Tài liệu học phần Kinh tế chính trị | Đại học Bách Khoa Hà Nôị

Tài liệu học phần Kinh tế chính trị | Đại học Bách Khoa Hà Nôị. Tài liệu được biên soạn giúp các bạn tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt kết quả cao kết thúc học phần. Mời các bạn đọc đón xem!

CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị:
1.1.Khái quát lịch sử phát triển của khoa học Kinh tế chính trị:
Thuật ngữ “Kinh tế chính trị” (political economy) được Montchretien đưa ra
năm 1615 trong tác phẩm “Chuyên luận về Kinh tế chính trị”.
Khoa học kinh tế chính trị phát triển từ trường phái “trọng thương”, “trọng
nông”, tới kinh tế chính trị sản cổ điển Anh (A.Smith, W.Petty,
D.Ricardo).
Karl Marx kế thừa thành tựu của trường phái cổ điển Anh, hoàn thiện lý luận
về kinh tế hàng hóa, đóng góp đại chỉ bản chất Chủ nghĩa
bản.
Các lĩnh vực khoa học khác nhau được phân biệt bởi đối tượng nghiên cứu
khác nhau.
Câu hỏi đặt ra là: Khoa học KTCT nghiên cứu đối tượng gì ?
1.2.Tính hai mặt của nền sản xuất xã hội:
1.3.Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị: Là QUAN HỆ SẢN XUẤT:
Bản chất quan hệ sản xuất, trong đó trọng tâm là QHSX Tư bản chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa Quan hệ sản xuất & Lực lượng sản xuất.
Mối quan hệ giữa Quan hệ sản xuất (tức sở hạ tầng kinh tế) với Kiến
trúc thượng tầng (chính trị, tưởng, văn hóa, nhà nước, pháp luật, tôn
giáo ...).
2. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế chính trị:
2.1.Phương pháp duy vật biện chứng:
Nghiên cứu các đối tượng trong mối liên hệ tương tác, không cô lập, tách rời.
Nghiên cứu các đối tượng trong sự vận động, từ đó xác định bản chất.
Xác định động lực của sự phát triển là mâu thuẫn.
Xác định cách thức phát triển là sự tích lũy về lượng, dẫn đến thay đổi về chất.
Xác định tính chất của sự phát triển là quá trình tự phủ định biện chứng.
2.2.Phương pháp logic và lịch sử:
Nghiên cứu các vấn đề gắn với hoàn cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể.
Xác định rằng trong một hoàn cảnh cụ thể, điều kiện cụ thể, thì mới có chân
tuyệt đối. Không tồn tại chân lý tuyệt đối cho mọi hoàn cảnh.
Xác định rằng trong tổng thể, chỉ có chân lý tương đối.
2.3.Phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
Khi nghiên cứu, không xét tới các yếu tố cá biệt, đơn lẻ, ngẫu nhiên.
Chỉ dựa trên các yếu tố mang tính phổ biến, tiêu biểu, để đi tới bản chất vấn đề.
Vì vậy, các kết luận đưa ra chỉ đúng ở tính phổ biến.
Lời giải:
- Nếu phép cộng các yếu tố có cùng thứ nguyên không chuyển hóa lẫn nhau,
thì: 1 + 1 + 1 = 3
- Nếu không hội tụ 02 điều kiện trên, thì kết quả sẽ tùy theo rất nhiều yếu tố
khác.
Kết luận: 1 + 1 + 1 = 3 không phải chân tuyệt đối chân tương
đối, chỉ đúng trong tính phổ biến.
Ý nghĩa rút ra từ bài toán này:
- Mỗi điều kiện cụ thể lại có chân lý cụ thể riêng. Không có điều gì là luôn
đúng trong mọi điều kiện.
- Thế giới rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Hãy cố gắng mở tầm nhìn ra thế
giới, để khám phá những điều đúng đắn khác nhau. Đó con đường đạt tới
nhận thức có tính hệ thống, cụ thể và đúng đắn.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI T
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Nền sản xuất hàng hóa:
Câu hỏi bản đặt ra khi nghiên cứu nền kinh tế: “Mô hình tổ chức sản
xuất kinh tế của xã hội loài người là như thế nào ?”
Câu trả lời: “Lịch sử nhân loại trải qua 02 hình tổ chức sản xuất KT
bản là Sản xuất tự cung tự cấp và Sản xuất hàng hóa”.
1.1.Khái niệm:
Mô hình tổ chức sản xuất kinh tế.
Sản phẩm được sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường.
Như vậy, sản xuất hàng hóa có tác dụng quan trọng là:
- Phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
- Tạo điều kiện xây dựng nền sản xuất lớn, vì mở ra sản lượng lớn.
1.2.Điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động hội đạt trình độ nhất định (ĐK về kinh tế - kỹ
thuật):
- Khái niệm: Là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã hội vào các
ngành kinh tế, theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan.
- Tác dụng khi phân công LĐXH đạt trình độ cao: làm cho tính chuyên môn hóa
sản xuất ngày càng cao, dẫn tới 02 hệ quả:
+ NSLĐ tăng => SP dư thừa nhiều => NSX không dùng hết => trao đổi
+ Mỗi NSX chỉ tạo ra một số SP, mà nhu cầu lại cần nhiều SP => trao đổi
Tồn tại sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất (ĐK kinh tế
- xã hội):
- Khái niệm: sự độc lập về sở hữu, tự chủ, chịu trách nhiệm của người
SXKD.
- Tác dụng của sự tách biệt về kinh tế giữa những nhà sản xuất là:
Tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế => thị trường mua
bán, trao đổi mới tồn tại và phát triển.
1.3.Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
Là vừa tồn tại TÍNH CHẤT XÃ HỘI, vừa tồn tại TÍNH CHẤT TƯ NHÂN.
Còn gọi là mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT.
Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI vì:
Thứ 1, sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Thứ 2, quá trình sản xuất 01 sản phẩm luôn sự liên kết nhiều nhà sản
xuất.
Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN, CÁ BIỆT vì:
Mỗi chủ thể SXKD độc lập, tự chủ => nên ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp ... sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường.
Tác dụng của mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG HỘI với LAO ĐỘNG
BIỆT:
Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhà đầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu
xã hội.
Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà
đầu tư, chủ doanh nghiệp... áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp
xu thế của thị trường trong xã hội.
1.4.Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa:
Nền sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức sản xuất ra sản phẩm để bán
Đây là nền kinh tế hướng ra thị trường
Do đó, mọi quá trình kinh tế đều phải xoay quanh 02 yếu tố bản của thị
trường. Đó là:
2. Hàng hoá:
2.1.Khái niệm:
Là kết quả từ lao động sản xuất của con người.
Có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người.
Được sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, bán ra thị trường.
2.2.Hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng (GTSD):
- Khái niệm: Là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người trên cả 02 mặt: VẬT CHẤT & TINH THẦN.
- Lưu ý rằng, xã hội càng phát triển thì:
+ Nhu cầu tinh thần ngày càng quan trọng hơn.
+ GTSD về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
- Đặc điểm của phạm trù giá trị sử dụng:
+ Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
+ GTSD chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dung.
+ GTSD mang trên mình một Giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+ VD: 1 XE MÁY đổi được 20 TẤN THÓC => Tỷ lệ 20/1 là giá trị trao đổi
của xe máy lấy tấn thóc.
o Câu hỏi đặt ra: “Tại sao giá trị trao đổi của xe máy lấy tấn thóc lạicon
số 20/1 mà không phải một con số khác?”
Câu trả lời: “Sởtỷ lệ trao đổi đó giá trị kinh tế của xe máy gấp
20 lần tấn thóc”.
Giá trị (Kinh tế):
- Nguyên nhân hình thành phạm trù giá trị?
Do sự trao đổi hàng hóa => cần xác định giá trị của mỗi hàng hóa, để xác
lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
- Cơ sở nào tạo nên giá trị , để từ đó có thể so sánh giá trị các hàng hóa?
+ Phải là một cơ sở chung, một nền tảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa.
+ Cơ sở chung duy nhất của mọi hàng hóa là đều kết tinh lao động xã hội.
+ Vậy lao động là yếu tố duy nhất tạo nên giá trị hàng hóa.
- Khái niệm Giá trị hàng hóa:
Là hao phí LĐXH của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
- Đặc điểm của Phạm trù giá trị:
+ Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa.
+ Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông trao đổi, mua bán.
+ Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Một số điều cần lưu ý:
- Nền sản xuất hàng hóa hình tổ chức SX kinh tế sản phẩm để trao
đổi.
- Sản xuất hàng hóa phát triển cao thì tạo ra nền kinh tế thị trường.
- Điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường là:
- Phân công LĐXH đạt trình độ cao và Các chủ thể kinh tế tách biệt với nhau.
- Giá trị sử dụng công năng, ích lợi của hàng hóa, khác với giá trị (kinh
tế).
- Chỉ khi nào mua bán trao đổi, mới cần xác định giá trị.
- Giá trị hàng hóa được xác định bởi hao phí lao động xã hội để sản xuất.
2.3.Lượng giá trị hàng hóa:
Khái niệm:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa đó.
Được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa trong các điều kiện trung bình của xã hội. Gồm có:
+ Mức độ thành thạo của người lao động là trung bình.
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ, thiết bị là trung bình.
+ Mọi điều kiện khác là trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
Liên hệ thực tiễn, là cơ sở khoa học cho việc “đồ cổ có giá trị cao”.
Giá trị hàng hóa đồ cổ dựa trên thời gian LĐXH cần thiết để tạo ra cổ vật.
Thời gian đó rất lớn, kết tinh:
- Trầm tích thời gian.
- Số phận lịch sử.
Lưu ý của Karl Marx:
- Trong thực tế, việc đo thời gian LĐXH cần thiết của mỗi loại hàng hóa
để xác định và so sánh giá trị các hàng hóa với nhau là ít khả thi.
- Trong thực tế, giá trị thị trường của mỗi hàng hóa được xác định bằng
giá trị sản phầm biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận
hàng hóa trên thị trường.
Dựa trên nguyên tắc của phép biện chứng là: “Lấy bộ phận chiếm số lớn làm
tiêu chuẩn cho tổng thể”.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
o Năng suất lao động:
- Khái niệm: phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao
động.
Thường đo bằng: sản lượng/đơn vị thời gian;
hoặc: thời gian SX/đơn vị SP
- Tác dụng:
+ Tỷ lệ nghịch với giá trị 01 đơn vị sản phẩm.
+ Không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm.
o Cường độ lao động:
- Khái niệm: phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời
gian.
- Tác dụng:
+ Không ảnh hưởng đến giá trị 01 đơn vị sản phẩm.
+ Tỷ lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm.
o Mức độ phức tạp của lao động:
- Khái niệm: có 02 loại lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu.
+ Lao động phức tạp lao động phải trải qua đào tạo tích lũy kinh
nghiệm.
- Tác dụng: Cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên lượng
giá trị gấp bội lần lao động giản đơn.
Một số điều cần lưu ý:
- Giá trị sử dụng là công năng, ích lợi của hàng hóa, nó khác với giá trị (kinh tế).
- Chỉ khi nào mua bán trao đổi, mới cần xác định giá trị.
- Giá trị hàng hóa được xác định bởi hao phí lao động xã hội để sản xuất.
- Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Trong thực tế, giá trị của sản phẩm trên thị trường sẽ do nhóm nhà sản xuất lớn
định đoạt.
3. Tiền tệ:
3.1.Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành tiền tệ trong lịch sử:
Câu hỏi đặt ra: “Tại sao trong lịch sử, con người lại phát minh ra một thứ gọi
là TIỀN ???”
Câu trả lời:
cần phải một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị của các hàng hóa
khi trao đổi trên thị trường.
Trong lịch sử, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau,
đi từ hình thái giản đơn của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền
tệ.
Kết luận: Trong tiến trình lịch sử, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường
giá trị hàng hóa, trải qua 04 hình thái, cuối cùng xác định định tiền tệ hình
thái tối ưu.
3.2.Bốn hình thái đo lường giá trị:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị:
- Khái niệm:hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 01 hàng
hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên giá trị của mình.
Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Ví dụ: 1 cái rìu 20 kg thóc => Thóc là VNG, đo lường giá trị cái rìu
- Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng.
+ Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị:
- Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên
01 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác.
- Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng: H-H’
+ Mỗi hàng hóa lại có quá nhiều vật ngang giá khác nhau.
Hình thái chung của giá trị:
- Khái niệm: hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn
01 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác.
- Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá chung:
H – VNG chung – H’
+ Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ:
- Khái niệm: hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn hội thống
nhất chọn 01 hàng hóa dặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng
hóa khác.
- Bản chất tiền tệ:
+ Là hàng hóa đặc biệt.
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất.
+ Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi.
Lịch sử nhân loại cho thấy: con người lựa c
tiền tệ chính là: VÀNG, BẠC.
Vì giá trị kinh tế cao, và giá trị sử dụng đa dạ
3.3.Các chức năng cơ bản của tiền tệ:
Chức năng thước đo giá trị.
Chức năng phương tiện cất trữ.
Chức năng phương tiện lưu thông.
Chức năng phương tiện thanh toán.
Chức năng tiền tệ thế giới.
Chức năng thước đo giá trị:
- Là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ.
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm
đơn vị đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
- Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát,
nên không phải là đơn vị đo lường ổn định.
Khi đo lường, so sánh giá trị tài sản giữa các thời kỳ dài hạn, cần quy đổi
theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
Chức năng thước phương tiện cất trữ:
- tả chức năng: Chức năng này thể hiện việc đưa tiền ra khỏi lưu
thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị tài sản.
Phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ:
Dự trữ của Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình
- Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát.
Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
Chức năng phương tiện lưu thông:
- tả chức năng: Chức năng này thể hiện việc hội dùng tiền tệ làm
phương tiện trung gian trao đổi:
H - Tiền tệ - H’
- Chú ý: Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng
bạc thì:
+ Lãng phí.
+ Bất tiện.
+ Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để:
+ hội phương tiện trao đổi thuận tiện hơn bớt lãng phí hơn dùng
vàng.
+ Đồng thời, Nhà nước có thể kiểm soát nền kinh tế thuận tiện hơn.
Câu trả lời: Giải pháp sẽ là phát hành một loại chứng chỉ của Nhà nước để
dùng thay cho vàng bạc thật trong lưu thông.
- Tiền chứng chỉ (tiền pháp định, tiền phù hiệu):
+ Là một hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của cải có giá trị thực).
+ Do Nhà nước phát hành.
+ Để dùng trong lưu thông thay cho vàng bạc.
Loại tiền chứng chỉ đầu tiêntờ Ngân phiếu vàng, còn gọi là Ngân lượng,
vẫn là chế độ bản vị VÀNG.
Câu hỏi đặt ra: Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển, nhu cầu tiền tệ cho
lưu thông càng lớn. Nếu cứ phát hành Ngân phiếu vàng, sẽ làm cho tổng
mệnh giá vượt quá số vàng thực tế, Nhà nước giải quyết vấn đề này thế
nào ?
Câu trả lời: Giải pháp Nhà nước phát hành loại tiền chứng chỉ, không
theo bản vị Vàng.
Đơn vị tiền tệ do con người đặt tên ra, không tồn tại như một vật chất cụ
thể.
Chức năng phương tiện thanh toán:
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để
chi trtrực tiếp cho các nghĩa vụ kinh tế của mình, thay cho việc trao đổi
hiện vật.
- Chú ý: Dùng tiền thay cho trao đổi hiện vật dẫn tới khả năng thanh toán trả
chậm, mua bán chịu.
Chức năng phương tiền tệ thế giới:
- tả chức năng: Chức năng này thể hiện việc dùng tiền để thanh toán
quốc tế.
- Chú ý:
+ Đến thế kỷ 19, tiền để thanh toán quốc tế vẫn phải là Vàng Bạc.
+ Hiện nay, dùng hệ thống tỷ giá hối đoái quy đổi các đồng tiền để thanh
toán quốc tế.
- Tác dụng: Ngày nay, việc sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái để thực hiện
chức năng tiền tệ thế giới có tác dụng:
+ Kích thích thương mại quốc tế phát triển, vì thanh toán thuận tiện
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Một số điều cần lưu ý:
o Trong lịch sử, tiền tệ ra đời vì con người tìm kiếm 01 công cụ đo lường giá trị.
o Bản chất tiền hàng hóa đặc biệt cả lịch sử nhân loại chọn làm vật ngang
giá.
o Nhân loại chọn vàng bạc là tiền, nhưng vàng bạc không đủ dùng cho lưu thông,
nên giải pháp là Nhà nước sẽ phát hành tiền chứng chỉ, thường in trên giấy.
o Tiền chứng chỉ thuận tiện cho lưu thông, nhưng tiền cất trữ phải là vàng bạc.
o Chức năng tiền tệ thế giới ngày càng phát triển với hệ thống tỷ giá hối đoái, từ
đó tạo nên khả năng điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá.
4. Thị trường & Chủ thể tham gia thị trường:
4.1.Khái niệm THỊ TRƯỜNG:
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức):
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi.
- (VD chợ, cửa hàng, website...)
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán.
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung):
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị hội nhất
định.
- Bao hàm các quan hệ cung-cầu, cạnhtranh, hànghóa-tiềntệ, giá cả - giá trị...
4.2.Phân loại THỊ TRƯỜNG:
Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường liệu sản xuất & liệu tiêu
dung.
Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị
trường quốc tế.
Theo sản phẩm: Có nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm.
Theo cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao
dịch trực tiếp.
Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có Nhà nước điều tiết,
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền...
4.3.Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG:
Xác nhận thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng của hàng hóa: Tức là Giá
trị và công dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khitiêu thụ được trên
thị trường.
Thực hiện Giá trị hàng hóa: Tức chuyển hóa hao phí lao động hội
của nhà sản xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng thu tiền
trên thị trường.
Cung cấp thông tin cho nhà xuất người tiêu dung: Nhà sản xuất nắm
bắt được nhu cầu, thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để
lựa chọn SP.
Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, các dòng sản phẩm thông qua
quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung-cầu ...
4.4.Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG:
Thứ nhất, thị trường môi trường điều kiện cho sự phát triển nền sản
xuất nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Thứ hai, thị trường sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể
kinh tế và sản phẩm hàng hóa.
Thứ ba, thị trường sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một
chỉnh thể có tính tương tác, tính hệ thống.
4.5.Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG:
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế:
- Nhà sản xuất.
- Người tiêu dung.
- Các chủ thể trung gian.
- NHÀ NƯỚC.
Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường(luật pháp, chính
sách, an sinh XH), không trực tiếp SXKD.
Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa.
Nhà nước đồng thời là Nhà SX.
Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa.
Nhà nước đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian.
5. Một số quy luật của Thị trường:
5.1.Quy luật CẠNH TRANH:
Khái niệm cạnh tranh: sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia thị
trường, để giành ưu thế và lợi ích kinh tế.
Phân loại cạnh tranh:
- Xét theo lĩnh vực kinh tế: cạnh tranh đầu tư, cạnh tranh nguồn cung
cấp yếu tố sản xuất, cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm .
- Xét theo tính chất di chuyển vốn,bản: có cạnh tranh nội bộ ngành
cạnh tranh giữa các ngành.
- Xét theo phạm vi địa lý: có cạnh tranh nội địa, cạnh tranh quốc tế.
Vai trò của cạnh tranh: là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Điều kiện để cạnh tranh lành mạnh: cần sự quản hiệu quả của Nhà
nước.
5.2.Quy luật LƯU THÔNG TIỀN TỆ:
Vai trò của quy luật: sở xác định lượng tiền cần thiết để thực hiện
chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.
Công thức:
5.3.Quy luật CUNG - CẦU:
Cung: lượng hàng hóa các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị
trường, tương ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng
mức giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường
(Q0 ; P0).
5.4.Quy luật GIÁ TRỊ:
Nội dung quy luật: Sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao
động xã hội để sản xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ):
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho:
Hao phí lao động cá biệt < Hao phí LĐXH
Tức là:
Giá trị sản phẩm cá biệt < Giá trị thị trường
- Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá
cả.
Mối quan hệ giữa Cung - Cầu với Giá cả và Giá trị:
- Xét ngành có Cung < Cầu:
+ Giá cả tăng => Giá cả > Giá trị => Lợi nhuận tăng => thu hút đầu vào
ngành.
+ Cung tăng & Cạnh tranh tăng => Giá cả giảm, cân bằng trở lại với Giá trị.
- Xét ngành có Cung > Cầu:
+ Giá cả giảm => Giá cả < Giá trị => Lợi nhuận giảm => xu thế DN rời bỏ
ngành.
+ Cung giảm & Cạnh tranh giảm => Giá cả tăng, cân bằng trở lại với Giá trị.
- Xét ngành có Cung = Cầu: Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị.
Kết luận:
- Quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị
trường.
- Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị
trường.
Xét về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị - quy luật cơ bản của thị trường:
6. Cơ chế thị trường & Kinh tế thị trường:
6.1.Cơ chế thị trường:
Khái niệm: hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh
tế cân đối kinh tế thông qua các quy luật khách
quan của thị trường.
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa.
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu
tư.
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất hệ
thống phân phối sản phẩm.
6.2.Nền Kinh tế thị trường:
Khái niệm:
- Là nền KTHH vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao.
- Trong đó, mọi QHSX và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi
và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, hữu, hỗn
hợp).
- Nhiều loại thị trường khác nhau, sự phân bổ nguồn lực giữa các thị
trường là do các quy luật của thị trường điều tiết.
- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung-
cầu,...).
- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất.
- Nhà nướcmột chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất
của Nhà nướckiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tựhội, an sinh
xã hội.
- Nền kinh tế mở, hội nhập.
Hạn chế của nền kinh tế với cơ chế thị trường tự điều tiết:
- Xu thế thiếu hụt sản phẩm công cộng cho xã hội.
- Xu thế khai thác tài nguyên và phát thải gây ô nhiễm ngoài tầm kiểm soát.
- Xu thế phân hóa XH sâu sắc do cạnh tranh, đào thải phân phối chênh
lệch.
- Xu thế độc quyền hóa, lũng đoạn thị trường.
- Xu thế đầu cơ và đầu tư nóng, phá vỡ cân đối vĩ mô, gây khủng hoảng KT.
Một số điều cần lưu ý:
- Thị trường tổng hợp các quan hệ liên quan đến lĩnh vực trao đổi, mua
bán.
- Thị trường các quy luật cung-cầu, cạnh tranh, lưu thông tiền tệ... Trong
đó quan trọng nhất, quy luật cơ bản là quy luật giá trị.
- Nhà nước một chủ thể trên thị trường, vai trò chủ yếu kiến tạo môi
trường KD.
- Cơ chế thị trường tự điều tiết giá cả, sản lượng và các quan hệ kinh tế, thông
qua những quy luật khách quan của thị trường.
- Nền kinh tế thị trường dựa trên nhiều thành phần kinh tế, mở, hội nhập, vận
hành theo chế thị trường tự điều tiết, kết hợp với sự điều tiết của
Nhà nước.
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Sự chuyển hóa tiền thành tư bản:
Câu hỏi đầu tiên đặt ra khi nghiên cứu PTSX Tư bản chủ nghĩa là: “Tư
bản được hình thành từ đâu ?”
Câu trả lời: Dựa trên phép biện chứng duy vật, theo đó vận động là phương
thức tồn tại và bộc lộ bản chất của mọi sự vật.
Tư bản được hình thành từ sự vận động của các nhân tố kinh tế trên thị
trường.
1.1.Công thức chung của tư bản:
Hai công thức lưu thông:
- Hàng - Tiền - Hàng, viết tắt là H - T - H’
- Tiền - Hàng - Tiền, viết tắt là T - H - T’
Công thức chung của tư bản được xác định là: T – H - T’ với T’ > T, vì:
- Mục đích của công thức này là thặng dư (kinh tế), chứ không phải tiêu dung.
- Xu thế vận động của công thức này không giới hạn, nên mới đại diện
được cho một phương thức sản xuất.
1.2.Tư bản:
Khái niệm:
Về hình thức, Tư bản là giá trị nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư
Câu hỏi đặt ra:
Tư bản vận động theo công thức chung T – H - T’ T’ > T, vậy tại sao , nói
cách khác T = T’ – T từ đâu mà có ?
1.3.Mâu thuẫn công thức chung của tư bản T - H - T’:
Xét trong lưu thông: Tức là xét việc mua bán, trao đổi thuần túy:
- Nếu trao đổi => T – H - T’ thì T’ = T => không có T.ngang giá
- Nếu trao đổi => “Mua rẻ bán đắt”.không ngang giá
Tồn tại người có được T, nhưng được của người này là mất của người khác.
Xét tổng thể xã hội, không thể có T.
Kết luận (1): “Lưu thông thuần túy không tạo nên giá trị thặng dư”.
Xét ngoài lưu thông: Tức là bỏ qua mọi hành vi mua bán, trao đổi:
Các yếu tố đầu vào không thể kết nối được với nhau.
Không thể xuất hiện các quá trình kinh tế.
Không thể có T.
Kết luận (2): “Giá trị thặng không thể được tạo ra từ ngoài lưu thông”
tức là “Giá trị thặng dư chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông”.
Như vậy, tổng hợp lại:
- Xét trong lưu thông, có KL (1):
“Lưu thông thuần túy không tạo nên GTTD”.
- Xét ngoài lưu thông, có KL (2):
“GTTD chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông”.
Do đó, mâu thuẫn là:
“Dường như lưu thông vừa tạo nên giá trị thặng dư, lại vừa không tạo nên
giá trị thặng dư” (K.Marx).
2. Quá trình sản xuất Giá trị thặng dư:
Câu hỏi đặt ra:
- Giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của bản T - H - T’ như thế
nào ?
- Vì sao T’ lớn lên so với T, giá trị thặng dư được tạo ra như thế nào ?
Phương pháp luận giải quyết vấn đề này:
- Vì quá trình mua bán không tạo nên GTTD.
Phải xem xét quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất.
- Tiền (T) không thể tự lớn lên.
Phải xem xét trong các yếu tố đầu vào (H), có gì đặc biệt để tạo nên GTTD.
Câu trả lời của K.Marx:
- Theo học thuyết giá trị (chương 2), đã chứng minh rằng chỉ Lao động tạo
nên giá trị hàng hóa.
Giá trị thặng được từ sản xuất kinh doanh hàng hóa cũng phải
nguồn gốc từ LAO ĐỘNG.
2.1.Lý luận về hàng hóa Sức lao động:
Khái niệm sức lao động:
SLĐ toàn bộ thể lực trí lực của con người, thể phát huy tác dụng
vào sản xuất.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động được tự do thân thể (ĐK cần).
- Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất (ĐK đủ).
Giá trị của hàng hóa sức lao động:
- Là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất sức lao động.
- Bao gồm 03 bộ phận:
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của người lao
động.
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của người LĐ.
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để góp phần nuôi gia đình của người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Công dụng đặc biệt: Khi mua sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị
này không mất đi, thậm chí còn tạo nên:
Giá trị mới > Giá trị của SLĐ đã sử dụng.
- Nguyên nhân:sức lao động chứa đựng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ,
sức sáng tạo, trí tuệ, chất xám ... của người lao động.
2.2.Bản chất, nguồn gốc của Giá trị thặng dư:
Thực chất quá trình chuyển hóa trong công thức chung của tư bản:
Ba kết luận về giá trị thặng dư (GTTD):
- KL 1: Giá trị thặng dư (m) là 1 phần của giá trị mới (v + m) do lao động của
công nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- KL 2: Về mặt chất, giá trị thặng (m) một quan hệ hội, phản ánh
quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
- KL 3: Trong CNTB, thời gian lao động trong ngày được chia thành 02
phần:
+ TGLĐ tất yếu (t): TGLĐ để tạo nên giá trị (v) bù đắp giá trị SLĐ.
+ TGLĐ thặng dư (t’): TGLĐ để tạo nên GTTD (m).
2.3.Tỷ suất giá trị thặng dư & Khối lượng giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’):
Khối lượng giá trị thặng dư (M):
Một số điều cần lưu ý:
- bản thứ giá trị, được sử dụng với mục đích để tạo nên giá trị
thặng dư.
- Trong CNTB, sức lao động một hàng hóa đặc biệt, khả năng tạo nên
giá trị mới, lớn hơn giá trị của chính nó. Sức lao động làsở tạo nên giá
trị thặng dư.
- Giá trị thặng phản ánh sự chiếm đoạt của nhà bản đối với CN làm
thuê.
- Cơ sở để nhà Tư bản chiếm đoạt GTTD là do chế độhữu vềliệu sản
xuất. Đó là nguồn gốc tạo nên sự bất bình đẳng trong Chủ nghĩa Tư bản.
- Tỷ suất GTTD và Khối lượng GTTD là chỉ số lượng hóa, phản ánh sự bóc
lột trong Chủ nghĩa Tư bản.
2.4.Hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư:
Như đã biết: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) phản ánh trình độ bóc lột của nhà
tư bản:
Câu hỏi đặt ra: Làm thế nào để nâng cao trình độ bóc lột (m’), từ đó nâng
cao khối lượng giá trị thặng dư:
Câu trả lời là: Để nâng cao quan hệ bóc lột của nhà bản đối với người
làm thuê, có là:02 phương pháp
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Cách thức: Kéo dài thời gian làm việc trong
ngày mà không trả thêm lương tương xứng.
- Đặc điểm:
+ Dễ gặp phản kháng của công nhân.
+ Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
- Cách thức:
+ Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, để nâng cao NSLĐ xã hội.
+ Từ đó, làm giảm hao phí Sức lao động để sản xuất mỗi sản phẩm.
2.5.Giá trị thặng dư siêu ngạch:
Như đã biết:
Phạm trù giá trị thặng tuyệt đối giá trị thặng tương đối phản ánh
quan hệ của nhà tư bản đối với người làm thuê.
Câu hỏi đặt ra:
Phạm trù nào phản ánh quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau?
Câu trả lời là:
Giá trị thặng dư siêu ngạch.
Khái niệm:
- Là phần giá trị thặng dư tăng thêm do nhà tư bản cá biệt có:
Năng suất lao động cá biệt > Năng suất lao động xã hội
Giá trị sản phẩm cá biệt < Giá trị thị trường của sản phẩm.
Nhưng vẫn bán sản phẩm theo mức giá trị thị trường.
Đặc điểm:
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà bản biệt, không tồn tại đồng
thời cho mọi nhà tư bản.
- GTTD siêu ngạch tạo động lực thúc đẩy đổi mới công nghệ phương
pháp quản lý để nâng cao NSLĐ.
Phát triển LLSX.
3. Một số quy luật của Chủ nghĩa tư bản:
3.1.Quy luật Giá trị thặng dư:
Nội dung quy luật:
Trong CNTB, việc sản xuất chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên
cơ sở bóc lột lao động làm thuê.
Vai trò của quy luật:
Là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 04 vấn đề cơ bản:
- Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M).
- Phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê.
- Mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản.
- Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo.
Biểu hiện mới của quy luật:
o Về phạm vi:
Các tập đoàn bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế giới,
không còn giới hạn trong mỗi quốc gia.
o Về tính chất:
- Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia.
- Nước lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ
tầng, phúc lợi của riêng mình.
o Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
- Chế độ thực dân:
- Rào cản kinh tế:
+ Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: Dễ dàng.
+ Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: Bị cản trở.
o Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép
nước nhỏ:
- Rào cản kỹ thuật:
+ Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản xuất của
nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Câu chuyện quả chuối tại thị trường châu Âu ...
- Rào cản tiêu chuẩn xã hội:
+ Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa quá trình sản xuất gây ô nhiễm
môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Câu chuyện phong trào chống toàn cầu hóa, câu chuyện Adidas sử dụng
lao động trẻ em ...
- Rào cản chống phá giá:
+ Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản xuất khẩu của nước
đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá.
+ Câu chuyện Coca-Cola, Pepsi-Cola bán phá giá để độc chiếm thị trường,
trong khi thủy sản Việt Nam bị kiện bán phá giá ở Mỹ...
3.2.Quy luật tích lũy tư bản:
Vấn đề đặt ra cho mọi nhà tư bản là:
“Làm thế nào để tang quy mô tư bản đầu tư ?”
Giải pháp là: 02 hình thức: “thực hiện tích lũy tư bản”, với
o Tích tụ tư bản:
- Khái niệm:
sự bản hóa giá trị thặng (M), tức lấy một phần hoặc toàn bộ
GTTD (M) để tái đầu tư, làm cho bản đầu về sau tăng hơn so với
trước.
- Đặc điểm:
+ Tích tụ làm tăng quy mô tư bản cá biệt và tăng quy mô tư bản xã hội.
+ Tích tụ phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp Tư sản với công nhân.
o Tập trung tư bản:
- Khái niệm:
sự liên kết nhiều bản nhỏ thành
01 tư bản lớn, bao gồm hai hình thức là
“sáp nhập doanh nghiệp” tập trung
TB tiền tệ thông qua “tín dụng”.
- Đặc điểm:
+ Về lượng: Tập trung bản làm tăng quy bản biệt nhưng không
làm tăng quy mô tư bản xã hội.
+ Về quan hệ hội: Tập trung bản phản ánh quan hệ giữa các nhà
bản.
3.3.Quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản (C/V ) ngày càng tăng:
Một số khái niệm về cấu tạo tư bản (tức là mối quan hệ giữa TLSX với
SLĐ):
- Cấu tạo kỹ thuật tư bản: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ.
- Cấu tạo giá trị bản: tỷ lệ giữa giá trị TLSX với giá trị SLĐ: C/V
phân số TG.
- Cấu tạo hữu bản: cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với
cấu tạo kỹ thuật, do cấu tạo kỹ thuật quyết định.
Nội dung quy luật:
“thất nghiệp là người bạn đường của CNTB”.
4. Hình thái biểu hiện của Tư bản & GTTD:
4.1.Chi phí sản xuất Tư bản chủ nghĩa (K):
Công thức: K = C + V (chi phí mua TLSX và mua SLĐ).
Chỉ phản ánh hao phí về tư bản, phải ứng ra trước.
Không phản ánh đầy đủ hao phí LĐXH (là giá trị tổng sản phẩm C + V +
M).
Ý nghĩa:
Xóa nhòa sự khác biệt giữa Tư bản bất biến (C ) với Tư bản khả biến (V).
Dẫn tới lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên GTTD (M).
Từ đó lầm tưởng rằng nhà bản ứng ra chi phí (K), thì giữ vai trò quyết
định.
Có ý nghĩa che mờ bản chất bóc lột của Chủ nghĩa tư bản.
4.2.Lợi nhuận (P):
Bản chất: Lợi nhuận (P) là hình thái chuyển hóa của GTTD (M). Vì:
- Ngành Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị => P > M
- Ngành Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị => P < M
- Ngành Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị => P = M
Ý nghĩa:
- Nói đến Lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra, không nhắc tới GTTD
(M).
Bỏ qua góc nhìn về quan hệ giai cấp, che mờ hơn nữa bản chất bóc lột của
CNTB.
4.3.Tỷ suất lợi nhuận (P’):
Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản.
4.4.Sự cạnh tranh giữa các ngành sự hình thành nên Tỷ suất lợi nhuận
bình quân & Lợi nhuận bình quân:
Sự cạnh tranh giữa các ngành:
- Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành sự di
chuyển bản từ ngành này sang ngành khác để
tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao.
- Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi
nhuận giữa các ngành. Bởi vì:
+ Ngành có P’ cao thì thu hút đầu tư.
Cung tăng, cạnh tranh tăng.
P’ giảm.
+ Ngành có P’ thấp thì nhà đầu tư rời bỏ ngành.
Cung giảm, cạnh tranh giảm.
P’ tăng. Như vậy, sẽ tạo nên tỷ suất lợi
nhuận chung cho mọi ngành.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân:
- Khái niệm:
Là mức tỷ suất lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội, được hình
thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành.
- Công thức:
Lợi nhuận bình quân:
- Khái niệm: mức lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn hội, khi
có mức đầu tư như nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành.
- Công thức:
Điều kiện để tồn tại sự cạnh tranh giữa các ngành:
- Về kỹ thuật: Phải có nền đại công nghiệp Tư bản chủ nghĩa.
- Về thị trường: bản phải được tự do di chuyển từ ngành này sang ngành
khác.
Như vậy, sự cạnh tranh giữa các ngành là đặc trưng của giai đoạn CNTB tự
do cạnh tranh.
5. Sự phân chia GTTD giữa các loại hình TB:
5.1.Tư bản thương nghiệp & Lợi nhuận thương nghiệp:
Nguyên nhân hình thành Tư bản thương nghiệp:
- Tư bản thương nghiệp hình thành cùng với sự hình thành Chủ nghĩa Tư bản.
Bởi vì:
Khái niệm Tư bản thương nghiệp:
- TB thương nghiệp là loại hình Tư bản gắn kết cùng với các nhà sản xuất, là
đại diện cho nhà sản xuất khi tiêu thụ hàng hóa, và được phân chia lợi nhuận
với nhà sản xuất.
- Lưu ý: Thương nhân trước CNTB tách rời khỏi nhà sản xuất, là khách hàng
của nhà sản xuất, hoạt động theo kiểu “mua rẻ, bán đắt”, “mua đứt, bán
đoạn”.
Như vậy, TB thương nghiệp Thương nhân trước CNTB sự khác biệt
về chất.
Lợi nhuận thương nghiệp:
- Về nội dung: Lợi nhuận thương nghiệp một phần GTTD do công nhân
sản xuất ra, được nhà sản xuất trích lại cho TB thương nghiệp vì vai trò tiêu
thụ hàng hóa.
+ Tổng chi phí ứng ra:
+ Kết quả sản xuất và trao đổi, thu được:
- Về hình thức: Lợi nhuận thương nghiệp biểu hiện dưới dạng hoa hồng, tỷ
lệ %...
- Về cơ sở định lượng: dựa trên tỷ suất lợi nhuận bình quân .
5.2.Tư bản cho vay & Lợi tức cho vay:
Nguyên nhân hình thành Tư bản cho vay:
Khái niệm Tư bản cho vay:
- Là Tư bản Tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Được người sở hữu nhường quyền sử dụng cho người khác.
- Với mục đích của người sở hữu là hưởng lợi tức.
Lợi tức cho vay (Z )
cv
- Về nội dung: một phần GTTD do công nhân sản xuất ra, được nhà
bản đi vay trích lại cho nhà Tư bản cho vay, để đổi lấy quyền sử dụng Tiền.
- Về hình thức: số tiền Z được xác định dựa trên lãi suất cho vay (Z’ )
cv cv
và giá trị Tư bản tiền tệ cho vay (K ). Công thức: Z = Z’ x K
cv cv cv cv
- Về cơ sở định lượng: Dựa trên tỷ suất lợi nhuận bình quân
5.3.Tư bản giả:
Nguyên nhân hình thành Tư bản giả:
Khái niệm Tư bản giả:
- Tư bản giả không phải là Tư bản thật.
- Tư bản giả tồn tại dưới hình thức là các chứng khoán có giá, tức là các hình
thái chứng chỉ của giá trị, phản ánh quyền lợi của người sở hữu đối với
người phát hành.
- bản giả bao gồm các chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
quỹ ...
Giá cả của Tư bản giả:
- Về nội dung: Tư bản giả chỉ là chứng khoán, không kết tinh hao phí LĐXH
thật, nên giá cả không phụ thuộc vào giá trị. Giá cả phụ thuộc vào lợi ích
kinh tế được do sở hữu bản giả, khi so sánh với lợi tức cho vay, gửi
tiền ngân hàng.
- Về hình thức: Sự vận động của Tư bản giả tách rời khỏi Tư bản thật, do tác
động của quy luật Cung - Cầu, giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Về sở định lượng: Cổ tức của cổ phiếu hoặc lợi tức của trái phiếu,
quyền kiểm soát nhà phát hành, kỳ vọng chênh lệch giá mua bán.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong Chủ nghĩa tư bản:
- Về mặt kinh tế - xã hội:
+ Tồn tại Công nhân, Địa chủ, Tư sản.03 giai cấp:
+ Tính độc quyền trong sở hữu ruộng đất sản xuất kinh doanh nông
nghiệp
- Về mặt kinh tế - kỹ thuật:
+ Cấu tạo tư bản C/V trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
+ Giá trị thị trường của nông sản được xác định trong điều kiện SX trên đất
xấu.
KẾT LUẬN rút ra từ các đặc điểm kinh tế - xã hội và kinh tế - kỹ thuật là:
+ Thứ nhất, kinh doanh nông nghiệp trên đất xấu cũng đạt Lợi nhuận nông
nghiệp thông thường cao hơn Lợi nhuận bình quân của hội, không bị
cạnh tranh từ bên ngoài để làm giảm lợi nhuận: P > P
NN
+ Thứ hai, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp không thể chiếm đoạt toàn bộ
Lợi nhuận nông nghiệp, mà phải chia cho địa chủ theo hình thức địa tô.
5.4.Tư bản kinh doanh nông nghiệp, Địa chủ & Địa tô Tư bản chủ nghĩa:
Khái niệm địa tô Tư bản chủ nghĩa:
- Về nội dung:
+ Là phần GTTD do công nhân sản xuất ra, dôi ra ngoài LN bình quân của
XH.
+ Bị nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp chiếm đoạt, rồi chia lại cho địa chủ.
- Về hình thức: Là tiền thuê đất mà nhà tư bản nông nghiệp trả cho địa chủ.
Phân loại địa tô Tư bản chủ nghĩa:
- Địa tuyệt đối: phần địa tuyệt đối phải trả cho địa chủ, tồn tại trên
mọi loại đất, kể cả đất xấu. Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
- Địa chênh lệch I: phần địa xuất hiện thêm, trên đất tốt tự nhiên.
Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
Địa chủ sở hữu đất tốt tự nhiên, nên địa tô chênh lệch I phải trả cho địa chủ.
- Địa tô chênh lệch II: Là phần địa tô xuất hiện thêm, trên đất tốt do cải tạo.
Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
Như vậy, trong thời hạn hợp đồng thuê đất ban đầu thì:
+ Do sở hữu và cho thuê đất xấu, địa chủ chỉ được trả địa tô tuyệt đối.
+ Do cải tạo thành đất tốt, nhà tư bản được giữ lại địa tô chênh lệch II.
Vấn đề nảy sinh khi hết hạn hợp đồng ban đầu, cần đàm phán hợp đồng
mới.
Mâu thuẫn giữa Tư bản nông nghiệp và Địa chủ:
- Nguyên nhân: Do tranh chấp địa chênh lệch II, khi gia hạn hợp đồng
thuê đất:
+ Địa chủ đã sở hữu đất tốt, nên muốn tăng giá, để chiếm lấy địa chênh
lệch II.
+ Nhà tư bản cải tạo đất xấu, nên muốn giữ giá, để giữ lại địa tô chênh lệch
II.
- Kết quả: Khi không đạt được thỏa hiệp để dung hòa mâu thuẫn thì:
+ Hai bên không tiếp tục hợp đồng mới.
+ Nhà tư bản khai thác đất cùng kiệt để kiếm lời trước khi hợp đồng kết
thúc.
Karl Marx rút ra quy luật: “Đất đai trong Chủ nghĩa tư bản ngày càng xói
mòn”.
Đất đai và giá cả đất đai:
- Hàng hóa đất đai không hoàn toàn là kết quả trực tiếp từ lao động của con
người, mà có thể chỉ nhận tác động gián tiếp từ lao động.
- Giá cả đất đai không phụ thuộc vào giá trị. Giá cả phụ thuộc vào địa tô (tức
sức sinh lời của đất) lợi tức cho vay, gửi tiền ngân hàng (lãi suất huy
động).
- Công thức:
Một số điều cần lưu ý:
- Tư bản và Giá trị thặng dư là các phạm trù phản ánh nội dung của quá trình
kinh tế, được biểu hiện qua hình thức là Chi phí và Lợi nhuận.
- Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới san bằng tỷ suất lợi nhuận, tạo nên tỷ
suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân trong tất cả các ngành.
- Bên cạnh bản công nghiệp, nền kinh tế thị trường còn bản cho
vay, bản thương nghiệp, bản giả (đầu tài chính), bản nông
nghiệp và Địa chủ.
- Công nhân làm thuê tạo nên GTTD. Sau đó, các loại hình Tư bản phân chia
nhau trên cơ sở là mức lợi nhuận bình quân.
- CNTB khiến cho tài nguyên, môi trường sinh thái ngày càng cạn kiệt, xói
mòn.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái quát lại một số vấn đề về cạnh tranh:
1.1.Hai loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường (xét theo tính chất di
chuyển vốn):
Thứ nhất, cạnh tranh nội bộ ngành:
- Mục đích: Ganh đua giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại sản
phẩm, để giành lợi nhuận lớn hơn (tức tìm kiếm giá trị thặng siêu
ngạch).
- Kết quả: San bằng các mức giá cả, hình thành nên giá cả thị trường giá
trị thị trường.
Thứ hai, cạnh tranh giữa các ngành:
- Mục đích: Di chuyển vốn đầu (tư bản) giữa các ngành khác nhau nhằm
tìm nơi kinh doanh đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Kết quả: San bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành, hình thành nên tỷ suất
lợi nhuận bình quân
1.2.Tác động của cạnh tranh:
Thứ nhất, về mặt tích cực:
- Tạo môi trường động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị
trường, từ đó đạt được quy mô sản lượng và giá trị kinh tế lớn.
- Góp phần điều chỉnh nguồn lực giữa các ngành, các lĩnh vực khu vực
kinh tế.
- Thúc đẩy sự nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ phương pháp
quản lý hiện đại, từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Tạo cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu.
Thứ hai, về mặt tiêu cực:
- Tạo nên tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
- Phân hóa xã hội.
- Cạnh tranh không lành mạnh, lũng đoạn thị trường, tạo nên sự độc quyền.
2. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
2.1.Sự hình thành độc quyền trong nền kinh tế thị trường bản chủ
nghĩa:
Nguyên nhân:
Khái niệm độc quyền:
- Sự tập trung nắm giữ phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một (hoặc một
số) loại hàng hóa vào một liên minh các doanh nghiệp lớn.
- Từ đó, liên minh có thể áp đặt giá cả đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận
độc quyền cao.
Giá cả độc quyền:
- Áp đặt giá cao khi bán hàng hóa cho khách hang.
- Áp đặt giá thấp khi mua yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp.
Lợi nhuận độc quyền:
- Là lợi nhuận siêu ngạch, cao hơn lợi nhuận bình quân P.
- Hình thành do chiếm đoạt thành phần: 03
Người lao động làm thuê + Khách hàng + Nhà cung cấp
2.2.Tác dụng của độc quyền:
Về mặt tích cực: Tạo ra sự tập trung nguồn lực. Từ đó dẫn đến:
- Thúc đẩy nền sản xuất lớn.
- Đầu tư tập trung và có chiều sâu vào khoa học công nghệ.
- Nâng cao sức mạnh thị trường, năng suất lao động.
Về mặt tiêu cực: Tạo ra sự lũng đoạn thị trường. Từ đó dẫn đến:
- Phá vỡ môi trường cạnh tranh.
- Kìm hãm sức sáng tạo bên ngoài.
- Chi phối nền kinh tế xã hội, phân hóa xã hội.
2.3.Quan hệ giữa độc quyền với cạnh tranh:
Độc quyền ra đời từ cạnh tranh.
Độc quyền đối lập với cạnh tranh.
Độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh, mà làm cho cạnh tranh phức tạp
hơn:
- Về hình thức: Cạnh tranh nội bộ tổ chức độc quyền, Cạnh tranh giữa các tổ
chức độc quyền, Cạnh tranh giữa tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài
độc quyền, Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngoài độc quyền.
- Về phương pháp: phương pháp kinh tế, chính trị, quân sự.
3. Năm đặc điểm của CNTB độc quyền:
3.1.Sự hình thành nên các tổ chức độc quyền (TCĐQ):
Nguyên nhân (có 03 lý do chính):
- Do cạnh tranh tự do.
TB nhỏ phá sản, TB lớn mạnh thêm.
Còn lại TB lớn cạnh tranh với nhau.
Đòi hỏi chi phí lớn, rủi ro cao, kết cục khó phân thắng bại.
Cạnh tranh không có lợi, TB sẽ liên minh thao túng thị trường.
- Do các thành tựu KHKT mới.
Cần phải ứng dụng vào SXKD.
Cần vốn lớn, thời gian hoàn vốn chậm, rủi ro cao.
Từng nhà TB khó đáp ứng được.
Các nhà TB phải liên minh thành hãng có sức mạnh khổng lồ.
- Do khủng hoảng kinh tế.
TB nhỏ phá sản, TB lớn cũng thiệt hại.
Để phục hồi, các TB lớn phải liên minh với nhau.
Tạo nên TCĐQ.
Khái niệm Tổ chức độc quyền:
- Là liên minh các nhà TB với nhau.
- Nắm giữ phần lớn việc sản xuất & tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa.
- Khống chế thị trường cả đầu vào lẫn đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức Tổ chức độc quyền:
- Cartel:
+ TCĐQ chỉ dựa trên sự thống nhất về tiêu thụ.
+ Các thành viên thỏa hiệp với nhau về phân chia
thị trường, hạn mức sản lượng, thống nhất giá cả.
+ Không thực sự bền vững.
- Syndicate:
+ TCĐQ dựa trên sự thống nhất về lưu
thông.
+ Việc đầu tư các yếu tố ĐẦU VÀO và tiêu
thụ ĐẦU RA sẽ do một Ban quản trị chung
của Syndicate điều phối.
+ Từng thành viên chỉ giữ độc lập về SẢN XUẤT.
- Trust:
+ TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả về lưu thông
và sản xuất.
+ Việc đầu các yếu tố ĐẦU VÀO, tổ chức
SẢN XUẤT tiêu thụ ĐẦU RA sẽ do một bộ
máy quản lý thống nhất.
+ Từng thành viên chỉ cổ đông của cty cổ
phần.
- Consortium:
+ Tổ chức độc quyền đa ngành, có sức mạnh chi
phối nền kinh tế.
+ sự kết hợp giữa giới bảnVề kinh tế:
công nghiệp & giới tư bản ngân hàng.
+ Bao hàm cả hình thức Về hình thức: Trust
hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của Tổ chức độc quyền:
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng sự phát triển hệ
thống các DN nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu phụ... cho các TCĐQ.
- Về hình thức: Concern Conglomerate:Xuất hiện 02 hình thức mới là
+ Giống nhau: Đều TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế,
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, các ngành liên hệ về kỹ
thuật Conglomerate là TCĐQ đa ngành,các ngành không cầnliên hệ
về kỹ thuật.
Câu hỏi đặt ra là:
Trong thực tế, hình thức nào tồn tại phổ biến hơn, Concern hay
Conglomerate ?
Câu chuyện thất bại của Daewoo ...
3.2.Tư bản tài chính:
Nguyên nhân hình thành:
Do sự liên minh, tập trung TB trong 2 lĩnh vực: & Ngân hàng Công
nghiệp.
Như phân tích tại mục 1.1, điều đó hình thành nên 2 giới độc quyền:
+ Tư bản độc quyền ngân hàng thao túng tiền tệ, tín dụng của xã hội.
+ Tư bản độc quyền công nghiệp thao túng nền sản xuất của xã hội.
Để củng cố sự thao túng, tất yếu 2 giới độc quyền này thâm nhập vào
nhau.
Tạo nên Tư bản tài chính (còn gọi là giới tài phiệt).
do TBĐQ công nghiệp và TBĐQ ngân hàng cần
thâm nhập vào nhau:
- TBĐQ công nghiệp cần tín dụng tiền tệ TBĐQ công.
Cần chi phối TBĐQ ngân hàng để dễ vay nợ nghiệp.
Phải mua cổ phần chi phối ngân hàng lớn.
- TBĐQ ngân hàng cần kiểm soát rủi ro cho vay.
Cần kiểm soát TBĐQ công nghiệp để có DA tốt.
Phải mua cổ phần chi phối các DN lớn.
Cơ chế thao túng mà giới Tư bản tài chính sử dụng:
- “Cơ chế tham dự”:
+ TBTC đầu nắm giữ cổ phần khống chế nhiều Tổ
chức độc quyền lớn ở nhiều ngành hàng.
+ Mỗi Tổ chức độc quyền lớn lại nhiều công ty con,
DN thành viên, chi nhánh...
Bằng chế tham dự vốn, TBTC đã mở rộng phạm vi
ảnh hưởng trong nền kinh tế.
- “Cơ chế ủy thác”:
+ Là sự hỗ trợ cho “cơ chế tham dự”, tức là nhà Tư bản tài chính không cần
bỏ 100% vốn cho Quỹ đầu tư tài chính.
+ Nhà TBTC chỉ góp cổ phần đủ lớn để chi phối (ví dụ 50%), phần còn lại,
TBTC huy động vốn của các nhà đầu tư khác.
Biểu hiện mới của Tư bản tài chính:
- Về phạm vi ảnh hưởng: Chi phối, lũng đoạn thị trường tài chính, đầu cơ ...
tạo nên khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới.
- Về cách thức: Ứng dụng công nghệ thông tin để giao dịch toàn cầu, với các
mô hình sàn giao dịch dầu thô, vàng, gạo,... được luật pháp nhiều nước công
nhận.
3.3.Xuất khẩu tư bản:
Nguyên nhân hình thành:
Khái niệm xuất khẩu tư bản:
- Khái niệm: Là việc đầu tư Tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực
hiện GTTD ở nước ngoài.
- Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: sản xuất GTTD trong nước, chỉ
thực hiện GTTD (tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể, bao gồm: XKTB của Nhà nước, XKTB của tư nhân.
- Theo tính chất, bao gồm: XKTB trực tiếp, XKTB gián tiếp:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà bản trực tiếp đầu vốn thực hiện
SXKD.
+ XKTB gián tiếp: đầu chứng khoán nước ngoài, cho nước ngoài vay
tín dụng, hưởng lãi suất, tài trợ ODA ...
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đầu giữa các nước lớn với
nhau. Vì:
+ KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu
tư.
+ Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, thể phải đầu qua nước
3 .
rd
- Về chính trị : Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của cả Nhà nước và tư
nhân) để chi phối nền kinh tế của nước nhỏ, từ đó khả năng chi phối
chính trị, văn hóa Câu chuyện tài trợ ODA, đầu tư...
3.4.Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền:
Nguyên nhân:
- Do cạnh tranh giữa các TCĐQ trên thị trường quốc tế về:
+ Xuất khẩu tư bản.
+ Xuất khẩu hàng hóa.
Chi phí lớn, rủi ro cao, khó phân thắng bại.
Cạnh tranh không có lợi.
Các TCĐQ sẽ thỏa hiệp, phân chia thị trường.
Khái niệm:
- Là sự thỏa hiệp, liên minh giữa các TCĐQ để phân chia phạm vi ảnh hưởng
trên thị trường thế giới, cả ĐẦU VÀO lẫn ĐẦU RA.
Biểu hiện mới:
- Các TCĐQ tăng cường sử dụng sự can thiệp của Nhà nước tư sản, để bảo vệ
lợi ích của mình thế giới.
3.5.Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc:
Nguyên nhân:
Khái niệm: Là sự thỏa hiệp giữa các cường quốc để phân chia phạm vi ảnh
hưởng địa chính trị trên toàn thế giới.
Biểu hiện mới: Sự chuyển hóa về cục diện thế giới.
4. Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước:
4.1.Nguyên nhân hình thành Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước:
Do xu thế tất yếu Nhà nước sản gắn kết với các Tổ chức độc
quyền. Bởi vì:
- Tổ chức độc quyền muốn bành trướng ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu.
Nên cần sự bảo hộ của Nhà nước.
- Mâu thuẫn giữa Tổ chức độc quyền với Công nhân và Nhân dân trở nên gay
gắt.
Nên cần một thiết chế hội trung gian điều hòa mâu thuẫn, đó Nhà
nước.
- Khủng hoảng kinh tế lặp đi lặp lại theo chu kỳ.
Nên cần vai trò kinh tế của Nhà nước về sở hữu và cơ chế điều tiết.
4.2.Thực chất về CNTB độc quyền Nhà nước:
Là sự kết hợp sức mạnh của các TCĐQ với sức mạnh của Nhà nước tư sản,
tạo thành một thiết chế, thể chế thống nhất.
Từ đó can thiệp vào các quá trình kinh tế - hội, bảo vệ lợi ích cho các
TCĐQ và góp phần điều hòa mâu thuẫn của xã hội tư bản.
4.3.Các hình thức kết hợp giữa Nhà nước tư sản với TCĐQ:
Kết hợp về sở hữu:
- Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các Tổ chức độc quyền, với mục
đích:
+ Hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khan.
+ Tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai thác,...
- Nhà nước sản bán cổ phần trong tổ chức, DN Nhà nước cho các nhà
bản để:
+ Chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của Nhà nước cho các nhà tư bản.
+ Chia sẻ thành tựu R&D cho các nhà tư bản khai thác.
Kết hợp về nhân sự:
- Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị, trở thành chính khách Nhà nước.
- Chính khách rời vai trò quan chức Nhà nước, tham gia điều hành kinh
doanh.
KẾT LUẬN CHUNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ & CHÍNH TRỊ CỦA
CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Bản chất của Hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa:
Về lực lượng sản xuất: Nền tảng của CNTB phân công lao động hội
phát triển cao và thành tựu của các cuộc Cách mạng công nghiệp.
Về quan hệ sản xuất: Chế độ sở hữu tư bản tư nhân về TLSX, thay cho chế
độ sở hữu tư nhân cát cứ phong kiến về TLSX.
Về quan hệ quản lý: Phát huy chế thị trường, sức lao động trở thành
hàng hóa, thay cho sự quản lý áp đặt chuyên chế phong kiến.
Về quan hệ phân phối: Phân phối dựa trên mức đóng góp về Tư bản là chủ
đạo, thay cho kiểu phân phối dựa trên sức mạnh chuyên chế, bạo lực.
Về kiến trúc thượng tầng: Giai cấp sản thống trị, với Nhà nước tam
quyền phân lập thay cho Nhà nước quân chủ chuyên chế.
2. Mâu thuẫn cơ bản của Chủ nghĩa tư bản:
Ban đầu, mâu thuẫn này thúc đẩy Chủ nghĩa Tư bản phát triển thay thế Chủ
nghĩa phong kiến. Bởi chế độ sở hữu bản nhân trình độ hội
hóa cao hơn chế độ sở hữu cát cứ phong kiến.
Về sau, mâu thuẫn này trở thành hạn chế của Chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, nền
SX sẽ đạt trình độ xã hội hóa cao tới mức không phù hợp với mọi chế độ sở
hữu tư nhân.
3. Thành tựu của Chủ nghĩa tư bản:
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất quylớn, hiện đại. Nguyên
nhân CNTB quy luật tích tụ, tập trung bản, tạo nên nguồn lực đủ
lớn.
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Nguyên nhân vì CNTB có
sự cạnh tranh gay gắt, tạo động lực sáng tạo nên thành tựu công nghệ
quản lý hiện đại.
Xã hội hóa nền sản xuất, phát triển nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân
vì CNTB có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư, nên luôn có xu
thế mở rộng thị trường, phát huy các lợi thế so sánh, chuyên môn hóa, thúc
đẩy phân công LĐXH.
4. Hạn chế của Chủ nghĩa tư bản:
Nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới bản độc quyền, nhiều tiềm năng
sáng tạo của hội bị kìm hãm nếu không đáp ứng lợi ích của giới tài
phiệt. Nguyên nhân CNTB dựa trên chế độ sở hữu nhân; giai cấp
sản chi phối nền kinh tế, chính trị, XH.
Các vấn đề an ninh như: Chiến tranh, khủng bố, chủ quyền quốc gia...
Nguyên nhân vì CNTB có quy luật chiếm đoạt, nước lớn chi phối nước nhỏ,
phân chia thế giới.
Các vấn đề hội như: sự phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai
tầng, tệ nạn, môi trường suy thoái. Nguyên nhân vì CNTB có quy luật sản
xuất tối đa hóa giá trị thặng dư, phục vụ lợi ích cục bộ của giai cấp
sản.
5. Xu thế vận động của Chủ nghĩa tư bản:
Chủ nghĩa bản sự điều chỉnh để dung hòa các mâu thuẫn nội tại.
VD:
- Đa dạng hóa quan hệ sở hữu. (Ví dụ: công nhân cũng cổ đông nhỏ của
Cty).
- Xuất khẩu tư bản, đầu tư sản xuất và tiêu thụ ở nhiều nước đang phát triển.
- Cải cách hệ thống luật pháp, thể chế, tăng cường sự giám sát của người
dân,...
Trên thực tiễn, mâu thuẫn bản của CNTB vẫn không thể giải quyết
được.
CNTB sẽ bị xóa bỏ và được thay thế, theo quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
CHƯƠNG 5:
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm & Đặc trưng của nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN
Việt Nam:
1.1.Khái niệm:
Khái niệm nền Kinh tế thị trường nói chung (theo chương 2):
- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ
cao.
- Trong đó, mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều thông qua thị trường mua
bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Là nền kinh tế thị trường đầy đủ.
- Mang đặc trưng định hướng XHCN, sự quản Nhà nước do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh”.
-
1.2.Đặc trưng định hướng XHCN:
Về mục đích: Xây dựng sở vật chất kỹ thuật của CNXH, lợi ích của
nhân dân là trên hết, hướng tới xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh”.
Về quan hệ sở hữu: Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân là động lực quan
trọng.
Về quan hệ quản lý: Cơ chế thị tr ờng tự điều tiết; kết hợp với sự điều tiếtƣ
của Nhà n ớc thông qua thể chế, pháp luật, chính sách ... để điều hòa quanƣ
hệ kinh tế - xã hội.
Về quan hệ phân phối: Phân phối lợi ích theo mức đóng góp lao động
hiệu quả kinh tế chủ yếu; kết hợp với phân phối theo mức góp vốn
theo phúc lợi.
Về kiến trúc thượng tầng: Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
1.3.Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
ở Việt Nam:
Do cơ sở lý luận: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của LLSX:
- LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền
kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu thành
phần kinh tế.
- Lịch sử kinh tế thị trường TBCN còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần
có hướng đi khác, để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững.
Do sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”:
- Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh tế thị
trường.
- Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần định hướng
XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam:
- Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách
mạng Dân tộc Dân chủ.
- Khác với quy luật phổ biến của
thế giớigiai cấp Tư sản thực
hiện Cách mạng Dân chủ).
2. Hoàn thiện thể chế Kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2.1.Một số khái niệm:
Thể chế: hệ thống luật pháp, quy
tắc, bộ máy quản chế vận
hành để điều chỉnh các mối quan hệ và
hoạt động của con người trong một
chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế: hệ thống luật
pháp, quy tắc, bộ máy quản
chế vận hành để điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế hoạt động của các
chủ thể kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Là hệ thống đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng
sản; luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của Nhà nước; cùng với cơ chế
vận hành - Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động
của các chủ thể kinh tế.
- Nhằm mục đích xây dựng sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH,
một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2.2.Các bộ phận cấu thành Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Đường lối kinh tế - hội của
Đảng Cộng sản.
Luật pháp, chính sách, quy tắc,
chế định,...
Bộ máy quản lý Nhà nước.
DN và các Tổ chức xã hội đại diện
cho DN.
Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã
hội và các Tổ chức xã hội đại diện
cho các thành phần dân cư.
chế thị trường, thông qua quy
luật của thị trường như: QL giá trị,
QL cung-cầu, QL cạnh tranh,...
chế vận hành của các chủ thể
trên thị trường. Gồm có: chế
phân cấp, chế phối hợp,
chế giám sát đánh giá, chế
phối hợp, Cơ chế tham gia.
2.3.Sự cần thiết phải hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN:
Do yêu cầu của thực tiễn:
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao,
hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục những
hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn nhiều
hạn chế.
Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế:
- Việt Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế.
Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức phải nâng cao
năng lực quản của Nhà nước thông qua thể chế . Như vậy cần phải hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế:
- Các Tổ chức chính trị - hội Tổ chức hội - nghề nghiệp đang phát
triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản
biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng.
thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
2.4.Nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện với Thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN:
Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu:
- Thứ 1: thể chế hóa quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt thụ
hưởng lợi ích từ tài sản cho mọi chủ thể (Nhà n c, tổ chức, cá nhân).ƣ
- Thứ 2: hoàn thiện pháp luật về đất đai, quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên.
- Thứ 3: hoàn thiện pháp luật bộ máy quản vốn Nhà nước tài sản
công.
- Thứ 4: hoàn thiện thể chế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thứ 5: hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan đến sở hữu.
Hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế:
- Thứ 1: đồng bộ hóa hệ thống pháp luật, không phân biệt thành phần kinh tế.
- Thứ 2: tối thiểu hóa rào cản luật pháp và chính sách về đầu tư, kinh doanh.
- Thứ 3: hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, đảm bảo môi trường cạnh tranh.
- Thứ 4: hoàn thiện pháp luật, kiểm soát hiệu quả đầu tư công.
- Thứ 5: hoàn thiện thể chế về loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là chính sách
với doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thứ 6: hoàn thiện thể chế thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển đồng
bộ.
Hoàn thiện thể chế về phát triển thị trường một cách đồng bộ:
- Thứ 1: về các yếu tố thị trường, các ngành hàng: đảm bảo tính đa dạng,
cạnh tranh lành mạnh, giá cả phù hợp giá trị. Kiểm soát hiệu quả sự độc
quyền.
- Thứ 2: về các loại thị trường đảm bảo tình đồng bộ, liên kết, hiệu quả
của các thị trường: bất động sản, khoa học công nghệ, hàng hóa và dịch vụ,
tiền tệ và nhân lực.
Hoàn thiện thể chế về phát triển bền vững gắn với tiến bộ hội, an
ninh quốc phòng:
- Thứ 1: tăng trưởng kinh tế gắn với mở rộng phúc lợi, an sinh xã hội.
- Thứ 2: hoàn thiện thể chế kiểm soát việc bảo vệ môi trường.
- Thứ 3: đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.
- Thứ 4: hoàn thiện thể chế kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng.
- Thứ 5: hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế, vùng trọng điểm, đặc
khu.
Hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thứ 1: hoàn thiện thể chế, luật pháp, đáp ứng các cam kết quốc tế, tăng
cường xúc tiến thương mại quốc tế.
- Thứ 2: giữ vững nguyên tắc đa ph ơng hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tếƣ
quốc tế. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tránh sự phụ thuộc vào số ít đối tác.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng:
- Thứ 1: vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối.
- Thứ 2: vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng.
- Thứ 3: vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
3. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam:
3.1.Lợi ích kinh tế:
Khái niệm Lợi ích kinh tế:
- sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu con người muốn đạt đ ợcƣ
khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
Tính chất của Lợi ích kinh tế:
- Tính lịch sử.
- Tính xã hội.
- Tính khách quan.
Lưu ý rằng: Lợi ích kinh tế chịu ảnh hưởng từ các quan điểm chủ quan,
nhưng căn bản là do những điều kiện khách quan của kinh tế, xã hội và lịch
sử tạo ra.
Vai trò của Lợi ích kinh tế:
- Là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Là yếu tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Là cơ sở để thực hiện lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội.
3.2.Quan hệ lợi ích kinh tế:
Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế:
- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế
của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất Kiến trúc thượng
tầng.
Lưu ý rằng: Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản
xuất là: Sở hữu, Quản lý, Phân phối - Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế:
Các giai cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc gia, dân tộc ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
- Trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất.
- Vị trí của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội.
- Thể chế, chính sách của Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế.
- Các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số kiểu quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
- Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
+ Quan hệ lợi ích giữa Người lao động Doanh nghiệp (tức giữa giai
cấp Công nhân và giai cấp Tư sản).
+ Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức nội bộ giai cấp
sản).
+ Quan hệ lợi ích giữa Người lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN,
NDLĐ).
- Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có:
+ Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức chủ yếu để thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế:
- Phương thức cạnh tranh.
- Phương thức hợp tác, thống nhất.
- Phương thức áp đặt.
Vai trò của Nhà nước để điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:
CHƯƠNG 6:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA &
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái quát về Cách mạng Công nghiệp:
1.1.Khái niệm Cách mạng Công nghiệp:
Nội dung: Là sự phát triển về chất của tư liệu lao động.
Nền tảng: Trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ
thuật - công nghệ một cách có hệ thống.
Tác dụng: Từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động
hội, dẫn đến năng suất lao động vượt trội, những ứng dụng mới làm
thay đổi căn bản phương thức lao động, quản trị sinh hoạt của con
người.
1.2.Lịch sử các cuộc Cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp 1.0:
- Khởi nguồn: Nước Anh, từ giữa đến cuối thế kỷ 18.
- Thành tựu chủ đạo: khí hóa SX, Năng lượng đốt than, Động hơi
nước.
- Kết quả: Khởi đầu công nghiệp hóa, hình thành Chủ nghĩa bản, nhưng
vẫn dựa trên các phương pháp quản trị thủ công.
Cách mạng công nghiệp 2.0:
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
- Thành tựu chủ đạo: Điện khí hóa SX; Năng lượng hạt nhân, dầu thô, khí
đốt; Động đốt trong; Phương pháp tổ chức SX dây chuyền, Tín hiệu
tương tự analog; Chinh phục không gian (hàng không); Công nghiệp luyện
kim.
- Kết quả: Hạ tầng phát triển, hình thành CNTB độc quyền, thúc đẩy thương
mại Quốc tế.
Cách mạng công nghiệp 3.0:
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 20.
- Thành tựu chủ đạo: Công nghệ số thay cho analog; Chinh phục vũ trụ; Kết
nối không dây; Điều khiển tự động; Cá nhân hóa các thiết bị vi xử lý; Mạng
thông tin toàn cầu Internet; Công nghệ sinh học AND.
- Kết quả: Bùng nổ thông tin, toàn cầu hóa.
Cách mạng công nghiệp 4.0:
- Khởi nguồn: Dự báo bùng nổ ở nhiều trung tâm vào khoảng giữa thế kỷ 21.
- Thành tựu chủ đạo: Năng lượng sạch, tái tạo (năng lượng mặt trời, gió,
hydro, sinh học); SX quản trị tự động; Siêu CSDL (Big Data), Siêu kết
nối (IoT); Phân tích xử thông tin (Trí tuệ nhân tạo AI); Vật liệu mới;
Công nghệ cảm ứng; Công nghệ nuôi cấy tế bào, tái tạo sinh học,...
- Kết quả: Siêu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế tri thức thay cho kinh tế công
nghiệp.
1.3.Đặc trưng của Cách mạng Công nghiệp hiện đại:
Thứ nhất, ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản xuất trực tiếp,
bởi vì:
- Sử dụng tri thức khoa học vai trò chủ yếu trực tiếp để tạo nên sản
phẩm.
- Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công nghiệp hiện đại
ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn:
1.4.Vai trò của các cuộc Cách mạng công nghiệp:
Là cơ sở cho sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội: Bởi vì tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội mới.
1.5.Chức năng, tác dụng của Cách mạng Công nghiệp:
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, gồm có:
- Phát triển nhân lực trình độ cao, được đào tạo và rèn luyện bởi nền CN hiện
đại.
- Phát triển liệu lao động, phương tiện sản xuất hiện đại, chính xác. Hạ
tầng giao thông, thông tin đồ sộ.
- Phát triển đối tượng lao động đa dạng, hiệu suất cao với năng lượng vật
liệu mới, hiệu suất cao, bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường toàn cầu.
Hai là, thúc đẩy sự hoàn thiện quan hệ sản xuất, gồm có:
- Về mặt QH sở hữu: Khoa học là LLSX trực tiếp, quyền sở hữu trí tuệ cũng
là sở hữu TLSX.
Thúc đẩy sự đa dạng hóa quan hệ sở hữu, đa dạng hóa đầu tư.
- Về mặt QH quản lý: Khoa học công nghệ phát triển.
Thúc đẩy sự điều chỉnh trong quan hệ quản lý, nâng cao khả năng giám sát
và tính minh bạch.
- Về mặt QH quản lý: NSLĐ ngày càng cao, theo hướng kinh tế tri thức.
Dẫn tới sự điều chỉnh về quan hệ phân phối, tạo cơ hội cho lao động trình độ
cao.
Ba là, thúc đẩy sự đổi mới về phương thức quản trị xã hội, gồm có:
- Chính phủ điện tử, đô thị thông minh, xóa bỏ tính trì trệ, quan liêu.
- Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; hội nhập kinh tế, văn hóa,
hội.
- Công nghệ ngân hàng tài chính được số hóa, tạo nên sự minh bạch tài chính.
- Không gian số với thông tin rộng mở, tăng cường duy pháp quyền trong
XH.
Bốn là, nâng cao chất lượng cuộc sống:
- Hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, chất lượng cao.
- Tiện ích trong giao dịch, thanh toán và chăm sóc khách hang.
- Nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng vượt trội, đáp ứng nhu cầu của con
người.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp hiện
đại:
2.1.Khái niệm Công nghiệp hóa:
Lưu ý đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN:
- Về thể chế mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại
lần thứ ba, thứ tư,...
- Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.Một số mô hình Công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới:
2.3.Quan điểm tiến hành Công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam:
Công nghiệp hóa gắn liền với Hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Phát huy nguồn lực con người để đảm bảo phát triển nhanh bền vững.
Phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
Lấy khoa học công nghệ là động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Lấy hiệu quả kinh tế- hội làm tiêu chí bản để quyết định DA đầu
phát triển.
Xác định nguồn lực nội sinh chủ yếu. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ kết hợp với đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.
Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh.
2.4.Mục tiêu của tiến trình Công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam:
2.5.Nội dung tiến hành CNH tại Việt Nam thích ứng với Cách mạng Công
nghiệp 4.0:
Một là, phát triển LLSX, trênsở thành tựu Cách mạng KHCN hiện
đại:
Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
- Khái niệm cấu kinh tế: tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế
quốc dân và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó.
- Phân loại cơ cấu kinh tế: cấu thành phần kinh tế, cấu vùng kình tế,
cơ cấu ngành kinh tế,...
- Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế:
+ Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế.
+ Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế.
+ Phù hợp với xụ thế hội nhập, toàn cầu hóa.
- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+ Nâng cao tỷ trọng công nghiệp dịch vụ, (đặc biệt công nghiệp công
nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng
về giá trị.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa .“Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”
+ Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp
với sự biến đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội
nhập.
Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát
triển LLSX:
- Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then
chốt.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ
thống luật pháp, cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng
chống tham nhũng.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế nhân một
nguồn lực then chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền
kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.
| 1/72

Preview text:

CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU,
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG
CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị:
1.1.Khái quát lịch sử phát triển của khoa học Kinh tế chính trị:
 Thuật ngữ “Kinh tế chính trị” (political economy) được Montchretien đưa ra
năm 1615 trong tác phẩm “Chuyên luận về Kinh tế chính trị”.
 Khoa học kinh tế chính trị phát triển từ trường phái “trọng thương”, “trọng
nông”, tới kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh (A.Smith, W.Petty, D.Ricardo).
 Karl Marx kế thừa thành tựu của trường phái cổ điển Anh, hoàn thiện lý luận
về kinh tế hàng hóa, và có đóng góp vĩ đại là chỉ rõ bản chất Chủ nghĩa tư bản.
 Các lĩnh vực khoa học khác nhau được phân biệt bởi đối tượng nghiên cứu khác nhau.
 Câu hỏi đặt ra là: Khoa học KTCT nghiên cứu đối tượng gì ?
1.2.Tính hai mặt của nền sản xuất xã hội:
1.3.Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị: Là QUAN HỆ SẢN XUẤT:
 Bản chất quan hệ sản xuất, trong đó trọng tâm là QHSX Tư bản chủ nghĩa.
 Mối quan hệ giữa Quan hệ sản xuất & Lực lượng sản xuất.
 Mối quan hệ giữa Quan hệ sản xuất (tức là cơ sở hạ tầng kinh tế) với Kiến
trúc thượng tầng (chính trị, tư tưởng, văn hóa, nhà nước, pháp luật, tôn giáo ...).
2. Phương pháp nghiên cứu Kinh tế chính trị:
2.1.Phương pháp duy vật biện chứng:
 Nghiên cứu các đối tượng trong mối liên hệ tương tác, không cô lập, tách rời.
 Nghiên cứu các đối tượng trong sự vận động, từ đó xác định bản chất.
 Xác định động lực của sự phát triển là mâu thuẫn.
 Xác định cách thức phát triển là sự tích lũy về lượng, dẫn đến thay đổi về chất.
 Xác định tính chất của sự phát triển là quá trình tự phủ định biện chứng.
2.2.Phương pháp logic và lịch sử:
 Nghiên cứu các vấn đề gắn với hoàn cảnh và điều kiện lịch sử cụ thể.
 Xác định rằng trong một hoàn cảnh cụ thể, điều kiện cụ thể, thì mới có chân lý
tuyệt đối. Không tồn tại chân lý tuyệt đối cho mọi hoàn cảnh.
 Xác định rằng trong tổng thể, chỉ có chân lý tương đối.
2.3.Phương pháp trừu tượng hóa khoa học:
 Khi nghiên cứu, không xét tới các yếu tố cá biệt, đơn lẻ, ngẫu nhiên.
 Chỉ dựa trên các yếu tố mang tính phổ biến, tiêu biểu, để đi tới bản chất vấn đề.
 Vì vậy, các kết luận đưa ra chỉ đúng ở tính phổ biến.  Lời giải:
- Nếu phép cộng các yếu tố có cùng thứ nguyên và không chuyển hóa lẫn nhau, thì: 1 + 1 + 1 = 3
- Nếu không hội tụ 02 điều kiện trên, thì kết quả sẽ tùy theo rất nhiều yếu tố khác.
Kết luận: 1 + 1 + 1 = 3 không phải là chân lý tuyệt đối mà là chân lý tương
đối, chỉ đúng trong tính phổ biến.
Ý nghĩa rút ra từ bài toán này:
- Mỗi điều kiện cụ thể lại có chân lý cụ thể riêng. Không có điều gì là luôn
đúng trong mọi điều kiện.
- Thế giới rất đa dạng, phong phú và phức tạp. Hãy cố gắng mở tầm nhìn ra thế
giới, để khám phá những điều đúng đắn khác nhau. Đó là con đường đạt tới
nhận thức có tính hệ thống, cụ thể và đúng đắn.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ
CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Nền sản xuất hàng hóa:
Câu hỏi cơ bản đặt ra khi nghiên cứu nền kinh tế: “Mô hình tổ chức sản
xuất kinh tế của xã hội loài người là như thế nào ?”
Câu trả lời: “Lịch sử nhân loại trải qua 02 mô hình tổ chức sản xuất KT cơ
bản là Sản xuất tự cung tự cấp và Sản xuất hàng hóa”. 1.1.Khái niệm:
 Mô hình tổ chức sản xuất kinh tế.
 Sản phẩm được sản xuất để trao đổi, bán ra thị trường.
 Như vậy, sản xuất hàng hóa có tác dụng quan trọng là:
- Phá vỡ sự bảo thủ, trì trệ, khép kín của hoạt động kinh tế.
- Tạo điều kiện xây dựng nền sản xuất lớn, vì mở ra sản lượng lớn.
1.2.Điều kiện tồn tại và phát triển nền sản xuất hàng hóa:
Phân công lao động xã hội đạt trình độ nhất định (ĐK về kinh tế - kỹ thuật):
- Khái niệm: Là sự phân chia nguồn lực lao động sản xuất của xã hội vào các
ngành kinh tế, theo hướng chuyên môn hóa, tuân theo các quy luật khách quan.
- Tác dụng khi phân công LĐXH đạt trình độ cao: làm cho tính chuyên môn hóa
sản xuất ngày càng cao, dẫn tới 02 hệ quả:
+ NSLĐ tăng => SP dư thừa nhiều => NSX không dùng hết => trao đổi
+ Mỗi NSX chỉ tạo ra một số SP, mà nhu cầu lại cần nhiều SP => trao đổi
Tồn tại sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các nhà sản xuất (ĐK kinh tế - xã hội):
- Khái niệm: Là sự độc lập về sở hữu, tự chủ, chịu trách nhiệm của người SXKD.
- Tác dụng của sự tách biệt về kinh tế giữa những nhà sản xuất là:
Tạo nên sự sòng phẳng, minh bạch trong hoạt động kinh tế => thị trường mua
bán, trao đổi mới tồn tại và phát triển.
1.3.Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa:
Là vừa tồn tại TÍNH CHẤT XÃ HỘI, vừa tồn tại TÍNH CHẤT TƯ NHÂN.
 Còn gọi là mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT. 
Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT XÃ HỘI vì:
 Thứ 1, sản phẩm được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
 Thứ 2, quá trình sản xuất 01 sản phẩm luôn là sự liên kết nhiều nhà sản xuất. 
Nền sản xuất hàng hóa có TÍNH CHẤT TƯ NHÂN, CÁ BIỆT vì:
Mỗi chủ thể SXKD là độc lập, tự chủ => nên ý chí chủ quan của các nhà đầu
tư, chủ doanh nghiệp ... sẽ chi phối các quá trình kinh tế, chi phối thị trường. 
Tác dụng của mâu thuẫn giữa LAO ĐỘNG XÃ HỘI với LAO ĐỘNG CÁ BIỆT:
 Thứ nhất, tạo nên động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển, vì mỗi
nhà đầu tư, chủ DN đều phải cố gắng tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu xã hội.
 Thứ hai, tạo nên rủi ro khủng hoảng kinh tế, khi ý chí chủ quan của các nhà
đầu tư, chủ doanh nghiệp... áp đặt quyết định đầu tư SXKD không phù hợp
xu thế của thị trường trong xã hội.
1.4.Ưu thế của nền sản xuất hàng hóa:
Nền sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức sản xuất ra sản phẩm để bán
 Đây là nền kinh tế hướng ra thị trường
 Do đó, mọi quá trình kinh tế đều phải xoay quanh 02 yếu tố cơ bản của thị trường. Đó là: 2. Hàng hoá: 2.1.Khái niệm:
 Là kết quả từ lao động sản xuất của con người.
 Có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của con người.
 Được sản xuất ra nhằm mục đích trao đổi, bán ra thị trường.
2.2.Hai thuộc tính của hàng hóa:
Giá trị sử dụng (GTSD):
- Khái niệm: Là toàn bộ công năng, ích lợi của hàng hóa, để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của con người trên cả 02 mặt: VẬT CHẤT & TINH THẦN.
- Lưu ý rằng, xã hội càng phát triển thì:
+ Nhu cầu tinh thần ngày càng quan trọng hơn.
+ GTSD về tinh thần là yếu tố khiến cho hàng hóa có sức cạnh tranh.
- Đặc điểm của phạm trù giá trị sử dụng:
+ Là phạm trù vĩnh viễn, luôn tồn tại cùng với xã hội loài người.
+ GTSD chỉ thể hiện trong lĩnh vực tiêu dung.
+ GTSD mang trên mình một Giá trị trao đổi.
- Giá trị trao đổi: Là quan hệ tỷ lệ về lượng khi trao đổi hàng hóa cho nhau.
+ VD: 1 XE MÁY đổi được 20 TẤN THÓC => Tỷ lệ 20/1 là giá trị trao đổi
của xe máy lấy tấn thóc. o
Câu hỏi đặt ra: “Tại sao giá trị trao đổi của xe máy lấy tấn thóc lại là con
số 20/1 mà không phải một con số khác?”
Câu trả lời: “Sở dĩ có tỷ lệ trao đổi đó là vì giá trị kinh tế của xe máy gấp 20 lần tấn thóc”.
Giá trị (Kinh tế):
- Nguyên nhân hình thành phạm trù giá trị?
Do sự trao đổi hàng hóa => cần xác định giá trị của mỗi hàng hóa, để xác
lập tỷ lệ trao đổi phù hợp.
- Cơ sở nào tạo nên giá trị , để từ đó có thể so sánh giá trị các hàng hóa?
+ Phải là một cơ sở chung, một nền tảng chung, tồn tại trong mọi hàng hóa.
+ Cơ sở chung duy nhất của mọi hàng hóa là đều kết tinh lao động xã hội.
+ Vậy lao động là yếu tố duy nhất tạo nên giá trị hàng hóa.
- Khái niệm Giá trị hàng hóa:
Là hao phí LĐXH của nhà sản xuất kết tinh trong hàng hóa.
- Đặc điểm của Phạm trù giá trị:
+ Là phạm trù lịch sử, chỉ tồn tại khi có sự trao đổi hàng hóa.
+ Được thể hiện trong lĩnh vực lưu thông trao đổi, mua bán.
+ Giá trị là nội dung, giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Một số điều cần lưu ý:
- Nền sản xuất hàng hóa là mô hình tổ chức SX kinh tế mà sản phẩm để trao đổi.
- Sản xuất hàng hóa phát triển cao thì tạo ra nền kinh tế thị trường.
- Điều kiện để phát triển sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường là:
- Phân công LĐXH đạt trình độ cao và Các chủ thể kinh tế tách biệt với nhau.
- Giá trị sử dụng là công năng, ích lợi của hàng hóa, nó khác với giá trị (kinh tế).
- Chỉ khi nào mua bán trao đổi, mới cần xác định giá trị.
- Giá trị hàng hóa được xác định bởi hao phí lao động xã hội để sản xuất.
2.3.Lượng giá trị hàng hóa:Khái niệm:
- Lượng giá trị hàng hóa là lượng hao phí LĐXH để sản xuất ra hàng hóa đó.
 Được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa trong các điều kiện trung bình của xã hội. Gồm có:
+ Mức độ thành thạo của người lao động là trung bình.
+ Trình độ kỹ thuật công nghệ, thiết bị là trung bình.
+ Mọi điều kiện khác là trung bình, không thuận lợi, không bất lợi.
 Liên hệ thực tiễn, là cơ sở khoa học cho việc “đồ cổ có giá trị cao”.
 Giá trị hàng hóa đồ cổ dựa trên thời gian LĐXH cần thiết để tạo ra cổ vật.
Thời gian đó rất lớn, kết tinh: - Trầm tích thời gian. - Số phận lịch sử.
Lưu ý của Karl Marx:
- Trong thực tế, việc đo thời gian LĐXH cần thiết của mỗi loại hàng hóa
để xác định và so sánh giá trị các hàng hóa với nhau là ít khả thi.
- Trong thực tế, giá trị thị trường của mỗi hàng hóa được xác định bằng
giá trị sản phầm cá biệt của nhóm nhà sản xuất cung cấp đại bộ phận
hàng hóa trên thị trường.
 Dựa trên nguyên tắc của phép biện chứng là: “Lấy bộ phận chiếm số lớn làm
tiêu chuẩn cho tổng thể”.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: o Năng suất lao động:
- Khái niệm:
Là phạm trù phản ánh khả năng, hiệu suất của quá trình lao động.
 Thường đo bằng: sản lượng/đơn vị thời gian;
hoặc: thời gian SX/đơn vị SP - Tác dụng:
+ Tỷ lệ nghịch với giá trị 01 đơn vị sản phẩm.
+ Không ảnh hưởng đến giá trị tổng sản phẩm. o Cường độ lao động:
- Khái niệm:
Là phạm trù phản ánh mật độ làm việc trong một khoảng thời gian. - Tác dụng:
+ Không ảnh hưởng đến giá trị 01 đơn vị sản phẩm.
+ Tỷ lệ thuận với giá trị tổng sản phẩm. o
Mức độ phức tạp của lao động:
- Khái niệm: có 02 loại lao động:
+ Lao động giản đơn là lao động không cần trải qua đào tạo chuyên sâu.
+ Lao động phức tạp là lao động phải trải qua đào tạo và tích lũy kinh nghiệm.
- Tác dụng: Cùng một thời gian làm việc, lao động phức tạp tạo nên lượng
giá trị gấp bội lần lao động giản đơn.
Một số điều cần lưu ý:
- Giá trị sử dụng là công năng, ích lợi của hàng hóa, nó khác với giá trị (kinh tế).
- Chỉ khi nào mua bán trao đổi, mới cần xác định giá trị.
- Giá trị hàng hóa được xác định bởi hao phí lao động xã hội để sản xuất.
- Lượng giá trị hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Trong thực tế, giá trị của sản phẩm trên thị trường sẽ do nhóm nhà sản xuất lớn định đoạt. 3. Tiền tệ:
3.1.Nguyên nhân dẫn đến sự hình thành tiền tệ trong lịch sử:
Câu hỏi đặt ra: “Tại sao trong lịch sử, con người lại phát minh ra một thứ gọi là TIỀN ???”  Câu trả lời:
 Vì cần phải có một hình thái làm đơn vị đo lường giá trị của các hàng hóa
khi trao đổi trên thị trường.
 Trong lịch sử, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường giá trị khác nhau,
đi từ hình thái giản đơn của giá trị đến hình thái tiến bộ nhất là hình thái tiền tệ.
Kết luận: Trong tiến trình lịch sử, nhân loại phát kiến các hình thái đo lường
giá trị hàng hóa, trải qua 04 hình thái, cuối cùng xác định định tiền tệ là hình thái tối ưu.
3.2.Bốn hình thái đo lường giá trị:
Hình thái giản đơn (ngẫu nhiên) của giá trị:
- Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi đơn nhất 01 hàng
hóa này lấy 01 hàng hóa khác.
 Như vậy, tự thân mỗi hàng hóa không thể nói lên giá trị của mình.
 Cần phải có 01 hàng hóa khác đóng vai trò làm vật ngang giá.
- Ví dụ: 1 cái rìu 20 kg thóc => Thóc là VNG, đo lường giá trị cái rìu - Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng.
+ Tỷ lệ trao đổi và hành vi trao đổi diễn ra ngẫu nhiên.
Hình thái toàn bộ (mở rộng) của giá trị:
- Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên sự trao đổi thường xuyên
01 loại hàng hóa này lấy nhiều loại hàng hóa khác. - Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi trực tiếp Hàng đổi Hàng: H-H’
+ Mỗi hàng hóa lại có quá nhiều vật ngang giá khác nhau.
Hình thái chung của giá trị:
- Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc cộng đồng đã chọn
01 hàng hóa làm vật ngang giá chung cho mọi hàng hóa khác. - Đặc điểm:
+ Dựa trên trao đổi qua trung gian là vật ngang giá chung:
H – VNG chung – H’
+ Mỗi cộng đồng lại có vật ngang giá chung khác nhau.
Hình thái tiền tệ:
- Khái niệm: Là hình thái đo lường giá trị dựa trên việc toàn xã hội thống
nhất chọn 01 hàng hóa dặc biệt làm vật ngang giá duy nhất cho mọi hàng hóa khác.
- Bản chất tiền tệ:
+ Là hàng hóa đặc biệt.
+ Được xã hội chọn làm vật ngang giá duy nhất.
+ Dùng để đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác & phương tiện trao đổi.
 Lịch sử nhân loại cho thấy: con người lựa c
tiền tệ chính là: VÀNG, BẠC.
 Vì giá trị kinh tế cao, và giá trị sử dụng đa dạ
3.3.Các chức năng cơ bản của tiền tệ:
 Chức năng thước đo giá trị.
 Chức năng phương tiện cất trữ.
 Chức năng phương tiện lưu thông.
 Chức năng phương tiện thanh toán.
 Chức năng tiền tệ thế giới.
Chức năng thước đo giá trị:
- Là chức năng gốc, gắn liền với sự ra đời của tiền tệ.
- Mô tả chức năng:
Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ để làm
đơn vị đo lường giá trị của mọi hàng hóa khác.
- Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát,
nên không phải là đơn vị đo lường ổn định.
 Khi đo lường, so sánh giá trị tài sản giữa các thời kỳ dài hạn, cần quy đổi
theo đơn vị là VÀNG, BẠC.
Chức năng thước phương tiện cất trữ:
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc đưa tiền ra khỏi lưu
thông, và cho vào dự trữ, nhằm duy trì giá trị tài sản.
 Phân loại theo chủ thể, thì có 03 cấp độ:
Dự trữ của Nhà nước, Doanh nghiệp, Hộ gia đình
- Chú ý: Mọi loại tiền của Nhà nước phát hành đều bị mất giá do lạm phát.
 Tiền dùng để cất trữ thì phải là VÀNG, BẠC
Chức năng phương tiện lưu thông:
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc xã hội dùng tiền tệ làm
phương tiện trung gian trao đổi: H - Tiền tệ - H’
- Chú ý: Tiền tệ chỉ là phương tiện trung gian trao đổi, nên việc sử dụng vàng bạc thì: + Lãng phí. + Bất tiện.
+ Nhà nước khó kiểm soát nền kinh tế.
Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để:
+ Xã hội có phương tiện trao đổi thuận tiện hơn và bớt lãng phí hơn dùng vàng.
+ Đồng thời, Nhà nước có thể kiểm soát nền kinh tế thuận tiện hơn.
Câu trả lời: Giải pháp sẽ là phát hành một loại chứng chỉ của Nhà nước để
dùng thay cho vàng bạc thật trong lưu thông.
- Tiền chứng chỉ (tiền pháp định, tiền phù hiệu):
+ Là một hình thái chứng chỉ của giá trị (không phải của cải có giá trị thực). + Do Nhà nước phát hành.
+ Để dùng trong lưu thông thay cho vàng bạc.
 Loại tiền chứng chỉ đầu tiên là tờ Ngân phiếu vàng, còn gọi là Ngân lượng,
vẫn là chế độ bản vị VÀNG.
Câu hỏi đặt ra: Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển, nhu cầu tiền tệ cho
lưu thông càng lớn. Nếu cứ phát hành Ngân phiếu vàng, sẽ làm cho tổng
mệnh giá vượt quá số vàng thực tế, Nhà nước giải quyết vấn đề này thế nào ?
Câu trả lời: Giải pháp là Nhà nước phát hành loại tiền chứng chỉ, không theo bản vị Vàng.
 Đơn vị tiền tệ do con người đặt tên ra, không tồn tại như một vật chất cụ thể.
Chức năng phương tiện thanh toán:
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc con người sử dụng tiền để
chi trả trực tiếp cho các nghĩa vụ kinh tế của mình, thay cho việc trao đổi hiện vật.
- Chú ý: Dùng tiền thay cho trao đổi hiện vật dẫn tới khả năng thanh toán trả chậm, mua bán chịu.
Chức năng phương tiền tệ thế giới:
- Mô tả chức năng: Chức năng này thể hiện ở việc dùng tiền để thanh toán quốc tế. - Chú ý:
+ Đến thế kỷ 19, tiền để thanh toán quốc tế vẫn phải là Vàng Bạc.
+ Hiện nay, dùng hệ thống tỷ giá hối đoái quy đổi các đồng tiền để thanh toán quốc tế.
- Tác dụng: Ngày nay, việc sử dụng hệ thống tỷ giá hối đoái để thực hiện
chức năng tiền tệ thế giới có tác dụng:
+ Kích thích thương mại quốc tế phát triển, vì thanh toán thuận tiện
+ Điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá hối đoái.
Một số điều cần lưu ý: o
Trong lịch sử, tiền tệ ra đời vì con người tìm kiếm 01 công cụ đo lường giá trị. o
Bản chất tiền là hàng hóa đặc biệt mà cả lịch sử nhân loại chọn làm vật ngang giá. o
Nhân loại chọn vàng bạc là tiền, nhưng vàng bạc không đủ dùng cho lưu thông,
nên giải pháp là Nhà nước sẽ phát hành tiền chứng chỉ, thường in trên giấy. o
Tiền chứng chỉ thuận tiện cho lưu thông, nhưng tiền cất trữ phải là vàng bạc. o
Chức năng tiền tệ thế giới ngày càng phát triển với hệ thống tỷ giá hối đoái, từ
đó tạo nên khả năng điều tiết kinh tế vĩ mô thông qua điều chỉnh tỷ giá.
4. Thị trường & Chủ thể tham gia thị trường:
4.1.Khái niệm THỊ TRƯỜNG:
Theo nghĩa hẹp (xét về hình thức):
- Thị trường là nơi diễn ra hành vi mua bán, trao đổi.
- (VD chợ, cửa hàng, website...)
- Thị trường mang ý nghĩa là sự kết nối bên mua và bên bán.
Theo nghĩa rộng (xét về nội dung):
- Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến lĩnh vực mua bán, trao
đổi được hình thành trong điều kiện lịch sử, kinh tế, chính trị xã hội nhất định.
- Bao hàm các quan hệ cung-cầu, cạnhtranh, hànghóa-tiềntệ, giá cả - giá trị...
4.2.Phân loại THỊ TRƯỜNG:
Theo đối tượng hàng hóa: Thị trường Tư liệu sản xuất & Tư liệu tiêu dung.
Theo phạm vi địa lý: Thị trường địa phương, Thị trường quốc gia, Thị trường quốc tế.
Theo sản phẩm: Có nhiều thị trường chuyên biệt riêng từng loại sản phẩm.
Theo cách thức giao dịch: Thị trường giao dịch trực tuyến, Thị trường giao dịch trực tiếp.
Theo cơ chế vận hành: Thị trường tự do, Thị trường có Nhà nước điều tiết,
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo, Thị trường độc quyền...
4.3.Chức năng cụ thể của THỊ TRƯỜNG:
Xác nhận thuộc tính Giá trị và Giá trị sử dụng của hàng hóa: Tức là Giá
trị và công dụng của hàng hóa chỉ được thừa nhận khi nó tiêu thụ được trên thị trường.
Thực hiện Giá trị hàng hóa: Tức là chuyển hóa hao phí lao động xã hội
của nhà sản xuất thành Tiền tệ, thông qua việc bán được hàng và thu tiền trên thị trường.
Cung cấp thông tin cho nhà xuất và người tiêu dung: Nhà sản xuất nắm
bắt được nhu cầu, thị hiếu, xu thế tiêu dùng. Người tiêu dùng có thông tin để lựa chọn SP.
Sàng lọc các nhà sản xuất, xu thế đầu tư, và các dòng sản phẩm thông qua
quan hệ cạnh tranh, quan hệ cung-cầu ...
4.4.Vai trò tổng thể của THỊ TRƯỜNG:
 Thứ nhất, thị trường là môi trường và điều kiện cho sự phát triển nền sản
xuất nói riêng và nền kinh tế nói chung.
 Thứ hai, thị trường là cơ sở khách quan để đánh giá, sàng lọc các chủ thể
kinh tế và sản phẩm hàng hóa.
 Thứ ba, thị trường là sự kết nối, điều tiết các quá trình kinh tế thành một
chỉnh thể có tính tương tác, tính hệ thống.
4.5.Các chủ thể tham gia THỊ TRƯỜNG:
Bốn chủ thể tạo nên không gian kinh tế: - Nhà sản xuất. - Người tiêu dung. - Các chủ thể trung gian. - NHÀ NƯỚC.
Vai trò chính của Nhà nước: Kiến tạo môi trường vĩ mô (luật pháp, chính
sách, an sinh XH), không trực tiếp SXKD.
Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất hàng hóa.
 Nhà nước đồng thời là Nhà SX.
Nếu Nhà nước chiếm lĩnh hoạt động sản xuất và phân phối hàng hóa.
 Nhà nước đồng thời là Nhà sản xuất và là Chủ thể trung gian.
5. Một số quy luật của Thị trường:
5.1.Quy luật CẠNH TRANH:
Khái niệm cạnh tranh: là sự ganh đua giữa các chủ thể tham gia thị
trường, để giành ưu thế và lợi ích kinh tế.
Phân loại cạnh tranh:
- Xét theo lĩnh vực kinh tế: có cạnh tranh đầu tư, cạnh tranh nguồn cung
cấp yếu tố sản xuất, cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm .
- Xét theo tính chất di chuyển vốn, tư bản: có cạnh tranh nội bộ ngành và
cạnh tranh giữa các ngành.
- Xét theo phạm vi địa lý: có cạnh tranh nội địa, cạnh tranh quốc tế.
Vai trò của cạnh tranh: là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường.
Điều kiện để cạnh tranh lành mạnh: cần có sự quản lý hiệu quả của Nhà nước.
5.2.Quy luật LƯU THÔNG TIỀN TỆ:
Vai trò của quy luật: Là cơ sở xác định lượng tiền cần thiết để thực hiện
chức năng phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán.  Công thức:
5.3.Quy luật CUNG - CẦU:
Cung: là lượng hàng hóa mà các nhà sản xuất sẵn sàng cung ứng ra thị
trường, tương ứng với từng mức giá. Đường cung là đồng biến (dốc lên).
Cầu: là lượng hàng hóa mà thị trường sẵn sàng tiêu thụ, tương ứng với từng
mức giá. Đường cầu là nghịch biến (dốc xuống).
Vai trò của quy luật Cung - Cầu: Xác định điểm cân bằng của thị trường (Q0 ; P0).
5.4.Quy luật GIÁ TRỊ:
Nội dung quy luật: Sản xuất và lưu thông đều dựa trên cơ sở là hao phí Lao
động xã hội để sản xuất hàng hóa (tức là dựa trên GIÁ TRỊ):
- Trong sản xuất, NSX phải làm cho:
Hao phí lao động cá biệt < Hao phí LĐXH  Tức là:
Giá trị sản phẩm cá biệt < Giá trị thị trường
- Trong lưu thông, giá cả vận động xoay quanh giá trị, giá trị quyết định giá cả.
Mối quan hệ giữa Cung - Cầu với Giá cả và Giá trị:
- Xét ngành có Cung < Cầu:
+ Giá cả tăng => Giá cả > Giá trị => Lợi nhuận tăng => thu hút đầu tư vào ngành.
+ Cung tăng & Cạnh tranh tăng => Giá cả giảm, cân bằng trở lại với Giá trị.
- Xét ngành có Cung > Cầu:
+ Giá cả giảm => Giá cả < Giá trị => Lợi nhuận giảm => xu thế DN rời bỏ ngành.
+ Cung giảm & Cạnh tranh giảm => Giá cả tăng, cân bằng trở lại với Giá trị.
- Xét ngành có Cung = Cầu: Giá cả ổn định, cân bằng với Giá trị.  Kết luận:
- Quy luật Cung - Cầu xác định nên giá cả với mỗi điều kiện ngắn hạn của thị trường.
- Quy luật giá trị điều tiết sự vận động giá cả trong tiến trình dài hạn của thị trường.
Xét về tổng thể: GIÁ TRỊ quyết định GIÁ CẢ.
Tác dụng của quy luật giá trị - quy luật cơ bản của thị trường:
6. Cơ chế thị trường & Kinh tế thị trường:
6.1.Cơ chế thị trường:
Khái niệm: Là hệ thống tự điều tiết các quan hệ kinh
tế và cân đối kinh tế thông qua các quy luật khách quan của thị trường.
Đặc trưng của cơ chế thị trường:
- Thị trường tự điều tiết Giá cả hàng hóa.
- Thị trường tự điều tiết sự phân bổ nguồn lực đầu tư.
- Thị trường tự điều tiết sản lượng sản xuất và hệ
thống phân phối sản phẩm.
6.2.Nền Kinh tế thị trường:Khái niệm:
- Là nền KTHH vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao.
- Trong đó, mọi QHSX và trao đổi đều thông qua thị trường mua bán, trao đổi
và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Đặc điểm của nền kinh tế thị trường:
- Nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu (công hữu, tư hữu, hỗn hợp).
- Nhiều loại thị trường khác nhau, và sự phân bổ nguồn lực giữa các thị
trường là do các quy luật của thị trường điều tiết.
- Giá cả được hình thành do quy luật của thị trường (quy luật giá trị, cung- cầu,...).
- Sự cạnh tranh lợi ích kinh tế là động lực quan trọng nhất.
- Nhà nước là một chủ thể của nền kinh tế thị trường. Vai trò quan trọng nhất
của Nhà nước là kiến tạo môi trường vĩ mô, đảm bảo trật tự xã hội, an sinh xã hội.
- Nền kinh tế mở, hội nhập.
Hạn chế của nền kinh tế với cơ chế thị trường tự điều tiết:
- Xu thế thiếu hụt sản phẩm công cộng cho xã hội.
- Xu thế khai thác tài nguyên và phát thải gây ô nhiễm ngoài tầm kiểm soát.
- Xu thế phân hóa XH sâu sắc do cạnh tranh, đào thải và phân phối chênh lệch.
- Xu thế độc quyền hóa, lũng đoạn thị trường.
- Xu thế đầu cơ và đầu tư nóng, phá vỡ cân đối vĩ mô, gây khủng hoảng KT.
Một số điều cần lưu ý:
- Thị trường là tổng hợp các quan hệ liên quan đến lĩnh vực trao đổi, mua bán.
- Thị trường có các quy luật cung-cầu, cạnh tranh, lưu thông tiền tệ... Trong
đó quan trọng nhất, quy luật cơ bản là quy luật giá trị.
- Nhà nước là một chủ thể trên thị trường, vai trò chủ yếu là kiến tạo môi trường KD.
- Cơ chế thị trường tự điều tiết giá cả, sản lượng và các quan hệ kinh tế, thông
qua những quy luật khách quan của thị trường.
- Nền kinh tế thị trường dựa trên nhiều thành phần kinh tế, mở, hội nhập, vận
hành theo cơ chế thị trường tự điều tiết, kết hợp với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
CHƯƠNG 3: SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Sự chuyển hóa tiền thành tư bản:
Câu hỏi đầu tiên đặt ra khi nghiên cứu PTSX Tư bản chủ nghĩa là: “Tư
bản được hình thành từ đâu ?”
Câu trả lời: Dựa trên phép biện chứng duy vật, theo đó vận động là phương
thức tồn tại và bộc lộ bản chất của mọi sự vật.
Tư bản được hình thành từ sự vận động của các nhân tố kinh tế trên thị trường.
1.1.Công thức chung của tư bản:
Hai công thức lưu thông:
- Hàng - Tiền - Hàng, viết tắt là H - T - H’
- Tiền - Hàng - Tiền, viết tắt là T - H - T’
Công thức chung của tư bản được xác định là: T – H - T’ với T’ > T, vì:
- Mục đích của công thức này là thặng dư (kinh tế), chứ không phải tiêu dung.
- Xu thế vận động của công thức này là không giới hạn, nên mới đại diện
được cho một phương thức sản xuất. 1.2.Tư bản:Khái niệm:
Về hình thức, Tư bản là giá trị nhằm mục đích mang lại giá trị thặng dư
Câu hỏi đặt ra:
Tư bản vận động theo công thức chung T – H - T’, vậy tại sao T’ > T , nói
cách khác T = T’ – T từ đâu mà có ?
1.3.Mâu thuẫn công thức chung của tư bản T - H - T’:
Xét trong lưu thông: Tức là xét việc mua bán, trao đổi thuần túy:
- Nếu trao đổi ngang giá => T – H - T’ thì T’ = T => không có T.
- Nếu trao đổi không ngang giá => “Mua rẻ bán đắt”.
 Tồn tại người có được T, nhưng được của người này là mất của người khác.
 Xét tổng thể xã hội, không thể có T.
Kết luận (1): “Lưu thông thuần túy không tạo nên giá trị thặng dư”.
Xét ngoài lưu thông: Tức là bỏ qua mọi hành vi mua bán, trao đổi:
 Các yếu tố đầu vào không thể kết nối được với nhau.
 Không thể xuất hiện các quá trình kinh tế.  Không thể có T.
Kết luận (2): “Giá trị thặng dư không thể được tạo ra từ ngoài lưu thông”
tức là “Giá trị thặng dư chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông”.
Như vậy, tổng hợp lại:
- Xét trong lưu thông, có KL (1):
“Lưu thông thuần túy không tạo nên GTTD”.
- Xét ngoài lưu thông, có KL (2):
“GTTD chỉ có thể được tạo ra từ trong lưu thông”.
Do đó, mâu thuẫn là:
“Dường như lưu thông vừa tạo nên giá trị thặng dư, lại vừa không tạo nên
giá trị thặng dư” (K.Marx).
2. Quá trình sản xuất Giá trị thặng dư:
Câu hỏi đặt ra:
- Giải quyết mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản T - H - T’ như thế nào ?
- Vì sao T’ lớn lên so với T, giá trị thặng dư được tạo ra như thế nào ?
Phương pháp luận giải quyết vấn đề này:
- Vì quá trình mua bán không tạo nên GTTD.
 Phải xem xét quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất.
- Tiền (T) không thể tự lớn lên.
 Phải xem xét trong các yếu tố đầu vào (H), có gì đặc biệt để tạo nên GTTD.
Câu trả lời của K.Marx:
- Theo học thuyết giá trị (chương 2), đã chứng minh rằng chỉ Lao động tạo nên giá trị hàng hóa.
 Giá trị thặng dư có được từ sản xuất kinh doanh hàng hóa cũng phải có
nguồn gốc từ LAO ĐỘNG.
2.1.Lý luận về hàng hóa Sức lao động:
Khái niệm sức lao động:
SLĐ là toàn bộ thể lực và trí lực của con người, có thể phát huy tác dụng vào sản xuất.
Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
- Người lao động được tự do thân thể (ĐK cần).
- Người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất (ĐK đủ).
Giá trị của hàng hóa sức lao động:
- Là hao phí lao động xã hội để tái sản xuất sức lao động.
- Bao gồm 03 bộ phận:
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu vật chất của người lao động.
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để thỏa mãn nhu cầu tinh thần của người LĐ.
+ Giá trị hàng hóa tiêu dùng để góp phần nuôi gia đình của người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
- Công dụng đặc biệt: Khi mua và sử dụng hàng hóa sức lao động, giá trị
này không mất đi, thậm chí còn tạo nên:
Giá trị mới > Giá trị của SLĐ đã sử dụng.
- Nguyên nhân: Vì sức lao động chứa đựng kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ,
sức sáng tạo, trí tuệ, chất xám ... của người lao động.
2.2.Bản chất, nguồn gốc của Giá trị thặng dư:
Thực chất quá trình chuyển hóa trong công thức chung của tư bản:
Ba kết luận về giá trị thặng dư (GTTD):
- KL 1: Giá trị thặng dư (m) là 1 phần của giá trị mới (v + m) do lao động của
công nhân tạo ra, dôi ra ngoài giá trị SLĐ (v), và bị nhà tư bản chiếm đoạt.
- KL 2: Về mặt chất, giá trị thặng dư (m) là một quan hệ xã hội, phản ánh
quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
- KL 3: Trong CNTB, thời gian lao động trong ngày được chia thành 02 phần:
+ TGLĐ tất yếu (t): TGLĐ để tạo nên giá trị (v) bù đắp giá trị SLĐ.
+ TGLĐ thặng dư (t’): TGLĐ để tạo nên GTTD (m).
2.3.Tỷ suất giá trị thặng dư & Khối lượng giá trị thặng dư:
Tỷ suất giá trị thặng dư (m’):
Khối lượng giá trị thặng dư (M):
Một số điều cần lưu ý:
- Tư bản là thứ có giá trị, và được sử dụng với mục đích để tạo nên giá trị thặng dư.
- Trong CNTB, sức lao động là một hàng hóa đặc biệt, vì khả năng tạo nên
giá trị mới, lớn hơn giá trị của chính nó. Sức lao động là cơ sở tạo nên giá trị thặng dư.
- Giá trị thặng dư phản ánh sự chiếm đoạt của nhà Tư bản đối với CN làm thuê.
- Cơ sở để nhà Tư bản chiếm đoạt GTTD là do chế độ tư hữu về tư liệu sản
xuất. Đó là nguồn gốc tạo nên sự bất bình đẳng trong Chủ nghĩa Tư bản.
- Tỷ suất GTTD và Khối lượng GTTD là chỉ số lượng hóa, phản ánh sự bóc
lột trong Chủ nghĩa Tư bản.
2.4.Hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư:
Như đã biết: Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản:
Câu hỏi đặt ra: Làm thế nào để nâng cao trình độ bóc lột (m’), từ đó nâng
cao khối lượng giá trị thặng dư:
Câu trả lời là: Để nâng cao quan hệ bóc lột của nhà tư bản đối với người
làm thuê, có 02 phương pháp là:
- Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
- Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
- Cách thức: Kéo dài thời gian làm việc trong
ngày mà không trả thêm lương tương xứng. - Đặc điểm:
+ Dễ gặp phản kháng của công nhân.
+ Bị giới hạn, không thể kéo dài mãi.
Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối: - Cách thức:
+ Ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ, để nâng cao NSLĐ xã hội.
+ Từ đó, làm giảm hao phí Sức lao động để sản xuất mỗi sản phẩm.
2.5.Giá trị thặng dư siêu ngạch:Như đã biết:
Phạm trù giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối phản ánh
quan hệ của nhà tư bản đối với người làm thuê.
Câu hỏi đặt ra:
Phạm trù nào phản ánh quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau?
Câu trả lời là:
Giá trị thặng dư siêu ngạch.  Khái niệm:
- Là phần giá trị thặng dư tăng thêm do nhà tư bản cá biệt có:
Năng suất lao động cá biệt > Năng suất lao động xã hội
 Giá trị sản phẩm cá biệt < Giá trị thị trường của sản phẩm.
 Nhưng vẫn bán sản phẩm theo mức giá trị thị trường.  Đặc điểm:
- GTTD siêu ngạch chỉ tồn tại với nhà tư bản cá biệt, không tồn tại đồng
thời cho mọi nhà tư bản.
- GTTD siêu ngạch tạo động lực thúc đẩy đổi mới công nghệ và phương
pháp quản lý để nâng cao NSLĐ.  Phát triển LLSX.
3. Một số quy luật của Chủ nghĩa tư bản:
3.1.Quy luật Giá trị thặng dư:
Nội dung quy luật:
Trong CNTB, việc sản xuất và chiếm đoạt GTTD ngày càng tăng lên, trên
cơ sở bóc lột lao động làm thuê.
Vai trò của quy luật:
Là quy luật tuyệt đối của CNTB, vì đã chỉ ra 04 vấn đề cơ bản:
- Mục đích của CNTB: là chiếm đoạt GTTD (M).
- Phương pháp của CNTB: là bóc lột lao động làm thuê.
- Mâu thuẫn của CNTB: là mâu thuẫn giai cấp Công nhân và Tư sản.
- Xu thế của CNTB: là sẽ bị xóa bỏ bởi cuộc CMXH do giai cấp CN lãnh đạo.
Biểu hiện mới của quy luật: o Về phạm vi:
Các tập đoàn tư bản lớn đã mở rộng phạm vi, thống trị thị trường thế giới,
không còn giới hạn trong mỗi quốc gia. o Về tính chất:
- Quan hệ giai cấp đã chuyển thành quan hệ giữa các Quốc gia.
- Nước lớn tăng cường bóc lột nước nhỏ, từ đó tạo nên sự thịnh vượng, hạ
tầng, phúc lợi của riêng mình. o
Hai cách thức bóc lột của nước lớn đối với nước nhỏ:
- Chế độ thực dân:
- Rào cản kinh tế:
+ Hàng hóa và đầu tư của nước lớn vào nước nhỏ: Dễ dàng.
+ Hàng hóa và đầu tư của nước nhỏ vào nước lớn: Bị cản trở. o
Ba nhóm Rào cản kinh tế mà các nước lớn thường áp dụng để chèn ép nước nhỏ:
- Rào cản kỹ thuật:
+ Nước lớn đưa ra tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tới mức nền sản xuất của
nước nhỏ khó có thể đáp ứng được.
+ Câu chuyện quả chuối tại thị trường châu Âu ...
- Rào cản tiêu chuẩn xã hội:
+ Nước lớn không nhập khẩu hàng hóa mà quá trình sản xuất gây ô nhiễm
môi trường hoặc sử dụng lao động trẻ em.
+ Câu chuyện phong trào chống toàn cầu hóa, câu chuyện Adidas sử dụng lao động trẻ em ...
- Rào cản chống phá giá:
+ Nước lớn sử dụng luật chống bán phá giá để ngăn cản xuất khẩu của nước
đang phát triển, khi nước đang phát triển có lợi thế cạnh tranh về giá.
+ Câu chuyện Coca-Cola, Pepsi-Cola bán phá giá để độc chiếm thị trường,
trong khi thủy sản Việt Nam bị kiện bán phá giá ở Mỹ...
3.2.Quy luật tích lũy tư bản:
Vấn đề đặt ra cho mọi nhà tư bản là:
“Làm thế nào để tang quy mô tư bản đầu tư ?”
Giải pháp là: “thực hiện tích lũy tư bản”, với 02 hình thức: o Tích tụ tư bản: - Khái niệm:
Là sự tư bản hóa giá trị thặng dư (M), tức là lấy một phần hoặc toàn bộ
GTTD (M) để tái đầu tư, làm cho tư bản đầu tư về sau tăng hơn so với trước. - Đặc điểm:
+ Tích tụ làm tăng quy mô tư bản cá biệt và tăng quy mô tư bản xã hội.
+ Tích tụ phản ánh quan hệ bóc lột của giai cấp Tư sản với công nhân. o Tập trung tư bản: - Khái niệm:
Là sự liên kết nhiều tư bản nhỏ thành
01 tư bản lớn, bao gồm hai hình thức là
“sáp nhập doanh nghiệp” và tập trung
TB tiền tệ thông qua “tín dụng”. - Đặc điểm:
+ Về lượng: Tập trung tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt nhưng không
làm tăng quy mô tư bản xã hội.
+ Về quan hệ xã hội: Tập trung tư bản phản ánh quan hệ giữa các nhà tư bản.
3.3.Quy luật cấu tạo hữu cơ tư bản (C/V ) ngày càng tăng:
Một số khái niệm về cấu tạo tư bản (tức là mối quan hệ giữa TLSX với SLĐ):
- Cấu tạo kỹ thuật tư bản: Là tỷ lệ giữa số lượng TLSX với số lượng SLĐ.
- Cấu tạo giá trị tư bản: Là tỷ lệ giữa giá trị TLSX với giá trị SLĐ: C/V phân số TG.
- Cấu tạo hữu cơ tư bản: Là cấu tạo giá trị, xét trong liên hệ chặt chẽ với
cấu tạo kỹ thuật, do cấu tạo kỹ thuật quyết định.
Nội dung quy luật:
“thất nghiệp là người bạn đường của CNTB”.
4. Hình thái biểu hiện của Tư bản & GTTD:
4.1.Chi phí sản xuất Tư bản chủ nghĩa (K):
Công thức: K = C + V (chi phí mua TLSX và mua SLĐ).
 Chỉ phản ánh hao phí về tư bản, phải ứng ra trước.
 Không phản ánh đầy đủ hao phí LĐXH (là giá trị tổng sản phẩm C + V + M).Ý nghĩa:
 Xóa nhòa sự khác biệt giữa Tư bản bất biến (C ) với Tư bản khả biến (V).
 Dẫn tới lầm tưởng rằng chi phí (K) tạo nên GTTD (M).
 Từ đó lầm tưởng rằng nhà tư bản ứng ra chi phí (K), thì giữ vai trò quyết định.
 Có ý nghĩa che mờ bản chất bóc lột của Chủ nghĩa tư bản. 4.2.Lợi nhuận (P):
Bản chất: Lợi nhuận (P) là hình thái chuyển hóa của GTTD (M). Vì:
- Ngành Cung < Cầu => Giá cả > Giá trị => P > M
- Ngành Cung > Cầu => Giá cả < Giá trị => P < M
- Ngành Cung = Cầu => Giá cả = Giá trị => P = M  Ý nghĩa:
- Nói đến Lợi nhuận (P) là hàm ý do chi phí (K) tạo ra, không nhắc tới GTTD (M).
 Bỏ qua góc nhìn về quan hệ giai cấp, che mờ hơn nữa bản chất bóc lột của CNTB.
4.3.Tỷ suất lợi nhuận (P’):Công thức:
Ý nghĩa: Phản ánh hiệu quả đầu tư sản xuất kinh doanh của nhà tư bản.
4.4.Sự cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành nên Tỷ suất lợi nhuận
bình quân & Lợi nhuận bình quân:

Sự cạnh tranh giữa các ngành:
- Khái niệm: Cạnh tranh giữa các ngành là sự di
chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác để
tìm nơi đầu tư có tỷ suất lợi nhuận (P’) cao.
- Hệ quả: Tạo nên quá trình san bằng tỷ suất lợi
nhuận giữa các ngành. Bởi vì:
+ Ngành có P’ cao thì thu hút đầu tư.
 Cung tăng, cạnh tranh tăng.  P’ giảm.
+ Ngành có P’ thấp thì nhà đầu tư rời bỏ ngành.
 Cung giảm, cạnh tranh giảm.
 P’ tăng. Như vậy, sẽ tạo nên tỷ suất lợi
nhuận chung cho mọi ngành.
Tỷ suất lợi nhuận bình quân: - Khái niệm:
Là mức tỷ suất lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội, được hình
thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành. - Công thức:
Lợi nhuận bình quân:
- Khái niệm: Là mức lợi nhuận chung của mọi ngành trong toàn xã hội, khi
có mức đầu tư như nhau, được hình thành từ sự cạnh tranh giữa các ngành. - Công thức:
Điều kiện để tồn tại sự cạnh tranh giữa các ngành:
- Về kỹ thuật: Phải có nền đại công nghiệp Tư bản chủ nghĩa.
- Về thị trường: Tư bản phải được tự do di chuyển từ ngành này sang ngành khác.
 Như vậy, sự cạnh tranh giữa các ngành là đặc trưng của giai đoạn CNTB tự do cạnh tranh.
5. Sự phân chia GTTD giữa các loại hình TB:
5.1.Tư bản thương nghiệp & Lợi nhuận thương nghiệp:
Nguyên nhân hình thành Tư bản thương nghiệp:
- Tư bản thương nghiệp hình thành cùng với sự hình thành Chủ nghĩa Tư bản. Bởi vì:
Khái niệm Tư bản thương nghiệp:
- TB thương nghiệp là loại hình Tư bản gắn kết cùng với các nhà sản xuất, là
đại diện cho nhà sản xuất khi tiêu thụ hàng hóa, và được phân chia lợi nhuận với nhà sản xuất.
- Lưu ý: Thương nhân trước CNTB tách rời khỏi nhà sản xuất, là khách hàng
của nhà sản xuất, hoạt động theo kiểu “mua rẻ, bán đắt”, “mua đứt, bán đoạn”.
 Như vậy, TB thương nghiệp và Thương nhân trước CNTB có sự khác biệt về chất.
Lợi nhuận thương nghiệp:
- Về nội dung: Lợi nhuận thương nghiệp là một phần GTTD do công nhân
sản xuất ra, được nhà sản xuất trích lại cho TB thương nghiệp vì vai trò tiêu thụ hàng hóa. + Tổng chi phí ứng ra:
+ Kết quả sản xuất và trao đổi, thu được:
- Về hình thức: Lợi nhuận thương nghiệp biểu hiện dưới dạng hoa hồng, tỷ lệ %...
- Về cơ sở định lượng: dựa trên tỷ suất lợi nhuận bình quân .
5.2.Tư bản cho vay & Lợi tức cho vay:
Nguyên nhân hình thành Tư bản cho vay:
Khái niệm Tư bản cho vay:
- Là Tư bản Tiền tệ tạm thời nhàn rỗi.
- Được người sở hữu nhường quyền sử dụng cho người khác.
- Với mục đích của người sở hữu là hưởng lợi tức.

Lợi tức cho vay (Zcv)
- Về nội dung: Là một phần GTTD do công nhân sản xuất ra, được nhà Tư
bản đi vay trích lại cho nhà Tư bản cho vay, để đổi lấy quyền sử dụng Tiền.
- Về hình thức: Là số tiền Zcv được xác định dựa trên lãi suất cho vay (Z’cv)
và giá trị Tư bản tiền tệ cho vay (Kcv). Công thức: Zcv = Z’cv x Kcv
- Về cơ sở định lượng: Dựa trên tỷ suất lợi nhuận bình quân 5.3.Tư bản giả:
Nguyên nhân hình thành Tư bản giả:
Khái niệm Tư bản giả:
- Tư bản giả không phải là Tư bản thật.
- Tư bản giả tồn tại dưới hình thức là các chứng khoán có giá, tức là các hình
thái chứng chỉ của giá trị, phản ánh quyền lợi của người sở hữu đối với người phát hành.
- Tư bản giả bao gồm các chứng khoán như: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ ...
Giá cả của Tư bản giả:
- Về nội dung: Tư bản giả chỉ là chứng khoán, không kết tinh hao phí LĐXH
thật, nên giá cả không phụ thuộc vào giá trị. Giá cả phụ thuộc vào lợi ích
kinh tế có được do sở hữu Tư bản giả, khi so sánh với lợi tức cho vay, gửi tiền ngân hàng.
- Về hình thức: Sự vận động của Tư bản giả tách rời khỏi Tư bản thật, do tác
động của quy luật Cung - Cầu, giao dịch trên thị trường chứng khoán.
- Về cơ sở định lượng: Cổ tức của cổ phiếu hoặc lợi tức của trái phiếu,
quyền kiểm soát nhà phát hành, kỳ vọng chênh lệch giá mua bán.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh nông nghiệp trong Chủ nghĩa tư bản:
- Về mặt kinh tế - xã hội:
+ Tồn tại 03 giai cấp: Công nhân, Địa chủ, Tư sản.
+ Tính độc quyền trong sở hữu ruộng đất và sản xuất kinh doanh nông nghiệp
- Về mặt kinh tế - kỹ thuật:
+ Cấu tạo tư bản C/V trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp.
+ Giá trị thị trường của nông sản được xác định trong điều kiện SX trên đất xấu.
KẾT LUẬN rút ra từ các đặc điểm kinh tế - xã hội và kinh tế - kỹ thuật là:
+ Thứ nhất, kinh doanh nông nghiệp trên đất xấu cũng đạt Lợi nhuận nông
nghiệp thông thường cao hơn Lợi nhuận bình quân của xã hội, và không bị
cạnh tranh từ bên ngoài để làm giảm lợi nhuận: PNN > P
+ Thứ hai, nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp không thể chiếm đoạt toàn bộ
Lợi nhuận nông nghiệp, mà phải chia cho địa chủ theo hình thức địa tô.
5.4.Tư bản kinh doanh nông nghiệp, Địa chủ & Địa tô Tư bản chủ nghĩa:
Khái niệm địa tô Tư bản chủ nghĩa: - Về nội dung:
+ Là phần GTTD do công nhân sản xuất ra, dôi ra ngoài LN bình quân của XH.
+ Bị nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp chiếm đoạt, rồi chia lại cho địa chủ.
- Về hình thức: Là tiền thuê đất mà nhà tư bản nông nghiệp trả cho địa chủ.
Phân loại địa tô Tư bản chủ nghĩa:
- Địa tô tuyệt đối: Là phần địa tô tuyệt đối phải trả cho địa chủ, tồn tại trên
mọi loại đất, kể cả đất xấu. Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
- Địa tô chênh lệch I: Là phần địa tô xuất hiện thêm, trên đất tốt tự nhiên.
Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
 Địa chủ sở hữu đất tốt tự nhiên, nên địa tô chênh lệch I phải trả cho địa chủ.
- Địa tô chênh lệch II: Là phần địa tô xuất hiện thêm, trên đất tốt do cải tạo.
Khi đó, việc kinh doanh đem lại:
Như vậy, trong thời hạn hợp đồng thuê đất ban đầu thì:
+ Do sở hữu và cho thuê đất xấu, địa chủ chỉ được trả địa tô tuyệt đối.
+ Do cải tạo thành đất tốt, nhà tư bản được giữ lại địa tô chênh lệch II.
 Vấn đề nảy sinh khi hết hạn hợp đồng ban đầu, cần đàm phán hợp đồng mới.
Mâu thuẫn giữa Tư bản nông nghiệp và Địa chủ:
- Nguyên nhân: Do tranh chấp địa tô chênh lệch II, khi gia hạn hợp đồng thuê đất:
+ Địa chủ đã sở hữu đất tốt, nên muốn tăng giá, để chiếm lấy địa tô chênh lệch II.
+ Nhà tư bản cải tạo đất xấu, nên muốn giữ giá, để giữ lại địa tô chênh lệch II.
- Kết quả: Khi không đạt được thỏa hiệp để dung hòa mâu thuẫn thì:
+ Hai bên không tiếp tục hợp đồng mới.
+ Nhà tư bản khai thác đất cùng kiệt để kiếm lời trước khi hợp đồng cũ kết thúc.
Karl Marx rút ra quy luật: “Đất đai trong Chủ nghĩa tư bản ngày càng xói mòn”.
Đất đai và giá cả đất đai:
- Hàng hóa đất đai không hoàn toàn là kết quả trực tiếp từ lao động của con
người, mà có thể chỉ nhận tác động gián tiếp từ lao động.
- Giá cả đất đai không phụ thuộc vào giá trị. Giá cả phụ thuộc vào địa tô (tức
là sức sinh lời của đất) và lợi tức cho vay, gửi tiền ngân hàng (lãi suất huy động). - Công thức:
Một số điều cần lưu ý:
- Tư bản và Giá trị thặng dư là các phạm trù phản ánh nội dung của quá trình
kinh tế, được biểu hiện qua hình thức là Chi phí và Lợi nhuận.
- Sự cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới san bằng tỷ suất lợi nhuận, tạo nên tỷ
suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân trong tất cả các ngành.
- Bên cạnh Tư bản công nghiệp, nền kinh tế thị trường còn có Tư bản cho
vay, Tư bản thương nghiệp, Tư bản giả (đầu tư tài chính), Tư bản nông nghiệp và Địa chủ.
- Công nhân làm thuê tạo nên GTTD. Sau đó, các loại hình Tư bản phân chia
nhau trên cơ sở là mức lợi nhuận bình quân.
- CNTB khiến cho tài nguyên, môi trường sinh thái ngày càng cạn kiệt, xói mòn.
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Khái quát lại một số vấn đề về cạnh tranh:
1.1.Hai loại cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường (xét theo tính chất di chuyển vốn):
Thứ nhất, cạnh tranh nội bộ ngành:
- Mục đích: Ganh đua giữa các doanh nghiệp cùng kinh doanh một loại sản
phẩm, để giành lợi nhuận lớn hơn (tức là tìm kiếm giá trị thặng dư siêu ngạch).
- Kết quả: San bằng các mức giá cả, hình thành nên giá cả thị trường và giá trị thị trường.
Thứ hai, cạnh tranh giữa các ngành:
- Mục đích: Di chuyển vốn đầu tư (tư bản) giữa các ngành khác nhau nhằm
tìm nơi kinh doanh đem lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
- Kết quả: San bằng tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành, hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân
1.2.Tác động của cạnh tranh:
Thứ nhất, về mặt tích cực:
- Tạo môi trường vĩ mô và động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị
trường, từ đó đạt được quy mô sản lượng và giá trị kinh tế lớn.
- Góp phần điều chỉnh nguồn lực giữa các ngành, các lĩnh vực và khu vực kinh tế.
- Thúc đẩy sự nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ và phương pháp
quản lý hiện đại, từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Tạo cơ sở cho sự phân phối thu nhập lần đầu.
Thứ hai, về mặt tiêu cực:
- Tạo nên tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. - Phân hóa xã hội.
- Cạnh tranh không lành mạnh, lũng đoạn thị trường, tạo nên sự độc quyền.
2. Độc quyền trong nền kinh tế thị trường:
2.1.Sự hình thành độc quyền trong nền kinh tế thị trường Tư bản chủ nghĩa:Nguyên nhân:
Khái niệm độc quyền:
- Sự tập trung nắm giữ phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một (hoặc một
số) loại hàng hóa vào một liên minh các doanh nghiệp lớn.
- Từ đó, liên minh có thể áp đặt giá cả đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Giá cả độc quyền:
- Áp đặt giá cao khi bán hàng hóa cho khách hang.
- Áp đặt giá thấp khi mua yếu tố đầu vào từ các nhà cung cấp.
Lợi nhuận độc quyền:
- Là lợi nhuận siêu ngạch, cao hơn lợi nhuận bình quân P.
- Hình thành do chiếm đoạt thành phần: 03
Người lao động làm thuê + Khách hàng + Nhà cung cấp
2.2.Tác dụng của độc quyền:
Về mặt tích cực: Tạo ra sự tập trung nguồn lực. Từ đó dẫn đến:
- Thúc đẩy nền sản xuất lớn.
- Đầu tư tập trung và có chiều sâu vào khoa học công nghệ.
- Nâng cao sức mạnh thị trường, năng suất lao động.
Về mặt tiêu cực: Tạo ra sự lũng đoạn thị trường. Từ đó dẫn đến:
- Phá vỡ môi trường cạnh tranh.
- Kìm hãm sức sáng tạo bên ngoài.
- Chi phối nền kinh tế xã hội, phân hóa xã hội.
2.3.Quan hệ giữa độc quyền với cạnh tranh:
 Độc quyền ra đời từ cạnh tranh.
 Độc quyền đối lập với cạnh tranh.
 Độc quyền không thủ tiêu cạnh tranh, mà làm cho cạnh tranh phức tạp hơn:
- Về hình thức: Cạnh tranh nội bộ tổ chức độc quyền, Cạnh tranh giữa các tổ
chức độc quyền, Cạnh tranh giữa tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài
độc quyền, Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngoài độc quyền.
- Về phương pháp: phương pháp kinh tế, chính trị, quân sự.
3. Năm đặc điểm của CNTB độc quyền:
3.1.Sự hình thành nên các tổ chức độc quyền (TCĐQ):
Nguyên nhân (có 03 lý do chính): - Do cạnh tranh tự do.
 TB nhỏ phá sản, TB lớn mạnh thêm.
 Còn lại TB lớn cạnh tranh với nhau.
 Đòi hỏi chi phí lớn, rủi ro cao, kết cục khó phân thắng bại.
 Cạnh tranh không có lợi, TB sẽ liên minh thao túng thị trường.
- Do các thành tựu KHKT mới.
 Cần phải ứng dụng vào SXKD.
 Cần vốn lớn, thời gian hoàn vốn chậm, rủi ro cao.
 Từng nhà TB khó đáp ứng được.
 Các nhà TB phải liên minh thành hãng có sức mạnh khổng lồ.
- Do khủng hoảng kinh tế.
 TB nhỏ phá sản, TB lớn cũng thiệt hại.
 Để phục hồi, các TB lớn phải liên minh với nhau.  Tạo nên TCĐQ.
Khái niệm Tổ chức độc quyền:
- Là liên minh các nhà TB với nhau.
- Nắm giữ phần lớn việc sản xuất & tiêu thụ một hoặc một số loại hàng hóa.
- Khống chế thị trường cả đầu vào lẫn đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao.
Các hình thức Tổ chức độc quyền: - Cartel:
+ TCĐQ chỉ dựa trên sự thống nhất về tiêu thụ.
+ Các thành viên thỏa hiệp với nhau về phân chia
thị trường, hạn mức sản lượng, thống nhất giá cả.
+ Không thực sự bền vững. - Syndicate:
+ TCĐQ dựa trên sự thống nhất về lưu thông.
+ Việc đầu tư các yếu tố ĐẦU VÀO và tiêu
thụ ĐẦU RA sẽ do một Ban quản trị chung
của Syndicate điều phối.
+ Từng thành viên chỉ giữ độc lập về SẢN XUẤT. - Trust:
+ TCĐQ dựa trên sự thống nhất cả về lưu thông và sản xuất.
+ Việc đầu tư các yếu tố ĐẦU VÀO, tổ chức
SẢN XUẤT và tiêu thụ ĐẦU RA sẽ do một bộ
máy quản lý thống nhất.
+ Từng thành viên chỉ là cổ đông của cty cổ phần. - Consortium:
+ Tổ chức độc quyền đa ngành, có sức mạnh chi phối nền kinh tế.
+ Về kinh tế: có sự kết hợp giữa giới tư bản
công nghiệp & giới tư bản ngân hàng.
+ Về hình thức: Bao hàm cả hình thức Trust và hình thức Syndicate.
Biểu hiện mới của Tổ chức độc quyền:
- Về kinh tế: TCĐQ thống trị các ngành hàng, nhưng có sự phát triển hệ
thống các DN nhỏ đóng vai trò vệ tinh, gia công, thầu phụ... cho các TCĐQ.
- Về hình thức: Xuất hiện 02 hình thức mới là Concern Conglomerate:
+ Giống nhau: Đều là TCĐQ đa ngành, thao túng thị trường quốc tế, là
hãng đa quốc gia, xuyên quốc gia.
+ Khác nhau: Concern là TCĐQ đa ngành, mà các ngành có liên hệ về kỹ
thuật Conglomerate là TCĐQ đa ngành, mà các ngành không cần có liên hệ về kỹ thuật.
Câu hỏi đặt ra là:
Trong thực tế, hình thức nào tồn tại phổ biến hơn, Concern hay Conglomerate ?
Câu chuyện thất bại của Daewoo ...
3.2.Tư bản tài chính:
Nguyên nhân hình thành:
 Do sự liên minh, tập trung TB trong 2 lĩnh vực: Ngân hàng & Công nghiệp.
 Như phân tích tại mục 1.1, điều đó hình thành nên 2 giới độc quyền:
+ Tư bản độc quyền ngân hàng thao túng tiền tệ, tín dụng của xã hội.
+ Tư bản độc quyền công nghiệp thao túng nền sản xuất của xã hội.
 Để củng cố sự thao túng, tất yếu là 2 giới độc quyền này thâm nhập vào nhau.
 Tạo nên Tư bản tài chính (còn gọi là giới tài phiệt).
Lý do TBĐQ công nghiệp và TBĐQ ngân hàng cần thâm nhập vào nhau:
- TBĐQ công nghiệp cần tín dụng tiền tệ TBĐQ công.
 Cần chi phối TBĐQ ngân hàng để dễ vay nợ nghiệp.
 Phải mua cổ phần chi phối ngân hàng lớn.
- TBĐQ ngân hàng cần kiểm soát rủi ro cho vay.
 Cần kiểm soát TBĐQ công nghiệp để có DA tốt.
 Phải mua cổ phần chi phối các DN lớn.
Cơ chế thao túng mà giới Tư bản tài chính sử dụng:
- “Cơ chế tham dự”:
+ TBTC đầu tư nắm giữ cổ phần khống chế nhiều Tổ
chức độc quyền lớn ở nhiều ngành hàng.
+ Mỗi Tổ chức độc quyền lớn lại có nhiều công ty con, DN thành viên, chi nhánh...
 Bằng cơ chế tham dự vốn, TBTC đã mở rộng phạm vi
ảnh hưởng trong nền kinh tế.
- “Cơ chế ủy thác”:
+ Là sự hỗ trợ cho “cơ chế tham dự”, tức là nhà Tư bản tài chính không cần
bỏ 100% vốn cho Quỹ đầu tư tài chính.
+ Nhà TBTC chỉ góp cổ phần đủ lớn để chi phối (ví dụ 50%), phần còn lại,
TBTC huy động vốn của các nhà đầu tư khác.
Biểu hiện mới của Tư bản tài chính:
- Về phạm vi ảnh hưởng: Chi phối, lũng đoạn thị trường tài chính, đầu cơ ...
tạo nên khủng hoảng tài chính khu vực và thế giới.
- Về cách thức: Ứng dụng công nghệ thông tin để giao dịch toàn cầu, với các
mô hình sàn giao dịch dầu thô, vàng, gạo,... được luật pháp nhiều nước công nhận.
3.3.Xuất khẩu tư bản:
Nguyên nhân hình thành:
Khái niệm xuất khẩu tư bản:
- Khái niệm: Là việc đầu tư Tư bản ra nước ngoài để sản xuất GTTD và thực
hiện GTTD ở nước ngoài.
- Phân biệt với xuất khẩu hàng hóa: Là sản xuất GTTD ở trong nước, chỉ
thực hiện GTTD (tức là bán hàng để thu về Tư bản tiền tệ) ở nước ngoài.
Hình thức xuất khẩu tư bản:
- Theo chủ thể, bao gồm: XKTB của Nhà nước, XKTB của tư nhân.
- Theo tính chất, bao gồm: XKTB trực tiếp, XKTB gián tiếp:
+ XKTB trực tiếp (FDI): Nhà tư bản trực tiếp đầu tư vốn và thực hiện SXKD.
+ XKTB gián tiếp: đầu tư chứng khoán ở nước ngoài, cho nước ngoài vay
tín dụng, hưởng lãi suất, tài trợ ODA ...
Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
- Về dòng vốn đầu tư: Xuất hiện dòng vốn đầu tư giữa các nước lớn với nhau. Vì:
+ KHKT phát triển, tạo nên các ngành mới, nước nhỏ chưa đủ ĐK để đầu tư.
+ Để tránh rào cản chính sách giữa các nước, có thể phải đầu tư qua nước 3rd.
- Về chính trị : Nước lớn tăng cường sử dụng XKTB (của cả Nhà nước và tư
nhân) để chi phối nền kinh tế của nước nhỏ, từ đó có khả năng chi phối
chính trị, văn hóa Câu chuyện tài trợ ODA, đầu tư...
3.4.Sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh độc quyền:Nguyên nhân:
- Do cạnh tranh giữa các TCĐQ trên thị trường quốc tế về: + Xuất khẩu tư bản. + Xuất khẩu hàng hóa.
 Chi phí lớn, rủi ro cao, khó phân thắng bại.
 Cạnh tranh không có lợi.
 Các TCĐQ sẽ thỏa hiệp, phân chia thị trường.  Khái niệm:
- Là sự thỏa hiệp, liên minh giữa các TCĐQ để phân chia phạm vi ảnh hưởng
trên thị trường thế giới, cả ĐẦU VÀO lẫn ĐẦU RA.
Biểu hiện mới:
- Các TCĐQ tăng cường sử dụng sự can thiệp của Nhà nước tư sản, để bảo vệ
lợi ích của mình thế giới.
3.5.Sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc: Nguyên nhân:
Khái niệm: Là sự thỏa hiệp giữa các cường quốc để phân chia phạm vi ảnh
hưởng địa chính trị trên toàn thế giới.
Biểu hiện mới: Sự chuyển hóa về cục diện thế giới.
4. Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước:
4.1.Nguyên nhân hình thành Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước:
Do xu thế tất yếu là Nhà nước tư sản gắn kết với các Tổ chức độc quyền. Bởi vì:
- Tổ chức độc quyền muốn bành trướng ảnh hưởng trên phạm vi toàn cầu.
 Nên cần sự bảo hộ của Nhà nước.
- Mâu thuẫn giữa Tổ chức độc quyền với Công nhân và Nhân dân trở nên gay gắt.
 Nên cần một thiết chế xã hội là trung gian điều hòa mâu thuẫn, đó là Nhà nước.
- Khủng hoảng kinh tế lặp đi lặp lại theo chu kỳ.
 Nên cần vai trò kinh tế của Nhà nước về sở hữu và cơ chế điều tiết.
4.2.Thực chất về CNTB độc quyền Nhà nước:
 Là sự kết hợp sức mạnh của các TCĐQ với sức mạnh của Nhà nước tư sản,
tạo thành một thiết chế, thể chế thống nhất.
 Từ đó can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội, bảo vệ lợi ích cho các
TCĐQ và góp phần điều hòa mâu thuẫn của xã hội tư bản.
4.3.Các hình thức kết hợp giữa Nhà nước tư sản với TCĐQ:
Kết hợp về sở hữu:
- Nhà nước tư sản đầu tư vốn ngân sách vào các Tổ chức độc quyền, với mục đích:
+ Hỗ trợ khi TCĐQ gặp khó khan.
+ Tạo nên hợp đồng và gói thầu cho TCĐQ khai thác,...
- Nhà nước tư sản bán cổ phần trong tổ chức, DN Nhà nước cho các nhà tư bản để:
+ Chia sẻ lợi nhuận từ thành quả đầu tư của Nhà nước cho các nhà tư bản.
+ Chia sẻ thành tựu R&D cho các nhà tư bản khai thác.
Kết hợp về nhân sự:
- Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị, trở thành chính khách Nhà nước.
- Chính khách rời vai trò quan chức Nhà nước, tham gia điều hành kinh doanh.
KẾT LUẬN CHUNG VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ
KINH TẾ & CHÍNH TRỊ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
1. Bản chất của Hình thái kinh tế - xã hội Tư bản chủ nghĩa:
Về lực lượng sản xuất: Nền tảng của CNTB là phân công lao động xã hội
phát triển cao và thành tựu của các cuộc Cách mạng công nghiệp.
Về quan hệ sản xuất: Chế độ sở hữu tư bản tư nhân về TLSX, thay cho chế
độ sở hữu tư nhân cát cứ phong kiến về TLSX.
Về quan hệ quản lý: Phát huy cơ chế thị trường, sức lao động trở thành
hàng hóa, thay cho sự quản lý áp đặt chuyên chế phong kiến.
Về quan hệ phân phối: Phân phối dựa trên mức đóng góp về Tư bản là chủ
đạo, thay cho kiểu phân phối dựa trên sức mạnh chuyên chế, bạo lực.
Về kiến trúc thượng tầng: Giai cấp Tư sản thống trị, với Nhà nước tam
quyền phân lập thay cho Nhà nước quân chủ chuyên chế.
2. Mâu thuẫn cơ bản của Chủ nghĩa tư bản:
Ban đầu, mâu thuẫn này thúc đẩy Chủ nghĩa Tư bản phát triển thay thế Chủ
nghĩa phong kiến. Bởi vì chế độ sở hữu Tư bản tư nhân có trình độ xã hội
hóa cao hơn chế độ sở hữu cát cứ phong kiến.
Về sau, mâu thuẫn này trở thành hạn chế của Chủ nghĩa tư bản. Bởi vì, nền
SX sẽ đạt trình độ xã hội hóa cao tới mức không phù hợp với mọi chế độ sở hữu tư nhân.
3. Thành tựu của Chủ nghĩa tư bản:
Chuyển nền sản xuất nhỏ thành sản xuất quy mô lớn, hiện đại. Nguyên
nhân vì CNTB có quy luật tích tụ, tập trung tư bản, tạo nên nguồn lực đủ lớn.
Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh. Nguyên nhân vì CNTB có
sự cạnh tranh gay gắt, tạo động lực sáng tạo nên thành tựu công nghệ và quản lý hiện đại.
Xã hội hóa nền sản xuất, phát triển nền kinh tế thị trường. Nguyên nhân
vì CNTB có quy luật sản xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư, nên luôn có xu
thế mở rộng thị trường, phát huy các lợi thế so sánh, chuyên môn hóa, thúc đẩy phân công LĐXH.
4. Hạn chế của Chủ nghĩa tư bản:
Nền kinh tế bị lũng đoạn bởi giới tư bản độc quyền, nhiều tiềm năng
sáng tạo của xã hội bị kìm hãm nếu không đáp ứng lợi ích của giới tài
phiệt.
Nguyên nhân vì CNTB dựa trên chế độ sở hữu tư nhân; giai cấp tư
sản chi phối nền kinh tế, chính trị, XH.
Các vấn đề an ninh như: Chiến tranh, khủng bố, chủ quyền quốc gia...
Nguyên nhân vì CNTB có quy luật chiếm đoạt, nước lớn chi phối nước nhỏ, phân chia thế giới.
Các vấn đề xã hội như: sự phân hóa, bất bình đẳng, mâu thuẫn giai
tầng, tệ nạn, môi trường suy thoái. Nguyên nhân vì CNTB có quy luật sản
xuất và tối đa hóa giá trị thặng dư, phục vụ lợi ích cục bộ của giai cấp tư sản.
5. Xu thế vận động của Chủ nghĩa tư bản:
Chủ nghĩa tư bản có sự điều chỉnh để dung hòa các mâu thuẫn nội tại. VD:
- Đa dạng hóa quan hệ sở hữu. (Ví dụ: công nhân cũng là cổ đông nhỏ của Cty).
- Xuất khẩu tư bản, đầu tư sản xuất và tiêu thụ ở nhiều nước đang phát triển.
- Cải cách hệ thống luật pháp, thể chế, tăng cường sự giám sát của người dân,...
 Trên thực tiễn, mâu thuẫn cơ bản của CNTB vẫn không thể giải quyết được.
CNTB sẽ bị xóa bỏ và được thay thế, theo quy luật quan hệ sản xuất phải
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. CHƯƠNG 5:
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN &
QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm & Đặc trưng của nền Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: 1.1.Khái niệm:
Khái niệm nền Kinh tế thị trường nói chung (theo chương 2):
- Là nền KT hàng hóa vận hành theo cơ chế thị trường, phát triển tới trình độ cao.
- Trong đó, mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều thông qua thị trường mua
bán, trao đổi và chịu sự điều tiết bởi các quy luật khách quan của thị trường.
Khái niệm nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Là nền kinh tế thị trường đầy đủ.
- Mang đặc trưng là định hướng XHCN, có sự quản lý Nhà nước do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. -
1.2.Đặc trưng định hướng XHCN:
Về mục đích: Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, lợi ích của
nhân dân là trên hết, hướng tới xã hội “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Về quan hệ sở hữu: Nền kinh tế nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân là động lực quan trọng.
Về quan hệ quản lý: Cơ chế thị tr ờng tự điều tiết; ƣ
kết hợp với sự điều tiết của Nhà n ớc ƣ
thông qua thể chế, pháp luật, chính sách ... để điều hòa quan hệ kinh tế - xã hội.
Về quan hệ phân phối: Phân phối lợi ích theo mức đóng góp lao động và
hiệu quả kinh tế là chủ yếu; kết hợp với phân phối theo mức góp vốn và theo phúc lợi.
Về kiến trúc thượng tầng: Nhà nước do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
1.3.Tính tất yếu khách quan của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
Do cơ sở lý luận: Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ của LLSX:
- LLSX của Việt Nam đi từ nền sản xuất nhỏ. Vì thế, QHSX cần dựa trên nền
kinh tế thị trường, sản xuất hàng hóa, với nhiều hình thức sở hữu và thành phần kinh tế.
- Lịch sử kinh tế thị trường TBCN còn nhiều mâu thuẫn, hạn chế. Vì thế cần
có hướng đi khác, để đảm bảo bảo sự phát triển bền vững.
Do cơ sở thực tiễn: Việt Nam cần hội nhập, phát triển kinh tế, thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”:
- Để hội nhập hệ thống phân công lao động thế giới, VN cần nền kinh tế thị trường.
- Để hạn chế sự bất bình đẳng, phân hóa giai tầng, VN cần có định hướng XHCN.
Do đặc thù lịch sử Việt Nam:
- Đảng Cộng sản lãnh đạo Cách mạng Dân tộc Dân chủ.
- Khác với quy luật phổ biến của
thế giới là giai cấp Tư sản thực
hiện Cách mạng Dân chủ).
2. Hoàn thiện thể chế Kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2.1.Một số khái niệm:

Thể chế: Là hệ thống luật pháp, quy
tắc, bộ máy quản lý và cơ chế vận
hành để điều chỉnh các mối quan hệ và
hoạt động của con người trong một chế độ xã hội.
Thể chế kinh tế: Là hệ thống luật
pháp, quy tắc, bộ máy quản lý và cơ
chế vận hành để điều chỉnh các mối
quan hệ kinh tế và hoạt động của các chủ thể kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
- Là hệ thống đường lối chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng Cộng
sản; luật pháp, chính sách và bộ máy quản lý của Nhà nước; cùng với cơ chế
vận hành - Có tác dụng điều chỉnh quan hệ lợi ích và phương thức hoạt động
của các chủ thể kinh tế.
- Nhằm mục đích xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trình độ cao của CNXH,
một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
2.2.Các bộ phận cấu thành Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
 Đường lối kinh tế - xã hội của Đảng Cộng sản.
 Luật pháp, chính sách, quy tắc, chế định,...
 Bộ máy quản lý Nhà nước.
 DN và các Tổ chức xã hội đại diện cho DN.
 Dân cư, các Tổ chức chính trị - xã
hội và các Tổ chức xã hội đại diện
cho các thành phần dân cư.
 Cơ chế thị trường, thông qua quy
luật của thị trường như: QL giá trị,
QL cung-cầu, QL cạnh tranh,...
 Cơ chế vận hành của các chủ thể
trên thị trường. Gồm có: Cơ chế
phân cấp, Cơ chế phối hợp, Cơ
chế giám sát đánh giá, Cơ chế
phối hợp, Cơ chế tham gia.
2.3.Sự cần thiết phải hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Do yêu cầu của thực tiễn:
- Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN hướng tới trình độ phát triển cao,
hiện đại, phát huy ưu thế của cơ chế thị trường, đồng thời khắc phục những
hạn chế của CNTB. Trong khi điều kiện thực tiễn của Việt Nam còn nhiều hạn chế.
 Vì thế, cần hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Do sự dịch chuyển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế:
- Việt Nam dịch chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN, hội nhập kinh tế quốc tế.
 Từ đó đòi hỏi sự hoàn thiện về kiến trúc thượng tầng, tức là phải nâng cao
năng lực quản lý của Nhà nước thông qua thể chế . Như vậy cần phải hoàn
thiện thể chế kinh tế thị trường XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.
Do xu thế phát huy vai trò của xã hội trong xây dựng thể chế:
- Các Tổ chức chính trị - xã hội và Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đang phát
triển mạnh mẽ. Đó là sự đại diện cho các thành phần xã hội, có vai trò phản
biện xã hội, theo tinh thần dân chủ và xây dựng.
 Vì thế, cần tiếp tục hoàn thiện Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
2.4.Nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện với Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu:
- Thứ 1: thể chế hóa quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt và thụ
hưởng lợi ích từ tài sản cho mọi chủ thể (Nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân).
- Thứ 2: hoàn thiện pháp luật về đất đai, quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên.
- Thứ 3: hoàn thiện pháp luật và bộ máy quản lý vốn Nhà nước và tài sản công.
- Thứ 4: hoàn thiện thể chế về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
- Thứ 5: hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp liên quan đến sở hữu.
Hoàn thiện thể chế về phát triển các thành phần kinh tế:
- Thứ 1: đồng bộ hóa hệ thống pháp luật, không phân biệt thành phần kinh tế.
- Thứ 2: tối thiểu hóa rào cản luật pháp và chính sách về đầu tư, kinh doanh.
- Thứ 3: hoàn thiện thể chế về cạnh tranh, đảm bảo môi trường cạnh tranh.
- Thứ 4: hoàn thiện pháp luật, kiểm soát hiệu quả đầu tư công.
- Thứ 5: hoàn thiện thể chế về loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là chính sách
với doanh nghiệp Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thứ 6: hoàn thiện thể chế thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển đồng bộ.
Hoàn thiện thể chế về phát triển thị trường một cách đồng bộ:
- Thứ 1: về các yếu tố thị trường, các ngành hàng: đảm bảo tính đa dạng,
cạnh tranh lành mạnh, giá cả phù hợp giá trị. Kiểm soát hiệu quả sự độc quyền.
- Thứ 2: về các loại thị trường đảm bảo tình đồng bộ, liên kết, và hiệu quả
của các thị trường: bất động sản, khoa học công nghệ, hàng hóa và dịch vụ, tiền tệ và nhân lực.
Hoàn thiện thể chế về phát triển bền vững gắn với tiến bộ xã hội, an ninh quốc phòng:
- Thứ 1: tăng trưởng kinh tế gắn với mở rộng phúc lợi, an sinh xã hội.
- Thứ 2: hoàn thiện thể chế kiểm soát việc bảo vệ môi trường.
- Thứ 3: đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo.
- Thứ 4: hoàn thiện thể chế kết hợp kinh tế với an ninh quốc phòng.
- Thứ 5: hoàn thiện thể chế liên kết vùng kinh tế, có vùng trọng điểm, đặc khu.
Hoàn thiện thể chế về hội nhập kinh tế quốc tế:
- Thứ 1: hoàn thiện thể chế, luật pháp, đáp ứng các cam kết quốc tế, tăng
cường xúc tiến thương mại quốc tế.
- Thứ 2: giữ vững nguyên tắc đa phƣơng hóa, đa dạng hóa quan hệ kinh tế
quốc tế. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tránh sự phụ thuộc vào số ít đối tác.
Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng:
- Thứ 1: vai trò phát triển lý luận, hoạch định đường lối.
- Thứ 2: vai trò chỉnh đốn, giám sát, phòng chống tham nhũng.
- Thứ 3: vai trò lãnh đạo, phát huy dân chủ trong Đảng và trong toàn xã hội.
3. Các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam:
3.1.Lợi ích kinh tế:
Khái niệm Lợi ích kinh tế:
- Là sự đáp ứng, sự thỏa mãn về các nhu cầu mà con người muốn đạt đ ợc ƣ
khi thực hiện các hoạt động kinh tế.
- Thực chất, lợi ích kinh tế phản ánh các quan hệ kinh tế của xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
Tính chất của Lợi ích kinh tế: - Tính lịch sử. - Tính xã hội. - Tính khách quan.
Lưu ý rằng: Lợi ích kinh tế chịu ảnh hưởng từ các quan điểm chủ quan,
nhưng căn bản là do những điều kiện khách quan của kinh tế, xã hội và lịch sử tạo ra.
Vai trò của Lợi ích kinh tế:
- Là mục tiêu của các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Là yếu tố tạo nên động lực cho các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Là cơ sở để thực hiện lợi ích chính trị, văn hóa, xã hội.
3.2.Quan hệ lợi ích kinh tế:
Khái niệm quan hệ lợi ích kinh tế:
- Là mối quan hệ tương tác giữa các chủ thể kinh tế để xác lập lợi ích kinh tế
của mình, trong mối liên hệ với Lực lượng sản xuất và Kiến trúc thượng tầng.
Lưu ý rằng: Quan hệ lợi ích kinh tế nằm trong cả 03 mặt của quan hệ sản
xuất là: Sở hữu, Quản lý, Phân phối - Các chủ thể có quan hệ lợi ích kinh tế:
Các giai cấp, các nhóm xã hội, các Nhà nước, quốc gia, dân tộc ...
Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:
- Trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất.
- Vị trí của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất của xã hội.
- Thể chế, chính sách của Nhà nước về phân phối lợi ích kinh tế.
- Các quan hệ hội nhập kinh tế quốc tế.
Một số kiểu quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường:
- Xét theo chiều ngang, với các giai tầng trong xã hội thì có:
+ Quan hệ lợi ích giữa Người lao động và Doanh nghiệp (tức là giữa giai
cấp Công nhân và giai cấp Tư sản).
+ Quan hệ lợi ích giữa Doanh nghiệp với nhau (tức là nội bộ giai cấp Tư sản).
+ Quan hệ lợi ích giữa Người lao động với nhau (tức là nội bộ giai cấp CN, NDLĐ).
- Xét theo chiều dọc, với các cấp độ thì có:
+ Quan hệ giữa Lợi ích cá nhân, Lợi ích nhóm, Lợi ích xã hội.
Phương thức chủ yếu để thực hiện quan hệ lợi ích kinh tế:
- Phương thức cạnh tranh.
- Phương thức hợp tác, thống nhất.
- Phương thức áp đặt.
Vai trò của Nhà nước để điều hòa các quan hệ lợi ích kinh tế: CHƯƠNG 6:
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA &
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái quát về Cách mạng Công nghiệp:
1.1.Khái niệm Cách mạng Công nghiệp:
Nội dung: Là sự phát triển về chất của tư liệu lao động.
Nền tảng: Trên cơ sở ứng dụng những phát minh đột phá về khoa học, kỹ
thuật - công nghệ một cách có hệ thống.
Tác dụng: Từ đó, tạo ra sự phát triển về chất của phân công lao động xã
hội, dẫn đến năng suất lao động vượt trội, và những ứng dụng mới làm
thay đổi căn bản phương thức lao động, quản trị và sinh hoạt của con người.
1.2.Lịch sử các cuộc Cách mạng công nghiệp:
Cách mạng công nghiệp 1.0:
- Khởi nguồn: Nước Anh, từ giữa đến cuối thế kỷ 18.
- Thành tựu chủ đạo: Cơ khí hóa SX, Năng lượng đốt than, Động cơ hơi nước.
- Kết quả: Khởi đầu công nghiệp hóa, hình thành Chủ nghĩa tư bản, nhưng
vẫn dựa trên các phương pháp quản trị thủ công.
Cách mạng công nghiệp 2.0:
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20.
- Thành tựu chủ đạo: Điện khí hóa SX; Năng lượng hạt nhân, dầu thô, khí
đốt; Động cơ đốt trong; Phương pháp tổ chức SX dây chuyền, Tín hiệu
tương tự analog; Chinh phục không gian (hàng không); Công nghiệp luyện kim.
- Kết quả: Hạ tầng phát triển, hình thành CNTB độc quyền, thúc đẩy thương mại Quốc tế.
Cách mạng công nghiệp 3.0:
- Khởi nguồn: Nước Mỹ, từ cuối thế kỷ 20.
- Thành tựu chủ đạo: Công nghệ số thay cho analog; Chinh phục vũ trụ; Kết
nối không dây; Điều khiển tự động; Cá nhân hóa các thiết bị vi xử lý; Mạng
thông tin toàn cầu Internet; Công nghệ sinh học AND.
- Kết quả: Bùng nổ thông tin, toàn cầu hóa.
Cách mạng công nghiệp 4.0:
- Khởi nguồn: Dự báo bùng nổ ở nhiều trung tâm vào khoảng giữa thế kỷ 21.
- Thành tựu chủ đạo: Năng lượng sạch, tái tạo (năng lượng mặt trời, gió,
hydro, sinh học); SX và quản trị tự động; Siêu CSDL (Big Data), Siêu kết
nối (IoT); Phân tích và xử lý thông tin (Trí tuệ nhân tạo AI); Vật liệu mới;
Công nghệ cảm ứng; Công nghệ nuôi cấy tế bào, tái tạo sinh học,...
- Kết quả: Siêu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế tri thức thay cho kinh tế công nghiệp.
1.3.Đặc trưng của Cách mạng Công nghiệp hiện đại:
Thứ nhất, ngày nay Khoa học trở thành Lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi vì:
- Sử dụng tri thức khoa học có vai trò chủ yếu và trực tiếp để tạo nên sản phẩm.
- Các ngành sản xuất dựa trên thành tựu của Cách mạng Công nghiệp hiện đại
ngày càng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ hai, thời gian nâng cấp các phát minh ngày càng được rút ngắn:
1.4.Vai trò của các cuộc Cách mạng công nghiệp:
Là cơ sở cho sự phát triển hình thái kinh tế - xã hội: Bởi vì tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật cho xã hội mới.
1.5.Chức năng, tác dụng của Cách mạng Công nghiệp:
Một là, thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất, gồm có:
- Phát triển nhân lực trình độ cao, được đào tạo và rèn luyện bởi nền CN hiện đại.
- Phát triển tư liệu lao động, phương tiện sản xuất hiện đại, chính xác. Hạ
tầng giao thông, thông tin đồ sộ.
- Phát triển đối tượng lao động đa dạng, hiệu suất cao với năng lượng và vật
liệu mới, hiệu suất cao, bảo vệ môi trường.
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường toàn cầu.
Hai là, thúc đẩy sự hoàn thiện quan hệ sản xuất, gồm có:
- Về mặt QH sở hữu: Khoa học là LLSX trực tiếp, quyền sở hữu trí tuệ cũng là sở hữu TLSX.
 Thúc đẩy sự đa dạng hóa quan hệ sở hữu, đa dạng hóa đầu tư.
- Về mặt QH quản lý: Khoa học công nghệ phát triển.
 Thúc đẩy sự điều chỉnh trong quan hệ quản lý, nâng cao khả năng giám sát và tính minh bạch.
- Về mặt QH quản lý: NSLĐ ngày càng cao, theo hướng kinh tế tri thức.
 Dẫn tới sự điều chỉnh về quan hệ phân phối, tạo cơ hội cho lao động trình độ cao.
Ba là, thúc đẩy sự đổi mới về phương thức quản trị xã hội, gồm có:
- Chính phủ điện tử, đô thị thông minh, xóa bỏ tính trì trệ, quan liêu.
- Thúc đẩy sự đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp; hội nhập kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Công nghệ ngân hàng tài chính được số hóa, tạo nên sự minh bạch tài chính.
- Không gian số với thông tin rộng mở, tăng cường tư duy pháp quyền trong XH.
Bốn là, nâng cao chất lượng cuộc sống:
- Hàng hóa dịch vụ đa dạng, phong phú, chất lượng cao.
- Tiện ích trong giao dịch, thanh toán và chăm sóc khách hang.
- Nhiều sản phẩm với giá trị sử dụng vượt trội, đáp ứng nhu cầu của con người.
2. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời kỳ Cách mạng Công nghiệp hiện đại:
2.1.Khái niệm Công nghiệp hóa:

Lưu ý đặc điểm thực hiện Công nghiệp hóa tại VN:
- Về thể chế và mục tiêu: CNH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
- Về kỹ thuật công nghệ: CNH trong sự bùng nổ CM Công nghiệp hiện đại lần thứ ba, thứ tư,...
- Về thị trường: CNH trong xu thế toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.Một số mô hình Công nghiệp hóa tiêu biểu trên thế giới:
2.3.Quan điểm tiến hành Công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam:
 Công nghiệp hóa gắn liền với Hiện đại hóa.
 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành
phần kinh tế. Trong đó, kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Phát huy nguồn lực con người để đảm bảo phát triển nhanh và bền vững.
Phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
 Lấy khoa học công nghệ là động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
 Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chí cơ bản để quyết định DA đầu tư phát triển.
 Xác định nguồn lực nội sinh là chủ yếu. Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự
chủ kết hợp với đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế đối ngoại.
 Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, an ninh.
2.4.Mục tiêu của tiến trình Công nghiệp hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam:
2.5.Nội dung tiến hành CNH tại Việt Nam thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
Một là, phát triển LLSX, trên cơ sở thành tựu Cách mạng KHCN hiện đại:
Hai là, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý, hiệu quả:
- Khái niệm cơ cấu kinh tế: Là tổng hợp các bộ phận cấu thành nền kinh tế
quốc dân và mối quan hệ hữu cơ giữa các bộ phận đó.
- Phân loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu thành phần kinh tế, cơ cấu vùng kình tế, cơ cấu ngành kinh tế,...
- Yêu cầu về tính hợp lý, hiệu quả của cơ cấu kinh tế:
+ Khai thác, phân bổ hiệu quả, hợp lý các nguồn lực của nền kinh tế.
+ Ứng dụng rộng rãi thành tựu khoa học công nghệ trong nền kinh tế.
+ Phù hợp với xụ thế hội nhập, toàn cầu hóa.
- Dịch chuyển cơ cấu kinh tế thích ứng với Cách mạng Công nghiệp 4.0:
+ Nâng cao tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, (đặc biệt là công nghiệp công
nghệ cao), giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhưng cả 03 lĩnh vực đều tăng về giá trị.
+ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa “Nông nghiệp, Nông thôn & Nông dân”.
+ Quy hoạch vùng kinh tế, chuẩn bị các chiến lược phát triển mới phù hợp
với sự biến đổi khí hậu và xu thế của thị trường nhân lực trong bối cảnh hội nhập.
Ba là, điều chỉnh QHSX và Kiến trúc thượng tầng phù hợp với sự phát triển LLSX:
- Kinh tế Nhà nước dựa trên công hữu vẫn là chủ đạo, nắm giữ lĩnh vực then chốt.
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện hệ
thống luật pháp, cải cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, phòng chống tham nhũng.
- Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển, kinh tế tư nhân là một
nguồn lực then chốt cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tích cực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, trên nguyên tắc đảm bảo nền
kinh tế độc lập tự chủ, đảm bảo an ninh quốc phòng.