





Preview text:
lOMoAR cPSD| 45734214
Nguồn gốc của luat kinh tế ?
Đoi tương dieu chỉnh luật kinh tế ?
Nguyên tắc áp dụng pháp luât ?
Theo đó, áp dụng pháp luật phải dựa trên những nguyên tắc như sau:
+ Thứ nhất, ưu tiên lựa chọn văn bản tại thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
+ Thứ hai, áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn
+ Thứ ba, áp dụng quy định của văn bản được ban hành sau
+ Thứ tư, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm
pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra trước ngày văn bản có hiệu lực
+ Thứ năm, áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, trừ Hiến pháp.
Sự việc xay ra thơi diểm nào thi áp dung phat luạt vào thoi diểm đó.
vào thoi diểm đó Nếu có luật chuyên ngành ( luật đát đai, luật tín dụng, luat danh
nghiệp, luật phá sản ……) thì uu tiên áp dung luạt chuyên ngành đó.
điều khỏan chuyển tiếp: tìm hiểu
Trừ trường hợp pháp luât có quy định khác ? ( ai kí, quy dinh o đâu , co đúng ko
Án lệ là những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án xét xử được Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Toà án nhân dân tối
cao công bố là án lệ để các Toà án nghiên cứu, áp dụng trong xét xử.
DANH MỤC 52 ÁN LỆ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ Luật nội dung
Luật nội dung muốn nói đến khung pháp lý, các quy định pháp luật nhằm xác định quyền và
nghĩa vụ của tự nhiên nhân và pháp nhân. Luật nội dung cũng được biết đến là một nguồn luật
điều chỉnh quan hệ pháp luật giữa cá nhân với cá nhân hoặc giữa cá nhân với nhà nước, và nhằm
chỉ rõ quyền và trách nhiệm của mỗi bên. lOMoAR cPSD| 45734214 Luật hình thức
Luật hình thức chỉ một khung pháp lý với những quy định pháp luật nhằm hướng dẫn một quy
trình để đi đến xác định quyền của các bên trong quan hệ pháp luật. Luật hình thức bao gồm
nhiều phần quy định quá trình đưa vụ án ra xét xử tại Tòa án. Tòa án cần thiết phải thiết lập một
quy trình tố tụng phù hợp với các quy định mà luật hình thức đặt ra. Những quy định này đưa ra
nhằm đảm bảo sự công bằng trong xét xử và tính nghiêm minh của luật pháp trong cả quá trình tố tụng.
Công ty tnhh A và cong ty tnhh B có kí kết vs nhau 1 hơp dog kinh tế về mua bán
nông san , cu the la sắn mì ngay 15/10/2006. Quá trihh thuc hiẹn hd đến ngay
1/10/2019 phát sinh tranh chấp. 1
. văn bản phap luat áp dụng nội dung ? ( các bộ luat , luật về quyền va nghia vu giữa 2 bên 2
van ban phát luat về hinh thức ? vì sao ( bô luật tố tụng hình sự, bộ luật tt
dân sự,luật tt hành chính.
Đảng và lãnh đạo toàn diện phát triển tốt. ( điều 4 , hiến pháp )
Phụ thuộc vào cơ chế pháp luật
Pháp lệnh của ủy ban thường vụ quốc hội , nghi định của chính phue, qd của TTCP
THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND
Do ủy ban thường vụ quôc hội ban hành ( pháp lệnh)
Tại sao lại co sự quản lý NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ QLNN kinh tế bang pp nào ?
Cơ Quan QLNN là những cơ quan nào
Sự quản lý nhà nước về kinh tế có một số lý do chính sau:
1. Bảo vệ lợi ích công cộng: Sự quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nhằm
đảm bảo rằng hoạt động kinh tế không gây hại cho lợi ích chung và quyền lOMoAR cPSD| 45734214
lợi của cộng đồng. Nhà nước can thiệp để ngăn chặn các hành vi không
minh bạch, trái phép hoặc gây tổn hại cho môi trường, sức khỏe, an toàn và
quyền lợi của người dân.
2. Định hình và thúc đẩy phát triển kinh tế: Sự quản lý nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc xác định chiến lược và chính sách kinh tế để thúc đẩy
phát triển và tạo lập môi trường thuận lợi cho các ngành công nghiệp, kinh
doanh và đầu tư. Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp kích thích kinh tế,
điều chỉnh giá cả, tài chính và thuế để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và tăng trưởng.
3. Kiểm soát và hạn chế rủi ro: Sự quản lý nhà nước giúp kiểm soát và hạn chế
rủi ro trong hoạt động kinh tế. Nhà nước có thể thiết lập các quy định, tiêu
chuẩn và điều kiện để đảm bảo an toàn, chất lượng và tuân thủ quy định
trong các ngành công nghiệp nhạy cảm, như y tế, môi trường và an ninh.
4. Khuyến khích công bằng và sự cạnh tranh: Sự quản lý nhà nước có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo công bằng và sự cạnh tranh trong môi trường
kinh doanh. Nhà nước có thể áp dụng chính sách cạnh tranh, phòng ngừa
độc quyền, kiểm soát thị trường và đưa ra các biện pháp pháp lý để đảm bảo
môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng cho các doanh nghiệp và người dân.
Tuy sự quản lý nhà nước về kinh tế có vai trò quan trọng, cần đảm bảo rằng nó
được thực hiện theo nguyên tắc minh bạch, hiệu quả và không gây cản trở không
cần thiết đến hoạt động kinh doanh và sự phát triển bền vững.
Quản lý nhà nước về kinh tế có thể được thực hiện thông qua các phương pháp và
công cụ khác nhau. Dưới đây là một số phương pháp chủ yếu:
1. Chính sách và quy định: Nhà nước có thể áp dụng chính sách và quy định
đểđiều chỉnh hoạt động kinh tế. Đây có thể là việc thiết lập quy định về thuế,
giải quyết các quyền sở hữu, quy định về môi trường kinh doanh, bảo vệ
người tiêu dùng, kiểm soát giá cả và các biện pháp khác nhằm tạo ra một
môi trường kinh doanh ổn định và bình đẳng.
2. Quản lý tài chính và ngân hàng: Nhà nước có vai trò trong quản lý ngân
sách, tiền tệ và chính sách tài chính. Việc can thiệp của nhà nước trong lĩnh lOMoAR cPSD| 45734214
vực này có thể bao gồm quản lý lãi suất, kiểm soát lạm phát, quản lý ngân
sách công, quản lý ngân hàng quốc gia và quản lý nợ công.
3. Quản lý thị trường và cạnh tranh: Nhà nước có thể thúc đẩy cạnh tranh và
quản lý thị trường để đảm bảo sự công bằng và hiệu quả. Điều này có thể
bao gồm việc thành lập cơ quan quản lý thị trường, kiểm soát thị trường,
thiết lập quy tắc cạnh tranh và ngăn chặn các hành vi trái phép như độc
quyền và chiếm doanh nghiệp.
4. Đầu tư công: Nhà nước có vai trò trong việc quản lý và đầu tư vào cơ sở hạ
tầng và các dự án công. Điều này có thể bao gồm việc xác định ưu tiên đầu
tư, quản lý dự án công, thu hút vốn đầu tư và thúc đẩy phát triển kinh tế tại khu vực địa phương.
5. Quản lý và giám sát: Nhà nước có trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt
động kinh tế. Điều này bao gồm việc thành lập cơ quan quản lý và giám sát,
kiểm tra và thanh tra, và thi hành các biện pháp phòng ngừa và trừng phạt
đối với hành vi vi phạm pháp luật kinh tế.
Phương pháp và công cụ quản lý nhà nước về kinh tế có thể thay đổi tùy theo quốc
gia và tình hình kinh tế cụ thể. Sự quản lý nhà nước được thiết kế để đảm bảo sự
cân bằng giữa lợi ích công cộng và tự do kinh tế, đồng thời tạo ra một môi trường
thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững.
Các cơ quan quản lý nhà nước có thể khác nhau tùy theo quốc gia và hệ thống
chính trị. Tuy nhiên, dưới đây là một số ví dụ về các cơ quan quản lý nhà nước phổ biến:
1. Bộ Tài chính: Cơ quan này thường có trách nhiệm quản lý ngân sách, thu
thuế, chính sách tài chính, quản lý công nợ và các vấn đề liên quan đến tài chính của quốc gia.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Cơ quan này thường đảm nhận vai trò trong quản
lýphát triển kinh tế, xác định chiến lược phát triển, lập kế hoạch và điều
chỉnh các chương trình và dự án đầu tư của quốc gia.
3. Bộ Công thương (hoặc Bộ Thương mại): Cơ quan này thường có trách
nhiệm trong việc quản lý thị trường, thúc đẩy xuất khẩu và nhập khẩu, kiểm lOMoAR cPSD| 45734214
soát giá cả, bảo vệ người tiêu dùng và đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trong lĩnh vực kinh doanh.
4. Ngân hàng Trung ương: Cơ quan này thường có trách nhiệm quản lý chính
sách tiền tệ, điều chỉnh lãi suất, duy trì ổn định tiền tệ và thúc đẩy phát triển kinh tế.
5. Cơ quan Quản lý Thị trường: Đây là cơ quan có nhiệm vụ quản lý và giám
sát các hoạt động thị trường, đảm bảo tuân thủ quy định về cạnh tranh và
ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật kinh tế.
6. Văn phòng Chính phủ: Văn phòng này thường có vai trò trong việc xây
dựng chính sách, lập kế hoạch và điều phối hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Ngoài ra, còn nhiều cơ quan khác như Bộ Công an (trong việc đảm bảo an ninh
kinh tế), Cục Thuế (quản lý thuế), Cục Kiểm soát và Thanh tra Tài chính (giám sát
và thanh tra tài chính), Cục Quản lý và Giám sát Doanh nghiệp Nhà nước (quản lý
và giám sát các doanh nghiệp nhà nước), và nhiều cơ quan khác tùy thuộc vào hệ
thống quản lý nhà nước của từng quốc gia.
Các văn kiện , ngi quyết 48, 49 của bộ chính tri .
Các chủ thể kinh doanh : doah nghiêp, họp tác xã , nhung nguoi kinh doanh nho lẻ,
Đăng ký cục sở hữu trí tuệ: đk bản quyền thương hiệu
Điều 188. Doanh nghiệp tư nhân 1.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịutrách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. 2.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.3. Mỗi cá nhân
chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được
đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. lOMoAR cPSD| 45734214
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp
trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.