Tài liệu ghi chú môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội

Tài liệu ghi chú môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Đại Học Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của CNXHKH
Theo nghĩa rộng: Là chủ nghĩa Mác-Lênin
Theo nghĩa hẹp: Là môn khoa học lý luận chính trị, nghiên cứu
một trong 3 bộ phận cấu thành CN Mác- Lênin
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
a)Điều kiện KT-XH: Những năm 40 của thế kỉ 19
Kinh tế: Cách mạng công nghiệp phát triển sản xuất thủ công
chuyển sang đại công nghiệp. => CNTB phát tri n
Lực lượng sản xuất( xã hội hoá)><quan hệ sản xuất( chiếm
hữu tư nhân)
Xh: xuất hiện 2 giai cấấp c b n và đốấi l p nhauơ : giai cấp công nhân
và giai cấp tư sản.
GCCN><GCTS
+Phong trào hiến chương(1836-1848)
+Phong trào Lyon(1831-1834)
+Phong trào Xi lê di(1844)
=>Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lớn mạnh đòi hỏi
phải có lý luận dẫn đường
+ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công
nhân
+ là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới tiến bộ-
chủ nghĩa xã hội khoa học
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận
*Khoa học tự nhiên
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Robert Mayer
+Học thuyết tế bào Jakob
+Học thuyết tiến hóa Darwin
=>
+Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về thế giới
+ Khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng và thế giới vật
chất tồn tại khách quan trong tính biện chứng tự chuyển hóa (tự
tồn tại)
+Giúp mác ăngghen chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường
duy vật
=>tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
vật lịch sử và là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập
chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận
chính trị- xã hội thời đương thời.
* Tư tưởng lý luận
+Cnxhkh ra đời có sự kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại,
trong đó trực tiếp nhất là từ: triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
đầu thế kỷ 19.
-Giá trị của CNXH không tưởng- phê phán đầu thế kỉ 19
+Thể hiện , lên án chế độ quân chủ chuyêntinh thần phê phán
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng và thể hiện
tinh thần nhân đạo chủ nghĩa.
+Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai, chỉ ra
vai trò của khoa học kỹ thuật; về giải phóng phụ nữ, vai trò lịch
sử của nhà nước.
+Thức tỉnh GCCN và NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN.
*Hạn chế của CNXH không tưởng-phê phán đầu thế kỉ XIX
+Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của
xã hội loài người nói chung, bản chất, quy luật vận động, phát
triển của CNTB nói riêng.
+Không phát hiện ra lực lượng tiên phong lãnh đạo cách mạng
XHCN
+Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới
tốt đẹp hơn
2. Vai trò của Mác- Ăngghen
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính
trị
+Khi mới bước vào hoạt động khoa học C.Mác và Ph. Ăngghen là
thành viên của CLB Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm
triết học của Hegel và Feuerbach.
+Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học
của Hegel và Feuerbach => từng bước xây dựng ý thuyết mới:
chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Từ 1843-1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa
duy tâm=> chủ nghĩa duy vật; từ lập trường dân chủ cách
mạng=>lập trường cộng sản chủ nghĩa.
b) Ba phát kiến vĩ đại của Mác- Ăng ghen
Phương diện Triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư
Phương diện Chính trị -xã hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của
GCCN
Luận giải sự sụp đổ của CNTB và sự ra đời tất yếu của
CNXH.
c) Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản – đánh dấu sự ra đời
+Do C.Mác- Ph. Ăngghen soạn thảo và được công nhận trước
toàn thế giới(2/1848)
+Là thành phần đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận
hợp thành triết học, kinh tế chính trị, CNXHKH.
+Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS
và công nhân quốc tế, dẫn dắt GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu
tranh chống CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS.
*Những luận điểm tiêu biểu trong Tuyên ngôn của ĐCS:
+GCCN không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ
chức được chính đảng của giai cấp.
+Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như
nhau.
+Những người cộng sản cần thiết phải liên minh với các lực
lượng dân chủ và tiến bộ; phải tiến hành cách mạng không
ngừng và phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
+GCCN do có địa vị KT-XH đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ
mệnh thủ tiêu CNTB, là lực lượng tiên phong trong quá trình XD
CNXH,CNCS.
II. Các giai đoạn phát triển của CNXHKH
Mác: Tác phẩm góp phần phê phán triết học Hegel lời nói đầu
1844
Đánh dấu sự thay đổi chuyển biến về lập trường Angghen: Tình
cảnh nước Anh 1843
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ
nghĩa xã hội khoa h c
CX pari: đấầu tiên
1895: ăngghen mấất
CM tháng 10- 1924 Lênnin mấất
1991: Liên Xố s p đ
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG
NHÂN
I.Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp
công nhân và sứ mệnh thế giới của giai cấp công nhân
1.Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân
Khái niệm:
-Về mặt thuật ngữ: C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều
thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại,
GCCN thế kỉ 19, giai cấp công nhân đại công nghiệp...-> Giai cấp
công nhân hiện đại.
Giai cấp công nhân hiện đại – con đẻ (ra đời từ đại công
nghiệp) của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất
hiện đại
Về tiêu chí xác định GCCN
*GCCN hiện đại:
-Phương diện Kinh tế - Xã hội: +GCCN là người trực tiếp
hoặc gián tiếp công vận hành những công cụ SX có tính chất
nghiệp càng hiện đại, mang tính XH cao. càng ngày
+LĐ có đặc điểm: SX bằng máy móc=> LĐ có tính chất XHH
cao=> năng suất lao động cao => tạo ra phần lớn của cải cho
xã hội.
-Phương diện chính trị- xã hội:
+GCCN là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển TBCN.
+Trong QHSX TBCN:
GCCN không sở hữu TLSX=> phải bán sức lao động cho tư
bản=> bị bóc lột giá trị thặng dư.
GCCN><GCTS
Giai cấp công nhân hiện nay là những ai?
- những lao động trực tiếp đứng máy theo dõi kiểm tra điều chỉnh
hoạt động của hệ thống máy tự động
-Những lao động không trực tiếp đứng máy nhưng hoạt động của
họ nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho máy
móc hoạt động.
- Những chuyên gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu, sáng chế để
không ngừng cải thiện kỹ thuật từng bộ phận hay cả dây chuyền
nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm
- Những kỹ sư kỹ thuật viên cán bộ kỹ thuật thực hiện chức năng
của công nhân lành nghề trong sản xuất và tái sản xuất của cải
vật chất.
-Những lao động làm cho ngành du lịch gián tiếp thúc đẩy sản
xuất phát triển: thông tin, tài chính, ngân hàng.
=>Giai cấp công nhân gồm những người lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ công nghiệp
Khái niệm của giai cấp công nhân:
Là một , hình thành và phát triển cùngtập đoàn xã hội ổn định
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.Họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm
thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống ; vì vậy lợivà bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa
y dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản trên toàn thế giới.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: là những nhiệm vụ mà một
giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện KT-XH quy định
nhằm đưa loài người từ hình thái kinh tế - XH này lên hình
thái kinh tế - XH cao hơn
- Giai cấp đảm nhiệm là giai cấp tiến bộ nhất, đại diện cho sự
pt của xh tương lai
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Là những nhiệm vụ của GCCN cần phải thực hiện với tư cách là
lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT- XH CSCN.
Nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của GCCN
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức NDLĐlãnh đạo
đấu tranh tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ xóa bỏ
CNTB, GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi giải phóng
áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu; xây dựng xã hội CNCS văn
minh.
Nội dung cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- => GCCN GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao
tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời XH mới
- Là đại biểu cho QHSX mới, dựa trên chế độ công hữu về
TLSX => GCCN đại biểu cho lợi ích chung của XH vì họ là giai
cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu
- Ở các nước XHCN< GCCN thông qua quá trình CNH +> tăng
NSLD và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối
phù hợp, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
- Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nd kinh tế, GCCN
phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc
đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời
- GCCN VN đóng vai trò nòng cốt trong quá trình CNH- HDH đất
nước, CNH gắn với phát triển kt tri thức và bảo vệ tài nguyên
môi trường
*Nội dung kinh tế:
-GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao
-Là đại biểu cho QHSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
-GCCN tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời XH mới.
-GCCN đại biểu cho lợi ích chung của XH vì họ là giai cấp duy
nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
-Ở các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình CNH=> tăng
NSLĐ và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý phân phối phù
hợp; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Để thực hiện SMLS của mình về nội dung KT, GCCN phải đóng vai
trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát
triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời.
*Nội dung chính trị:
-GCCN, NDLĐ thông qua ĐCS, tiến hành cuộc CM (giành chính
quyền) chính trị xóa bỏ chế độ TBCN giành chính quyền về tay
-Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN và nền dân
chủ XHCN.
-Sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng XH mới
trên mọi lịch vực.
*Nội dung tư tưởng, văn hóa
- GCCN phải tiến hành xh cũ, cải tạo xây dựng XH mới trên lĩnh
vực tư tưởng văn hóa; phải XD hệ giá trị mới của XH: lao động,
công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.
- Hệ giá trị lao động mới của XH: quan trọng nhất là mang tính tự
giác, tự nguyện => để xây dựng được thì
+ Đấu tranh khắc phục, đi đến xóa bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
(hệ tư tưởng phong kiến: trứng khôn hơn vịt, trọng nam khinh nữ,
con ông cháu cha,...)
+ xây dựng và củng cố hệ tư tưởng của GCCN (chủ nghĩa Mác –
Lênin)
+ phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức và lối
sống mới XHCN
.
4. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
*Điều kiện khách quan:
1.Do địa vị KT của GCCN
+GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp; là bộ phận quan
trọng nhất của LLSX; là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện
đại
+ GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, có vai trò quyết định sự
phát triển của xã hội hiện đại.
+Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN giành chính quyền về tay; là LL
duy nhất đc tổ chức lãnh đạo xã hội
2.Do địa vị chính trị-xã hội của GCCN
GCCN là giai cấp SX ra của cải vật chất lại không sở hữu nhưng
TLSX, phải bán SLĐ và bị bóc lột giá trị thặng dư=>
GCCN><GCTS
GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp=> có những phẩm
chất của 1 GC tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và
đoàn kết
* Điều kiện chủ quan
*Sự phát triển của GCCN:
-PT về số lượng phải gắn với sự PT về chất lượng
-PT về chất lượng thể hiện ở:
+Sự trưởng thành về ý thức chính trị
+Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và Cn hiện đại
+Trình độ VH SX,VH LĐ
=>Phát triển CN- tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
=> Phát triển ĐCS- hạt nhân chính trị của GCCN
*Vai trò của ĐCS-nhân tố chủ quan quan trọng nhất
-Quy luật ra đời của ĐCS
-Mqh giữa ĐCS với GCCN
-Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện ntn?
*Có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp
LĐ khác dưới sự LĐ của ĐCS.
Liên minh là tất yếu vì GCCN không thể tự đấu tranh + mục đích
là xóa bỏ hoàn toàn bóc lột
Đảng cộng sản- đội tiên phong của GCCN đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng.
-Quy luật ra đời của ĐCS:
ĐCS<-> CN Mác-Lênin- PTCN
ĐCS<->CN Mác-Lênin-PTCN-PTYN
Mối quan hệ giữa đảng Cộng Sản với GCCN
-ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, đại biểu cho trí tuệ,
lợi ích của GCCN, NDLĐ và của cả dân tộc.
-GCCN là cơ sở xã hội-giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực
lượng cho Đảng. Không đồng nhất Đảng với GCCN.
-ĐCS là đội tiên phong chiến đầu là lãnh tụ chính trị, là bộ tham
mưu cuả GCCN và cả dân tộc.
-Vai trò lãnh đạo của Đảng: +Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng
+Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào
thực tiễn cuộc sống
+Gương mẫu trong thực hiện đường lối
+Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời
điểm lịch sử quan trọng.
3: Những điều kiện quy định
Một là: sự phát triển của GCCN
- Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất
lượng
- Phát triển chất lượng thể hiện ở:
+ sự trưởng thành về ý thức chính trị
+ năng lực và trình độ làm chủ khoa học KT và CN hiện đại
+ trình độ văn hóa sản xuất, văn hóa lao động
Phát triển công nghiệp – tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần
thiết
Phát triển đảng cộng sản – hạt nhân chính trị của GCCN
Hai là: vai trò của ĐCS – nhân tố chủ quan quan trọng nhất
- ĐCS: tổ chức chính trị cao nhất của GCCN.... (giáo trình)
- Quy luật:
ĐCS CN ML-PTCN (phong trào công nhân phát triển ->
cần lí luận dẫn đường, lí thuyết pt cần lực lượng để thực
hiện
ĐCSVN CNML -PTCN – PTYN
GCCN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SMLS CỦA GCCN HIỆN
NAY
1.Giai cấp công nhân hiện nay
a. Điểm tương đồng
–GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của XH hiện đại,
là chủ thể của quá trình SX công nghiệp hiện đại.
-Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN không có hoặc về cơ bản
không có TLSX.
-Phong trào cộng sản và CN ở nhiều nước vẫn luôn là LL đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển,
vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XH
và CNXH .
b. Những biến đổi, khác biệt
-Xu hướng ‘trí tuệ hóa” tăng nhanh
-Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
-GCCN tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thay đổi lớn về cơ
cấu (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong
nền sản xuất xã hội)
-Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS
trở thành đảng cầm quyền.
3.Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam.
1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam
Khái niệm
+GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những lao động chân tay và trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất
công nghiệp.
GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang những đặc
điểm sau:
+Ra đời trước GCTS dân tộc vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm
về cả số lượng lẫn chất lượng.
+Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc ĐT
GPDT,GPGC
Gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công
nhân đã có những biến đổi trên những nét chính sau đây.
-nghiệp.
-CN tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
-GCCN Việt Nam hiện nay Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi
đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
-Đa dạng về cơ cấu nghề ứng trước thời cơ phát triển nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức.
=> Để thực hiện SMLS của GCCN thì:
-Xây dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại
-Đặc biệt coi trọng công tác XD, chỉnh đốn Đảng, XD Đảng trong
sạch vững mạnh.
Luận điểm sai: người công nhân mua được cổ phần thì bị bóc
lột nữa hay không? Vì chính sách chia nhỏ cổ phần có lợi cho nhà
bản cần 1 lượng cổ phần nhỏ hơn thì thể quản được
công ty, điều hòa mâu thuẫn bản với lao động, thực chất công
nhân rất ít cổ phần nên về bản chất công nhân vẫn người k
liệu sản xuất, k quyền quyết định về sản phẩm, người
quyết định vẫn là tư bản.
Chương 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN
CNXH
I. Chủ nghĩa xã hội
1.Là phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị.
2.Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng
nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công
3.Là một khoa học-khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN
(CNXHKH)
4.Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái KT-
XH Cộng sản chủ nghĩa.
| 1/71

Preview text:

Chương 1: NHẬP MÔN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
I. Sự ra đời của CNXHKH
Theo nghĩa rộng: Là chủ nghĩa Mác-Lênin
Theo nghĩa hẹp: Là môn khoa học lý luận chính trị, nghiên cứu
một trong 3 bộ phận cấu thành CN Mác- Lênin
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời CNXHKH
a)Điều kiện KT-XH: Những năm 40 của thế kỉ 19
Kinh tế: Cách mạng công nghiệp phát triển sản xuất thủ công
chuyển sang đại công nghiệp.
=> CNTB phát tri n
Lực lượng sản xuất( xã hội hoá)>hữu tư nhân)
Xh: xuất hiện 2 giai cấấp c b ơ n và đốấi lp nhau
: giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
GCCN>+Phong trào hiến chương(1836-1848) +Phong trào Lyon(1831-1834) +Phong trào Xi lê di(1844)
=>Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân lớn mạnh đòi hỏi
phải có lý luận dẫn đường
+ đặt ra yêu cầu đối với các nhà tư tưởng của giai cấp công nhân
+ là mảnh đất hiện thực cho sự ra đời một lý luận mới tiến bộ-
chủ nghĩa xã hội khoa học
b) Tiền đề khoa học tự nhiên và tư tưởng lý luận *Khoa học tự nhiên
+Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Robert Mayer
+Học thuyết tế bào Jakob
+Học thuyết tiến hóa Darwin =>
+Bác bỏ tư duy siêu hình và quan điểm thần học về thế giới
+ Khẳng định tính khoa học của tư duy biện chứng và thế giới vật
chất tồn tại khách quan trong tính biện chứng tự chuyển hóa (tự tồn tại)
+Giúp mác ăngghen chuyển từ lập trường duy tâm sang lập trường duy vật
=>tiền đề cho sự ra đời của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy
vật lịch sử và là cơ sở phương pháp luận cho các nhà sáng lập
chủ nghĩa xã hội khoa học nghiên cứu những vấn đề lý luận
chính trị- xã hội thời đương thời. * Tư tưởng lý luận
+Cnxhkh ra đời có sự kế thừa giá trị tư tưởng của nhân loại,
trong đó trực tiếp nhất là từ: triết học cổ điển Đức, kinh tế chính
trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán đầu thế kỷ 19.
-Giá trị của CNXH không tưởng- phê phán đầu thế kỉ 19
+Thể hiện tinh thần phê phán, lên án chế độ quân chủ chuyên
chế và chế độ tư bản chủ nghĩa đầy bất bình đẳng và thể hiện
tinh thần nhân đạo chủ nghĩa.
+Đã đưa ra nhiều luận điểm có giá trị về xã hội tương lai, chỉ ra
vai trò của khoa học kỹ thuật; về giải phóng phụ nữ, vai trò lịch sử của nhà nước.
+Thức tỉnh GCCN và NDLĐ trong cuộc đấu tranh chống chế độ
quân chủ chuyên chế và chế độ TBCN.
*Hạn chế của CNXH không tưởng-phê phán đầu thế kỉ XIX
+Không phát hiện ra được quy luật vận động và phát triển của
xã hội loài người nói chung, bản chất, quy luật vận động, phát
triển của CNTB nói riêng.
+Không phát hiện ra lực lượng tiên phong lãnh đạo cách mạng XHCN
+Không chỉ ra được biện pháp cải tạo XH cũ, xây dựng XH mới tốt đẹp hơn
2. Vai trò của Mác- Ăngghen
a) Sự chuyển biến lập trường triết học và lập trường chính trị
+Khi mới bước vào hoạt động khoa học C.Mác và Ph. Ăngghen là
thành viên của CLB Hegel trẻ, chịu ảnh hưởng bởi quan điểm
triết học của Hegel và Feuerbach.
+Hai ông sớm nhận ra mặt tích cực và hạn chế trong triết học
của Hegel và Feuerbach => từng bước xây dựng ý thuyết mới:
chủ nghĩa duy vật biện chứng
+Từ 1843-1848 là quá trình chuyển biến lập trường từ chủ nghĩa
duy tâm=> chủ nghĩa duy vật; từ lập trường dân chủ cách
mạng=>lập trường cộng sản chủ nghĩa.
b) Ba phát kiến vĩ đại của Mác- Ăng ghen
Phương diện Triết học: Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Phương diện kinh tế: Học thuyết giá trị thặng dư
Phương diện Chính trị -xã hội: Học thuyết về sứ mệnh lịch sử của GCCN
Luận giải sự sụp đổ của CNTB và sự ra đời tất yếu của CNXH.
c) Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản – đánh dấu sự ra đời
+Do C.Mác- Ph. Ăngghen soạn thảo và được công nhận trước toàn thế giới(2/1848)
+Là thành phần đánh dấu sự ra đời của CN Mác với 3 bộ phận
hợp thành triết học, kinh tế chính trị, CNXHKH.
+Là cương lĩnh chính trị, là kim chỉ nam cho hoạt động của PTCS
và công nhân quốc tế, dẫn dắt GCCN và NDLĐ toàn thế giới đấu
tranh chống CNTB, xây dựng thành công CNXH, CNCS.
*Những luận điểm tiêu biểu trong Tuyên ngôn của ĐCS:
+GCCN không thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử nếu không tổ
chức được chính đảng của giai cấp.
+Sự sụp đổ của CNTB và sự thắng lợi của CNXH là tất yếu như nhau.
+Những người cộng sản cần thiết phải liên minh với các lực
lượng dân chủ và tiến bộ; phải tiến hành cách mạng không
ngừng và phải có chiến lược, sách lược khôn khéo và kiên quyết.
+GCCN do có địa vị KT-XH đại diện cho LLSX tiên tiến, có sứ
mệnh thủ tiêu CNTB, là lực lượng tiên phong trong quá trình XD CNXH,CNCS. II.
Các giai đoạn phát triển của CNXHKH
Mác: Tác phẩm góp phần phê phán triết học Hegel lời nói đầu 1844
Đánh dấu sự thay đổi chuyển biến về lập trường Angghen: Tình cảnh nước Anh 1843
Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản đánh dấu sự ra đời của Chủ
nghĩa xã hội khoa h cCX pari: đấầu tiên 1895: ăngghen mấất
CM tháng 10- 1924 Lênnin mấất 1991: Liên Xố s p đ
ụ ổ
Chương 2: SỨ MỆNH LỊCH
SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
I.Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về giai cấp
công nhân và sứ mệnh thế giới của giai cấp công nhân
1.Khái niệm và đặc điểm của giai cấp công nhân Khái niệm:
-Về mặt thuật ngữ: C. Mác và Ph. Ăngghen đã sử dụng nhiều
thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản, giai cấp vô sản hiện đại,
GCCN thế kỉ 19, giai cấp công nhân đại công nghiệp...-> Giai cấp công nhân hiện đại.
Giai cấp công nhân hiện đại – con đẻ (ra đời từ đại công
nghiệp) của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp đại diện
cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại
Về tiêu chí xác định GCCN *GCCN hiện đại:
-Phương diện Kinh tế - Xã hội: +GCCN là người trực tiếp
hoặc gián tiếp
vận hành những công cụ SX có tính chất công
nghiệp
càng ngày càng hiện đại, mang tính XH cao.

+LĐ có đặc điểm: SX bằng máy móc=> LĐ có tính chất XHH
cao=> năng suất lao động cao => tạo ra phần lớn của cải cho xã hội.
-Phương diện chính trị- xã hội:
+GCCN là sản phẩm xã hội của quá trình phát triển TBCN. +Trong QHSX TBCN:
GCCN không sở hữu TLSX=> phải bán sức lao động cho tư
bản=> bị bóc lột giá trị thặng dư.
GCCN>Giai cấp công nhân hiện nay là những ai?
- những lao động trực tiếp đứng máy theo dõi kiểm tra điều chỉnh
hoạt động của hệ thống máy tự động
-Những lao động không trực tiếp đứng máy nhưng hoạt động của
họ nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất, kỹ thuật cho máy móc hoạt động.
- Những chuyên gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu, sáng chế để
không ngừng cải thiện kỹ thuật từng bộ phận hay cả dây chuyền
nhằm nâng cao năng suất lao động chất lượng sản phẩm
- Những kỹ sư kỹ thuật viên cán bộ kỹ thuật thực hiện chức năng
của công nhân lành nghề trong sản xuất và tái sản xuất của cải vật chất.
-Những lao động làm cho ngành du lịch gián tiếp thúc đẩy sản
xuất phát triển: thông tin, tài chính, ngân hàng.
=>Giai cấp công nhân gồm những người lao động trong lĩnh vực
công nghiệp và dịch vụ công nghiệp
Khái niệm của giai cấp công nhân:
Là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại.Họ lao động
bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn
liền với quá trình sản xuất hiện đại, là đại biểu cho phương thức
sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm
thuê do không có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để
sống và bị giai cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi
ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư sản.
Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản chủ nghĩa
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng
sản trên toàn thế giới.
3. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
- Sứ mệnh lịch sử của 1 giai cấp: là những nhiệm vụ mà một
giai cấp buộc phải thực hiện do điều kiện KT-XH quy định
nhằm đưa loài người từ hình thái kinh tế - XH này lên hình thái kinh tế - XH cao hơn
- Giai cấp đảm nhiệm là giai cấp tiến bộ nhất, đại diện cho sự pt của xh tương lai
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Là những nhiệm vụ của GCCN cần phải thực hiện với tư cách là
lực lượng đi đầu trong cuộc CM xác lập HTKT- XH CSCN.
Nội dung tổng quát sứ mệnh lịch sử của GCCN
Thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức lãnh đạo NDLĐ
đấu tranh xóa bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xóa bỏ
CNTB, giải phóng GCCN, NDLĐ và toàn thể nhân loại khỏi mọi
áp bức bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu; xây dựng xã hội CNCS văn minh.
Nội dung cụ thể sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
- GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao => GCCN
tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời XH mới
- Là đại biểu cho QHSX mới, dựa trên chế độ công hữu về
TLSX => GCCN đại biểu cho lợi ích chung của XH vì họ là giai
cấp duy nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu
- Ở các nước XHCN< GCCN thông qua quá trình CNH +> tăng
NSLD và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý, phân phối
phù hợp, thực hiện tiến bộ và công bằng XH
- Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình về nd kinh tế, GCCN
phải đóng vai trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc
đẩy LLSX phát triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời
- GCCN VN đóng vai trò nòng cốt trong quá trình CNH- HDH đất
nước, CNH gắn với phát triển kt tri thức và bảo vệ tài nguyên môi trường
*Nội dung kinh tế:
-GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX XHH cao
-Là đại biểu cho QHSX mới dựa trên chế độ công hữu về TLSX.
-GCCN tạo tiền đề vật chất kĩ thuật cho sự ra đời XH mới.
-GCCN đại biểu cho lợi ích chung của XH vì họ là giai cấp duy
nhất không có lợi ích riêng với nghĩa là tư hữu.
-Ở các nước XHCN, GCCN thông qua quá trình CNH=> tăng
NSLĐ và thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý phân phối phù
hợp; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Để thực hiện SMLS của mình về nội dung KT, GCCN phải đóng vai
trò nòng cốt trong quá trình giải phóng LLSX, thúc đẩy LLSX phát
triển để tạo cơ sở cho QHSX mới, XHCN ra đời.
*Nội dung chính trị:
-GCCN, NDLĐ thông qua ĐCS, tiến hành cuộc CM (giành chính
quyền) chính trị xóa bỏ chế độ TBCN giành chính quyền về tay
-Thiết lập nhà nước kiểu mới, mang bản chất GCCN và nền dân chủ XHCN.
-Sử dụng nhà nước để cải tạo xã hội cũ, tổ chức xây dựng XH mới trên mọi lịch vực.
*Nội dung tư tưởng, văn hóa
- GCCN phải tiến hành cải tạo xh cũ, xây dựng XH mới trên lĩnh
vực tư tưởng văn hóa; phải XD hệ giá trị mới của XH: lao động,
công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do.

- Hệ giá trị lao động mới của XH: quan trọng nhất là mang tính tự
giác, tự nguyện => để xây dựng được thì
+ Đấu tranh khắc phục, đi đến xóa bỏ hệ tư tưởng cũ, lạc hậu
(hệ tư tưởng phong kiến: trứng khôn hơn vịt, trọng nam khinh nữ, con ông cháu cha,...)
+ xây dựng và củng cố hệ tư tưởng của GCCN (chủ nghĩa Mác – Lênin)
+ phát triển văn hóa, xây dựng con người mới, đạo đức và lối sống mới XHCN .
4. Những điều kiện quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN
*Điều kiện khách quan:
1.Do địa vị KT của GCCN
+GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp; là bộ phận quan
trọng nhất của LLSX; là chủ thể của quá trình sx vật chất hiện đại
+ GCCN đại diện cho PTSX tiên tiến, có vai trò quyết định sự
phát triển của xã hội hiện đại.
+Là lực lượng phá vỡ QHSX TBCN giành chính quyền về tay; là LL
duy nhất đc tổ chức lãnh đạo xã hội
2.Do địa vị chính trị-xã hội của GCCN
GCCN là giai cấp SX ra của cải vật chất nhưng lại không sở hữu
TLSX, phải bán SLĐ và bị bóc lột giá trị thặng dư=>
GCCN>GCCN là sản phẩm của nền đại công nghiệp=> có những phẩm
chất của 1 GC tiên tiến: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết
* Điều kiện chủ quan
*Sự phát triển của GCCN:
-PT về số lượng phải gắn với sự PT về chất lượng
-PT về chất lượng thể hiện ở:
+Sự trưởng thành về ý thức chính trị
+Năng lực và trình độ làm chủ khoa học và Cn hiện đại +Trình độ VH SX,VH LĐ
=>Phát triển CN- tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
=> Phát triển ĐCS- hạt nhân chính trị của GCCN
*Vai trò của ĐCS-nhân tố chủ quan quan trọng nhất
-Quy luật ra đời của ĐCS -Mqh giữa ĐCS với GCCN
-Vai trò lãnh đạo của Đảng thể hiện ntn?
*Có sự liên minh giai cấp giữa GCCN với GCND và các tầng lớp
LĐ khác dưới sự LĐ của ĐCS.
Liên minh là tất yếu vì GCCN không thể tự đấu tranh + mục đích
là xóa bỏ hoàn toàn bóc lột
Đảng cộng sản- đội tiên phong của GCCN đảm nhận vai trò lãnh
đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc
của GCCN với tư cách là giai cấp cách mạng.
-Quy luật ra đời của ĐCS:
ĐCS<-> CN Mác-Lênin- PTCN
ĐCS<->CN Mác-Lênin-PTCN-PTYN
Mối quan hệ giữa đảng Cộng Sản với GCCN
-ĐCS là tổ chức chính trị cao nhất của GCCN, đại biểu cho trí tuệ,
lợi ích của GCCN, NDLĐ và của cả dân tộc.
-GCCN là cơ sở xã hội-giai cấp của Đảng, là nguồn bổ sung lực
lượng cho Đảng. Không đồng nhất Đảng với GCCN.
-ĐCS là đội tiên phong chiến đầu là lãnh tụ chính trị, là bộ tham
mưu cuả GCCN và cả dân tộc.
-Vai trò lãnh đạo của Đảng: +Đề ra cương lĩnh, đường lối phù hợp
với từng giai đoạn cách mạng
+Tuyên truyền, vận động, tổ chức thực hiện để đưa đường lối vào thực tiễn cuộc sống
+Gương mẫu trong thực hiện đường lối
+Dự báo tình hình và đưa ra những quyết định trong những thời
điểm lịch sử quan trọng.
3: Những điều kiện quy định
Một là: sự phát triển của GCCN
- Phát triển về số lượng phải gắn với sự phát triển về chất lượng
- Phát triển chất lượng thể hiện ở:
+ sự trưởng thành về ý thức chính trị
+ năng lực và trình độ làm chủ khoa học KT và CN hiện đại
+ trình độ văn hóa sản xuất, văn hóa lao động
Phát triển công nghiệp – tiền đề thực tiễn tuyệt đối cần thiết
Phát triển đảng cộng sản – hạt nhân chính trị của GCCN
Hai là: vai trò của ĐCS – nhân tố chủ quan quan trọng nhất
- ĐCS: tổ chức chính trị cao nhất của GCCN.... (giáo trình) - Quy luật:
ĐCS CN ML-PTCN (phong trào công nhân phát triển ->
cần lí luận dẫn đường, lí thuyết pt cần lực lượng để thực hiện ĐCSVN CNML -PTCN – PTYN
GCCN VÀ VIỆC THỰC HIỆN SMLS CỦA GCCN HIỆN NAY
1.Giai cấp công nhân hiện nay
a. Điểm tương đồng
–GCCN hiện nay vẫn đang là LLSX hàng đầu của XH hiện đại,
là chủ thể của quá trình SX công nghiệp hiện đại.
-Ở các nước TBCN hiện nay, GCCN không có hoặc về cơ bản không có TLSX.
-Phong trào cộng sản và CN ở nhiều nước vẫn luôn là LL đi đầu
trong các cuộc đấu tranh vì hòa bình, hợp tác và phát triển,
vì dân sinh, dân chủ, tiến bộ XH và CNXH .
b. Những biến đổi, khác biệt
-Xu hướng ‘trí tuệ hóa” tăng nhanh
-Xu hướng “trung lưu hóa” gia tăng
-GCCN tăng nhanh về số lượng, chất lượng và thay đổi lớn về cơ
cấu (cơ cấu xã hội, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu thu nhập trong nền sản xuất xã hội)
-Ở các nước XHCN, GCCN đã trở thành giai cấp lãnh đạo và ĐCS
trở thành đảng cầm quyền.
3.Sứ mệnh lịch sử của GCCN Việt Nam.
1. Đặc điểm của GCCN Việt Nam Khái niệm
+GCCN Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những lao động chân tay và trí óc, làm công
hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ
công nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp.
GCCN Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với chính sách khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp ở Việt Nam, mang những đặc điểm sau:
+Ra đời trước GCTS dân tộc vào đầu thế kỉ 20; trực tiếp đối
kháng với tư bản thực dân pháp và bè lũ tay sai; phát triển chậm
về cả số lượng lẫn chất lượng.
+Sớm thể hiện là lực lượng chính trị tiên phong lãnh đạo cuộc ĐT GPDT,GPGC
Gắn bó mật thiết với các GC, tầng lớp khác trong xã hội
Sau 35 năm đổi mới, những đặc điểm trên của giai cấp công
nhân đã có những biến đổi trên những nét chính sau đây. -nghiệp.
-CN tri thức ngày càng đóng vai trò quan trọng
-GCCN Việt Nam hiện nay Tăng nhanh về số lượng, chất lượng, đi
đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức,
bảo vệ tài nguyên và môi trường.
-Đa dạng về cơ cấu nghề ứng trước thời cơ phát triển nhưng
cũng phải đối mặt với nhiều thách thức.
=> Để thực hiện SMLS của GCCN thì:
-Xây dựng, phát triển GCCN lớn mạnh, hiện đại
-Đặc biệt coi trọng công tác XD, chỉnh đốn Đảng, XD Đảng trong sạch vững mạnh.
Luận điểm sai: người công nhân mua được cổ phần thì có bị bóc
lột nữa hay không? Vì chính sách chia nhỏ cổ phần có lợi cho nhà
tư bản vì cần 1 lượng cổ phần nhỏ hơn thì có thể quản lý được
công ty, điều hòa mâu thuẫn tư bản với lao động, thực chất công
nhân có rất ít cổ phần nên về bản chất công nhân vẫn là người k
có tư liệu sản xuất, k có quyền quyết định về sản phẩm, người
quyết định vẫn là tư bản.
Chương 3: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ THỜI KÌ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH
I. Chủ nghĩa xã hội
1.Là phong trào đấu tranh của nhân dân lao động chống lại áp
bức, bất công, chống lại các giai cấp thống trị.
2.Là trào lưu tư tưởng, lý luận phản ánh lý tưởng giải phóng
nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột, bất công
3.Là một khoa học-khoa học về sứ mệnh lịch sử của GCCN (CNXHKH)
4.Là một chế độ xã hội tốt đẹp, giai đoạn đầu của hình thái KT- XH Cộng sản chủ nghĩa.