/50
lOMoARcPSD| 61260386
I. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC VÀ DÂN CƯ
1. Khái niệm và nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Về bản chất, vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà
nền kinh tế thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn
và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu của khu vực nhân được hình thành từ các nguồn như: tích lũy từ trước của doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ, thu nhập giữ lại của doanh nghiệp, cổ tức chưa chia,…Nguồn vốn đầu của
khu vực dân cư được hình thành chủ yếu từ tích lũy của dân cư.
2. Vai trò đối với sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu được chia thành nguồn vốn đầu trong nước
nguồn vốn đầu nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn của dân tư nhân (ngoài nhà nước) chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư trong nước và đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh
tế Việt Nam.
Tác động tích cực tới GDP và tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước tới sự phát triển kinh tế Việt Nam đều chỉ rõ,
cả nguồn vốn đầu nhà nước (vốn đầu công) nguồn vốn đầu nhân dân đều tác động
tích cực đến GDP đồng thời ý nghĩa về mặt thuyết thống kê. Tuy nhiên nguồn vốn đầu nhân
và cư dân tác động trực tiếp lớn nhất với tăng trưởng kinh tế trong khi nguồn vốn đầu tư công đóng
vai trò nền tảng cho sự tăng trưởng đó đồng thời hiệu quả đầu từ nguồn vốn này cũng được đánh
giá cao hơn so với nguồn vốn đầu tư công. Điều này thể hiện ở chỗ, với 1% tăng lên của nguồn vốn đầu
nhân dân thể làm tăng 0,41% vào GDP trong khi con số này chỉ chiếm 0,17% đối với
nguồn vốn đầu công. Ngoài ra tác động tích cực của nguồn vốn đầu nhân đến GDP cũng được
thể hiện qua hệ sICOR khi con số này luôn thấp hơn của nguồn vốn đầu công (trong giai đoạn nghiên
cứu từ 1995 - 2015).
Cơ cấu lại nền kinh tế
Vai trò của nguồn vốn ngoài nhà nước tiếp tục được khng định khi dấu hiệu ngày càng tăng qua các
năm, tạo nền tảng quan trọng và là “lực kéo”, là “trụ cột” trong công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế dần dịch
chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, trên sở ứng dụng khoa học-công nghệ đổi mới sáng tạo, với
tốc độ tăng trung bình 16,22%/ năm từ 2011-2021 luôn giữ tỷ trọng cao nhất trong tốc độ tăng vốn
đầu tư thực hiện toàn xã hội.
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng trưởng nhanh chóng trong 20
năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng đang hoạt động tại Việt Nam tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ
khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực), lên đến 758.610 năm 2019. Đây cũng xem là một trong những
do giải thích cho sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu
tư toàn xã hội.
lOMoARcPSD| 61260386
Tăng thu ngân sách
Với việc gia tăng bình quân 16,22%/năm cùng với những kết quả ấn tượng đạt được trong việc phân bố
và khai thác nguồn vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước như hiện nay hứa hẹn những kết quả bùng nổ
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong việc gia tăng GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế trong tương lai.
Ngoài ra, việc gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà nước trong tổng nguồn vốn
đầu tư thực hiện toàn xã hội sẽ là động lực để thúc đẩy khoa học-công nghệ phát triển. Từ đó tạo ra việc
làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết vấn đề xã hội
3. Sự gia tăng của nguồn vốn dân cư và tư nhân giai đoạn 2016-2020 tại Việt Nam
Tổng vốn đầu thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2019 theo giá hiện hành ước đạt 7.063,4 nghìn tỷ
đồng, trong đó, khu vực Nhà nước ước đạt 2.408,9 nghìn tỷ đồng chiếm 34,1% tổng vốn; khu vực ngoài
Nhà nước ước đạt 3.002,7 nghìn tỷ đồng chiếm 42,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt
1.651,8 nghìn tỷ đồng chiếm 23,4% - vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước đã có những thay đổi tích cực.
Theo báo cáo của Tổng cục thống m 2019, khu vực Kinh tế ngoài Nhà nước tăng 17,3% với tổng
số vốn đạt 942,5 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong tổng vốn đầu lớn nhất từ trước đến nay (chiếm
46%), gấp đôi khu vực vốn đầu nước ngoài chiếm 22,9% gấp khoảng 2/3 lần khu vực Kinh tế
nhà nước (chiếm 31,1%).
Thông qua Bảng 2.1 và Bảng 2.2, có thể dễ dàng nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn khu
vực ngoài Nhà nước, đồng thời khu vực này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu các nguồn vốn đầu
tư.
Nếu giai đoạn từ 2011 2015, tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước duy trì mức ổn định (tăng không
đáng kể) thì trong năm năm từ 2016 – 2020 tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước có xu hướng tăng nhanh
và dần trở thành nguồn vốn đầu tư chủ lực trong tổng nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam. Điều này đều được
xem những tín hiệu ban đầu phản ánh vai tquan trọng của kinh tế nhân đối với nền kinh tế Việt
Nam.
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư giai đoạn 2016 – 2020 có thể
kể đến những lý do cơ bản sau:
Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, sự phát triển của khu vực kinh tế nhân
nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước mà còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, a đói, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm 40-
43% tỉ trọng GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. • Khu
vực kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp cho nền kinh tế
lOMoARcPSD| 61260386
Kinh tế nhân hiệu quả hoạt động cao, nhiều sáng kiến đổi mới. Những sự đột phá đa số được xuất
phát từ những doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn
1,2 lần so với mức bình quân của nền kinh tế hơn 1,9 lần so với khu vực Nhà nước. Vai trò của kinh
tế nhân càng trở nên quan trọng hơn khi khoa học công nghệ đã đang trở thành lực ợng sản
xuất trực tiếp. Thương hiệu của khu vực tư nhân đã không chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước mà
cả ở thị trường khu vực và quốc tế, xuất hiện những tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và
công nghệ cao.
Chiến lược kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ
Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đng, minh bạch, an toàn và thân
thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhân, doanh nghiệp vừa
nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng không ngừng đổi
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
Hiệu quả đầu tư tư nhân vượt trội
Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với những dự án lớn đang bthua lỗ thì
chất lượng đầu tư của kinh tế tư nhân ngày càng được đánh giá tích cực hơn.
Thị trường đầu nhân Việt Nam tiếp tục đạt được đỉnh cao mới về số lượng giao dịch trong năm
2020, với 59 giao dịch, tổng giá trị thương vụ 1.142 triệu USD mặc bị ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19
Lĩnh vực công nghiệp tiếp tục đà phát triển với số thương vụ cao nhất trong 5 năm qua. Nhiều khoản đầu
xu ớng chảy vào các công ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho bán lẻ
dịch vụ, như đặt lịch và vấn chăm c sức khỏe trực tuyến, thương mại điện tử, nền tảng nhân sự
tuyển dụng… Tuy nhiên, quy thương vụ vẫn khiêm tốn, cho thấy hầu hết các khoản đầu đều vào
các công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn đầu ở Việt Nam.
Thu nhập và mức sống người dân này càng được nâng cao và cải thiện
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong cả giai đoạn bình quân
tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Việt Nam tmột nước
nghèo, lạc hậu, đến năm 2010, ớc ta chuyển sang nước có thu nhập trung bình thấp.Trong dân cư xuất
hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung u, hộ gia đình khá giàu. Chênh lệch giữa thu nhập chi tiêu
ngày càng giãn ra, nên tiền để dành, tiết kiệm trong n ngày càng nhiều. Do đó quy nguồn lực
tài chính trong dân cư qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
Vai trò của vốn nhà nước trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Vốn nhà ớc đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng phát triển kinh tế của một quốc gia.Vốn
nhà nước thường được hiểu nguồn tài chính tài sản chính phủ quản sử dụng để đầu
vào các dự án và chương trình công cộng.
- Dưới đây là một số cách mà vốn nhà nước ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh nền kinh tế
lOMoARcPSD| 61260386
+ Cung cấp vốn đầu hạ tầng: Vốn nhà nước thường được sử dụng để đầu vào hạ tầng quan trọng
như đường cao tốc, cảng biển, sân bay, và hệ thống ng lượng. Đây là những yếu tố quan trọng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và giúp gia tăng năng suất kinh tế.
+ Hỗ trợ các ngành công nghiệp chiến lược: Chính phủ thông qua vốn nhà nước thể hỗ trợ phát
triển các ngành công nghiệp chiến lược như công nghệ thông tin, năng lượng i tạo, y tế, giáo dục,
nghiên cứu phát triển. Điều này giúp tạo ra sức cạnh tranh và sự đổi mới.
+ Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển: Chính phủ có thể cấp vốn để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Điều này giúp tạo ra sự đổi mới nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong nền kinh tế
quốc tế.
+ Tạo môi trường ổn định: Vốn nhà nước đóng vai trò trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế tài chính.
Sự ổn định này tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh
tế.
+ Hỗ trợ đào tạo nhân sự: Chính phủ có thể đầu tư vào giáo dục và đào tạo để tạo ra lực lượng lao động
có chất lượng cao. Điều này giúp nâng cao năng lực lao động và khả năng cạnh tranh trên thị trường lao
động.
+ Tăng cường đầu nước ngoài: Chính phủ có thể tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu
tư nước ngoài. Điều này tạo ra cơ hội cho việc chia sẻ công nghệ, tạo việc làm, và nâng cao năng lực sản
xuất.
+ Hỗ trcác ngành đang phát triển: Vốn nnước thể được sử dụng để hỗ trcác ngành đang phát
triển, đặc biệt là trong giai đoạn ban đầu. Điều này giúp thúc đẩy sự đổi mớitạo ra các nguồn tạo lợi
cho kinh tế.
- Tóm lại, vốn nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy ng trưởng kinh tế.Quản
lý và sử dụng vốn nhà nước một cách hiệu quả thể giúp tối ưu a sự đóng góp của cho sự phát
triển bền vững của quốc gia
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư)
- Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọiquốc gia thể hiện
thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
- Thứ nhất, đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung:
lOMoARcPSD| 61260386
+ Đầu tác động đến tổng cầu: Đầu một bộ phận chính cấu thành nên
tổng cầu (AD= C + I + G +NX), đầu chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do đó
đầu gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển
sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động
của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+ Đầu tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung
trong nước cung nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu nguồn cung
trong nước là một hàm phụ thuộc vào các nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài
nguyên, khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)). thế khi đầu tăng sẽ trực
tiếp làm tổng cung tăng. Mặt khác, trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động
đầu tư đi vào sử dụng khai thác làm sản lượng tăng lên tại các mức giá, làm
đường tổng cung dịch phải làm sản lượng ng giá giảm sẽ kích thích tiêu
dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất phát
triển.
- Thứ hai, đầu là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vừa tác động đến tốc độ
tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng., + Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh
tế được thể hiện chỉ số ICOR, cho biết cần gia ng bao nhiêu đơn vị vốn để thể gia tăng một
đơn vị sản ợng. Đây được coi một trong những chtiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế, tuy nhiên còn một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ng, không
tính đến độ trễ thời gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
+ Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
- Thứ ba đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Đầu tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động
đến cấu đầu tư. Nhà nước thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân
bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầuhoặc điều tiết gián tiếp thông qua
lOMoARcPSD| 61260386
các công cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập dẫn dắt sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+ Giá vốn đầu tỷ trọng vốn đầu cho các ngành kinh tế ảnh hưởng trực tiếp
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+ Đầu vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, ng trưởng nhanh dẫn đến hình thành
cấu đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo
vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi
thế so sánh của những vùng khả ng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
- Thứ tư, đầu tư tác động đến KHCN: Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và
phát triển KHCN của một doanh nghiệp quốc gia. 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu
phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư điều kiện tiên
quyết cho quá trình đổi mới nâng cao năng lực quốc gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu phương án không khả thi. Đến ợt mình,KHCN lại tác động trở lại làm
tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Câu 6: Điều kiện huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
- Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
+ Trong dài hạn, vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. .
● Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng ktế đảm bảo, năng lực tích lũy của nền ktế sẽ khả
năng được cải thiện
Triển vọng tăng trưởng phát triển cũng sẽ tín hiệu tốt thu hút nguồn vốn đầu
nước ngoài.
+ Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền ktế thu hút hiệu quả các nguồn vốn
đầu tư, yêu cầu:
Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm trong sản xuất
tiêudùng. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư.
lOMoARcPSD| 61260386
Xác định yếu tố hiệu quả yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn tronglâu
dài. Các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được đánh giá trên tiêu chuẩn hiệu quả, phải
được quản chặt chẽ để đảm bảo thời hạn xây dựng, giá cả chất lượng công trình.
Hoàn thiện hơn nữa chế quản đầu . Tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước,
tăng tính hiệu quả của khu vực ktế này.
Dự án vay vốn phải phương án trả nợ vững chắc, xác định trách nhiệm trả nợ,không
gây thêm gánh nặng nợ nần. Quản hiệu quả nguồn vốn ODA , chống lãng phí, tiêu
cực.
Tạo môi trường hoạt động bình đng cho các nguồn vốn đầu tư: đt trong ớc, đt nước
ngoài, đt nhà nước đt khu vực nhân. y dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, bình
đng giữa các thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển ktế tư nhân.
- Đảm bảo ổn định môi trường ktế vĩ mô
+ Là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu . Đảm bảo nền ktế là nơi an toàn
cho sự vận động của nguồn vốn và là nơi có năng lực sinh lợi.
+ Điều kiện a/n toàn: môi trường vĩ mô ổn định, ko gặp rủi ro vì các yếu tố chính trị hay
môi trường kinh doanh gây ra.
+ Sự ổn định ktế cũng phải gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế,
hay ổn định trong tăng trưởng. Nền ktế chủ động kiểm soát, chủ động tái lập trạng thái
cân bằng mới.
+ Điều kiện cụ thể mang tính nguyên tắc:
Ổn định giá trị tiền tệ: Kiềm chế lạm phát, tạo ra sự vận động đồng bộ các yếu tố
củanền kinh tế.
Kiểm soát mức thâm hụt ngân sách nhà ớc. Cải cách hành chính để giảm tương
đốichi thường xuyên trong tổng chi NS.
Lãi suất: Lãi suất cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn tiềm ng nguồn vốn đầu
tưcàng cao. Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn quốc tế thu hút vốn đt nước ngoài.
Tỷ giá hối đoái: Giá trị đồng nội tệ càng giảm thì khả năng thu lợi càng lớn khuyến
lOMoARcPSD| 61260386
khích xuất khẩu khả năng trả nợ cũng đảm bảo hơn, rủi ro giảm xuống thu hút vốn
đt nước ngoài.
- Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả.
+ Chính sách gắn liền với chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai đoạn, thực hiện
nhiệm vụ của chính ch tài chính quốc gia.Tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng
vốn và khả năng tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng. +
Đảm bảo tương quan hợp giữa nguồn vốn đầu trong nước nước ngoài. Vốn
trong nước là quyết định; vốn nước ngoài là quan trọng.
+ Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức và phương thức huy động vốn. Mở rộng nh thức
huy động tín dụng đtpt qua phát hành trái phiếu, lãi suất và thời gian hấp dẫn.
Thành lập, pt quỹ đầu tư…
+ Chính sách huy động tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Câu
2: các chỉ tiêu đánh ghiệu quả, kết quả đầu kinh tế hội( trang 314) Giá trị
gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức
chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu
để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg(wage) (tiền lương,
tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng hội hiệu SS (social surplus).Thặng hội
thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo
hiểm, thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đến các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên
ngoài, thuê lao độngớc ngoài ), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tính cho cả đời dự án (NNVA)
được tính như sau :
lOMoARcPSD| 61260386
Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm
các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho
một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng thể làm cho một số lao động các sở sản
xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải
thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài .Do đó số lao
động của đất ớc việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp lao động gián tiếp phục vụ
cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự
án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh
thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng
thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra nhóm dân hoặc
vùng nh ththu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia ng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng
lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào
cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường
quốc tế
Câu 4: Nguyên tắc quản theo ngành kết hợp với quản theo địa phương, vùng lãnh
thổ. Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN.
Trang 119
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự
kết hợp với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến
hành hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ nghĩa
bản hay chủ nghĩa hội bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ và toàndiện.
lOMoARcPSD| 61260386
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được
kết hợp chặt chẽ với quản theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản theo chiều dọc của
các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân
cấp quản giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành
chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ:
- Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định. Góp
phần tăng ờng hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này những tiềm năng, thế mạnh của
địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. dụ: Ngành khai thác khoáng sản chỉ phát
triển được những tỉnh thành tiềm năng vkhoáng sản như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên,
Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên c tỉnh khác vẫn sự hiện diện của ngành nhưng sự phát
triển thành thế mạnh thì thật sự không thể khi mà ưu thế ngành không phát triển. Do vậy, chỉ có quản lý
theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương.
- mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa-xã hội
chonên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thcũng mang
nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ kết hợp quản lý ngành, quản theo chức năng với quản theo
địa phương mới thể nắm bắt những đặc thù đó, trên sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành
ở địa phương. Ví dụ. Tỉnh Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi với vịnh Hạ Long cho nên ngành du lịch
biển ở đây rất phát triển. Chính vì những đặc thù riêng này mà Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tỉnh
Quảng Ninh phải có những sự phối hợp để phát triển du lịch phát triển và mang nét đặc thù riêng mà chỉ
ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan
- Trên nh thổ một địa phương hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác nhau.
Hoạtđộng của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức
thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc.
Do đó, nếu tách rời việc quản theo ngành với quản theo địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến nh
trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động của
các ngành không phát triển được một cách toàn diện, không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước
hội.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ
các nguyên tắc này trong công tác quản đầu tư. Liên hệ với thực tiễn Việt Nam
Trong công tác quản lý đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Sự thống nhất giữa chính trị kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế mặt xã hội. Đảm bảo sự
thống nhất giữa chính trị và kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội:thể hiện trong việc xác định
cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế
đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế hội
trong từng thời kỳ.
lOMoARcPSD| 61260386
- Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công
cụ để chủ thể quản điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện các hình thức tổ chức quản phương
pháp quản lý.
- Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếutố
cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động
kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
- cấu đầu hợp lý: CCĐT hợp CCĐT phợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinhtế
- xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến ợc phát triển kinh tế -hội
của từng cơ sở, ngành, vùng toàn nền kinh tế, tác động tích cực đến việc đổi mới cấu kinh tế
theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực
trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
-Chuyển dịchcấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi
trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi
về vị trí ưu tiên còn sự thay đổi về chất trong nội bộ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực
chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cấu huy động
sử dụng các loại vốn nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành,
địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
*Nguyên tắc được thể hiện:
- Thể hiện vai trò quản của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy hoạch,
kếhoạch sử dụng hệ thống các chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH
trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.
-Thể hiện chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
-Thể hiện việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cân bằng xã hội, giữa phát triển kinh
tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô và vĩ mô
vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế đồng thời thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa kinh tế
chính trị
* Thực tiễn ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sỏ của mọi biện
pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT.
lOMoARcPSD| 61260386
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện
để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã
đặt ra.
- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện
KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn
đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, hiện nay nền kinh tế tình hình chính trị
của chúng ta được đảm bảo thống nhất một trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường
quốc trên thế giới.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân
chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản đầu cần phải theo slãnh đạo thống nhất từ một trung
tâm đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư. *Biểu hiện của
nguyên tắc tập trung:
- Xây dựng thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách hệ thống luật
phápcó liên quan đến đầu đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất nước trong từng thời
kỳ. - Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình
thực hiện quản lý hoạt động đâug tư - Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ:
- Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các cấp
củachủ thể tham gia quá trình đầu tư.
-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư
- Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng hầu hết các
khâucông việc
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư
Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong vĩ mô).
Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến ợc pt KTXH.Nguyên tắc này
được áp dụng khắc phục được tình trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm
bảo tập trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sáng tạo
lOMoARcPSD| 61260386
*Thực tiễn Việt Nam:Nguyên tắc này Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn bản
luật, cụ thể tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số
nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tại Việt Nam, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể đó là: Thứ nhất, Bộ Kếhoạch và Đầu cơ quan
cao nhất của Chính phủ thực hiện chức năng quản lýnhà nước về kế hoạch, đầu phát triển thống
kê. Đứng đầu Bộ là Bộ trưởng .Dưới Bộ là các Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh. Theo luật Đầu tư Việt Nam,
phân cấpvề trách nhiệm quản nhà nước về đầu như sau: Chính phủ thống nhất quản línhà nước về
đầu tư trong phạm vi cả nước. Bộ KHĐT chịu trách nhiệm trước chínhphủ thực hiện quản lí nhà nước về
hoạt động đầu tư. c bộ, quan ngang bộtrong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình trách
nhiệm thực hiện quản línhà nước về đầu đối với lĩnh vực đc phân công. UBND các cấp trách
nhiệmthực hiện quản lí nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của chính phủ
3. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
* Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ sự kết hợp
khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó chuyên môn hóa theo ngành phân bố sản xuất
theo vùng, lãnh thổ.
*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
-Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương
ko phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.
-Nhiệm vụ cụ thể: Các quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch
và chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời
sống an ninh trật tự xã hội
*Chức năng các cơ quan quản lý ngành
-Các bộ ngành, tổng cục của chịu trách nhiệm quản chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật của
ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế hay địa phương hay các thành phần
kinh tế
-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn ngành.
Ban hành những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng
thời các cơ quan này cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.
*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
+Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng
tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt.
+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải có để tạo nên
tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó.
lOMoARcPSD| 61260386
+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết
định quản lý.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Kết quả trực tiếp của đầu các công trình, tài sản cố định huy động. hình thành nên các doanh
nghiệp hoạt động theo công trình đầu . Các doanh nghiệp mối liên hệ chặt chẽ với nhau, cùng
chịu sự quản của các Bộ ngành, tạo ra cấu đầu nhất định . Các doanh nghiệp đóng trên địa phương
chịu sự quản của UBND các cấp nên chúng mối quan hvề mặt đời sống hội. Chúng cấn phải
kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành và UBND địa phương để khai thác lợi thế của địa phương,
vùng lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
* Thực tiễn tại Việt Nam: Trong 20 m đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự hiệu quả, do
vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của c địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không
hợp lý ...
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ich trong đầu tư
*Đầu tư tạo ra lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích tập
thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp....
*Biểu hiện của nguyên tắc này :
kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên giữa các nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu chủ
thầu.... Sự kết hợp y được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa
các đối tượng tham gia quá trình đầu tư bằng việc thc hiện luật đấu thầu.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này:
-Trong công tác quản đầu phải sự kết hợp hài hòa mới thể thực hiện được đạt hiệu quả
kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những lợi ích đó
có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa
Tuy nhiên với một số hoạt động đầu trong môi trường đầu nhất định, lợi ích của NN XH bị
xâm phạm, do vậy cần có những chính sách, quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
*Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư:
-Tiết kiệm được hiểu tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
tiết kiệm thời gian, TK lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ. -Hiệu quả:
Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả đã
dự kiến.'
lOMoARcPSD| 61260386
-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu thì lợi nhuận lớn nhất, đối với NN thì mức đóng
góp cho NS lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ môi
trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.
*Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.
*Thực tiễn tại VN:
-Nước ta còn tình trạng thất thoát lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu không trọng tâm trọng điểm, tài
nguyên khai thác không hiệu quả...
-Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN:
+ Quy hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
+ Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
+ Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
+ Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giá trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT
DA hoàn thành.
6. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý NN về ĐT.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
-Các cơ quan NN thực hiện quản lý ĐT phải nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống luật pháp mà
không được quản lý một cách chủ quan, tùy tiện.
-Phải XD và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.
-Phải GD PL cho người dân.
- Xử lý một cách nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL.
lOMoARcPSD| 61260386
Câu 41: Vốn trong nước giữ vai trò quyết định còn vốn nước ngoài bổ sung Vai trò của
vốn trong nước
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định chi phối mọi hoạt
động đầu phát triển trong nước . Trong lịch sử phát triển các nước trênphương diện lý luận
chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên
ngoài chỉ tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu trong ớc có hiệu quả mới nâng
cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng đề ra của quốc gia.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
Đầu tư từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư
vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu
của mội thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách pháp luật đồng
thời trực tiếp tạo ra ng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm
bảo theo đúng định ớng của chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế hội . Với vai t
công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều điều tiết mô, vốn NSNN đã được nhận thức
vận dụng khác nhau tuthuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách
tài khoá, Nhà ớc thể quyết định tăng, giảm thuế, quy thu chi ngân sách nhắm tác động
vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của NSNN với tư cáchcông
cụ tài chính vĩ sắc bén nhất hữu hiệu nhất, công cụ đắp những khiếm khuyết của thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái …
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến. Các
doanh nghiệp luôn lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu
gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Nên nguồn vốn
xuất phát từ nó có vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hướng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu tư của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân phụ thuộc rất lớn vào thu nhập chi tiêu của c hộ gia đình.
Đây là một lượng vốn lớn. Nhờ có lượng vốn này mà đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn
trong các doanh nghiệp, cũng giải quyết được một phần lớn ng ăn việc làm cho lao dộng
lOMoARcPSD| 61260386
nhàn rỗi trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống
nhân dân.
Như vậy vốn đầu tư trong nước là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự ng trưởng kinh tế một cách liên
tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong bối cảnh nền
kinh tế n kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn
nước ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu như vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò chủ yếu thì vốn nước ngoài
là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi ban đầu tạo ra “cú hích” cho sự phát triển.
Điều này được thể nghiệm trên các vai trò cơ bản sau:
Một : Bổ sung nguồn vốn cho đàu khi tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Đối với các
nước nghèo kém phát triển, nguồn vốn trong nước huy động được chỉ đáp ứng hơn 50% tổng
số vốn yêu cầu. thế gần 50% số vốn còn lại phải được huy động từ bên ngoài. Đó do
chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu từ ớc ngoài ( bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính
thức - ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI…)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới.
Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch vụ cung cấp chất lượng cho phép sản
xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nước trên thị trương quốc tế.
Ba là: Con đường ngắn nhất đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới khu
vực, cũng như bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ vào việc tăng cường được năng lực xuất
khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lượng nguồn nhân lực và chuyển giao công
nghệ
Câu 35. Các phương pháp quản hoạt động đầu ưu nhược điểm của mỗi phương
pháp?
lOMoARcPSD| 61260386
Nhóm phương pháp kinh tế
Nhóm phương pháp kinh tế các phương pháp tác động vào đối tượng quản thông qua các
lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, gcả,
lợi nhuận, lãi suất…) đcho đối tượng quản tự lựa chọn phương án hoạt động hiệu qunhất
trong phạm vi hoạt động của họ.
Cơ sở khách quan của các phương pháp kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế trong quản
lý.
Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm trong công tác quản
nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người
tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi
con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích nhân được kết hợp đúng đắn với lợi ích
của tập thể và xã hội.
Ưu điểm:
Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao co thu nhập vật chất cao nhất sẽ giúphiệu quả
công việc đạt được cao nhất.
Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm lý, tạo rabầu không
khí thoaỉ mái, dễ được chấp nhận.
Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo ý mình.
Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc, mang lại hiệuquả rất cao.
thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối ợng trong nhiều điều kiện hoàn cảnh trong
nhiều lĩnh vực.
Nhược điểm:
Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần, đạo đức, truyềnthống văn
hóa, hủy hoại môi trường sống…
Không có sự dảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.
Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương pháp tác động khác.
Vận dụng:
lOMoARcPSD| 61260386
Tại quan , các phương pháp quản kinh tế được vận dụng như: chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên, nhân viên (được hưởng thêm 50% lương); thưởng các tổ chuyên môn nhân bồi
dưỡng học sinh giỏi có giải quốc gia; thưởng các tổ chuyên môn có học sinh đthủ khoa tốt
nghiệp, đại học…
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ
tổ chức của hệ thống quản lý. Nhóm phương pháp này có vai trất to lớn trong công tác quản
nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong tổ chức; giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản một
cách nhanh chóng là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống. Trong bất kỳ một
tổ chức nào cũng hình thành những mối quan hệ tổ chức trong hệ thống quản lý.Về phương diện
quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Người quản lý dử dụng quyền lực của mình đbuộc đối tượng quản phải thực hiện nhiêm vụ.
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức trong quản lý là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt
buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
Các quyết định được cụ thể hóa dưới dạng các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của tổ chức.
Ưu điểm:
Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định. Giúp duy trìkỷ cương trật
tự cho môi trường tổ chức.
Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn đảm bảo hiệu quả.
Nhược điểm:
Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.
Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối tượng đểcó sự tác động
chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao.
Vận dụng:
lOMoARcPSD| 61260386
Việc ban hành các quy chế chuyên môn, nội quy quan, các quy định về giờ giấc, hồ s
sách … chính việc vận dụng phương pháp nh chính – tổ chức. Phương pháp này được vận
dụng thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (tâm lý – giáo dục)
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp “tâm lý- giáo dục”, “giáo
dục”) các cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của người lao động nhằm nâng cao
tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý – xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của
phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính thuyết phục làm cho nhân viên
phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy
tính tự nguyện, tự giác của đối tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ
và khả năng cao nhất.
Ưu điểm:
Bền vững.
Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đói ợng cảm thấy được quan tâm nên sẽtạo
ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết qu
vượt xa sự mong đợi.
Nhược điểm:
Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cầnphải
có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
Phương pháp này u cầu cho người quản lý phải người đủ uy tín, điều kiện vàcó
thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới.
Vận dụng
Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội của công
việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386 I.
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CỦA KHU VỰC VÀ DÂN CƯ 1.
Khái niệm và nguồn hình thành
Nguồn vốn đầu tư chính là phần tích lũy được thể hiện dưới dạng giá trị được chuyển hóa thành vốn đầu
tư đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. Về bản chất, vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà
nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có
và tạo ra tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân được hình thành từ các nguồn như: tích lũy từ trước của doanh
nghiệp, khấu hao TSCĐ, thu nhập giữ lại của doanh nghiệp, cổ tức chưa chia,…Nguồn vốn đầu tư của
khu vực dân cư được hình thành chủ yếu từ tích lũy của dân cư. 2.
Vai trò đối với sự tăng trưởng nền kinh tế Việt Nam
Trên góc độ toàn bộ nền kinh tế, nguồn vốn đầu tư được chia thành nguồn vốn đầu tư trong nước và
nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Trong đó, nguồn vốn của dân cư và tư nhân (ngoài nhà nước) chiếm tỷ
trọng cao trong tổng nguồn vốn đầu tư trong nước và đóng vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam. •
Tác động tích cực tới GDP và tăng trưởng kinh tế
Các nghiên cứu về vai trò của nguồn vốn đầu tư trong nước tới sự phát triển kinh tế Việt Nam đều chỉ rõ,
cả nguồn vốn đầu nhà nước (vốn đầu tư công) và nguồn vốn đầu tư tư nhân và cư dân đều có tác động
tích cực đến GDP đồng thời có ý nghĩa về mặt lý thuyết và thống kê. Tuy nhiên nguồn vốn đầu tư tư nhân
và cư dân có tác động trực tiếp và lớn nhất với tăng trưởng kinh tế trong khi nguồn vốn đầu tư công đóng
vai trò là nền tảng cho sự tăng trưởng đó đồng thời hiệu quả đầu tư từ nguồn vốn này cũng được đánh
giá cao hơn so với nguồn vốn đầu tư công. Điều này thể hiện ở chỗ, với 1% tăng lên của nguồn vốn đầu
tư tư nhân và cư dân có thể làm tăng 0,41% vào GDP trong khi con số này chỉ chiếm 0,17% đối với
nguồn vốn đầu tư công. Ngoài ra tác động tích cực của nguồn vốn đầu tư tư nhân đến GDP cũng được
thể hiện qua hệ số ICOR khi con số này luôn thấp hơn của nguồn vốn đầu tư công (trong giai đoạn nghiên cứu từ 1995 - 2015). •
Cơ cấu lại nền kinh tế
Vai trò của nguồn vốn ngoài nhà nước tiếp tục được khẳng định khi có dấu hiệu ngày càng tăng qua các
năm, tạo nền tảng quan trọng và là “lực kéo”, là “trụ cột” trong công cuộc cơ cấu lại nền kinh tế dần dịch
chuyển từ chiều rộng sang chiều sâu, trên cơ sở ứng dụng khoa học-công nghệ và đổi mới sáng tạo, với
tốc độ tăng trung bình 16,22%/ năm từ 2011-2021 và luôn giữ tỷ trọng cao nhất trong tốc độ tăng vốn
đầu tư thực hiện toàn xã hội.
Báo cáo của World Bank cho rằng, các doanh nghiệp tư nhân đã có sự tăng trưởng nhanh chóng trong 20
năm qua. Số lượng doanh nghiệp đăng ký đang hoạt động tại Việt Nam tăng từ 42.300 năm 2000 (kể từ
khi Luật Doanh nghiệp 1999 có hiệu lực), lên đến 758.610 năm 2019. Đây cũng xem là một trong những
lý do giải thích cho sự tăng trưởng liên tục của nguồn vốn khu vực ngoài nhà nước trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. lOMoAR cPSD| 61260386 • Tăng thu ngân sách
Với việc gia tăng bình quân 16,22%/năm cùng với những kết quả ấn tượng đạt được trong việc phân bố
và khai thác nguồn vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước như hiện nay hứa hẹn những kết quả bùng nổ và
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong việc gia tăng GDP và thúc đẩy phát triển kinh tế trong tương lai.
Ngoài ra, việc gia tăng và chiếm tỷ lệ lớn của nguồn vốn khu vực ngoài Nhà nước trong tổng nguồn vốn
đầu tư thực hiện toàn xã hội sẽ là động lực để thúc đẩy khoa học-công nghệ phát triển. Từ đó tạo ra việc
làm, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội và giải quyết vấn đề xã hội 3.
Sự gia tăng của nguồn vốn dân cư và tư nhân giai đoạn 2016-2020 tại Việt Nam
Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội giai đoạn 2016-2019 theo giá hiện hành ước đạt 7.063,4 nghìn tỷ
đồng, trong đó, khu vực Nhà nước ước đạt 2.408,9 nghìn tỷ đồng chiếm 34,1% tổng vốn; khu vực ngoài
Nhà nước ước đạt 3.002,7 nghìn tỷ đồng chiếm 42,5%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt
1.651,8 nghìn tỷ đồng chiếm 23,4% - vốn đầu tư khu vực ngoài Nhà nước đã có những thay đổi tích cực.
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2019, khu vực Kinh tế ngoài Nhà nước tăng 17,3% với tổng
số vốn đạt 942,5 nghìn tỷ đồng chiếm tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư lớn nhất từ trước đến nay (chiếm
46%), gấp đôi khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 22,9% và gấp khoảng 2/3 lần khu vực Kinh tế nhà nước (chiếm 31,1%).
Thông qua Bảng 2.1 và Bảng 2.2, có thể dễ dàng nhận thấy sự gia tăng nhanh chóng của nguồn vốn khu
vực ngoài Nhà nước, đồng thời khu vực này luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư.
Nếu giai đoạn từ 2011 – 2015, tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước duy trì ở mức ổn định (tăng không
đáng kể) thì trong năm năm từ 2016 – 2020 tỷ trọng nguồn vốn ngoài nhà nước có xu hướng tăng nhanh
và dần trở thành nguồn vốn đầu tư chủ lực trong tổng nguồn vốn đầu tư tại Việt Nam. Điều này đều được
xem là những tín hiệu ban đầu phản ánh vai trò quan trọng của kinh tế tư nhân đối với nền kinh tế Việt Nam.
Lý giải cho sự gia tăng vượt bậc của nguồn vốn khu vực tư nhân và dân cư giai đoạn 2016 – 2020 có thể
kể đến những lý do cơ bản sau:
• Kinh tế tư nhân đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân là
nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước mà còn tham gia vào giải quyết hàng loạt những vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói, giảm
nghèo, phát triển nguồn nhân lực,… Kinh tế tư nhân liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá, chiếm 40-
43% tỉ trọng GDP; thu hút khoảng 85% lực lượng lao động, góp phần quan trọng trong huy động các
nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, tăng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm, cải thiện đời sống nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội. • Khu
vực kinh tế tư nhân có nhiều đóng góp cho nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386
Kinh tế tư nhân có hiệu quả hoạt động cao, nhiều sáng kiến đổi mới. Những sự đột phá đa số được xuất
phát từ những doanh nghiệp tư nhân. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân cao hơn
1,2 lần so với mức bình quân của nền kinh tế và hơn 1,9 lần so với khu vực Nhà nước. Vai trò của kinh
tế tư nhân càng trở nên quan trọng hơn khi khoa học và công nghệ đã và đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp. Thương hiệu của khu vực tư nhân đã không chỉ được ghi nhận ở thị trường trong nước mà
cả ở thị trường khu vực và quốc tế, xuất hiện những tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô lớn cả về vốn và công nghệ cao.
• Chiến lược kinh tế tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế tư nhân phát triển mạnh mẽ
Chính phủ cam kết sẽ cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng bình đẳng, minh bạch, an toàn và thân
thiện, tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vừa và
nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp phát triển thuận lợi. Bên cạnh đó, khu vực tư nhân cũng không ngừng đổi
mới, nâng cao năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường và hoạt động theo cơ chế thị trường.
• Hiệu quả đầu tư tư nhân vượt trội
Trong khi nhiều doanh nghiệp nhà nước làm ăn kém hiệu quả với những dự án lớn đang bị thua lỗ thì
chất lượng đầu tư của kinh tế tư nhân ngày càng được đánh giá tích cực hơn.
Thị trường đầu tư tư nhân Việt Nam tiếp tục đạt được đỉnh cao mới về số lượng giao dịch trong năm
2020, với 59 giao dịch, dù tổng giá trị thương vụ là 1.142 triệu USD mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch COVID-19
Lĩnh vực công nghiệp tiếp tục đà phát triển với số thương vụ cao nhất trong 5 năm qua. Nhiều khoản đầu
tư có xu hướng chảy vào các công ty khởi nghiệp công nghệ cung cấp giải pháp đột phá cho bán lẻ và
dịch vụ, như đặt lịch và tư vấn chăm sóc sức khỏe trực tuyến, thương mại điện tử, nền tảng nhân sự và
tuyển dụng… Tuy nhiên, quy mô thương vụ vẫn khiêm tốn, cho thấy hầu hết các khoản đầu tư đều vào
các công ty khởi nghiệp công nghệ giai đoạn đầu ở Việt Nam.
• Thu nhập và mức sống người dân này càng được nâng cao và cải thiện
Sau 35 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta liên tục tăng trưởng với mức cao, trong cả giai đoạn bình quân
tăng 5,9%/năm, theo đó thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Việt Nam từ một nước
nghèo, lạc hậu, đến năm 2010, nước ta chuyển sang nước có thu nhập trung bình thấp.Trong dân cư xuất
hiện ngày càng nhiều tầng lớp trung lưu, hộ gia đình khá và giàu. Chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu
ngày càng giãn ra, nên tiền để dành, tiết kiệm trong dân cư ngày càng nhiều. Do đó quy mô nguồn lực
tài chính trong dân cư qua các năm càng ngày càng lớn hơn.
Vai trò của vốn nhà nước trong tăng trưởng và phát triển kinh tế
- Vốn nhà nước đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển kinh tế của một quốc gia.Vốn
nhà nước thường được hiểu là nguồn tài chính và tài sản mà chính phủ quản lý và sử dụng để đầu tư
vào các dự án và chương trình công cộng.
- Dưới đây là một số cách mà vốn nhà nước ảnh hưởng đến tăng trưởng và phát triển kinh nền kinh tế lOMoAR cPSD| 61260386
+ Cung cấp vốn đầu tư hạ tầng: Vốn nhà nước thường được sử dụng để đầu tư vào hạ tầng quan trọng
như đường cao tốc, cảng biển, sân bay, và hệ thống năng lượng. Đây là những yếu tố quan trọng tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và giúp gia tăng năng suất kinh tế.
+ Hỗ trợ các ngành công nghiệp chiến lược: Chính phủ thông qua vốn nhà nước có thể hỗ trợ và phát
triển các ngành công nghiệp chiến lược như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo, y tế, giáo dục, và
nghiên cứu phát triển. Điều này giúp tạo ra sức cạnh tranh và sự đổi mới.
+ Tài trợ cho nghiên cứu và phát triển: Chính phủ có thể cấp vốn để hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Điều này giúp tạo ra sự đổi mới và nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia trong nền kinh tế quốc tế.
+ Tạo môi trường ổn định: Vốn nhà nước đóng vai trò trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế và tài chính.
Sự ổn định này tạo lòng tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế.
+ Hỗ trợ đào tạo nhân sự: Chính phủ có thể đầu tư vào giáo dục và đào tạo để tạo ra lực lượng lao động
có chất lượng cao. Điều này giúp nâng cao năng lực lao động và khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
+ Tăng cường đầu tư nước ngoài: Chính phủ có thể tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút đầu
tư nước ngoài. Điều này tạo ra cơ hội cho việc chia sẻ công nghệ, tạo việc làm, và nâng cao năng lực sản xuất.
+ Hỗ trợ các ngành đang phát triển: Vốn nhà nước có thể được sử dụng để hỗ trợ các ngành đang phát
triển, đặc biệt là trong giai đoạn ban đầu. Điều này giúp thúc đẩy sự đổi mới và tạo ra các nguồn tạo lợi cho kinh tế.
- Tóm lại, vốn nhà nước có vai trò quan trọng trong việc định hình và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.Quản
lý và sử dụng vốn nhà nước một cách hiệu quả có thể giúp tối ưu hóa sự đóng góp của nó cho sự phát
triển bền vững của quốc gia
Câu 2: Tác động của đầu tư đến tăng trưởng và phát triển (vai trò của đầu tư)
- Đầu tư có vai trò vô cùng quan trọng đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọiquốc gia thể hiện
thông qua những tác động chủ yếu sau của đầu tư đến nền kinh tế:
- Thứ nhất, đầu tư tác động đến tổng cầu-tổng cung: lOMoAR cPSD| 61260386
+ Đầu tư tác động đến tổng cầu: Đầu tư là một bộ phận chính cấu thành nên
tổng cầu (AD= C + I + G +NX), đầu tư chiếm từ 24 đến 28% tổng cầu,do đó
đầu tư gia tăng sẽ trực tiếp làm gia tăng tổng cầu,đường cầu AD dịch chuyển
sang phải đến điểm cân bằng mới làm cho giá tăng và sản lượng tăng. Tác động
của đầu tư tới tổng cầu là tác động ngắn hạn.
+ Đầu tư tác động đến tổng cung: Tổng cung của một quốc gia bao gồm cung
trong nước và cung nước ngoài, tuy nhiên nguồn cung chủ yếu là nguồn cung
trong nước là một hàm phụ thuộc vào các nhân tố như quy mô vốn, lao động, tài
nguyên, khoa hoc công nghệ (Q=F(K,L,T,R…)). Vì thế khi đầu tư tăng sẽ trực
tiếp làm tổng cung tăng. Mặt khác, trong dài hạn khi các thành quả của hoạt động
đầu tư đi vào sử dụng và khai thác làm sản lượng tăng lên tại các mức giá, làm
đường tổng cung dịch phải làm sản lượng tăng và giá giảm sẽ kích thích tiêu
dùng, tăng tích lũy vốn, tăng thu ngân sách, kích thích quá trình sản xuất phát triển.
- Thứ hai, đầu tư là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng kinh tế: Đầu tư vừa tác động đến tốc độ
tăng trưởng vừa tác động đến chất lượng tăng trưởng., + Mối quan hệ giữa đầu tư với tăng trưởng kinh
tế được thể hiện ở chỉ số ICOR, nó cho biết cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để có thể gia tăng một
đơn vị sản lượng. Đây được coi là một trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của đầu tư đến tăng
trưởng kinh tế, tuy nhiên nó còn có một số nhược điểm như bỏ qua sự tác động của ngoại ứng, không
tính đến độ trễ thời gian hay mới chỉ tính đến ảnh hưởng của yếu tố vốn đến gia tăng GDP.
+ Mặt khác, khi gia tăng đầu tư sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cải thiện công nghệ, chuyển
dịch cơ cấu theo hướng CNH-HĐH nên chất lượng tăng trưởng kinh tế cũng thay đổi.
- Thứ ba đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+ Đầu tư tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua các chính sách tác động
đến cơ cấu đầu tư. Nhà nước có thể can thiệp trực tiếp như thực hiện chính sách phân
bổ vốn, kế hoạch hóa, xây dựng cơ chế quản lý đầu tư hoặc điều tiết gián tiếp thông qua lOMoAR cPSD| 61260386
các công cụ chính sách như thuế, tín dụng hay lãi suất để xác lập và dẫn dắt sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ngày càng hợp lý hơn.
+ Giá vốn đầu tư và tỷ trọng vốn đầu tư cho các ngành kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành, vùng và các thành phần kinh tế, góp phần vào
tăng trưởng chung của nền kinh tế.
+ Đầu tư vốn mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng trưởng nhanh dẫn đến hình thành cơ
cấu đầu tư hợp lý, ngược lại cơ cấu đầu tư hợp lý kết hợp với tăng trưởng kinh tế sẽ tạo
vốn đầu tư dồi dào để đầu tư vào các ngành hiệu quả hơn.
+ Đầu tư còn có vai trò giải quyết mất cân đối phát triển kinh tế giữa các vùng lãnh thổ,
đưa những vùng kém phát triển thoát khỏi đói nghèo đồng thời phát huy tối đa những lợi
thế so sánh của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn,làm bàn đạp thúc đẩy
những vùng khác cùng phát triển.
- Thứ tư, đầu tư tác động đến KHCN: Đầu tư là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đổi mới và
phát triển KHCN của một doanh nghiệp và quốc gia. Có 2 nguồn cung cấp công nghệ là tự nghiên cứu
phát sinh và chuyển giao công nghệ. Cả hai nguồn đều phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư là điều kiện tiên
quyết cho quá trình đổi mới và nâng cao năng lực quốc gia. Mọi phương án đổi mới công nghệ không
gắn với nguồn vốn đầu tư là phương án không khả thi. Đến lượt mình,KHCN lại tác động trở lại làm
tăng trưởng kinh tế kinh tế nhanh, đây được coi là nhân tố phá vỡ giới hạn của tăng trưởng.
Câu 6: Điều kiện huy động và sử dụng vốn hiệu quả.
- Tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế
+ Trong dài hạn, vốn đầu tư được sử dụng càng hiệu quả thì khả năng thu hút nó càng lớn. .
● Thứ nhất, với năng lực tăng trưởng ktế đảm bảo, năng lực tích lũy của nền ktế sẽ có khả năng được cải thiện
● Triển vọng tăng trưởng và phát triển cũng sẽ là tín hiệu tốt thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
+ Để tạo lập và duy trì năng lực tăng trưởng của nền ktế thu hút hiệu quả các nguồn⮚ vốn đầu tư, yêu cầu:
● Tăng cường phát triển sản xuất kinh doanh, thực hành tiết kiệm trong sản xuất và
tiêudùng. Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư. lOMoAR cPSD| 61260386
● Xác định yếu tố hiệu quả là yêu cầu về mặt chất lượng của việc huy động vốn tronglâu
dài. Các dự án sử dụng vốn nhà nước phải được đánh giá trên tiêu chuẩn hiệu quả, phải
được quản lý chặt chẽ để đảm bảo thời hạn xây dựng, giá cả và chất lượng công trình.
Hoàn thiện hơn nữa cơ chế quản lý đầu tư. Tiếp tục cải cách doanh nghiệp nhà nước,
tăng tính hiệu quả của khu vực ktế này.
● Dự án vay vốn phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ,không
gây thêm gánh nặng nợ nần. Quản lý hiệu quả nguồn vốn ODA , chống lãng phí, tiêu cực.
● Tạo môi trường hoạt động bình đẳng cho các nguồn vốn đầu tư: đt trong nước, đt nước
ngoài, đt nhà nước và đt khu vực tư nhân. Xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, bình
đẳng giữa các thành phần kinh tế; khuyến khích phát triển ktế tư nhân.
- Đảm bảo ổn định môi trường ktế vĩ mô
+ Là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư. Đảm bảo nền ktế là nơi an toàn
cho sự vận động của nguồn vốn và là nơi có năng lực sinh lợi.
+ Điều kiện a/n toàn: môi trường vĩ mô ổn định, ko gặp rủi ro vì các yếu tố chính trị hay
môi trường kinh doanh gây ra.
+ Sự ổn định ktế vĩ mô cũng phải gắn liền với năng lực tăng trưởng của nền kinh tế,
hay ổn định trong tăng trưởng. Nền ktế chủ động kiểm soát, chủ động tái lập trạng thái cân bằng mới.
+ Điều kiện cụ thể mang tính nguyên tắc: ●
Ổn định giá trị tiền tệ: Kiềm chế lạm phát, tạo ra sự vận động đồng bộ các yếu tố củanền kinh tế. ●
Kiểm soát mức thâm hụt ngân sách nhà nước. Cải cách hành chính để giảm tương
đốichi thường xuyên trong tổng chi NS. ●
Lãi suất: Lãi suất cao thì xu hướng tiết kiệm càng lớn và tiềm năng nguồn vốn đầu
tưcàng cao. Lãi suất trên thị trường nội địa cao hơn quốc tế thu hút vốn đt nước⮚ ngoài.
● Tỷ giá hối đoái: Giá trị đồng nội tệ càng giảm thì khả năng thu lợi càng lớn khuyến⮚ lOMoAR cPSD| 61260386
khích xuất khẩu khả năng trả nợ cũng đảm bảo hơn, rủi ro giảm xuống thu hút vốn⮚ ⮚ đt nước ngoài.
- Xây dựng các chính sách huy động các nguồn vốn có hiệu quả.
+ Chính sách gắn liền với chiến lược phát triển KT-XH trong từng giai đoạn, thực hiện
nhiệm vụ của chính sách tài chính quốc gia.Tính toán tổng hợp về khả năng cung ứng
vốn và khả năng tăng trưởng nguồn vốn trên cơ sở mối quan hệ tích lũy – tiêu dùng. +
Đảm bảo tương quan hợp lý giữa nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài. Vốn
trong nước là quyết định; vốn nước ngoài là quan trọng.
+ Đa dạng hóa, hiện đại hóa các hình thức và phương thức huy động vốn. Mở rộng hình thức
huy động tín dụng đtpt qua phát hành trái phiếu, lãi suất và thời gian hấp dẫn.
Thành lập, pt quỹ đầu tư…
+ Chính sách huy động tiến hành đồng bộ cả về nguồn vốn và biện pháp thực hiện. Câu
2: các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả, kết quả đầu tư kinh tế xã hội( trang 314) Giá trị
gia tăng thuần túy ký hiệu là NVA (Net value added):
Đây là chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả kinh tế -xã hội của hoạt động đầu tư .NVA là mức
chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính toán như sau: Trong đó
NVA lá giá trị gia tăng thuần túy do đầu tư mang lại .
O(Output) là giá trị đầu ra của dự án .
MI(Material input) là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu
để đạt được đầu ra trên .
Iv là vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dựng nhà xưởng, mua máy móc, thiết bị …
NVA bao gồm 2 yếu tố:chi phí trực tiếp trả cho người lao động ký hiệu là Wg(wage) (tiền lương,
tiền thưởng kể cả phụ cấp ).Và thặng dư xã hội ký hiệu là SS (social surplus).Thặng dư xã hội
thể hiện thu nhập của xã hội từ dự án thông qua thuế gián thu, trả lời vay, lãi cổ phần, đóng bảo
hiểm, thuê đất, tiền mua phát minh sáng chế …
Đối với các dự án có liên quan đến các yếu tố nước ngoài (liên doanh, vay vốn từ bên
ngoài, thuê lao động nước ngoài ), thì giá trị gia tăng thuần túy quốc gia (tính cho cả đời dự án (NNVA) được tính như sau : lOMoAR cPSD| 61260386 Trong đó:
RP là giá tri gia tăng thuần túy được chuyển ra nước ngoài.
Chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự án:
Ở đây bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự án và số lao động có việc làm ở
các dự án khác được thực hiện do do đòi hỏi của sự án đang được xem xét. Trong khi tạo việc làm cho
một số lao động, thì sự hoạt động của dự án mới cũng có thể làm cho một số lao động ở các cơ sở sản
xuất kinh doanh khác bị mất việc do các cơ sở này không cạnh tranh nổi với sản phẩm của dự án mà phải
thu hẹp sản xuất. trong số những lao động của dự án, có thể có một số là người nước ngoài .Do đó số lao
động của đất nước có việc làm từ việc sẽ chỉ bao gồm lao động trực tiếp và lao động gián tiếp phục vụ
cho dự án, trừ đi số lao động mất việc ở các cơ sở có liên quan và số người nước ngoài làm việc cho dự án.
Chỉ tiêu mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân cư hoặc vùng lãnh
thổ. Để xác định chỉ tiêu này trước hết phải xác định nhóm dân cư hoặc vùng được phân phối giá trị tăng
thêm (NNVA) của dự án. Sau đó xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân cư hoặc
vùng lãnh thổ thu được .Cuối cùng tính chỉ tiêu tỷ lệ giỏ trị gia tăng của mỗi nhóm dân cư hoặc mỗi vùng
lãnh thổ thu được trong tổng giá trị gia tăng ở năm hoạt đông bình thường của dự án.
Chỉ tiêu ngoại hối ròng( tiết kiệm ngoại tệ)
Xác định chỉ tiêu mức tiết kiệm ngoại tệ của dự án , cho biết mức độ đóng góp của dự án vào
cán cân thanh toán của nền kinh tế đất nước.
Chỉ tiêu khả năng cạnh tranh quốc tế.
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm do dự án sx ra trên thị trường quốc tế
Câu 4: Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương, vùng lãnh
thổ. Liên hệ VN, tại sao phải quán triệt nguyên tắc này tại quản lý hoạt động ở VN. Trang 119
Vì: Quản lý ngành, chức năng không thể tồn tại và phát triển độc lập mà nó cầ phải có sự
kết hợp với mỗi địa phương, sự kết hợp này chính là một yêu cầu tất yếu và là nguyên tắc trong việc tiến
hành hoạt động quản lý hành chính của mỗi quốc gia. Sự kết hợp nói ở đây là tất yếu dù dưới chủ nghĩa
tư bản hay chủ nghĩa xã hội và ở bất kỳ nước nào. Do đó, nguyên tắc này đóng vai trò quan trọng trong
việc đảm bảo và thúc đẩy sự phát triển đất nước một cách thống nhất, đồng bộ và toàndiện. lOMoAR cPSD| 61260386
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, quản lý theo ngành và quản lý theo chức năng luôn được
kết hợp chặt chẽ với quản lý theo địa phương. Đó chính là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của
các bộ với quản lý theo chiều ngang của chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân
cấp quản lý giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong quản lý hành
chính nhà nước. Sự kết hợp này là cần thiết bởi lẽ: -
Mỗi đơn vị, tổ chức của một ngành đều nằm trên lãnh thổ của một địa phương nhất định. Góp
phần tăng cường hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức, đơn vị này là những tiềm năng, thế mạnh của
địa phương về tài nguyên thiên nhiên, về nguồn nhân lực. Ví dụ: Ngành khai thác khoáng sản chỉ phát
triển được ở những tỉnh thành có tiềm năng về khoáng sản như Quảng Ninh, Sơn La, Thái Nguyên, Bà
Rịa Vũng Tàu, Đà Nẵng…vv, tất nhiên ở các tỉnh khác vẫn có sự hiện diện của ngành nhưng sự phát
triển thành thế mạnh thì thật sự không thể khi mà ưu thế ngành không phát triển. Do vậy, chỉ có quản lý
theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương mới có thể khai thác một cách triệt để những tiềm năng,
thế mạnh của địa phương trong việc phát triển ngành đó ở địa bàn lãnh thổ của địa phương. -
Ở mỗi một địa bàn lãnh thổ nhất định, do có sự khác nhau về các yếu tố tự nhiên, văn hóa-xã hội
chonên yêu cầu đặt ra cho hoạt động của ngành, lĩnh vực chuyên môn trên địa bàn lãnh thổ cũng mang
nét đặc thù riêng biệt. Cho nên chỉ có kết hợp quản lý ngành, quản lý theo chức năng với quản lý theo
địa phương mới có thể nắm bắt những đặc thù đó, trên cơ sở đó đảm bảo được sự phát triển của các ngành
ở địa phương. Ví dụ. Tỉnh Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi với vịnh Hạ Long cho nên ngành du lịch
biển ở đây rất phát triển. Chính vì những đặc thù riêng này mà Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và tỉnh
Quảng Ninh phải có những sự phối hợp để phát triển du lịch phát triển và mang nét đặc thù riêng mà chỉ
ở nơi đây mới có tạo thành điểm nhấn để thu hút khách du lịch thăm quan -
Trên lãnh thổ một địa phương có hoạt động của các đơn vị, tổ chức của các ngành khác nhau.
Hoạtđộng của các đơn vị, tổ chức đó bị chi phối bởi yếu tố địa phương. Đồng thời, các đơn vị, tổ chức
thuộc các ngành lại có mối liên hệ móc xích xuyên suốt trong phạm vi toàn quốc.
Do đó, nếu tách rời việc quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương đương nhiên sẽ dẫn đến tình
trạng cục bộ khép kín trong một ngành hay tình trạng cục bộ, bản vị, địa phương làm cho hoạt động của
các ngành không phát triển được một cách toàn diện, không đáp ứng được nhu cầu của Nhà nước và xã hội.
Câu 20: Trình bày các nguyên tắc quản lý đầu tư và làm rõ sự cần thiết phải tuân thủ
các nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư. Liên hệ với thực tiễn ở Việt Nam
Trong công tác quản lý đầu tư phải quán triệt các nguyên tắc sau:
1. Sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hòa giữa mặt kinh tế và mặt xã hội. Đảm bảo sự
thống nhất giữa chính trị và kinh tế Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội:thể hiện trong việc xác định
cơ chế pháp lý đầu tư, đặc biệt là cơ cấu đầu tư theo các địa phương, vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế
đều nhằm mục đích phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
lOMoAR cPSD| 61260386
- Cơ chế quản lý đầu tư: là sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý trên cơ sở nhận thức và
vận dụng các quy luật khách quan vào phù hợp với điều kiện, đặc điểm của hoạt động đầu tư. Nó là công
cụ để chủ thể quản lý điều chỉnh hoạt động đầu tư, thể hiện ở các hình thức tổ chức quản lý và phương pháp quản lý.
- Cơ cấu đầu tư: CCĐT là một phạm trù phản ánh mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các yếutố
cấu thành bên trong của hoạt động đầu tư cũng như giữa các yếu tố tổng thể các mối quan hệ hoạt động
kinh tế khác trong quá trình tái sản xuất xã hội.
- Cơ cấu đầu tư hợp lý: CCĐT hợp lý là CCĐT phù hợp với các quy luật khách quan, các điều kiện kinhtế
- xã hội, lịch sử cụ thể trong từng giai đoạn, phù hợp và phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của từng cơ sở, ngành, vùng và toàn nền kinh tế, có tác động tích cực đến việc đổi mới cơ cấu kinh tế
theo hướng ngày càng hợp lý hơn, khai thác và sử dụng hợp, khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực
trong nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập, phù hợp với xu thế kinh tế, chính trị của thế giới và khu vực.
-Chuyển dịch cơ cấu đầu tư: Sự thay đổi của CCĐT từ mức độ này sang mức độ khác, phù hợp với môi
trường và mục tiêu phát triển gọi là chuyển dịch CCĐT. Sự thay đổi CCĐT không chỉ bao gồm thay đổi
về vị trí ưu tiên mà còn là sự thay đổi về chất trong nội bộ cơ cấu và các chính sách áp dụng. Về thực
chất chuyển dịch CCĐT là sự điều chỉnh về cơ cấu vốn, nguồn vốn đầu tư, điều chỉnh cơ cấu huy động
và sử dụng các loại vốn và nguồn vốn... phù hợp với mục tiêu đã xác định của toàn bộ nền kinh tế, ngành,
địa phương và các cơ sở trong từng thời kỳ phát triển.
*Nguyên tắc được thể hiện:
- Thể hiện ở vai trò quản lý của Nhà nước trong đầy tư. Nhà nước xác định chiến lược, quy hoạch,
kếhoạch và sử dụng hệ thống các cơ chế chính sách để hướng dẫn thực hiện các mục tiêu pt KTXH
trong từng thời kỳ, phát huy được tính chủ động sang rạo của các cơ sở.
-Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư, chính sách bảo vệ môi trường, chính sách
bảo vệ quyền lợi của người tiêu dung.
-Thể hiện ở việc giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và cân bằng xã hội, giữa phát triển kinh
tế và an ninh quốc phòng, giữa yêu cầu phát huy nội lực và tăng cường hợp tác quốc tế trong đầu tư.
* Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Khi áp dụng nguyên tắc này hoạt động đầu tư sẽ thực hiện được đúng các mục tiêu cả về vi mô và vĩ mô
vì nó xuất phát từ đòi hỏi khách quan: kinh tế quyết định chính trị, chính trị là sự biểu hiện tập trung của
kinh tế. Nó tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kịnh tế. Ngoài ra sự kết hợp hài hòa mới tạo
động lực cho sự phát triển kinh tế và đồng thời nó thể hiện một mặt giữa sự thống nhất giữa kinh tế và chính trị
* Thực tiễn ở Việt Nam:
- Ở Việt Nam, chính trị và kinh tế không thể tách rời nhau vì chính sách của Đảng là cơ sỏ của mọi biện
pháp lãnh đạo và hướng dẫn sự phát triển không ngừng của nền KT. lOMoAR cPSD| 61260386
- Đảng vạch ra đường lối, chủ trương phát triển KTXH. Đảng chỉ rõ con đường, biện pháp, phương tiện
để thực hiện đường lối, phương tiện, chủ trương đã vạch ra.
- Đảng phải động viên được đông đảo quần chúng đoàn kết, nhất trí thực hiện đường lối, chủ trương đã đặt ra.
- Nhà nước phải biến chủ trương, đường lối của Đảng thành KH và triển khai, giám sát việc thực hiện KH
-Nước ta đổi mới kinh tế đi trước một bước, từng bước đổi mới hệ thống chính trị, ổn định chính trị. Vấn
đề đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị cho phù hợp với nhau và phù hợp với định hướng phát triển kinh
tế là vấn đề trọng tâm của nước ta trong 20 năm đổi mới, và hiện nay nền kinh tế và tình hình chính trị
của chúng ta được đảm bảo thống nhất và là một trong những thuận lợi của nước ta so với nhiều cường quốc trên thế giới.
2.Nguyên tắc tập trung dân chủ
* Quản lý hoạt động đầu tư vừa phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa phải đảm bảo nguyên tắc dân
chủ. Nguyên tắc này đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần phải theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung
tâm đồng thời phát huy được tính chủ động sáng tạo của các đơn vị thực hiện đầu tư. *Biểu hiện của nguyên tắc tập trung: -
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, thực thi các chính sách và hệ thống luật
phápcó liên quan đến đầu tư đều nhằm đáp ứng mục tiêu pt KTXH của đất nước trong từng thời
kỳ. - Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quá trình
thực hiện quản lý hoạt động đâug tư - Biểu hiện của nguyên tắc dân chủ: -
Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí , trách nhiệm, quyền hạn các cấp
củachủ thể tham gia quá trình đầu tư.
-Chấp thuận cạnh tranh trong đầu tư
-Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư -
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâucông việc
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý hoạt động đầu tư
Tuân thủ nguyên tắc này giúp cho việc quản lý mới thực hiện được trong đầu tư (đặc biệt là trong vĩ mô).
Mọi hoạt động, mục tiêu đều nằm trong mục đích phát triển của chiến lược pt KTXH.Nguyên tắc này
được áp dụng khắc phục được tình trạng đầu tư vô trách nhiệm, hiệu quả đầu tư cao. Nguyên tắc này đảm
bảo tập trung nhưng vẫn dân chủ nên phát huy được tính sáng tạo lOMoAR cPSD| 61260386
*Thực tiễn ở Việt Nam:Nguyên tắc này ở Việt Nam đã được áp dụng,nó được quy định thành văn bản
luật, cụ thể là tại nghị định 12 số 12/2009/ND/CP và thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết 1 số
nội dung của nghị định 12, trong đó có thể hiện rát rõ ràng nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tại Việt Nam, nguyên tắc này được biểu hiện cụ thể đó là: Thứ nhất, Bộ Kếhoạch và Đầu tư là cơ quan
cao nhất của Chính phủ thực hiện chức năng quản lýnhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống
kê. Đứng đầu Bộ là Bộ trưởng .Dưới Bộ là các Sở kế hoạch đầu tư cấp tỉnh. Theo luật Đầu tư Việt Nam,
phân cấpvề trách nhiệm quản lí nhà nước về đầu tư như sau: Chính phủ thống nhất quản línhà nước về
đầu tư trong phạm vi cả nước. Bộ KHĐT chịu trách nhiệm trước chínhphủ thực hiện quản lí nhà nước về
hoạt động đầu tư. Các bộ, cơ quan ngang bộtrong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình có trách
nhiệm thực hiện quản línhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực đc phân công. UBND các cấp có trách
nhiệmthực hiện quản lí nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của chính phủ
3. Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ.
* Đây là một trong các nguyên tắc trong công tác quản lý kinh tế. Nguyên tắc này xuất phát từ sự kết hợp
khách quan trong xu hướng của sự phát triển kt, đó là chuyên môn hóa theo ngành và phân bố sản xuất theo vùng, lãnh thổ.
*Chức năng quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
-Chịu trách nhiệm quản lý về hành chính và xã hội đối với mọi đối tượng đóng tại địa phương
ko phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương.
-Nhiệm vụ cụ thể: Các cơ quan địa phương có nhiệm vụ xây dựng chiến lược quy hoạch kế hoạch
và chính sách phát triển kinh tế trên địa bàn, quản lý co sở hạ tầng, tài nguyên, môi trường, đời
sống an ninh trật tự xã hội
*Chức năng các cơ quan quản lý ngành
-Các bộ ngành, tổng cục của TƯ chịu trách nhiệm quản lý chủ yếu những vấn đề kinh tế kỹ thuật của
ngành mình đối với tất cả các đơn vị không phân biệt kinh tế TƯ hay địa phương hay các thành phần kinh tế
-Nhiệm vụ cụ thể:Xác định chiến lược quy hoạch, kế hoạch, các chính sách phát triển kinh tế toàn ngành.
Ban hành những quy định quản lý ngành như các định mức, các chuẩn mực, các quy phạm kỹ thuật, đồng
thời các cơ quan này cũng thực hiện chức năng quản lý NN về kt đối với hoạt động đầu tư thuộc ngành.
*Các hình thức phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương như sau:
+Tham quản: là một vấn đó do một chủ thể ngành hoặc lãnh thổ có thẩm quyền quyết nhưng
tham khảo ý kiến của bên kia để quyết định của bên mình thêm sáng suốt.
+Hiệp quản: giống như tham quản nhưng ý kiến của bên kia là điều kiện cần phải có để tạo nên
tính hợp pháp cho một quyết định quản lý nào đó. lOMoAR cPSD| 61260386
+Đồng quản; là khi 2 cơ quan theo ngành hoặc theo lãnh thổ liên tịch ra văn bản và ra quyết định quản lý.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này trong công tác quản lý đầu tư:
Kết quả trực tiếp của đầu tư là các công trình, tài sản cố định huy động. Nó hình thành nên các doanh
nghiệp hoạt động theo công trình đầu tư. Các doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, và cùng
chịu sự quản lý của các Bộ ngành, tạo ra cơ cấu đầu tư nhất định . Các doanh nghiệp đóng trên địa phương
chịu sự quản lý của UBND các cấp nên chúng có mối quan hệ về mặt đời sống xã hội. Chúng cấn phải
kết hợp với nhau, kết hợp giữa các Bộ ngành và UBND địa phương để khai thác lợi thế của địa phương,
vùng lãnh thổ và tạo cơ cấu đầu tư hợp lý.
* Thực tiễn tại Việt Nam: Trong 20 năm đổi mới vừa qua Việt Nam chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu
trong việc phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế do nguồn lực yếu kém, việc kết hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương chưa thực sự có hiệu quả, do
vậy chưa khai thác được tối đa lợi thế của các địa phương, vùng lãnh thổ. còn nhiều quy hoạch không hợp lý ...
4. Nguyên tắc kết hợp hài hòa giữa các lợi ich trong đầu tư
*Đầu tư tạo ra lợi ích, có rất nhiều loại lợi ích như lợi ích kinh tế và xã hội, lợi ích Nhà nước, lợi ích tập
thể và cá nhân, lợi ích trực tiếp, lợi ích gián tiếp....
*Biểu hiện của nguyên tắc này :
Là kết hợp hài hòa giữa các lợi ích trên và giữa các cá nhân, tập thể, người lao động, chủ đầu tư chủ
thầu.... Sự kết hợp này được đảm bảo bằng các chính sách của Nhà nước, bằng hoạt động thỏa thuận giữa
các đối tượng tham gia quá trình đầu tư bằng việc thực hiện luật đấu thầu.
*Sự cần thiết phải tuân thủ nguyên tắc này:
-Trong công tác quản lý đầu tư phải có sự kết hợp hài hòa mới có thể thực hiện được và đạt hiệu quả
kt.Thực tiễn trong hoạt động đầu tư và hoạt động kt cho thấy lợi ích là yếu tố chi phối. Những lợi ích đó
có thể thống nhất có thể mâu thuẫn với nhau, do đó cần phải có sự kết hợp hài hòa
Tuy nhiên với một số hoạt động đầu tư và trong môi trường đầu tư nhất định, lợi ích của NN và XH bị
xâm phạm, do vậy cần có những chính sách, quy chế và biện pháp để ngăn chặn mặt tiêu cực.
5. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
*Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư:
-Tiết kiệm được hiểu là tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên,
tiết kiệm thời gian, TK lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ. -Hiệu quả:
Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả đã dự kiến.' lOMoAR cPSD| 61260386
-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuận là lớn nhất, đối với NN thì mức đóng
góp cho NS là lớn nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ môi
trường, tăng trưởng phát triển văn hóa giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.
*Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn
đầu tư lớn hơn nguồn lực thì cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn. *Thực tiễn tại VN:
-Nước ta còn tình trạng thất thoát và lãng phí xảy ra trầm trọng, đầu tư không trọng tâm trọng điểm, tài
nguyên khai thác không hiệu quả...
-Nguyên nhân thất thoát vốn ĐT cơ bản ở VN:
+ Quy hoạch sai. ĐT không có qui hoạch hoặc qui hoạch chất lượng thấp.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu xác định chủ trương ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu thẩm định, phê duyệt, thiết kế.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu kĩ thuật, tổng dự toán.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu KHH ĐT.
+ Thất thoát lãng phí trong khâu đấu thầu, XD.
+ Thất thoát lãng phí do công tác chuẩn bị XD.
+ Thất thoát lãng phí do khâu tổ chức thực hiện ĐT.
+ Thất thoát lãng phí do cơ chế quản lý giá trong XD, do khâu thanh toán, quyết toán vốn ĐT DA hoàn thành.
6. Nguyên tắc tăng cường pháp chế XHCN trong quản lý NN về ĐT.
Nguyên tắc này đòi hỏi:
-Các cơ quan NN thực hiện quản lý ĐT phải nghiêm chỉnh chấp hành hệ thống luật pháp mà
không được quản lý một cách chủ quan, tùy tiện.
-Phải XD và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp.
-Phải GD PL cho người dân.
- Xử lý một cách nghiêm minh mọi hành vi vi phạm PL. lOMoAR cPSD| 61260386
Câu 41: Vốn trong nước giữ vai trò quyết định còn vốn nước ngoài bổ sung Vai trò của vốn trong nước
Theo kinh nghiệm phát triển thì đây là nguồn vốn cơ bản, có vai trò quyết định chi phối mọi hoạt
động đầu tư phát triển trong nước . Trong lịch sử phát triển các nước và trênphương diện lý luận
chung, bất kỳ nước nào cũng phải sử dụng lực lượng nội bộ là chính . Sự chi viện bổ sung từ bên
ngoài chỉ là tạm thời, chỉ bằng cách sử dụng nguồn vốn đầu tư trong nước có hiệu quả mới nâng
cao được vai trò của nó và thực hiện được các mục tiêu quan trọng đề ra của quốc gia.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN)
Đầu tư từ NSNN là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư
Nó có vị trí rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm đẩy mạnh đầu tư
của mội thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật đồng
thời trực tiếp tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng nhất của nền kinh tế, đảm
bảo theo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội . Với vai trò là
công cụ thúc đẩy tăng trưởng, ổn định điều điều tiết vĩ mô, vốn tư NSNN đã được nhận thức và
vận dụng khác nhau tuỳ thuộc quan niệm của mỗi quốc gia. Trong thực tế điều hành chính sách
tài khoá, Nhà nước có thể quyết định tăng, giảm thuế, quy mô thu chi ngân sách nhắm tác động
vào nền kinh tế. Tất cả những điều đó thể hiện vai trò quan trọng của NSNN với tư cách là công
cụ tài chính vĩ mô sắc bén nhất hữu hiệu nhất, là công cụ bù đắp những khiếm khuyết của thị
trường, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái …
Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp
Đây là nguồn vốn có sự phát triển và đổi thay khá mạnh khi nền kinh tế có sự chuyển biến. Các
doanh nghiệp luôn là lực lượng đi đầu trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nêu
gương về năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế xã hội và chấp hành pháp luật. Nên nguồn vốn
xuất phát từ nó có vai trò hữu hiệu hỗ trợ cho sự định hướng điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Vốn đầu tư của nhân dân
Nguồn vốn tiết kiệm của dân cư phụ thuộc rất lớn vào thu nhập và chi tiêu của các hộ gia đình.
Đây là một lượng vốn lớn. Nhờ có lượng vốn này mà đã góp phần giải quyết tình trạng thiếu vốn
trong các doanh nghiệp, nó cũng giải quyết được một phần lớn công ăn việc làm cho lao dộng lOMoAR cPSD| 61260386
nhàn rỗi trong khu vực nông thôn từ đó thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
Như vậy vốn đầu tư trong nước là nguồn cơ bản đảm bảo cho sự tăng trưởng kinh tế một cách liên
tục, đưa đất nước đến sự phồn vinh một cách chắc chắn và lâu bền. Tuy nhiên trong bối cảnh nền
kinh tế còn kém phát triển, khả năng tích luỹ thấp thì việc tăng cường huy động các nguồn vốn
nước ngoài để bổ sung có ý nghĩa rất quan trọng.
Nếu như vốn trong nước là nguồn có tính chất quyết định, có vai trò chủ yếu thì vốn nước ngoài
là nguồn bổ sung quan trọng trong những bước đi ban đầu tạo ra “cú hích” cho sự phát triển.
Điều này được thể nghiệm trên các vai trò cơ bản sau:
Một là: Bổ sung nguồn vốn cho đàu tư khi mà tích luỹ nội bộ nền kinh tế còn thấp. Đối với các
nước nghèo và kém phát triển, nguồn vốn trong nước huy động được chỉ đáp ứng hơn 50% tổng
số vốn yêu cầu. Vì thế gần 50% số vốn còn lại phải được huy động từ bên ngoài. Đó là lý do
chúng ta phải tích cực thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài ( bao gồm vốn hỗ trợ phát triển chính
thức - ODA, đầu tư trực tiếp nước ngoài - FDI…)
Hai là: Đảm bảo trình độ công nghệ cao phù hợp với xu thế phát triển chung trên toàn thế giới.
Điều này giúp đẩy nhanh sự phát triển của các dịch vụ cung cấp có chất lượng và cho phép sản
xuất các sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế - là cơ sở tạo nên sự bứt phá trong khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trong nước trên thị trương quốc tế.
Ba là: Con đường ngắn nhất đưa nền kinh tế nước ta hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu
vực, cũng như bảo đảm các nghĩa vụ vay và trả nợ nhờ vào việc tăng cường được năng lực xuất khẩu.
Bốn là: Có vai trò tích cực trong việc nâng caô chất lượng nguồn nhân lực và chuyển giao công nghệ
Câu 35. Các phương pháp quản lý hoạt động đầu tư và ưu nhược điểm của mỗi phương pháp? lOMoAR cPSD| 61260386
Nhóm phương pháp kinh tế
Nhóm phương pháp kinh tế là các phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
lợi ích kinh tế bằng việc sử dụng các đòn bẩy kinh tế (tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt, giá cả,
lợi nhuận, lãi suất…) để cho đối tượng quản lý tự lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất
trong phạm vi hoạt động của họ.
Cơ sở khách quan của các phương pháp kinh tế là sự vận dụng các quy luật kinh tế trong quản lý.
Phương pháp kinh tế có vai trò rất quan trọng và giữ vai trò trung tâm trong công tác quản lý vì
nó tác động thông qua các lợi ích kinh tế, tạo ra sự quan tâm vật chất thiết thân của mỗi người
và tập thể lao động, tạo ra động lực kinh tế trực tiếp khơi dậy sức mạnh tiềm tàng trong mỗi
con người, động lực đó càng vững chắc nếu lợi ích cá nhân được kết hợp đúng đắn với lợi ích
của tập thể và xã hội. Ưu điểm:
– Mỗi người tự mình quyết định cách làm việc sao co có thu nhập vật chất cao nhất sẽ giúphiệu quả
công việc đạt được cao nhất.
– Tác động lên đối tượng quản lý một cách nhẹ nhàng, không gây ra sức ép tâm lý, tạo rabầu không
khí thoaỉ mái, dễ được chấp nhận.
– Tính dân chủ rất cao, các đối tượng quản lý có quyền lựa chọn hành động theo ý mình.
– Nó kích thích khả năng sáng tạo, phát huy tính sáng tạo trong công việc, mang lại hiệuquả rất cao.
– Có thể áp dụng linh hoạt, phù hợp với nhiều đối tượng trong nhiều điều kiện hoàn cảnh và trong nhiều lĩnh vực. Nhược điểm:
– Nếu coi nó là duy nhất sẽ lệ thuộc vào vật chất, quên các giá trị tinh thần, đạo đức, truyềnthống văn
hóa, hủy hoại môi trường sống…
– Không có sự dảm bảo thực hiện cao vì nó không bắt buộc.
– Dễ bị đối tượng quản lý xem thường nếu không kèm theo các phương pháp tác động khác. Vận dụng: lOMoAR cPSD| 61260386
Tại cơ quan , các phương pháp quản lý kinh tế được vận dụng như: Có chế độ đãi ngộ đối với
giáo viên, nhân viên (được hưởng thêm 50% lương); thưởng các tổ chuyên môn và cá nhân bồi
dưỡng học sinh giỏi có giải quốc gia; thưởng các tổ chuyên môn có học sinh đỗ thủ khoa tốt nghiệp, đại học…
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức là các phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ
tổ chức của hệ thống quản lý. Nhóm phương pháp này có vai trò rất to lớn trong công tác quản
lý nhằm xác lập trật tự, kỷ cương trong tổ chức; giải quyết các vấn đề đặt ra trong quản lý một
cách nhanh chóng và là khâu nối các phương pháp khác thành một hệ thống. Trong bất kỳ một
tổ chức nào cũng hình thành những mối quan hệ tổ chức trong hệ thống quản lý.Về phương diện
quản lý nó biểu hiện thành mối quan hệ giữa quyền uy và phục tùng.
Người quản lý dử dụng quyền lực của mình để buộc đối tượng quản lý phải thực hiện nhiêm vụ.
Nhóm phương pháp hành chính – tổ chức trong quản lý là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể
quản lý đến các tập thể và cá nhân dưới quyền bằng các quyết định dứt khoát mang tính chất bắt
buộc, đòi hỏi cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng.
Các quyết định được cụ thể hóa dưới dạng các quy chế, quy định, quyết định, nội quy của tổ chức. Ưu điểm:
– Sử dụng mệnh lệnh, quyền lực buộc cấp dưới thực thiện nhiệm vụ nhất định. Giúp duy trìkỷ cương trật
tự cho môi trường tổ chức.
– Khi sử dụng không cần phải đi kèm những phương pháp khác mà vẫn đảm bảo hiệu quả. Nhược điểm:
– Tạo ra áp lực, sức ép tâm lý, làm giảm khả năng sáng tạo.
– Lạm dụng quá mức sẽ dẫn đến quan liêu trong tổ chức dẫn đến hậu quả xấu.
– Nhà quản lý phải là những người rất có bản lĩnh để quan sát nắm bắt được đối tượng đểcó sự tác động
chuẩn xác, phù hợp thì mới có hiệu quả cao. Vận dụng: lOMoAR cPSD| 61260386
Việc ban hành các quy chế chuyên môn, nội quy cơ quan, các quy định về giờ giấc, hồ sơ sổ
sách … chính là việc vận dụng phương pháp hành chính – tổ chức. Phương pháp này được vận
dụng thường xuyên trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị.
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (tâm lý – giáo dục)
Nhóm phương pháp tâm lý – xã hội (hay còn gọi là nhóm phương pháp “tâm lý- giáo dục”, “giáo
dục”) là các cách thức tác động vào nhận thức và tình cảm của người lao động nhằm nâng cao
tính tự giác và nhiệt tình của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Các phương pháp tâm lý – xã hội dựa trên cơ sở sự vận dụng các quy luật tâm lý. Đặc trưng của
phương pháp này là tính thuyết phục và kích thích tinh thần. Tính thuyết phục làm cho nhân viên
phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, thiện- ác… để hành động cho phù hợp. Khơi dậy
tính tự nguyện, tự giác của đối tượng quản lý, kích thích họ làm việc hăng hái với tất cả trí tuệ và khả năng cao nhất. Ưu điểm: – Bền vững.
– Không gây sức ép tâm lý cho đối tượng, trái lại đói tượng cảm thấy được quan tâm nên sẽtạo
ra được sự phấn khởi, hăng hái, không khí làm việc sôi nổi, đôi khi mang lại những kết quả vượt xa sự mong đợi. Nhược điểm:
– Tác động chậm, cầu kỳ, không đảm bảo thực hiện chắc chắn, nên khi sử dụng vẫn cầnphải
có kết hợp đi kèm các phương pháp khác.
– Phương pháp này yêu cầu cho người quản lý phải là người có đủ uy tín, có điều kiện vàcó
thời gian quan tâm chăm sóc, động viên cấp dưới. Vận dụng
Tuyên truyền, phân tích để mọi người cùng biết những khó khăn thách thức, cơ hội của công
việc hiện tại để cùng giúp nhau vượt qua khó khăn.