Tài Liệu: Chính Sách Tiền Tệ Của Việt Nam Giai Đoạn 2011- 2015 | Tài Chính Tiền Tệ

Tài Liệu: Chính Sách Tiền Tệ Của Việt Nam Giai Đoạn 2011- 2015 | Tài Chính Tiền Tệ với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

CHÍNH SÁCH TI N T C A VI T NAM GIAI ĐO N 2011-2015
M c l c
A. GIAI 2011-2015 CÓ GÌ BIẾN ĐỘNG TRONG NỀN KTVM VN (LẠM PHÁT)...........................1
I. Lạm phát là gì?..............................................................................................................................1
II. Tình trạng lạm phát giai đoạn 2011-2015.....................................................................................1
III. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát...................................................................................2
1. Lạm phát xảy ra do cầu kéo......................................................................................................2
2. Lạm phát xảy ra do chi phí đẩy................................................................................................2
3. Lạm phát xảy ra do xuất khẩu..................................................................................................3
4. Lạm phát xảy ra do nhập khẩu..................................................................................................3
IV. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền KTVM Việt Nam?.................................................................3
1. Ảnh hưởng tích cực..................................................................................................................3
2. Ảnh hưởng tiêu cực..................................................................................................................3
B. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015.............................................5
I. Tổng quan về chính sách tiền tệ:....................................................................................................5
1. Khái niệm:................................................................................................................................5
2. Phân loại:..................................................................................................................................5
3. Vai trò:.....................................................................................................................................5
4. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm phát......................................................................5
5. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015:...........................................6
II. Chính sách tiền tệ của Việt Nam 2011 – 2015:.............................................................................6
1. Điều chỉnh tỷ giá......................................................................................................................6
2. Điều chỉnh lãi suất...................................................................................................................7
3. Đầu tư, kinh doanh vàng..........................................................................................................8
4. Chính sách tín dụng..................................................................................................................9
III. Chính sách tiền tệ sau khi điều chỉnh đã tác động tới nền kinh tế ra sao?.................................10
1. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, giảm đều và hiện đang ở mức thấp........................................10
2. Lãi suất nhanh chóng hạ nhiệt, hỗ trợ hợp lý cho khu vực sản xuất.......................................11
3. Tăng trưởng tín dụng hợp lý, đạt được mục tiêu điều hành, phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm........................................................................................................................11
4. Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định góp phần cải thiện cán cân thanh toán tổng thể, tăng dự
trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho lộ trình chống
đô la hóa.....................................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................14
A. GIAI 2011-2015 CÓ GÌ BI N Đ NG TRONG N N KTVM VN (L M PHÁT)
I. L m phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.
lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức mua của người dân trên một
đơn vị tiền tệ.
so với quốc gia khác, lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này
so với loại tiền tệ của quốc gia khác
Lạm phát có 3 mức độ:
Lạm phát tự nhiên: 0 - 10%/năm. Ở mức độ này, các hoạt động của nền kinh tế
vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người dân vẫn
diễn ra ổn định.
Lạm phát phi mã:10% - dưới 1000%/năm. Khi lạm phát ở mức độ này, nền
kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị mất
giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ.
Siêu lạm phát: trên 1000%. Đây là tình trạng lạm phát vô cùng nghiêm trọng.
Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối
loạn, thảm hoạ và khó khôi phục lại như tình trạng bình thường.
II. Tình tr ng l m phát giai đo n 2011-2015
Lạm phát của Việt Nam năm 2011 ở mức 18,13%, vượt qua mức 7% Quốc hội đề
ra, cao nhất kể từ năm 2008. Đây cũng là mức cao nhất so với các nước trong khuvực
ASEAN, cao gấp 2,4 lần của Lào, nước có mức lạm phát cao thứ 2. Với CPI cả năm
2011 tăng 18,12%, Chính phủ đã không hoàn thành một trong các chỉ tiêu quan trọng
mà Quốc hội giao. Trong kỳ họp cuối năm 2010, Quốc hội đã thông qua chỉ tiêu CPI
năm 2011 không quá 7%. Tuy nhiên, trong phiên họp Quốc hội tháng 6-2011, Chính
phủ đề nghị nới lỏng chỉ tiêu CPI cả năm lên không quá 17%.Nhưng chỉ tiêu này cuối
cùng cũng không đạt được khi CPI cả năm 2011 tăng 18,12%
Lạm phát năm 2012 tăng 6,81%, thấp hơn nhiều so với ngưỡng dưới 10% mà
Chính Phủ đặt mục tiêu. Như vậy, lạm phát năm 2012 thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu
đề ra là 8%. Kết quả này là rất tích cực so với mức tăng 11,75% của năm 2010và
18,13% của năm 2011. Nhưng năm nay là năm giá cả có nhiều biến động bất thường.
CPI tăng không quá cao vào hai tháng đầu năm nhưng lại tăng cao nhất vào tháng
Chín với mức 2,2% chủ yếu do tác động của việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế và giáo
dục. Mức tăng CPI cũng đã chậm dần trong những tháng cuối năm nhờ tác động tích
cực của việc triển khai, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá.
Lạm phát năm 2013 cả năm ở mức 6,04%; mục tiêu lạm phát 8% đã được hoàn
thành, với việc chỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ tăng 6,04%, thấp hơn năm trước(6,81%).
Về tốc độ tăng trưởng GDP, qua thống kê đã có sự gia tăng qua từng quý, dù tốc độ
tăng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng cao hơn năm trước. Cụ thể, GDP cả
năm ước tăng 5,421% , thấp hơn kế hoạch đề ra là 5,5% nhưng cao hơn năm 2012
(5,25%).
Lạm phát trong năm 2014 chỉ là 1,84% - một con số thấp kỷ lục, thấp hơn rất
nhiều so với mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm mà Chính phủ đặt ra là 7%.
CPItháng 12/2014 giảm khá mạnh so với tháng trước, khiến kỳ so sánh với tháng 12
năm trước cũng bị giảm xuống. CPI tháng 11/2014 còn tăng 2,06% so với
tháng12/2013, song cho tới tháng 12 này, chỉ còn tăng 1,84%. Chỉ số giá tiêu
dùng(CPI) tháng 12/2014 giảm kéo lạm phát cả năm 2014 thấp ở mức kỷ lục.
Lạm phát năm 2015 được công bố ở mức thấp kỉ lục trong 14 năm qua cụ thể chưa
tới 1% - chỉ 0,6%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu của chính phủ ban đầu đề ra –5%.
Theo tin từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tăng 0,02% so với
tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ. Tính bình quân, CPI cả nước năm 2015 tăng
0,63% so với năm ngoái, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra. Đây
cũng là mức tăng thấp nhất của chỉ số giá tiêu dùng kể từnăm 2001 trở lại đây. Bình
quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng 0,05%
III. Nguyên nhân d n đ n tình tr ng l m phát ế
1. L m phát x y ra do c u kéo
Hiện tượng lạm phát xảy ra do cầu kéo là khi nhu cầu tiêu dùng của người dân trên
thị trường dần tăng lên. Đối với một mặt hàng hóa hay dịch vụ nào đó có nhu cầu tăng
lên, từ đó giá của loại mặt hàng đó cũng tăng lên. Vì thế đã kéo theo những mặt hàng
hóa, dịch vụ khác cũng tăng giá theo.
2. L m phát x y ra do chi phí đ y
Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố tham gia quá trình sản xuất tăng lên thì tổng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng theo. Từ đó giá thành của sản phẩm hoặc
dịch vụ sẽ tăng giá, đây chính là hiện tượng lạm phát xảy ra do chi phí đẩy. Các chi
phí đầu vào tham gia vào sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, trang thiết bị, chi trả
nguồn nhân lực,...
3. L m phát x y ra do xu t kh u
Khi hàng hóa xuất khẩu có số lượng tăng vọt lên đến tổng cầu sẽ tăng nhưng tổng
cung lại không thể đáp ứng hết được. Khi đó sẽ cần thu gom các mặt hàng trong nước
để đáp ứng hết các nhu cầu xuất khẩu. Do vậy mà tình trạng cầu trong nước không
được đáp ứng. Hiện tượng lạm phát xảy ra do sự mất cân bằng giữa cung và cầu
4. L m phát x y ra do nh p kh u
Giá cả của các loại hàng hóa nhập khẩu thường tăng do chi phí thuế tăng hoặc xu
hướng thị trường thế giới tăng. Từ đó giá bán hàng hóa sẽ có mức bán giá tăng cao.
Tại một thời điểm nhất định khi mức giá chung bị ảnh hưởng bởi hàng hóa nhập khẩu
tăng mạnh thì sẽ gây ra hiện tượng lạm phát.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-
2015 là do sự tăng trưởng quá nhanh của ngân sách và tín dụng, cùng với việc tăng giá
các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện, nước. Ngoài ra, đồng Việt Nam đã bị yếu
hơn so với các đồng tiền khác, gây ra sự thất thoát giá trị của tiền tệ.
IV. nh h ng c a l m phát đ n n n KTVM Vi t Nam? ưở ế
1. nh h ng tích c c ưở
Giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Trong một số trường hợp, lạm phát có thể kích
thích tiêu dùng và đầu tư, tạo ra động lực tăng trưởng cho nền kinh tế. Điều này
thường xảy ra khi chính phủ sử dụng các biện pháp kích thích kinh tế, chẳng hạn như
tăng chi tiêu công để tạo ra các dự án hạ tầng mới.
Giúp tăng cường sự cạnh tranh: Lạm phát có thể dẫn đến sự giảm giá trị của tiền tệ,
làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước trở nên rẻ hơn so với các sản
phẩm nhập khẩu. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp trong nước tăng cường sự
cạnh tranh trên thị trường.
Giúp giảm nợ: Lạm phát có thể làm giảm giá trị của tiền tệ trong tương lai, làm giảm
giá trị của các khoản nợ. Điều này có thể giúp giảm nợ cho các công ty, chính phủ và
cá nhân.
Tuy nhiên, các tác động tích cực của lạm phát thường là tạm thời và không ổn định.
Nếu không được kiểm soát và xử lý kịp thời, lạm phát có thể gây hại cho nền kinh tế
và đời sống của người dân.
2. nh h ng tiêu c c ưở
Giảm giá trị của tiền tệ: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, dẫn đến sự mất giá của
tiền tệ và làm tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Tăng chi phí sản xuất: Khi giá cả tăng, các doanh nghiệp phải trả nhiều hơn cho các
nguyên vật liệu và các khoản chi phí sản xuất khác. Điều này có thể dẫn đến giảm lợi
nhuận và sự suy giảm của các doanh nghiệp.
Tăng giá cả: Lạm phát làm tăng giá cả các mặt hàng và dịch vụ, làm giảm sức mua
của người dân. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế và đời sống của
người dân. Bởi mặc dù đồng tiền mất giá nhưng giá cả hàng hoá lại càng ngày càng
cao đặc biệt là giá nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất cũng tăng theo… khiến nền kinh tế
lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Giảm đầu tư và tiêu dùng: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, làm giảm lợi suất đầu
tư và làm giảm sức mua của người dân. Điều này có thể dẫn đến giảm đầu tư và tiêu
dùng.
Tăng mức độ khó khăn của người nghèo: Người nghèo thường phải chi tiêu một phần
lớn thu nhập của họ cho các nhu yếu phẩm, vì vậy khi giá cả tăng cao, họ sẽ phải chi
tiêu nhiều hơn cho các nhu yếu phẩm và không còn đủ tiền để đáp ứng các chi phí
khác. Khi giá cả tăng cao, nhiều người đầu cơ trục lợi, đẩy giá cả hàng hoá trên thị
trường tăng cao và càng ngày càng trở lên giàu hơn. Trong khi đó, người nghèo càng
khó khăn tiếp cận với hàng hoá tiêu dùng thiết yếu nên sẽ càng nghèo hơn
Giảm giá trị của các khoản tiết kiệm: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, làm giảm
giá trị của các khoản tiết kiệm. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của lợi tức và giá
trị của các khoản tiết kiệm.
B. CHÍNH SÁCH TI N T C A VI T NAM GIAI ĐO N 2011-2015
I. T ng quan v chính sách ti n t :
1. Khái ni m:
- Chính sách tiền tệ (monetary policy) là các quyết định về tiền tệ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông qua việc sử dụng các công cụ của hoạt động tín
dụng ngoại hối và các biện pháp để ổn định tiền tệ kéo theo sự ổn định, thúc
đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
- Ngân hàng trung ương chính là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ
này vì chúng sẽ tác động đến tổng cầu và sản lượng trong nước nên trở thành
một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ hiện nay.
2. Phân lo i:
- Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách mở rộng mức cung tiền
làm cho lãi suất giảm xuống nhằm làm tăng tổng cầu.
- Chính sách tiền tệ thu hẹp: là chính sách giảm bớt mức cung tiền
làm cho lãi suất tăng lên nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức giá
chung giảm xuống.
3. Vai trò:
- Giúp cân bằng tổng cầu so với tổng cung trong nền kinh tế thông
qua các chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội để giữ tỷ lệ lạm phát
và thất nghiệp ở mức kiểm soát.
- Giúp ổn định thị trường lãi suất và thị trường ngoại hối, tiền tệ
của nền kinh tế trong nước.
- Ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong nước.
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất
nghiệp cho nhiều người lao động.
- Tác động trực tiếp vào hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia với có
sự liên kết và mối quan hệ chặt chẽ của các chính sách kinh tế vĩ
mô khác nhau
4. M i quan h gi a chính sách ti n t và l m phát
Xét trên khía cạnh lý thuyết, giữa chính sách tiền tệ và lạm phát có mối quan hệ chặt
chẽ, đặc biệt là trong dài hạn. Tuy nhiên, thực tế tại các nước phát triển thời gian qua
cho thấy, chính sách nới lỏng tiền tệ quy mô lớn có thể song hành cùng với lạm phát
thấp. Nói cách khác, chính sách tiền tệ cũng có những giới hạn nhất định trong việc
thúc đẩy hoặc kiểm soát lạm phát vì
- CSTT nhằm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền, tuy
nhiên thường không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này.
Chỉ để điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục
tiêu lãi suất được lựa chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế
quá lạnh, CSTT sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng
cung tiền. Tùy theo mục tiêu, NHNN có thể sử dụng CSTT mở
rộng hoặc CSTT thu hẹp. Chính sách mở rộng là tăng cung tiền
lên hơn mức bình thường và ngược lại là CSTT thắt chặt.
- Lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Để
giảm lạm phát, thông thường NHNN cần thực hiện CSTT thắt
chặt, tăng lãi suất chủ đạo, nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức
giá chung giảm xuống.
5. M c tiêu c a chính sách ti n t Vi t Nam giai đo n 2011 – 2015:
a. Ổn định giá thị trường
n đ nh giá c là m c tiêu hàng đ u c a chính sách ti n t , nh m lo i b v n
đ bi n đ ng giá. Nó còn giúp Nhà n c ho ch đ nh các m c tiêu phát tri n kinh ế ướ
t m t cách hi u qu . Giá c n đ nh sẽ t o môi tr ng đ u t an toàn, n đ nh. ế ườ ư
Đi u này h p d n nhi u nhà đ u t , giúp thu hút thêm ngu n v n vào n n kinh ư
t , t o đi u ki n cho vi c tăng tr ng và phát tri n n n kinh t .ế ưở ế
b. Kiểm soát lạm phát
Lạm phát là tình trạng giá hàng hóa chung tăng cao và đồng tiền bị giảm giá trị. Điều
này khiến việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa với quốc tế trở nên
khó khăn. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để bình ổn giá cả hàng hóa,
giá cả thị trường, từ đó kiểm soát được lạm phát.
II. Chính sách ti n t c a Vi t Nam 2011 – 2015:
1. Đi u ch nh t giá
- Điều chỉnh tỷ giá là quá trình thay đổi giá trị của một đơn vị tiền tệ so với đơn
vị tiền tệ khác. Thường xảy ra khi các yếu tố kinh tế, chính trị hoặc tài chính thay đổi
và ảnh hưởng đến giá trị của tiền tệ. Việc điều chỉnh tỷ giá có thể ảnh hưởng đến
nhiều khía cạnh của nền kinh tế, bao gồm: thương mại, đầu tư và du lịch.
- Thực trạng: Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009 và những suy thoái
kinh tế sau đó đã tạo ra nhiều tác động tiêu cực cho tình hình kinh tế trong nước. Và
rõ nét nhất đó là dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, tạo áp lực lạm phát và tỷ
giá. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, lạm phát luôn ở mức cao.
Vì vậy, trong giai đoạn 2011-2015, NHNN đã thực hiện nhiều điều chỉnh tỷ giá
nhằm ổn định thị trường tiền tệ, cụ thể:
- NHNN đã chủ động công bố định hướng điều hành tỷ giá giao động trong
khoảng 1%-3% mỗi năm (mức điều chỉnh không quá 1% trong các tháng cuối năm
2011, không quá 2%-3% trong năm 2012 và 2013; không quá 1%-2% trong năm
2014, không quá 2% trong năm 2015) nhằm tăng cường tính minh bạch, định hướng
thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh. Tần suất điều chỉnh tỷ giá cũng giảm dần so với giai đoạn trước.
Sau lần điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng 9,3%/năm vào giữa tháng
2/2011 (trong bối cảnh thị trường ngoại tệ căng thẳng kéo dài do tác động của giá
vàng thế giới và lạm phát tăng cao), mỗi năm tiếp theo tỷ giá được điều chỉnh tăng
nhẹ qua các năm (1%-2%/năm), ngoại trừ năm 2015 sau sự kiện phá giá đồng Nhân
dân tệ của Trung Quốc và kỳ vọng điều chỉnh tăng lãi suất điều hành của Fed.
- Trong đó:
+ Trong giai đoạn 2011-2013: NHNN đã thực hiện 6 lần điều chỉnh tỷ giá trong
đó có 3 lần tăng giá đồng Việt Nam so với đồng USD và 3 lần giảm giá đồng Việt
Nam so với đồng USD
+ Trong giai đoạn 2014-2015: NHNN tiếp tục điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam
so với đồng USD, nhưng tập trung vào ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro cho nền
kinh tế
Kết luận: Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều
điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam so với đô la Mỹ nhằm ổn định thị trường tiền tệ và
tăng cường xuất khẩu. Tỷ giá đồng Việt Nam/đô la Mỹ trong giai đoạn này có sự biến
động nhẹ, tuy nhiên, tỷ giá được duy trì ở mức ổn định và không có sự thay đổi đáng
kể. Các điều chỉnh tỷ giá này được thực hiện dựa trên tình hình kinh tế và tài chính
của Việt Nam cũng như tình hình thị trường quốc tế
2. Đi u ch nh lãi su t
- Lãi suất điều hành của NHTW là lãi suất ngắn hạn, chủ đạo mà cơ quan quản lý tiền
tệ đặt ra để tác động đến các biến số tiền tệ chính trong nền kinh tế như giá tiêu dùng,
tỷ giá hối đoái hoặc mở rộng tín dụng. LSĐH được NHTW thiết lập (lãi suất các công
cụ CSTT hoặc lãi suất liên ngân hàng) và công bố để làm mục tiêu CSTT hoặc áp
dụng trong giao dịch giữa NHTW và các thành viên thị trường tiền tệ.
- Về vai trò, LSĐH của NHTW sẽ định hướng và là cơ sở xác định các mức lãi suất
khác trên thị trường bởi nó là mức giá mà các tổ chức tín dụng (TCTD) giao dịch đi
vay/gửi tiền với nhau hoặc với NHTW. Sau đó, các TCTD sẽ cung cấp các sản phẩm
tài chính cho khách hàng với lãi suất thông thường dựa trên LSĐH của NHTW. Như
vậy, khi điều hành CSTT theo mục tiêu lãi suất, NHTW sẽ thay đổi LSĐH (lãi suất
mục tiêu/chính sách) để tác động đến tất cả các mức lãi suất kinh doanh khác trong
nền kinh tế, cụ thể: các NHTW sẽ sử dụng LSĐH để thực hiện CSTT thắt chặt hoặc
mở rộng.
- NHNN đã thực hiện công bố định hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các
biện pháp để đạt mục tiêu là giảm dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và hộ dân; tiến hành điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp
với áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo diễn biến thị trường. Cùng với nỗ lực
giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi
suất cho vay, đặc biệt là đối với các lĩnh vực ưu tiên, triển khai hàng loạt chương trình
tín dụng với lãi suất ưu đãi.
- Khi mặt bằng lãi suất cho vay ở mức rất cao, có thời điểm đã vượt 20%/năm, NHNN
đã quyết định phải ổn định lại mặt bằng lãi suất thông qua áp dụng cơ chế kiểm soát
lãi suất trực tiếp (quy định trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay). Việc áp
dụng trần lãi suất huy động đã giúp giảm động cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa
các TCTD, hỗ trợ siết chặt kỷ luật thị trường. Trong khi đó, việc quy định trần lãi suất
cho vay, đặc biệt đối với lĩnh vực ưu tiên, góp phần gia tăng cơ hội tiếp cận vốn cho
các doanh nghiệp.
3. Đ u t , kinh doanh vàng ư
- Đầu tư vàng là hình thức thu lợi nhuận dựa trên sự chênh lệch giá mua và giá bán
vàng. Vàng cũng thường được coi là rào chắn chống lạm phát. Tại Việt Nam, đầu tư
vàng có mặt từ lâu đời và và rất phổ biến. Tuy nhiên, các giao dịch vàng ở Việt Nam
chủ yếu là đầu tư vàng vật chất như vàng thỏi, vàng miếng. Đây là hình thức đầu tư
một chiều, chỉ có thể chờ mua vàng giá thấp và kỳ vọng bán được vàng ở giá cao hơn.
- Một số hình thức đầu tư vàng phổ biến như:
+ Đầu tư vàng miếng/vàng thỏi
+ Đầu tư vào quỹ hoán đổi danh mục vàng (ETFs)
+ Hợp đồng tương lai vàng
- NHNN đã nỗ lực trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý điều tiết hoạt động kinh
doanh và đầu tư vàng, trong đó ghi dấu ấn quan trọng nhất là việc tham mưu cho
Chính phủ ban hành khuôn khổ pháp lý mới về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
(Nghị định 24/2012/NĐ-CP, ngày 03/04/2012 để thay thế Nghị định 174 về quản lý
thị trường vàng). Nghị định 24 đã tạo lập khuôn khổ pháp lý mới nhằm tổ chức, sắp
xếp lại thị trường vàng, giao cho NHNN cấp phép đối với hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng miếng; tổ chức sản xuất vàng miếng; tổ chức xuất khẩu vàng nguyên liệu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng và tổ chức huy động và mua, bán
vàng miếng.
- Trên cơ sở pháp lý mới ban hành, NHNN cũng đẩy nhanh việc chuyển quan hệ huy
động-cho vay vàng sang quan hệ mua, bán vàng trên thị trường, đấu thầu vàng thông
qua việc chỉ đạo đẩy nhanh việc tất toán số dư huy động vàng và giảm số dư cho vay
vốn bằng vàng; giám sát chặt chẽ việc TCTD thực hiện lộ trình tất toán số dư cho vay
vốn bằng vàng. Nhờ vậy, thị trường vàng ngày càng đi vào ổn định, tự điều tiết theo
quy luật cung cầu; không còn các “cơn sốt” vàng gây bất ổn kinh tế ngay cả khi giá
vàng thế giới có biến động, tình trạng “vàng hóa” từng bước được ngăn chặn, qua đó
góp phần ổn định thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô.
- Đến tháng 4/2015, các TCTD đã giảm dần số dư cho vay bằng vàng, dư nợ cho vay
vàng của toàn hệ thống (giảm 90% so với ngày 30/4/2012). Điều đó đã loại bỏ toàn bộ
rủi ro liên quan đến sự biến động giá vàng và chấm dứt tình trạng vàng hóa trong hệ
thống TCTD.
4. Chính sách tín d ng
- Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng
nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp
tín dụng cho khách hàng. Chính sách tín dụng được các ngân hàng xây dựng và hoàn
thiện trong nhiều năm, bao gồm toàn bộ các các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng
như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các
nội dung khác liên quan,...
- Để có thể tập trung vốn cho những khu vực quan trọng, hạn chế vốn chảy vào các
khu vực “bong bóng”, NHNN đã thay đổi và có cách tiếp cận mới đối với thị trường
tín dụng. Cụ thể, NHNN đã quy định rõ những lĩnh vực không khuyến khích và các
lĩnh vực ưu tiên để các TCTD chủ động kế hoạch cung ứng vốn cho phù hợp. Đó là
việc đưa lĩnh vực bất động sản và cho vay tiêu dùng ra khỏi danh mục của nhóm lĩnh
vực không khuyến khích. Điều này tạo cơ sở quan trọng để phục hồi thị trường bất
động sản, là “phao cứu trợ” cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản
xuất liên quan đến bất động sản và làm hồi sinh trở lại dòng vốn của ngân hàng vào
khu vực này.
- Ngoài ra, NHNN cũng định hướng các TCTD xây dựng chính sách phải hướng tới
khách hàng của mình nhiều hơn, phải có các chính sách tín dụng mang tính tổng thể,
phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất. Chính vì thế, giai đoạn vừa qua đã
chứng kiến sự ra đời của nhiều chính sách tín dụng mang tính đặc thù, như “gói” tín
dụng cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ; chính sách tín
dụng đặc thù đối với các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của nền kinh tế hoặc có
liên quan đến đời sống của người dân (chương trình cho vay tạm trữ lúa gạo, chương
trình cho vay theo vụ mùa, chương trình tín dụng dành cho cá tra, tôm, cho vay tái
canh cây cà phê giai đoạn 2014–2020; cho vay đóng mới và nâng cấp tàu khai thác hải
sản xa bờ,…); triển khai chương trình thí điểm cho vay đối với mô hình liên kết, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...
- Ngoài ra, để tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản xuất kinh doanh, NHNN đã chỉ đạo
các TCTD xem xét cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất cho khách hàng, tiếp tục cho vay
mới để có vốn tiếp tục sản xuất, vượt qua khó khăn. Đây là những hỗ trợ hết sức cần
thiết và kịp thời để giúp doanh nghiệp giảm áp lực trả nợ và có nguồn lực tài chính
cho chu kỳ sản xuất mới.
III. Chính sách ti n t sau khi đi u ch nh đã tác đ ng t i n n kinh t ra ế
sao?
1. T l l m phát đ c ki m ch , gi m đ u và hi n đang m c th p. ượ ế
Như đã biết, giai đoạn duy trì lạm phát ổn định là thời cơ thuận lợi cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế vĩ mô phần nào yên tâm hơn với việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo Báo cáo của Chính phủ tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, giai đoạn 2011-
2015, lạm phát đã được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định, các cân đối lớn của nền
kinh tế về cơ bản được đảm bảo.
Cụ thể, trong 5 năm qua, nước ta đã thực hiện được mục tiêu ổn định kinh tế
mô, lạm phát mức thấp, từ 18,13% (năm 2011) còn khoảng 2% (năm 2015); tăng
trưởng kinh tế tăng dần từ 5,25% (năm 2012) và đạt khoảng 6,5% (năm 2015). Đây là
mức tăng trưởng GDP cao nhất trong 5 năm (2011-2015), vượt kế hoạch đề ra (6,2%);
như vậy bình quân 5 năm GDP đạt khoảng 5,9%/năm. Giai đoạn này kim ngạch xuất
khẩu tăng khoảng 18%/năm, cao hơn 0,7% so với giai đoạn 2006 2010; nhập siêu
giảm từ 22,4% (giai đoạn 2006-2010) xuống còn 1,93% tổng kim ngạch xuất khẩu
(giai đoạn 2011-2015). Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.168 USD (năm 2010)
lên dự kiến 2.228 USD (năm 2015).
Đặc biệt, sản xuất công nghiệp phục hồi tăng mạnh trong những năm cuối;
năm 2015 tăng khoảng 10%, riêng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%. Tổng
vốn đầu toàn hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng 31,2%
GDP. Đồng thời, công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; bình ổn giá vẫn
được duy trì đối với một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Cùng với đó, thị trường khoa
học công nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm; số lượng sáng chế
và các giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ gấp gần 2,2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010.
Nhờ những nỗ lực đó chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam do
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) xếp hạng trong 5 năm đã tăng 19 bậc (năm 2010
xếp thứ 75/139 quốc gia, năm 2015 xếp thứ 56/140 quốc gia).
2. Lãi su t nhanh chóng h nhi t, h tr h p lý cho khu v c s n xu t.
Trước những diễn biến phức tạp của ‘siêu lạm phát’, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
đã bắt tay vào thực hiện những chiến dịch để có thể điều hành chính sách tiền tệ một
cách linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ khôi phục và phát triển kinh tế.
Tính cho đến quý 4 năm 2015, mặt bằng lãi suất cho vay trung và dài hạn bằng
khoảng 47% so với cuối năm 2011 và tương đương mức lãi suất của giai đoạn 2005-
2006 (giai đoạn kinh tế phát triển ổn định), góp phần hỗ trợ giảm chi phí vốn vay của
doanh nghiệp và hộ dân. Với những nỗ lực trong công tác điều hành lãi suất, chỉ trong
thời gian ngắn, lãi suất cho vay đã giảm hơn một nửa, từ 20%/năm (thậm chí
24%/năm) xuống chỉ còn 9%-11% và còn khoảng 6,5%/năm đối với các lĩnh vực ưu
tiên.
Bên cạnh các khoản vay mới với lãi suất thấp, NHNN cũng yêu cầu các TCTD đưa lãi
suất của các khoản vay cũ về mức 15%/năm và sau đó là 13%/năm, góp phần tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện giải phóng kênh tín dụng.Bên cạnh đó, lãi
suất cho vay USD cũng được điều hành giảm ổn định theo hướng không để tồn tại
khoảng cách chênh lệch đáng kể với lãi suất cho vay VND
Có thể nói, với mặt bằng lãi suất thời điểm bấy giờ đã góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm, tăng thêm khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường và bước đầu đã tháo gỡ hàng tồn kho để chuẩn bị chu kỳ sản xuất mới.Như vậy
ta có thể thấy rằng với lãi suất thấp hơn sẽ khuyến khích nền kinh tế phát triển, các
doanh nghiệp đi vay với lãi suất thấp hơn, tín dụng cấp ra sẽ trở nên “nhẹ nhàng”.
Điều này cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp vượt qua được khó khăn, duy trì sản xuất
kinh doanh.
3. Tăng tr ng tín d ng h p lý, đ t đ c m c tiêu đi u hành, phù h p v i ưở ượ
t c đ tăng tr ng kinh t hàng năm. ưở ế
Do những khó khăn về kinh tế vĩ mô trong những năm gần đó (giai đoạn 2006-2010)
nên tăng trưởng dư nợ tín dụng ngân hàng đạt ở mức khiêm tốn, phản ánh đúng thực
trạng của nền kinh tế nhưng đảm bảo chất lượng hơn. Cụ thể các năm:
Năm 2011, tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, tăng ở mức thấp.
Năm 2012, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,85%, mức thấp nhất trong lịch sử, nhưng
vẫn nằm trong mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi điều chỉnh từ
giữa năm là tăng 8-10%.
Năm 2013, tăng trưởng tín dụng đạt 12,52%, tuy thấp hơn các năm trước đây và chỉ
cao hơn năm 2012 nhưng vẫn hoàn thành kế hoạch đề ra là tăng 12%.
Năm 2014, tín dụng tăng trưởng cao hơn năm 2013, đạt 14,16% và hoàn thành mục
tiêu kế hoạch đề ra là 12-14%.
Năm 2015, tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 17%, vượt kế hoạch đề ra và đạt mức
tăng trưởng cao nhất trong cả giai đoạn 2011-2015. Dòng vốn tín dụng đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng GDP của cả nước. Không những vậy, tiền vốn ngân hàng đưa ra
đã chảy vào khu vực sản xuất, đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng thực chất và bền vững
hơn so với chảy vào các lĩnh vực dễ gây bong bóng như bất động sản, thị trường
chứng khoán, cổ phiếu … như trước kia.
Ngoài ra, cơ cấu tín dụng có sự chuyển hướng tích cực sang các lĩnh vực ưu tiên theo
đúng chỉ đạo của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong các lĩnh vực ưu tiên
trong giai đoạn 2012–2015 nhìn chung cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của
toàn ngành. Sự chuyển hướng tích cực của cơ cấu tín dụng như vậy đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế .
Như vậy, giai đoạn 2011 - 2015, tín dụng tăng bình quân khoảng 13,5%/năm, thấp
hơn rất nhiều so mức tăng bình quân 33,3%/năm của giai đoạn 2006 - 2010, nhưng
phù hợp khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý. Điều
kiện tín dụng được cải thiện, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận vốn vay ngân hàng; Đồng thời, cơ cấu
tín dụng tiếp tục được cải thiện, hướng mạnh và cân đối hơn vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
4. T giá và th tr ng ngo i h i n đ nh góp ph n c i thi n cán cân thanh ườ
toán t ng th , tăng d tr ngo i h i nhà n c, nâng cao v th đ ng ti n ướ ế
Vi t Nam, h tr tích c c cho l trình ch ng đô la hóa.
Ổn định tỷ giá cũng được coi là mục tiêu trung gian để kiểm soát lạm phát. Để ổn định
tỷ giá trên thị trường, NHNN đã điều hành bằng việc điều tiết tỷ giá trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng (TGLNH) và biên độ. Việc điều chỉnh TGLNH và biên độ để
điều tiết tỷ giá thị trường được áp dụng linh hoạt phù hợp với các diễn biến của nền
kinh tế (cụ thể xem phần sau).
NHNN còn sử dụng các biện pháp can thiệp ngoại hối kiểm soát tín dụng USD
VND thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ lãi suất giữa USD VND để điều tiết
cung cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó điều tiết tỷ giá thị trường. Đối với một nền
kinh tế bị đô la hóa phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu như Việt Nam, việc kiểm
soát chặt chẽ huy động và cho vay bằng ngoại tệ và không để rủi ro thanh khoản có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Chính vậy, mỗi khi căng thẳng cung cầu trên thị
trường ngoại hối hoặc khi thị trường vấn đề về thanh khoản ngoại tệ, NHNN
thường điều chỉnh mối quan hệ lãi suất VND USD để hạn chế sự chuyển dịch từ
USD sang VND hoặc ngược lại.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, việc điều chỉnh giảm trần lãi suất tiền gửi USD đã
khuyến khích khách hàng bán USD gửi VND vào ngân hàng, giảm áp lực cầu ngoại
tệ, tác động tích cực đến tỷ giá VND/USD, hạn chế bớt tình trạng đô la hóa. Mặc
chênh lệch lãi suất vẫn khiến cho các doanh nghiệp nhu cầu về vốn chuyển sang
vay USD, huy động tín dụng VND vẫn mức thấp, huy động tín dụng bằng
ngoại tệ tăng cao nhưng các biện pháp nhằm bình ổn thị trường ngoại hối đã góp phần
cải thiện thanh khoản ngoại tệ, tái lập thế cân bằng trên thị trường ngoại hối cũng như
thúc đẩy xuất khẩu.
Trong năm 2012, huy động ngoại tệ cho vay ngoại tệ đều giảm hơn huy động
cho vay bằng VND, góp phần thực hiện chủ trương chuyển dần từ quan hệ huy động -
cho vay sang quan hệ mua - bán ngoại tệ. Bên cạnh đó, NHNN ban hành quy định mới
nhằm kiểm soát tín dụng, ổn định thị trường ngoại hối. Các biện pháp này cùng với
các yếu tố khác như quản thị trường vàng đã góp phần ổn định tỷ giá VND/USD
trong năm 2012.
Trong năm 2013-2014, tiếp nối kết quả điều hành tỷ giá năm 2012, tỷ giá thị trường
được tiếp tục giữ ổn định. NHNN phối hợp đồng bộ các biện pháp như đưa ra mức
biến động tỷ giá định hướng cả năm không quá 2% nhằm ổn định kỳ vọng, điều hòa
vốn khả dụng giữa tiền đồng và ngoại tệ; sử dụng các biện pháp truyền thông về tỷ giá
chủ động, tích cực nhằm ổn định kỳ vọng thị trường.
Sang năm 2015, tỷ giá thị trường ngoại tệ tiếp tục được giữ ổn định nhưng được
điều chỉnh linh hoạt, chủ động hơn; kết hợp với điều chỉnh lãi suất VND trên thị
trường liên ngân hàng (LNH) hợp lý.
Như vậy, nhờ nỗ lực của NHNNChính phủ, tình trạng đô la hóa đã giảm mạnh, tỷ
lệ giữa tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán giảm từ 15,8% cuối năm 2011,
đến quý bốn năm 2015 còn khoảng 12%; Cán cân thanh toán tổng thể, đặc biệtcác
cân thương mại đã thặng dư trở lại sau nhiều năm nhập siêu; Lượng kiều hối gia tăng
mạnh trở lại từ cuối năm 2011; Dự trữ ngoại hối nhà nước gia tăng; NHNN đã mua
được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, góp phần tăng tiềm
lực tài chính uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, diễn biến lạm
phát có xu hướng giảm tốc đã giúp ổn định tâm lý thị trường, kỳ vọng về sự giảm giá
VND được hạn chế, khắc phục phần nào hiện tượng găm giữ đầu ngoại tệ trong
giai đoạn trước.
TÀI LI U THAM KH O
| 1/15

Preview text:

CHÍNH SÁCH TI N Ề T Ệ C A Ủ VI T Ệ NAM GIAI ĐO N Ạ 2011-2015 M c ụ l c
A. GIAI 2011-2015 CÓ GÌ BIẾN ĐỘNG TRONG NỀN KTVM VN (LẠM PHÁT)...........................1
I. Lạm phát là gì?..............................................................................................................................1
II. Tình trạng lạm phát giai đoạn 2011-2015.....................................................................................1
III. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng lạm phát...................................................................................2
1. Lạm phát xảy ra do cầu kéo......................................................................................................2
2. Lạm phát xảy ra do chi phí đẩy................................................................................................2
3. Lạm phát xảy ra do xuất khẩu..................................................................................................3
4. Lạm phát xảy ra do nhập khẩu..................................................................................................3
IV. Ảnh hưởng của lạm phát đến nền KTVM Việt Nam?.................................................................3
1. Ảnh hưởng tích cực..................................................................................................................3
2. Ảnh hưởng tiêu cực..................................................................................................................3
B. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015.............................................5
I. Tổng quan về chính sách tiền tệ:....................................................................................................5
1. Khái niệm:................................................................................................................................5
2. Phân loại:..................................................................................................................................5
3. Vai trò:.....................................................................................................................................5
4. Mối quan hệ giữa chính sách tiền tệ và lạm phát......................................................................5
5. Mục tiêu của chính sách tiền tệ Việt Nam giai đoạn 2011 – 2015:...........................................6
II. Chính sách tiền tệ của Việt Nam 2011 – 2015:.............................................................................6
1. Điều chỉnh tỷ giá......................................................................................................................6
2. Điều chỉnh lãi suất...................................................................................................................7
3. Đầu tư, kinh doanh vàng..........................................................................................................8
4. Chính sách tín dụng..................................................................................................................9
III. Chính sách tiền tệ sau khi điều chỉnh đã tác động tới nền kinh tế ra sao?.................................10
1. Tỷ lệ lạm phát được kiềm chế, giảm đều và hiện đang ở mức thấp........................................10
2. Lãi suất nhanh chóng hạ nhiệt, hỗ trợ hợp lý cho khu vực sản xuất.......................................11
3. Tăng trưởng tín dụng hợp lý, đạt được mục tiêu điều hành, phù hợp với tốc độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm........................................................................................................................11
4. Tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định góp phần cải thiện cán cân thanh toán tổng thể, tăng dự
trữ ngoại hối nhà nước, nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam, hỗ trợ tích cực cho lộ trình chống
đô la hóa.....................................................................................................................................13
Tài liệu tham khảo...............................................................................................................................14
A. GIAI 2011-2015 CÓ GÌ BI N Ế Đ N Ộ G TRONG N N Ề KTVM VN (L M Ạ PHÁT) I. L m ạ phát là gì?
Lạm phát là sự tăng mức giá chung một cách liên tục của hàng hóa và dịch vụ theo
thời gian và sự mất giá trị của một loại tiền tệ nào đó.
lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức mua của người dân trên một đơn vị tiền tệ.
so với quốc gia khác, lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này
so với loại tiền tệ của quốc gia khác Lạm phát có 3 mức độ:
 Lạm phát tự nhiên: 0 - 10%/năm. Ở mức độ này, các hoạt động của nền kinh tế
vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người dân vẫn diễn ra ổn định.
 Lạm phát phi mã:10% - dưới 1000%/năm. Khi lạm phát ở mức độ này, nền
kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị mất
giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ.
 Siêu lạm phát: trên 1000%. Đây là tình trạng lạm phát vô cùng nghiêm trọng.
Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối
loạn, thảm hoạ và khó khôi phục lại như tình trạng bình thường. II. Tình trạng l m ạ phát giai đo n ạ 2011-2015
Lạm phát của Việt Nam năm 2011 ở mức 18,13%, vượt qua mức 7% Quốc hội đề
ra, cao nhất kể từ năm 2008. Đây cũng là mức cao nhất so với các nước trong khuvực
ASEAN, cao gấp 2,4 lần của Lào, nước có mức lạm phát cao thứ 2. Với CPI cả năm
2011 tăng 18,12%, Chính phủ đã không hoàn thành một trong các chỉ tiêu quan trọng
mà Quốc hội giao. Trong kỳ họp cuối năm 2010, Quốc hội đã thông qua chỉ tiêu CPI
năm 2011 không quá 7%. Tuy nhiên, trong phiên họp Quốc hội tháng 6-2011, Chính
phủ đề nghị nới lỏng chỉ tiêu CPI cả năm lên không quá 17%.Nhưng chỉ tiêu này cuối
cùng cũng không đạt được khi CPI cả năm 2011 tăng 18,12%
Lạm phát năm 2012 tăng 6,81%, thấp hơn nhiều so với ngưỡng dưới 10% mà
Chính Phủ đặt mục tiêu. Như vậy, lạm phát năm 2012 thấp hơn nhiều so với chỉ tiêu
đề ra là 8%. Kết quả này là rất tích cực so với mức tăng 11,75% của năm 2010và
18,13% của năm 2011. Nhưng năm nay là năm giá cả có nhiều biến động bất thường.
CPI tăng không quá cao vào hai tháng đầu năm nhưng lại tăng cao nhất vào tháng
Chín với mức 2,2% chủ yếu do tác động của việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế và giáo
dục. Mức tăng CPI cũng đã chậm dần trong những tháng cuối năm nhờ tác động tích
cực của việc triển khai, tăng cường công tác quản lý, điều hành và bình ổn giá.
Lạm phát năm 2013 cả năm ở mức 6,04%; mục tiêu lạm phát 8% đã được hoàn
thành, với việc chỉ số giá tiêu dùng CPI chỉ tăng 6,04%, thấp hơn năm trước(6,81%).
Về tốc độ tăng trưởng GDP, qua thống kê đã có sự gia tăng qua từng quý, dù tốc độ
tăng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng cao hơn năm trước. Cụ thể, GDP cả
năm ước tăng 5,421% , thấp hơn kế hoạch đề ra là 5,5% nhưng cao hơn năm 2012 (5,25%).
Lạm phát trong năm 2014 chỉ là 1,84% - một con số thấp kỷ lục, thấp hơn rất
nhiều so với mục tiêu kiểm soát lạm phát cả năm mà Chính phủ đặt ra là 7%.
CPItháng 12/2014 giảm khá mạnh so với tháng trước, khiến kỳ so sánh với tháng 12
năm trước cũng bị giảm xuống. CPI tháng 11/2014 còn tăng 2,06% so với
tháng12/2013, song cho tới tháng 12 này, chỉ còn tăng 1,84%. Chỉ số giá tiêu
dùng(CPI) tháng 12/2014 giảm kéo lạm phát cả năm 2014 thấp ở mức kỷ lục.
Lạm phát năm 2015 được công bố ở mức thấp kỉ lục trong 14 năm qua cụ thể chưa
tới 1% - chỉ 0,6%, thấp hơn nhiều so với mục tiêu của chính phủ ban đầu đề ra –5%.
Theo tin từ Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tăng 0,02% so với
tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ. Tính bình quân, CPI cả nước năm 2015 tăng
0,63% so với năm ngoái, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra. Đây
cũng là mức tăng thấp nhất của chỉ số giá tiêu dùng kể từnăm 2001 trở lại đây. Bình
quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng 0,05% III. Nguyên nhân d n ẫ đ n ế tình tr n ạ g l m ạ phát 1. L m ạ phát x y ả ra do c u ầ kéo
Hiện tượng lạm phát xảy ra do cầu kéo là khi nhu cầu tiêu dùng của người dân trên
thị trường dần tăng lên. Đối với một mặt hàng hóa hay dịch vụ nào đó có nhu cầu tăng
lên, từ đó giá của loại mặt hàng đó cũng tăng lên. Vì thế đã kéo theo những mặt hàng
hóa, dịch vụ khác cũng tăng giá theo. 2. L m ạ phát x y
ả ra do chi phí đ y
Khi giá cả của một hoặc vài yếu tố tham gia quá trình sản xuất tăng lên thì tổng chi
phí sản xuất của doanh nghiệp cũng tăng theo. Từ đó giá thành của sản phẩm hoặc
dịch vụ sẽ tăng giá, đây chính là hiện tượng lạm phát xảy ra do chi phí đẩy. Các chi
phí đầu vào tham gia vào sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, trang thiết bị, chi trả nguồn nhân lực,... 3. L m ạ phát x y ả ra do xu t ấ kh u
Khi hàng hóa xuất khẩu có số lượng tăng vọt lên đến tổng cầu sẽ tăng nhưng tổng
cung lại không thể đáp ứng hết được. Khi đó sẽ cần thu gom các mặt hàng trong nước
để đáp ứng hết các nhu cầu xuất khẩu. Do vậy mà tình trạng cầu trong nước không
được đáp ứng. Hiện tượng lạm phát xảy ra do sự mất cân bằng giữa cung và cầu 4. L m ạ phát x y ả ra do nh p ậ kh u
Giá cả của các loại hàng hóa nhập khẩu thường tăng do chi phí thuế tăng hoặc xu
hướng thị trường thế giới tăng. Từ đó giá bán hàng hóa sẽ có mức bán giá tăng cao.
Tại một thời điểm nhất định khi mức giá chung bị ảnh hưởng bởi hàng hóa nhập khẩu
tăng mạnh thì sẽ gây ra hiện tượng lạm phát.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng lạm phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2011-
2015 là do sự tăng trưởng quá nhanh của ngân sách và tín dụng, cùng với việc tăng giá
các mặt hàng thiết yếu như xăng dầu, điện, nước. Ngoài ra, đồng Việt Nam đã bị yếu
hơn so với các đồng tiền khác, gây ra sự thất thoát giá trị của tiền tệ. IV. Ảnh h n ưở g của l m ạ phát đ n ế n n ề KTVM Vi t ệ Nam? 1. Ảnh h n
ưở g tích cực
Giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế: Trong một số trường hợp, lạm phát có thể kích
thích tiêu dùng và đầu tư, tạo ra động lực tăng trưởng cho nền kinh tế. Điều này
thường xảy ra khi chính phủ sử dụng các biện pháp kích thích kinh tế, chẳng hạn như
tăng chi tiêu công để tạo ra các dự án hạ tầng mới.
Giúp tăng cường sự cạnh tranh: Lạm phát có thể dẫn đến sự giảm giá trị của tiền tệ,
làm cho sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước trở nên rẻ hơn so với các sản
phẩm nhập khẩu. Điều này có thể giúp các doanh nghiệp trong nước tăng cường sự
cạnh tranh trên thị trường.
Giúp giảm nợ: Lạm phát có thể làm giảm giá trị của tiền tệ trong tương lai, làm giảm
giá trị của các khoản nợ. Điều này có thể giúp giảm nợ cho các công ty, chính phủ và cá nhân.
Tuy nhiên, các tác động tích cực của lạm phát thường là tạm thời và không ổn định.
Nếu không được kiểm soát và xử lý kịp thời, lạm phát có thể gây hại cho nền kinh tế
và đời sống của người dân. 2. Ảnh h n
ưở g tiêu cực
Giảm giá trị của tiền tệ: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, dẫn đến sự mất giá của
tiền tệ và làm tăng giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Tăng chi phí sản xuất: Khi giá cả tăng, các doanh nghiệp phải trả nhiều hơn cho các
nguyên vật liệu và các khoản chi phí sản xuất khác. Điều này có thể dẫn đến giảm lợi
nhuận và sự suy giảm của các doanh nghiệp.
Tăng giá cả: Lạm phát làm tăng giá cả các mặt hàng và dịch vụ, làm giảm sức mua
của người dân. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của nền kinh tế và đời sống của
người dân. Bởi mặc dù đồng tiền mất giá nhưng giá cả hàng hoá lại càng ngày càng
cao đặc biệt là giá nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất cũng tăng theo… khiến nền kinh tế
lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Giảm đầu tư và tiêu dùng: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, làm giảm lợi suất đầu
tư và làm giảm sức mua của người dân. Điều này có thể dẫn đến giảm đầu tư và tiêu dùng.
Tăng mức độ khó khăn của người nghèo: Người nghèo thường phải chi tiêu một phần
lớn thu nhập của họ cho các nhu yếu phẩm, vì vậy khi giá cả tăng cao, họ sẽ phải chi
tiêu nhiều hơn cho các nhu yếu phẩm và không còn đủ tiền để đáp ứng các chi phí
khác. Khi giá cả tăng cao, nhiều người đầu cơ trục lợi, đẩy giá cả hàng hoá trên thị
trường tăng cao và càng ngày càng trở lên giàu hơn. Trong khi đó, người nghèo càng
khó khăn tiếp cận với hàng hoá tiêu dùng thiết yếu nên sẽ càng nghèo hơn
Giảm giá trị của các khoản tiết kiệm: Lạm phát làm giảm giá trị của tiền tệ, làm giảm
giá trị của các khoản tiết kiệm. Điều này có thể dẫn đến sự suy giảm của lợi tức và giá
trị của các khoản tiết kiệm. B. CHÍNH SÁCH TI N Ề T Ệ C A Ủ VI T Ệ NAM GIAI ĐO N Ạ 2011-2015 I. T n
ổ g quan về chính sách ti n ề t : 1. Khái niệm:
- Chính sách tiền tệ (monetary policy) là các quyết định về tiền tệ của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thông qua việc sử dụng các công cụ của hoạt động tín
dụng ngoại hối và các biện pháp để ổn định tiền tệ kéo theo sự ổn định, thúc
đẩy tăng trưởng nền kinh tế.
- Ngân hàng trung ương chính là cơ quan tổ chức thực hiện các chính sách tiền tệ
này vì chúng sẽ tác động đến tổng cầu và sản lượng trong nước nên trở thành
một công cụ ổn định kinh tế hữu hiệu của chính phủ hiện nay. 2. Phân lo i ạ :
- Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách mở rộng mức cung tiền
làm cho lãi suất giảm xuống nhằm làm tăng tổng cầu.
- Chính sách tiền tệ thu hẹp: là chính sách giảm bớt mức cung tiền
làm cho lãi suất tăng lên nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức giá chung giảm xuống. 3. Vai trò:
- Giúp cân bằng tổng cầu so với tổng cung trong nền kinh tế thông
qua các chỉ tiêu về tổng sản phẩm quốc nội để giữ tỷ lệ lạm phát
và thất nghiệp ở mức kiểm soát.
- Giúp ổn định thị trường lãi suất và thị trường ngoại hối, tiền tệ
của nền kinh tế trong nước.
- Ổn định sức mua của đồng tiền nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong nước.
- Tạo ra nhiều công ăn việc làm cho nền kinh tế và giảm tỷ lệ thất
nghiệp cho nhiều người lao động.
- Tác động trực tiếp vào hệ thống lưu thông tiền tệ quốc gia với có
sự liên kết và mối quan hệ chặt chẽ của các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhau 4. M i ố quan h
ệ giữa chính sách tiền tệ và l m ạ phát
Xét trên khía cạnh lý thuyết, giữa chính sách tiền tệ và lạm phát có mối quan hệ chặt
chẽ, đặc biệt là trong dài hạn. Tuy nhiên, thực tế tại các nước phát triển thời gian qua
cho thấy, chính sách nới lỏng tiền tệ quy mô lớn có thể song hành cùng với lạm phát
thấp. Nói cách khác, chính sách tiền tệ cũng có những giới hạn nhất định trong việc
thúc đẩy hoặc kiểm soát lạm phát vì
- CSTT nhằm vào hai mục tiêu là lãi suất và lượng cung tiền, tuy
nhiên thường không thể thực hiện đồng thời hai mục tiêu này.
Chỉ để điều tiết chu kỳ kinh tế ở tình trạng bình thường, thì mục
tiêu lãi suất được lựa chọn. Còn khi kinh tế quá nóng hay kinh tế
quá lạnh, CSTT sẽ nhằm vào mục tiêu trực tiếp hơn, đó là lượng
cung tiền. Tùy theo mục tiêu, NHNN có thể sử dụng CSTT mở
rộng hoặc CSTT thu hẹp. Chính sách mở rộng là tăng cung tiền
lên hơn mức bình thường và ngược lại là CSTT thắt chặt.
- Lạm phát và tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ mật thiết. Để
giảm lạm phát, thông thường NHNN cần thực hiện CSTT thắt
chặt, tăng lãi suất chủ đạo, nhằm thu hẹp tổng cầu và làm mức giá chung giảm xuống.
5. Mục tiêu c a
ủ chính sách tiền t ệ Vi t
ệ Nam giai đo n
ạ 2011 – 2015:
a. Ổn định giá thị trường n Ổ định giá cả là m c ụ tiêu hàng đ u ầ c a ủ chính sách ti n ề t , ệ nh m ằ lo i ạ b ỏ v n ấ đ ề bi n ế đ n
ộ g giá. Nó còn giúp Nhà n c ướ ho c ạ h đ n ị h các m c ụ tiêu phát tri n ể kinh t ế m t
ộ cách hiệu quả. Giá c ả n ổ đ n ị h sẽ t o ạ môi tr n ườ g đ u ầ t ư an toàn, n ổ đ n ị h. Đi u ề này h p ấ d n ẫ nhi u ề nhà đ u ầ t , ư giúp thu hút thêm ngu n ồ v n ố vào n n ề kinh t , ế t o ạ đi u ề ki n ệ cho vi c ệ tăng tr n ưở g và phát tri n ể n n ề kinh t . ế b. Kiểm soát lạm phát
Lạm phát là tình trạng giá hàng hóa chung tăng cao và đồng tiền bị giảm giá trị. Điều
này khiến việc trao đổi hàng hóa trong nước và trao đổi hàng hóa với quốc tế trở nên
khó khăn. Ngân hàng Nhà nước sử dụng chính sách tiền tệ để bình ổn giá cả hàng hóa,
giá cả thị trường, từ đó kiểm soát được lạm phát. II. Chính sách ti n ề tệ c a ủ Vi t ệ Nam 2011 – 2015:
1. Điều chỉnh tỷ giá -
Điều chỉnh tỷ giá là quá trình thay đổi giá trị của một đơn vị tiền tệ so với đơn
vị tiền tệ khác. Thường xảy ra khi các yếu tố kinh tế, chính trị hoặc tài chính thay đổi
và ảnh hưởng đến giá trị của tiền tệ. Việc điều chỉnh tỷ giá có thể ảnh hưởng đến
nhiều khía cạnh của nền kinh tế, bao gồm: thương mại, đầu tư và du lịch. -
Thực trạng: Khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 - 2009 và những suy thoái
kinh tế sau đó đã tạo ra nhiều tác động tiêu cực cho tình hình kinh tế trong nước. Và
rõ nét nhất đó là dòng vốn đầu tư nước ngoài giảm mạnh, tạo áp lực lạm phát và tỷ
giá. Trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2011, lạm phát luôn ở mức cao. ➔
Vì vậy, trong giai đoạn 2011-2015, NHNN đã thực hiện nhiều điều chỉnh tỷ giá
nhằm ổn định thị trường tiền tệ, cụ thể: -
NHNN đã chủ động công bố định hướng điều hành tỷ giá giao động trong
khoảng 1%-3% mỗi năm (mức điều chỉnh không quá 1% trong các tháng cuối năm
2011, không quá 2%-3% trong năm 2012 và 2013; không quá 1%-2% trong năm
2014, không quá 2% trong năm 2015) nhằm tăng cường tính minh bạch, định hướng
thị trường, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động xây dựng kế hoạch
sản xuất, kinh doanh. Tần suất điều chỉnh tỷ giá cũng giảm dần so với giai đoạn trước.
Sau lần điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng 9,3%/năm vào giữa tháng
2/2011 (trong bối cảnh thị trường ngoại tệ căng thẳng kéo dài do tác động của giá
vàng thế giới và lạm phát tăng cao), mỗi năm tiếp theo tỷ giá được điều chỉnh tăng
nhẹ qua các năm (1%-2%/năm), ngoại trừ năm 2015 sau sự kiện phá giá đồng Nhân
dân tệ của Trung Quốc và kỳ vọng điều chỉnh tăng lãi suất điều hành của Fed. - Trong đó: +
Trong giai đoạn 2011-2013: NHNN đã thực hiện 6 lần điều chỉnh tỷ giá trong
đó có 3 lần tăng giá đồng Việt Nam so với đồng USD và 3 lần giảm giá đồng Việt Nam so với đồng USD +
Trong giai đoạn 2014-2015: NHNN tiếp tục điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam
so với đồng USD, nhưng tập trung vào ổn định thị trường và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế ➔
Kết luận: Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện nhiều
điều chỉnh tỷ giá đồng Việt Nam so với đô la Mỹ nhằm ổn định thị trường tiền tệ và
tăng cường xuất khẩu. Tỷ giá đồng Việt Nam/đô la Mỹ trong giai đoạn này có sự biến
động nhẹ, tuy nhiên, tỷ giá được duy trì ở mức ổn định và không có sự thay đổi đáng
kể. Các điều chỉnh tỷ giá này được thực hiện dựa trên tình hình kinh tế và tài chính
của Việt Nam cũng như tình hình thị trường quốc tế 2. Điều ch n ỉ h lãi su t
- Lãi suất điều hành của NHTW là lãi suất ngắn hạn, chủ đạo mà cơ quan quản lý tiền
tệ đặt ra để tác động đến các biến số tiền tệ chính trong nền kinh tế như giá tiêu dùng,
tỷ giá hối đoái hoặc mở rộng tín dụng. LSĐH được NHTW thiết lập (lãi suất các công
cụ CSTT hoặc lãi suất liên ngân hàng) và công bố để làm mục tiêu CSTT hoặc áp
dụng trong giao dịch giữa NHTW và các thành viên thị trường tiền tệ.
- Về vai trò, LSĐH của NHTW sẽ định hướng và là cơ sở xác định các mức lãi suất
khác trên thị trường bởi nó là mức giá mà các tổ chức tín dụng (TCTD) giao dịch đi
vay/gửi tiền với nhau hoặc với NHTW. Sau đó, các TCTD sẽ cung cấp các sản phẩm
tài chính cho khách hàng với lãi suất thông thường dựa trên LSĐH của NHTW. Như
vậy, khi điều hành CSTT theo mục tiêu lãi suất, NHTW sẽ thay đổi LSĐH (lãi suất
mục tiêu/chính sách) để tác động đến tất cả các mức lãi suất kinh doanh khác trong
nền kinh tế, cụ thể: các NHTW sẽ sử dụng LSĐH để thực hiện CSTT thắt chặt hoặc mở rộng.
- NHNN đã thực hiện công bố định hướng điều hành lãi suất và triển khai đồng bộ các
biện pháp để đạt mục tiêu là giảm dần mặt bằng lãi suất, tháo gỡ khó khăn cho doanh
nghiệp và hộ dân; tiến hành điều chỉnh linh hoạt các mức lãi suất điều hành, kết hợp
với áp dụng biện pháp hành chính phù hợp theo diễn biến thị trường. Cùng với nỗ lực
giảm lãi suất huy động, NHNN đã triển khai nhiều biện pháp để giảm mặt bằng lãi
suất cho vay, đặc biệt là đối với các lĩnh vực ưu tiên, triển khai hàng loạt chương trình
tín dụng với lãi suất ưu đãi.
- Khi mặt bằng lãi suất cho vay ở mức rất cao, có thời điểm đã vượt 20%/năm, NHNN
đã quyết định phải ổn định lại mặt bằng lãi suất thông qua áp dụng cơ chế kiểm soát
lãi suất trực tiếp (quy định trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay). Việc áp
dụng trần lãi suất huy động đã giúp giảm động cơ cạnh tranh không lành mạnh giữa
các TCTD, hỗ trợ siết chặt kỷ luật thị trường. Trong khi đó, việc quy định trần lãi suất
cho vay, đặc biệt đối với lĩnh vực ưu tiên, góp phần gia tăng cơ hội tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp. 3. Đ u ầ t ,
ư kinh doanh vàng
- Đầu tư vàng là hình thức thu lợi nhuận dựa trên sự chênh lệch giá mua và giá bán
vàng. Vàng cũng thường được coi là rào chắn chống lạm phát. Tại Việt Nam, đầu tư
vàng có mặt từ lâu đời và và rất phổ biến. Tuy nhiên, các giao dịch vàng ở Việt Nam
chủ yếu là đầu tư vàng vật chất như vàng thỏi, vàng miếng. Đây là hình thức đầu tư
một chiều, chỉ có thể chờ mua vàng giá thấp và kỳ vọng bán được vàng ở giá cao hơn.
- Một số hình thức đầu tư vàng phổ biến như:
+ Đầu tư vàng miếng/vàng thỏi
+ Đầu tư vào quỹ hoán đổi danh mục vàng (ETFs)
+ Hợp đồng tương lai vàng
- NHNN đã nỗ lực trong việc hoàn thiện hành lang pháp lý điều tiết hoạt động kinh
doanh và đầu tư vàng, trong đó ghi dấu ấn quan trọng nhất là việc tham mưu cho
Chính phủ ban hành khuôn khổ pháp lý mới về quản lý hoạt động kinh doanh vàng
(Nghị định 24/2012/NĐ-CP, ngày 03/04/2012 để thay thế Nghị định 174 về quản lý
thị trường vàng). Nghị định 24 đã tạo lập khuôn khổ pháp lý mới nhằm tổ chức, sắp
xếp lại thị trường vàng, giao cho NHNN cấp phép đối với hoạt động kinh doanh mua,
bán vàng miếng; tổ chức sản xuất vàng miếng; tổ chức xuất khẩu vàng nguyên liệu,
nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng và tổ chức huy động và mua, bán vàng miếng.
- Trên cơ sở pháp lý mới ban hành, NHNN cũng đẩy nhanh việc chuyển quan hệ huy
động-cho vay vàng sang quan hệ mua, bán vàng trên thị trường, đấu thầu vàng thông
qua việc chỉ đạo đẩy nhanh việc tất toán số dư huy động vàng và giảm số dư cho vay
vốn bằng vàng; giám sát chặt chẽ việc TCTD thực hiện lộ trình tất toán số dư cho vay
vốn bằng vàng. Nhờ vậy, thị trường vàng ngày càng đi vào ổn định, tự điều tiết theo
quy luật cung cầu; không còn các “cơn sốt” vàng gây bất ổn kinh tế ngay cả khi giá
vàng thế giới có biến động, tình trạng “vàng hóa” từng bước được ngăn chặn, qua đó
góp phần ổn định thị trường ngoại hối và kinh tế vĩ mô.
- Đến tháng 4/2015, các TCTD đã giảm dần số dư cho vay bằng vàng, dư nợ cho vay
vàng của toàn hệ thống (giảm 90% so với ngày 30/4/2012). Điều đó đã loại bỏ toàn bộ
rủi ro liên quan đến sự biến động giá vàng và chấm dứt tình trạng vàng hóa trong hệ thống TCTD.
4. Chính sách tín d n ụ g
- Chính sách tín dụng là tổng thể các quy định của ngân hàng về hoạt động tín dụng
nhằm đưa ra định hướng và hướng dẫn hoạt động của cán bộ ngân hàng trong việc cấp
tín dụng cho khách hàng. Chính sách tín dụng được các ngân hàng xây dựng và hoàn
thiện trong nhiều năm, bao gồm toàn bộ các các vấn đề liên quan đến cấp tín dụng
như: Quy mô, lãi suất, kỳ hạn, đảm bảo, phạm vi, các khoản tín dụng có vấn đề và các
nội dung khác liên quan,...
- Để có thể tập trung vốn cho những khu vực quan trọng, hạn chế vốn chảy vào các
khu vực “bong bóng”, NHNN đã thay đổi và có cách tiếp cận mới đối với thị trường
tín dụng. Cụ thể, NHNN đã quy định rõ những lĩnh vực không khuyến khích và các
lĩnh vực ưu tiên để các TCTD chủ động kế hoạch cung ứng vốn cho phù hợp. Đó là
việc đưa lĩnh vực bất động sản và cho vay tiêu dùng ra khỏi danh mục của nhóm lĩnh
vực không khuyến khích. Điều này tạo cơ sở quan trọng để phục hồi thị trường bất
động sản, là “phao cứu trợ” cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản
xuất liên quan đến bất động sản và làm hồi sinh trở lại dòng vốn của ngân hàng vào khu vực này.
- Ngoài ra, NHNN cũng định hướng các TCTD xây dựng chính sách phải hướng tới
khách hàng của mình nhiều hơn, phải có các chính sách tín dụng mang tính tổng thể,
phù hợp với từng lĩnh vực ngành nghề sản xuất. Chính vì thế, giai đoạn vừa qua đã
chứng kiến sự ra đời của nhiều chính sách tín dụng mang tính đặc thù, như “gói” tín
dụng cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ; chính sách tín
dụng đặc thù đối với các ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ lực của nền kinh tế hoặc có
liên quan đến đời sống của người dân (chương trình cho vay tạm trữ lúa gạo, chương
trình cho vay theo vụ mùa, chương trình tín dụng dành cho cá tra, tôm, cho vay tái
canh cây cà phê giai đoạn 2014–2020; cho vay đóng mới và nâng cấp tàu khai thác hải
sản xa bờ,…); triển khai chương trình thí điểm cho vay đối với mô hình liên kết, ứng
dụng công nghệ cao trong nông nghiệp...
- Ngoài ra, để tháo gỡ khó khăn cho khu vực sản xuất kinh doanh, NHNN đã chỉ đạo
các TCTD xem xét cơ cấu lại nợ, miễn giảm lãi suất cho khách hàng, tiếp tục cho vay
mới để có vốn tiếp tục sản xuất, vượt qua khó khăn. Đây là những hỗ trợ hết sức cần
thiết và kịp thời để giúp doanh nghiệp giảm áp lực trả nợ và có nguồn lực tài chính
cho chu kỳ sản xuất mới. III. Chính sách ti n ề tệ sau khi đi u ề ch n ỉ h đã tác đ n ộ g t i ớ n n ề kinh t ế ra sao?
1. Tỷ lệ lạm phát đ c
ượ kiềm ch , ế gi m ả đ u ề và hi n ệ đang ở m c ứ th p ấ .
Như đã biết, giai đoạn duy trì lạm phát ổn định là thời cơ thuận lợi cho các nhà hoạch
định chính sách kinh tế vĩ mô phần nào yên tâm hơn với việc ổn định kinh tế vĩ mô.
Theo Báo cáo của Chính phủ tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XIII, giai đoạn 2011-
2015, lạm phát đã được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định, các cân đối lớn của nền
kinh tế về cơ bản được đảm bảo.
Cụ thể, trong 5 năm qua, nước ta đã thực hiện được mục tiêu ổn định kinh tế vĩ
mô, lạm phát ở mức thấp, từ 18,13% (năm 2011) còn khoảng 2% (năm 2015); tăng
trưởng kinh tế tăng dần từ 5,25% (năm 2012) và đạt khoảng 6,5% (năm 2015). Đây là
mức tăng trưởng GDP cao nhất trong 5 năm (2011-2015), vượt kế hoạch đề ra (6,2%);
như vậy bình quân 5 năm GDP đạt khoảng 5,9%/năm. Giai đoạn này kim ngạch xuất
khẩu tăng khoảng 18%/năm, cao hơn 0,7% so với giai đoạn 2006 – 2010; nhập siêu
giảm từ 22,4% (giai đoạn 2006-2010) xuống còn 1,93% tổng kim ngạch xuất khẩu
(giai đoạn 2011-2015). Thu nhập bình quân đầu người tăng từ 1.168 USD (năm 2010)
lên dự kiến 2.228 USD (năm 2015).
Đặc biệt, sản xuất công nghiệp phục hồi và tăng mạnh trong những năm cuối;
năm 2015 tăng khoảng 10%, riêng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%. Tổng
vốn đầu tư toàn xã hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng 31,2%
GDP. Đồng thời, công tác quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; bình ổn giá vẫn
được duy trì đối với một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. Cùng với đó, thị trường khoa
học công nghệ có bước phát triển, giá trị giao dịch tăng 13,5%/năm; số lượng sáng chế
và các giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ gấp gần 2,2 lần so với giai đoạn 2006 - 2010.
Nhờ những nỗ lực đó mà chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam do
Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) xếp hạng trong 5 năm đã tăng 19 bậc (năm 2010
xếp thứ 75/139 quốc gia, năm 2015 xếp thứ 56/140 quốc gia). 2. Lãi su t
ấ nhanh chóng h ạ nhiệt, h ỗ tr ợ h p
ợ lý cho khu v c ự s n ả xu t ấ .
Trước những diễn biến phức tạp của ‘siêu lạm phát’, Ngân hàng nhà nước Việt Nam
đã bắt tay vào thực hiện những chiến dịch để có thể điều hành chính sách tiền tệ một
cách linh hoạt nhằm kiểm soát lạm phát, hỗ trợ khôi phục và phát triển kinh tế.
Tính cho đến quý 4 năm 2015, mặt bằng lãi suất cho vay trung và dài hạn bằng
khoảng 47% so với cuối năm 2011 và tương đương mức lãi suất của giai đoạn 2005-
2006 (giai đoạn kinh tế phát triển ổn định), góp phần hỗ trợ giảm chi phí vốn vay của
doanh nghiệp và hộ dân. Với những nỗ lực trong công tác điều hành lãi suất, chỉ trong
thời gian ngắn, lãi suất cho vay đã giảm hơn một nửa, từ 20%/năm (thậm chí
24%/năm) xuống chỉ còn 9%-11% và còn khoảng 6,5%/năm đối với các lĩnh vực ưu tiên.
Bên cạnh các khoản vay mới với lãi suất thấp, NHNN cũng yêu cầu các TCTD đưa lãi
suất của các khoản vay cũ về mức 15%/năm và sau đó là 13%/năm, góp phần tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và tạo điều kiện giải phóng kênh tín dụng.Bên cạnh đó, lãi
suất cho vay USD cũng được điều hành giảm ổn định theo hướng không để tồn tại
khoảng cách chênh lệch đáng kể với lãi suất cho vay VND
Có thể nói, với mặt bằng lãi suất thời điểm bấy giờ đã góp phần làm giảm giá thành
sản phẩm, tăng thêm khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường và bước đầu đã tháo gỡ hàng tồn kho để chuẩn bị chu kỳ sản xuất mới.Như vậy
ta có thể thấy rằng với lãi suất thấp hơn sẽ khuyến khích nền kinh tế phát triển, các
doanh nghiệp đi vay với lãi suất thấp hơn, tín dụng cấp ra sẽ trở nên “nhẹ nhàng”.
Điều này cũng sẽ giúp cho các doanh nghiệp vượt qua được khó khăn, duy trì sản xuất kinh doanh.
3. Tăng trưởng tín d n ụ g h p ợ lý, đ t ạ đ c ượ m c ụ tiêu đi u
ề hành, phù h p ợ v i tốc đ ộ tăng tr n ưở g kinh t ế hàng năm.
Do những khó khăn về kinh tế vĩ mô trong những năm gần đó (giai đoạn 2006-2010)
nên tăng trưởng dư nợ tín dụng ngân hàng đạt ở mức khiêm tốn, phản ánh đúng thực
trạng của nền kinh tế nhưng đảm bảo chất lượng hơn. Cụ thể các năm:
Năm 2011, tín dụng được kiểm soát chặt chẽ, tăng ở mức thấp.
Năm 2012, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,85%, mức thấp nhất trong lịch sử, nhưng
vẫn nằm trong mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi điều chỉnh từ giữa năm là tăng 8-10%.
Năm 2013, tăng trưởng tín dụng đạt 12,52%, tuy thấp hơn các năm trước đây và chỉ
cao hơn năm 2012 nhưng vẫn hoàn thành kế hoạch đề ra là tăng 12%.
Năm 2014, tín dụng tăng trưởng cao hơn năm 2013, đạt 14,16% và hoàn thành mục
tiêu kế hoạch đề ra là 12-14%.
Năm 2015, tăng trưởng tín dụng ước tính đạt 17%, vượt kế hoạch đề ra và đạt mức
tăng trưởng cao nhất trong cả giai đoạn 2011-2015. Dòng vốn tín dụng đã góp phần
thúc đẩy tăng trưởng GDP của cả nước. Không những vậy, tiền vốn ngân hàng đưa ra
đã chảy vào khu vực sản xuất, đảm bảo cho kinh tế tăng trưởng thực chất và bền vững
hơn so với chảy vào các lĩnh vực dễ gây bong bóng như bất động sản, thị trường
chứng khoán, cổ phiếu … như trước kia.
Ngoài ra, cơ cấu tín dụng có sự chuyển hướng tích cực sang các lĩnh vực ưu tiên theo
đúng chỉ đạo của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong các lĩnh vực ưu tiên
trong giai đoạn 2012–2015 nhìn chung cao hơn so với tốc độ tăng trưởng chung của
toàn ngành. Sự chuyển hướng tích cực của cơ cấu tín dụng như vậy đã góp phần quan
trọng vào việc thực hiện mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế .
Như vậy, giai đoạn 2011 - 2015, tín dụng tăng bình quân khoảng 13,5%/năm, thấp
hơn rất nhiều so mức tăng bình quân 33,3%/năm của giai đoạn 2006 - 2010, nhưng
phù hợp khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý. Điều
kiện tín dụng được cải thiện, linh hoạt và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận vốn vay ngân hàng; Đồng thời, cơ cấu
tín dụng tiếp tục được cải thiện, hướng mạnh và cân đối hơn vào các lĩnh vực sản xuất
kinh doanh, nhất là các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ.
4. Tỷ giá và th
ị trường ngo i
ạ hối ổn định góp ph n ầ c i
ả thiện cán cân thanh toán t n ổ g th , ể tăng d ự tr ữ ngo i
ạ hối nhà nước, nâng cao v ịth ế đ n ồ g ti n Việt Nam, h ỗ tr ợ tích c c ự cho l ộ trình ch n
ố g đô la hóa.
Ổn định tỷ giá cũng được coi là mục tiêu trung gian để kiểm soát lạm phát. Để ổn định
tỷ giá trên thị trường, NHNN đã điều hành bằng việc điều tiết tỷ giá trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng (TGLNH) và biên độ. Việc điều chỉnh TGLNH và biên độ để
điều tiết tỷ giá thị trường được áp dụng linh hoạt phù hợp với các diễn biến của nền
kinh tế (cụ thể xem phần sau).
NHNN còn sử dụng các biện pháp can thiệp ngoại hối và kiểm soát tín dụng USD và
VND thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ lãi suất giữa USD và VND để điều tiết
cung cầu ngoại tệ trên thị trường, từ đó điều tiết tỷ giá thị trường. Đối với một nền
kinh tế bị đô la hóa và phụ thuộc phần lớn vào nhập khẩu như Việt Nam, việc kiểm
soát chặt chẽ huy động và cho vay bằng ngoại tệ và không để rủi ro thanh khoản có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Chính vì vậy, mỗi khi có căng thẳng cung cầu trên thị
trường ngoại hối hoặc khi thị trường có vấn đề về thanh khoản ngoại tệ, NHNN
thường điều chỉnh mối quan hệ lãi suất VND và USD để hạn chế sự chuyển dịch từ
USD sang VND hoặc ngược lại.
Trong 7 tháng đầu năm 2011, việc điều chỉnh giảm trần lãi suất tiền gửi USD đã
khuyến khích khách hàng bán USD gửi VND vào ngân hàng, giảm áp lực cầu ngoại
tệ, tác động tích cực đến tỷ giá VND/USD, hạn chế bớt tình trạng đô la hóa. Mặc dù
chênh lệch lãi suất vẫn khiến cho các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn chuyển sang
vay USD, huy động và tín dụng VND vẫn ở mức thấp, huy động và tín dụng bằng
ngoại tệ tăng cao nhưng các biện pháp nhằm bình ổn thị trường ngoại hối đã góp phần
cải thiện thanh khoản ngoại tệ, tái lập thế cân bằng trên thị trường ngoại hối cũng như thúc đẩy xuất khẩu.
Trong năm 2012, huy động ngoại tệ và cho vay ngoại tệ đều giảm hơn huy động và
cho vay bằng VND, góp phần thực hiện chủ trương chuyển dần từ quan hệ huy động -
cho vay sang quan hệ mua - bán ngoại tệ. Bên cạnh đó, NHNN ban hành quy định mới
nhằm kiểm soát tín dụng, ổn định thị trường ngoại hối. Các biện pháp này cùng với
các yếu tố khác như quản lý thị trường vàng đã góp phần ổn định tỷ giá VND/USD trong năm 2012.
Trong năm 2013-2014, tiếp nối kết quả điều hành tỷ giá năm 2012, tỷ giá thị trường
được tiếp tục giữ ổn định. NHNN phối hợp đồng bộ các biện pháp như đưa ra mức
biến động tỷ giá định hướng cả năm không quá 2% nhằm ổn định kỳ vọng, điều hòa
vốn khả dụng giữa tiền đồng và ngoại tệ; sử dụng các biện pháp truyền thông về tỷ giá
chủ động, tích cực nhằm ổn định kỳ vọng thị trường.
Sang năm 2015, tỷ giá và thị trường ngoại tệ tiếp tục được giữ ổn định nhưng được
điều chỉnh linh hoạt, chủ động hơn; kết hợp với điều chỉnh lãi suất VND trên thị
trường liên ngân hàng (LNH) hợp lý.
Như vậy, nhờ nỗ lực của NHNN và Chính phủ, tình trạng đô la hóa đã giảm mạnh, tỷ
lệ giữa tiền gửi ngoại tệ/tổng phương tiện thanh toán giảm từ 15,8% cuối năm 2011,
đến quý bốn năm 2015 còn khoảng 12%; Cán cân thanh toán tổng thể, đặc biệt là các
cân thương mại đã thặng dư trở lại sau nhiều năm nhập siêu; Lượng kiều hối gia tăng
mạnh trở lại từ cuối năm 2011; Dự trữ ngoại hối nhà nước gia tăng; NHNN đã mua
được một lượng lớn ngoại tệ để tăng dự trữ ngoại hối Nhà nước, góp phần tăng tiềm
lực tài chính và uy tín của quốc gia trên trường quốc tế. Bên cạnh đó, diễn biến lạm
phát có xu hướng giảm tốc đã giúp ổn định tâm lý thị trường, kỳ vọng về sự giảm giá
VND được hạn chế, khắc phục phần nào hiện tượng găm giữ đầu cơ ngoại tệ trong giai đoạn trước. TÀI LI U Ệ THAM KH O