Tài liệu đọc Chủ đề 2 | Đại học sư phạm Hà nội

Tài liệu đọc Chủ đề 2 | Đại học sư phạm Hà nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 39651089
CHĐỀ 2: NHẬN THỨC VÀ HỌC TẬP
2.1 . Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh
2.1.1. Khái niệm nhận thức
2.1.1.1. Định nghĩa nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt hoạt ộng tâm lí bản của cá nhân: Nhận thức
Thái - Hành ộng. Trong qtrình hoạt ộng, con người phải phản ánh ược ối tượng
và môi trường xung quanh, tức là phải nhận thức.
Nhận thức hoạt ộng tâm của nhân, tác ộng ến ối tượng, qua ó hình
thành trong ầu óc chủ thể các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm về ối
tượng. Nói ngắn gọn, nhận thức hoạt ộng giúp chủ thể nhận ra sáng tỏ về bản
chất, quan hệ và quy luật vận ộng của ối tượng ể từ ó có thái ộ và hành ộng úng ắn;
quá trình chủ thể sử dụng các hành ộng, các giác quan, các thao tác trí óc làm
sáng tỏ ối tượng, tạo ra các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng, khái niệm về ối tượng ó.
Hoạt ộng nhận thức của nhân ược xem xét theo hai góc : Các quá trình
nhận thức và sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
2.1.1.2. Các quá trình nhận thức
Hoạt ộng nhận thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh ối tượng với nhiều mức
ộ khác nhau. Mức thấp là chủ thể sử dụng các giác quan (mắt - thị giác, mũi - khứu
giác, tai - thính giác, da - xúc giác, lưỡi - vị giác) tác ộng lên chủ thể và chuyển vào
hệ thần kinh ể tạo ra các hình ảnh, các biểu tượng cảm tính về ối tượng - mức nhận
thức cảm tính. Mức ộ cao là nhận thức lí tính, tức là sự tác ộng gián tiếp của chủ
thể lên ối tượng, thông qua c hình ảnh, các biểu tượng cảm tính ể tạo ra các khái
niệm, phản ánh bản chất, các mối liên hệ phổ biến quy luật vận ộng của ối
tượng.Để có các khái niệm về ối tượng, chủ thể phải tiến hành các thao tác tư duy,
tưởng tượng. a) Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính mức thấp của hoạt ng nhận thức, bao gồm hai hoạt
ộng rất khó tách bạch nhau trong thực tiễn: cảm giác và tri giác.
Cảm giác
Cảm giác là mức khởi ầu của một hoạt ộng nhận thức của cá nhân, là sự
lOMoARcPSD| 39651089
tiếp xúc ban ầu của từng giác quan ến ối tượng nhận thức. Kết quả tạo ra các cảm
giác riêng về màu sắc, hình dáng, mùi vị, âm thanh v.v của ối tượng. Trong nhận
thức, mỗi giác quan có chức năng ặc thù, không thay thế ược bởi các giác quan khác,
giống như các cửa vào của một tòa nhà: Thị giác tiếp nhận ánh sáng, tạo ra hình dáng
của ối tượng,Thính giác tiếp nhận âm thanh, Khứu giác tiếp nhận mùi của ối tượng,
Xúc giác tiếp nhận lực tác ộng của ối tượng,Vị giác tiếp nhận vị của ối tượng. Cảm
giác tuy chưa tạo ra cho chủ thể một hình ảnh trọn vẹn vối tượng nhưng cung
cấp cho chủ thể các “vật liệu” nhận thức về ối tượng, nên cảm giác có ý nghĩa quyết
ịnh ến toàn bộ quá trình và chất lượng nhận thức của chủ thể.
nhân nếu một giác quan nào ó bị khuyết hoặc bị kém thì kênh thông tin
ban ầu về ối tượng sẽ bị khiếm khuyết, việc nhận thức ối tượng sẽ không trọn
vẹn.Trong những trường hợp như vậy, chủ thể phải sự ắp của các giác quan
khác. Ngược lại, nếu một giác quan nào ó phát triển tốt, là cơ sở ể hình thành và phát
triển năng khiếu, tài năng (tài năng âm nhạc sphát triển của thính giác, năng khiếu
hội hóa - thị giác; năng khiếu múa,vận ộng các cơ quan vận ộng) v.v. Do ó, trong
dạy học, việc bảo vệ, duy trì, phát hiện, phát triển luyện tập cách sdụng các giác
quan của học là rất quan trọng.
Tri giác
Tri giác mức nhận thức cao hơn cảm giác, ó sự kết hợp các giác quan
trong hoạt ộng nhận thức, nhờ ó tạo ra phức hợp các cảm giác, hình thành ở chth
hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của ối tượng. Chẳng hạn, một em bé lần ầu tiên ược
tiếp xúc với quả cam, nếu chỉ nhìn thoáng qua bằng mắt, em sẽ cảm giác về
màu sắc của nó; nếu nhắm mắt và ể quả cảm trên tay, em có cảm giác về ộ nặng của
nó... nhưng kết hợp với nhìn, ăn, ngửi.. thì em bé sẽ có hình ảnh tri giác vqucam.
Trong nhận thức cảm tính, ược các cảm giác, chỉ cần sự tương tác giữa
các giác quan với ối tượng, nhưng có hình ảnh trọn vẹn về ối tượng (hình ảnh tri
giác) thì không chỉ có các giác quan còn phải sự tham gia của kinh nghiệm,
ngôn ngữ và tư duy.
* Các quy luật của nhận thức cảm tính
lOMoARcPSD| 39651089
Nhận thức cảm tính hoạt ộng theo một số quy luật nhất ịnh:
- Quy luật của cảm giác:
+ Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn cảm giác thì phải ch thích tác ng vào các giác quan kích
thích ó phải ạt tới một giới hạn nhất ịnh. Giới hạn mà ở ó kích thích gây ra ược cảm
giác gọi ngưỡng cảm giác. Cảm giác hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới
ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới một cường kích thích
tối thiểu gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận ược kích thích này gọi nhy
cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên cường kích thích tối a mà ó vẫn
còn gây ược cảm giác. Phạm vi giữa ngưỡng dưới ngưỡng trên gọi vùng cảm
giác ược. Trong ó một vùng phản ánh tốt nhất. Chẳng hạn: Cram giấc nghe với
song âm thanh từ 16Hz - 2 vạn Hz thì nghe ược, trong ó vùng phản ánh tốt nhất
1000Hz. Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích, nhưng kích thích
phải có tỉ lệ chênh lệch tối thiểu về cường ộ hay tính chất thì ta mới cảm thấy có s
khác nhau giữa hai kích thích, Đó gọi là ngưỡng sai biệt:
+ Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay ổi nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay i của cường ộ kích thích. Sự thích ứng diễn ra theo quy luật sau: Cường ộ kích
thích tăng thì nhạy cảm giảm; cường kích thích giảm thì nhạy cảm tăng. Quy
luật thích ứng tất cả các loại cảm giác, nhưng mức thích ứng khác nhau.
loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, nhưng có loại cảm
giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm giác au. Khnăng thích ứng của cảm
giác có thể thay ổi và phát triển do rèn luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác ng qua lại giữa các cảm giác
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà luôn
tác ộng qua lại lẫn nhau. Stác ng ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích thích yếu lên
một quan phân tích này sẽ làm tăng nhạy cảm của một quan phân tích kia;
một kích thích mạnh lên một quan phân tích này s làm nhạy cảm của một
lOMoARcPSD| 39651089
quan phân tích kia. Sự tác ng lẫn nhau giữa các cảm giác thể din ra ồng thời
hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự thay i của một kích
thích cùng loại xảy ra trước ó hay ồng thời gọi là sự tương phản trong cảm giác. Có
hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản ồng thời.
- Quy luật của tri giác:
Hoạt ng tri giác của nhân có nhiều quy luật ược ứng dụng rộng rãi trong
dạy học. Dưới ây là một số quy luật phổ biến:
+ Quy luật về tính ối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng phải có ối tượng ể phản ánh. Hình ảnh trực quan mà tri
giác em lại bao giờ cũng thuộc vmột sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài.
Hình ảnh của tri giác phản ánh chính ặc iểm, tính chất của ối tượng mà con người tri
giác. Nhờ mang tính ối tượng hình ảnh của tri giác sở nh hướng và iều
chỉnh hành vi, hoạt ộng của con người cho phù hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra ược những hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
hiện tượng mà còn có thchra ược ý nghĩa của sự vật, hiện tượng ó. Tức là chủ th
tri giác có thể gọi tên, phân loại, biết ược công dụng của sự vật, hin tượng và khái
quát nó trong một từ xác ịnh. Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền với tính trọn vẹn. Tri
giác càng ầy các thuộc tính cơ bản bề ngoài của ối tượng thì gọi tên ối tượng càng
chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thồng thời phản ánh các svật, hiện tượng a
dạng tác ộng mà chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vô àn các sự vật, hiện tượng ang
tác ộng là ối tượng tri giác, còn các sự vật, hiện tượng khác ược coi là bối cảnh. Khả
năng tách ối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh ể phản ánh ối tượng ó một cách hiệu
quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào:
Mục ích nhân. Do ó sự lựa chọn của tri giác không tính cố nh, vai t
của ối ợng và bối cảnh có ththay ổi cho nahu tùy thuộc vào mục ích cá nhân
lOMoARcPSD| 39651089
iều kiện xung quanh khi tri giác. Một vật lúc này là ối tượng, lúc khác có thlà bối
cảnh và ngược lại.
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh ộng, càng skhác biệt lớn với
bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, ầy . Ngược lại, ối tượng ít sự khác biệt lớn với
bối cảnh, thậm chí hòa lẫn với bối cảnh thì tri giác ối tượng sẽ khó khăn.
Điều kiện quan sát: khoảng cách, ánh sáng, ...
Hứng thú, kinh nghiệm, kiến thức.
+ Quy luật tính ổn ịnh của tri giác
Điều kiện tri giác một svật, hiện tượng nào ó thể thay ổi (vị trí trong
không gian, khoảng cách, chiếu sáng, ...) song chúng ta vẫn tri giác ược sự việc,
hiện tượng ó như là sự vật, hiện tượng ổn ịnh vhình dạng kích thước, màu sắc, ...
Hin tượng này nói lên tính ổn ịnh của tri giác. Tính ổn ịnh của tri giác, khả năng
phản ánh sự vật, hiện tượng không thay ổi khi iều kiện tri giác thay i. Tính ổn nh
của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Do bản thân svật, hiện tượng cấu trúc tương i ổn ịnh trong thời gian,
thời iểm nhất ịnh.
Chyếu là do cơ chế tự iều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm
của con người về ối tượng.
Tính ổn nh của tri giác không phải cái bẩm sinh ược hình thành
trong ời sống thể, iều kiện cần thiết của hoạt ộng thực tiễn của con người.
+ Quy luật tổng giác
Ngoài tính chất, ặc iểm của vật kích thích tác ng vào các giác quan khi tri
giác, trong quá trình tri giác còn stham gia của vốn kinh nghiệm, duy, nhu
cầu, hứng thú, ộng cơ, tình cảm, ... Nghĩa là sự tham gia của toàn bộ nhân cách. Sự
tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình tri giác gọi hiện tượng tổng
giác.
+ Quy luật o giác
lOMoARcPSD| 39651089
Trong một số trường hợp, với iều kiện thực tế xác ịnh, tri giác có thể khkoong
cho ta hình ảnh úng về sự vật, hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị hay gọi tắt
ảo giác. Ảo giác là tri giác không úng, bị sai lệch về sự vật, hiện tượng ược tri giác.
b) Nhận thức lí tính
Nhận thức cảm tính, mức tốt nhất cũng chỉ cung cấp cho nhân các hình ảnh trực
quan về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chmới cung cấp cho cá
nhân các vật liệu nhận thức ối tượng nào ó; bản thân các hoạt ộng nhận thức cảm
tính chưa phản ánh ược bản chất của ối tượng. Muốn nhận thức ược ối tượng,
nhân phải tiến hành các thao tác nhận thức bậc cao phân tích cấu trúc lại các
hình ảnh do nhận thức cảm tính mang lại, làm bộc lộ bản chất các mối quan hệ
phbiến của ối tượng, tức phải tiến hành các hoạt ộng nhận thức tính. Nhận thc
tính mức cao của hoạt ộng nhận thức, bao gồm hai hoạt ộng: duy tưởng
tượng.
* Tư duy
- duy là hoạt ộng tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thtiến hành các
thao tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, ...
xử các hình ảnh, các biểu tượng, hay các khái niệm ã về ối tượng, làm sáng
tỏ bản chất, mối quan hệ phbiến quy luật vận ộng của ối ợng. Sản phẩm
của hoạt ộng tư duy là các khái niệm về ối tượng.
- Các thao tác tư duy
+ Phân tích: Là quá trình chthể tư duy dùng trí óc ể phân chia ối tượng nhận
thức thành các bộ phận, các thuộc tính, các thành phần khác nhau nhận thức ối
tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Là thao tác dùng trí óc ể hợp nhất các thành phần ã ược phân tích
thành một chỉnh thể ể giúp ta nhận thức ối tượng khái quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai thao tác cơ bản của quá trình tư duy. Hai thao tác
này quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong một quá trình duy
thống nhất. Phân tích là cơ scủa tổng hợp; tổng hợp ược thực hiện theo kết quả ca
phân tích.
lOMoARcPSD| 39651089
+ So sánh: Là quá trình chthể tư duy dùng trí óc ể xác ịnh sgiống nhau hay
khác nhau, sồng nhất hay không ồng nhất, sbằng nhau hay không bằng nhau gia
các ối tượng nhận thức.
So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp. Càng phân tích,
tổng hợp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng ầy ủ, chính xác bấy nhiêu. + Trưu tượng
hóa và khái quát hóa:
Trừu tượng hóa là quá trình chủ thduy dùng trí óc gạt bỏ nhng thuộc
tính, những bộ phận, những quan hệ thyếu, không cần thiết t về một
phương diện nào ó, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết ể tư duy.
Khái quát hóa thao tác trí tudùng bao quát nhiều ối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại trên sở những thuộc tính chung, bản chất, những
mối quan hệ có tính quy luật. Kết quả của quá trình khái quát hóa cho ta mt
cái chung nhất cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa là hai thao tác cơ bản, ặc trưng của con người. Hai
thao tác này mối quan hchặt chẽ, bổ sung cho nhau. Khái quát hóa trên sở
trừu tượng hóa. Trừu tượng hóa càng cao thì khái quát hóa càng chính xác.
- Các loại tư duy:
+ Xét về phương diện hình thành và phát triển của tư duy, có tư duy trực quan
hành ng: là loại duy bằng các thao tác cụ thể chân tay, hướng vào việc giải quyết
một số tình huống cụ thể, trực quan; tư duy trực quan hình tượng: là loại tư duy dựa
vào các hình ảnh trong kinh nghiệm ã gii quyết nhiệm vụ mới. Loại tư duy này
ra ời muộn hơn duy trực quan hành ộng; duy trừu tượng (tư duy ngôn ngữ, tư
duy logic). Đây loại duy phát triển mức cao chỉ người. duy trừu
tượng dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ lôgic. Loại duy này gắn trực
tiếp với hoạt ộng ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm công cụ phương tiện ể tư duy.
+ Dựa vào hình thức biểu hiện phương thức giải quyết vấn ề, có thể chia tư
duy thành ba loại: tư duy thực hành; tư duy hình ảnh; tư duy lí luận.
+ Xét về mức sáng tạo của duy, chia thành hai loại: duy angôrít hoặc
tư duy ơrixtic.
lOMoARcPSD| 39651089
- Các quy luật của tư duy:
+ Quy luật nảy sinh duy: Tư duy chỉ nảy sinh trong hoành cảnh vấn ,
tức là tư duy bao giờ cũng nhằm giải quyết một bài toán nhận thức trong ó cần phải
phát hiện ra cái chưa biết cần biết ẩn chứa ằng sau các hình nh, biểu tượng, các
kinh nghiệm ã có, mà khi sử dụng các kinh nghiệm cũ không giải quyết ược.
+ Quy luật thao tác tư duy: Tư duy chỉ ược tiến hành khi chủ thể sử dụng các
phương tiện nhận thức, qua ó gián tiếp phản ánh ối tượng. Các thao tác duy phổ
biến là: phân tích - tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa, cụ thể hóa.
Quy luật về các giai oạn duy: (1) Tư duy bắt u từ khâu ầu tiên xác ịnh vấn
và biểu ạt vấn ề; (2) Huy ộng các tri thức, kinh nghiệm ã có; (3)
Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; (4) Kiểm tra githuyết. Kết quả
việc kiểm tra giả thuyết dẫn ến khẳng ịnh hoặc phủ ịnh hoặc chính xác a githuyết
ã nêu; (5) Giải quyết nhiệm vụ, duy khi giả thuyết ược chứng minh. * Tưởng
tượng
- Tưởng tượng hoạt ộng tâm lí của chủ thể, là quá trình chthtiến
hành các thao tác tri óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại suy, mô phỏng,
... ể xử lí các hình ảnh, các biểu tượng hay các khái niệm ã có về ối tượng ể làm
sáng tỏ bản chất, mối quan hphbiến quy luật vận ộng của ối tượng. Sản
phẩm của tưởng tượng là các biểu tượng mới.
- Cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
+ Thay ổi kích thích, slượng của vật hay thành phần của vật. Đây là cách
sáng tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm i kích thước, số lượng của vật
thật hay thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon, phật nhìn mắt nghìn tay,
...)
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào ó của ối tượng. Đây là cách
sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh ặc biệt hoặc ưa lên hành ầu một phẩm
chất hay một quan hnào ó của sự vật, hiện tượng so với các sự vật, hiện tượng khác.
Một biến dạng của phương pháp này sự cường iệu một sự vật, hiện tượng o ó
(tranh biếm họa).
lOMoARcPSD| 39651089
+ Chắp ghép (kết dính). Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự
vật, hiện tượng khác nhau thành một hình nh mới (Hình ảnh con rồng, nàng tiên
cá). ây, các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay ổi, chế biến chỉ
ược ghép lại với nhau theo quy luật xác ịnh.
+ Liên hợp: Phương pháp này có iểm giống với phương pháp chắp ghép to
ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều svật, hiện tượng với nhau, nhưng khác
nhau ch khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban ầu ều bcải biên i
sắp xếp lại trong những mối tương quan mới. Cách tưởng tượng này là sự tổng hợp
mang tính sáng tạo rõ rệt.
+ Điển hình hóa: Đây cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong ó
những thuộc tính iển hình, những ặc iểm iển hình của nhân cách như ại diện ca
một giai cấp, một nhóm hội ược biểu hiện trong hình ảnh mới này (nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật). Phương pháp iển hình hóa là sự tổng hợp sáng tạo mang tính
chất khái quát những thuộc tính và ặc iểm iển hình của nhân cách.
+ Loại suy (tương tự): Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên sở phỏng,
bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
* Tư duy và tưởng tượng có nhiều iểm giống và khác nhau.
+ Điểm giống nhau cả hai ều phản ánh gián tiếp ối tượng nhận thức thông
qua các khâu trung gian hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm ã có về i tượng; u
xuất hiện khi có hoàn cảnh có vấn ề trong nhận thức; ều phản ánh bản chất, mối liên
hệ phbiến và quy luật vận ộng của ối tượng.
+ Điểm khác nhau duy thường diễn ra trong tình huống vấn mang
tính chính xác cao, các yếu tố tạo thành tình huống vấn thường ràng, còn
tưởng tượng diễn ra trong hoàn cảnh có vấn ề có tính xác ịnh thấp, mang tính ước lệ.
Mặt khác, duy, chủ ththường tiến hành các thao tác trí óc tính logic như
phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thhóa, ..., còn
tưởng tượng chủ thể sử dụng các thao tác có tính logic không tường minh như chắp
ghép, phóng ại, iển hình hóa, ...
lOMoARcPSD| 39651089
2.2. Sự phát triển nhận thức của hc sinh 2.2.1.
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
Cấu trúc nhận thức (các sơ nhận thức) cấu trúc tâm của nhân, phản
ánh các mức ộ nhận thức ối tượng và sự phát triển các thao tác trí óc ể khám phá ối
tượng.
Theo J.Piaget, sự phát triển nhận thức ở trẻ em là sự phát triển các sơ ồ nhận
thức: sơ ồ tri giác, sơ ồ trí nhớ và sơ ồ trí tuệ. Cả ba nhóm sơ ồ trên ều bắt nguồn từ
sơ ồ ơn giản nhất: sơ cấu giác- ộng. Trong ó, áng chú ý nhất là sơ ồ trí tuệ. Sự phát
triển ca trí tuệ trải qua 4 giai oạn lớn, theo logic sau: ồ giác – ộng Các sơ
ồ tiền thao tác Sơ ồ thao tác cụ thể Sơ ồ thao tác hình thức.
a) Giai oạn cảm giác - vận ộng (0-2 tuổi). Giai oạn này chia thành 6 thời
kì nhỏ: Thời kì 1: (0 – 1 tháng): Các phản xạ có tính chất bẩm sinh, hình thành
sơ cấu cảm giác và cử ộng, hình thành phản ứng vòng tròn sơ cấp; Thời kì 2: (1
4 tháng), hình thành tri giác và thói quen vận ộng;Thời kì 3: (4 – 8 tháng),
phản ứng vòng tròn thứ cấp; Thời kì 4: (8 – 12 tháng), hình thành khả năng phối
hợp phương tiện – mục ích. Xuất hiện dấu hiệu của trí khôn, trên cơ sở sơ
mục ích – phương tiện; Thời kì 5: (12 – 18 tháng) phát hiện ra các phương tiện
mới, khả năng mục ích – phương tiện; Thời kì 6: (18 – 24 tháng), phát sinh các
"giải pháp sáng tạo" (hiện tượng bừng hiểu) trong ứng xử.
b) Giai oạn tiền thao tác (2 – 6 hoặc 7 tuổi).
Trong giai oạn này, các sơ ồ hành ộng dần ược nhập tâm ể tiến tới hình thành
biểu tượng.
Trước hết là khả năng bắt chước hành ộng. Tiếp ến chuyển tbiểu tượng trên
hành ộng (bắt chước hành ộng) sang biểu tượng trong ý nghĩ. Từ ó trẻ em xuất hiện
hành ộng tượng trưng (các trò chơi tượng trưng: ru búp bê ngủ, choăn) và hành
ộng vẽ hình. Ở trình ộ tiền thao tác, các hình ảnh tinh thần có tính chất tĩnh, thường
khó tái hiện ra sự vận ộng hay biến ổi cũng như kết quả của chúng. Chỉ khi ạt ến
trình thao tác (7 8 tuổi), trẻ em mới có khả ng hình dung ra sự vận ng, biến
ổi và kết quả của chúng.
Trong gia oạn này, xuất hiện của tiếng nói, nhờ ó ở trẻ hình thành chức
lOMoARcPSD| 39651089
năng kí hiệu (biểu trưng).
Đặc trưng nổi bật trong trí tuệ ngôn ngữ của trẻ em giai oạn này là tính duy
kỉ, trực giác, tổng thể triển khai bằng ch xếp kề các hình ảnh. Hiện tượng duy
kỉ (lấy mình làm trung tâm), là thời kì quá của quá trình ứa trẻ tự tách mình ra khỏi
thế giới và ý thức bản thân mình như một thực thể khách quan. Tính tự kỉ trung tâm
thời kì tiền thaoc (3 – 4 5 tuổi) là do trẻ chưa khả năng i theo quá trình biến
ổi của sự vật và chưa có khả năng ảo ngược các sơ ồ.
c) Giai oạn thao tác cụ thể (7 – 11 hoặc 12 tuổi)
Sự xuất hiện thao tác gắn liền với các ặc trưng ảo ngược và bất biến. Điều này
liên quan ến khả năng bảo toàn.
Hình thành khả năng bảo toàn. Nếu trước 6 7 tuổi trẻ em chưa có khái niệm
bảo toàn (chưa thực hiện ược các bài tập bảo toàn trong các thí nghiệm kinh iển ca
Piaget), thì sang 7 8 trẻ ã có khả năng này. Trước hết là sự bảo toàn chất liệu (trút
nước tmột cốc sang hai cốc khác nhau), tiếp ến bảo toàn trọng lượng (9 10
tuổi) và bảo toàn khối lượng (11 – 12 tuổi).
Hình thành những thao tác cụ thể. Sự xuất hiện các hành ộng ngược, dẫn ến
khả năng ảo ngược bảo toàn ã giúp cho trẻ em giai oạn này hình thành các thao
tác cụ thể (các thao tác liên quan trực tiếp với vật). Các thao tác này kết hợp với
nhau tạo thành những cấu trúc tổng thể, nhưng vẫn chưa có khả năng khái quát (do
thao tác trên vật): cấu trúc phân loại, phân hạng, cấu trúc số, cấu trúc không gian,
thời gian và tốc ộ.
d) Giai oạn thao tác hình thức (13 – 18 tuổi)
Điểm ặc trưng trong sự phát triển cấu trúc trí tuệ của trẻ em từ 13 – 15 tuổi là
các cấu trúc trí tuệ ược giải phóng khỏi vật cụ thể và chuyển vào các mệnh ề. Tất cả
sự biến ổi y ều do duy của trẻ sử dụng những giả thuyết, những suy luận bằng
những mệnh ược trừu xuất khỏi những nhận biết cụ thể thực tế của giai oạn
trước. Thành tựu trí tuệ này ược biểu hiện qua hình thành nhiều cấu trúc tư duy và
trí tuệ mới: Tư duy hình thức và tổ hợp: trẻ em ã phân tách ra ược nội dung và hình
thức của vật, nhờ ó chủ thể có thể suy luận, phán oán úng ắn bằng những mệnh ề có
tính giả ịnh ơn thuần (giả ịnh 1 con vịt có 4 chân, thì hai con sẽ 8 chân). Chính
lOMoARcPSD| 39651089
iều này ã tạo ra sự khởi ầu của duy giả ịnh diễn dịch hay tư duy hình thức; các
thao tác hình thức các nhóm thuận nghịch: lứa tuổi 11 12 xuất hiện hàng
loạt cấu trúc thao tác mới. Các nhóm ã có tính thuận nghịch, nhờ các thao tác trên
mệnh ề, như ã thấy ở phần trên
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức và trí tuệ của trẻ em qua các giai oạn nêu
trên sở tâm quan trọng các giáo viên thiết kế các hoạt ộng dạy (mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học) phù hợp.
2.2.2. Sự phát triển các chức năng nhận thức
a) Sự phát triển cảm giác và tri giác
Cảm giác của trẻ em xuất hiện ngay từ khi còn là bào thai. Khi sinh, ở trẻ em
bình thường, các giác quan ều hoạt ộng bình thường khả năng thu nhận ược
các tín hiệu ặc trưng. Trẻ càng lớn, các giác quan càng hoàn thiện về giải phẫu
chức năng.Qua hoạt ộng, ặc biệt hoạt ộng học tập hoạt ộng nghề nghiệp, nhạy
cảm của các giác quan ngày càng nâng cao (cảm giác da của các bác sỹ, cảm giác thị
giác của bác thợ tiện, thợ quan trắc v.v).
Trên cơ sở phát triển của các giác quan, tri giác của trẻ em xuất hiện từ tháng
thứ 2 sau khi sinh.Sự phát triển tri giác tạo ra các hình ảnh tri giác của trẻ nhỏ phụ
thuộc nhiều vào sự vận ộng của trẻ; vào môi trường sống (tự nhiên xã hội) và vào
văn hóa của cộng ồng.Trong suốt quá trình phát triển từ sinh ến trước tuổi học
phổ thông, sự phát triển tri giác óng vai tchủ ạo và chi phối các chức năng nhận
thức khác như trí nhớ, duy, tưởng tượng. Giai oạn ầu, tri giác của trẻ quy ịnh
duy, tạo nên hiện tượng “tự kỉ trung tâm” trẻ, trong những giai oạn sau, tri giác dần
phụ thuộc vào các chức năng khác như ý thức, tư duy, ý chí, trí nhớ v.v.
Ở lứa tuổi học sinh, ặc biệt là học sinh THCS và THPT, tri giác ã thực sự phát
triển trở lên tinh tế (chẳng hạn các quan sát của nhà thơ Trần Đăng Khoa khi 8
tuổi), ổn ịnh, trở thành năng lực (năng lực quan sát). Tuy nhiên, tri giác của trẻ em
thực sự phát triển trở thành năng lực quan sát hay không không chỉ do sự nhạy
cảm của các giác quan chủ yếu do ược học tập rèn luyện trong môi trường
thuận lợi hay không. Vì vậy, dạy học trong nhà trường, một mặt khai thác các hình
lOMoARcPSD| 39651089
ảnh tri giác của học sinh, mặt khác, quan trọng hơn hình thành phát triển năng lực
quan sát cho các em, cả học sinh có năng khiếu và bình thường.
b) Phát triển tư duy và tưởng tượng
Sự phát triển tư duy và tưởng tượng của trẻ em diễn ra qua ba giai oạn:
- Tư duy và tưởng tượng tiền thao tác
Về phương diện nhận thức, trẻ em gần hai tuổi ã hình thành ược các hình ảnh
tinh thần nhờ lưu giữ và xử lí các hình ảnh tri giác.Nhờ ó trẻ thtạo ra các hành
ộng bắt chước mà không ối tượng trước mắt (giả vờ trên cơ sở nhớ lại). Bước tiếp
theo trẻ em hình thành các biểu tượng về không gian, thời gian, số lượng, hiệu
v.v (nêu ược phải trái, trên dưới, to nhỏ, nói ược từ nhà ến lớp mẫu giáo v.v).
Tuy nhiên, ể có các hình ảnh tinh thần và cao hơn là các biểu tượng, trẻ em chưa có
chưa sử dụng các thao tác duy hoặc thao thác tưởng tượng theo phương
pháp “xếp kề” các hình ảnh, giống hành ộng ghép tranh của trẻ. Trong giai oạn này,
các hành ộng thực tiễn của trẻ em như hành ộng biểu trưng, xếp hình, vẽ tranh
các trò chơi khác là tác nhân quan trọng phát triển khả năng tư duy và tưởng tượng
của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác cụ thể.
Ở giai oạn cuối mầm non và ầu lớp 1, vốn biểu tượng của học sinh phát triển
mạnh, kết hợp với các hành ộng thực thực tiễn theo kiểu xuôi ngược, nhờ ó tạo
sở ể trẻ hình thành các thao tác duy. Những thao tác tư duy bản phân tích-
tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa- khái quát hóa, c thể hóa.
Các thao tác tưởng tượng như chắp ghép, loại suy, iển hình hóa v.v……
Sự phát triển các thao tác tư duy và tưởng tượng trong giai oạn ầu (các lớp ầu
tiểu học) gắn liền với các hành ộng thực tiễn vật chất, cụ thể vẫn còn chịu ảnh
hưởng mạnh bởi các yếu tố không chủ ịnh.Vì vậy, trong dạy học tiểu học, cần ặc biệt
quan tâm tổ chức cho học sinh tiến hành các hành ộng thực (hành ộng bằng tay với
vật) qua ó hình thành phát triển c thao tác duy tưởng tượng của các
em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác mệnh ề, lí luận
lOMoARcPSD| 39651089
giai oạn cuối tiểu học, ầu THCS, duy và tưởng tượng của học sinh dần
dần ạt mức trưởng thành, tức học sinh tiến hành các thao tác duy tưởng tượng
dựa trên các mệnh ngôn ngữ, kí hiệu (toán, lí, hóa v.v) mang tính hình thức.Những
năm cuối THCS các thao tác tư duy của học sinh ạt mức duy trưởng thành, tư duy
của học sinh ạt tới tư duy lý luận.
Sau nhiều năm học trong nhà trường tiểu học, THCS và THPT, học sinh dần
hình thành và phát tùy triển các kiểu tư duy khác nhau, theo ặc iểm tâm lí cá nhân,
theo nội dung và kiểu học tập chiếm ưu thế của học sinh (tư duy hành ộng, tư duy
luận, tư duy khoa học, tư duy hình tượng v.v.).
Nhờ phát triển tư duy luận, sự phản ánh của chủ thể hoàn toàn phản ánh ược
bản chất của i tượng, các mối quan hệ phổ biến quy luật vận ộng của nó.Quá
trình nhận thức của học sinh ã chuyển từ nhận thức cảm tính lên lí tính, từ hình ảnh,
biểu tượng cảm tính lên khái niêm lý tính.
Trong quá trình chuyển từ thao tác tư duy cụ thể (tương ứng lớp 3- lớp 4) lên
thao tác tư duy lí luận (lớp 5- 6), học sinh thường gặp khó khăn, giữa hai loạiduy
“hố ngăn cách”. Để giúp học sinh khắc phục ược hố ngăn ó, các thầy cô giáo
kinh nghiệm, hiệu quả thường sử dụng các hình (sơ ồ, biểu ồ, hiệu, hình vẽ
…) ể vừa ảm bảo tính trực quan vừa tạo ra sự trừu tượng ca ối tượng nhận thức.
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 39651089
CHỦ ĐỀ 2: NHẬN THỨC VÀ HỌC TẬP
2.1 . Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh
2.1.1. Khái niệm nhận thức
2.1.1.1. Định nghĩa nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt hoạt ộng tâm lí cơ bản của cá nhân: Nhận thức
– Thái ộ - Hành ộng. Trong quá trình hoạt ộng, con người phải phản ánh ược ối tượng
và môi trường xung quanh, tức là phải nhận thức.
Nhận thức là hoạt ộng tâm lí của cá nhân, tác ộng ến ối tượng, qua ó hình
thành trong ầu óc chủ thể các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm về ối
tượng.
Nói ngắn gọn, nhận thức là hoạt ộng giúp chủ thể nhận ra và sáng tỏ về bản
chất, quan hệ và quy luật vận ộng của ối tượng ể từ ó có thái ộ và hành ộng úng ắn;
là quá trình chủ thể sử dụng các hành ộng, các giác quan, các thao tác trí óc ể làm
sáng tỏ ối tượng, tạo ra các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng, khái niệm về ối tượng ó.
Hoạt ộng nhận thức của cá nhân ược xem xét theo hai góc ộ: Các quá trình
nhận thức và sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
2.1.1.2. Các quá trình nhận thức
Hoạt ộng nhận thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh ối tượng với nhiều mức
ộ khác nhau. Mức thấp là chủ thể sử dụng các giác quan (mắt - thị giác, mũi - khứu
giác, tai - thính giác, da - xúc giác, lưỡi - vị giác) tác ộng lên chủ thể và chuyển vào
hệ thần kinh ể tạo ra các hình ảnh, các biểu tượng cảm tính về ối tượng - mức nhận
thức cảm tính.
Mức ộ cao là nhận thức lí tính, tức là sự tác ộng gián tiếp của chủ
thể lên ối tượng, thông qua các hình ảnh, các biểu tượng cảm tính ể tạo ra các khái
niệm, phản ánh bản chất, các mối liên hệ phổ biến và quy luật vận ộng của ối
tượng.Để có các khái niệm về ối tượng, chủ thể phải tiến hành các thao tác tư duy,
tưởng tượng.
a) Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là mức thấp của hoạt ộng nhận thức, bao gồm hai hoạt
ộng rất khó tách bạch nhau trong thực tiễn: cảm giác và tri giác. ❖ Cảm giác
Cảm giác là mức khởi ầu của một hoạt ộng nhận thức của cá nhân, là sự lOMoAR cPSD| 39651089
tiếp xúc ban ầu của từng giác quan ến ối tượng nhận thức. Kết quả là tạo ra các cảm
giác riêng
về màu sắc, hình dáng, mùi vị, âm thanh v.v của ối tượng. Trong nhận
thức, mỗi giác quan có chức năng ặc thù, không thay thế ược bởi các giác quan khác,
giống như các cửa vào của một tòa nhà: Thị giác tiếp nhận ánh sáng, tạo ra hình dáng
của ối tượng,Thính giác tiếp nhận âm thanh, Khứu giác tiếp nhận mùi của ối tượng,
Xúc giác tiếp nhận lực tác ộng của ối tượng,Vị giác tiếp nhận vị của ối tượng. Cảm
giác tuy chưa tạo ra cho chủ thể một hình ảnh trọn vẹn về ối tượng nhưng nó cung
cấp cho chủ thể các “vật liệu” nhận thức về ối tượng, nên cảm giác có ý nghĩa quyết
ịnh ến toàn bộ quá trình và chất lượng nhận thức của chủ thể.
Ở cá nhân nếu một giác quan nào ó bị khuyết hoặc bị kém thì kênh thông tin
ban ầu về ối tượng sẽ bị khiếm khuyết, việc nhận thức ối tượng sẽ không trọn
vẹn.Trong những trường hợp như vậy, chủ thể phải có sự bù ắp của các giác quan
khác. Ngược lại, nếu một giác quan nào ó phát triển tốt, là cơ sở ể hình thành và phát
triển năng khiếu, tài năng (tài năng âm nhạc – sự phát triển của thính giác, năng khiếu
hội hóa - thị giác; năng khiếu múa,vận ộng – các cơ quan vận ộng) v.v. Do ó, trong
dạy học, việc bảo vệ, duy trì, phát hiện, phát triển và luyện tập cách sử dụng các giác
quan của học là rất quan trọng.
Tri giác
Tri giác là mức ộ nhận thức cao hơn cảm giác, ó là sự kết hợp các giác quan
trong hoạt ộng nhận thức, nhờ ó tạo ra phức hợp các cảm giác, hình thành ở chủ thể
hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của ối tượng. Chẳng hạn, một em bé lần ầu tiên ược
tiếp xúc với quả cam, nếu chỉ nhìn thoáng qua bằng mắt, em bé sẽ có cảm giác về
màu sắc của nó; nếu nhắm mắt và ể quả cảm trên tay, em có cảm giác về ộ nặng của
nó... nhưng kết hợp với nhìn, ăn, ngửi.. thì em bé sẽ có hình ảnh tri giác về quả cam.
Trong nhận thức cảm tính, ể có ược các cảm giác, chỉ cần có sự tương tác giữa
các giác quan với ối tượng, nhưng ể có hình ảnh trọn vẹn về ối tượng (hình ảnh tri
giác) thì không chỉ có các giác quan mà còn phải có sự tham gia của kinh nghiệm, ngôn ngữ và tư duy.
* Các quy luật của nhận thức cảm tính lOMoAR cPSD| 39651089
Nhận thức cảm tính hoạt ộng theo một số quy luật nhất ịnh:
- Quy luật của cảm giác:
+ Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn có cảm giác thì phải có kích thích tác ộng vào các giác quan và kích
thích ó phải ạt tới một giới hạn nhất ịnh. Giới hạn mà ở ó kích thích gây ra ược cảm
giác gọi là ngưỡng cảm giác. Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác phía dưới
và ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới là một cường ộ kích thích
tối thiểu ủ ể gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận ược kích thích này gọi là ộ nhạy
cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên là cường ộ kích thích tối a mà ở ó vẫn
còn gây ược cảm giác. Phạm vi giữa ngưỡng dưới và ngưỡng trên gọi là vùng cảm
giác ược. Trong ó có một vùng phản ánh tốt nhất. Chẳng hạn: Cram giấc nghe với
song âm thanh từ 16Hz - 2 vạn Hz thì nghe ược, trong ó vùng phản ánh tốt nhất là
1000Hz. Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau giữa các kích thích, nhưng kích thích
phải có tỉ lệ chênh lệch tối thiểu về cường ộ hay tính chất thì ta mới cảm thấy có sự
khác nhau giữa hai kích thích, Đó gọi là ngưỡng sai biệt:
+ Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay ổi ộ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với sự
thay ổi của cường ộ kích thích. Sự thích ứng diễn ra theo quy luật sau: Cường ộ kích
thích tăng thì ộ nhạy cảm giảm; cường ộ kích thích giảm thì ộ nhạy cảm tăng. Quy
luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức ộ thích ứng khác nhau. Có
loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, cảm giác ngửi, nhưng có loại cảm
giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm giác au. Khả năng thích ứng của cảm
giác có thể thay ổi và phát triển do rèn luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác ộng qua lại giữa các cảm giác
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà luôn
tác ộng qua lại lẫn nhau. Sự tác ộng ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích thích yếu lên
một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng ộ nhạy cảm của một cơ quan phân tích kia;
một kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm ộ nhạy cảm của một cơ lOMoAR cPSD| 39651089
quan phân tích kia. Sự tác ộng lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn ra ồng thời
hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự thay ổi của một kích
thích cùng loại xảy ra trước ó hay ồng thời gọi là sự tương phản trong cảm giác. Có
hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản ồng thời. - Quy luật của tri giác:
Hoạt ộng tri giác của cá nhân có nhiều quy luật ược ứng dụng rộng rãi trong
dạy học. Dưới ây là một số quy luật phổ biến:
+ Quy luật về tính ối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng phải có ối tượng ể phản ánh. Hình ảnh trực quan mà tri
giác em lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới bên ngoài.
Hình ảnh của tri giác phản ánh chính ặc iểm, tính chất của ối tượng mà con người tri
giác. Nhờ mang tính ối tượng mà hình ảnh của tri giác là cơ sở ịnh hướng và iều
chỉnh hành vi, hoạt ộng của con người cho phù hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra ược những hình ảnh trọn vẹn về sự vật,
hiện tượng mà còn có thể chỉ ra ược ý nghĩa của sự vật, hiện tượng ó. Tức là chủ thể
tri giác có thể gọi tên, phân loại, biết ược công dụng của sự vật, hiện tượng và khái
quát nó trong một từ xác ịnh. Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền với tính trọn vẹn. Tri
giác càng ầy ủ các thuộc tính cơ bản bề ngoài của ối tượng thì gọi tên ối tượng càng chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể ồng thời phản ánh các sự vật, hiện tượng a
dạng tác ộng mà chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vô àn các sự vật, hiện tượng ang
tác ộng là ối tượng tri giác, còn các sự vật, hiện tượng khác ược coi là bối cảnh. Khả
năng tách ối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh ể phản ánh ối tượng ó một cách hiệu
quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào:
Mục ích cá nhân. Do ó sự lựa chọn của tri giác không có tính cố ịnh, vai trò
của ối tượng và bối cảnh có thể thay ổi cho nahu tùy thuộc vào mục ích cá nhân và lOMoAR cPSD| 39651089
iều kiện xung quanh khi tri giác. Một vật lúc này là ối tượng, lúc khác có thể là bối cảnh và ngược lại.
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh ộng, càng có sự khác biệt lớn với
bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, ầy ủ. Ngược lại, ối tượng ít có sự khác biệt lớn với
bối cảnh, thậm chí hòa lẫn với bối cảnh thì tri giác ối tượng sẽ khó khăn.
• Điều kiện quan sát: khoảng cách, ánh sáng, ...
• Hứng thú, kinh nghiệm, kiến thức.
+ Quy luật tính ổn ịnh của tri giác
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào ó có thể thay ổi (vị trí trong
không gian, khoảng cách, ộ chiếu sáng, ...) song chúng ta vẫn tri giác ược sự việc,
hiện tượng ó như là sự vật, hiện tượng ổn ịnh về hình dạng kích thước, màu sắc, ...
Hiện tượng này nói lên tính ổn ịnh của tri giác. Tính ổn ịnh của tri giác, khả năng
phản ánh sự vật, hiện tượng không thay ổi khi iều kiện tri giác thay ổi. Tính ổn ịnh
của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
• Do bản thân sự vật, hiện tượng có cấu trúc tương ối ổn ịnh trong thời gian, thời iểm nhất ịnh.
• Chủ yếu là do cơ chế tự iều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh nghiệm
của con người về ối tượng.
• Tính ổn ịnh của tri giác không phải là cái bẩm sinh mà nó ược hình thành
trong ời sống cá thể, là iều kiện cần thiết của hoạt ộng thực tiễn của con người. + Quy luật tổng giác
Ngoài tính chất, ặc iểm của vật kích thích tác ộng vào các giác quan khi tri
giác, trong quá trình tri giác còn có sự tham gia của vốn kinh nghiệm, tư duy, nhu
cầu, hứng thú, ộng cơ, tình cảm, ... Nghĩa là sự tham gia của toàn bộ nhân cách. Sự
tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình tri giác gọi là hiện tượng tổng giác. + Quy luật ảo giác lOMoAR cPSD| 39651089
Trong một số trường hợp, với iều kiện thực tế xác ịnh, tri giác có thể khkoong
cho ta hình ảnh úng về sự vật, hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị hay gọi tắt là
ảo giác. Ảo giác là tri giác không úng, bị sai lệch về sự vật, hiện tượng ược tri giác. b) Nhận thức lí tính
Nhận thức cảm tính, ở mức tốt nhất cũng chỉ cung cấp cho cá nhân các hình ảnh trực
quan về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chỉ mới cung cấp cho cá
nhân các vật liệu ể nhận thức ối tượng nào ó; bản thân các hoạt ộng nhận thức cảm
tính chưa phản ánh ược bản chất của ối tượng. Muốn nhận thức ược ối tượng, cá
nhân phải tiến hành các thao tác nhận thức bậc cao ể phân tích và cấu trúc lại các
hình ảnh do nhận thức cảm tính mang lại, làm bộc lộ bản chất và các mối quan hệ
phổ biến của ối tượng, tức là phải tiến hành các hoạt ộng nhận thức lí tính. Nhận thức
lí tính là mức cao của hoạt ộng nhận thức, bao gồm hai hoạt ộng: tư duy và tưởng tượng. * Tư duy
- Tư duy là hoạt ộng tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành các
thao tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, ...
ể xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các khái niệm ã có về ối tượng, làm sáng
tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận ộng của ối tượng. Sản phẩm
của hoạt ộng tư duy là các khái niệm về ối tượng. - Các thao tác tư duy
+ Phân tích: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc ể phân chia ối tượng nhận
thức thành các bộ phận, các thuộc tính, các thành phần khác nhau ể nhận thức ối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Là thao tác dùng trí óc ể hợp nhất các thành phần ã ược phân tích
thành một chỉnh thể ể giúp ta nhận thức ối tượng khái quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai thao tác cơ bản của quá trình tư duy. Hai thao tác
này có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong một quá trình tư duy
thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng hợp; tổng hợp ược thực hiện theo kết quả của phân tích. lOMoAR cPSD| 39651089
+ So sánh: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc ể xác ịnh sự giống nhau hay
khác nhau, sự ồng nhất hay không ồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa
các ối tượng nhận thức.
So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp. Càng phân tích,
tổng hợp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng ầy ủ, chính xác bấy nhiêu. + Trưu tượng hóa và khái quát hóa:
• Trừu tượng hóa là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc ể gạt bỏ những thuộc
tính, những bộ phận, những quan hệ thứ yếu, không cần thiết xét về một
phương diện nào ó, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết ể tư duy.
• Khái quát hóa là thao tác trí tuệ dùng ể bao quát nhiều ối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất, những
mối quan hệ có tính quy luật. Kết quả của quá trình khái quát hóa cho ta một
cái chung nhất cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa là hai thao tác cơ bản, ặc trưng của con người. Hai
thao tác này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Khái quát hóa trên cơ sở
trừu tượng hóa. Trừu tượng hóa càng cao thì khái quát hóa càng chính xác. - Các loại tư duy:
+ Xét về phương diện hình thành và phát triển của tư duy, có tư duy trực quan
hành ộng: là loại tư duy bằng các thao tác cụ thể chân tay, hướng vào việc giải quyết
một số tình huống cụ thể, trực quan; tư duy trực quan hình tượng: là loại tư duy dựa
vào các hình ảnh trong kinh nghiệm ã có ể giải quyết nhiệm vụ mới. Loại tư duy này
ra ời muộn hơn tư duy trực quan hành ộng; tư duy trừu tượng (tư duy ngôn ngữ, tư
duy logic). Đây là loại tư duy phát triển ở mức ộ cao chỉ có ở người. Tư duy trừu
tượng dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ lôgic. Loại tư duy này gắn bó trực
tiếp với hoạt ộng ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm công cụ phương tiện ể tư duy.
+ Dựa vào hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết vấn ề, có thể chia tư
duy thành ba loại: tư duy thực hành; tư duy hình ảnh; tư duy lí luận.
+ Xét về mức ộ sáng tạo của tư duy, chia thành hai loại: tư duy angôrít hoặc tư duy ơrixtic. lOMoAR cPSD| 39651089
- Các quy luật của tư duy:
+ Quy luật nảy sinh tư duy: Tư duy chỉ nảy sinh trong hoành cảnh có vấn ề,
tức là tư duy bao giờ cũng nhằm giải quyết một bài toán nhận thức trong ó cần phải
phát hiện ra cái chưa biết và cần biết ẩn chứa ằng sau các hình ảnh, biểu tượng, các
kinh nghiệm ã có, mà khi sử dụng các kinh nghiệm cũ không giải quyết ược.
+ Quy luật thao tác tư duy: Tư duy chỉ ược tiến hành khi chủ thể sử dụng các
phương tiện nhận thức, qua ó gián tiếp phản ánh ối tượng. Các thao tác tư duy phổ
biến là: phân tích - tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa, cụ thể hóa.
Quy luật về các giai oạn tư duy: (1) Tư duy bắt ầu từ khâu ầu tiên là xác ịnh vấn ề
và biểu ạt vấn ề; (2) Huy ộng các tri thức, kinh nghiệm ã có; (3)
Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; (4) Kiểm tra giả thuyết. Kết quả
việc kiểm tra giả thuyết dẫn ến khẳng ịnh hoặc phủ ịnh hoặc chính xác hóa giả thuyết
ã nêu; (5) Giải quyết nhiệm vụ, tư duy khi giả thuyết ược chứng minh. * Tưởng tượng
- Tưởng tượng là hoạt ộng tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến
hành các thao tác tri óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại suy, mô phỏng,
... ể xử lí các hình ảnh, các biểu tượng hay các khái niệm ã có về ối tượng ể làm
sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận ộng của ối tượng. Sản
phẩm của tưởng tượng là các biểu tượng mới.
- Cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
+ Thay ổi kích thích, số lượng của vật hay thành phần của vật. Đây là cách
sáng tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm i kích thước, số lượng của vật
thật hay thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon, phật nhìn mắt nghìn tay, ...)
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào ó của ối tượng. Đây là cách
sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh ặc biệt hoặc ưa lên hành ầu một phẩm
chất hay một quan hệ nào ó của sự vật, hiện tượng so với các sự vật, hiện tượng khác.
Một biến dạng của phương pháp này là sự cường iệu một sự vật, hiện tượng nào ó (tranh biếm họa). lOMoAR cPSD| 39651089
+ Chắp ghép (kết dính). Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự
vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới (Hình ảnh con rồng, nàng tiên
cá). Ở ây, các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay ổi, chế biến mà chỉ
ược ghép lại với nhau theo quy luật xác ịnh.
+ Liên hợp: Phương pháp này có iểm giống với phương pháp chắp ghép là tạo
ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau, nhưng khác
nhau ở chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban ầu ều bị cải biên i và
sắp xếp lại trong những mối tương quan mới. Cách tưởng tượng này là sự tổng hợp
mang tính sáng tạo rõ rệt.
+ Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong ó
những thuộc tính iển hình, những ặc iểm iển hình của nhân cách như là ại diện của
một giai cấp, một nhóm xã hội ược biểu hiện trong hình ảnh mới này (nhân vật trong
tác phẩm nghệ thuật). Phương pháp iển hình hóa là sự tổng hợp sáng tạo mang tính
chất khái quát những thuộc tính và ặc iểm iển hình của nhân cách.
+ Loại suy (tương tự): Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô phỏng,
bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
* Tư duy và tưởng tượng có nhiều iểm giống và khác nhau.
+ Điểm giống nhau là cả hai ều phản ánh gián tiếp ối tượng nhận thức thông
qua các khâu trung gian là hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm ã có về ối tượng; ều
xuất hiện khi có hoàn cảnh có vấn ề trong nhận thức; ều phản ánh bản chất, mối liên
hệ phổ biến và quy luật vận ộng của ối tượng.
+ Điểm khác nhau là tư duy thường diễn ra trong tình huống có vấn ề mang
tính chính xác cao, các yếu tố tạo thành tình huống có vấn ề thường rõ ràng, còn
tưởng tượng diễn ra trong hoàn cảnh có vấn ề có tính xác ịnh thấp, mang tính ước lệ.
Mặt khác, ể tư duy, chủ thể thường tiến hành các thao tác trí óc có tính logic như
phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa, ..., còn ể
tưởng tượng chủ thể sử dụng các thao tác có tính logic không tường minh như chắp
ghép, phóng ại, iển hình hóa, ... lOMoAR cPSD| 39651089
2.2. Sự phát triển nhận thức của học sinh 2.2.1.
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
Cấu trúc nhận thức (các sơ ồ nhận thức) là cấu trúc tâm lí của cá nhân, phản
ánh các mức ộ nhận thức ối tượng và sự phát triển các thao tác trí óc ể khám phá ối tượng.
Theo J.Piaget, sự phát triển nhận thức ở trẻ em là sự phát triển các sơ ồ nhận
thức: sơ ồ tri giác, sơ ồ trí nhớ và sơ ồ trí tuệ. Cả ba nhóm sơ ồ trên ều bắt nguồn từ
sơ ồ ơn giản nhất: sơ cấu giác- ộng. Trong ó, áng chú ý nhất là sơ ồ trí tuệ. Sự phát
triển của sơ ồ trí tuệ trải qua 4 giai oạn lớn, theo logic sau: Sơ ồ giác – ộng Các sơ
ồ tiền thao tác Sơ ồ thao tác cụ thể Sơ ồ thao tác hình thức.
a) Giai oạn cảm giác - vận ộng (0-2 tuổi). Giai oạn này chia thành 6 thời
kì nhỏ: Thời kì 1: (0 – 1 tháng): Các phản xạ có tính chất bẩm sinh, hình thành
sơ cấu cảm giác và cử ộng, hình thành phản ứng vòng tròn sơ cấp; Thời kì 2: (1
– 4 tháng), hình thành tri giác và thói quen vận ộng;Thời kì 3: (4 – 8 tháng),
phản ứng vòng tròn thứ cấp; Thời kì 4: (8 – 12 tháng), hình thành khả năng phối
hợp phương tiện – mục ích. Xuất hiện dấu hiệu của trí khôn, trên cơ sở sơ ồ
mục ích – phương tiện; Thời kì 5: (12 – 18 tháng) phát hiện ra các phương tiện
mới, khả năng mục ích – phương tiện; Thời kì 6: (18 – 24 tháng), phát sinh các
"giải pháp sáng tạo
" (hiện tượng bừng hiểu) trong ứng xử.
b) Giai oạn tiền thao tác (2 – 6 hoặc 7 tuổi).
Trong giai oạn này, các sơ ồ hành ộng dần ược nhập tâm ể tiến tới hình thành biểu tượng.
Trước hết là khả năng bắt chước hành ộng. Tiếp ến chuyển từ biểu tượng trên
hành ộng (bắt chước hành ộng) sang biểu tượng trong ý nghĩ. Từ ó ở trẻ em xuất hiện
hành ộng tượng trưng
(các trò chơi tượng trưng: ru búp bê ngủ, cho bé ăn) và hành
ộng vẽ hình. Ở trình ộ tiền thao tác, các hình ảnh tinh thần có tính chất tĩnh, thường
khó tái hiện ra sự vận ộng hay biến ổi cũng như kết quả của chúng. Chỉ khi ạt ến
trình ộ thao tác (7 – 8 tuổi), trẻ em mới có khả năng hình dung ra sự vận ộng, biến
ổi và kết quả của chúng.
Trong gia oạn này, xuất hiện của tiếng nói, nhờ ó ở trẻ hình thành chức lOMoAR cPSD| 39651089
năng kí hiệu (biểu trưng).
Đặc trưng nổi bật trong trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ em giai oạn này là tính duy
kỉ, trực giác, tổng thể và triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh. Hiện tượng duy
kỉ (lấy mình làm trung tâm), là thời kì quá ộ của quá trình ứa trẻ tự tách mình ra khỏi
thế giới và ý thức bản thân mình như một thực thể khách quan. Tính tự kỉ trung tâm
ở thời kì tiền thao tác (3 – 4 – 5 tuổi) là do trẻ chưa có khả năng i theo quá trình biến
ổi của sự vật và chưa có khả năng ảo ngược các sơ ồ.
c) Giai oạn thao tác cụ thể (7 – 11 hoặc 12 tuổi)
Sự xuất hiện thao tác gắn liền với các ặc trưng ảo ngược và bất biến. Điều này
liên quan ến khả năng bảo toàn.
Hình thành khả năng bảo toàn. Nếu trước 6 – 7 tuổi trẻ em chưa có khái niệm
bảo toàn (chưa thực hiện ược các bài tập bảo toàn trong các thí nghiệm kinh iển của
Piaget), thì sang 7 – 8 trẻ ã có khả năng này. Trước hết là sự bảo toàn chất liệu (trút
nước từ một cốc sang hai cốc khác nhau), tiếp ến là bảo toàn trọng lượng (9 – 10
tuổi) và bảo toàn khối lượng (11 – 12 tuổi).
Hình thành những thao tác cụ thể. Sự xuất hiện các hành ộng ngược, dẫn ến
khả năng ảo ngược và bảo toàn ã giúp cho trẻ em giai oạn này hình thành các thao
tác cụ thể (các thao tác liên quan trực tiếp với ồ vật). Các thao tác này kết hợp với
nhau tạo thành những cấu trúc tổng thể, nhưng vẫn chưa có khả năng khái quát (do
thao tác trên vật): cấu trúc phân loại, phân hạng, cấu trúc số, cấu trúc không gian, thời gian và tốc ộ.
d) Giai oạn thao tác hình thức (13 – 18 tuổi)
Điểm ặc trưng trong sự phát triển cấu trúc trí tuệ của trẻ em từ 13 – 15 tuổi là
các cấu trúc trí tuệ ược giải phóng khỏi vật cụ thể và chuyển vào các mệnh ề. Tất cả
sự biến ổi ấy ều do tư duy của trẻ sử dụng những giả thuyết, những suy luận bằng
những mệnh ề ược trừu xuất khỏi những nhận biết cụ thể và thực tế của giai oạn
trước. Thành tựu trí tuệ này ược biểu hiện qua hình thành nhiều cấu trúc tư duy và
trí tuệ mới: Tư duy hình thức và tổ hợp: trẻ em ã phân tách ra ược nội dung và hình
thức của vật, nhờ ó chủ thể có thể suy luận, phán oán úng ắn bằng những mệnh ề có
tính giả ịnh ơn thuần (giả ịnh 1 con vịt có 4 chân, thì hai con sẽ có 8 chân). Chính lOMoAR cPSD| 39651089
iều này ã tạo ra sự khởi ầu của tư duy giả ịnh diễn dịch hay tư duy hình thức; các
thao tác hình thức và các nhóm thuận nghịch
: ở lứa tuổi 11 – 12 xuất hiện hàng
loạt cấu trúc thao tác mới. Các nhóm ã có tính thuận nghịch, nhờ các thao tác trên
mệnh ề, như ã thấy ở phần trên
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức và trí tuệ của trẻ em qua các giai oạn nêu
trên là cơ sở tâm lí quan trọng ể các giáo viên thiết kế các hoạt ộng dạy (mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học) phù hợp.
2.2.2. Sự phát triển các chức năng nhận thức
a) Sự phát triển cảm giác và tri giác
Cảm giác của trẻ em xuất hiện ngay từ khi còn là bào thai. Khi sinh, ở trẻ em
bình thường, các giác quan ều hoạt ộng bình thường và có khả năng thu nhận ược
các tín hiệu ặc trưng. Trẻ càng lớn, các giác quan càng hoàn thiện về giải phẫu và
chức năng.Qua hoạt ộng, ặc biệt là hoạt ộng học tập và hoạt ộng nghề nghiệp, ộ nhạy
cảm của các giác quan ngày càng nâng cao (cảm giác da của các bác sỹ, cảm giác thị
giác của bác thợ tiện, thợ quan trắc v.v).
Trên cơ sở phát triển của các giác quan, tri giác của trẻ em xuất hiện từ tháng
thứ 2 sau khi sinh.Sự phát triển tri giác và tạo ra các hình ảnh tri giác của trẻ nhỏ phụ
thuộc nhiều vào sự vận ộng của trẻ; vào môi trường sống (tự nhiên và xã hội) và vào
văn hóa của cộng ồng.Trong suốt quá trình phát triển từ sơ sinh ến trước tuổi học
phổ thông, sự phát triển tri giác óng vai trò chủ ạo và chi phối các chức năng nhận
thức khác như trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Giai oạn ầu, tri giác của trẻ quy ịnh tư
duy, tạo nên hiện tượng “tự kỉ trung tâm” ở trẻ, trong những giai oạn sau, tri giác dần
phụ thuộc vào các chức năng khác như ý thức, tư duy, ý chí, trí nhớ v.v.
Ở lứa tuổi học sinh, ặc biệt là học sinh THCS và THPT, tri giác ã thực sự phát
triển và trở lên tinh tế (chẳng hạn các quan sát của nhà thơ Trần Đăng Khoa khi 8
tuổi), ổn ịnh, trở thành năng lực (năng lực quan sát). Tuy nhiên, tri giác của trẻ em
có thực sự phát triển trở thành năng lực quan sát hay không không chỉ do sự nhạy
cảm của các giác quan mà chủ yếu là do có ược học tập và rèn luyện trong môi trường
thuận lợi hay không. Vì vậy, dạy học trong nhà trường, một mặt khai thác các hình lOMoAR cPSD| 39651089
ảnh tri giác của học sinh, mặt khác, quan trọng hơn hình thành và phát triển năng lực
quan sát cho các em, cả học sinh có năng khiếu và bình thường.
b) Phát triển tư duy và tưởng tượng
Sự phát triển tư duy và tưởng tượng của trẻ em diễn ra qua ba giai oạn:
- Tư duy và tưởng tượng tiền thao tác
Về phương diện nhận thức, trẻ em gần hai tuổi ã hình thành ược các hình ảnh
tinh thần nhờ lưu giữ và xử lí các hình ảnh tri giác.Nhờ ó trẻ có thể tạo ra các hành
ộng bắt chước mà không có ối tượng trước mắt (giả vờ trên cơ sở nhớ lại). Bước tiếp
theo trẻ em hình thành các biểu tượng về không gian, thời gian, số lượng, kí hiệu
v.v (nêu ược phải trái, trên dưới, to nhỏ, nói ược sơ ồ từ nhà ến lớp mẫu giáo v.v).
Tuy nhiên, ể có các hình ảnh tinh thần và cao hơn là các biểu tượng, trẻ em chưa có
và chưa sử dụng các thao tác tư duy hoặc thao thác tưởng tượng mà theo phương
pháp “xếp kề” các hình ảnh, giống hành ộng ghép tranh của trẻ. Trong giai oạn này,
các hành ộng thực tiễn của trẻ em như hành ộng biểu trưng, xếp hình, vẽ tranh và
các trò chơi khác là tác nhân quan trọng ể phát triển khả năng tư duy và tưởng tượng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác cụ thể.
Ở giai oạn cuối mầm non và ầu lớp 1, vốn biểu tượng của học sinh phát triển
mạnh, kết hợp với các hành ộng thực thực tiễn theo kiểu xuôi và ngược, nhờ ó tạo
cơ sở ể trẻ hình thành các thao tác tư duy. Những thao tác tư duy cơ bản là phân tích-
tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa- khái quát hóa, cụ thể hóa.
Các thao tác tưởng tượng như chắp ghép, loại suy, iển hình hóa v.v……
Sự phát triển các thao tác tư duy và tưởng tượng trong giai oạn ầu (các lớp ầu
tiểu học) gắn liền với các hành ộng thực tiễn vật chất, cụ thể và vẫn còn chịu ảnh
hưởng mạnh bởi các yếu tố không chủ ịnh.Vì vậy, trong dạy học tiểu học, cần ặc biệt
quan tâm tổ chức cho học sinh tiến hành các hành ộng thực (hành ộng bằng tay với
ồ vật) ể qua ó hình thành và phát triển các thao tác tư duy và tưởng tượng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác mệnh ề, lí luận lOMoAR cPSD| 39651089
Ở giai oạn cuối tiểu học, ầu THCS, tư duy và tưởng tượng của học sinh dần
dần ạt mức trưởng thành, tức là học sinh tiến hành các thao tác tư duy và tưởng tượng
dựa trên các mệnh ề ngôn ngữ, kí hiệu (toán, lí, hóa v.v) mang tính hình thức.Những
năm cuối THCS các thao tác tư duy của học sinh ạt mức tư duy trưởng thành, tư duy
của học sinh ạt tới tư duy lý luận.
Sau nhiều năm học trong nhà trường tiểu học, THCS và THPT, học sinh dần
hình thành và phát tùy triển các kiểu tư duy khác nhau, theo ặc iểm tâm lí cá nhân,
theo nội dung và kiểu học tập chiếm ưu thế của học sinh (tư duy hành ộng, tư duy lý
luận, tư duy khoa học, tư duy hình tượng v.v.).
Nhờ phát triển tư duy lý luận, sự phản ánh của chủ thể hoàn toàn phản ánh ược
bản chất của ối tượng, các mối quan hệ phổ biến và quy luật vận ộng của nó.Quá
trình nhận thức của học sinh ã chuyển từ nhận thức cảm tính lên lí tính, từ hình ảnh,
biểu tượng cảm tính lên khái niêm lý tính.
Trong quá trình chuyển từ thao tác tư duy cụ thể (tương ứng lớp 3- lớp 4) lên
thao tác tư duy lí luận (lớp 5- 6), học sinh thường gặp khó khăn, giữa hai loại tư duy
có “hố ngăn cách”. Để giúp học sinh khắc phục ược hố ngăn ó, các thầy cô giáo có
kinh nghiệm, hiệu quả thường sử dụng các mô hình (sơ ồ, biểu ồ, kí hiệu, hình vẽ
…) ể vừa ảm bảo tính trực quan vừa tạo ra sự trừu tượng của ối tượng nhận thức.