tập hợp đội hình
- Tập hợp nhanh: Tập hợp nhanh chỉ sử dụng khi tập hợp đội hình hàng dọc hoặc
đội hình hàng ngang. Các đội viên tự do, khi có lệnh tập hợp thì nhanh chóng di
chuyển về vị trí theo chỉ định tập hợp đội hình của chỉ huy.
- Tập hợp chậm: Khi chi đội chưa có đội hình: Chỉ huy hô khẩu lệnh “Các phân
đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội trưởng nhanh chóng tìm vị trí, phát lệnh tập
hợp phân đội hàng dọc: “Phân đội tập hợp!”. Khi người đội viên đứng đầu hàng của
phân đội chạy vào vị trí tập hợp, dùng tay trái chạm vào vai trái của phân đội trưởng,
phân đội trưởng tiến một bước, thực hiện động tác đằng sau quay. Chờ các bạn tập hợp
xong thì chỉnh đốn đội ngũ. Khẩu lệnh: “Nghiêm! Nhìn trước thẳng!”. Sau khi chỉnh
đốn xong, phân đội trưởng hô “Thôi!” sau đó tiến một bước, đằng sau quay về vị trí
ban đầu. Khi quan sát thấy các phân đội tập hợp xong, chỉ huy chọn vị trí và phát lệnh
tập hợp. Khi nghe khẩu lệnh “Chi đội tập hợp!”, tất cả đội viên chạy tại chỗ sau đó lần
lượt từng phân đội, bắt đầu từ phân đội 1 chạy về vị trí tập kết qua điểm rót theo quy
định của từng đội hình.
- Khi chi đội đang ở đội hình này cần chuyển sang đội hình khác: Chỉ huy hô khẩu
lệnh: “Nghiêm! Chi đội giải tán, các phân đội tập hợp!”. Dứt khẩu lệnh, các phân đội
trưởng nhanh chóng tìm vị trí phát lệnh tập hợp phân đội hàng dọc và thực hiện các bước như trên.
- Điểm rót là vị trí đứng của phân đội phó sau khi tập hợp xong đội hình của phân
đội. Khi chạy về vị trí tập kết, phân đội trưởng ước lượng và xác định vị trí của điểm
rót và chạy bằng đường ngắn nhất qua điểm rót về vị trí tập kết.
- Sau khi tập hợp đội hình, nếu các phân đội có số đội viên không bằng nhau thì
chỉ huy chủ động điều chỉnh số đội viên ở các phân đội cho phù hợp.
- Sau khi tập hợp đội hình hàng dọc, hàng ngang, nếu thực hiện các yêu cầu đối
với đội viên thì không phải giải tán để thay đổi đội hình.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày mục đích ý nghĩa của đội hình, đội ngũ nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Mình? 94
4.2. Điểm rót là gì? Trình bày quy trình tập hợp đội hình trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Mình?
Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại đội hình 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xem video và tìm hiểu các loại đội hình (phân đội, chi đội, liên đội)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về quy trình tập hợp đội hình
2. Cách thức tiến hành
- Người học xem video về tập hợp đội hình, đội ngũ
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm tìm hiểu một loại đội hình (hàng ngang, hàng
dọc, chữ U và vòng tròn).
- Đại diện nhóm báo cáo kết quả.
- Người dạy tổng kết từng loại đội hình bằng sơ đồ: đội hình hàng dọc phân đội,
hàng dọc chi đội, hàng dọc liên đội; đội hình hàng ngang phân đội, hàng ngang chi đội,
hàng ngang liên đội ; đội hình chữ U, đội hình vòng tròn.
Bước 1: Vẽ sơ đồ của đội hình.
Bước 2: Giới thiệu vị trí đứng của các phân đội, chi đội trưởng, phân đội
trưởng, phân đội phó và hướng mặt của từng loại đội hình.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Quy ước vẽ đội hình: Giới thiệu các kí hiệu trong hình vẽ đội hình Nghi thức Đội của các chức danh sau: + Liên đội trưởng + Liên đội phó + Chi đội trưởng + Chi đội phó + Phân đội trưởng + Phân đội phó + Hướng mặt
3.2. Đội hình hàng dọc : Đội hình hàng dọc để tập hợp điểm số, báo cáo khi hành tiến
hoặc tổ chức các hoạt động. 95
- Phân đội hàng dọc: Phân đội trưởng đứng dầu, các đội viên thứ tự xếp hàng từ thấp
đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng. Hình 21 Hình 22
- Chi đội hàng dọc: Các phân đội xếp hàng dọc, phân đội 1 làm chuẩn, các phân
đội khác ( theo thứ tự) đứng bên trái phân đội 1 (Chi đội là đơn vị cơ sở, không nên coi
đây là đội hình phân đội hàng dọc chi đội hàng ngang) Hình 23
- Liên đội hàng dọc: Các chi đội xếp hàng dọc theo thứ tự trước sau do liên đội
quy định, cách nhau khoảng 5m (sắp xếp khi diễu hành). chi đội 1 chi đội 2 chi đội 3 96 Hình 24 3.4.
Đội hình hàng ngang: Đội hình hàng ngang được dùng khi tổ chức nghe nói
chuyện, lễ duyệt Đội, lễ chào cờ, tập hợp báo cáo toàn liên đội, v.v…
- Phân đội hàng ngang: Phân đội trưởng đứng đầu, đội viên lần lượt đứng về phía
trái phân đội trưởng từ thấp đến cao, phân đội phó đứng cuối hàng. Hình 25
- Chi đội hàng ngang: Phân đội 1 xếp hàng ngang trên cùng là chuẩn, các phân
đội xếp hàng ngang theo thứ tự đứng sau phân đội 1. Hình 26
- Liên đội hàng ngang: Chi đội đứng đầu xếp hàng dọc làm chuẩn, các chi đội
khác xếp hàng dọc lần lượt đứng về phía trái chi đội đứng đầu. Chi Chi Chi Chi đội đội đội đội 4 3 2 1 Hình 27 3.5.
Đội hình chữ U: Đội hình chữ U được dùng khi tổ chức lễ chào cờ, lễ kết nạp
đội viên và một số hoạt động ngoài trời
- Chi đội tập hợp chữ U: Phân đội 1 là một cạnh của chữ U, các phân đ ội giữa
làm đáy (có thể một hàng ngang hoặc 2, 3... hàng ngang), phân đội cuối làm cạnh còn lại của chữ U. 97 Hình 28
- Khi nghe lệnh tập hợp, các đội viên chạy tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí
theo điểm rót của phân đội, đến nơi thì đứng lại (phân đội trưởng phân đội 1 chạm tay
trái vào vai trái chi đội trưởng), quay trái vào trong chữ U, về tư thế nghiêm. 3.6.
Đội hình vòng tròn: Được sử dụng khi tổ chức các hoạt động tập thể như: Múa,
hát, tổ chức trò chơi, lửa trại, sinh hoạt nội bộ ngoài trời.
- Khi có lệnh tập hợp, các đội viên chạy đều tại chỗ, sau đó lần lượt chạy về vị trí
tập hợp, theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, vừa chạy vừa điều chỉnh, khi chỉ huy
bỏ tay xuống thì dừng lại và quay vào trong vòng tròn, về tư thế nghiêm. Hình 29 *Chú ý:
- Khi muốn di chuyển từ đội hình này sang đội hình khác, chỉ huy phải cho giải tán đơn vị.
- Tập hợp nhanh: Chỉ dùng cho đội hình hàng dọc và hàng ngang, không cần phải
tập hợp phân đội trước khi tập hợp đơn vị.
- Tập hợp chậm: Các phân đội phải tập hợp, chỉnh đốn đội ngũ trước khi tập hợp đơn vị.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Có mấy loại đội hình trong Nghi thức Đội? Hãy kể tên các loại đội hình đó. 98
4.2. Hãy giới thiệu vị trí đứng của từng phân đội trong từng loại đội hình.
4..3. Hãy thực hành động tác chỉ định đội hình của chỉ huy khi tập hợp CHỦ ĐỀ 2 Đ I NGŨ TRONG NGHI TH Ộ C Đ Ứ I TNTP HÔỒ CHÍ MINH Ộ
Hoạt động 1: Tìm hiểu đội ngũ tĩnh tại trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định cách chỉnh đốn đội ngũ trong đội hình (hàng ngang, hàng
dọc, chữ U, vòng tròn) trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Nhiệm vụ 2: Phân tích cách điểm số, cá
ch báo cáo trong nghi thức Đội
2. Cách thức tiến hành
- Làm vi c theo nhóm : Hoàn thành phiêếu h ệ c t ọ p sau: ậ
Cách chỉnh đốn đội ngũ Tên đội hình Khẩu lệnh
(cự li rộng, cự li hẹp)
- Làm việc cá nhân: Đọc thông tin hoạt động, trình bày và mô tả cách thực hiện
điểm số (phân đội, chi đội, liên đội) và cách báo cáo sĩ số ( ở chi đội, ở liên đội và ở các hoạt động lớn).
- Người dạy nhận xét và tổng kết.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đội ngũ tĩnh tại
3.1.1.Chỉnh đốn đội ngũ
Sau khi tập hợp, cần phải chỉnh đốn đội ngũ để có một đơn vị sắp xếp ngay
ngắn, nghiêm chỉnh, có cự ly thích hợp để bắt đầu hoạt động.
- Cự ly hẹp bằng một khuỷu tay trái (bàn tay trái chống ngang thắt lưng, 4 ngón
tay khép kín đặt phía trước, ngón tay cái đặt phía sau). 99
- Cự ly rộng bằng một cánh tay trái (các ngón tay khép kín, nếu đưa sang ngang
lòng bàn tay song song với mặt đất, nếu đưa lên phía trước lòng bàn tay vuông góc với mặt đất).
3.1.2. Chỉnh đốn hàng dọc
- Phân đội: Khẩu lệnh "Nhìn trước - thẳng!" Sau động lệnh "thẳng!"Đội viên nhìn
gáy người trước, tay trái giơ thẳng, lòng bàn tay vuông góc với mặt đất, các ngón tay
khép kín và chạm vào vai trái người đứng trước (không đặt cả bàn tay, không kiễng
chân) để xác định cự ly giữa các đội viên. Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay
xuống, về tư thế nghiêm. Hình 30
- Chi đội: Khẩu lệnh "Cự li rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh
"thẳng!", các phân đội trưởng (trừ phân đội cuối) dùng tay trái để xác định cự li giữa
các phân đội (chỉnh đốn hàng ngang). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự li
giữa các đội viên (chỉnh đốn hàng dọc). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội
trưởng để chỉnh đốn hàng dọc, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng ngang để chỉnh đốn
hàng ngang. Khi nghe khẩu lệnh "thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. 100 Hình 31
3.1.3 Chỉnh đốn hàng ngang - Phân đội:
+ Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", đội
viên nhìn người bên phải để chỉnh đốn hàng ngang, dùng tay trái đưa thẳng sang
ngang, lòng bàn tay song song với mặt đất, các ngón tay khép kín và chạm vào vai
phải người đứng bên trái (không đặt cả bàn tay) để xác định cự ly giữa các đội viên.
+ Sau khẩu lệnh: "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. - Chi đội hàng ngang:
+ Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các
phân đội trưởng (trừ phân đội 1) dùng tay trái để xác định cự ly giữa các phân đội
(chỉnh đốn hàng dọc). Đội viên phân đội 1 dùng tay trái xác định cự ly giữa các đội
viên (chỉnh đốn hàng ngang). Các đội viên phân đội khác nhìn phân đội trưởng của
mình để chỉnh đốn hàng ngang, nhìn đội viên phân đội 1 cùng hàng dọc để chỉnh đốn hàng dọc.
+ Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. 101 Hình 32
3.1.4. Chi đội hình chữ U
- Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), nhìn chuẩn - thẳng!". Sau động lệnh "thẳng!", các
đội viên nhìn phân đội trưởng để chỉnh đốn hàng ngang và dùng tay trái xác định cự ly.
Sau khẩu lệnh "Thôi!", đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm.
- Riêng ở góc chữ U luôn luôn có khoảng cách là một cự ly rộng được xác định
bởi tay trái phân đội phó phân đội 1 đưa ngang (lòng bàn tay úp song song với mặt
đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội 2 và tay trái phân đội phó phân đội 2
(hoặc 3, 4, 5... - nếu các phân đội đáy là một hàng) đưa ra phía trước (bàn tay nghiêng,
vuông góc với mặt đất), chạm vai phải phân đội trưởng phân đội cuối. -
Nếu các phân đội giữa xếp thành nhiều hàng ngang thì các phân đội trưởng của
phân đội 3, 4, 5... đứng sau phân đội trưởng phân đội 2. Khi chỉnh đốn cự ly, khoảng
cách giữa các phân đội làm đáy trong đội hình chữ U luôn là một cự ly rộng. Hình 33 Hình 34
3.1.5. Đội hình vòng tròn
- Khẩu lệnh "Cự ly rộng (hẹp), chỉnh đốn đội ngũ!". 102
- Cự ly hẹp: Được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, cánh tay
tạo với thân người một góc khoảng 450.
- Cự ly rộng: Được tạo nên do 2 đội viên đứng cạnh nhau nắm tay nhau, dang
thẳng cánh tay, vuông góc với thân người.
- Sau khẩu lệnh “Thôi!”, đội viên bỏ tay xuống, về tư thế nghiêm. Hình 35
3.2. Điểm số, báo cáo 3.2.1. Điểm số -
Điểm số từng phân đội: Khẩu lệnh: “Các phân đội điểm số báo cáo! Nghỉ!”.
Sau khẩu lệnh của chỉ huy, các phân đội thực hiện quy trình điểm số ở phân đội sau đó
phân đội trưởng báo cáo sĩ số với chỉ huy. -
Điểm số toàn chi đội: Khẩu lệnh: "Nghiêm! Chi đội điểm số!", sau khi nghe
khẩu lệnh, phân đội trưởng phân đội 1 hô: "một", các đội viên phân đội 1 tiếp tục điểm
số cho đến người cuối cùng. Người cuối cùng điểm số xong hô: "hết!" Phân đội trưởng
phân đội 2 hô số tiếp theo số của người cuối cùng phân đội 1, các đội viên phân đội 2
điểm số tiếp... Các phân đội còn lại lần lượt tiến hành như trên cho đến hết.
- Điểm số liên đội: Khẩu lệnh: "Nghiêm! Các chi đội điểm số, báo cáo! Nghỉ!".
Sau khi nghe khẩu lệnh của chỉ huy, các chi đội trưởng đứng lên vị trí chỉ huy chi đội
mình, hô: "Nghiêm! Chi đội điểm số!". Các chi đội thực hiện quy trình điểm số toàn
chi đội. Chi đội trưởng lấy số cuối của chi đội cộng với chi đội trưởng hoặc Ban chỉ
huy (nếu đứng hàng riêng) và đội viên cầm cờ, đội trống (nếu có) rồi báo cáo với liên đội.
3.2.2. Báo cáo sĩ số: Điểm số xong các đơn vị lần lượt báo cáo chỉ huy 103
- Ở chi đội: Phân đội 1 điểm số xong, phân đội trưởng quay đằng sau, bước lên
báo cáo chi đội trưởng. Khi phân đội trưởng phân đội 1 báo cáo, phân đội trưởng phân
đội 2 bắt đầu cho phân đội mình điểm số và lần lượt như vậy đến phân đội cuối.
- Ở liên đội: Các chi đội trưởng lần lượt từ chi đội 1 đến chi đội cuối báo cáo với chỉ huy liên đội.
- Ở các hoạt động lớn, liên đội trưởng lên báo cáo chỉ huy. -
Thủ tục báo cáo: Sau khi điểm số xong, các đơn vị trưởng lần lượt tiến (đi đều
hoặc chạy đều tuỳ theo cự ly xa hoặc gần) đến trước chỉ huy, cách khoảng 3 bước nói
to: "Báo cáo!” rồi giơ tay chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay
xuống; sau đó thực hiện nội dung báo cáo: “Báo cáo chi đội trưởng (liên đội trưởng,
Tổng phụ trách...), phân đội (chi đội, liên đội) có....... đội viên, có mặt....., vắng
mặt....., có lý do..... Báo cáo hết!". Chỉ huy đáp lại. Đơn vị trưởng hô: “Rõ”, sau đó
chào chỉ huy, chỉ huy chào đáp lại, hai người cùng bỏ tay xuống. Đơn vị trưởng quay
về trước đơn vị hô: "Nghỉ!" và trở về vị trí.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy mô tả cách thực hiện cách điểm số ở phân đội và toàn chi đội
4.2. Hãy mô tả cách điểm số báo cáo ở chi đội và liên đội
4.3. Hãy hô các khẩu lệnh chỉnh đốn đội ngũ và giới thiệu cách sử dụng của khẩu lệnh đó.
Hoạt động 2: Tìm hiểu đội ngũ vận động trong Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu đội ngũ vận động trong nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Trình bày yêu cầu khi thực hiện đội ngũ vận động trong nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ 104
Các nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo luận trước lớp. Mỗi nhiệm vụ mời
1 nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
* Đội ngũ đi đều: Toàn đơn vị phải bước cùng một nhịp, cùng đưa chân và cùng
vung tay đều đặn. Hàng ngang, hàng dọc phải thẳng, đều.
* Đội ngũ chạy đều: Toàn đơn vị chạy đều và nhịp nhàng theo lệnh của chỉ huy.
* Đội ngũ chuyển hướng vòng
- Vòng trái: Đơn vị đang đi đều , sau khẩu lệnh: "Vòng bên phải - bước!" hoặc
"Vòng bên trái - chạy!", những đội viên hàng bên trái (ngoài cùng) bước đến điểm
quay (được xác định) bằng vị trí phân đội trưởng khi dứt động lệnh) thì bước (chạy)
ngắn hơn, đồng thời quay sang trái. Những đội viên ở hàng bên phải khi đến điểm
quay thì bước dài hơn, đồng thời quay bên trái. Sau đó đi (chạy) tiếp và giữ đúng cự li.
- Vòng phải: Tiến hành ngược lại.
- Vòng đằng sau: Tiến hành như vòng trái (vòng phải) nhưng di chuyển đội hình
quay ngược lại hướng đi ban đầu. Khẩu lệnh: “Bên trái (bên phải) vòng đằng sau bước! (chạy!)”.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy trình bày yêu cầu khi thực hiện đội ngũ đi đều và đội ngũ chạy đều?
4.2. Hãy trình bày cách thực hiện đội ngũ khi chuyển hướng vòng. TIỂU MODULE 2.4
NGHI LỄ CỦA ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.4, người học sẽ:
- Phân tích được ý nghĩa, tác dụng của Nghi lễ Đội
- Xác định được vai trò của Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh trong việc giáo dục toàn
diện cho người Đội viên
- Phân tích được các động tác, thao tác cơ bản đối với người đội viên khi thực hiện
Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh 105
- Có kĩ năng thực hiện nghi lễ cơ bản của người Đội viên
- Rèn luyện nghiệp vụ kĩ năng tổ chức hướng dẫn nghi thức và nghi lễ Đội cho các em Đội viên
- Vận dụng được các kiến thức về Nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh vào thực tiễn công tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.4
Tiểu module 2.4 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Vai trò, tầm quan trọng của nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh (15p)
Chủ đề 2: Các loại hình nghi lễ, thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh ( 75 phút) CHỦ ĐỀ 1
VAI TRÒ, TẦM QUAN TRỌNG CỦA NGHI LỄ ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm Nghi lễ, Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh và
vai trò của Nghi lễ Đội trong việc giáo dục toàn diện cho các em Đội viên
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu yêu cầu khi thực hiện Nghi lễ Đội
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút và chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn. Các nhóm cử đại diện trình bày
trước lớp kết quả thảo luận, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm Nghi lễ: Nghi lễ là toàn bộ những quy định, quy tắc, thói quen truyền
thống, hành vi có chuânr mực, được con người sử dụng trong quá trình sinh hoạt, hoạt
động để đạt được mục tiêu do con người đặt ra và mong muốn đạt tới.
Như vậy, nghi lễ là hoạt động của con người mà trong quá trình thực hiện người ta
bắt buộc phải tuân theo các quy định đã đặt ra. Các quy định đó có thể là những động
tác, cử chỉ, khẩu ngữ,…được biểu hiện có thể cho một người tham gia nhưng cũng có 106
thể được thể hiện đồng thời cho nhiều người trong quá trình tham gia hoạt động.
Những quy định đó của Đội chính là Nghi thức Đội.
3.2. Khái niệm Nghi lễ của Đội
Là phương tiện giáo dục quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đó là những quy
định của tổ chức Đội về một số hình thức hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh mà
trong phần thực hiện nghi lễ sự vấn dụng các quy định của Nghi thức Đội để tập hợp
đội hình, chỉnh đốn hàng ngũ, đánh trống, chào kiểu Đội viên, hát Đội ca, hô đáp khẩu
hiệu Đội, cầm cờ, giương cờ, vác cờ....
3.3. Mục đích, ý nghĩa cua Nghi lễ
- Đội TNTP Hồ Chí Minh là tổ chức của thiếu nhi Việt Nam, do Đảng Cộng sản
Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và Lãnh đạo. Đọi cùng với nhà trường
góp phần quan trọng trong việc đào tạo lực lượng dự bị trực tiếp cho Đoàn, dự bị chiến
lược cho Đảng. Chính vì vậy, để tăng cường hiệu quả giáo dục, tổ chức Đọ có những
quy định riêng, có tính bắt buộc chung trong các hoạt động của mình đối với mọi đọi
viên và các cấp của Đội, đó chính là nghi lễ của Đội.
- Việc rèn luyện và thực hiện nghi lễ Đội TNTP Hồ Chí Minh có vai trò quan
trọng đối với mỗi đội viên, mỗi tổ chức cơ sở Đội. Nghi lễ của Đội chính là các hình
thức tổ chức hoạt động được quy định nhằm thu hút, tập hợp thiếu nhi thực hiện thống
nhất ở mọi lúc, mọi nơi.
- Là phương tiện giáo dục đối với đội viên TNTP Hồ Chí Minh, góp phần xây
dựng nhân cách, lí tưởng cho các em
- Góp phần củng cố, xây dựng tổ chức Đội: Việc thực hiện nghi lễ Đội, cần xây dựng
tinh thần đoàn kết, tính tập thể và vì cộng đồng chung cho đội viên.
3.4. Yêu cầu khi thực hiện nghi lễ, thủ tục
- Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh đã khẳng định: Nghi lễ thủ tục của Đội phải
được tiến hành nghiêm túc, thống nhất, đúng quy định trong mọi hoạt động giáo dục
của Đội. Để các nghi lễ, thủ tục của Đội được tiến hành nghiêm túc cần thực hiện các yêu cầu sau:
- Mọi đội viên và phụ trách Đội phải nắm vững Điều lệ , nghi thức Đội. Tổ chức
Đội phải thường xuyên tổ chức học tập, tuyên truyền Điều lệ, nghi thức Đội cho đội
viên, Phụ trách Đội, đội viên chấp hành nghiêm túc trong thực hiện nghi lễ của Đội theo quy định. 107
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội đồng Đội các cấp, đặc biệt là
phụ trách Đội phải tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, nghành giáo dục,
ban giám hiệu các trường tạo điều kiện tốt nhất trong việc đưa nghi lễ Đội vào trong
các hoạt động chung của nhà trường.
- Trong các hoạt động nghi lễ lớn của Đội, phụ trách Đội nhất thiết phải xây dựng
kế hoạch chi tiết , thiết kế chính xác, chuẩn bị chu đáo về phương tiện và kinh phí,
phân công cụ thể, triển khai thực hiện nghiêm túc… Đó chính là yếu tố quan trọng
đảm bảo cho việc thực hiện thành công nghi lễ của Đội .
- Để nghi lễ của Đội được thực hiện đúng quy định, trang trọng, nghiêm túc, đội
ngũ phụ trách Đội và cán bộ Đội phải thường xuyên tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ đặc
biệt là tư thế, tác phong của người chỉ huy, thiết kế các hoạt động nghi lễ, phương pháp
tỏ chức và điều hành các hoạt động nghi lễ của Đội..
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền, lãnh đạo các đơn vị cần tạo điều kiện tốt nhất về
cơ sở vật chất, phương tiện, kinh phí cho hoạt động nghi lễ thủ tục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Trong quá trình tổ chức các hoạt động nghi lễ, phụ trách Đội cần hết sức chú ý
đến các biện pháp đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn..
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày khái niệm Nghi lễ và vai trò của nghi lễ Đội đối với Đội viên.
4.2. Trong quá trình thực hiện các Nghi lễ của Đội TNTP Hồ Chí Minh cần đảm bảo những yêu cầu gì? CHỦ ĐỀ 2
CÁC LOẠI HÌNH NGHI LÊỄ C A Đ Ủ I TNTP HÔỒ CHÍ MINH Ộ
Hoạt động 1: Tìm hiểu lễ chào cờ, lễ diễu hành và lễ duyệt Đội 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của lễ chào cờ và
các lưu ý khi tổ chức lễ chào cờ.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của lễ diễu hành và
các lưu ý khi tổ chức lễ diễu hành. 108
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến của duyệt Đội và
các lưu ý khi tổ chức lễ duyệt Đội.
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép để tổ chức hoạt động, cụ thể như sau:
+ Vòng chuyên gia: Chia lớp thành 3 nhóm (hoặc số nhóm bằng bội số của 3- tùy
thuộc số lượng người học trong lớp). Nhóm 1: Tìm hiểu về lễ chào cờ, nhóm 2: tìm
hiểu về lễ diễu hành, nhóm 3: tìm hiểu về lễ duyệt Đội.
Mỗi nghi lễ tìm hiểu theo 4 nội dung: Ý nghĩa, yêu cầu khi tổ chức, diễn biến
nghi lễ và các lưu ý khi tổ chức nghi lễ.
+ Vòng mảnh ghép: Tách nhóm chuyên gia và đi vào các nhóm ghép. Nhóm ghép
phải đảm bảo số đủ số thành viên của các nhóm chuyên gia. Nhóm ghép thảo luận và
cử các nhóm bất kì lên báo cáo trước lớp. Các nhóm khác nhận xét và bổ sung.
- Người dạy nhận xét và tổng kết hoạt động.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Lễ chào cờ: 3.1.1. Ý nghĩa
Lễ chào cờ là nghi lễ quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh, thường được sử
dụng khi bắt đầu một buổi sinh hoạt Đội. Trong các hoạt động Đội, lễ chào cờ được cử
hành nghiêm túc, mở đầu các hoạt động của Đội nhằm giáo dục cho các em niềm tự
hào dân tộc, về Tổ quốc Việt Nam yêu dấu.
Thông qua lễ chào cờ, các em còn được giáo dục về ý thức tổ chức kỷ luật, trách
nhiệm của người công dân nhỏ tuổi đối với Đảng, với Tỏ quốc Việt Nam XHCN, với
Bác Hồ kính yêu, với tổ chức Đoàn và tổ chức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.1.2. Yêu cầu khi tổ chức lễ chào cờ
Lễ chào cờ là một nghi lễ quan trọng của Đội TNTP Hồ Chí Minh, trong buổi lễ
yêu cầu mọi đội viên, phụ trách Đội phải trong tư thế nghiêm, trang trọng hướng về cờ
(đội viên và phụ trách Đội đeo khăn quàng hoặc huy hiệu măng non) và thực hiện theo
hiệu lệnh của người chỉ huy buổi lễ.
3.1.3. Diễn biến (sau khi đã tập hợp và ổn định đơn vị). 109
Sau khi đã tập hợp và ổn định đơn vị, chỉ huy hô: "Trân trọng kính mời các vị
đại biểu cùng toàn thể các bạn chuẩn bị làm Lễ Chào cờ!" (chỉ huy căn cứ vào thành
phần tham dự Lễ Chào cờ để mời cho phù hợp) - "Đội Nghi lễ vào vị trí!".
- Tùy theo từng địa điểm tổ chức Lễ Chào cờ, phụ trách bố trí cho đội nghi lễ ở vị
trí thuận lợi để đi ra vị trí làm lễ chào cờ. Đội nghi lễ phải ở vị trí trang trọng, quay
xuống đội hình của đơn vị và mọi đội viên đều quan sát được. Khoảng cách giữa đội
nghi lễ với đội hình đứng của đơn vị tối thiểu là 3m.
+ Khi đi ra vị trí làm Lễ Chào cờ, cờ ở tư thế vác cờ, đội trống đeo trống, đội kèn
(nếu có) cầm kèn tay phải. Thứ tự đi ra: Cờ hoặc đội cờ của liên đội xếp hàng dọc, đi
trước là 1 hộ cờ, sau đến cờ và sau cờ là hộ cờ còn lại. Đội trống xếp hàng dọc (trống
cái đi giữa), đội kèn xếp hàng dọc (nếu có). Tùy theo vị trí làm lễ chào cờ, đội nghi lễ
có thể tiến hoặc đi đều lần lượt hoặc đi cùng một lúc. Khi vào vị trí quy định, tất cả
quay xuống đơn vị tạo thành hàng ngang.
+ Khi vào vị trí qui định, thứ tự đứng được thống nhất như sau: Cờ hoặc đội cờ
của liên đội đứng hàng ngang trên cùng, 2 hộ cờ đứng ngang bằng với đội viên cầm
cờ, cờ về tư thế nghỉ. Đội kèn (nếu có) đứng thành hàng ngang sau cờ, đội trống đứng thành hàng ngang sau kèn.
- Chỉ huy hô: "Nghiêm!", đội kèn thổi kèn hiệu chào cờ (nếu có). Hết hồi kèn, chỉ
huy hô: "Chào cờ - chào!". Dứt động lệnh “Chào”, chỉ huy hướng về phía cờ, cờ
giương (hoặc kéo), đội trống đánh trống chào cờ, tất cả đội viên giơ tay chào.
- Dứt tiếng trống, chỉ huy hô: "Quốc ca!", đội viên bỏ tay xuống, hát Quốc ca. Đội
trống, kèn đệm bài Quốc ca (nếu có).
- Hát xong Quốc ca, chỉ huy hô: "Đội ca!", đội viên hát Đội ca. Đội trống, kèn đệm bài Đội ca (nếu có).
- Hát xong Đội ca, chỉ huy quay xuống đội hình hô: "Vì Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
- Vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại - Sẵn sàng!", tất cả đội viên đồng thanh đáp một lần:
"Sẵn sàng!", không giơ tay.
- Sau khi toàn đơn vị đáp “Sẵn sàng” xong, chỉ huy hô: “Trân trọng cảm ơn các đại
biểu cùng toàn thể các bạn” (chỉ huy căn cứ vào thành phần tham dự Lễ Chào cờ để
cảm ơn cho phù hợp), “Đội nghi lễ về vị trí!”. Dứt khẩu lệnh của chỉ huy, đội nghi lễ
thực hiện động tác quay về hàng dọc đi về vị trí tập kết ban đầu. Các đại biểu và đội
viên có thể ngồi hoặc đứng để thực hiện tiếp các công việc theo thống nhất của đơn vị. 110 * Chú ý:
- Trong quá trình tổ chức Lễ Chào cờ, chỉ huy và 2 đội viên hộ cờ đứng nghiêm,
không giơ tay chào, không hát Quốc ca, Đội ca và đáp khẩu hiệu Đội.
- Trong các buổi lễ lớn, có phút sinh hoạt truyền thống, sau lời đáp: "Sẵn sàng!",
chỉ huy hô: "Phút sinh hoạt truyền thống bắt đầu!". Tuỳ theo quy mô của phút sinh
hoạt truyền thống, Đội Nghi lễ có thể đứng tại chỗ hoặc chủ động về vị trí tập hợp ban đầu
* Các hình thức tổ chức lễ chào cờ: Có 3 hình thức
- Hình thức thứ nhất: Cờ được treo sẵn trên lễ đài hoặc trên cột cờ.
+ Diễn biến Lễ chào cờ được tiến hành như quy định
- Hình thức thứ hai: Cờ được đội viên cầm, đứng trước đơn vị.
+ Chào cờ ở chi đội: Cờ của chi đội do 1 đội viên cầm ở tư thế giương cờ (không
có hộ cờ) đứng trước chi đội và quay mặt về đơn vị (tùy theo điều kiện có thể có đội
trống, kèn). Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
+ Chào cờ ở liên đội: Đội cờ của liên đội bao gồm 1 đội viên hoặc 3 đội viên (nếu
có cờ Tổ quốc và cờ Đoàn) cầm cờ và 2 đội viên hộ cờ (băng hộ cờ - nếu có - chỉ dùng
cho đội cờ), đứng cách đội hình ít nhất 3 mét, đội trống đứng sau đội cờ, tất cả đều
quay mặt về đơn vị. Cờ của chi đội do một đội viên cầm ở tư thế giương cờ, đứng
trước đơn vị, cách 3 bước cùng hướng với đơn vị. Diễn biến lễ chào cờ như quy định.
Chú ý: Khi nghe khẩu lệnh: "Chào cờ - chào!", cờ được giương lên cho đến hết
lễ chào cờ, (Sau khi hô - đáp khẩu hiệu hoặc kết thúc phút sinh hoạt truyền thống). Hai
hộ cờ trong đội cờ liên đội luôn ở tư thế nghiêm cho đến hết lễ chào cờ (không giơ tay chào).
- Hình thức thứ ba: Kéo cờ.
+ Khi chuẩn bị làm Lễ Chào cờ, đội cờ đưa cờ về vị trí, buộc cờ vào dây kéo.
+ Sau khẩu lệnh: “Chào cờ, chào!”, một đội viên cầm một dây để kéo cờ lên, một
đội viên cầm dây thả dần ra.
+ Khi cờ lên đến đỉnh cột, 2 đội viên kéo cờ buộc dây vào cột rồi quay xuống đơn
vị, đứng nghiêm. Cờ được kéo lên khi trống nổi, hết bài trống, cờ lên đến đỉnh cột.
3.3.4. Một số chú ý khi tổ chức lễ chào cờ
- Trong tổ chức lễ chào cờ các đơn vị tùy theo quy mô (chi đội, liên đội,…) cần lựa
chọn các hình thức chào cờ phù hợp nhưng phải đảm bảo tính nghiêm túc, trang trọng. 111
- Nghi lễ của Đội là nghi lễ của Đội viện, cho Đội viên, do vậy mọi công việc
trong khi thực hiện nghi lễ Đội phải do các em đội viên thực hiện dưới dự hướng dẫn của phụ trách Đội.
- Chỉ huy lễ chào cờ phải có tác phong nhanh nhẹn, chững chạc, khẩu lệnh rõ ràng, dứt khoát.
- Đội viên phải đeo khăn quảng đỏ, hoặc huy hiệu măng non. Hát Quốc ca phải
đều, hô khẩu hiệu phải to, dõng dạc, chỉ hô một lần không vung tay. Khi có khẩu lệnh:
“Chào cờ, chào!”, chỉ đội viên và phụ trách Đội đang đeo khăn quàng đỏ, hoặc huy
hiệu măng non thực hiện động tác chào kiểu đội viên. Đội viên làm nhiệm vụ hộ cờ không giơ tay chào.
- Khi tổ chức lễ chào cờ Đội, tùy theo điều kiện của các liện, chi đội có thể cho đội
nghi lễ mặc trang phục nghi lễ của Đội. Nếu tổ chức theo hình thức mà cờ được đội
viên cầm, đứng trước đon vị thì cán cờ trên thực tế thường có độ dài từ: 2,0m-2,2m,
cán cờ có thể làm bằng gỗ, trẻ nứa…hoặc ống nhôm, sắt. 3.2. Lễ diễu hành 3.2.1. Ý nghĩa
Lễ Diễu hành được tổ chức để biểu dương lực lượng, giới thiệu thành tích của các
tập thể Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và nhi đồng.
3.2.2. Yêu cầu khi tổ chức lễ diễu hành
- Chuẩn bị lễ đài, phông lễ, trang trí và các phương tiện: Cờ, trang âm sân bãi (vị
trí tập kết cho các đơn vị - quy định rõ vị trí tập kết, diễu hành của các đơn vị trước và
sau lễ), đồng thời cũng quy định trang phục, khẩu hiệu, mô hình, băng rôn, vạch đội
hình đi diễu hành chào khi qua lễ đài và số lượng đội viên tham gia diễu hành của đội
hình các đơn vị khi diễu hành.
- Xây dựng kịch bản của toàn bộ lễ diễu hành, đặc biệt là viết lời dẫn về thành tích
của các cá nhân, các đơn vị tham gia lễ diễu hành.
3.2.3. Đội hình diễu hành
Đi đầu là đội cờ của liên đội, cách đội cờ khoảng 3 mét là đội rước ảnh Bác Hồ
(nếu có), sau khoảng 3 mét là 3 đội viên đại diện Ban Chỉ huy liên đội, sau Ban Chỉ
huy khoảng 3 mét là đội trống, kèn (đội trống, kèn có thể đứng cố định ở khu vực lễ
đài, tuỳ thuộc vào hành trình diễu hành), sau đội trống, kèn khoảng 5 mét là biển tên
của chi đội đầu tiên, sau biển tên khoảng 3 mét
là cờ của chi đội, sau cờ khoảng 3
mét là chi đội trưởng, sau chi đội trưởng khoảng 1 mét là đội hình chi đội, chi đội nọ 112
cách chi đội kia khoảng 5 mét. Phụ trách đi bên cạnh phân đội trưởng phân đội 1 (nếu có). 3.2.4. Diễn biến
- Lễ Diễu hành được thực hiện trước Lễ Khai mạc.
- Sau khi ổn định xong đội ngũ, chỉ huy thực hiện thủ tục báo cáo. Chỉ huy đứng
trước đơn vị hô “Nghiêm!” sau đó chạy đến trước phụ trách báo cáo. Chỉ huy hô “Báo
cáo” sau đó giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống.
Chỉ huy báo cáo: "Báo cáo anh (chị) phụ trách, các đơn vị đã sẵn sàng, xin phép Lễ
Diễu hành được bắt đầu!".
- Sau khi chỉ huy báo cáo xong, phụ trách đáp lại. Chỉ huy nhận lệnh của phụ
trách bằng cách hô “Rõ” sau đó chỉ huy giơ tay chào phụ trách, phụ trách chào đáp lại,
2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đơn vị thực hiện theo
yêu cầu của phụ trách.
- Trong trường hợp phụ trách đáp “Đồng ý” thì chỉ huy quay về vị trí điều khiển
đơn vị hô: “Lễ diễu hành bắt đầu! Dậm chân - dậm!”. Đội trống, kèn đánh trống hành
tiến. Đội viên dậm đều chân theo tiếng trống. Khi đơn vị đã dậm chân đều, chỉ huy hô:
"Đi đều - bước!", các đơn vị hành tiến từ trái qua phải lễ đài (theo hướng nhìn từ lễ đài xuống).
- Khi đi diễu hành, cờ được vác lên vai. Khi bắt đầu đến lễ đài (vạch chào), cờ
được giương lên, chỉ huy và tất cả đội viên giơ tay chào, nhi đồng vẫy tay (cờ, hoa...).
- Khi đã qua lễ đài (vạch thôi chào), chuyển cờ về tư thế vác cờ; chỉ huy và tất cả
đội viên thôi chào, tiếp tục đi đều. Từng đơn vị khi qua lễ đài được giới thiệu tóm tắt
thành tích, các đại biểu vỗ tay động viên. Khi vòng ở các góc sân, chú ý đảm bảo vuông góc.
- Khi diễu hành ở đường lớn, chú ý giữ cự ly các đơn vị, đội hình nghiêm túc và
đi đúng đường, tránh làm mất trật tự an toàn giao thông. Các đơn vị diễu hành về vị trí
tập kết trên sân theo quy định, khi về vị trí vẫn dậm chân theo nhịp trống. Khi tất cả
các đơn vị đã về vị trí theo quy định, chỉ huy hô: “Đứng lại, đứng!”, tất cả đội viên
đứng lại về tư thế nghiêm, trống đánh hết bài.
Chú ý: Trong quá trình diễu hành, các đơn vị có thể sử dụng nhạc của các bài hành
khúc (nhạc truyền thống, nhạc thiếu nhi) để làm nền kết hợp với nhịp trống. 3.3. Lễ duyệt Đội 113 3.3.1. Mục đích
- Lễ Duyệt Đội được tổ chức nhằm thể hiện sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các tổ chức đối với tổ chức Đội , đồng thời thể hiện rõ sự lớn mạnh
không ngừng của tổ chức Đội, từ đó góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi
đội viên, mỗi tập thể Đội đối với tổ chức Đội. 3.3.2. Diễn biến
- Sau Lễ khai mạc, chỉ huy đến lễ đài thực hiện thủ tục báo cáo đại biểu (đại diện
đại biểu quàng khăn đỏ, đứng dậy chuẩn bị nghe báo cáo).
- Khi đến trước đại diện đại biểu, chỉ huy hô “Báo cáo!” sau đó giơ tay chào đại
biểu, đại biểu chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống. Sau khi chào xong, chỉ huy báo
cáo: "Báo cáo..., các đơn vị đã sẵn sàng, xin mời đại biểu đi duyệt Đội!". Đại diện đại
biểu đáp lại, Chỉ huy hô “Rõ”. Nhận lệnh xong, chỉ huy giơ tay chào đại biểu, đại biểu
chào đáp lại, 2 người cùng bỏ tay xuống). Sau khi chào xong, chỉ huy quay về đội hình
thực hiện theo yêu cầu của đại biểu.
- Trong trường hợp đại biểu đáp “đồng ý”, chỉ huy quay về đội hình hô: “Trân
trọng kính mời các đại biểu về vị trí duyệt Đội!”.
- Chỉ huy hướng dẫn đại biểu đến trước vị trí đội cờ của liên đội, đứng đối diện
với đội cờ của liên đội (theo đội ngũ tĩnh tại). Sau khi đại biểu đã ổn định tại vị trí
duyệt Đội, chỉ huy hô “Lễ Duyệt Đội bắt đầu!”.
- Sau khẩu lệnh của chỉ huy, Đội Nghi lễ giương cờ, thực hiện bài trống hành
tiến, Ban Chỉ huy chào kiểu đội viên. Đại biểu đến trước đội cờ của liên đội, chào cờ
rồi đi duyệt Đội. Đại biểu duyệt Đội từ đơn vị đầu tiên đến đơn vị cuối cùng. Khi đại
biểu đi đến đơn vị nào, chỉ huy đơn vị đó hô "Chào!", cờ của chi đội giương cao, đội
viên giơ tay chào. Khi đại biểu đi qua, chỉ huy đơn vị đó hô: "Thôi!", đội viên thôi
chào, cờ về tư thế nghiêm. Đi hết đơn vị cuối, đại biểu lên lễ đài. Lễ duyệt Đội kết
thúc. Trong quá trình duyệt Đội, chỉ huy đi sau đại biểu khoảng 1 mét, chếch về bên phải.
3.3.3. Một số lưu ý khi tổ chức lễ duyệt Đội
- Lễ duyệt Đội thường diễn ra sau phần ổn định tổ chức,chào cờ tuyên bố lý do
giới thiệu đại biểu hoặc sau lễ diễu hành. Đội trống, đội cờ, nhóm đội viên được phân
công quàng khăn cho các đại biểu đi duyệt…phải được chuẩn bị chu đáo. 114
- Khi đại biểu duyệt qua đơn vị nào thì chỉ huy đơn vị đó hô “chào” cờ chi đội
giương, đội viên giơ tay chào. Trong một số lễ duyệt Đội, theo yêu cầu của BTC, đội
viên phải hô khẩu hiệu hoặc lời chúc ĐB thì người chỉ huy phải cho đơn vị đó tập hô đều và rõ ràng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày ý nghĩa và diễn biễn lễ chào cờ theo Nghi thức Đội.
4.2. Trình bày ý nghĩa và diễn biến lễ diễu hành theo Nghi thức Đội.
4.3. Trình bày ý nghĩa và diễn biến lễ duyệt Đội theo Nghi thức Đội.
Hoạt động 2: Tìm hiểu lễ kết nạp Đội viên, lễ công nhận Chi đội, Liên đội,
lễ trưởng thành Đội viên và lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiều ý nghĩa, diễn biến của lễ kết nạp Đội viên, điều kiện kết
nạp Đội viên mới, lời hứa của đội viên mới và các lưu ý khi thực hiện lễ kết nạp Đội viên theo nghi thức Đội
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu công tác chuẩn bị, điều kiện thành lập và diễn biến của lễ
công nhận Chi đội, Liên đội
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu ý nghĩa, yêu cầu và diễn biến lễ trưởng thành Đội viên
- Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu diễn biến buổi lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời.
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm.
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết bốn nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút và chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp.
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Lễ kết nạp Đội viên
Sau khi đủ điều kiện kết nạp đội viên được quy định trong Điều lệ Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh, chi đội tổ chức Lễ kết nạp đội viên (việc kết nạp đội cho 115
thiếu niên lớp 3 khi chưa có chi đội thì do Ban Chỉ huy chi đội phụ trách lớp nhi đồng tổ chức). 3.1.1. Công tác chuẩn bị
- Địa điểm kết nạp: Phòng Đội, phòng truyền thống, nhà bảo tàng, di tích lịch sử...
- Thời gian: Chọn ngày lễ có ý nghĩa.
- Thành phần tham dự: Toàn chi đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi đội, đại diện
cha mẹ học sinh, đại diện Ban Chỉ huy liên đội và đội viên được kết nạp.
- Trang trí: Có cờ Đội (hoặc Huy hiệu Đội) và dòng chữ “Lễ kết nạp đội viên” 3.1.2. Diễn biến
- Chi đội trưởng hoặc chi đội phó điều khiển chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu
đại biểu, công bố danh sách đội viên được kết nạp và mời đội viên mới lên đọc lời hứa.
- Đội viên mới bước lên đối diện với cờ, nghiêm trang đọc lời hứa được quy định
trong Điều lệ Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. Đọc xong hô: “Xin hứa!”, toàn chi đội đứng nghiêm.
- Phụ trách chi đội đặt khăn quàng đỏ lên vai và căn dặn đội viên mới. Đội viên
mới đáp: "Sẵn sàng!" và tự thắt khăn quàng đỏ, đứng nghiêm, chào cờ và quay lại chào
các đại biểu và đội viên trong chi đội.
- Chi đội trưởng phân công đội viên mới về phân đội. Toàn chi đội ngồi xuống và
hát tập thể bài hát “Mơ ước ngày mai” (Trần Đức). Lễ kết nạp kết thúc. Chú ý: -
Tổ chức lễ kết nạp một cách trọng thể, tạo ấn tượng sâu sắc. -
Mỗi lần kết nạp không quá 15 đội viên. Nếu có từ 2 em trở lên thì một em đọc
lời hứa xong, các em khác đồng thanh đáp một lần: "Xin hứa!". -
Sau khi tổ chức kết nạp đội cho thiếu niên lớp 3, Ban Chỉ huy liên đội có thể đề
nghị Ban Chấp hành Đoàn hoặc Hội đồng Đội cấp xã ra quyết định thành lập chi đội
mới. Nếu chưa thành lập chi đội, đội viên có thể sinh hoạt ghép với chi đội phụ trách
lớp nhi đồng của mình.3.2. Lễ công nhận Chi đội, Liên đội
3.2. Lễ công nhận chi đội
3.2.1. Công tác chuẩn bị:
Lễ công nhận chi đội trường trường học thường diễn ra đầu năm học, sau khi
chi đội tiến hành đại hội chi đội. Đối với các chi đội được thành lập trong năm học, do 116
được phát triển đội viên mới (ở lớp 3, hoặc lớp 4), có thể lễ công nhận chi đội được tổ
chức khi đủ điều kiện thành lập chi đội theo Điều lệ Đội quy định.
3.2.2. Điều kiện thành lập chi đội mới:
- Có ít nhất 3 đội viên trở lên.
- Việc thành lập và tổ chức công nhận: Do ban chỉ huy liên đội đề nghị và HĐĐ
cấp xã, phường hoặc Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp ra quyết định.
* Thành phần tham dự: Chi đội được công nhận, đại diện chi đội đỡ đầu, Ban
Chỉ huy liên đội, Tổng phụ trách, phụ trách chi, đại diện Ban giám hiệu, đại diện HĐĐ
cấp xã, phường hoặc Ban Chấp hành Đoàn cùng cấp. 3.2.3. Diễn biến
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội điều khiển chào cờ, tuyên bố lí do, giới thiệu đại biểu.
- Phụ trách Đội đọc quyết định công nhận chi đội mới.
- Phụ trách Đội gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy chi đội mới.
- Tổng phụ trách trao cờ Đội cho chi đội trưởng (toàn chi đội mới đứng nghiêm).
Ban Chỉ huy chi đội nhận cờ, giương cờ về phía chi đội. Đại diện Ban Chỉ huy liên đội
hô: "Nghiêm ! Chào cờ - chào !", đội viên giơ tay chào (không hát, không hô khẩu
lệnh). Sau đó hô: "Thôi!"
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ.
- Đại diện Ban Chỉ huy liên đội tuyên bố bế mạc.
3.2.4.Một số lưu ý khi tổ chức lễ công nhận chi đội
- Lễ công nhận chi Đội phải được tổ chức trang nghiêm, long trọng, gây ấn tướng
sâu sắc cho toàn thể Đội viên.
- Chuẩn bị chu đáo các nội dung: Chương trình buổi lễ, trách nhiệm vủa các đội
viên được phân công các nội dung nhiệm vụ như: Cấp hiệu, cờ ĐỘi, mời đại biểu trao cờ, gắn cấp hiệu.
3.3. Lễ công nhận Liên đội
3.3.1.Điều kiện thành lập liên đội: Theo quy định của Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện
Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
3.3.2. Thành phần tham dự: Liên đội được công nhận, Tổng phụ trách, đại diện Hội
đồng Đội, Ban Chấp hành Đoàn cấp xã, mời đại diện Ban Giám hiệu, Hội đồng Đội cấp huyện... 117 3.3.3. Diễn biến
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã điều khiển chào cờ,
tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã đọc quyết định công
nhận liên đội, chỉ định Ban Chỉ huy liên đội và các chi đội.
- Chủ tịch Hội đồng Đội hoặc Bí thư Đoàn cấp xã gắn cấp hiệu cho Ban Chỉ huy
liên đội và các chi đội mới.
- Chủ tịch Hội đồng Đội hoặc Bí thư Đoàn cấp xã trao cờ Đội cho liên đội trưởng
(toàn liên đội đứng nghiêm). Ban Chỉ huy liên đội nhận cờ, giương cờ về phía liên đội.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã hô: "Nghiêm! Chào cờ
- chào!", đội viên giơ tay chào (không thực hiện bài trống chào cờ, không hát, không
hô khẩu hiệu). Sau đó hô: "Thôi!".
- Đại biểu phát biểu, giao nhiệm vụ.
- Liên đội trưởng phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Đại diện Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp hành Đoàn cấp xã tuyên bố bế mạc.
3.4. Lễ trưởng thành Đội viên 3.4.1. Ý nghĩa
Lễ trưởng thành Đội là lễ công nhận của tổ chức Đội về quá trình phấn đấu, rèn
luyện cống hiến của đội viên sau thời gian sinh hoạt trong tổ chức Đội. Lễ trưởng
thành Đội được tổ chức long trọng, nghiên túc, nghiêm túc chu đáo sẽ góp phần khẳng
định cho các em niềm tự hào về những đóng góp của mình cho tổ chức Đội, tự hào
danh hiệu “ Đội viên TNTP Hồ Chí Minh” đồng thời gây tác động và ấn tượng sâu sắc
cho các em ở độ tuổi này và toàn thể đội viên trong tập thể đội. 3.4.2. Diễn biến
- Chi đội phó điều khiển chào cờ, tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Chi đội trưởng công bố danh sách đề nghị của tập thể chi đội những đội viên trưởng thành.
- Phụ trách chi đội phát biểu biểu dương, nhắc nhở các em tiếp tục rèn luyện, phấn
đấu để sớm trở thành đoàn viên TNCS Hồ Chí Minh, đồng thời giúp đỡ chi đội trong mọi hoạt động,
- Đội viên được trưởng thành phát biểu cảm tưởng.
- Đại diện chi đoàn phát biểu. 118
- Trao tặng phẩm kỷ niệm (nếu có) và vui liên hoan một số tiết mục văn nghệ (có
thể làm một công trình lưu niệm nhỏ).
- Bế mạc, hát bài: "Tiến lên đoàn viên" (Phạm Tuyên). 3.4.3. Một số lưu ý
- Đảm bảo tính nghiêm túc, trang trọng, chu đáo, gây ấn tượng sâu sắc trong buổi lễ
- Thời gian tổ chức phải hợp lý vào học kỳ II lớp 9
- Thời gian, chương trình tổ chức lễ trưởng thành Đội cần đảm bảo ngắn gọn,
không kéo dài gây tâm lý không tốt tới các em
- Toàn chi đội, phụ trách chi đội, đại diện Ban Chỉ huy liên đội, chi đoàn. Số lượng
đội viên được trưởng thành không hạn chế
3.5. Lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời 3.5.1. Ý nghĩa
Lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời được tổ chức trước các hoạt động tập trung
của Đội, như hội trại, trại hè, lớp tập huấn, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ.. khi cần thiết. 3.5.2. Diễn biến
- Ổn định tổ chức, người điều hành hô: “Trân trọng kính mời các đại biểu cùng
toàn thể các bạn đứng dậy!” (nếu đơn vị đang ngồi).
- Công bố quyết định thành lập liên đội, các chi đội và chỉ định Ban Chỉ huy liên,
chi đội tạm thời. Hoạt động ở cấp nào thì Thường trực Hội đồng Đội hoặc Ban Chấp
hành Đoàn cấp đó ra Quyết định thành lập. Hoạt động tại các Trường Đoàn, Trường
Đội; các Cung, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm Hoạt động Thanh thiếu nhi do lãnh đạo đơn
vị ra quyết định thành lập.
- Khi đọc đến tên thành viên nào trong Ban Chỉ huy liên, chi đội thì thành viên đó
hô: “Có” rồi chạy lên trước đội hình quay mặt về phía đơn vị.
- Người điều hành mời đại diện lãnh đạo cấp ký quyết định thành lập Liên đội tạm
thời lên trao cấp hiệu cho Ban Chỉ huy liên, chi đội. Trao cấp hiệu cho Ban Chỉ huy
liên đội trước, tiếp đó là Ban Chỉ huy các chi đội. Trước khi gắn cấp hiệu, lãnh đạo và
thành viên Ban Chỉ huy chào nhau kiểu đội viên.
- Sau khi trao xong cấp hiệu cho Ban Chỉ huy Liên, chi đội, người điều hành mời
lãnh đạo cấp ký quyết định thành lập liên, chi đội tạm thời trao cờ cho liên đội. 119
- Liên đội trưởng tiến một bước, lãnh đạo nhận cờ từ Ban Tổ chức, quay đối diện
với liên đội trưởng và thực hiện động tác giương cờ.
- Liên đội trưởng chào cờ, nhận cờ và thực hiện động tác giương cờ. Lãnh đạo
chào cờ sau đó trở về vị trí.
- Người điều hành hô: “Nghiêm! Chào cờ - chào!”. Toàn thể đội viên giơ tay chào
(không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội ca, không hô đáp khẩu
hiệu Đội). Sau đó người điều hành hô: “Thôi! Lễ thành lập Liên, chi đội tạm thời đến
đây kết thúc. Trân trọng cảm ơn các đại biểu và các bạn. Ban Chỉ huy Liên đội về vị trí”.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày ý nghĩa, diễn biến của lễ kết nạp Đội viên, điều kiện kết nạp Đội viên
mới, lời hứa của đội viên mới và các lưu ý khi thực hiện lễ kết nạp Đội viên theo nghi thức Đội.
4.2. Trình bày công tác chuẩn bị, điều kiện thành lập và diễn biến của lễ công nhận Chi đội, Liên đội.
4.3. Trình bày ý nghĩa, yêu cầu và diễn biến lễ trưởng thành Đội viên.
4.4. Tìm hiểu diễn biến buổi lễ thành lập Liên, Chi đội tạm thời.
Hoạt động 3: Tìm hiểu Đại hội Đội và Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu yêu cầu, công tác chuẩn bị và tiến hành Đại hội Đội theo Nghi thức Đội.
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa, diễn biến của Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở.
2. Cách thức tiến hành - Làm việc theo nhóm:
Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn tài liệu học tập và cùng
nhau trao đổi để giải quyết hai nhiệm vụ. Các nhóm thảo luận trong 15 phút và chốt
những ý chính về nội dung cùng những băn khoăn cần trao đổi trước lớp trên giấy A0. 120
Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp kết quả thảo luận. Mỗi nhiệm vụ mời 1
nhóm trình bày, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung.
Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Đại hội Đội 3.1.1 Yêu cầu
- Điều kiện tổ chức Đại hội:
+ Chi đội: Phải có trên hai phần ba đội viên của chi đội có mặt.
+ Liên đội: Phải có trên hai phần ba đại biểu triệu tập có mặt đại diện cho trên hai
phần ba tổng số chi đội trong liên đội.
- Thời gian: Tổ chức Đại hội vào thời gian đầu năm học (với các chi đội, liên đội
trong nhà trường) và đầu kỳ nghỉ hè (với các chi đội, liên đội ở địa bàn dân cư). Đại
hội diễn ra không quá 2 giờ.
- Địa điểm: Có thể ở Hội trường, trong lớp học, phòng truyền thống, nơi có ý nghĩa.
- Trang trí: Cờ Tổ quốc, cờ Đội hoặc huy hiệu Đội, ảnh Bác Hồ hoặc tượng Bác
(cờ Đội có thể do đội viên cầm khi chào cờ theo Nghi thức Đội), dòng chữ “Đại hội
chi đội (liên đội) nhiệm kỳ...
3.1.2. Nội dung và chương trình Đại hội 1) Đối với chi đội
- Tập hợp chi đội, kiểm tra số lượng, tư thế, trang phục của đội viên.
- Khai mạc Đại hội:
+ Chào cờ (theo Nghi thức Đội).
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, công bố số lượng đội viên dự Đại hội.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (3 đến 5 đội viên), Đoàn Chủ tịch lên làm việc (Ban Chỉ
huy chi đội có thể dự kiến Đoàn Chủ tịch để Đại hội biểu quyết).
- Đoàn Chủ tịch giới thiệu thư ký Đại hội (1 đến 2 đội viên), công bố chương
trình và nội dung Đại hội.
- Đọc báo cáo tổng kết công tác của chi đội trong nhiệm kỳ qua và dự thảo
chương trình công tác nhiệm kỳ mới. Đối với chi đội mới thành lập chỉ trình bày dự
thảo chương trình công tác nhiệm kỳ mới. 121
- Tiến hành thảo luận và biểu quyết những đánh giá trong báo cáo tổng kết và
những chỉ tiêu cụ thể trong dự thảo chương trình công tác nhiệm kỳ mới.
- Phụ trách chi đội hoặc đại diện đại biểu phát biểu ý kiến.
- Bầu Ban Chỉ huy chi đội và bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội:
+ Đoàn Chủ tịch công bố Ban Chỉ huy chi đội cũ hết nhiệm kỳ, nêu tiêu chuẩn, cơ
cấu và số lượng được bầu vào Ban Chỉ huy chi đội mới. Số lượng Ban Chỉ huy chi đội
thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Biểu quyết thống nhất số lượng bầu Ban chỉ huy chi đội. + Ứng cử và đề cử.
+ Nếu có đội viên nào trong danh sách ứng cử và đề cử xin rút tên thì nêu rõ lý do,
Đoàn Chủ tịch sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử.
+ Đại hội bầu cử bằng hình thức bỏ phiếu kín.
+ Bầu Ban kiểm phiếu: Thống nhất số lượng, danh sách Ban Kiểm phiếu (bằng hình thức giơ tay).
- Ban Kiểm phiếu làm việc: Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử,
kiểm tra phiếu, phát phiếu bầu cử, kiểm tra hòm phiếu, hướng dẫn bỏ phiếu và tiến
hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ là phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử,
không thừa so với số lượng quy định). Người trúng cử phải được trên một phần hai
tổng số phiếu bầu và theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp chi đội trưởng và các chi đội phó).
- Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban Kiểm phiếu làm việc).
- Ban Kiểm phiếu làm việc và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội.
- Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những
đội viên không trúng cử ở lần 1. Nếu lần 2 vẫn chưa đủ thì Đoàn Chủ tịch xin ý kiến
Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kỳ họp sau.
- Ban Chỉ huy chi đội mới ra mắt Đại hội và phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Nếu phải bầu đại biểu đi dự Đại hội liên đội thì bầu tiếp như trình tự bầu Ban Chỉ huy chi đội.
- Thư ký trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội; Đại hội biểu quyết thông qua nghị quyết. 122
- Tổng kết Đại hội. Đoàn Chủ tịch đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu và tuyên bố bế mạc.
- Chào cờ bế mạc (Không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội ca, không hô khẩu hiệu) 2) Đối với liên đội
Đại hội liên đội tiến hành khi các chi đội đã tổ chức xong Đại hội. Đại hội toàn thể
đội viên hoặc Đại hội đại biểu do Ban Chỉ huy liên đội quyết định. Thời gian Đại hội
không quá một buổi. Đại hội báo cáo kết quả công tác của liên đội nhiệm kỳ qua,
thông qua chương trình công tác nhiệm kỳ mới và bầu Ban Chỉ huy liên đội mới.
Nội dung và chương trình Đại hội:
- Lễ khai mạc Đại hội.
+ Chào cờ theo Nghi thức Đội (có thể có sinh hoạt truyền thống).
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu, số lượng đại biểu chính thức dự Đại hội và khai mạc Đại hội.
- Bầu Đoàn Chủ tịch (từ 5 đến 7 đội viên), Đoàn Chủ tịch Đại hội lên làm việc.
- Đoàn Chủ tịch giới thiệu thư ký của Đại hội (2 đội viên), công bố chương trình
và nội dung làm việc của Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch trình bày dự thảo báo cáo kết quả công tác của nhiệm kỳ qua và
chương trình công tác của liên đội trong nhiệm kỳ mới.
- Các đại biểu dự Đại hội thảo luận.
- Đại diện Hội đồng Đội, cấp ủy Đảng (Ban Giám hiệu) hoặc Tổng phụ trách phát biểu ý kiến.
- Bầu Ban chỉ huy liên đội mới:
+ Đoàn chủ tịch công bố Ban Chỉ huy liên đội cũ hết nhiệm kỳ, nêu tiêu chuẩn, cơ
cấu và số lượng được bầu vào Ban Chỉ huy liên đội mới. Số lượng Ban Chỉ huy liên
đội thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh.
+ Thảo luận và quyết định cơ cấu, số lượng Ban chỉ huy mới. + Ứng cử, đề cử.
- Nếu đội viên nào trong danh sách ứng cử và đề cử xin rút tên thì nêu rõ lý do,
đoàn chủ tịch sẽ hội ý và quyết định có cho đội viên đó rút tên hay không.
+ Biểu quyết chốt danh sách bầu cử. 123
+ Bầu Ban kiểm phiếu: Thống nhất số lượng, danh sách Ban Kiểm phiếu (bằng hình thức giơ tay).
- Ban kiểm phiếu làm việc: Ban kiểm phiếu công bố nguyên tắc, thể lệ bầu cử,
kiểm tra hòm phiếu, kiểm tra phiếu, phát phiếu bầu cử, hướng dẫn bỏ phiếu và tiến
hành bỏ phiếu (phiếu hợp lệ là phiếu bầu đúng tên người trong danh sách bầu cử,
không thừa so với số lượng qui định). Người trúng cử phải được trên một phần hai
tổng số phiếu bầu và theo thứ tự từ cao xuống (có thể bầu trực tiếp liên đội trưởng
hoặc các liên đội phó).
- Đại hội giải lao và sinh hoạt văn nghệ (khi Ban kiểm phiếu làm việc).
- Ban kiểm phiếu làm việc và công bố kết quả bầu cử trước Đại hội.
- Nếu bầu lần 1 chưa đủ số lượng, Đại hội tiến hành bầu cử lần 2 trong số những
đội viên không trúng cử ở lần 1. Nếu bầu lần 2 vẫn chưa đủ thì đoàn chủ tịch xin ý
kiến Đại hội để bầu tiếp hoặc sẽ bầu bổ sung trong các kỳ họp sau.
- Ban Chỉ huy liên đội mới ra mắt Đại hội và phát biểu nhận nhiệm vụ.
- Thư ký trình bày dự thảo nghị quyết Đại hội.
- Đại hội biểu quyết thông qua nghị quyết Đại hội.
- Đoàn Chủ tịch đánh giá kết quả Đại hội, cảm ơn các đại biểu, tuyên bố bế mạc.
- Chào cờ (Không thực hiện bài trống chào cờ, không hát Quốc ca, Đội ca, không hô khẩu hiệu).
3.2. Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở
3.2.1. Mục đích, yêu cầu: 1) Mục đích
Là cuộc liên hoan, tuyên dương thành tích của các tập thể Đội, lớp nhi đồng;
những Cháu ngoan Bác Hồ xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi; tiếp
tục đẩy mạnh phong trào "Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy".
2) Yêu cầu: Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ phải được tiến hành từ liên đội. Đại biểu dự
Đại hội phải được bình xét từ chi đội và đề nghị đạt danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”.
3.2.2. Tiêu chuẩn, số lượng đại biểu
- Tiêu chuẩn: Thực hiện theo Quy chế thi đua khen thưởng của Hội đồng Đội Trung ương. 124
- Số lượng đại biểu: Do cấp tổ chức Đại hội quyết định phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
3.2.3. Thời gian tổ chức Đại hội
Thực hiện theo Điều lệ và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội TNTP Hồ Chí Minh
3.2.4. Nội dung chương trình Đại hội
Tùy theo điều kiện, đặc điểm và khả năng của cấp tổ chức Đại hội Cháu ngoan
Bác Hồ để xây dựng chương trình Đại hội cho phù hợp nhưng phải đảm bảo trình tự
hợp lý, logic; Đại hội Cháu ngoan Bác Hồ có thể diễn ra ngoài trời, trong hội trường.
Chương trình Đại hội cần đảm bảo các nội dung sau:
- Tổ chức Lễ Chào cờ theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Lễ dâng hoa lên Bác Hồ hoặc phút sinh hoạt truyền thống.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Báo công dâng Bác (bằng hình thức báo cáo, hoạt cảnh, múa, hát, thơ, clip…).
- Tuyên dương, khen thưởng.
- Đại biểu phát biểu động viên, tuyên dương.
- Đọc quyết tâm thư của Đại hội (nếu có). - Kết thúc Đại hội.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1.Trình bày quy trình tiến hành Đại hội Đội theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh.
4.2. Đại hội cháu ngoan Bác Hồ ở cơ sở có mục đích, ý nghĩa gì và được tiến hành như thế nào? TIỂU MODULE 2.5
SINH HOẠT ĐỘI, SAO NHI ĐỒNG YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 2.5, người học sẽ:
- Trình bày được khái niệm, mục đích, tính chất, ý nghĩa của sinh hoạt Đội
- Phân tích được các nội dung và hình thức của hoạt động Đội
- Vận dụng các nội dung và hình thức hoạt động đội vào trong việc tổ chức sinh hoạt
cho liên đội do mình phụ trách.
- Trình bày được tổ chức sao nhi đồng
- Phân tích được những nội dung giáo dục của sao nhi đồng 125
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 2.5
Tiểu module 2.5 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Sinh hoạt đội (1 tiết)
Chủ đề 2: Sao nhi đồng (1 tiết) CHỦ ĐỀ 1 SINH HOẠT ĐỘI
Hoạt động 1: Khái niệm sinh hoạt Đội 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Liệt kê những hoạt động của liên đội trong 1 năm học. Mục đích và
ý nghĩa của những hoạt động đó
- Nhiệm vụ 2: Kể lại 1 hoạt động trong sinh hoạt Đội ở đơn vị mình chào mừng ngày sinh nhật Bác 19/5
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy trao đổi, thảo luận cùng người học
- Người học trao đổi và trả lời câu hỏi của người dạy
- Người dạy tổng kết vấn đề thảo luận và đưa ra thông tin của chủ đề
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm sinh hoạt Đội
- Sinh hoạt Đội là hệ thống những hoạt động giáo dục do Đội TNTP Hồ Chí
Minh tổ chức, dưới sự lãnh đạo của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhằm giáo dục thiếu
nhi theo 5 điều Bác Hồ dạy, diễn ra trong trường học và địa bàn dân cư.
* Mục đích của sinh hoạt Đội: Nhằm giáo dục toàn diện thiếu nhi theo 5 điều Bác Hồ
dạy để các em trở thành con ngoan, trò giỏi, đội viên tốt, phấn đấu với danh hiệu cháu ngoan Bác Hồ.
* Ý nghĩa: Tạo môi trường để các em tìm hiểu tham gia vào thực tiễn lao động sản
xuất, văn hóa, xã hội; Tạo điều kiện để các em thể hiện, tự khẳng định mình trước tập
thể. Qua đó, xác định trách nhiệm của mình trong việc củng cố và phát triển tổ chức Đội. 126
+ Hoạt động Đội để Đội TNTP Hồ Chí Minh phát huy vai trò của mình trong sự
nghiệp cách mạng của Đảng.
+ Góp phần tăng cường tinh thần đoàn kết giữa các thành viên trong tổ chức
Đội, xây dựng tổ chức Đội ngày càng vững mạnh.
+ Sinh hoạt Đội cũng là nơi thể hiện tinh thần dân chủ.
* Tính chất giáo dục của hoạt động sinh hoạt Đội - Tính mục đích:
+Thỏa mãn nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đa số đội viên.
+ Đáp ứng nhu cầu rèn luyện đội viên một cách toàn diện, nâng cao chất lượng đội
viên, xây dựng và phát triển tổ chức Đội.
+ Đảm bảo tính công ích xã hội, gắn chặt với nhiệm vụ chính trị của nhà trường,
địa phương và lợi ích xã hội trong từng giai đoạn cụ thể. -Tính tổ chức:
+Hoạt động giáo dục của Đội là hoạt động theo chương trình, kế hoạch do các em
xây dựng nhưng được cấp Đoàn phê duyệt.
+ Hoạt động Đội được toàn thể đội viên thiếu nhi tham gia dưới sự điều khiển của
chỉ huy Đội và sự hướng dẫn của phụ trách Đội.
+ Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra theo quy trình xác định, có sự chuẩn bị chu
đáo, có tổng kết, đánh giá rút ra kinh nghiệm. - Tính đối tượng:
+ Hoạt động Đội không chỉ phù hợp với tâm lý, lứa tuổi của đội viên mà còn phải
thu hút cả sự tham gia của quần chúng thiếu niên, nhi đồng.
+ Hoạt động Đội không chỉ là hoạt động tập thể của các em cùng tuổi mà còn mở
rộng cho các lứa tuổi khác nhau mà phải đảm bảo tính vừa sức với đối tượng.
- Tính tự nguyện, tự giác:
+Hoạt động giáo dục của Đội là đề cao vai trò tự nguyện tham gia của các em vì
vậy tự nguyện, tự giác của thiếu nhi khi tham gia hoạt động Đội được thể hiện mọi lúc, mọi nơi. - Tính địa bàn:
+ Hoạt động Đội diễn ra trong và ngoài lớp học, trong địa bàn dân cư và trong
trường học, các hoạt động ấy hỗ trợ nhau và quan hệ mật thiết. 127
+ Hoạt động giáo dục của nhà trường và hoạt động giáo dục của Đội nhằm mục
tiêu giáo dục và có quan hệ tương tác. - Tính thời gian:
+ Hoạt động giáo dục của Đội diễn ra trong không gian và theo thời gian nhất
định, tùy theo nội dung hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất và yêu cầu của công tác chỉ đạo.
* Mối quan hệ giữa hoạt động giáo dục của Đội TNTP và hoạt động giáo dục của nhà trường
– Hoạt động giáo dục của Đội có quan hệ chặt chẽ với hoạt động của nhà trường
bởi có cùng mục tiêu giáo dục:
+ Giáo dục thiếu nhi trở thành con người mới, công dân tốt có ích cho xã hội.
+ Trong nhà trường, hoạt động giáo dục theo mục tiêu, kế hoạch, chương trình
của nhà trường là hoạt động chủ đạo.
+ Hoạt động giáo dục của Đội nhằm hỗ trợ cho hoạt động của nhà trường đạt kết quả tốt hơn.
- Hoạt động giáo dục đạo đức:
+ Giáo dục đạo đức cho học sinh trong trường phổ thông là thông qua những bài
giảng về đạo đức, pháp luật, giáo dục công dân và các môn khác trên theo chương
trình và thời khóa biểu.
+ Hoạt động giáo dục đạo đức của Đội mềm dẻo hơn về nội dung, hình thức và phương pháp.
Về nội dung: Đội tập hợp và sử dụng tất cả nội dung có trong sách giáo khoa và
trong sách báo, tạp chí, thông tin đại chúng.
Về hình thức: Đội chủ yếu theo hình thức hoạt động tập thể, tự quản, tự giác làm
cho hoạt động trở nên sinh động hơn.
Đội sử dụng phương tiện có thể có trong nhà trường và ngoài xã hội để giáo dục
cho thiếu nhi như: sách báo, tạp chí, phát thanh truyền hình, múa hát, vui chơi giải trí…
- Hoạt động giáo dục học tập vắn hóa, khoa học và công nghệ
+ Hoạt động học tập là giáo dục ý thức trách nhiệm trong học tập văn hóa, khoa
học và công nghệ làm cho các em hiểu rõ mục đích, động cơ, thái độ học tập và xây 128
dựng cho các em biết vận dụng những điều đã học và thực tiễn cuộc sống theo tinh
thần chủ động nhận thức, tích cực hóa hoạt động học tập.
+ Đội hỗ trợ các bài giảng trên lớp bằng việc tổ chức các hoạt động học tập hấp
dẫn thiếu nhi như: tổ chức các câu lạc bộ, cuộc thi, trò chơi, tham quan…
+ Các danh hiệu “Cháu ngoan Bác Hồ”, Liên đội, Chi đội mạnh của Đội là những
hình thức động viên cá nhân và tập thể phấn đấu học tập tốt.
- Hoạt động giáo dục với lao động, thể chất
+ Hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khỏe trong nhà trường cũng được
quy định chặt chẽ trong chương trình và theo thời khóa biểu.
+ Giáo dục lao động của Đội là lao động tập thể, công ích, lập quỹ xây dựng Đội.
Qua đó, giáo dục cho thiếu nhi yêu lao động và yêu quý người lao động.
+ Giáo dục thể chất, sức khỏe, vệ sinh của Đội chủ yếu mang tính tập thể, tự giác, tự quản.
+ Hoạt động giáo dục của Đội cần sự hỗ trợ thường xuyên, tích cực của nhà trường:
Về tổ chức: Đội cần có đội ngũ giáo viên làm phụ trách chi đội, tổng phụ trách
Đội có năng lực, nhiệt tình.
Về cơ sở vật chất: Đội cần được sự giúp đỡ của nhà trường như: phòng đội, các trang thiết bị.
Về tinh thần: lãnh đạo nhà trường và tập thể sư phạm cần sự ủng hộ, động viên và
tích cực tham gia các hoạt động Đội.
Thực tế cho thấy ở các trường phổ thông tiên tiến thì đều có tổ chức Đội vững
mạnh, phong trào Đội sôi nổi, đạt kết quả tốt. Vì vậy, hoạt động giáo dục của nhà
trường và của Đội có aun hệ chặt chẽ với nhau.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Sinh hoạt đội là gì? Tại sao phải tổ chức sinh hoạt Đội thường xuyên cho thiếu nhi?
4.2. Thông qua sinh hoạt Đội, các đội viên đã thu được những kết quả nào?
Hoạt động 2: Nội dung sinh hoạt Đội 129 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Khi tổ chức 1 buổi sinh hoạt Đội thì chúng ta truyền tải những nội
dung giáo dục nào đến các em đội viên
- Nhiệm vụ 2: Hãy kể tên những hoạt động cụ thể trong những buổi sinh hoạt Đội
nhằm mục đích chính là giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho đội viên
- Nhiệm vụ 3: Hãy kể tên những hoạt động cụ thể trong những buổi sinh hoạt Đội
nhằm mục đích chính là giáo dục về thẩm mĩ, văn hóa nghệ thuật
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp thành các nhóm nhỏ, Người dạy giao nhiệm vụ thảo luận cho các nhóm
- Người dạy điều khiển các nhóm thảo luận
- Người dạy điều khiển các nhóm trình bày vấn đề trước lớp
- Người dạy nhận xét, đánh giá và tổng kết vấn đề
3. Thông tin phản hồi
* Nội dung công tác Đội là sự thể hiện mục đích, mục tiêu giáo dục của Đội và của
nhà trường. Các nội dung hoạt động đội bao gồm:
- Hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống: Giáo dục chính trị, tư
tưởng, dạo đức giúp các em hiểu Đảng CSVN, nhà nước và pháp luật; Hiểu trách
nhiệm của cá nhân với tập thể “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; Xác định
trách nhiệm của mình đối với gia đình, nhà trường và xã hội; Trở thành người con
ngoan, trò giỏi, người công dân tốt.
- Hoạt động học tập văn hóa, khoa học và công nghệ: Giáo dục ý thức trách
nhiệm. Giáo dục mục đích động cơ, thái độ học tập, xây dựng nề nếp, hứng thú học tập
và khả năng vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.
- Hoạt động lao động, kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp: Giáo dục lòng yêu lao
động, tôn trọng người lao động; Yêu quý thành quả lao động; Ý thức trách nhiệm
trong công tác; Làm quen lao động từ đơn giản đến phức tạp; Có sức khỏe, tính khéo
léo; Định hướng nghề nghiệp cho các em.
- Hoạt động sức khỏe, vệ sinh môi trường: Nhận thức về mục đích của việc tập
TDTT, rèn luyện sức khỏe, vệ sinh cá nhân; Thường xuyên tập thể dục, nâng cao sức
khỏe; Ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. 130
- Hoạt động về thẩm mĩ, văn hóa nghệ thuật: Giáo dục cho thiếu nhi có những
hiểu biết sơ đẳng về cái đẹp trong cuộc sống, văn hóa, nghệ thuật; Giáo dục truyền
thống cách mạng, hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan đúng đắn.
- Hoạt động xây dựng tổ chức Đội và tinh thần đoàn kết hữu nghị quốc tế: Giáo
dục tổ chức kỉ luật, tính đoàn kết, nâng cao trình độ chuyên môn, kỉ năng tổ chức của
ban chỉ huy; Làm cho các em hiểu biết về các bạn thiếu nhi, về tổ chức và hoạt động
của thiếu nhi quốc tế; Củng cố và tăng cường tính đoàn kết; Tham gia các phong trào
đấu tranh, vì hòa bình, vì tiến bộ xã hội.
* Hình thức sinh hoạt đội
- Sinh hoạt truyền thống.
- Xây dựng nhà truyền thống.
- Hoạt động tập thể.
- Sinh hoạt theo chủ đề.
- Tuyên truyền, cổ động, báo tường.
- Tìm hiểu các ngày lễ lớn.
- Tổ chức, xây dựng quỹ giúp bạn vượt khó.
- Tổ chức hội thảo nghe báo cáo về tình hình chính trị.
- Tổ chức các cuộc gặp mặt, thi.
- Tổ chức các đội công tác.
- Phong trào nói lời hay, làm việc tốt.
- Hội thảo gặp gỡ các nhà khoa học, những người lao động giỏi.
- Hội vui học tập, thi về vở sách chữ đẹp.
- Tổ chức các nhóm bạn giúp nhau học tập, các câu lạc bộ học tập.
- “Tiết học hay, ngày học tốt”, đôi bạn chuyên cần.
- Tổ chức các cuộc tham quan, du lịch, cắm trại.
- Sinh hoạt chủ đề, hội thảo.
- Tham quan cơ sở sản xuất nông nghiệp và công nghiệp…
- Tổ chức các buổi lao động.
- Tổ chức các buổi triển lãm.
- Tổ chức các hội thi.
- Kết nghĩa với các đơn vị quân đội, xí nghiệp.
- Thường xuyên tập TDTT thông qua thực hành nghi thức Đội. 131
- Tham quan du lịch, hành quân, cắm trại.
- Tổ chức câu lạc bộ y tế, lớp học cứu thương nhỏ tuổi, ngày không hút thuốc lá.
- Tổ chức hướng dẫn các em tham quan du lịch, các hoạt động văn hóa – nghệ
thuật, đọc sách, truyện.
- Tổ chức tham quan viện bảo tàng, danh lam thắng cảnh.
- Xem phim ảnh, ca múa kịch, hòa nhạc…
- Sưu tầm tranh ảnh nghệ thuật.
- Thi hát, vẽ theo chủ đề.
- Rèn luyện nghi thức Đội.
- Thực hiện chương trình rèn luyện đội viên.
- Tổ chức các câu lạc bộ hữu nghị quốc tế: tổ chức hội thi đề tài quốc tế.
- Tổ chức giao lưu, tham quan các trại hè, cuộc thi, tham quan du lịch nước ngoài.
- Tham gia các hoạt động quốc tế của thanh thiếu niên và nhi đồng các nước.
- Gặp gỡ các bạn thiếu nhi quốc tế.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy lựa chọn những hình thức sinh hoạt phù hợp với nội dung sinh hoạt Đội? CHỦ ĐỀ 2 SAO NHI ĐÔỒNG
Hoạt động 1: Tổ chức sao Nhi đồng 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách thức để thành lập 1 Sao nhi đồng
- Nhiệm vụ 2: Những công việc cần hướng dẫn cho 1 Sao nhi đồng thực hiện trong năm học là gì?
- Nhiệm vụ 3: Ý nghĩa của việc các nhi đồng được sinh hoạt trong các Sao
2. Cách thức tiến hành
- Làm việc theo nhóm: Mỗi nhóm khoảng 4 - 6 người sẽ nghiên cứu các nguồn
tài liệu học tập và cùng nhau trao đổi để giải quyết 3 nhiệm vụ 132
- Mời đại diện của 3 nhóm trình bày kết quả trước lớp. Mỗi nhóm 1 nhiệm vụ.
Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Người dạy thống nhất ý kiến và kết luận.
3. Thông tin phản hồi
- Các em nhi đồng để được trở thành đội viên, được đứng trong hàng ngũ của Đội
TNTP Hồ Chí Minh thì cần có 1 quá trình rèn luyện. Chính vì thế mà ở các chi đội
được sự hướng dẫn của TPT Đội, giáo viên chủ nhiệm, chi đội trưởng sẽ thành lập các
nhóm các em học sinh từ 6 – 8 tuổi để bồi dưỡng các em trở thành đội viên, nhóm này
được gọi là Sao nhi đồng
- Sao nhi đồng sẽ được học 5 điều Bác Hồ dạy, các em được động viên phấn đấu
học giỏi chăm ngoan, luôn tích cực rèn luyện để trở thành đội viên. Có thể nói đây là
nguồn để kết nạp đội viên của Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Để quản lí và hướng dẫn các sao nhi đồng hoạt động tốt thì TPT Đội sẽ đặt tên
cho các sao ví dụ như: Sao Búp măng, Sao Điểm tốt..v..v
- Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với TPT Đội sẽ nhóm những em chăm ngoan học
giỏi lại từ 5 – 10 em để thành lập 1 sao. Mỗi sao lại cử ra 1 bạn làm sao trưởng( Sao
trưởng có thể bầu theo lần lượt mỗi thành viên trong sao sẽ làm Sao trưởng trong 1
khoảng thời gian nhất định có thể là 1 tuần, 1 tháng, sẽ luân phiên nhau thay đổi Sao trưởng).
+ Nhiệm vụ của Sao trưởng: theo dõi, đôn đốc các thành viên trong sao của mình
hoàn thành tốt các quy định, các mục tiêu phấn đấu mà các Sao đã đưa ra. Là đầu mối
để tiếp nhận thông tin từ giáo viên TPT Đội, giáo viên chủ nhiệm để truyền đạt đến các sao thành viên.
Mục đích của Sao nhi đồng là: Với sự hướng dẫn và dìu dắt của tổ chức Đội TNTP
Hồ Chí Minh, các em học sinh sẽ được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động tập thể, kỹ năng
giao tiếp. Đến với sinh hoạt Sao các em còn được tham gia các trò chơi , các hoạt động
văn nghệ….do các em phụ trách Sao tổ chức, hướng dẫn.
Tham gia sinh hoạt Sao nhi đồng, các em dần quen với cách chăm làm, chăm học,
biết vui chơi những gì bổ ích nhất, lành mạnh nhất, các em biết yêu ca hát, biết gìn giữ
vệ sinh cá nhân, trường lớp, nơi công cộng, giữ gìn sách vở, đồ dùng học tập, rèn
luyện thân thể, bảo vệ sức khoẻ và phần nào biết tự lập cuộc sống của mình.
Thông qua công tác sinh hoạt Sao nhi đồng, các Phụ trách sao rất tự tin, chủ động
khi tổ chức sinh hoạt Sao. Các em sẽ gần gũi hơn với mọi người biết hoà mình vào tập 133
thể, không còn nhút nhát, rụt rè, tham gia các hoạt động tích cực hơn. Sinh hoạt Sao
nhi đồng là hoạt động có ý nghĩa thiết thực giúp học sinh từng bước phấn đấu trở
thành con ngoan, trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ.
- Chế độ sinh hoạt của Sao nhi đồng:
+ Các Sao nhi đồng sinh hoạt 2 tuần/1 lần hoặc 1 tháng 1 lần
+ Các Sao nhi đồng trong 1 lớp gọi là lớp nhi đồng. Lớp nhi đồng sinh hoạt 1
tháng 1 lần hoặc sinh hoạt sau mỗi buổi sinh hoạt Sao.
- Mỗi Sao nhi đồng có 1 đội viên TNTP Hồ Chí Minh phụ trách gọi là phụ trách
Sao. Phụ trách Sao có nhiệm vụ tổ chức hoạt động vui chơi, sinh hoạt và giúp nhi đồng
thực hiện 5 điều Bác Hồ dạy.
- Mỗi lớp nhi đồng có chi đội TNTP Hồ Chí Minh giúp đỡ và 1 cán bộ phụ trách là
GV chủ nhiệm hoặc đoàn viên do Đoàn cử ra.
- Nội dung sinh hoạt của sao nhi đồng được tiến hành theo chủ điểm
Sinh hoạt Sao nhi đồng theo chủ điểm.
+Tháng 9: “Người học sinh tốt là nhi đồng ngoan"
+ Tháng 10: "Chăm ngoan học giỏi"
+ Tháng 11: “Kính yêu thày cô, anh chị phụ trách"
+ Tháng 12: “Yêu anh bộ đội cụ Hồ"
+ Tháng 1 và tháng 2: "Mừng Đảng, mừng xuân"
+ Tháng 3: “Yêu quý mẹ và cô giáo"
+ Tháng 4: "Hoà bình và hữu nghị"
+ Tháng 5: “Em là cháu ngoan Bác Hồ, yêu Sao, yêu đội"
Các bước tiến hành tổ chức sinh hoạt Sao nhi đồng + Bước 1: ổn định - Tập hợp sao.
- Điểm danh, trưởng sao báo cáo số nhi đồng có mặt, nếu có vắng thì phải báo cáo rõ lý do.
- Phụ trách Sao cho các em hát bài truyền thống, đọc lời hứa của nhi đồng. Sau đó hát 1 -2 bài tập thể. + Bước 2: Báo cáo
- Từng em nhi đồng tự kể về việc làm tốt hoặc chưa tốt theo yêu cầu của chủ điểm
sao lần trước ( về học tập, kỷ luật, trật tự, lễ phép, vệ sinh...) 134
- Tập thể Sao hoan hô các bạn làm tốt.
- Phụ trách Sao động viên các em làm ch¬a tốt, biểu dư¬ơng các em xuất sắc và
ghi vào sổ theo dõi việc tốt của Sao.
+ Bước 3: Sinh hoạt – Vui chơi.
- Phụ trách Sao có thể chọn một trong các nội dung sau để sinh hoạt: + Chơi trò chơi. + Tập hát, múa. + Đọc thơ, kể chuyện. + Rèn kỹ năng Nghi thức.
+ Các hình thức khác: Cắt dán, vẽ tranh...
+ Bước 4: Sinh hoạt theo chủ điểm:
- Phụ trách Sao giới thiệu tên chủ điểm, lý do chọn chủ điểm.
- Phụ trách Sao nêu nội dung chủ điểm và yêu cầu rèn luyện bằng cách đặt câu hỏi
cho nhi đồng trả lời, sau đó phụ trách sao đúc kết nội dung và yêu cầu rèn luyện chính là gì? + Bước 5: Kết thúc:
- Phụ trách sao nhận xét buổi sinh hoat: tinh thần, thái độ các em tham gia sinh
hoạt ra sao? Biểu dương các em nhi đồng làm tốt.
- Dặn dò chuẩn bị cho lần sinh hoạt sau.
- Hát tập thể và kết thúc.
* Lưu ý: Phần sinh hoạt chủ điểm và vui chơi có thể đan xen với nhau để tạo
không khí thoải mái, nhẹ nhàng.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá T ch ổ c 1 ho ứ t đ ạ ng sinh ho ộ t Sao nhi đồồng theo ch ạ đi ủ m ngà ể y quồếc têế ph n ụ 8/3? ữ
Hoạt động 2: Nội dung giáo dục Sao nhi đồng 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu những nội dung giáo dục nhi đồng trở thành đội viên.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích được từng nội dung giáo dục nhi đồng
- Nhiệm vụ 3: Nhắc lại những điều nhi đồng cần nhớ và học thuộc bài hát nhi
đồng “Nhanh bước nhanh nhi đồng” – nhạc và lời Phong Nhã. 135
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy đặt câu hỏi để người học cùng thảo luận
- Người dạy nhận xét câu trả lời của người học và tổng kết nội dung chính của bài học
3. Thông tin phản hồi
* Chương trình RLĐV hạng dự bị quy định 7 nội dung giáo dục nhi đồng như sau:
- Kính yêu Bác Hồ : Giáo dục các em biết ơn về công lao to lớn của vị cha già dân
tộc Hồ Chí Minh. Kính yêu Bác Hồ được biểu hiện qua hành động thiết thực đó là
phấn đấu trở thành cháu ngoan Bác Hồ. HĐĐ Trung ương quy định danh hiệu CNBH gồm 3 cấp như sau:
1) Danh hiệu CNBH cấp liên đội (gồm 5 tiêu chuẩn)
- Có tinh thần đoàn kết, thương yêu giúp đỡ bạn bè và mọi người xung quanh,
khiêm tốn, thật thà, dũng cảm, biết vâng lời và giúp đỡ cha mẹ; xếp loại đạo đức từ khá trở lên.
- Có tinh thần khắc phục khó khăn, vươn lên trong học tập và có kết quả ngày
càng tiến bộ, xếp loại văn hoá từ trung bình trở lên.
- Có ý thức chấp hành pháp luật, thực hiện nếp sống văn minh nơi công cộng, nội
quy của trường, lớp; tích cực lao động, rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh cá nhân và môi trường.
- Tham gia đầy đủ và có hiệu quả các hoạt động của nhà trường và các phong trào
do Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức.
- Thực hiện Chương trình RLĐ, được công nhận từ 3 “chuyên hiệu” trở lên.
2) Danh hiệu CNBH cấp quận, huyện
Là những CNBH xuất sắc cấp liên đội, xếp loại đạo đức tốt, xếp loại văn hoá từ
khá trở lên; thực hiện Chương trình RLĐV đạt từ 5 “chuyên hiệu” trở lên.
3) Danh hiệu CNBH cấp tỉnh, thành phố
Là những CNBH xuất sắc cấp quận, huyện, xếp loại đạo đức tốt, văn hoá giỏi
hoặc đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi từ cấp quận - huyện trở lên, được công nhận
hoàn thành Chương trình RLĐV theo hạng tuổi.
- Con ngoan : Là phải biết kính yêu, lễ phép với ông bà, cha mẹ, anh chị, bà con họ
hàng và mọi người, biết giúp đỡ gia đình những việc phù hợp với sức mình, biết tiết kiệm 136
cho gia đình, biết về bố, mẹ, địa chỉ gia đình, nhớ ngày tháng năm sinh của mình và người
thân trong gia đình. là cháu ngoan Bác Hồ.
- Trò giỏi : Luôn chăm chỉ học tập, tích cực chủ động chuẩn bị bài và làm bài đầy
đủ. Trong lớp chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến xây dựng bài. Luôn tự giác
học tập, tìm tòi sáng tạo, tự tin thể hiện quan điểm và tư duy của bản thân. Ham học
hỏi những điều mới lạ, những điều khó. Mạnh dạn học hỏi thầy cô, bạn bè và các
nguồn tài liệu phong phú. Có hứng thú và đam mê với những môn học, luôn biết chinh
phục các kết quả học tập mới. Tìm được niềm vui trong học tập.
- Vệ sinh sạch sẽ : Có kĩ năng tự chăm sóc bản thân và luôn vệ sinh thân thể sạch
sẽ. Biết giữ gìn quần áo và các đồ dùng cá nhân sạch sẽ. Biết vệ sinh phòng các dịch
bệnh lây nhiễm. Biết giữ vệ sinh nơi công cộng như trường lớp, nhà ở, nơi ở, nơi công
cộng như công viên, ngoài đường, hoặc trên các phương tiện giao thông công cộng.
Biết vứt rác đúng nơi quy định. Nhắc nhở mọi người xung quanh giữ gìn môi trường chung sạch sẽ, an toàn .
- Yêu Sao nhi đồng và yêu Đội TNTP Hồ Chí Minh : là nhớ tên Sao và ý nghĩa của
tên Sao, sinh hoạt Sao đều, vâng lời, yêu quý phụ trách sao. Biết một số bài hát múa,
trò chơi của nhi đồng. Biết xếp hàng một, hàng đôi, hàng dọc, hàng ngang, vòng tròn.
Thuộc các động tác: Nghiêm, nghỉ, chào, quay trái, quay phải, quay đằng sau. Nhi
đồng lớp 3 biết thắt khăn quàng đỏ...
- Những điều cần biết khi ra đường : Khi ra đường cần biết cách đi đúng quy định
của Luật giao thông đường bộ để bảo đảm an toàn. Biết nên chơi ở những nơi được
phép, không chơi ở những chỗ nguy hiểm, mất vệ sinh, nơi mỗi người cần yên tĩnh...
Có cử chỉ đẹp khi ra đường: đối với cụ già, em bé, người tàn tật... Biết tên đường phố,
ngõ xóm và địa chỉ của trạm y tế, cửa hàng, đồn công an ở địa phương.
- Noi gương người tốt, làm việc tốt, là người bạn tốt: Biết một số gương nhân vật
tốt trong truyện cổ tích, truyện dân gian, truyện ngụ ngôn, truyện anh hùng liệt sĩ. Là
người bạn tốt, các em phải biết yêu thương và giúp đỡ bạn bè nhất là các bạn đau yếu, tàn
tật, gặp hoàn cảnh khó khăn, học kém. Noi gương các bạn ngoan, học giỏi, hàng ngày biết
làm việc tốt, tránh việc xấu.
* Những điều nhi đồng cần ghi nhớ: Em xin hứa sẵn sàng Là con ngoan trò giỏi 137 Cháu Bác Hồ kính yêu”
Đây là những điều nhắc nhở các em nhi đồng biết vâng lời Bác Hồ dạy, phấn đấu trở
thành con ngoan trò giỏi - cháu ngoan Bác Hồ.
* Bài hát các Sao nhi đồng cần thuộc là bài “Nhanh bước nhanh nhi đồng” Nhạc và lời Phong Nhã.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy phân tích những nội dung giáo dục cho nhi đồng? Trong quá trình thực hiện
giáo dục nhi đồng, anh chị thấy cần bổ sung những nội dung giáo dục gì mới cho phù hợp với thời đại? MODULE 3
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ VÀ KỸ NĂNG, PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC
CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI I. MỤC TIÊU
Sau khi học xong module 3, người học sẽ:
- Trình bày được vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội
- Hình thành và nâng cao kĩ năng trong công tác tổ chức hoạt động Đội
- Vận dụng thành thục và linh hoạt, hiệu quả các phương pháp tổ chức hoạt động Đội ở cơ sở. II. CHUẨN BỊ
- Chuẩn bị của người dạy:
+ Kế hoạch bài giảng (Giáo án)
+ Máy tính, máy chiếu, thiết bị âm thanh.
- Chuẩn bị của người học:
+ Tài liệu học tập về công tác Đội, giấy A0, A4, bút dạ, băng keo, kéo… + Vở bút ghi chép
III. NỘI DUNG MODULE 3
Tiểu module 3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội
Tiểu module 3.2. Phương pháp công tác của giáo viên Tổng phụ trách Đội
Tiểu module 3.3. Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi 138
Tiểu module 3.4. Hướng dẫn trại thiếu nhi
IV. TRIỂN KHAI NỘI DUNG TIỂU MODULE 3.1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 3.1, người học sẽ:
- Trình bày được khái niệm về giáo viên TPT Đội
- Phân tích được vị trí, vai trò của giáo viên TPT Đội
- Trình bày được các nhiệm vụ của giáo viên TPT Đội
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.1
Tiểu module 3.1 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 1 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Vị trí, vai trò của giáo viên TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh (20 phút)
Chủ đề 2: Nhiệm vụ của GV TPT Đội TNTP Hồ Chí Minh (25 phút) CHỦ ĐỀ 1
VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH
Hoạt động 1: Vị trí, vai trò của giáo viên Tổng phụ trách Đội 1. Nhiệm vụ - Nhiệm vụ 1: Tìm
hiểu chung về người cán bộ phụ trách Đội. Người phụ trách
Đội trong trường phổ thông là ai. Họ có vị trí, vai trò như thế nào trong nhà trường. - Nhiệm vụ 1: Tìm
hiểu những phẩm chất, kĩ năng của giáo viên Tổng phụ trách
Đội trong trường phổ thông.
2. Cách thức tiến hành
- Người học sẽ chia sẻ những hiểu biết về những người làm công tác phụ trách Đội
ở trường, ở địa phương. Những công việc mà họ phải đảm nhận, khó khăn và thuận lợi khi họ làm việc.
- Người dạy thuyết trình về vị trí, vai trò của người giáo viên TPT Đội. 139
- Trao đổi với người học tầm quan trọng của người làm công tác TPT Đội
3. Thông tin phản hồi
Tổng phụ trách Đội là cán bộ phụ trách công tác thiếu nhi trong nhà trường, là
những người được Đảng, Nhà nước và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cử ra thay mặt Đảng,
Nhà nước và Đoàn làm nòng cốt trong việc tổ chức,hướng dẫn, phụ trách tổ chức và
hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh; các phong trào của thiếu nhi Việt Nam, nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục của Đảng CSVN, trực tiếp là mục tiêu giáo dục của Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Vừa là đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi,vừa là một giáo viên của nhà trường.
- Là người đại diện của Đoàn phụ trách công tác thiếu nhi, người phụ trách phải
có năng lực tổ chức và quản lý công tác Đội; Biết vận dụng đường lối, chính sách của
Đảng, Nhà nước và chủ trương của Đoàn vào công tác Đội; Biết tổ chức chỉ đạo, phối
hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham gia công tác giáo dục
thiếu nhi; Có phẩm chất của một nhà giáo dục; Nắm vững kỹ năng nghiệp vụ công tác
Đội, các nguyên tắc hoạt động đội; Có lòng yêu trẻ, thích công việc và hoạt động với
trẻ, say mê công tác phụ trách đội.
- Là giáo viên: Phụ trách đội phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy
vững vàng; Có hiểu biết sâu sắc khoa học tâm lý, giáo dục; Không ngừng tự học,
tự bồi dưỡng thông qua thực tiễn để hoàn thành nhiệm vụ.
* Vị trí của TPT Đội: Phụ trách tổ chức, hướng dẫn một liên đội TNTP Hồ Chí Minh
Là người chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng công tác đội trong nhà trường,
có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác giáo dục của nhà trường phổ thông.
* Vai trò của TPT Đội
- TPT Đội là một nhà giáo dục:
+ Là người tổ chức giáo dục các em thông qua các hoạt động đội.
+ Thể hiện trình độ đào tạo về kế hoạch giáo dục, kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu nhi.
+ Có phẩm chất phù hợp công tác thiếu nhi, có khả năng giao tiếp, cùng hoạt động với thiếu nhi.
+ Biết làm việc với trẻ em, khả năng cảm hóa, thu phục các em bằng tấm gương của bản thân. 140
- TPT Đội là một nhà quản lý:
+ Có khả năng tổ chức các em tham gia vào các hoạt động đội.
+ Có khả năng tổ chức xây dựng đội ngũ cán bộ Đội có đủ năng lực và phẩm chất làm công tác thiếu nhi.
+ Có khả năng thiết kế, sáng tạo các mô hình hoạt động Đội và tổ chức chỉ đạo
thực hiện các mô hình đó.
- GV TPT Đội là một cán bộ chính trị- xã hội:
+ Có lập trường chính trị vững vàng.
+ Có trình độ lý luận chính trị, có ý thức, thái độ và niềm tin chính trị.
+ Luôn thể hiện nghĩ đúng, nói đúng và làm có hiệu quả.
- GV TPT Đội là lực lượng kế cận, bổ sung cho đội ngũ cán bộ quản lí nhà trường.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy phân tích vai trò của GV TPT Đội? Với vị trí và vai trò quan trọng như vậy thì
người GV TPT Đội cần phải rèn luyện những phẩm chất đạo đức nào?
Hoạt động 2: Nhiệm vụ của giáo viên Tổng phụ trách Đội 1. Nhiệm vụ
Phân tích được nhiệm vụ cơ bản của giáo viên TPT Đội trong trường phổ thông
2. Cách thức tiến hành
- Người học trao đổi về những công việc của giáo viên làm TPT Đội:
- Người học mô tả lại những công việc mà một giáo viên TPT Đội phải thực hiện trong trường phổ thông
- Người dạy tổng kết, đánh giá những công việc của giáo viên TPT Đội để làm nổi
bật những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của một giáo viên làm TPT Đội
3. Thông tin phản hồi
3.1. Nhiệm vụ xây dựng tổ chức Đội:
- Xây dựng đội ngũ phụ trách chi đội, chi đội mạnh, xây dựng và kiện toàn BCH
Đội các cấp, các nhóm nòng cốt.
- Là nhiệm vụ có tầm quan trọng đặc biệt, có ý nghĩa to lớn, quyết định chất
lượng, hiệu quả công tác của GV TPT Đội. 141
+ Mục tiêu của nhiệm vụ:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ Đội đủ năng lực, nhiệt tình, say mê công tác.
- Xây dựng bầu không khí đoàn kết, hợp tác trong liên đội.
+ Các biện pháp cần tiến hành:
- Tham mưu cho BGH và chi ủy nhà trường về công tác đội
- Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện kỹ năng nghiệp vụ công tác thiếu nhi cho PTCĐ, phụ trách nhi đồng.
- Hướng dẫn đội viên lựa chọn và bầu BCH Đội.
- Thường xuyên chăm lo, bồi dưỡng, huấn luyện đội ngũ chỉ huy Đội.
* Nhiệm vụ tổ chỉ đạo hoạt động toàn diện của Đội trên cơ sở phát huy vai trò tự
quản của Đội: Là nhiệm vụ trọng tâm của người GV TPT Đội, gồm 2 nội dung cơ bản:
Thiết kế nội dung, chương trình và lập kế hoạch thực hiện thực hiện hoạt động giáo dục của Đội: - Yêu cầu cơ bản:
+ Tính cụ thể, khoa học, đánh giá được khả năng thành công cao ( có tính khả thi )
+ Có giới hạn về thời gian ( cụ thể, chi tiết về thời gian thực hiện : Bắt đầu, kết thúc )
- Căn cứ để xây dựng nội dung, chương trình hoạt động:
+ Nhiệm vụ chính trị của trường, chủ trương công tác của Đoàn.
+ Kế hoạch tổng thể của nhà trường.
+ Khả năng thực tế của trường, liên đội, nhu cầu và nguyện vọng của đội viên.
- Đặc điểm, yêu cầu của địa phương
- Điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất
*Các bước tiến hành:
- Điều tra cơ bản ( thu thập thông tin, phân tích, xử lý, tổng hợp …) - Xây dựng dự thảo
- Lấy ý kiến ( các chi đội, hội đồng sư phạm…) - Hoàn thiện kế hoạch
- Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động cụ thể của toàn liên đội: Cần tập trung:
- Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để đội viên hiểu biết sâu sắc
- chương trình, kế hoạch công tác của liên đội. 142
- Tạo sự quan tâm ủng hộ hợp tác của Hội đồng sư phạm, phụ trách Công đoàn
- Tổ chức tốt công tác thi đua, chỉ đạo điểm
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng công tác của các đơn vị.
* Nhiệm vụ tham mưu, phối hợp với tổ chức Đảng, chính quyền nhà trường, các ban
ngành đoàn thể và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường để làm tốt
công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục thiếu niên nhi đồng:
* Đối với BGH, Hội đồng sư phạm nhà trường:
- Tham mưu đưa kế hoạch công tác đội trở thành một bộ phận của nhà trường
- Báo cáo định kỳ cho BGH để tham mưu và xin ý kiến
- Dự họp thường xuyên các cuộc họp liên tịch, HĐSP để đưa nội dung công tác
đội vào các cuộc họp này.
* Phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường:
- Phải xây dựng được kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục
- Phối hợp với các lực lượng giáo dục của địa phương để xây dựng nội dung,
chương trình hoạt động giáo dục phù hợp.
- Sự phối hợp phải toàn diện, liên tục (trong xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch).
- Ký kết văn bản liên tịch với các ngành, các lực lượng để thực hiện có hiệu quả.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Hãy trình bày những nhiệm vụ của GV TPT Đội? Lấy 1 ví dụ cụ thể minh họa. TIỂU MODULE 3.2
PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC CỦA GIÁO VIÊN TỔNG PHỤ TRÁCH ĐỘI YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi học xong tiểu module 3.2 , người học sẽ:
- Hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tác dụng của xây dựng, tổ chức, điều hành và thực hiện
thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xác định được cấu trúc của thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Trình bày được cách thức xây dựng thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Xây dựng hoàn chỉnh được thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Vận dụng những hiểu biết về thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh vào thực tiễn 143
công tác Đội khi công tác.
- Vui vẻ, hợp tác trong tiết học. Yêu thích công tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.2
Tiểu module 3.2 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Thiết kế hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh (1 tiết)
Chủ đề 2: Phương pháp thiết kế hoạt động Đội (2 tiết) CHỦ ĐỀ 1
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỘI TNTP HỒ CHÍ MINH (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, mục đích, ý nghĩa thiết kế hoạt động Đội 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm thiết kế, và thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định mục đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy phát vấn tìm hiểu khái niệm thiết kế và thế
nào là thiết kế hoạt động Đội. Tại sao nói việc tổ chức hoạt động sẽ thành công chỉ khi
có một bản thiết kế hoạt động chi tiết?
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy tổ chức hoạt động thảo luận nhóm về mục
đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội. Người dạy tổng hợp các ý kiến của các
nhóm, chốt kiến thức cần đạt.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm thiết kế hoạt động Đội
Thiết kế là đề án, lập tài liệu kĩ thuật toàn bộ, xây dựng một bản vẽ với tất cả các
tính toán cần thiết để theo đó xây dựng công trình sản xuất sản phầm.
Thiết kế hoạt động Đội là kế hoạch cụ thể cho một hoạt động cụ thể , nhằm giáo
dục một nội dung cụ thể. Là sự lựa chọn về nội dung, hình thức hoạt động, phương
pháp tổ chức thực hiện và sắp xếp chúng thành một trình tự hợp lý trên cơ sở khoa học
và thực tiễn, đảm bảo mục tiêu, yêu cầu giáo dục của Đội.
Là Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội trong các nhà trường phổ thông, thì một
trong những kĩ năng quan trọng là phải biết thiết kế hoạt động Đội. Vì đây là hoạt 144
động mà người Giáo viên làm Tổng phụ trách phải là người phụ trách chính, người
điều hành tổng thể toàn bộ hoạt động từ khâu chuẩn bị, đến khâu diễn ra và đánh giá,
rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động.
3.2. Mục đích, ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội
Giúp người chủ thiết kế nắm bắt tường tận mọi vấn đề từ nội dung đến hình
thức thực hiện và cả các tình huống có thể xảy ra trong quá trình tổ chức thực hiện thiết kế.
Giúp người chuẩn bị nội dung và cơ sở vật chất hiểu sâu sắc những việc mỉnh
làm để giúp thiết kế thành công.
Giúp người quản lí nắm bắt được về kinh phí, thời gian để tổ chức thực hiện thiết kế đó.
Thiết kế hoạt động Đội góp phần bồi dưỡng kĩ năng, nghiệp vụ, năng lực quản
lí, năng lực tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ quản lí, đội ngũ phụ trách Đội, cán
bộ Đội trong các trường ngày càng được nâng lên, đồng thời vị thế của tổ chức Đội
trong và ngoài nhà trường được nâng cao.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Câu hỏi 1: Trình bày khái niệm thiết kế hoạt động Đội
Câu hỏi 2: Nêu mục đích và ý nghĩa của thiết kế hoạt động Đội
Hoạt động 2: Xác định yêu cầu của thiết kế hoạt động Đội 1. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu những yêu cầu khi xây dựng thiết kế hoạt động Đội (15 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp học thành các nhóm nhỏ. Các nhóm thào luận và thuyết trình theo các nội dung sau:
+ Thiết kế hoạt động Đội hoàn chỉnh, người thiết kế cần có những khả năng gì?
+ Trong phần diễn biến chương trình của thiết kế hoạt động Đội, người thiết kế cần chú ý những gì?
+ Thiết kế hoạt động Đội cần đảm bảo những thông tin gì để người đọc có thể
triển khai và thực hiện được đúng yêu cầu đề ra.
3. Thông tin phản hồi
Thiết kế hoạt động Đội hoàn chỉnh, người thiết kế cần có những khả năng: 145
Để thu hút, tập hợp được đông đảo mọi người (trong nhà trường là giáo viên và
học sinh) tham gia vào hoạt động, đòi hỏi người thiết kế phải có năng lực bao quát
công việc, biết triển khai, biết điều hành và thi công, tổ chức được các hoạt động từ văn bản vào thực tiễn.
Trong phần diễn biến chương trình của một bản thiết kế hoạt động, người thiết kế cần chú ý:
- Thiết kế hoạt động là sự lựa chọn về nội dung, hình thức và phương pháp giáo
dục nhằm tạo ra một mô hình hoạt động và tổ chức thực hiện một yêu cầu giáo dục
nhất định. Do vậy, thiết kế hoạt động Đội phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, phù hợp
với tâm sinh lý đối tượng giáo dục (đối tượng là nhi đồng, đội viên hay thiếu nhi …
cho phù hợp về khả năng, trình độ, sức khoẻ của các em) , hợp lý về thời gian, địa
điểm, kinh phí tổ chức hoạt động. Đồng thời phải thể hiện màu sắc của Đội: có biểu
trưng, sự vui tươi, lãng mạn, mang mầu sắc vui chơi tạo sự hấp dẫn, lôi cuốn các em.
- Tính lôgic, bố cục chương trình phải đảm bảo các phần như: phần mở đầu, phần
nội dung chính và phần kết thúc. Phải xác định rõ đâu là khâu chủ yếu, quan trọng nhất
của toàn bộ hoạt động, thời gian dành cho mỗi hoạt động, cho từng phần nội dung,
từng việc cụ thể trong mỗi hoạt động là bao nhiêu. Yếu tố thời gian trong bản thiết kế
cần được cụ thể hoá. Nội dung của thiết kế cần sát với yêu cầu chỉ đạo của cấp trên
(chỉ đạo của Đoàn, Hội đồng Đội cấp trên, phải đặc biệt phù hợp với điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội của địa phương và nhà trường.
- Bản thiết kế cần đảm bảo những thông tin gì để người đọc có thể triển khai và
thực hiện được đúng yêu cầu đề ra:
- Thiết kế cần được xuyên suốt, thống nhất từ mục tiêu đến nội dung hoạt động.
Tỉ mỉ chi tiết từ quy mô tổ chức cho đến phân công người thực hiện từng nội dung
công việc; đề ra tiến độ thực hiện từng mảng công việc và đôn đốc, kiểm tra, giám sát
sát thường xuyên để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu thiết kế đề ra.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Khi thiết kế hoạt động Đội cần đảm bảo những yêu cầu gì? CHỦ ĐỀ 2
PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG ĐỘI (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Cấu trúc một bản thiết kế hoạt động Đội 146 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cấu trúc thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các bước xây dựng thiết kế (15 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy giới thiệu khái quát các phần trong một bản thiết kế.
- Tổ chức trò chơi xác định các bước xây dựng thiết kế (Chia lớp học thành 3
nhóm: phát giấy trôky, kéo, băng dính hoặc nam châm cố định và 1 bản danh mục các
bước xây dựng thiết kế cho các nhóm). Các nhóm thảo luận tìm thứ tự các bước xây
dựng thiết kế, sau đó trình bày). Người dạy tổng hợp nội dung của các nhóm, chốt kiến thức cần đạt.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Cấu trúc thiết kế hoạt động Đội
Mẫu số 1: Tên thiết kế … I. Mục tiêu
II. Tổ chức thực hiện 1. Thời gian 2. Địa điểm 3. Thành phần
- Thành phần khách mời:
- Thành phần tham gia: 4. Trang trí
- Trang trí xung quanh địa điểm tổ chức hoạt động
- Trang trí phông hoạt động chính 5. Sơ đồ
6. Nội dung (Liệt kê tóm tắt chương trình hoạt động: Mở đầu, Nội dung chính, kết thức)
III. Diễn biết chương trình chi tiết STT Thời gian Diễn biến Nội dung Yêu cầu Thực hiện
IV. Phân công thực hiện
1. Chuẩn bị nội dung
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất 147
3. Dự trù kinh phí thực hiện
4. Tiến độ thực hiện
3.2. Các bước xây dựng thiết kế
1) Đặt tên cho thiết kế
Tên cho thiết kế cần đảm bảo chủ đề chính của thiết kế, đảm bảo phù hợp với
lứa tuổi đối tượng tham gia trong thiết kế
2) Xác định mục tiêu của thiết kế
Mục tiêu cần khái quát nội dung hoạt động, cần xác định sau hoạt động các em
được cung cấp, bổ sung, nâng cao những hiểu biết mới, hoạt động đó mang lại gì cho
các em về mặt nhận thức, kĩ năng gì. Nhận thức và kĩ năng đó giúp ích gì cho cuộc
sống, cho học tập, giao tiếp của các em tham gia. Hoạt động phải hướng các em tới
việc ứng xử một cách văn minh, văn hoá. Để sau một hoạt động các em phấn khởi
chăm học, chịu khó rèn luyện nâng cao ý thức đối với bản thân mình và tập thể.
3) Xác định quy mô tổ chức thực hiện
- Cần xác định rõ được: thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, đối tượng trực
tiếp của thiết kế. Xác định rõ về trang trí, sơ đồ vị trí và chương trình tổng thể.
4) Xác định nội dung thực hiện
- Xác định được chủ đề cần đạt tới. Phải hiểu sâu sắc về chủ đề mình thiết kế. Từ
đó có nhiệm vụ khoanh vùng kiến thức sao cho phù hợp với trình độ của đối tượng tham gia
- Cần xác định rõ những nội dung nào là nội dung chính, nội dung nào là nội
dung hỗ trợ cho chủ đề của thiết kế
5) Xác định hình thức thực hiện
- Hình thức thực hiện trong thiết kế rất quan trọng, nó sẽ quyết định lớn đến
thành công của thiết kế
- Chọn hình thức phải tương xứng với nội dung cần truyền đạt. Không nên chọn
quá nhiều hình thức cho hoạt động, vận động, cũng không nên chọn nhiều hình thức
nhẹ nhàng dẫn đến thiết kế nhàm chán.
- Chú ý sắp xếp các hình thức đan xen nhau trong quá trình thực hiện.Tạo cho
thiết kế có cao trào,có sự lắng đọng. Nhờ đó sẽ in đậm vào trí nhớ của đối tượng tham
gia. Khắc sâu được kiến thức cần truyền đạt; giúp học sinh không mệt mỏi, không
nhàm chán khi tham gia thiết kế. 148
6) Xây dựng phân công thực hiện
- Sau khi xác định rõ những việc cần làm, người thiết kế lập bảng phân công chi
tiết từ chuẩn bị nội dung cho đến cơ sở vật chất cũng như dự kiến tiến độ thực hiện
các nội dung công việc của thiết kế. Càng chi tiết và tỉ mỉ sẽ giúp người chủ thiết kế
kiểm tra công tác chuẩn bị một cách dễ dàng, giúp người thực hiện rõ việc, dễ thực hiện, dễ làm.
- Phân công thực hiện cần đảm bảo đúng người, đúng việc. Không nên phân công
tập trung vào một người hay mở rộng quá nhiều người thực hiện
7) Xây dựng kinh phí thực hiện
Thông qua việc dự trù kinh phí có thể khẳng định được thiết kế đó có khả năng
thực hiện được không, có mang tính thực tiễn và phù hợp với điều kiện thực tế hay
không. Cần xây dựng dự trù kinh phí chi tiết, cụ thể, đảm bảo tính thiết thực và đảm bảo nội dung chi đúng.
8) Xây dựng tiến độ thực hiện
- Thông qua bản tiến độ thực hiện sẽ giúp người chuẩn bị nội dung, cơ sở vật
chất và các đối tượng tham gia trong thiết kế thực hiện nghiêm túc và đạt kết quả cao
- Xây dựng tiến độ cần đảm bảo thời gian triển khai, chuẩn bị và thực hiện trong
các phần của thiết kế. Đảm bảo nội dung cần thực hiện đi kèm với thời gian cụ thể
- Việc xây dựng tiến độ thực hiện giúp người chủ thiết kế dễ dàng kiểm tra, đánh
giá các phần việc tham gia trong thiết kế
9) Xây dựng các tiểu thiết kế
- Các tiểu thiết kế phải bám sát nội dung và hình thức trong bản thiết kế định hướng.
- Nội dung nào, phần việc nào thì có tiểu thiết kế đó. (Các tiểu thiết kế bao gồm:
Kịch bản chương trình, bẩng điểm, thể lệ, màn truyền thống, bài hùng biện, các phần
biểu diễn, phần dự trù kinh phí, phần khánh tiết trang trí, cơ sở vật chất …)
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Trình bày cấu trúc cơ bản của thiết kế hoạt động Đội.
4.2. Trong các bước của bản thiết kế, theo em bước nào là quan trọng nhất, vì sao?
Hoạt động 2: Xác định các bước chuẩn bị và tiến hành thiết kế hoạt động Đội 1. Nhiệm vụ 149
- Tìm hiểu các bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Chia lớp học thành nhóm nhỏ. Tổ chức thảo luận theo các nội dung:
+ Trước khi thiết kế, công tác chuẩn bị của người thiết kế như thế nào?
+ Khi thiết kế cần thực hiện nội dung và hình thức thể hiện ra sao?
+ Để thiết kế được triền khai thực hiện, công tác chỉ đạo gồm những gì?
+ Sau khi thiết kế, người giáo viên TPT Đội cần làm gì?
- Các nhóm lên thuyết trình và bổ sung ý kiến cho nhau. Người dạy chốt kiến thức cần đạt
3. Thông tin phản hồi
3.1.Các bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội
Bước 1: Công tác chuẩn bị
Những căn cứ để lựa chọn chủ đề thiết kế hoạt động Đội:
+ Chỉ thị và chủ trương của HĐĐ cấp trên;
+ Nhiệm vụ của năm học của ngành giáo dục, của địa phương
+ Nhu cầu nguyện vọng của các em thiếu nhi;
+ Những kinh nghiệm về thiết kế và thi công trước đây
+ Các ngày lễ lớn, các ngày chủ điểm trong năm học, cá ngày truyền thống của địa phương, của ngành.
+ Cơ sở vật chất, kinh phí của nhà trường , địa phương, trình độ văn hoá,xã hội của địa phương
Bước 2: Thiết kế nội dung, chương trình hoạt động
- Thiết kế nội dung, chương trình hoạt động Đội là một việc rất quan trọng. Nội
dung tổng hợp và nội dung của từng hoạt động cụ thể phải bám sát mục đích, yêu cầu
đặt ra và phải có tính khả thi cao.
- Nội dung các hoạt động phải chia thành các công việc cụ thể, gắn với thời gian
dự kiến và người chịu trách nhiệm. Phải xác định được những công việc thường
xuyên, chủ yếu trọng tâm và gắn với thời gian, địa điểm cụ thể. Trong nội dung phải
khẳng định được cái chung và cái riêng biệt.
- Cần có phương án 2 cho các nội dung và có thể điều chỉnh kế hoạch trước và
trong quá trình chỉ đạo thi công bản thiết kế sao cho phù hợp với tình hình. 150
- Chương trình và kế hoạch hoạt động cần được thiết kế một cách khoa học, chi
tiết, đảm bảo hiệu quả cao. Đặc biệt cần cương quyết chỉ đạo thực hiện tránh tình
trạng mục tiêu và nội dung không có sự liên quan, thiếu tác dụng giáo dục.
Bước 3: Chỉ đạo thực hiện
- Trong quá trình chỉ đạo thực hiện, trưởng ban chỉ đạo là người chịu trách nhiệm
quán xuyến toàn bộ công việc, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá để kịp thời
động viên, tuyên dương những thành tích cũng như nhắc nhở những lệch lạc của cá
nhân và tập thể. Với mỗi nội dung cần có người chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức
công việc được phân công và báo cáo kịp thời cho ban tổ chức để phối hợp thực hiện.
- Cần chỉ đạo nghiêm túc việc thực hiện nội dung, chương trình hoạt động đã
thiết kế. Tuy nhiên, có thể có những phát sinh trong quá trình thực hiện vì vậy cần linh
hoạt sáng tạo để xử lí và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình.
Bước 4: Tổng kết đánh giá
- Sau hoạt động, việc xem xét một cách nghiêm túc những mặt mạnh, mặt yếu,
những ưu nhược điểm của các cá nhân và các tập thể là rất cần thiết. Tổng kết rút kinh
nghiệm chính là để ban tổ chức và các em tự xem lại mình, tự đánh giá rút ra bài học
cho lần sau. Ngoài ra, tổng kết, đánh giá kết quả đẻ kịp thời động viên, tuyên dương ,
khen thưởng cũng như nhắc nhở, phê bình những cá nhân, tập thể nhằm đẳm bảo thực
hiện các yêu cầu của bản thiết kế và nguyên tắc chỉ đạo hoạt động.
- Tổng kết, đánh giá kết quả phải khách quan, vô tư và công bằng, từ vấn đề tổ
chức, yêu cầu nội dung giáo dục đến hiệu quả giáo dục, hiệu quả kinh tế và các mối
quan hệ với các đơn vị trong quá trình hoạt động Đội.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Có bao nhiêu bước tiến hành thiết kế hoạt động Đội? Liệt kê thứ tự các bước tiến
hành thiết kế hoạt động Đội.
Hoạt động 3: Thực hành xây dựng thiết kế 1. Nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu mẫu thiết kế hoạt động Đội
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng thiết kế mẫu thiết kế chủ điểm mới
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy giới thiệu thiết kế mẫu, chi tiết từng phần, từng nội dung. 151
- Chia lớp học thành nhóm nhỏ, gợi ý cho các nhóm xây dựng thiết kế mới theo
các chủ điểm khác nhau trong năm học. Người dạy kiểm tra bài của từng nhóm, gọi
nhóm xuất sắc lên trình bày.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Thông tin phản hồi cho nhiệm vụ 1 và 2
Hoạt động Đội chủ điểm tháng 5
“HOA THƠM DÂNG BÁC KÍNH YÊU” I. MỤC TIÊU
Tuyên dương, khen thưởng những thành tích của các tập thể Đội, lớp nhi đồng;
những Cháu ngoan Bác Hồ xuất sắc trong học tập, rèn luyện, công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
- Hiểu thêm về phong trào “Thiếu nhi thi đua làm theo 5 điều Bác Hồ dạy”.
Nhân rộng gương thiếu nhi tiêu biểu làm theo lời Bác nhằm phát huy nhân tố mới
trong việc xây dựng Đội TNTP Hồ Chí Minh ngày càng vững mạnh.
- Biết thêm được nhiều bài hát, câu chuyện về cuộc đời và sự nghiệp của Bác
Hồ; về các tấm gương người tốt việc tốt của thiếu nhi của Thủ đô và đất nước.
- Tuyên truyền, quảng bá, khẳng định vị trí, vai trò của tổ chức Đội trong việc
giáo dục thiếu niên nhi đồng. Qua đó, thu hút sự quan tâm của các cấp, các ngành và
toàn xã hội đối với hoạt động Đội TNTP Hồ Chí Minh.
- Xây dựng được không khí thi đua sôi nổi trong học tập, rèn luyện cho đội
viên toàn liên đội trước, trong và sau Đại hội.
- Đại hội được tổ chức trọng thể, thiết thực. Nội dung phong phú, hình thức
sáng tạo, gây ấn tượng sâu sắc, phù hợp với tâm lí lứa tuổi thiếu nhi. II. QUY MÔ TỔ CHỨC 1. Thời gian
- Thời gian tập luyện: (…… buổi, bắt đầu từ ngày…)
- Thời gian sơ duyệt : ngày …
- Thời gian tổng duyệt: ngày …
- Thời gian tổ chức: ngày … 152
2. Địa điểm: Trường … 3. Thành phần
3.1. Đại biểu: …
3.2. Thành phần tham gia:… 4. Trang trí
- Sân trường: cờ hoa rực rỡ
- Cổng trường Treo Banner:
CHÀO MỪNG QUÝ VỊ ĐẠI BIỂU VỀ DỰ HOẠT ĐỘNG ... LIÊN ĐỘI TRƯỜNG … NĂM HỌC ...
- Phướn lớn treo trong sân trường: Phướn 1:
“Yêu Tổ quốc, yêu đồng bào
Học tập tốt, lao động tốt
Đoàn kết tốt, kỉ luật tốt
Giữ gìn vệ sinh thật tốt
Khiêm tốn, thật thà, dũng cảm”.
- Xung quanh sân trường treo cờ đuôi nheo, cờ chuối, tranh ảnh, báo tường các
hoạt động Đội của nhà trường.
- Phông trang trí chính:
HỘI ĐỒNG ĐỘI QUẬN/HUYỆN. LIÊN ĐỘI TRƯỜNG … HOẠT ĐỘNG CHỦ ĐIỂM
“HOA THƠM DÂNG BÁC KÍNH YÊU”
(CHÀO MỪNG … NĂM NGÀY SINH BÁC HỒ 19/5/… - 19/5/…) NĂM HỌC …
- Bố trí góc trưng bày tranh vẽ, sưu tầm hình ảnh với chủ đề “Bác Hồ với thiếu
nhi – Thiếu nhi với Bác Hồ”
- Các gương điển hình tiên tiến trong toàn Liên đội 5. Sơ đồ vị trí - Vị trí tập kết chính SÂN KHẤU ĐỘI VĂN NGHỆ ĐỘI NGHI LỄ ĐỘI BÁO CÔNG Khối 5 Khối 4 Khối 1 ĐẠI Khối 2 Khối 3 BIỂU ĐỘI HỒNG KỲ 6. Chương trình STT Thời gian Diễn biến 1 7h30
Tập trung, ổn định tổ chức 2 8h00
Đón đại biểu đến dự 3 8h30
Đón đại biểu ra sân khấu: Trống chào mừng 4 8h45
Chào cờ theo Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh 5 8h55
Màn truyền thống “Thiếu nhi Thủ đô vâng lời Bác dạy” 6 9h00
Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu 7 9h20 Khai mạc 8 9h30
Báo công dâng Bác (Báo cáo theo nội dung công tác Đội) 9 9h40
Giao lưu gặp gỡ gương tiêu biểu “Cháu ngoan Bác Hồ” 154 10 10h00
Tuyên dương, khen thưởng tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc 11 10h15
Đại biểu phát biểu động viên, tuyên dương 12 10h20 Lời hứa của học sinh Kết thúc: 13 10h25
Đồng diễn múa hát tập thể “Hoa thơm dâng Bác kính yêu”
III. DIỄN BIẾN CHƯƠNG TRÌNH STT THỜI DIỄN BIẾN NỘI DUNG YÊU CẦU THỰC GIAN HIỆN
- Hướng dẫn học sinh - Học sinh
ngồi đúng vị trí theo ngồi theo
Tập trung, ổn định tổ sơ đồ. đúng sơ đồ - TPT 1 7h30 chức
- Kiểm tra công tác Âm thanh, - BTC
chuẩn bị theo mảng loa mic, nội dung nhạc… - Tại phòng hội đồng - Đội nghi lễ,
- Tại vị trí đội hồng
- Đội Nghi lễ đón đại theo sơ đồ kỳ (tại biểu: Trống chào cổng mừng - Tại cổng trường trường)
Đón đại biểu đến - Đại biểu Trung 2 8h00 - Bố trí 01 - Cán bộ, dự ương, Thành phố, các giáo viên
quận, huyện, thị xã… Giáo viên trường (nếu có) đứng cùng học sinh và (theo hướng dẫn phân đại biểu công, vào vị trí theo sơ đồ vị trí) 3 8h30
Đón đại biểu ra sân - Trống chào mừng, - Toàn - Đội khấu kèn chào mừng. trường nghi lễ đứng lên vỗ
(Đội Nghi lễ đứng tay theo - Đội trên sân khấu) nhịp trống hồng kì 155 chào mừng - Nhạc đệm - Đội hồng - TPT - kì đón đại biểu và di chuyển đội hình quanh sân trường Đội nghi lễ đứng trên sân khấu, - Trống - Chào cờ. đội cờ chi chào cờ, Chào cờ theo Nghi đội đứng đàn nhạc, - Hát Quốc ca, Đội ca 4 8h45 thức Đội TNTP Hồ trước chi đội Nghi Chí Minh
- Hô đáp khẩu hiệu đội. lễ, đội cờ Đội chi đội. Đội hồng kỳ đứng - TPT vòng quanh sân khấu. - Cộng tác viên dàn dựng (nếu Màn truyền thống có) “Thiếu nhi vâng lời Sân khấu - Giáo 5 9h00
Bác dạy” hoặc (có kịch bản riêng) hóa và ca viên và chương trình văn múa nhạc học sinh nghệ chào mừng của trường. 6 8h55
Tuyên bố lý do, giới - Nêu mục đích, ý Danh sách - Đội thiệu đại biểu
nghĩa của hoạt động “ đại biểu nghi lễ Hoa thơm dâng Bác đứng trên kính yêu”. sân khấu. - TPT - Nhân rộng gương thiếu nhi tiêu biểu làm theo lời Bác; phát huy 156 nhân tố mới trong việc xây dựng Đội vững mạnh, tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Thiếu nhi thi đua làm theo 5 điều Bác
Hồ dạy”
gắn với các phong trào thi đua trong liên đội. - Giới thiệu đại biểu dự. Đại diện 7 9h20 Khai mạc BGH Xây dựng kịch bản báo cáo bằng hình thức sân khấu hóa như: Kịch, - Giáo
Báo cáo theo nội hát múa, viên phụ
dung chương trình thơ ca …. trách. công tác Đội năm học 8 9h30 Báo công dâng Bác Sử dụng Học sinh
âm nhạc, thực hiện trang phục đạo cụ, phông nền để minh họa Hoặc báo cáo bằng văn bản 9
Giao lưu gặp gỡ Mỗi khối chọn cử 1 Xây dựng TPT
gương tiêu biểu học sinh có thành tích kịch bản tham gia
“Cháu ngoan Bác xuất sắc tham gia giao chi tiết. MC Hồ” lưu đối thoại và biểu
diễn một số tài năng 01 bộ bàn cá nhân (nếu có) ghế (01 bản dài và 157 + Về học tập + Về văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao 5 ghế; 01 lọ hoa; nước
+ Về hoạt động xã hội uống. từ thiện + … - Hình thức trao thưởng
- Tuyên dương các cá theo từng
nhân, tập thể xuất sắc lĩnh vực có thành tích cao
trong học tập, công - MC đọc
tác Đội của Liên đội. đến thành tích của + Chia thành các nhóm nào
nhóm khen thưởng, thì nhóm
mỗi nhóm đại diện đó sẽ vẫy
cho 1 chi đội bao gồm hoa lên sân - GV TPT
...cá nhân xuất sắc khấu. Đội
Tuyên dương, khen trong một phong trào 10 9h40
thưởng tập thể, tiêu biểu.(…… chi - Mỗi nhóm - Hỗ trợ nhân xuất sắc đội) lên sk có GVCN. biển tên
+ Tuyên dương các cá nhóm và
nhân có thành tích thông diệp
xuất sắc nhất về học của nhóm. tập trong Chi đội ,
trong khối mà còn có -Số lượng
nhiều thành tích ở hoa, biển
nhiều lĩnh vực khác tên chuẩn
nhau như: Văn nghệ, bị theo thực
TDTD,các CLB Tiếng tế khen Anh, Văn, Toán … thưởng. - HĐĐ
Đại biểu phát biểu Bài phát TP chuẩn 11 10h15 động viên, tuyên biểu bị dương 158
Lời hứa của đại biểu - Học Lời hưa của học 12 10h20
gương “Cháu ngoan Đọc lời hứa sinh xuất sinh Bác Hồ” sắc. Toàn liên Kết thúc:
Âm nhạc, trang phục, đội đứng - HS
đạo cụ, 50 học sinh đạy vỗ tay 13 10h25
Đồng diễn múa hát - Giáo
“Hoa thơm dâng múa hát biểu diễn trên hát tập thể viên phụ
bác kính yêu” sân khấu. theo lời bài trách hát
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN 1. Chuẩn bị nội dung
- Thiết kế tổng thể chương trình hoạt động.
- kịch bản chương trình (Lời dẫn chi tiết)
- Kịch bản màn truyền thống
- Bài báo công (báo cáo thành tích bằng hình thức sân khấu hoá hoặc văn bản)
- Kịch bản chương trình giao lưu gặp gỡ gương tiêu biểu
- Kịch bản nội dung màn múa hát đồng diễn
- Kịch bản tuyên dương khen thưởng.
- Lên danh sách đại biểu tham dự (khách mời ngoài nhà trường) - Lời hứa của học sinh
2. Chuẩn bị cơ sở vật chất
- Trang trí theo ma két chương trình
- Kê bàn ghế theo sơ đồ (vị trí ngồi của đại biểu, của học sinh)
- Chuẩn bị phần thưởng
- Chuẩn bị âm thanh, míc, đàn nhạc, trang phục đạo cụ biểu diễn phục vụ chương trình hoạt động.
- Tiếp đón đại biểu về dự chương trình.
3. Dự trù kinh phí thực hiện
- Kinh phí thuê âm thanh, míc, đàn nhạc, trang phục đạo cụ biểu diễn phục vụ
chương trình hoạt động.
- Kinh phí mua hoa, quà tặng, phần thưởng. 4. Tiến độ thực hiện 159
- Lập tiến độ thực hiện cho từng nội dung (Đội nghi lễ, đội văn nghệ, đội múa hát tập thể …)
- Lên tiến độ duyệt các văn bản phục vụ hoạt động.
- Lên tiến độ sơ duyệt, tổng duyệt và chính thức.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi thiết kế hoạt động, người thiết kế cần rèn luyện kĩ năng gì?
4.2. Thực hành viết thiết kế một hoạt động Đội (chủ điểm tự chọn) TIỂU MODULE 3.3
HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI THIẾU NHI YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi kết thúc tiểu module 3.3, người học sẽ: -
Xác định được mục đích, yêu cầu của việc tổ chức trò chơi thiếu nhi trong các trường TH và THCS; -
Xác định được các bước tiến hành trò chơi thiếu nhi; kĩ năng của người quản trò
trong tổ chức trò chơi thiếu nhi; -
Nêu được các dấu đường, các loại mật thư trong tổ chức trò chơi lớn; -
Xác định được quy mô tổ chức trò chơi lớn cho thiếu nhi. Từ đó biết thiết kế và
điều hành được tổ chức trò chơi thiếu nhi theo quy định; -
Có ý thức tự giác học tập, yêu thích công tác Đội.
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.3
Tiểu module 3.3 bao gồm 2 chủ đề, được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Hướng dẫn trò chơi thiếu nhi (1 tiết)
Chủ đề 2: Trò chơi lớn (2 tiết) CHỦ ĐỀ 1
HƯỚNG DẪN TRÒ CHƠI THIẾU NHI (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm, mục đích, tác dụng và phân loại trò chơi 1. Nhiệm vụ 160
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu khái niệm trò chơi thiếu nhi
- Nhiệm vụ 2: Xác định mục đích, tác dụng, đặc trưng cơ bản của trò chơi đối với thiếu nhi
- Nhiệm vụ 3: Cách phân loại trò chơi
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức hỏi – đáp, tìm hiểu khái niệm về trò chơi, trò chơi thiếu nhi.
- Người dạy yêu cầu người học nêu mục đích, ý nghĩa, đặc trưng cơ bản của trò chơi thiếu nhi.
- Người dạy giới thiệu cách nhận biết và phân loại trò chơi thiếu nhi.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Khái niệm trò chơi và trò chơi thiếu nhi
Trò chơi là một hình thức vui chơi giải trí, dùng các phương tiện (cử chỉ, hành
động, ngôn ngữ); dùng các dụng cụ có trong thiên nhiên hoặc do con người sáng tạo
ra, để biểu đạt nguyện vọng cũng như thoả mãn nhu cầu vui chơi giải trí của con người.
Trò chơi thiếu nhi là nhu cầu không thể thiếu đối với tâm sinh lý trẻ em, là điều
kiện cần thiết để tiêu thụ, điều hoà và cân bằng nguồn sinh lực dồi dào của trẻ đồng
thời qua đó để giáo dục các em một cách toàn diện.
3.2. Mục đích ý nghĩa, tác dụng và đặc trưng cơ bản của trò chơi thiếu nhi
* Mục đích, ý nghĩa: Trò chơi là phương tiện nhằm thu hút, tập hợp thiếu nhi. Vì ở
lứa tuổi này tham gia hoạt động trò chơi chính là tạo điều kiện cho các em phát triển
một cách tốt nhất. Vì vậy, khi có các hoạt động trò chơi các em đều hưởng ứng và
tham gia nhiệt tình với tinh thần tự nguyện. Bên cạnh đó, trò chơi còn là một trong
những phương pháp công tác của Đội TNTP Hồ Chí Minh. Đội TNTP Hồ Chí Minh
với mục đích là tập hợp thu hút thiếu nhi để giáo dục các em phát triển toàn diện.
Muốn tập hợp thu hút được thiếu nhi phải thoả mãn được nhu cầu của các em. Đặc
điểm tâm lí của thiếu nhi là ham chơi, hiếu động, tò mò, thích cái mới. Trò chơi là hoạt
động đáp ứng được các nhu cầu tâm lí này. Đồng thời thông qua trò chơi cũng giáo
dục các em một cách toàn diện. Chính vì vậy Đội TNTP Hồ Chí Minh lấy hoạt động
vui chơi, trò chơi là một phương pháp công tác của mình nhằm thực hiện mục đích đề ra. 161
* Tác dụng của trò chơi: Thông qua hoạt động chơi, các em được phát triển mọi
mặt theo các tiêu chí giáo dục của tổ chức Đội, của nhà trường và xã hội đó là giáo dục
toàn diện cho các em thiếu nhi: đạo đức, trí tuệ, thể lực, lao động và thẩm mỹ. Tác
dụng của trò chơi không chỉ rèn luyện các giác quan: Thị giác, xúc giác, khứu giác,
thính giác mà còn phát triển trí tuệ, thể lực và hình thành những phẩm chất tốt đẹp
trong các em: tính trung thực, thật thà, sự lễ độ, lòng dũng cảm; sự chan hoà cởi mở,
đoàn kết, thân ái, nâng cao ý thức cá nhân, tinh thần đồng đội, ý thức kỉ luật và trí
tưởng tượng, tính sáng tạo, yêu lao động, hiểu biết thêm về cuộc sống xã hội, tự nhiên
và môi trường. Có thể nói, trò chơi là nhu cầu thiết yếu của thiếu niên nhi đồng, thời
cũng là một hình thái giao tiếp. Thông qua trò chơi các em thiếu nhi đến với nhau, làm
quen với nhau, hoà nhập với nhau, gây dựng tình cảm thân thiện ban đầu một cách nhanh nhất.
* Đặc trưng của trò chơi thiếu nhi: Có 5 đặc trưng cơ bản
- Đặc trưng 1: Trò chơi là một hoạt động tự do, không thể gò ép hoặc bắt buộc
các em chơi các trò chơi mà các em không thích, không hấp dẫn, không đúng với nhu cầu của các em.
- Đặc trưng 2: Trò chơi được giới hạn bởi không gian và thời gian. Đặc trưng này
sẽ quy định quy mô, điều kiện, vật chất, số lượng người chơi cho phù hợp
- Đặc trưng 3: Trò chơi là một hoạt động bất định. Đây là một đặc trưng tạo nên
sức hấp dẫn , sức hút; bởi không ai dám khẳng định diễn biến và kết quả cuối cùng của mỗi trò chơi.
- Đặc trưng 4: Trò chơi là một hoạt động có quy tắc: Dù trò chơi có đơn giản đến
bao nhiêu cũng phải có quy tắc nhất định (còn gọi là luật chơi) và vì vậy sẽ tạo nên
không khí bình đẳng giữa người tham gia trò chơi
- Đặc trưng 5: Trò chơi là một hoạt động giả định, là tổng hợp của những hành
động do quản trò đưa ra (trò chơi đưa ra) mà người chơi phải thực hiện theo.
3.3. Phân loại trò chơi thiếu nhi
Cách nhận biết và phân loại trò chơi thiếu nhi: Trò chơi rất phong phú, nên phân
loại trò chơi cũng rất đa dạng do con người sáng tạo và áp dụng khi tổ chức trò chơi.
Cách phân loại trò chơi đơn giản, dễ hiểu nhất đó là:
+ Trò chơi tĩnh và trò chơi động: Trò chơi tĩnh là trò chơi vận dụng đầu óc, trí
thông minh. Người chơi có thể ngồi, đứng tại chỗ (không cần di chuyển, vận động). 162
Trò chơi động là trò chơi mà người chơi phải di chuyển và sử dụng nhiều về thể lực và sự nhanh nhẹn.
+ Trò chơi phân theo địa điểm: Trò chơi ngoài trời có thể sử dụng hầu hết các loại
trò chơi. Tuy nhiên khi tổ chức trò chơi, quản trò cũng cần giới hạn địa điểm. Trò chơi
trong phòng thường sử dụng những trò chơi tĩnh, những trò chơi mà người chơi không
phải chạy nhảy, đổi chỗ.
+ Trò chơi phân theo đối tượng: Phân theo độ tuổi, theo tâm sinh lý đối tượng
người tham gia chơi để tổ chức trò chơi cho hợp lý. (Lứa tuổi mẫu giáo, nhi đồng,
thiếu niên, thanh niên, trung niên hay người già)
+ Trò chơi theo nội dung giáo dục: Phụ thuộc vào mục tiêu hoạt động để tổ chức
trò chơi. Trò chơi về trí tuệ, trò chơi về sức khoẻ, trò chơi ôn luyện kiến thức, trò chơi rèn luyện tính cách...
+ Trò chơi phân loại theo quy mô tổ chức: Loại trò chơi này thường gắn liền với
một quy mô tổ chức hoạt động nào đó. Có thể lớn, nhỏ khác nhau,bao gồm: trò chơi
lớn và trò chơi nhỏ. Trò chơi lớn là loại trò chơi với quy mô phạm vi lớn, địa bàn rộng
với đông đảo người chơi tham gia . Cũng có thể là tập hợp của nhiều trò chơi nhỏ hợp
thành.Trò chơi nhỏ là loại trò chơi được tổ chức với quy mô nhỏ để thực hiện với số
lượng một nhóm hay một tập thể nhỏ. Điều hành trò chơi do quản trò thực hiện.
4. Câu hỏi kiểm tra – đánh giá
Trình bày khái niệm, ý nghĩa, phân loại của trò chơi thiếu nhi.
Hoạt động 2: Hướng dẫn các bước tổ chức trò chơi 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định các bước tổ chức trò chơi (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức trò chơi (5 phút)
- Nhiệm vụ 3: Thực hành tổ chức trò chơi (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức trò chơi mẫu (theo các bước quy định). Giao nhiệm vụ cho
người học quan sát, tham gia trò chơi để rút ra các bước tổ chức trò chơi. 163
- Người dạy tổ chức thảo luận về vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong
tổ chức trò chơi và kết luận.
- Người dạy chia lớp học thành các nhóm nhỏ. Các nhóm tập luyện, phân công
người làm quản trò, tự tổ chức trò chơi trong nhóm. Cử đại điện lên tổ chức trò chơi
cho cả lớp chơi. Người dạy nhận xét, đánh giá.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Các bước tổ chức một trò chơi, gồm 6 bước:
- Bước 1: Giới thiệu tên, chủ đề, ý nghĩa của trò chơi
- Bước 2: Hướng dẫn cách chơi (Quản trò hướng dẫn rõ ràng, ngắn gọn, dễ tiếp
thu. Hài hước và dí dỏm càng tốt)
- Bước 3: Hướng dẫn luật chơi (Hướng dẫn tỉ mỉ những vấn đề người chơi cần
phải tránh và không được vi phạm trong quá trình tham gia trò chơi)
- Bước 4: Chơi thử (Tổ chức chơi thử, nhằm giúp người chơi làm quen với trò
chơi, hiểu trò chơi. Chơi thử chỉ nhắc nhở về những vấn đề mà người chơi dễmắc phải
ở luật chơi. Tổ chức chơi thử thì không thưởng, không phạt. Cần động viên người chơi tham gia nhiệt tình hơn.)
- Bước 5: Chơi thật (Tổ chức cho người chơi được tham gia chơi chính thức.
Quản trò phải tạo được không khí vui tươi, sôi nổi trong khi tổ chức chơi. Có thưởng
có phạt. Hình thức thưởng và phạt trong trò chơi cũng được thực hiện thành một trò
chơi nhỏ. Tạo được tâm lí vui vẻ, thoải mái và tránh gây căng thẳng cho người bị phạt).
- Bước 6: Nhận xét (Quản trò nhận xét, nhắc nhở về tinh thần, khả năng tham gia
chơi của người chơi. Nhắc người chơi thu dọn đạo cụ chơi nếu có).
3.2. Vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức trò chơi
- Vai trò tư thế, tác phong của người quản trò trong tổ chức trò chơi:
- Thứ nhất là làm chủ bản thân, làm chủ cuộc chơi: Tự tin, phải tự nhiên Nắm
chắc các bước tổ chức một trò chơi, biết nhiều trò chơi.
- Thứ hai là giọng nói: Rõ ràng, mạch lạc, thu hút, lôi cuốn được tập thể chơi.
- Thứ ba là cử chỉ, hành động, nét mặt: Trong khi điều hành trò chơi, phải có
những cử chỉ, hành động, nét mặt phù hợp với tình huống, trạng thái, nội dung của trò 164
chơi. Động tác chuẩn xác, dễ thực hiện, dễ bắt chước , tạo dựng sự tập trung chú ý đối với người tham gia chơi.
- Thứ tư là cùng tham gia: Người quản trò cùng tham gia chơi với các bạn đội
viên sẽ tạo không khí thoải mái, vui vẻ, sôi nổi, hào hứng.
- Thứ năm là sáng tạo trong khi tổ chức chơi. Việc thay đổi nội dung, hình thức
của trò chơi giúp cho quản trò luôn hấp dân, lôi cuốn cũng như đáp ứng được nhu cầu
ưa cái mới mẻ của thiếu nhi, người chơi khi tham gia.
- Thứ 6 là dừng lại đúng lúc: Người quản trò cần biết dừng lại đúng lúc. Tránh để
người chơi thấy nhàm, thấy mệt khi tham gia chơi.
3.3. Một số trò chơi thực hành trong tiết học
* Trò chơi “Nếu vui thì làm cho tôi”
- Mục đích: Rèn luyện thính giác, trí nhớ, phản xã, khéo léo. Tạo không khí sôi sổi, vui vẻ, thoải mái.
- Địa điểm tổ chức: Trong lớp học hoặc ngoài sân trường
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin
- Cách chơi: Làm theo những động tác quy định của quản trò.
+ Quản trò: Nào bạn ơi, nếu có tin vui xin vỗ đôi tay, vỗ đôi tay
+ Người chơi đáp: “Vỗ đôi tay” rồi vỗ tay 2 cái (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui thì lắc cái hông, lắc cái hông
+ Người chơi đáp: “Lắc cái hông” rồi lắc cái hông 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin dậm cái chân, dậm cái chân
+ Người chơi đáp: “Dậm đôi chân” rồi dậm cái chân 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin lắc cái đầu, lắc cái đầu.
+ Người chơi đáp: ‘Lắc cái đầu’ rồi lắc cái đầu 2 lần (1,2)
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin dậm cười to lên, cười to lên. chân
+ Người chơi đáp: “Cười to lên” rồi cười 3 lần ha ha ha
+ Quản trò: Nào bạn ơi nếu có tin vui xin làm cả 5, làm cả năm (5 lần trở lên)
+ Người chơi đáp: “Làm cả 5”, rồi vỗ tay, lắc hông, dậm chân, lắc đầu, cười (theo quy định trên)
* Trò chơi “Văn minh lịch sự” 165
- Mục đích: Hiểu biết thêm về phép lịch sự, biết nói lời hay làm việc tốt. Rèn
luyện phản ứng nhanh nhẹn, linh hoạt. Tạo không khí vui tươi, sôi nổi.
- Địa điểm tổ chức: Trong lớp học hoặc ngoài sân trường
- Cách chơi: Khi quan trò xin mời người chơi làm một việc gì đó thì người chơi
làm theo (mô phỏng theo). Quản trò nói trống không, không có từ “xin mời” thì người
chơi không làm theo. Ví dụ: Khi quản trò nói “Xin mời các bạn giơ tay lên” thì người
chơi phải thực hiện theo. Còn khi quản trò nói “|Các bạn giơ tay lên” tức là nói trống
không, thì người chơi không cần thực hiện theo.
- Chú ý: Tốc độ chơi nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào đối tượng chơi. Quản trò linh
hoạt sử dụng lời nói và hành động trong khi điều hành trò chơi. Có thể sử dụng lời nói
kết hợp với những động tác vui nhộn,hài hước để tăng thêm sức hấp dẫn của trò chơi.
* Trò chơi “Kết bạn”
- Mục đích: Xây dựng tinh thần đoàn kết, thân ái. Rèn luyện tính nhanh nhẹn, hoạt bát, vui vẻ.
- Địa điểm tổ chức: Sân trường hoặc bãi đất rộng
- Cách chơi: Cho người chơi xếp thành hình vòng tròn. Vừa đi chung quanh vòng
tròn vừa hát và vỗ tay đều theo một bài hát quen thuộc nào đó. Đang di chuyên thì
quản trò bất ngờ hô to “Kết bạn, kết bạn”. Tập thể đứng lại và đồng thanh hỏi “ Kết
mấy, kết mấy”. Quản trò hô tiếp “ Kết 1 nam 1 nữ” ( VD: kết 5 người, kết 3 người 2
chân, kết 4 người 2 chân ...) Người chơi phải nhanh chóng nhập nhóm và thực hiện
đúng như yêu cầu quản trò yêu cầu.
* Trò chơi “Con thỏ ăn cỏ”
- Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, khéo léo
- Địa điểm: Trong phòng, ngoài sân Cách chơi:
- Quản trò: Đưa bàn tay chụm lại hô “Con thỏ”
- Người chơi: Lặp lại theo lời quản trò nói “Con thỏ”
- Quản trò: Đưa tay này qua tay kia hô “ăn cỏ”
- Người chơi: Làm theo và nói “ăn cỏ”
- Quản trò: Đưa tay lên miệng hô “Uống nước”
- Người chơi: Làm theo và nói “Uống nước”
- Quản trò: Đưa tay lên lỗ tai hô “chui vô hang”, chấp tay lại hô “thỏ ngủ” 166
Người chơi phải làm theo quản trò nếu làm sai sẽ bị phạt, quản trò chú ý phải làm dần
dần nhanh (có thể nâng lên bằng cách nói và làm khác nhau).
* Trò chơi “Cao - Thấp - Dài - Ngắn”
- Mục đích: Rèn luyện trí nhớ, khéo léo
- Địa điểm: Trong phòng, ngoài sân
- Cách chơi: Quản trò (hành động tay của mình) hô: Cao – Thấp – Dài – Ngắn. Người
chơi làm theo lời quản trò, quản trò phải dần dần làm nhanh để người chơi dễ bị sai.
(Lưu ý: Quản trò phải cho người chơi làm nháp 1 lần rồi mới bắt đầu tổ chức chơi)
Một số trò chơi tham khảo: có thể tìm trên các trang web sau: https://pro.edu.vn;
https://student.tdtu.edu.vm.doan-hoi). https://ktmart.vn
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Hãy trình bày các bước tổ chức trò chơi thiếu nhi
4.2. Quản trò cần rèn luyện những phẩm chất, năng lực gì? CHỦ ĐỀ 2 TRÒ CHƠI LỚN (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu về dấu đường, và cách đánh dấu đường 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu về trò chơi lớn, dấu đường và các loại dấu đường thường dùng (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định được cách đánh dấu đường trong tổ chức trò chơi lớn ( 5 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy giới thiệu các loại dấu đường thường
dùng (trình chiếu Máy Projector hoặc vẽ các dấu đường lên bảng).
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy phân tích nội dung quy tắc cách đánh dấu
đường trong quá trình chuẩn bị và tổ chức trò chơi lớn.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Trò chơi lớn và dấu đường 167
+ Trò chơi lớn: Là tổng hợp của nhiều trò chơi nhỏ hợp thành. Có quy mô lớn về
thời gian, không gian và số lượng người chơi. Trò chơi lớn có thể kéo dài vài ngày, số
lượng người chơi có thể lên đến hàng nghìn. Trò chơi lớn có nhiều hoạt động đòi hỏi
người chơi phải suy luận, vận dụng trí thông minh, tài quan sát, đôi khi là tài tháo vát, khéo léo, dũng cảm.
+ Dấu đường: Là một quy ước chung của một tổ chức nào đó. Qua dấu đường đó,
người đi sau có thể tìm đúng đường đi của người đi trước. + Các loại dấu đường XUẤT PHÁT, BẮT ĐẦU
ĐI THẲNG HOẶC THEO HƯỚNG NÀY ĐI NHANH CHẠY NHANH ĐI CHẬM
CÓ CHƯỚNG NGẠI VẬT, VƯỢT QUA DỪNG LẠI
ĐI THEO LỐI TẮT HOẶC ĐƯỜNG MÒN RẼ PHẢI RẼ TRÁI QUAY TRỞ LẠI TÁCH THÀNH HAI NHÓM (HOẶC CHIA THÀNH 2 ĐỘI) HAI NHÓM NHẬP LÀM 1 CÓ TRẠI HƯỚNG NÀY 168
CẮM ĐƯỢC TRẠI, ĐƯỢC PHÉP CẮM TRẠI KHÔNG ĐƯỢC CẮM TRẠI CẤM CẮM TRẠI X MẬT THƯ CÁCH ĐÂY Xm m LÀM CÁNG CỨU THƯƠNG ĐI QUA CẦU ĐƯỜNG CẤM NGUY HIỂM NƯỚC UỐNG ĐƯỢC NƯỚC KHÔNG UỐNG ĐƯỢC CÓ THÚ DỮ VỀ TRẠI LÚC .. GIỜ …Giờ 169 ĐỢI Ở ĐÂY ĐI THEO DẤU VẾT
CÓ KẺ NGHỊCH PHÁ, CÓ KẺ ĐỊCH BÌNH AN THEO LỐI SÔNG HOẶC SUỐI VƯỢT QUA SUỐI
ĐẾN NƠI, HẾT DẤU, KẾT THÚC, VỀ ĐÍCH
3.2. Quy tắc đánh dấu đường
- Đánh dấu ở bên phải đường, ngang tầm mắt và chồ dễ nhìn thấy.
- Mỗi dấu không cách xa nhau quá 50 mét. Ở các chỗ rẽ phải có dấu.
- Dấu chỉ hướng mật thư phải đúng hướng, tương đối chính xác về khoảng cách.
- Ghi đúng kí hiệu khi hướng dẫn người chơi.
- Người phụ trách có thể vận dụng các kí hiệu trong Luật Giao thông đường bộ
để áp dụng vào trò chơi của mình những dấu đường đơn giản.
- Dấu đường phải đánh ở bên phải người đi (không đi theo dấu đường bên trái đường đi).
- Dấu đánh không cao quá tầm mắt người theo, không to quá ( tối thiểu khoảng 2cm x 5cm).
- Trong cuộc chơi có nhiều đơn vị tham gia, có thể đánh dấu đường bằng nhiều
màu khác nhau. Người theo phải tìm thấy dấu “Bắt đầu” của mình. Dấu “Bắt đầu” màu
gì thì suốt dọc đuờng đi theo màu đó. 170
- Dấu “Bắt đầu”, dấu “Có thư”, dấu “Hết đuờng” có kí tên và đề ngày.
- Không đánh dấu đường trên các vật di động (mặc dù lúc đó đứng im).
4. Câu hỏi kiểm tra- đánh giá
4.1. Khi tổ chức trò chơi lớn, đánh dấu đường cần chú ý những vấn đề gì?
4.2. Liệt kê các dấu đường đã được học.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mật thư và các loại mật thư của tổ chức
Đội TNTP Hồ Chí Minh 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Giới thiệu khái niệm mật thư, đặc trưng của mật thư (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Hướng dẫn cách viết và dịch các loại mật thư thông thường (45 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy tổ chức tìm hiểu mật thư, giới thiệu một số mật thư .
- Người dạy hướng dẫn cách viết và dịch một số mật thư quy định mà tổ chức Đội quy ước.
3. Thông tin phản hồi 3.1. Mật thư
* Khái niệm mật thư: Mật thư là một dạng văn bản đã được mã hóa, thông qua đó
người nhận được sẽ phải tham gia vào một quy trình giải mã mới có thể biết được nội dung được truyền tải.
* Đặc trưng của mật thư, bao gồm:
- Mật thư: Là đoạn văn bản đã được mã hóa.
- Mã hóa: Là công đoạn chuyển thông tin chuẩn sang mật thư.
- Giải mã: Là công đoạn chuyển mật thư sang bạch văn.
- Chìa khóa:Thông tin để giải mã. - Kí hiệu chìa khoá: OTT
- Bạch văn: Là đoạn văn bản (thông tin chuẩn) được thể hiện một cách rõ ràng mà
ai cũng có thể đọc và hiểu được.
- NW: Là ký hiệu khi bắt đầu bản tin
- AR: Ký hiệu kết thúc bản tin.
- Sử dụng bảng chữ cái tiếng anh (26 ký tự). Bảng chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H,
I,J, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y, Z. 171
- Sử dụng bảng mã Telex để ghép và bỏ dấu tiếng Việt. AA =Â, OO = Ô, DD = Đ,
EE = Ê, UW = Ư, OW = Ơ, AW = Ă, F = HUYỀN, S = SẮC, R = HỎI, X = NGÃ, J = NẶNG
- Khi dùng số thay thế thì đánh số lần lượt từng ký tự từ 1 – 26. Hết số 26 ta quay lại số 1.
- Khi viết và dịch mật thư, dấu luôn luôn để ở vị trí cuói cùng của mỗi tiếng.
3.2. Cách viết mật thư
- Các dạng mật thư được sử dụng trong hoạt động tổ chức Đội TNTP Hồ Chí minh: Có hai dạng:
+ Hệ thống thay thế: Là mật thư dùng chữ thay bằng số và mật thư dùng chữ thay bằng chữ.
+ Hệ thống dời chỗ: Là mật thư được quy ước Dịch chuyển các chữ cái, hoặc các
từ ghép lại với nhau thành thông tin chuẩn.
- Hướng dẫn cách viết và dịch một số mật thư:
+ Dạng mật thư đùng chữ thay chữ Ví dụ: A = B
NW: FN ZFFV UIVS EEPP IBG OPPJK /AR Cách thực hiện như sau:
Bước 1: Mật thư thuộc hệ thống thay thế (chữ thay chữ)->.Lập bảng chữ cái
Aphabet (26 chữ cái tiếng Anh)
Bước 2: Chìa khóa là A = B (Dịch chuyển chữ theo phương pháp tịnh tiến)
Bước 3: Giải mật thư Lập bảng thay thế (
Văn bản mã hóa về phông chữ tiếng Việt: EM YEEU THUR DDOO HAF NOOIJ)
Bước 4: Bạch văn: EM YÊU THỦ ĐÔ HÀ NỘI
Bước 5: KIỂM TRA ĐÁP ÁN (HOẶC KẾT QUẢ)
Bước 6: THỰC HIỆN NỘI DUNG YÊU CẦU
+ Dạng mật thư dùng số thay chữ Ví dụ: A = 05
NW: 080819051810 1509092423 /AR 172
Cách thức thực hiện như sau:
Bước 1: Thuộc hệ thống thay thế (số thay chữ)
Bước 2: Chìa khóa là A = 05
Bước 3: Giải mật thư. Lập bảng chữ thay số (Văn bản mã hóa: DDOANF KEETS
Bước 4: Bạch văn: ĐOÀN KẾT
Bước 5: Kiểm tra đáp án
Bước 6: Thực hiện nội dung yêu cầu
+ Dạng mật thư hệ thống dời chỗ OTT: Đi vào thành Cổ Loa NW /. T A M S A F H M U A O U M I W O / AR
Cách thức thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định mật thư thuộc hệ thống dời chỗ (dịch chuyển các chữ cái)
Bước 2: Chìa khóa là vòng xoáy trôn ốc đi vào bên trong
Bước 3: Giải mật thư. Văn bản mã hóa: TAMS MUOWI MUAF HOA
Bước 4: Bạch văn TÁM MƯƠI MÙA HOA
Bước 5: Kiểm tra đáp án
Bước 6: Thực hiện nội dung yêu cầu
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Khi tổ chức trò chơi lớn, người đánh dấu đường cần chú ý những gì?
4.2. Hãy viết 1 mật thư (tuỳ chọn dạng mật thư ) sau đó chuyển cho bạn khác dịch.
Hoạt động 3: Hướng dẫn tổ chức trò chơi lớn 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định một số lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn (10 phút) 173
2. Cách thức tiến hành
- Người dạy phát vấn tìm hiểu về cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn trong hoạt
động Đội TNTP Hồ Chí Minh
- Người dạy giới thiệu, phân tích một số lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn
Bước 1: Khảo sát địa hình diễn ra cuộc chơi.
Trước khi thiết kế kế hoạch một cuộc chơi lớn, người thiết kế cần khảo sát địa
hình diễn ra cuộc chơi. Việc khảo sát để nắm vững địa hình, giúp người thiết kế bao
quát và dự kiến được những hoạt động sẽ diễn ra tại những địa điểm cụ thể nào. (Địa
điểm chơi từ đâu đến đâu, chỗ nào nguy hiểm, chỗ nào có trở ngại, chỗ nào phù hợp để tổ chức)
Bước 2: Xây dựng thiết kế một cuộc chơi lớn
Đặt tên cho cuộc chơi, xác định mục tiêu, quy mô tổ chức thực hiện, xây dựng
diễn biến nội dung cuộc chơi (Nội dung chia thành nhiều chặng chơi). Phân công
người phụ trách và người giám sát từng phần công việc.
Bước 3: Thành lập Ban tổ chức, Ban giám khảo cuộc chơi.
Trò chơi lớn không chỉ có người điều khiển, phải thành lập một ban tổ chức,
ban giám khảo với các nhiệm vụ cụ thể.
+ Có mặt ở điểm xuất phát và điểm kết thức
+ Có người chốt ở cuối chặng đường
+ Có tổ kiểm tra dọc đường
+ Người tổng chỉ huy cuộc chơi phải ở điểm xuất phát và điểm kết thúc
+ Người chốt mỗi chặng chơi (được hỏi gì, làm nhiệm vụ gì) phải nắm vững kiến thức về vấn đề đó.
Bước 4: Công tác chỉ đạo
+ Họp ban tổ chức: Nói rõ diễn biến cuộc chơi, phân công, nắm vững nhiệm vụ của mình
+ Chuẩn bị chu đáo địa hình và dụng cụ cần thiết: đánh dấu đường, mật thư hay bản đồ
+ Bắt đầu chơi: Cổ động các đội, nhóm tham gia chơi tạo sự hấp dẫn để tăng thêm
hứng thú cho người chơi. Dặn dò, kiểm tra đầy đủ các vận dụng mang theo. 174
+ Quá trình chơi: Nếu có nhiều đơn vị tham gia trò chơi lớn thì nên bố trí nhiều
tuyến đường đi khác nhau. Người theo dõi đường cần chú ý, quan sát nhắc nhở người
chơi phải tuân thủ cuộc chơi đúng quy định, tránh phạm phải luật chơi. Mật thư của
đội nào đội đó tìm, lấy. Người chốt chặng không được để các đội lấy nhầm mật thư của nhau.
+ Kết thúc cuộc chơi: Cần tổng kết chu đáo, nhận xét đánh giá đúng, không để có
tranh cãi. Đội chơi về trước tiên chưa chắc đã phải là đội thắng. Đơn vị thắng cuộc là
đơn vị thực hiện tốt các hoạt động trong quá trình chơi. (Điểm tổng hợp của nhiều phần chơi).
3.2. Lưu ý khi tổ chức thực hiện trò chơi lớn.
+ Xây dựng thiết kế phải tỉ mỉ, chi tiết. Phân công thực hiện đúng người, đúng
việc, đúng chuyên môn sở trường.
+ Công tác chuẩn bị cơ sở vật chất cho trò chơi lớn cần đầy đủ, cẩn thận.
+ Đường đi, số lượng người chơi của các đơn vị tham gia trò chơi lớn phải bằng nhau.
+ Đường đi không được lặp lại trong một đội chơi
+ Sau mỗi chặng phải bố trí hợp lí về nội dung thực hiện của các đội
4 . Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Mục đích của việc tổ chức trò chơi lớn là gì?
4.2. Nêu cách tiến hành tổ chức trò chơi lớn?
4.3. Khi tổ chức trò chơi lớn cần chú ý những vấn đề gì? TIỂU MODULE 3.4
HƯỚNG DẪN TRẠI THIẾU NHI YÊU CẦU CẦN ĐẠT
Sau khi kết thúc tiểu module 3.4, người học sẽ:
- Xác định được mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức trại thiếu nhi
- Nêu được các dụng cụ dựng lều; yêu cầu về kĩ thuật dựng lều chữ A.
- Thực hành chính xác một số loại nút thường được sử dụng khi dựng lều chữ A.
- Dựng được lều chữ A. Tổ chức được cuộc trại và lửa trại cho thiếu nhi
- Thiết kế được chương trình tổ chức ngày trại thiếu nhi.
- Biết vận dụng kiến thức, trong thực tiễn công tác, hoạt động Đội tại các nhà trường 175 phổ thông
GIỚI THIỆU TIỂU MODULE 3.4
Tiểu module 3.4. bao gồm 2 chủ đề cơ bản, được thực hiện trong 3 tiết cụ thể như sau:
Chủ đề 1: Hoạt động trại thiếu nhi (1 tiết)
Chủ đề 2: Hướng dẫn các loại nút dây và lều trại chữ A (2 tiết)
CHỦ ĐỀ 1: HOẠT ĐỘNG TRẠI THIẾU NHI (1 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa trại thiếu nhi 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Xác định mục đích, ý nghĩa hoạt động trại thiếu nhi (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu một số loại hình trại thiếu nhi (10 phút)
2. Cách thức tiến hành
- Cách tiến hành nhiệm vụ 1: Người dạy tổ chức hỏi – đáp về hoạt động trại tại các
trường, tại các địa phương hiện nay. Tìm hiểu mục đích, ý nghĩa của trại thiếu nhi.
- Cách tiến hành nhiệm vụ 2: Người dạy thuyết trình về các loại hình trại thiếu
nhi. Cách sử dụng lựa chọn cho phù hợp với từng đối tượng và hoạt động.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Mục đích, ý nghĩa hoạt động trại thiếu nhi
- Mục đích của trại thiếu nhi
+ Là một hoạt động Đội có tính tổng hợp đem lại hiệu quả giáo dục cao.
+ Thu hút đông đảo các em tham gia.
+ Tổ chức trại luôn gắn với tổ chức các hoạt động theo chủ đề , ND phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi, năng lực tổ chức của các em và điều kiện cụ thể của từng tổ chức
Đội ở cơ sở. Qua đó giáo dục toàn diện cho các em-
- Ý nghĩa của trại thiếu nhi
+ Tham gia cắm trại giúp thiếu nhi thêm yêu thiên nhiên, cuộc sống quê hương đất nước.
+ Giáo dục về tình bạn, tình yêu quê hương đất nước, con người, lòng tự hào dân
tộc, cả Đảng, Đoàn, Đội 176
+ Giáo dục văn hoá thẩm mĩ, thể chất, khả năng ứng xử tính tự quản, tinh thần
đoàn kết, ý thức tổ chức kỉ luật.
3.2. Một số loại hình trại thiếu nhi
3.2.1. Trại liên đội: Được tổ chức rộng rãi trong toàn trường, tất cả các chi đội đều
tham gia. Trại thường được tổ chức vào các dịp kỉ niệm các ngày lễ lớn, các hoạt động
cao điểm trong năm học. Trại có nhiều nội dung hoạt động phong phú như: Thi tìm
hiểu kiến thức; thi văn nghệ, trò chơi, múa hát; thi khéo tay hay làm, thi nấu cơm, thi
cắm trại và trang trí trại … Thời gian thường là 1 ngày và có thể kéo dài sang 2 ngày.
Địa điểm có thể ở trường hoặc xa trường học, điều kiện tổ chức trại liên đội phải đảm
bảo để sinh hoạt tập thể như: Sân bãi, thoáng mát, nguồn nước sạch, đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.
3.2.2. Trại chi đội: Do BCH chi đội cùng với GVCN – PTCĐ tổ chức. Thông qua trại
chi đội để giáo dục một nội dung sinh hoạt chuyên đề nào đó, đồng thời giúp phát huy
tinh thần đoàn kết, vai trò tự quản của mội đội viên nói riêng và tập thể nói chung; rèn
luyện, bồi dưỡng khả năng tổ chức, quản lí hướng dẫn của ban chỉ huy Đội, phụ trách
Đội. Vì ưu điểm là gọn nhẹ (1 chi đội, diễn ra trong 1 ngày), kinh phí ít, phù hợp với
nhu cầu sở thích, nguyện vọng và điều kiện của đội viên nên trại chi đội có thể tổ chức nhiều lần trong năm.
3.2.3. Trại họp bạn: Trại thường được tổ chức theo cụm hoạt động của Đội (xã, huyện,
tỉnh) gắn với các kì nghỉ hè, lễ kỉ niệm, lễ đón nhận các danh hiệu thi đua, khen
thưởng Nội dung hoạt động của trại là : Biểu dương, trao dổi kinh nghiệm, vui chơi,
thi tài năng, sáng tạo … giữa các cá nhân, tập thể hoăacj gắn với các nội dung: giao
ước thi đua, kết nghĩa, trao đổi kinh nghiệm học tâoj, thi đua, hoạt động
Với quy mô và nội dung hoạt dộng như trên, trại họp bạn thường do HĐ Đ các cấp
tổ chức cùng với sự phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp, chính quyền địa phương
có liên quan. (nhành giáo dục và đào tạo, y tế, công an, văn hoá, thể thao…)Thời gian
tổ chức thường từ 2-3 ngày. Địa điểm nên chọn ở những nơi có đủ điều kiện để sinh
hoạt, hoạt động để phát huy và đạt hiệu quả cao nhất các nội dung chương trình đã đặt ra
3.2.4. Trại hè: Được tổ chức trong dịp hè, là thời gian các em đang sinh hoạt, học tập
trên địa bàn dân cư, do HĐ Đ các cấp phối hợp với các ngành như: ngành giáo dục, uỷ
ban dân số, gia đình, trẻ em, ban đại diện cha mẹ học sinh, các câu lạc bộ phối hợp tổ 177
chức. Mục đích của trại là vui chơi, giải trí, nghỉ mát, thư giãn sau một năm học tập
căng thẳng, giúp các em rèn luyện khả năng sống tự lập, tự quản trong cuộc sống trong
sinh hoạt, nội dung chủ yếu là : tham quan, du lịch, thể dục – thể thao, văn hoá, văn
nghệ … Thời gian từ 2-3 ngày, địa điểm nên gắn với những nơi có di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh và môi trường thiên nhiên. Nên tổ chức trại hè xa gia đình, xa nhà
trường. Đối tượng tham gia trại hè nên là đội viên ở lứa tuổi lớn (13-15 tuổi)
3.2.5. Trại tập huấn: Thường dùng cho các lớp tập huấn phụ trách Đội, cán bộ Đội, phụ
trách Sao với các mục đích: bồi dưỡng, huấn luyện về nghiệp vụ, kĩ năng công tác Đội,
công tác nhi đồng hoặc tập huấn, học tập theo chuyên đè. Thời gian từ 1-2 ngày, địa
điểm thường được chọn ở những nơi đáp ứng được nội dung yêu cầu của đợt tập huấn
3.2.6. Trại bay: Được tổ chức gắn với các cuộc sinh hoạt “hành quân về nguồn”; tập
huán phụ trách Đội, cán bộ Đội. Thời gian từ2-3 ngày, một ngày có thể thay đổi 2-3 địa điểm.
3.2.7. Hội trại thi tài, hội trại sáng tạo: Thường được tổ chức ở từng địa phương, liên
trường có quy mô lớn, với mục đích nâng cao kiến thức nghiệp vụ công tác Đội thông
qua hình thức thi phụ trách Đội giỏi, thi cán bộ Đội giỏi, phụ trách Sao giỏi hoặc để
quy tụ biểu dương lực lượng, phát động các phong trào lớn của Đội, của thiếu nhi.
Thời gian tổ chức hội trị thi tài thường từ 1-2 ngày, địa điểm cần thuận tiện cho
tổ chức hội thi như có : sân bãi, vị trí thuận tiện cho sinh hoạt tập thể, sinh hoạt truyền thống, cho hội thi …
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Mục đích, ý nghĩa của việc tổ chức trại thiếu nhi?
4.2. Trình bày một số loại hình trại thiếu nhi. Phân biệt sự giống và khác nhau giữa trại chi
đội và trại liên đội.
Hoạt động 2: Tổ chức trại thiếu nhi 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về cách chuẩn bị cho một cuộc trại thiếu nhi (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức ngày trại cho thiếu nhi (10 phút)
- Nhiệm vụ 3: Tìm hiểu một số hoạt động cơ bản tổ chức tại trại cho thiếu nhi (10 phút)
2. Cách thức tiến hành 178
- Người dạy thuyết trình, giảng giải về tổ chức trại thiếu nhi, phương pháp chuẩn bị cho một cuộc trại.
- Người dạy tổ chức cho lớp phát biểu về chương trình hoạt động một cuộc trại đã
biết, tổng hợp ý kiến và đưa ra chương trình hoạt động một cuộc trại thiếu nhi.
- Người dạy thuyết trình giảng giải một số hoạt động cơ bản trong trại thiếu nhi
3. Thông tin phản hồi
3.1. Tổ chức một cuộc trại cho thiếu nhi
Hoạt động trại mang tính tổng hợp cao. Nên GV TPT Đội phải nắm vững những
đặc trưng, phương pháp và nguyên tắc tổ chức, nội dung và hình thức hoạt động Đội.
Phải xác định rõ chủ đề của trại, chương trình, kế hoạch hoạt động trại. Khi tổ chức
hoạt động trại, phụ trách Đội phải căn cứ vào chương trình, kế hoạch công tác của nhà
trường, của Hội đồng Đội cấp trên, địa phương và đặc biệt là nhu cầu nguyện vọng của
các em. Để tổ chức tốt một cuộc trại thiếu nhi, cần làm tốt công tác sau:
* Công tác chuẩn bị phụ trách Đội
+ Xác định chủ đề trại:
+ Xác định địa điểm cắm trại
+ Điều tra, chuẩn bị đường đi và phương tiện đi trại
+ Thành lập Ban Chỉ huy trại
+ Chuẩn bị những dụng cụ và phương tiện phục vụ trại
+ Xây dựng chương trình và nội dung hoạt động trại
* Chuẩn bị của thiếu nhi
+ Triển khai cho tập thể Đội và toàn thể Đội viên
+ Thực hiện nhiệm vụ được phân công
+ Chuẩn bị một số CSVC phục vụ hoạt động trại.
+ Chuẩn bị nội dung hoạt động của trại
3.2. Chương trình hoạt động một cuộc trại thiếu nhi, gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Khai mạc trại, chào cờ
+ Phổ biến chương trình hoạt động, nội quy trại, nội dung thi đua
+ Tổ chức các hoạt động theo nội dung đã đặt ra (Tổ chức trò chơi lớn; thi văn
hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; thi tìm hiểu kiến thức; thi khéo tay hay làm, thi nấu
cơm, thi trang trí trại …)
+ Đánh giá thi đua, trao phần thưởng. 179
+ Nhổ trại, vệ sinh môi trường, kiểm tra dụng cụ cá nhân và tập thể, nhắc nội quy
đi đường và giấy hành quan
+ BCH trại cảm ơn địa phương nơi cắm trại
+ Tổng kết để rút kinh nghiệm cho hoạt động trại sau
3.3. Một số hoạt động cơ bản tổ chức ở trại
3.3.1. Tổ chức hoạt động sinh hoạt tập thể
+ Hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao: Nội dung của hoạt động này phải gắn với
chủ đề của trại và được các cá nhân, tập thể các chi dội chuẩn bị trước nội dung. Quy
trình cần đơn giản, không cầu kì nhưng đảm bảo sức hấp dẫn cao với đội diên. Hình
thức hoạt dộng này có thể là: Thi giọng hát hay, dạ hội hoá trang, thi hát những bài hát
truyền thống Đội hoặc thi hát những ca khúc cách mạng … thi đấu các môn bóng, điền
kinh, các môn thể thao truyền thống địa phương. Yêu cầu của hoạt động này là phải tại
được sự hiểu biết lẫn nhau, đoàn kết cùngnhau vươn lên trong cuộc sống của các em thiếu nhi
+ Hoạt động trò chơi: Nội dung các trò chơi lớn, nhỏ phải có tính giáo dục và gắn
với chủ đề trại, đồng thời giúp các em giao lưu, hiểu biết lẫn nhạ. Khi tổ chức trò chơi
nên thống nhất thời gian.
+ Hoạt dộng tham quan danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử: Đây là như cầu của
các em trong mọi cuộc trại, do các địa điểm cắm trại thường gần với thắng cảnh, di
tích lịch sử văn hoá. Do vậy, hoạt động này cần tổ chức để giúp các em tăng thêm hiểu
biết, lòng yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc.
3.3.2. Tổ chức các cuộc thi
+ Thi hành quân theo dấu dường: Các chi đội sau khi xuất phát sẽ tìm dấu đường
để hành quân đến vị trí tập kết cắm trại. Chi đội nào thực hiện đúng đủ, hành quân đến
vị trí tập kết nhanh nhất sẽ thắng cuộc. Khi tổ chức hoạt dộng này cần chuẩn bị chu
đáo sơ dồ, dấu đường (theo loại mầu) cho từng chi đội, các mật thư, các kho báu…
+ Thi trại nhanh trại đẹp: Mỗi chi đội cử số người tham gia theo yêu cầu của ban
tổ chức. Thường thì thi trại nhanh, tối đa số người tham gia là 8 người. Dụng cụ gồm
01 miếng bạt (làm mái trại), 02 gậy chính, 01 dây cính, 04 dây con, 06 cọc con, búa.
Hoạt động này thường diễn ra sau khi các chi đội đã hoàn chỉnh việc dựng trại, trang trí trại của mình. 180
Cách thi: Khi có lệnh dựng trại, đội nào dựng trại nhanh và chuẩn kĩ thuật nhất sẽ
thắng cuộc. Nếu sân bãi rộng thì có thể cho các dội cùng tham gia thi. Hoặc nếu sân
không đủ để nhiều đội cùng tham gia thi, thì cách chấm điểm sẽ bằng cách tính thời gian.
+ Thi Kĩ năng nghiệp vụ Đội: Đây là nội dung phong phú, cần được lựa chọn cho
phù hợp với thời gian của hoạt động trại, nên tập trung vào: đội hình, đội ngũ, các yêu
cầu đội viên, lễ chào cờ, lễ diễu hành, yêu cầu đối với người chỉ huy, các nghiệp vụ
hướng dẫn và tổ chức trò chơi, múa hát, kể chuyện, dịch mật thư, tìm dấu đường …
+ Thi văn hoá, khoa học, kĩ thuật: Hoạt động này tập trung vào các nội dung như:
Thi giải toán vui, thi sáng tác thơ, thi hội hoạ; thi kể chuyện lịch sử, hiểu biết về các
danh nhân, di tích lịch sử; thi triền lãm ảnh, phong cảnh, thiên nhiên, các ảnh về thực
vật động vật, các mẫu khoáng vật; thi đội viên chữ thập đỏ (cứu thương, cấp cứu, vệ
sinh môi trường, phòng trừ các bệnh thông thường).
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
Xây dựng kế hoạch tổ chức ngày trại cho thiếu nhi. CHỦ ĐỀ 2
HƯỚNG DẪN NÚT DÂY VÀ DỰNG LỀU CHỮ A (2 TIẾT)
Hoạt động 1: Tìm hiểu các loại nút dây 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu các loại nút dây thường được sử dụng trong hoạt dộng trại thiếu nhi (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Thực hành các loại nút dây (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Người dạy giới thiệu các loại nút dây thường được sử dụng trong hoạt động trại
thiếu nhi. Hướng dẫn cách thực hiện buộc nút dây
- Người dạy thực hành mẫu các nút dây. Hướng dẫn cả lớp thực hành theo. Tổ
chức cho lớp tập luyện. Đánh giá, nhận xét, rút kinh nghiệm.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Giới thiệu các loại nút dây cơ bản 181
Nút dây là thao tác dùng dây để buộc, thắt, bện, đan hoặc để trang trí. Nó có thể
gồm có một đoạn hoặc nhiều đoạn dây thừng, dây lạc, dây rừng,…có khả năng quấn
vào chính nó hay vào một vật nào đó gọi là “tải trọng”.
Có vô số các loại nút dây khác nhau và mỗi nút dây có những đặc tính riêng và
thích hợp cho một phạm vi công dụng nào đó. Một số nút dây rất thích hợp để buộc
vào các vật đặc biệt như dây thừng khác, cọc, vòng khoen. Những nút dây khác được
tạo ra để buộc chặt quanh một vật. Các nút dây trang trí thường là các nút dây được
thắt vào chính chúng để tạo ra một hình thể hấp dẫn nào đó. Chọn đúng nút dây cho
một công việc đang làm là một trong những khía cạnh cơ bản nhất trong việc sử dụng nút dây thành thạo.
Nút dây rất cần thiết trong sinh hoạt hàng ngày ở nhà, vui chơi giải trí, nghiệp vụ,
và công nghệ. Thậm chí những hoạt động đơn giản như chở một tải trọng nào đó từ
tiệm bán đồ sắt về nhà có thể gây ra tai họa nếu thắt một nút dây vụng về. Nút dây có
thể cứu được những người khám phá hang động khỏi bị sơ ý chôn vùi dưới hàng triệu
tấn đất đá. Bất cứ hoạt động gì, thí dụ như đi thuyền buồm trên mặt nước hoặc leo núi
trên một vách đá, việc học các nút dây đã được thử nghiệm trước khi thực hiện các
hoạt động nguy hiểm này sẽ làm tăng được độ bảo vệ an toàn cá nhân. Ngoài sự an
toàn, các nút dây thích hợp cũng giúp tránh phải bắt buộc cắt dây. Một số loại nút dây thường sử dụng:
1. Nút chịu đơn hay còn gọi là nút gỗ đơn: Dùng làm điểm tựa để kéo một vật.
2. Nút thuyền chài: Dùng để neo thuyền vào cọc trên bờ, dùng để buộc đầu gậy
lều. Khởi đầu cho tất cả các nút ráp nối cây.
3. Nút chạy: Được sử dụng thường xuyên nhất cho những góc lều với cọc nhỏ và
trường hợp dây ngắn vẫn làm được.
4. Nút số 8: Giống như nút chịu đơn, nhưng do có xoắn thêm một vòng nên chắc
chắn hơn. Dùng làm thang dây
5. Nút chịu kép: Công dụng giống nút chịu đơn nhưng chắc chắn hơn
6. Nút dẹt: Là nút nối thông dụng nhất thế giới. Dùng để nối hai đầu dây có tiết
diện bằng nhau. Dùng buộc đồ, gói hàng, buộc kết thúc dây băng cứu thương.
3.2. Thực hành các loại nút dây 182 * Nút thuyền chài Nút số 8
Nút chịu đơn, hoặc gọi là nút gỗ đơn Nút chịu kép Nút chạy Nút dẹt
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Liệt kê các loại nút thường dùng trong trại thiếu nhi
4.2. Trình bày và thực hành các loại nút dây đã được học. 183
Hoạt động 2: Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về các loại dụng cụ dựng lều chữ A (5 phút)
- Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu các quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Người dạy hướng dẫn quan sát mô hình lều chữ A hoặc quan sát mô hình
trên máy chiếu. Nêu các dụng cụ cần thiết để dựng lều chữ A.
- Người dạy tổ chức quan sát mô hình lều chữ A và hình vẽ trên các góc trên
máy chiếu, phát vấn các quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A. Tổng hợp ý kiến, kết luận.
3. Thông tin phản hồi
3.1. Các loại dụng cụ dựng lều chữ A
+ Mái lều : Bằng bạt, vài, dù , có kích cỡ 2mx3m; 3mx4; , 4mx6m
+ Gậy chính: 2 gậy (gậy không đóng hoặc chôn xuống đất). Hai đầu gậy cắt
bằng, đường kính từ3-4cm (nên dùng bằng tre già). Chiều dài gậy phải phù hợp
với vải mái lều (mái lều rộng thì gậy dài, mái lều hẹp thì gậy ngắn. Thường gậy
dài khoảng 1m4, 1m6, đến 2m
+ Cọc con: Dùng để đóng xuống đất làm căng vải mái lều, nên một đầu nhọn
(có thể dùng tre hoạc gỗ, sắt. Dài khoảng (25cm, 30cm), cọc có độ cứng vừa đủ
để khi đống xuống đất không gãy. Khi buộc day vào cọc nên buộc sát mặt đất cho chắn chắn.
+ Dây giữa mái lều: Là dây cính để căng nóc mái lều, buộc mái lều vào 2 cọc
chính và giữu cho mái, cọc lều đứng vững trên mặt đất. Dây dài khoảng 8-10 m,
đường kính khoảng 1 cm. Dây phải chắc, bền, mềm để dễ buộc và chịu được sức căng của vải mái lều
+ Dây con: Từ 4-6 chiếc. Dây dài 1-1,5m, nhỏ bằng sợi dây gai thường. Dây
phải bền và mềm để buộc và chịu được sức căng cảu vải mái lều
+ Dụng cụ đóng cọc: Có thể dùng búa, vồ, gỗ … Mỗi lều có ít nhất là 2 dụng
cụ đóng cọc. Khi sử dụng các dụng cụ đóng cọc, nên chuyền tay nhau, không
được quăng, ném dễ gây tai nạn.
3.2. Quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A, gồm 4 quy định:
- Quy định 1: Chân hai gậy, hai cọc đầu lều nằm trên một đường thẳng (A, B 184 C, D thẳng hàng) Hình 36
- Quy định 2: Đóng cọc xuống đất nghiêng 1 góc 45 độ và ngược với chiều căng của dây. Chiều căng dây Cọc con 45 Mặt đất o Hình 37
- Quy định 3: Mái lều phẳng, hai gậy chính đứng thẳng, hai mái lều mở đều so với gậy. Mái lều Dây con Cọc con Cọc con Mặt đất Hình 38
- Quy định 4: Buộc nút đúng nơi quy định 185
+ Nút gỗ đơn: Buộc ở mép vải mái lều phía dưới
+ Nút thuyền chài: Buộc ở hai đầu gậy trên đỉnh mái lều và ở tất cả các cọc con.
4. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá
4.1. Để dựng được lều chữ A cần phải có những dụng cụ gì, số lượng các dụng cụ khi dựng lều?
4.2. Hãy trình bày các quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A
Hoạt động 3: Trình tự các bước dựng lều chữ A 1. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều chữ A (10 phút)
- Nhiệm vụ 2: Xác định thứ tự các bước khi dựng lều chữ A (15 phút)
- Nhiệm vụ: Tìm hiểu một số lưu ý khi dựng lều (10 phút)
2. Cách tiến thức hành
- Thảo luận nhóm, quan sát mô hình và cho biết có bao nhiêu vị trí dựng lều
chữ A, nhiệm vụ của từng vị trí.
- Người dạy hướng dẫn thứ tự các bước khi dựng lều chữ A.
- Từ mô hình lều chữ A, Người dạy tổ chức thảo luận những điểm cần lưu ý khi dựng lều.
3. Thông tin phản hồi
3.1.
Nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều chữ A
- Để dựng lều, thông thường cần có 8 người đứng ở 8 vị trí theo thứ tự từ 1-
8. Người số 1 làm chỉ huy chung. Nhiệm vụ của từng vị trí như sau:
+ Nhiệm vụ của người số 1 cuộn dây, cầm 1 búa, 1 cọc con
+ Nhiệm vụ của người số 2,3 cầm gậy
+ Nhiệm vụ của người số 4 cầm 1 búa, 1 cọc con
+ Nhiệm vụ của người số 5 gập mái lều, cầm 1 dây con,1cọc con, 1 búa.
+ Nhiệm vụ của người số 6,7,8, cầm 1 dây con, 1 cọc con, 1 búa.
3.2. Thứ tự các bước khi dựng lều chữ A 6 5 1 2 3 4 186 7 8
+ Người vở vị trí số 1 tung dây (chính, dây giữa mái lều) người số 4 bắt dây
và căng dây ra, sau khi căng dây xong thì đặt dây xuống mặt đất.
+ Người số 5 tung vải mái lều
+ Người số 5,6,7,8 trải vải mái lều cho cân xứng, sao cho dây chia đôi vải, vải chia đôi dây.
+ Người số 2,3, đặt gậy nằm xuống thẳng song song với dây chính và đặt vào
dầu gậy vào điểm giữa vải mái lều và dây chính (người số 2 buộc nút chuyền chài
trước, rồi mới đến người số 3)
+ Người số 1,4, đóng cọc
+ Người số 5,6,7,8 buộc nút gỗ đơn vào mép vải mái lều phía dưới, sau đó cùng đóng cọc con
+ Người số 2,3, dựng gậy lên, sau đó ngưởi các vị trí còn lại buộc nút thuyền
chài ở các cọc con. Người số 5 và người số 6, người số 7 và người số 8 cầm 4
gióc kéo căng và điều chỉnh cho mái lều phẳng, mái lều mở đều so với gậy.
+ Điều chỉnh toàn lều: Trong quá trình dựng lều, chỉ có người số 1 được rời
vị trí, còn tất cả các số khác phải đứng nguyên tại chỗ cho đến khi xong. Người số
2 và người số 3 phải giữ cho thẳng và không xê dịch chân gậy.
3.3. Một số lưu ý khi dựng lều
+ Đảm bảo đầy đủ các dụng cụ dựng lều chữ A (Mái lều, dây chính, dây con, gậy, cọc con, búa)
+ Dựng lều đảm bảo đúng 4 quy định về kĩ thuật dựng lều chữ A.
+ Trình tự các bước dựng lều (nêu trên là để cho đơn vị mới tập). Khi thành
thạo không nhất thiết phải làm đúng quy trình. Cần chọn đất và định hướng trước
khi dựng lều, tránh bụi dậm, tránh những nơi đất trũng (khi mưa nước mưa dồn
vào đó). Phải đào rãnh thoát nước và vệ sinh xung quanh lều, đảm bảo an toàn khi
trời mưa, chống rắn rết. Không dựng ở dưới gốc cây cao (tránh sét). Hướng lều
nên là hướng đông nam, tây bấc để gió thổi nhẹ vào lều và cho ánh nắng chếch
vào trong lều . Nếu nơi có gió lộng nên để gió lướt 45 độ vào mái lều. Gió lộng
thổi thẳng vào một mái lều sẽ làm lều bị đổ; nếu thổi thẳng vào trong lều sẽ nâng
mái lều, dần dần nhỏ cọc hoặc làm đứt dây 187
4.Câu hỏi kiểm tra – dánh giá
4.1. Nêu nhiệm vụ từng vị trí khi dựng lều.
4.2. Trong khi dựng lều chữ A, vị trí nào được rời khỏi vị trí để quan sát, điều chỉnh lều.
4.3. Có bao nhiêu loại nút khi dựng lều chữ A?
4.4. Hãy mô tả cách buộc nút gỗ đơn và nút thuyền chài. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ước của Liên hợp quốc về Quyền Trẻ em, Nxb Chính trị quốc gia, 1997.
2. Trường Lê Duẩn, Công tác Đội TNTP Hồ Chí Minh - Giáo trình bồi
dưỡng cán bộ chỉ huy Đội, Nxb Hà Nội, 2010.
3. Trường Lê Duẩn, Hành trang Người phụ trách thiếu nhi, Nxb Hà Nội 188
4. Trần Quang Đức, Phương pháp thực hành nghi thức – nghi lễ Đội TNTP
Hồ Chí Minh, Nxb Thanh niên, 2013.
5. Trần Quang Đức, Kĩ năng công tác phụ trách Đội thiếu niên tiền phong
Hồ Chí Minh, Nxb Thanh niên, 2018.
6. Trần Quang Đức, Kĩ năng lều trại, múa hát, vui chơi và sinh hoạt tập thể, Nxb Thanh niên, 2018.
7. Hội đồng Đội Trung ương, Điều lệ và hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đội
TNTP Hồ Chí Minh, 2018.
8. Hội đồng Đội Trung ương, Nghi thức Đội TNTP Hồ Chí Minh, Nxb Kim đồng, 2020.
9. Hội đồng Đội Trung ương, Chương trình rèn luyện đội viên Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 – 2022, Hà Nội, 2018.
10. Hội đồng Đội Trung ương, 111 câu hỏi -đáp về quyền trẻ em và công ước
của Liên hợp quốc về quyền Trẻ em, Hà Nội, 2018.
11. Phong Thu, Những trang sử Đội vẻ vang, Nxb Kim Đồng, 1986.
Nguyễn Thế Tiến, Cẩm nang phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh,
Nxb Thanh niên, 2013.
11. Nguyễn Thế Tiến, Hỏi – đáp chương trình rèn luyện Đội viên, Nxb Thanh niên, 2019.
12. Bùi Sỹ Tụng (chủ biên) - Phạm Đình Nghiệp - Phan Nguyên Thái, Cẩm
nang cho người phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh
, Nxb Giáo dục, 2001. Link tham khảo:
1. Nhạc kèn Nghi thức Chào cờ
https://www.youtube.com/watch?v=ZoGaOPe_ffs
2. Nghi lễ chào cờ (Trống, kèn)
https://www.youtube.com/watch?v=h9ArvoIpCr0
3. Lễ chào cờ theo NTĐ : https://www.youtube.com/watch?v=DThCYwOohwU
4. Lễ diễu hành theo NTĐ: https://www.youtube.com/watch?v=HH2RHCLgNSE
5. lễ duyệt đội : https://www.youtube.com/watch?v=65N3K9aecbE
6. lễ kết nạp đội viên: https://www.youtube.com/watch?v=OkUaQjsEFww
https://www.youtube.com/watch?v=KhvOTAgrAhc 7. ĐH Cháu ngoan bác HỒ
Semaphore https://www.youtube.com/watch?v=jgQBamAcWXE 189 190