Tài liệu đọc về chủ đề: Nhận thức học tập | Đại học Sư phạm Hà Nội

Tài liệu đọc về chủ đề: Nhận thức học tập của Đại học Sư phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!

CH ĐỀ 2: NHN THC VÀ HC TP
2.1 . Dy hc và s phát trin nhn thc ca hc sinh
2.1.1. Khái nim nhn thc
2.1.1.1. Định nghĩa nhận thc
Nhn thc một trong ba mặt hoạt động tâm bản của nhân: Nhận
thức Thái độ - Hành động. Trong quá trình hoạt động, con người phải phản ánh
được đối tượng và môi trường xung quanh, tức là phải nhận thức.
Nhận thức hoạt động tâm của nhân, tác động đến đối tượng, qua đó
hình thành trong đầu óc chủ thể các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm
về đối tượng. Nói ngắn gọn, nhận thức là hoạt động giúp chủ thể nhận ra và sáng tỏ
về bản chất, quan hệ quy luật vận động của đối tượng để từ đó thái độ
hành động đúng đắn; quá trình chủ thể sử dụng các hành động, các giác quan,
các thao tác trí óc để làm sáng tỏ đối tượng, tạo ra các cảm giác, hình ảnh, biểu
tượng, khái niệm về đối tượng đó.
Hoạt động nhận thức của nhân được xem xét theo hai góc độ: Các quá
trình nhận thức và sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
2.1.1.2. Các quá trình nhn thc
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh đối ợng với nhiều
mức độ khác nhau. Mức thấp chủ thể sử dụng các giác quan (mắt - thị giác, mũi
- khứu giác, tai - thính giác, da - xúc giác, lưỡi - vị giác) tác động lên chủ thể
chuyển vào hthần kinh để tạo ra các hình ảnh, các biểu tượng cảm tính về đối
tượng - mức nhận thức cảm tính. Mức độ cao nhận thức lí tính, tức stác
động gián tiếp của chthể lên đối tượng, thông qua các hình ảnh, các biểu tượng
cảm tính để tạo ra các khái niệm, phản ánh bản chất, các mối liên hệ phổ biến
quy luật vận động của đối tượng.Để các khái niệm về đối tượng, chủ thể phải
tiến hành các thao tác tư duy, tưởng tượng.
a) Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là mức thấp của hoạt động nhận thức, bao gồm hai hoạt
động rất khó tách bạch nhau trong thực tiễn: cảm giác và tri giác.
Cm giác
Cảm giác mức khởi đầu của một hoạt động nhận thức của nhân, sự
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng nhận thức. Kết quả là tạo ra các
cảm giác riêng vmàu sắc, hình dáng, mùi vị, âm thanh v.v của đối tượng. Trong
nhận thức, mỗi giác quan chức năng đặc thù, không thay thế được bởi các giác
quan khác, giống như các cửa vào của một tòa nhà: Thị giác tiếp nhận ánh sáng,
tạo ra hình dáng của đối tượng,Thính giác tiếp nhận âm thanh, Khứu giác tiếp nhận
mùi của đối tượng, Xúc giác tiếp nhận lực tác động của đối tượng,Vị giác tiếp nhận
vị của đối tượng. Cảm giác tuy chưa tạo ra cho chủ thể một hình ảnh trọn vẹn về
đối tượng nhưng cung cấp cho chủ thể các “vật liệu” nhận thức về đối tượng,
nên cảm giác ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình và chất lượng nhận thức
của chủ thể.
Ở cá nhân nếu một giác quan nào đó bị khuyết hoặc bị kém thì kênh thông tin
ban đầu về đối tượng sẽ bị khiếm khuyết, việc nhận thức đối tượng sẽ không trọn
vẹn.Trong những trường hợp như vậy, chủ thể phải sự đắp của các giác quan
khác. Ngược lại, nếu một giác quan nào đó phát triển tốt, sở để hình thành
phát triển năng khiếu,i năng (tài năng âm nhạc sự phát triển của thính giác,ng
khiếu hội hóa - thị giác; năng khiếu múa,vận động các cơ quan vận động) v.v. Do
đó, trong dạy học, việc bảo vệ, duy trì, phát hiện, phát triển và luyện tập cách sử
dụng các giác quan của học rất quan trọng.
Tri giác
Tri giác mức đ nhn thức cao hơn cảm giác, đó sự kết hp các giác
quan trong hoạt động nhn thc, nh đó tạo ra phc hp các cm giác, hình thành
ch th hình nh trn vn v dáng v của đối tượng. Chng hn, mt em
lần đầu tiên được tiếp xúc vi qu cam, nếu ch nhìn thoáng qua bng mt, em bé
s cm giác v màu sc ca nó; nếu nhm mắt để qu cm trên tay, em
cm giác v độ nng của ... nhưng kết hp với nhìn, ăn, ngửi.. thì em s
hình nh tri giác v qu cam.
Trong nhận thức cảm tính, đđược các cảm giác, chỉ cần stương tác
giữa các giác quan với đối tượng, nhưng để hình ảnh trọn vẹn về đối tượng
(hình ảnh tri giác) thì không chỉ các giác quan còn phải stham gia của
kinh nghiệm, ngôn ngữ và tư duy.
* Các quy lut ca nhn thc cm tính
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
Nhn thc cm tính hoạt động theo mt s quy lut nhất định:
- Quy lut ca cm giác:
+ Quy luật ngưỡng cm giác
Mun cm giác thì phải kích thích tác động vào các giác quan kích
thích đó phải đạt ti mt gii hn nhất định. Gii hn đó kích thích gây ra
đưc cm giác gọi là ngưỡng cm giác. Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cm giác
phía dưới và ngưỡng cm giác phía trên. Ngưỡng cm giác phía dưới là một cường
độ kích thích ti thiểu đủ để gây ra cm giác. Kh năng cảm nhận được kích thích
này gọiđộ nhy cm ca cm giác. Ngưỡng cm giác phía trên là cường độ kích
thích tối đa đó vẫn còn gây được cm giác. Phm vi giữa ngưỡng dưới
ngưng trên gi vùng cảm giác được. Trong đó một vùng phn ánh tt nht.
Chng hn: Cram gic nghe vi song âm thanh t 16Hz - 2 vạn Hz thì nghe được,
trong đó vùng phn ánh tt nht 1000Hz. Cm giác còn phn ánh s khác nhau
giữa các kích thích, nhưng kích thích phi có t l chênh lch ti thiu v ờng độ
hay tính cht thì ta mi cm thy s khác nhau giữa hai kích thích, Đó gọi
ngưỡng sai bit:
+ Quy lut thích ng ca cm giác
Thích ng kh năng thay đổi độ nhy cm ca cm giác cho phù hp vi
s thay đổi của cường độ kích thích. S thích ng din ra theo quy luật sau: Cường
độ kích thích tăng thì đ nhy cm giảm; cường độ kích thích giảm thì độ nhy
cảm tăng. Quy luật thích ng tt c các loi cảm giác, nhưng mức độ thích
ng khác nhau. loi cm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, cm giác
ngửi, nhưng loi cm giác chm thích ứng như cảm giác nghe, cảm giác đau.
Kh năng thích ng ca cm giác có th thay đổi và phát trin do rèn luyn tính
cht ngh nghip.
+ Quy lut v s tác động qua li gia các cm giác
Các cm giác của con người không tn ti mt cách bit lp, tách ri mà
luôn tác động qua li ln nhau. S tác động y din ra theo quy lut: S kích thích
yếu lên một quan phân tích này s làm tăng đ nhy cm ca một cơ quan phân
tích kia; mt kích thích mnh lên một quan phân tích này s làm độ nhy cm
ca một quan phân tích kia. S tác động ln nhau gia các cm giác có th din
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
ra đồng thi hay ni tiếp trên nhng cm giác cùng loi hay khác loi. S thay đi
ca mt kích thích cùng loi xảy ra trước đó hay đng thi gi s tương phản
trong cm giác. hai loi tương phản: tương phn ni tiếp tương phản đồng
thi.
- Quy lut ca tri giác:
Hoạt động tri giác ca nhân nhiu quy luật được ng dng rng rãi
trong dy học. Dưới đây là một s quy lut ph biến:
+ Quy lut v tính đối tượng ca tri giác
Tri giác bao gi cũng phải có đối tượng để phn ánh. Hình nh trc quan
tri giác đem lại bao gi cũng thuộc v mt s vt, hiện tượng ca thế gii n
ngoài. Hình nh ca tri giác phản ánh chính đặc điểm, tính cht của đối tượng
con người tri giác. Nh mang tính đối tượng mà hình nh của tri giác là s định
ớng điu chnh hành vi, hoạt động của con người cho phù hp vi thế gii
khách quan.
+ Quy lut v tính ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác, chúng ta không ch tạo ra được nhng hình nh trn vn v s
vt, hiện tượng mà còn có th ch ra được ý nghĩa của s vt, hiện tượng đó. Tức là
ch th tri giác th gi tên, phân loi, biết được công dng ca s vt, hin
ng và khái quát trong mt t xác định. Tính ý nghĩa của tri giác gn lin vi
tính trn vẹn. Tri giác càng đầy đủ các thuộc tính cơ bản b ngoài của đối tượng thì
gọi tên đối tượng càng chính xác.
+ Quy lut v tính la chn ca tri giác
Tri giác của con người không th đồng thi phn ánh các s vt, hiện tượng
đa dạng tác đng mà ch la chn mt vài s vt trong vô àn các s vt, hiện tượng
đang tác động là đối tượng tri giác, còn các s vt, hiện tượng khác được coi là bi
cnh. Kh năng tách đối tượng ra khi bi cảnh xung quanh để phản ánh đối tượng
đó một cách hiu qu hơn nói lên tính la chn ca tri giác. Tính la chn ca tri
giác ph thuc vào:
Mục đích nhân. Do đó s la chn ca tri giác không tính c định, vai
trò của đối tượng bi cnh th thay đổi cho nahu tùy thuc vào mục đích
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
nhân điều kin xung quanh khi tri giác. Mt vật lúc này đối tượng, lúc khác
có th là bi cảnh và ngược li.
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng ni bật, sinh động, càng s khác bit ln
vi bi cnh thì tri giác càng d dàng, đầy đủ. Ngược lại, đối tượng ít s khác
bit ln vi bi cnh, thm chí hòa ln vi bi cảnh thì tri giác đối tượng s khó
khăn.
Điu kin quan sát: khong cách, ánh sáng, ...
Hng thú, kinh nghim, kiến thc.
+ Quy lut tính ổn định ca tri giác
Điu kin tri giác mt s vt, hiện tượng nào đó thể thay đi (v ttrong
không gian, khoảng cách, độ chiếu sáng, ...) song chúng ta vẫn tri giác được s
vic, hiện tượng đó như là sự vt, hiện tượng ổn định vnh dạng kích thước, màu
sc, ... Hin ng này nói lên tính ổn định ca tri giác. Tính ổn định ca tri giác,
kh năng phn ánh s vt, hiện tượng không thay đổi khi điều kin tri giác thay
đổi. Tính ổn định ca tri giác ph thuc vào nhiu yếu t:
Do bn thân s vt, hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thi gian,
thời điểm nhất định.
Ch yếu do chế t điu chnh ca h thần kinh cũng như vn kinh
nghim của con người v đối tượng.
Tính ổn đnh ca tri giác không phi cái bẩm sinh được hình thành
trong đời sng th, là điều kin cn thiết ca hoạt đng thc tin ca con
ngưi.
+ Quy lut tng giác
Ngoài tính chất, đặc điểm ca vật kích thích tác đng vào các giác quan khi
tri giác, trong quá trình tri giác còn s tham gia ca vn kinh nghiệm, duy,
nhu cu, hng thú, động cơ, tình cảm, ... Nghĩa sự tham gia ca toàn b nhân
cách. S tham gia ca toàn b nhân cách vào trong quá trình tri giác gi hin
ng tng giác.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
+ Quy lut o giác
Trong mt s trường hp, với điều kin thc tế xác định, tri giác th
khkoong cho ta hình ảnh đúng về s vt, hiện ng. Hiện tượng này gi o th
hay gi tt o giác. Ảo giác tri giác không đúng, bị sai lch v s vt, hin
ợng được tri giác.
b) Nhn thc lí tính
Nhn thc cm tính, mc tt nhất cũng ch cung cp cho nhân các hình
nh trc quan v các s vt, hiện tượng trong thế gii khách quan, ch mi cung
cp cho nhân các vt liệu để nhn thức đối tượng nào đó; bản thân các hot
động nhn thc cảm tính chưa phản ánh được bn cht của đối tượng. Mun nhn
thức được đối tượng, nhân phi tiến hành các thao tác nhn thc bậc cao đ
phân tích cu trúc li các hình nh do nhn thc cm tính mang li, làm bc l
bn cht các mi quan h ph biến của đối tượng, tc là phi tiến hành các hot
động nhn thc tính. Nhn thc tính mc cao ca hoạt động nhn thc, bao
gm hai hoạt động: tư duy và tưởng tượng.
* Tư duy
- duy hoạt động tâm ca ch th, là quá trình ch th tiến hành các
thao tác trí óc nphân tích, tng hp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, ...
để x các hình nh, các biểu tượng, hay các khái niệm đã về đối tượng, làm
sáng t bn cht, mi quan h ph biến quy lut vận động của đối tượng. Sn
phm ca hoạt động tư duy là các khái niệm v đối tượng.
- Các thao tác tư duy
+ Phân tích: quá trình ch th tư duy dùng trí óc đ phân chia đối tượng
nhn thc thành các b phn, các thuc nh, các thành phần khác nhau đ nhn
thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tng hợp: thao tác dùng trí óc đ hp nht các thành phần đã được
phân tích thành mt chnh th để giúp ta nhn thức đối tượng khái quát hơn.
Phân tích tng hợp hai thao tác bn của quá trình duy. Hai thao
tác này có quan h mt thiết vi nhau, b sung cho nhau trong một quá trình tư duy
thng nhất. Phân tích s ca tng hp; tng hợp được thc hin theo kết qu
ca phân tích.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
+ So sánh: Là quá trình ch th tư duy dùng trí óc đ xác định s ging nhau
hay khác nhau, s đồng nhất hay không đồng nht, s bng nhau hay không bng
nhau gia các đối tượng nhn thc.
So sánh quan h cht ch dựa trên s phân ch, tng hp. Càng
phân tích, tng hp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng đầy đủ, chính xác by nhiêu.
+ Trưu tượng hóa và khái quát hóa:
Trừu tượng hóa là quá trình ch th tư duy dùng trí óc để gt b nhng thuc
tính, nhng b phn, nhng quan h th yếu, không cn thiết xét v mt
phương diện nào đó, chỉ gi li nhng yếu t cn thiết để tư duy.
Khái quát hóa là thao tác trí tu dùng đ bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành mt nhóm, mt loại trên sở nhng thuc tính chung, bn cht,
nhng mi quan h có tính quy lut. Kết qu ca quá trình khái quát hóa cho
ta mt cái chung nht cho hàng lot s vt, hiện tượng cùng loi.
Trừu tượng hóa khái quát hóa hai thao tác bản, đặc trưng của con
ngưi. Hai thao tác này có mi quan h cht ch, b sung cho nhau. Khái quát hóa
trên sở trừu tượng hóa. Trừu tượng hóa càng cao thì khái quát hóa càng chính
xác.
- Các loại tư duy:
+ Xét v phương diện hình thành phát trin của duy, tư duy trc
quan hành động: loại duy bng các thao tác c th chân tay, hướng vào vic
gii quyết mt s tình hung c th, trực quan; tư duy trc quan hình tượng: là loi
duy dựa vào các hình nh trong kinh nghiệm đã để gii quyết nhim v mi.
Loại duy này ra đi muộn hơn tư duy trực quan hành động; duy trừu tượng
(tư duy ngôn ngữ, duy logic). Đây loại duy phát trin mức đ cao ch
người. Tư duy trừu tượng da trên các khái nim, các mi quan h lôgic. Loại tư
duy này gn trc tiếp vi hoạt động ngôn ng, ly ngôn ng làm công c
phương tiện để duy.
+ Da vào hình thc biu hiện và phương thc gii quyết vấn đề, có th chia
tư duy thành ba loại: tư duy thực hành; tư duy hình ảnh; tư duy lí luận.
+ Xét v mức độ sáng to của duy, chia thành hai loại: duy angôrít
hoặc tư duy ơrixtic.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
- Các quy lut của tư duy:
+ Quy lut nảy sinh tư duy: Tư duy ch ny sinh trong hoành cnh có vấn đề,
tức tư duy bao giờ cũng nhằm gii quyết mt bài toán nhn thức trong đó cần
phi phát hiện ra cái chưa biết cn biết n chứa đằng sau các hình nh, biu
ng, các kinh nghim đã , khi sử dng các kinh nghiệm không giải
quyết được.
+ Quy luật thao tác duy: duy ch đưc tiến hành khi ch th s dng
các phương tiện nhn thức, qua đó gián tiếp phản ánh đối tượng. Các thao tác
duy ph biến là: phân tích - tng hp; so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa, c
th hóa.
Quy lut v các giai đoạn duy: (1) Tư duy bắt đầu t khâu đu tiên là xác
định vấn đề biểu đt vấn đề; (2) Huy đng các tri thc, kinh nghiệm đã có; (3)
Sàng lọc các liên tưởng và hình thành gi thuyết; (4) Kim tra gi thuyết. Kết qu
vic kim tra gi thuyết dẫn đến khẳng định hoc ph định hoc chính xác hóa gi
thuyết đã nêu; (5) Giải quyết nhim vụ, tư duy khi giả thuyết được chng minh.
* Tưởng tượng
- ởng tượng hoạt động tâm lí ca ch th, là quá trình ch th tiến hành
các thao tác tri óc như chắp ghép, liên kết, nhn mnh, loi suy, phỏng, ... để
x lí các hình nh, các biểu tượng hay các khái niệm đã v đối tượng để làm
sáng t bn cht, mi quan h ph biến quy lut vận động của đối tượng. Sn
phm của tưởng tượng là các biu ng mi.
- Cách sáng to hình nh mới trong tưởng tượng:
+ Thay đổi kích thích, s ng ca vt hay thành phn ca vật. Đây cách
sáng to hình nh mi bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, s ng ca
vt tht hay thành phn ca vật (người khng lồ, người hon, pht nhìn mt nghìn
tay, ...)
+ Nhn mnh mt thuc tính, mt b phận nào đó của đối ợng. Đây
cách sáng to ra hình nh mi bng cách nhn mạnh đặc bit hoặc đưa lên hành
đầu mt phm cht hay mt quan h nào đó của s vt, hin tượng so vi các s
vt, hiện tượng khác. Mt biến dng của phương pháp này là s ờng điu mt s
vt, hiện tượng nào đó (tranh biếm ha).
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
+ Chp ghép (kết dính). Đây là phương pháp ghép các b phn ca nhiu s
vt, hiện tượng khác nhau thành mt hình nh mi (Hình nh con rng, nàng tiên
cá). đây, các bộ phn hình thành hình nh mi không b thay đổi, chế biến
ch đưc ghép li vi nhau theo quy luật xác định.
+ Liên hợp: Phương pháp này đim ging với phương pháp chp ghép
to ra hình nh mi bng cách liên hp nhiu s vt, hiện tượng với nhau, nhưng
khác nhau ch khi tham gia vào hình nh mi thì các yếu t ban đầu đều b ci
biên đi sắp xếp li trong nhng mối tương quan mới. Cách tưởng tượng này
s tng hp mang tính sáng to rõ rt.
+ Điển hình hóa: Đây cách sáng to hình nh mi phc tp nhất, trong đó
nhng thuộc tính điển hình, những đặc điểm đin hình của nhân cách như đại
din ca mt giai cp, mt nhóm hội được biu hin trong hình nh mi này
(nhân vt trong tác phm ngh thuật). Phương pháp đin hình hóa s tng hp
sáng to mang tính cht khái quát nhng thuộc tính và đặc điểm điển hình ca nhân
cách.
+ Loại suy (tương tự): Đây cách sáng to hình nh mới trên sở mô
phng, bắt chước nhng chi tiết, nhng b phn, nhng s vt có thc.
* Tư duy và tưởng tượng có nhiều điểm ging và khác nhau.
+ Điểm ging nhau c hai đu phn ánh gián tiếp đối tượng nhn thc
thông qua các khâu trung gian hình nh, biểu tượng hay khái niệm đã v đối
ợng; đều xut hin khi hoàn cnh vấn đề trong nhn thức; đều phn ánh
bn cht, mi liên h ph biến và quy lut vận động của đối tượng.
+ Điểm khác nhau là tư duy thưng din ra trong tình hung có vấn đ mang
tính chính xác cao, các yếu t to thành tình hung vấn đ thường ràng, còn
ởng tượng din ra trong hoàn cnh vấn đề tính xác định thp, mang tính
ước l. Mặt khác, đ duy, chủ th thưng tiến hành các thao tác trí óc tính
logic như phân tích, so sánh, tng hp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, c th hóa,
..., còn để ng tượng ch th s dụng các thao tác tính logic không tường
minh như chắp ghép, phóng đại, điển hình hóa, ...
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
2.2. S phát trin nhn thc ca hc sinh
2.2.1. Sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
Cu trúc nhn thc (các đồ nhn thc) là cu trúc tâm lí ca nhân,
phn ánh các mức độ nhn thức đối tượng s phát triển các thao tác trí óc đ
khám phá đối tượng.
Theo J.Piaget, sự phát trin nhận thc ở trẻ em sự phát triển c đồ nhận
thức: đtri giác, đồ trí nh đ trí tuệ. Cả ba nhóm đồ trên đều bắt
nguồn từ đồ đơn giản nhất: cấu giác- động. Trong đó, đáng chú ý nhất
đồ trí tuệ. Sự phát triển của sơ đồ trí tuệ trải qua 4 giai đoạn lớn, theo logic sau:
đồ giác động Các sơ đồ tiền thao tác đồ thao tác cụ th đồ thao
tác hình thức.
a) Giai đoạn cảm giác - vận động (0-2 tuổi). Giai đoạn này chia thành 6 thời
nhỏ: Thời 1: (0 1 tháng): Các phản xạ tính chất bẩm sinh, hình thành
cấu cảm giác và cử động, hình thành phản ứng vòng tròn cấp; Thời 2: (1 4
tháng), hình thành tri giác và thói quen vận động;Thời kì 3: (4 8 tháng), phản ứng
vòng tròn thứ cấp; Thời kì 4: (8 12 tháng), hình thành khả năng phối hợp phương
tiện mục đích. Xuất hiện dấu hiệu của trí khôn, trên sở đồ mục đích
phương tiện; Thời kì 5: (12 18 tháng) phát hiện ra các phương tiện mới, khả năng
mục đích phương tiện; Thời kì 6: (18 24 tháng), phát sinh các "giải pháp sáng
tạo" (hiện tượng bừng hiểu) trong ứng xử.
b) Giai đoạn tiền thao tác (2 6 hoặc 7 tuổi).
Trong giai đoạn này, các đồ hành động dần được nhập tâm để tiến tới
hình thành biểu tượng.
Trước hết khả năng bắt chước hành động. Tiếp đến chuyển từ biểu tượng
trên hành động (bắt chước hành động) sang biểu tượng trong ý nghĩ. Từ đó trẻ
em xuất hiện hành động tượng trưng (các trò chơi tượng trưng: ru búp ngủ, cho
bé ăn) và hành động vẽ hình. Ở trình độ tiền thao tác, các hình ảnh tinh thần có tính
chất tĩnh, thường khó tái hiện ra sự vận động hay biến đổi cũng như kết quả của
chúng. Chỉ khi đạt đến trình độ thao tác (7 8 tuổi), trẻ em mới khả năng hình
dung ra sự vận động, biến đổi và kết quả của chúng.
Trong gia đoạn này, xuất hiện của tiếng nói, nhờ đó trẻ hình thành chức
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
năng kí hiệu (biểu trưng).
Đặc trưng nổi bật trong trí tuệ ngôn ngữ của trẻ em giai đoạn này là tính
duy kỉ, trực giác, tổng thể triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh. Hiện tượng
duy kỉ (lấy mình làm trung tâm), thời quá đcủa quá trình đứa trẻ tự tách
mình ra khỏi thế giới ý thức bản thân mình như một thực thể khách quan. Tính
tự kỉ trung tâm thời tiền thao tác (3 4 5 tuổi) là do trẻ chưa khả năng đi
theo quá trình biến đổi của sự vật và chưa có khả năng đảo ngược các sơ đồ.
c) Giai đoạn thao tác cụ thể (7 11 hoặc 12 tuổi)
Sự xuất hiện thao tác gắn liền với các đặc trưng đảo ngược và bất biến. Điều
này liên quan đến khả năng bảo toàn.
Hình thành khả năng bảo toàn. Nếu trước 6 7 tuổi trẻ em chưa khái
niệm bảo toàn (chưa thực hiện được các bài tập bảo toàn trong các thí nghiệm kinh
điển của Piaget), thì sang 7 8 trẻ đã khả năng này. Trước hết sự bảo toàn
chất liệu (trút nước từ một cốc sang hai cốc khác nhau), tiếp đến bảo toàn trọng
lượng (9 – 10 tuổi) và bảo toàn khối lượng (11 – 12 tuổi).
Hình thành những thao tác cụ thể. Sự xuất hiện các hành động ngược, dẫn
đến khả năng đảo ngược bảo toàn đã giúp cho trẻ em giai đoạn này hình thành
các thao tác cụ thể (các thao tác liên quan trực tiếp với đồ vật). Các thao tác này
kết hợp với nhau tạo thành những cấu trúc tổng thể, nhưng vẫn chưa khả năng
khái quát (do thao tác trên vật): cấu trúc phân loại, phân hạng, cấu trúc số, cấu trúc
không gian, thời gian và tốc độ.
d) Giai đoạn thao tác hình thức (13 18 tuổi)
Điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc trí tuệ của trẻ em từ 13 15 tuổi
các cấu trúc trí tuệ được giải phóng khỏi vật cụ thể chuyển vào các mệnh đề.
Tất cả sự biến đổi ấy đều do duy của trẻ sử dụng những giả thuyết, những suy
luận bằng những mệnh đề được trừu xuất khỏi những nhận biết cụ thể thực tế
của giai đoạn trước. Thành tựu trí tuệ này được biểu hiện qua hình thành nhiều cấu
trúc duy trí tuệ mới: Tư duy nh thức tổ hợp: trẻ em đã phân tách ra
được nội dung hình thức của vật, nhờ đó chủ thể thể suy luận, phán đoán
đúng đắn bằng những mệnh đề tính giả định đơn thuần (giả định 1 con vịt 4
chân, thì hai con sẽ có 8 chân). Chính điều này đã tạo ra sự khởi đầu của tư duy giả
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
định diễn dịch hay duy hình thức; các thao tác hình thức các nhóm thuận
nghịch: lứa tuổi 11 12 xuất hiện hàng loạt cấu trúc thao tác mới. Các nhóm đã
có tính thuận nghịch, nhờ các thao tác trên mệnh đề, như đã thấy ở phần trên
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức trí tuệ của trẻ em qua các giai đoạn
nêu trên sở tâm lí quan trọng để các giáo viên thiết kế các hoạt động dạy
(mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học) phù hợp.
2.2.2. S phát trin các chức năng nhận thc
a) Sự phát triển cảm giác và tri giác
Cảm giác của trẻ em xuất hiện ngay từ khi còn là bào thai. Khi sinh, ở trẻ em
bình thường, các giác quan đều hoạt động bình thường khả ng thu nhận
được các tín hiệu đặc trưng. Trẻ càng lớn, c giác quan ng hoàn thiện về giải
phẫu chức năng.Qua hoạt động, đặc biệt hoạt động học tập hoạt động ngh
nghiệp, độ nhạy cảm của các giác quan ngày ng nâng cao (cảm giác da của c
bác sỹ, cảm giác thị giác của bác thợ tiện, thợ quan trắc v.v).
Trên sở phát triển của các giác quan, tri giác của trẻ em xuất hiện t
tháng thứ 2 sau khi sinh.Sự phát triển tri giác tạo ra các hình ảnh tri giác của trẻ
nhỏ phụ thuộc nhiều vào sự vận động của trẻ; vào môi trường sống (tự nhiên và
hội) vào văn hóa của cộng đồng.Trong suốt quá trình phát triển từ sinh đến
trước tuổi học phổ thông, sự phát triển tri giác đóng vai trò chủ đạo và chi phối các
chức năng nhận thức khác như trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Giai đoạn đầu, tri giác
của trẻ quy định duy, tạo nên hiện tượng “tự kỉ trung tâm” trẻ, trong những
giai đoạn sau, tri giác dần phụ thuộc vào các chức năng khác như ý thức, tư duy, ý
chí, trí nhớ v.v.
lứa tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh THCS THPT, tri giác đã thực sự
phát triển trở lên tinh tế (chẳng hạn các quan sát của nhà thơ Trần Đăng Khoa
khi 8 tuổi), ổn định, trở thành năng lực (năng lực quan sát). Tuy nhiên, tri giác của
trẻ em có thực sự phát triển trở thành năng lực quan sát hay không không chỉ do sự
nhạy cảm của các giác quan chủ yếu do được học tập rèn luyện trong
môi trường thuận lợi hay không. vậy, dạy học trong nhà trường, một mặt khai
thác các hình ảnh tri giác của học sinh, mặt khác, quan trọng hơn hình thành
phát triển năng lực quan sát cho các em, cả học sinh có năng khiếu và bình thường.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
b) Phát triển tư duy và tưởng tượng
Sự phát triển tư duy và tưởng tượng của trẻ em diễn ra qua ba giai đoạn:
- Tư duy và tưởng tượng tiền thao tác
Về phương diện nhận thức, trẻ em gần hai tuổi đã hình thành được các
nh ảnh tinh thần nhờ lưu giữ xử các hình nh tri giác.Nhờ đó trẻ có th
tạo ra c hành động bắt chước không đối tượng trước mắt (giả v trên
sở nhlại). Bước tiếp theo trẻ em hình thành các biểu tượng vkhông gian, thời
gian, slượng, hiệu v.v (nêu được phải trái, trên ới, to nhỏ, nói được đồ
từ nhà đến lớp mẫu giáo v.v). Tuy nhiên, đc hình ảnh tinh thần cao hơn
các biểu tượng, trẻ em chưa và chưa sdụng các thao tác duy hoặc thao
thác tưởng ợng theo phương pháp “xếp kềc hình ảnh, giống hành động
ghép tranh của trẻ. Trong giai đoạn y, c hành động thực tiễn của trẻ em n
hành động biểu trưng, xếp hình, vẽ tranh các trò chơi khác tác nhân quan
trọng để phát triển khả năng duy tưởng tượng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác cụ thể.
giai đon cuối mầm non và đu lớp 1, vốn biểu ng của học sinh pt
triển mạnh, kết hợp với các hành động thc thực tiễn theo kiu xuôi ngược,
nh đó to sđ trẻ hình tnh c thao c tư duy. Những thao tác tư duy cơ
bản pn ch- tổng hp; so sánh, trừu tượng a- khái quát a, c th a.
c thao c tưởng tượng như chắp ghép, loại suy, điển hình a v.v
Sự phát triển các thao tác tư duy và tưởng tưng trong giai đoạn đầu (các
lớp đầu tiu hc) gắn liền với các nh động thực tiễn vật cht, c th vẫn
n chu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu t không ch định.Vì vy, trong dy học
tiu học, cần đặc bit quan tâm t chc cho hc sinh tiến hành các nh đng
thc (nh đng bằng tay với đ vật) đ qua đó hình thành và phát triển các thao
tác tư duy và tưởng ng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác mệnh đề, lí luận
giai đoạn cuối tiểu học, đầu THCS, duy tưởng tượng của học sinh
dần dần đạt mức trưởng thành, tức học sinh tiến hành các thao tác duy
tưởng tượng dựa trên các mệnh đề ngôn ngữ, hiệu (toán, lí, hóa v.v) mang tính
hình thức.Những năm cuối THCS các thao tác duy của học sinh đạt mức duy
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
trưởng thành, tư duy của học sinh đạt tới tư duy lý luận.
Sau nhiều năm học trong nhà trường tiểu học, THCS và THPT, học sinh dần
hình thành phát tùy triển các kiểu duy khác nhau, theo đặc điểm m lí
nhân, theo nội dung kiểu học tập chiếm ưu thế của học sinh (tư duy hành động,
tư duy lý luận, tư duy khoa học, tư duy hình tượng v.v.).
Nhờ phát triển duy luận, sphản ánh của chủ thể hoàn toàn phản ánh
được bản chất của đối tượng, các mối quan hệ phổ biến quy luật vận động của
nó.Quá trình nhận thức của học sinh đã chuyển từ nhận thức cảm tính lên lí tính, t
hình ảnh, biểu tượng cảmnh lên khái niêm lý tính.
Trong quá trình chuyển từ thao tác tư duy cụ thể (tương ứng lớp 3- lớp 4) lên
thao tác duy luận (lớp 5- 6), học sinh thường gặp khó khăn, giữa hai loại
duy “hố ngăn cách”. Để giúp học sinh khắc phục được hố ngăn đó, các thầy
giáo kinh nghiệm, hiệu quả thường sử dụng các hình (sơ đồ, biểu đồ, kí
hiệu, hình vẽ …) để vừa đảm bảo tính trực quan vừa tạo ra sự trừu tượng của đối
tượng nhận thức.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)
lOMoARcPSD|36401091
| 1/14

Preview text:

lOMoARcPSD|36401091
CHỦ ĐỀ 2: NHẬN THỨC VÀ HỌC TẬP
2.1 . Dạy học và sự phát triển nhận thức của học sinh
2.1.1. Khái niệm nhận thức
2.1.1.1. Định nghĩa nhận thức
Nhận thức là một trong ba mặt hoạt động tâm lí cơ bản của cá nhân: Nhận
thức – Thái độ - Hành động. Trong quá trình hoạt động, con người phải phản ánh
được đối tượng và môi trường xung quanh, tức là phải nhận thức.
Nhận thức là hoạt động tâm lí của cá nhân, tác động đến đối tượng, qua đó
hình thành trong đầu óc chủ thể các cảm giác, hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm
về đối tượng.
Nói ngắn gọn, nhận thức là hoạt động giúp chủ thể nhận ra và sáng tỏ
về bản chất, quan hệ và quy luật vận động của đối tượng để từ đó có thái độ và
hành động đúng đắn; là quá trình chủ thể sử dụng các hành động, các giác quan,
các thao tác trí óc để làm sáng tỏ đối tượng, tạo ra các cảm giác, hình ảnh, biểu
tượng, khái niệm về đối tượng đó.
Hoạt động nhận thức của cá nhân được xem xét theo hai góc độ: Các quá
trình nhận thức và sự phát triển các cấu trúc nhận thức.
2.1.1.2. Các quá trình nhận thức
Hoạt động nhận thức bao gồm nhiều quá trình phản ánh đối tượng với nhiều
mức độ khác nhau. Mức thấp là chủ thể sử dụng các giác quan (mắt - thị giác, mũi
- khứu giác, tai - thính giác, da - xúc giác, lưỡi - vị giác) tác động lên chủ thể và
chuyển vào hệ thần kinh để tạo ra các hình ảnh, các biểu tượng cảm tính về đối
tượng - mức nhận thức cảm tính. Mức độ cao là nhận thức lí tính, tức là sự tác
động gián tiếp của chủ thể lên đối tượng, thông qua các hình ảnh, các biểu tượng
cảm tính để tạo ra các khái niệm, phản ánh bản chất, các mối liên hệ phổ biến và
quy luật vận động của đối tượng.Để có các khái niệm về đối tượng, chủ thể phải
tiến hành các thao tác tư duy, tưởng tượng.
a) Nhận thức cảm tính
Nhận thức cảm tính là mức thấp của hoạt động nhận thức, bao gồm hai hoạt
động rất khó tách bạch nhau trong thực tiễn: cảm giác và tri giác.  Cảm giác
Cảm giác là mức khởi đầu của một hoạt động nhận thức của cá nhân, là sự
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
tiếp xúc ban đầu của từng giác quan đến đối tượng nhận thức. Kết quả là tạo ra các
cảm giác riêng về màu sắc, hình dáng, mùi vị, âm thanh v.v của đối tượng. Trong
nhận thức, mỗi giác quan có chức năng đặc thù, không thay thế được bởi các giác
quan khác, giống như các cửa vào của một tòa nhà: Thị giác tiếp nhận ánh sáng,
tạo ra hình dáng của đối tượng,Thính giác tiếp nhận âm thanh, Khứu giác tiếp nhận
mùi của đối tượng, Xúc giác tiếp nhận lực tác động của đối tượng,Vị giác tiếp nhận
vị của đối tượng. Cảm giác tuy chưa tạo ra cho chủ thể một hình ảnh trọn vẹn về
đối tượng nhưng nó cung cấp cho chủ thể các “vật liệu” nhận thức về đối tượng,
nên cảm giác có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ quá trình và chất lượng nhận thức của chủ thể.
Ở cá nhân nếu một giác quan nào đó bị khuyết hoặc bị kém thì kênh thông tin
ban đầu về đối tượng sẽ bị khiếm khuyết, việc nhận thức đối tượng sẽ không trọn
vẹn.Trong những trường hợp như vậy, chủ thể phải có sự bù đắp của các giác quan
khác. Ngược lại, nếu một giác quan nào đó phát triển tốt, là cơ sở để hình thành và
phát triển năng khiếu, tài năng (tài năng âm nhạc – sự phát triển của thính giác, năng
khiếu hội hóa - thị giác; năng khiếu múa,vận động – các cơ quan vận động) v.v. Do
đó, trong dạy học, việc bảo vệ, duy trì, phát hiện, phát triển và luyện tập cách sử
dụng các giác quan của học là rất quan trọng.  Tri giác
Tri giác là mức độ nhận thức cao hơn cảm giác, đó là sự kết hợp các giác
quan trong hoạt động nhận thức, nhờ đó tạo ra phức hợp các cảm giác, hình thành
ở chủ thể hình ảnh trọn vẹn về dáng vẻ của đối tượng. Chẳng hạn, một em bé
lần đầu tiên được tiếp xúc với quả cam, nếu chỉ nhìn thoáng qua bằng mắt, em bé
sẽ có cảm giác về màu sắc của nó; nếu nhắm mắt và để quả cảm trên tay, em có
cảm giác về độ nặng của nó... nhưng kết hợp với nhìn, ăn, ngửi.. thì em bé sẽ có
hình ảnh tri giác về quả cam.
Trong nhận thức cảm tính, để có được các cảm giác, chỉ cần có sự tương tác
giữa các giác quan với đối tượng, nhưng để có hình ảnh trọn vẹn về đối tượng
(hình ảnh tri giác) thì không chỉ có các giác quan mà còn phải có sự tham gia của
kinh nghiệm, ngôn ngữ và tư duy.
* Các quy luật của nhận thức cảm tính
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
Nhận thức cảm tính hoạt động theo một số quy luật nhất định:
- Quy luật của cảm giác:
+ Quy luật ngưỡng cảm giác
Muốn có cảm giác thì phải có kích thích tác động vào các giác quan và kích
thích đó phải đạt tới một giới hạn nhất định. Giới hạn mà ở đó kích thích gây ra
được cảm giác gọi là ngưỡng cảm giác. Cảm giác có hai ngưỡng: ngưỡng cảm giác
phía dưới và ngưỡng cảm giác phía trên. Ngưỡng cảm giác phía dưới là một cường
độ kích thích tối thiểu đủ để gây ra cảm giác. Khả năng cảm nhận được kích thích
này gọi là độ nhạy cảm của cảm giác. Ngưỡng cảm giác phía trên là cường độ kích
thích tối đa mà ở đó vẫn còn gây được cảm giác. Phạm vi giữa ngưỡng dưới và
ngưỡng trên gọi là vùng cảm giác được. Trong đó có một vùng phản ánh tốt nhất.
Chẳng hạn: Cram giấc nghe với song âm thanh từ 16Hz - 2 vạn Hz thì nghe được,
trong đó vùng phản ánh tốt nhất là 1000Hz. Cảm giác còn phản ánh sự khác nhau
giữa các kích thích, nhưng kích thích phải có tỉ lệ chênh lệch tối thiểu về cường độ
hay tính chất thì ta mới cảm thấy có sự khác nhau giữa hai kích thích, Đó gọi là ngưỡng sai biệt:
+ Quy luật thích ứng của cảm giác
Thích ứng là khả năng thay đổi độ nhạy cảm của cảm giác cho phù hợp với
sự thay đổi của cường độ kích thích. Sự thích ứng diễn ra theo quy luật sau: Cường
độ kích thích tăng thì độ nhạy cảm giảm; cường độ kích thích giảm thì độ nhạy
cảm tăng. Quy luật thích ứng có ở tất cả các loại cảm giác, nhưng mức độ thích
ứng khác nhau. Có loại cảm giác thích ứng nhanh như cảm giác nhìn, cảm giác
ngửi, nhưng có loại cảm giác chậm thích ứng như cảm giác nghe, cảm giác đau.
Khả năng thích ứng của cảm giác có thể thay đổi và phát triển do rèn luyện và tính chất nghề nghiệp.
+ Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác
Các cảm giác của con người không tồn tại một cách biệt lập, tách rời mà
luôn tác động qua lại lẫn nhau. Sự tác động ấy diễn ra theo quy luật: Sự kích thích
yếu lên một cơ quan phân tích này sẽ làm tăng độ nhạy cảm của một cơ quan phân
tích kia; một kích thích mạnh lên một cơ quan phân tích này sẽ làm độ nhạy cảm
của một cơ quan phân tích kia. Sự tác động lẫn nhau giữa các cảm giác có thể diễn
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
ra đồng thời hay nối tiếp trên những cảm giác cùng loại hay khác loại. Sự thay đổi
của một kích thích cùng loại xảy ra trước đó hay đồng thời gọi là sự tương phản
trong cảm giác. Có hai loại tương phản: tương phản nối tiếp và tương phản đồng thời. - Quy luật của tri giác:
Hoạt động tri giác của cá nhân có nhiều quy luật được ứng dụng rộng rãi
trong dạy học. Dưới đây là một số quy luật phổ biến:
+ Quy luật về tính đối tượng của tri giác
Tri giác bao giờ cũng phải có đối tượng để phản ánh. Hình ảnh trực quan mà
tri giác đem lại bao giờ cũng thuộc về một sự vật, hiện tượng của thế giới bên
ngoài. Hình ảnh của tri giác phản ánh chính đặc điểm, tính chất của đối tượng mà
con người tri giác. Nhờ mang tính đối tượng mà hình ảnh của tri giác là cơ sở định
hướng và điều chỉnh hành vi, hoạt động của con người cho phù hợp với thế giới khách quan.
+ Quy luật về tính ý nghĩa của tri giác
Khi tri giác, chúng ta không chỉ tạo ra được những hình ảnh trọn vẹn về sự
vật, hiện tượng mà còn có thể chỉ ra được ý nghĩa của sự vật, hiện tượng đó. Tức là
chủ thể tri giác có thể gọi tên, phân loại, biết được công dụng của sự vật, hiện
tượng và khái quát nó trong một từ xác định. Tính ý nghĩa của tri giác gắn liền với
tính trọn vẹn. Tri giác càng đầy đủ các thuộc tính cơ bản bề ngoài của đối tượng thì
gọi tên đối tượng càng chính xác.
+ Quy luật về tính lựa chọn của tri giác
Tri giác của con người không thể đồng thời phản ánh các sự vật, hiện tượng
đa dạng tác động mà chỉ lựa chọn một vài sự vật trong vô àn các sự vật, hiện tượng
đang tác động là đối tượng tri giác, còn các sự vật, hiện tượng khác được coi là bối
cảnh. Khả năng tách đối tượng ra khỏi bối cảnh xung quanh để phản ánh đối tượng
đó một cách hiệu quả hơn nói lên tính lựa chọn của tri giác. Tính lựa chọn của tri giác phụ thuộc vào:
Mục đích cá nhân. Do đó sự lựa chọn của tri giác không có tính cố định, vai
trò của đối tượng và bối cảnh có thể thay đổi cho nahu tùy thuộc vào mục đích cá
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
nhân và điều kiện xung quanh khi tri giác. Một vật lúc này là đối tượng, lúc khác
có thể là bối cảnh và ngược lại.
Đối tượng tri giác: Đối tượng càng nổi bật, sinh động, càng có sự khác biệt lớn
với bối cảnh thì tri giác càng dễ dàng, đầy đủ. Ngược lại, đối tượng ít có sự khác
biệt lớn với bối cảnh, thậm chí hòa lẫn với bối cảnh thì tri giác đối tượng sẽ khó khăn.
 Điều kiện quan sát: khoảng cách, ánh sáng, ...
 Hứng thú, kinh nghiệm, kiến thức.
+ Quy luật tính ổn định của tri giác
Điều kiện tri giác một sự vật, hiện tượng nào đó có thể thay đổi (vị trí trong
không gian, khoảng cách, độ chiếu sáng, ...) song chúng ta vẫn tri giác được sự
việc, hiện tượng đó như là sự vật, hiện tượng ổn định về hình dạng kích thước, màu
sắc, ... Hiện tượng này nói lên tính ổn định của tri giác. Tính ổn định của tri giác,
khả năng phản ánh sự vật, hiện tượng không thay đổi khi điều kiện tri giác thay
đổi. Tính ổn định của tri giác phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
 Do bản thân sự vật, hiện tượng có cấu trúc tương đối ổn định trong thời gian,
thời điểm nhất định.
 Chủ yếu là do cơ chế tự điều chỉnh của hệ thần kinh cũng như vốn kinh
nghiệm của con người về đối tượng.
 Tính ổn định của tri giác không phải là cái bẩm sinh mà nó được hình thành
trong đời sống cá thể, là điều kiện cần thiết của hoạt động thực tiễn của con người. + Quy luật tổng giác
Ngoài tính chất, đặc điểm của vật kích thích tác động vào các giác quan khi
tri giác, trong quá trình tri giác còn có sự tham gia của vốn kinh nghiệm, tư duy,
nhu cầu, hứng thú, động cơ, tình cảm, ... Nghĩa là sự tham gia của toàn bộ nhân
cách. Sự tham gia của toàn bộ nhân cách vào trong quá trình tri giác gọi là hiện tượng tổng giác.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091 + Quy luật ảo giác
Trong một số trường hợp, với điều kiện thực tế xác định, tri giác có thể
khkoong cho ta hình ảnh đúng về sự vật, hiện tượng. Hiện tượng này gọi là ảo thị
hay gọi tắt là ảo giác. Ảo giác là tri giác không đúng, bị sai lệch về sự vật, hiện tượng được tri giác. b) Nhận thức lí tính
Nhận thức cảm tính, ở mức tốt nhất cũng chỉ cung cấp cho cá nhân các hình
ảnh trực quan về các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, chỉ mới cung
cấp cho cá nhân các vật liệu để nhận thức đối tượng nào đó; bản thân các hoạt
động nhận thức cảm tính chưa phản ánh được bản chất của đối tượng. Muốn nhận
thức được đối tượng, cá nhân phải tiến hành các thao tác nhận thức bậc cao để
phân tích và cấu trúc lại các hình ảnh do nhận thức cảm tính mang lại, làm bộc lộ
bản chất và các mối quan hệ phổ biến của đối tượng, tức là phải tiến hành các hoạt
động nhận thức lí tính. Nhận thức lí tính là mức cao của hoạt động nhận thức, bao
gồm hai hoạt động: tư duy và tưởng tượng. * Tư duy
- Tư duy là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành các
thao tác trí óc như phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hóa, khái quát hóa, ...
để xử lí các hình ảnh, các biểu tượng, hay các khái niệm đã có về đối tượng, làm
sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận động của đối tượng. Sản
phẩm của hoạt động tư duy là các khái niệm về đối tượng. - Các thao tác tư duy
+ Phân tích: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để phân chia đối tượng
nhận thức thành các bộ phận, các thuộc tính, các thành phần khác nhau để nhận
thức đối tượng sâu sắc hơn.
+ Tổng hợp: Là thao tác dùng trí óc để hợp nhất các thành phần đã được
phân tích thành một chỉnh thể để giúp ta nhận thức đối tượng khái quát hơn.
Phân tích và tổng hợp là hai thao tác cơ bản của quá trình tư duy. Hai thao
tác này có quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau trong một quá trình tư duy
thống nhất. Phân tích là cơ sở của tổng hợp; tổng hợp được thực hiện theo kết quả của phân tích.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
+ So sánh: Là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để xác định sự giống nhau
hay khác nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng
nhau giữa các đối tượng nhận thức.
So sánh có quan hệ chặt chẽ và dựa trên cơ sở phân tích, tổng hợp. Càng
phân tích, tổng hợp sâu sắc bao nhiêu thì so sánh càng đầy đủ, chính xác bấy nhiêu.
+ Trưu tượng hóa và khái quát hóa:
 Trừu tượng hóa là quá trình chủ thể tư duy dùng trí óc để gạt bỏ những thuộc
tính, những bộ phận, những quan hệ thứ yếu, không cần thiết xét về một
phương diện nào đó, chỉ giữ lại những yếu tố cần thiết để tư duy.
 Khái quát hóa là thao tác trí tuệ dùng để bao quát nhiều đối tượng khác nhau
thành một nhóm, một loại trên cơ sở những thuộc tính chung, bản chất,
những mối quan hệ có tính quy luật. Kết quả của quá trình khái quát hóa cho
ta một cái chung nhất cho hàng loạt sự vật, hiện tượng cùng loại.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa là hai thao tác cơ bản, đặc trưng của con
người. Hai thao tác này có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung cho nhau. Khái quát hóa
trên cơ sở trừu tượng hóa. Trừu tượng hóa càng cao thì khái quát hóa càng chính xác. - Các loại tư duy:
+ Xét về phương diện hình thành và phát triển của tư duy, có tư duy trực
quan hành động: là loại tư duy bằng các thao tác cụ thể chân tay, hướng vào việc
giải quyết một số tình huống cụ thể, trực quan; tư duy trực quan hình tượng: là loại
tư duy dựa vào các hình ảnh trong kinh nghiệm đã có để giải quyết nhiệm vụ mới.
Loại tư duy này ra đời muộn hơn tư duy trực quan hành động; tư duy trừu tượng
(tư duy ngôn ngữ, tư duy logic). Đây là loại tư duy phát triển ở mức độ cao chỉ có
ở người. Tư duy trừu tượng dựa trên các khái niệm, các mối quan hệ lôgic. Loại tư
duy này gắn bó trực tiếp với hoạt động ngôn ngữ, lấy ngôn ngữ làm công cụ
phương tiện để tư duy.
+ Dựa vào hình thức biểu hiện và phương thức giải quyết vấn đề, có thể chia
tư duy thành ba loại: tư duy thực hành; tư duy hình ảnh; tư duy lí luận.
+ Xét về mức độ sáng tạo của tư duy, chia thành hai loại: tư duy angôrít hoặc tư duy ơrixtic.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
- Các quy luật của tư duy:
+ Quy luật nảy sinh tư duy: Tư duy chỉ nảy sinh trong hoành cảnh có vấn đề,
tức là tư duy bao giờ cũng nhằm giải quyết một bài toán nhận thức trong đó cần
phải phát hiện ra cái chưa biết và cần biết ẩn chứa đằng sau các hình ảnh, biểu
tượng, các kinh nghiệm đã có, mà khi sử dụng các kinh nghiệm cũ không giải quyết được.
+ Quy luật thao tác tư duy: Tư duy chỉ được tiến hành khi chủ thể sử dụng
các phương tiện nhận thức, qua đó gián tiếp phản ánh đối tượng. Các thao tác tư
duy phổ biến là: phân tích - tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa - khái quát hóa, cụ thể hóa.
Quy luật về các giai đoạn tư duy: (1) Tư duy bắt đầu từ khâu đầu tiên là xác
định vấn đề và biểu đạt vấn đề; (2) Huy động các tri thức, kinh nghiệm đã có; (3)
Sàng lọc các liên tưởng và hình thành giả thuyết; (4) Kiểm tra giả thuyết. Kết quả
việc kiểm tra giả thuyết dẫn đến khẳng định hoặc phủ định hoặc chính xác hóa giả
thuyết đã nêu; (5) Giải quyết nhiệm vụ, tư duy khi giả thuyết được chứng minh. * Tưởng tượng
- Tưởng tượng là hoạt động tâm lí của chủ thể, là quá trình chủ thể tiến hành
các thao tác tri óc như chắp ghép, liên kết, nhấn mạnh, loại suy, mô phỏng, ... để
xử lí các hình ảnh, các biểu tượng hay các khái niệm đã có về đối tượng để làm
sáng tỏ bản chất, mối quan hệ phổ biến và quy luật vận động của đối tượng. Sản
phẩm của tưởng tượng là các biểu tượng mới.
- Cách sáng tạo hình ảnh mới trong tưởng tượng:
+ Thay đổi kích thích, số lượng của vật hay thành phần của vật. Đây là cách
sáng tạo hình ảnh mới bằng cách tăng thêm hay giảm đi kích thước, số lượng của
vật thật hay thành phần của vật (người khổng lồ, người tí hon, phật nhìn mắt nghìn tay, ...)
+ Nhấn mạnh một thuộc tính, một bộ phận nào đó của đối tượng. Đây là
cách sáng tạo ra hình ảnh mới bằng cách nhấn mạnh đặc biệt hoặc đưa lên hành
đầu một phẩm chất hay một quan hệ nào đó của sự vật, hiện tượng so với các sự
vật, hiện tượng khác. Một biến dạng của phương pháp này là sự cường điệu một sự
vật, hiện tượng nào đó (tranh biếm họa).
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
+ Chắp ghép (kết dính). Đây là phương pháp ghép các bộ phận của nhiều sự
vật, hiện tượng khác nhau thành một hình ảnh mới (Hình ảnh con rồng, nàng tiên
cá). Ở đây, các bộ phận hình thành hình ảnh mới không bị thay đổi, chế biến mà
chỉ được ghép lại với nhau theo quy luật xác định.
+ Liên hợp: Phương pháp này có điểm giống với phương pháp chắp ghép là
tạo ra hình ảnh mới bằng cách liên hợp nhiều sự vật, hiện tượng với nhau, nhưng
khác nhau ở chỗ khi tham gia vào hình ảnh mới thì các yếu tố ban đầu đều bị cải
biên đi và sắp xếp lại trong những mối tương quan mới. Cách tưởng tượng này là
sự tổng hợp mang tính sáng tạo rõ rệt.
+ Điển hình hóa: Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới phức tạp nhất, trong đó
những thuộc tính điển hình, những đặc điểm điển hình của nhân cách như là đại
diện của một giai cấp, một nhóm xã hội được biểu hiện trong hình ảnh mới này
(nhân vật trong tác phẩm nghệ thuật). Phương pháp điển hình hóa là sự tổng hợp
sáng tạo mang tính chất khái quát những thuộc tính và đặc điểm điển hình của nhân cách.
+ Loại suy (tương tự): Đây là cách sáng tạo hình ảnh mới trên cơ sở mô
phỏng, bắt chước những chi tiết, những bộ phận, những sự vật có thực.
* Tư duy và tưởng tượng có nhiều điểm giống và khác nhau.
+ Điểm giống nhau là cả hai đều phản ánh gián tiếp đối tượng nhận thức
thông qua các khâu trung gian là hình ảnh, biểu tượng hay khái niệm đã có về đối
tượng; đều xuất hiện khi có hoàn cảnh có vấn đề trong nhận thức; đều phản ánh
bản chất, mối liên hệ phổ biến và quy luật vận động của đối tượng.
+ Điểm khác nhau là tư duy thường diễn ra trong tình huống có vấn đề mang
tính chính xác cao, các yếu tố tạo thành tình huống có vấn đề thường rõ ràng, còn
tưởng tượng diễn ra trong hoàn cảnh có vấn đề có tính xác định thấp, mang tính
ước lệ. Mặt khác, để tư duy, chủ thể thường tiến hành các thao tác trí óc có tính
logic như phân tích, so sánh, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, cụ thể hóa,
..., còn để tưởng tượng chủ thể sử dụng các thao tác có tính logic không tường
minh như chắp ghép, phóng đại, điển hình hóa, ...
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
2.2. Sự phát triển nhận thức của học sinh
2.2.1. Sự phát triển các cấu trúc nhận thức.

Cấu trúc nhận thức (các sơ đồ nhận thức) là cấu trúc tâm lí của cá nhân,
phản ánh các mức độ nhận thức đối tượng và sự phát triển các thao tác trí óc để khám phá đối tượng.
Theo J.Piaget, sự phát triển nhận thức ở trẻ em là sự phát triển các sơ đồ nhận
thức: sơ đồ tri giác, sơ đồ trí nhớ và sơ đồ trí tuệ. Cả ba nhóm sơ đồ trên đều bắt
nguồn từ sơ đồ đơn giản nhất: sơ cấu giác- động. Trong đó, đáng chú ý nhất là sơ
đồ trí tuệ. Sự phát triển của sơ đồ trí tuệ trải qua 4 giai đoạn lớn, theo logic sau: Sơ
đồ giác – động Các sơ đồ tiền thao tác Sơ đồ thao tác cụ thể Sơ đồ thao tác hình thức.
a) Giai đoạn cảm giác - vận động (0-2 tuổi). Giai đoạn này chia thành 6 thời
kì nhỏ: Thời kì 1: (0 – 1 tháng): Các phản xạ có tính chất bẩm sinh, hình thành sơ
cấu cảm giác và cử động, hình thành phản ứng vòng tròn sơ cấp; Thời kì 2: (1 – 4
tháng), hình thành tri giác và thói quen vận động;Thời kì 3: (4 – 8 tháng), phản ứng
vòng tròn thứ cấp; Thời kì 4: (8 – 12 tháng), hình thành khả năng phối hợp phương
tiện – mục đích. Xuất hiện dấu hiệu của trí khôn, trên cơ sở sơ đồ mục đích –
phương tiện; Thời kì 5: (12 – 18 tháng) phát hiện ra các phương tiện mới, khả năng
mục đích – phương tiện; Thời kì 6: (18 – 24 tháng), phát sinh các "giải pháp sáng
tạo
" (hiện tượng bừng hiểu) trong ứng xử.
b) Giai đoạn tiền thao tác (2 – 6 hoặc 7 tuổi).
Trong giai đoạn này, các sơ đồ hành động dần được nhập tâm để tiến tới hình thành biểu tượng.
Trước hết là khả năng bắt chước hành động. Tiếp đến chuyển từ biểu tượng
trên hành động (bắt chước hành động) sang biểu tượng trong ý nghĩ. Từ đó ở trẻ
em xuất hiện hành động tượng trưng (các trò chơi tượng trưng: ru búp bê ngủ, cho
bé ăn) và hành động vẽ hình. Ở trình độ tiền thao tác, các hình ảnh tinh thần có tính
chất tĩnh, thường khó tái hiện ra sự vận động hay biến đổi cũng như kết quả của
chúng. Chỉ khi đạt đến trình độ thao tác (7 – 8 tuổi), trẻ em mới có khả năng hình
dung ra sự vận động, biến đổi và kết quả của chúng.
Trong gia đoạn này, xuất hiện của tiếng nói, nhờ đó ở trẻ hình thành chức
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
năng kí hiệu (biểu trưng).
Đặc trưng nổi bật trong trí tuệ và ngôn ngữ của trẻ em giai đoạn này là tính
duy kỉ, trực giác, tổng thể và triển khai bằng cách xếp kề các hình ảnh. Hiện tượng
duy kỉ (lấy mình làm trung tâm), là thời kì quá độ của quá trình đứa trẻ tự tách
mình ra khỏi thế giới và ý thức bản thân mình như một thực thể khách quan. Tính
tự kỉ trung tâm ở thời kì tiền thao tác (3 – 4 – 5 tuổi) là do trẻ chưa có khả năng đi
theo quá trình biến đổi của sự vật và chưa có khả năng đảo ngược các sơ đồ.
c) Giai đoạn thao tác cụ thể (7 – 11 hoặc 12 tuổi)
Sự xuất hiện thao tác gắn liền với các đặc trưng đảo ngược và bất biến. Điều
này liên quan đến khả năng bảo toàn.
Hình thành khả năng bảo toàn. Nếu trước 6 – 7 tuổi trẻ em chưa có khái
niệm bảo toàn (chưa thực hiện được các bài tập bảo toàn trong các thí nghiệm kinh
điển của Piaget), thì sang 7 – 8 trẻ đã có khả năng này. Trước hết là sự bảo toàn
chất liệu (trút nước từ một cốc sang hai cốc khác nhau), tiếp đến là bảo toàn trọng
lượng (9 – 10 tuổi) và bảo toàn khối lượng (11 – 12 tuổi).
Hình thành những thao tác cụ thể. Sự xuất hiện các hành động ngược, dẫn
đến khả năng đảo ngược và bảo toàn đã giúp cho trẻ em giai đoạn này hình thành
các thao tác cụ thể (các thao tác liên quan trực tiếp với đồ vật). Các thao tác này
kết hợp với nhau tạo thành những cấu trúc tổng thể, nhưng vẫn chưa có khả năng
khái quát (do thao tác trên vật): cấu trúc phân loại, phân hạng, cấu trúc số, cấu trúc
không gian, thời gian và tốc độ.
d) Giai đoạn thao tác hình thức (13 – 18 tuổi)
Điểm đặc trưng trong sự phát triển cấu trúc trí tuệ của trẻ em từ 13 – 15 tuổi
là các cấu trúc trí tuệ được giải phóng khỏi vật cụ thể và chuyển vào các mệnh đề.
Tất cả sự biến đổi ấy đều do tư duy của trẻ sử dụng những giả thuyết, những suy
luận bằng những mệnh đề được trừu xuất khỏi những nhận biết cụ thể và thực tế
của giai đoạn trước. Thành tựu trí tuệ này được biểu hiện qua hình thành nhiều cấu
trúc tư duy và trí tuệ mới: Tư duy hình thức và tổ hợp: trẻ em đã phân tách ra
được nội dung và hình thức của vật, nhờ đó chủ thể có thể suy luận, phán đoán
đúng đắn bằng những mệnh đề có tính giả định đơn thuần (giả định 1 con vịt có 4
chân, thì hai con sẽ có 8 chân). Chính điều này đã tạo ra sự khởi đầu của tư duy giả
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
định diễn dịch hay tư duy hình thức; các thao tác hình thức và các nhóm thuận
nghịch
: ở lứa tuổi 11 – 12 xuất hiện hàng loạt cấu trúc thao tác mới. Các nhóm đã
có tính thuận nghịch, nhờ các thao tác trên mệnh đề, như đã thấy ở phần trên
Sự phát triển các cấu trúc nhận thức và trí tuệ của trẻ em qua các giai đoạn
nêu trên là cơ sở tâm lí quan trọng để các giáo viên thiết kế các hoạt động dạy
(mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học) phù hợp.
2.2.2. Sự phát triển các chức năng nhận thức

a) Sự phát triển cảm giác và tri giác
Cảm giác của trẻ em xuất hiện ngay từ khi còn là bào thai. Khi sinh, ở trẻ em
bình thường, các giác quan đều hoạt động bình thường và có khả năng thu nhận
được các tín hiệu đặc trưng. Trẻ càng lớn, các giác quan càng hoàn thiện về giải
phẫu và chức năng.Qua hoạt động, đặc biệt là hoạt động học tập và hoạt động nghề
nghiệp, độ nhạy cảm của các giác quan ngày càng nâng cao (cảm giác da của các
bác sỹ, cảm giác thị giác của bác thợ tiện, thợ quan trắc v.v).
Trên cơ sở phát triển của các giác quan, tri giác của trẻ em xuất hiện từ
tháng thứ 2 sau khi sinh.Sự phát triển tri giác và tạo ra các hình ảnh tri giác của trẻ
nhỏ phụ thuộc nhiều vào sự vận động của trẻ; vào môi trường sống (tự nhiên và xã
hội) và vào văn hóa của cộng đồng.Trong suốt quá trình phát triển từ sơ sinh đến
trước tuổi học phổ thông, sự phát triển tri giác đóng vai trò chủ đạo và chi phối các
chức năng nhận thức khác như trí nhớ, tư duy, tưởng tượng. Giai đoạn đầu, tri giác
của trẻ quy định tư duy, tạo nên hiện tượng “tự kỉ trung tâm” ở trẻ, trong những
giai đoạn sau, tri giác dần phụ thuộc vào các chức năng khác như ý thức, tư duy, ý chí, trí nhớ v.v.
Ở lứa tuổi học sinh, đặc biệt là học sinh THCS và THPT, tri giác đã thực sự
phát triển và trở lên tinh tế (chẳng hạn các quan sát của nhà thơ Trần Đăng Khoa
khi 8 tuổi), ổn định, trở thành năng lực (năng lực quan sát). Tuy nhiên, tri giác của
trẻ em có thực sự phát triển trở thành năng lực quan sát hay không không chỉ do sự
nhạy cảm của các giác quan mà chủ yếu là do có được học tập và rèn luyện trong
môi trường thuận lợi hay không. Vì vậy, dạy học trong nhà trường, một mặt khai
thác các hình ảnh tri giác của học sinh, mặt khác, quan trọng hơn hình thành và
phát triển năng lực quan sát cho các em, cả học sinh có năng khiếu và bình thường.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
b) Phát triển tư duy và tưởng tượng
Sự phát triển tư duy và tưởng tượng của trẻ em diễn ra qua ba giai đoạn:
- Tư duy và tưởng tượng tiền thao tác
Về phương diện nhận thức, trẻ em gần hai tuổi đã hình thành được các
hình ảnh tinh thần nhờ lưu giữ và xử lí các hình ảnh tri giác.Nhờ đó trẻ có thể
tạo ra các hành động bắt chước mà không có đối tượng trước mắt (giả vờ trên cơ
sở nhớ lại). Bước tiếp theo trẻ em hình thành các biểu tượng về không gian, thời
gian, số lượng, kí hiệu v.v (nêu được phải trái, trên dưới, to nhỏ, nói được sơ đồ
từ nhà đến lớp mẫu giáo v.v). Tuy nhiên, để có các hình ảnh tinh thần và cao hơn
là các biểu tượng, trẻ em chưa có và chưa sử dụng các thao tác tư duy hoặc thao
thác tưởng tượng mà theo phương pháp “xếp kề” các hình ảnh, giống hành động
ghép tranh của trẻ. Trong giai đoạn này, các hành động thực tiễn của trẻ em như
hành động biểu trưng, xếp hình, vẽ tranh và các trò chơi khác là tác nhân quan
trọng để phát triển khả năng tư duy và tưởng tượng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác cụ thể.
Ở giai đoạn cuối mầm non và đầu lớp 1, vốn biểu tượng của học sinh phát
triển mạnh, kết hợp với các hành động thực thực tiễn theo kiểu xuôi và ngược,
nhờ đó tạo cơ sở để trẻ hình thành các thao tác tư duy. Những thao tác tư duy cơ
bản là phân tích- tổng hợp; so sánh, trừu tượng hóa- khái quát hóa, cụ thể hóa.
Các thao tác tưởng tượng như chắp ghép, loại suy, điển hình hóa v.v……
Sự phát triển các thao tác tư duy và tưởng tượng trong giai đoạn đầu (các
lớp đầu tiểu học) gắn liền với các hành động thực tiễn vật chất, cụ thể và vẫn
còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố không chủ định.Vì vậy, trong dạy học
tiểu học, cần đặc biệt quan tâm tổ chức cho học sinh tiến hành các hành động
thực (hành động bằng tay với đồ vật) để qua đó hình thành và phát triển các thao
tác tư duy và tưởng tượng của các em.
- Tư duy và tưởng tượng dựa trên thao tác mệnh đề, lí luận
Ở giai đoạn cuối tiểu học, đầu THCS, tư duy và tưởng tượng của học sinh
dần dần đạt mức trưởng thành, tức là học sinh tiến hành các thao tác tư duy và
tưởng tượng dựa trên các mệnh đề ngôn ngữ, kí hiệu (toán, lí, hóa v.v) mang tính
hình thức.Những năm cuối THCS các thao tác tư duy của học sinh đạt mức tư duy
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com) lOMoARcPSD|36401091
trưởng thành, tư duy của học sinh đạt tới tư duy lý luận.
Sau nhiều năm học trong nhà trường tiểu học, THCS và THPT, học sinh dần
hình thành và phát tùy triển các kiểu tư duy khác nhau, theo đặc điểm tâm lí cá
nhân, theo nội dung và kiểu học tập chiếm ưu thế của học sinh (tư duy hành động,
tư duy lý luận, tư duy khoa học, tư duy hình tượng v.v.).
Nhờ phát triển tư duy lý luận, sự phản ánh của chủ thể hoàn toàn phản ánh
được bản chất của đối tượng, các mối quan hệ phổ biến và quy luật vận động của
nó.Quá trình nhận thức của học sinh đã chuyển từ nhận thức cảm tính lên lí tính, từ
hình ảnh, biểu tượng cảm tính lên khái niêm lý tính.
Trong quá trình chuyển từ thao tác tư duy cụ thể (tương ứng lớp 3- lớp 4) lên
thao tác tư duy lí luận (lớp 5- 6), học sinh thường gặp khó khăn, giữa hai loại tư
duy có “hố ngăn cách”. Để giúp học sinh khắc phục được hố ngăn đó, các thầy cô
giáo có kinh nghiệm, hiệu quả thường sử dụng các mô hình (sơ đồ, biểu đồ, kí
hiệu, hình vẽ …) để vừa đảm bảo tính trực quan vừa tạo ra sự trừu tượng của đối tượng nhận thức.
Downloaded by H?ng Di?u (hangngahuong55@gmail.com)