Xuân về
( Nguyễn Bính )
“Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu gái chưa chồng.
Bên hiên hàng xóm, hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
nõn, ngành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi…
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ ng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam mô.”
I/ Tìm hiểu chung:
1/ Tác giả:
- Nguyễn Bính ( 1918-1966 ), tên thật Nguyễn Trọng Bính, quê Nam
Định- mảnh đất nổi tiếng với những đặc trưng của làng q Bắc Bộ xưa
đã ảnh hưởng rất nhiều tới những sáng tác sau này của Nguyễn Bính.
- Ông được biết đến 1 nhà thơ nổi tiếng của làng quê trong phong trào
Thơ mới.
- Ông mồ côi mẹ từ nhỏ, tự học nhà, bắt đầu làm thơ từ năm 13 tuổi,
được giải khuyến khích thơ của nhóm Tự Lực Văn Đoàn năm 1937 với
tập thơ Tâm hồn tôi.
- Thơ ông cầu nối giữa thơ hiện đại thơ dân gian. thể nói đích
thi thơ dân gian hiện đại.
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của Nguyễn Bính mang đậm phong cách
dân gian, mang cái vỏ mộc mạc của ca dao, của những câu hát đồng quê.
Nói cách khác thơ của ông gói gọn trong 2 chữ “chân quê”.
- Tác phẩm chính: Qua nhà (Yêu đương 1936); Những bóng người trên sân
ga (Thơ 1937); hái (Thơ 2007); ơng tư; Chân quê (Thơ 1940).
2/ Tác phẩm:
- Thể thơ: tự do.
- Xuất xứ: sáng tác năm 1937 trong tuyển tập thơ Nguyễn Bính.
- Nhan đề: thể hiện ràng cảm nhận của tác giả về sự thay đổi cảnh sắc,
con người khi mùa không khí mùa xuân đang bắt đầu tràn ngập khắp các
con đường, ngõ xóm, tất c tạo một nét xuân thuần hậu, nhẹ nhàng, chất
phát mang đậm hơi thở mùa xuân đất Bắc.
- Bố cục:
Khổ 1: vẻ đẹp khi gió xuân về.
Khố 2: vẻ đẹp khi nắng xuân về.
Khổ 3: vẻ đẹp đồng quê khi xuân về.
Khổ 4: cảnh đi trẫy hội a xuân.
II/ Đọc Hiểu văn bản:
1/ Khổ 1 Vẻ đẹp khi gió xuân về:
“Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên u gái chưa chồng.”
- Tác giả cảm nhận về thời gian thật tinh tế, cái đông còn đang dở dang
dần dần chuyển biến sang mùa xuân tươi mới. Gió xuân khí xuân làm
ấm hồng đôi của gái chưa chồng tuổi xuân mơn mởn.
- Nghệ thuật: gieo vần chân đông chồng” đánh dấu sự kết thúc tạo
mối liên kết cho câu thơ.
“Bên hiên hàng xóm, hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.”
- hàng xóm với đôi mắt trong như đang ước chờ 1 nhân vật trung tâm
trong bức tranh xuân trẻ trung, tình t được chấm phá.
- Nghệ thuật:
cách sử dụng từ địa phương giời” tạo cho bạn đọc 1 cảm giác gần
gũi, thuân thuộc của đồng quê bình dị.
Cách gieo vần tạo nên tính nhạc m câu thơ dễ đi vào đầu độc giả.
2/ Khổ 2 Vẻ đẹp khi nắng xuân về:
“Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
nõn, ngành non ai tráng bạc?”
- Cảnh xuân thứ 2 hiện lên vừa đẹp vừa sống động hồn nhiên tươi xinh
với hình ảnh những đứa trẻ hào hứng vui chơi chạy “xum xoe”.
T láy “xum xoe” gợi tả cảm giác vui ơi, háo hức của đàn con trẻ .
- Sau những tháng ngày a xuân, mưa bụi trắng trời hôm nay đã tạnh,
bầu trời đã trở nên trong lành. Một không gian ấm áp hiện lên giời
quang, nắng mới hoe”.
- Nắng mới đã lên, cây cối đâm chồi nảy lộc, lấp những mầm lá xanh
mượt nhiều nõn màu xanh như ngọc. Các từ “nõn”, “non”, “bạc” gợi
lên sắc xuân sức xuân diệu.
Câu thơ giàu nh ảnh nội dung, nghệ thuật so sánh “ai tráng bạc”
làm phong phú thêm sắc màu ơi trẻ của ngày xuân rất phù hợp với
niềm vui của đàn con trẻ.
“Gió về từng trận, gió bay đi…
- Gió xuân thổi về từng trận rồi gió bay đi gợi lên sự phơi phới tạo cảm
giác nhẹ nhàng, mát mẻ cho độc giả.
- Nghệ thuật:
Hiệp vần chân “xoe-hoe”, từ y tạo tính liên kết làm cho câu t
nhạc điệu.
Bằng biện pháp liệt kê, Nguyễn Bính đã tinh tế gợi lên các hoạt động
của con người trong không khí mùa xuân.
3/ Khổ 3 Vẻ đẹp đồng quê khi xuân về:
- Bức tranh mùa xuân thứ 3 gợi ra cái hồn quê về mùa xuân, nhịp sống lao
động của người dân trở nên thong thả, nhẹ nhàng.
“Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung”
- Chỉ với 2 câu thơ, c giả đã nói lên được cái không khí xuân về thong
thả, tạm gác lại việc đồng của cái khí xuân về.
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật:
So nh để hiện lên những cánh đồng xanh thăm thẳm, biển lúa êm
đềm mượt như nhung.
Đảo ngữ : thong th
Ẩn dụ: “lúa thì con gái” muốn nói đến những cây lúa mới còn đang
căng tràn sức sống tự n những cô gái lúc xuân thì.
“Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.”
- Chữ “đầy”, “ngào ngạt là nét vẽ gợi ra cái thần, cái hồn của chốn vườn
quê. Nguyễn Bính đã đem cái tình yêu của mùa xuân, cái tình yêu của
làng q quen thuộc để viết lên những câu thơ tràn đầy sức sống mùa
xuân, một bức tranh tuyệt đẹp v hương hoa, về bướm hoa mùa xuân.
4/ Khổ 4 Cảnh đi trẫy hội mùa xuân:
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam mô.”
- Một nét đẹp nữa trong bức tranh xuân về cảnh đi trẫy hội, một cảnh
làng quê miền Bắc những năm trước CMT8.
- Đi chùa 1 phong tục, 1 nét văn hóa không thể thiếu người Việt
đặc biệt hơn nữa là hầu hết đa phần các gái, người g những
người quanh năm tay bùn chân đát giờ đây nhân 1 dịp lễ đến họ lại xúng
xính áo quần khoác lên mình những bộ đồ mới, đẹp đẽ.
- Các gái tươi xinh, duyên dáng trong bộ đồ dân tộc “yếm đỏ khăn
thâm”, còn các cụ già, già tóc bạc, lưng còng, tay chống gậy trúc vừa
đi vừa lầng tràn hạt miệng tụng nam mô.
Bức tranh hiện lên 1 cách phơi phới đầy say của những gái
trẻ còn cái phúc hậu thánh thiện của tuổi già.
- Nghệ thuật: nhân hóa (gậy trúc dắt già).
III/ Tổng kết:
1/ Nội dung:
Bài thơ bức tranh xuân 4 cảnh bình dị, thân mật với đồng quê Việt
Nam hơn 60 năm về trước. Con người cảnh sắc nông thôn đã được Nguyễn
Bính thi vị hóa qua một hồn thơ.
2/ Nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm.
- Cách chọn từ ngữ tinh tế, gần gũi rất bình dị.
- Chọn lọc những nh ảnh đầy chân thực.
- Tác giả đã sử dụng đặc sắc các nghệ thuật tu từ n so sánh, nhân hóa,
đảo ngữ, liệt kê,…
- Sử dụng các từ láy kết hợp cách gieo vần làm cho bài thơ trở nên dễ đọc,
dễ nhớ song cũng tạo nên tính nhạc điệu cho bài thơ.
Đưa người đọc đến gần hơn với phong cảnh, văn hóa làng quê VN.

Preview text:

Xuân về(NguyễnBính)
“Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu má gái chưa chồng.
Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.
Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
Lá nõn, ngành non ai tráng bạc?
Gió về từng trận, gió bay đi…
Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung
Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.
Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam mô.” I/ Tìm hiểu chung: 1/ Tác giả:
- Nguyễn Bính ( 1918-1966 ), tên thật là Nguyễn Trọng Bính, quê Nam
Định- mảnh đất nổi tiếng với những đặc trưng của làng quê Bắc Bộ xưa
và đã ảnh hưởng rất nhiều tới những sáng tác sau này của Nguyễn Bính.
- Ông được biết đến là 1 nhà thơ nổi tiếng của làng quê trong phong trào Thơ mới.
- Ông mồ côi mẹ từ nhỏ, tự học ở nhà, bắt đầu làm thơ từ năm 13 tuổi,
được giải khuyến khích thơ của nhóm Tự Lực Văn Đoàn năm 1937 với tập thơ Tâm hồn tôi.
- Thơ ông là cầu nối giữa thơ hiện đại và thơ dân gian. Có thể nói nó đích
thi là thơ dân gian hiện đại.
- Phong cách sáng tác: tác phẩm của Nguyễn Bính mang đậm phong cách
dân gian, mang cái vỏ mộc mạc của ca dao, của những câu hát đồng quê.
⇨ Nói cách khác thơ của ông gói gọn trong 2 chữ “chân quê”.
- Tác phẩm chính: Qua nhà (Yêu đương 1936); Những bóng người trên sân
ga (Thơ 1937); Cô hái mơ (Thơ 2007); Tương tư; Chân quê (Thơ 1940). 2/ Tác phẩm: - Thể thơ: tự do.
- Xuất xứ: sáng tác năm 1937 trong tuyển tập thơ Nguyễn Bính.
- Nhan đề: thể hiện rõ ràng cảm nhận của tác giả về sự thay đổi cảnh sắc,
con người khi mùa không khí mùa xuân đang bắt đầu tràn ngập khắp các
con đường, ngõ xóm, tất cả tạo một nét xuân thuần hậu, nhẹ nhàng, chất
phát và mang đậm hơi thở mùa xuân đất Bắc. - Bố cục:
• Khổ 1: vẻ đẹp khi gió xuân về.
• Khố 2: vẻ đẹp khi nắng xuân về.
• Khổ 3: vẻ đẹp đồng quê khi xuân về.
• Khổ 4: cảnh đi trẫy hội mùa xuân.
II/ Đọc – Hiểu văn bản:
1/ Khổ 1 – Vẻ đẹp khi gió xuân về:
“Đã thấy xuân về với gió đông,
Với trên màu má gái chưa chồng.”
- Tác giả cảm nhận về thời gian thật tinh tế, cái đông còn đang dở dang
dần dần chuyển biến sang mùa xuân tươi mới. Gió xuân và khí xuân làm
ấm hồng đôi má của cô gái chưa chồng – tuổi xuân mơn mởn.
- Nghệ thuật: gieo vần chân “ đông – chồng” đánh dấu sự kết thúc và tạo
mối liên kết cho câu thơ.
“Bên hiên hàng xóm, cô hàng xóm
Ngước mắt nhìn giời, đôi mắt trong.”
- Cô hàng xóm với đôi mắt trong như đang ước chờ là 1 nhân vật trung tâm
trong bức tranh xuân trẻ trung, tình tứ được chấm phá. - Nghệ thuật:
cách sử dụng từ địa phương “giời” tạo cho bạn đọc 1 cảm giác gần
gũi, thuân thuộc của đồng quê bình dị.
Cách gieo vần tạo nên tính nhạc làm câu thơ dễ đi vào đầu độc giả.
2/ Khổ 2 – Vẻ đẹp khi nắng xuân về:
“Từng đàn con trẻ chạy xum xoe,
Mưa tạnh giời quang, nắng mới hoe.
Lá nõn, ngành non ai tráng bạc?”
- Cảnh xuân thứ 2 hiện lên vừa đẹp vừa sống động hồn nhiên và tươi xinh
với hình ảnh những đứa trẻ hào hứng vui chơi chạy “xum xoe”.
➔ Từ láy “xum xoe” gợi tả cảm giác vui tươi, háo hức của đàn con trẻ .
- Sau những tháng ngày mưa xuân, mưa bụi trắng trời hôm nay đã tạnh,
bầu trời đã trở nên trong lành. Một không gian ấm áp hiện lên “ giời quang, nắng mới hoe”.
- Nắng mới đã lên, cây cối đâm chồi nảy lộc, lấp ló những mầm lá xanh
mượt nhiều lá nõn màu xanh như ngọc. Các từ “nõn”, “non”, “bạc” gợi
lên sắc xuân và sức xuân kì diệu.
➔ Câu thơ giàu hình ảnh và nội dung, nghệ thuật so sánh “ai tráng bạc”
làm phong phú thêm sắc màu tươi trẻ của ngày xuân rất phù hợp với
niềm vui của đàn con trẻ.
“Gió về từng trận, gió bay đi…”
- Gió xuân thổi về từng trận rồi gió bay đi gợi lên sự phơi phới tạo cảm
giác nhẹ nhàng, mát mẻ cho độc giả. - Nghệ thuật:
• Hiệp vần chân “xoe-hoe”, từ láy tạo tính liên kết và làm cho câu thơ có nhạc điệu.
• Bằng biện pháp liệt kê, Nguyễn Bính đã tinh tế gợi lên các hoạt động
của con người trong không khí mùa xuân.
3/ Khổ 3 – Vẻ đẹp đồng quê khi xuân về:
- Bức tranh mùa xuân thứ 3 gợi ra cái hồn quê về mùa xuân, nhịp sống lao
động của người dân trở nên thong thả, nhẹ nhàng.
“Thong thả, dân gian nghỉ việc đồng,
Lúa thì con gái mượt như nhung”
- Chỉ với 2 câu thơ, tác giả đã nói lên được cái không khí xuân về thong
thả, tạm gác lại việc đồng của cái khí xuân về.
- Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật:
• So sánh để hiện lên những cánh đồng xanh thăm thẳm, biển lúa êm đềm mượt như nhung. • Đảo ngữ : thong thả
• Ẩn dụ: “lúa thì con gái” muốn nói đến những cây lúa mới còn đang
căng tràn sức sống tự như những cô gái lúc xuân thì.
“Đầy vườn hoa bưởi hoa cam rụng,
Ngào ngạt hương bay, bướm vẽ vòng.”
- Chữ “đầy”, “ngào ngạt” là nét vẽ gợi ra cái thần, cái hồn của chốn vườn
quê. Nguyễn Bính đã đem cái tình yêu của mùa xuân, cái tình yêu của
làng quê quen thuộc để viết lên những câu thơ tràn đầy sức sống mùa
xuân, một bức tranh tuyệt đẹp về hương hoa, về bướm hoa mùa xuân.
4/ Khổ 4 – Cảnh đi trẫy hội mùa xuân:
“Trên đường cát mịn, một đôi cô,
Yếm đỏ, khăn thâm, trẩy hội chùa.
Gậy trúc dắt bà già tóc bạc,
Tay lần tràng hạt miệng nam mô.”
- Một nét đẹp nữa trong bức tranh xuân về là cảnh đi trẫy hội, một cảnh
làng quê miền Bắc những năm trước CMT8.
- Đi chùa là 1 phong tục, 1 nét văn hóa không thể thiếu ở người Việt và
đặc biệt hơn nữa là hầu hết đa phần là các cô gái, người già – những
người quanh năm tay bùn chân đát giờ đây nhân 1 dịp lễ đến họ lại xúng
xính áo quần khoác lên mình những bộ đồ mới, đẹp đẽ.
- Các cô gái tươi xinh, duyên dáng trong bộ đồ dân tộc “yếm đỏ khăn
thâm”, còn các cụ già, bà già tóc bạc, lưng còng, tay chống gậy trúc vừa
đi vừa lầng tràn hạt miệng tụng nam mô.
➔ Bức tranh hiện lên 1 cách phơi phới và đầy say mê của những cô gái
trẻ và còn có cái phúc hậu và thánh thiện của tuổi già.
- Nghệ thuật: nhân hóa (gậy trúc dắt bà già). III/ Tổng kết: 1/ Nội dung:
Bài thơ là bức tranh xuân có 4 cảnh bình dị, thân mật với đồng quê Việt
Nam hơn 60 năm về trước. Con người và cảnh sắc nông thôn đã được Nguyễn
Bính thi vị hóa qua một hồn thơ. 2/ Nghệ thuật:
- Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm.
- Cách chọn từ ngữ tinh tế, gần gũi và rất bình dị.
- Chọn lọc những hình ảnh đầy chân thực.
- Tác giả đã sử dụng đặc sắc các nghệ thuật tu từ như so sánh, nhân hóa, đảo ngữ, liệt kê,…
- Sử dụng các từ láy kết hợp cách gieo vần làm cho bài thơ trở nên dễ đọc,
dễ nhớ song cũng tạo nên tính nhạc điệu cho bài thơ.
➔ Đưa người đọc đến gần hơn với phong cảnh, văn hóa làng quê VN.
Document Outline

  • ( Nguyễn Bính )
    • I/ Tìm hiểu chung:
      • 2/ Tác phẩm:
    • II/ Đọc – Hiểu văn bản:
      • 1/ Khổ 1 – Vẻ đẹp khi gió xuân về:
      • 2/ Khổ 2 – Vẻ đẹp khi nắng xuân về:
      • 3/ Khổ 3 – Vẻ đẹp đồng quê khi xuân về:
      • 4/ Khổ 4 – Cảnh đi trẫy hội mùa xuân:
    • III/ Tổng kết:
      • 1/ Nội dung:
      • 2/ Nghệ thuật: