Tài liệu luyện thi HSG Ngữ Văn THPT - Tập 1

Tài liệu luyện thi học sinh giỏi Ngữ văn THPT-tập 1 rất hay bao gồm nhiều chuyên đề và được viết dưới dạng file PDF gồm 381 trang. Các bạn xem và tải về ở dưới.

 

TÀI LIU
Luyn thi hc sinh gii
Môn Ng văn THPT
Tp 1
PHIÊN BAN MƠI
PHẦN MỞ ĐẦU : MỘT VÀI U Ý CHUNG
1. Về phía giáo viên
Lựa chọn nhân tố
Bồi dưỡng học sinh giỏi
2. Về phía học sinh
Yêu cầu bản
Yêu cầu về năng lực tiếp nhận văn bản
năng tiếp nhận văn bản
Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ THI
HỌC SINH GIỎI NG N
I. Tc phm văn hoc
1. Khái niệm.
2. Tác phẩm văn học một hệ thống chỉnh thể.
3. Nội dung hình thức của tác phẩm văn học
4. Ý nghĩa quan trọng của nội dung hình thức tác phẩm văn học
5. Mối quan hệ giữa nội dung hình thức tác phẩm văn học
II. Bn chất của văn hoc
1. Văn chương bao giờ ng phải bắt nguồn từ cuộc sống.
2. Văn chương cần phải có sự sáng tạo.
III. Chức năng của văn hoc
1. Chức năng nhận thức.
2. Chức năng giáo dục.
3. Chức năng thẩm .
4. Mối quan hệ giữa các chức năng văn học.
IV. Con ngươi trong văn hc.
1. Đối tượng phản ánh của văn học.
2. Hình tượng n học.
V. Thiên chức nh văn
1.Thế nào thiên chức của nvăn?
2. Bản tính của thn chức nhà văn.
VI. . Yêu cu đối vi ngươi ngh
1. Yêu cầu thứ nhất: Người nghệ phải luôn sáng tạo,m tòi những đềi mới,
hình thức mới.
2. Yêu cầu thứ hai: Người nghệ phải biết rung cảm trước cuộc đời.
3. Yêu cầu thứ 3: Nhà văn phải phong cách riêng.
VII. Phong cch sng tac
1. Khái niệm phong cách sáng tác:
2. Đặc điểm của phong cách nghệ thuật
VIII. Nh văn- Tc phâm- Bạn đc
1. Nhà văn tác phẩm.
2. Bạn đọc.
IX. THƠ
1. Thơ gì?
2. Đặc trưng của thơ.
3. Một tác phẩm thơ giá trị
4. Tình cảm trong thơ.
5. Thơ trong mối quan hệ hiện thực.
6. Sáng tạo trong thơ.
7. Để sáng tạo lưu giữ một bài thơ hay.
X. TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1. Tính nhạc.
2. Tính họa
3. Điện ảnh.
4. Điêu khắc.
XI. VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
XII. NHÂN VẬT TRONG C PHẨM N HỌC.
1. Khái niệm
2. Vai trò của nhân vật trong tác phẩm.
3. Phân loại nhân vật văn học
4. Một số biện pháp xây dựng nhân vật.
XIII. TÌNH HUỐNG TRUYỆN.
1. Khái niệm
2. Phân loại.
3. Phương pháp tiếp cận tình huống.
XIV. TÁC PHẨM VĂN HỌC CHÂN CHÍNH.
1. Thế nào tác phẩm văn học chân chính?
2. Yêu cầu của một tác phẩm văn học chân chính
XV. GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HỌC
1. Giọng điệu
2. Yêu cầu khi tìm hiểu giọng điệu trong n học.
3. , Yêu cầu khi viết một bài văn về giọng điệu trong văn học.
XVI. CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM N HỌC.
1. Chi tiết nghệ thuật gì?
2. Đặc điểm vai trò của chi tiết trong tác phẩm tự sự
3. Cách cảm nhận chi tiết trong tác phẩm tự sự
Chương 2 : CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT ( Phn 1 )
CHUYÊN Đ 1 : VĂN HỌCN GIAN VIỆT NAM.
1. Những giá trị bản của Văn họcn gian Việt Nam.
2. Vai trò của văn học dân gian
3. Một số u ý về phương pháp đọc hiểu văn họcn gian
4. Ảnh hưởng của Văn học dân gian đối với văn học viết Việt Nam.
CHUYÊN Đ 2 : CA DAO
1. Nhân vật trữ tình
2. Thể thơ.
3. Thời gian nghệ thuật và không gian nghệ thuật
4. Ngôn ngữ
5. Kết cấu
6. Một số biểu tượng, hình ảnh trong ca dao
7. Bi kch ngươi ph n trong ca dao
CHUYÊN Đ 3 : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.
1. Đặc trưng thi pháp: hệ thống ước lệ thẩm mỹ cổ điển.
2. Thiên nhiên trong văn học trung đại.
3. Một thế giới nghệ thuật phi thời gian.
4. Quan niệm con người trong n chương trung đại.
CHUYÊN Đ 4: TÍNH QUY PHẠM VÀ BẤT QUY PHẠM TRONG N
HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
1. Tính quy phạm trong văn hoc trung đại Vit Nam:
1.1/ Khái niệm
1.2/ Đặc điểm
2. Tính bất quy phạm trong văn hoc trung đại Vit Nam
2.1/ Khái niệm
2.2/ Đặc điểm
3. Tính quy phạm v bất quy phạm qua môt số tc phâm tiêu biểu
4. Đnh gi
CHUYÊN Đ 5: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA THƠ THỜI TRẦN
1. Thế nào hào khí Đông A?
2. Hào khí Đông A trong các tác phẩm: “Tụng giá hoàn kinh sư”, “Thuật hoài”,
“Cảm hoài”.
CHUYÊN Đ 6 : THƠ NGUYỄN TRÃITHƠ NGUYỄN BỈNH KHIÊM
1. Nguyễn Trãi Bảonh cảnh giới bài số 43
2. Nguyễn Bỉnh Khiêm và Nhàn
CHUYÊN Đ 7 : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA N HOC VIỆT NẠM TỪ
ĐẦU THẾ KỈ XX ĐẾN 1945
1. Khái niệm hiện đại hóa
2. Quá trình hiện đạia
3. Sản phẩm của hiện đại hoá văn học
CHUYÊN ĐỀ 8 : THƠ MI
1. Hoàn cảnh lịch sử hội
2. Các thời kỳ phát triển của Phong trào thơ mới
3. Đặc điểm nổi bật của Phong trào thơ mới
4. Những đóng góp của phong trào thơ mới
5. Những tác giả tiêu biểu của phong trào Thơ mới (1932 - 1945)
CHUYÊN Đ 9 : PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆU
Chuyên đ 10 : GIÁ TR HIỆN THỰC VÀ GIÁ TR NHÂN ĐẠO
1. Khái niệm về giá trị hiện thực
2. Khái niệm giá trị nhân đạo
3. Biểu hiện của giá trị hiện thực trong văn học trung đại
4. Giá trị hiện thực nhân đạo trong một số c phẩm lớp 11
Truyện ngắn Hai đứa trẻ” Thạch Lam
Truyện ngắn “C Phèo” Nam Cao. B sung nôi dung
CHUYÊN Đ 11 : CH NGHĨA HIỆN THỰC VÀ CHỦ NGHĨANG MẠN
I. Chủ nghĩa lãng mạn
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. 2. Trào lưu lãng mạn trong văn học Việt Nam:
II. Chủ nghĩa hiện thực
1. Lịch sử hình thành đặc trưng bản:
2. Trào lưu hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam
III. Sự khac biệt gia chủ nghĩa hiện thực v chủ nghĩa lãng mạn trong nôi
dung phn anh
CHUYÊN ĐỀ 12: ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ
PHÁN VIỆT NAM QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THPT
I. Khai qut v Chủ nghĩa hin thực phê phn
1. Lich sử hình thanh
2. Nhân vât trung tâm v cam hứng chủ đạo
3. Cc nguyên tắc tai hiện đi sống
4. Đặc trưng thi phap
II. Đc trưng của Ch nghĩa hin thực phê phn trong Văn hc Vit Nam
1. Sự hình thanh
2. Đặc trưng
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CHỦ NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM
QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
1. Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - Trọng
Phung)
2. Cc truyện ngắn của Nam Cao
Chuyên đ 13 : TRÀO LƯU LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 1930 1945
I. Hon canh ra đi, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hoc
Vit Nam giai đoạn 1930 - 1945
II. Đc trưng của tro lưu lãng mạn
III.Thơ mi
1. Đặc trưng v nôi dung
2. Đặc trưng v nghệ thut
3. Nhng nh thơ tiêu biêu
Xuân Diệu- Nh t mơi nhât trong nhng nh Thơ mi
Hn Mặc Tử- Hn thơ phức tạo v ân của phong tro Thơ mơi
Chuyên đ 14: VĂN XUÔI LÃNG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM-
NGUYỄN TUÂN
A. Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
B. TÁC GIẢ THẠCH LAM HAI ĐA TRẺ
C. TÁC GIẢ NGHUYỄN TUÂN CHỮ NGƯỜI T T
Chuyên đ 15 : VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT
TRONG T
Chuyên đ 16 :CHỦ NGHĨA U C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ NƯA CUỐI THẾ KỈ XIX ĐẾN NĂM 1945
I. CHỦ NGHĨA YÊU ƠC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM NƯA CUỐI
THẾ KỈ XIX
1. S chuyn tiếp ch nghĩa yêu c trong bui giao thi Âu - Á của văn
hc Vit Nam t cui thế kXIX
a/Bối canh lich sử của buôi giao thơi Ấu -Á
b. Nhưng tac gi tiêu biu của buôi giao thi Âu - Á cuối thế kỉ XIX:
Nguyn Đình Chiu, Nguyn Khuyến, Nguyn Trưng T,
II. CHỦ NGHĨA YÊU ƠC TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ
KỈ XX ĐẾN NĂM 1945
1. Chủ nghĩa yêu c trong văn học Việt Nam giai đoạn 1900 - 1930
2. Chủ nghĩa yêu nưóc trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930 - 1945
MUC LUC QUYÊN 2 ( 469 Trang)
Chương 1 :KĨ NG ĐƯA LUẬN N HỌC VÀOI VĂN HSG
I. Nhng câu hi cho ngươi mi bt đu
1. luận văn học gì?
2. Học luận văn học như thế nào?
3. Kiến thức luận văn học nằm đâu trong bài làm nghị luận văn học?
4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đ luận văn học
II. Năm nguyên tc quan trng khi đưa kin thức lí lun văn hc vo bai văn
ngh lun
III. ƠNG DẲN HỌC SINH KHAI THÁC DẲN CHƯNG CHO
NHỮNG VẤN ĐỀ CỐT LÕI VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VƠI ĐỀ
THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
IV. KIẾN THC B TR : VẬN DNG KIẾN THƯC LUẬN
VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI THEO GIƠI HẠN CHƯƠNG
TRÌNH NGỮ VĂN 11 TỪ NĂM 2018
(Tai liu tp huấn dnh cho Giao viên dạy đôi tuyển HSG)
Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT (Phn 2 )
Chuyên đ 17 : NGH LUẬN HỘI
I. Ngh lun hôi l gì?
II. Nhng yêu cu khi lm văn Ngh lun hôi
III. Phân loại đ văn Ngh lun hi
IV. Cấu trc bi văn Ngh lun hi
Dạng 1 : Nghị luận về tưởng đạo
Dạng 2 : Ngh luận về hiện tượng đời sống
Dạng 3 : Ngh luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặc câu chuyện
Dạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tốt xấu trong một vấn đề
Dạng 5. Dạng đề mang tính chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề
được đặt ra
Dạng 6: Ngh luận về một vấn đề được gợi ra từ một bức tranh / hình ảnh
Tng hp 100 dân chứng cho bai Ngh lun hi
Chuyên đ 18 : KCH BẢN VĂN HỌC
I.Khai qut v kch bn văn hoc
1. Khái niệm
2. Phân loại kịch.
3. Đặc trưng của kịch
II. Mt số tac phm kch trong chương trình THPT
1. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử
2. Hồn Trương Ba , Da Hàng thịt
Chuyên đ 19 : KÍ VÀ TUY BUT
I,
1. Khái niệm
2. Phân loại
3. Đặc trưng của thể loại kí.
4. Những điểm cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm kí theo đặc trưng thể loại
II, Tuy but
1. Khái niệm
2. Đặc điểm
III. Mt số tc phâm kí, Ty but trong chương trình
1. Người lái đò sông Đà
2. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chuyên đ 20: TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyễn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân Chiếc
thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu”)
Chuyên đ 21 : PHONG CÁCH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIU
TRONG CHƯƠNG TRÌNH THPT
Chuyên đ 22: KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGHỆ TRONG
VH HIỆN ĐẠI VN
I. Khai qut
II. L ng ngưi ngh trong cac tac phm đã hc
1. Giai đoạn văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
2. Giai đoạn văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
3. Giai đoạn văn học Việt Nam sau 1975:
III. Kt luân
Chuyên đ 23 : CÁC CHI TIẾT NGHỆ THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
1. Nhưng chi tit ngh thuât đăc sc trong cc truyn ngăn Vit Nam
giai đoạn 1930-1945
Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Chi tiết đoàn tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
2. Nhưng chi tiêt ngh thut đăc sc trong cac truyn ngăn Vit Nam giai
đoạn 1945 1975
Chi tiết căn buồng Mị nằm chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ của Hoài
Chi tiết nụ cười nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng nu của Nguyễn
Trung Thành
3. Nhưng chi tit ngh thuât đăc săc trong cc truyn ngăn Vit Nam giai đoạn
1975 đn ht th k XX
Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc thuyền
ngoài xa.
Chi tiết cây si đền Ngọc Sơn trong Một người Nội của Nguyễn Khải
Chuyên đ 24 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Chuyên đ 25: HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG T VĂN 1945-1975
I. Hnh ơng ngưi linh trong thơ văn 1945-1975 ni chung
II. Hnh ơng ngưi linh trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng nu, Những
đứa con trong gia đình
Chuyên đ 26: NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN
(V nht, Môt ngươi H Nôi , Chiếc thuyn ngoai xa)
I. V số phân của nhân vt
Cuộc đời nhọc nhằn, lam
Những nỗi đau do chiến tranh
II. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vât ngưi mẹ
Giàu đức hi sinh, v tha, bao dung
Sắc sảo, hiểu đời trải đời
III. Ngh thuât khăc ha nhân vt
Nghệ thuật miêu tả nhân vật cụ Tứ
Nghệ thuật miêu tả nhân vật Hiền nhân vật mẹ của Tuất
Nghệ thuật miêu tả nhân vật người đàn hàng chài
Chuyên đ 27: ƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ VĂN
Chuyên đ 28 : NHỮNG CHUYÊN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG
HÌNH THƯC NGH THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG
TRÀO THƠ MƠI, THƠ CA CÁCH MẠNG (1945-1975) THƠ CA TỪ 1975
ĐẾN HẾT THẾ K XX
I.
Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong trao thơ Mi, thơ ca cch
mạng (1945-1975), thơ Vit sau 1975 đên ht th k XX trên nh din nôi dung
ng
1. Những chuyển biến của cảm hứng thơ
2. Những chuyển biến của cái tôi trữ tình trong thơ
II. Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca Cch
mạng, thơ Vit sau 1975 đn ht th k XX trên bình diên hình thức ngh thuât
1. Những chuyển biến về cấu trúc thơ
2. Sự chuyển biến về giọng điệu nghệ thuật của thơ Việt
3. Những chuyển biến về hình ảnh thơ
4. Sự chuyển biến về ngôn ngữ t
Chuyên đ 29 : VĂN HỌC ĐI MI NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I. Khai qut
1. Những điểm mới của truyện ngắn sau m 1975 so với giai đoạn trước
2. Điểm mới của thơ trữ tinh sau năm 1975 so với giai đoạn trước
II. Nguyên Minh Châu v Chiêc thuyn ngoai xa
III.Thanh Thao v Đn Ghi ta của Lorca
Chuyên đ 30 : QUAN NIỆM NGH THUẬT VỀ CON NGƯỜI
I. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM 1945 - 1975
1. Quan nim con ngưi tâp thể, đại chng
2. Quan nim con ngưi s thi
3. Quan nim con ngươi trí, đơn tr
II. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM SAU 1975 ĐẾN NAY
1. Con ngưi c nhân
2. Con ngưi th sự, đi
3. Con ngưi lưỡng din, phức tạp v n
Chuyên đ 31 : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU
1975
I.
V ni dung
1
Khuynh ng thơ đi sâu vo vng m tâm linh, thức v nhng biểu
hin
2
Ci tôi tâm linh, thức trong khuynh ng thơ ng trưng, siêu thực -
hnh trình của sự k thừa v pht triển
3
Nhng tc gi tiêu biểu
II. V hình thức thể hin
1 Từ quan nim mi v ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ dòng ch
2 . Biểu hiên phong ph từng nh thơ
Chuyên đ 32 : ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi nét v thơ Vit Nam sau 1975
2.
Cc tc gi tiêu biểu
Chương 3 :
NHỮNG BÀI VĂN ĐẠT ĐIM CAO CỦA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn 1: Thơ tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm
tới cuộc sống.
Bi văn 2: Chứng minh nhn đinhVới Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một
thời đại mới”
Bi văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi văn 4: Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu ni của một nhà n
Pháp người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ”.
Qua sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chứng minh.
Bi văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình nâng cao niềm tin vào
bản thân mình làm nảy nở con người khát vọng vươn tới chân lý.
Bi văn 6: Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung
bậc phong phú. Nhưng tiêu điểm con người hướng đến vẫn con người
Bi văn 7: Một nghệ chân chính phải một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủy
Bi văn 8:Văn học cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Bi văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng mỗi nhà văn một phu chữ”. Em hiểu ý kiến
trên như thế nào? bằng việc phân tich vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Ch Minh.
Bi văn 10: Bàn về ngôn ngữ nghệ thuật, c ngươi cho rằng lựa chọn ngôn từ yếu
tố quan trọng gop phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việc
phân tch nghệ thuật, sử dụng ngôn từ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bi văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bạn đọc, bạn đọc với tác phẩm
Chế Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm mình ư lại ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành nửa cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng lên thành”.
Bằng việc phân tich một số tác phẩm trong chương trnh Ngữ Văn 12, anh chị hãy
làm mối quan hệ giữa tác giả độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.
Bi văn 12: So sánh phong cách viết k của Nguyễn Tuân trong Ngươi lái đò sông
Đà với Hoàng Phủ Ngọc ng trong Ai đã đặt tên cho dòng sông.
Bi văn 13
C ý kiến cho rằng phong cách văn học biểu hiện trước hết cách nhìn, cách cảm
thụ tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.
Bằng việc phân tch ty bút Ngươi lái đò sông Đà, hãy chứng minh nhận định trên.
Bi văn 14 C ý kiến cho rằng trần thuật người thật, việc thật”, ý kiến của
anh chị về quan niệm y? Bằng việc phân tch một tác phẩm văn học lớp 12 hãy
bnh luận ý kiến trên.
Bài văn 15 : “Thích môt bi thơ, theo tôi nghĩ, trưc ht l thích môt cch nhìn,
môt cch nghĩ, môt cch xuc cam, môt cch nói, nghĩa l trưc ht l thích môt
con ngươi”.
Ngh lun hôi:
Bi văn 16:NLXH : Phải chăng sống phải tỏang?
Bi văn 17:Phía sau những lời khen…
Bi văn 18: Phía sau lời nói dối…
Bi văn 19 : Theo đuổi ước mơ….
Bi văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.
Bi văn 21: Nghị luận về ý ngha câu chuyện Hai hạt mầm
Bi văn 22: Cuộc sống cần những giọt nước mắt.
Bi văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen hãy cầm bút vẽ cho
những sao lấp lánh.
Bi văn 24: Ngh luân XH: Tổ quốc trong tôi
Bi văn 25: Suy ngh của anh, chị về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàng
phù thủy
Bi văn 26: suy ngh về câu chuyện Bóng nắng bóng râm
Bi văn 27 : Cái chết không phải điều mấtt lớn nhất trong cuộc đời, sự mất
mát lớn nhất để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.
Bi văn 28: Nghị luận về ý nghĩa đoạn thơ Xanh- Nguyễn S Đại
Kiến thức b tr 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ngữ văn
Kiến thức b tr 2 : Tng hp dân chứng cho bài NLXH
Kiến thức b tr 3 : Những nhận định văn học hay
CN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN S HOÀN THIỆN
TRONG THỜI GIAN TI
Chuyên đ : Truyên Kiu
Chuyên đ :Tố Hưu - Đang v thơ.Phong cch tr tình - chính tr ( Từ ấy, Việt
Bắc, Bác ơi )
Chuyên đ : Khuynh ng s thi v cam hứng lãng mạn(văn hoc 1945-1975)
Chuyên đ : Chủ nghĩa anh hng cch mạng qua truyn chin tranh (Ngươi
mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đinh, Đất ớc đứng lên, Rừng nu.)
Chuyên đ :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình (Sng, Thuyền biển, Thơ
tinh cuối ma thu, Nếu ngày mai em không làm thơ nữa, Hoa cỏ may)
Chuyên đ : Nhưng ng thiên c hng văn (Nam quốc sơn hà, Bnh ngô đaị cáo,
Tuyên ngôn độc lập)
Chuyên đ : Hình ng ting đn trong văn hc ( T nh, Truyện Kiều, Đàn
ghi ta của Lorca)
PHẦN M ĐẦU
MỘT VÀI U Ý CHUNG
1.
V phía gio viên
1.1 . Lựa chn nhân tố.
Đây bước quan trọng trước khi bắt đầu ôn luyện bồi ỡng. Bởi v, c lựa chọn k
lưỡng, đúng khả năng, phát hiện tố chất văn chương của các em th mới hiệu quả trong
công tác bồi ỡng. Trong khi theo xu thế thi đại, các em ngại học văn, ngưi dạy đội
tuyển còn phải vừa dạy vừa “dỗ” rất vất vả. Nhưng giáo viên hãy coi đ thử thách, vưt
qua đưc sẽ đến thành công.
Bước lựa chọn c thể tiến hành theo cách: Trước hết, giáo viên đứng đội tuyển tm hiểu
lực học môn Ngữ văn THCS của học sinh; đọc k các bài thi kiểm tra thưng xuyên trên
lớp, các bài thi khảo sát của học sinh. Sau đ lựa chọn những bài đạt điểm cao, trnh bày
ràng, c cảm xúc. Sau đ, giáo viên tiếp tục ra đề kiểm tra riêng nhm học sinh đã lựa chọn
vào đội tuyển. Các bài kiểm tra phải hướng chọn lựa năng lực, k năng học sinh như: Biết
nhận diện phân tch dạng đề, kiểu bài; K năng lập dàn ý, tạo lập văn bản; K năng trnh
bày, diễn đạt các luận điểm; K năng phân tch cảm thụ từng chi tiết trong tác phẩm; K
năng liên hệ so sánh, bnh luận, đánh giá…
VD: Một số đề kiểm tra năng lực, k năng học sinh qua tác phẩm “Thuật hoài” của Phạm
Ngũ Lão (SGK Ngữ văn 10):
Câu 1. Chữ “thẹn” trong bài thơ Thuật hoài - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này nhằm kiểm
tra năng lực cảm thụ chi tiết trong tác phẩm văn học của học sinh. Học sinh phải li giải
đưc: Tại sao tác giả lại “thẹn”? Các ý ngha của chữ “thẹn”.
Câu 2. Vẻ đẹp ngưi anh hng trong bài thơ “Thuật hoài” - Phạm Ngũ Lão. Bài tập này
nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ tác phẩm, các k năng phân tch, so nh, đánh giá, bnh
luận của học sinh.
Trong quá trnh chấm bài, giáo viên chỉ ra những mặt mạnh yếu qua bài làm của từng
học sinh nhằm tạo sự đồng đều trong cách dạy học tinh thần học tập ln nhau của các
em.
1.2. Bồi dưỡng hc sinh gii.
* Xây dựng k hoạch dạy v hc:
Xây dựng kế hoạch ôn luyện bồi dưỡng theo các chuyên đề ph hp với thi gian dự
kiến: Chuyên đề rèn luyện k năng làm n; Chuyên đề l luận văn học; Chuyên đề nghị
luận hội; Chuyên đề nghị luận văn học… Tch cực soạn giáo án theo các chuyên đề thật
chi tiết, mở rộng nâng cao nhiều kiến thức, hệ thống bài tập phải thật sự phong phú đa
dạng. Chấm, chữa bài học sinh cẩn thận chu đáo sau mỗi chuyên đề giảng dạy. Tạo
không kh cởi mở, hứng thú cố gắng khẳng định mnh trong các bài viết tiếp theo của học
sinh. Cung cấpc tài liệu đọc tham khảo cho học sinh hoặc gi ý liệu cho học sinh tm
kiếm tự tch lũy.
*
Tin hnh bồi dưỡng theo chuyên đ:
Các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi khá công phu. Để đạt hiệu quả tốt, giáo viên cần
phối hp nhịp nhàng, linh hoạt các khâu trong quá trnh ôn luyệnhọc tập trên lớp.
Trong dung ng bài viết này, tôi xin trao đi một vài kinh nghiệm trong việc ra đềrèn
luyện k năng làm n của học sinh lớp 10.
*
Đnh ng ra đ thi:
Việc ra đề khâu quan trọng đầu tiên của quá trnh phát hiện, đánh giá, lựa chọn học
sinh giỏi. Bởi vi, đề đúnghay sẽ kch thch hứng thú sáng tạo trong làm bài của học
sinh, tránh đi những lối viết sáo mòn, ghi nhớ máy mc kiến thức. Từ đ, giáo viên co thể
đánh giá khách quan, công bằng, chnh xác năng lực học sinh.
Đề văn hay trước hết phải một đề văn đúng: Đề văn thể hiện lập trưng ởng
quan điểm thẩm m đúng đắn. Đồng thi, tnh đúng đắn còn thể hiện việc trch dn đúng
câu chữ đúng quy ch; đúng phạm vi kiến thức, đúng mức độ, kiểu bài với những yêu
cầu sáng sủa ng. Đề văn hay đề không chỉ đúngcòn phải đủ một số điều kiện
như: Đề văn phải “vừa lạ vừa quen”; đề phải c chất văn, phải gây đưc cảm hứng; đề phải
phân ha đưc đối ng.
Với những điều kiện cầnđủ như trên của một đề n hay, cng với xu hướng đi mới
của Bộ giáo dục dạy học theo hướng đánh giá năng lực của học sinh, tôi ra đề theo hướng
mở: Thứ nhất, tăng ng các đề thi tch hp gắn liền với thực tiễn đi sống, đặc biệt đề
nghị luận hội. C thể ra đề với những vấn đề gần gũi với học sinh như tưởng đạo đức
lối sống, các vấn đềhội mang tnh thiết yếu, cập nhật như đọc sách, môi trưng, bạo lực
học đưng… Thứ hai, đặc biệt với các đề nghị luận văn học, cần ra đề nhằm đánh giá năng
lực cảm thụ, bnh luận, đánh giá, so sánh, sáng tạo của học sinh. Cần c thêm những văn
bản tác phẩm ngoài SGK để học sinh vận dụng năng lực đọc hiểu , tch hp các kiến thức,
k năng đã đưc học phát huy tố chất của mnh.
2.
V phía hc sinh.
2.1.
Yêu cu bn.
-
Thưng xuyên đọc và tch lũy tài liệu theo ớng dn của giáo viên. Làm các bài tập
theo chuyên đề ôn luyện, học tập ln nhau cng tiến bộ.
-
Mở bài, kết bài phải tỏ ra đầu để viết hay, sáng tạo, đ điểm khác biệt giữa bài
văn của học sinh giỏi bài văn của học sinh trung bnh.
-
Thân bài phải c bố cục ràng và hành văn sáng.
-
Bài viết vừa sâu vừa rộng về kiến thức.
-
Tỏ ra am hiểu l luận, vận dụng mức độ vào c phẩm văn học cần làm.
-
Bài làm phải c sức viết dài, động viên từ ba t giấy thi (12 trang) trở lên. Chữ đẹp
hoặc dễ đọc, ưa nhn, không cẩu thả, không đưc sai Tiếng Việt.
-
Tham khảo những bài viết của các nhà phê bnh, các bài văn đạt giải cao mấy năm lại
đây, những bài viết hay của T.S Chu Văn Sơn, T.S Phan Huy Dũng...và nhiều ngưi khác.
-
Không thể áp dụng phương pháp máy mc. Phải chăng, phương pháp tốt nhất không
cần phương pháp?
2.2.
Yêu cu v năng lực tip nhn văn bn.
-
Năng lực tiếp nhận văn bản văn học khả năng nắm bắt đúng thông tin giá trị
của một văn bản văn học.
-
Tức trả li các câu hỏi như:
+ Văn bản này nói về vấn đề gì?
+ Vấn đề đó ý nghĩa như thế o?
+ được tác giả thể hiện bằng hình thức nghệ thuật nào độc đáo?...
-
Năng lực tiếp nhận văn bản còn đưc đánh giá khả năng biết cách tiếp nhận văn
bản. Ngha biết phân tích, thưởng thức đánh giá cái hay, cái đẹp của văn bản một
cách khoa học, hơp l, c sức thuyết phục.
-
Muốn c đưc năng lực tiếp nhận văn bản, cần phải trang bị cả kiến thức, năng văn
học - văn ha phải luyện tập nhiều, thực hành nhiều.
a. V hệ thống kiến thức bn:
* kin thức v tc phm văn hc:
-
Kiến thức về tác phẩm toàn bộ các sáng tác văn học cụ thể một HS đọc được
trong ngoài chương trình: những bài thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, bút k, kịch bản văn
học, văn nghị luận (nghị luận văn học hoặc chnh trịhội),...
-
Kiến thức về tác phẩm một bộ phận quan trọng nhất của hệ thống kiến thức cơ bản
về văn học. V nếu không nắm đưc tác phẩm th coi như mọi kiến thức về văn học đều t
c ý ngha.
+ Những nhận định về văn học sử hay bất k một thuật ngữ, khái niệm l luận văn học
nào muốn c sức thuyết phục cũng phải dựa vào những tác phẩm văn học cụ thể, sinh
động khái quát lên.
+ Mặt khác, cung cấp những kiến thức văn học sử hay l luận văn học trong n
trưng, cũng nhằm để giúp HS hiểu sâu hơn tốt hơn những tác phẩm văn học cụ thể.
- Đối vi h thống kin thức tc phâm, cần rèn luyện để đạt đưc các yêu cầu sau:
nhiều, chọn lọc, hệ thống chnh xác.
+ Đọc nhiu thể hiện số lượng các văn bản văn học đọc đưc trong quá trnh học
tập rèn luyện. Để đưc coi đọc nhiều, cần đọc mở rộng ra ngoài chương trnh
SGK.
+ Đọc chọn lọc ni đến cht lượng của các văn bản văn học đọc đưc. Đọc nhiều
không chọn lọc th không bằng đọc t hơn c chọn lọc. Đọc c chọn lọc tức đọc
một quyển sách thật sự c giá trị. Đọc c chọn lọc gắn liền với đọc k, đọc c suy ngm,
suy ngh sâu xa.
Nắm kiến thức c phẩm một cách chọn lọc, trước hết cần nắm vững các tác phẩm đã
đưc đưa vào chương trnh và SGK (kể cả đọc thêm). Sau đ mới tham khảo mở rộng đến
những tác phẩm khác ngoài chương trnh. (Tránh tnh trạng không thuộc, không nhớ những
tác phẩm đã học, lại dn ra những tác phẩm đọc đưc ngoài chương trnh, không tiêu
biểu thiếu tnh chọn lọc.)
+ Đọc hệ thống đòi hỏi phải biết sắp xếp các tác phẩm đọc đưc theo một hệ
thống nào đ. Co thể xếp theo lịch sử văn học, thể loại hoặc theo các đề tài lớn.
Ngha khi đọc một tác phẩm, cần nắm đưc bối cảnh lịch sử, hoàn cảnh ra đi,
thể loại đề tài của mỗi tác phẩm văn học.
Khi tm hiểu một tác phẩm, cần liên hệ đến bối cảnh lịch sử ấyso sánh với các
tác phẩm cng thi, cũng như các tác phẩm viết cng đề tài, cng thể loại cc giai đoạn
khác nhau để thấy vẻ đẹp của chúng.
d, khi phân tch hay bnh bài thơ Ngắm trăng của Hồ Ch Minh trong Nhật
trong tù. Bài viết muốn hay, hấp dn phong phú th phải biết liên hệ, so sánh với nhiều
bài thơ cng viết về trăng trongngoài nước.
Ngưi ta c thể so sánh với hnh ảnh trăng trong thơ L Bạch, Đỗ Phủ, trăng trong
ca dao, dân ca, trăng trong thơ Nguyễn Trãi, trong Truyện Kiều của Nguyễn Du,...
Ngưi ta cũng so sánh với trăng trong một số thi phẩm cng thi với bài Ngắm
trăng của Bác: trăng trong thơ Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu, Chế Lan Viên,...
Trăng sáng, trăng xa, trăng rộng quá!
(Trăng - Xuân Diệu)
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô
Cũng c thể so sánh vầng trăng trong bài Ngắm trăng với các bài khác của Nhật
trong trong những bài thơ Ngưi viết khi chiến khu Việt Bắc,...
Tm lại, từ chương trnh “khung” của SGK, HS c thể đọc rộng ra (đọc toàn bộ tác
phẩm, đọc các tác phẩm khác của cng tác giả, đọcc tác phẩm của các tác giả khác cng
thi hoặc cng đề tài đ,...).
*
hiểu bit chính xc v tc phâm:
- Trước hết nắm đưc nội dung tác phẩm: cốt truyện, tính cách nhân vật chính,
những tình tiết quan trọng, chi tiết độc đáo,... (tác phẩm tự sự), những câu thơ hay, hình
ảnh tinh tế,... (tác phẩm trữ tnh - thơ).
+ C khi cần chnh c đến cả dấu câu cách ngắt nhịp đặc biệt. Những dấu câu
ngắt nhịp đặc biệt nhiều tác phẩm cụ thể trong khi phân tch, bnh giảng cần khai thác
hết cái hay, cái đẹp vốn c của tác phẩm văn chương.
+ Bài viết sẽ thiếu thuyết phục ảnh hưởng rất nhiều đến chất ng nếu trch dn
thơ văn sai, nhất c tác phẩm đã học trong chương trnh, những câu thơ, li văn ni
tiếng.
Như thế, ngưi học phải nhớ nhiều, thuộc nhiều. Nên tích luỹ, ghi chép v h thống
hóa kin thức tc phm theo cch ấy. Làm thế nào để khi bn v mt vấn đ hay vit
v mt no đó, hay phân tích mt câu thơ no đó, thể s dng dn chứng mt
cch linh hat nhng tc gi khc nhau để thấy tuy cng viết về một đề tài nhưng
cách thể hiện rất đa dạng phong phú (tuỳ vào yêu cầu của vấn đề lựa chọn huy
động một dung ng kiến thức cho ph hp).
- Thứ hai, phải hiểu đưc, nm đưc ci hay, ci đẹp, v ni dung v ngh thut
của nhng tc phm ấy.
+ Nhất là những tác phẩm đã đưc nghe giảng trên lớp, sau khi học xong, phải đọng
lại đưc những g đáng nhớ tác phẩm ấy (những đoạn thơ, câu thơ hay; những chi tiết,
những hình tượng nhân vật đặc sắc,.. kèm theo đ nhận thức về giá trị nội dung
nghệ thuật bản nhất của tác phẩm). Những kiến thức y đưc cung cấp rất cụ thể
chi tiết qua các gi đọc văn.
+ những tác phẩm đọc thêm, tự đọc, các em cần tự suy ngh xác định lấy theo các
yêu cầu trên.
b.
Kin thức văn hc s.
-
Văn học sử nghiên cứu tiến trnh phát triển của văn học, bao gồm quá trnh phát sinh
phát triển của các xu hướng, trào lưu, tác gia, tác phẩm,... dưới ảnh hưởng của những
điều kiện hội - lịch sử nhất định.
-
Trong nhà trưng ph thông, kiến thức văn học sử thưng đưc trnh y thành
những bài Khái quát văn học.
-
C kiến thức văn học sử vững chắc c thể trả li những câu hỏi khái quát về một
nền văn học, một giai đoạn văn học,... Chẳng hạn:.
+ Văn học Việt Nam c mấy bộ phận? Văn học viết c thể chia m mấy giai đoạn?
Mỗi giai đoạn c những tác giả tác phẩm tiêu biểu nào? Những chủ đề lớn xuyên suốt
nền văn học dân tộc g?
“Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
Qua câu thơ, hình ảnh người con gái xứ Huế dần hiện ra
với vẻ đẹp thanh cao, tươi mới sau những hàng trúc. Dáng
vẻ e ấp, kín đáo thế kia chỉ thể hình ảnh gái xứ sở
thâm trầm, cổ kính này. Nhưng nhiều bạn đọc lại cảm nhận
đây hình ảnh chàng trai. khuôn mặt chữ điền vốn
vuông vức, góc cạnh, đi với cây tre y trúc thường
dáng thẳng, cứng cỏi, tượng trưng cho phẩm chất người
quân tử. người nói thơ hay thơ đa nghĩa. lẽ câu
thơ này của Hàn thi hay nhờ vẻ ẩn trong hình ảnh thơ
này. đây ta không chỉ nhìn thấy hình ảnh người con gái
Huế đẹp hoàn hảo. qua đó Hàn Mặc Tử đã vẽ cho ta
một bức tranh xứ Huế đầy trúc, để giúp ta thể hình dung
ra được xứ Huế, nếu chưa bao giờ dịp đến nơi đây.
câu thơ cũng như lời mời gọi vậy…
+ Nêu những nét lớn về cuộc đi sự nghiệp sáng tác của một nhà văn lớn
(Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Nguyễn Đnh Chiểu, Hồ Ch Minh, Nam Cao, Nguyễn Tuân,
Xuân Diệu,...). Nội dung tưởng chnh trong tác phẩm của nhà văn này g?
+ Hoàn cảnh ra đi của một số tác phẩm lớn (Đại cáo bình Ngô, Truyện Kiều)
Những đặc điểm lớn về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đ.
-
Nắm vững văn học sử, HS sẽ tiếp nhận văn học một cách cơ bản, c hệ thống, không
phiến diện,... để từ đ c một cách nhìn nhận đánh giá đúng c tác giả tác phẩm
văn học. Văn học sử cũng giúp cảm nhận, phân tích, đọc - hiểu văn bản văn học sâu n,
đúng hơn.
+ ràng, khi phân tch một tác phẩm nào đ, cần xem xét không chỉ những yếu tố
trong văn bản mà còn phải căn cứ thêm nhiều yếu tố khác ngoài văn bản, như cuộc đời nhà
văn, bối cảnh lịch sử, hội, gia đình, bạn ,... đã gp phần hnh thành tưởng nhà văn
đ như thế nào, rồi hoàn cảnh sáng tác một tác phẩm cụ thể,... Những kiến thức ấy đều do
văn học sử cung cấp.
+ V dụ, phân tch bài t Ngắm trăng trong tập Nhật trong của Hồ Ch Minh:
đây, ngoài việc phân tch cái hay, cái đẹp của văn bản, từ văn bản, trong từng câu
chữ, ý tứ của bài thơ, nếu chúng ta lại đặt bài thơ trong hoàn cảnh sáng tác của toàn tập
thơ, soi rọi nội dung nghệ thuật bài t từ phong cách chung của toàn bộ tập Nhật
trong tù, rồi lại liên hệ với những sáng tác của các nhà thơ khác cng một giai đoạn,
cng viết về trăng,... chúng ta sẽ cảm nhận bài thơ sâu sắc hơn, thấm tha hơn.
c.
Kin thức lun văn hc.
-
L luận văn học nghiên cứu bn chất, chức năng hi chức năng thm ,
cũng như nhng quy lut của sng tc văn hc, xây dựng phương php lun nghiên
cứu văn hc phương php phân tích tác phẩm văn học,... l luận văn học đưc thể
hiện bằng hàng loạt thuật ngữ, khái niệm.
-
Các thuật ngữ, khái niệm này c :
+ Bất k bài đọc văn nào trên lớp,
+ Hoặc một số bài l luận văn học giới thiệu, tng kết về cách đọc các thể loại như
đọc truyệntiểu thuyết, đọc thơ, đọc kịch, đọc văn nghị luận (lớp 11);
+ Vấn đề Các giá trị văn học Tiếp nhận văn học, Phong cách văn học Quá trnh
văn học (lớp 12).
Chẳng hạn, những thuật ngữ như đề tài, chủ đề, hình tượng, tự sự, trữ tình, anh hùng
ca, điển hình, cấu, tiểu thuyết, lãng mạn, ước lệ, tượng trưng,...
-
Trong quá trnh tch lu kiến thức l luận văn học, để vận dụng vào bài làm đưc tốt,
cần chú ý hai điểm sau đây:
+ Mt l, bao gi cũng đặt ra các câu hỏi xung quanh vấn đềthuật ngữ khái niệm
li luận văn học đang cần tm hiểu.
V dụ, khi gặp các thuật ngữ chủ đề, đề tài hay nhân vật, hãy tự đặt ra tm cách l
giải các câu hỏi như:
. Thế nào đề tài? Thế nào nhân vật trong tác phẩm văn học?
. Đề tài khác với chủ đề chỗ nào? Đề tài chủ đề ý nghĩa như thế nào trong việc
tìm hiểu tác phẩm văn học?
. Nhân vật trong tác phẩm văn học những loại o? Tại sao lại chia ra các loại
nhân vật như thế?
. Chia như thế để làm ý nghĩatrong việc phân tích, cảm nhận tác phẩm văn
học?
Sâu sắc n nữa, c thể đặt ra các câu hỏi như:
. Nhân vật trong truyện cổ dân gian những đặc điểm gì?
. Loại nhân vật ấy khác so với những nhân vật trong các tác phẩm văn học hiện
đại?
. Tại sao loại nhân vật này miêu tả theo lối tả thực, nhân vật kia lại miêu tả theo lối ước
lệ, tượng trưng?,..
+ Hai l, để hnh thànhcủng cố các kiến thức l luận đưc vững chắc, cần gắn các
kiến thức ấy với tác phẩm văn học cụ thể, liên hệ, đối chiếu để làm sáng tỏ những hiểu biết
của mnh về l luận văn học qua các hnh ng văn học cụ thể, sinh động, tránh luận
chung chung, khô khan, trừu tượng.
d.
Kin thức văn hóa tng hp.
-
Để c năng lực tiếp nhận, còn cần trang bị rất nhiều kiến thức văn ha ph thông
bản khác.
+ Những kiến thức ph thông như lịch sử, địa l, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, sân
khấu,... những tập quán văn ha khác nhau những vng miền khác nhau c vai trò rất
to lớn đối với việc tiếp nhận văn bản văn học.
+ Tất nhiên, những kiến thức này chỉ yêu cầu một mức độ vừa phải, đúng với tâm l
lứa tui và trnh độ của cấp học.
-
Nhà văn lớn bao gi cũng đồng thi nhà văn ha. Tác phẩm văn học lớn sự kết
tinh của những giá trị văn ha tng hp.
+ Trước những áng văn hay, những tác phẩm văn học lớn, ngưi đọc, ngưi tiếp nhận,
phân tch bnh giá tác phẩm văn học cũng phải nâng mnh lên “ngang tầm” hoặc t ra
cũng rèn luyện để c một vốn liếng “văn ha tng hp” khá phong phú th mới c thể hiểu
đúng, cảm nhận đúng để nh đ ni đúng, viết hay về tác phẩm văn học.
+ Nhà thơ W. Whitman đã từng khẳng định: “Những tác phẩm lớn cần những độc giả
lớn”. Độc giả lớn đây chnh những độc giả c vốn văn ha cao, c nhiều hiểu biết.
-
Để c vốn văn ha tng hp, cần biết vận dụng các tri thức của nhiều môn học khác
như lịch sử, địa l, m thuật (nhạc, họa), kể cả kiến thức từ các môn khoa học tự nhiên
đặc biệt qua các phương tiện công nghệ thông tin, truyền thông (ICT) như internet,
truyền hnh, báo ch, sách vở,...
-
Ngoài ra, ngưi cảm thụ tác phẩm cũng rất cần những hiểu biết về chính trị - đời
sống, những kinh nghiệm sự từng trải nhân.
+ Trong thực tế rất nhiều HS không biết đèo Ngang thuộc tỉnh nào, nằm vị tr nào,
không biết các con ng lớn như sông Hồng, sông Mã, sông Thu Bồn, sông Đồng Nai,
sông Hương, sông Đà... chảy qua những đâu, không c những hiểu biết giản về những
danh lam thắng cảnh, những di tch lịch sử ni tiếng của Việt Nam cũng như của thế giới,
như thế kh lòng hiểu đưc tác phẩm.
+ Văn học một môn nghệ thuật, n c quan hệ đến nhiều nghệ thuật khác, cho nên
những hiểu biết về âm nhạc, hội họa, điện ảnh,... nhất biết đến các danh nhân các kiệt
tác nghệ thuật cũng hết sức cần thiết.
2.3.
năng tip nhn văn bn.
-
Ngoài việc nắm vững kiến thức, cần rèn luyện để c cách thức tiếp nhận văn bản văn
học. K năng tiếp nhận văn học thể hiện khả năng biết cảm thụ, nhận biết, chỉ ral giải
đưc cái hay, cái đẹp của văn bản văn học một cách chnh xác, độc đáo, giàu sức thuyết
phục.
-
Văn bản văn học một loại văn bản đặc biệt. phản ánh cuộc sống, con người
thông qua phương tiện nghệ thuật ngôn từ. Muốn hiểu đưc cái hay, cái đẹp về nội dung
của văn bản văn học trước hết ngưi đọc phi thông qua ngôn từ, vưt qua đưc bức
ng ngôn ngữ thấy đưc tác dụng của các hnh thức nghệ thuật đưc sử dụng trong
văn bản.
-
Như thế, muốn hiểu văn bản văn học, muốn mở cánh cửa bước vào thế giới hnh
ng của c phẩm, phải biết cách; phải rèn luyện nhiều để c k năng tiếp nhận loại văn
bản này.
* Mt số lưu v năng v cch thức tip nhn văn bn văn hc:
- Nguyên tắc hàng đầu của tiếp nhận văn bản văn học không được thot li văn bn -
không được suy din một cách tuỳ tiện, thiếu sở - phải dựa vào câu chữ các biểu
hiện hnh thức của văn bản.
+ Cái hay cái đẹp của nội dung phải đưc phân tch, chỉ ra, thưởng thức đánh giá
thông qua hnh thức nghệ thuật của văn bản.
+ Trong quá trnh luyện tập phân tch, cảm thụ văn bản n học, cần nắm đưc các
hnh thức nghệ thuật nhà văn thưng vận dụng để tạo nên hnh ng văn học thế
giới nghệ thuật trong c phẩm.
+ Các hnh thức này không nhiều, n giống như hệ thống chữ cái trong một ngôn ngữ.
Với tiếng Việt chỉ cần 24 chữ cái chúng ta c thể ghép lại thành số các từ, ngữ, câu
văn,... khác nhau. Nhà văn khi tạo nên tác phẩm của mnh cũng dựa trên một số yếu tố
hnh thức nghệ thuật nhất định.
- Một số yếu tố bản bất k nhà văn nào cũng phải sử dụng. Ngha khi đọc -
hiểu, phân tch, cảm nhận văn bản văn học phải dựa vào các yếu tố y để chỉ ra thông
điệp nội dung và ý ngha của văn bản đ. Các yếu tố đ là:
+ Ng âm: vần điệu, thanh điệu, nhịp điệu.
+ Từ ng, hình nh, cc phép tu từ.
+ Không gian v thi gian.
+ Nhân vt: nhân vật trong tác phẩm văn xuôi và trong tác phẩm trữ tnh.
+ Cốt truyn: tnh huống truyện, các biến cố cách t chức biến cố.
+ Chi tit.
+ Đc điểm li văn.
+ Bt php miêu t: tả ngưi tả cảnh, tả ngoại hnh và tả nội tâm,...
Mỗi văn bản văn học đưc viết theo một thể loại nào đ thể loại ấy sẽ "buộc" tác
giả lựa chọn một số yếu tố hnh thức nghệ thuật ph hp nêu trên để thể hiện nội dung.
- Quy trnh phân tch, cảm thụ (tiếp nhận) một văn bản văn học rất đạ dạng phong
phú, tuy nhiên trong ntrưng ph thông, trước hết, HS cần rèn luyện theo quy trnh ba
bước nhiều ngưi đã tng kết (thưng gọi quy trnh tổng - phân - hợp):
+ Bước 1 : Xác định và nêu cảm nhận chung về văn bản đưc phân tch.
+ Bước 2: Phân tch chi tiết bằng việc đi sâu vào các hnh thức nghệ thuật đặc sắc của
văn bản để chỉ ra nội dung tiềm ẩn trong đ nhằm làm sáng tỏ cảm nhận chung bước 1.
+ Bước 3: Tng hp, khái quát lại những phân tch cụ thể ớc 2 để nêu lên nhận
xét, đánh giá về giá trị, những nét độc đáo của văn bản đưc phân tch.
* Mt số sai sót cn trnh trong phân tích văn bn văn hc:
- Kể lại cốt truyn v din xuôi ni dung bi thơ. Phân tch tác phẩm Chí Phèo
nhưng ngưi viết lại chỉ tập trung kể lại câu chuyện trong đ như bản tm tắt tác phẩm;
hoặc phân tch i thơ Tây Tiến th diễn xuôi nội dung bài thơ ấy thành văn xuôi.
- Không nm đưc ni dung c thể của tc phm (không đọc hoặc nhớ không chnh
xác) dn đến tnh trạng ln lộn tên nhân vật, các chi tiết, tên tác phẩm trch dn thơ
sai,...
- Ch nêu ni dung không thấy vẻ đẹp của hnh thức nghệ thuật.
- Tch ni dung ra khi ngh thut, không thấy mối liên hệ không chỉ ra nội
dung từ các hnh thức nghệ thuật. Bài viết thưng để gần cuối mới ni về nghệ thuật một
cách chung chung, chẳng liên quan g đến những nội dung vừa nêu phần trên.
- Suy din cứng nhc, gưng ép, thm chí thô thiển về nội dung, ý ngha cũng như
tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong văn bản.
Nắm chắc cách thức phân tch, cảm nhận văn bản văn học sau đ luyện tập nhiều sẽ
tránh đưc những sai st vừa nêu.
Chương 1 :TNG HP NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN THƯỜNG GẶP TRONG ĐỀ
THI HỌC SINH GIỎI NGỮ VĂN
----------------------------------------
I.
TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.
Khi nim.
-
Tác phẩm văn học một công trnh nghệ thuật ngôn từ do một nhân hay một tập thể
sáng tạo nên nhằm thể hiện những khái quát về cuộc sống, con ngưi và biểu hiện tâm tư,
tnh cảm, thái độ của ch thể trước thực tại bằng hnh ng nghệ thuật.
-
Tác phẩm văn học bao gi cũng hnh ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
-
Tác phẩm văn học không phải một sản phẩm cố định. N mang tnh lịch sử, đa ngha,
n c sự biến đi về văn bản c sự khác nhau trong cảm thụ của ngưi đọc từng giai
đoạn lịch sử khác nhau.
2.
Tc phm văn hc l mt h thống chnh thể.
Tnh chỉnh thể của tác phẩm văn học đưc xem xét chủ yếu trong mối quan hệ giữa nội
dung hnh thức.
Nội dunghnh thức của tác phẩm văn học c quan hệ mật thiêt như tâm hồnthể
xác.
-
Nội dung bao gồm: đề tài, chủ đề, ởng chủ đạo đưc biểu hiện qua nhân vật.
-
Hnh thức: ngôn ngữ, kết cấu, thể loại.
3.
Ni dung v hình thức của tc phm văn hc.
a.
Ni dung của tc phm văn hc.
*
Khi nim.
-
Nội dung của tác phẩm bắt nguồn từ mối quan hệ giữa văn họchiện thực. Đ mối
quan hệ nhất định của con ngưi đối với hiện ng đi sống đưc phản ánh. Đ vừa
cuộc sống đưc ý thức, vừa đánh giá - cảm xúc đối với cuộc sống đ.
-
Nội dung của tác phẩm văn học một hiện ng của đi sống đưc khai thác bằng
nghệ thuật, đưc chiếu sáng bởi tưởng của tác giả, đưc xuyên suốt bằng vòng tưởng
của tác giả. (Gulaiép)
*
Cc khi nim thuc v ni dung.
-
Đ ti: phạm vi cuộc sống đưc nhà văn lựa chọn, khái quát, bnh giá và thể hiện
trong văn bản.
V dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố viết về đề tài ngưi nông dân.
-
Chủ đ: nội dung cuộc sống đưc phản ánh trong tác phẩm.
V dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố c chủ đề: Miêu tả nỗi thống kh của ngưi nông dân
dưới chế độ siêu cao thuế nặng của bọn thực dân và phong kiến địa chủ. Đồng thi miêu tả
mâu thun giữa nông dân với bọn ng hào, quan lại.
Chủ đề không lệ thuộc vào độ dài ngắn của văn bảnmỗi văn bản c thể c nhiều chủ
đề.
- tưởng chủ đ: thái độ, tưởng, tnh cảm của nhà văn đối với cuộc sống, con
ngưi đưc thể hiện trong tác phẩm.
V dụ: “Tắt đèn” thể hiện sự cảm thông, chia sẻ sâu sắc gắn b máu thịt với ngưi
nông dân của Ngô Tất Tố. Đồng thi tác phẩm thể hiện thái độ của nhà văn với bọn quan
lại, địa chủ.
- Cảm hứng nghệ thuật: tnh cảm chủ yếu của văn bản. Đ những trạng thái tâm
hồn, cảm xúc đưc thể hiện đậm đà, nhuần nhuyễn trong văn bản.
V dụ: “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố c cảm hứng yêu thương, căm giận.
b.
Hình thức tc phâm.
*
Khi nim.
-
Hnh thức sự biểu hiện của nội dung, cách thể hiện nội dung.
-
Hnh thức đưc xây dựng dựa trên chất liệu ngôn ngữ đi sống kết hp với sự sáng
tạo độc đáo của nn.
-
Hnh thức của tác phẩm văn học đưc xây dựng bằng sự tng hp sinh động của một hệ
thống những phương tiện thể hiện nhằm diễn đạt cả về bên ngoài ln t chứcn trong của
nội dung tác phẩm trong một quan hệ chỉnh thể thống nhất
*
Cc khi nim v hình thức của tc phm văn hc.
-
Ngôn từ: yếu tố thứ nhất của văn bản văn học. Nh ngôn từ tạo nên chi tiết, hnh
ảnh, nhân vật trong văn bản.
Ngôn từ hiện diện trong câu, hnh ảnh, giọng điệu mang tnh thể. C ngôn từ tài
hoa của Nguyễn Tuân; trong sáng, tinh tế của Thạch Lam; chân quê của Nguyễn Bnh…
-
Kết cu: sắp xếp, t chức các thành tố của văn bản thành một đơn vị thống nhất,
hoàn chỉnh, c ý ngha.
Bất kể văn bản văn học nào cũng đều phải c một kết cấu nhất định. Kết cấu phải ph
hp với nội dung.
+ C kết cấu hoành tráng với nội dung.
+ C kết cấu đầy bất ng của truyện i.
+ C kết cấu mở theo dòng suy ngh của ty bút, tạp văn.
- Th loại: quy tắc t chức hnh thức văn bản sao cho ph hp với nội dung văn bản.
V dụ: Diễn tả cảm xúc c thể loại thơ; Kể diễn biến, mối quan hệ của cuộc sống, con
ngưi c thể loại truyện; Miêu tả xung đột gay gắt c th loại kịch; Thể hiện suy ngh trước
cuộc sống, con ngưi c thể loại k…
4.
Ý nghĩa quan trng của ni dung v hình thức tc phm văn hc.
-
Văn bản văn học cần c sự thống nhất cao giữa nội dung và hnh thức, nội dung
tưởng cao đẹphnh thức nghệ thuật hoàn m. Đây ý ngha vô cng quan trọngcũng
tiêu chuẩn để đánh giá một tác phẩm.
-
Trong quá trnh phân tch, ta không chỉ chú trọng nội dung bỏ rơi hnh thức. Phân
tch bao gi ng phải kết hơ giữa nội dung và hnh thức.
-
Trong đi sống n chương c những văn bản đạt nội dung coi nhẹ hnh thức ngưc
lại. Chúng ta cần biết điều này khi tm hiểu và phân tch văn bản.
5.
Mối quan h gia ni dung v hình thức tc phm văn hc
Nội dung hnh thức vốn một phạm tr triết học c liên quan đến mọi hiện ng
trong đi sống. Hnh thức tất yếu phải là hnh thức của một nội dung nhất định nội dung
bao gi cũng nội dung đưc thể hiện qua một hnh thức. Không thể c cái nàykhông
c cái kia hoặc ngưc lại. Tác phẩm nghệ thuật một hiện ng hội, cho nên trong
những tác phẩm nghệ thuật c giá trị, nội dung hnh thức luôn luôn thống nhất khắng
kht với nhau.
Ni về một tác phẩm c giá trị, Biêlinxki cho rằng: Trong tác phẩm nghệ thuật, tư tưởng
hình thức phải hòa hợp với nhau một cách hữu như tâm hồn thể xác, nếu hủy diệt
hình thức thì cũng nghĩa hủy diệt ởng ngược lại cũng vậy. một chỗ khác,
ông viết Khi hình thức biểu hiện của nội dung thì gắn chặt với nội dung tới mức
nếu tách ra khỏi nội dung, nghĩa là hủy diệt bản thân nội dung ngược lại, tách nội
dung khỏi hình thức, nghĩa tiêu diệt hình thức.
Sự thống nhất giữa nội dung và hnh thức đưc biểu hiên 2 mặt: nội dung quyết định
hnh thứchnh thức ph hp nội dung.
Trong tác phẩm văn học, nội dung và hnh thức bao gi cũng thống nhất hữu cơ, biện
chứng với nhau. Ni như Bi-ê-lin-xki: “Nội dung hnh thức gắn b như tâm hồn với thể
xác”. Sự gắn b này kết quả sáng tạo chứa đựng tài năngtâm huyết của nhà văn.
những tác phẩm văn học c giá trị lớn th càng chứng tỏ sự thống nhất cao độ giữa nội
dung hnh thức. Nvăn Nga, -ô-nôp khẳng định: “Tác phẩm nghệ thuật đch thực
bao gi cũng một phát minh về hnh thức một khám pvề nội dung”.
Sự thống nhất giữa nội dung và hnh thức thể hiện mọi phương diện của tác phẩm văn
học: ngữ âm, từ vựng, pháp, nhân vật, kết cấu, thể loại,.... (số từ trong văn Nam Cao, từ
chỉ cảm giác trong văn Thạch Lam).
Trong quan hệ nội dung - hnh thức tác phẩm văn học th nội dung bao gi cũng quyết
định hnh thức, quyết định sự lựa chọn phương tiện, phương thức sáng tạo tác phẩm. Tất cả
những yếu tố hnh thức như ngôn ngữ kết cấu, thể loại,... đều nhằm phục vụ tốt nhất cho
chức năng bộc lộ sinh độngsâu sắc của nội dung tác phẩm.
Tuy nhiên, hnh thức cũng c tnh độc lập nhất định. N tác động trở lại với nội dung. N
đòi hỏi nhà văn phải c sự tm tòi, trăn trở để sáng tạo nên những gi c giá trị nghệ thuật
cao nhất. một khi tm đưc phương tiện phương thức ph hp nhất th những
phương tiện, phương thức này phát huy tối đa giá trị của chúng và mang lại giá trị vô giá
cho tác phẩm.
Như vậy, một tác phẩm văn học c đứng vững đưc trong lòng ngưi hay không chnh
nh tài năng phẩm chất của ngưi nghệ s. Phải qua bàn tay nhào nặn tài hoa của nhà
văn, mỗi tác phẩm mới thực sự một công trnh sáng tạo nghệ thuật. Sáng tạo nghệ thuật
một thứ sáng tạo tinh thần. N không sản xuất theo dây chuyền công nghệ phụ thuộc
vào ý kiến chủ quan của ngưi nghệ s. Ngưi nghệ s ngưi quyết định sự ra đi của tác
phẩm. tác phẩm n học một công trnh sáng tạo nghệ thuật chỉ khi lao độn của nghệ
si đúng lao động sáng tạo. Nhà văn co vai trò quan trọng trong quy trnh sáng tạo. Mỗi
nhà văn một thế giới khác nhau, tạo nên sự phong phú cho nền văn học, cho sự đa dạng
của các tnh nghệ thuật.
Quá trnh lao động nghệ thuật của nhà văn quá trnh công phu bởi n đòi hỏi nhiều tr
lực, tâm huyết của ngưi nghệ s. Đ công việc không chỉ đ mồ hôi thậm ch còn đ
cả máu nước mắt. C ngưi nghệ s cả đi chung đúc để viết một tác phẩm nhưng cũng
c ngưi chỉ trong một khoảnh khắc một tác phẩm ra đi.
S sáng tạo trong văn chương không cho phép ngưi nghê s chân chnh dm lên đưng
mòn hay đi theo con đưng của ngươi khác. Nam Cao đã từng ni Văn chương ..chưa
c”. “Văn học nằm ngoài những định lut ca s băng hoại. Ch minh n không thừa nhn
cái chết” (Sê đrin). Tác phẩm văn học đã ghi nhận những sáng to của ngưi ngh s
khẳng định n bằng những giá trị bt t của mnh.
II.
BẢN CHẤT CỦA VĂN HỌC.
1.
Văn chương bao gi cng phi bt nguồn từ cuc sống.
Grandi từng khẳng định: “Không c nghệ thuật nào không hiện thực”. Cuộc sống
nơi bắt đầu nơi đi tới của văn chương. Hơn bất cứ một loại hnh nghệ thuật nào, văn
học gắn chặt với hiện thực cuộc sống và hút mật ngọt từ nguồn sống dồi dào đ. Ai đ đã
từng v văn học cuộc sống như thần Ăng Đất Mẹ. Thần trở nên vô địch khi đặt hai
chân lên Đất Mẹ cũng như văn học chỉ ng trángdũng mãnh khi gắn liền với hiện
thực đi sống. Đầu tiêntrên hết, văn chương đòi hỏi c phẩm nghệ thuật chất hiện thực.
Hiện thực hội mảnh đất sống của văn chương, chất mật làm nên tnh chân thực,
tnh tự nhiên, tnh đúng đắn, tnh thực tế của c phẩm văn học. Một tác phẩm c giá trị
hiện thực baọ gi cũng giúp ngưi ta nhận thức đưc tnh quy luật của hiện thực chân
đi sống.
Những tác phẩm kinh điển bao gi chở đi đưc những tưởng lớn của thi đại trên đôi
cánh của hiện thực cuộc sống. Cánh diều văn học d bay cao bay xa đến đâu vn gắn với
mảnh đất cuộc sống bằng si dây hiện thực mỏng manh vô cng bền chắc.
Quý Đôn từng ni: “Trong bụng không c ba vạn quyển sách, trong mắt không c
cảnh núi sông k lạ của thiên hạ th không thể làm thơ đưc” chnh khẳng định vai trò
của hiện thực cuộc sống đối với thơ ni riêng vả văn học ni chung. Nếu văn chương tách
ri khỏi dòng chảy cuộc đi sẽ không thể vươn tới giá trị đch thực của n, không còn
nghệ thuật vị nhân sinh đưc nữa. Chế Lan Viên đã từng thấm tha vấn đề này:
“Tôi đng cửa phòng văn h hục viết
Nắng trôi đi oan ung biết bao ngày”
Văn chương của ngưi nghệ s sẽ c g nếu n không mang dáng dấp cuộc đi? C
chăng chỉ những dòng chữ ri rạc bị bẻ vụn thôi. Song c phải ngưi nghệ s phản
ánh toàn bộ những biến đi, những sự việc của nhân tinh thế thái vào tác phẩm th tác
phẩm sẽ tr thành kiệt tác? Thành tác phẩm chân chnh giữa cuộc đi? Không phải như
vậy.
2.
Văn chương cn phi sự sng tạo.
Bởi sáng tạo quy luật đặc th của văn học, điều kiện tiên quyết của văn học. Theo
Tề Bạch Thạch: “Nghệ thuật vừa giống vừa không giống với cuộc đi. Nếu hoàn toàn
giống cuộc đi th đ nghệ thuật mị đi. Còn nếu hoàn toàn không giống cuộc đi th đ
nghệ thuật dối đi”. Nghệ thuật thưng vừa vừa thực, vừa hiện thực vừa lãng mạn,
vừa bnh thưng vừa phi thưng. Mỗi tác phẩm văn học, mỗi nhân vật, mỗi câu chữ trong
tác phẩm phải tạo đưc sự bất ng, thú đối với ngưi đọc.
Cng viết về con ngưi những năm 1930 1945, ngưi đọc bắt gặp bao dáng cấy, dáng
cày nhọc nhằn vất vả. Nhưng đọc “Ch Phèo” của Nam Cao, ngưi đọc bao đi vn dâng
lên cảm xúc đau đớn, xt xa trước sự quằn quại, quy đạp của con ngưi trước Cách mạng
tháng Tám khi họ buộc phải lựa chọn giữa hai con đưng: sống th phải làm quỷ, không
muốn làm quỷ th phải chết. Ch Phèo đã chết giữa ngưỡng cửa trở về với cuộc đi lương
thiện để giữ lấy nhân cách cho bản thân.
Đọc “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, ngưi đọc lại cảm thương trước cuộc sống mỏi mòn,
leo lét của hai đứa trẻ. Chúng đang âm thầm tiến đến cái “chết” ngay khi còn sống.
Đọc “Chữ ngưi tử t” của Nguyễn Tuân, độc giả cht nhận ra “cái đẹp cứu vãn thế
giới”, cái đẹp về nhân cách tài năng của Huấn Cao đã “cảm đưc tấm lòng trong thiên
hạ” của Quản Ngục.
ràng, Nam Cao, Thạch Lam, Nguyễn Tuân,... bằng tài năng của mnh đã tạo n
những khám phá riêng đầy giá trị trên nền hiện thực xã hội. Các nhà văn ấy đã chứng minh
cho quy luật: Nghệ thuật không chấp nhận sự lặp lại của ngưi khác cũng như lặp lại chnh
bản thân minh, không chấp nhận sự sao chép đi sống bởi “chân nghệ thuật chỉ thống
nhất chứ không đồng nhất với chân đi sống”.
Tác phẩm văn học tấm gương soi chiếu hiện thực cuộc sống nhưng phải qua lăng knh
chủ quan của nhà văn. Chnh v vậy, hiện thực trong tác phẩm còn thực hơn hiện thực
ngoài đi sống v n đã đưc nhào nặn qua bàn tay nghệ thuật của ngưi nghệ s, đưc thi
vào đ không ch hơi th của thi đại cả sức sống tưởngtâm hồn ngưi viết.
Hiện thực đi sống không phải chỉ những hiện ng, những sự kiện nằm thẳng đơ trên
trang giấy phải hòa tan vào trong câu chữ, trở thành máu thịt của tác phẩm. Chất hiện
thực làm nên sức sống cho tác phẩmchnh tài năng ngưi nghệ s đã bất tử ha sức sống
y.
V dụ: Cng viết về số phận, cảnh ngưi nông dân trước cách mạng tháng Tám nhưng
Ngô Tất Tố, Nguyễn Công Hoan, Trọng Phụng, Kim Lân, Nam Cao,.. đều c những
cách nhn, cách khám pkhác nhau.
-
Ngô Tất Tố đi sâu vào phản ánh nỗi thống kh của những ngưi nông dân nghèo trước
nạn sưu thuế.
-
Nguyễn Công Hoan khai thác nạn cướp ruộng đất.
-
Trọng Phụng nhn thấy nỗi kh của ngưi dân bởi nạn vỡ đê.
-
Kim Lân đau đớn trước thảm cảnh nạn đi 1945 - hậu quả của chế độ thực dân phát xt.
-
Nam Cao - sâu sắc lạnh lng khi khám phá ra con đưng tha ha về nhân hnh ln
nhân tnh của ngưi nông dân. Tác phẩm của Nam Cao tiếng chuông: hãy cứu lấy con
ngưi. Nam Cao nhà văn c cái nhn sắc bén về hiện thựchội.
*Chú ý: Trong sáng tạo văn học, nhà văn luôn giữ vai trò đặc biệt quan trọng bởi văn học
không chỉ phản ánh đi sống còn biểu hiện thế giới quan của nhà văn: “Văn học hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan”. Tất cả những g hiện diện trong sáng tác của nhà
văn dưng như đều đưc lọc qua lăng knh chủ quan của họ.
III.
CHƯC NĂNG CỦA VĂN HỌC.
( Sức mạnh của văn chương)
C rất nhiều tiêu ch phân biệt sự khác nhau giữa văn họccác môn khoa học khác.
Nhưng c lẽ M. Gorki đã từng ni rất đứng đặc th của bộ môn: “Văn học nhân học”.
Văn học khoa học, khám phá thế giới tâm hồn, tnh cách con ngưi, văn học c chức
năng riêng, biểu hiện trên ba mặt chnh : nhận thức - giáo dục - thẩm my.
1.
Chức ng nhn thức.
Văn học c chức năng khám phá những quy luật khách quan của đi sốnghộiđi
sống tâm hồn của con ngưi. N c khả năng đáp ứng nhu cầu của con ngưi muốn hiểu
biết về thế giới xung quanh chnh bản thân minh. Không phải ngu nhiên đã c ngưi
cho rằng: “Văn học cuốn sách giáo khoa của đi sống”. Chnh cuốn sách ấy đã thể hiện
một cách tinh tế sắc sảo từng đi thay, từng bước vận động củahội. N tựa như
“chiếc cha khoá vàng mở ra muôn cánh cửa b ẩn, đưa con ngưi tới ngưỡng cửa mới của
sự hiểu biết thế giới xung quanh”
2.
Chức năng gio dc.
Nghệ thuật hnh thái đặc trưng, hnh thành từ những tm tòi, khám phá của ngưi ngh
si về hiện thực đi sống. Nghệ thuật mang đến cái nhn toàn diệnđầy đủ hơn về hội,
thể hiện những quan điểm của ngưi ngh s, từ đo tác động mạnh mẽ đến nhận thức, tnh
cảm, cảm xúc của ngưi tiếp nhận.
Chnh vi vậy, nghệ thuật luôn ẩn chứa sứ mệnh cao cả thiêng liêng, gp phần làm đẹp
cho cuộc đi. Tố Hữu đã từng phát biểu: “Nghệ thuật câu trả li đầy thẩm m cho con
ngưi; thay đi, cải thiện thế giới tinh thần của con ngưi, nâng con ngưi lên”. Còn
Nguyên Ngọc th khẳng định: “Nghệ thuật sự vươn tới, sự hướng về, sự nu giữ mãi mãi
tnh ngưi cho con ngưi”
3.
Chức năng thm .
Văn học đem đến cho con ngưi những cảm nhận chân thực, sâu sắctinh tế nhất.
Nghệ thuật sáng tạo trên nguyên tắc cái đẹp, v thế không thể thoát khỏi quy luật của cái
đẹp.
Văn học luôn khai thác cái đẹp nhiều gc độ: thiên nhiên, đất nước, con ngưi, con
ngưi, dân tộc. Giá trị thẩm m của tác phẩm ẩn chứa cả nội dung và hnh thức nghệ thuật.
N đem đến cho ngưi đọc cảm nhận, rung cảm về những nét đẹp giản dị, gần gũi cả
cuộc đi thưng ln những nét đẹp ng trưng, mới lạ. Cách thức xây dựng ngôn từ của
mỗi nhà văn, nhà thơ cũng đem lại nét đẹp cho tác phẩm. Ta vn yêu biết bao cái sắc Huế
trong những vần thơ “Đây thôn Vi Dạ” của Hàn Mặc Tử:
“Sao anh không về chơi thôn
Nhìn nắngng cau nắng mới lên
Vười ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền”.
Câu thơ mở đầu hầu hết thanh bằng, gi âm điệu ngọt ngào của giọng ngưi xứ Huế.
Phải chăng đ li thăm hỏi, li mi trách dịu dàng, tha thiết của ngưi xưa đang vang
trong tri tưởng ng của thi nhân? Hay đây li thi nhân đang tự nhủ, tự ni với chnh
minh trong giây phút nhớ thương về quá khứ, về miền đất đẹp đẽ bnh yên c ngưi xưa?
Chẳng biết. Chỉ biết rằng sau li mi trách ấy, tâm hồn đau thương đơn của thi s hồi
sinh, thi s đã sống trong một tri cảm xúc với bao nhiêu kỉ niệm về thôn V. Cảnh đất tri
xứ Huế đã hiện ra thật đẹp, rất thơ, rất thực, tràn đầy sức sống với khu vưn xanh mát đang
tắm mnh trong khoảnh khắc của hừng đông. Ánh nắng ban mai tinh khôi, trong trẻo như
đang tỏa hương chan hòa khắp thôn V. Cảnh vật gần gũi, giản dị, mộc mạc đơn như
chnh gương mặt ngưi xứ Huế “lá trúc che ngang mặt chữ điền”.
Vẻ đẹp của con ngưi thiên nhiên với bao đưng nét kỳ thú như vậy đã trở thành một
đặc trưng cho những cảm hứng của thơ ca lãng mạn đầu thế kỷ XX.
4.
Mối quan h gia cc chức ng văn hc.
Bên cạnh việc chuyển tải nội dung thẩm m, tác phẩm nghệ thuật còn tác động đến
nhận thức của con ngưi, đánh thức những tnh cảm, cảm xúc, bản năng của con ngưi,
khơi dậy sức sốngniềm tin yêu, hi vọng vào thế giới ấy.
Một tác phẩm d lớn hay nhỏ đều ẩn chứa những giá trị nhận thức riêng biệt. Một Xuân
Diệu nồng nàn, ơi tr với những bước chân vội vàng, cuống quýt, vồ vập trong tnh yêu;
một Huy Cận mang mang thiên c sầu; một Hàn Mặc Tử yêu đi, yêu cuộc sống đến tha
thiết nhưng đành “b tay nhn th phách linh hồn tan rã”… Những nhà thơ Mới mỗi
ngưi một vẻ, một sắc thái nhưng đã hòa cng dòng chảy của văn học, mang đến những
cảm nhận mới lạ, tinh tế, tác động mạnh mẽ tới tri giác, đánh thức những bản năng khát
yêu, khát sống trong mỗi con ngưi.
Còn dòng văn học hiện thực lại tác động vào con ngưi theo những hnh ng nhân vật.
Một chị Dậu giàu đức hi sinh đã kiên ng đấu tranh với kẻ thống trị để bảo vệ gia đnh;
một Ch Phèo bước ra từ những trang văn lạnh lng nhưng ẩn chứa nhiều đớn đau của Nam
Cao; một Xuân Tc Đỏ với bộ mặt “ch đểu” của hội…
Tất cả đã tác động lên ngưi đọc nhận thức đầy đủ, phong phú về hội. Từ đ khơi
dậy ý thức đấu tranh giai cấp để giành lại quyền sống, ý thức cải tạohội y thức về giá
trị con ngưi.
Trên hành trnh kiếm tm, vươn tới nghệ thuật, mỗi ngưi nghệ s lại tm cho minh một
định ngha, một chuẩn mực để đánh giá văn chương, nghệ thuật. C ngưi cho rằng giá trị
cao nhất của văn chương v con ngưi. C ngưi lại quý văn chương sự đồng điệu tri
âm: “Thơ ca giúp ta đi từ chân tri một ngưi đến với chân tri triệu ngưi”. Còn c ngưi
lại coi văn chương nghệ thuật “một thứ kh giới thanh cao đắc lực chúng ta c, để
vừa tố cáothay đi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng ngưi trong sạch
phong phú thêm” (Thạch Lam). Nguyên Ngọc cũng từng khẳng định: “nghệ thuật
phương thức tồn tại của con ngưi” Tất cả những quan điểm các nnghệ s đã giúp cho
chúng ta nhận ra văn học một yêu cầu thiết yếu, một nhu cầu không thể thiếu của con
ngưi. Ta tự hỏi con ngưi sẽ sống như thế nào nếu mai kia chẳng còn văn chương? C lẽ
tâm hồn con ngưi sẽ khô cằn, chai sạn lắm bởi văn chương cho ta đưc CON NGƯỜI
với hai chữ viết hoa, với đầy đủ những ý ngha cao đẹp. “Văn chương giữ cho con ngưi
mãi mãi con ngưi, không sa xuống thành con vật”. Văn chương nâng con ngưi lớn
dậy, thanh lọc tâm hồn con ngưi. Bởi vậy, hành trnh đến với văn chương hành trnh
kiếm tim, vươn tới. “Nghệ thuật sự vươn tới, sự ớng về, sự nu giữ mãi mãi tnh ngưi
cho con ngưi”. Xét đến cng, hành trnh của một tác phẩm văn chương hướng con
ngưi đến con đưng CHÂN THIỆN MĨ.
=> Một tác phẩm văn chương đch thực bao gi cũng sự hòa quyện của chức năng. Chức
năng thẩm m đặc trưng của nghệ thuật. Chức năng giáo dục nhiệm vụ của nghệ thuật.
Chức năng nhận thức bản chất của văn chương.
Ba chức năng của văn chương c quan hệ khăng kht và xuyên thấu vào nhau để cng
tác động vào con ngươi. Chức ng này đồng thi biểu hiện chức năng kia ngưc lại.
IV.
CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC.
1.
Đối ng phn nh của văn hc.
1.1.
Đối ng trung tâm của văn hc l con ngưi.
Theo M. Gorki, “văn học nhân học” c ngha là: văn học khoa học về con ngưi.
Trong bất k thi đại o, con ngưi vn trở thành đối ng trung tâm của văn học. Các
Mác cũng đã từng ni: “Lấy con ngưi làm đối ng miêu tả chủ yếu, văn học c đưc
một điểm tựa để nhn ra toàn thế giới”.
1.2.
Nhng phương din phn nh con ngưi trong văn hc.
*
Con ngưi tính cch.
Ta biết rằng, con ngưi trong văn học con ngưi đưc nhận thức với toàn bộ tnh tng
hp, toàn vẹn và sinh động trong các mối quan hệ đi sống phong phú, phức tạp nhất. N
khác với con ngưi sinh học, khác với con ngưi tâm lý.
Con ngưi trong văn học con ngưi tnh cách: cả con ngưi nhân con ngưi xã
hội, cả con ngưi sinh m lý, con ngưi ý thức và vô thức.
Ta bắt gặp một Lão Hạc tưởng như gàn dở nhưng lại sâu sắc biết bao; một Ch Phèo mất
tr nhưng lại tỉnh táo nhất làng Đại; một anh Tràng ngật ngưỡng “thỉnh thoảng ngửa
mặt lên tri i hềnh hệch” nhưng đầy nhân hậu, yêu thương, quên sự sống đang bên b
vực thẳm để đn nhận một con ngưi… Tất cả điều đ khiến con ngưi trong văn học trở
nên cng sinh độnghấp dn.
*
Con ngưi tâm trạng.
Điều đặc biệt, con ngưi trong văn học c khả năng cảm nhận đưc những g cng
tinh tế, phức tạp trong đi sốngtrong thế giới tâm hồn, tưởng, tnh cảm của chnh con
ngưi.
Tiếng thở dài chua chát của nhân vật trữ tnh trong i thơ Tự tnh” của Hồ Xuân
Hương đưc cất lên từ sự thấu cảm trước thân phận làm lẽ của kiếp ngưi phụ nữ trong
hội phong kiến; Tiếng thét đớn đau của Ch Phèo cuối truyện “Ch Phèo” kết quả của
bao đắng cay, bao uất hận ngưi nông dân trước cách mạng bị tước đi quyền làm ngưi;
tiếng gọi “A Phủ cho tôi đi với!” của Mị trong “V chồng A Phủ” dấu chấm than chấm
dứt bao năm tháng làm kiếp c để mở đưng đến chân tri moi của ngưi nông dân
miền núi…
Tất cả những con ngưi ấy trong văn học biểu hiện cao nhất cho những nỗi đau, niềm
khát khao sự mạnh mẽ của con ngưi trong cuộc sống. Bất cht, ta tự hỏi, nếu không c
những con ngưi trong văn học ấy th liệu nhân loại c tiên bộ như ngày nay chăng?
2.
Hình ng văn hc.
Chủ tịch Hồ Ch Minh đã từng khẳng định, đại ý: Văn học bao gi cũng phải trả li câu
hỏi: Viết cho ai? Viết để làm g? Thực chất, mục đch cuối cng của văn học viết cho
con ngưi nhằm giúp con ngưi nhận thức, khám phá đi sống, khái quát những vấn đề,
những quy luật bản của đi sống.
Nhưng khác với các hnh thái ý thức khác, tất cả những g văn học cần khái quát đều phải
thông qua việc tả, khắc họa những nhân vật điển hnh:
+ Hnh ng Ch Phèo điển hnh cho nỗi thống kh của ngưi nông dân trước Cách
mạng tháng Tám;
+ Hnh ng nhân vật Hộ i thừa), Điền (Trăng ng) điển hnh cho gương mặt của
ngưi tr thức vật vã, đớn đau trước cảnh sống thừa của chnh mnh trong những năm 30 -
45;
+ Hnh ng nhân vật Mị (trong V chồng A Phủ) điển hnh cho ngưi lao động miền
núi từ trong đau thương đã nhận thức, đấu tranh, giải phng để đưa cuộc đi đến cánh đồng
hoa,...
Như vậy, hnh ng văn học một phương thức đặc th trong phản ánh của văn
chương. Hnh ng văn học vừa mang đặc trưng cụ thể, biệt vừa mang tnh khái quát,
vừa phải c tnh thẩm m cao. Bởi Theo -lin-xki: “Cái đẹp điều kiện không thể thiếu
của nghệ thuật. Nếu thiếu cái đẹp th sẽ không c và không thể c nghệ thuật”.
Hnh ng lôi cuốn ngưi đọc trước hết phải đẹp, phải mang tnh thẩm m thật sự. n
phải chứa đựng nhiều nội dung đi sống và ý ngha nhân sinh sâu sắc.
Ý ngha hnh ng mang lại cho ngưi đọc bao gi cũng vưt ra ngoài những g
n tả trực tiếp, vưt qua không gian, thi gian, thi đại,... Những hnh ng văn học
tiêu biểu thương “không đáy” về ý ngha. No giống như “tảng băng trôi”, chỉ c 1 phần
ni, 7 phần chim.
Tm lại, văn học luôn một hnh thái ý thức hội đặc biệt bởi n hướng tới một đối
ng nhận thức riêng, mang nội dung nhận thức riêng sử dụng một phương thức khám
phá đi sống riêng. “Văn học loại hnh nghệ thuật sáng tạo bằng ngôn từ, phản ánh đi
sống hộithể hiện sự nhận thức, sáng tạo của con ngưi” (T điển thuật ng văn học).
V.
THIÊN CHC CỦA NHÀ VĂN
1.
Thê no la thiên chức của nh văn?
Bản chất của Thiên chức cực kỳ ích kỷ (bây gi ngưi ta hay dng cặp chữ ích kỷ với
cái ngha biểu ng cho một cái xấu nào đ, th không phải, ích kỷ sự thêm vào, sự vun
đắp cho một cái rường mối của một đối ng) . Th Thiên chức hết sức ích kỷ, n gn giữ
hết sức khắt khe cái bản tnh của n, n, khi đã rọi sáng vào một ai, th n sống bền
vững trong tâm hồn, trong não bộ trong trái tim, trong cái nhn, trong cái nghe, trong
cảm xúc của ngưi đ. Chẳng những thế, n còn c một nội lực cực kỳ mãnh liệt, n bảo
vệ kht khao, sáng suốt cho ngưi n đã rọi sáng, để chỉ thực hiện hướng tới một điều duy
nhất thôi n giữ sự trong sáng tuyệt đối, thanh danh tuyệt đối của bản chất của ,
nữa của bản thể ngưi đ.
Các cụ ta xưa khi thấy một ngưi tài năng, những sản phẩm của ngưi đ làm ra đều tuyệt
vi, th các cụ chiêm ngưỡng, rồi chỉ rất vắn tắt rằng: "Cái tài của anh ta giời cho".
Vậy đủ. Xin đưc th dụ về một ngưi thiên chức nhà văn đã âm thầm chọn, suốt
một đi anh ấy lầm lụi sống với thật sự sống, rồi trải qua đủ mọi công việc, hễ làm bất
cứ công việc g, th cũng tận tuỵ làm, không một mảy may toan tnh so đo. Thế rồi c
một đận, ngưi ấy đưc cử làm chân thư cho một ông như kiểu ông chủ. Khi biết sự thể,
th đám chúng bạn anh ta thi vào tai anh ta rằng: "Ông đang một ông thầy, thầy giáo,
thầy giáo cấp ba hẳn hoi, th hơi đâu phải đi hầu hạ ai, du hầu hạ một ông bố tướng th
vn cứ hầu hạ chứ báu g". Thế rồi từ hồi nào thế lực ấy vn rọi sáng vn ẩn mặt. Kết
cuộc, anh ấy nhận công việc mớicặm cụi, tận tuỵ làm.
Vậy, Thiên chức nhà văn khi rọi vào anh ấy cái ánh sáng mắt thường (mắt của xác thịt)
không nhìn thấy. i thiên chức ấy cứ thế nguyên đấy trong thế giới nội tâm, ngự
trị, dẫn dắt. Rồi đến một ngày anh ta cầm lấy một cái bút không phải cái bút của công
việc thưng ngày; ngòi bút của sự sáng tạo, th bỗng nhiên một truyện ngắn đch thị
văn chương, chi chang cng đáng yêu, hiện ra tràn đầy trên mấy trang giấy (kh
giấy 5 hào 2 kh của trang giấy vn quen miệng đưc ni đến vào thi những năm 60
của thế kỷ 20).
Thế từ đây, thiên chức nhà văn mở toang cho chảy tràn ra toàn thế giới nội tâm của anh
ấy một giòng mới, khởi đầu thôi đã cuồn cuộn, đ là... thiên chức văn chương. Cũng
cần ni thêm, đ chnh thiên chức nhà văn, bấy gi mới khỏi đầu từ từ mớm chân ga
của một cỗ xe thiêng liêng, đ cỗ xe của thiên chức nhà văn. Tại sao cái cỗ xe thiêng
liêng đ, lại chỉ mới mớm chân ga thôi? ng, bởi thiên chức nvăn đã tỏ ng
cng cuộc lữ hành của con đường văn chương n ra sao? N dài lắm! Đúng ! N gập
ghềnh đầy đèo dốc? ? Đúng! N chênh vênh gian truân? Đúng! Thế rồi, chả c lẽ n
không c i đch đến của n ? Không! Đây con đưng duy nhất không c đch đến. Tại
sao? Bởi n không c toan tnh nào cả. Bởi n như nhiên và tự nhiên kia mà. Ô hay! Sao
ngưi đi, chưa chi đã thch bứt phá đến thế. Rồi cả lo lắng rằng sẽ bất cập. Bây gi xin
trở lại nội dung thiên chức nhà văn như đã ni trên kia.
Trước hết, thiên chức nhà văn đã rọi sáng o não bộ, vào con tim, vào mọi hệ tầng của
cảm xúc, vào tất cả các chiều kch của ngh suy của anh ấy cái ánh sáng g thế? Vâng,
cái ánh sáng này n c danh phận, chẳng những vậy, danh phận của n còn rất lớn, không
giới hạn, đ thiên chức văn chương (không gọi văn học, chỉ trong nhà trưng, khi văn
đem vào để học th gọi văn học)
2.
Bn tính của thiên chức nh văn.
Khi anh ấy đã đưc thiên chức nhà văn lựa chọn để rọi sáng vào cái ánh sáng c danh
phận thiên chức văn chương, th điều tuyệt đối quan hệ cuộc đi anh ấy phải một
cuộc đời sống thật, thật sự sống thật. V sao thiên chức n chương lại đòi hỏi khe khắt
đến thế, làm kh cho anh ấy ngưi đưc rọi sáng cái danh phận đến thế. v đi này,
ngưi ta sống giả nhiều, sống cho qua quýt, sống hời hợt để chỉ cốt sao hớt được lợi lộc.
Ngưi ta cũng hay gọi kiểu sống gi đ sống thực dụng. Ai họ cũng làm thân, nhưng chỉ
làm thân khi thấy ngưi đ sẽ đem lại cho họ những li lộc. Thiên chức văn chương cực
kỳ căm ghét cái hạng ngưi sống như vậy. Sống thật, cũng còn c một ngha lớn khác
sống kỹ, sống kỹ lưỡng. Hãy sống thật để đưc nhn thấy tỏ tưng mọi con ngưi đang
bên anh ấy, quanh anh ấy trong cái đi sống này. chỉ c sống thật, th khi anh ấy nhn
thấy một ai đ, khi anh ấy quan hệ với một ai đ, du tnh cách ngưi đ ra sao. Ngưi đ
đang bị những ngưi xung quanh i chê, riễu ct báng b v những cái g đ
ngưi đ đã đang tỏ ra; th với anh ấy, anh ấy lại thấy ngưi đ thật ra không phải thế,
chẳng những vậy, ngưi đ còn đáng yêu kia, còn dễ thương kia.
Ngưc lại, ai đ đang đưc ngưi đi xung quanh ái mộ, ca tụng, rất c cảm tnh, cả sự
tung hô, th anh ấy lại nhn thấy cái rất đáng chừng, rất đáng ghét, thậm ch kẻ đ c
thể gây tội ác, kẻ đ rất giỏi biến cái độc ác ra cái thiện lành; còn anh ấy, anh ấy đã c hoàn
hảo một hnh về cái kẻ giả trá này. Tất cả những biểu thị trên đây, chỉ c đưc khi
anh ấy luôn luôn, từng phút, từng gi, từng ngày và năm tháng anh ấy đã sống rất thật, thật
sự sống thật sống kỹ. Ngoài đi, con ngưi, là quan hệ ngưi với ngưi. Nhưng trong
tiểu thuyết, trong truyện ngắn thi họ trọn vẹn những thân phận nhân vật. Vậy thiên chức
văn chương đã làm cái việc dựng nên một hội thu nhỏ lại trên từng trang giấy từng
trang đời của mối quan hệ các nhân vật.Thiên chức văn chương đến trước, rồi năm năm
tháng tháng n ngự trị trong con ngưi anh ấy, để rồi n tận tuỵ chăm chút, xây n, đắp
nên, gây dựng nên một toà nhà, đ toà của thiên chức nhà văn. Vậy nên, khi thiên chức
văn chương làm nên đưc như vậy, để cho cái toà nhà tương lai kia, thi n không thể nào
lại đem vào cái của xấu (văn đạo, văn nhạt, văn cứng, văn ôi thiu, văn ác văn giả
v.v.) để làm nguyên vật liệu cho toà nhà thiêng liêng đ đưc.
Vậy kết quả của một cuộc sống thật sự, sống kỹ cng hệ trọng. Trong thiên chức
văn chương, khi bên trong con ngưi anh ấy đã c nguy nga cái toà của thiên chức nhà
văn rồi, th tác phẩm của anh ấy chỉ mong làm sao, khi đọc đến, thi bất cứ với bạn đọc nào,
tâm thế của họ ra sao, nhãn quan của họ ra sao, cảm xúc của họ ra sao, ngh suy của họ nữa,
ra sao; thi họ sẽ thu nhận đưc những g tác phẩm ấy bày tỏ. đây, cũng một bản
tính nữa cùng bức thiết của thiên chức văn chương. Chứ nếu đọc một tác phẩm văn
chương nào đ, lại ai cũng hiểu cảm như ai th đ một tác phẩm chết, tác hại
của n làm cho đi sống đơn điệu, cn mòn, tẻ nhạt, thậm ch liệt nữa. C một lần, tôi
hỏi nhà văn Kim Lân, lúc tôinhà n Kim Lân đang trà nước nhà anh. Tôi hỏi: "Anh ạ,
thế th cái đáng s nhất, hãi hng nhất ai cũng nghĩ cũng cảm như ai về một tác phẩm,
vậy cái g gây ra hậu quả tai hại này hở anh?" Nhà văn Kim Lân ni ngay: "Th cái "anh"
luận, ngưi ta hay gọi luận văn học ấy, n đấy?" Tôi lại hỏi: "V sao lại luận
văn học gây ra cái điều ghê gớmy ạ." Nhà văn Kim Lân đốp chát tôi luôn li ông tuôn
ra như suối chảy: "Th cái mục đch cuối cng của cái "anh" này, n rặt muốn ai ai cũng
chỉ nghĩ một đường về tác phẩm đ thôi. Nhất lại đem dạy trong nhà trưng.
Đáng lẽ phải dạy làm sao, gi ý làm sao, thầy giáo gọi đưc ra trong tâm khảm học
trò, mỗi em c ni đưc ra cái cảm của riêng mỗi trò, cái ngh suy của riêng mỗi trò, về tác
phẩm văn chương đ chứ. Đằng này, th các thầy giáo lại dạy cho học trò, 40 trò, 50 trò
ni ra như nhau th hỏng rồi. Cũng v họ lười đấy thôi." Cái mục tiêu cao cả duy nhất
của thiên chức văn chương thiên chức nhà văn với danh phận sang trọng và cao
thượng làm cho cuộc đi đã đáng sống còn đáng sống hơn nữa. ng bởi thế, thiên chức
văn chương với thiên chức nhà n đang chủ đạo trong một con ngưi nào đ, th không
thể, không bao gi sản ra một tác phẩm văn chương trung bình, bởi đối với thiên chức
văn chương thi sự trung bình c trong tác phẩm văn chương chnh của giả, sự giả
lộng hành. Khốn thay, đi này đang vào cái thi cái gỉ cái g ngưi ta cũng làm giả
đưc. Sự trung bình, thi thưng, bao gi cũng đi sau một cái tặc ỡi, rằng: "Qu thật
cuốn sách đ chỉ mức trung bình.
Nhưng thôi, c còn hơn không! "Vâng, với thiên chức văn chương của thiên chức nhà
văn th tuyệt nhiên không thể c điều này, bởi v như anh ấy đã c thiên chức n
chương thiên chức nhà văn trong con ngưi minh, não bộ của mnh, con tim của minh
danh dự của mnh, thi tự khắc anh ấy sẽ biết ngay rằng, rất lố bịch, rất hôi hám, thối
tha, thậm tr đê tiện ngay trong khi anh ấy ng tác một tác phẩm. ngòi bút của anh ấy
sẽ thẳng thừng gạch xoá đi ngay cái đoạn văn, từng câu văn giả, câu văn nhạt, câu văn
vớ vẩn tch sự. Nên tác phẩm văn chương trung bình chỉ c những ngòi bút
trong ngưi cầm cái ngòi bút ấy không thiên chức n chương thiên chức nhà văn tể
trị. Khốn nỗi, văn chươngthơ ca nữa, cái thứ ai cũng tưởng rằng hễ mnh cầm bút mà
viết th chắc chắn đạt đưc ngay. Vậy tác phẩm văn chương trung bình bao gi cũng
đưc tạo ra bởi sự giảo hoạt và giả trá. Thế nên, nếu tôi không nhầm, th Các Mác khi bàn
đến văn học nghệ thuật, ông đã ni như sau: "Sự trung bình trong văn học nghệ thuật
một tội ác, không thể chấp nhận được!"
Ngoài văn chương nghệ thuật ra, cũng chỉ c văn chương nghệ thuật thôi, còn th
đi y cái sự trung bình nhiều khi cũng hết sức cần thiết. Chứ lại cái g cũng quá đi
với cái sự trung bình, th c khi nguy to. Tỉ như thi tiết, thôi xin ông gii cứ cho thời tiết
trung bình, một vừa hai phải thôi. Chứ qđi, rồi lại hay bị cắt điện nữa, th kh dân
lắm lắm..
VI.
YÊU CẦU ĐỐI VI NGƯỜI NGHỆ
(Lý giải vấn đề trong đề thi luôn c phần này)
1.
Yêu cu thứ nhất: Ngưi ngh phi luôn sng tạo, tìm tòi nhng đ ti mi, hình
thức mi.
Nam Cao đã từng khẳng định: “Văn chương không cần đến những ngưi th khéo tay
làm theo một vài kiểu mâu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp đưc những ngưi biết đào
sâu, biết tm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những cái gi chưa c”. Shê-
khốp cũng cho rằng: “Nếu nhà văn không c một lối đi riêng của minh th ngưi đ chẳng
bao gi nvăn”
Ngưi nghệ s trong hành trnh sáng tạo phải ngưi trinh sát, với chiếc cần ăng ten
nhanh nhạy để nhận mọi tn hiệu, mọi làn sng; phải biết tng hp, đánh giá, phân tch để
phát đi một tiếng ni duy nhất, đúng đắn, sâu sắc. Mỗi bài thơ, câu văn đều kết quả quá
trnh sáng tạo độc đáo của ngưi nghệ si sau khi đã công phu chọn lựa và nhào nặn chất
liệu hiện thực. Do vậy, khi một nhà văn mới xuất hiện, câu hỏi của chúng ta về anh ta là:
Anh ta thế nào? Liệu anh ta c thể đem lại cho chúng ta điều g mới mẻ trong cách nhn
cuộc sống?
=> Như vậy sáng tạo yếu tố then chốt quyết định sự sống còn của nhà văn trong quy luật
phát triển chung của văn học.
2.
Yêu cu thứ hai: Ngưi ngh phi bit rung cm trưc cuc đi.
Tâm hồn nhạy cảm sự thể hiện trái tim giàu tnh cảm của nhà văn. Đ lúc nhà văn
thâm nhập vào đối ng với một con tim nng hi, chuyển ha cái đối ng khách quan
thành cái chủ quan đến mức “tưởng như chnh mnh sinh ra cái khách quan ấy”. Để từ đ,
khi viết, họ dng cái vốn bản thân sống sâu nhất để cảm nhận cuộc đi.
Tnh cảm yếu tố quyết định sự sinh thành, giá trị tầm cỡ của tác phẩm nghệ thuật.
Khi Quý Đôn khẳng định: “Thơ khởi phát từ trong lòng ngưi” c ý ni tnh cảm
quyết định đến sự sinh thành của thơ. Ngô Th Nhậm th nhấn mạnh: “Hãy xúc động hồn
thơ cho ngọn bút c thần”, ngha tnh cảm quyết định đến chất ng thơ. Còn Nguyễn
Đnh Thi lại đúc kết: “Hnh ảnh trong thơ phải hnh ảnh thực, nảy sinh trong m hồn ta
khi ta đứng trước trước cảnh huống, một trạng thái nào đ”.
=> Như vậy, gốc của văn chương ni chung, tác phẩm ni riêng tnh cảm, ngha ngưi
nghệ s phải biết rung cảm trước hiện thực của đi sống th mới sáng tạo nên nghệ thuật.
3.
Yêu cu thứ 3: Nh văn phi phong cch riêng.
Bởi đặc trưng của văn học hoạt động sáng tạo c tnh chất thể. Nếu cá tnh nhà văn
m nhạt, không tạo đưc tiếng ni riêng, giọng điệu riêng th đ sự tự sát trong văn
chương.
Phong cách chnh nhà văn phải đem lại một tiếng ni mới cho văn học, đ sự độc
đáo đa dạng, bền vững luôn đi mới. Đặc biệt, n phải c tnh chất thẩm m, nghia
đem lại cho ngưi đọc sự hưởng thụ thẩm m dồi dào. Phong cách không chỉ dấu hiệu
trưởng thành của một nhà văn khi đã nở rộ th n còn bằng chứng của một nền văn
học đã trưởng thành.
Nhà văn Tuocghenhev khẳng định: “Cái quan trọng trong tài năng văn học tiếng ni
của mnh, cái giọng riêng biệt của chnh minh không thể tm thấy trong c họng của bất
k một ngưi nào khác”.
Nguyễn Tuân cũng từng nhấn mạnh: “Nghệ thuật lnh vực của cái độc đáo. V vậy, n
đòi hỏi phải c phong cách, tức phải c nét g đ rất mới, rất riêng thể hiện trong tác
phẩm của mnh.”
Cng quan điểm ấy, nhà văn ô nốp viết: “Không c tiếng ni riêng, không mang lại
những điều mới mẻ cho văn chương chỉ biết dm theo đưng mòn th tác phẩm nghệ
thuật sẽ chết
Phong cách nghệ thuật c cội nguồn từ tnh sáng tạo của nhà n. tnh sáng tạo
sự hp thành của những yếu tố như thế giới quan, tâm l, kh chất, tnh sinh hoạt...
Phong cách của nhà văn cũng mang dấu ấn của dân tộcthi đại.
C thể nhận ra phong cách của nvăn trong tác phẩm. C bao nhiêu yếu tố trong tác
phẩm th c bấy nhiêu chỗ cho phong cách nhà văn thể hiện.
Cụ thể:
+ Qua cái nhn, cách cảm thụ giàu tnh khám phá nghệ thuật, đối với cuộc đi.
+ Qua giọng điệu riêng, gắn liền với cảm hứng sáng tác.
+ Nét riêng trong sự lựa chọn, xử đề tài, xác định chủ đề, xác định đối ng miêu tả...
+ Tnh thống nhất, n định trong cách sử dụng các phương thứcphương tiện nghệ thuật.
Các biểu hiện của phong cách văn học không tồn tại tách ri bao hàm ln nhau hay
tồn tại thông qua nhau. Tất cả tạo thành một nguyên tắc xuyên suốt trong việc xây dựng
hnh thức nghệ thuật, đem lại cho hiện ng văn học một tnh chỉnh thể toàn vẹn.
Thi gian cứ trôi đi lặng lẽ tnh nhưng thi gian cũng chnh thứ ớc rửa ảnh
làm ni bật lên những tác phẩm hay, độc đáo. C một nữ văn s từng ni đại ý rằng: “Sẽ
không bao gi chúng ta gặp lại mnh như chiều nay”. Cũng như một triết gia từng đúc rút:
“Không ai tắm hai lần trên cng một dòng sông”. Mỗi khoảnh khắc trôi đi không bao gi
trở lại. Sẽ chẳng bao gi ta gặp lại một Nam Cao, một Nguyễn Tuân, Xuân Diệu hay Thạch
Lam,... thứ hai trên cõi đi này nữa. Bởi lẽ văn chương không bao gi sự lặp lại mỗi
nhà văn c một tạng riêng, một phong, cách riêng.
“Mỗi công dân c một dạng vân tay
Mỗi nghệ si thứ thiệt đều c một dạng vân chữ
Không trộn ln”
(Lê Đạt)
Mở rng: vấn đề phong cách còn đưc biểu hiện qua “cái nhn” của mỗi ngưi nghệ s
trước cuộc đi.
“Đừng cho tôi đề tài, hãy cho tôi đôi mắt”. Đôi mắt nhn đi khác nhau sẽ đem lại những
trang văn khác nhau mang đậm tnh sáng tạo. Đây không chỉ đơn thuần vấn đề về
cái nhn, rộng hơn vấn đề về phong cách nghệ thuật nhà n.
“Phong cách nghệ thuật nhà văn sự độc đáo, giàu tnh khám phá, phát hiện về con
ngưi cuộc đi thể hiện qua hnh nghệ thuật độc đáo những phương thức, phương
tiện nghệ thuật mang đậm dấu ấn sáng tạo của nhân ngưi nghệ s đưc thể hiện trong
tác phẩm.”
Phong cách chnh vấn đề cái nhn. Mỗi nhà văn phải c cách nhn mới mẻ, độc đáo,
cách cảm th giàu tnh khám phá phát hiện đối với cuộc đi. Cuộc sống này c g khác
biệt đâu? Từ xưa đến nay, vn bốn ma không thay đi, vn những vấn đề bức thiết
mang tnh quy luật về cuộc sống con ngưi. Thế nhưng, mỗi nhà văn lại tm thấy trong
cái k, quen thuộc ấy những kha cạnh, những gc khuất chưa ai nhn thấy, hoặc c thấy
nhưng không để ý giả đi.
Cuộc đi qua con mắt của nhà văn lúc nào cũng chứa nhiều điều b ẩn mãi mãi không
khám phá hết. Đ chnh ý thức nghệ thuật của nhà văn chân chnh. Họ không bao gi
cho phép bản thân sống lặp lại, sống nhạt nhòa, viết hi ht nhn đi th ơ, h hững.
Những ngưi cầm bút chân chnh mang đến cho ngưi đọc mỗi lần đọc tác phẩm của họ
mỗi lần mở ra trước mắt thêm những điều khác lạ hơn, mới mẻ hơn.
Thế nhưng, không phải ai cũng c con mắt nhn đi mới mẻkhông phải đôi mắt mới
nào cũng tạo nên phong cách nghệ thuật. Bất cứ điều g, việc g cũng phải đạt đến một độ
“chn”, một độ “trưởng thành” nhất định. Thi 30 - 45, chúng ta chứng kiến sự xuất hiện
của hàng loạt những tên tui với những tác phẩm thực sự c giá trị. Với thơ, ni như Hoài
Thanh đ “một thi đại trong thi ca”, một thi mỗi vần t vang lên chứa đựng
những nỗi niềm khắc khoải riêng, những thanh âm không thể nào xa nhòa. “Chưa bao giờ
ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, màng như Lưu Trọng
Lư, ng tráng n Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy
Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, dị như Chế Lan Viên thiết tha, rạọ rực, băn khoăn
như Xuân Diệu” (Hoài Thanh).
Mỗi nhà thơ gp một phần “rất riêng d rất nhỏ” vào nền văn học dân tộc, tạo nên
những thi phẩm thăng hoa về cảm xúc in dấu ấn sâu đậm vào lòng ngưi. Điều đặc biệt
chnh mỗi ngưi mang trong mnh một cái nhn mới mẻ về con ngưi cuộc đi.
Không còn nhiều khuôn phép hay ước lệ, thơ Mới đạt đến đỉnh cao trong việc phá vỡ mọi
nguyên tắc lâu đi của thơ xưa. Họ nhn cảm nhận mọi thứ khác hẳn với ngưi a, họ
mang đôi mắt đầy khám phá quan sát xung quanh.
Lưu Trọng đã từng nhận xét: “Các cụ ta ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu
xanh nhạt. Các cụ ng khuâng tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao tiếng lúc đứng
ngọ. Nhìn một gái xinh xắn, ngây thơ, các cụ coi như đã làm một điều tội lỗi, ta thì ta
cho mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ sự
hôn nhân nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái nh say đắm, cái tình thoảng
qua, cái tình gần gụi, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu.”
Đ không phải thay đi cách nhn sẽ thay đi cách viết, cách sử dụng ngôn ngữ
biểu lộ cảm xúc hay sao? tất cả những điều đ gp phần tạo nên phong cách, tạo nên sự
khác biệt trong sáng tạo nghệ thuật.
Trong dòng văn học hiện thực phê phán 1930 - 1945, Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao đều những gương mặt nhà văn xuất sắc khi hướng ngòi bút về pha cuộc sống
của những ngưi dân nghèo. Nhưng nếu như Nguyễn Công Hoan xem đi những mảnh
ghép của những nghịch cảnh, Thạch Lam xem đi miếng vải c lỗ thủng, những vết ố,
nhưng vn nguyên vẹn th với Nam Cao, cuộc đi tấm áo bị rách tả tơi. Những
cách nhn ấy trong mắt mỗi nhà văn đã tạo nên sự khác biệt trong phong cách. Một ngưi
trào phúng, một ngưi hơi hướng lãng mạn, một ngưi tả thực với ngôn ngữ trần thuật
không thể ln lộn; cuộc đi của cả ba nhà văn tạo nên một cuộc đi lớn của văn học: dài
rộng phong phú khôn cng.
Cuộc đi phong cách nhà văn đặt ra vấn đề muôn thuở cho ngưi cầm bút. Rằng anh
phải làm như thế nào để khác biệt, để ngưi đi sau nhớ tới mnh. Văn chương kị nhất sự
lặp lại. Anh không đưc phép lặp lại ngưi khác hay lặp lại chnh minh. Mỗi lần anh viết
mỗi lần anh mở ra cho ngưi đọc một cách nhn mới mẻ, mang tnh khám phá về cuộc đi
con ngưi. Đ thiên sứ, trách nhiệm của ngưi cầm bút trong việc sáng tạo nghệ
thuật.
VII.
PHONG CÁCH SÁNG TÁC.
1.
Khi nim phong cch sng tc
Phong cách sáng tác (phong ch nghệ thuật) một phạm tr thẩm m, chỉ sự
thống nhất tương đối ổn định của hệ thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ
thuật, ni lên cái nhìn độc đáo trong sáng tác của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ,
trong trào lưu văn học hay văn học dân tộc. (Trong nghĩa rng: Phong cách nguyên tắc
xuyên suốt trong việc xây dựng hình thức nghệ thuật, đem lại cho tác phẩm một tính chỉnh
thể thể cảm nhận được, một giọng điệu và một sắc thái thống nhất).(Từ điển thut ng
văn hc Hán - Trần Đnh Sử - Nguyễn Khắc Phi đồng chủ biên, NXB Giáo dục,
2004. Tr. 255, 256).
2.
Đc điểm của phong cch ngh thut
Đc điểm 1:
Phong cch chính l con ngưi nh văn.
Nhà văn Pháp Buy phông nói: "Phong cách ấy con người". hình thành từ thế giới
quan, nhân sinh quan, chiều sâu sự phong phú của tâm hồn, của vốn sống, sở thích,
tính cũng như biệt tài trong sử dụng cách hình thức, phương tiện nghệ thuật của nhà văn.
d: Nguyễn Tuân ngưi nhn đi bằng nhãn quan của cái tôi kiêu bạc, đầy tự
hào, tự tin, tự trọng, cng với lòng ngưỡng mộ cái Đẹp trong đi. Nguyễn Tuân ngưi
từng trải, đi nhiều, biết rộng, sống phng khoáng, thch tự do, thch thú với những cảm giác
mãnh liệt trong cuộc sống... Những yếu tố ấy trong con ngưi nhà văn bộc lộ ra thành một
phong cách nghệ thuật: Đc đo, ti hoa uyên bc. Nét phong cách này khá nhất quán
trong cả hai giai đoạn sáng tác trước và sau cách mạng tháng Tám.
Đc điểm 2 :
Phong cch nghệ thut không đơn thuần chỉ l nhng nét lặp đi lặp lại thnh quen
thuc của nh n. Đó phi l sự lặp lại mt cch hệ thống, thống nht cch cm nhn
đc đo v thế gii v hệ thống bút php nghệ thut phù hợp vi cch cm nhn y.
Cho nên, không phải bất kỳ nhà văn nào cũng c phong cách, tạo đưc phong cách.
Phong cách thưng đưc tạo nên bởi một cây bút sâu sắc trên nhiều phương diện: thế giới
quan, nhân sinh quan, vốn sống, kinh nghiệm... tài năng về nghệ thuật c bản lnh.
Cái nét riêng (ở cách cảm nhận độc đáo về thế giới hệ thống bút pháp nghệ thuật ph
hp với cách cảm nhận) ấy thể hiện nổi bật, giá trị khá nhất quán trong hầu hết các
tác phẩm của họ, lặp đi lặp lại làm cho ngưi đọc nhận ra sự khác biệt với tác phẩm của
các nhà văn khác.
Chẳng hạn, giữa Nguyễn Công HoanNam Cao, Xuân Diệu Chế Lan Viên, Nguyễn
Tuân Nguyễn Minh Châu...
Đc điểm 3 :
Nghệ thut l lĩnh vực của ci đc đo. Phong cch l nét riêng không trùng lặp.
Sự thật c thể một, nhưng cách nhn, cách cảm, cách ngh của nhà văn phải màu sắc
khác nhau độc đáo. L. Tônxtôi ni: Khi ta đọc hoặc quan sát một tác phẩm văn học
nghệ thuật của một c giả mới, thì câu hỏi chủ yếu nảy ra trong lòng chúng ta bao giờ
cũng như sau: Nào, anh ta con người thế nào đây nhỉ? Anh ta khác với tất cả
những người tôi đã biết, anh ta thể nói cho tôi thêm một điều mới mẻ về việc
vần phải nhìn cuộc sống của chúng ta như thế nào?
(L. Tônxtôi ton tp).
V dụ:
Cng thể hiện khả năng trào phúng, hai nhà văn cng thi Nguyễn Công Hoan
Trọng Phụng vn tạo đưc những phong cách khác nhau:
+ Nguyễn Công Hoan i nhẹ nhàng, thâm thúy bằng cách dựng lên những tnh
huống trớ trêu, nghịch (kiểu Kép Bn, Ngưi ngựa, ngựa ngưi...);
+ Trọng Phụng i chua chát, sâu cay, quyết liệt, như muốn ném thẳng li
nguyền rủa vào mặt ngưi ta (kiểu Số Đ).
Đc điểm 4 :
Phong cch nghệ thut l sự n đnh, nht qun (đương nhiên không phải tuyệt đối).
V dụ: Nguyễn Tuân, trải qua hai thi kỳ sáng tác, c những chuyển biến về tưởng
sáng tác khá nét, nhưng vn giữ một phong cách độc đáo, tài hoa, uyên bác. C khác:
+ Trưc cch mạng, ông ưa viết theo cách ngông, ni loạn chống lại cái tầm
thường, phàm tục đời. Cái Đẹp nhiều khi phng túng.
+ Còn sau cch mạng: ông ưa viết theo cách tự tin, tự hào, tự trọng về tài năng
bản lnh của minh. Cái Đẹp vn đưc đặt trong thế thử thách gai gc nhưng bình dị,
chân thực n.
Đc điểm 5 :
Phong cch nghệ thut biu hiện rt phong phú, đa dạng. Điu ny tùy thuc vo ti
năng, sở trưng của mỗi nha văn.
-
C thể biểu hiện việc chọn đề tài
(c nhà văn chỉ thch đề tài nông thôn, c ngưi lại ưa chỉ chọn đề tài thành thị,
c ngưi thch những hiện thực mang tnh chất nhẹ nhàng, giản dị, thâm trầm, cũng c
ngưi lại thch khai thác những chuyện dữ dội, đau đớn, ám ảnh mãnh liệt đối với con
ngưi...).
-
C thể biểu hiện việc chọn thể loại
(mỗi nhà văn chỉ viết thành công nhất một thể loại, thể loại ấy chnh phong cách
của họ).
-
C thể biểu hiện sự vận dụng ngôn ngữ
(c nhà văn ưa dng thứ văn nhẹ nhàng, êm đềm, sâu lắng, nhưng c ngưi lại luôn
tỉnh táo, sắc lạnh đến tàn nhn; c ngưi ưa lối ni d dỏm thâm thúy, ngưi lại thch
lối ni sắc sảo, dữ dội, sâu cay...).
-
C thể biểu hiện giọng điệu
(C nhà văn thưng tạo nên một giọng điệu tâm tnh, ngọt ngào, ân ngha; trong khi
ngưi khác lại thành công với giọng điệu thấm đm chất triết luận...).
-
C thể biểu hiện cách xây dựng hình tượng nhân vật trung tâm
(kiểu nhân vt chân dung - Nguyễn Tuân; kiểu nhân vt tâm l - Nam Cao; kiểu
nhân vt cm gic - Thạch Lam, kiểu nhân vt đấu tranh - Nguyễn Minh Châu (trong
sáng tác sau năm 1975), kiểu nhân vt CON - NGƯỜI - Nguyễn Huy Thiệp...).
Đc điểm 6 : Phong cch nghệ thut l nét riêng, đm tính c th, nhưng phi liên
hệ mt thiết vi hệ thống chung cc phong cch của mt thi đại văn học.
du: Phong cách của các nhà thơ Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên... trước
cách mạng tháng Tám đều nằm trong phong cách lãng mạn của trào lưu Thơ mới lãng mạn
Việt Nam 1932 - 1945.
Đồng thời, phong cách nghệ thuật chỉ giá trị khi nó thực sự cống hiến cho sự tồn
tại phát triển phong phú, đa dạng của văn học dân tộc nói chung.
Đc điểm 7 : Phong cch sng tc chu nh hưởng của nhng phương diện tinh thần
khc nhau như tâm lý, khí cht, c tính của ngưi sng tc. Đng thi, cũng mang
du n của n tc v thi đại.
Mỗi một thi đại lịch sử thi đại văn học tương ứng c thể tạo ra những phong
cách sáng tác mang đặc trưng riêng:
+ chẳng hạn phong cách Hồ Xuân ơng trong thi Trung đại còn nặng nề ý thức
hệ phong kiến, văn học chịu ảnh hưởng sâu sắc của quan điểm phi ngã;
+ phong cách Nguyễn Tuân trong thi Pháp thuộc, phát triển một khuynh hướng
văn học văn học lãng mạn, bộc lộ đầy đủ, sâu sắc cái tôi nghệ s tài hoa, phng khoáng....
VIII.
NHÀ VĂN - TÁC PHẨM - BẠN ĐỌC
Tác phẩm văn học lấy ngôn từ nghệ thuật làm chất liệu hnh ng nghệ thuật m
phương tiện phản ánh thế giới. Thông qua đ, nhà văn thể hiện tưởng, tnh cảm
những triết nhân sinh của mnh.
Thước đo giá trị của một tác phẩm văn học sự chân thực, sâu sắc trong phản ánh đi
sống với những quy luật khách quan thế giới nội m của con ngưi.
1.
Nh văn v tc phâm.
-
Mỗi 1 bộ môn nghệ thuật cần những phương tiện chất liệu để hiện thực ha những tnh
cảm, suy ngh, ý tưởng của ngưi nghệ s: Hội họa cần những mảng màu, bố cục; Điêu
khắc cần những đưng nét hnh khối; Phim ảnh cần những phân đoạn, trưng đoạn,
những gc máy xa gần...
-
Tương tự như vậy, tác phẩm phương tiện để nhà văn thực hiện thiên chức của mnh,
hoàn thành chức năng cao đẹp : phản ánh hiện thực cuộc sống. Không c tác phẩm th
không c cái gọi nhà vặn, nhà thơ. Không c tác phẩm th nhà n không khác g ngưi
họa s không c t, nhà quay phim hành nghề không c máy quay...
-
Tác phẩm chnh cái cuối cng, cái túi chứa đựng mọi cảm xúc, khát khao, suy cảm
của nhà văn trước hiện thực cuộc sống. C những đêm mắt không ngủ lòng rực sáng,
tâm hồn nhà nghệ s dồn chứa những rung cảm mãnh liệt dn tới một nhu cầu: viết, viết
phải viết. Thậm ch c nhà nghệ s cảm thấy nếu không đưc viết th c thể phát điên, c
thể chết hay tồn tại như đã chết nếu không đưc viết, không đưc thai nghén những tác
phẩm.
- Cái làm nên tên tui, thể hiện cái Tôi phong phú, làm cho những nhà văn nhà thơ cảm
thấy sự sống của mnh thực sự c ý ngha (chứ không phải một sự tồn tại m nhạt) đ
chnh thai nghén ra đưc các tác phẩm c giá trị. Qua những đứa con tinh thần này,
ngưi nghệ s khẳng định đưc tnh riêng của mnh cũng để khẳng định sự tồn tại của
nhân.
-
C những tác phẩm đã thật sự giúp ngưi nghệ s - con ngưi vưt lên khỏi ranh giới
của sự lãng quên, của cái chết hướng tới một sự tồn tại vnh hằng. Đ khi ngưi nghệ
si sáng tác đưc những tác phẩm co giá trị cao.
2.
Bạn đc.
Bạn đọc ngưi đánh giá tác phẩmđồng sáng tạo với tác giả. Nếu tác giả tồn tại nh
tác phẩm th ngưi đọc chnh ngưi cấp “chứng minh thư” cho tác phẩm để tác phẩm và
tác giả trởn bất tử với cuộc đi.
Bởi vậy, khi tiếp nhận một tác phẩm, ngưi đọc chỉ hứng thú khi tác phẩm đ thể hiện
đưc cách nhn mới, đậm đưc nét tnh cách độc đáo của nhà văn trong đ. Những cái
nhn giống nhau, cách cảm nhận ơng tự nhau sẽ bị ngưi đọc quên lãng, đào thải.
=> Như vậy, để c đưc những tác phẩm c giá trị lay động đưc tới trái tim bạn đọc th
cần c một trái tim nng bỏng, một tâm hồn nhạy cảm tinh tế; những g viết ra cần phải
xuất phát từ tnh cảm chân thật sâu sắc. Muốn vậy trái tim ngưi nghệ s phải để giữa
cuộc đi và v cuộc đi.
Độc giả khi thẩm bnh ởng thụ cái Đẹp của một tác phẩm n học ni chung không
nên nhn vào kết cấu đồ sộ, dung ng hoành tráng của câu từ để vội vàng đánh giá
phải đi sâu tm ra đưc cái mạch nguồn cảm xúc dạt dào sâu kn của thi nhân, nắm
đưc cái hạt ngọc ngưi nghệ s thai nghén gửi gắm. C như thế mới c thể bước vào
địa hạt của cái Đẹp.
IX.
THƠ
1.
Thơ l gì?
Thơ ca tiếng ni của tâm hồn, tiếng ni của tnh cảm con ngưi. Thuộc phương thức
trữ tnh, thơ lấy điểm tựa sự bộc lộ thế giới nội cảm của nhà thơ, những rung động mãnh
liệt của trái tim si trước cuộc đi. Cảm xúc đong vai trò quyết định, nguồn cội của mọi
sáng tạo nghệ thuật.
2.
Đc trưng của thơ.
Cũng như văn học, thơ phản ánh cuộc sống bằng hnh ng. Nhưng hnh ng trong thơ
không phải đưc xây dựng nên từ c quan sát, chiều sâu nhận thức, duy gic của tr
n gắn với cảm xúc, với tâm hồn. Thơ sinh ra từ tnh cảm: “Thơ ngưi thư trung
thành của những trái tim” (Đuybray)
3.
Mt tc phm thơ gi tr
Một tác phẩm t đch thực co giá trị phải đạt đến đỉnh cao cả nội dung ln hỉnh thức: cả
li (ngôn từ, hnh thức nghệ thuật), cả tưởng, cảm xúc phải đạt đển độ chn muồi, đẹp đẽ
nhất, mãnh liệt nhất (chn đỏ). Xuân Diệu cho rằng: "Thơ hay, li thơ chn đỏ trong cảm
xúc"
=> Như vậy, một tác phẩm thơ hay yêu cầu:
+ Li thơ phải đẹp (giàu hnh ảnh, tinh tuý, hàm súc, c âm thanh nhịp điệu rệt...)
+ Li thơ phải chứa đựng cảm xúc mãnh liệt, cao đẹp, những suy ngm sâu sắc về con
ngưi cuộc đi.
+ Những li đẹp đẽ ấy chnh sự thăng hoa cảm xúc mãnh liệt của nhà thơ trước cuộc
đi. Ngưc lại, cảm xúc mãnh liệt, suy ngm sâu sắc phải đưc thể hiện qua li đẹp. "Tài
gia tnh chi phát" (tài do tnh ra). Chỉ khi cái đẹp của ngôn từ của hnh thức nghệ thuật
chứa đựng, thể hiện cảm xúc, suy ngm mãnh liệt sâu sắc của nhà thơ trước cuộc sống th
mới c thơ đch thực - thơ hay.
4.
Tình cm trong thơ.
Phải chăng, từ bao gi ngưi ta luôn bằng lòng với việc quan niệm: thi s suốt đi đi tm
cái đẹp chỉ đi tm cái đẹp? Thơ luôn bắt nguồn từ một men say, một tia chớp le sáng,
một mạch nước ngầm âm từ bao gi? V thế thi s Hàn Mặc Tử cũng từng tự nhận xét
“Tôi làm thơ? Ngha tôi mất tr. Tôi phát điên”. Với ai kia, thơ tôn sng nghệ thuật trong
sự thăng hoa của cảm xúc. Với ai kia, thơ sự say đắm trong một thế giới thức - thế
giới của thi s.
Sinh ra từ tâm hồn trái tim con ngưi, thơ đã trở thành tri âm của nhân loại từ bao thế
kỷ qua. Thơ là một phần của thế giới nội tâm, của đi sống tâm linh con ngưi. Yêu thơ
coi thơ như ngưi bạn tri kỷ của minh, ngưi ta đã tm cho thơ nhiều cách giải, định
ngha. Ai đ đã từng coi thơ “rưu của quỷ sa tăng”, “thơ địa hạt huyền b thần
thánh”. Cũng c ngưi cho rằng “thơ lửa”, “thơ sự sung mãn của tnh cảm mãnh liệt”
(Ban zắc)
Ni đến Thơ, ngưi đọc không quên thơ cảm xúc, tâm hồn. Trong thơ, “tnh gốc”
( Bạch Dị), t phải sinh ra từ sự thôi thúc mạnh mẽ của tâm hồn. Đồng thi, cảm xúc
trong thơ dạng tnh chất chọn lọc. Ngôn ngữ thơ hàm súc đa ngha. “Thơ u của
thế gian” (Huy Trụ). Thơ thăng hoa xuất thần từ đống tài liệu thực tế, như một thanh
kim loại sáng bng đưc gạn ra từ hàng tấn quặng trong lòng đất bao nhiêu tháng năm…
Cây không thể thiếu gốc, thơ ca cũng không thể thiếu đưc cốt tủy của riêng mnh.
Ngưi cho thơ cái gốc cũng như kđang ươm mầm hạt giống của sự sống, cần phải c tâm
hồn dạt dào, tr phú để thơ đâm chồi, bám rễ. Thơ ca sản phẩm ca cảm xúc con ngưi,
chnh v thế tâm hồn ngưi viết c trong, c sáng, c phong phú dạt dào th mới tạo nên
đưc những bài thơ hay. Tâm hồn con ngưi ta không đơn thuần chỉ những cảm xúc
yêu, ghét, giận hn, n còn cảm quan, cách đánh giá và cái nhn của mỗi ngưi vào cuộc
sống này. Đặc biệt hơn nữa đối với ngưi nghệ s, đ còn nơi khởi sự, xuất phát của mỗi
tác phẩm mnh viết ra, nền tảng để tạo nên cái gốc vững chắc cho một tác phẩm nghệ
thuật của minh. Khởi sự từ tâm hồn cũng đồng thi nơi soi chiếu phản ánh tâm hồn
nghệ s đến với ngưi đọc, thơ ca đòi hỏi một nền tảng vững chắc bắt rễ từ cảm xúc chân
thực, khách quan nhất của ngưi làm thơ.
Ngưi làm thơ không phải chỉ để cho mnh đọc để tm sự đồng cảm giữa những
ngưi tri âm tri ngộ. V thế những vần thơ c ni bật, c bay cao, bay xa mới dễ dàng
tm đưc tri kỷ. ngưi làm thơ phải gửi vào đ tầm nhn cao rộng, để bài thơ t qua
bước chuyển thi gian, năm tháng để trưng tồn bất tử.
Ngưi làm thơ càng c tầm nhn bao quát hướng ra sự sống biết thu hẹp, soi chiếu,
chắt lọc điểm nhn của minh vào những sự kiện ni bật giữa bộn bề cuộc sống th tác phẩm
nghệ thuật của họ càng c giá trị. Giữa cuộc sống bộn bề, c rất nhiều sự việc diễn ra muôn
hnh vạn trạng. Ngưi tầm thưng sẽ nhn tất cả những g c thể cố gắng ghi nhớ tất cả.
Nhưng thơ ca không cần những thứ hỗn độn, bồ như thế. Tầm nhn để đưa thơ t lên
phải c sự dịch chuyển, điều chỉnh linh hoạt, biết mở ra khi cần thiết biết thu hẹp lại để
quay cận cảnh, để soi chiếu từng kiếp ngưi. C như vậy, vần thơ mới trở nên sâu sắc, ý
ngha c sức lay động tâm hồn ngưi đọc.
Như khốp đã ni: “Nhà văn chân chnh nhà nhân đạo từ trong cốt tủy”. Mỗi tác
phẩm thơ, đằng sau ngôn từ, hnh ảnh, nội dung đều phải song song tồn tại giá trị hiện thực
nhân đạo th mới c sức sống lâu dài giữa cuộc sống. Thứ thơ hay bằng li lẽ nhưng
cảm, lạnh lẽo chứng tỏ ngưi làm thơ không đặt mnh vào trong cuộc sống, để cảm nhận
đưc tất cả cay đắng, ngọt bi, niềm vui ớc mắt. “Thơ phát sinh từ trong lòng ngưi”
( Quý Đôn). Quy luật của thế giới nội tâm chiếu ứng với những vòng sáng cảm xúc
chân thực, điển hnhmãnh liệt dội lên trên câu chữ. Ngưi a ni thơ ưa đạm không ưa
nồng, nhưng cái đạm sau khi đã nồng, thơ ưa phát không ưa xảo, nhưng cái phác sau
khi xảo. Bởi vậy, tnh sâu sức đẩy bồn chứa bên trong để tạo hồn cốt cho ngôn từ cái
thần của ngươi làm thơ.
Dòng chảy cuộc đi ngàn năm xưa vn thế, chỉ c những rung động sâu xa mới trả lại
cho chữ vẻ đẹp mới mẻ, độc đáo như lần đầu. Cái tâm điểm sáng trung tâm khơi nguồn
cho ý thức trong thơ. Phải chú trọng đến quy cách nhưng làm thơ gốc phải tnh cảm (Cao
Quát). Sáng tạo nghệ thuật xuất phát từ chân tâm thực ý th nhà thơ mới c thể nối liền
những tưởng cảm xúc của mnh trong một từ “thơ” muôn đi. TÂM SÁNG - TÌNH
SÂU chnh mạch ngầm gắn kết một trái tim với triệu tâm hồn. Sức đồng cảm quảng đại
mãnh liệt của thơ cững chỗ đ .
5.
Thơ trong mối quan h hin thực.
Đặc trưng của thơ g ? Cũng như văn học, thơ ca phản ánh cuộc sống bằng hnh
ng. Nhưng hnh ng trong thơ không phải đưc xây nên từ c quan sát, chiều sâu
nhận thức, duy lôgic của tr, n gắn với cảm xúc, với tâm hồn.
Thơ sinh ra từ tnh cảm. “Thơ ngưi thư k trung thành của những trái tim”
(Đuybrlay). Đến với thơ, tâm hồn ta phải đưc chan hòa trong thế giới cảm xúc. Thơ cơn
gi. Tâm hồn ta mặt nước phẳng lặng bnh yên. Cơn gi thơ c đủ mạnh để làm mặt
nước tâm hồn ta xao động, đ mới thực sự thơ.
Nhưng thơ đâu phải chỉ c thế.....
Hơn 2000 năm trước, Trang Tử đã c một triết rất hay về biển cả: “Biển cả nơi
tất cả các nguồn nước trên thế gian này đều đi ra từ đ nhưng n không vơi, n cũng
nơi đn nhận tất cả các nguồn nước nhưng n không đầy”. Văn học cũng như những nguồn
nước, đều đi ra từ biển cả cuộc đi. Hàng ngày, tiếng sng thủy triều vn âm vang chuyên
chở sng biển đi thưng đến với trang thơ. Những sự chuyên chở ấy c bao gi ngừng
nghỉ, cũng như mảnh đất hiện thực c bao gi vơi đi, khi ngưi nghệ s đến đ để chở nắng
gi cuộc đi tưới mát muôn cây. Thơ ca phải gắn minh vào nguồn mạch cuộc sống nhịp
nối giữa thơ với cuộc đi chnh tâm hồn, tr tuệ nhà thơ.
Ngưi, làm thơ, bnh thơ xưa nay đã bộc lộ rất nhiều quan niệm về thơ. C ngưi cho
thơ “thần hứng” (Platông), ngọn lửa thần”, “cơn điên loạn thần thánh”, “thơ sự
tuôn trào bộc phá những tnh cảm mãnh liệt”. Thơ ca không phải thuộc về một cõi huyền
nhiệm, mông lung, diệu vi; thơ ca lại càng không phải “một thứ nghề chơi”, trò đa
cảm hứng. Thơ gần gũi thân thiết biết bao, thơ gắn với cuộc đi ta đang sống, thơ phản
ánh cuộc đi theo quy luật văn chương.
Cuộc sống bao gi cũng nguồn cảm hứng mênh mông bất tận của tâm hồn ngưi nghệ
s. Thơ ca ni riêng nghệ thuật ni chung bao gi cũng đi ra từ cuộc đi, cũng lớn lên từ
hiện thực rồi từ đ cánh diều nghệ thuật sẽ nh gi đi cất cánh bay cao. Sẽ “chẳng
c thơ đâu giữa lòng đng khép” (Chế Lan Viên); “sẽ chẳng c thơ khi ngưi làm thơ
không tm đưc si y giao cảm đối với cuộc đi, không tm đến những cánh đồng ph
nhiêu để từ đấy hạt giống thơ ca đưc ươm trồng, nảy nở.” Lục Du đi Tống ngưi đã viết
hàng trăm câu thơ, lúc sắp mất đã tâm sự với con, li tâm sự của một hồn thơ đi trọn cuộc
đi mới hiểu cái lẽ “công phu của thơ ngoài thơ”.
Sức nặng của những trang thơ chnh từ cuộc đi đầy nắng gi ngoài kia. Nhà thơ phải
đến đ để viết lên từ thứ mực đưc chưng cất từ chnh cuộc sống. Gắn với cuộc sống, đấy
đặc trưng thẩm m của văn học, của tác phẩm văn chương nhịp nối nhà văn.
Cuộc sống vi những hiện ng phong phú, phức tạp vừa đối ng hướng tới, vừa
nguồn mạch nuôi dưỡng văn học. Quay ng lại với cuộc sống, mải với chuyện đúc
chữ, luyện câu, mọi giá trị văn chương chỉ còn k xảo.
Cuộc sống mênh mông tận sẽ nơi cung cấp chất liệu cho Thơ. Cuộc sống với hơi
thở ấm nng sẽ điểm cho những câu thơ, cho nghệ thuật: “Hãy nhặt lấy chữ đi gp
nên trang” (Chế Lan Viên). Thơ ca khơi nguồn từ cuộc sống nên thơ bao gi cũng chứa
đựng bng hnh cuộc đi, bng dáng con ngưi. Thơ mang trong minh những buồn vui đau
kh, rạo rực đắm say. Thơ ni riêng văn chương ni chung sẽ m nên nhịp cầu nôi trái
tim trở về với trái tim, đưa tâm hồn đi tm những tâm hồn đồng điệu. Thơ ca cuộc đi
nhưng thơ ca không phải những trang giấy in nguyên vẹn bng hnh cuộc sống.
6.
Sng tạo trong thơ.
Sáng tạo kết quả của quá trnh dấn thân, nhập cuộc, tch lũy, hun đúc, một tiến trnh cọ
xát dữ dội. Sáng tạo không c ngha bịa đặt. Sáng tạo nghệ thuật giống như sáng tạo
cuộc sống, cần c yếu tố thẩm my, tnh chân thực cao, c khả năng tác động mạnh mẽ vào
nhận thức của ngưi đọc.
a.
Bản chất của lao động nghệ thuật sáng tạo, một sự lao động miệt mài không ngừng
nghỉ. Văn chương sẽ ra sao nếu tác phẩm này bản sao của tác phẩm kia? Nếu mỗi ngưi
nghệ s đều bằng lòng với những điều c sẵn? Câu chữ mòn sáo, li văn đơn điệu, quen
nhàm? Ấy cái chết của nghệ thuật, cái chết của ngưi nghệ s trong mỗi nhà văn. Bởi
“Văn chương không cần đến những ngưi th khéo tay làm theo một vài kiểu mu đưa
cho. Văn chương chỉ dung nạp những ai biết đào sâu, tm tòi, khơi những nguồn chưa ai
khơi ng tạo những g chưa c” (Nam Cao)
Khi tm đến yêu cầu sáng tạo đối với nghệ thuật, đã c ngưi băn khoăn tự hỏi: Văn học
cng bắt nguồn từ hiện thực cuộc sống, vậy tại sao không c sự gặp gỡ, trng lặp? Thật
vậy, cuộc đi lạch ngầm nơi dòng sông văn chương bắt nước. Thế nhưng hiện thực ấy
đưc chảy qua bầu cảm xúc mãnh liệt của mỗi nhà thơ, nhà văn.
Mỗi ngưi nghệ s một tiểu trụ, tác phẩm văn học sự phản ánh tiểu trụ ấy. V
vậy, không c những tác phẩm “song sinh” d tâm hồn anh cng đồng điệu, tri kỷ với tâm
hồn tôi.
Mặt khác, ngưi đọc tm đến với văn học ni chung, thơ ca ni riêng để đắm mnh trong
vẻ đẹp của sự sáng tạo. C ai yêu những áng t mòn cũ, quen nhàm; c ai nhớ những vần
điệu nhạt nhẽo, sáo rỗng. Không đi theo con đưng sáng tạo, nhà thơ sẽ chỉ còn lại một
minh giữa sự th ơ, quên lãng của ngưi đọc. Như thế, cuộc đi cầm bút của anh trở nên
ngha. Bởi “điều n lại đối với mỗi nhà văn chnh cái giọng ni riêng của minh”.
Yêu cầu về sáng tạo ấy gi nhắc trong lòng ngưi đọc nỗi nhớ khôn nguôi về những nhà
thơ đã dành trọn cuộc đi mnh cho văn chương, nghệ thuật.
Cht nhớ tới ch ngha đề tài một thuở, nhà văn, nhà thơ hát chung khúc hát, không c
giọng điệu riêng, ấn ng riêng. Chnh v vậy, những tác phẩm ấy nhanh chng ra đi trong
cảm nhận của ngưi đọc như một làn gi mỏng manh thoáng qua. Như vậy, mỗi ngưi
nghệ s trong quá trnh cầm bút cần phải tạo đưc tiếng ni riêng, âm sắc riêng. N đòi hỏi
anh phải miệt mài trên con đưng sáng tạo, không ngừng nghỉ, không li bước. Một âm
vang tha thiết, đặc sắc giữa cõi văn chương, ấy sức sống của anh, ấn ng của anh
trong lòng ngưi đọc muôn đi.
b.
Văn học một trong những hnh thái nghệ thuật phản ánh đi sống. Nếu các nhà khoa
học lấy mục đch cuối cng của việc nghiên cứu nhằm đạt tới chân khách quan biểu
thị qua những định lý, định luật mang tnh khuôn mu, nguyên tắc chung… th các nhà
văn lại phải tm trong hiện thực cuộc sống bộn bề những vấn đề biệt mang tnh bản chất
phản ánh vào trong tác phẩm thông qua những hnh thức nghệ thuật riêng với quan điểm
của riêng minh.
Văn chương không thể đưc tạo ra theo hnh thức sản xuất c tnh dây chuyền, không
phải sản xuất hàng loạt. Tác phẩm văn học khi đưc viết ra bằng ngôn từ nghệ thuật nhất
thiết phải thể hiện đưc cách nhn về hiện thực riêng, những tm tòi về nghệ thuật riêng của
ngưi nghệ s. Hnh ảnh cuộc sống trong tác phẩm hnh ảnh của hiện thực đã đi qua một
tâm hồn, một thể dấu ân thể in vào trong đ “càng độc đáo càng hay”. Xuân Diệu
đã ni: chỉ c những tâm hồn đồng điệu chứ không thể c những con ngưi phiên bản
của nhau. Bởi vậy, sáng tác văn học, một thứ sản xuất “đặc biệt thể” nhất quyết
không thể tạo ra những tác phẩm giống nhau như khuôn đúc.
Giọng ni riêng của nhà văn c thể hiểu một tâm tnh cảm riêng, một thái độ sống,
cách nhn, cách đánh giá về hiện thực cuộc sống riêng đưc biểu hiện trong tác phẩm bằng
hnh thức nghệ thuật ph hp. Nam Cao từng ni rất thấm tha một điều: “Văn chương
không cần đến.... ng tạo những g chưa c”.
Cuộc sống phong phú muôn màu muôn vẻ luôn ẩn chứa nhiều điều b ẩn, chứa nhiều
điều b mật, kỳ diệu cần đưc khám phá. Bề dày lịch sử văn học thế giới đã đưc tạo dựng
hàng loạt những khám phá riêng ấy. Song điều đ không c ngha ngưòi nghệ s đưc phép
li bước trong sáng tạo. Viên Mai cho rằng: “Làm thơ quý nhất lật đ cái án mới
hay”. Điều Viên Mai cho rằng “quý nhất” ấy thực chất cần thiết với văn học ni chung, nào
phải chỉ riêng thơ ca. Chỉ c điều: với cách loại hnh nghệ thuật phản ánh cuộc sống
bằng phương thức trữ tnh, yêu cầu “lật đ cái án cũ” với thơ ca đưc đề cao hơn hết thảy.
Ngưi nghệ s phải c một con mắt tinh sắc, một tâm hồn nhạy cảm một tài năng đã
đến độ chn để gửi vào trong tác phẩm giọng ni riêng của mnh. Anh c thể học tập, tiếp
thu tinh hoa trong tác phẩm của các nhà văn lớp trước nhưng phải trên sở sự sáng tạo.
Ni như M. Gorki: “các anh hãy học tập tất cả những nhà văn c phong cách điêu luyện,
nhưng các anh hãy tm lấy nốt nhạc li ca cho riêng mnh”.
Ngưi nghệ s không đưc phép i biếng hay bắt chước phải luôn trong tâm thế
tm tòi, sáng tạo. Tất nhiên điều đ không c ngha nhà văn đưc phép tm tòi theo ớng
cực đoan, viết những điều không ai hiểu đưc.
Để thơ trở thành thơ, để nghệ thuật trở thành nghệ thuật, ngưi làm thơ phải luôn ý thức:
sáng tạo cái độc đáo. Không ai đòi hỏi khuôn mu cho nghệ thuật, cũng không ai dạy nhà
thơ phải phản ánh thế này, xúc động thế kia. Đấy công việc của nlàm thơ. “Sáng tác
thơ một việc do nhân thi s làm, một thứ sản xuất đặc biệt thể”. Bởi v mỗi tâm
hồn một “vương quốc riêng”, mỗi bài thơ một đứa con tinh thần riêng của ngưi nghệ
s, thật kh tm thấy sự trng lặp trong sáng tạo. Bởi v “tầm thưng cái chết của nghệ
thuật”, sự lặp lại tẻ nhạt cái chết của thơ ca. Độc đáo luôn yêu cầu muôn đơi của văn
chương nghệ thuật.
7.
Để sng tạo v lưu gi mt bi thơ hay.
-
Đối vi nh văn: Để sáng tạo nên những vần thơ đch thực, để vươn tới đỉnh cao của
nghệ thuật chân chnh, ngưi nghệ s không những phải c tài cần phải c tâm, c tnh
cảm mãnh liệt, sống hết mnh với cuộc đi, biết xúc động nhạy cảm trước mọi niềm vui nỗi
buồn của con ngưi. Đồng thi, nhà văn cũng phải biết làm lây lan tnh cảm, gửi đến bạn
đọc những thông điệp sâu sắc qua các phương tiện, hnh thức nghệ thuật đẹp đẽ.
-
Đối vi ngưi đọc: Để đánh giá một tác phẩm, không chỉ chú ý đến hnh thức ngôn từ
phải khám phá ra chiều sâu tưởng, tnh cảm mãnh liệt tác giả gửi gắm.
-
Đối vi lch sử văn học: Để đánh giá giá trị một tác phẩm thơ ca đch thực phải xem
xét tác phẩm c sự hài hòa giữa nội dung và hnh thức.
X.
TÍNH NHẠC, HỌA, ĐIỆN ẢNH, CHẠM KHẮC TRONG THƠ
1.
Tính nhạc.
Văn họa, bởi vậy đi vào thế giới văn chương cũng đặt chân vào một thế giới tràn đầy
đưng nét, rực rỡ sắc màu, đẹp sinh động như chnh cuộc đi thực tại. Nhưng làm nên
thơ văn không chỉ c họa còn nhạc. Âm nhạc với những thanh âm, giai điệu, tiết
tấu,... luôn co khả năng cuốn hút, gọi dậy những cảm xúc trong lòng ngưi. Nhưng nhạc
tnh không chỉ thuộc quyền sở hữu của âm thanh còn trong thơ văn như một phần đặc
biệt.
Đọc thơ, ta luôn cảm nhận đưc một sự réo rắt gọi lên từ câu chữ âm vần. Từ xưa đến
nay, các nghệ s đã khai thác các đặc tnh này gp phần không nhỏ vào việc chuyển tải nhịp
điệu của cảm xúc ảnh hưởng trực tiếp đến thnh giác độc giả. Thế giới âm thanh v thế
thả sức a vào khuôn kh của câu từ chật hẹp. Thế giới âm thanh cũng sự biểu đạt
khá nét thế giới tâm hồn nhịp cảm xúc của chnh ngưòi nghệ s. “Thơ ca nhạc của
tâm hồn” (Vôn - te). Vậy th tiếp cận thế giới tràn đầy âm thanh, khuôn nhạc trong mỗi tác
phẩm n chương ng một cách tiếp cận, nắm bắt những cảm xúc nhà thơ, nhà n
mang lại. Bên canh hội họa, âm nhạc v thế đem một sức gi, một linh hồn cho các tác
phẩm văn chương. Văn c họa nhưng trong n cũng đầy nét nhạc. “Thi trung hữu nhạc”.
2.
Tính ha.
Ngưi xưa thưng ni “thi trung hữu họa”. Đ chnh khẳng định mối quan hệ giữa văn
chươnghội họa. Hội họa lấy những đưng nét thô hay uyển chuyển, những gam màu
đậm nhạt, sáng tối khác nhau để tả hiện thực đi sống. Bởi thế, n c khả năng tác
động mạnh mẽ đến thị giác ngưi xem, mở đưc cửa s tâm hồn con ngưi. Hội họa c ưu
thế trong việc đem lại những cảm xúc thẩm m mới mẻ, tinh tế. Văn học phản ánh cuộc
sống bằng hnh ng, n đòi hỏi phải tái hiện đưc bức tranh đi sống giàu c sinh
động. Nhưng ngôn ngữ văn chương lại mang tnh phi vật thể. V vậy, muốn tác động trực
quan đến ngưi đọc, ngôn ngữ ấy phải giàu c về hnh ảnh, phong phú về màu sắc, đưng
nét. những yếu tố trên đã tạo ra chất hội họa trong văn, làm hiển hiện trước mắt ngưi
đọc bức tranh tươi đẹp về cuộc sống. Những lúc ấy, nhà văn giống như ngưi nghệ s tài ba
đem ngôn ngữ, những đưng nét gam màu tinh tế để vẽ nên những tuyệt tác bằng ngôn
từ.
Sự kết hp giữa họa văn đã làm thỏa mãn cả con mắt cái m của ngưi thưởng
thức. Mới hay sự kết hp ấy đôi khi nâng cả họa cả văn lên đến đỉnh cao. Chất họa đi vào
văn chương qua bàn tay sáng tạo của ngưi nghệ s đưc thể hiện bằng những bút pháp
riêng như chấm phá, phát họa, điểm nhãn, tả cảnh ngụ tnh,... tạo nên sự sống động cho c
phẩm.
3.
Đin nh.
Ngưi ta hay v những nhà thơ, nhà văn như những nhà quay phim tài ba. Khéo léo nhất
đ khi họ chớp đưc những pha thần tnh trong cảm xúc, hành động của nhân vật, ghi lại
những sự kiện, cảnh huống nng bỏng nhất của thi đại hội, những vấn đề đáng đưc
đưa lên phim ảnh.
Khi Nguyễn Đnh Thi viết những câu kết lại bài “Đất nước”:
“Súng n rung tri giận dữ
Ngưi lên như ớc vỡ b
Nước Việt từ máu lửa
bn đứng dậy sáng lòa”
C thể thấy ông đã ghi lại những thước phim liệu chân thực về một thi oanh liệt đã
qua. Bốn câu thơ c thể đưc coi những cảnh quay hoành tráng, mang tầm vc, quy
lớn. N dựng lại đưc không kh ác liệt, hào hng của cả một thi đại. Những cảnh quay
lúc ra xa, lúc đưa về gần đã tái hiện lại bức tranh chiến trận khá toàn diện sinh động.
Giữa khung cảnh rộng lớn, c âm thanh tiếng súng, c hnh ảnh ngưi lên, c ánh sáng rực
rỡ của lửa cháy,.... Tất cả đều trong thế vận động đi lên từ bng tối ra ánh sáng, từ nỗi
buồn tới niềm vui, từ lệ đến tự do, hạnh phúc. C thể xem đ như cuộn phim ghi lại cả
một quá trnh chiến đấuchiến thắng của dân tộc.
4.
Điêu khc.
Văn học tái hiện đi sống bằng hnh ng nhưng đ không phải những hnh ng
thực c khả năng tác động trực tiếp đến giác quan của ngưi đọc. Do vậy, ngôn ngữ văn
học phải c khả năng khắc tạc những hnh ng đậm nét, cụ thể để ngưi đọc c thể hnh
dung, tưởng ng ra n một cách nét. Nghệ thuật điêu khắc với những đặc trưng về
mảng, hnh khối dễ dàng kch thch tr ởng ng, c sáng tạo của độc giả.
XI.
VẺ ĐẸP CỦA NGÔN NGỮ THƠ CA
Ngôn ngữ chất liệu, phương tiện để biểu hiện mang tnh đặc trưng của n chương. M.
Gorki từng viết: “Yếu tố đầu tiên của văn học ngôn ngữ - công cụ chủ yếu của n -
cng với các sự kiện, các hiện ng của cuộc sống - chất liệu của văn học”.
Đc điểm:
Đặc điểm chung của văn học tnh chnh xác, tnh hàm súc và tnh hnh ng. Tuy
nhiên, mỗi thể loại, những đặc điểm ấy lại biểu hiện dưới những sắc tháimức độ khác
nhau. Đồng thi, mỗi tác phẩm cũng c những vẻ đẹp riêng về ngôn ngữ.
Ngôn ng thơ ca thể xem l tiêu biểu cho ngôn ng văn hc bởi các đặc điểm như
tnh chnh xác, tnh hàm súc, tnh hnh ng đưc thể hiện một cách tập trung vi yêu cầu
cao nhất trong ngôn ngữ thơ ca.
Ngôn ng thơ ca không phi l vẻ đẹp của đồ trang sức hay trò chơi ph phim
vẻ đẹp tỏa ra từ tâm hồnánh lên từ cuộc sống thông qua sự mài giũatinh luyện của
nhà thơ.
Xuất pht từ mt yêu cu rất quan trng đối vi văn hc l phi phn nh hin thực
mt cch chân thực, vẻ đẹp ngôn ng thơ ca cng đưc hình thnh từ sự trong sng
v chính xc. Đó chính l kh năng biểu hin đng điu thi nhân muốn nói, miêu t
đng ci m tc gi cn ti hin.
- Đọc tác phẩm “Tây Tiến” tuy không xuất hiện từ “chết” nhưng ta vn gặp rất nhiều khái
niệm chỉ cái chết:
“Gục lên súng bỏ quên đơi”
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”
“Áo bào thay chiếu anh về đất”
“Tây Tiến ngưi đi không hẹn ước”
C lẽ ta t bắt gặp trong thơ ca kháng chiến chống Pháp (1946 - 1954) những thi phẩm
ni về cái chết. C một thi ngưi ta phê phán Quang Dũng bi lụy, sầu não” t ai để ý
đến những giá trị đch thực của bài thơ.
Những khái niệm về cái chết thi nhân sử dụng cho ta cảm nhận đưc những g tác giả
muốn miêu tả về hiện thực. Hơn nữa, mỗi lần sử dụng khái niệm này, tác giả đều cho ta
thấy sự điêu luyện trong việc dng ngôn ngữ. Hnh ảnh ngưi lnh “gục bên súng bỏ
quên đi” nhưng tựa n vn đang làm nhiệm vụ canh gác giữa đất tri. Với những chàng
trai ấy “sống đánh giặc, thác cũng đánh giặc”. Bởi vậy, cái chết đối với họ sự trở về nơi
bắt đầu để chuẩn bị cho một con đưng mới. Cụm từ “anh về đất” nhẹ nhàng, thiêng liêng,
trân trọng.
- Đọc tác phẩm “Sng” của Xuân Quỳnh, ta bắt gặp một thứ ngôn ngữ dạt dào của một trái
tim rạo rực, cháy bỏng với những khát khao trong tnh yêu:
“Con sng dưới lòng sâu
Con sng trên mặt nước
Ôi con sng nhớ b
Ngày đêm không ngủ đưc
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong còn thức”
Còn gi c thể mãnh liệt hơn thế. Sng nhớ b trong chiều rộng không gian: “lòng sâu -
mặt nước”; trong chiều dài thi gian: “ngày - đêm”. Em cũng thế. Nhưng sng nhớ b vn
còn c giới hạn “lòng sâu - mặt nước”, “ngày - đêm” , còn em nhớ anh xuyên qua không
gian, thi gian thực tại để đến với cõi tâm thức “trong mơ”. Ngôn ngữ thơ ca đã giúp trái
tim Xuân Quỳnh biểu hiện đến độ sâu nhất của nỗi nhớ. Đo chẳng phải sự ki diệu của
ngôn ngữ thơ ?
- Xuân Diệu trong “Vội vàng” đã cởi bỏ cải áo xưa chật chội để đến với lối thơ tự do, ngôn
ngữ, hnh ảnh mới mẻ, ơi nguyên một sức sống, một sự cháy bỏng:
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa gi và gi n
Ta muốn say cánh bướm với tnh yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nước,cây, cỏ rạng…
Cho chếnh choáng mi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thi tươi
- Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi!
Xuân Diệu nhà thơ của một “niềm khát khao giao cảm với đi - cuộc đi hiểu theo
ngha trần thế nhất” ( Nguyễn Đăng Mạnh). niềm khát khao ấy đã theo con chữ đến
với bạn đọc muôn đi. Những ngôn ngữ Xuân Diệu viết ra đã c sức biểu hiện lớn lao các
khát khao cháy bỏng của Xuân Điệu. Những động từ “ôm, riết, say, thâu, cắn,...” đã ni hộ
những tnh cảm dâng tràn trong trái tim thi s.
Trong ngôn ng thơ ca, vic dng từ trong sng, chính xc cng l sự sng tạo, sự
pht hin đc đo của tc gi.
- (Phân tch từ “rủa” của Xuân Diệu bài “Đây ma thu tới”: “Trong vưn sắc đỏ rủa màu
xanh”)
- Trong tác phẩm “Tây Tiến”, Quang Dũng đã sử dụng nhiều từ ngữ chnh xác, đem lại
hiệu quả nghệ thuật cao.
Miêu tả thi gian, Quang Dũng không sử dụng khái niệm ma quen thuộc, ông đã sáng
tạo hnh ảnh “ma em”. Xuân, hạ, thu, đông ma của cả đất tri, của tất cả mọi ngưi.
Nhưng “ma em” th chỉ c của riêng Quang Dũng thôi. “Ma em” ma ta gặp em,
mua gắn với hương nếp Mai Châu hay ngha tnh ngưi Tây Bắc.
Không viết “hoa nở”viết “hoa về”. “Hoa nở” th tỉnh quá, thưng quá. Hoa về” còn
ẩn chứa niềm vui hân hoan của hoa, của lòng ngưi.
S dng từ thích hp.
- Mai-a-cop-xki đã từng viết:
“Phải ph tn ngàn cân quặng chữ
Mới thu về một chữ mà thôi
Những chữ ấy làm cho rung động
Triệu trái tim trong hàng triệu năm dài”
Sử dụng từ thch hp với đối ng đưc miêu tả hoặc tạo ra ngữ cảnh thch hp để từ
ngữ lộ đúng ngha của n bản chất của tnh chnh xác.
Trong bài “Tây Tiến”, Quang ng cũng từng viết:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi tri”
Hai từ “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” đặt gần nhau trong một câu thơ điều kh gặp.
Ngưi đọc cảm giác dốc lên cao, cao mãi như dựng đứng giữa đất tròi rồi đột nhiên chạm
vào mây xanh. ng như đấttri gặp nhau nh dấu chân ngưi lnh.
Không ch chính xc, vẻ đẹp ngôn ng thơ ca còn tot lên từ sự đng, hm sc (
tại ngôn ngoại).
- Nhà văn -ming- đã từng đưa ra nguyên “Tảng băng trôi”. Tác phẩm văn
chương phải một tảng băng trôi” bảy phần chim, một phần ni. Ngưi nghệ s không
phải cái loa phát thanh cho ý tưởng của minh ni lên bằng ngôn từ c nhiều sức gi.
Li chật ý rộng, li đã hết ý khôn cng. Đây cách dng từ sao cho đắt” nhất,
ph hp nhất.
-
Khi xưa Nguyễn Du đã “giết chết” biết bao nhân vật chnh nh tnh hàm súc của ngôn
ngữ thơ ca. Chỉ bằng một từ, mỗi nhân vật chỉ cần một từ thôi, Nguyễn Du đã cho ta thấy
đưc bản chất nhân vật. Viết về Giám Sinh, Nguyễn Du chỉ bằng một từ đã cho ngưi
đọc thấy đưc sựhọc của một kẻ đội lốt thư sinh:
“Ghế trên ngồi tot sỗ sàng”
Chữ tt” đắt giá ấy đã làm đậm nét bản chất của Giám Sinh. Thế bao công sức
trau chuốt về hnh thức của Giám Sinh đã đô sông đ bể.
-
Họa s Van Gốc đã để lại cho nhân loại yêu nghệ thuật bức họa “Hoa hướng dương”.
Chất liệu hội họa tài năng nghệ thuật đã giúp ông làm điều đ. Nhưng hội họa không thể
vẽ đưc hnh ảnh “hoa đong đưa” như trong thơ Quang Dũng: Trôi dòng ớc hoa
đong đưa”. Bông hoa đây không phải bông hoa tri giữa ng nước đang chuyển
động. Ta bắt gặp u thơ Quang Dũng một linh hồn hoa bỏng như đang làm duyên
trên sông nước.
-
Ngắm “ma thu vàng” của Vitan, ai ng trầm trồ khen ngi, nhưng c ai nghe thấy
tiếng
“Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên vàng khô”
(Lưu Trọng Lư)
Tính đa nghĩa của từ cng tạon vẻ đẹp cho ngôn ngư thơ ca:
-
Phải chăng một tác phẩm văn chương vưt qua sự băng hoại của thi gian tác phẩm
luôn làm nảy sinh nhiều cách hiểu.
-
Tiếng khc của Nguyễn Du trong “Độc Tiểu Thanh k” liệu c phải chỉ tiếng khc cho
nàng Tiểu Thanh tài hoa bạc mệnh? Không phải! Đằng sau tiếng khc ấy tiếng khc
cho mnh, cho những ngưi “cng hội cng thuyền” như Tiểu Thanh của Nguyễn Du.
Tiếng khc tự thương minh ấy khiến Nguyễn Du t qua thi gian trở thành nhà nhân đạo
chủ nghia trong văn học trung đại.
-
Tiếng đàn trong “Đàn ghi ta của Lorca” cũng không chỉ âm thanh cất lên từ cây đàn.
Dưới ngòi bút tài hoa của Thanh Thảo, tiếng đàn còn linh hồn, thân phận, khát vọng
của thiên tài Lorca - ngưòi nghệ s, ngưi chiến s của đất nước Tây Ban Nha.
“tiếng ghi ta nâu
bầu tri gái y
tiếng ghi ta xanh biết mấy
tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan
tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy”
Ngôn ng thơ ca l ngôn ng nhp điu, không nhp điu thì không thnh thơ.
- Ngưi ta thưng ni thơ tnh cảm, tiếng ni của trái tim. Do đ, ngôn ngữ thơ ca
c tác dụng gi cảm đặc biệt. Ngôn ngữ t ca ngôn ngữ c nhịp điệu, không c nhịp
điệu th không thành thơ. Ta dễ hiểu v sao rất nhiều bài thơ đã đưc ph nhạc.
-
Nhịp điệu của bài thơ “Sng” nhịp điệu của con sng ngoài đại dương, cũng nhịp
điệu sng lòng của ngưi phụ nữ khi yêu
“Dữ dội dịu êm
Ồn ào lặng lẽ”
-
Nhịp điệu của “Tây Tiến” nhịp điệu của một khúc nhạc quân hành một thi binh lửa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”
-
Nhịp điệu trong “Việt Bắc” nhịp điệu của tiếng lòng sâu nặng, gắn b của kẻ -
ngưi đi, của tnh quân - dân thắm thiết: “Mnh về mnh c nhớ ta i lăm năm ấy thiết
tha mặn nồng Mnh về mnh c nhớ không Nhn y nhớ núi nhn sông nhớ nguồn”.
Ngôn ng thơ ca không đối lp vi ngôn ng ton dân. tip thu tinh hoa của ngôn
ngừ thưng nht không ngừng nâng cao, lm giu thêm ngôn ng ton dân.
Vẻ đẹp ngôn ngữ thơ ca tựa như Lọ Lem trong truyện c tch. Lúc đi dự hội th như
một nàng tiên đầy duyên dáng nhưng thưng ngày lại tất bật với những giặt giũ áo quần,
ngưi vương mi hành, mi khoai mới gọt. Ngôn ngữ thơ ca không đối lập với ngôn ngữ
toàn dân. N tiếp thu tinh hoa của ngôn ngừ thưng nhật không ngừng nâng cao, làm giàu
thêm ngôn ngữ toàn dân.
Chnh v vậy, nhà thơ không ngừng sáng tạo như ngưi th tài năng gọt giũa, nhào luyện
để tạo nên giá trị về nghệ thuật ngôn từ.
Tạo ha tạo cho con ngưi ngôn ngữ để sáng tạo thơ ca. Từ những li hát trong bài ca
lao động của ngưi nguyên thủy, những li cầu nguyện, mong ước điều tốt lành cho mua
màng đến li niệm chú, c thể coi như hnh thức đầu tiên của thơ. Trải qua thi gian, vẻ
đẹp ngôn ngữ thơ ca ngày càng phát triển hoàn thiện tựa như những nguồn nước mát
trong nảy sinh từ cội nguồn sáng tạo sâu thẳmtận của con ngưi.
XII.
NHÂN VẬT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.
Khi nim
Nhân vật văn học con ngưi đưc nhà văn miêu tả trong tác phẩm bằng phương tiện
văn học. Những con ngưi này c thể đưc miêu tả k hay c, sinh động hay không
nét, xuất hiện một hay nhiều lần, thưng xuyên hay từng lúc, giữ vai trò quan trọng nhiều,
t hoặc không ảnh hưởng nhiều lắm đối với tác phẩm.
Nhân vật văn học c thể con ngưi c tên (như Tấm Cám, Thúy n, Thúy Kiều, Từ
Hải, Kim Trọng...), c thể những ngưi không c tên (như thằng n tơ, viên quan, mụ
quản gia...) hay c thể một đại từ nhân xưng nào đ (như một số nhân vật xưng tôi trong
các truyện ngắn, tiểu thuyết hiện đại, như mnh- ta trong ca dao...). Khái niệm con ngưi
này cũng cần đưc hiểu một cách rộng rãi trên 2 phương diện: số ng: hầu hết các tác
phẩm từ văn học dân gian đến văn học hiện đại đều tập trung miêu tả số phận của con
ngưi. Về chất ng: d nhà văn miêu tả thần linh, ma quỉ, đồ vật...nhưng lại gán cho n
những phẩm chất của con ngưi.
Trong nhiều trưng hp, khái niệm nhân vật đưc sử dụng một cách ẩn dụ nhằm chỉ một
hiện ng ni bật nào đ trong tác phẩm. Chẳng hạn, ngưi ta thưng ni đến nhân dân
như một nhân vật trung tâm trong Chiến tranh và hòa bình của L. Tônxtôi, ca cao
nhân vật chính trong Ðất dữ của G. Amađô, chiếc quan tài nhân vật trong tác phẩm
Chiếc quan tài của Nguyễn Công Hoan...Tô Hoài nhận xét về Chiếc quan tài: "Trong
truyện ngắn Chiếc quan tài của Nguyễn Công Hoan, nhân vật không phải người
một chiếc quan tài. Nhưng chiếc quan tài ấy chẳng phải tri một sự thê thảm,
một bản án tố cáo chế độ thảm khốc thời Pháp thuộc. Như vậy, chiếc quan tài cũng một
thứ nhân vật". Tuy vậy, nhìn chung, nhân vật vẫn hình tượng của con ngưi trong tác
phẩm văn học.
Nhân vật văn học một hiện ng nghệ thuật c tnh ước lệ, c những dấu hiệu để
nhận biết: tên gọi, những dấu hiệu về tiểu sử, nghề nghiệp, những đặc điểm riêng...Những
dấu hiệu đ thưng đưc giới thiệu ngay từ đầu thông thưng, sự phát triển về sau của
nhân vật gắn b mật thiết với những giới thiệu ban đầu đ. Việc giới thiệu Thúy Vân, Thúy
Kiều khác nhau dưng như cũng báo trước về số phận của mỗi ngưi sau này:
"Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước toc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn
So bề tài sắc lại phần hơn
Làn thu thủy, nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh"
Hay việc giới thiệu Hoạn Thư:
"Ở ăn thì nết cũng hay,
Nói điều ràng buộc thì tay cũng già"
Gắn liền với những suy ngh, ni năng, hành động trong quá trnh phát triển về sau của
nhân vật.
Nhân vật văn học không giống với các nhân vật thuộc các loại hnh nghệ thuật khác.
đây, nhân vật văn học đưc thể hiện bằng chất liệu riêng ngôn từ. V vậy, nhân vật văn
học đòi hỏi ngưi đọc phải vận dụng tr tưởng ng, liên tưởng để dựng lại một con ngưi
hoàn chỉnh trong tất cả các mối quan hệ của n.
2.
Vai trò của nhân vt trong tc phm.
Nhân vật văn học c chức năng khái quát những tnh cách, hiện thực cuộc sống thể
hiện quan niệm của nhà văn về cuộc đi. Khi xây dựng nhân vật, nhà văn c mục đch gán
liền no với những vấn đề nhà văn muốn đề cập đến trong tác phẩm. V vậy, tm hiểu
nhân vật trong tác phẩm, bên cạnh việc xác định những nét tnh cách của n, cần nhận ra
những vấn đề của hiện thực và quan niệm của nhà văn nhân vật muốn thể hiện. Chẳng
hạn, khi nhắc đến một nhân vật, nhất các nhân vật chnh, ngưi ta thưng ngh đến các
vấn đề gắn liền với nhân vật đ. Gắn liền với Kiều thân phận của ngưi phụ nữ c tài sắc
trong hội cũ. Gắn liền với Kim Trọng vấn đề tnh yêu ước vươn tới hạnh phúc.
Gắn liền với Từ Hải vấn đề đấu tranh để thực hiện khát vọng tự do, công l...Trong Ch
Phèo của Nam Cao, nhân vật Ch Phèo thể hiện quá trnh lưu manh ha của một bộ phận
nông dân trong hội thực dân nửa phong kiên. Ðằng sau nhiều nhân vật trong truyện c
tch vấn đề đấu tranh giữa thiệnác, tốt xấu, giàu và nghèo, những ước tốt đẹp
của con ngưi...
Do nhân vật c chức năng khái quát những tnh cách, hiện thực cuộc sống thể hiện
quan niệm của nhà văn về cuộc đi cho nên trong quá trnh tả nhân vật, nhà văn c
quyền lựa chọn những chi tiết, yếu tố họ cho cần thiết bộc lộ đưc quan niệm của
minh về con ngưi và cuộc sống. Chnh v vậy, không nên đồng nhất nhân vật văn học với
con ngưi trong cuộc đi. Khi phân tch, nghiên cứu nhân vật, việc đối chiếu, so sánh c
thể cần thiết để hiểu thêm về nhân vật, nhất những nhân vật c nguyên mu ngoài
cuộc đi (anh hng Núp trong Ðất nước đứng lên; Chị Sứ trong Hòn Ðất...) nhưng cũng
cần luôn luôn nhớ rằng nhân vật văn học một sáng tạo nghệ thuật độc đáo gắn liền với ý
đồ tưởng của nhà văn trong việc nêu n những vấn đề của hiện thực cuộc sống. Betông
Brecht cho rằng: "Các nhân vật của tác phẩm nghệ thuật không phải giản đơn những bản
dập của những con người sống những hình tượng được khắc họa phù hợp với ý đồ
tưởng của tác giả".
3.
Phân loại nhân vt văn hc.
Nhân vật văn học một hiện ng hết sức đa dạng. Những nhân vật đưc xây dựng
thành công từ xưa đến nay bao gi cũng những sáng tạo độc đáo, không lặp lại. Tuy
nhiên, xét về mặt nội dung tưởng, kết cấu, chất ng miêu tả..., c thể thấy những hiện
ng lặp đi lặp lại tạo thành các loại nhân vật khác nhau. Ðể nắm bắt đưc thế giới nhân
vật đa dạng, phong phú, c thể tiến hành phân loại chúng nhiều gc độ khác nhau.
a.
Từ góc đ ni dung,phm chất nhân vt:
C thể ni đến các loại nhân vật chnh diện (nhân vật tch cực), nhân vật phản diện (nhân
vật tiêu cực).
Nhân vt chính diện l nhân vt đại diện cho lực lượng chính nghĩa tronghi,
cho ci thiện, ci tiến b. Khi nhân vật chnh diện đưc y dựng với những phẩm chất
hoàn hảo, c tnh chất tiêu biểu cho tinh hoa của một giai cấp, một dân tộc, một thi đại,
mang những mầm mống l tưởng trong cuộc sống...c thể đưc coi nhân vật l tưởng. Ơ
đây, cũng cần phân biệt nhân vật l tưởng với nhân vật l tưởng ha. Loại nhân vật sau
loại nhân vật đưc hồng, hoàn toàn theo chủ quan của nhà văn. Ơ đây, nhà văn đã vi
phạm tnh chân thực của sự thể hiện.
Nhân vt phn diện l nhân vt đại diện cho lực lượng phi nghĩa, cho ci c, ci lạc
hu, phn đng, cần b lên n.Trong quá trnh phát triển của văn học, trong mỗi giai đoạn
lịch sử khác nhau, việc xây dựng các loại nhân vật trên cũng khác nhau. Nếu như trong
thần thoại chưa c sự phân biệt rạch ròi giữa nhân vật chnh diện nhân vật phản diện th
trong truyện c tch, các truyện thơ Nôm, các nhân vật thưng đưc xây dựng thành 2
tuyến rệt c tnh chất đối kháng quyết liệt. đây, hễ nhân vật chnh diện thưng tập
trung những đức tnh tốt đẹp còn nhân vật phản diện th hoàn toàn ngưc lại.Trong văn học
hiện đại, nhiều khi kh phân biệt đâu nhân vật chnh diện, đâu nhân vật phản diện.
Việc miêu tả này ph hp với quan niệm cho rằng hiện thực ni chung con ngưi ni
riêng không phải chỉ mang một phẩm chất thẩm m bao m nhiều phẩm chất thẩm m
khác nhau, cái nhn của chủ thể đối với sự vật nhiều chiều, phức hp chứ không đơn
điệu...Những nhân vật như Ch Phèo, Thị Nỡ, Tám Bnh, Năm Sài Gòn...là những nhân vật
c bản chất tốt nhưng đ không phải phẩm chất duy nhất của nhân vật. Bakhtin cho rằng:
cần phải thống nhất trong bản thân mnh vừa các đặc điểm chnh diện lẫn phản diện, vừa
cái tầm thường lẫn cái cao cả, vừa cái buồn cười lẫn cái nghiêm túc. Chính vậy, đây,
sự phân biệt chính diện, phản diện chỉ c ý ngha tương đối. Khi đặt nhân vật vào loại nào
để nghiên cứu, cần phải xét khuynh hướng chủ đạo của n đồng thi phải cý đến c
khuynh hướng, phẩm chất thẩm m khác nữa. Trong giai đoạn trước, những nhân vật như
Kiều, Hoạn Thư, Thúc Sinh ng đưc Nguyễn Du miêu tả nhiều gc độ, với nhiều phẩm
chất khác nhau chứ không phải chỉ c một phẩm chất chnh diện hoặc phản diện.
b.
Từ góc đ kt cấu
Xem xét chức năng vị tr của nhân vật trong tác phẩm, c thể chia thành các loại nhân
vật: nhân vật chnh, nhân vật trung tâm, nhân vật phụ.
Nhân vt chính l nhân vt gi vai trò quan trọng trong việc t chức v trin khai tc
phm. đây, nhà văn thưng tập trung miêu tả, khắc họa tỉ mỉ từ ngoại hnh, nội tâm, quá
trnh phát triển tnh cách của nhân vật. Qua nhân vật chnh, nhà văn thưng nêu lên những
vấn đề những mâu thun bản trong tác phẩm từ đ giải quyết vấn đề, bộc lộ cảm
hứng tưởng tnh điệu thẩm m.
Nhân vật chnh c thể c nhiều hoặc t ty theo dung ng hiện thực những vấn đề
đặt ra trong tác phẩm. Với những tác phẩm lớn c nhiều nhân vật chnh th nhân vật chnh
quan trọng nhất xuyên suốt toàn bộ tác phẩm đưc gọi nhân vật trung tâm. Trong không
t trưng hp, nhà văn dng tên nhân vật trung tâm để đặt tên cho tác phẩm. V dụ: Ðông
Ksốt của Cervantes, Anna Karênina của L. Tônxtôi, A.Q chnh truyện của Lỗ Tấn, Truyện
Kiều của Nguyễn Du...
Trừ một hoặc một số nhân vật chnh, những nhân vật còn lại đều những nhân vt ph
cc cp đ khc nhau. Ðó l nhng nhân vt gi v trí thứ yếu so với nhân vật chnh
trong quá trnh diễn biến của cốt truyện, của việc thể hiện chủ đề tưởng của tác phẩm.
Nhân vật phụ phải gp phần hỗ tr, b sung cho nhân vật chnh nhưng không đưc làm
m nhạt nhân vật chnh. C nhiều nhân vật phụ vn đưc các nhà văn miêu tả đậm nét, c
cuộc đi tnh cách riêng, cng với những nhân vật khác tạo nên một bức tranh đi sống
sinh động và hoàn chỉnh.
c.
Từ góc đ thể loại.
C thể phân thành các nhân vật: nhân vật trữ tnh, nhân vật tự sự và nhân vật kịch.
d.
Từ góc đ chất ng miêu t:
C thể phân thành các loại: nhân vật, tnh cách, điển hnh.
Nhân vt l nhng con ngưi nói chung được miêu t trong tc phm. Nhà văn c thể
chỉ mới nêu lên một vài chi tiết về ngôn ngữ, cử chỉ, hành động...cũng c thể miêu tả k
đậm nét.
Tính cch l nhân vt được khắc họa vi mt chiu sâu bên trong. như mt
điểm qui tụ từ đ c thể giải thch đưc mọi biểu hiện muôn màu, muôn vẻ sinh động
bên ngoài của nhân vật.
Ðin hình l nh cch đã đạt đến đ thực sự sâu sắc, l sự thống nht gia ci
chung cái riêng, cái khái quát cái thể...Ni một cách nghiêm ngặt, thuật ngữ này
chỉ đưc áp dụng từ chủ ngha hiện thực phê phán trở về sau.
Ngoài những loại nhân vật đưc trnh bày, c thể nêu lên một số khái niệm
khác về
nhân vật qua các trào lưu văn học khác nhau. chẳng hạn, khái niệm nhân
vật nhỏ trong
văn học hiện thực phê phán, khái niệm nhân vật-con vật ngưi
trong chủ ngha tự nhiên,
nhân vật-phi nhân vật trong các trào u văn học hiện đại
chủ ngha phương Tây..
4.
Mt số bin php xây dựng nhân vt.
Ðể xây dựng thành công một nhân vật văn học, nhà văn phải c khả năng
đồng cảm,
phát hiện những đặc điểm bền vững nhân vật. Ðiều y đòi hỏi nhà văn
phải hiểu đi
hiểu ngưi. Nhưng c một điều không kém phần quan trọng nhà
văn phải miêu tả, khắc
họa nhân vật ấy sao cho c sức thuyết phục mạnh mẽ đối với
ngưi đọc. Ðây vấn đề liên
quan trực tiếp đến những biện pháp xây dựng nhân vật
trong tác phẩm văn học.
C nhiều biện pháp khác nhau trong việc xây dựng nhân vật. Ơ đây chỉ xét một
số biện
pháp chung, chủ yếu nhất: miêu tả nhân vật qua ngoại hnh, nội tâm,
ngôn ngữ hành
động.
2.
Phân loại.
Từ quan niệm về tnh huống, c thể c cách phân loại truyện ngắn sau đây :
2.1 V tính cht, c thể thấy truyện ngắn c ba dạng chnh, bởi chứa đựng ba
dạng tnh
huống truyện căn bản :
- Tình huống hnh đng. loại sự kiện đặc biệt trong đ nhân vật bị đẩy
tới một
tnh thế (thưng éo le) chỉ c thể giải quyết bằng hành động. Tnh
huống này thưng
hướng tới một kiểu nhân vật : Nhân vật hành động. Tức loại
nhân vật chủ yếu đưc hiện
lên bằng hệ thống hành vi, hành động của n, các bnh
diện khác t đưc quan tâm. Do đ,
n quyết định đến diện mạo của toàn truyện :
truyện ngắn giàu kịch tính. Thậm ch mỗi
thiên truyện, dạng nét nhất, c thể
coi như một màn kịch, một vở kịch ngắn trong y
phục văn xuôi (Truyện ngắn
Nguyễn Công Hoan một trưng hp tiêu biểu).
- Tình huống tâm trạng. Đ sự kiện đặc biệt của đi sống đ nhân vật
rơi vào
một tnh thế làm nảy sinh một biến động nào đ trong thế giới tnh cảm.
Tnh huống này
thưng dn tới một kiểu nhân vật : Con người tình cảm. Ngha kiểu nhân vật đưc
hiện lên chủ yếu bằng thế giới nội cảm của n, nhà văn tạo dựng n hnh ng nhân vật
chủ yếu bằng một hệ thống chất liệu cảm giác, cảm xúc với các phức hp khác nhau của
chúng. Còn các kha cạnh khác (như ngoại hnh, hành động, l tnh…) t đưc quan tâm.
v thế, n quyết định đến diện mạo của toàn truyện : truyện ngắn trtình. (Truyện ngắn Hồ
Dzếnh, Thanh Tịnh, Thanh Châu, nhất Thạch Lam nghiêng về dạng này)
- Tình huống nhn thức. Đ sự kiện đặc biệt của đi sống tại đ nhân vật đưc
đẩy tới một tnh thế bất thưng : đối mặt với một bài học nhận thức, bật lên một vấn đề (về
nhân sinh, về nghệ thuật) cần phải vỡ lẽ, giác ngộ. Kiểu nhân vật của dạng tnh huống này
đương nhiên :nhân vật tưởng. Ngha kiểu nhân vật đưc khai thác chủ yếu đi
sống nhận thức l tnh của n. Chất liệu cơ bản để dệt nên nhân vật hệ thống những quan
sát, phân tch, suy l, đúc kết, chiêm nghiệm, toan tnh v.v… trưng hp đậm đặc nhất
mỗi nhân vật giống như một tưởng đưc nhân vật hoá vậy. Diện mạo của loại truyện
ngắn này cũng đương nhiên nghiêng về triết luận ( Nhiều truyện ngắn của Nam Cao,
của Nguyễn Khải giai đoạn sauy c lẽ nghiêng về kiểu ấy). Cần lưu ý, những trưng
hp cực đoan, n c thể truyện ngắn luận đề.
Cũng cần phải u ý rằng : sự phân loại này tương đối. Trong thực tế các dạng ấy đều
t nhiều c tnh pha tạp chứ không hoàn toàn"thuần chủng" như tả. Viêc nhận diện chỉ
dựa vào sự ni trội của yếu tố nào đ.
2.2. V số lượng, c thể thấy truyện ngắn c hai loại : 1) truyện một tình huống. Cả
truyện ngắn chỉ xoay quanh c một tnh huống duy nhất bao trm. C thể ni đây loại
truyện ngắn điển hnh.2) truyện ngắn nhiều nh huống. Cả thiên truyện đưc dệt từ nhiều
tnh huống. Tuy nhiên, trong đ, chúng cũng phân vai thành chnh - phụ (ngha c cái
nào đ chủ chốt) chứ không phải tất cả đều ngang ng nhau, theo lối dàn đều. Đây
dạng truyện ngắn không thật điển hnh. Chúng thưng c dáng dấp của một truyện dài thu
nhỏ, hơn một truyện ngắn thực th (trong chương trnh cấp ba, c thể v dụ : Chí
phèo của Nam Cao, Vợ chồng A Phủ của Hoài, Mùa lạc của Nguyễn khải, Tướng về
hưu của Nguyễn Huy Thiệp...)
Từ chỗ coi tnh huống hạt nhân của cấu trúc thể loại truyện ngắn, c thể thấy : thực
ra, chỉ c Truyện ngắn Truyện dài. Không c cái gọi Truyện vừa. Bởi việc phân định
ra Truyện vừa chỉ dựa vào c một tiêu ch rất phụ độ dài trung bnh của văn bản truyện
thôi.
3, Phương php tiếp cn tình huống.
Từ những nội dung l thuyết trnh bày trên đây, t nhất c thể rút ra những ý ngha
phương pháp luận đối với việc tiếp cận sau : với ngưi đọc, bước vào một truyện ngắn tuy
không thể bỏ qua việc phân tch tm hiểu các thành tố khác cấu thành cái thực thể sinh
động truyện ngắn (như nhân vật, cảnh vật, cốt truyện, kết cấu, ngôn ngữ...), nhưng nếu
chưa nắm đưc tình huống th coi như chưa nắm đưc chiếc cha khquan trọng nhất để
mở vào thế giới b ẩn của truyện ngắn ấy. Đọc vào truyện ngắn th điều tối quan trọng
phải đọc cho ra tnh huống truyện của n.
C thể hnh dung về qui trnh tiếp cận tnh huống với các bước chnh như sau :
c 1. Xc đnh tình huống truyn :
-
Đặt câu hỏi : Sự kiện nào bao trùm chi phối toàn bộ thiên truyện này ? Hay Sự kiện
bao trùm nào đã giúp tác giả dựng lên toàn bộ truyện ngắn này ?...
-
Tng hợp cc tình tiết : Lướt qua những tnh tiết chnh xác định : một trong các tnh
tiết ấy đng vai trò bao trm, chi phối quán xuyến toàn truyện, hay chúng chỉ những
thành tố nối kết với nhau để làm thành một sự kiện lớn hơn, sự kiện ấy mới trm lên tất cả ?
Đáng chú ý nhất đấy cái tnh thế bất thưng nào đ chúng chứa đựng.
-
Tìm tên gọi đ đnh danh: Đây khâu khá then chốt, chưa tm đưc tên thch hp th
xem như tnh huống vn còn nằm ngoài tầm tay của ta vậy.
c 2: Phân tích tình huống. Cần tiến hành phân tch các bnh diện bản sau đây :
- Diện mạo của tnh huống (bnh diện không gian)
-
Diễn biến của tnh huống (bnh diện thi gian)
-
Mối liên kết của tnh huống với các khâu khác của tác phẩm (chi phối đến t chức hnh
thức của văn bản nghệ thuật truyện ngắn)
c 3: Rt ra nghĩa của tình huống:
Tức rút ra cái thông điệp thẩm m tnh huống chứa đựng
-
V quan niệm : Toát lên quan niệm g về nhân sinh, thẩm m ?
-
V cm xúc : Chứa đựng cảm xúc chủ đạo g ?
d minh hoạ
a)
Loại truyện ngắn điển hnh với một tnh huống. C thể phân tch 3 v dụ : Vd1 : Chữ
người tử của Nguyễn Tuân : Tnh huống hành động - kiểu nhân vật hành động - truyện
ngắn giàu kịch tnh. Vd2 : Hai đứa trẻ của Thạch Lam : Tnh huống tâm trạng - kiểu nhân
vật tnh cảm - dạng truyện ngắn trữ tnh ; Vd3 : Đôi mắt của Nam Cao : tnh huống nhận
thức - kiểu nhân vật tưởng - dạng truyện ngắn triết luận ;
b)
Loại truyện không thật điển hnh : với nhiều tnh huống. Phân tch hai v dụ.
-
Vd1 : Truyện ngắn Chí phèo của Nam Cao.
-
Vd2 : Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của Hoài.
XIV.
TÁC PHẨM N HỌC CHÂN CHÍNH.
1.
Th no l tc phm văn hc chân chính?
những tác phẩm c giá trị lớn lao, đch thực, thể hiện đưc những chức năngsứ
mệnh của văn chương với cuộc đi (nhận thức, giáo dục, thẩm m...)
Mọi dòng sông đều đ về biển rộng, cũng như mọi khám phá sáng tạo đều c đch hướng
về, những vấn đề thuộc về con ngưi, nhân sinh, nhân bản. Bởi lẽ, con ngưi một trung
tâm khám phá của văn học nghệ thuật. Văn học c thể viết về mọi vấn đề của đi sống,
mọi hnh thức sáng tạo, nhưng đều hướng tới để đặt ra cắt ngha những vấn đề của nhân
sinh. Văn học chân chnh phải thứ văn chương vị đi, nhà văn chân chnh phải nhà
văn v con ngươi, phẩm mới đạt tới tầm nhân bản
2.
Yêu cu của mt tc phm văn hc chân chính
a.
Xuất pht từ phía nh văn.
-
Nhà văn phải c tấm lòng chan chứa tnh yêu thương, phải biết đồng cảm, xt thương,
sẻ chia với những nỗi kh đau, bi kịch của con ngưi. Nhà văn phải ngưi “cho máu”.
Văn chương xuất phát từ tưởng, tnh cảm của con ngưi. V thế, tưởng tnh cảm càng
chân thực, sâu sắc, mãnh liệt th tác phẩm càng c giá trị. Trong nỗi đau, cảm xúc của con
ngưi thưng dâng lên tận cng của sự chân thực, u sắc, mãnh liệt. V thế, c thấu hiểu
đưc những nỗi đau ấy, nhà văn mới tạo nên những sáng tác giá trị.
-
L. Tonxtoi khẳng định “một tác phẩm nghệ thuật kết quả của tnh yêu”. “Nhà văn tồn
tại đi trước hết để làm công việc giống như kẻ nâng giấc cho những con ngưi cng
đưng tuyệt lộ, bị cái ác hoặc số phận đen đủi , dồn đến chân ng(...) Nhà văn tồn tại
đi để bênh vực cho những con ngưi không c ai để bênh vực” (Nguyễn Minh Châu)
b.
Xuất pht từ bn chất của văn chương.
-
“Văn chương không phải đem đến cho ngưi đọc sự thoát ly hay sự quên; trái lại văn
chương một thứ kh giới thanh cao và đắc lực chúng ta c thể c, để vừa tố cáo và
thay đi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho lòng ngưi thêm trong sạch phong
phú thêm” (Thạch Lam).
XV.
GIỌNG ĐIỆU TRONG VĂN HỌC
1.
Ging điêu la
Giọng điệu (tiếng Anh : tone) thái độ, tnh cảm, lập trưng tưởng, đạo đức của n
văn đối với hiện ng đưc miêu tả thể hiện trong li văn quy định cách xưng hô, gọi tên,
dng từ, sắc điệu tnh cảm, cách cảm thụ xa gần, thân sơ, thành knh hay suồng sã, ngi ca
hay châm biếm,… Chẳng hạn, trong thơ tnh yêu của Thế Lữ, theo Hoài Thanh, c giọng
điệu “lẳng xa vi và thiếu tnh ấm áp” thể hiện ở cách gọi thiếu nữ là cô em, do chưa
đủ thân mật để gọi bằng em ; giọng điệu ngọt ngào, êm ái trong Hồn bướm tiên của
Khái Hưng, giọng điệu suồng sã, đay nghiến trong Ch Phèo của Nam Cao, giọng điệu mỉa
mai, châm biếm trong Thuế máu của Nguyễn Ái Quốc.
Giọng điệu phản ánh lập trưng hội, thái độ tnh cảm và thị hiếu thẩm m của tác giả c
vai trò rất lớn trong việc tạo nên phong cách nhà văn tác dụng truyền cảm cho ngưi
đọc. Thiếu một giọng điệu nhất định, nhà văn chưa thể viết ra đưc tác phẩm, mặc d đã c
đủ tài liệusắp xếp trong hệ thống nhân vật.
Không nên ln lộn giọng điệu với ngữ điệu phương tiện biểu hiện của li ni, thể hiện
qua cách lên giọng, xuống giọng, nhấn mạnh, nhịp điệu,… chỗ ngừng. Giọng điệu một
phạm tr thẩm m của tác phẩm n học. N đòi hỏi ngưi trần thuật, kể chuyện hay nhà
thơ trữ tnh phải c khẩu kh, c giọng điệu. Giọng điệu trong tác phẩm gắn với cái giọng
“tri phú” của mỗi tác giả, nhưng mang nội dung khái quát nghệ thuật, ph hp với đối
ng thể hiện. Giọng điệu trong tác phẩm c giá trị thưng đa dạng, c nhiều sắc thái trên
sở một giọng điệu bản chủ đạo, chứ không đơn điệu.
2.
Yêu cu khi tìm hiểu ging điu trong n hc.
Văn học " nghệ thuật ngôn từ". Quan niệm này nhấn mạnh một đặc trưng của n học
(phân biệt văn những loại hnh nghệ thuật khác). ta, c một thi giảng văn giảng
chnh trị. Sau khi nắm đưc đặc trưng ni trên, việc truyền đạt các nội dung của tác phẩm
văn học đưc thực hiện trên sở bám lấy từ. Nhưng phương pháp dạy văn bám lấy từ (cho
đúng với đặc trưng các bộ môn) thưng đưc thực hiện hết sức thô thiển, máy moc, trong
thực tiễn dạy văn của nhiều giáo viên văn, "bám lấy từ" c ngha là:
-
Chỉ ra trong câu, trong đoạn của bài văn một số từni rằng nội dung như thế này,
như thế kia những từ này, từ nọ (học sinh cũng làm như vậy).
-
Tinh tế hơn, th chỉ ra trong câu hoặc đoạn văn những m từ pháp: điệp ngữ, ẩn dụ,
đảo ngữ, so sánh, điệp âm, hoán dụ...
Đây bám lấy từ một cách hnh thức, ch ngha hnh thức trong dy văn, hiệu quả c
khi còn tồi tệ hơn cách dạy ni chnh trị hoặc hội học thoát ly văn bản. Đặc biệt học sinh
thưng bám lấy từ một cách hết sức vụng dại, ngô nghê.
3, Yêu cu khi vit mt bi văn v ging điu trong văn hc.
Cái hay của bài văn không phải bản thân những từ m từ pháp ấy, chnh
nội dung đưc truyền đạt một phần chỉ một phần thôi nh vào những từ m từ pháp
y.
Chỉ những câu thơ c "nhãn tự" th chỉ ra đưc những " nhãn tự" đầy đủ ý ngha, những
câu thơ như vậy rất hiếm. Giáo viên nhiều khi chỉ m công việc gọi tên những m từ
pháp trong bài văn. Điều quan trọng trong giảng văn ni cho đưc nội dung đã khởi sắc
hơn, lấp lánh hơn nh vào m từ pháp như thế nào. Không ni đưc những điều này th
việc gọi ra tên những từm từ pháp trở thành một việc làmngha. Bám lấy từ chỉ
một việc làm ngha. Bám lấy từ chỉ một cách để làm sáng tỏ nội dung. Còn nhiều
cách khác. Giáo viên c thể tạo ra nhiều liên tưởng bên ngoài văn bản, bên ngoài tác
phẩm. Bám lấy từ chỉ là bước đầu để tiếp cận nội dung của bài văn c khi là " sự im lặng
giữa những từ".
Cách dạy văn bám lấy từ như đã ni trên đương trở thành một tai họa ph biến
trưng ph thông, thực chất một cách làm việc vu vơ, i ngh.
" Văn học nghệ thuật ngôn từ". Ngôn từ không chỉ bao gồm từ, m từ. Trong tác
phẩm văn học, câu văn phải c hồn. Ngay trong một bài viết lý luận câu văn c hồn th
còn "văn học" hơn một bài thơ giàu hnh ảnh nhưng câu thơ không c hồn (điềuy c thể
cảm nhận đưc rất mặc d ni cho ra đưc điều này không dễ). Câu văn c hồn câu
văn c giọng, ngữ điệu, bởi v từ ngữ của bài văn đưc chọn c thông báo nhiều điều quan
trọng nhưng bài văn không c giọng đọc lên vn nhạt nhẽo vị. Sự phong phú, tnh đa
ngha, ý vị đậm đà của bài văn trước hết giọng. Năng khiếu văn phần tinh tế nhất
năng lực bắt đưc trúng cái giọng của văn bản minh đọc tạo ra đưc giọng đch đáng
cho tác phẩm mnh viết. Bắt đưc giọng đã kh, làm cho học sinh cảm nhận đưc i
giọng càng kh, công việc này đòi hỏi sáng kiến tài tnh của giáo viên. Về phương diện
này quan điểm của nhà nghiên cứu văn học M.B. Khravchenko tiếp cận tác phẩm văn học
như một " kết cấu các giọng điệu", như một " hệ thống các ngữ điệu", như một "gam ngữ
điệu" một luận điểm c ý ngha phương pháp luận quan trọng đối với công việc giảng
văn. "Hơi văn", "văn kh", "giọng n"...đ những khái niệm rất bản của các tác phẩm
văn học. Ngưi Pháp c câu " Cest le ton qui commande la musique" ( Chnh cái giọng chi
phối bài nhạc). những áng văn hay, cái giọng của câu văn mở đầu c ý ngha quyết định
cho sự cảm nhận cảm hứng chủ đạo nội dung của toàn bộ tác phẩm. Nhà văn Marquer
c thuật lại sau khi viết xong truyện Gi rủi ro, ông đã đầy đủ liệu để viết Trăm năm
đơn nhưng ông không thể nào cầm bút viết v chưa tm đưc giọng. Mãi năm năm sau ông
mới tm đưc giọng thch đáng: đ cách kể của một già ni về những chuyện hoang
đưng, siêu nhiên bằng một giọng hết sức tự nhiên. Chỉ khi ấy, tác gi mới viết đưc. Phải
mấy năm mới tm ra giọng. Ha ra giọng kể c khi còn quan trọng hơn câu chuyện đưc kể
rất nhiều! Muốn hiểu Truyện Kiều phải bắt đưc cái giọng của tác giả trong sáu câu triết
luận mở đầu. Điều quan trọng trong đoạn mở đầu này không chỉ luật oái oăm, ác hại
trong "cõi ngưi ta": i mệnh tương đố, bỉ sắc phong, hồng nhan bạc mệnh. Điều quan
trọng hơn cả cái giọng mỉa mai, hn mát,
đay đả của tác giả khi ni đến những luật này:
Trăm
năm
trong
cõi
người
ta
Chữ
tài,
chữ
mệnh
khéo
ghét
nhau
Tác giả không thản nhiên ghi nhận cái luật oái oăm này. Thái độ tác giả bao hàm nhiều
sắc thái. Từ "khéo là" c bao nhiêu ngha th cái giọng của tác giả biểu hiện đây c bấy
nhiêu sắc thái: mỉa mai, hn mát, bỡn ct, châm chọc... "Tài mệnh tương đố" không phải
tưởng của Truyện Kiều. Triết của Truyện Kiều cái giọng của tác giả khi ni về
tưởng này, ni chữ "khéo là" xen vào câu "tài mệnh tương đố".
Lạ
bỉ
sắc phong
Trời xanh quen thói hồng đánh
ghen
Cũng như cách phân tch trên, "bỉ sắc phong", "hồng nhan bạc mệnh" không
phải ởng đch thực của Truyện Kiều. đây cái giọng của tác giả rất rõ. Trước luật
cõi đi luật của tri, Nguyễn Du một ngưi đáo để với cái giọng đay đả, đay nghiến
của ông: "Lạ g..." đây bộc lộ một thái độ bỉu, bực tức, chán ngán. Khi ta ni " lạ g
anh ấy" th hoặc ta bỉu, hoặc ta bực tức, hoặc ta chán ngán...anh ấy, chắc không
phải một thái độ thiện cảm.
Cái giọng n của Nguyễn Du khi ni đến luật "hồng nhan bạc mệnh" bao hàm một
thái độ đối với "tri xanh", một cái giọng xẵng c thái độ xấc. Với thái độ ấy cái
giọng ấy, nhà thơ c chửi luôn cả tri th chẳng c g đáng ngạc nhiên. Nếu như " tri xanh
quen thi" th sự " hồng đánh ghen" không thể một điều tốt lành. " Quen thi " c
ngha làm theo quán tnh. C thể ni " quen thi hại ngưi", không bao gi ni "quen
thi giúp ngưi". Làm điều thiện, d rất nhỏ bao gi cũng đòi hỏi sự nỗ lực. Mỗi lần làm
điều thiện một lần nỗ lực mới. C thể làm điều thiện theo quán tnh, nhưng như vậy c
n thiện nữa không?
Trong câu tục ngữ " Ăn không nên đọi, ni không nên li" th "ni không nên li"
một sự đau kh của con ngưi. Năng lực văn nhất thiết phải bao hàm năng lực ni nên li.
C ý, c từ đấy nhưng vn lúng túng chưa thành câu, hoặc câu văn c thành th tẻ nhạt, bởi
v còn thiếu cái quan trọng nhất: thiếu khẩu kh, thiếu hơi văn, chưa c ngữ điệu, giọng
điệu thch đáng. "V miệng" nhiều khi chỉ do không tm đưc một giọng thch đáng để
trnh bày chân. Khi ngưi ta c cảm hứng, dưng như giọng ngữ điệu nảy sinh trước
từ ngữ dưng như đưc gọi đến thể hiện ngữ điệu giọng điệu thành li, thành câu.
Li văn hnh thành như vậy thưng rất hoạt. Ngưi giỏi văn không chỉ dồi dào ý, giàu
từ ngữ còn giàu ngữ điệu, giọng điệu. Mỗi lần cần đến, c thể tm đưc ngay giọng ni
hoặc ngữ điệu thch đáng. Vả chăng, ý hnh thành chưa rõ, chưa dứt khoát nhừo giọng điệu
trở thành hơn, dứt khoát hơn. Ngưi dạy n giỏi tạo ra nhiều ngữ điệu, giọng điệu thch
đáng, đa dạng, ăn sâu vào cảm nhận của học sinh và đây là một phần quan trọng trong tiềm
lực văn của học sinh. Cảm hứng nào, giọng điệu ấy; nhưng cũng c thể ngưc lại, giọng
điệu định hướng sự hnh thành cảm hứng. trưng ph thông, đặc biệt cấp sở, học
thuộc lòng để thuộc ngữ điệu, tiết tấu cũng như đọc diễn cảm để thấm các giọng điệu của
bài văn hết sức quan trọng. Cũng phải thể tất cho giáo viên văn đôi khi "ni trạng" lớp.
Tuy c lan man ngoài đề nhưng sự giàu c ngữ điệu giọng điệu ngưi c tài "trạng" sẽ
để lại sự cảm nhận của học sinh những điều c khi còn quý giá n kiến thức. Đấy chưa
ni không kh hào hứng tạo ra trong lớp hết sức cần thiết cho sự cảm thụ văn học. Ni
trạng hay ng một tài năng.
" Văn học nghệ thuật ngôn từ". Dạy văn không chỉ c dạy ngôn từ, còn c một
mục tiêu bản hơn xây dựng bồi dưỡng ý thức ngôn từ. C ý thức về sức khỏe còn
quan trọng hơn là c sức khỏe. C ý thức về ngôn từ c ý thức về tnh tch cực chủ động
khả năng sáng tạo của mnh trong việc tiếp nhậnsử dụng vốn ngôn từ củahội.
ngưi c ý thức - không cứ g trong đọc văn hay đọc sách báo, ngay cả trong giao tiếp
hằng ngày- thưng xuyên nhặt nhạnh những từ ngữ độc đáo, những cách ni đch đáng,
những cách diễn đạt thần tnh làm giàu cho vốn từ ngữ của minh, thưng xuyên tiếp nhận
những giọng điệu, ngữ điệu m giàu cho khẩu kh, n kh của mnh.
Để bồi dưỡng ý thức ngôn từ cho học sinh, những lớp dưới, c th cho các em làm
quen với những cách ni láy, chơi chữ tài tnh. những lớp trên, c thể phân tch từ
nguyên của từ, cảm nhận sự lấp lánh ngha đen ngha bng trong ngôn ngữ, cảm nhận
sự trả lại ngha đen cho từ đưc dng theo ngha đen, giúp cho các em thử nghiệm việc
những cụm từ cố định để làm sống lại ngha của từ bị ln n trong cụm từ cố
định...Chẳng hạn, thưng ta ni " đau lòng", khi Nguyễn Du ni " đau đớn lòng" th cụm từ
cố định "đau lòng" bị ra đau đớn làm sống lại ý ngha đch thực của từ "đau". Tm
những thủ pháp nhằm kch thch, bồi dưỡng ý thức ngôn từ của học sinh, đ một lnh
vực còn mới mẻ của giáo học pháp giảng văn đương ch đi những tm tòi, sáng kiến
của giáo viên văn học.
C thức ngôn từ c ý thức về sức mạnh của ngôn từ. Hơn ai hết, các nhà văn c ý
thức về sức mạnh này. "Tôi biết sức mạnh của ngôn từ...ngôn từ tướng của đạo quân sức
mạnh con ngưi" ( Maiakovsky). Ngha của ngôn từ ng hèn kém đi th hội càng t
thành đạt trong tất cả những biểu hiện của n. Ngôn từ cha kha cho "tất cả".
XVI.
CHI TIẾT TRONG TÁC PHẨM VĂN HỌC.
1.Chi tit ngh thut l gì?
Chi tiết một t ng quen thuc trong giao tiếp hằng ngày. Theo Từ điển Tiếng Vit
thi chi tiết là: phần rt nhỏ, điểm nh trong ni dung s vic hoc hiện ng(V dụ k rành
rt tng chi tiết). Chi tiết phần riêng rẽ hoặc đơn giản nht của chúng c thể tháo lắp
đưc (V dụ chi tiết máy).
Như vậy trong đơi sng hằng ngày từ “chi tiết” đưc hiểu dng như một thành tố,
mt b phn nh ca mt s vic, tng th. Chi tiết đưc hiểu như một thành phần thuc
v cu to.
Trong văn học, theo cuốn “Từ điển thut ng văn học”, các tác giả cho chi tiết ngh
thuật là: “các tiểu tiết của tác phẩm mang sc cha ln v cảm xúc tưởng”.
Sách giáo khoa ngữ n 11- Nâng cao cho rằng chi tiết nghthuật những biu hin
c th, lm khi nh nhặt, nhưng lại cho thy tnh cách nhân vật diễn biến quan h ca
chúng, đồng thơi cũng biểu hin squan sát nghệ thut k chuyn của tác giả. Do đ chi
tiết rt quan trọng đối với nhân vật, va to ra sc hp dn, thú vị va bc l ý ngha của
chúng”.
Như vậy chi tiết ngh thuật những yếu t nh l của tác phẩm nhưng mang sức cha
ln v cảm xúc ng. Sc chinh phc của hnh ng ngh thuật s truyn cm
thi gp phần quyết định to ra sc truyn cm hp dn lôi cuốn ngưi đọc nh chi tiết.
Chi tiết nghệ thuật gắn với quan niệm nghệ thuật quan niệm nhân sinh của nhà
văn. Đối với ngưi đọc khi nhận biết đưc các chi tiết đắt giá trong tác phẩm, chúng ta c
thể làm sáng tỏ đưc ý ngha của hnh ng nghệ thuật, tưởng chủ đề của tác phẩm
hiểu ý đồ sáng tạo của nhà văn.
2. Đc điểm v vai trò của chi tit trong tc phm t s.
2.1 . Đc điểm
Tính tạo hình của chi tit ngh thut.
Hnh ng ngh thut c th, gi cm, sống động nh các chi tiết v môi trưng,
phong cảnh chân dung, nội tht, c ch, phn ng nội tâm, hành vi li ni.Trong tác phẩm
t s chi tiết c khả năng gơi ra hnh nh v s vt, cnh vật, con ngưi… đặc biệt vai
trò khắc ho tnh cách nhân vật. Nhà văn sử dng rt nhiu chi tiết- nhng nét cụ th để
miêu tả ngoại hnh, nội tâm, hành động của nhân vật, cũng như cảnh vt, s kiện c liên
quan đến nhân vật đ. Đan dệt hàng loạt các chi tiết vi nhau mới c đưc mt bc tranh
bằng ngôn ngữ c thể tạo nên một ấn ng tương đối xác định v nhân vật.
V dụ:- Chi tiết đồ vật tàn trong Hai đứa trẻ- Thch Lam hiện ra chân thực vi chiếc
chõng tre, cửa hàng tạp hoá “nhỏ xu”, gánh hàng nước ca m con ch T, manh chiếu
rách, chiếc thau sắt rúm r, cây đàn bầu k…gp phần làm n bức tranh ph huyn
nghèo nàn héo hắt tiêu điều trong đ cuộc sng của con ngưi c lay lắt héo mòn từng
ngày.
- Trong truyn ngắn Chí Phèo-Nam Cao, nhân vật Ch đưc hiện ra sinh động vi
các chi tiết v ngoại hnh ngôn ngữnội tâm.
+S tha hoá của Chi đưc khc ho bng nhng chi tiết v ngoại hnh ngôn ngữ, hành
động của nhân vật.
+S thc tnh vi chi tiết miêu tả nội tâm của Ch Phèo từ sau khi gp Th N.
Không chỉ gi ra hnh nh v s vt, khc ho tnh cách nhân vật chi tiết ngh thut
còn c vai trò biệt hoá nhân vật. Nh nhng chi tiết đắt giá sắc nét đưc tạo nên bởi tài
năng của nhà văn các nhân vật văn học tr thành những gương mặt “quen lạ”, “con
ngưi này” không hề trn ln mặc d xuất hin giữa đám đông cng loại. Đều những
ngưi nông dân nhưng Ch Phèo khác hẳn với Tràng. Kiến cũng rất khác với Ngh Quế
mặc d đều điển hnh cho bọn ng hào ác bá.
Chi tit gn vi quan nim ngh thut v con ngưi.
Trong truyn c tch nhân vật đưc xây dựng theo kiu chức năng theo hai tuyến
thin ác. Nhân vật không c tâm l chỉ c chi tiết hành động thc hin hai chức năng đ.
Tm vi chi tiết din t s hoá thân liên tiếp( chim vàng anh, khung cửi, cây xoan đào, quả
th ) th hin sc sng dẻo dai mãnh liệt của cái thiện. Kết lại tác phẩm với hành động Tm
dội nước sôi vào Cám sự trng phạt đch đáng của cái thiện với cái ác qua đ thể hin
ước của nhân dân về s chiến thng của cái thiện trong cuộc đấu tranh giành giữ
hạnh phúc.
Con ngưi văn học trung đại đưc quan niệm như con ngưi siêu thể. tưởng
hành động cũng như cách ng x của con ngưi đều theo khuôn mu, quy ước chung
bi b chi phi của thi pháp nặng v tnh qui phạm , ước l tnh phi ngã. Con ngưi đươc
đặt trong nhng mi quan h bản( tam cương), những đức tnh chủ yếu trong h thng
đạo đức của nho giáo ( ngũ thưng) chi phối đi sống tnh cảm của con ngưi. Khi nội tâm
c sự giống nhau th không c b ẩn để khám phá. Do vậy la chn nhng chi tiết th hin
tâm l chủ yếu bng nhng chi tiết ngoi hiện như ngôn ngữ, hành động. Điều đ l giải v
sao Kiu c nhất định phi bằng hành động bán mnh chuộc cha mới c hiếu. Nhân vật
Nương với nhng chi tiết hành động ngôn ngữ th hin v đẹp “công dung ngôn
hạnh” của ngưi ph ntrung đại. Nhân vật T n khng khái nng nảy, thy chuyn bt
bằng không tha cũng đưc khc ho với các chi tiết hành độngngôn ngữ. Đặc biệt chi
tiết T Văn đốt đền của viên Bách hộ h Thôi.
Văn học hiện đại những năm 1930-1945: mỗi nhà văn c sự thc tnh v ý thức
nhân, họ đã đi vào khám phá đi sống nhân mỗi con ngưi, trong đ mỗi cá nhân một
tiểu trụ chứa đầy b mật c cử chỉ, ngôn ngữ, đơi sng nội tâm riêng. Nam Cao thuộc
lớp nhà văn ấy, ông đã hướng ngòi bút vào khai thác thế gii nội tâm- ch tinh vi huyến
diu nht của con ngưi…Nam Cao đã miêu tả tâm l nhân vật bng rt nhiu thủ pháp với
nhng chi tiết vô cng đặc sc. Những trang văn miêu tả s thc tỉnh khát khao lương thiện
của Ch Phèo đưc xem thành công nhất kết tinh cho biệt tài phân tch tâm l đạt đến
trnh độ bậc thày Nam Cao nh nhng chi tiết khơi sâu vào nội tâm nhân vật.
Văn học giai đoạn 1945-1954: vi quan niệm con ngưi riêng chung, con ngưi
nh bất hạnh trong hội đưc đi đơi trong hội mi. Hạnh phúc của h tm thấy
trong hạnh phúc chung của dân tộc. Xuất phát từ quan niệm này nên số phn của nhân vật
c khác so với nhân vật trong văn xuôi hiện thực phê phán 1930-1945 do cách lựa chn
chi tiết kết thúc khác nhau. Kết thúc của Ch Phèo bi kịch vi chi tiết cái lò gạch cũ, n
Tràng trong “Vợ nhặt” chc chn s c một tương lai tươi sáng đưc kết chi tiết c đỏ
sao vàng bay trong gi.
Văn học kháng chiến 1945-1975: vi quan niệm con ngưi mang tnh sử thi, tc
dáng đứng hào hng vào lịch s do vy vic la chn chi tiết để xây dựng nhân vật cũng
khác, nhà văn chọn nhng chi tiết để l tưởng hoá nhân vật, nhân vật to ánh hào quang, họ
đẹp mọi phương diện trong chiến đấu trong cả đơi thưng.Trong truyn Rừng x
nu, Tnú một nhân vật anh hng toàn diện. Tnú anh hng từ nh, lớn lên trở thành
ngưi chiến s cách mạng kiên trung còn ngưi chồng ngưi cha giàu yêu thương.
Vit, Chiến Nhng đứa con trong gia đình ng đẹp mọi phương diện nvăn
cũng đã lựa chn nhng chi tiết tiêu biểu để khc ho v đẹp l tưởng y.
Văn xuôi sau 1975 vận động đi mới theo hướng dân chủ hoá trên tinh thần nhân
bản sâu sắc, văn học hướng ti hin thực đa chiều, con ngưi đa diện. Mi mt của đơi
sống con ngưi đưc văn học quan m phản ánh: con ngưi nhân, đi thưng, con
ngưi vi c hạnh phúc bi kịch, con ngưi phi l tưởng, nhân loại, t nhiên bản
năng…Do vậy vic la chn chi tiết để khc honhân vật cũng khác với văn học giai đoạn
trước. S phn ca M trong Vợ chng A Phủ c khác với ngưi đàn hàng chài
trong Chiếc thuyn thuyn ngoi xa bởi do xuất phát từ quan nim ngh thut v con
ngưi c khác nhau nên cách chọn chi tiết kết thúc truyện cũng khác nhau. Mị đưc đi đơi
trong hội mi vi chi tiết M giải thoát cho APhủ chy theo APh ti Phiềng Sa
hai ngưi đưc tham gia vào đội quân giải phng quê ơng. Ngưi đàn hàng chài cuối
cng vn phi cam chu chp nhn s phận không m ri b ngưi chồng phu, chấp
nhn cảnh đòn roi như cơm ba “ba ngày mt trn nh, năm ngày mt trn nặng” con
thuyền gia đnh chị vn đang chao đảo trong con bão cấp 11.
Gn vi quan nim ngh thut v con ngưi do vy chi tiết ngh thuật c vai trò
quan trọng m nên diện mạo nhân vật văn học ca tng thơi . Khi phân tch nhân vật cn
phải đặt n trong tp ngưi ca tng thơi k văn học cần phi la chn nhng chi tiết
ngh thuật tiêu biểu để thẩm bnh, làm ni bật đặc điểm của nhân vật.
2.2.
Vai trò của chi tit ngh thut trong truyn ngn tự sự
2.2.1.
Xây dựng cốt truyn
Cốt truyện hệ thống các sự kiện, (biến cố) xảy ra trong đi sống của nhân vật, c
tác dụng bộc lộ tnh ch, số phận nhân vật làm sáng tỏ ởng chủ đề của tác phẩm.
Đối với nhà văn, việc tạo nên cốt truyện yếu tố đầu tiên của quá trnh sáng tạo. Làm nên
cốt truyện các sự kiện. Làm nên sự kiện các chi tiết. Chi tiết nghệ thuật đóng vai trò
vật liệu xây dựng làm tiền đề cho cốt truyện phát triển thuận lợi hợp (2).
Cốt truyện “Ch Phèo” hấp dn, tnh tiết đầy kịch tnh luôn biến ha, càng về
cuối càng gay cấn với những tnh tiết quyết liệt, bất ng. Nam Cao ngưi c biệt tài tạo
dựng chi tiết cho truyện của mnh. Gp phần tạo nên sự thành công cho kiệt tác “Ch Phèo”
phải kể đến chi tiết bát cháo hành của Thị Nở dành cho Ch Phèo. N đã thúc đẩy cốt
truyện phát triển mở ra bước ngoặt trong cuộc đi của Ch. Sau khi ăn nằm với nhau
như v chồng, thị Nở thương Ch bị ốm nên đã nấu cháo mang sang cho hắn. Đ khoảnh
khắc lột xác của một con quỷ để tr thành một con ngưi. Đ giây phút hạnh phúc duy
nhất của một kẻ suốt đi bất hạnh. Bát cháo của Thị Nở đã làm tươi lại tâm hồn tưởng như
đã hoàn toàn chai sạn của Ch. Bát cháo không chỉ liều thuốc giải cảm, còn liều
thuốc giải độc tâm hồn. V đây lần đầu tiên hắn đưc một ngưi đàn cho, xưa nay
muốn c ăn hắn “phải dọa nạt hay giật ớp. Hắn phảim ngưi ta s”. Bát cháo đã cho
Ch hiểu đưc một điều giản dị xúc động: Ha ra trên đi y ngưi ta c thể cho nhau
ăn. Tnh yêu mộc mạc, chân thành của Thị Nở đã đánh thức nhân tnh của Ch. Hết “ngạc
nhiên th hắn thấy mắt hnh như ươn ướt”. Ch Phèo cảm động, ng rưng nước mắt, c lẽ
sau tiếng khc chào đi hôm nay Ch Phèo mới biết khc. Với Nam Cao, nước mắt chnh
giọt nhân tnh, chỉ c những ngưi giàu nhân phẩm, c nhân tnh mới biết khc. Trong
lòng Ch trào dâng bao cảm xúc của con ngưi: “bâng khuâng”, “vừa vui vừa buồn. một
cái g nữa giống như ăn năn”. Ch sám hối v những việc mnh đã làm trong hai mươi
năm qua. Lần đầu tiên trong đi Ch thấy cháo hành ăn rất ngon. Thị Nở đã giúp anh cảm
nhận đưc hương vị của tnh yêu, tnh bạn, tnh mẹ. Ch thấy “lòng thành trẻ con...muốn
làm nũng với thị như với mẹ”, cũng khao khát đưc yêu thương, chăm sc. một câu hỏi
rất hệ trọng đã day dứt lương tâm anh: “Hắn c thể tm bạn đưc sao lại chỉ gây kẻ th”.
Thị Nở bằng một bát cháo hành đã đánh thức bản chất lương thiện của Ch Phèo: “Tri ơi!
Hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi ngưi biết bao! Thị Nở sẽ mở đưng
cho hắn”. Đ chnh khát vọng đưc hoàn lương. Mặc d những giây phút hạnh phúc chỉ
le lên rồi vụt tắt, nhưng hương vị của cháo hành mãi ám ảnh Ch, giúp anh chấm dứt
những cơn muội dài mênh mông, sưởi ấm trái tim Ch để anh c đủ dũng cảm kết liễu
kiếp sống của một con quỷ bảo toàn thiên lương của một con ngưi chân chnh. Chỉ
bằng một chi tiết nhỏ nhưng nhà văn đã dồn vào đ cả triết sâu sắc của mnh: tnh yêu c
sức mạnh cảm ha k diệu, con ngưi hãy sống với nhau bằng tnh yêu thương. Đồng
thi, qua chi tiết này, Nam Cao cũng thể hiện niềm tin bất diệt vào bản chất tốt đẹp của
ngưi lao động, cái phần NGƯỜI trong mỗi ngưi lao động đâu c thể tước đi một cách dễ
dàng. Nếu không c chi tiết này, c lẽ “Ch Phèo” chỉ đơn thuần câu chuyện về sự tha
ha biến chất của con ngưi. Chi tiết bát cháo hành đã thúc đẩy cốt truyện phát triển tự
nhiên, hấp dn tạo nên bước ngoặt bất ng, làm tỏa sáng chủ ngha nhân đạo của Nam
Cao.
2.2.2.
Chi tit ngh thut đã tạo nên cch m đu hấp dn cho câu chuyn
Bàn về cách viết truyện ngắn, nhà văn Sêkhốp c phát biểu: Theo tôi, viết truyện
ngắn, cốt nhất phải đậm cái mở đầu cái kết luận” (Theo Sêkhốp bàn về văn học”).
Nhà văn phải dụng công để tạo nên một cách mở đầu thật độc đáo, ấn ng, thu hút sự chú
ý của ngưi đọc ngay từ những dòng đầu tiên. Kiệt tác “Ch Phèo” của Nam Cao thật đặc
sắc khi mở ra bằng chi tiết tiếng chửi của Ch. Đây cách giới thiệu trực tiếp nhân vật
mở đầu không theo trnh tự thi gian đi thẳng vào giữa truyện. Chi tiết tiếng chửi
một dụng công rất lớn của Nam Cao. Cách chửi của nhân vật khá độc đáo: Bắt đầu hắn
chửi trời... Rồi hắn chửi đời... Chửi ngay tất cả làng Đại... chửi cha đứa nào không
chửi nhau với hắn...”. Thoạt đầu Ch chửi vu vơ, sau đ thu hẹp dần đối ng cuối
cng bất ng chửi “đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...”. Hắn chửi ngưi đẻ ra mnh, tức
chửi chnh mnh, chửi số kiếp mnh. Cả làng Đại không ai biết “đứa chết mẹ nào” đã
đẻ ra Ch Phèo, nhưng nhà văn Nam Cao biết: Đẻ ra Ch Phèo bằng xương bằng thịt một
ngưi đàn bất hạnh, còn đẻ ra hiện tưng Ch Phèo cả cơ chế hội bất công thối nát
đương thi, đ chất độc nằm ngay trong sự sống. Ch Phèo chửi cả làng với hi vọng đưc
ai đ chửi lại, tức hắn khao khát đưc giao cảm với mọi ngưi. Nhưng tn hiệu giao tiếp
phát đi liên tục, lại chỉ gặp sự im lặng đến đáng s. Ngay từ đầu tác phẩm Ch Phèo đã rơi
vào tnh trạng hoàn toàn độc, không ai giao tiếp với hắn d bằng hnh thức thấp kém
nhất: chửi nhau: "chửi rồi lại nghe", "chỉ ba con chó dữ với một thằng say rượu". Tiếng
chửi đã thể hiện tâm trạng bi phn, bất mãn, một trái tim đau đớn, vật vã, giằng xé, một
tâm hồn tuyệt vọng khi bị hội khai trừ, bị cự tuyệt quyền làm ngưi. Chi tiết này đã
mở tnh trạng bi đát của thân phận Ch Phèo. Tiếng chửi đưc thể hiện trong một đoạn văn
đa giọng điệu: ngôn ngữ trực tiếp của ngưi kể chuyện, ngôn ngữ của ngưi kể chuyện hòa
ln vào ngôn ngữ của nhân vật, tạo ra ngôn ngữ nửa trực tiếp. Nhà văn như đã ha thân vào
nhân vật, đồng cảm ni hộ nỗi đau của thân phận Ch Phèo. Đằng sau cách gọi Ch
"hắn" đầy lạnh lng cả một trái tim tru nặng yêu thương của Nam Cao.
2.2.3.
Chi tit ngh thut l yu tố quan trng tạo nên nh huống truyn
Tnh huống một trong những thành tố cấu trúc nên truyện ngắn hiện đại. Một
trong những khâu quan trọng bậc nhất của nghệ thuật truyện ngắn sáng tạo tnh huống
truyện độc đáo. Mỗi truyện ngắn thưng đưc kết cấu xoay quanh một tnh huống. Tnh
huống một biến cố, một sự kiện trong đi sống đưc nhà văn lạ ha để làm ni bản
chất thật của con ngưi, sự việc, qua đ, tác giả gửi gắm tưởng tnh cảm của mnh. Bởi
vậy, tnh huống giống như một thứ thuốc rửa ảnh làm ni bật lên chân dung của nhân vật
tưởng chủ đề của tác phẩm. Tnh huống truyện đưc hnh thành bởi hệ thống các chi
tiết nghệ thuật co quan hệ biện chứng với nhau.
Tnh huống trong truyện "Hai đứa trẻ" của Thạch Lam tnh huống độc đáo, giàu
chất thơ, man mác buồn, một tnh huống bnh dị sâu xa như đi sống: Cuộc sống nơi
phố huyện tất cả đều tàn lụi nhưng một thứ không tàn: đó khát vọng được đổi thay,
được sống khác của những dân tội nghiệp sống trong phố huyện nghèo. Tuy phải sống
một cuộc sống nghèo kh, tối tăm, lay lắt, nhưng đêm nào họ cũng cố thức ch chuyến tàu
từ Nội về, để gửi gắm ước về một cuộc sống tươi sáng hơn. Tnh huống truyện y
đã đưc tạo nên từ những chi tiết về thời gian tàn, không gian tàn, những kiếp đời tàn,
những đồ vật tàn. Thi gian tàn từ chiều đi dần vào đêm khuya. Chỉ cần qua một bui
chiều, một lát cắt của thi gian, ta c thể cảm nhận mọi bui chiều trong nhịp sống của phố
huyện. "Chiều, chiều rồi. Một chiều êm như ru...". Âm điệu câu văn mở đầu chậm rãi,
như ngân như ru lòng ngưi vào một nỗi niềm bâng khuâng, hồ, man mác. Câu văn
đưc cất lên qua giọng điệu của Liên, hòa cng sự ngậm ngi của tác giả. Đ một tiếng
kêu thảng thốt, một tiếng thở dài o nuột của một tâm hồn già nua trước tui. Thế một
bui chiều nữa của đi Liên lại về. Đ khoảnh khắc Liên phải đối mặtcảm nhận đưc
sâu sắc nhất sự nghèo nàn, ảm đạm của phố huyện. để cho không kh tàn lụi đọng thành
một ấn ng đậm nét, nhà văn đã chọn không gian tàn với âm thanh, cảnh vật, màu sắc
đều tàn lụi. Trong bức tranh khung cảnh, gi cảm nhất chi tiết: "Phương tây đỏ rực như
lửa cháy những áng mây ánh hồng như n than sắp tàn", cảnh vật như đang le sáng
lên lần cuối cng trước khi tàn úa. Hnh ảnh mặt tri đỏ ối sắp tắt biểu ng của một
ngày n, khoảnh khắc hấp hối của trụ, hay của chnh miền quê này? Về màu sắc,
gam màu đen bao trm cả không gian. Bng tối một chi tiết nghệ thuật đầy ám ảnh đè
nặng lên cảnh vật con ngưi. Không dưới ba mươi lần hnh ảnh bng tối xuất hiện, như
một cái g hãi hng đang xâm lấn, luồn ch vào mọi cảnh vật, bủa vây mọi con ngưi. N
tạo n không gian đen đặc cho bức tranh phố huyện. Bng tối trở thành nỗi ám ảnh về
một cuộc sống tối tăm, bế tắc, ngao ngán. Đối lập với bng tối những chi tiết về ánh
sáng. Ánh sáng đưc miêu tả rất khe khắt, hiếm hoi đơn độc, chỉ những khe sáng, hột
sáng, quầng sáng, vệt sáng, chấm lửa,... không đủ để soi sáng không gian, còn đậm
thêm bng đêm đậm đặc, mênh mông của phố huyện. Nếu như ánh sáng, âm thanh biểu
ng của sự sống, th bng tối, sự tịch mịch biểu ng của vô, của cái chết. Cuộc
sống hiện tại của chị em Liên phố huyện ngập chm trong đêm tối, ngha sự sống đang
hụt hơi, hấp hối như một miền đi quên lãng, một vng đất chết, thiếu vắng sự sống.
Bức tranh phố huyện càng buồn hơn khi nhà văn gp vào cái gi khắc của ngày tàn
một phiên ch vãn, với những chi tiết tưởng n vu nhưng lại chứa đầy dụng ý của nhà
văn. Trên đất ch còn lại những rác ởi, vỏ bưởi, vỏ thị, nhãn, ma. Ảm đạm nhất
chi tiết: “Một mùi âm ẩm bốc lên”, đó mùi của sự tàn rữa. Trung tâm của bức tranh phố
huyện những mảnh đi nhỏ bé, âm thầm trong cuộc sống tối tăm, quẩn quanh, bế tắc.
Những kiếp đi ấy làm nên gương mặt âm u của phố huyện. Làm nên cuộc sống của họ
những đồ vật tàn: một ngôi quán ọp p, vách dán giấy nhật trnh, một cái chõng tre sắp gãy,
một manh chiếu rách, chiếc chậu sắt rúm r,… Qua bức tranh phố huyện trong cảnh ngày
tàn, với thi gian tàn, không gian tàn, kiếp ngưi tàn lụi, tác giả thể hiện tiếng ni xt
thương cho những kiếp ngưi nhỏ, sống cuộc sống danh, ngha, quẩn quanh. Bao
trm lên bức tranh phố huyện một vẻ tàn lụi, tăm tối, sự sống dưng như đang từng ngày
la bỏ nơi này. Nhưng c một thứ không tàn, đ niềm hy vọng của con ngưi về một
tương lai tươi sáng hơn: Chừng ấy người trong bóng tối mong đợi một cái tươi sáng
cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ. khao khát vưt ra khỏi cuộc sống mòn mỏi
ấy đưc thể hiện rất qua tâm trạng đi tàu của hai đứa trẻ.
Thạch Lam tập trung bút lực miêu tả một cách tỉ mỉ, k lưỡng đoàn tàu theo trnh tự
thi gian, qua tâm trạng ch trông của Liên An. Chúng ta không thể bỏ qua đưc những
chi tiết về đoàn tàu như: ánh sáng rực rỡ, lấp lánh chốn thị thành, át đi ánh sáng m ảo, yếu
ớt của phố huyện. Âm thanh náo nhiệt, ng bừng đối lập với những thanh âm buồn tẻ, đơn
điệu của phố huyện. Đoàn tàu đã mang đến một thế giới khác lạ, n khuấy động không
gian phố huyện, làm cho con ngưi nơi đây trong chốc lát quên đi hiện thực tăm tối, để
sống với ước mơ. Thạch Lam đã nhn thấy trong hành động đi tàu của hai đứa trẻ chứa
đựng một khao khát không phải của riêng hai đứa trẻ không phải của một thi, của
mọi thi. Đ khát khao đi đi, cần phải thay đi thế giới tăm tối này đi, đem đến một
thế giới khác, đ ai cũng c quyền đưc sống trong hy vọng, chứ không phải tàn đi
trong vọng.
Như vậy, mọi chi tiết trong tác phẩm đều hội tụ, xoay xung quanh tnh huống truyện
gp phần thể hiện tưởng nghệ thuật của tác giả.
2.2.4.
Vai trò của chi tit trong vic xây dựng hình ng nhân vt
Nhân vật yếu tố quan trọng hàng đầu trong tác phẩm tự sự, phương tiện bản
để nhà văn khái quát hiện thực, “gửi gắm tưởng, tình cảm, quan niệm của mình về
cuộc đời”. Nhân vật con đẻ tinh thần của nhà văn”. Hnh ng nhân vật tr nên sinh
động, gi cảm nh các chi tiết. “Chi tiết (…) cho thấy tính cách nhân vật diễn biến
quan hệ của chúng (...). Do đó chi tiết rất quan trọng đối với nhân vật, vừa tạo ra sức hấp
dẫn, thú vị, vừa bộc lộ ý nghĩa của chúng.” (7). Mỗi nhân vật một sinh thể toàn vẹn
đưc tạo nên bởi các chi tiết c quan hệ máu thịt với nhau: các chi tiết về ngoại hnh (Ch
Phèo: khuôn mặt, đầu, răng, mắt, quần áo, …); các chi tiết về nh động (Chẳng hạn với
Ch Phèo những hành động: chửi, say, ăn vạ, đến với Thị Nở, đòi lương thiện, giết
Kiến, tự sát.); các chi tiết về nội tâm (tâm trạng của Ch Phèo từ khi gặp Thị Nở, …); các
chi tiết về ngôn ngữ (Ch Phèo: tiếng chửi, những li ni tỏ tnh với Thị Nở, tiếng ni đòi
lương thiện,…); các chi tiết về mối quan hệ giữa các nhân vật giữa nhân vật với hoàn
cảnh xung quanh, các mối quan hệ này bộc lộ địa vị, tnh cách, số phận của nhân vật
(Ch Phèo: quan hệ với Kiến, thị Nở, với hoàn cảnh hội của làng Đại,…)
Đọc truyện ngắn “V nhặt” của Kim Lân, tôi đặc biệt ấn ng với nhân vật ngưi “V
nhặt” tác giả đã dồn bao tinh hoa tinh huyết để xây dựng n. Thị nạn nhân khốn
kh nhất của nạn đi. Thân phận bất hạnh đ đưc gi lên từ một loạt những chi tiết nghệ
thuật đặc săc. Chi tiết về tên gọi, ngưi đàn này, thậm ch đến cái tên riêng cũng không
c, nhà văn gọi thị "thị" hoặc "người đàn ". Đằng sau cuộc đi của chị, còn thấp
thoáng bng dáng của bao ngưi phụ nữ khốn cng khác. Thương cảm hơn những chi
tiết về ngoại hnh. Cái đi đã tàn phá dung nhan của thị, c mấy ngày không gặp Tràng
thấy thị gầy guộc “trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt”, xấu x, rách
rưới “quần áo tả tơi như tổ đỉa”. Nạn đi giống như một cơn lớn cuốn phăng đi tất cả,
không chỉ đe dọa cướp đi cuộc sống về mặt sinh học, n còn làm cho tnh cách của thị
cũng thay đi. Cái nữ tnh, tnh ngưi, nhân phẩm của thị cũng c nguy bị mai một. Biết
bao trăn trở, xt xa của nhà văn đưc dồn tụ trong những chi tiết miêu tả về li ni và hành
động của thị lúc này. Thị trở nên trơ tráo, ăn ni "chao chát, chỏng lỏn", mất hết ý tứ
lòng tự trọng. Tiếng ni khẩn thiết nhất của v nhặt lúc này phải duy tr đưc sự
sống. n ngưi sắp chết đuối đang nguy khốn giữa dòng nước xoáy khủng khiếp,
đang cố gắng túm lấy bất cứ cái g c thể bấu vu để tồn tại. Câu trở thành cái cớ để thị
bám vào Tràng. Rồi thị cong cớn Thị vùng đứng dậy, ton ton chạy lại đẩy xe cho
Tràng”. Thị không còn biết xấu h khi trách mc một ngưi không quen biết: Thị sầm
sập chạy đến… sưng sỉa nói… Điêu Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống thế mất
mặt”. Rồi thị còn trắng trn gạ ăn”: ăn thì ăn, chả ăn giầu”. Khi Tràng tỏ ra ga
lăng đấy muốn ăn thì ăn”, th lập tức “hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng
lên…. Thị cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì”. Cái đi đã
làm cho con ngưi trở nên thảm hại, đáng thươngcũng đáng đưc cảm thông, chia sẻ.
Nhưng điều đáng quý đã làm n chất thơ cho hiên thực đắng cay này đ là, sau khi
nguy chết đi đã qua, gái đã trở lại với con ngưi thật của mnh, nữ tnh cũng hồi
sinh, cht e lệ xấu h. Chi tiết ăn xong thị “cầm dọc đôi đũa quệt ngang miệng,
thở : hà, ngon ! chi tiết thể hiện nữ tnh của ngưi v nhặt. Đ cách gái đánh
trống lảng v ngưng che giấu sự xấu h bên trong. Đặc biệt trên đưng về nhà chồng
ngưi v nhặt đã thay đi hẳn, trở thành một dâu rất đáng yêu, không còn chao chát,
chỏng lỏn nữa. Điều đ đưc thể hiện nét qua những chi tiết về dáng vẻ, li ni của thị:
v xấu h nên ni chuyện trống không với chồng; bước chân “rón n”, “e thẹn”, “ngượng
nghịu, chân nọ bước u cả vào chân kia”, “đầu hơi cúi xuống, cái nónch tàng nghiêng
nghiêng che khuất đi nửa mặt”, đúng dáng vẻ của một dâu đầy nữ tnh. Tấm lòng
nhân đạo của Kim Lân thể hiện qua cách ông đã miêu tả rất tỉ mỉ, chi tiết dáng vẻ của
ngưi đàn trên đưng về nhà chồng, từ dáng đi e thẹn cho đến nỗi hn tủi cho thân phận
minh. đây nhà văn đã rất kiên nhn lặp đi lặp lại những từ đồng ngha. ng như ông
cố minh oan, để trả lại cho ngưi đàn khốn kh bản chất dịu hiền vốn c. Khi về đến
nhà, thị “ngượng nghịu”, “ngồi mớm p giường, hai tay ôm k khư i thúng, mặt
bần thần”. Sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa. Ngưi đàn đã thực sự tr
thành một ngưi v "hiền hâụ đúng mực", đảm đang, tảo tần, chịu kh. "Thị" đã đem đến
cho ngôi nhà của Tràng một sinh kh mới, một nhịp sống mới. Trong bữa cơm đầu tiên, thị
đã điềm nhiên vào miệng miếng cám đắng chát nghẹn bứ trong cổ”. Đây chi tiết
thể hiện sự ý tứ thái độ đồng cảm, sẻ chia với gia đnh nhà chồng của ngưi v nhặt.
Thông qua một loạt các chi tiết biết ni, nhà văn muốn nhắn gửi tới chúng ta một điều: Ha
ra chnh cái đi đã đẻ ra sự liều lnh, táo bạo, thô thiển, trắng trn, nhưng không thể làm
mất đi bản chất hiền hậu, tốt đẹp trong tâm hồn con ngưi. Ngưi v nhặt vốn một
gái nghèo, c cách, c khao khát hạnh phúc. Nạn đi đã làm mất đi phần nào cách ấy,
biến dạng một phần tâm hồn cô, nhưng cuối cng vn vươn lên giữ vững tư cách ngưi.
D bị đẩy đến đưng cng, "thị" vn khao khát sống, khao khát hạnh phúc. Hành động
theo Tràng về làm v của ngưi đàn bà, chứng tỏ "thị" luôn tm mọi cách để vưt lên cái
đi, tm đến sự sống, kể cả phải hành động liều lnh. Nhà văn đã mở ra con đưng sống
cho những kiếp đi kh cực. Nhân vật v Tràng đã thể hiện niềm tin bền vững của Kim
Lân vào bản chất tốt đẹp của ngưi lao động.
Như vậy, khi phân tch một nhân vật, chúng ta phải tuân thủ tnh hệ thống của các
chi tiết nghệ thuật làm nên hnh ng đ. Nhưng mặt khác, giáo viên cũng cần định hướng
cho học sinh phát hiện xoáy sâu o những chi tiết độc đáo, điểm sáng nhà văn đã
rất dụng công khi xây dựng hnh ng. Đến với nhân vật ngưi đàn làng chài trong
truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn Minh Châu, tôi cứ bị ám ảnh bởi
chi tiết về nước mắt nụ i của chị, về nỗi đau tột cng hạnh phúc vô b của ngưi
phụ nữ này. Lúc lưng chịu những trận đòn như lửa cháy của chồng, d đau đến mấy
bà vn không hề kêu xin, khc lc, nhưng khi đứa con chứng kiến đưc toàn bộ tấn bi kịch
gia đnh, chị đã không cầm ni những giọt nước mắt đau đớn. Sự xuất hiện của đứa con
như một viên đạn bắn vào người đàn ông bây giờ đang xuyên qua tâm hồn người đàn
bà, làm rỏ xuống những dòng nước mắt”. Làm sao diễn tả đưc sự tan nát của trái tim
ngưi mẹ khi chứng kiến cảnh đứa con mnh nhẩy xổ o bố như một con sói con”,
“giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa
khuôn ngực” ông ta. Cái phản ng tự nhiên của một tâm hồn trẻ thơ thương mẹ, lại khiến
cho ngưi mẹ dường như lúc này mới cảm thấy đau đớn - vừa đau đớn vừa cùng xấu
hổ, nhục nhã. gọi tên con, “ôm chầm lấy nó”, rồi lại buông ra “chắp tay vái lấy vái để
rồi lại ôm chầm lấy”. C phải đau đớn v rốt cuộc đã không sao tránh đưc cho con cái
khỏi bị tn thương v bạo lực gia đnh. xấu h, nhục nhã v phải giấu giếm con tnh
trạng khốn kh của minh, d đã hết sức che chắn. xt xa v niềm tin trong trẻo của
con thơ đã bị rạn vỡ. “vái lấy vái để” đứa con để “tạ tội” với n, hay cầu xin n đừng
căm th ngưi cha đẻ của mnh, đừng trở nên độc ác như bố n. Còn nỗi đau nào hơn nỗi
đau của ngưi mẹ lúc này? Ẩn sâu trong trái tim đang rỉ máu của ngưi mẹ, lòng yêu
thương con tâm can. ớc mắt chảy tràn trên gương mặt của ngưi mẹ ng như
đã hòa cng giọt nước mắt xa xt cho thân phận con ngưi của nhà văn?
Bên cạnh những chi tiết buồn về thân phận của ngưi đàn bà. Trong cả thiên truyện
chỉ duy nhất một lần nhà văn miêu tả nụ cưi của chị: “Lần đầu tiên trên khuôn mặt xấu
của mụ chợt ửng sáng lên như một nụ cười” khi chị kể về những giây phút v chồng con
cái đưc hòa thuận vui vẻ, "lúc ngồi nhìn đàn con…được ăn no”. Đ niềm vui, niềm
hạnh phúc rất đi thưng, bnh dị đáng thương, đáng trân trọng. Chị đã phải đánh đi
hạnh phúc ấy bằng bao nỗi đau kh. Sự yên lành no ấm của đàn con chnh mục đch
sống, nguồn sống của chị - ngưi đàn luôn sống cho con. Đ chnh sức mạnh tinh
thần k diệu đã giúp chị vưt qua bao đắng chát chua cay của cuộc đi, để giữ lửa cho gia
đnh nhỏ của mnh. Chị kết tinh vẻ đẹp truyền thống của ngưi phụ nữ Việt Nam với
trái tim chứa chan bao tnh cảm vị tha, thánh thiện, lấy niềm vui, hạnh phúc của chồng con
làm hạnh phúc của chnh mnh. Chỉ c tác giả ngưi thấu hiểu, ngưi đàn làng chài
mới vẻ đẹp đch thực của “Chiếc thuyền ngoài xa”, đẹp trong đau kh, nhọc nhằn
nhục nhằn một vẻ đẹp hnh như chưa từng thấy trong văn học sử thi 1945 1975.
Từ sự phân tch trên chúng ta thấy lựa chọn đưc những chi tiết đắt giá sẽ quyết
định thành công của tác phẩm, bởi chúng đưc chưng cất lên từ tấm lòng tài năng của
ngưi cầm bút.
2.2.5.
Chi tit ngh thut góp phn tạo nên kt cấu đc sc cho tc phm
Kết cấu toàn bộ tổ chức phức tạp sinh động của tác phẩm... không chỉ giới
hạn sự tiếp nối bề mặt, những tương quan bên ngoài giữa các bộ phận, chương đoạn
mà còn bao hàm sự liên kết bên trong, nghệ thuật kiến trúc nội dung cụ thể của tác phẩm
(2). Trong tác phẩm văn học chi tiết phải tuân thủ kết cấu. Kết cấu giúp t chức chi tiết.
Trong nhiều truyện ngắn, nhà văn đã tạo nên đưc những kết cấu độc đáo nh các chi tiết
nghệ thuật. Khi mới ra đi “Ch Phèo” c tên “Cái gạch cũ”. Đ nơi Ch Phèo cha
ra đi cũng c thể nơi hứa hẹn sự ra đi của Ch Phèo con. Chi tiết cái gạch
đưc nhắc đi nhắc lại hai lần trong tác phẩm, đặt vị tr đầu cuối của thiên truyện như
một thủ pháp trng lặp, gp phần khái quát một hiện ng ph biến đến mức đã thành quy
luật khủng khiếp trong cuộc đi những ngưi nông dân hội cũ: họ bị hội thực dân
nửa phong kiến đẩy vào con đưng lưu manh, sa vào kiếp sống tối m của thú vật, bị cướp
đi cả nhân hnh ln nhân tnh. Việc lặp lại hai lần chi tiết cái gạch lấy chi tiết đ
đặt tên cho tác phẩm, Nam Cao đã ni lên một điều rằng: chừng nào còn c hội bất
công, tàn bạo, c chế đẻ ra tội ác, chừng ấy còn c hiện ng Ch Phèo. Qua cách kết
cấu này, chúng ta thấy, Nam Cao đã nhận thức đưc cái tận cng của xung đột giai cấp
nông thôn.
Nếu chi tiết “cái gạch cũ” tạo nên kết cấu vòng tròn đầy buồn thảm cho “Ch
Phèo” của Nam Cao, th chi tiết c đỏ đã tạo nên kết thúc đầy lạc quan cho truyện ngắn
“V nhặt” của Kim Lân. Chi tiết c đỏ sao vàng cuối truyện thật đột ngột, ngu nhiên
cũng tất nhiên. N gắn với ý ngha sự chiến thắng của ánh sáng với bng tối, của sự
sống với cái chết. N biểu ng của cách mạng, của con đưng tương lai tươi sáng
nhà văn bằng tấm lòng nhân đạo cao cả đã soi đưng chỉ lối cho nhân vật của mnh. Những
con ngưi như cụ Tứ, đặc biệt đôi v chồng trẻ với tnh yêu thương đm bọc, với sức
sống mãnh liệtniềm tin vào ngày mai tốt đẹp sẽ rất dễ dàng bắt gặp ánh sáng cách mạng
của Đảng. Với ý ngha đ, “V nhặt” c thể coi bài ca ca ngi sự sống, đã thể hiện niềm
tin bất diệt của Kim Lân vào con ngưi, đặc biệt ngưi lao động. Câu chuyện mở ra
bằng bng hoàng hôn chạng vạng, kết lại trong ánh sáng rực rỡ của ban mai c đỏ sao
vàng. Kết cấu tự nhiên ấy làm cho Vợ nhặt mở ra nhiều liên tưởng cho ngưi đọc hướng về
niềm tin hi vọng. c đỏ cuối tác phẩm dấu hiệu của một cuộc cách mạng, một sự
đi đi. chnh nhà văn Kim Lân từng ni: Cái đói nỗi lo lắng của con người tất cả
mọi dân tộc mọi thời đại. Cho nên, đó một đề tài thuộc về bản chất đời sống. Các nhà
văn viết về cái đói khía cạnh tối tăm bất lực của con người trước nó. Khi tôi viết, ý
tưởng thường trực trong tôi những người đóithếo đi nữa vẫn luôn luôn khao khát
cuộc sống tốt hơn, vẫn tin tưởng một cách hồ vào cuộc sống tương lai.
2.2.6.
Chi tit ngh thut góp phn thể hin ch đ của tc phm, ng ngh thut
của tc gi
Mácxim Gorki đã ni: “Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn”. Điều đ thật đúng với
tác phẩm “Chữ ngưi tử t” của Nguyễn Tuân. Trong mỗi chi tiết ông sáng tạo nên đều
dồn tụ biết bao ý ngha. Để làm ni bật sự chiến thắng của nh sng vi bóng tối, của ci
cao thượng đối vi ci thp hèn, của ci đẹp vi ci xu xa, nhà văn đã xây dựng một
loạt những chi tiết về một Huấn Cao luôn hiên ngang, bất khuất, ngẩng cao đầu trước
quyền lực của nhà t: hành động rỗ gông, thản nhiên nhận u thịt, câu ni khinh miệt
đến điều với quản ngục, bnh thản trước tin báo minh sắp sửa bị hành hnh... Đặc biệt, khi
miêu tả thế Huấn Cao cho chữ viên quản ngục, Nguyễn Tuân rất tài tnh khi ông dng từ
"vướng xiếng" thay từ "bị xiềng". Cách viết ấy đã gi lên hnh ảnh ngưi t hiên ngang,
khẳng khái, bị tri buộc, giam cầm về thân th nhưng luôn tự do về tinh thần. Gông xiềng
chỉ một cái g vướng vu dưới chân. Còn tâm hồn ngưi t đang say sưa với mi thơm
của mực, ngây ngất trước màu trắng tinh khiết của tấm lụa bạch. Huấn Cao hiện lên như
một nghệ s đang say sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo những con chữ ni lên hoài bão tung
hoành của cả một đi ngưi. Giây phút cuối cng của cuộc đi tử t không than thân trách
phận. Trong khoảnh khắc thiêng liêng nhất, Huấn Cao vn dành trọn cho cái đẹp. Việc
Huấn Cao cho chữ quản ngục, không phải hành động của ngưi sắp bị tử hnh đem
những thứ quý gnhất của đi minh trao cho ngưi khác, càng không phải hội cuối
cng để Huấn Cao tr hết tài hoa. l do sâu xa như Huấn Cao đã ni: Ta cảm cái tấm
lòng biệt nhỡn liên tài của các người… Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong
thiên hạ”. Như vậy, việc Huấn Cao cho chữ Quản ngục thực chất lấy lòng để tạ lòng,
tnh cảm của kẻ tri âm dành cho ngưi tri kỉ. Trong khoảnh khắc này, cái tài cái tâm của
Huấn Cao cng thăng hoa để cho cái đẹp vút bay.
Bên cạnh những chi tiết miêu tả phong thái của Huấn Cao khi cho chữ, chủ đề của
tác phẩm còn thấm đm trong những chi tiết tưởng như rất nhỏ n chi tiết ơng thơm
của chậu mực, chi tiết tấm lụa trắng...“Thoi mựa thầy mua đâu mà tốt và thơm quá. Thầy
thấy mùi thơm từ chậu mực bốc lên không?...”. Câu hỏi của Huấn Cao như muốn lay
thức tâm hồn trong sạch của quản ngục trỗi dậy. Hương thơm của mực hay chnh ơng
vị của tnh ngưi, hương vị của sự cộng cảm giữa những tâm hồn đồng điệu. Dấu (…) tạo
nên khoảng lặng để tâm hồn con ngưi đưc thăng hoa, ngây ngất thưởng thức cái đẹp. Chi
tiết tấm lụa trắng xuất hiện bốn lần trong một đoạn văn ngắn bng tối của nhà t không
thể xa nhòa (tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ, tấm lụa trắng tinh, phiến lụa óng, bức
lụa trắng). Hnh ảnh tấm lụa trở đi trở lại gi lên sự trong trẻo, thanh sạch trong tâm hồn
con ngưi hoàn cảnh tăm tối không thể làm hoen ố. Như vậy, ngục t không thể tiêu
diệt đưc cái đẹp. Đ không chỉ cái đẹp định hnh trong con chữ, còn cái đẹp thoát
bay từ tâm hồn, từ thiên ơng trong sáng. Huấn Cao ngưi nghệ s sáng tạo cái đẹp tuy
sắp la đi, nhưng cái chết của ông c ý ngha tái sinh sự sống làm hồi sinh thiên lương
của quản ngục.
ng như, Nguyễn Tuân đã dồn nén bao ởng trong chi tiết li giáo huấn của
ngưi t: “Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy quản nên thay chốn đi. Chỗ này không phải
nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông tươi tắn nói lên những hoài bão
tung hoành của một đời con người”. Li giáo huấn không cứng nhắc, giáo điều thấm
tha. N cất lên khoan thai, thư thái, đnh đạc. Đ những li gan ruột của bạn tri âm dành
cho ngưi tri kỉ. Câu ni ấy vừa gi ghém đưc nhân cách của Huấn Cao vừa thể hiện
đưc quan niệm của Nguyễn Tuân về i đẹp: Cái đẹp không thể sống chung với cái xấu,
cái ác, cái bạo tàn. Sự trong lành của thiên ơng không thể đồng hành với sự đê tiện. Huấn
Cao nhấn mạnh lại: “Thầy Quản nên tìm về nhà quê ở, thầy hãy thoát khỏi cái nghề
này đi đã rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. đây, khó giữ thiên lương cho lành vững
rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi.” Qua những li gan ruột này, nhà văn
muốn nêu lên một yêu cầu đối với ngưi thưởng thức nghệ thuật: Phải sống trong sạch,
sống lương thiện mới thể đến với nghệ thuật, đến với cái đẹp. Trước khi một nghệ
phải một con người chân chính, nhân cách cao đẹp. Li răn dạy của Huấn Cao c sức
mạnh cảm ha k diệu. Bởi tiếng ni của trái tim sẽ đến với trái tim. Ngục quan cảm động,
trào dâng những giọt nước mắt nng hi tnh ngưi, nghẹn ngào ni: Kẻ muội này xin
bái lĩnh”. Đây không chỉ là sự thuần phục của l tr, còn sự yêu mến của trái tim. Cái
cúi đầu của quản ngục đã dạy chúng ta rằng: muốn nên ngưi phải biết knh s ba điều: cái
tài, cái đẹp, cái thiên tnh tốt đẹp của con ngưi. Như vậy: Cái đẹp sức mạnh cảm hóa,
thiên chức hướng thiện. “Cái đẹp cứu nhân thế”. Sự trở về không bao gi muộn,
sự trở về của quản ngục đã chứng tỏ chiến thắng cuối cng của cái đẹp. Trong trật tự của
hội phong kiến đ cái đẹp “ni loạn”. Qua chi tiết này, Nguyễn Tuân muốn khẳng
định rằng: Trên cõi đi này không chỉ c quyền lực của nhà t, mà còn c quyền uy của cái
đẹp Cái đẹp của nhân cách, của tài hoa, của kh phách thiên lương con ngưi.
Như vậy chnh những chi tiết c dung ng lớn về ý ngha đã tạo cho tác phẩm
“những chiều sâu chưa ni hết”. Cái i của ngưi viết truyện ngắn phải tạo đưc những
chi tiết đắt giá để k thác những tâm niệm của minh đối với cuộc đi và con ngưi.
3. Cch cm nhn chi tit trong tc phm t s.
Hướng khai thác chi tiết trong truyện ngắn tự sự xuất phát từ đặc trưng của thể loại truyện
ngắn.
“Truyện ngắn tác phẩm tự sự cỡ nhỏ, thường được viết bằng văn xuôi, phản ánh cuộc
sống trong tính khách quan của thông qua con người, hành vi các sự kiện. Truyện
ngắn đề cập đến hầu hết các phương diện của đời sng con người hội. Nét nổi bật
của truyện ngắn sự giới hạn về dung lượng.” Nếu tiểu thuyết một đoạn của dòng đời
thì truyện ngắn chỉ mặt cắt của dòng đời như mặt cắt giữa một thân cây cổ thụ. Chỉ liếc
qua những đường vân trên khoanh gỗ tròn kia trăm năm vẫn thấy cả cuộc đời thảo
mộc” (Nguyễn Minh Châu). Do hạn chế về dung ng câu chữ, nên truyện ngắn không
phản ánh đưc một phạm vi hiện thực rộng lớn như tiểu thuyết, chỉ những câu
chuyện trong khoảnh khắc, giây phút le sáng trong cuộc đi nhân vật. Pautốpxki đã ni:
“Tôi nghĩ rằng truyện ngắn một truyện ngắn gọn, trong đó cái không bình thường hiện
ra như một cái bình thường một cái bình thường hiện ra như cái không bình
thường”. V vậy, khi viết truyện ngắn, nhà văn phải c khả năng quan sát sắc sảo, năng lực
khái quát cao độ, để c thể phản ánh đưc bản chất của con ngưi và đi sống qua một hiện
ng, một biến cố, một lát cắt. Nhà văn phải dồn nén hiện thực ởng vào trong
những chi tiết nghệ thuật c dung ng ý ngha lớn lao như “bàn tay xiết lại thành nắm
đấm (Hêmingway). V vậy yếu tố quan trọng bậc nhất của truyện ngắn các chi tiết nghệ
thuật.
Tuy nhiên, trong một truyện ngắn, không phải chi tiết nào ng “mang nhiều ẩn ý”, v vậy
đòi hỏi chúng ta phải lựa chọn đưc những chi tiết đắt giá, phân tch làm sáng tỏ ý ngha
của n trong việc thể hiện hnh ng, chủ đề tác phẩm tưởng của tác giả. Hơn nữa,
theo kinh nghiệm viết truyện ngắn của Vương Tr Nhàn: “toàn truyện phải một cái vòng
khép kín, không dài quá, không ngắn quá, không đẩy xộc xệch, thậm chí không thừa một
chi tiết nào. Khi đã vào truyện cái tích của một gái hay một chút ánh trăng thượng
tuần cũng phải ý nghĩa, cái nọ nương tựa cái kia, chi tiết này soi rọi cho chi tiết khác”
(5). Các chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm c quan hệ máu thịt với nhau, cho nên khi phân
tch chúng ta phải đặt chi tiết đang tm hiểu trong mối liên hệ khăng kht với các chi tiết
khác, trong chỉnh thể nghệ thuật toàn vẹn của tác phẩm.
c 1: Trước hết phải đọc k văn bản để nm ct truyện, ý đồ sáng tạo của nhà văn cng
với tưởng ch đề của tác phẩm.
c 2: Tm những chi tiết đắt giá c vai trò: thúc đẩy s phát triển ca ct truyn; th
hin s phn, phm cht, s phn của nhân vật; th hiện tưởng, ch đề của tác phẩm…
Nếu trong giảng văn ngưi giáo viên không biết hướng dn hc sinh la chọn khai thác chi
tiết tiêu biểu, quan trng chc chắn bài giảng s không c độ sâu. Bài viết văn của hc sinh
cũng vậy s không thực s thuyết phc để li ấn ng cho ngưi đọc nếu như không
chọn, bnh những chi tiết đặc sc.
c 3: Phân tch cảm thụ, bnh giá chi tiết v nội dung tưởng nghệ thut
Chương 2 :
ĐNH NG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
Đây những mảng kiến thức tạm gọi các chuyên đề, ty vào năng lực học sinh thế
mạnh của giáo viên để c những hướng dạy cụ thể.
CHUYÊN ĐỀ : VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM.
1.
Nhng gi tr bn của Văn hc dân gian Vit Nam.
a.
Gi tr ni dung.
-
Phản ánh chân thực cuộc sống lao động, chiến đấu để dựng nước giữ nước của dân
tộc.
-
Thể hiện truyền thống dân chủtinh thần nhân văn của nhân dân.
-
Bộc lộ đi sống tâm hồn phong phú, tinh tế và sâu sắc của nhân dân (yêu đi, lạc quan,
yêu cái thiện, cái đẹp trong cuộc sống, căm ghét cái xấu, sự độc ác, sống tnh ngha, thuỷ
chung,...).
-
Tng kết những tri thức, kinh nghiệm của nhân dân về mọi lnh vực trong mối quan hệ
giữa con ngưi với tự nhiên, hộichnh bản thân minh.
b.
Gia tri nghê thut.
-
Xây dựng đưc những mâu hnh nhân vật đẹp, tiêu biểu cho truyền thống qu báu của
dân tộc.
-
Văn học dân gian nơi hnh thành nên những thể loại văn học bản tiêu biểu của
dân tộc do nhân dân lao động sáng tạo nên. Văn học dân gian còn kho lưu giữ những
thành tựu nghệ thuật mang đậm bản sắc dân tộc các thế hệ đi sau cần học tập phát
huy.
2.
Vai trò của văn hc dân gian
a.
Vai trò v tc dng trong đi sống tinh thn của hi
-
Văn học dân gian nêu cao những bài học về phẩm chất tinh thần, đạo đức, truyền thống
tốt đẹp của dân tộc: tinh thần nhân đạo, lòng lạc quan, ý ch đấu tranh bền bỉ để giải phng
con ngưi khỏi bất công, ý ch độc lập, tự ng, niềm tin bất diệt vào cái thiện,...
-
Văn học dân gian gp phần quan trọng bồi dưỡng cho con ngưi những tnh cảm tốt
đẹp, cách ngh, lối sống tch cựclành mạnh.
b.
Vai trò, tc dung trong nn văn hc dân tc
-
Nhiều tác phẩm văn học dân gian đã trở thành những mu mực về nghệ thuật của thi
đại đã qua các nhà văn cần học tập để sáng tạo nên những tác phẩm c giá trị.
-
Văn học dân gian mãi mãi ngọn nguồn nuôi dưỡng, sở của văn học viết về các
phương diện đề tài, thể loại, văn liệu,...
3.
Mt số lưu v phương php đc hiểu văn hc dân gian.
Để hiểu đúng, văn bản văn học dân gian, chúng ta cần chú ý một số vấn đề sau :
-
Nắm vững đặc trưng của thể loại, bởi lẽ không một nét độc đáo nào của một tác phẩm
văn học dân gian cụ thể lại vưt ra khỏi những đặc trưng bản của thể loại. Cần lấy
những đặc trưng chung Về thể loại làm căn cứ để đọc hiểu những tác phẩm cụ thể.
-
Muốn đọc hiểu chnh xác một tác phẩm văn học dân gian, cần đặt n vào trong hệ
thống những văn bản tương quan, thch ng (về đề tài, thể loại, cách diễn đạt)
-
Trong quá trnh hnh thành, biến đi, lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian luôn gắn
b mật thiết phục vụ trực tiếp cho các hnh thức sinh hoạt cộng đồng khác nhau (gia
đnh, hội, tôn giáo, tn ngưỡng, phong tục, tập quán, lao động, vui chơi, ca hát, lễ hội,...)
của nhân dân. Bởi thế, để đọc hiểu chnh xác sâu sắc ý ngha tác phẩm, cần đặt n trong
mối quan hệ với c hnh thức sinh hoạt cộng đồng.
4.
Ảnh ng của Văn hc dân gian đối vi văn hc vit Vit Nam.
Nhận xét về ảnh hưởng to lớn của văn học dân gian đối với văn học thành văn Việt
Nam, giáo trnh Văn học dân gian nhận định: “Văn học dân gian cội nguồn, bầu sữa
mẹ nuôi dưỡng nền n học dân tộc Việt Nam. Nhiều thể loại văn học viết đưc xây dựng
và phát triển dựa trên sự kế thừa các thể loại văn học dân gian. Nhiều tác phẩm , nhiều hnh
ng do văn học n gian tạo nên nguồn cảm hứng, thi liệu, văn liệu của văn học
viết. Nhiều nhà thơ , nhà văn lớn của dân tộc (Nguyễn Trãi , Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn
Du , Hồ Xuân Hương , Phan Bội Châu , Nguyễn Bnh, Hồ Ch Minh, Nguyễn Duy….) đã
tiếp thu co kết quả văn họcn gian để sáng tạo nên những tác phẩm văn chương ưu tú”.
Đ một nhận định xác đáng thể hiện mối quan hệ máu thịt gắn b giữa văn học dân
gian n học thành văn trong suốt tiến trnh phát triển của văn học n tộc. VHDG
chnh nền tảng của văn học viết c tác động lớn đến sự hnh thành phát triển của
văn học viết, nguồn cảm hứng dồi dào, tiếp thêm chất liệu cảm hứng sáng tạo cho văn
học viết.
- V phương din ni dung: VHDG cung cấp cho các nhà văn của mọi thi đại những
quan niệmhội, đạo đức của nhân dân lao động, của các dân tộc. Ngoài ra, n còn cung
cấp những tri thức hữu ch về tự nhiên xã hội, gp phần quan trọng về sự hnh thành nhân
cách con ngưi. N bảo tồn, phát huy những truyền thồng tốt đẹp của dân tộc như: truyền
thống yêu nước, tinh thần hướng thiện, trọng nhân ngha, giàu tnh thương,... Biểu hiện
nhất đề tài, nguồn cảm hứng, tưởng nhân ái, tnh cảm lạc quan, yêu đi, tnh yêu
thiên nhiên, đất nước, tnh yêu con ngưi,...
+ Đ ti tiêu biu trong văn học dân gian: Số phận ngưi ph nữ, thân phận ngưi lao
động ni chung, tnh yêu đôi lứa, những kinh nghiệm sống quý báu, đặc biệt ngi ca tnh
cảm gắn b với quê ơng, đất nước,...
+ Ngun cm hứng : Văn học dân gian thưng lấy nguồn cảm hứng từ thiên nhiên, cuộc
sống xã hội, lao động sản xuất,... Đặc biệt, ca dao Việt Nam đã đưa ra những tiêu ch về vẻ
đẹp ngưi con gái truyền thống.
+ tưởng nhân i : Văn học dân gian đề cao tnh cảm yêu thương con ngưi nhất
thân phận ngưi phụ nữ, ngưi lao động cng kh,...
-
V phương din ngh thut: VHDG cung cấp cho các nhà văn một kho tàng các
truyền thống nghệ thuật dân tộc, từ ngôn ngữ đến các hnh thức thơ ca, các phương pháp
xây dựng nhân vật, hnh ảnh, cách ni, các biện pháp tu từ, thể loại, chất liệu dân gian,...
+ Ngôn ng : ngôn ngữ văn học dân gian mang đậm tnh triết l, giàu chất thơ song hnh
thức biểu đạt lại gần gũi, dễ hiểu. Ngưi dân lao động thưng dng những cách ni trong
giao tiếp hàng ngày để diễn đạt tưởng, tnh cảm cũng như đúc kết kinh nghiệm sống.
VD : Truyền thống lấy trầu để làm ngôn ngữ bày tỏ tnh cảm :
“Anh thương em trầu hết lươn”.
“Bắc thang lên hái ngọn trầu ng
Trầu em cao số muộn màng anh thương”.
“Bây gi em mới hỏi anh
Trầu vàng nhá với cau xanh thế nào ?
“Cau xanh nhá với trầu vàng,
Tnh anh sánh với duyên nàng đẹp đôi.”
Tiếp nối truyền thống ấy, Hồ Xuân Hương cũng sử dụng ngôn ngữ trầu cau để bày tỏ
khát vọng hạnh phúc của ngưi phụ nữ tronghội phong kiến :
“Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi” (Mi trầu)
+ Hình nh : Trong văn học dân gian phần lớn cảnh thiên nhiên hay sinh hoạt rất
quen thuộc với ngưi bnh dân. Trong cuộc sống hàng ngày, ngưi dân lao động rất thân
thuộc với mái đnh, cây đa, bến nước,... v vậy, trong tnh yêu đôi lứa, trong nỗi nhớ quê
hương,... ngưi lao động đã tái hiện lại những không gian thân thuộc ấy trong li ca của
minh :
“Anh đi anh nhớ quê nhà
Nhớ canh rau muống, nhớ dầm tương
Nhớ ai dãi nắng dầm sương
Nhớ ai tát nước bên đưng hôm nao”.
(Ca dao)
Rau muống, con thuyền,... cũng những hnh ảnh không thể thiếu trong thơ Nguyễn
Trãi
“...Ao cạn vớt bèo cấy muống,
Đa thanh phát cỏ ương sen
Kho thu phong nguyệt đầy qua nc,
Thuyền chở yên nặng vạy then...”
(Thuật hứng 24 - Nguyễn Trãi)
+ Cch nói : Các hnh thức lặp lại đặc trưng nghệ thuật tiêu biểu trong ca dao: lặp
lại kết cấu, hnh ảnh, lặp lại dòng thơ mở đầu hoặc một từ, một cụm từ,...
V dụ :
+ V thuyền, v bến, v sông
V hoa nên bận cánh ong đi về.
+ Còn non còn nước còn tri
Còn bán u còn ngưi say sưa.
+ Yêu nhau mấy núi cũng trèo
Mấy sông cũng lội, mấy đèo cũng qua.
(Ca dao)
Trong “Truyện Kiều” (Nguyễn Du) cũng c những câu thơ c kiểu dng từ tương ứng:
+ V hoa nên phải đánh đưng tm hoa
+ Còn non, còn nước, còn dài
Còn về còn nhớ đến ngưi hôm nay
+ Cc biện php tu từ : Văn học dân gian thưng sử dụng các biện pháp tu từ như: so
sánh, ẩn dụ, nhân hoá,... để giúp hnh dung một cách cụ thể thông qua những hnh ảnh quen
thuộc như : hạt mưa, tấm lụa đào, cái giếng, y đa, bến nước, con thuyền, con đò,...
Trong ca dao :
“Thuyền về c nhớ bến chăng ?
Bến th một dạ khăng khăng đi thuyền”.
“Trúc dặnmai, bến dặnthuyền
Nghe ai quyến bỏ li nguyền của anh
Bến dặn thuyền, trúc dặnmai
Nghe ai quyến rũ, không vãng lai chốn này”.
“Lênh đênh một chiếc thuyền tnh
i hai bến nước biết gửi mnh vào đâu”.
“Thuyền - bến” còn nguồn cảm hứng của các nhà thơ giúp họ sáng tác nên
những
tác phẩm mang đậm tnh truyền thống như trong thơ Xuân Diệu :
“Tnh giai nhân: bến đi dưới cây già
Tnh du khách: thuyền qua không buộc chặt”.
thơ Hàn Mặc Tử :
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đ
C chở trăng về kịp tối nay ?”.
Hay với sự cách tân của Chế Lan Viên thuyền - bến” lại :
“Bui sáng em xa chi
Cho chiều, ma thu đến
Để lòng anh ghé bến
Nghe thuyền em ra đi”.
+ Th loại : Hơn 90% số bài ca dao sử dụng thể thơ lục bát hoặc lục bát biến thể. Trong
ca dao còn c thể thơ khác, như : song thất lục bát, vãn bốn, vãn năm. Nguyễn Du đã rất
thành công trong việc sử dụng thể thơ lục t của dân tộc với tác phẩm “Truyện Kiều”.
Ngoài, còn c một số tác phẩm văn học viết cũng đưc sử dụng thể t dân tộc này : “Lục
Vân Tiên” (Nguyễn Đnh Chiểu), “Lỡ bước sang ngang” (Nguyễn Bnh),....
+ Cht liệu dân gian : Các nhà thơ đã sử dụng rất linh hoạt chất liệu dân gian vào c
phẩm của mnh :
VD:
:
Câu thơ :
“Tay ai th lại làm nuôi miệng
Làm biếng ngồi ăn lở núi non.”
(Nguyễn Trãi)
Gi liên tưởng tới 2 câu tục ngữ : “Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ”, “Miệng ăn
núi lở”.
Câu thơ :
“Gần son th đỏ, mực th đen
Sáng, biết nh ơn thuở bng đè”
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
làm chúng ta nhớ đến câu tục ngữ “Gần mực th đen, gần đèn th ng”.
Như vậy, trong quá trnh phát triển, hai bộ phận văn học dân gian văn học viết luôn c
mối quan hệ biện chứng, tác động, b sung, hỗ tr ln nhau để cng phát triển. Văn học
dân gian nền tảng cho văn học viết tiếp thu. Trái lại, văn học viết c tác động trở lại làm
văn học dân gian thêm phong phú, đa dạng.
CHUYÊN ĐỀ: CA DAO
1.
Nhân vt tr tình
Nhân vt tr tình trong ca dao mt số kiểu nhất đnh như sau:
-
gi v chng trai trong quan h bạn, lứa đôi.
-
Ngưi v, ngưi chồng, ngưi mẹ, ngưi con ... trong đi sống gia đnh
-
Ngưi con gái, con dâu, ngưi v trong gia đnh gia trưởng.
-
Ngưi lnh ngưi v lnh trong cảnh ngộ li biệt và xa cách.
-
Ngưi lao động ni chung (ngưi làm ruộng, ngưi làm th, ngưi dân chài...) trong
lao động, sinh hoạt và quan hệ với xm làng, quê hương, đất nước...
Thông qua những nhân vật trữ tnh trong ca dao, xu hướng nhân dân muốn diễn tả
những nét bản chất gắn với con ngưi trong thi đại ấy. Những nét bản chất này thể hiện
một cách tập trung cảm hứng trữ tnh chủ đạo trong ca dao, d nam hay nữ, d v
hay chồng, ngưi làm ruộng hay ngưi làm nghề sông nước... nhưng đều cảm nhận thân
phận mnh thấy buồn, thấy kh th sẽ cất lên thành bài ca than thở về những kh đau
bất hạnh của kiếp ngưi; nêu cảm ngh về những ngưi minh thương mến, những nơi thân
thuộc thấy yêu thương th ắt sẽ cất lên thành bài ca ân tnh ân ngha tnh gia đnh, tnh
bạn bè, tnh yêu đôi lứa, tnh yêu quê hương đất nước... Chnh v vậy, ni đến ca dao, dân
ca ngưi ta nhắc đến những câu hát than thân những câu hát tnh ngha của quần chúng
nhân dân, những ngưi lao động bị áp bức trong hội cũ.
Nhân vật trữ tnh thưng gắn với những đại từ nhân xưng trong ca dao như: “anh”,
“em”, “qua”, “bậu”, “ta”, “chàng”, “thiếp”, “tôi”...
V dụ:
Lên non thiếp cũng n theo,
Tay vịn chân trèo, hái trái nuôi nhau.
Hay:
Bậu nói với qua bậu không hái mận bẻ đào,
Chớ mận đâu bậu bọc, đào nào bậu cầm tay.
kể cả những hnh ảnh xưngẩn dụ như: “mận”, “đào”, “trúc”, “mai”, “trăng”,
“gi”…Tất cả không hề c dấu ấn nhân nên dễ dàng gi sự đồng cảm sâu xa ngưi
đọc.
V dụ:
Trúc xinh trúc mọc đầu đình,
Em xinh em đứng một mình cũng xinh.
Hoặc:
mây cho núi nên xa,
Mây cao mịt mù, núi nhòa xanh xanh.
2.
Thể thơ.
Các thể trong ca dao, còn đưc gọi những thể thơ dân tộc, bao gồm thể thơ lục bát và
lụct biến thể, song thất lụct và song thất lục bát biến thể, thể thơ tng hp (sử dụng
kết hp tất cả các thể thơ ni trên).
Thể lc bt v lc bt bin thể
Thể lục bát c số âm tiết mỗi dòng không thay đi, vị tr gieo vần cố định: âm tiết cuối
của câu sau hiệp với âm sáu của câu tám, âm tiết thứ tám của câu bát hiệp với âm tiết thứ
sáu của câu lục tiếp theo. Nhịp điệu phô biến 2/2/2, đôi khi thay đi thành 3/3/3 hoặc
4/4.
V dụ:
Bây giờ / mận mới / hỏi đào,
Vườn hồng / đã / ai vào / hay chưa?
Mận hỏi / thì đào / xin thưa,
Vườn hồng / lối / nhưng chưa / ai vào.
Nhịp điệu câu thơ lục bát uyển chuyển, linh hoạt vô cng. Ngoài ra, với sự không b,
không bị hạn chế về độ dài, ngắn của tác phẩm (số ng cặp thơ ty thuộc vào tác giả), th
lục bát rất co sở trưng trong việc diễn đạt cảm xúc vốn rất phong phú, thể hiện Lục bát
biến thể, theo Mai Ngọc Chừ: “lục bát biến thể đây đưc quan niệm những nội dung
hết sức đa dạng của hiện thực.
câu ca dao c hnh thức lục bát nhưng không kht khịt “trên sáu dưới tám” c sự co
giãn nhất định về số ng âm tiết (tiếng)”[6,trang 224]. Lục bát biến thể c ba loại:
Dòng lc thay đi dòng bt gi nguyên.
V dụ:
Tưởng giếng sâu, nối sợi dây dài
Hay đâu giếng cạn, tiếc hoài sợi dây.
(7/8 tiếng)
Dòng lc gi nguyên, dòng bt thay đi.
V dụ:
Lời nguyền trước cũng như sau,
Ta không ham vui bỏ bạn, bạn chớ tham giàu bỏ ta.
(6/12 tiếng)
C hai dòng đu thay đi.
V dụ:
Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo,
Ngũ lục sông cũng lội, thất bát đèo cũng qua.
(7/10 tiếng)
Chức năng của hnh thức lục bát biến thể trong việc thể hiện nội dung: ch chiết, đay
nghiến, bộc lộ kh khănlòng quyết tâm vưt qua trở ngại, chấm biếm, trào phúng, tranh
luận, đấu l.
Song thất lc bt v song thất lc bt bin thể
Song thất lục bát thể co nguồn gốc từ dân ca nhưng không phô biến bằng thể lục bát.
Thể này sau hai câu thất hai câu lục bát (7+7+6+8 tiếng). Thể thơ này ni lên đưc sự đi
về của cảm xúc n những đt sng lên cao xuống thấp rồi lại dàn ra đn lấy một đt sng
khác.
V dụ:
Mây trên trời bủa giăng tứ phía,
Nước ngoài biển sóng dợn tứ bề.
Làm sao hiệp nghĩa phu thê,
Đó chồng, đây vợ ra v đôi.
Song thất lc bt bin thể l thể thơ m số ng ting trong câu tăng lên.
V dụ:
Ai trắng như bông lòng tôi không chuộng,
Ai đó đen giòn, m ruộng tôi thương,
Biết rằng dạ vấn vương,
Để tôi cậy mối tìm đường sang chơi.
Thể hỗn hp hay còn gi l thể thơ tự do
Đường không đi sao biết,
Chuông không đánh sao kêu,
Nghe lời anh nói bao nhiêu,
Khiến lòng thắc thẻo chín chiều xót đau.
Hai câu năm tiêng va mt cp lc bt.
Chiều chiều trước bến Văn Lâu
Ai ngồi ai câu
Ai sầu ai thảm
Ai nhớ ai trông
Thuyền ai thấp thoáng bên sông
Đưa câu mái đẩy chạnh lòng nước non.
Li ca dao trên gồm môt câu su, bốn câu bốn ting, v môt cp lc bt.
Trong tất cả các thể thơ th thể thơ lục bát chiếm một số ng rất lớntrở thành một
thể thơ tiêu biểu nhất của ca dao.
3.
Thi gian ngh thut v không gian ngh thut
Thi gian nghệ thuật trong ca dao, dân ca trữ tnh thi gian hiện tại, thi gian diễn
xướng.
Thi gian hiện tại của ca dao bộc lộ qua những từ như: hôm nay, hôm qua.
V dụ:
Bây giờ em mới hỏi anh,
Trầu vàng nhá với cau xanh thế nào?
Cau xanh nhá với trầu vàng,
Tình anh sánh với duyên nàng đẹp đôi.
Hay:
Hôm nay sum họp trúc mai,
Tình chung một khắc, nghĩa dài trăm năm.
Trong ca dao còn c những cụm từ chỉ thi gian như: ngày đi, ngày về, hôm qua, đêm
qua th cũng từ thi hiện tại ni. Likhatrốp gọi thi gian diễn xướng. Ngoài ra thi
gian trong ca dao còn thi gian tâm lý. Đã thi gian tâm th n c muôn vàn cách
biểu hiện phụ thuộc vào những cảm ngh, tâm tư, cảm xúc...của nhân vật trữ tnh.
V dụ:
Ngày đi em chửa chồng,
Ngày về em đã con bế, con bồng, con mang.
“Ngày đi” không còn thi gian vật l thi gian đang diễn ra trong tâm trạng nhân
vật, hoàn cảnh chủ quan. Đ tâm trạng của nhân vật trữ tnh trước sự thay đi của hoàn
cảnh.
V dụ:
Tôi xa mình ông trời nắng tôi nói mưa,
Canh ba tôi nói sáng, ông trời mưa tôi nói chiều.
Không gian nghệ thuật: dòng sông, con thuyền, cái cầu, b ao, cây đa, mái đnh...là
những không gian vật l thưng gặp trong ca dao.
V dụ:
kia cắt cỏ bên sông,
muốn ăn nhãn thì lồng sang đây.
Sang đây anh nắm cổ tay,
Anh hỏi câu này lấy anh không.
Nhn chung, trong kho tàng văn học dân gian của ngưi Việt, không gian vật l những
không gian bnh dị của làng quê, c quy vừa phải. n cạnh không gian vật l, trong ca
dao còn xuất hiện không gian hội. đây c những mối quan hệ hội hết sức đa dạng
giữa con ngưi với con ngưi.
V dụ:
Gặp nhau giữa chuyến đò đầy,
Một lòng đã hẹn, cầm tay mặn mà.
Cũng giống như thi gian nghệ thuật, không gian nghệ thuật trong ca dao, dân ca trữ
tnh cũng thi gian tâm l. Nếu xác định đưc nhân vật trữ tnh đang hát nơi nào, địa
điểm nào th ta đoán biết đưc tâm trạng của nhân vật đang diễn ra như thế nào. Chẳng
hạn, “ngõ sau” nỗi buồn, nỗi nhớ; “bến sông” nơi ngng trông ch đi, “giữa đưng”
nơi gặp gỡ, làm quen. Bên cạnh những không gian vật l, không gian hội c tên gọi,
không gian trong ca dao còn không gian phiếm chỉ. Tnh phiếm chỉ tạo nên sự đồng cảm
của những con ngưi mang tâm trạng chung. Đ c thể tâm trạng của một gái đang
yêu, một chàng trai thất tnh, một ngưi con xa quê…tnh chất này làm cho ngưi đọc
đồng cảm, c chung tâm trạng khi đọc những câu ca dao ấy lên đều thấy mnh trong đ.
4.
Ngôn ng
Ngôn ngữ ca dao mang đậm tnh chất ngôn ngữ dân tộc. Nh biết dựa vào ngôn ngữ dân
tộc, khai thác sử dụng ngôn ngữ dân tộc ca dao dân gian Việt Nam rất giàu bản sắc
không những thế ca dao còn tác động ngưc trở lại ngôn ngữ dân tộc để củng cốphát
triển ngôn ngữ dân tộc. Văn học dân gian vốn c tnh dân tộc, tnh tập thể,tnh truyền
miệng nên vừa thống nhất, vừa đa dạng. V vậy hai khuynh hướng dân tộc ha
địa phương ha luôn diễn ra song song và tác động ln nhau. Ngôn ngữ ca dao cũng
vậy, vừa đậm đà bản sắc dân tộc vừa mang sắc thái địa phương. Chúng ta nhận thấy dấu ấn
văn ha vng miền nh vào ngôn ngữ địa phương. Ca dao Bắc Bộ th nhẹ nhàng tnh tứ.
V dụ:
Người về em chẳng cho về,
Em nâng vạt áo, em đề câu thơ.
Ca dao Nam Bộ th bộc lộ một cách ràng, bộc trực, dứt khoát.
V dụ:
Anh về em nắm vạt áo em la làng
Anh bỏ chữ thương chữ nhớ giữa đàng cho em…
Khi sáng tác ca dao, nhân dân lựa chọnsử dụng ngôn ngữ theo yêu cầu của nghệ
thuật thơ ca để bộc lộm tnh và những cảm xúc thẩm mi ngôn ngữ giao tiếp thông
thưng không thể nào diễn đạt đưc. Ngôn ngữ ca dao một thứ ngôn ngữ giàu sắc thái
biểu cảm, tnh chất biểu ng, ước lệ, ng trưng, ẩn dụ… rất đậm nét.
5.
Kt cấu
Kt cấu mt vê đơn gin
dạng kết cấu nội dung của li một ý lớn do các phán đoán tạo thành.
V dụ:
Dốc bồ thương kẻ ăn đong
Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình.
A: Dốc bồ thương kẻ ăn đong.
B: Vắng chồng thương kẻ nằm không một mình.
Cả hai phán đoán A, B đều nhằm diễn đạt cái ý đồng cảm với những ngưi cng cảnh
ngộ với mnh.
Kết cấu một vế c phần vần
Phần đầu tác giả dân gian miêu tả ngoại cảnh (cỏ, cây, sông, núi, đất, tri…). Các nhà
nghiên cứu thưng gọi phầny phần gi hứng. Sau phần này phần chnh của li c
trưng hp giữa hai phần c mối quan hệ liên tưởng.
V dụ:
Quả cau nho nhỏ
Cái vỏ vân vân
Nay anh học gần
Mai anh học xa
Lấy anh từ thuở mười ba
Đến năm mười tám thiếp đà năm con
Ra đường người nghĩ còn son
Về nhà thiếp đã năm con cùng chàng.
Quả cau hnh ng gi hứng, ngưi phụ nữ năm con hnh ảnh chnh. Giữa hai
phần li ca dao c mối quan hệ hồi tưởng quả cau→ngày ới→cuộc sống v hiện tại.
Kt cấu hai vê tương hp
Dạng này thưng xuất hiện trong hát đối đáp. Nội dung gồm hai ý lớn c thể tương hp.
V dụ:
Bây giờ mận mới hỏi đào,
Vườn hồng đã ai vào hay chưa?
Mận hỏi thì đào xin thưa,
Vườn hồng lối nhưng chưa ai vào.
Ngưi con trai ướm hỏi gái và gái trả li. Dạng kết cấu này chiếm hầu hết trong
kho tàng ca dao, dân ca mảng đề tài về tnh yêu đôi lứatnh cảm gia đnh.
Kt cấu nhiu vê nối tip
Kết cấu nhiều vế nối tiếp nhau nội dung của li gồm nhiều ý nối tiếp nhau. Thuộc
dạng này c hai loại. Một loại th giữa các ý không c mối liên hệ mạch lạc. Một loại giữa
các vế không chỉ gắn b về vần còn đưc liên hệ chặt chẽ về nội dung.
6.
Mt số biểu ng, hình nh trong ca dao
Thế giới biểu ng trong ca dao khá phong phú đa dạng, “Biểu ng trong ca dao
một loại biểu ng nghệ thuật, xây dựng bằng ngôn từ với những quy ước của cộng đồng”
.C
thể phân loại các biểu ng hết sức phong phú đa dạng của hiện thực ấy như sau:
Th gii cc hin ng tự nhiên, thiên nhiên
-
Các hiện ng tự nhiên: trăng, sao, mây, gi
-
Thế giới thực vật: cỏ, cây, hoa, lá…
-
Thế giới động vật: rồng, phưng, chim, muông…
Th gii cc vt thể nhân tạo bao gồm:
-
Các đồ dng nhân: áo, khăn, gương c…
-
Các dụng cụ sinh hoạt gia đnh: chăn, chiếu, giưng…
-
Các công cụ sản xuất: thuyền, lưới, đò…
-
Các cộng cụ kiến trúc: đnh, nhà, cầu…
Tm lại, khi ni đến thi pháp chúng ta thưng đề cập đến các vấn đề thuộc về k thuật,
k xảo, thao táctài năng sáng tạo ngh thuật. Song để xác định một tác phẩm nghệ thuật
đch thực, những li ca dao đặc sắc, nếu chỉ c k thuật, tay nghề không chưa đủ điều
kiện trước hết vn sự chân thực của cảm xúc, sự rung động sâu sắc, tha thiết của trái
tim ngui nghệ s.
7.
Bi kch của ngưi ph n trong ca dao
Ca dao tiếng đàn muôn điệu của tâm hồn ngưi bnh dân. Bên cạnh những giai điệu
tươi vui rộn ràng, ta còn nghe vọng không t những khúc nhạc buồn thương ai oán. Đ
nỗi lòng của nhng kiếp ngưi bt hnh, nhng cảnh đơi trc trở, éo le. Ni bật hơn cả
tiếng than của ngưi ph nữ. Bao nhiêu tâm sự, sầu đau, phiền muộn không thể t bày
cng ai, phụ n gi trọn vào những câu hát than thân. C lẽ v vậy, ca dao than thân đã
khc ha một cách chân thực đậm nét bi kịch ca những thân phận đàn trong hội
ngày xưa. Đến vi ca dao, ta bt gặp vàn những nỗi đau của ngưi ph nữ, trong đ c
l bi kịch thân phận, bi kch l duyên bi kịch hôn nhân những nỗi đau nhức nhối
dai dng nht.
Bi kich thân phn:
Trong hội phong kiến, dưới cái bng của chế độ nam quyền, ngưi ph n luôn bị
coi thưng. Đàn bà, con gái chỉ đảm nhận vai trò của một ngưi mẹ, ngưi vơ, sut ngày
quẩn quanh nơi x bếp, đồng rung với công việc ni trơ, đồng áng. Thế nhưng, ngưi ph
n ý thức rất giá trị thc s của mnh, giá trị tiềm tàng nằm n trong v đẹp hnh thể ln
v đẹp tâm hồn. Những hnh ảnh v von tấm lụa đào”, “giếng giữa đàng”, “củ ấu gai
ta hay bắt gặp trong ca dao chnh biểu ng cho nhng v đẹp y. H mm mi,
tươi mát, quý giá, sáng trong như những viên ngọc quý của cuộc đơi. L ra nhng con
ngưi như thế phải đưc hội đề cao, nâng niu trân trọng. Thế nhưng, không biết bao
nhiêu gái đã phải khc trong ai oán :
“Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.”
hay
“Thân em như giếng giữa đàng
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân”.
hay
“Thân em như cột đình chung
Tay cũng quẹt, tay phung cũng chùi.”
Va t hào với đơi, ngưi ph n li ngay lp tc phi tr v vi thc tại, nơi những
giá trị chân, thiện, m của h ch còn o ảnh, không. Công thức ngôn từ “thân em
như” gơi cảm giác yếu đuối, mong manh. Ngưi ph n b đặt lên bàn n của ngưi s
hữuđưc đánh giá, xem xét dựa trên giá trị s dụng như những mn hàng, vật dng tm
thương khác. Cuộc đi bđẩy đưa một cách định ngoài tầm tay vi ca họ. Còn nỗi đau
nào hơn nỗi đau không làm chủ đưc s phn của mnh ? Bất an, định, ngưi ph n
gi trn những đau đớn ấy vào câu ca tiếng hát làm thành chất bi c tnh đặc trưng trong
ni dung của ca dao than thân.
Bi kich l duy ên
Nỗi đau b ph tình:
Không chỉ trong quan h hội ngưi ph n mi b xem thưng ngay trong tnh
yêu, hôn nhân, vị tr giá trị ca h cũng không đưc đề cao. Ngưi con gái luôn tự xem
minh “bến nước”, “cây đa” kiên định đơi chơ, thy chung, son sắt. Cũng chnh v thế,
ph n d rơi vào cảnh b ph bc, b b rơi phụ n luôn ngưi gánh chịu mi kh
đau khi tnh yêu, hôn nhân tan vỡ. C thể ni, ca dao đã thể hin một cách chân thựcsâu
sc nhng bi kch l duyên của ngươi ph n.
Ngươi con trai vốn tnh đa tnh, thch “trêu hoa ghẹo nguyệt” nên chuyện: mới thì
nới ra, Mới để trong nhà, để ngoài sân cũng điều kh tránh khỏi. Khi nhng cuc
tnh “đứt gánh giữa đưng”, dòng nước mắt đầy xt xa của nhng kiếp đàn dang dở c
ni tiếp nhau chảy mãi trong ca dao. Những giọt nước mt y nh xung tận sâu tâm hồn
h lắng li trong ca dao những dòng xúc cảm trào dâng, mãnh liệt như tiếng vỡ òa trong
đau đớn :
“Ngày nào anh bủng anh beo Tay
cất chén thuốc tay đèo múi chanh
Bây giờ anh khỏi anh lành
Anh nhan sắc anh tình phụ tôi.”
hay
Từ ngày tôi với anh
Cha mẹ đánh mắng anh tình phụ tôi
thịt anh tình phụ i
cam phụ quýt, người phụ ta
quán tình phụ cây đa
Ba năm quán đổ cây đa vẫn còn.”
hay
“Anh nói với em như rìu chém xuống đá
Như rạ chém xuống đất,
Như mật rót vào tai
Bây giờ anh đã nghe ai
Bỏ em chốn non đoài vơ.”
Nhưng lạ thay, d bị phn bội, d ngưi chu thiệt thòi trong tnh yêu, ngưi ph
n vn không hề t ra tuyệt tnh, căm phn.. ràng “tôi”-“anh ta nghe vn như
tiếng gọi “thiếp”- “chàng” thiết tha, da diết. ràng lớp v ngôn từ “phụ tnh”,”bạc
tnh”, “trách” ta vn c cảm giác ngưi con gái đang cố gng trong bt lực để nu kéo
chàng trai, vn thấy cái tnh quyến luyến, nng thắm trong lòng họ đang cháy âm cháy
trong hi vng mong manh. Ca dao vi th thơ lục bát giàu nhạc điệu những đặc trưng rất
riêng về mặt ngôn từ không những cho thy nỗi đau còn toát lên đưc v đẹp m hồn,
lòng vị thasự chung tnh của ph n xưa.
Nỗi đau tình duyên b ngăn cm
C thể ni, chnh những quan niệm hội kht khe, vốn đã giam cầm ngưi ph n
trong vách ngăn của ni mc cảm thân phận, bây gi li mt ln nữa đẩy tnh yêu của h
đến ch tan v không thành. Phi chăng những quan nim c h, lc hậu, phi l mới thc
s là vật cản bước chân ngưi phn trên nh trnh kiếm tm gp nhặt hạnh phúc? Lại
mt lần khát khao không thể c đưc hạnh phúc ngha thêm một bi kch na xut
hin trong cuộc đơi ngưi ph n ngày xưa. V vậy, trong ca dao, ta bt gặp không t
nhng cuộc tnh đ v bi nhng l thi khắc khe ca chế độ phong kiến.
“Mẹ anh nghiệt lắm anh ơi
Biết rằng được đời với nhau
Hay vào trước ra sau
Cho cực lòng thiếp cho đau lòng chàng.”
hay:
“Lửa nhen mới bén duyên trầm
Trách sao cha mẹ nỡ cầm duyên con.”
hay:
“Chanh chua quít ngọt đã từng
Còn cây khế chín trên rừng chưa ăn
Hay thầy mẹ cấm ngăn
Không cho đôi lứa đắp chăn ng giường.”
My ai thu hiểu đưc nỗi đau của những thân gái bị cha m ép duyên, phải vi lấp ctui
xuân trong những cuộc hôn nhân đưc sắp đặt trước :
“Mẹ em tham thúng xôi rền
Tham con lợn o, tham tiền Cảnh Hưng.
Em đã bảo mẹ rằng đừng
Mẹ hấm mẹ hứ mẹ bưng ngay vào
Bây giờ chồng thấp vợ cao
Như đôi đũa lệch so sao cho bằng .”
Du rng nhng nỗi đau ấy không chua chát, đắng cay bng nỗi đau bị ph tnh
nhưng n cũng đã đẩy ngưi ph n li xa thêm một bước nữa trên con đưng đến vi
hạnh phúc.
Bi kich hôn n hân:
Cuộc đơi ph n đâu chỉ phải nh chu nhng bt hạnh trong tnh yêu, khi đã tm
đưc bến đỗ ca cuộc đơi, c ng rng h s hạnh phúc, thế nhưng họ cũng phải đối mt
với vàn những trái ngang, nghịch cnh. Ni bật lên trong ca dao xưa nỗi đau của
những thân gái phải chu kiếp “chồng chung” .
Nỗi đau của những ngưi v cc lẽ không đưc đề cp một cách nét trong ca dao,
bởi t nhất h cũng c danh phận. Nhưng trong niềm cảm thương cho những kiếp chng
chung, thấp thoáng đâu đ ta bắt gp nhng nạn nhân của thi “c mới ni cũ”. Ngưi đơi
thương ni: đàn ông yêu bằng mt. Bi vy, những ngưi v c thưng những k yếu
thế trong cuc cnh tranh khc lit gia chốn tnh trưng. Nhưng xét cho cng, sự phai tàn
xuân sắc ca h kết qu ca những tháng năm dài hi sinh v chồng, v con. y vậy
đáp lại mong ước gin d ca h sự ph bạc phũ phàng của những ông chồng gi trăng:
“Có lốt tình phụ xương sông
chùa bên Bắc, bỏ miếu bên Ðông tồi tàn.”
hay
“Gió đưa bụi chuối sau
Anh vợbỏ con thơ
Con thơ tay ẵm tay bồng
Tay dắt mẹ chồng, đầu đội thúng bông.”
Bước ra t những đ v y, những ngưi v chơt nhn ra niềm vui gia đnh, hạnh
phúc hôn nhân trước đây cuộc đi đã hào phng ban tặng cho h thc cht ch o
tưởng xa vơi. H li tr v chnh họ, những con ngưi chưa từng my may chm ti
đưc thiên đưng hạnh phúc !
Nhưng đau đớn hơn cả những ngưi v c kiếp làm lẽ. Nào ai hiểu hết nhng ni
niềm không thể t bày, họ ch biết ơn ca dao để gii ta nhng phin mun cht cha
trong lòng :
“Thân em làm lẽ chẳng nề
Đâu như chánh thất lên lên giường
Tối tối chị giữ mất chồng
Cho một manh chiếu nằm suông chuồng
còn :
“Thân em làm lẽ duyên
Mỗi ngày một trận đòn ghen tơi bời
Ai ơi vậy cho rồi
Còn hơn làm lẽ, chồng người khổ ta.”
Nếu như những bi kịch thân phận hay bi kch bph tnh những bi kch rt d nhn
thy ngưi ph n, hd đưc cảm thông chia sẻ th bi kịch làm lẽ c lẽ chh mi thu
hết ! Không c hạnh phúc, mất đi hạnh phúc liệu c đau hơn phải lẻ hạnh phúc, nhất
trong hôn nhân, nơi mỗi con ngưi đều mong muốn đưc hưởng hạnh phúc trọn vn,
tuyệt đối ? Đọc ca dao, ta mi v l ra rằng cái “kiếp chồng chung”, “chồng ngưi” lại
đắng cay kh đau hơn bội phần cái kiếp không chồng.
Ngoài những bi kịch trên, trong ca dao, ta còn bắt gp nhng bi kịch khác của
ngưi ph nữ. Đ những cảnh đơi đơn chiếc bng :
“Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái, như gái không chồng.”
Hay r mòn trong kiếp goá bụa:
“Gió đưa cây trúc ngã quỳ
Ba năm chực tiết còn xuân.”
Đ những nạn nhân của tc tảo hôn :
“Bữa cơm múc nước rửa râu
Hầu cơm, hầu rượu, hầu trầu, hầu tăm
Đêm đêm dắt cụ đi nằm
Than thân phận gái ôm lưng o già
Ông ơi ông buông tôi ra
Kẻo người ta thấy, người ta chê cười.”
Ca dao đã cho thấy cái tài của ngưi bnh dân trong việc th hiện cái bi. Sự khéo léo
đây nét buồn không lộ ra trên câu chữ mà vn khiến cho bao trái tim ngưi đọc phi
xt xa, thương cảm. Nhng mảnh đi ph n xưa từ khắp các nẻo đưng đơi đều v trong
ca dao vi mt tiếng than chung: bt hạnh. Nhưng, qua ca dao, ta không chỉ thấy đưc
nhng khong ti trong cuộc đơi ca phận đàn dưng như còn thấy đưc tiếng ni
phản kháng, đấu tranh của nhân dân đươc cất lên bằng mt nim tin, nim hi vng v mt
tương lai hạnh phúc.
CHUYÊN ĐỀ : THI PHÁP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI.
1.
Đc trưng thi php: h thống ưc l thm mỹ c điển.
a.
Ưc l trong văn hc nói chung:
- Trong đi sốnghội, ước lệ một qui ước c tnh cộng đồng. Ước lệ một tn
hiệu riêng của một cộng đồng khi cảm nhận thực tại, làm cho sự vật hiện ng hiện lên
đúng với chiều kch qui ướcđúng với cách hiểu của cả cộng đồng.
- Văn học nghệ thuật mọi thi, mọi dân tộc bao gi cũng c tnh ước lệ. Bởi lẽ, văn
học không phiên bản thu nhỏ của hiện thực đi sống, nhưng bắt nguồn từ mảnh đất thực
tại, thanh lọc thực tại qua cái nhn nghệ thuật của nhà văn, lăng kinh thẩm m của thi đại.
C điều, ước lệ trong văn học ước lệ thẩm m c tnh qui ước của các nhà văn trong một
thi đại, một dòng văn học nhất định.
b.
Ưc l trong n hc trung đại Vit Nam
* Ưc l, mt đc trưng thi php:
-
Văn học trung đại, ước lệ đưc nhà văn sử dụng triệt để, nghiêm túc và ph biến. Các
nhà văn bao gi cũng cảm thụdiễn đạt thế giới bằng hệ thống nghệ thuật ước lệ. Ước lệ
đã trở thành một đặc trưng thi pháp của văn học.
-
Đặc trưng thi pháp này hnh thành từ bối cảnh lịch sửhội phong kiếncảm quan
thẩm m của tầng lớp nghệ s Hán học.
hội phong kiến mộthội đẳng cấp, lắm nghi thức công thức. hội bị lễ
ngha tri buộc, nên văn chương tất phải ước lệ. Tấng lớp Nho học xem sách xưa, li ni
cuả thánh hiền, ngưi trước chuẩn mực th văn chương không thể không đạt đến những
mâu mực về bút pháp, dng từ, xây dựng hnh ảnh, hnh ng, sử dụng điển tch, điển
cố,... Với các nhà văn thi này văn chương phải “Văn d tải đạo”, “Thi d ngôn ch”; sáng
tác văn học hnh thức trước thư lập ngôn, nên văn chương ước lệ mới đẹp, mới sang
trọng. Trong tác phẩm, nhà văn càng sử dụng nhiều nghệ thuật ước lệ chừng nào th càng
uyên áo, càng đẹp; mới thực hiện đưc chức năng giáo dục đạo của n; mới gp phần
hnh thành mu ngưi phong kiến tưởng.
* Ưc l bao gồm ba tính chất:
-
Tnh uyên bác cách điệu ha cao độ.
-
Tnh sng c.
-
Tnh phi ngã.
Tính uyên bc v cch điệu hóa cao đ:
-
Không phải ngu nhiên văn học chnh thống thi phong kiến đưc mênh danh văn
chương bác học (Văn học dân gian gọi văn học bnh dân). Gọi như thế, văn chương
mang trong mnh n tnh bác học. Ngưi sáng tác phải bác họcngưi tiếp nhận cũng rất
bác học. Bởi đây loại văn chương phòng khách, trà tưủ hậu.
- Văn chưong chnh thống thi phong kiến mang tnh qui phạm từ gc độ sáng tác đến
thưởng thức. Giới văn học hẹp, chỉ quanh quẩn trong tầng lớp tr thức Hán học tài hoa, tao
nhân mặc khách. Trưng hp Nguyễn Khuyến Dương Khuê một th dụ tiêu biểu. Độc
giả của Nguyễn Khuyến Dương Khuê, nên khi bạn văn mất, nhà thơ như muốn gác
bút:
Thơ muốn viết đắn đo chẳng viết
Viết đưa ai, ai biết đưa ?
-
Sáng tác trong môi trưng ấy, tất nhiên uyên bác c ý ngha thẩm my. Ngưi sáng tác
cũng như ngưi tiếp nhận đều phải thông thuộc knh sử, điển cố, điển tch; phải c vốn thi
liệu, văn liệu phong phú học tập đưc từ những áng văn bất hủ của ngưi xưa. Văn chương
càng uyên bác càng c sức hấp dn lớn, c tnh nghệ thuật cao.
Trước sau nào thấy bóng người
Hoa đào năm ngóai còn cười gió Đông
(Nguyễn Du)
Hay:
Dẽ Ngu cầm đàn một tiếng
Dân gìau đủ khắp đòi phương.
(Nguyễn Trãi)
- Văn chương của tao nhân mặc khách, nên c khuynh hướng tưởng ha, “văn
chương ha”, Các nhà văn thi ấy muốn tạo ra một thế giới nghệ thuật riêng khác với thế
giới đi thưng. Cho nên, thế giới nghệ thuật của các trang văn thi này luôn đưc các nhà
văn cách điệu ha cao độ. Hnh ng nghệ thuật càng cách điệu ha càng đẹp.
Quan niệm này đã làm nấy sinh thái độ xem thưng văn xuôi, trong thơ ca.
Trong cái nhn của các nhà văn độc giả n học thi phong kiến, văn xuôi gần với đi
sống thực tại, t đưc cách điệu ha; thơ mới thứ ngôn ngữ giàu tnh cách điệu. Con
ngưi trong văn chương phải đẹp một cách tưởng: tc mây, mày liễu, mặt hoa, tay tiên,
gt sen, vc hạc,... Cử chỉ, đi đứng, ăn ni tựa như đang sống trong thế giới của nghệ thuật
sân khấu:
Hài văn lần bước dặm xanh
Một vùng như thể cây quỳnh nh dao
Chàng Vương quen mặt ra chào
Hai Kiều e lệ nép vào dưới hoa
(Nguyễn Du)
Tạo vật thiên nhiên đi vào văn chương cũng phải thật sang quý và đẹp như mai, cúc,
tng, bách, liễu,...
Ngàn mai gcuốn chim bay mỏi
Dặm liễu sương sa khách bước dồn
(Bà Huyện Thanh Quan)
- Nhn chung, văn chương thi ấy không chú ý tả thực. Tả thực nếu c, chỉ dng cho
những nhân vật phản diện phàm tục như giám sinh, Sở Khanh, bà; Bi Kiệm, Trịnh
Hâm:
Thoắt trông nhờn nhợt màu da
Ăn chi cao lớn đẫy đà lám sao ?
(Nguyễn Du)
Con người Bùi Kiệm máu
Ngồi thề mặt như sề thịt trâu !
(Nguyễn Đnh Chiểu)
Thi bấy gi, ngưi ta quan niệm con ngưi không hòan thiện, hòan m bằng tạo
ha, không tài hoa bằng ha công. V thế, những g cần tưởng ha đều phải đưc so sánh
với thiên nhiên, thiên nhiên tr thành chuẩn mực cho cái đẹp của con ngưi. Con những
tiểu nhân chỉ co thể so sánh với xác của chúng,mới tả thực.
Tính sùng c:
-
Do quan niệm thi gian phi tuyến tnh, nên trong văn chương c của dân tộc ta, các
nhà văn luôn c xu hướng tm về quá khứ. Họ lấy quá khứ làm chuẩn mực cho cái đẹp, lẽ
phải, đạo đức. Với họ thi đại hòang kim không c trong thực tại. Thi đại hòang kim chỉ
c vào thi Nghiêu, Thuấn; ngưi anh hng ngha s tưởng Kỷ Tn, Do Vu, Dự
Nhưng (Hịch tướng s văn). Chân quá khứ chân c sức sáng tỏa muôn đi. V thế,
văn chương thưng lấy tiền đề lẽkinh nghiệm của c nhân, của lịch sử xa xưa (lập
luận trong Quân trung từ mênh tập của Nguyễn Trãi một minh chứng).
-
Văn học v vậy đầy ry những điển tch, điển cố. Mu mực của văn chương cũng
như vậy. Thơ ca không ai c thể vưt qua những thi thánh, thi thần như Bạch, Đỗ Phủ,
Bạch Dị,...
-
Chnh vi vậy, các nhà văn đi sau thưng “tập c” vay n văn liệu, thi tứ, hnh ảnh
nghệ thuật của các nhà thơ, nhà văn đi trước không bị đanh giá “Đạo văn”. Ngưc
lại, họ đưc đánh giá một cây bút đạo đức, sang trọng; tác phẩm của họ rất giàu ga trị.
Tính phi ngã:
-
Thi phong kiến, ý thức nhân chưa c điều kiện phát triển. Con ngưi chưa bao gi
“sống minh”. Con ngưi chỉ sống với không gian không sống cng thơi gian.
Con ngưi đưc nhn nhận, đánh giá trên sở của tầng lớp, giai cấp, dòng tộc,
địa vị hội. Con ngưi chỉ phân thành hai loại: quân tử tiểu nhân. Trong cuộc sống
cũng như trong văn chương, yêu đương tự do kh c thể chấp nhận không bao gi đạt
đưc hạnh phúc. Hôn nhân xây dựng trên sở đẳng cấp, môn đăng hộ đối. Ngưi c văn
ha giáo dục ngưi biết khắc kỉ, biết nhún minh, thu mnh lại, hạ thấp cái tôi nhân của
minh.
-
Chnh điều kiện hội ấy đã sinh ra hệ thống ước lệ trong văn chương, một ước lệ
nghệ thuật c tnh phi ngã. Nhà văn cảm thụ diễn tả thiên nhiên không bằng cái nhn
hữu ngã và bằng ngôn từ, hnh ảnh, nhịp điệu do nhân mnh sáng tạo.
Tranh vẽ, thơ vịnh đều c sự quy định theo một công thức nhất định: tứ quý, tứ linh, tứ
thú,... Tạo vật thi phải xuân lan, thu cúc, hoa điểu, tng hạc, con ngưi thi ngư, tiều,
canh, mục. Bui chiều phải c chim bay về t, mục đồng thi sáo réo rắc ngồi trên mnh
trâu về thôn xa, ngưi lữ thứ bước vội trên đưng, chua xa chuông ngân tiếng âm trầm giục
giã khách giang hồ,... Cảnh trăng khuya th c thuyền gối bãi, thuyền chở trăng; đêm th c
tiếng dế nỉ non, khoan nhặt, giọt ba tiêu thánh tht rơi buồn,...
Truyện luôn c nhân vật giai nhân tài tử, trai anh hng gặp gái thuyền quyên. Gái đẹp
luôn đưc miêu tả: mặt hoa da phấn, “làn thu thủy nét xuân sơn”, lưng ong, gt sen; anh
hng th râu hm hàm én; đấng trưng phu, bậc quân tử đưc v như y tng, cây bách
nơi chốn lâm tuyền, sẽ làm ng cột cho quốc gia,... Cốt truyện th theo một công thức
định sẵn như: gặp gỡ, ly tán, đòan viên,...
Thơ phải cách luật. Luật phối thanh bằng trắc của thơ phú cũng quy định nghiêm ngặt,
chặt chẽ, khiến cho ngưi làm thơ phải diễn tả thế giới bằng thnh giác c tinh “phi ngã”
của cộng đồng tao nhân mặc khách. Bố cục thơ cũng định sẵn, bất di bất dịch. Ngay cả tiêu
đề thơ cũng quanh quẩn: ngôn hòai, thuật hoài, ngôn ch,...
Ngưi viết văn làm thơ c một kho điển cố, kho thi liệu, văn liệu chung. Tất cả đều
những hnh ảnh, những ngôn từ ước lệ phi ngã. Ni chuyện tri âm, tri kỉ th “mắt xanh
chẳng để ai vào”, ni tnh yêu lỡ dỡ th c chuyện Thôi Oanh Oanh, Trương Quân Thụy.
Ni ngưi phụ nữ tài hoa th v như nàng Ban, Tạ. Cha mẹ huyên đưng, v chồng
tao khang. Nhớ quê hương th trông áng mây Tần xa xa... Tất cả đều c nguồn gốc trong
văn chương c Trung Hoa ngưi viết văn, làm thơ cũng như ngưi đọc n, đọc thơ
phải thông thạo.
- Tuy nhiên, ni văn học trung đại c tnh phi ngã không c ngha trong tác phẩm văn
chương không c dấu ấn bản ngã của ngưi nghệ s. Bởi lao động nghệ thuật một họat
động sáng tạo; văn học chân chnh không chấp nhận công thức, phi ngã. Trong văn học
thi trung đại của dân tộc ta, các cây bút lớn đều khẳng định tưởng, tnh tài nghệ
độc đáo của họ. Tiến trnh văn học đã khẳng định điều đ. Chúng ta không thể phủ nhận
tnh sáng tạo của Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ, Cao Quát, Nguyễn
Khuyến, Trần Tế ơng, Tản Đà,... Chỉ c điều, do tnh qui phạm nghệ thuật; nên sự khác
biệt trong tưởng phong cách nghệ thuật của các cây bút ấy chỉ những biến thức
khác nhau của sự vận dụng những chuẩn mực chung của cộng đồng văn học bấy gi
thôi.
2.
Thiên nhiên trong văn hc trung đại.
a.
Thiên nhiên đa v danh dự trong văn chương.
- Đi vào trụ văn chương của cha ông xưa, ngưi đọc n đưc sống giữa thế giới tạo
vật thiên nhiên non nước hữu tnh vừa tịch lặng vừa anh tráng. Trong sáng tác của các
nhà thơ, nhà văn trung đại hnh như không thể vắng bng thiên nhiên. Thiên nhiên làm nên
diện mạo, linh hồn của tác phẩm. Thiên nhiên biểu hiện cảm quan trụ, m cảm
tưởng triết học phương Đông của các nghệ s Nho học này.
-
Riêng thi ca, thơ tức cảnh cũng như tranh sơn thủy chiếm một vị tr hết sức quan trọng
trong đi sống văn nghệ thi phong kiến.
+ Hiện ng này c thể bắt nguồn từhội kinh tế nông nghiệp thô của thi trung
đại. Thi ấy con ngưi sống giữa thiên nhiên. Con ngưi trực tiếp khai thác thiên nhiên
bằng bàn tay lao động của mnh. Thiên nhiên nguồn nuôi dưỡng tinh thần vật chất
cho con ngưi. Thiên nhiên c mặt trong cuộc sống gia đnh, hội của dân của nền
văn ha thảo mộc, nền văn minh lúa nước.
+ Hiện ng nghệ thuật này cũng c thể nảy sinh từ hệ triết học phương Đông: con ngưi
hòa đồng với vạn vật, tạo vật con ngưi tương sinh trong thế giới này. cũng c thể
xuất phát từ đi sống văn ha tn ngưỡng -tem hay tn ngưỡng phồn thực phương Đông.
+ Hiện ng này cũng c thể giải bằng hệ duy tng hp Đông phương, bằng tnh
cách duy cảm của n tộc ta. Con ngưi không nhn nhận mnh chủ thể cảm nhận
minh một yếu tố cng với thiên nhiên tạo nên sự sống của thế giới thực tại này. Con
ngưi duy cảm nên luôn đắm mnh vào những biến thái mong manh, tinh vi của tạo vật để
giao cảm, giao hòa. V vậy, ta hiểu văn chương trung đại thơ ca chiếm một vị tr quan
trọng trong văn xuôi lại thắm đưm chất thơ, cảm xúc trữ tnh.
b.
Cm th thiên nhiên trong văn chương trung đại.
-
V những căn cứ trên, thiên nhiên không tách khỏi con ngưi như một khách thể trong
văn chương. con ngưi cảm thụ thiên nhiên như một chủ thể. Con ngưi đã gán cho
thiên nhiên những phẩm chất, thuộc tnh của chnh mnh. Thiên nhiên chưa đưc khám phá
với những giá trị tự thân, chưa thực sự đối ng hiện thực của văn học. Ngưi ta tm
đến với thiên nhiên và xem thiên nhiên như một liệu để để ngụ tnh hay giáo huấn đạo
đức một cách không tự giác.
Thu ăn ng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
(Nguyễn Bỉnh Khiêm)
Điều này khác với văn chương hiện đại. Văn chương hiện đại tôn trọng sự sống riêng
của tạo vật thiên nhiên. Thiên nhiên đưc miêu tả như một khách thể.
- Từ ởng và quan niệm trên, văn chương trung đại đã miêu tả thiên nhiên theo một
bút pháp đặc biệt: không tả hnh xác của tạo vật gi tả linh hồn của thiên nhiên. Thiên
nhiên trở thành ý niệm ng trưng, dấu hiệu ng trưng, chứa đựng những cảm giác, cái
không thấy của con ngưi. Thiên nhiên nơi gởi gắm những tưởng, tnh cảm hay triết
của con ngưi.
Xuân đến trăm hoa nở
Xuân đi trăm hoa rụng
...
Đừng bảo xuân tàn hoa rụng hết
Đêm qua sân trước một nhành mai
(Mãn Giác Thiền sư)
+ Thiên nhiên c linh hồn nên cũng sang hèn, quân tử tiểu nhân như con ngưi. Các nhà
thơ xưa không chấp nhận cái thấp hèn, những sự vật tầm thưng nên thiên nhiên trong thơ
họ luôn những tạo vật cao sang. Các nhà thơ bầu bạn hay tri âm tri kỷ với thiên tao nhã,
sang trọng như: “Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong” (Hồ Chi Minh). Họ tự vi mnh như
cốt cách phong độ của “Mai, lan, cúc, trúc” hay “Tng, cúc, trúc, mai”.
Quét trúc bước qua lòng suối
Thưởng mai về đạp bóng trăng
(Nguyễn Trãi)
Hay:
Nghêu ngao vui thú yên
Mai bạn hạc người thân
(Nguyễn Du)
+ Họ đối lập thiên nhiên tao nhã với thiên nhiên phàm tục, tầm thưng cũng để đối
lập họ với những kẻ tiểu nhân, phàm phu đắc thế:
Phượng những tiếc cao diều hãy lượn
Hoa thường hay héo cỏ thường tươi
Hoặc:
Đến trường đào mận ngạt chăn thông
Quê ưa làm chủ trúc thông
(Nguyễn Trãi)
- Do cảm thụ thiên nhiên như vậy, nên văn thơ c hai đặc tnh:
+ Thiên nhiên đưc cảm nhậntái hiện một cách tinh vi như muốn khám phá linh hồn
ẩn kn, b mật của tạo vật.
Thụy khởi khải song phi
Bất tri xuân quy
Nhất song bạch hồ điệp
Phách phách sấn hoa phi
dịch thơ:
Ngủ dậy ngó song mây
Xuân về vẫn chửa hay
Song song đôi bướm trắng
Phấp phới sấn hoa bay.
(Xuân hiểu-Trần Nhân Tông)
+ Thiên nhiên trong thơ thưng đưc phối màu thanh đạm, đưng nét thanh tao; nhưng
thấm chất sống ngồn ngộn tươi ri n thiên nhiên trong cuộc sống đi thưng.
Đồng bằng nhô núi biếc
Hình thế tựa diều bay
Cầu vắt qua khe nước
Chùa nằm tít đỉnh mây
(Đề núi cánh diều- Quý Đôn)
Trăng giục chèo khua sóng
Thanh vắng hứng càng say
Sương dầm hoa tươi tốt
Thu nhuộm núi hao gầy...
(Dạ nguyệt hành chu- Hưũ Trác)
+ Thiên nhiên luôn đưc tái hiện bằng cảm xúc dạt dào, tnh cảm lắng sâu của ngưi
làm thơ. Những vần thơ đã trch một th dụ. Đọc những vầng thơ của Trần Nhân Tông,
Quý Đôn, Hữu Trác, ta như nghe thấy hơi thở nhịp điệu tâm hồn của các thi nhân ấy.
Thơ của các thi nhân ấy tâm hồn sáng láng, nhân cách cao cả, phong thái tự tại của chnh
họ giữa chốn đi bụi bặm này.
3.
Mt th gii ngh thut phi thi gian.
a.
Quan nim thi gian.
- Con ngưi thi c đạitrung đại chưa xem thi gian và không gian như những phạm
tr trừu ng. Thi ấy, ngưi ta cảm nhận thi gian bằng sự trực cảm, bằng những tn hiệu
không gian, bằng sự vận động của thiên nhiên và sự sống của con ngưi. Bước đi của thi
gian đưc theo dõi bằng thi tiết bốn ma, bằng thi vụ nông tang, bằng sen tàn, cúc nở,
bằng oanh vàng liễu biếc hay tiếng Đỗ quyên kêu.
Thuở đăng đồ mai chưa dạn gió
Hỏi ngày về chỉ độ đào bông.
Hay:
Thuở lâm hành oanh chưa bén liễu
Hỏi ngày về ước nẻo quyên ca.
(Chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn)
-
Từ kinh nghiệm trực cảm, ngưi xưa c hai nhận thức về thi gian:
+ Quan sát cận cảnh hằng ngày, nhận thức thi gian tuyến tnh một đi không trở lại.
Thi gian tuyến tnh vận động mau lẹ, đầy hnh ảnh, đầy màu sắc cụ thể và giàu chất sống.
Thi gian tuyến tnh thi gian của thế giới phàm tục
+ Quan sát thế giới từ xa, nhận thức thi gian tuần hòan qua sự tuần hòan của trụ.
Đây quan niệm thi gian chu kỷ, thi gian quay tròn không đi mất, động tnh, ngưng
đọng, phi thi gian. Thi gian chu kỷ thi gian của cõi tri, cõi tiên, của thế giới thanh
cao bất tử.
Trong hai quan niệm thi gian này, ngưi xưa chủ yếu hướng về thi gian chu kỷ, họ
cho rằng thi gian tuyến tnh phục tng thi gian chu kỷ. V vậy, cảnh trong thơ xưa nhn
chung cảnh ngưng đọng, phi thi gian, màu sắc đạm bạc giàu ý ngha biểu ng triết
hơn hiện thực.
b.
Thi gian ngh thut.
-
Trong truyện c, do cảm giác thi gian tuyến tnh chu kỷ song hành, nên cốt truyện
thưng c -tp: con ngưi từ cõi trần lên cõi tiên, rồi từ cõi tiên trở lại cõi trần, từ thi
gian tuyến tnh đi lên thi gian chu ky rồi quay về thi gian tuyến tnh. Truyện Từ Thức
lên tiên sống với thế giới phi thi gian, sau đo trở về lại cõi trần thấy trăm năm đã trôi
qua.
-
Trong thơ ca c điển, các nhà thơ cũng cấu tứ theo hai ý niệm thi gian như thế. Bài
Hoàng Hạc lâu của Thôi Hiệu khẳng định điều đ:
Hạc vàng ai cưỡi đi đâu
nay Hòang hạc riêng lầu còn t
Hạc vàng bay mất từ xưa
Ngàn năm mây trắng bây giờ còn bay
(Tản Đà dịch)
Trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm thi gian chu kỷ ngưng đọng biểu đạt lối sống
nhàn tản, bất hòa với cõi nhân gian thế thái:
Thu ăn măng trúc đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao
Hoặc:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người đến chốn lao xao
Trong thơ Nguyễn Khuyến, thi gian hầu như tnh tại đồng hiện, con ngưi như
đng khung trong thi gian lắm sắc màu lòe lọet, nhịp điệu tr trệ ấy cảm nghe sự bất
lực của một kẻ s vong quốc:
Năm gian ncỏ thấp le te
Ngõ tối đêm sâu đóm lập lòe
Lưng giậu phất phơ màu khói nhạt
Làn ao lóng nh bóng trăng loe
(Thu ẩm)
4.
Quan nim con ngưi trong n chương trung đại.
a.
Con ngưi v tr.
- Thi trung đại, con ngưi và thiên nhiên tạo vật đưc nhn nhận một khối thống
nhất. Con ngưi một tiểu trụ luôn tm về hội nhập cng đại trụ. Con ngưi v thế
luôn quan hệ với trụ.
+ Chnh quan niệm này đã chi phối quan niệm nghệ thuật về con ngưi trong văn
chương: con ngưi trụ.
+ Con ngưi trụ thể hiện qua một thi đề ph biến của thơ trữ tnh: con ngưi giao
cảm, đối diện đàm tâm với tạo vật trụ, c kch thước trụ.
VD : Con ngưi khi gặp oan khuất, chỉ c tri đất thấu hiểu.
Xanh kia thăm thẳm từng trên
ai gây dựng cho nên nỗi này
(Chinh phụ ngâm-Đặng Trần Côn)
Khi thề nguyền keo sơn gắn b th núi sông chứng giám lòng thành thủy chung. Khi xử
thế lánh đục tm trong, vong bần lạc đạo, con ngưi tim về chốn lâm tuyền, cng bầu bạn
với gi trăng. Khi nhập thế th rồng mây gặp hội.
Tầm vc con ngưi đưc đo theo chiều kch sông núi:
Hoành sóc giang sơn cáp kỉ thu
Tam quân tỳ hổ khí thôn Ngưu
(Thuật Hòai-Phạm Ngũ Lão)
Hay:
Vòng trời đất dọc ngang ngang dọc
Nợ tang bồng vay trả trả vay
Chí làm trai nam bắc đông tây
Cho phỉ sức vẫy vùng trong bốn bể
(Nguyễn Cng Trứ)
Ngưi đẹp ngưi sánh ngang với sự hòan m của trkhiến tri đất cũng ghét
ghen:
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
(Kiều- Nguyễn Du)
Hoặc:
Chìm đáy nước lờ đờ lặng
Lửng lưng trời nhạn ngẩn ngơ sa
(Cung óan ngâm-Nguyễn Gia Thiều)
-
Con ngưi trụ luôn ứng xử theo quy luật tuần hòan của trụ, âm dương tiêu
trưởng. tưỏng đ thiên mệnh. Thấm nhuần ởng trên, nên ngưi quân tử “xuất
xư”, “hành tàng” một cách ung dung thanh thản: gặp tai biến không lo s sầu não, gặp vận
may không vui mừng đắc ch. Họ luôn sống theo khái niệm “Thi”, theo qui luật: b tắc
thái, cng tắc thông. Trong văn chương a, ta thưng thấy hnh ảnh con ngưi sống theo
đạo tri, bước đi cng tạo ha. Họ khoan thai, ung dung, hòa minh vào thiên nhiên; thậm
ch muốn nhập hẳn vào trụ:
Trên đồi thông
Muôn dặm biếc mông lung
Ta thảnh thơi nằm ngủ bên trong
(Nguyễn Trãi)
b.
Con ngưi đạo đức.
-
Thi c - trung đại, Ngưi ta chưa phân biệt đưc tâm vật. ngưi ta gán tâm cho
vật. Vạn vật khách quan đều c tnh chủ thể. Thi gian, không gian đều c xấu tốt, độc
lành. Tòan bộ hội đưc nhn nhận trong một hệ thống tôn giáo - đạo đức nhất định ty
theo từng khu vực văn ha.
-
Văn chương theo đấy phản ánh hội không phải bnh diện khách quan chủ
yếu theo quan niệm đạo đức, luân lý. Nhân loại phân ha thành hai cực đạo đứcphi đạo
đức. Nhân vật trong tiểu thuyết cũng phân ha thành hai tuyến: thiệnác, chnh và tà,
trung nịnh, quân tử tiểu nhân. Chủ đề đạo đức, khuynh hướng giáo huấn c tnh ph
biến đối với các loại tiêu thuyết, c tch thi trung đại:
Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh làm câu trau mình.
(Nguyễn Đnh Chiểu)
-
Văn chương không nhằm mục đch nhận thức hiện thực chỉ để chuyên chở đạo lý,
đấu tranh cho đạo lý. Chức năng giáo dục của văn học đưc đặt lên hàng đầu. V vậy, Các
truyện Nôm đều kết thúc c hậu. Văn chương gần như minh họa cho đạo đức, khẳng định
triết lý: hiền gặp lành, ác gặp dữ; khuyên con ngưi tch thiện, hành thiện.
Ai ơi lẳng lặng nghe
Dữ răn việc trước, lành thân sau
(Nguyễn Đnh Chiểu)
Hay:
Thiện căn tại lòng ta
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài
(Nguyễn Du)
-
Nhn chung, con ngưi trung đại quan niệm thế giới c tnh chất lưỡng nguyên. Họ cho
rằng, cõi trần gian tội lỗicõi tri cao cả thánh thiện. Hướng về cao cả, thánh thiện; nên
văn chương thưng thiên về cái đẹp phi vật chất, phi tnh dục, phi thân xác. Hnh ng
văn học chủ yếu đưc xây dựng bằng thị giác, thnh gác. Hnh ng vị giác, nhất xúc
gac bị xem thô tục, phi m học.
c.
Con ngưi phi c nhân.
-
Trong văn học thi trung đại, con ngưi nhân chưa đưc quan niệm rạch ròi và xây
dựng thành một hnh ng nghệ thuật. Đây một vấn đề c sởhội của n. hội
phong kiến, về phương diện kinh tế, không dựa trên nền tảng nhân. Do vậy, con ngưi
chưa đưc nhn nhận như một nhân thể ý thức. Giá trị nhân không đưc xem xét
từ bản thân phẩm chất nhân vai trò của nhân trong mối quan hệ giai tầng.
-
Chnh vi thế, trong văn chương, từ ứng xử đến tâm tư; từ tnh yêu đôi lứa đến tnh yêu
nước,... tất cả đều theo một chuẩn mực chung của đẳng cấp
+ Nhân vật trong các truyện Nôm đều những nhân vật sắm vai, ngha họ diễn các
vai trò hội giao cho với những nghi thức áp đặt bên ngoài.
+ Tnh yêu cũng đầy nghi thức. Tnh yêu kị s, tnh yêu của giai nhân tài tử đều c
những nghi thức riêng.
-
Như vậy, thi phong kiến trung đại, con ngưi nhân chưa đưc giải phng về nhiều
phương diện. Con ngưi sống đồng trục, đồng dạng về tưởng tnh cảm. Con ngưi xuất
hiện trong văn chương với mối quan hệ tnh ngha; nhưng không c màu săc nhân.
-
Từ đ, những thủ pháp nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật trong tác phẩm cũng
giống nhau. Các nhà văn thưng sử dụng hành vi bên ngoài và những dấu hiệu thân xác để
diễn tả tâm nhân vật. Trần Hưng Đạo giận quân xâm c th “nửa đêm vỗ gối, ruột đau
như cắt, nước mắt đầm đa”. Kiều Nguyệt Nga thủy chung với Lục n Tiên th họa hnh
ngưi mnh yêu mang theo trên đưng công Phiên. Thúy Kiều lo ngh, nhớ thương đến
héo hon, sầu não th “khi chn khúc, khi chau đôi mày”.
Thủ pháp thể hiện tâm nhân vật thủ pháp ngoại hiện. Nhân vật v vậy lúc nào cũng
động đậy, không bao gi chịu ngồi n trầm tư. Tiểu thuyết, v thế nặng về sự kiệncốt
truyện hơn khai thác tâm trực tiếp. Trong truyện không c ngôn ngữ nhân vật chỉ
c li phụ đề trữ tnh của tác giả hay li của tác giả đặt vào miệng các nhân vật, bắt nhân
vật ni hộ mnh. Do vậy, nhân vật thiếu tnh, tnh cách. Nhân vật nếu c tnh cách th
tnh cách cũng ràng, đơn giảnbất biến.
d.
Con ngưi thức.
-
Những vấn đề quan niệm về con ngưi trnh bày trên xét về đại thể, xét trong một
giai đọan văn học từ thế kỉ X-đầu thế kỉ XVIII. Trong thực tiễn đi sống văn học, tác giả
này, tác phẩm kia không phải không c con ngưi nhân ý thức về cái tôi của mnh.
Nhất giai đọan cuối thế kỷ XVIII.
-
hội phong kiến Việt Nam cuối thế kỷ XVIII rơi vào tnh trạng khủng hỏang sâu sắc.
Mọi chân giá trị của hội bị đảo lộn hay băng hoại. Đây cũngthơi đại khởi ngha của
nông dân. Chnh từ điều kiệnhội ấy, ý thức nhân bắt đầu trỗi dậy. Con ngưi thể
cảm thấy bị tri buộc nặng nề phi của đạo lý, của lễ giáo phong kiến, của hệ thống ước
lệ thẩm m phong kiến.
-
Trong đi sống văn học, nhiều tác phẩm c tnh chất phản phong xuất hiện như Cung
an ngâm khúc, Truyện Kiều; nhiều tác giả dõng dạc khẳng định cái tôi của minh như Hồ
Xuân Hương, Phạm Thái, Cao Quát, Nguyễn Công Trứ,...
+ C thể đơn cử thơ Hồ Xuân Hưong để minh chứng cho điều đã ni trên. Hồ Xuân
Hương nữ s đã đưa cái tôi của mnh vào thơ, đã trưng ra tnh ni lọan trên những
trang viết của mnh. Hồ Xuân Hương đã làm vỡ tung hệ thống ước lệ nghiêm ngặt của văn
học trung đại.
Trong thơ Hồ Xuân Hương, những g gọi hiền nhân quân tử đều bị phàm tục ha,
đi thưng ha. Họ cũng chẳng sang quý g cũng mỏi gối chồn chân, đã mỏi gối chồn
chân nhưng vn cố trèo “Đèo Ba dội”, cũng mụ mị ngắm nhn “Cá giếc le te lội giữa
dòng”, ng:
Trai đu gối hạc lom khom cật
Gái uốn lưng ong ngữa ngữa lòng.
(Đánh đu)
Hồ Xuân ơng đã lên tiếng đòi hỏi hạnh phúc nhân, hạnh phúc cho ngưi phụ nữ
“Làm lẽ”. Nữ s đã đem hạnh phúc ấy lệch cái thế giới nghệ thuật trang nghiêm, đạo
mạo của các đấng, bậc Hán học; để khẳng định một chất nhân văn mới, một hnh thức nghệ
thuật mới cho thơ.
Qủa cau nho nhỏ miếng trầu hôi
Này của Xuân Hương đã quệt rồi
phải duyên nhau thì thắm lại
Đừng xanh như bạc như vôi.
(Mi trầu)
Hồ Xuân Hương đã lấy trực cảm nghệ thuật mà khám phá và tái hiện tạo vật thế giới,
xây dựng nên một trụ thơ ca ngồn ngộn sắc màu, thanh âm, đưng nét sống động, tươi
ri sự sống. Đấy một thế giới bộc lộ trọn vẹn tnh cảm của nữ s:
Trước nghe những tiếng thêm rầu
Sau giận duyên để mỏm m
Tài tử n nhân ai đó ?
Thân này đâu đã chịu già tom !
(Tự tnh I)
+ Cũng c thể thấy thơ Nguyễn Công trứ con ngưi nhân ý thức. Nguyễn Công Trứ
chủ trương hưởng lạc để khẳng định bản thể của nhân. Hưởng lạc sự tự khẳng định
nhân mnh trong thi gian hữu hạn. Do vậy, ta hiểu v sao nhà thơ không dng khái niệm
“Trăm năm” dng “Ba vạn sáu nghn ngày”. Nhưng cần phải thấy rõ, hưởng lạc của
Nguyễn Công Trứ nằm trong phạm vi thể hiện cái tài tnh của nhân: “Bài ca ngất
ngưỡng” hay:
Chen chúc lợi danh đà chán ngắt
Cúc tùng phong nguyệt mới vui sao
hoặc:
Được mất dương dương người tái thượng
Khen chê phơi phới ngọn đông phong
Nhn chung, với Nguyễn Công Trứ, ý thức nhân đưc khẳng định với ba phạm
tr: công danh, cái nhàn hưởng lạc cái ta hơn ngưi, cái riêng tự hào, tự cho đủ.
Tất cả tạo nên một con ngươi nhân trong thơ hài hòa, tự tin, phong lưu, tự do, đứng trên
mọi sự tnh tan đưc mất khen chê. Đấy bước phát triển cao nhấy của ý thức nhân
mang nội dung phong phú, hài hòa trong văn học Việt Nam thi trung đại.
Phải chăng con ngưi ý thức nhân thể của văn học giai đọan này sẽ tiền đề
cho sự tiếp nối phát triển con ngưi nhân trong văn chương giai đọan sau này, khi c
sự hội nhập với nền văn ha phương Tây hiện đại ?
Chuyên đ : TÍNH QUY PHẠM BẤT QUY PHẠM TRONG VĂN HỌC TRUNG
ĐẠI VIT NAM
1.
Tính quy phạm trong văn hc trung đại Vit Nam:
1.1
/ Khi niệm:
Quy phạm tnh chất mu mực, khuôn sáo đưc th hin qua mt s h thng phc tạp
phương pháp c quy ước v ni dung và hnh thức của tác phẩm, các cách thức miêu tả,
biu hiện ngưi viết phải tuân thủ nghiêm ngặt trong quá trnh sáng tác. Hay ni một
cách nôm na rằng tnh chất quy phạm chnh biểu hin ca ch Lễ”, những khuôn
phép mang tnh chất quy ước.
Tnh quy phạm văn học trung đại c nguồn gốc sâu xa từ ý thức sng c, tp c, n
trọng các chuẩn mực hội đã quy định. Điều này còn đưc th hiện qua ý thức phc
tng các nguyên tắc, lut l nghiêm ngặt của hội trng lễ. Không chỉ dng li đ, tnh
quy phạm trong văn học trung đại còn bắt ngun t ý thức tuân thủ những quy định cht
ch trong nội dung và hnh thức thi c.
1.2
/ Đặc đim:
Tnh quy phạm th hin quan điểm ngh thut rt coi trng mục đch giáo huấn của văn
hc, tập quán duy ngh thuật quen ngh phải ngh qua những kiu mu ngh
thuật c sẵn, đã thành công thức. V mặt hnh thức, tnh quy phạm đ thể hin vic s
dụng các thể loại văn học c lối kết cấu định hnh, c niêm luật cht ch thống nht,
cách sử dụng văn liu, thi liệu đã thành những tp quen thuộc. Tnh quy phạm còn
việc đề cao phép đối, tnh quy phạm như trên đã tạo ra mt kiểu ước l mang đặc điểm
riêng thiên về công thức, trừu ng, nh v tnh thể, c th trong ngh thut.
a)
Đề tài
Tnh chất cao quý từ ngun gc, quan niệm sáng tác và sinh hoạt thơ văn xưa cũng sinh ra
tnh quy phạm. Đề tài phải ph hơp với tnh chất cao quý. N c thể đưc la chn t
những đề tài công thức. Mục đch chnh của loại đề tài này bàn bạc v nội dung tác phm
kinh điển Nho gia, phát biểu nhng quan nim v chnh trị, đạo đức, triết hc, thẩm m dựa
trên nền tng hc thuyết Nho giáo. Phải chuyện quốc gia đại sự, thế thái nhân tnh,
thành tch lớn lao của vua này chúa nọ, quan hệ vua tôi, cha con, quân dân, đạo l làm
ngưi theo l tưởng cao c đ cũng những biu hin của con ngưi như: đi, đứng, ăn ni,
ng xử…đúng theo chuẩn mc củahội phong kiến quy định.
Cũng c khi các thi s sử dng loại đề tài c tnh chất tp c tức những đề tài đưc ly
t các tác phẩm văn chương mang tnh mu mc của ngưi Trung Quc. Chng hạn như:
“Kinh thi”, “Li tao”, “t Đưng”…Loại đề tài này thưng đề cp ti cảnh núi sông hng
v, cha chiền u tịch, đêm trăng chiều gi, tài tử giai nhân…Do đ văn chương trung đại s
dụng không mòn những loại đề tài t di dịch: cm, thuật, hoài, hứng, vịnh, ngâm, tặng, đề,
tán, tiễn, tng, biệt, điếu, vãn.
Các loại văn xuôi triều đnh, tôn giáo, bia, minh, liễn đối trong hội tang, chay đều mang
tnh nghiêm chỉnh, thanh nhã. Đề tài của tuồng thưng mang chất bi hng. Riêng chèo đôi
lúc lại co đề tài mang chất dân gian nơi thôn xm.
b)
Hnh ng ngh thut:
Công thức ước lệ, ng trưng: đặc điểm ni bt của văn học trung đại. Khi sáng tác, các
tác giả thương vay n văn thi liệu, điển cố, điển tch lấy t sách vở Thánh hiền kinh
sách của các tôn giáo. Sự vay n này đưc lp li nhiều đến nỗi thành những -tip
quen thuc tạo nên tnh ước lệ, ng trưng trong văn học. Hi y, những sáng tác văn
chương c như thế th mới đưc coi bác học, cao quý. Chẳng hạn, ni đến câyhoa th
tng, cúc, trúc mai, sen… bởi chúng những biểu ng để ch nhng phm cht, ct
cách, kh tiết của ngưi quân tử, ca bậc trưng phu; ni đến con vật th phải long, ly,
quy, phụng; ni đến ngưi th ngư, tiều, canh, mục; ni đến hoa bốn mua phải xuân lan,
thu cúc, hạ sen, đông mai; tả cảnh ma thu th mây đn cửa ải, ngô đồng ng rơi, rừng
phong rụng, sen tàn giếng ngọc; ni đến thi gian phải đêm năm canh, ngày sáu khắc;
t m nhân th làn thu thuỷ, nét xuân sơn, sng thu ba, tc như mây, da như tuyết
ngưi đẹp phải đẹp đến nỗi nghiêng nước nghiêng thành hay chim sa lặn, thậm ch c
khi Tây Thi mất va, Hằng Nga giật mnh c lúc cỏ cây cũng muốn ni tnh mây a
như trong Cung oán ngâm khúc của Nguyn Gia Thiu v.v..
Ở văn chương từ thế k X đến hết thế k XIX c một công thức mang tnh bắt buc
trong sáng tác đ công thức “hậu c bạc kim” với ý thức nghthut trọng cái c xưa, cái
chân đưc sáng lp t a, từ trước đưc trân trọng ca ngi. Cái c xưa cái đã
đưc khẳng định, đã vưt qua đưc s sàng lọc ca thơi gian nên văn học trung đại hay s
dụng điển cố, điển phm. S dụng cái c sẵn ca tiền nhân, điển tch điển c càng nhiều
càng thành thạo th càng chứng t s điêu luyện hiu biết của nhà văn. Muốn vậy nhà n
phải đọc nhiu nh nhiều ngoài việc phc v thi c giáo dục ngưi đọc sách còn phục
v cho việc sáng tạo ca h. Thực ra văn chương xưa hướng đến mục đch thi cử trưng
quy. yêu cầu trước tiên của văn chương cử t khuôn phép điển phm. Ai vi phm
coi như công đèn sách ba năm trở thành ngha. Cần ghi nhn mt thc tế s dụng điển
tch điển c một ưu thế của văn học phong kiến bởi c quy luật tch cực do s dụng đin
c. Tiết kiệm ngôn ngữ, lơi t ý nhiều gi cảm. Trong văn chương trung đại s dng
điển c một v đẹp ca ngh thut.
c)
Th loi:
Quy phm v th loại tuân thủ nghiêm ngặt quy cách sáng tác của th loi, nhất các
th loại đưc s dng trong văn chương trưng ốc, văn chương cử t.
Tnh tôn ti về th loi:
-
Văn lập ngôn
-
Văn quan phương
-
Thơ, phú.
-
Truyền k, tạp bút, tiểu thuyết.
Trong các thể loại trên th truyền k, tạp bút, tiểu thuyết thể loại c nguồn gc thấp hèn
v n xuất phát t những câu chuyện k ca thuyết thư dân gian. Ý thức thẩm m tôn ti trật
t làm ngưi a chuộng các hnh thức đăng đối, chnh t th hin niêm, đối, bng, trc,
bin ngu.
d)
Ngôn ngữ:
Vi quan niệm văn chương của ngày xưa, văn thơ vốn cao quý th tnh cao quý cũng quy
phạm cho ngôn ngữ. Ngôn ngữ phải thanh tao, phong nhã, giàu hnh ng. Ngôn ngữ phi
hàm súc phải tạo đưc ba. Hàm súc một phm chất đi đầu, hàm súc phải to
đưc ba. Cảm nhn thế gii của con ngưi trung đại đã chỉ ra cách nhn cảnh vt, s
việc, con ngưi, cuộc đơi xuyên qua bên ngoài đạt tới cái cái bên trong, cái linh hồn,
cái không thấy đưc, nên đưa tới vàn n d rồi ng trưng. Nh nhng n dụ, ng
trưng ấy văn chương thêm khả năng hàm súc ba. Hàm súc c ý ngắn gọn,
ba c ý lơi hết ý còn ngân vang. Đ cách duy của phương Đông của Vit
Nam. N nhằm khêu gi trc cm ch không l giải, miêu tả dài ng, tỉ mỉ. N dành cho
gnưi đọc ngh tiếp, cm tiếp, thêm hứng thú. Cảm nhn của ngưi trung đại trước hội
là xã hội bt biến, n định, con ngưi dnh liền vi cộng đồng chưa tách riêng ra thành con
ngưi nhân nên không nhm khẳng định minh nặng ởng sng c.
2.
Tính bất quy phạm trong văn hc trung đại Vit Nam:
2.1
/ Khi niệm:
Bt quy phạm c ngha không chịu mnh, tự cởi tri khỏi khuôn kh, những quy định
ràng buộc trong quá trnh sáng tác. Suốt ơi thế k văn học trung đại cũng đã phá bỏ dn
tnh quy phạm, ước l để phát huy cá tnh, sáng tạo nội dung hnh thức thhiện. Các tác
gi đã c nhiều tác phm viết bng ch m rất thành công như Quốc âm thi tập ca
Nguyễn Trãi, Truyện Kiu ca Nguyễn Du,...Bên cạnh đ còn đem vào trong sáng tác các
th thơ nội sinh như lục bát, hát ni, c sử dng mt s th thơ Đưng nhưng c ý thức đi
mi chng hạn thơ thất ngôn xen lục ngôn.
“Ao cạn vớt bèo cấy muống
Đìa thanh phát cỏ ương sen”.
- Nguyễn Trãi -
Các tác giả cũng đã đưa vào trong thơ văn những hnh ảnh dân dã, bnh dị, gn lin với đơi
sống con ngưi Vit Nam. Chng hn rau muống, bèo, quả mt, cái qut, con c nhồi,…
Văn chương Trung đại Việt Nam c tnh quy phạm do nước ta giáp với Trung Quc, mt
nền văn minh c của nhân loại. Hơn nữa Vit Nam còn phải chịu hơn 1000 năm phong
kiến Bc thuc. Phong kiến phương Bắc luôn c ý đồng ha dân tộc Việt Nam nên ngưi
Vit Nam chu ảnh hưởng bởi các yếu t Hán văn ha Hán. đến khi dân tộc ta giành
đưc độc lập th nước ta xây dựng nhà nước theo hnh thái hội phong kiến, một hội
ca ch l c thể coi quy phạm một biu hin ca ch l đ. Tôn ti cao thấp đặc
trưng của hội phong kiến nên văn chương cũng c loại cao loi thấp. Tnh chất cao quý
t quan nim ngun gc, quan niệm sáng tác sinh hoạt thơ văn xưa cũng đẻ ra tnh quy
phm. Tuy vậy nhưng chúng ta một mt tiếp thu nhng tinh hoa của văn học Trung Quc
nhưng mặt khác lại cũng không ngừng phát triển văn học của đất nước mnh theo xu hướng
dân chủ ha, dân tộc ha. Do vậy ngưi Việt Nam đã cố gắng phá vỡ tnh quy phạm.
2.2
/ Đặc đim:
Tnh bất quy phm tạo nên kiểu ước l đặc trưng riêng thiên vềng thức trừu ng, nh
v tnh thể c th trong văn học trung đại Vit Nam.
a)
Đề tài:
Tnh chất quy phạm trong đề tài nhn chung đưc đảm bo. Tuy vậy, đ chỉ khi viết
bng ch Hán. Còn khi viết bng ch Nôm, tiếng Việt th tnh chất bt quy phm xut hin.
Nếu giai đoạn thưng k, đề tài sáng tác ngâm vịnh ch yếu vua quan, mai, lan, cúc, trúc
hay ngư, tiều, canh mục…th đến giai đoạn h k, đề tài đưc m rộng thêm nhiều theo
hướng t do, phng khoáng, dần phá vỡ những g quy định t trước. Xương, Hồ Xuân
Hương, Phạm Thái những tác giả c biểu hiện phá cách nhất. Những con ngưi tm
thương, nhng s vt tầm thưng đưc đưa vào văn học. Thiên nhiên không còn mang tnh
quy phm, hn chế tnh ước l khuôn mu thay vào đ những g gần gũi với đi sng
hàng ngày của ngưi bnh dân như mng tơi, cà, mướp, rau muống…Điều này đưc chng
minh trong “Hồng Đức quốc âm thi tập”.
Đề tài ngâm vịnh chẳng c g cao quý, ngưc lại thơ dng ngâm vịnh đủ th đồ vt trong
nàh từ cái hũ, cái vò, cái đầu rau, cái cối xay, cái điếu…Phú Hán thanh nhã, cao sang còn
phú Nôm lấy đề tài thông tục: t tôm, c b, thầy đồ ngông…Kinh ngha thể văn trưng
thi, yêu cầu bnh luận li thánh hiền trong kinh điển th Quý Đôn, một con ngưi tưởng
nghiêm trang bậc nht li viết hai bài kinh ngha lấy tựa đề “Mẹ ơi, con muốn ly
chồng”, “Ai ơi, chớ ly học trò” với giọng đầy hm hỉnh, đa ct. H Xuân Hương lại
c những nhận xét rất sc v nhng v quân ơng, những k t cho minh kẻ quân tử.
đã đập thẳng vào những b mt gi nhân giả ngha của chúng “Quân tử dng dằng đi chẳng
dứt. Đi thi cũng dở không xong”. Con ngưi càng ngày càng ch động hơn trong tnh yêu
đặc biệt tâm tnh cảm thầm kn của ngưi ph n dn bc lộ. Điềuy đáng đưc trân
trng biết bao.
b)
Hnh ng ngh thut:
Bên cạnh nhng quan niệm chnh thống, cng với s suy thoái của chế độ phong kiến Vit
Nam, sang thế k XVIII XIX, quan nim v văn chương trong thơ Đưng lut Vit
Nam cũng sự chuyn biến, n không theo sự chun mực định sn của các thế k trước đ
na. Ngay chnh tưng tác giả của n cũng không còn những bc túc Nho “tháng ngày
bao quản sân Trnh lao đao” nữa.
Một xu hướng trái chiều c xảy ra, đ n học trung đại càng ngày càng c xu hưng
gn với đi sng hin thc. Hnh ng trong thơ Hồ Xuân Hương, Trần Tế Xương biu
hiện xu hướng thoát ly dần công thức cao nhã của văn học Hán Nôm.
Châm biếm khác với hm, nhẹ mức độ gay gắt tnh chủ ý của s phê phán, ý ngha
sâu sắcmang tnh khái quát xã hội của hnh ng ngh thut. Giọng châm biếm th hnh
ơng thơ như quân tử, cái quạt, bánh trôi nước…N không mang tnh quy phạm nữa
thoát ra khỏi quy phạm để các nhà thơ tự do th hin s sáng tạo của minh.
c)
Th loi:
Tnh bất quy phm v th loi th hin qua:
-
V thơ: bản lnh của những nhà thơ lớn đôi lúc cho phép minh t lên trên những hn
định quy phạm đã đưa ra, tự hưởng đôi chút tự do nhưng vn nm trong gii hn cho
phép. Đối vi th lục bát trong thơ ca ớc vào văn bác học một cách độc đáo. Song thất
lục bát kết hơp câu thơ bảy ch, nhịp thơ khác với câu lục bát gốc dân gian cũng xuất hin
trong thơ văn bác học.
-
Th phú: hay ni rộng ra ti biền văn tứ lục, tuy để lại không t thành tựu đáng quý nhưng
lại loại “văn bát c” một loại văn rất kh cho kẻ học đi thi. Tuy nhiên, tnh bất quy phm
cũng bng n. C ngưi đã dung thể phú sáng tác một bài kinh ngha, một th văn thi cử
nghiêm chỉnh bc nht vi nhng ni dung của các nhà Nho, còn c ngưi lại coi phú, n
tế như trò đa.
-
Truyện: các tác giả khc họa hnh ng nhân vật xây dựng ct truyn t cái “gốc”,
cái “cội” đã c. Đôi khi, từ một suy ngh, tưởng c thể triển khai thành sự kiện, c
khi sáng tạo mt s tnh tiết, khc họa tnh cách đôi ba nét hay cấu, phng tác trần
thut.
d)
Ngôn ngữ:
Cảm xúc, ngh suy, diễn đạt cũng dựa vào ngưi xưa, c ng tạo cũng trong khuôn kh
đ, độc sáng mới vưt ra ngoài. cũng chnh những quan niệm “T đạt nhi d hỉ” (Ngôn
t đạt đủ); “Tri giả bất ngôn, ngôn giả bất tri” (Kẻ biết th không ni, kẻ ni th không
biết), “Tn ngôn bất m, m ngôn bất tn, thiện ngôn bất bin, biện ngôn bất thiện” (Li thc
không đẹp, li đẹp không thực, lơi tốt không rành mạch, lơi rành mạch không tốt),…. đã
hnh thành tnh bất quy phm trong v ngôn ngữ. Cho nên văn chương trung đại s dng
hnh ng ngôn ngữ xưa, những điển tch, những điển c trong văn thơ ngưi trước. ơn
luôn tác phẩm c để sáng tạo lại cũng bnh thưng. Ngưi sáng tác đều những k hc
rng, nh nhiều nên văn thơ chẳng ngại dng li kho hiểu cho ngưi đơi nay.
T đ, trong những c phẩm của VHTĐ dng những th pháp: ước lệ, ng trưng, sử
dụng điển tch, điển cố, các yếu t ngôn từ mâu mực trong tác phẩm triết học kinh điển hay
các tác phẩm văn học mu mc ca Trung Quc.
3.
Tính quy phạm v bất quy phm qua mt s tc phm tiêu biểu:
a)
Quy phạm v bt quy phm v đ ti:
Đề tài trong văn học trung đại th hin qua nhiều tác phẩm ch yếu bàn bạc v quan nim
Nho giáo, các chuẩn mc của hội phong kiến quy định, tiêu biểu như: Phú sông Bạch
Đằng, Hoàng nhất thống ch,… những tác phẩm nghe tên ta c thể thy cht cao
quý, trang nghiêm của đề tài. Còn về việc phá vỡ tnh quy phạm th hiện tác phẩm
Truyn Kiu ca Nguyễn Du. Đây tác phẩm viết v s phận ngưi ph n sống trong
hi phong kiến. Trên hết điểm phá cách của n nằm ch Nguyền Du đã xây dựng hnh
ảnh Thúy Kiều dám vưt lên định kiến hội để đưc quyết định tnh yêu của mnh- đnh
ước vi Kim Trng.
b)
Quy phạm v bt quy phm v hình tượng ngh thut:
Chng hạn khi miêu tả v hnh tưng như Thuý Vân, Thuý Kiều th đại thi hào Nguyễn Du
không quên sử dụng bút pháp ước l theo tnh chất quy phm của văn học trung đại.
“Vân xem trang trọng khác vời
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang.
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc, tuyết nhường màu da.
Kiều càng sắc sảo mặn mà,
So bề tài sắc lại phần hơn.
Làn thu thuỷ nét xuân sơn,
Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh.”
Vn dụng điển cố, điển tch cũng cách thể hện tnh quy phạm của văn học trung đại.
Điều này chúng ta thấy rất trong thơ văn của những tác gia lớn như Nguyễn Du, Nguyn
Bỉnh Khiêm, Nguyễn Đnh Chiểu, Đặng Trần Côn…
Tuy nhiên, đến Nguyễn Trãi mới thy s khác biệt. “Ức Trai thi tập” chưa thoát khỏi vòng
quy phạm cao quý, sang trọng. Nhưng với “Quốc âm thi tập” th nét bất quy phm li th
hin rất rõ. Tát ao, cấy mung, vớt bèo, ươm sen, thuyền lúc nhúc, chxôn xao, chác
tươi, quét trúc bước qua suối, gánh nước trăng theo về… những cảnh quê nghèo trong
lành không lấy g làm cao sang. Tng, cúc, trúc, mai khuôn sáo, công thức ch dâm
bụt, mng tơi, rồi nhng con thú như mèo, ln, trâu c g tao nhã. Thánh Tông n
táo tơn hơn nũa, bất quy phm th hiện cao độ. ng như không vật g trong nhà, quanh
xom, dưới tay không thành đối ng cho thơ. Tuy đối ng tầm thưng, quê kệch
nhưng hnh ng thơ lại t nhiều, xa gần đưc nâng lên thành sang trọng. Vào thơi mt
nước, th những cây bút nho s nhân dân đã ra sức đả kch, chửi bi, ph nh ngưi theo
gic giết hại đồng bào rồi trèo lên chức n tước kia, giàu sang ni tiếng:
“Dám hỏi: hàm ân ngưi lớp trước Văn học trung đại một giai đoạn quan trng trong
lch s văn học dân tộc và nhân loại bên cạnh văn học c đại hiện đại. Văn học trung đại
c những đặc trưng tiêu biểu văn học trướcsau n không c đưc, điều này đã làm
nên giá trị của văn học trung đại trong suốt giai đoạn lch s. Mt trong những đặc trưng
đ tnh quy phạm bất quy phm trong vic th hiện tác phẩm văn học phương diện
nội dung nghệ thut.
Hay một những hoang quân?”
Hay: “Hăm hở trẻ con múa lại hát
Đứa thì làm tướng đứa làm yêu”
Những viên quan khâm sai, đề đốc Văn Trinh, quan án, quan đề…đều những con
ngưi lòng dạ chúng c khác g con rận, con cc, con muỗi, con ch chết trôi…Tất c
những hnh ơng trên đều đã bỏ xa những g đưc gọi quy phạm. Con ngưi thẩm m
trong văn học trung đại xét từ cm thc chung của con ngưi trung đại phương Đông cũng
như phương Tây, từ thẩm m Việt Nam đến tnh cao nhã, tnh vô ngãhữu ngã đã nêu lên
nhng loại hnh con ngưi thẩm m như “con ngưi trụ”, “con ngưi - tôn giáo, đạo l”
ri quy lại “con ngưi - công dân” (cuối thế k XV), tiếp theo “con ngưi nhân” với
nhiều xu hướng khác nhau cuối cng lại tr v “con ngưi công dân” đầy hoài nim
nhân.
Vậy con ngưi thẩm m trước t nhiên hội đã xuất hiện thành ngôn ngữ t trong văn
chương c của ta như thế nào? ng trưng, k hiệu những hnh ng ngôn ngữ ta
bt gp rt nhiều trong văn học trung đại. N thưng đi cng ước l, điển cố, điển tch,
cách điệu, cao hơn nghệ thut nm bắt cái thần của phương thức cm nhn trực giác
theo duy tinh thần tng hp phương Đông. Thực vy, t ngưi, t vật nhằm nm
bắt cái thần của đối ng th không thể t thực đưc. Phi dng biện pháp ước l. Ly chi
tiết thay thế cho toàn bộ, chọn trong đối ng cần miêu tả một nét c tnh chất tiêu biểu để
hnh dung cả đối ng cộng đồng ch nhn nét ấy c thể hnh dung đưc đối ng
bằng tưởng ng ca bản thân mnh. Bắt đầu sự “quy ước” nhưng sau đưc công nhận
th thành “lệ”. Cái roi ước l i ngựa, cái chén ước l ba tiệc…Tương trưng lại
khác: dng một vt c th c nét thch hơp để ni đến một cái trừu ng. Chim b câu
tuơng trưng cho hoà bnh, cái cân ng trưng cho công l…K hiệu trong văn học một
hiện ng mang sn mt nội dung đã thành ph biến, nhc tới mọi ngưi hiểu đúng,
không lầm ln đưc. Ước lệ, ng trưng, điển c điển tch, thành ngữ, tc ng dng mãi
cũng trở thành k hiệu. Cách điệu nghthuật hoá từ cảnh ng hin thực thưng thô ráp
để la chn, sp xếp theo những phương hướng nhất định nhằm đạt hiu qu thẩm m cao
nht.
Tt c các k hiệu đều dng vào cách điệu hoá. Tnh quy phạm của văn học trung đại c
kiểu cách điệu hoá riêng mang tnh đặc th. Quy phạm cách điệu, tài th không ni các loại
công dung ngôn hạnh “pha nghề thi ho đủ mi ca ngâm”. Chẳng phải c một mnh
Thuý Kiều cung nữ trong “Cung oán ngâm khúc” cũng đưc nêu cao giá trị đến mc
tuyệt đối l tưởng. Nghe quá nhưng quy phạm buc phải cách điệu lên như thế mi
sang, mới thú vị vi biết bao những ước lệ, ng trưng, điển tch chỉ nhng bậc văn
nhân hay chữ, đọc nhiều sách thánh hiền, vào ra hàng ngày với thi ph mới hiểu thấm
tha đươc.
phm vi con ngưi thuc phạm tr con ngưi công dân, con ngưi ca cng đồng th
tâm l hay chủ th hin ra bằng hành động (loi t s) ch không c diễn biến nội tâm,
hoặc c diễn biến nội tâm, c tâm l nhưng vn mức sài. Chỉ khi con ngưi nhân
xut hiện th tâm l các diễn biến nội tâm phong phú, tinh vi, sâu sắc đồng thơi mi hin
lên đằm thắm trong trang thơ, bài văn. Một nét khá đậm trong hnh ng con ngưi thm
m đáng quan tâm đ cảnh thiên nhiên tươi đẹp của nước nhà vốn đã đi vào quan niệm
thẩm m dân tộc đã đưc cm nhận, suy ngh trải ra trong thi gian, không gian như thế
nào?
Một đoạn thơ minh họa - Trên đây ni thêm về con ngưi n thơ trung đại nước ta đã xuất
hiện trước t nhiên, hội như thế nào? Trong đ cý t nhiều đến phương thức ch
diệu hoá quy phạm ri bt quy phạm, đến mi quan hgiữa con ngưi và cảnh vật, cũng từ
quy phạm đến bt quy phạm, bao trm cả thi gian, không gian vốn không tách ri đưc
các mặt kia.. ới đây, kết hơp các mặt li, th xem ngòi bút tác giả “truyện Kiều” my
câu sau:
“Có khi vắng vẻ thư phòng
Đốt hương, giở phím đồng ngày xưa.
Bẻ bai rủ rỉ tiếng tơ,
Trăm hay nhạt khói, gió đưa lay rèm
Dường như bên nóc n thềm
Tiếng Kiều đồng vọng, bóng xiêm màng
Bởi lòng tạc đá ghi vàng
Tưởng nàng nên lại thấy nàng về đây.”
By gi Kim Trọng đã lấy Thuý Vân, nhưng tâm trạng vn “Càng ân duyên mới càng
dào tnh xưa”. Đây một phút “dào tnh a” y. Cảnh: hương đốt lên, phm đồng gi
ra, cảnh bày ra trở lại, trước c hai ngưi nay ch còn một. Thi gian: thi gian khép
kn, hiện tại hồi tưởng quá khứ. Không gian: khách quan, hiện tại thư phòng , một
ngưi, không gian tnh cảm, hồi tưởng quá khứ. Thơi gian, không gian xáo trộn trong o
giác. Con ngưi: hin tại quá khứ, tỉnhnhư rồi như nhập vào cõi nào không phải
trần gian.
Dàn cảnh ra như thế để nh bt lơi bnh, nhưng phn cho những trái tin đồng điệu vi
chàng Kim. Trước đoạn này c hai câu: “Nỗi nàng nhớ đến bao giơ. Tuôn châu đòi trận,
trăm vòng”. Đ nỗi đau trc tiếp bằng c mắt qụăn lòng, thiệt mặt, thưng tnh.
Bước vào mấy câu này đi vào một cõi khác: ơn cảnh ni tnh một cấp độ
khác của nỗi đau. Phải chăng c một s chuyn biến t thực sang hư, từ thc ti sang o
giác, từ mt nỗi đau nh tâm linh chuyển dần thành một nỗi đau hthân vào sự biu hin
con ngưi mnh nhớ thương c tiếng c hnh. Không phải mt ln ch mnh với mnh vắng
v nơi chốn như chỗ gặp nhau ngày xưa. Mảnh ơng, phm đàn vật ngày cũ. Cảnh cũ,
vật cũ, việc nhưng chỉ thiếu hnh bng của ngưi cũ. Thế biến đi tt cả. Cái như
mất đi, nghiêng lệch đi.Tiếng chẳng còn tiếng st tiếng vàng, chẳng còn trong như
tiếng hạc, đục như nước suối, khoan như gi thoảng, sm sập như đ mưa, chỉ bbàng,
nht nho, r r n than không thành li. Trầm th khi cũng nhạt chng chút thơm.
Ch v một c ngưi xưa vắng mt. Vậy th tiếng đàn còn vui đưc vi ai? Trầm còn thơm
cho ai? ng như c sự biến dng cnh vật, c g như n lnh con ngưi. c g bất
thương nhập vào không kh. hnh như thực đã chuyển qua hư. C ngọn gi th bỗng lay
rèm. Quả nhiên, bên nc bên thềm, tiếng Kiều đồng vng xa xa bng xiêm áo ng
màng, phảng pht. Ảo giác tâm linh, cái đẹp đã biến thành cái thiêng. Cái tài cái hay ca
tác giả t vật chất h thiêng liêng hoá nỗi nh của trái tim biết yêu để biết nh.Nếu
dng thi pháp ngày nay ni theo Bakhtin, li văn trong tiểu thuyết hơn bất k đâu là li đối
thoại th mấy câu này, trên bề mặt c hai nhân vật, một c mặt bằng xương bằng tht, mt
hiện ra dưới dng “cái bng ma”. Nhưng chiều sâu, đối thoại tăng gấp nhiu ln. Kim
nay với Kim xưa, Kiều “bng ma”,…Kim xưa với Kiều xưa. Thậm ch ơng với phm
đàn cũng c thể xem như những nhân vật nay đối thoi vi xưa, đối thoi vi nhau.
Thơi gian, không gian theo đ thành kép cũng đối thoi với nhau, xưa với
nay…Đoạn thơ đặc kn những tiếng ni ngm khiến cht cảm xúc tăng lên biên, tận.
Đã ni thế còn nhắc ti nhng du vết quy phạm trung đại t ngôn ngữ ơng trưng đến
tp hồn linh hin hiện, phong thái cao nhã đốt hương gảy đàn, từ dng để ni thực,
chuyn thực sang hư, đến các biện pháp của l thuyết văn bản như “hồi cố” xưa gọi
phục bút rồi ứng, độngtnh, chưa kể bao nhiêu quy phm trong th thơ lục bát…
c)
Quy phạm v bt quy phm v th loi:
Th thơ cách luật gc Trung Quốc đem dng vào nước ta vn cha cht biết bao quy phm
t s dòng, số ch mỗi câu đến đối ngu, niêm luật một lot nhng điều cm k khác.
Tuy nhiên, nhng bản lnh thơ lớn đôi lúc cho phép mnh vưt lên trên những hạn định đ,
t hưởng đôi chút tự do nhưng vn nm trong gii hn. Chng hạn câu kết trong bài thất
ngôn bát cú, miễn sao đng mở hết chưa hết to một không gian, thi gian ngh
thut rộng rãi, ngân dài trong lòng ngưi đọc. Ni về Nguyễn Trãi, ngoài việc lấy đề tài
rau muống, mung tơi, con trâu, con ln còn niêm luật c khi bất chp. Đặc biệt ông đã xen
vào thể thất ngôn bát câu thơ lục ngôn hay toàn bài tám câu đều những câu lục ngôn
c:
“Đạp áng mây, ôm bó củi.
Ngồi bên suối gác cần câu.”
Bên cạnh việc phá cách của Nguyễn Trãi, chúng ta còn bắt gp nhiều trưng hp tương tự
như Nguyễn Công Trứ chng hn. Một bài t ni thưng c 11 câu chia làm ba kh gm
phn miễu phần li. Nhưng với “Bài ca ngất ngưởng”, Nguyễn Công Trứ đã sáng tác
dôi hai kh tức tám câu thơ nữa. “Văn tế Trương Định”, “Văn tế ngha s Cần Giuộc”
ni nim tiếc thương của Nguyễn Đnh Chiểu vi những ngưi c công với đất nước đồng
thơi bài ca ca ngi s hi sinh anh dũng của những con ngưi. Nhưng với Phạm Thái lại
khác. Ông sử dng th loại văn tế vào một mục đch hoàn toàn khác so với Nguyễn Đnh
Chiểu. Đơn giản ch nỗi nim tiếc thương cho ngưi yêu của mnh phi chu một cái chết
oan uông thôi. Không c cách cắt ngha nào khác coi đ như một biu hin ca quy
lut tiếp biến văn hoá ni chung của n tộc ta: n của ngưi nhưng trên sở vn
ngôn ngữ, vốn âm điệunhu cầu diễn đạt tâm hồn mnh biến đi co lơi cho mnh.
Chnh theo tinh thần đ, thế k XVIII XIX c nhiều nhà thơ ni tiếng Việt Nam như nữ s
h H, Nguyn Khuyến, Trn Tế Xương đã cởi b hết v trang trng ca th thơ cách luật
để n trở thành âm điệu Việt Nam. C một s sáng tạo ln trong th thơ ni chung đưc
xem t bc, m đưng thoát dần ra khỏi không gian nhiều gii hn của Đưng lut.
Đ sự xut hiện định hnh hoàn chỉnh của các thể thơ khác nhau trong nền thơ n
tc. Tt c các thể thơ này khi đã định hnh đạt phm cht thẩm m cao nhất đều t thân
mang theo phép tắc nhất định t hnh thức đến ni dung.
d)
Quy phạm v bt quy phm v ngôn ng:
Trước tiên vấn đề ch Hán, chữ Nôm. Những g nghiêm chỉnh, trọng đại phi viết bng
ch thánh hiền. S ưu tiên ấy mt quy phm gay gt. Ch Nôm chỉ dng vào những g
thông thưng ng ngày. Tôn ti trong các th loại cũng đưc th hiện nơi đây. D thơ,
phú hễ viết bng ch Nôm coi như không nằm trong quy phm, tt c đều ngoài lề mi
sách vở của nhà trưng, ca khoa cử, xem như thú văn thơ chơi bi ch không phải để hc
tập. Tác phẩm “Truyện Kiều” của Nguyễn Du c thể xen một kiệt c nhưng kết thúc
cun truyện, đại thi hào lại viết:
“Lời thơ góp nhặt ng dài
Mua vui cũng được một vài trống canh”.
. V sao tác giả li viết những câu khiêm tốn như vậy? Phải chăng tác phẩm đưc sáng tác
bng ch Nôm. C điều, cng với s tri dậy mãnh liệt sức lan tràn, chinh phục của
tưởng nhân đạo nhân văn dân tộc, chẳng ai còn dám cho tiếng Vit, ch Nôm “mách
qué” văn chương chữ Nôm từ gia thế k thế k XVIII đã sánh ngang t lên trên
văn chương chữ Hán với tnh dân tộc nhân dân của n. Tiêu biểu phi kể đến những tên
tui như “Bà chúa thơ Nôm” Hồ Xuân Hương, Xương, Nguyễn Du, Nguyn Bnh
Khiêm.
Th xem xét ngay trong đoạn đầu của “Chinh phụ ngâm”, bản dịch, để coi c giả dịch
gi đã tuân thủ các quy phạm ra sao.“Thuở tri đất ni cơn gi bụi” - n dđã thành ng
trưng: chỉ s gian nan, đây giặc giã.“Khách hồng” - hoán dụ thành ng trưng ch
ngưi ph nữ.“Xanh kia thăm thẳm từng trên” - n d thành ng trưng: chỉ tri.“Trống
Tràng Thành lung lay bng nguyệt” - điển tch về địa danh, Vạn L Trưng Thành của
Trung Quốc ngăn chặn quân xâm luc phương Bắc, khi c giặc th đ ni trng, cũng
như đốt lửa khi lên báo động.“Khi Cam Tuyền m mt thức mây” - đốt lửa khi lên o
động.“Chn tầng gươm báu trao tay” - dch t ch “cửu trng” chỉ nhà vua. Đây điển
tch: vua nơi cao hay trong cung c nhiều bức thành bảo vệ…Tnh cao quý, hàm súc
của ngôn ngữ quá rõ. n dụ, ng trưng, điển cố, điển tch không thiếu, chng tha. Bn
câu đủ m đầu khắc sâu chủ đề khúc ngâm” chiến tranh nhiều nỗi truân chiên cho phụ
n. Li va cm nhn vừa oán thán. Tám câu vụt qua như chớp t báo giặc đến, vua xng
lnh ngay giữa đêm, tướng ra quân liền tinh như thần tốc d đất nước quen thanh bnh
đã hơn ba trăm năm. Tự s ngn gọn, kh thế dũng mãnh, trên dưới một lòng.Tiếp theo t
hào kh của chàng trai chinh phụ xếp bút nghiên lên đưng nh nhõm theo truyn thng.
Tưởng đâu vang dậy hào hng của mt thơi L Trần chng gic cứu nước. Tác giả nhm
ln chăng hay dự tnh điều g! Chỉ nghe âm điệu tht quyến rũ, ấm áp từ truyn thống sâu
xa nghn đơi dấy động t đâu trong huyết qun. Lơi thơ mực thước đúng quy phạm nhưng
ssáng tạo tài tnh của ngưi cầm bút, ngưi viết, k dịch, đều do thc tế cuc sốngxúc
cm Vit Nam quyết định.
Đến “truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du, chúng ta chỉ xem ch tiếp biến của nhà
thơ thiên tài. Nhn chung, khi tiếp nhn t c phẩm “Kim Vân Kiều truyện” của Thanh
Tâm Tài Nhân, Nguyễn Du gi nguyên cốt truyện những tnh tiết ln, ch bớt thêm một
s chi tiết. V văn vần không c không gian như của văn xuôi chủ yếu do thẩm m, do
phép lôgc đối với toàn truyện, đối với tnh cách nhân vật. Vic chuc tội cho Vương ông
đưc tha, “Kim Vân Kiền truyện” kéo dài từ hi th 4 đến hi th 6. Nguyễn Du c tt
c. Việc Thúc Sinh mang Kiều ra khi lu xanh, việc các sứ gi ca H Tôn Hiến đi lại d
hàng cũng lắm vic phc to, Nguyn Du thấy không c ch g nên rút lại còn mấy câu.
Còn ni đến chuyn thô bỉ của dạy Thuý Kiều hành nghề, nhà thơ chỉ đlại cái cảm
tưởng ghê rơn, mỉa mai không th nào chua chắt hơn, còn bỏ hết.Nguyễn Du chú ý xây
dựng tnh cách nhân vt của minh trong việc thêm bớt y. hi 1, sau khi gp Kim Trng
hội Đạp Thanh v, hai ch em Thuý Kiều, Thuý n trong “Kim Vân Kiều truyện” trêu
đa gán ghép cho nhau, nghe chưa hp tnh, hơp l, càng không ph hp với tnh cách đoan
trang, e p ca hai gái nết na, nhất với Thuý Kiều, mặc d trong thâmm nàng đã bị
choáng váng bởi tiếng sét ái tnh. Cách nàng đối đáp cng với Kim Trọng lúc mới gp g
nghe như một giọng “sách vở” không đưc t nhiên, không ăn khớp với tnh cách thuỳ m,
dịu dàng của nàng. Cũng như chỗ Thuý Kiều đối x vi S Khanh lúc đầu t ra quá nhẹ
d, coi r mnh quá đều không thch hơp vi phm cht của nàng. Những chi tiết y
Nguyễn Du trước hết, thay bng những hành động, c ch, li ni thoả đáng với tnh cách
một Thuý Kiều đa tnh nhưng đoan trang, e p, một Thuý Kiều đến nước kh quá muốn tin
ngưi cu kh nhưng vn na tin na ngơ, không tới ni mt c s thông minh.Thưng th
Nguyễn Du đi sâu vào tâm l nhân vật hơn, thêm vào những đoạn t cnh, t tnh làm cho
nhân vật đưc thực hơn, ràng như đang sống, đang hoạt động trước đọc. Nhất mắt
ngưi cnh vật thiên nhiên, ni như Hoài Thanh, hầu như thành một nhân vật c rung cảm
hẳn hoi, cng sống chung với con ngưi, chia s mi ni vui bun của con ngưi. Thanh
Tâm Tài Nhân thưng t quan tâm tả cnh, t tnh. Trái lại th Nguyễn Du rt coi trng.
Chng hn trong hi 1, khi Kim Trọng không còn biết ni g nữa đành từ bit ba ch em
Thuý Kiều ra v th Thanh Tâm Tài Nhân chuyển ngay qua câu chuyện tối hôm y n
h Vương, hai chị em Kiều Vân đem hnh nh ca Kim Trọng ra trêu đa nhau, thế
hết. Còn Nguyễn Du muốn xây dựng cho mối tnh của Kim - Kiu thật đẹp nên đã xen vào
cnh t bit một không kh bâng khuâng, vương vấn như muốn kéo dài mãi không dứt.
Nguyn Du b qua câu chuyện gán ghép thay bằng cảnh Thuý Kiều một mnh ngắm trăng
trong vưn tâm hồn cũng rạo rực, sôi ni trong yên lặng như cảnh vưn xuân, từ ánh
trăng, ngấn c tới y cối cũng ướt, nặng tru xuân. Rồi thái độ hiu biết của Thuý Kiều
my ln gp g Kim Trọng, tâm của nàng khi bước chân ra đi theo tên họ Mã, nỗi nim
của nàng khi lầu Ngưng Bch, lúc “say, i” chn lầu xanh…Những ch “Kim
Vân Kiều truyện lướt qua th lại đưc Nguyn Du dng li, khc ho cho đưc tâm trạng
ca Thuý Kiều trong từng hoàn cảnh một. Đối với nhân vật Thuý Kiều như thế, đối vi
các nhân vật khác cũng vậy. Nguyễn Du đã nh vào sở kha thun lơi của Thanh Tâm
Tài Nhân, vận dng vn sng của mnh, thiên tài nghệ thut của mnh, đem vào tác phẩm
cht sống phi thưng linh động, muôn đi không phai.
Cách tiếp nhận chuyển hoá của ngưi thành của minh vốn một hiện ng ca giao
lưu văn hoá văn học thi trung đại. Trưng hp “Truyện Kiều” của đại thi hào Nguyễn Du
cũng vậy! Sức sáng tạo kit xut đã biến một công trnh đáng quý nhưng còn thô p thành
một lâu đài tráng lệ, trong đ con ngưi ch yếu vưt qua bao quy phạm để c một đơi
sng rất ngưi hội xu xa khiến ngưi đọc đơi đơi còn thương cảm, nhưng vn chưa
thoát trọn kiếp làm ngưi con gái trong những quy phm kht khe ca l giáo phong kiến.
4.
Đnh gi:
4.1
/ S ging nhau gia tính quy phạm v bt quy phạm trong VHTĐ Việt Nam:
Tnh quy phạm bất quy phạm đều một trong các yếu t quan trọng trong thi pháp
trung đại Việt Nam, n đã c những nét phá cách làm nên hồn t của dân tộc. Bên cạnh
vic phải tuân thủ nhng nguyên tắc nhất định v ni dung, v hnh thức thơ, văn như: nội
dung c nét rang nhã, trong sáng,… nhằm đảm bo phc v cho mục đch răn dạy, giáo
huấn ngưi đơi; câu văn phải cao quý, thoát tục; hnh thức th hiện ràng, khúc chiết đầy
đủ niêm luật, tuân thủ phép đối th t văn trung đại còn miêu tả nhng việc bnh thưng,
những con ngưi bnh thưng đúng ngha với chnh n.
4.2
/ S khc nhau gia tính quy phạm v bt quy phạm trong VHTĐ Việt Nam:
-
Quy phạm: đặc điểm ni bật bao trm văn học trung đại. Sáng tác nghệ thuật theo công
thc v nội dung hnh thức:
+ Hnh thức: S dng th loại văn c học, niêm luật cht ch thng nht;
+ Công thức: ngưi ( ngư, tiều, canh, mc) con vật (long, li, quy, phưng), nam phải c
mày râu, nữ phải c cây liễu, yểu điệu…
+ Phép đối: đối đoạn, đối ý, đối âm.
Tnh quy phạm tạo nên kiểu ước l đặc trưng riêng thiên về công thức trừu ng, nh v
tnh thể c th trong ngh thut.
-
Bt quy phm:
+ Khai thác ngôn ng dân gian, sáng tạo ra các thể thơ mới để cho hồn thơ nở hoa kết trái
t nhiên nhiều màu sắc ngọt dịu hơn, tạo nên khuynh hướng dân chủ ha văn học th
hin tinh thần dân tộc mặc d viết bng ch Hán nhưng thể hiện tâm hồn của ngưi Vit.
Vn dụng thành thạo ch Nôm, thể thơ lục bát, song thất lục bát,…
+ Ảnh hưởng: ch viết, th thơ, thi liệu, văn liệu.
4.3
/ Đóng góp v hạn chế của tính quy phạm v bt quy phm:
* Đng gp:
Trong khi bt quy phm khiến cho tác phẩm vươn ra một tm xa mới, không vướn bn
những khuôn kh bnh thưng th quy phạm vn luôn m cho ngưi viết phải tuân thủ
nghiêm ngặt trong quá trnh sáng tác: từ quy ước v nội dung, hnh thức đến ch thức
miêu tả, biu hiện. Tuy luôn trái ngưc nhau t hnh thức đến cách truyền đạt vào tác phẩm
nhưng cả hai đều luôn đng gp các giá trị ngh thuật vào tác phẩm cũng như nội dung.
Trong văn học trung đại, quy phm tr thành một yếu t mang tnh quy định nghiêm khắc,
cht ch đưc áp dụng vào nội dung thi cử. Đấy cũng giới hn ca một nhà văn trong
vic xem trọng các khuôn sáo, chun mực luân l đạo đức. Bên cạnh đ cũng xuất hin
những nhà văn đi ngưc lại hoàn toàn, họ mang đến hơi thở riêng biệt, làm cho các quy
lut tr thành của mnh ty ý biến tấu. Đồng thơi cũng từ cái riêng ấy đã giúp họ phát
minh ra một hnh thức, một khám phá mới vnội dung đã đem đến cho tác phẩm nhng
hàm ý sâu sắc hơn, nâng nghệ thuật lên một tm cao mi.
* Hn chế:
-
Tnh quy phạm: Tạo nên khuôn kh, phải tuân th theo những nguyên tắc nhất định v
ni dung, v hnh thức. Ni dung phải trang nhã, trong sáng, phải phc v cho mục đch
răn dạy, giáo huấn ngưi đơi, câu văn phải cao quý thoát tục. Hnh thức th hiện ràng
khúc chiết đầy đủ niêm luật, tuân thủ phép đối trong t văn trung đại.
-
Tnh bất quy phạm: Tuy c sự đng gp to lớn v s sáng tạo bứt phá trong nền văn
học trung đại Việt Nam nhưng suy cho cng tnh bất quy phm vn còn nằm trong khuôn
kh của tnh quy phạm.
KT LUN
Thơ văn d thuc th loại nào cũng phải tuân theo những lut l, quy c nghiêm ngặt t đề
tài, chủ đề, kết cu, b cục đến s câu, số chữ, cách ghép vần, khép đối ngu,... phản ánh
hiện thưc hay biểu hiện tâm hồn mnh, ngưi cầm bút phải thông qua cả mt h thống ước
l dày đặc, phc tạp và nghiêm ngặc. Đặc điểm này hạn chế kh năng phản ánh hiện thc
của văn học(ni chung không tả thc).
Tuy nhiên, do ph hơp với tâm l nghệ thut, quan nim thẩm m của ngưi xưa, tnh quy
phạm, bút pháp ướt lệ, ng trưng của thơ văn thi ấy đã tạo nên cho tác phẩm tnh hàm
súc cao, li t, ý nhiều.
Văn học dân gian không phải không c phép tắc gcũng c những ước l của n,
nhưng không phức tạp chặt ch như trong văn học viết.
CHUYÊN ĐỀ: HÀO KHÍ ĐÔNG A QUA THƠ THỜI TRẦN
(Tụng giá hoàn kinh sư, Thuật hoài, Cảm hoài).
1.
Th no l ho khí Đông A?
Theo lối chiết tự, chữ Trần còn c thể đọc Đông A (v đưc ghép từ hai chữ Đông
A). Khi nhà Trần tại Việt Nam thành công trong việc chống lại sự xâm lấn của nhà
Nguyên, kh thế chiến đấu của quân dân nhà Trần còn đưc gọi "hào kh Đông A".
-
Nhà Trần thừa kế truyền thống bảo vệxây dựng đất nước Đại Việt trên sở ý thức tự
lập tự ng dân tộc. Ba lần giặc Nguyên - Mông sang m c nước ta ba lần chúng
đều đại bại.Dưới thi Trần, đất nước hoà bnh, thịnh trị, nhân dân sống ấm no.
-
Hào kh Đông A hào kh đi Trần. Do chữ Trần gồm bộ A chữ Đông hp thành.
Tuy nhiên, ni tới hào kh Đông A không chỉ ni riêng hào kh đi Trần cong chỉ hào
kh của cả giai đoạn lịch sử từ thế kỷ X dến thế kỷ XV.
-
Biểu hiện của hào kh Đông A tinh thần tự lập, tự ng, lòng yêu nước, khát vọng
lập công giúp nước; ý ch quyết chiến, quyết thắng mọi kẻ th.
2.
Ho khí Đông A trong cc tc phâm: “Tng gi hon kinh sư”, “Thut hoi”,
“Cm hoi”.
a.
Ho khí Đông A trong bi thơ Tng gi hon kinh của Trn Quang Khi:
Cuối năm 1284 đầu m 1285, quân Nguyên- Mông ào ạt tấn công nước ta lần thứ hai.
Tnh thế đất nước hiểm nghèo, các vua Trần phải di kinh đô tm phương kế chống đỡ.
Nhưng chỉ qua mua xuân năm 1285, quân ta đã chuyển thế tấn công. Tháng tư, trong trận
đánh tại Hàm Tử, một địa điểm trên sông Hồng tại huyện Khoái Châu (tỉnh Hưng Yên
ngày nay) tướng Trần Nhật Duật đã phá tan đạo quân Thát Đát, bắt sống giặc Ô Nhi.
(Trong Đại cáo bnh Ngô sau này Nguyễn Trãi nhầm sự việc nên viết “Cửa Hàm Tử bắt
sống Toa Đô, sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã”). Tháng 6, Trần Quang Khải thắng tiếp trận
Chương Dương, đui đạo quân chủ lực của Thoát Hoan chạy dài lên pha bắc, giải phng
Thăng Long, rước vua Trần trở lại kinh thành. Trong không kh ấy, ông ngu hứng cao độ
làm nên Tụng giá hoàn kinh (Phò xa giá nhà vua về lại kinh đô) danh bất truyền.
Cng khoảng thi gian này, vua Trần khi đến tế nhà Thái miếu cũng ứng khẩu hai câu :
" tắc lưỡng hồi lao thạch / Sơn thiên c điện kim âu". Ngha "Đất nước hai
phen bon ngựa đá /Non sông nghn thủa vững âu vàng", cng một mạch cảm hứng yêu
nước, tự hào dân tộc.
Bài thơ chỉ bốn câu, theo lối m chữ mạch lạc, gọn gàng. Hai câu đầu kể lại hai chiến
công hiển hách vừa mới đ, đang còn tươi nguyên không kh chiến thắng. C nét đặc biệt
trnh tự các chiến công không đưc nêu theo diễn biến thi gian trước sau. Chiến thắng
Chương ơng trước, Hàm Tử sau. Cách trnh bày như thế theo cái -gc của cảm
hứng. Trận sau mới hơn cũng vang dội hơn. Chnh nh chiến thắng Chương Dương
Thoát Hoan phải bỏ chạy, Thăng Long đưc giải phng. Chnh nh chiến tháng Chương
Dương c cái không kh rạo rực phấn chấn trong ngày “về lại thủ đô” này. Li thơ rất
đúc, vẻn vẹn i chữ, nêu hai sự việc cướp giáo giặc” “bắt quân th”. Song qua
hai hnh ảnh này ngưi đọc cảm nhận đưc niềm phấn chấn, hân hoan. Đúng câu thơ
đăng đối bên ngoài đanh chắc, bên trong chứa chan xúc cảm. Cảm xúc theo kiểu lại. Sự
đúc này tạo ra một thế năng, khả năng khơi gi ngưi đọc suy ngm. Một trong những
đặc trưng thẩm m của thi pháp c gi, t chú trọng kể, tả.
Hai câu thơ sau li động viên, quyết tâm xây dựng,bảo vệ nền thái bnh của giang
sơn, đất ớc.
Nguyên văn :
Thái bnh tu tr lực
Vạn c thử giang san
Vn trnh bày theo lối ngũ ngôn như trước nhưng lại đặt ra một nhiệm vụ, một yêu cầu
hoàn toàn mới. Thông thưng, sau chiến thắng ngưi ta dễ thoả mãn, dễ say a với vinh
quang, bỏ lỡ một khoảng thi gian cần thiết chuẩn bị cho tương lai. Trần Quang Khải đã c
nhận thức hoàn toàn đúng đặt vấn đề một cách kịp thi về những công việc thi hậu
chiến. Ông hiểu rằng những công việc của một đất nước sau chiến tranh hết sức bộn bề.
Thái độ hành động thi k thái bnh rất cần phải tập trung “tu tr lực”. “Tu” học
tập, bồiđắp, “tr lực” tr tuệ, khả năng. Ý thơ vn tiếp tục gi cho ngưi đọc hiểu thêm
rằng, đất ớc vn đang đòi hỏi, còn yêu cầu những con ngưi chiến thắng này nhiều cống
hiến hơn nữa. C như vậy mới c sự yên bnh, vững chãi muôn năm. Một ý thơ đầy tinh
thần trách nhiệm.
Bài thơ c cái hồ hởi, phấn chấn tột cng trước những chiến thắng, những chiến công.
Niềm tự hào, niềm say mê, tinh thần lạc quan thật bay bng ph hp với hào kh Đông A
thủa ấy. Nhưng đây cũng một niềm vui rất l tr, rất tỉnh o sáng suốt của con ngưi ý
thức đưc giá trị trọn vẹn của niềm vinh quang. Mặt khác ph hp với phong cách ngôn
ngữ, uy thế của vị tướng quốc đầu triều.
Kết cấu chặt chẽ, c sức khái quát cao, cảm xúc đọng lại vừa c khả năng gi mở ý
tưởng đã tạo ra một sự thống nhất nội dung hnh thức theo kiểu tuyên ngôn riêng biệt.
Đấy chnh nét đặc sắc của Phò giá về kinh.
Cho đến hôm nay bài thơ vn sống trong niềm tự hào dân tộc, vn giữ nguyên giá trị
thi sự nng hi, vn một bài học. Bài học về ý thức, trách nhiệm xây dựng đất nước
vững mạnh sau chiển tranh.
b.
Ho khí Đông A trong bi thơ Thut hoi của Phạm Ng Lão
- Phạm Ngũ Lão (1255-1320) một danh tướng đi Trần, trăm trận trăm thắng, văn
toàn tài. Tác phẩm của ông chỉ còn lại hai bài thơ chữ Hán: “Thuật hoài” “Vãn Thưng
tướng Quốc công Hưng Đạo Đại vương”
Năm 1282 quân Nguyên đòi n đưng đánh Chiêm Thành,nhưng thực ra định xâm
c nước ta.Trước tnh hnh ấy,vua Trần mở hội nghị Bnh Than bàn kết hoạch đánh
giặc.Sau đ,Phạm Ngũ Lãomột số vị tướng đưc cử lên biên ải pha Bắc để trấn giữ đất
nước.Hoàn cảnh lịch sử chắc chắn đã ảnh hưởng nhiều dến hào kh trong bải thơ.
Bài thơ “Tỏ lòng” thể hiện niềm tự hào về ch nam nhi khát vọng chiến ng của
ngưi anh hng khi T quốc bị xâm lăng. N bức chân dung tự hoạ của danh tướng
Phạm Ngũ Lão.
Hoành sóc giang san kháp kỉ thu
Tam quân hổ khí thôn ngưu
Nam nhi vị liễu công danh trái
Tu thính nhân gian thuyết Hầu.
Cầm ngang ngọn giáo (hoành sc) một thế chiến đấu cng hiên ngang dũng
mãnh. Câu thơ “Hoàng sc giang sơn kháp kỷ thu” một câu thơ c hnh ng kỳ v,
tráng lệ, vừa mang tầm vc không gian (giang sơn) vừa mang kch thước thi gian chiều
dài lịch sử (kháp kỷ thu). N thể hiện thế ngưi chiến s thu “bnh Nguyên” ra trận hiên
ngang, hào hng như các dũng s trong huyền thoại. Chủ ngha yêu nước đưc biểu hiện
qua một vần thơ c knh trang nghiêm: cầm ngang ngọn giáo, xông pha trận mạc suốt mấy
mua thu để bảo vệ giang sơn yêu quý.
Đội quân “Sát Thát” ra trận cng đông đảo, trng điệp (ba quân) với sức mạnh phi
thưng, mạnh như h báo (tỳ h) quyết đánh tan mọi kẻ th xâm c. Kh thế của đội
quân ấy ào ào ra trận. Không một thế lực nào, kẻ th nào c thể ngăn cản ni. “Kh thôn
Ngưu” ngha là kh thế, tráng ch nuốt sao Ngưu, làm át, làm lu m sao Ngưu trên bầu tri.
Hoặc c thể hiểu : ba quân thế mạnh nuốt trôi trâu. Biện pháp tu từ thậm xưng sáng tạo nên
một hnh ng thơ mang tầm vc hoành tráng, trụ: “Tam quân t h kh thôn Ngưu”.
Hnh ảnh ẩn dụ so sánh: “Tam quân t h…” trong thơ Phạm Ngũ Lão rất độc đáo, không
chỉ c sức biểu hiện sâu sắc sức mạnh địch của đội quân “Sát Thát” đánh đâu thắng đấy
n còn khơi nguồn cảm hứng thơ ca; tồn tại như một điển tch, một thi liệu sáng giá
trong nền văn học dân tộc:
“Thuyền muôn đội;
Tinh kỳ phấp phới
Tỳ hổ ba quân, giáo gươm sáng chói…
(Bạch Đằng giang phú)
Ngưi chiến s “bnh Nguyên” mang theo một ước cháy bỏng: khao khát lập chiến
công để đền ơn vua, báo n nước. Thi đại anh hng mới c khát vọng anh hng! “Phá
ng địch, báo hoàng ân” (Trần Quốc Toản) “Đầu thần chưa rơi xuống đất, xin bệ hạ
đừng lo” (Trần Thủ Độ). “…Du cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghn xác này gi
trong da ngựa, ta cũng cam lòng” (Trần Quốc Tuấn)… Khát vọng ấy biểu hiện rực rỡ
những tấm lòng trung quân ái quốc của tướng s, khi tầng lớp quý tộc đi Trần trong xu thế
đi lên đang gánh vác sứ mệnh lịch sử trọng đại. Họ ước tự hào về những chiến tch
hiển hách, về những công oanh liệt của mnh c thể sánh ngang tầm sự nghiệp anh hng
của Hầu Gia Cát ng thi Tam Quốc. Hai câu cuối sử dụng một điển tch (Vũ Hầu)
để ni về n công danh của nam nhi thi loạn lạc, giặc giã:
“Công danh nam tử còn vương nợ
Luống thẹn tai nghe chuyện Hầu”
“công danh” Phạm Ngũ Lão ni đến trong bài thơ thứ công danh đưc làm nên
bằng máu tài thao c, bằng tinh thần quả cảm chiến công. Đ không phải thứ
“công danh” tầm thưng, đậm màu sắc anh hng nhân. N công danh như một gánh
nặng kẻ làm trai nguyện trả, nguyện đền bằng xương máulòng dũng cảm. Không chỉ
“Luống thẹn tai nghe chuyện Hầu”, tướng s còn học tập binh thư, rèn luyện cung
tên chiến mã, sẵn sàng chiến đấu “Khiến cho ngưi ngưi giỏi như Bàng Mông, nhà nhà
đều Hậu Nghệ c thể bêu đưc đầu Hốt Tất Liệt cửa Khuyết, làm rữa thịt Vân Nam
Vương Cảo Nhai,… để T quốc Đại Việt đưc trưng tồn bền vững: “Non sông nghn
thuở vững âu vàng” (Trần Nhân Tông).
“Thuật hoài” đưc viết theo th thơ thất ngôn tứ tuyệt. Giọng thơ hng tráng, mạnh mẽ.
Ngôn ngữ thơ hàm súc, hnh ng kỳ v, tráng lệ, giọng thơ hào hng, trang nghiêm, mang
phong vị anh hng ca. N mãi mãi khúc tráng ca của các anh hng tướng s đi Trần,
sáng ngi “hào kh Đông-A”.
c.
Ho khí Đông A trong bai thơ Cm hoi của Đng Dung
Danh tướng Đặng Dung, sinh không mất năm 1413. Ông ngưi Nghệ An nhưng theo
gia đnh vào lập nghiệp tại vng đất nay thuộc tỉnh Thăng Bnh, tỉnh Quảng Nam. Ông
cng Nguyễn Cảnh Dị, Nguyễn Súy rước Trần Quý Khoách về Ngh An lập lên vua Trng
Quang quyết liệt kháng Minh. Năm 1413 ông cng vua Trng Quang bị bắt giải về Tàu,
nửa đưng ông trầm mnh tự tử. Ngoài gương anh hng tiết liệt, Đặng Dung còn đưc xem
như một nhà thơ lớn của dân tộc mặc d ông chỉ để lại một t bài thơ, trong đ c bài Cảm
Hoài ni tiếng.
Trong lịch sử c những tráng s, danh tướng ngu nhiên làm một vài bài thơ. Thơ của họ
đưc ngưi đi sau biết đến nh danh tiếng của họ lưu trong lịch sử. Thưng Kiệt,
Trần Quang Khải, Trần Khánh nằm trong trưng hp này. Ni đến Thưng Kiệt
ngưi ta nhắc tới bài t c câu "Nam quốc sơn Nam đế cư". Ni tới Trần Quang Khải
ngưi ta kể "Đoạt sáo Chương Dương độ". ni tới Trần Khánh ngưi ta đề cập tới
bài Bán Than. Đ trưng hp từ danh của tướng ngưi ta liên tưởng tới thơ của họ.
Trưng hp của Đặng Dung ngưc lại: từ thơ ngưi ta liên tưởng tới cuộc đi của ông.
Đặng Dung làm thơ nhiều hay t không rõ, chỉ biết ông c một bài duy nhất đưc u lại,
đ bài Cảm Hoài (hay Thuật Hoài). Với bài này tên ông đã c chỗ đứng trong văn học
sử, ngưi đi sau khi đọc bài thơ không thể không khen cái hay của n. Yêu thơ, muốn
tm hiểu thêm về tâm sự cuộc đi tác giả, ngưi ta sẽ thch thú khi biết rằng ông một
nhà ái quốc tuyệt vi, một dũng tướng can trưng, một nhân kiệt hiếm c, một tráng s hiên
ngang, kh phách sống vào thi Trần mạt. Bài Cảm Hoài của ông nguyên tác bằng chữ
Hán, phiên âm như sau:
Thế sự du du nại lão hà,
cùng thiên địa nhập hàm ca,
Thời lai đồ điếu thành công dị,
Vận khứ anh hùng ẩm hận đa.
Trí chúa hữu hoài phù địa trục,
Tẩy binh lộ vãn thiên hà,
Quốc thù vị báo đầu tiên bạch
Kỷ độ Long Tuyền đới nguyệt ma.
. Bài thơ mở ra bằng cái bi phn của thi-nhân-tráng-s, ngao ngán v việc đi còn ngn
ngang tui đã xế chiều. Bi phn đ dn đến li ngậm ngi: tri đất mênh mông rút lại
không chừng chỉ còn một cuộc say hát nghêu ngao. Ta bắt gặp ý niệm tương tự nơi Tiêu
Sơn Tráng S thi mạt. Khi cuộc phục đã vọng, tnh yêu với Trương Quỳnh Như
không thành, Chiêu L Phạm Thái đã trốn vào u, suốt ngày ngâm câu "Ch lớn trong
thiên hạ không đựng đầy một hồ u, không đong đầy đôi mắt m nhân".
Rồi từ nỗi chán chưng đ thi nhân tự tm an ủi trong triết về thi vận, đầy chua
cay nhưng không kém ngạo nghễ: "Thi lai đồ điếu thành công dị, vận khứ anh hng ẩm
hận đa!" Coi thưng Phàn Khoái (dũng tướng của Hán Cao T Lưu Bang vốn m nghề
giết heo - đồ kẻ giết heo) nghe còn tạm xuôi nhưng khinh thị n Tn (đại nguyên soái
của Hán Cao T, khi hàn vi anh đi câu kiếm ăn - điếu đi câu cá) th thật quá đáng.
Bởi Hàn Tn một đại tướng lừng danh của lịch sử Trung Quốc, một trong mấy hào kiệt
đã giúp chúa dựng nên đế nghiệp vẻ vang. Nhưng tại sao đọc hai câu thơy ta không thấy
chướng tai, lại thấy li thơ hng tráng ý tứ ngậm ngi- Bởi v Đặng Dung một
tráng s ... thất bại, nhất thất bại trong sứ mạng phục quốc. Ngưi ta thưng chỉ chê
những kẻ công thành, danh toại c những li ngạo mạn, nhưng lại thông cảm thch
thú với li ngạo nghễ, khinh bạc của những kẻ c ch, c tài nhưng lỡ thi, lỡ vận. i thơ
đưc nhiều ngưi ưa thch, truyền lại cho hậu thế một phần c thể nh hai câu thơ
hng tráng đầy ngạo nghễ này. Đối với những hào kiệt lỡ vận n một li an ủi thấm
tha, một phản ảnh tâm tuyệt vi. Suốt dòng lịch sử đấu tranh của dân tộc ta, biết bao
nhiêu anh hng đã lỡ vận, đã c tâm sự bi phn giống như tâm sự của ngưi tráng s làng
Thiên Lộc, khi đọc hai câu thơ này chắc họ sẽ thấy thấm lắm.
Nếu bốn câu đầu của bài thơ phản ảnh suy triếtthi vận của nhà thơ th bốn câu
sau phản ảnh tâm sự tấm lòng của ông đối với dân, với nước. Ngưi hào kiệt ấy dốc
lòng nhận trách nhiệm, sẵn sàng ghé vai khiêng trái đất, kéo sông tri gột giáp binh để
đem độc lập về cho đất nước, mang thanh bnh lại cho muôn ngưi. Bao phen mài gươm
kiên nhn đi ch thi vn chẳng chiều. Bài thơ khép lại bằng hnh ảnh của một bạch
đầu tráng-s dưới nguyệt mài gươm đầy thơ mộng, hào hng, lồng lộng một tấm lòng
phục quốc khôn nguôi. Đem tiểu sử soi chiếu vào thơ, ngưi ta càng thêm cảm phục tấm
lòng của kẻ đã v n nước coi nhẹ th nhà, đã tận tụy với quê hương cho tới khi lâm tử. Bài
thơ của ông quả thật tuyệt vi cả ý ln li.
Ba chữ nại lão cuối câu 1 nửa như li tự hỏi đầy ngao ngán: già rồi ư? già mất rồi
ư?. Nửa như trách mc thi gian: sao vội bắt già! (nại hà: làm sao, thế sao, nài nỉ sao). Về
ba chữ nhập m ca cuối câu 2, nếu hiểu m ca tách biệt nhau th ý thơ thành ra: rút
lại chỉ còn say a ca hát (nghêu ngao); nếu hiểu hàm giúp ngha cho ca th ý thơ c
thể hiểu là: rút lại chỉ còn cuộc hát say sưa, mải (cho quên chuyện đi). Sâu kn trong
hồn của hai câu thơ cái triết lý: với khoảng đi sống trong thi gian vô tận (thế sự du du)
và không gian không b (thiên địa cng) con ngưi sẽ kh thực hiện đưc hoài bão lớn
lao.
Hai câu 3 4 ơng đối dễ dịch ngha nhưng lột đưc cái kh ngạo nghễ của tứ, điệu
mạnh mẽ của li lại không dễ. Hai chữ "đồ điếu"vừa khinh bạc (bọn hèn kém giết heo, câu
cá), vừa ngạo nghễ (những thứ như Phàn Khoái, Hàn Tn) giữ nguyên đưc ý th li không
đưc sáng rõ, thoát dịch cho đưc li th kh gồm đưc cả hai ý. Sự kh khăn
trong việc dịch 2 câu thơ này chỗ đ. trên thực tế chưa c ai dịch đưc cả ý ln li
của hai câu này một cách thành công hoàn toàn.
Trong câu 5 "ph địa trục" đưc dng thật gi hnh lạ lng. Gi hnh v hnh ảnh một
tráng s ghé vai khiêng trái đất m ta liên ởng tới cái ý vừa chấp nhận trọng trách nặng
nề, vừa tận tụy thi hành. Lạ lng v địa trục gây cho ta ấn ng trái đất hnh cầu trong khi
đầu thế kỷ 15 ngưi ta chưa biết đưc trái đất hnh cầu, vậy hẳn Đặng Dung cũng chưa
biết, không hiểu tại sao ông lại dng đưc hai chữ đ. Địa trục lại đối chọi một cách thú vị
với thiên câu ới. Câu 6 tứ t kh chuyển v điển tch "vãn thiên hà" và từ "binh" để
chỉ binh kh . Ý sâu kn trong hai câu t tấm lòng của ông đối với nước (câu 5), và hoài
bão của ông mong đem thanh bnh đến cho dân (câu 6), cho nên dịch đưc cả ý li của
hai câu 5, 6 y rất kh. Kh không kém g câu 3 câu 4 ở trên, c phần kh hơn v cai ý
ẩn sâu ngưi đọc thơ phải đào k mới thấy.
Gi hnh nhất của bài thơ hai câu cuối, đúng thi trung hữu họa. Rất nhiều ngưi sẽ
yêu hai câu thơ này v hnh ảnh hào hng của của một tráng s bạc đầu vn kiên gan mài
kiếm dưới trăng. N rực rỡ hơn nhiều hnh ảnh Tôn Thất Thuyết ngồi cầm ơm chém đá
trong những ngày tàn của cuộc đi. N tuyệt vi hơn nhiều hnh ảnh một thi s Cao Tần
vác thanh kiếm gy lên non vạch đất nh quê hương.
Bài thơ, về kha cạnh riêng, phản ảnh hoàn cảnh, tâm sự hoài bão của tác giả, n y
cảm ứng đồng điệu nơi ngưi đọc. Về kha cạnh chung n làm rung động sâu xa m cảm
nơi ngưi đọc v hnh ảnhnhạc điệu phong phú của n.
CHUYÊN ĐỀ :
THƠ NGUYỄN TRÃI THƠ NGUYỄN BỈNH KHIÊM
I.
Nguyn Trãi v Bo kính cnh gii bi số 43
Quốc âm thi tập tập thơ bằng chữ Nôm của Nguyễn Trãi. Tập thơ gồm 254 bài
gồm 4 mục: đề 192 bài, thi lệnh môn 21 bài, hoa mộc môn 34 bài, cầm thú môn 7 bài.
Phần lớn các bài thơ trong tập thơ không đặt đầu đề riêng đặt đầu đề theo chm
thơ.Trong phần đề đưc xếp thành các mục: ngôn ch 21 bài, mạn thuật 14 bài, tự thán
41 bài, trần tnh 9 bài, thuật hứng 25 bài, bảo knh cảnh giới 61 bài
Bảo knh cảnh giới 43 một trong 61 bài thơ c đầu đề chung “Bảo knh cảnh
giới”, c ngha gương báu răn mnh. Nhưng khi đưa vào giảng dạy nhà trưng ph
thông, trước đây, sách giáo khoa vn giữ đầu đề “Bảo knh cảnh giới 43”, nhưng sau này
lại đặt đầu đề riêng “Cảnh ngày hè”. Hai đầu đề, hai cảm hứng c độ chênh rất lớn về
nội dung ý ngha.
một nhà thơ lớn, Nguyễn Trãi không dễ dãi trong việc xếp bài thơ vào chm thơ
“Bảo knh cảnh giới ”. Ai cũng biết đầu đề thể hiện nội dung cảm hứng chnh của bài thơ.
Nếu đầu đề “Cảnh ngày hè” th cảm hứng chnh là bức tranh thiên nhiên, nhưng nếu đầu
đề “Bảo knh cảnh giới” th cảm hứng lại thiên về giáo huấn khuyên răn. Như thế,
bức tranh thiên nhiên chỉ phần ni của văn bản, còn mạch ngầm của văn bản mới
tưởng chủ đạo của bài thơ.
1.
Bo kính cnh gii 43 l li khuyên răn nhc nh con chu, l li tự răn mình.
Dựa vào hoàn cảnh sáng tác của bài thơ- sáng tác trong giai đoạn Nguyễn Trãi
không còn tin dng, dựa vào đầu đề (kể cả đầu đề chung) phần ni mạch ngầm của văn
bản ta thấy bài thơ c sự đối lập ngầm:
Đối lập giữa sự tất bật, bận rộn với công việc nơi triều chnh sự rỗi rãi hiếm hoi
nơi làng quê. Câu 1 “Rồi hng mát thuở ngày trưng,”một câu lục ngôn ngắt nhịp 1/2/3,
chữ “rồi” đứng riêng một nhịp vừa nhấn mạnh cảm rỗi rãi, vừa như một tiếng thở phào
nhẹ nhõm. Ba chữ “thuở ngày giác trưng”-nhịp dài nằm cuối câu càng làm cho một ngày
như dài thêm, cảm giác thư thái, sự sảng khoái sung sướng như kéo dài ra.
Đối lập giữa bức tranh ngày hè tràn đầy hnh ảnh, màu sắc, âm thanh với chốn quan
trưng t túng thiếu sinh kh. Theo Nguyễn Trãi trở về với thiên nhiên cách tốt nhất để
thanh lọc tâm hồn, hồi sinh sức sống. Bức tranh thiên nhiên trong những câu tiếp theo thực
chất quan niệm sống, bức tranh tâm hồn của Ức Trai:
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phùn thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Ba câu thơ c rất nhiều động từ vận động diễn tả trạng tháiđẩy cựa quậy, sự vận
động từ bên trong của sự vật muốn trào phun ra ngoài. Tất cả như giương rộng căng phồng
phnh to .
Đối lập giữa những âm thanh xu nịnh, những li lẽ mang tnh mệnh lệnh với âm
thanh bnh yên của cuộc đi, tiếng lòng êm ái của Ức Trai:
Lao xao chợ làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Âm thanh của cuộc sống không chỉ làm êm dịu tâm hồn n như tiếng giục giã
thôi thúc con ngưi tránh xa nơi danh li trở về vốn chốn bnh yên để lắng nghe “Tiếng đi
lăn náo nức”.
Đối lập giữa sự nhiễu nhương nơi triều chnh với một triều đại tưởng “Ngu
Thuấn”:
Dẽ Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
Câu cuối lại một câu lục ngôn tạo ra sự cân xứng với câu 1. Một câu thơ sáu chữ
nhưng tất cả đầu đề cập đến số đông nhằm diễn ta một ước lớn:dân-nhiều ngưi, giàu-
nhiều tiền của, đủ -nhiều vật chất, tinh thần, đòi phương-nhiều hướng nhiều nơi. Ước
của Nguyễn Trãi ước cho ngưi chứ không phải ước cho mnh, ước cho
muôn dân, ước tận thôn cng ngõ vắng chứ không phải một nơi, một chốn nào.
2.
Bo kính cnh gii 43 l bi thơ gieo mm kht vng, quyt tâm gi vng khí tit
trong sạch thanh cao.
Trong thơ Nguyễn Trãi hnh ảnh cây hoa xuất hiện với một tầng số khá lớn.
Ngoài ngha thực c một số loài cây hoa mang ngha ng trưng: tng, cúc, trúc, mai,
đào, mu đơn, ma, cây chuối, cây đa….Trong bài thơ “Bảo knh cảnh giới 43” xuất hiện 3
loài cây- hòe, thạch lựu, sen. Đây những loài cây xuất hiện khá nhiều trong văn học
(Truyện Kiều, ca dao…). Theo phong thủy, hòe loài cây lộc ng trưng cho sự giàu
sang may mắn. Theo điển Trung Hoa trước triều môn trồng ba cây hòe ng trưng cho
chức tam công. Ngưi a cũng hay trồng cây hòe trước cửa nhà để mong con cháu thành
danh. Tch kể rằng nhà ông Vương Hựu c trồng ba cây hòe nên con ông đưc vinh hiển.
Cây thạch lựu ng trưng cho đa tử đa phúc, mang lại nhiều may mắn tin tốt lành. Cây sen
loại cây nhân sinh thể hiện nhân cách của con ngưi vưt lên trên hoàn cảnh (hoa sen
trong ca dao).Ba loài cây ba khát vọng đẹp- khát vọng con cháu thành danh, gặp may mắn
sung túc quyết giữ sạch phẩm giá.
3.
Bi thơ thể hin tm đón nhn của thi ho.
Thi gian trong bài thơ diễn ra trong một ngày nhưng hnh ảnh sự vật đưc bao quát
rất lớn c xa - gần, cao - thấp, rộng- hẹp, hiên, ao, lầu, ng, ch; c hiện tại tương lai; c
thiên nhiên con ngưi cuộc sống; c đa âm thanh, đa đưng nét , đa màu sắc; c bức tranh
ngoại cảnh bức tranh tâm cảnh, c tnh yêu đi, yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống; c
cả những li giáo huấn sâu sắc.
“Bảo knh cảnh giới 43” ni riêng 60 bài khác nằm trong chm thơ “Bảo knh
cảnh giới” loại thơ giáo huấn chứ không thuần y i thơ tả cảnh ma như một số
ngưi nhầm ởng.
II.
Nguyn Bnh Khiêm v Nhn
Nguyn Bỉnh Khiêm (1491 1585) sng gn trn mt thế k đầy biến động ca chế độ
phong kiến Việt Nam: Mạc xưng hng, Trịnh Nguyễn phân tranh. Trong những
chấn động làm rạn nt nhng quan h nn tng ca chế độ phong kiến, ông vừa vch trn
nhng thế lực đen tối làm đảo ln cuc sống nhân dân , vừa bo v trung thành cho những
giá trị đạo l tốt đẹp qua những bài thơ giàu chất triết l về nhân tnh thế thái, bằng thái độ
thâm trầm ca bậc đại nho. Nhn bài thơ Nôm ni tiếng của nhà thơ nêu lên quan niệm
sng ca mt bc ẩn s thanh cao, vưt ra cái tầm thưng xu xa ca cuc sống bon chen v
danh lơi.
Nhà thơ đã nhiều lần đứng trên lập trưng đạo đức nho giáo để bc l quan nim sng
của mnh. Những suy ngm y gn kết vi quan niệm đạo l của nhân dân, thể hin mt
nhân sinh quan lành mạnh gia thế cuộc đảo điên. Nhàn ch xử thế quen thuc của nhà
nho trước thc tại, lánh đi thoát tục, tm vui trong thiên nhiên cây cỏ, gi minh trong
sạch. Hành trnh hưởng nhàn của Nguyn Bỉnh Khiêm nằm trong qui lut ấy, tm về vi
nhân dân, đối lp vi bọn ngưi tầm thưng bằng cách ni ngụ ý vừa ngông ngạo, va
thâm thúy.
Cuc sống nhàn tản hiện lên với bao điều thú vị :
Một mai, một cuốc, một cần câu
Thơ thẩn dù ai vui thú nào
Ngay trước mắt ngưi đọc s hiện lên một Nguyn Bỉnh Khiêm thật dân trong cái
bn rn giống như một lão nông thực thụ. Nhưng đ cả một cách chọn lựa thú ng
nhàn cao qu của nhà nho tm về cuc sống “ngư, tiều, canh, mục” như một cách đối lp
dứt khoát với các loại vui thú khác, nhằm khẳng định ý ngha thanh cao tuyệt đối t cuc
sống đậm chất dân quê này! Dáng vẻ thơ thẩn đưc phác hoạ trong câu thơ thật độc đáo,
mang li v ung dung bnh thản của nhà thơ trong cuộc sống nhàn tản tht s. Thc ra, s
hin din ca mai, cuc,cần câu chỉ một cách điểm cho cái thơ thẩn khác đơi của nhà
thơ thôi. Những vt dụng lao động quen thuc của ngưi bnh dân trở thành hiện thân
ca cuc sống không vướng bn lo toan tc lụy. Đàng sau những liệt của nhà thơ, ta
nhn ra nhng suy ngh của ông không tách ri quan điểm thân dân của một con ngưi
chn cuộc đơi ẩn s làm lẽ sng của riêng minh. Trạng Trnh đã nhn thấy t cuc sng ca
nhân dân chứa đựng nhng v đẹp cao c, mt triết li nhân sinh vng bn
Đ cũng sở giúp nhà thơ khẳng định một thái độ sống khác ngưi đầy bản lnh:
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ
Người khôn người kiếm chốn lao xao
Hai câu thực một cách phân biệt ràng giữa nhà thơ với nhng ai , những vui thú
nào về ranh gii nhn thức cũng như chỗ đứng gia cuộc đơi. Phép đối cc chuẩn đã tạo
thành hai đối cc : một bên nhà thơ xưng Ta một cách ngạo ngh, một bên Ngưi ;
một bên dại ca Ta, một bên khôn của ngưi ; mt nơi vắng vẻ vi mt chốn lao xao.
Đằng sau những đối cc ấy những ng ý tạo thành phản đề khẳng định cho thái độ sng
ca Nguyn Bỉnh Khiêm. Bản thân nhà thơ nhiều lần đã định ngha dại khôn bằng cách
ni ngưc này. Bởi v ngưi đơi ly l di khôn để tnh toán, tranh giành thiệt hơn, cho
nên thực cht di khôn thi thực dụng ch kỷ làm tầm thưng con ngưi, cun con
ngưi vào dục vng thấp hèn. Mưn cách ni ấy, nhà thơ chứng t đưc mt chđứng cao
hơn đối lp vi bọn ngưi m mắt v bụi ph hoa giữa chn lao xao . Nguyn Bnh
Khiêm cũng chủ động trong việc tm nơi vắng v không vướng bi trần. Nhưng không
ging lối ni ngưc ca Khuất Nguyên thuở xưa « Ngưi đi tnh c, một minh ta say »
đầy u ut, Trạng Trnh đã i cơt vào thi đi bằng cái nhếch môi lặng l sâu cay, phê
phán vào cả một hội chy theo danh lơi, bằng thế ca mt bậc chnh nhân quân tử
không bận tâm những trò khôn - dại . Cũng v thế, nhà thơ mới cm nhận đưc tt c v
đẹp ca cuc sống nhàn tản :
Thu ăn măng trúc, đông ăn giá
Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao
Khác hẳn vi lối hưởng th vt chất đắm mnh trong bả vinh hoa, Nguyn Bỉnh Khiêm
đã thụ hưởng những ưu đãi của một thiên nhiên hào phng bằng mt tấm lòng hoà hp vi
t nhiên. Tận hưởng lc t thiên nhiên bốn mua Xuân H Thu Đông, nhà thơ cũng
đưc hp th tinh kh đất trơi để gt rửa bao lo toan ng bận riêng . Cuộc sng y
mang du ấn lánh đi thoát tục, tiêu biểu cho quan niệm « độc thin k thân » của các nhà
nho . đồng thi c nét gần gũi với triết l « vi » của đạo Lão, « thoát tục » của đạo Pht.
Nhưng gạt sang mộtn những triết l siêu hnh, ta nhận ra con ngưi ngh s đch thực ca
Nguyn Bỉnh Khiêm, hoà hp vi t nhiên một cách sang trọng bng tt c cái hồn nhiên
trong sch của lòng minh . Không những thế, nhng hnh nh măng trúc, giá, hồ sen còn
mang ý ngha biểu ng gn kết vi phm cht thanh cao của ngưi quân tử, sống không
h thn với lòng mnh. Hoà hp với thiên nhiên một Tuyết Giang phu t đang sống đúng
với thiên lương của mnh. Quan niệm v ch Nhn của nhà thơ đưc phát triển trn vn
bng s khẳng định :
Rượu đến cội cây ta sẽ uống
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao
ơn điển tch một cách rất t nhiên, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã ni lên thái độ sng dt
khoát đoạn tuyt với công danh phú quý. Quan niệm y vốn d gắn với đạo Lão Trang, c
phn yếm thế tiêu cực, nhưng đặt trong thơi đại nhà thơ đang sống li bc l ý ngha tch
cc. Cuc sng ca nhng k chạy theo công danh phú quý vốn d ông căm ghét lên án
trong rt nhiều bài thơ về nhân tnh thế thái của mnh :
thế mới hay người bạc ác
Giàu thì tìm đến, khó thì lui
(Thói đi)
Phú quý đi với chc quyền đối vi Nguyn Bỉnh Khiêm chỉ cuộc sng ca bọn ngưi
bạc ác thủ đoạn, gim đạp lên nhau sống. Bọn chúng bầy chut lớn gây hại nhân dân
ông cng căm ghét lên án trong bài thơ Tăng th (Ghét chut) của mnh. Bởi
thế, c thể hiểu thái độ nhn xem phú quý tựa chiêm bao cũng cách nhà thơ chọn la con
đưng sng gần gũi, chia sẻ với nhân dân. Cuộc sống đạm bạc thanh cao của ngưi
bnh dân đáng quý đáng trọng v đem lại s thanh thản cũng như giữ cho nhân cách không
b hoen vẩn đục trong hội chy theo thế lc kim tin. Ci ngun triết l của Nguyn
Bỉnh Khiêm gắn lin vi quan nim sống lành vững tốt đẹp của nhân dân.
Bài thơ Nhn bao quát toàn b triết tr, tnh cảm, tr tuệ ca Nguyn Bỉnh Khiêm, bộc
l trn vn một nhân cách của bậc đại ẩn tm về với thiên nhiên, với cuc sng của nhân
dân để đối lp một cách triệt để vi c một hội phong kiến trên con đưng suy vi thi
nát. Bài thơ kinh nghim sng, bản lnh cứng ci ca một con ngưi chân chnh.
CHUYÊN ĐỀ : QUÁ TRÌNH HIỆN ĐẠI HÓA VĂN HOC VIỆT NM T ĐẦU
TH K XX ĐẾN 1945
V quan điểm lch s văn học gn chặt nhưng không đồng nht vi lch s hội,
chnh trị, nên văn học Vit Nam t thế k X đến thế k XX chia làm ba giai đoạn lớn.
thơi k từ đầu thế k XX đến năm 1945 (còn gọi văn học hiện đại) tuy ch din ra gn na
thế k nhưng đã đánh đấu s phát triển, thay đi sâu sắc v mặt hội ý thức của dân
tộc. Để hiểu sâu hơn giai đoạn này, chuyên đề đề cập đến ba vấn đề sau: khái niệm hiện đại
ha, quá trnh hiện đại hỏa sản phm ca hiện đại ha văn học.
1/Khi nim hin đại hóa
Để hiểu khái niệm này, trước hết ta cn hiu hai t “hiện đại”. Trong sách “Nhn lạị
văn học thế k XX”, Đỗ Lai Thúy cho rằng “hiện đại” c hai ngha. Một chỉ mt giai
đoạn phát triển trong lch s nhân loại gn lin vi thơi đại công nghiệp c điển. Hai
đồng ngha với cái đương đại, cái hiện thơi, hin kim. Một cách nôm na dễ hiểu như
Vương Tr Nhàn “hiện đại” trnh độ ca những nước tiên tiến trên thế giới, hiện đại
ha đưa sự phát triển của hội ta lên một bước m cho chung ta không thua kém
những nước đ. Thế nhưng ta cần phân biệt rch ròi giữa hiện đại hiện đại ha: hiện đại
mang tnh triết học, m học còn hiện đại ha về mặt hội, kinh tế, chnh trị. T đây c thể
rút ra khái niệm hiện đại ha một cách ngắn gn d hiểu mang tnh khái quát: hin đại
hóa l qu trình chuyển từ tính chất truyn thống c sang trình đ tiên tin hin đại.
Đã gọi khái niệm th không c sự đúng đắn duy nhất như định ngha nên hiện đại ha
đưc hiểu theo cách nào tu từng ngưi. T “hiện đại ha” đưc s dng ph biến
trong đơi sống c ý ngha khác nhaụ trên mọi mt. Chng hạn như về mt kinh tế, hin
đại ha ngha quá trnh chuyển dịch căn bản t hội truyn thống sang hội hiện đại.
V chnh trị, hiện đại ha toàn bộ quá trnh biến đi và thay thế nhng cấu trúc nhà nước
và các thiết chế chnh trị ni chung từ chế độ độc đoán, gia trưởng, quan liêu, tr tr của
hội sang những cấu trúc thiết chế chnh trị dân chủ đầy sc sống, c khả năng thúc đẩy
s nghip hiện đại ha hội. Còn về văn học, phương diện chúng ta nghiên cứu th
hiện đại ha c khái niệm như thế nào? Hiện đại ha trong văn học quá trnh làm cho
văn học thoát ra khỏi h thống thi pháp văn học trung đại đi mới theo hnh thức ca
văn học phương Tây, c thể hi nhp vi nền văn học hiện đại trên thế gii.
T khái niệm trên, ta thấy hiện đại ha như phát triển các phẩm cht của tnh hiện
đại. Phm cht đây đặt trong phạm vi văn học. Như vậy, s phát triển giã từ quan nim
văn học trung đại, phát triển ý thức nhân, tinh thần t do sáng tạo, ý thức l tnh, ý thức
v dân chủ văn minh, sự giao lưu thế giới, văn học t ch, coi trọng giá trị thẩm m.
2.
Qu trình hin đại hóa
Hoàn cảnh lch s c tác động mnh m tới quá trnh hiện đại ha của văn học. V
thế trước khi tm hiểu quá trnh, chúng ta hãy theo dòng lịch s quay v với tnh hỉnh kinh
tế, chnh trị, hội trên thế giới Vit Nam trong thi k này.
Trên thế gii, nn kinh tế suy sp, chu nhng hu qu nghiêm trọng sau chiến tranh
nhưng nhanh chng tiến hành các chnh sách cải cách khôi phục, phát triển nn kinh tế.
Điển hnh nước Nga đã tiến hành chnh sách kinh tế mới do -nin đề xướng. Nh đ
công nghiệpcác ngành kinh tế khác đưc phc hồi và phát triển nhanh chng. Trong khi
đ, hội gp nhiều kh khăn: nỗi kh sau chiến tranh đè nặng lên các tầng lớp nhân dân,
đặc biệt nông dân công nhân. Lúc này vchnh trị, c sự hnh thành tan của hai
cực Ianta (M - Liên Xô) dn đến xu thế mi ca quan h quc tế: hòa bnh, n định, hơp
tác phát triển.
Việt Nam, quá trnh khai thác thuộc địa ca Phảp đã làm cho tnh hnh kinh tế
chuyn biến theo hướng bản. Nn kinh tế t nhân, tự cp, t túc nông thôn tan dần,
do đ nền kinh tế hàng ha c điều kiện để phát triển. Tuy nhiên, Pháp vn tiếp tục duy tr
quan h sn xut phong kiến Vit Nam, tiếp tc s dng giai cấp địa ch phong kiến. V
vy, Việt Nam không còn nước độc lập không thể c nền kinh tế n tộc phát triển
bnh thưng lên từ bản ch ngha, trở thành một nước thuộc địa na phong kiến. Hay
ni tm lại, nn kinh tế Việt Nam lúc bấy gi nền kinh tế đan xen tồn tại phương thức
sn xuất bản chngha phương thức sn xut phong kiến. Và suy çho cng, đ nền
kinh tế nông nghiệp lc hậu, què quặt l thuộc vào nền kinh tế Pháp, về chnh trị c xu
hướng mi trong cuc vận động gii phng dân tộc. Trong lúc xã hi Việt Nam c sự phân
ha sâu sắc th vào những năm đầu thế kỉ, các tưởng dân chủ sản châu Âu đưc
truyền vào nước ta qua sách báo ca Trung Quốc. Hơn nữa vic Nhật đi theo con đưng
bản ch ngha trở nên giàu mạnh cũng kch thch nhiều nhà yêu ớc lúc bấy gi
muốn noi theo con đưng cứu nước ca Nht. Với lòng yêu nước nồng nàn sự hiu biết
mi, nhng tr thức Nho hc tiến b Việt Nam lao vào cuc vận động cứu nước theo con
đưng dân chủ sản vi tt c tnh yêu của tui tr. V hội cũng c những thay đi khá
sâu sắc. T Nam ch Bắc, nhiều đô thị mọc lên như những trung tâm kinh tế, văn ha hành
chnh củahội thực dân. đấy ra đơi nhiu tng lớp hội sản; tiểu sản (viên chức,
học sinh, công nhân, dân nghèo thành thị,...). H c nhu cầu văn hỏa, thẩm m mới. Hto
thành một công chúng văn học ngày càng đông đảo đỏi hi mt th văn chương mới.
Đặc biệt sự xụất hin tàng lọrp tr thức Tây học ảnh hưởng của các ưào lưu tưởng,
văn ha,' văn học ca thế gii hiện đại ngày càng thấm sâu vào ý thức ngưi làm n, đọc
sách. Tronghội thương mại, nhu cầu văn ha tất dn đến hoạt động kinh doanh văn ha.
V thế ngh in, ngh xut bản theo k thuật hiện đại phát triển khá mạnh. Hoạt động báo ch
ngày càng sôi ni. Ch quc ng đưc ph cp rộng rãi. V thế nhà văn công chúng c
quan h gắn b hơn. Lúc này đi sống văn học tr nên sôi ni khẩn trương hơn.
Chnh bối cnh lch s trong nước thế giới đã ảnh hưởng rt lớn đến quá trnh
hiện đại ha văn học nước ta.
“Quá trnh phát triển các phẩm cht ca tnh hiện đại trong triết hc, m học, văn
học: giã từ quan niệm văn học trung đại, phát triển thc c nhân, tinh thần tdo sng to,
ý thức l tnh, thc v dân chủ, văn minh, s giao lưu thế giới, văn học t ch, coi trng
gi tr thẩm m”.
T đầu thế k XX, hội Việt Nam đã c những biến đi sâu sắc. Đô thị phát triển,
lớp công chúng văn học mới ra đơi và ngày càng đông đảo, ảnh hưởng của văn ha phương
Tây, báo ch xuất bản phát triển: tt c những điều đ đã thúc đẩy văn học phi nhanh
chng đi mới theo hướng hiện đại ha. Hiện đại ha văn học một yêu cầu khách quan
ca thơi đại. N một b phn, một phương diện quan trng của công cuộc hiện đại ha
nền văn ha Việt Nam ni chung. Hiện đại ha văn học còn nhu cầu t thân của chnh
nền văn học nhằm đáp ng nhu cu tinh thần thẩm m mới củahội.
Ni dung hiện đại ha văn học diễn ra trên mọi mt, mọi phương diện. Trước hết
sự thay đi quan nim v văn học: t văn chương chở đạo, thơ ni ch của thơi k văn
học trung đại chuyn sang quan niệm văn chương như một hoạt động ngh thuật đi tm
sáng tạo cái đẹp; t văn chương để “răn đi” sang văn chương để “hiểu đi”, để nhn thc,
khám phá hiện thực. Văn học thơi k hiện đại đã tách ra khỏi các hoạt động trước tác khác,
không còn tnh trạng “văn, sử, triết bất phân” như trước nữa. Cũng tđây, văn học thoát ra
khi nhng quan nim thẩm m hệ thống thi pháp của văn học trung đại (tnh quy phm
cht ch, hthống ước l ơng trưng dày đặc, tnh chất sng c, phi ngã...). Quá trnh hiện
đại ha văn học còn đưc th hin s biến đi của các thể loại n học (thơ, tiểu thuyết,
truyn ngắn) xuất hin nhng th loại văn học mi (kịch ni, phng sự, phê bnh văn
học). Quá trnh hiện đai ha cũng gắn lin vi hiện đại ha ngôn ngữ văn học việc s
dng ch quc ng thay thế cho ch Hán, chữ Nôm. Về mt ch th sáng tạo, quá trnh
hiện đại ha văn học cũng dn ti s thay đi kiểu nhà văn: từ các nNho sang kiểu nhà
văn nghệ s mang tnh chuyên nghiệp; thay đi về công chúng văn học: từ các tầng lp nho
s sang các tầng lp th dân. Tm lại, hiện đại ha đã dỉễn ra trên mọi mt ca hoạt động
văn học, làm biến đi toàn diện sâu sắc din mo nền văn học Vit Nam.
Hiện đại ha không chỉ vấn đề hnh thức còn vấn đề nội dung văn học.
hi Vit Nam t đầu thế k XX đến năm 1945 đã đặt ra biết bao vấn đề đất nước, v cuc
sống, con ngưi nghệ thuật nhng thi k trước đ chưa từng c, đòi hỏi văn học
thơi k mới phải đáp ng. Thành ra hiện đại ha trước hết chuyện ni dung, bao gồm
tưởng, tnh cảm, cách nhn, cách ngh, cách cảm,...của nhà văn trước hin thực đi sng,
con ngưi và nghệ thuật. Chnh nội dung ởng đã tạo ra những đặc điểm, nhng du n
riêng, đã tạo ra s khác biệt của văn học t đầu thế k XX đến năm 1945 so với vãn học
thơi k trung đại. Chng hạn, cũng ni về đất nước, các nhà thơ thi k trung đại không thể
không gắn nước với vua, v chủ ngha trung quân đã trở thành tưởng chung ca thi đại.
Còn thi k văn học này, nước gn lin với dân: “Dân dân ớc, nước nước dân”
(Phan Bội Châu). Còn khi ni đến con ngưi, văn học thơi k trung đại ch yếu ch ni tới
con ngưi xã hội, con ngưi công dân v tinh thần phi ngã, vô ngã đã thành đặc trưng trong
quan nim của con ngưi thơi đại đ. Còn thi k mới này, các nhà văn không chỉ ni tới
con ngưi hội, con ngưi nhân còn ni tới con ngưi trên tinh thần giai cp, con
ngưi t nhiên, con ngưi nhân, con ngưi với đơi sống tâm linh.
Quá trnh hiện đại ha nền văn học Vit Nam t đầu thế k XX đến năm 1945, về
đại th, diễn ra qua ba bước: .
Bước th nht: Hai thập niên đầu thế k (t đầu thế k XX đến cui những năm 20).
Nhưng thực ra khong cui thế k XIX, mt s sáng tác văn xuôi viết bng ch Quc ng
đã bắt đầu xut hin Nam K như “Chuyến đi Bắc K năm t Hi" (1876) của Trương
Vnh K, truyện “Thầy La-za- Phiền” (1887) của Nguyn Trng Qun. Với “Thầy La-za-
Phiền ”, cái “tôi” c giả xut hiện, cũng lần đầu tiên nghệ thut k chuyn t ngôi
th nht xut hin. Kết cu truyện cũng không theo kiểu kết cấu chương hồi nương
theo tâm l của nhân vật. V ngôn ngữ, tác giả mnh dn s dụng “tiếng ni của mi
ngưi” để viết truyện. Đọc tác phm ca Nguyn Trng Qun, thấy “đạo” “đi” chan
hòa với nhau, thấy tâm l nhân vật ni bật hơn hành động, câu n trở nên uyển chuyn,
linh hoạt ngôn ngữ gin d, gn vi lơi ăn tiếng ni hằng ngảy. Không phải không c
sđể ni rằng “Thầy La-za- Phiền mốc đánh dấu s hnh thành truyện ngn hiện đại
Vit Nam.
Đến những năm đầu thế k XX, phong trào sáng tác văn xuôi bằng ch Quc ng
đưc đẩy mạnh hơn. Khoảng t 1910 tr đi, hàng loạt truyện k tiểu thuyết xut hin,
trong đ c nhiều tác phẩm đưc viết theo li mới. Tuy nhiên, những sáng tác đ chỉ c ý
ngha như những th nghiệm bước đầu, chất ng ngh thuật chưa cao, ảnh hưởng của n
cũng mới ch thu hp trong phm vi mt s đô thị miền Nam. Nhn toàn bộ nền văn học?
ca c nước, th văn học yêu nước vn dòng chnh gắn với tên tui ca những cây bút
trong phong trào Duy Tân, Đông Du, Đông Kinh ngha thục. Ngòi bút của Phan Bội Châu,
Phan Chu Trinh, Nguyễn Thưng Hiền, Đại,... đã làm dấy lên một phong trào sáng tác
thơ văn tuyên truyn c động cách mạng c nội dung chnh trị mi mẻ, mang hơi thở
kh phách của thi đại. Đưc giác ngộ tưởng mi ch yếu qua làn sng ng ci
lương Trung Hòa, các s phu yêu nước đã u gọi, c nâng cao dân tr, khai thông dân
tr, đề cao tinh thn t ng, hào thực nghiệp, phát triển công thương nghiệp, b
văn, học kha học, truyền chữ Quc ng, xut bản báo ch... Nhưng vốn xuất thân Hán
học, tâm hồn đưc nuôi dưỡng bng những áng văn chương c, nhng nhà thơ, những ch
s yêu nước chưa dễ thoát khỏi những ràng buộc cửa thi pháp văn học thi k trung đại.
Cho nên, bộ phận văn chương yêu nước này chủ yếu ch đi mi v quan niệm chnh trị,
hội phần nào về quan điểm hc thut ch chưa c thay đi bản v quan điểm thm
mi, chưa c những cách tân thực s v phương diện ngh thut.
Bước th hai: Những năm 20 của thế k XX. Đến chặng đưng này, quá trnh hiện
đại ha nền văn học đã đạt nhiều thành tựu. S đi mi diễn ra trên nhiều phương diện,
nhiu th loi các khu vực n hc.Tiu thuyết truyện ngn chặng này đều c những
thành tựu đáng ghi nhận. Nhiều y t viết tiu thuyết xut hin: H Biểu Chánh, Phú
Đức, Bửu Đnh,... về thơ ca, quá trnh hiện đại ha cũng đạt đưc nhiều thành tựu bước
đầu trong thơ của Tản Đà Á Nam Trần Tun Khi. đây, quá trnh hiện đại ha thơ ca
thc chất vấn đề giải phng cái tôi nhân thể ra khi h thống ước l cht ch, kht
khe c tnh phi ngã của thơ ca thi k trung đại. Thực ra th cái tôi ấy đã manh nha xuất
hin, bắt đầu ca quy t cụối thế kỉ XVIII đầu thế kXIX trong các sáng tác của Phm
Thái, Nguyễn Du, H Xuân Hương, Nguyễn Công Trứ,... Nhưng hoàn cảnh hội lúc bấy
gi chưa c đủ điều kiện, cho nên cái tôi ấy cũng chưa đủ sức phá vỡ đưc tnh quy phạm
cht ch của văn chương thi k trung đại. Đến khi Tản Đà xuất hiện, cái tôi nhân đưc
khẳng định mnh m hơn qua những vần t phng túng, dạt dào tnh cảm, tràn đầy cm
xúc. Khai thác triệt để nhng th điệu t do nhất trong thơ c, bao gm c những điệu hát
dân gian như lục bát, ca dao, các thể t khúc, hát ni, hát xẩm,... Hồn thơ phng khoáng
ca Tản Đà như muốn bc khi những ràng buộc t túng của văn chương c, tạo nên
nhng vần thơ phng túng, nhưng ông vn không đủ sức sáng tạo nên một hnh thức hoàn
toàn mới cho thơ.
Đầu những năm 20 của thế k XX, bắt đầu xut hin kịch ni - mt loại hnh văn
hc mới đối với nước ta - du nhp tphương Tây. Vũ Đnh Long, Trung Tn, Nguyễn Hu
Kim, Nam Xương,... những tác giả c vai tđặt nền mng cho nền kch ni Việt Nam
hiện đại. Những tác phẩm gây đưc tiếng vang lúc bấy gi “Chén thuốc độc ”, “Tòa án
lương tâm của Đnh Long. “Ông Tây An Nam của Nam Xựơng, “Bạn vơ” của
Nguyn Hữu Kim. Nhn chung, những v kịch này còn nhiều hn chế v ngh thut. Yếu
t ngu nhiên bị lm dụng, xung đột kịch thưng gưng ép, nhân vật thưng b biến thành
cái loa phát ngôn về đạo l cho tác giả. Cng với quá trnh hiện đại ha của văn học trong
nước, trong thơi gian gần đây, ngưi ta thy xut hin nhiều tác phẩm xut sc ca nhng
nhà cách mạng Việt Nam đang hoạt động nước ngoài. Đáng cý hơn cả vào đầu
những năm 20, trên báo ch xuất bn Pháp xuất hiện ngòi bút Nguyễn Ái Quốc vi nhng
truyện k, phng sự, kịch ni, tiểu phm... viết bng tiếng Pháp. Sáng tác của Nguyễn Ái
Quốc sự kết hơp hài hòa giữa tưởng yêu nước, cách mạng, tnh chiến đấu mnh m,
với hnh thức ngh thut hiện đại, điêu luyện, độc đáo.
Nhn một cách tng quát, nếu bước th nht (hai thập niên đầu), n học đã bước
vào phạm tr hiện đại, đã c một s thành tựu bước đầu, nhưng dấu n ca thơi k văn học
trung đại còn khá u đậm. Bước th hai (những năm 20), nền văn học đã tiến mạnh hơn
trên con đưng hiện đại ha, tuy chưa hoàn toàn thoát khỏi ràng buc của thi pháp văn học
trung đại, nhưng đã nghiêng nhiều v phạm tr hiện đại. Chnh v vậy, ba mươi năm đầu
ca thế k XX giai đoạn giao thi của văn học trung đạihiện đại.
Bước th ba: T năm 1930 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, với mt vn tc
phi thưng, văn học Vit Nam phát triển mnh m trên con đưng hiện đại ha, đạt đưc
nhiều thành tựu xut sắc. Đây chặng cuối cng hoàn tất một quá trnh hiện đại ha văn
hc. S đi mới toàn diện sâu sắc đã làm cho nền văn học nước nhà c khả năng hòa
nhập vào nền văn học chung ca thế gii.
Văn xuôi đến chặng đưng này phát triển phong phú chưa từng c. Truyện ngn,
tiu thuyết đưc viết theo li mi, do hc tp li viết truyn của phương Tây. Về tiu
thuyết, phi k đến những đng gp của các cây bút trong nhm Tự lực văn đoàn với
nhng cun tiu thuyết thc s hiện đại “Hồn ớm tiên”; “Nửa chừng xuân "Đoạn
tuyệt ”... Tiếp đ nhng tiu thuyết xut sc của các nhà văn hiện thực “Giông tố”; “Số
đỏ”; “Tắt đèn”; “Bỉ vở”; “Sống mòn”... Truyện ngn tiến nhanh trên con đưng hiện đại
ha thành tựu đưc kết tinh qua những sáng tác của Nguyễn Công Hoan, Thạch Lam,
Nam Cao.
Thơ đi mới sâu sắc vi s ra đơi của phong trào Thơ mới (khởi lên từ năm 1932).
Đ "một cuộc cách mệnh trong thi ca” đng vai trò quyết định trong công cuộc hiện đại
ha thơ ca Việt Nam. tnh sáng tạo đưc giải phng, hàng loạt những nhà thơ đầy tài
năng xuất hin vi nhng giọng đệu khác nhau. Thành tựu của t ca cách mạng đưc kết
tinh tập thơ “Nhật k trong t” của H Ch Minh tập thơ T ấy” của T Hữu. Cng
vi s phát triển mnh m đi mới sâu sắc ca tiu thuyết, truyn ngắn thơ, việc ra
đơi của các thể loại như phng sự, kịch ni, phê bnh văn học cũng những biu hin c
th ca s đi mới văn học theo hướng hiện đại ha.
Nhn chung, chặng đưng cuối này, giới văn học c ý thức t gỉác cao hơn về
trách nhiệm cầm bút, về quan điểm ngh thuật vệ khuynh hướng thẩm m của mnh. Sự
ra đơi của phê bnh n học vi nhiều cây bút chuyên nghiệp như Thiếu Sơn, Hoài Thanh,
Ngọc Phạn, Đặng Thai Mai đã thể hin rất sự phát triển của ý thức đ. Cuộc tranh
lun quyết lit giữa hai phái Thơ mới Thơ cũ, cuộc tranh luận sôi ni giữa hai trưng
phái nghệ thut v ngh thuật nghệ thut v nhân sinh chứng t trnh độ, ý thức t giác
cao về văn học, s đấu tranh giữa các quan điểm nghthuật trong lịch s văn học nứơc
nhà, cho tới thơi điểm đ, chưa bao gi đạt ti mức như vậy.
Chnh v thế, hiện đại ha văn học một qụá trnh. hai chặng đầu, văn học đã
chuyn biến theo hướng hiện đại ha nhưng sự nu kéo của cái cũ, đặc biệt chng th
nht, vn n khá mạnh. Văn chương viết theo lối c khuynh hướng giáo huấn, bin
lun v đạo đức vn gng gi c gi v tr của n, vn mun cất lên tiếng ni trong một
hoàn cảnh hội các giá trị v đạo đức đang bị đảo ln. Ch đến chng th ba, s đi
mới văn học mi thc s toàn diện sâu sắc. T đây, nền văn học Vit Nam mới c tnh
hiện đại t nội dung đến hnh thức, đã thực một nền văn học mang tnh hiện đại, c thể
hòa nhịp với văn học thế gii.
3.
Sn phm ca hin đại ho văn hc
H thống đề tài, chủ đề văn học mi, h thng th loại văn học mới, ngôn ngữ văn
hc mới, ý thức phong cách mới đưc thhin một cách rõ nét và sâu sác trong thi k này
.
Theo Giáo Trần Đnh u: Quá trnh hiện đại hoá văn học quá trnh xoá bỏ
quan niệm hội, luân thưng với con ngưi đạo đức chức năng hnh thành quan niệm
hội, quan niệm con ngưi, quan nim cuc sng chi phi việc thay đi đề tài văn học.
Ngưi sáng tác phải chú ý đến ngưi, đến việc phải quan tâm đến ct truyện, đến nhân
vt, phải quan tâm đến nhn thức, đến xây dựng. Đ quá trnh biến dạng tha hoá ba mu
nhân vật: Nho gia, ngưi ẩn s ngưi tài tử tn ti mấy trăm năm trong văn học bác học.
Hay ni cách khác: n chương hiện đại văn chương thoát ra khỏi thi pháp văn
học trung đại, mi v nội dung tưởng cũng như hnh thức ngh thut. Sn phm ca hin
đại hoá văn học:
H thống đề tài: Đề tài kháng chiến; đề tài lao động; đề tài con ngưi: ngưi lnh,
ngưi nông n nghèo, ngưi tr thức tiểu sản nghèo,... Đề tài thiên nhiên; Đề tài tnh
yêu.
Ch đề văn học mi: Tinh thần dân chủ; Tnh yêu quê hương, đất nước; v đẹp o
hng, bi tráng của ngưi ch s cách mạng; Quyền đưc sng vui, sống đẹp, đưc hưởng
hạnh phúc của con ngưi.
H thng th loại văn học mi:
Tiu thuyết: “Ngọn c gi đa ”, “Cay đắng mui đơi ”, “Cha con ngha nặng'’ (Hồ
Biểu Chánh), “Số đỏ”, “Vỡ đê” (Vũ Trọng Phụng), “Tắt đèn”, "Lều chõng”, “Việc làng”
(Ngô Tất Tố), “Sống mòn” (Nam Cao), cng một s tác giả như: Nguyên Hồng, T Tâm,
Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Ngọc Phách,...
Truyn ngắn: Các truyện ngn hiện đại ca Phạm Duy Tn, Nguyễn Học, truyn
ngắn trào phúng pha chút hài hước ca Nguyễn Công Hoan, các truyện “không c chuyện’’
vi nhng trang viết tinh tế đậm chất thơ của Thạch Lam (“Gi đầu ma”, “Nắng trong
vưn”, "Si tc”,...) một s tác giả khác như: Thanh Tịnh, H Dzếnh, Hoài, Kim
Lân, Nam Cao, Nguyễn Tuân, Bi Hiển,...
Phng sự: đây một th văn báo ch c tnh liệu bao gm nhng cây bút đáng
chú ý như: Trọng Phng với “Cạm by ngưi” (1933), “K nghệ lấy tây” (1934), “Cơm
thầy cơm cô” (1936), “Tam Lang” (Ngô Tất Tố), Văn Hiến,... trong đ Trọng Phng
đưc coi “Ỏng vua phng sự Bắc k ”Bút k, tuỳ bút: đưc xem “quân chủng” động
gn nh trong đội quân văn học hiện đại. Những tên tui ni tiếng trong th loại này như:
Nguyễn Tuân, “Hà Nội băm sáu phố phưng” (Thạch Lam), “Trưng ca” (Xuân Diệu),
“Cuộc sống"(Nguyên Hồng),...
Tiu luận: tiêu biểu tác phẩm “Theo dòng” - 1941 (Thch Lam),...
Kịch: “Ông Tây An Nam” (Nam Xương), “Kim tiền” (Vi Huyền Đắc), ẵtVũ Như
(Nguyễn Huy ng),...
Văn chnh luận: đưc viết ra vi mục đch đấu tranh chnh trị nhm tấn công trực
din k th hoặc thhin những nhiêm vụ cách mạng qua nhng chặng đưng lch s. Mt
s tác phẩm ln kết tinh hội t tinh thần dân tộc như: “Bản án chế độ thực dân Pháp ”,
“Tuyên ngôn Độc lập” (Hồ Ch Minh).
Thơ mới: Bước đầu đã c sự phôi thai, chuyển mnh theo hứng mi, hồa cng s
chuyển động ca thơi đại. Trong làng Thơ mới ngưi ta đã bắt đầu st sắng thêm. Năm
1933, mt n s c tài c gan, Nguyễn ThKiêm, đã lên diễn đàn hội khuyến học Sài
Gòn hết sức tán dương Thơ mơi. Ln th nht mt bạn gái lên diễn đàn ng ln th
nhất c một cuc din thuyết đưc đông đảo ngưi nghe quan tâm theo dõi. Những thi s
c danh đã ra đi: Thê Lữ, u Trọng , Tản Đà, Xuân Diệu, Hàn Mặc T, Nguyn
Bnh, Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... Trong bốn năm, những thi s tên tui của đương
thơi Thơ mới đã cho ra đi rt nhiều bài thơ c giá trị, mang đậm cht hiện đại của đương
thơi Thơ mới. những bài thơ ấy không trống không kèn đã bênh vực một cách vững
vàng cho Thơ mới, đưa Thơ mới phát triển gi đây trở thành một viên ngọc quý trong
tiến trnh phát triển ca Văn học Vit Nam.
-Ngôn ngữ vãn học mi
Bước sang giai đoạn văn học 1900-1945, văn học Vit Nam hiện đại hoá đã phát
trin mnh m độc đáo theo cách riêng với phm cht mi v nội dung hnh thức.
Văn học đã thực s tr thành mn ăn tinh thần, va th hiện khát vọng độc lập cháy bỏng
va bồi đắp thêm niềm tin cho quần chúng cách mạng. Quá trnh phát triển văn học c sự
kết hơp hài hoà giữa ph cập và nâng cao, giữa truyn thống và sáng tạo. Hnh ng ngh
thuật ngày càng ph họp vi cuc sng, chng t tnh ưu việt của phương pháp sáng tác
mới. Văn học vận động theo ớng dân tộc hoá, đại chúng hoá.. Trên sở đ, ngôn ngữ
văn học ngày càng c sức din t phong phú hơn, phân tch diễn t tinh vi t ý ngh, tnh
cm, cảm xúc đến nhng cảm giác hồ nhất trong đi sng nội tâm của nhân vật. Các
nhà tiểu thuyết hin thc gn tiu thuyết vi hin thc ln ca cuc sống nhân dân. Ngôn
ng tiu thuyết đưc cht lc t ngôn ngữ đi sống, c tnh bnh dân, giàu chất sng thc
tế nâng lên đến trnh độ ngh thut.
Ngôn ngữ truyn ngắn c sức din t phong phú. Ni trội như Nam Cao rất thành
công với ngôn ngữ độc thoại, độc thoi nội tâm, ngôn ngữ t nhiên sinh động, gn vi lơi
ăn tiếng ni của quần chúng như trong truyện ngắn “Trăng sáng”, “Đơi thừa”,... hay ngôn
ng mang đậm không kh c xưa trong truyện ngắn " Vang bng một thơi củạ Nguyn
Tuân.
Ngôn ngữ thơ không còn cộc lc, ng ngẩn trở nên linh động, hoạt bát, giàu sức
sng, uyn chuyn, tinh tế, phòng phú vt vựng giàu sức gơi, gp phần làm giàu tiếng
Vit.
Ngôn ngữ sắc bén trong các áng văn chnh luận xut sc ca Nguỵễn Ái Quốc. Ch
Quc ng đưc ph biến rộng rãi trong các bài viết báo ch, dịch thut,...
thức phong cách mới
Quá trnh hiện đại hoá văn học dân tộc đã thc s hoàn thành chặng đưng 1900-
1945. Lúc y ý thức phong cách của ngưi ngh s đưc phát triển một cách đầy đủ. N
đưc hiu hin tnh sáng tạo của ngưi cầm bút. Những tác phẩm như “Tnh già”
(Phan Khôi), “Mua áo” (Đông Hồ), “Trăng sáng”, ơi thừa” (Nam Cao) c thể đưc xem
tuyên ngôn nghệ thut ca thế h văn nghệ s lúc bấy giơ. Đưc giải phng khỏi tnh quy
phm cht ch hệ thống ước l của văn học trung đại, mỗi nhà thơ bằng giác quan của
chnh mnh như lần đầu tiên khám phá ra thế gii bằng chnh ý thức phong cách bắt ngun
t cm hng khẳng định con ngưi nhân.
Ý thức phong cách mới đưc th hin qua mt s ngh s:
Nam Cao: Trong truyn ngắn “Trăng sáng” (1943): "Chao ôi! Nghệ thuật không
cn phải ảnh rấng lừa doi, không nên ảnh trăng lừa di, ngh thut ch c thế tiếng
đau kho kia, thoát ra từ nhng kiếp lầm than”. Truyện ngắn '“Đi thừa” (1943), tác
phẩm“thật giá trị" th phải c nội dung nhân đạou sắc: “N phải chứa đựng đưc một cái
g lởn lao, mnh m, vừa đau đớn li va phn khởi. N ca tụng tnh thương, tnh bác ái, sự
công bnh . N làm cho ngưi gần ngưi hơn". Nhà văn đòi hỏi cao s tm tòi sáng tạo
lươngm ngưi cầm bút “Văn chương không cần đến những ngưi th khéo tay, làm thẻo
một vài kiểu mu đứa cho. Văn chương chỉ dung np những ngưi biết đào sâu, biết tm tỏi
khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những cái g chưa c”. Văn chương đòi hỏi
phải c lương tâm cửa ngưi cầm bút: “Sự cu th trong bt c ngh g cũng bất lương
rồi Nhưng cẩu th trong văn chưng th thật đê tiện ”. Trong tác phẩm “Đôi mắt” (1948)
Nam Cao đã nêu một quan điểm của mnh: “vn gi đôi mắt ấy để nhn đơi th càng đi
nhiều, càng quan sát lắm, ngưi ta ch càng thêm chua chát chán nản”. Đặc biệt ông
luôn quan tâm đến đơi sng tinh thn - con ngưi bên trong của con ngươi.
Nguyn Tuân: Ông đưc xem nhà văn tài hoa, nghệ s c phong cách nghệ thut
rất độc đáo. Nguyễn Tuân quan niệm đã văn th trưc hết phầi c một phong cách độc
đáo, viết không giống ai, t ch đề, nhân vật, kết cấu, đến cách đặt câu dng từ.... Trong
phong cách nghệ thut ca Nguyễn Tuân c chất tài hoa, i tử. Chất tài hoa này đưc th
hin rất khi ông đề cao những con ngưi tài hoa, những ngưi biết trân trọng cái tài, cái
đẹp. Nguyễn Tuân luôn tiếp cn cnh vt, s việc con ngưi phương diện thẩm m.
Tnh uyên bác thể hiện trong văn của ông: Đọc văn của Nguyễn Tuân, ngưi đọc luôn
đưc cung cp nhng tri thức phong phú về văn hoá trên những lnh vực: Văn học, ngh
thut, lch sử, địa l, hội hoạ, điêu khắc, điện nh... Nguyễn Tuân học theo "Ch ngha xệ
dịch", ông luôn thèm khát những điều mi l. Ồng không thch những g bằng phng, nht
nhạt, yên n. Ông nhà văn của những tnh cách phi thưng, ca những tnh cm, cm
giác mãnh liệt. Nguyễn Tuân c phong ch tự do, "ngông”, phng túng ý thức sâu sắc
v cái tôi nhân. Điều này đã khiến Nguyễn Tuân tm đến th tu bút như một điều tt
yếu.
Hồ Chí Minh: Phong cách nghệ thut ca H Ch Minh một phong ch va nht
quán, vừa đa dạng. Tnh nhất quán thể hiện nhất nguyên tắc sáng tác, li viết gin d
ngn gọn linh hoạt, biến hoá, kh năng kết hơp nhun nhuyn yếu t c điển vi yếu
thiện đại, khuynh hướng vận động luôn ng về ánh sáng, sống tương lai của
tưởng hnh ng ngh thuật. Tnh đa dạng phong phú đưc th hin bút pháp, nội
dung, kết cấu, ngôn từ, th pháp nghệ thuật... Ngay trong cng một đề tàỉ, thậm ch cng
một tác phẩm, tnh đa dạng phong phú ng đưc th hiện t. Những tác phẩm ca
H Ch Minh c phong cách đa dạng thống nht, kết hp sâu sắc nhuần nhuyn mi
quan h giữa chnh trị văn chương, giữa tưởng nghệ thut, gia truyn thống
hiện đại. D sáng tác bằng th loại nào, tác phẩm ca Ngưi cũng đều c phong cách riêng,
độc đáo, hấp dn c giá trị bn vững. Văn chnh luận ca H Ch Minh biểu l duy
sc sảo giàu tr thức văn hoá, gắn l luận vi thc tin, vn dng hiu qu nhng phương
thc biu hin. Trong truyện k, ngòi bút của Ngưi luôn chủ động sáng tạo, khi
li k chân thực tạo không kh gần gũi, c khi giọng đỉệu châm biến sc sảo thâm thuý
tinh tế. Chất tr tuệ tnh hiện đại những nét đặc sc trong truyn ngn của Ngươi.
Thơ ca Hồ Ch Minh cũng c phong cách đa dạng. Nhng bài c thi hảm súc uyên thâm,
đạt chun mc cao v ngh thut, những bài thơ hiện đại đưc Ngưi vn dng qua nhng
th loi phc v c hiệu qu cho nhim v cách mạng.
CHUYÊN ĐỀ : THƠ MI
Trong những năm đầu thập kỷ thứ ba của thế kỷ trước xuất hiện một dòng thơ ca thuộc
khuynh hướng lãng mạn. Đ Thơ mới (hay còn gọi T mới lãng mạn). Thơ mới
một cuộc cách mạng thơ ca trong tiến trnh lịch sử văn học dân tộc thế kỷ 20. Sự xuất
hiện của Thơ mới gắn liền với sự ra đi của Phong trào thơ mới 1932-1945. Phong trào thơ
mới đã mở ra một thời đại trong thi ca , mở đầu cho sự phát triển của thơ ca Việt Nam
hiện đại.
1.
Hon cnh lch sư hi.
Một trào lưu văn học ra đi bao gi cũng phản ánh những đòi hỏi nhất định của lịch sử
hội. Bởi n tiếng ni, nhu cầu thẩm m của một giai cấp, tầng lớp ngưi trong
hội. Thơ mới tiếng ni của giai cấp sản tiểu sản. Sự xuất hiện của hai giai cấp
này với những tưởng tnh cảm mới, những thị hiếu thẩm m mới cng với sự giao lưu
văn học Đông Tây nguyên nhân chnh dn đến sự ra đi của Phong trào thơ mới 1932-
1945.
Giai cấp sản đã tỏ ra hèn yếu ngay từ khi ra đi. Vừa mới hnh thành, các nhà sản
dân tộc bị bọn đế quốc chèn ép nên sớm bị phá sản phân ha, một bộ phận đi theo chủ
ngha cải lương. So với giai cấp sản, giai cấp tiểu sản giàu tinh thần dân tộc yêu
nước hơn. Tuy không tham gia chống Pháp không đi theo con đưng cách mạng nhưng
họ sáng tác văn chương cũng cách để giữ vững nhân cách của mnh.
Cng với sự ra đi của hai giai cấp trên sự xuất hiện tầng lớp tr thức Tây học. Đây
nhân vật trung tâm trong đi sống văn học lúc bấy gi. Thông qua tầng lớp này sự ảnh
hưởng của các luồng tưởng văn hoá, văn học phương Tây càng thấm sâu vào ý thức của
ngưi sáng tác.
2.
Cc thi kỳ pht triển của Phong tro thơ mi .
Thơ mới đưc thai nghén từ trước 1932 và thi s Tản Đà chnh ngưi dạo bản nhạc
đầu tiên trong bản hòa tấu của Phong trào thơ mới. Tản Đà chnh gạch nối của hai thi
đại thơ ca Việt Nam, đưc Hoài Thanh - Hoài Chân xếp đầu tiên trong số 46 tên tui lớn
của Phong trào t mới. đến ngày 10-3-1932 khi Phan Khôi cho đăng bài thơ Tình
già trên Phụ nữ tân văn số 22 cung với bài tự giới thiệu Một lối thơ mới trình chánh giữa
làng thơ th phát súng lệnh của Phong trào thơ mới chnh thức bắt đầu.
C thể phân chia các thi kỳ phát triển của Phong trào thơ mới thành ba giai đọan:
Giai đoạn 1932-1935:
Đây giai đoạn diễn ra cuộc đấu tranh giữa Thơ mới Thơ ”. Sau bài khởi xướng
của Phan Khôi, một loạt các nhà thơ như Thế Lữ, Lưu Trọng , Huy Thông, Đnh
Liên liên tiếp công kch thơ Đưng luật, hào bỏ niêm, luật, đối, bỏ điển tch, sáo ngữ
…Trong bài Một cuộc cải cách về thơ ca Lưu Trọng kêu gọi các nhà thơ mau chng
đem những ý tưởng mới, nhữngnh cảm mới thay vào những ý tưởng cũ, những tình cảm
”. Cuộc đấu tranh này diễn ra khá gay gắt bởi pha đại diện cho Thơ cũng tỏ ra
không thua kém. Các nhà thơ Tản Đà, Huỳnh Thúc Kháng, Hoàng Duy Từ, Nguyễn Văn
Hanh phản đối chống lại Thơ mới một cách quyết liệt. Cho đến cuối năm 1935, cuộc đấu
tranh này tạm lắngsự thắng thế nghiêng về pha Thơ mới.
giai đoạn đầu, Thế Lữ nhà thơ tiêu biểu nhất của Phong trào thơ mới với tập Mấy
vần thơ (1935). Ngoài ra còn c sự gp mặt các nthơ Lưu Trọng Lư, Nguyễn Nhưc
Pháp, Đnh Liên
Giai đoạn 1936-1939:
Đây giai đoạn Thơ mới chiếm ưu thế tuyệt đối so với Thơ trên nhiều bnh diện,
nhất là về mặt thể loại. Giai đọan này xuất hiện nhiều tên tui lớn như Xuân Diệu (tập Thơ
thơ -1938), Hàn Mặc Tử (Gái quê -1936, Đau thương -1937), Chế Lan Viên (Điêu tàn -
1937), Bch Khuê (Tinh huyết - 1939), Đặc biệt sự gp mặt của Xuân Diệu, nhà thơ
mới nhất trong các nhà thơ mới”, vừa mới bước vào làng thơ đã được người ta dành cho
một chỗ ngồi yên ổn
3
. Xuân Diệu chnh nhà thơ tiêu biểu nhất của giai đoạn này.
Vào cuối giai đoạn xuất hiện sự phân ha hnh thành một số khuynh hướng sáng tác
khác nhau. Nguyên nhân dn đến hiện ng này đưc giải thch bằng sự khẳng định của
cái Tôi. Cái Tôi mang màu sắc nhân đậm nét đã mang đến những phong cách nghệ thuật
khác nhau cả về thi pháp ln duy nghệ thuật. khi cái Tôi rút đến si cuối cng th
cũng lúc các nhà thơ mới đã chọn cho mnh một cách thoát ly riêng.
Giai đoạn 1940-1945:
Từ năm 1940 trở đi xuất hiện nhiều khuynh hướng, tiêu biểu nhm Dạ Đài gồm
Hoàng Chương, Trần Dần, Đinh Hng …; nhm Xuân Thu Nhã Tập c Nguyễn Xuân
Sanh, Đoàn Phú Tứ, Nguyễn Đỗ Cung …; nhm Trường thơ Loạn c Chế Lan Viên, Hàn
Mặc Tử, Bch Khê,…
C thể ni các khuynh hướng thoát ly giai đọan này đã chi phối sâu sắc cảm hứng
thẩm m duy nghệ thuật trong sáng tác của các nhà thơ mới. Giai cấp tiểu sản
thành thị một bộ phận tr thức đã không gi đưc ởng độc lập đã tự phát chạy theo
giai cấp sản. Với thân phận của ngưi dân mất ớc bị chế độ hội thực dân o ép,
họ như kẻ đứng ngã ba đưng, sẵn sàng đn nhận những luồng gi khác nhau thi tới. Bên
cạnh đ, một bộ phận các nhà thơ mới mất phương hướng, rơi vào bế tắc, không lối thoát.
3.
Đc điểm ni bt của Phong tro thơ mi
Sự khẳng đnh ci Tôi
Nền văn học trung đại trong khuôn kh chế độ phong kiến chủ yếu một nền văn học
phi ngã. Sự cựa quậy, bứt phá tm đến bản ngã đã t nhiều xuất hiện trong thơ Hồ Xuân
Hương, Nguyễn Công Trứ,… Đến Phong trào thơ mới, cái Tôi ra đi đòi đưc giải phng
nhân, thoát khỏi luân l lễ giáo phong kiến chnh sự tiếp nối đề cao cái bản ngã đã
đưc khẳng định trước đ. Đ một sự lựa chọn khuynh ớng thẩm m duy nghệ
thuật mới của các nhà thơ mới.
Ý thức về cái Tôi đã đem đến một sự đa dạng phong phú trong cách biểu hiện. Cái Tôi
với cách một bản thể, một đối ng nhận thức phản ánh của thơ ca đã xuất hiện
như một tất yếu văn học. Đ con ngưi tnh, con ngưi bản năng chứ không phải con
ngưi ý thức ngha vụ, gi đây n đàng hoàng ớc ra trình ng (chữ dng của Phan
Khôi). Xuân Diệu, nhà thơ tiêu biểu của Phong trào thơ mới lên tiếng trước:
-
“Tôi con chim đến từ núi lạ …”,
-
“Tôi con nai bị chiều đánh ới”…
Co khi đại từ nhân xưng “tôi” chuyển thành “anh”:
“Anh nhớ tiếng, anh nhớ hinh, anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi!”
Thoảng hoặc c khi lại “Ta”:
“Ta Một, Riêng Thứ Nhất
Không c chi bạn ni cng ta”.
Thơ mới thơ của cái Tôi
5
. Thơ mới đề cao cái Tôi như một sự cố gắng cuối cng
để khẳng định bản ngã của mnh mong đưc đng gp vào văn mạch dân tộc”, mở
đưng cho sự phát triển của thi ca Việt Nam hiện đại.
Nỗi bun đơn
Trong bài Về cái buồn trong Thơ mới”, Hoài Chân cho rằng Đúng Thơ mới buồn,
buồn nhiều”, Cái buồn của Thơ mới không phải cái buồn ủy mị, bạc nhược cái
buồn của những người tâm huyết, đau buồn bị bế tắc chưa tìm thấy lối ra”
6
.
Cái Tôi trong Thơ mới trốn vào nhiều nẻo đương khác nhau, đâu ng thấy buồn
đơn. Nỗi buồn đơn tràn ngập trong cảm thức về Tiếng thu với hnh ảnh:
“Con nai vàng ngơ ngác
Đạp trên vàng khô”.
(Lưu Trọng ).
Với Chế Lan Viên đ “Nỗi buồn thương nhớ tiếc dân Hi” (tức dân Chàm):
“Đưng về thu trước xa xăm lắm
kẻ đi về chỉ một tôi”
Nghe một tiếng gà gáy bên sông, Lưu Trọng cảm nhận đưc nỗi buồn “Xao xác gà
trưa gáy não nng” còn Xuân Diệu lại thấy “Tiếng gà gáy buồn nghe như máu ứa”. Về điều
này, Hoài Chân cho rằng Xuân Diệu phải người buồn nhiều, đau buồn nhiều mới viết
được những câu thơ nhức xương như: Thà một phút huy hoàng rồi chợt tối / Còn hơn
buồn le lói suốt trăm năm”.
Nỗi buồn đơn cảm hứng của chủ ngha lãng mạn. Với các nhà thơ mới, nỗi buồn
ấy còn cách giải thoát tâm hồn, niềm mong ước đưc trải lòng với đi với chnh
minh.
Cm hứng v thiên nhiên v tình u
Ngay từ khi ra đi, Thơ mới đã đổi mới cảm xúc, đã tạo ra một cảm xúc mới trước
cuộc đời trước thiên nhiên, trụ
7
. Cảm hứng về thiên nhiên tnh yêu đã tạo nên bộ
mặt riêng cho Thơ mới. Đ vẻ đẹp tươi mới, đầy hương sắc, âm thanh, tràn trề sự sống.
Đây cảnh mưa xuân trong thơ Nguyễn Bnh:
“Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy”.
đây hnh nh bui trưa hè:
“Bui trưa hè nhè nhẹ trong ca dao
C cuy và bướm vàng nữa chứ”
(Huy Cận).
Trong thơ Chế Lan Viên c không t những hnh ảnh như:
“Bướm vàng nhè nhẹ bay ngang bng
Những khm tre cao rủ trước thành”
tất cả gi lên hnh ảnh quê hương bnh dị, thân thuộc với mỗi ngưi Việt Nam.
Những cung bậc của tnh yêu đã làm thăng hoa cảm xúc c nhà thơ mới. Ông hoàng
của thơ tình Xuân Diệu bộc bạch một cách hồn nhiên:
“Tôi kh khạo lắm, ngu ngơ quá
Chỉ biết yêu thôi chẳng biết g”.
Chu Văn Sơn cho rằng “Xuân Diệu coi tnh yêu như một tôn giáo” nhưng một “thứ
tôn giáo lãng mạn, tôn giáo nghệ s”
8
.
Khác với Xuân Diệu, nhà thơ Chế Lan Viên cảm nhận thân phận bằng nỗi đơn sầu
não:
“Với tôi tất cả như vô ngha
Tất cả không ngoài ngha kh đau”.
Cảm xúc ấy không phải một ngoại lệ. Nhà thơ Huy Cận cho rằng “Cái đẹp bao gi
cũng buồn” (Kinh cầu tự) và cảm nhận đưc sự tận cng của nỗi buồn đơn “sầu chi lắm,
tri ơi, chiều tận thế”. Nhà thơ triết về điều này một cách sâu sắc:
“Chân hết đưng th lòng cũng hết yêu”.
Mt số đặc sắc vê nghệ thut
Thơ mới một bước phát triển quan trọng trong tiến trnh hiện đại ha nền văn học
nước nhà những năm đầu thế kỉ XX với những cuộc cách tân nghệ thuật sâu sắc.
Về thể loại, ban đầu Thơ mới phá phách một cách phng túng nhưng dần dần trở về với
các thể thơ truyền thống quen thuộc như thơ ngũ ngôn, thất ngôn, thơ lục bát. Các bài thơ
ngũ ngôn c Tiếng thu (Lưu Trọng Lư), Ông Đồ (Vũ Đnh Liên), Em đi chùa Hương
(Nguyễn Nhưc Pháp)… Các nhà thơ Huy Cận, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, T.T.KH chủ
yếu viết theo thể thơ thất ngôn, còn Nguyễn Bnh, Thế Lữ lại dng thể thơ lục bát v.v…
Cách hiệp vần trong Thơ mới rất phong phú, t sử dụng một vần (độc vận) dng
nhiều vần như trong thơ c phong trưng thiên: vần ôm, vần lưng, vần chân, vần liên tiếp,
vần gián cách hoặc không theo một trật tự nhất định:
“Tiếng địch thi đâu đây
Cớ sao nghe réo rắt
lửng cao đưa tận chân tri xanh ngắt
Mây bay… gi quyến, mây bay
Tiếng vi cút như khoan như du dặt
Như hắt hiu cng hơi gi heo may”
(Thế Lữ).
Sự kết hp giữa vầnthanh điệu tạo nên cho Thơ mới một nhạc điệu riêng. Đây
những câu thơ toàn thanh bằng:
“Sương nương theo trăng ngừng ng tri
Tương nâng lòng lên chơi vơi”
(Xuân Diệu)
hay
“Ô hay! Buồn ơng cây ngô đồng
Vàng rơi!
Vàng rơi!
Thu mênh mông”
(Bích Khê)
Ngoài việc sử dụng âm nhạc, Thơ mới còn vận dụng cách ngắt nhịp một cách linh hoạt:
“Thu lạnh / càng thêm nguyệt tỏ ngi
Đàn ghê như nước / lạnh / tri ơi!” (Xuân Diệu)
một phương diện khác, cuộc cách tân về ngôn ngữ Thơ mới diễn ra khá rầm rộ. Thoát
khỏi tnh quy phạm chặt chẽ hệ thống ước lệ dày đặc của Thơ ”, Thơ mới mang đến
cho ngưi đọc một thế giới nghệ thuật giàu giá trị tạo hnh và gi cảm sâu sắc:
“Con đưng nhỏ nhỏ, gi xiêu xiêu
Lả lả nh hoang nắng trở chiều”
(Xuân Diệu)
hay
“Mưa đ bụi êm êm trên bến vắng
Đò biếng i nằm mặc dưới sông trôi”
(Anh Thơ)
Sự phong phú về thể loại, vần nhạc điệu cng với tnh hnh ng, cảm xúc của ngôn
ngữ đã tạo nên một phong cách diễn đạt tinh tế, bằng cảm giác, bằng màu sắc hội họa của
thơ mới. Đây bức tranh Mùa xuân chín đưc Hàn Mặc Tử cảm nhận qua màu sắc
âm thanh:
“Trong làn nắng ửng, khi tan
Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng
Sột soạt gi trêu áo biếc
Trên dàn thiên lý. Bng xuân sang”.
Sự nh hưởng của thơ Đưng v thơ ca lãng mạn Php.
Thơ mới ảnh ởng thơ Đưng khá đậm nét. Sự gặp gỡ giữa thơ Đưng Thơ mới chủ
yếu thi tài, thi đề. Các nhà thơ mới chỉ tiếp thu và giữ lại những mặt tch cực, tiến bộ của
thơ Đưng trong các sáng tác của Đỗ Phủ, Bạch, Bạch Dị,... Trong bài Tràng giang,
Huy Cận n tứ thơ của Thôi Hiệu để bày tỏ lòng yêu nước:
“Lòng quê dn dn vi con nước
Không khi hoàng hôn cũng nhớ nhà”.
Nếu sự ảnh hưởng thơ Đưng làm cho thơ tiếng Việt càng phong phú giàu c thêm, tinh
tế hơn th sự ảnh hưởng thơ ca lãng mạn Pháp gp phần cho Thơ mới sáng tạo về thi hứng,
bút pháp cách diễn đạt mới lạ, độc đáo. Một trong những nhà thơ đầu tiên chịu nh
hưởng sâu sắc thơ Pháp Thế Lữ, Huy Thông, về sau Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử,…Hầu
hết các nhà thơ mới chịu ảnh hưởng khá sâu sắc chủ ngha ng trưng của thơ cang mạn
Pháp đại biểu Budelaire, Verlaine, Rimbaud. Sự ảnh hưởng ấy diễn ra trên nhiều
bnh diện: từ cách gieo vần, ngắt nhịp đến cách diễn đạt. Ta c thể tm thấy điều này các
bài Nguyệt Cầm, Đây mùa thu tới (Xuân Diệu), Đi giữa đường thơm (Huy Cận), Màu thời
gian (Đoàn Phú Tứ). Một số bài thơ trong tập Tinh huyết (Bch Khê), Thơ điên (Hàn Mặc
Tử), Thơ say (Vũ Hoàng Chương) chịu ảnh hưởng sâu sắc trưng phái suy đồi của thơ ca
Pháp (các bài thơ Những nguyên âm của Rimbaud, Tương hợp của Budelaire …).
Trong bài Thơ mới-cuộc nổi loạn ngôn từ” Đỗ Đức Hiểu nêu nhận xét về hệ thống
ngôn từ Thơ mới “Thơ mới bản hòa âm của hai nền văn ha xa nhau vi vi, bản giao
hưởng c hiện đại”
9
. Đ sự giao thoa tiếng Việt với thơ Đưng thơ ca lãng mạn
Pháp thế kỷ XIX. Sự ảnh hưởng thơ Đưng thơ ca lãng mạn Pháp đối với Phong trào
thơ mới không tách ri nhau. Điều này cho thấy tác động ảnh hưởng từ nhiều pha đối
với Thơ mới một tất yếu trong quá trnh hiện đại ha t ca. Chnh sự kết hp Đông -
Tây ni trên đã tạo nên bản sắc dân tộc sức hấp dn riêng của Thơ mới.
Sau 75 năm, kể từ khi ra đi cho đến nay, Phong trào thơ mới đã c chỗ đứng vững chắc
trong đi sống văn học dân tộc. Qua thi gian, những giá trị tốt đẹp của Phong trào thơ mới
Việt Nam 1932-1945 càng đưc thử thách c sức sống lâu bền trong lòng các thế hệ
ngưi đọc.
4.
Nhng đóng góp của phong tro thơ mơi
V mt thi php:
Phong trào thơ mới đã sáng tạo ra một quan niệm thơ mới, hệ thống hnh thức thơ mới
với thể loại thơ mới, đề thơ mới, cấu tứ mới, cảm xúc mới, ngôn ngữ mới, câu thơ mới,
biểu ng mới, phong cách mới, hệ thống biện pháp tu từ mới.
Trước hết thơ mới t qua quan niệm thơ giáo huấn, thơ ngôn ch, tải đạo, thơ minh
tâm bảo giám của thi Trung đại ngự tr hàng nghn năm. Thơ mới thơ của cái đẹp, thơ
cảm xúc, thơ của cái tôi, thơ thành thực thơ tự do. Thơ không hạn chế vào một đề tài
nào, miễn đẹp. Thơ cảm xúc chứ không phải thực dụng. Nhưng thơ không phải ch
đối với đi. Thơ mới mở mang tâm hồn, phát triển nhân cách. Thơ khơi dòng cho tâm tnh
tuôn trào. Với quan niệm đ thơ mới đã cáo biệt quan niệm thơ Trung Quốc thồng trị hàng
nghn năm, cáo biệt luôn các thế trữ tnh, điệu trữ tnh, nhiều biện pháp tu từ c điển đã
trở thành mòn sáokhông còn thch hp.
Thứ hai, nếu thơ luật Trung Hoa đã lấy con chữ bằng trắc làm vật liệu của thơ, tạo một
kiến trúc bất biến, bài thơ những bức tranh ngôn từ, hầu như một thế giới tnh lặng,
thảng hoặc mới c tiếng ni giọng điệu con ngưi, th T mới trái lại làm thơ theo
nguyên tắc khác. N lấy tiếng ni, giọng li, hơi thở sống động của con ngưi làm vật liệu
cho thơ; từ đ kiến tạo thành thế giới thơ điệu ni với bao nhiêu tiếng gọi, li thưa, tiếng
giải bày, li tâm sự. Đọc thơ mới cũng thấy c hoạ, nhưng chủ yếu nghe tiếng ni con
ngưi. Hnh thức đ làm cho không gian câu thơ, i thơ thay đi, n không đông cứng
như thơ luật tự do, vắt dòng, trng điệp, nhảy vọt, tung tẩy, không b. Với nhãn
quan ngôn ngữ đ hnh thức thể loại cũng thay đi theo. Câu thơ đã thay đi căn bản. Thơ
c xưa không c chia kh, bài thơ một khối duy nhất, nay thơ bảy chữ, năm chữ, tám
chữ chủ yếu chia kh, khiến cho mạch thơ nối dài, không bị vào không gian tám chữ
hay bốn chữ. Sự thay đi không gian ấy nền tảng cho thay đi câu thơ. Các thể luật
Đưng hầu như không còn đưc dng để sáng tác nữa. Trong các thể thơ mới, bề ngoài c
vẻ như thể thơ thất ngôn, ngũ ngôn vn chiếm số lưng lớn, nhưng đ thứ thơ thất ngôn,
ngũ ngôn mới, tự do, chia kh, điệu ni. Thơ mới đã giải thoát khỏi sự ràng buộc của thơ
Hán, thơ Đưng, thoát ra khỏi cái bng của t Trung Hoa để trở thành thơ trữ tnh tiếng
Việt hoàn toàn. Thơ mới đánh dấu thơ Việt đã thoát khỏi cái bng lớn của thơ Đưng luật
cớm trm n thơ Việt suốt mấy nghn năm. Thơ mới cũng đánh dấu sự hnh thành hệ
thống thơ, hnh thức thơ trữ tnh mới thuần Việt. Trong hệ thống y các yếu tố thơ Trung
Hoa sẽ chỉ yếu tố phụ thuộc của hệ thống thơ Việt, chứ không phải ngưc lại như
trước, thơ tiếng Viêt nhiều thể lệ thuộc vào luật thơ Trung Hoa.
Thi pháp thơ mới một hệ thống mở. Bởi nguyên tắc của thơ mới thẩm m, cảm xúc,
tự do thành thực. N chống lại mọi ràng buộc, câu thúc, ngoài ra không đặt cho mnh
một giới hạn nào cả. Chnh v thếthơ mới từ khi ra đi không bao lâu đã liên hệ với t
ng trưng, siêu thực, thơ cách mạng, thơ hiện đại chủ ngha cả hậu hiện đại.
Thơ mới thơ của tiếng Việt hiện đại, c khả năng phát huy mọi tiềm năng thẩm m
của tiếng Việt cho thơ. với hnh thức mới, n lại nối thông với toàn bộ truyền thống dân
gian Việt, làm cho t phong phú, biến ha, nhất về phương diện pháp t ca. Đánh
giá thơ mới không thể đng khung trong một phong trào. Sau thơ mới cũng đã c một số
phong trào rầm rộ, nhưng không phong trào nào c tầm vc ý ngha sánh đưc với thơ
mới.
V ni dung v ngh thut:
Vào những năm 1934 1935, không còn ai luận bàn về cái mới, cái cũ v thơ mới đã c
những đng gp quan trọng, chỉ trong khoảng 10 năm, thơ mới đã chinh phục đưc ng
ngưi đọc, đã tạo nên một trào u thi ca mới với hang loạt tác phẩm tiêu biểu, mỗi ngưi
mỗi vẻ c phong cách sang tạo riêng. C thể kể những nhà t mới tiêu biểu nhất như: Thế
Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Huy Cận, Chế Lan Viên,
Nguyễn Bnh, Anh Thơ, Hoàng Chương, Tế Hanh. Ngoài ra còn c th đến nhiều tác
gi khác như: Nguyễn Nhưc Pháp, Đnh Liên, Hồ Dzếch…
C thể ni thơ mới đã tạo ra một sức sang tạo lớn trong thơ ca thi k hiện đại với hàng
trăm bài thơ hay. C nhũng nhà thơ chỉ c một hai bài thơ như Đnh Liên với “Ông
đồ”, Thâm Tâm với “Tống biêt hành” Nguyễn Nhưc Pháp với bài “Cha ơng”; c
những nhà thơ c những bài thơ hay tập trung thành từng tập thơ như Huy Cận với Lửa
thiêng”, Xuân Diệu với “Thơ thơ” “Gửi hương cho gi”. Thơ mới thơ lãng mạn, c
ngha thoát li cuộc sống, các nhà thơ đều t viết về cuộc đi hiện tại.Thế Lữ ca ngi vẻ
đẹp của thế giới tiên cảnh, vẻ đẹp của sự l tưởng không dễ c tong cuộc đi. Ông viết:
Tôi chỉ một khách tình si
Ham vẻ đẹp muôn hình muôn vẻ
Mượn lấy bút nàng li tao tôi vẽ
mượn cây dàn ngàn phím tôi ca.
(Cây đàn muôn điệu).
Nhà thơ Xuân Diệu cũng bày tỏ quan điểm sáng tác của mnh:
thi nghĩa ru với gió
theo trăng vẩn cùng mây
Để linh hồn ràng buộc với muôn dây
Hay chia sẻ bởi trăm tình yêu mến.
( Cảm xúc ).
một trưng hp khác, Xuân Diệu ni:
Tôi con chim đến từ núi lạ
Ngửa cổ hót chơi…
Tiếng to nhỏ chẳng xui chùm trái chín
Khúc huy hoòang không giúp nở bông hoa.
ràng quan điểm trên quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật”. Nhà thơ Lưu Trọng
luôn đắm say trong tnhmộng, ông tm thấy trong thơ cũng như trong tnh yêu niềm vui
hạnh phúc nhưng thật mỏng manh:
Thơ cũng như tình nàng vậy
Mộng, mộng thôi, mộng hững hờ.
Đề xuật quan điểm lãng mạn trong thi ca nhưng rồi thực tế các nhà thơ luôn gặp phải
những cảnh ngộ thực của cuộc đi làm cho ai oán xt đau, không thể cứ mơ mộng mãi
mây gi. Chnh Xuân Diệu đã nhận ra thực sự cảnh ngộ của mnh:
Nỗi đời cực đang vuốt
Cơm áo không đùa với khách thơ.
tác giả nhận ra cảnh ngộ thật t ng của mnh: “Chúng ta nay trong cuộc thế ao tù”.
Hàn Mặc Tử cũng một nhà thơ lãng mạn, nhưng rồi cảnh ngộ của cuộc sống làm ông
nhận ra những xt xa của n:
Trời hỡi làm sao cho khỏi đói
Gió trăng sẵn làm sao ăn
Với quan điểm “nghệ thuật vị nghệ thuật” tưởng rằng các nhà thơ luôn đề cao vai trò
của thơ nhưng nhiều lúc biến thơ thành một phương tiện để phục vụ tnh yêukhông phải
bao gi cũng c sự tiếp nhận trân trọng. Nhà t Đinh Hng trong bài “K nữ” viết:
Em đài các long cùng thoa son phấn
Hai bàn chân kêu ngạo giẫm lên thơ
Mặc dầu quan điểm sang tác c một số mặt hạn chế, thoát li, lãng mạn nhưng thơ mi
tht sự l mt tro lưu thơ ca nhng đóng góp quan trng trong thơ ca của thi
hin đại. Nhà phê bnh văn học Hoài Thanh nhận xét: “Đừng lấy một người sánh với một
người. Hãy lấy thời đại sánh với thời đại. Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam
chưa bao giờ xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, màng như Lưu
Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, quê mùa như
Nguyễnnh, dị như Chế Lan Viên thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu …”.
Thơ mới đưc sự hưởng ứng rộng rãi của bạn đọc v đã đáp ứng đúng tâm l của thi đại,
tâm l của lớp công chúng mới. Ni như nhà thơ Lưu Trọng Lư: “Các cụ ưa chuộng những
màu đỏ choét, ta lại yêu những màu xanh nhạt. Các cụ bâng khuân tiếng trùng trong
đêm, ta lại nao nao lòng tiếng gáy đúng ngọ. Nhình một gái xinh xắn ngây thơ,các c
coi như đã một điều tội lỗi, ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đồng xanh.
Cái ái tình của các cụ chỉ sự hôn nhân, nhưng đối với thơ ta thì trăm hình vạn trạng,i
tình say đắm, cái nh thoảng qua, cái tình xa xôi, cái tình trong giây phút, cái tình ngàn
thu…”
Nhìn chung phong tro thơ mi đã thể hin nhng ưu điểm ln, trưc ht v kht
vng tự do c nhân, rồi tình yêu quê hương nồng thăm, sự gii phóng của ci tôi, gii
phóng bn ngã. Các nthơ trong phong trào thơ mới những ngưi tr thức khao khát
tự do nhân. Sng trong cảnh đi t túng họ muốn đưc giải phng, giải thoát. Nhà thơ
Huy Thông ước trở thành một cánh chim bay trên bầu tri cao rộng:
Tôi muốn làm con chim để cùng gió
Bay lên cao mơn trớn sợi mây hồng
Muốn uống vào trong buồng phổi cùng
Tất cả ánh sáng dưới gầm trời lồng lộng.
Trong bài thơ “Nhớ rừng”, Thế Lữ hnh ảnh con h bị giam trong n bách thú. Tác
giả ni lên những nỗi nhớ, những kỷ niệm về chốn rừng xanh sau một thi oanh liệt:
Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối
Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan
Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn
Ta lặng ngắm giang san ta đổi mới
Đâu những bình minh cay xanh nắng gội
Tiếng chim ca giấc ngủ ta ng bừng
Đây những chiều lênh láng máu sau rừng
Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt
Để ta chiếm lấy riêng phầnmật Than ôi!
Thời oanh liệt nay còn đâu.
Các nhà thơ trong phong trào thơ mới cũng bộc lộ một tnh yêu nước kn đáo. Nhà thơ
Huy Thông trong bài “Con voi già” cũng bày tỏ tnh cảm trân trọng với hnh ảnh con voi
già một thi nhiều chiến tch. Đ hnh ảnh cụ Phan Bội Châu một thi tung hoành trên
trưng đấu tranh chnh trị nay ởng nhớ lại với một tấm lòng cảm phục. Nhà thơ Chế
Lan Viên qua tập “Điêu tàn” ni về sự suy vong của nhà ớc Chàm, qua đ bộc lộ kn
đáo nỗi lòng với quê hương đất nước.
Mt trong nhng phm chất quan trng của thơ mi chính l tình yêu quê hương.
Đó cng chính l tâm sự yêu c thm kín m thit tha đưc cc tc gi gi gm
trong nhng vn thơ của mình. Quê hương hai tiếng thân thiết ấy gắn b trỏ nên
thiêng liêng trong lòng mỗi ngưi. Tnh yêu quê hương tnh cảm quan trọng gp phần
tạo nên nhân cách mỗi ngưi, đậy nơi chôn nhau cắt rốn, đấy c cha mẹ những
ngưi thân yêu. Các nhà thơ như Nguyễn Khuyến, Tản Đà, Trần Tuấn Khải,…đã đem vào
thơ những hnh ảnh đẹp của quê hương. trong phong trào thơ mới, nhiều bài thơ hay
viết về quê hương. Các nhà thơ Nguyễn Bnh, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ, Bàng Lân…
đều những tác giả chuyên viết về làng quê, họ khai thác nhiều vẻ đẹp của quê hương
cả những vất vả gian truân của cuộc sống sau y tre xanh. Các bài thơ “Quê hương” của
Tế hanh, “Ch Tết” của Đoàn Văn Cừ, “Tràng giang” của Hy Cận, “Dây thôn V Dạ” của
Hàn Mặc Tử, “Chân quê” hay “Mưa xuân” của Nguyễn Bnh đều những bài thơ xuất sắc
miêu tả về quê hương trong phong trào thơ mới. Nhà thơ miêu tả đưc tnh yêu quê hương
đất nước trong bài “Tràng giang” của Huy cận. Tế Hanh đã miêu tả cành một làng quê
vủng biển với những hnh ảnh rất đẹp, những ngưi lao động đưc miêu tả khỏe khoắn
man nhiều chất thơ:
Dân chài lưới làn da ngâm rám nắng
Cả thân hình nồng thở vị xa xăm.
Hnh ảnh quê hương đưc miêu tả cả phần hồn cả những hoạt động cụ thể, hăng say
trong lao động:
Chiếc thuyền nhẹ hăng say như tuấn
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt Trường Giang
Cánh buồm trương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió.
Đặc biệt Nguyễn Bnh một nhà thơ c tài năng đã miêu tả thành công văn ha của
làng quê với những sinh hoạt, lễ hội, hội hè… Ngừoi già lên cha, trai gai try hội, đặc
biệt trong không kh của ngày xuân. Thơ Nguyễn Bnh mang hồn thơ đậm đà. Lúc y
trong xã hội c xu hướng chạy theo lối ăn chơi, đua chen của đi sống thành thị quên đi
bản sắc của n tộc. Tr về với quê hương, ca ngi truyền thống quê hương cũng chnh
trở về với cội nguồn. Trong thơ Nguyễn Bnh ni lên vẻ đẹp của những gái quê c một
tâm hồn đẹp, nhiều ước trong yêu đương nhưng lại gặp phải nhũng cảnh ngang trái, lỡ
làng trong chuyện tnh duyên hay bị tnh phụ. Hnh ảnh gái bên khung cửi qua bài
Mưa xuân” gi rất nhiều thương cảm ngưi đọc. Nguyễn Bnh c ý thức trong sáng tạo
nghệ thuật. Hai câu thơ:
Hoa chanh nở giữa vườn chanh
Thầy u mình với chúng mình chân quê.
Hai câu thơ trên của Nguyễn Bnh bộc lộ một phương châm sáng tác phải biết tôn
trọng truyền thống, bản sắc của dân tộc. Xu hướng ngoại lai, thành thị ha, mất gốc hiện
ng cần tránh trong sáng tạo nghệ thuật.
Thơ mi l thơ ca tìm đn sự gii phóng bn ngã, gii phóng c nhân. Trong nhiều
thế kỉ, thơ ca t ni tới cái tôi thể. Các nhà thơ bị ràng buộc trong những quy tắc chung t
dám khẳng định bản sắc của mnh bản chất thơ ca sự bộc lộ cảm xúc riêng trước
cuộc đi. C thể ni phong trào thơ mới đã gp phần giải phng cái tôi, đây một hiện
ng mang ý ngha hội rộng rãi. Trong thi k này, nhiều cuốn tiểu thuyết của Tự lực
văn đoàn như “Nửa chừng xuân”, “Đoạn tuyệt” của Nhất Linh đều tiến công cào lễ giáo hà
khắc của đại gia đnh phong kiến. Các nhân vậtnhư Án, Trần, ông Phủ, ông Huyện
thưng đối ng trực tiếp của sự phê phán. Lớp thanh niên trẻ trong gia đnh đ muốn
thoất khỏi sự phụ thuộc vào cha mẹ để c quyền suy ngh chủ động trong việc y dựng
hạnh phúc gia đnh. Các nhà thơ mới đã tm cách tự khẳng định tạo cho mnh một thế
giới tinh thần riêng. C nhà thơ bộc lộ nhiều trăn trở, những đau kh trước cuộc đi như
Huy Cận, Chế Lan Viên; c nhà thơ ni lên niềm khao khát đưc sống, đưc hưởng hạnh
phúc, đưc giao cảm với đi đặc biệt tnh yêu đôi lứa như nhà thơ Xuân Diệu.
Nhà thơ Chế Lan Viên ni lên những nỗi xt xa:
Trời xanh ơi hỡi xanh không nói
Hồn tôi muốn hiểu chẳng cùng cho
Tác giả c lúc v minh như con đưng, nhưng con đưng này chịu đựng nhiều của
xe cộ không hề cảm thông:
một con đường lòng tôi đau khổ
Im lặng mình theo muôn xe cộ
Đường nào đâu vòa hẳn giữa lòng xe
Xe nào đâu theo mãi lối đường đi.
c những lúc bế tắc nhất, tác giả như cảm thấy rơi vào cảm giác vô:
Với tôi tất cả như nghĩa
Tất cả không ngoài nghĩa khổ đau.
Các nhà thơ bộc lộ niềm đau kh của mnh và tnh trạng bi kịch v không tm đưc lối
thoát:
Tôi con nai bị chiều giăng lưới
Không biết đi đâu đứng sầu bóng tối.
Qua bài “Hy Lạp Sơn”, Xuân Diệu c những ý thơ va khẳng định lại vừa phủ định
minh:
Ta một riêng thứ nhất
Không chibạn nổi cùng ta.
Nhưng rồi chnh nơi cao xa, nhà thơ lại cảm thấy dơn: Ta bỏ đời đời cũng bỏ ta.
Cái tôi phong trào thơ mới c hai mặt biểu hiện, mặt tch cực giải phng nhân
kjhông tm đưc chỗ dứng trong cuộc đi cũ, nhiều lúc rơi vào cực đoan hoặc chán
chưng. Sau cách mạng Tháng Tám cái tôi mới đưc thật sự giải phng, nhà thơ hòa hp
với cuộc đi chung.
Các nhà thơ mới những ngưi tr thức nghèo cũng phải chịu đựng nhiều nỗi vất vả
trong cuộc sống họ cũng c nhiều cảm thương với những ngưi lao động vất vả.
Đnh Liên một nhà thơ biểu hiện sự cảm thương với những ngưi lao động vất vả,
ông tự xem minh “thi s của những ngưi thân tàn ma dại”:
Rồi tất cả bầy rách rưới đui
Từ ông già cho tới đứa trẻ thơ
Dứt tiếng hát đều kêu lên cảm khái
Anh thi của những người thân tàn ma dại.
Đnh Liên đã sáng tạo đưc một bài thơ bất hủ, một trong những bài thơ hay nhất
của phong trào thơ mới: “Ông đồ”. Ông đồ ng trung cho ngưi tr thức phong kiến, lạc
lỏng thất thế với thi bui mới:
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay.
Năm nay hoa đào nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm
Hồn đâu bây giờ.
Một trong những hnh ảnh đưc một số nhà thơ mới quan tâm miêu tả với tấm lòng cảm
thương những gái giang hồ. Bài thơ “Li k nữ của Xuân Diệu” vừa bộc lộ tnh
thương đối với số phận cực của những i giang hồt nhiều tác giả cũng tự liên hệ
tới mnh:
Lòng nữ cũng sầu như biển lớn
Chớ để riêng em phải gặp lòng em.
Tnh cảm nhân đạo trong thơ mới tuy chưa bộc lộ sâu sắc sự cảm thương theo quan
điểm cách mạng nhưng cũng đã tạo đưc nhiều giá trị trong thơ. Các nhà thơ xt thương
những ngưi nghèo kh trong đi một phần ng biểu hiện sự cảm thương bản thân
minh. Họ những ngưi tr thức với nhiều khao khát ước nhưng đã bị cuộc đi đẩy
vào hoàn cảnh t túng không lối thoát, họ không thể tự mnh tm đưc lối ra.
Tnh cảm thiên nhiên trong thơ mới th hết sức chân thật. Thiên nhiên đề tài cng
quan trọng gp phần đem lại cái đẹp chong tác thơ ca và cũng nơi để nhà thơ gửi gấm
tâm tnh của mnh. Nhiều bức tranh thiên nhiên đẹp trong thơ của Nguyễn Trãi, Hồ Xuân
Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Khuyến, Tản Đà…Tuy nhiên bước sang đầu thế kỉ XX, việc
miêu tả thiên nhiên không c xu hướng rơi vào tnh trạng ước lệ, miêu tả cảnh vật theo
những quy ước dựa vào đi sống thực. C lần nhà thơ Tố Hữu đã nhận xét: Thiên
nhiên Việt Nam không c tuyếthạc nhưng trong thơ lại c nhiều hạc tuyết”. Thơ mới
đã c những thay đi rất bản trong việc miêu tả thiên nhiên. Thiên nhiên đưc miêu tả
chân thực, cái đẹp của cảnh vật trong đơi đã đưc phát hiệnđưa vào sáng tác thi ca:
Sao anh không về chơi thôn
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền.
( Đây thôn V Dạ - Hàn Mặc Tử).
Nhà thơ Bch Khuê cũng đã viết:
Dạ thôn, Dạ thôn
Biết anh cần trúc không buồn say
Trong “Đây ma thu tới” của Xuân Diệu, tác giả miêu tả một ch chân thực không kh
giao ma khi tri đất vào thu:
Hơn một loài hoa đã rụng cành
Trong vườn sắc đỏ rũa màu xanh
Những luồng run rẩy rung rinh
Đôi nhánh khô gầy xương mỏng manh
Xuân Diệu đã miêu tả rất tỉ m, vận dụng nhiều cảm giác khác hẳn với lối miêu tả trước
kia trong thơ cũ. Thiên nhiên trong thơ moới cũng rất t mộng, đưc tạo nên bằng tr
tưởng ng. Chỉ riêng vầng trăng, ánh trăng trong thơ của Hàn Mặc Tử đã dưc miêu tả
rất gi cảm từ ánh trăng xanh trong vưn khuya của tnh yêu đôi lứa đến một không gian
huyền ảo ngập ánh trăng:
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay.
Cảnh vật nông thôn cũng dưc miêu tả rất đẹp trong thơ của Nguyễn Bnh, Anh Thơ, c
mưa xuân lớp lớp hoa rụng. Trong t của Nguyễn Bnh:
Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay
Hoa xoan lớp lớp rụng rơi đầy.
Rồi hnh ảnh làng quê trong thơ Anh Thơ:
Hoa lựu nở đầy một ờn đỏ nắng
bướm vàng đãng lướt bay qua.
Miêu tả thiên nhiên các nhà thơ trong nhiều trưng hp như hòa nhập với cảnh vật, nhân
ha thiên nhiên, tạo cho thiên nhiên một sức sống sinh động:
Gió thơm phơ phất bay ý
Đem đụng cành mai với nhánh đào.
( Xuân Diệu )
hay như ngọn gi xuân trong thơ Hàn Mặc Tử:
Sột soạt gió trêu áo biếc
Trên giàn thiên bóng xuân sang.
Bên cạnh nhng ưu điểm, phong tro thơ mi nhiu hạn ch.
Thơ mới chủ yếu thơ lãng mạn, thoát li cuộc đi, nhà phê bnh Hoải Thanh nhận xét:
“Ta thoát lên tiên cng Thế Lữ, ta phiêu u tronbg trưng tnh cng Lưu Trọng Lư, ta điên
cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên; ta đắm say cng với Xuân Diệu. Nhưng động tiên
đã khép, tnh yêu không bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vn vơ”. Ni tm lại, mọi
trạng thái thoát li cuối cng vn trở về với cuộc đi thực.
Thơ mới thoát li nên không ni nhiều về cuộc sống. Còn t những bức tranh sinh hoạt
chân thật về đi thưng. Đề tài trong thơ mới phần lớn ni về tnh yêu. Một số nhà thơ qua
việc miêu tả tnh yêu đã ni lên đưc khát vọng giải phng nhân, tuy nhiên không kh
thơ chm ngập trong yêu đương. Nhà thơ tnh số một trong phong trào thơ mới cũng phải
thảng thốt kêu lên: Giọng em đầy ry trong văn chương, không kh trêu những chàng với
nàng, không kh khéo thở th đến chết ngạt mất”.
Miêu tả tnh yêu, Xuân Diệu ngưi tả đưc nhiều trạng thái yêu đương nhất, cảm xúc
saynhưng thanh cao. Tuy nhiên cũng c nhiều nhà thơ say đắm trong tnh yêu đam
bệnh hoạn như một số bài thơ cảu Hoàng ChươngĐinh Hng.
Hoàng Chương viết:
Hãy buông lại gần đây làn tóc rối
Sát gần đây gần nữa cặp mội điên
Rồi anh sẽ dìu em trên cánh khói
Đưa hồn say về tận cuối trời quên.
Ngay từ thi d, nhà phê bnh Hoài Thanh cũng đã nhận xét: “con thuyền say kia chính
linh hồn cuộc đời của thi nhân, rút lại hi vọng cao nhất của người quên quên hết
thảy trong những thú lượm giọng của khách làng chơi”.
Thơ mi nhng đóng góp v ngh thut, một trong những đng gp quan trọng của
thơ mới đưa thơ ca về với thi k hiện đại, ph hp với cách cảmcách ngh của con
ngưi hôm nay. Giữa Trần Tuấn Khải, Tản Đà với Xuân Diệu, Huy Cận c một khoảng
cách khá xa về hnh thức biểu hiện. Một bên thơ theo thi pháp c, một bên là theo thi
pháp hiện đại. Ngày nay, đọc nhiều bài thơ của Xuân Diệu, chúng ta cảm thấy tiếng ni ấy
rất gần gũi. Thơ mới đã khai thác nhạc điệu một cách c hiệu quả, đặc biệt thanh bằng.
C những câu thơ nhạc điệu ph hp với nội dung tạo nên những si cảm đặc biệt:
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương nâng lòng lên chơi vơi.
( Xuân Diệu )
hay:
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi, vàng rơi thu mênh mông.
( Bch Khuê )
câu thơ của Bch Khđưc Hoài Thanh nhận xét câu thơ hay vào bậc nhất của thơ
mới. Nhạc điệu một số bài tạo nên âm hưởng đặc biệt như trong bài “Đêm a” của Huy
Cận:
Đêm mưa làm nhớ không gian
Lòng run thêm lạnh nỗi hàn bao la
Tay nương nước giọt mái nhà
Nghe trời nằng nặng nghe ta buồn buồn
Nghe đi rời rạc trong hồn
Những chân xa vắng dặm mòn lẽ loi.
Rơi rơi…dìu dịu rơi rơi
Như muôn giọt lệ nối lời vu vơ.
Tuy nhiên thơ mới trong nhiều trưng hp đã đi vào củ ngha hnh thức chạy theo nhạc
điệu theo một lối kết cấu cầu k c những bài thơ dài hoàn toàn chỉ dng thanh bằng:
Cây đàn yêu dương làm bằng thơ
Cây đàn yêu dương run trong
Hồn về trên môi kêu em ơi
Thuyền hồn không đi lên chơi vơi
( Bch Khê )
Trong bài thơ “Sương rơi”, Nguyễn V đã sử dụng những câu thơ hai từ để ni lên tiếng
sương rơi, mưa rơi, rơi:
Gió mưa
Tơi tả
Từng giọt
Thánh thót
Từng giọt
Tơi bời
Mưa rơi
Gió rơi
rơi
Em ơi
Thế Lữ tỏ ra rất tài hoa khi ông viết bài “Hoài tnh” mỗi câu t mang một dấu trong
ngôn ngữ tiếng Việt:
Trời buốn làm trời rầu rầu
Anh yeu em xong em đi đâu
Lắng tiếng suối thấy tiếng khóc
Một bụng một dạ một nặng nhọc
Ảo tưởng chỉ để khổ để tủi
Nghĩ mãi gõ mãi lỗi vẫn lỗi
Thương thay cho em căm thay anh
Tình hoài càng ngày ng tày tình.
Một số nhà thơ sử dụng hnh họa làm sở dể cấu trúc một số bài thơ: hnh tam giác,
hnh quả trám, những hướng này ni chung đi vào bế tắc.
Mặc dầu c những hạn chế nhưng thơ mới vn một trào lưu thi ca c những đng gp
quan trọng cho thơ ca thi k hiện đại. Tình yêu quê hương, đt c thầm kín, thiết tha
v tinh thần dân tc sâu sắc ng nhng cch tân v nghệ thut chính l nhng đóng
góp ln nht của thơ mi trong dòng chy của thơ ca tiếng Việt. Sau cách mạng Tháng
Tám, hầu hết các nhà thơ mới đã đến với cách mạng lại c những đng gp quan trọng
trên chặng đưng thơ ca cách mạng. Họ lại chn lại với thực tế mới. một số nhà thơ tiêu
biểu như Xuân Diệu, huy Cận, Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh, Hàn Mặc Tử c thể xem
tài năng thi ca thế kỉ XX. Tác phẩm của họ co giá trị bền vững với thi gian.
Nhng mt tích cực, tin b của Phong tro thơ mi
Đánh giá Phong trào thơ mới, nhà thơ Xuân Diệu nhận địnhh Thơ mới một hiện
tượng văn học đã những đóng góp vào n mạch của dân tộc” Trong phần tốt của
nó, Thơ mới một lòng yêu đời, yêu thiên nhiên đất nước, yêu tiếng nói của dân tộc”. Nhà
thơ Huy Cận cũng cho rằng Dòng chủ lưu của Thơ mới vẫn nhân bản chủ nghĩa”…
Các nhà thơ mới đều giàu lòng yêu nước,u quê hương đất nước Việt Nam. Đất nước
con người được tái hiện trong T mới một cách đậm đà đằm thắm”
4
.
Tinh thần dân tc sâu sắc
Thơ mới luôn ấp một tinh thần dân tộc, một lòng khao khát tự do. thi kỳ đầu, tinh
thần dân tộc ấy tiếng vọng lại xa xôi của phong trào cách mạng từ 1925-1931 (mà chủ
yếu phong trào Duy Tân của Phan Bội Châu cuộc khởi ngha Yên Bái). Nhà thơ Thế
Lữ luôn ước đưc “tung hoành hống hách những ngày xưa” (Nhớ rừng); Huy Thông
thi khát khao:
“Muốn uống vào trong buồng phi cng
Tất cả ánh sáng ới gầm tri lồng lộng”.
Tinh thần dân tộc của các nhà thơ mới gửi gắm vào lòng yêu tiếng Việt. Nghe tiếng ru
của mẹ, nhà thơ Huy Cận cảm nhận đưc “hồn thiêng đất nước” trong từng câu ca:
“Nằm trong tiếng ni yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đi”.
C thể ni, các nhà thơ mới đã c nhiều đng gp, làm cho tiếng Việt không ngày càng
trong sáng giàu co hơn.
giai đoạn cuối, tinh thần dân tộc chỉ còn phảng phất với nỗi buồn đau của ngưòi nghệ
si không đưc tự do (Độc hành ca, Chiều mưa xứ Bắc của Trần Huyền Trân, Tống biệt
hành, Can trường hành của Thâm Tâm)
Tâm sự yêu c thiết tha
C thể ni, tinh thần dân tộc một động lực tinh thần để giúp các nhà thơ mới ấp lòng
yêu ớc. Quê hương đất nước thân thương đã trở thành cảm hứng trong nhiều bài thơ. Đ
hnh ảnh Cha ơng trong thơ Nguyễn Nhưc Pháp (Em đi Chùa Hương); hnh ảnh
làng sơn cước vng Hương Sơn Tnh trong thơ Huy Cận (Đẹp xưa); hnh ảnh làng chài
nơi cửa biển quê hương trong thơ Tế Hanh (Quê hương) v.v… c thi s đã mang đến cho
thơ cái ơng vị đậm đà của làng quê, cái không kh mộc mạc quen thuộc của ca dao:
Nguyễn Bnh, Đoàn Văn Cừ, Bàng Lân, Anh Thơ, Hnh ảnh thôn Đoài, thôn Đông,
mái đnh, gốc đa, bến nước, giậu mồng tơi, cng làng nắng mai, mái nhà tranh đã gi lên
sắc màu quê hương bnh dị, đáng yêu trong tâm hồn mỗi ngưi Việt Nam yêu nước.
Bên cạnh những mặt tch cựctiến bộ ni trên, Phong trào thơ mới còn bộc lộ một vài
hạn chế. Một số khuynh ớng thi kỳ cuối rơi vào bế tắc, không tm đưc lối ra, thậm
ch thoát ly một cách tiêu cực. Điều đ đã tác động không tốt đến một bộ phận các nhà thơ
mới trong quá trnh nhận đưng” những năm đầu sau cách mạng tháng Tám.
5, Nhng tc gi tiêu biểu của Thơ mi (1932 - 1945):
Xuân Diu:
Xuân Diệu nhà thơ tiêu biểu nhất, đại diện đầy đủ nhất cho phong trào Thơ
mi, bởi cái tnh rất riêng kh c thể trng lặp vi ai, một phong cách thơ rất Xuân
Diu, mi c v ni dung ln hnh thức. Đúng như nhận xét của Thế L: Vi nhng vn
thơ t lơi nhiều ý, súc tch nhưng đọng li biết bao tinh hoa, Xuân Diệu một tay thơ
biết làm cho ta ngạc nhiên v nghệ thut dẻo dai cần mân”.
Phong cch c nhân: Trong thế gii bao la của văn học, cảm xúc của mỗi nhà thơ,
nhà văn bt tận, riêng biệt mang nhiều sắc thái cảm xúc khác nhau. Trong đ, Xuân
Diệu đã tự đứng lên xây dựng cho riêng mnh một phong cách Thơ mới lạ, độc đáo v
thế các tác phẩm eủa ông c một tiếng ni, riêng rất đáng chú ý.
Phong cách thơ của Xuân Diệu mang nét riêng c những nét tiêu biểu:Ni dung:
Xuân Diệu c một trái tim lớn, mt nguồn tnh cảm yêu đơi, yêu cuộc sng trn thế mt
cách mãnh liệt đến say cuồng nhit:
Hãy để cho tôi đưc giã từ /vy chào cõi thực để vào /Trong hơi thở cht dâng
trơi đất /Cũng vn si tnh đến ngất ngư
(Không đề)
Không chỉ c vậy, ông còn ngưi c ý thức sâu sắc, khẳng định cái tôi nhân
của mnh bằng ngh thuật thơ ca. Nhưng khác với nhiều nhà thơ cng thi trong phong trào
Thơ mới, Xuân Diệu trong quan h gắn b với đơi; “đơi” đưc hiểu theo ngha hiện thc
nhất. Đơi: con ngưi, tri đất, hoa lá, c cây ở quanh ta đây. Ông quan niệm sống i
với đi niềm hạnh phúc tuyệt vơi nhất. trên đi này c g đáng yêu hơn ma xuân,
tui tr tnh yêu. Đ nguồn thơ phong phú của ông, đề tài chủ yếu của Xuân Diệu.
Ồng còn c niềm khát khao giao cảm mãnh liệt vi cuộc đi trn thế này, một cách
t nhiên Xuân Diệu đã trở thành nhà thơ tnh yêu. V tnh yêu niềm giao cảm mãnh liệt
nhất trần thế nhất. Chnh v thế ngưi đi đã tặng cho Xuân Diệu danh hiệu: ông
hoàng của thơ tnh”, “nhà thơ tnh số một”:
Ba nay lnh, mt trơi đi ngủ sm
Anh nh em, em hi, Anh nh em
Ngh thuật: Xuân Diệu đã đi đến một cách n đáng kể v thi pháp. Đối với ông, t
nhiên không còn chuẩn mc của cái đẹp thay vào đ sự hoàn m của con ngưi,
nhất phụ n đang giữa tui xuân xanh; chnh v vậy trong thế gii ngh thut ca
Xuân Diệu đều những hnh ng giàu sức sốngđầy “xuân tnh xuân sắc”.
Tuy vy, với Xuân Diệu, Thơ mới đào sâu vào tâm hồn của cái tôi nhân,
thể. càng đi sâu càng lạnh. V thế, trong thế gii ngh thut của Xuân Diệu, ma xuân
bnh minh đi liền vi nhng chiều thu tàn những đêm trăng lạnh:
“Những chút hồ bun trong rụng /B nhàu ai tưởng dưới trăm chân/ Bông hoa rứt
cảnh, rơi không tiếng Chẳng hái hoa cũng hết dần.
Thu)
Ông c những rung động tinh vi trong tnh cảm, trưc cuộc đơi trước thiên nhiên
to vật, nhưng lại mang trong tâm hồn mt phần hương xưa của đất nước.
Xuân Diệu đã chịu ảnh hưởng ca nền văn chương Đông Tây, c điển hiện đại.
Hai nguồn văn ha Đông Tây đưc kết tinh một tâm hồn ngh s đã giúp cho Xuân Diệu
sáng tạo nên những vần thơ súc tch như kết đọng biết bao tinh hoa.
Vai trò của Xuân Diệu đối với công cuộc hiện đại ha văn học dân tộc
Xuân Diệu một nhà nghiên cứu văn hơc sâu sắc, một nhà phê bnh tinh tế, mt
nhà L luận văn học độc đáo. Bộ sách dày 2 tập “Các nhà thơ c điển Việt Nam một
cộng trnh đồ s v truyn thống thơ ca ớc nhà. C nhà lãnh đạo đã ni: “Một mnh
Xụân Diệu cả mt viện văn học”
Ông c những cng hiến to ln cho nền văn học Việt Nam ni chung, thơ ca Việt
Nam ni riêng, ông đã để li nhiều tác phẩm c giá trị đặc sắc, đặc sc nht phi k đến
mảng đề tài tnh yêu nam nữ.
Qu thật, d phương diện nào, Xuân Diệu cũng c những đng gp rất to ln cho
s nghiệp văn học Việt Nam. Ngọc Phan tng nhận xét: "Xuân Diệu ngưi đem
nhiều cái mới nhất cho thơ ca hiện đại Vit Nam". S đng gp của Xuân Diệu diễn ra đều
đặn trọn vẹn trong các thể loại các giai đoạn lch s của dân tộc. Chnh v thế c thể
ni rằng Xuân Diệu xứng đáng một nhà thơ lớn, nhà văn ha lớn.
Thnh công v hạn ch của thơ Xuân Diu
Thành công: Xuân Diệu một nhng những nhà thơ tiêu biểu nht của phong trào
Thơ Mới. ng mang ngọn gi rạo rc, thiết tha, nồng cháy, khao khát yêu thương đến cho
thi ca Vit Nam. S táo bạo và tài hoa trong nghệ thuật ngôn từ, kết cấu thơ, trong cách thể
hiện tưởng mi, th hin một cái tôi mãnh liệt, một tnh yêu say đắm vi cuộc đơi
trn thế.
Hạn ch: Thơ Xuân Diệu đôi khi còn nặng v kể, giãi bày, thiếu m súc, dễ dãi,
dài dòng trong nhạc điệu, t ngữ. Tuy nhiên đ chỉ những hn chế nhỏ, n như những
vết xước nh trên s hoàn m của viên ngọc quý.
Huy Cn:
Huy Cận tên khai sinh C Huy Cận, bạn tri k của nhà thơ Xuân Diệu, cặp thi s
này hầu như luôn đồng hành với nhau sut nhng chặng đưng thơ, kể t khi phong trào
Thơ mới n rộ. Nhà thơ xứ Ngh chc chấn đã hấp th đưc tinh hoa văn ha, tinh thn
của quê hương xứ s mnh - một vng đất "địa linh nhân kiệt", t xưa lừng danh bởi
đã sản
sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước.
Nếu như chất thơ phng lãng, cao diệu k tuyệt thuc v các thi nhân đất
Ngha
Bnh, chất thơ lãng mạn ca c "k chơ" ln "ngưi quê” thuộc v các thi
nhân xứ Bc,
th chẩt thơ "nục nạc" như đất tht, mnh mẽ, chân thực như lưỡi cày
xới đất, hàm chứa
nhiều ý tưởng thâm trầm, đã tụ li nhà thơ xứ Ngh Huy Cn.
So với Xuân Điệu - ngưi
c thiên hướng rệt v thơ tnh trở thành ông hoàng
của thơ tnh th Huy Cận'là nhà
thơ c bút lực vm v vi nhng mảng đề tài khá
đa dạng, phong phú, trong đ c cả thơ
tnh.
Cuộc đơi ngn ngi kiếp nhân gian nhưng Hàn đã đi một con đưng thơ dài
tương đối
trn vn, t thơ Đưng lut vi tập “Lệ Thanh thi tập đến Thơ mới vi
nhng tập thơ:
“Đàu thương”, “Xuân như ý”; “Thưng thanh kh”; “cẩm châu
duyên”; hai vở kịch “Duyên
k ngộ,“Quần tiên hội”; tập thơ văn xuôi “Chơi giữa ma
trăng”... cái tvị của thơ Hàn
còn mới hơn cả Thơ mới.
Trong s nhng thi phẩm trên tập “Đau thương” (Điên) đạt đến một giá trị
ngh
thuật siêu việt, khẳng định tên tui Hàn Mặc T sng sững như ngày hôm
nay. “Đau
thương” c ba phần: Hương thơm”; Mật đắng”; “Máu cuồng hồn
điên”.
Phong cch c nhân:
Nội dung: Đọc thơ Hàn Mặc T ta bt gp một tâm hồn thiết tha yêu cuộc
sống, yêu
thiên cảnh, yêu con ngưi đến khát khao, cháy bỏng; một khát vọng
sống mãnh liệt đến
đau đớn tột cng. Trong thơ Hàn, nhiều bài thơ mang khuynh
hướng siêu thoát o thế gii
siêu nhiên, n giáo, nhưng đ hnh chiếu ngưc
của khát vọng sống, khát vọng giao
cm với đơi. Mt s bài thơ cuối đơi của thi
s họ Hàn còn đan xen những hnh nh ma
quái -- đấu n ca s đau đớn, giày
về th xác ln tâm hồn. Đ sự khng hong tinh
thn, bế tắc tuyệt vọng trước cuộc đi: “Ta còn tru mến biết bao ngưi/ V đẹp xa hoa
ca mt thi/Đầy lệ, đầy thương, đầy tuyt vọng/Ôi gi hp hi sắp chia phôi.
Hàn Mặc T tri nghiệm đau thương bằng c tâm hồn ln th xác, bằng c điên ln
tnh, bng c ln thực. Thơ đưc phng xuất ra t đấy, đưc phng xuất ra như thế.
Trong ngôn ngữcả trong im lng.
Nguồn thơ đ băng ra từ tiếng kêu thống thiết lâm lụy của đi vn đầy yêu
thương. "Cơn lâm lụy va trải qua dưới thế” (Thánh nữ đồng trinh Maria).
Tuy nhiên, ng về cuối đơi, thơ ông càng tha thiết, thanh thoát, an nhiên, chấp
nhận, không còn chất gào thét điên cuồng d dội như đã trút hết cơn "lâm lụy" nơi trần thế,
dn sạch mnh để chun b đi o cõi vnh hằng viên mãn một vưn Xuân n ý, cầu
nguyện để lại "ra đơi" làm một Á Thánh cưỡi "Phưng hoàng bay trong một tối trăng sao "
(Đêm xuân cầu nguyn).
Ngh thut: Biểu ng Trăng, Hồn Máu đã trở thành biểu ng ngh thut bt
biến, thưng trực xuyên suốt trong thơ Hàn Mặc T. T lúc bắt đầu làm thơ cho đến
những ngày cuối đơi ông, biểu ng này đã theo ông bay lên "Trên thiên triều ngơi chi
vạn hào quang":
“Trăng đang nằm trên sng cỏ/ C đa trăng đến bên ao/ Trăng lại đm mnh xuống
nước /Trăng nước đều lặng nhn nhau.
(Bắt Chước)
“Ta trút lỉnh hn giữa lúc đây /Gi sầu hạn môi trong cây”
(Trút linh hồn)
Hay:
“Máu tim ta tuôn ra làm bể c sng lòng dồn dập như mây trôi Sng lòng ta tràn
lan ngoài xứ l Dâng cao lên, cao tột tới trên tri
(Bin hn ta)
Ngôn ngữ thun Việt đưc s dng một cách sáng tạo, đưc nâng n một trnh độ
rất cao nên rất “mới” nhưng cũng rất “Việt Nam”. Ni cách khác, Hàn Mặc T bao gi
cũng dng tiếng Vit một cách “đắt”táo bạo nht:
“Làn môi mong mỏng tươi như máu /Đã khiến môi tôi mấp máy thèm.
Mỗi bài thơ của Hàn Mặc T va mang cấu trúc chặt ch va vận động hết sc ừôi
chảy thưng rất mãnh liệt. Thơ ông khi th như một dòng suối, nhưng thưng th
giống như một dòng thác, một vệt sao băng, chứng t một kh lực thơ hết sc dồi dào
nhất quán. Chnh v thế, ngươi đọc thơ Hàn Mặc Tử như bị một “ma lực” lôi cuốn vo mt
dòng rung cảm sôi sục của timc.
Hàn Mặc T đã đưa vào Thơ mới những sáng tạo độc đáo, những hnh ng ngôn
t đầy ấn ng, gơi cảm giác liên tưởng suy tưởng phong phú. Ngoài bút pháp lãng
mạn, nhà thơ còn sử dụng bút pháp ng trưngyếu t siêu thực.
Vai trò Hn Mc T đối vi công cuc hin đại a văn hc dân tc:
Thành công và hạn chế:
Thành công: Hàn Mặc T một trong những nhà thơ tiên phong trong việc cách
tân thi pháp của phong trào Thơ mới. Ông đã gp phần làm cho nền văn học dân tộc phát
triển đa dạng hơn. Sự đng gp tch cực của Hàn Mặc T phi k đến vic lập nên
Trưng thơ loạn Bnh Định”, đ thi s họ Hàn vị ch soái.
Ma lc của “Thơ điên” mạnh m đến ni cuốn hút đưc cnhững nhà thơ tài ba của
thơi đại Thơ mới đến nhp cuộc: Bch Khê và Chế Lan Viên, Quách Tấn, Yến Lan. Mt s
nhà thơ đương đại cũng t nhiều chu ảnh hưởng của “Thơ điên ”, viết những bài thơ “phá
phách”, những u thơ dữ di kiểu Hàn Mặc T.
Thơ điên còn một thành tựu đặc sắc vào bậc nht ca thi ca Vit Nam hiện đại
Hàn Mặc T ngưi co công đầu.
Hàn Mặc T - con ngưi tài hoa nhưng bạc mệnh. Thi nhân ra đi khi còn quá trẻ
s nghiệp văn thơ cũng vừa mi bắt đầu. Tuy nhiên, d ch c hơn 10 năm từ khi chp
chững bước vào làng thơ cho đến khi rơi xa cõi đi, Hàn Mặc T cũng đã kịp cho xut bn
hơn 10 tập thơ với hàng chục bài thơ đặc sắc; không chỉ c vậy, thi nhân để lại trong lòng
hàng triệu ngưi hâm mộ trên khắp mi miền tnh cảm mến thương tiếc nuối khôn
nguôi.
Hn chế: S nghiệp thơ ca của Hàn Mặc T một tháp ngà kiêu sa, tráng lệ, ánh
hào quang của n tỏa sáng chi lòa nhân thế... v vậy những hnh ng thơ của ngưi đơi
khi khiến ngưi đọc kh đến gần, kh nắm bắt c khi kh hiểu. Âu đ cũng c thể đưc
xem những hn chế nhất định của thơ Hàn.
d.
Ch Lan Viên
Chế Lan Viên c đi ngưi đơi thơ của gần như trng kht với nhau, ông bước
vào làng thơ với tui đi khá trẻ, hành trnh đến với thơ ca của ngưi là một hành trnh lao
động nghiêm túc, tận tâm, tận lực không một phút ngơi nghỉ. Ngoài những tiu luận, phê
bnh nhà thơ đã để li một gia tài đồ s. Ch riêng thơ, n 10 tập, đ con số những
ngưi làm nghệ thuật điều ao ước: “Điêu tân”; “Gửi các anh”; “Anh sáng và ph sa”; “Hoa
ngày thưng - chim báo bạo”; “Những bài thơ đảnh giặc”; “Đi thoi mới”; “Hoa trưc
lăng Ngưi”; “Dải đất vng tri "Hải theo ma “Hoa trên đả “Ta gửi cho mnh ba tập
“Di cảo
Điều d nhn thấy trong duy nghệ thuật thơ ca của Chế Lan Viên một đưng
tròn khép kn. Bởi thơ của ông đi từ cái tôi đến cái ta cuối cng lại quay v cái tôi, nhự
một hành trnh dài để tm lại chnh mnh. Hành trnh thơ ca của nhà thơ hành trnh của
một nhà thơ lớn, đầy dam và trách nhiệm.
Hơn 10 tập thơ, mỗi tập c một giá trị độc đáo, mỗi tp th hiện sâu sắc một duy
ngh thuật đậm chất suy tưởng triết l của Chế Lan Viên.
Chế Lan Viên không phải chủ soái của Trưng thơ loạn, nhưng tập “Điêu tàn c
vai trò cng quan trọng đối vi th gii ngh thuật, bút pháp ngôn ngữ của Trưng
thơ loạn, đồng thi những giá trị ca tập t đã đng gp không nhỏ vào sự phát triển ca
Thơ mới (1932 - 1945).
Năm 16 tui Chế Lan Viên khẳng định n tui ca mnh trên thi đàn lúc bấy gi
bng tập thơ “Điêu tàn ”, tập thơ ra đi mang hnh nh ca một tháp Chàm u huyền ng
bng xuống miền đất t Bnh Định ni riêng Thơ mới ni chung. “Điêu tàn” c thể
đưc xem một trong những đỉnh cao chi lọi ca phong trào Thơ mới. đ ngưi đọc b
lạc vào một không gian hoang tưởng vi những hnh ảnh k dị, nhng b mật, mt thế gii
địa ngục đầy đầu lâu, xương sọ ma, quỷ... mt thế gii với đầy những b n.
“Điêu tàn” nằm trong bi cnh chung của Thơ mới, nhưng tập thơ vn mang một nét
khác lạ. “Lẻ loi “b mật” đ lả nhng nhận xét xác đáng về tập thơ của nhà phê bnh
văn học Hoài Thanh. Thể gii của “Điêu tàn một th giới đầy bng tối, siêu hnh làm
cho ngưi đọc b rơn ngơp. “Điêu tàn chứa đựng những b mt ca ngh thuật, việc
tiếp cận giải n cng tận. Tập thơ còn thể hin một cách sâu sắc v quan
nim v thơ của Chế Lan Viên, trong li tựa nhà thơ viết: “Làm thơ làm sự phi thưng.
Thi s không phải ngưi. N ngưi Mơ, ngưi Say, ngưi Điên. N Tiên, Ma,
Quỷ, Tịnh, Yêu. N thoát hiện ti. N xi trộn d vãng. N ôm trm tương la”. Như
vy Chế Lan Viên cng Trưng thơ loạn đã xác lập mt thế gii quan ngh thuật khác với
phần còn lại của đương thi Thơ mới.
Phong cch c nhân:
Trước Cách mạng tháng Tám, Chế Lan Viên xuất hiện mang đến cho nền thơ Việt
Nam mt thế giới đúng ngha "Trưng thơ loạn": "kinh d, thn b, bế tc ca thơi Điêu tàn
với xương, máu, sọ ngưi, vi nhng cảnh đ nát, với tháp Chàm". Cảnh nhng tháp Chàm
"điêu tàn" tạo mt ngun cm hng ln cho Chế Lan Viên. Trong thơ ông lúc bấy giơ, ta
thy n hiện hnh bng của một vương quốc hng mạnh thơi vàng son, cng với ni nim
hoài c của nhà thơ, qua những phế tch đ nát và không kém phần kinh d. Bắt đầu t vic
cho rằng làm thơ tức điên”, với những bài thơ về máu xương, về hồn ma bng quỷ.
Trong thơi k Cách mạng tháng m, ông đã c bước đi thay v đại, biến thơ mnh thành
những bài thơ đánh giặc, thành một th kh tinh thần lơi hi ca giai cp, của dân tộc,
th quả thật đ một bước đi thay v đại, ớc thay đi đ đã đưa hồn thơ ông theo kịp
thơi đại lch s.
Nếu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, hồn thơ Chế Lan Viên chưa thể hiện
tưởng ca giai cấp sản, chưa thể hiện nét đẹp ca tinh thần yêu nước tch cực. Th đến
1975 sau này, năm 1985, với cách một đảng viên Đảng Cng sn Vit Nam, Chế
Lan Viên thấm nhuần tưởng của Đảng, hướng ngòi bút của minh về đại chúng về nhân
dân. Ông ngưi nh chnh trị m thơ lại” (Chế Lan Viên Chân dung tự họa). V thế
sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã men theo con đưng đến vi cuc sống nhân dân và
đất nước, trong sáng tác của ông đã c những thay đi rệt. Trong thi k 1960 - 1975,
thơ Chế Lan Viên hướng tới khuynh hướng sthi hào hng, chất chnh luận, đậm tnh thơi
sự. Sau năm 1975, thơ của ông lại tr v đơi sng thế s những trăn trở của cái "tôi"
trong s phc tạp, đa diệntrưng tn của đi sng.
Phong cách t Chế Lan Viên rất nét độc đáo. Thơ ông sc mạnh tr tuệ
đưc biu hiện trong khuynh hướng suy ng - triết l. Chất suy tưởng triết l mang một v
đẹp tr tuệ sự đa dạng, phong phú của hnh ảnh thơ đưc sáng tạo bi một ngòi bút tài
hoa, thông minh. Phẩm cht triết hc gn lin với thơ của ông v duy thơ của Chế Lan
Viên thưng ctrọng trong việc khai thác những yếu t nghịch l, mặt đối lp cha nhiu
mâu thun nhưng ng rất thng nhất trongc sự vật hiện ng, gia nội dung và hnh
thc, gia hiện ng bản cht, giữa cái xấu cái đẹp, gia thực hư:..
Vai trò Ch Lan Viên trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Chế Lan Viên một trong những ngưi ng lập ra phong trào Thơ mới. ông
cũng ngưi sớm đặt ra l giải nhng vấn đề triết học nhân sinh. Câu thơ của ông viết
t thu “Điêu tàn”: “Ai bảo gim: Ta c ta không?” một câu hỏi mang ý ngha nhận thc
lun rt lớn triểt hc thơi nào cũng quan tâm. Cũng câu hỏi này thi Phục hưng nhân
vt Hamlet (trong v kịch cng tên của đại n hào Sếchxpia) đã nhc ti nhiu ln: To be
or not to be” (Tồn tại hay không tồn tại) đến thế k XVII, Đêcactơ tưởng như đã tm ra
câu trả lơi trong mt mệnh đề triết hc bt h“Je pense donc Je suis” (Tôi duy vậy tôi
tn ti).
Thnh công v hạn ch:
Thành công: Hơn nửa thế k lảm thơ với bút lực dồi dào thái độ lao động hăng
say, Chế Lan Viên để lại cho đơi sn phẩm thơ rất đồ sộ. Đến nay, chưa thể sưu tầm
thống hết toàn bộ nhng bải thơ do ông làm, tuy thế vơi s thơ đã đưa vào các tập t
“Điêu tàn” đến ba tập “Di cảo” gần một ngàn bài. Đ một con s thuc hng k lc
không chỉ của các nhà thơ hiện đại của nhiu thế k thơ dân tộc. Chưa kể ti việc ông
viết hàng ngàn trang l luận, phê bnh, văn xuôi như: “Vàng Sao” (1942), “Phê bnh vân
học” (1962), “Suy ngh bnh luận” (1972), “Những ngày ni giận (1966), “Bay theo
đưng dân tộc đang bay (1976).
Ông mọt trong những nhà thơ hiếm thấy v đã chiếm lnh đưc nhiều đỉnh cao
nghê thuật các giai đoạn khác nhau: Giai đoạn Thơ mới với “Điêu tàn”,giai đoạn hòa
bnh với “Anh sảng ph sa’\ giai đoạn chống M cứu c với “Hoa ngày thưng, chim
báo bão
Thơ Chế Lan Viên để li ấn ng sâu sắc đối với ngưi đọc những bài thơ trong
tập “Điêu tàn ”, với những bài thơ g lên cái ghê rn, ma quái, cái loạn, cái điên không
nhà thơ nào c thể viết vào trong thơ mnh đưc. Ông làm thơ trước cảnh tang thương dâu
b của kinh đô nước Chàm khi xưa tráng lệ, huy hoàng còn gi đây đã thành chiến địa
hoang tàn, oan hồn t s không thôi gào thét. Với nhng ni bun ca hin ti:
“Chạnh lòng tưởng nh thân lệ/ hận th chung trong rẻo sôi ».
Tt c những xúc cảm ấy làm cho “Điêu tàn khiến ngưi đọc phi kinh ngạc v tác
gi đã gắn liền chúng với những: “cái sọ ngưi”, “đầu rơi”, “xương vỡ máu trào”, “những
nm mồ”. Nhà thơ đã thành công trong việc th hin ch trương nghệ thut của mnh, cố
tnh phơi bày những hnh ảnh đau thương để tạo “cảm giác đế mê, liệt”. Chế Lan Viên
đã y cho Hoài Thanh cái cảm giác “đầu tôi choảng váng, không bỉết mnh ngưi hay
ma ”, sau khi đi vào cái thế giới “lạ lng rng rơn của “Điêu tàn.
Đối vi những bài thơ đánh giặc, Chế Lan Viên đã thành công khi tạo ra đưc loi
thơ suy ng tng hp. “Thi s 72 - Bnh luận”, “Phản diện ca’’... những bài thơ
đặc sc, tiêu biểu cho dạng thơ suy tưởng tng hơp.
Sau Cách mạng tháng Tàm, ông đã một đảng viên 40 năm tui Đảng, nhưng Chế
Lan Viên không tự thu hẹp mnh về phương diện quan nim triết học. Ông đã tiếp thu đưc
nhiu toại tưởng triết học khác nhau, từ khuynh hướng thần b, bi quan (Mystique,
Pessimiste), yêu tôn giáo (religion), siêu hnh (meta-physique)...
từ những bài đầu tay đến những bài cuối đơi của mnh, Chế Lan Viên luôn bộc
l mt tinh thần vươn lên, bứt phá trong sáng tạo thi ca, nhằm t khi nhng g tầm
thương, những g đơn điệu, t nhạt. Thơ Chế Lan Viên thể hin mt kh năng liên ng rt
đa dạng linh hoạt, ông nối kết nhng s vt, nhng hiện ng xa cách nhau hay đối lp
nhau để tạo nên những ý tưởng mi lạ, độc đáo: “Em đ như chiểu đi/ Gọi chim vưn bay
hết
“Anh cách em như đất liền xa cách bể ’’
“Mặt k th ta gương mặt hay i
Thơ hay n gái đẹp/ đâu, đi đâu cũng lấy đưc chồng
Vị tri nhà thơ như rác đ thng
“Đảng tr thành nơi cắt rốp chôn rau”
“Phút khc đầu tiên phút Bác Hồ i”
“Nước cộng hòa gắn huân chương lên ngực anh áo rách
“Tâm hồn anh của đi mt nửa
Mt nửa kia cũng lại của đơi
Sau Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên cũng vận động theo xu hướng, t
lãng mạn tr v hin thc, t cái tôi hướng đến cái ta. Nhưng trong số các nhà thơ theo
phong trào Thơ mới lúc bấy gi c lẽ ông ngưi quyết liệt n, dứt khoác hơm trong
việc “đoạn tuyệt” với thơ trước Cách mạng tháng Tám. Chế Lan Viên gọi thơi k của minh
“thơi chua cay”, quá khứ trước Cách mạng “quá khứ buồn thương”. Ông đã tự liên hệ,
t kiểm điểm mnh một cách sâu sắc trong nhiều bài thơ, tiêu biểu trong tập “Anh sáng
và ph sa »
Con gp lại nhân dãn như nai về suối cũ/Cỏ đn giêng hai, chim én gặp ma/ Như
đứa tr thơ đi lỏng gp sa /Chiếc nôi ngừng bng gặp cánh tay đưa
(Tiếng hát con tàu - Ánh sángph sa).
Như một điều diệu k, từ nhng vần thơ đầy t hào, phấn khởi “Mỗi trang thơ đều
di tiếng ta i”. Làm cho những ai đã từng “choáng váng”, “đê mê” về cái thế gii rng
rơn trong Điêu tàn, nay đọc vần thơ trong “Ánh sảng ph sa ”, “Hoa ngày thưng, chim
báo bão” đều thy cảm giác sáng khoái, nhẹ nhõm mang tinh thần thơi đại mi.
Hn chế: Trước cách mạng, Chế Lan Viên mang nỗi băn khoăn đau buồn ca nhng
ngưi cng thế hệ, đòi hỏi t do, ước hạnh phúc, tuy thế ông vn chưa tm thấy li
thoát nhiều khi rơi vào chán nản. Trong bài thơ “Những si lòng”:
“Hãy cho tôi một tinh cu gi lnh /Một v sao trơ trọi cui tri xa /Để nơi ấy tháng
ngày tôi lẩn trn/ Những ưu phiền đau kh vi buồn lo
Sau hòa bnh, thơ ông vn nng v triết l, chnh luận. Giọng thơ ông thâm trầm
sc sảo, ý tứ sâu xa. Thơ ông đặt vẩn đề nhn thc lun một cách rất cấp bách. Ông luôn
trăn trở tm hiểu, khám phá thực ti, những đề tài giàu tnh trữ tnh:
"C mỗi bước đi lên dân tộc ta lại định ngha về Ngưi t bn chất/ Đọc vào sự
nghiệp núi sông, Di chúc của Ngươi hỏi: Bác ai?
(Những bài thơ đành gic)
Đến nhng năm cuối đi mnh, Chế Lan Viên càng thể hin nhu cu nhn thc lun
một cách khẩn khiết hơn, day dứt hơn. đâu ta cũng bắt gp mt s trăn trở đến mc
dày vò, một s suy nặng n căng thẳng trong hu hết các bài thơ:
Na thế ki tôi loay hoay/ Kề ming vạc/ Leo lên các đỉnh tinh thn/ Cht ngt
Theo các con đưng ngoắt ngoéo chữ chi /Gy gp/
đâu đươc g?
Khi tôi ơi trên mây /Th máu ngưi rên dưới đất
Ôi !con đưng không ra đưng ca k thơ/ Cái thơ không ra thơ của k tm đưng/
Đã gần hết thi gian của tôi trên trái đất
(Tm đưng - Di co)
Nguyn Bính
Nguyễn Bnh cũng một nhà thơ ni tiếng đứng trong phong trào Thơ mới, thơ của
ông xuất hiện mang cái vẻ của ngưi nhà quê kh thể phai nht trong mt bạn đọc thi đ
cảy gi. Đọc thơ Nguyễn Bnh, ngưi đọc như đưc tm gội trong cái trong trẻo, tinh
khiết, chân quê của miền quê Việt, đ nét riêng thú vị ngưi đọc không thể bt gp
mt hồn thơ khác.
Phong cch c nhân:
Nguyễn Bnh thi s ca đồng quê. Thơ của ông Thơ mới nhưng mang đậm
phong cách dân gian. Thơ mới Nguyễn Bnh dấu nối thơ hiện đạithơ dân gian. C thể
ni thơ ông đch thực một ththơ dân gian hiện đại. Ni Thơ mới của ông như thế v đặc
điểm ni dung ngh thuật, nét độc đáo của phong cách thơ ông. Thơ mới dân gian của ông
màu sắc ánh sáng khác lạ của ngôi sao thơ Nguyễn Bnh trong bầu trơi Thơ mới trước
Cách mạng tháng Tám, 1945.
Thơ của ông mang cái vỏ mc mc ca ca dao, ca những câu hát đồng quê. Hồn thi
s tm đến ca dao để tr v vi ci nguồn dân tộc hàng ngàn năm p làng quê Việt.
Trong bài "Chân quê" thi s viết:
Hoa chanh n giữa vưn chanh /Thầy u minh với chủng mnh chân quê
Hôm qua em đ tỉnh v
Hương đồng gi nội bay đi t nhiều
Hai tiếng "Chân quê" từ đây trở thành một t ng quen thuộc ni lên một tác
phẩm trong đi, trong thơ. Thơ của ông về làng quê Việt Nam, ông quan tâm nhất tnh
yêu trong cái mộc mạc, bnh dị của làng quê “Nắng mưa bệnh ca tri/Tương bệnh
của tôi yêu nàng” hoặc “Hồn anh như hoa cỏ may/Một m cả gi bám đầy áo em ”...
Vai trò Nguyn Bính trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Mi một nhà thơ của phong trào Thơ mới điều c những đng gp nhất định cho
cng cuc hiện đại ha dân tộc. Với thi s Nguyễn Bnh, ngưi đọc không tm thấy cái kiêu
sa, chi lòa, hay rn ngp. ngưi đọc đưc thy s giao thoa độc đáo của nét hồn ca
dao với thơ hiện đại. Thơ Nguyễn Bnh đã minh chứng một điều: con đưng đến vi hin
đại mang tnh bền vững sâu sắc nhất, đ biết kế tha nhứng giá trị truyn thng ca
cha ông tự ngàn a. Giữa những cách tân mạnh m cửa Thơ mới, gia những bồ, hn
tp của văn ha Đông - Tây, ngưi ta vn còn c đ một không gian trong tiềm thức ngưi
Việt “hoa cau” “vưn trầu” để thưởng thức trở v. Những giá trị sâu sắc đ cũng đã thể
hin r nét vai trò của Nguyễn Bnh trong công cuộc hiện đại ha văn học dân tộc.
Thnh công v hạn ch ca hồn thơ Nguyn Bính
Thành công: Nguyễn Bnh đã để li cho nền thơ Việt Nam ỉúc y những tác phẩm
v miền quê như: “Lỡ bước sang ngang” (1940), “Tâm hồn tôi” (1940), “Hương cố nhân”
(1941), “Một nghn cửa s” (1941), “Ngưi con gái lầu hoa” (1942), “Mưi hai bến
nước” (1942), “Mây Tần” (1942), “Tỳ truyện” (1944), Ồng lão mài gươm” (1947).
Thành công của Nguyễn Bnh trong phong trào Th mới đ những bài thơ về làng
quê Việt Nam. Tuy c nhiều nhà thơ như: ng Lân, Anh Thơ, Đoàn Văn Cừ... nhưng
Nguyễn Bnh vn tác gia tiêu biểu nhất. Hoài Thanh đã nhận xét: “Và thơ Nguyễn Bnh
đã đánh thức ngưi nhà quê vn ẩn náu trong lòng ta. Ta bỗng thấy n cau bi chuối
hoàn cảnh t nhiên của ta những tỉnh tnh đơn giản của dân quê những tỉnh tnh căn
bn của ta”. Viết v quê hương, ông không c nhiều s phận đắng cay của ngưi nông dân
b bc lột những cảnh đơi lam lũ. đ những hnh ảnh tươi sáng, thơ mộng, cha
chan thi v. Nguyễn Bnh sử dng nhiu cht liệu dân gian như ca dao, bản nhạc đồng quê,
ông đã thể hiện đưc ước vọngu xa của những ngưi nông dân lam ước mong v cuc
sng tốt đẹp hơn, hòa đồng vi thiến nhiên cảnh vật làng quê ơi thắm. Trong thơ của ông
c những cặp hnh ảnh: cánh bướm giậu mồng tơi, mưa xuân bay làng quê vào hội,
giàn trầu không hàng cau liên phòng, con đê làng sự hẹn ch đi, những gái
trọng làng đang độ tui yêu đương: gái mơ, lái đò, hàng xom... Không kh làng
quê trong những l hi của ma xuân đưc ông miêu tả rt gơi cảm, trong bài “Xuân về”:
“Thong thả dân gian nghỉ việc đồng /Lúa th con gái ơt như nhung /Đầy n
hoa bưởi hoa cam rụng/ Ngào ngạt hương bay bướm v vòng”
Vi hoa nở, bướm bay, thiên nhiên sinh sôi nảy n tạo vật như ớc vào vận hi
của ma xuân. Thơ viết v làng quê không ch c cảnh vật còn c những tnh yêụ chân
thành tha thiết, nhưng rất mc mc, gin dchân thành:
“Qua giậu tầm xuân thấy bướm nhiều/ ớm vàng vàng quả, bướm yêu yêu/ Em
sang bắt ớm ơn anh mãi/ Quê cả làng Ngang động trong chèo
(Hết bướm vàng)
Những nh bướm bay dập đu trong thơ gp phần tạo không kh thêm xinh ơi,
đồng thơi cnh vật cũng mang nét đẹp lãng mạn tnh tứ. Cánh bướm ấy là hnh ảnh đẹp,
gơi cm nhất trong Thơ mới. V tnh yêu trong thơ Nguyễn Bnh đẹp nhưng c nhiều trác
trhnh, khiến cho h kh đến đưc vi nhau hoặc những chuyện tnh chỉ đến t mt
pha nên ông đã miêu tả đưc trạng thái tương c tnh chân quê. Thi phẩm “Tương tư”
Nguyễn Bnh viết:
“Thôn Đoài ngồi nh thôn Đông Một ngưi chn nh ơi mong một ngưi Gi
mưa bệnh ca trơi Tương bệnh của tôi yêu nàng
Nguyễn Bnh ngoài sử dng nhun nhuyn nhng vn t thun việt như: “dầu hoa
bc gầy”, “chỉn nh mươi mong”, “cách trở đò ngang”... những t ng của ca dao, dân ca:
“thồn-Đoài”, “thôn Đông”, “đỏ đèn”, “miếng trầu”, “hàng cau . Ngoài ra ông còn sáng tạo:
nhạt thám phai đào, trăm cay nghn đắng, pháo đỏ u hồng, xây dựng đồ, khoác áo
phong trn, ngang sông đắm đò, sương gi đưng xa, giá lạnh sương xa, đỏ môi hồng...
Những nhm hnh ảnh thơ này làm cho dòng thơ bảy tiếng ca kiu dạng Thơ mới c
khuôn hnh n định, đọc lên vn nghe đưc giọng điệu, âm vang của những bài ca dao, dân
ca lục bát.
Hn chế: Hn chế nhất định ca hồn thơ Nguyễn Bnh nhiều nhà nghiên cứu n
hc Việt Nam đã đề cập đến, đ quá trung thành với nét hồn n tộc, trung thành đến
mức đôi khi không tiếp nhận tnh hiện đại ha của thơi đại.
Anh Thơ
Phong cch c nhân:
Anh T đến với Thơ mới một ngưi đến sau, v thế ngay từ lúc bát đầu đã đặt
câu hỏi làm g để không trng lặp vi những nhà thơ như: Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh...
Anh Thơ ng mang cái phong cách làng quê nhưng th chuyên về t cảnh, đặc biệt là
nhng hnh nh rất đơi thưng: một phiên ch, một đứa quét sân, một vài cụ ngi bt
chy.
Vai trò Anh Thơ trong công cuc hin đại hóa văn hc dân tc:
Anh Thơ trong phong trào T mới đã đng gp một “Bức tranh quê độc đáo
hiếm c, “Bức tranh quê” đã đánh dấu cho s đa dạng ca một phương hướng tng chi
phối thơ Việt trong c thế k XX. Tập “Bức tranh quê ”, nhà thơ nữ đầu tiên đoạt gii
thưởng lớnđưc v như một bức tranh tnh vật bằng thơ trước cách mạng.
Thnh công v hạn ch ca hồn thơ Anh Thơ:
Thành công: đã đng gp cho đi nhiều tác phẩm hay đặc sc v miền quê
Việt Nam: “Bức tranh quê” (thơ, 1941), “Răng đen” (tiểu thuyết 1942), "Cuối ma hoa”
(thơ), “Từ bến sông Thương” (hồi k), “Tiếng chim tu hú, n dòng chia cắt (hồi k văn
hc). N s cũng thành công trong việc làm thơ về làng cảnh Việt Nam. “Bức tranh quê
đứa con đầu lòng, một tác phẩm c vẻ độc đáo hiếm c, n đã đánh dấu cho s đa dạng
ẹủa một phương ng tng chi phối thơ Việt trong c thế k XX. Tập thơ như tt c vn
liếng t thơi thơ u của bà. đây khồng n những bài thơ hoàn chỉnh, vi những câu đề,
thc, lun ni nhau cht chẽ, không c sự đăng đối cầu k của Đưng luật. Anh Thơ làm
thơ như không biết đến những ràng buộc đ.
"Bức tranh quê khác với những bài thơ khác con mắt nhn hiện thực. Thiên
nhiên trong thơ những th rt mc mạc, dân quê mua. N như máu thịt gn lin
vi tui ấu thơ của hu hết bé, hay cậu chăn trâu nào... Đ những hnh ảnh
chun chun nh nng, rng chuối, hoa mướp, hoa xoan, đom đm hay khung cảnh hội hè,
đêm vắng, đám xẩm... cả cái cảnh một ông già với con ngựa trên đưng xung huyn
mi mt ch đò. Với những câu thơ:
“Bến bng ni mt nhịp i như /Sông rng mnh c gỉn bng ma bơi ”,
Hay:
“Những đ con ngồi buồn bắt chấy/ Bên đàn ruồi rc nng hết i kêu
những:
Ngoài sân cha trăng tươi tung ánh bạc /Lũ trai tơ rộn rịp n vào ra /Thỉnh thong
h lại nam lên một t/ ơi trêu các đến dâng hoa.
Tt c một s sáng tạo độc đáo của thi nhân, một th tthc mi v cht. Mt th
đồ g để mộc chưa qua tay th. Giống như chuyến phiêu lưu của những mui hương nhà
thơ đã ghi nhận đưc:
“Làng xm lặng say đi trong giấc ng/ Những hương hồng hương l dậy miên man
Hn chế: Trong thơ của trọng tâm tả cảnh. Anh Thơ đến với Làng quê Việt
Nam như một du khách đi tham quan đ đây nên chỉ thơ chỉ cảnh quê, không thể hin
đưc tnh quê như Nguyễn Bnh.
Ba nhà thơ: Chế Lan Viên, Nguyễn Bnh, Anh Thơ mỗi ngưi đã c những phong
cách, vai trò, thành ng hạn chế trong việc sáng tác thơ của minh. Nhưng tất c đã để
lại cho Thơ mới những bài thơ hay, chứa nhiều tâm trạng. H xứng đáng nhà thơ tiêu
biu cho nền thơ Việt Nam lúc bấy giơ.
3. Bình ging mt vi tc phm tiêu biểu ca phong tro Thơ mi
"Chân quê” bi thơ hin đại của tc gi Nguyn Bính
Nguyễn Bnh (1918 -1966) sinh ra lớn lên trong một gia đnh nhà Nho nghèo
Nam Định. Nguyễn Bnh bắt đầu làm thơ từ năm ơi ba tui để lại cho đơi mt s
nghiệp thơ với nhiều tác phẩm hay, nhất về tnh yêu, ma xuân hồn quê. Hoài Thanh
đã nhận xét rằng: "Thơ Nguyễn Bnh đã đảnh thức ngưi nhà quê vn ẩn náu trong lòng ta.
Ta bng thấy vưn cau, bi chuối hoàn cảnh t nhiên của ta nhng tỉnh tnh đơn giản
của dân quê những tỉnh tnh căn bản của ta. "Chân quê” một "tuyên ngôn thơ" của
Nguyễn Bnh chống lại xu hướng thơ hoài c, bo th hay chy theo nhng lối mơi lòe
lot.
Thơ chnh ước nguyện, khát vọng của con ngưi Nguyễn Bnh. Giữa lúc biết
bao nhà Thơ mới đi tm thi hứng động tiên, trưng tnh... th Nguyễn Bnh lại đi theo một
lối riêng, trở v với, tnh quê, hồn quê của dân tộc m vn ơi mới, hiện đại. "Chân quê "
hai tiếng thôi ni đưc bao điều, hai tiếng thôi thắt chặt bao tnh. "Chân quê" gơi
bao tnh ngha cảnh vật. "Chân quê", hai từ ấy không bút sách o tả hết ý ngha u xa
của n. Trên thế giớỉ này c biết bao nhiêu ngôn ngữ nhưng c thứ ngôn ngữ nào diễn t
đưc hai t "Chân quê" đầy ý ngha của Nguyễn Bnh. "Chân quê" chất của ngưi dân
Đất Việt, hồn Việt Nam chân chất mc mc, gin d thanh tao, tnh ngưi gn lin
với làng quê yêu dấu. "Chân quê" là những thuần phong m tục ý vị đầy tnh nhân văn siêu
việt. "Chân quê" một phạm tr rộng ln v tnh cảm, v cái đẹp tâm hồn, nhân cách, lối
sng của con ngưi Vit Nam... M đầu bài t hnh nh ch đơi cho mt cuc gp g:
“Hôm qua em đi tỉnh về/ Đơi em mãi con đê đầu làng”. Hai câu thơ đầu nét vẻ, rt
duyên tnh yêu của đôi trai thanh gái nơi làng quê Việt. đ ngưi đọc nhn thy
thấp thoáng một điều g đ đã đi mi, ẩn bên trong tnh cảm sâu sắc ca chng trai
dành cho gái “đi em mãi”.
Và: “Khăn nhung ảo lnh rộn ràng/ Ao cài khuy bấm em làm kh tôi”. C lẽ rng
em đi tỉnh v em đã khác. Những trang phục tân thơi “khăn nhung áo lnh ”, "áo cài
khuy bấm đưc em khoác lên ngưi ngay sau khi đi tỉnh về. Lúc này trong hội đang
c xu hướng đi thay nhiu trong sinh hot. Cuc sng làng qcòn t giao lưu, tiếp xúc
vi li sng thành thị nên cũng ngỡ ngàng, xa lạ với các hiện ng này:
“Hỡi anh áo trắng cầm ô mây
Co phải nhân tnh chớ vội qua
Hnh thức ăn mặc quen thuc làng quê giản d kn đáo “mớ ba m bảy, áo
trong áo ngoài rồi áo cài kn c, khăn thắt ngang lưng. Chiếc khuy bm t n cũng chẳng
c tội tnh g, nhưng thơi điểm y lại y những ái ngại cho chàng trai: em làm kh tôi”
giọng thơ nghe sao chua chát, xt xa quá! Một s thay đi quá nhanh chng, đột ngt,
bt ngở, kh thch nghi đưc.
Nhà thơ ngưc dòng thi gian, hồi tưởng lại hnh ảnh gái với nhng trang phc
gin d, mc mc, hết sức "Chân quê " tự hỏi: “Nào đâu cải yếm la si?/ Cải dây lưng
đũi nhuộm hồi sang xuân?/ Nào đâu cái áo tứ thân?/ Cái khăn mỏ quạ, cái quần nái đen?
Nguyễn Bnh đã sử dng bốn câu hỏi tu t làm ni bật cái kh tâm của ngưi trng cuc,
các câu hỏi nh nhàng thấm tha, sâu lắng xt xa xoáy sâu vào lòng ngưi đọc
vào cả chnh gái, những nguồn cơn kh diễn đạt hết thành li. ràng, thi s "Chân
quê" Nguyễn Bnh chịu ảnh hưởng của các hnh ảnh địa phương nên đã đưa chúng vào thật
thân quen, thoảng mi ơng đồng c nội qnhà, đầy cht Bắc: “yếm la sồi”, “dây lưng
đũi”, “áo tứ thân”. Ch riêng “cái yếm la sồi” đã gi nhiu phong v của cách ăn mặc gin
d thi vị của “gái quê”: “Năm thương yếm đeo ba/ Sáu thương nn thưng quai tua
dịu dàng”. Nhưng đ chỉ hnh ảnh đẹp của em trong quá khứ, gi đây, chúng đã “thành
truyn c tch đi vào trong tranh ”, Em của quá khứ, đâu rồi? Em ca hin ti... khác rồi ư?
Tâm sự ca chàng trai thực s rt buồn. Ngưi yêu thay đi ch sau mt lần lên tỉnh:
nhanh chng... bất ng... hng hụt... xt xa. Chàng không muốn làm mất lòng ngưi yêu
nhưng thực s cng cay đắng trong lòng. Ngưi con trai hiu rng mnh chưa c quyền
g để thay đi mnh m ngưi u, v thế trong ngôn ngữ đối thoi đây, nhân vật nam đã
dng những t ng mm mỏng như thế cầu mong, đề nghị, van nài “s mất lòng em”,
“van em”, “cho vừa lòng anh”. Mong sao ngưi yêu mãi “giữ nguyên quê ma”, mãi mãi
gi cái nét mộc mc, gin dị, "Chân qụê" của ngày xưa. Chỉ cần em như xưa, cần em vn
em, mang nét đẹp gin d của gái Việt, thế đã vừa lòng anh. thế nhưng, “vừa lòng
anh” th lại “mất lòng em”. Oái oăm thay! Trớ trêu thày ! Thi gian, không gian, cuộc sng
thay đôi th quan niệm v cái đẹp cũng dần thay đi mt s ngưi. Còn đối với chàng
trai: cái đẹp không s hiện đại, tân thi chnh những giá trị đơn giản, mc mc,
"Chân quê" hơn nữa ph hp vi bản thân mọi ngưi: “hoa chanh nở giữa vưn
chanh th mớị đúng thực cht, mới cái đẹp thc sự. C một s ý kiến cho rằng bài t
"Chân quê" của Nguyễn Bnh mang tnh bảo th quá nặng, Nguyễn Bnh cứ khư khư ôm
lấy hoài c, quá khứ, không nhn nhận vào hiện thực, ơng lai, c cho qkhứ nhất.
Thế nhưng, nào đâu phải vy. Nguyễn Bnh chỉ mun mọi ngưi gi gn, trân trọng nhng
nét đặc trưng dân của làng quê quá khứ, không thể phnhn, chi bỏ n. Cái đẹp tân
thơi, hiện đại, kiểu cách th không ph hp vi làng quê vất vả, nghèo kh. Ngưi con gái
sau khi lên tỉnh mt ln trong mt thơi gian ngắn đã thay đi như vậy th không biết nếu
nàng tnh trong mt thơi gian dài th nét "Chân quê" còn đâu? Chắc sẽ b lãng quên,
chi bỏ. C một câu nni tiếng ca Abutalip rằng: “Nếu bn bắn vào quá khứ bằng súng
lục th tương lai sẽ bn tr bn bằng đại bác”.
Bài thơ ni một tâm sự, th th nh nhàng, sâu lắng, đầy sức lay động, giọng thơ
trong sáng, nhẹ nhàng của một nhà thơ đưc xem “lạ nhất trước 1945” cng những câu
hi tu t những t ngữ, hnh ảnh thân quen, dân gây cho ngưi đọc nhiều vị
cảm xúc.
Bài thơ của Nguyễn Bnh một thông điệp cnh tnh rt nh nhàng nhưng sâu sắc
cho nhng những gái quê đang tự đánh mất nét đẹp chân quê của mnh. Bài thơ li
trách mc nhẹ nhàng nhưng xt xa của chàng trai quê về s đi thay t hnh thức đến tâm
hn của ngưi yêu, đ một s mất mát lởn: “Đi thơ thôi thế d dang/ c nhân ơi, bước
sang ngang l rồi”. Nhưng nhà thơ đã kịp để lại cho đơi "Chân quê" cng đắt giá, đ
bn sắc văn ha dân tộc đưc cht lọc, đọng “c một không hai” cho ngưi Vit Nam.
"Chân quê'' đã đưc ph nhạc thành một bài hát đưc rt nhiều ngưi yêu thch; n sẽ còn
mãi, còn mãi in một du ấn không nhỏ trong lòng những ngưi yêu hồn quê Việt./.
“Vĩ Dạ” nét tinh khôi của hồn thơ Hn Mc T
Ai mua trăng tồi bản trăng cho /Trăng nằm yên trên cành liễu đơi ch/ Ai mua trăng
tôỉ bán trăng cho/ Chẳng bán tnh duyên ước hn thề.
Ai đã từng sinh ra lớn lên trên cõi đi này không biết đến “li rao trăng” ni
tiếng y ca một nhà thơ cũng rất ni tiếng ca những năm ba mươi của thế k XIX. Đ
chnh Hàn Mặc T - một tên tui mãi mãi in đậm trong lòng độc gi. Ồng "một hn
thơ mãnh liệt nhưng luôn quằn quại, đau đớn, ng như c một cuc vi lộn giằng x
d di gia linh hồn xác thịt. Ông “đã tạo ra cho thơ mnh một thế gii ngh thuật điên
loạn, ma quái và xa lạ vi cuộc đơi thực. C lẽ v vậy trong “Thi nhân Việt Nam”, Hoài
Thanh Hoài Chân đã xếp Hàn Mặc T vào nhm thơ “k dị” cng với Chế Lan Viên.
Tuy vậy, bên những ng thơ điên loạn y, vn c những vần thơ trong trẻo đến l thưng.
“Đây thôn V Dạ trch trong tập “Thơ Điên” một bài thơ như thế. Đây chnh sản
phm ca nguồn thơ lạ lng kia - một lơi t tnh với cuộc đơi ca một tnh yêu tuyệt
vọng, yêu đơn phương nhưng ẩn bên dưới mỗi hàng chữ tươi sáng cả mt khối u hoài
của tác giả. Bài thơ còn tnh yêu thiên nhiên, yêu con ngưi V Dmột cách nồng cháy -
nơi chất cha biết bao kniệm luôn sống mãi trong hồi tưởng ca ông. Chnh v thế đọc
bài thơ này ta thấy đưc một phương diện rất đẹp của tâm hồn nhà thơ.
“Đây thôn V Dạ đưc xem tuyệt bút. Thi phẩm đã từng y ra biết bao tranh
lun bởi cái hay của n không chỉ th hin nội dung n hay ngh thut t âm điệu,
câu chữ, hnh ảnh đến c ngh thut t cnh ng tnh đưc vn dng một cách thành thạo
khéo léo, nhưng cảnh th t tnh th nhiều cho nên cả bài thơ một âm điệu du
dương đưc gảy lên từ tiếng lòng của chnh nthơ. C tài liệu cho rằng bài thơ đưc gi
hng t bc nh phong cnh Huế cng mấy lơi thăm hỏi của Hoàng Cúc - ngưi yêu đơn
phương ông đã thầm yêu trộm nh t ngày xưa - một ngưi con gái dịu dàng thướt tha
của thôn V xứ Huế. Nhưng bức tranh thôn V Hoàng Cúc gửi cho tác giả ch “cái
cớ” trực tiếp để ny sinh lầu thơ, còn động lực cội nguồn sâu xa làm nên cảm hứng th
Hàn Mặc T đã c sẵn trong tâm thức, ch ch đến hội n sẽ bộc phát. Đ vẻ đẹp
ca một dáng Huế yêu kiu - nơi đã khắc chm mt du ấn kh quên của một ngưi con
gái cũng nơi để li mt mối tnh đơn phương trong lòng tác giả: “Sao anh không về
chơi thôn V?
X Huế mộng đã từng nơi khơi nguồn cho bao ngh s, từ âm nhạc, hi ha,
đến k... th loại nào cũng để li du ấn. Không t ngưi đã c những sáng tác c động v
x Huế mộng thân yêu: “Đã bao lần đến vi Huế mộng mơ, tôi ôm p một lnh yêu
du ngọt hay “Tr ll Huế thương bài thơ khắc trong chiếc nn, em cầm trên tay ra
đứng b sông... ”, Huế c trong câu hát, c trong lòng mọi ngưi nay lại c trong t
Hàn Mặc Tử. Câu thơ mở đầu bài thơ một câu hỏi mang nhiu sắc thái: vừa hi, va
nhc nh, vừa trách mc, vừa như một lơi gii thiệu mơi gi mọi ngưi. Câu thơ c
by ch nhưng chứa tới sáu thanh bằng đi liền nhau làm cho âm điệu trách mc cứ du nh
đi, trách đấy sao tha thiết bâng khuâng thế! Nhưng ai trách, ai hỏi? Không phải ca
Hoàng Cúc của ch th tr tnh Hàn Mặc T, t nỗi lòng da diết vi Huế ca thi nhân
vút lên câu hỏi t vn khc khoải này. Thật s thôn V c cái g đặc biệt hấp dn
tác giả đã giục giã mọi ngưi đến đấy? Ba câu thơ tiếp theo s v ra một hnh ng
chung - mt mảnh vưn thôn V:
“Nhn nắng hàng cau nắng mới lên /n ai mướt quá xanh như ngọc / trúc che
ngang mt ch điền
V Dạ hiện lên trong thơ Hàn Mặc T thật giàn dị sao đẹp quá! Bằng tnh yêu
thiên nhiên của mnh, tác giả đã mở ra trước mt ta mt bức tranh thiên nhiên tuyệt tác, đẹp
một cách lộng lây. Thôn V ni riêng Huế ni chung đưc đặc t bằng ánh sáng của
bui bnh minh một vưn y quen thuộc. Đây ánh nắng ta c thể bt gp trong
bài “Ma xuân chn của tác giả:
“Trong làn nắng ửng khi tan /Đôi mái nhà tranh lấm tấm vàng”.
Nng trong thơ Hàn Mặc T thương lạ, đầy ấn ng vi những “nắng tươi”, “náng
ửng”, còn đây nắng mới lên”. Điệp t “nắng” đã m cho bức tranh thiên nhiên thêm
ấm áp, cho sự sng, nng đây trongsáng đang trải dài trên những tán cau còn ướt đm
sương đêm. Hàng cau hiện lên trong một khonh khắc đặc bit, gn lin với cái “nắng mi
lên” trong trẻo, tinh khôi, thật c thđầy gi cm trong bui sm mai.
Nng mới cũng còn c ý ngha nắng của mua xuân, mở đầu cho một năm mới nên
bao gi cũng bừng lên rực r nồng nàn. Đ những tia nắng đầu tiên chiếu ri xung làng
qué, chiếu thẳngo những vưn cây tươi mát, sum làm cho những hạt sương đêm đọng
lại sáng lên, lấp lánh như những viên ngọc đưc đnh vào chiếc áo choàng nhung xanh
ơt:
“Vưn ai mướt quá xanh như ngọc”
Câu thơ sử dụng đại t phm chỉ “ai” để ni đến con ngưi x Huế. Câu thơ c vẻ
đẹp thật long lanh, v c sắc “mướt” chăng? Hay v đưc sánh với “ngọc” chăng? n
thôn V như một viên ngọc lấp lánh đang tỏa vào không gian cái sắc xanh của mnh. Khung
cảnh đơn nhưng cng lộng lây. Ch bng một vài từ gơi t “mướt quá” so sánh
“xanh như ngọc”, Hàn Mặc T đã tạo nên một bức tranh quê rực rỡ, chan hòa sự sng. Qua
đ chứng tỏ, nhà thơ một ngòi bút c tài quan sát tinh tế tr tưởng ng phong phú.
cảnh vt ấy như sinh động hẳn lên khi c sự hin din của con ngưi, nhưng ngưi
đây không phải toàn diện t đầu đến chân chỉ khuôn mặt “chữ điền” kn đáo, dịu
dàng phúc hậu:
“Lá trúc che ngang mặt ch điền
đây c hơi hướng Á Đông c điển, mt ch “điền” khuôn mặt đưm nét phúc
hậu đoan trang, nếu ni “lá trúc che ngang” th chỉ c thể ni về một gái c vẻ đẹp rt
Huế. gái e lệ đứng thấp thoáng sau những trúc càng chứng t “vưn ai” n
gầi đứng ch một. Thiên nhỉêncon ngưi hài hòa với nhau đã tạo nên cái thần thái, cái
hn của V Dạ - một V Dạ vốn thơ mộng. đối với tâm tưởng của Hàn Mặc Từ, đ
thôn V của tnh yêu hoài niệm. Thôn V nằm cnh ngay b sông Hương êm đềm nên t
hn nhp sng của con ngưi đây cũng sẽ b chi phi bởi cái êm của sông Hương:
“Dòng sông Hương vn êm lng l trôi” - nh nhàng cng đẹp. T cách tả cnh
làng quê kh đầu, c gia đã chuyển sang t cảnh sông với niềm bâng khuâng nỗi nh
mong, sầụ muộn o trong gic mng. kh thơ thứ hai, tâm trạng của tác giả đã
chuyn sang một gam khác nên bước vào kh thơ này chnh bước vào không gian tâm
trạng riêng của Hàn Mặc T:
“Gi theo lối gi, mây đưng y /Dòng nước bun thiu hoa bp lay/ Thuyn ai
đậu bến sông trăng đ/ C chở trăng về kp tối nay”
Thc tại phiêu tàn bắt đầu bao trm cả bài thơ. Nhịp thơ 4/3 cng vi hai hnh nh
đối lập: “gi” “mây đã gi lên nỗi buồn v mây gi trôi ni, lang thang chnh v thế
n bay thẳng vào thơ ca Hàn Mặc Tử. Cái buồn sẵn c của n kết hơp vi vần thơ của
tác giả th chnh n đã tự làm cho n buồn hơn bởi: gi đi theo đưng của gi, mây theo
đưng của mây, gi y từ nay xa cách nhau, không còn bạn đồng hành của nhau
nữa nên không còn l do g để gặp nhau. n hnh ảnh mây gi, tác giả mụốn ni lên
tâm trạng bun của mnh, về s xa cách của minh ngưi yêu cũng c thể s xa cách
đ vnh viễn v Hàn Mặc T bây gi đã một phế nhân, đang nằm ch cái chết. Chúng
ta không còn thấy giọng thơ tươi mát, đầy sc sống như đoạn trước nữa nhưng lạỉ bt gp
một tâm hồn đau buồn, u ut:
“Dòng nưởc bun thiu hoa bắp lay”
Dòng sông Hương hiện lên mới buồn làm sao với những bông hoa bắp màu xám tẻ
nht. Biện pháp nhân ha “dòng nước bun thiu” đã làm cho hnh ảnh dòng nước trnên u
bun, xa vắng. “Dòng nước buồn” v tự mang trong lòng một tâm trạng bun hay ni bun
chia phôi của gi - mây đã bỏ buồn vào dòng sông? Câu thơ này ng như còn thể hin
nhp sống thưng ngày của ngưi dân nơi đây: mt li sống êm đềm buồn tẻ. Hnh nh
“hoa bắp lay” gi mt ni bun hiu ht - mt ni bun bao ph t bu trơi đến mặt đất, t
đất, gi, mây đến dòng ớc hoa bắp trên sông. Đằng sau nhng cnh vt ấy tâm
trng ca một con ngưi mang nng mt ni buồn xa cách, một mối tnh vọng, tt c
bây gi ch o trong mộng tưởng.
Trên cái xu thế đang trôi đi, chảy đi, thi s cht ước ao mt th c thể ngưc dòng
“về” với mnh, ấy “trăng”:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đ
C chở trăng về kp ti nay?
Một không gian tràn ngập ánh trăng, một dòng ng trăng, một bến đò trăng, một
con thuyền đầy trăng... Không gian “bến ng trăng” nghe sao quen thuộc đến thế:
“Bến sông trăng ôi nỗi nh đã đi qua mong tm đền, biết khi nào đưc gp lại em yêu hỡi”.
Trong cái lãnh cung của s chia la, vốn không c “niềm trăng ý nhạc” nên nhà thơ ao
ước c trăng về như một niềm khao khát, một tri âm, một v cứu tinh. Không biết thuyền c
ch trăng về kịp cho ngưi trên bến đơi hay không? Đ một câu hỏi biu l nim lo lng
ca mt s phận không c tương lai.
Tác giả hiểu căn bệnh của minh nên ông mặc cm v thi gian ngn ngi ca cuc
đơi mnh. Gi đây đối với ông, sống chạy đua với thơi gian, ông luôn tranh thủ tng
ngày, từng gi trong cái qu thi gian còn quá t i của mnh. Chữ “kịp” nghe thật xt xa,
đau đớn, gây nên nỗi xt thương cho ngưi đọc. Bằng câu hỏi tu t “c chở trăng về kp ti
nay? cng với hnh nh vừa vừa thc đoạn cuối thơ vừa như khắc khoi, bn chn,
vừa như hi vọng ch đi một cái g đỏ đang ri xa, biết khi nào trở lại. Đây chnh nỗi
ước ao tha thiết vi mt ni buồn man mác của Hàn Mặc T khi vng nh v thôn V Dạ.
Tiếp ni mạch thơ trên, kh thơ .thứ ba th hin mt ni niềm canh cánh của thi
nhân trong cái mênh mông, bao la của đất tri. Đ sự hi vng, ch đơi, mong mỏi
mt nim khc khoải khôn nguôi. Mặc d lơi thơ thấm đm cái buồn của tâm trạng nhng
tác giả vn không quên gi cho ta v cảnh đẹp ca Huế cũng như con ngưi đây:
“Mơ khách đưng xa, khách đưng xa
Áo em trắng quá nhn không ra
đây sương khi m nhân nh
Ai biết tnh ai c đậm đà?
n đẹp, trăng đẹp bây gi đến hnh bng đẹp của ngưi “ khách đưng xa”.
Điệp t “khách đưng xa” kết hơp vi nhịp thơ 4/3 thể hin ni niềm trông ngng đến da
diết của tác giả. Đây còn cách ni về nỗi cách xa nhưng không chỉ c không gian còn
c sự xa cách về tâm hồn và tnh cảm. C thể “đưng xa” là xa về không gian, về thơi gian
nhưng cũng c thể “đưng đến trái tim xa”, cho nên tất c ch gi gn trong mt ch
“mơ” duy nhất. Hnh ảnh “sương khi” cng với cm t “nhn không ra” gi lên hnh nh
của gái thôn V ngày xưa chập chơn trong cõi mộng tạo cho nhà thơ một cảm giác bâng
khuâng, ngơ ngẩn. tại sao lại “nhn không ra”? C lẽ do màu áo trắng của gái Huế
trắng quá hòa ln vào làn ơng m o. Thật ra “nhn không ra” không phải không nhn
ra, đây chỉ một cách ni để cc t sc trng - trng một cách k lạ, bt ng. hnh như
giữa giai nhân áơ trắng y với thi nhân c một khoảng cách nào đ khiến thi nhân không
khỏi không nghi ngơ:
“Ở đây sương khi m nhân nh /Ai biết tnh ai c đậm đà?
“Ở đây sương khi m nhân ảnh phác họa mt cảnh ng m mơ, o o lại còn
c cả sương khi khiến cho ta thấy con ngưi này đang ranh gii gia hai thế gii
sống chết, thế giới nào cũng l m đáng sơ. Câu thơ diễn t rất đắt nỗi đau của mt
con ngưi đang phải đối đầu với “sinh, lão, bệnh, tử”. Tác giả đã cố nu kéo, cố bám vu
nhưng không đưc v cảnh đơi ch toàn “sương” với “khi”. Điều đặc bit hai u
thơ này ngoài ni về nỗi đau, tác giả còn miêu tả rt thc v cnh Huế - kinh thành
sương khi. Trong màn sương khi ấy, con ngưi như nhòa đi c thể tnh ngưi cũng
nhòa đi nên tác giả rt s điều đ. Tác gỉả không dám khẳng định tnh mnh với cô gái Huế
chỉ ni “ai”- điệp t “ai” dưng như xuyên suốt c bài thơ, kh t nào cũng c sự hin
din của “ai”, từ “vưn ai”, “thuyền ai” bây gi th “ai biết tnh ai c đậm đà”. Câu thơ
ngân xa như một tiếng than, nỗi đau của Hàn Mặc T như đang trải ra, vào cõi mênh mông
cng. Lơi thơ dưng như nhắc nh nhưng không bộc l tuyt vng hay hi vọng
toát lên một s tht vng. S tht vng củạ một thi nhân - ngưi ch ca nhng mối tnh
“khuấy” mãi không thành khi, ca một trái tim khao khát yêu thương không bao gi
mãi mãi không c tnh yêu trọn vn. Lơi t như một li thanh minh khiến cho ta cm
thy cảm thông và xt xa cho tác giả nhiều hơn.
Bài thơ bắt đầu một câu hỏi tu t “Sao anh không về chơi thôn V? kết thúc
bài thơ cũng một câu hỏi tu t “Ai biết tnh ai c đậm đà? khiến cho ni nim của tác
gi đưc đẩy thêm tầm vc. Những câu hỏi tu t trong bài ng như cứ xoáy lên mỗi lúc
một cao hơn? Cảnh vật th đẹp nhưng những hnh nh v mảnh vưn xanh mướt, v bến
sông trăng, về con thuyền cả mối tnh của tác giả dưng như tnh làm nhòe đi để to
nét mênh mang, ph hp với tâm trạng của nhà thơ - một con ngưi đang gia hai b ca
s sống cái chết, gia hai b - thc. Cnh tht lung linh, huyn ảo, đầy thơ mộng
nhưng lồng vào đấy tâm trạng ca ch th tr tnh th cũng trở nên buồn, buồn nhưng
c hồn. Tht vậy, âm hưởng của bài thơ chỉ đúc trong một ch “buồn” nhưng không làm
cho ngưi ta bi ly, bởi đằng sau ni nim y của thi nhân ta thấy đưc một tnh yêu thiên
nhiên mãnh liệt, nồng cháy một khát vọng v cuc sng ấm tnh hơn. Những chi tiết,
nhng th pháp nghệ thuật, cách cấu t đã đưc Hàn Mặc T chuyên chở bằng chnh tnh
cm của mnh. Đọc c bài thơ, ta không thấy c cái g gưng ép, ngưc lại ta như đang
cng sống với nhà thơ trong cái thế gii huyn o của ông. Bài thơ sự kết hơp, giao hòa
giữa tnh và cảnh bc l những nét đẹp, những nét trong sáng gắn với quê hương V Dạ ca
Hàn Mặc T.
“Đây thôn V Dạ” một bức tranh đẹp v cảnh ngưi ca mt miền quê đất
nước qua tâm hồn thơ mộng, giàu tr tưởng ng đầy u thương của một nhà thơ đa
tnh đa cảm. Bng th pháp nghệ thuật liên ởng cng với những câu hỏi tu t xuyên suốt
bài thơ, tác giả Hàn Mc T đã phác họa ra trước mt ta mt khung cảnh nên thơ, đầy sc
sống ẩn trong đấy nỗi lòng của chnh nthơ: nỗi đau đớn trước s đơn, buồn
chán trần thế, đau cho số phn ngn ngi của minh. D vậy nhưng ông vn sng hết mnh
trong s đau đớn ca tinh thần thể xác. Điều đ chứng t ông không buông th mnh
trong dòng sông số phận luôn cố gắng vưt lên n để khi xa la cõi đi s không còn g
phi hi tiếc. Trải qua bao năm tháng, cái tnh của Hàn Mặc Tvn còn tươi nguyên, nng
hi và day dứt trongng ngưi đọc. Tnh yêu trong ước mơ của con ngưi đau đớn ấy c
sc bay bng k lạ nhưng n cũng giản dị, trong sáng tươi đẹp như làng quê V Dạ.
Đây là mt ngh s tài hoa, một trái tim sut cuộc đơi luôn thn thức tnh yêu, một tâm hồn
thi s đã biến nhng nỗi đau thương, bất hnh của đơi mnh thành những đa hoa thơ,
trong đo thơm ngát nhất, thanh khiết nhất “Đây thôn V Dạ”.
C ngưi ni: “Trước không c ai, sau không c ai, Hàn Mặc T xut hin gia
làng thơ Việt Nam ta h như một ngôi sao chi xot qua bu trơi để lại cái đuôi chi lòa,
rc r của minh. Cuộc đơi Hàn Mặc T lắm đau thương, n bệnh phong hủi đã làm ông
u uất đến điên dại. Một ngưi luôn mang lỗi đau quằn th những bài thơ lạ điều d
hiểu thôi. Nhưng cái làm ta ngạc nhiên bên cạnh nhng bài thơ điên vn c những bài
thơ tinh khôi, trong trẻo, n tựa h như một đa lan trong trẻo mc giữa đám y man dại,
âm u. “Đây thôn V Dạ” trch từ tập Đau Thương một bài thơ như thế.
Bài thơ “Đây thôn V Dạ của Hàn Mặc T để lại trong lòng ngưi đọc nhng tnh
cảm đẹp. Bài thơ giúp ta hiểu thêm tâm ca một nhà thơ sắp phải giã từ cuộc đơi. Lơi
thơ v thế trm buồn, sâu lắng, đầy suy tư. Bạn đọc đương thi yêu thơ của Hàn Mặc T
bởi thi nhân đã ni hộ h nhng tnh cảm sâu lắng nht, thầm kn nhất của mnh trong thơi
đại cái “tôi”, cái bản ngã đang tự đấu tranh để khẳng định. Tnh cảm trọng thơ Hàn Mặc t
tnh cảm thực do đ n sẽ mãi trong trái tim bạn đọc. Ấn ng vmột nhà thơ của đất
Quảng Bnh đầy nắng gi sẽ không bao gi phai nhạt trong m tr ngươi Vit Nam.
Vi vng”- s to bạo trong quan nim sng của nh thơ Xuân Diu
Nhà thơ Thế L, trong li Ta cho tập T Thơ của Xuân Diệu, đã c nhận xét khá
tinh tế: “Xuân Diệu một ngưi của đơi, một ngưi giữa loài ngưi. Lầu thơ của ông
xây dựng trên đất ca mt tấm lòng trần gian. Đã hơn hai mươi năm Xuân Diệu giã từ
chúng ta vào cõi vô, nhưng “tấm lòng trần gian” của ông ng như vn còn li. C
mi lần xuân tới, nhng trái tim non trẻ của các thế h lại rung lên những cảm xúc mãnh
liệt trước tâm tnh của Xuân Diệu gi gm với đơi trong bài thơ Vội vàng”, gắn vi nim
khát khao giao cảm với đất trơi, con ngưi tràn đắm của thi nhân, trong ma xuân diệu
k!
Làm thơ xuân vốn một truyn thng ca thi ca Việt Nam, bao t xuân đi vào thi
ca đều mang mt du n cảm xúc riêng. Đặc biệt, trong thơ lãng mạn Vit Nam 1932 -
1945, ma xuân còn gắn với cái tôi nhân thể giàu cảm xúc của các nhà thơ mới. C
th k đến một Hàn Mặc T vi “khách xa gặp c ma xuân chn... ”, một Nguyễn Bnh
với “ma xuân cả một ma xanh... Nhưng c lẽ Xuân Diệu chnh ngưi đã đem vào
trong cảm xúc ma xuân tất ccái rạo rực đắm say của tnh yêu. “Vội vàng” li tâm tnh
với ma xuân của trái tim thơ tui hai mươi căng nhựa sng.
Cái động thái bộc lđầy đủ nht thần thái của Xuân Diệu c lẽ là vội vàng. Ngay từ
hi viết Thi nhân Việt Nam, Hoài Thanh đã thấy “Xuân Diệu say đắm tnh yêu, say đắm
cnh trơi, sng vội vàng, sống cuốn quýt”. Cho nên, đặt cho bài thơ rất đặc trưng của mnh
cáỉ tên Vội vàng, hẳn đ phải một cách tự bch, t ha của Xuân Diệu. N cho thấy thi
si rất hiểu mnh.
Thực ra, cái điệu sng vội vàng, cuống quýt của Xuân Diệu bt nguồn sâu xa từ ý
thc v thi gian, v s ngn ngi ca kiếp ngưi, v cái chết như một kết cục không
tránh khỏi mai hu. Sống cả mt hạnh phúc lớn lao diệu k. sống phải tn hiến
tận hưởng. Đơi ngưi ngắn ngi, cn tranh th sng, sng hết minh, sống đã đầy. Thế
nên phải chp ly tng khonh khc, phi chạy đua với thi gian. Ý thức ấy luôn giục giã,
gấp gáp. Bài thơ này đưc viết ra t cm nim triết hc y.
Thông thưng, yếu t chnh luận đi cng thơ rất kh nhun nhuyn. Nhất lối thơ
nghiêng về cảm xúc rất “ngại” đi cng chnh luận. y thế nhưng nhu cầu phô bày tưởng,
nhu cu lp thuyết lại không thể không dng đến chnh luận. Thơ Xuân Diệu hiển nhiên
loại thơ xúc cảm. Nhưng đọc k sẽ thy rằng thơ Xuân Diệu cũng rất giàu chnh luận. Nếu
như cảm xúc làm nên cái nội dung hnh ảnh, hnh ng sống động như mây trôi, nước
chảy trên bề mt của văn bản thơ, th dưng như yếu t chnh luận li ấn mnh, lặn xung
b sâu, làm nên cái tứ ca thi phẩm. Cho nên mạch thơ luôn c đưc v t nhiên, nhuần
nh. Vội vàng cũng thế. N một dòng cảm xúc dào dạt, bng bt cuốn theo bao hnh nh
thi ca như gấm như thêu của cnh sc trần gian. Nhưng n cũng một bản tuyên ngôn
bằng thơ, trnh bày cả mt quan niệm nhân sinh về l sng vội vàng. C lẽ không phải thơ
đang minh họa cho triết học. đ chnh minh triết ca mt hồn thơ.
Mục đch lập thuyết, dng thức tuyên ngôn đã quyết định đến b cc ca Vội vàng.
Thi phẩm khá dài nhưng tự n hnh thành hai phần khá rệt. Cái cột mc ranh gii gia
hai phần đặt vào ba chữ “Ta muốn ôm”. Phần trên nghiêng về lun giải cái l do v sao cần
sng vội vàng. Phần dựới là bộc lcái hành động vội vàng ấy. Ni một cách vui vẻ: trên
l thuyết, ới thực hành! Điều rt d thấy thi s chọn cách xưng cho từng phn.
trên, xưng “tôi”, lập thyết đối thoi với đồng loi. dưới, xưng “ta”, đối din vi s
sng. Phn luận l cồ xu hướng ct x bài thơ. Nhưng hơi thơ bồng bt, giọng thơ dào dạt,
sôi ni đã xa mọi cách ngăn, khiến thi phm vn luôn một chnh th sống động, tươi tắn
truyền cm.
M đầu bài thơ một kh ngũ ngôn thể hin một ước muốn k lạ của thi s. Ấy
cái ước muốn quay ngưc quy lut t nhiên - một ước muốn không thể:
“Tôi muốn tt nắng đi /Cho màu đừng nht mt;
Tôi muốn buộc gi lại/ Cho hương đừng bay đi.
Muốn “tắt nng”, muốn “buộc gi”, thật những ham muốn k dị, ch c thi s.
Nhưng m sao cưỡng đưc quy luật, làm sao c thể vnh viễn ha đưc nhng th vn
ngn ngi mong manh ấy? Cái ham muốn l lng kia đã mở cho chúng ta một lòng yêu
bng bột b đối với cái thế gii thm sắc đưm hương này.
Thế giới y đưc Xuân Diệu cm nhn theo một cách riêng. N bày ra như một
thiên đưng trên mặt đất, như một ba tic lớn nơi trần gian của trần gian. Đưc cm
nhn bng c s tinh vi nht ca mt hồn yêu đầy ham muốn, nên sự sống cũng hện ra như
mt thế giới đầy xuân tnh. Cái thiên đưng sắc hương đ hiện ra trong Vội vàng vừa như
mt mảnh vưn tnh ái, vạn vật đương lúc lên ơng, vừa như một mâm tiệc vi mt thc
đơn quyến rũ, lại vừa như một ngưi tnh đầy đắm say. Xuân Diệu cũng hưởng th theo
một cách riêng. Ấy hưởng th thiên nhiên như hưởng th ái tnh. Yêu thiên nhiên
thc chất tnh tự với thiên nhiên.
Hãy xem cách diễn t v vp v thiên nhiên th xuân sắc, một thiên nhiên rạo rc
xuân tnh:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật,
Này đây hoa của đồng nội xanh r,
Này đây của cành phơ phất;
Ca yến anh này đây khúc tnh si,
này đây ánh sảng chớp hàng mỉ.
Môi bui sm thn Vui hằng cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
C lẽ trước Xuân Diệu trong thơ Việt Nam chưa c cảm giác “Tháng giêng ngon
như một cặp môi gần”. N cảm giác của ái ân, tnh tự. Cảm giác ấy đã làm cho ngưi ta
thấy tháng giêng mơn mởn non đầy mt sc sống thanh tân kia sao quyến - tháng
giêng mang trong n sức quyến không thể cưỡng đưc ca một ngưi tnh rạo rực, đắm
say.
Hai mảng thơ đầu kế tiếp nhau đã đưc liên kết bằng cái logic luận l ngầm của n.
Thi s muốn “tắt nắng”, “buộc gi” chnh v muốn gi mãi ơng sắc cho trn thế này đây.
Hương sắccái sinh kh của n, là cái vẻ đẹp, cái nhan sắc của n. Tất c chrc rtrong
độ xuân th. xuân lại cng ngắn ngủi. thế mảng thơ thứ ba ca phn lun gii
đã hnh thành để ni về cái ngắn ngủi đến tàn nhn của xuân th đối vi s sng cái
xuân th của cõi ngưi. Phải, cái thế giới này lộng ly nhất, “ngon” nhất độ xuân; còn
con ngưi cũng chỉ hưởng th đưc cái “ngon” kia khi còn trẻ thôi. cả hai đều cng
ngn ngi, thi gian s cướp đi hết thảy. C lẽ cũng lần đầu tiên, thơ ca Việt Nam c đưc
cái quan niệm này:
“Xuân đương tới, ngha xuân đương qua,
Xuân còn non ngha xuân sẽ già.
Con ngưi thơi trung đại hnh như yên tr với quan nim thơi gian tuần hoàn với cái
chu k bốn ma, cũng như cái chu k ba vạn sáu ngàn ngày của kiếp ngưi. Con ngưi hin
đại sng vi quan nim thơi gian tuyến tnh, thi gian như một dòng chảy mỗi mt
khonh khắc qua mất đi vnh viễn. Cho nên Xuân Diệu đã nồng nhit ph định:
“Ni làm chi rằng xuân vn tuần hoàn,
Nếu tui tr chng hai ln thm lại
Thước đo thơi gian của thi s tui tr. Tui tr một đi không trở lại th làm chi c
s tuần hoàn.
Trong cái mênh mông của đất trơi, cái tận ca thơi gian, s c mặt của con ngưi
thật ngắn ngi, hu hạn. Ngh về tnh hạn chế ca kiếp ngưi, Xuân Diệu đã đem đến
mt ni ngậm ngi thật mi m:
“Còn trơi đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc c đất tri;
đem đến mt cm nhận đầy tnh lạ ha về thi gian và không gian:
“Mi tháng năm đều rm v chia phôi/ Khắp sông núi vn than thm tin biệt...
ngưi đã tiếp thu mc nhun nhuyễn phép “tương giao” của lối thơ ng
trưng, Xuân Diệu đã phát huy triệt để s tương giao về cảm giác để cm nhận tả thế
giới. Thòi gian đưc cm nhn bng khứu giác: “Mi tháng m” - thơi gian của Xuân
Diệu đưc làm bằng hương - chng thế thi s cứ mun buộc gi lại ư? Một ch “rớm”
cho thy khứu giác đã chuyển thành thị giác. N nhắc ta nh đến hnh nh git l. Ch “vị”
liền đ, lại cho thy cảm giác t đã chuyển qua v giác. đây một v hoàn toàn phi vật
chất: “vị chia phôi”! Th ra chữ “rớm” chữ “vị” này đều t một hnh nh n hiện giọt
l chia phôi đ. V sao thi gian lại mang cái hưng v - hnh thể của chia phôi? Ấy
nhng cảm giác chân thực hay ch trò diễn của ngôn ngữ theo kch bn ca phẻp “tương
giao”? Cái tinh tế ca Xuân Diệu chnh đấy ! Thi s cảm thy tht hin hin mi
khonh khắc đang la bỏ hin tại để tr thành quá khứ tht s một cuộc ra đi vnh viễn.
Trên mỗi thơi khắc đều đang diễn ra mt cuc chia tay ca thi gian với con ngưi, vi
không gian với c chnh thơi gian. Cho nên thi s nghe thấy mt lơi than luôn âm vang
khắp núi sông này? một lơi than vnh viễn: than thm tin biệt. Không gian đang tiễn bit
thơi gian! thi gian trôi đi sẽ khiến cho cái nhan sắc thiên nhiên diệu k này bước vào
độ tàn phai. Một s tàn phai không thể nào tránh khỏi.
Thế đấy, không thể buộc gi, không thể tt nắng, cũng không thể cm gi đưc thi
gian, th chỉ c cách thực tế nhất chạy đua với thơi gian, phải tranh th sng:
“Chẳng bao giơ, ôi! Chẳng bao gi na...
Mau đi thôi! Ma chưa ngả chiều hôm
Đến đây phần lun gii của tuyên ngôn vội vàng đã đủ đầy luận l.
Bài thơ đưc kết thúc bằng nhng cảm xúc mãnh liệt, bng nhng tham mun mi
lúc một cung nhit, v vp. Đ cả mt cuộc tnh tự với thiên nhiên, ái ân cng sự sng.
Ch c thể din t như thế, Xuân Diệu mới phô diễn đưc cái lòng ham sống, khát sống
sung mãn của mnh:
“Ta muốn ôm
C s sng mi bắt đầu mơn mởn
Ta mun riết mây đưagi n
Ta muốn say cánh bưởm với tnh yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
non nưởc,cây, cỏ rng,
Cho chuếnh choảng mi thơm, cho đã đầy ánh sáng,
Cho no nê thanh sắc ca thơi tươi;
Hỡi xuân hồng, ta mun cắn vào ngươi
Nếu chn một đoạn thơ trong đ cái giọng sôi ni bng bt của Xuân Điệu th hin
đầy đỉa nhất, th đ phải đoạn thơ y. Ta c thể nghe thy ging ni, nghe thy c nhp
đập của con tim Xuân Điệu trong đoạn thơ ấy. N hiện ra trong nhng làm sng ngôn t
đan chéo nhau, giao thoa song song vỗ o tâm hồn ngưi đọc. Cái điệp ng “ta muốn”
đưc lặp đi lặp li vi mật độ thật dày cũng thật đch đảng. Nhất mỗi lần điệp lại đi
lin vi một động thái yêu đương mỗi lúc một mnh mẽ, mãnh liệt, nồng nàn: ôm - riết -
say - thâu - cắn. C thể ni câu thơ “Và non nước, cây, cỏ rạng” không thể c đối
với thư pháp trung đại vn coi trng nhng ch đúc. Thậm ch, đối với thơ xưa, đ sẽ
câu thơ vụng. Ti sao li thừa thãi liên từ “và” đến thế? Vy mà, đ lại sáng tạo của nhà
thơ hiện đại Xuân Điệu. Nhng ch “và” hiện din cn cho s th hiện nguyên trạng cái
giọng ni, cái khẩu kh của thi s. N th hiện đậm nét sắc thái riêng của cái tôi Xuân Diệu.
Ngha thể hin một cách trực tiếp, tươi sống cái cảm xúc tham lam đang trào lên mãnh
liệt trong lòng ngực yêu đi của thi s !
Câu thơ:
“Cho chuếnh choảng mi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no thanh sắc ca thơi tươi;”
Cũng tràn đầy những làn sng ngôn từ như vậy. T “cho” điệp li vi mức độ tăng
tiến nhn mạnh các động thái ng th thỏa thuê: chuếnh choáng - đã đầy - no nê. Sng
c càng lúc càng dâng cao, càng vỗ mạnh, đẩy cảm xúc lên tột đỉnh: “Hỡi xuân hồng, ta
mun cắn vào ngươi!
Ta thấy Xuân Diệu như một con ong hút nhụy đã no đang lảo đảo bay đi. Lại
thấy thi s như một tnh lang trong cuộc tnh chuếnh choáng men say.
C thể ni Xuân Diệu qua bài thơ này không chỉ "sng" hay "ham sống" ông
"say sng", sống mãnh liệt, hi h ko na li tiếc nui - Đ một nhân sinh quan lành
mạnh. N khác với s ngui lnh, h hng, lt lẽo. Bài th nhịp đập gấp gáp trước
"thanh sc trn gian" một ngày xuân cửa một trái tim chưa bao gi chán sống.
Sống hạnh phúc. Muốn đạt ti hạnh phúc phải sng vội vàng. Thế là, vội vàng
cách đến vi hạnh phúc, chnh hạnh phúc, hnh như cũng giá phải tr cho hnh
phúc vậy ! Ta hiểu v sao khi Xuân Diệu xut hin, lp tức thi s đã thuộc v tui tr !
Chuyên đ :
PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆU
1.
Nim kht khao giao cm hết mình vi cuc đi trn thế, thế tc:
Đọc những bài thơ của Xuân Diệu, ta d nhn ra một tưởng ch đạo chi phi hn
thơ của ông, đ lòng yêu đi, lòng ham sống sôi ni, mun sng hết mnh sống mãi
mãi với cuộc đơi. Nếu ni Thơ Mới tiếng ni của cái tôi nhân thể th đến Xuân
Diệu, c thể ni cái tôi Thơ Mới đã đưc khẳng định sâu sắc. Nhưng khác với nhiều nhà
thơ lãng mạn khác, cái tôi Xuân Diệu không đối lp vi cuộc đơi gắn b sâu sắc vi
cuộc đơi, cuộc đơi vi ý nghĩa trần thế nhất khonh khắc đưc coi c ý ngha nhất,
khoảnh khắc hiện tại. Với Xuân Diệu, cuộc đi hin ti vi mi biu hiện đẹp đẽ của n
luôn nguồn cm hứngtận trong thơ ông. Mọi bun vui của nhà thơ đều gn vi cuc
đơi hin tại. Ông gắn b tha thiết vi cuộc đi, khát khao giao cm với đơi. Thế L trong
lơi ta tp Thơ Thơ đã viết:
Xuân Diệu người của đời, một người giữa lòng người. Lầu thơ của ông xây
trên đất của tấm lòng trần gian. Ông không trốn tránh quyến luyến cõi
đời”(Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Quả thật nếu đọc Thế Lữ, ta bị cuốn theo những hnh ảnh suối đào, hạc trắng, kim
đồng, ngọc nữ...chốn bồng lai th với Xuân Diệu, ông đã đốt cảnh bồng lai xua ai nấy
về hạ giới” (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Hướng v cuc sng trn thế, ông đã thể hin nim say cuộc sống c khi tha thiết
nồng nàn, c lúc mạnh m đến tột cng, c lúc ông như muốn ôm, muốn riết cuc sống vào
đôi tay hăm hở của mnh:
- Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu n mởn
Ta muốn riết mây đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều... (Vội vàng)
Nhà thơ đã nhn đi bng cp mắt xanh non", “biếc rờn” đầy vui sướng đã phát
hin ra biết bao v đẹp của thiên nhiên, của s sng. Cnh vật luôn hiện ra trong thơ ông
hết sức tươi đẹp, tràn đầy sc sng thấm đm cht sng ca cuộc đơi:
- Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần... (Vội vàng)
Phải c một tnh yêu cuộc sống mãnh liệt mới c th viết nên những câu thơ đầy cảm
xúc như: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần", Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào
ngươi" (Vội vàng) hay Ta bấu răng vào da thịt của đời (Thanh niên).
Yêu mến thiết tha cuc sống, tâm hồn nthơ luôn rộng m để giao cm vi cuc
đơi, vi mọi ngưi, vi bạn bốn phương. Ông khao khát muốn tm một s đồng điệu
trong tâm hồn mnh với con ngưi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của nim
giao cm hết mnh với cuộc đơi. C lúc để tm một s đồng cm với ngưi đơi, lơi thơ ông
vang lên như những lơi van v:
-
hãy yêu tôi một giờ cũng đủ
Một giây cũng cam, một chút cũng đành
(Lơi thơ vào tập Gửi hương cho gió)
-
Mở miệng vàng...và hãy nói yêu tôi
chỉ trong một phút thôi (Mời yêu)
Cuc sống trước cp mắt “xanh non”của thi s hiện ra thật đẹp nhưng c lẽ đẹp nht,
đầy sc sng nhất vào độ xuân th của n. Vẻ đẹp ca s sng dn t ma xuân. V lẽ
đ thơ ông thưng ca ngi ma xuân, ca ngi sc sống ma xuân. Xuân Diệu c nhiều bài
thơ viết v ma xuân (Nụ cười xuân, Xuân rụng, Xuân đầu, Xuân không mùa, Nguyên
đán...). Đối với ông ma nào cũng xuân cả v xuân chnh hồn thơ của ông tỏa ra khp
bốn ma:
-
Xuân đã sẵn lòng tôi lai láng
Xuân đâu chỉ mùa xuân ba tháng (Xuân không mùa)
-
Xuân của đất trời nay mới đến
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi (Nguyên đán)
Ma thu cũng một cảm hứng lớn trong thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu đã c những thi
phẩm viết về ma thu c thể đưc coi tuyệt tác trong phong trào Thơ mới (Đây mùa thu
tới, Thơ duyên, Ý thu, Thu...).
Qu thật tâm hồn Xuân Diệu đã hết sc nhy cảm khi phát hiện v đẹp ca cuộc đơi,
nhng chuyn biến tht tinh vi của trụ, đất trơi đặc biệt những lúc chuyển ma, từ
xuân sang hè, từ đông sang xuân. Yêu mến ma xuân, ca ngi ma xuân, ông cũng ca ngi
tui tr v tui tr ma xuân của cuộc đơi chnh độ tui thanh xuân, con ngưi c
kh năng nhy cm sâu sắc vi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của ma xuân và
tui trẻ. Ông yêu mến tui tr đã nhận thấy đ lúc con ngưi c thể Sống toàn tim,
toàn trí, sống toàn hồn. Sống toàn thân thức nhọn giác quan (Thanh niên). V thế nhà
thơ luôn luôn thấy mnh trẻ kc khi ông đã già. Những biu hin ca cái náo nức, cái dào
dạt trong thơ ông chnh biểu trưng cho cái chất tr đ. Yêu mến cuộc đi, tui tr nên
Xuân Diệu thưng khc khoi, ám nh bi qui lut thơi gian. Thi gian qua đi thưng
mang đến s mất mát: không chỉ không gian thay đi con ngưi cũng thay đi tng
phút, từng giây:
Thuyền qua nước cũng trôi
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay
Tôi đi trên chiếc thuyền này
Dòng tưởng cũng thay khác rồi
Cái bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút trước sang tôi phút này. (Đi thuyền)
Xuân Diệu rất nhạy cảm với bước đi của thơi gian, về sự trôi chảy của thơi gian, qua
đ ông đã th hiện một cách cảm nhận về thi gian thật mới mẻ. Đối với Xuân Diệu, thơi
gian vận hành theo kiểu tuyến tnh. Đ một dòng chảy xuôi chiều lặng lẽ, mỗi phút giây
đi qua sẽ không bao gi trở lại. Đơi ngưi, tui trẻ chnh thước đo của thơi gian Nói
làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn. Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại. Còn trời đất nhưng
chẳng còn tôi mãi…”. V thế cảm nhận về thi gian của Xuân Diệu luôn gắn liền với nỗi lo
âu:
- Tóc ngời mai mốt không đen nữa
Tuổi trẻ khô đi xấu rồi...
....Kẻ uống tình u dập cả môi
Nhưng tôi sẽ chết, than ôi! ( )
C lẽ v vậy trong thơ Xuân Diệu ta luôn bắt gặp thái độ sng hp tp, vội vàng,
hi h, li sống đn trước để bt kp thi gian: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
(Vội vàng). T ông t c trạng thái bnh yên thư thái, lúc nào cũng c cảm giác rất vi, rt
gp, ngay c trong tnh yêu:
-
Ôi vội vàng những lúc trao yêu (Tặng thơ)
-
Mau với chứ! vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi...
...Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai
Đời trôi chảy lòng ta không vĩnh viễn (Giục giã)
Càng tm hiểu thơ Xuân Diệu, ngưi đọc càng cảm nhận đưc đặc điểm hồn thơ của
ông. Thơ ông đúng một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy chốn nước non lặng lẽ
này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng
nàn tha thiết (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
2.
Nh thơ ln của tình yêu:
C thể ni suốt hành trnh thơ Xuân Diệu, tnh yêu một đề tài lớn ông không
bao gi nhàm chán. Đã từng bảo rằng Đã yêu từ khi chưa tuổi (Đa tình), con ngưi
thơ ấy c lẽ sẽ còn yêu cả khi trở về với cát bụi: Trong hơi thở chót dâng trời đất. Cũng
vẫn si tình đến ngất ngư"
con ngưi c cảm xúc dạt dào với cuc sống, tnh yêu đối với Xuân Diệu một
nhu cầu không thể thiếu: Làm sao sống được không yêu. Không nhớ không thương
một kẻ nào” (Bài thơ tuổi nhỏ).V thế ông đã đưa vào trong thơ mọi biu hin, cung bc,
trạng thái tnh yêu: từ tnh yêu ngây thơ, e p, du ngọt đến trng thái nồng nàn say đắm, t
êm đềm thiết tha đến ro rực, sôi ni. Với xuân Diệu bao gi tnh yêu cũng đòi hỏi vô biên,
tuyệt đch vnh viễn;
Anh thèm muốn biên tuyệt đích
Em biết không? Anh tìm kiếm em hoài”(Phải nói)
So vi mt s nhà thơ lãng mạn khác, thơ tnh yêu của Xuân Diệu mang mt sắc thái
rất riêng. Nếu Thế L ta tm thấy tnh yêu thần tiên của Kim Đồng Ngc N kiểu Tiên
Nga xõa tóc bên nguồn” th Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca một tnh yêu mang tnh trần
thế nhất. Trong thơ ông c sự hài hòa cả hai phương diện: cái cao khiết, trong sáng trong
tâm hồn cả ro rc ca nhc th, một tnh yêu trần thế nhưng không phàm tục. C thể
ni rằng Xuân Diệu một trong những ngưi đầu tiên đưa vào văn chương quan niệm tnh
yêu sự giao cm ca c tâm hồn ln th xác.
Tuy nhiên d thể hin quan niệm như thế nhưng nhà thơ vn hướng v s giao cm
trong tâm hồn. Ông muốn c đưc s đồng điệu trong tâm hồn khao khát sự đồng điệu
ấy đến mức: Trời ơi! Ta muốn uống hồn em”( biên). Đối với ông hoàng thơ tnh Xuân
Diu, hạnh phúc đi ngưi th hiện đầy đủ nht tuổi trẻ tình yêu. Hai yếu t này bao
gi cũng gắn b nhau. Tnh yêu sẽ thc s viên mãn khi còn tui tr, tui tr ch trong tâm
trng dạt dào cảm xúc với tnh yêu mãnh liệt mới đạt đưc hạnh phúc tràn đầy. Tnh yêu
đối với ông phải là một s giao cảm mãnh liệt, tuyệt đối, sôi ni. Nhưng bi kịch của ông
ch ông đã không thể tm thấy một tnh yêu như thế trong một hội lạnh lng ngày
trước. Đáp lại tnh cảm mãnh liệt của ông chỉ thái độ h hng lnh nht của ngưi đơi:
Lòng anh một n mưa
Đã gặp lòng em khoai.
(Nước đổ khoai)
Cho nên yêu tuyệt đối nhưng càng yêu ông càng thấy Dại khờ", kho vàng nhưng
tặng chẳng tùy nơi", Yêu chết trong lòng một ít"…
nhà thơ tnh yêu, cái nhn của Xuân Diệu đối vi vn vật cũng mới lạ. Thiên nhiên,
cuc sống trong cái nhn của ông hoàng thơ tnh bao gi cũng phập phồng hơi thở tnh yêu.
Cái nhn mới l này đã chi phối rt nhiều đến việc xây dựng hnh ảnh thơ, đến vic s dng
các biện pháp tu từ: so sánh, nhân ha, n dụ… , từ đ đem đến cho thơ Xuân Diệu nhiu
hnh nh mi m độc đáo.
3.
Mt thế gii ngh thut đầy tính sắc duc v mt cch tân to bạo v thi php:
Đương thơi khi thơ Xuân Diệu mới ra đơi, ngưi ta thấy thơ ông “Tây quá". Đúng
Người đã tới giữa chúng ta với một y phục tối tân chúng ta đã rụt không muốn làm
thân với con người hình thức phương xa ấy (Hoài Thanh Hoài Chân). Quả thật Xuân
Diệu rất mới khi ông đã vận dụng sáng tạo những ảnh hưởng của thơ phương Tây từ cách
dng từ, đặt câu, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu tả thế giới cảm xúc con ngưi.
Thơ ông mới lạ hiện đại, đạt đưc hiệu quả thẩm m cao nh tiếp thu sáng tạo những thành
tựu của thơ phương Tây thế kỉ XIX.
Đọc thơ Xuân Diệu, bạn đọc d ng nhận ra thơ tnh của ông đầy tnh sắc dục. Thơ
tnh ông đầy những cái hôn, những “ân ái”, những “vưn tnh ái”, “tuần tháng mật”:
-
Đây khói hương xưa, tràn ân ái (Biệt ly êm ái)
-
Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
Sóng mắt, lời môi, nhiều thật nhiều ( biên)
-
Sự thật ngày nay, không thật đến ngày mai…
Thì ân ái bao giờ lại cũ? (Phải nói)
-
Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân,
Đem chim bướm thả trong vườn tình ái (Phải nói)
Xuân Diệu nhà thơ của tnh yêu, của niềm khát khao giao cảm biên. Trái tim
yêu của ông càng uống càng khát, chưa bao gi cm thấy đủ đầy. Ông đòi hỏi s hòa hp
biên tuyệt đch cả tâm hồn ln th xác trong tnh yêu:
-
Nên lúc môi ta kề miệng thắm
Trời ơi, ta muốn uống hồn em ( biên)
Khi yêu, hai con ngưi phải hòa với nhau làm một v đấy mới độ cao nht ca
yêu thương:
Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài (Xa cách)
Tnh yêu hòa hp một tnh yêu l tưởng, tròn đầy, v vậy không dễ dàng c đưc.
Chnh v lẽ đ, thơ Xuân Diệu, bên cạnh nhng lơi tràn ngập động thái yêu đương lại
cảm giác vơ, đơn tận: Hai người, nhưng chẳng hết (Trăng).
Phong trào Thơ Mới, đến Xuân Diệu tht s đã trở nên hết sc mi m. V hnh
thc ngh thuật, thơ ông thưng s dụng đậm đặc các biện pháp điệp từ, điệp pháp, các
hnh thức sonh độc đáo, hnh ảnh t mới lạ, tràn ngập sc sống. Nhưng nét thực s hin
đại ch ông đã phá bỏ những ước l c tinh phi ncủa thơ c. Xuân Diệu đã miêu tả
thế gii bng s quan sát của cp mắt, ông gọi “xanh non", “biếc rn", bằng s
cm nhn của chnh tâm hồn minh. V vậy tuy vn những hnh ảnh thiên nhiên muôn đi
xưa nhưng đưc nhn qua cặp mắt yêu đơi, tr trung, hồn nhiên của thi nhân nên n hiện
ra tht mi l, hp dn:
…Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần(Vội vàng)
Xuân Diệu đã tạo ra trong thơ của mnh một trụ ngh thut, mt thế gii ngh
thuật đẹp đẽ, tràn đầy sc sống, trong đ ông xác định cái đẹp c một chun mực riêng để
đánh giá. Chuẩn mc ấy không phải thiên nhiên (như thưng thấy trong thơ ca truyền
thống) con người - con người giữa tuổi trẻ tình yêu. Đây sự đi mi v thi pháp
của thơ Xuân Diệu so với thơ ca truyền thống. Quan điểm thm m mi m y đã giúp
cho Xuân Diệu sáng tạo ra nhiều hnh nh mi l độc đáo:
-Tháng giêng ngon như một cặp môi gần (Vội vàng)
- liễu dài như một nét mi (Nhị hồ)
-Hơi gió thở như ngực người yêu đến
Mây đa tình như thi đời xưa...
4.
Xuân Diệu v tượng trưng quan h gia truyn thống v hiện đại:
Bản thân một tr thức Tây học, hp thu nh hưởng của ởng văn ha Pháp
một cách c hệ thống trong nhà trưng, Xuân Diệu cũng như những nhà thơ mới khác chịu
ảnh ởng sâu sắc thơ lãng mạn phương Tây thế k XIX (ch yếu thơ Pháp). Ông nh
hưởng các nhà thơ như Rimbaud, Verlaine:
Tôi nhớ Rimbaud với Verlaine
Hai chàng thi choáng hơi men
Say thơ xa lạ, tình bạn
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quen (Tình trai)
đặc biệt Baudelaire - nhà thơ mở đầu trưng phái thơ ng trưng Pháp cuối thế k XIX.
Ông chịu ảnh hưởng bi s đi mới thơ ca táo bạo ca họ. Trưng thơ ng trưng quan
nim bn thca thế giới hnh, những g ta thấy đưc chdấu hiệu tưng trưng của
bn th hnh bản th hnh y mới đch thực đối ng của thơ. Họ cho rng ch
c trực giác đặc bit của ngưi ngh s mới c thể cm nhận đưc cái bản th hnh y.
Thơ ng trưng v thế thương din t nhng hiện ng thực, mong manh, huyn o,
nhng biến thái tinh vi của thiên nhiên, thậm ch còn lắng nghe những xao động hnh
ca thế gii. Ảnh hưởng lối miêu tả này, Xuân Diệu đã rất thành công khi miêu tả nhng
biến thái tinh vi, những rung động, những xôn xao bên trong của to vt, của lòng ngưi.
Nếu Thế L, cnh vật thương đưc miêu tả vi những đưng nét, màu sắc ràng:
-
Trời cao xanh ngắt. Ô kìa!
Hai con hạc trắng bay về bồng lai
thi Xuân Diệu đ những biến thái của hnh, của sc. Cnh vật v thế không c đưng
nét, màu sắc ràng, không phải cái này cũng chưa phải cái kia:
-
Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều
(...) Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con trên ruộng cánh phân vân
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần (Thơ duyên)
C lúc ông cũng hữu hnh ha, vật chất ha cái vô hnh, đặc biệt khi ông muốn th
hin một tnh yêu cuộc sống mãnh liệt:
- Trời ơi! Ta muốn uống hồn em
-
Tôi hớp trong tay những vốc trời
-
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi...
Trưng thơ ng trưng c thuyết tương giao, dựa vào bài thơ Tương giao
(Correspondances) của Baudelaire: Những hương thơm, những sắc màu những âm
thanh tương ứng với nhau (Les parfums, les couleurs et les sons se repondant). Xuân Diệu
đã lấy câu thơ này làm đề t cho bài thơ Huyền diệu của mnh. Ông đã cảm nhn thế gii
bng mọi giác quan vận dụng táo bạo qui luật tương giao giữa các giác quan ấy. Chú ý
s ơng ứng, tương giao giữa các giác quan nên cảm giác đã đưc chuyển đi tạo nên
những hnh ảnh thơ rất l:
- Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người...(Nguyệt cầm)
Trưng phái thơ ng trưng rất đề cao tnh nhạc trong thơ, họ quan niệm “Thơ
trước hết nhạc”(Verlaine) nên thơ phải c nhạc điệu. Nhiều bài thơ của Xuân Diệu đã rất
thành công trong việc dng âm thanh, nhịp điệu, tiết tu của ngôn ngữ thơ để din t thế
gii, thhin cảm xúc trong lòng ngưi. i Nhị hồ, c một đoạn thơ thể hin rất hay âm
thanh ca tiếng đàn nh mang, dịu vơi c cao dần lên, tưởng như kh dng ngôn ngữ để
din t đưc. Đ không chỉ âm thanh của tiếng đàn còn những âm hưởng của tâm
hồn con ngưi.
Điệu ngả sang bài Mạnh Lệ Quân
Thu gồm xa vắng tự muôn đời
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương nâng lòng lên chơi vơi…
Tuy nhiên cũng cần thy rng s thành công của Xuân Diệu không chỉ ch ông đã
tiếp thu ảnh hưởng của thơ phương Tây. Bên cạnh ảnh hưởng của thơ Pháp, Xuân Diệu còn
kế tha rt nhiu yếu t truyn thng của thơ ca c điển trung Quốc thơ ca dân tộc t
cm hng (cm hng v thiên nhiên: ma xuân, thu, chiều, trăng, hoa, mây, nước,
chim...cm hng v tnh yêu, về s mnh tr trêu gay gắt...), đề tài, thi tứ (th hin các
bài Nguyệt cầm, Nhị hồ, Viễn khách, Lời kỹ nữ ....) đến bút pháp miêu tả. Đây cũng điều
tự nhiên v Xuân Diệu con một nhà nho cho nên ngay từ nhỏ ông đã c điều kiện tiếp
xúc với thơ ca truyền thống qua sự dạy dỗ của ngưi cha. Cho nên c lẽ nhận định như thế
này đúng: hồn thơ Xuân Diệu sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại truyền thống. V thế
tuy con ngưi ấy mang hình thức phương xa” nhưng ta cũng quen dần thấy người
cùng ta tình đồng hương vẫn nặng” (Hoài Thanh Hoài Chân).
CHUYÊN ĐỀ : GIÁ TR HIỆN THỰC GIÁ TR NHÂN ĐẠO
I.
Khi nim vê gia tri hin thực
Giá trị hiện thực của tác phẩm văn học toàn bộ hiện thực đưc nhà văn phản ánh
trong tác phẩm văn học, ty vào ý đồ sáng tạo hiện thực đ c thể đồng nhất với thực
tại cuộc sống hoặc c sự khúc xạ những mức độ khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết hiện thực
trong các tác phẩm văn chương đều hiện thực đưc cấu. N c ý ngha phản ánh hiện
thực của một thi kỳ trên nhiều phương diện khác nhau hơn các hiện thực cụ thể.
-
Ni đến giá trị hiện thực trong một tác phẩm văn học ngưi ta thưng đề cập 3 nét
chnh:
+ Phản ánh trung thực đi sốnghội lịch sử.
+ Khắc họa trung thực đi sống nội tâm của con ngưi.
+ Giá trị hiện thực c sức mạnh tố cáo (hay ca ngi)hội, chế độ.
II.
Khi niêm gi tri nhân đạo
một giá trị bản của những tác phẩm văn học chân chnh đưc tạo nên bởi niềm
cảm thông sâu sắc của nhà văn với nỗi đau của những con ngưi, những cảnh đi bất hạnh
trong cuộc sống. Đồng thi, nhà văn còn thể hiện sự nâng niu, trân trọng với những nét đẹp
trong tâm hồn niềm tin khả năng vươn dậy của con ngưi d trong bất kỳ hoàn cảnh nào
của cuộc đi.
-
Ni đến giá trị nhân đạo trong một tác phẩm văn học ngưi ta thưng đề cập 4 nét
chnh:
+ Tố cáohội: đây chnh cái hoàn cảnh chung đ nhân vật bị đẩy vào các hoàn
cảnh bi đát, đau kh. Thông thưng phương diện tố cáo, các nhà văn thưng thể hiện
quan điểm lên án, phê phán v tầng lớp thống trị, những kẻ trà đạp cuộc sống con ngưi
làm băng hoạic giá trị đạo.
+ Ca ngi: c thể ca ngi một truyền thống tốt đẹp nào đ hoặc ca ngi những phẩm
chất tốt đẹp của một con ngưi hoặc một lớp ngưi trong hội. Đây chnh những vẻ
đẹp bị lấp vi bởi sự thống trị, đàn áp.
+ Thương cảm, bênh vực: xuất phát từ việc phát hiện, khám phá đưc những nét đẹp
tiềm tàng của nhân vật, hoặc nhận thức đưc hoàn cảnh đã đẩy những ngưi tốt đẹp, lương
thiện vào đưng cng, hoặc đẩy họ vào con đưng tội lỗi nên các nhà văn bày tỏ niềm
thương cảm với họ, tạo ra những tnh huống, hoặc xây dựng những nhân vật phụ để làm
chỗ dựa, bênh vực, che chở cho họ, giúp họ t qua những kh khăn, thách thứcvươn
lên khẳng định bản thân, khẳng định niềm tin, ước khát vọng trong cuộc sống.
+ Chỉ ra con đưng, lối thoát cho nhân vật: Đặc điểm y không hoàn toàn c trong tất
cả các tác phẩm. N ph thuộc vào nhận thức khả năng dự đoán trước hiện thực của nhà
văn, nh đ nhà văn chỉ ra đưc con đưng giải quyết những bế tắc của số phận nhân vật,
hoặc tạo ra những chi tiết viễn tưởng, kỳ ảo như một lối thoát cho nhân vật khi mọi nẻo
đưng thực tại hay chốn nhân gian đều không c khả năng thay đi đưc hoàn cảnh.
III.
Biểu hin của gia tri hin thực trong văn hc trung đại
1.
Phn nh v phê phn hin thực
1.1.
Trong b phn văn hc ch Hn.
-Trong những tác phẩm văn xuôi viết theo thể k, bộ mặt của hội, giai cấp thống trị
đưc dựng lên khá đậm nét.
+“Hong nht thống chí bức tranh sinh động về cảnh thối nát của triều đnh
phong kiến lúc bấy gi. Vua th ngồi làm v, chúa Trịnh nắm quyền hành th hôn mê, m
quáng, gây ra đảng trong phủ, quan lại bất tài, hội, ty thi, sẵn sàng làm bất cứ việc
g để trục li.
+“Thượng kinh sự của Hữu Trác ghi lại tâm trạng của một con ngưi cực k bất
mãn đối với hội đương thi, cảm thấy mnh “chẳng khác g một ngưi t”. Dưới ngòi
bút tinh tế, sắc sảo của tác giả, hnh ảnh phủ chúa Trịnh hiện lên kn đáo nét với
những cung điện kiêu sa, cầu kỳ, với những con ngưi từ chúa Trịnh Sâm, ông quan đầu
triều Hoàng Đnh Bảo, đến đám công khanh, quan lại, tất cả đều c cái g như ngha,
bệnh tật.
+Trong trung tùy bút”, Phạm Đnh H tả lại những lần ngự chơi cực k xa hoa của
Trịnh Sâm cung Thụy Liên trên b hồ Tây.
+Nguyễn Án th kể về những khoản xa xỉ của chúa Trịnh trong các dịp tết Trung thu
cng với hnh ảnh vng Hải Dương những năm giữa thế kỉ XVIII, chiến tranh liên miên,
không cày cấy đưc, những ngưi dân sống st phải đi bc vỏ cây, bắt chuột đồng ăn
trong Tang thương ngẫu lc”.
-Trong thơ chữ Hán, nhiều nhà thơ như Cao Quát, Phạm Nguyễn Du đã ghi lại
những bức tranh sinh động về cuộc sống đi kh của nhân dân. Trong thơ chữ Hán của
Nguyễn Du thưng xuất hiện những bức tranh đối lập: một bên cuộc sống đi kh của
nhân dân và một bên cuộc sống xa hoa của giai cấp thống trị (Thái Bnh mại ca giả).
1.2.
Trong b phn văn hc ch Nôm.
-Chinh ph ngâm tố cái chiến tranh phong kiến làm tan vỡ hạnh phúc, tnh yêu của tui
trẻ. Cung oán ngâm khúc tố cáo chế độ cung tầnnhân đạo làm cho cuộc đi bao gái
tài sắc héo hắt, tàn lụi trong cung vua, phủ chúa.
-Thơ Hồ Xuân Hương c khuynh hướng đi vào những nỗi đau đi thưng nhưng không
kém phần bi kịch của ngưi phụ nữ bnh dân tố cáo toàn bộ nền đạo đức phong kiến đối
với ngưi phụ nữ.
Chém cha cái kiếp lấy chồng chung
Kẻ đắp chăn bông kẻ lạnh lng
-Truyện Kiu của Nguyễn Du đã tố cáo thế lực tàn bạo chà đạpn quyền sống của con
ngưi thông qua cuộc đi nhân vật chnh.
*Tóm lại: các tác giả đã đứng trên lập trường nhân sinh để tố cáo nhữngphản nhân
sinh, phản tiến hóa thế hiện thực tố cáo được mở rộng nội dung tố cáo sâu sắc hơn.
2.Đ cao con ngưi v cuc sống trn tc
a/Đ cao con ngưi
Phát triển torng bối cảnh lịch sử chế độ phong kiến bước vào thi k khủng hoảng, ý
thức hệ phong kiến bị sụp đ, văn học giai đoạn này c một đặc trưng mang tnh lịch sử
khám phá ra con ngưi, khẳng định những giá trị chân chnh của con ngưi, phản ánh
những khát vọng giải phng của con ngưi.
+Khám phá ra con ngưi, văn học giai đoạn này đã lấy ngưi phụ nữ làm đối ng
phản ánh chủ yếu. Ngưi phụ nữ hiện lên với số phận mang tnh chất bi kịch cũng rất
tiêu biểu cho những phẩm chất, những giá trị đẹp đẽ của con ngưi: tài sắc, thủy chung,
hiếu thảo, giàu ý thức khát vọng sống hạnh phúc.
+Bên cạnh hnh ng ngưi phụ nữ, văn học giai đoạn này còn tập trung vào hnh
ng anh hng. Nếu các giai đoại trước hnh ng anh hng trong văn học ngưi anh
hng dân tộc th đến giai đoạn này đã xuất hiện ngưi anh hng kiểu Từ Hải biểu ng
của khát vọng tự do và công li.
+ Hàng loạt tác phẩm như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, thơ Hồ Xuân Hương,
knh tân trang, Truyện Kiều rồi nhiều truyện thơ Nôm khác đều phản ảnh những khát
vọng của con ngưi: Khát vọng hạnh phúc lứa đôi, khát vọng ng l, khát vọng do,
Chống lại những chủ trương khắc kỷ của Nho giáo, diệt dục của Phật giáo, những quan
niệm phủ định quyền sống của con ngưi, chống lại những thế lực tàn bạo như ng
quyền, đồng tiền chà đạp lên quyền sống của con ngưi.
Không phải đến giai đoạn y con ngưi mới trở thành đối ng của văn học, nhưng
phải đến giai đoạn này con ngưi với tất cả sự phong phú của n mới trở thành đối ng
chủ yếu, hàng đầu trong nhận thức của văn học.
+ Đề cao cuộc sống trần tục.
Nhiều tác thẩm đã đi sâu thể hiện khát vọng đưc sống trọn vẹn cuộc đi trần thế của
con ngưi Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân Hương, Truyện Kiều những tác phẩm tiêu
biểu. Ngưi chinh phụ trong Chinh phụ ngâm đã lên tiếng đòi đưc sống hạnh phúc ngay
trên cuộc đi thế tục này chứ không phải kiếp sau nào:
Đành muôn kiếp chữ nh vậy,
Theo kiếp này hơn thấy kiếp sau.
IV. Gia tri hin thực va nhân đạo trong môt số tc phm lp 11
Truyn ngn “Hai đứa trẻ” Thạch Lam
1.Gi tr hin thực
-
Tác phẩm phản ánh một cách chân thực cuộc sống lam của những ngưi lao động
nghèo, những kiếp ngưi tàn tạ chm khuất trong bng tối. Đ những mảnh đi nhỏ bé,
bất hạnh. Đ hàng nước của mẹ con chị T, gánh hàng phở Bác Siêu, gia đnh bác
Xẩm nghèo và cả hai chị em LiênAn…Tất cả đưc tái hiện một cách tinh tế, sinh động
dưới ngòi bút tài hoa của Thạch Lam.
-
Bức tranh hiện thực trong tác phẩm đậm chất trữ tnh. Khác với bức tranh hiện thực
khách quan trong trào lưu hiện thực, bức tranh đi sống trong “Hai đứa trẻ”đưc cảm
nhận chủ yếu qua cảm xúc và m trạng của nhân vật. Mặt khác, Thạch Lam viết về cuộc
sống chủ yếu qua k ức tui t của mnh. Trang đi đã ha thành trang văn, do vậy màu
sắc trữ tnh c phần đậm nét hơn.
Đánh giá: Sự hòa quyện giữa yếu tố hiện thực trữ tnh một đặc điểm ni bật trong
phong cách nghệ thuật Thạch Lam. Điều đ đã tạo nên những trang văn vừa mang hơi thở
cuộc sống, vừa giàu chất thơ cho “Hai đứa trẻ”.
2.
Gi tr nhân đạo
-
Miêu tả cuộc sống con ngưi bằng niềm cảm thông, xt thương sâu sắc. Miền đất
những mảnh đi bị quên lãng trong t túng, tăm tối kia lại c sức gi cảm sâu sắc.
-
Nhà văn khẳng định, trân trọng sâu sắc trước những ước mơ, khát vọng nhỏ bé, bnh dị
nhưng hết sức chnh đáng đẹp đẽ. Sống trong buồn tẻ, m tối,ngha nhưng con
ngưi vn hướng đến một cuộc sống tươi sáng. C ngưi cho rằng: Liên đã nỗ lực vươn
lên, bám vào chiếc phao để một mặt không bị chm nghỉm, mặt khác để khuấy động ao đi
tu túng, đơn điệu kia.
-
Tác phẩm còn rung lên tiếng chuông cảnh tỉnh ngưi đọc trước những mảnh đi bất
hạnh dễ bị lãng quên, chm lấp trong đi nghèo, tăm tối, vừa c sức lay gọi: hãy quan tâm
đến họ, giúp họ thoát khỏi sự t túng bế tắc.
Đánh giá: tưởng nhân đạo của Thạch Lam c sự khác biệt với nhân đạo ch ngha
trong một số sáng tác của nhm Tự lực văn đoàn lúc bấy gi. tưởng nhân đạo của
Thạch Lam c nhiều điểm tiến bộ, ph hp với quá trnh phát triển tưởng nhân đạo trong
VHVN giai đoạn 1930-1945.
Truyn ngn “C Phèo” Nam Cao.
2.
Gi tr nhân đạo
Nếu như chỉ dừng lại xây dựng Ch Phèo với những điển hnh cho nỗi đau khốn
cng của ngưi nông dân đẩy dần họ vào tăm tối, u mê, vào con đưng phải thành “đầu
trộm đuôi cướp” mới tồn tại đưc th chắc rằng tác phẩm ấy, nhân vật ấy sẽ không c sức
sống lâu bền như thế. Bản thân Nam Cao luôn trăn tr về nghề viết văn của minh, luôn tâm
niệm một điều tác phẩm c giá trị khi nhà văn biết “biết đào sâu, biết tm tòi, khơi những
nguồn chưa ai khơi, sáng tạo những cái g chưa c...”Ông không chấp nhận cái nhn
giản đơn đối với hiện thực cuộc sống, luôn khai thác thế giới nội tâm sâu kn của nhân vật
“phát giác sự vật những bề chưa thấy, cái bề sâu, cái bề sau, cái bề xa” (Chế Lan
Viên). Với nhân vật Ch Phèo, Nam Cao đã làm đưc điều đ sự sáng tạo độc đáo của
ngưi nghệ s luôn ấp hoài bão với nghề. Ông đã dng tình thương để cm hóa kẻ lm
đưng ấy v để thức tnh hi nh. Ông đã tìm thấy v khẳng đnh bn chất
lương thin đẹp đẽ, bn vng của con ngưi, ngay c khi h đã vi dp ti mức méo
c nhân hình ln nhân tính.
Nam Cao đã xây dựng nên một Ch Phèo c xuất thân đặc bit. Đau đớn cho Ch
ngay c nhng k sinh ra hắn cũng không hề mun hắn làm ngưi ”Một anh đi thả ông
lươn, một bui sáng tinh sương, đã thấy hn trn truồng xám ngoắt trong một cái váy
đụp để bên một cái gạch bỏ không”. H vt hắn đi như một th ti nơ, mặc d hắn
chẳng c tội tnh g. Rồi Ch cứ b hội ấy ”quăng quật” đến tàn nhn khi b ngưi đàn bà
ga m ”bán” cho một bác ph cối không con. Vi nhng ch như “rước”, “bán”, “cho”
Nam Cao đã miêu tả nhân vật của mnh giống như một th đồ vt b ngưi ta chuyn tay.
Khi bác ph cối chết th hắn ”bơ vơ, hết đi ở cho nhà này lại đi cho nhà nọ”. Thật kh c
th thấy trên đơi này c đứa tr nào khốn kh ti nhục hơn thế. Mặc d sinh ra trong một
cnh ng cay đắng ti nhục như vậy, nhưng đưc nuôi dưỡng bi những con ngưi nghèo
kh, lương thiện nhng phm cht tốt đẹp của Ch đưc khơi dậy lớn lên. Nam Cao đã
khẳng định chân lý: tnh cách con đẻ của hoàn cảnh, hoàn cảnh lương thiện s sinh ra
những tnh cách tốt đẹp.
Ch sẽ vn anh canh điền “hiền lành như đất” nếu như sống trong hoàn cảnh
lương thiện nhưng chỉ v cơn ghen cớ, Kiến đã kiếm c đẩy Ch vào nhà t. Nhà t
đã “đẻ ra” một anh Ch Phèo khác hẳn. Nam Cao đã dụng công miêu tả Ch trong bộ dng
giống như một quái nhân chưa tác phẩm trước đ hay cng thi c, nếu đọc thoáng qua
s c ngưi quy chụp ông bị ảnh hưởng ca ch ngha tự nhiên. Nhưng không, ngoại hnh
của Ch xấu xa, gm ghiếc bao nhiêu th càng khiến tiếng ni tố cáo hiện thc ca Nam
Cao thêm sâu sắc. Ngoại hnh ca hn làm cho ngưi dân làng Đại phát khiếp “Cái đầu
th trọc lốc, cái răng cạo trng hớn, cái mặt th đen rất cơng cơng, hai mắt m gưm
trong gm chết. Cái ngực phanh đầy nhng nét chạm tr rồng phưng vi một ông tướng
cầm try”.Chnh nt đã biến Ch thành kẻ du n, lưu manh.
Nam Cao đã đậm quãng đi làm con quỷ d của làng Đại của Ch bằng hai
chi tiết chân thực nhất đ những cơn say tiếng chửi. Chưa c kẻ lưu manh trong các
tác phẩm văn học Vit Nam li chửi như Ch “Hắn vừa đi va chửi. Bao gi cũng thế, c
u xong hắn chi. Bắt đầu hn chi trơi. C hề g? Trơi c của riêng nhà nào? Rồi hn
chửi đơi. Thế cũng chẳng sao: đi tất c nhưng chẳng ai. Tức mnh, hắn chi ngay tt
c làng Đại. Nhưng cả làng Đại ai ng tự nhủ: “Chắc n trừ minh ra”. Không ai
lên tiếng c. Tc tht! ! Thế này th tức tht! Tc chết đi đưc mất! Đã thế hn phi chi
cha đứa nào không chửi nhau vi hắn. Nhưng cũng không ai ra điu. M kiếp! Thế c ph
u không? Thế th c kh hắn không?” Với bài chửi độc đáo của minh Ch Phèo đã tỏ ra
rt tỉnh táo giữa những cơn say. Hắn đã sắp xếp các đối ng mnh chửi theo mt trt t
đầy ý ngha: “từ trơi, đến đơi, đến c làng Đại, đến đứa o không chửi nhau vi
hắn...”Đây một trt t t cao ti thp, t xa ti gn, t trừu ng vu đến c th trc
tiếp. Thật ra, Ch Phèo đang cố gắng đi tm ai kẻ đã đẩy đơi minh đến nông nỗi này. Hắn
muốn c li giải đáp cho câu hỏi: “đứa chết m nào đẻ ra cái thằng Ch Phèo?”Qua tiếng
chửi không c ngưi đáp li của Ch, ta hnh dung ra một s phn khn kh. Ch Phèo
mt k không cha, không mẹ, li b c ng Đại rung bỏ. Không ai thèm lên tiếng đáp
li hắn. Ch tự chi, t nghe. Điều y chng t hắn một k lạc loài, một s phận
cng đơn trong hội làng Đại. Trong tiếng chi của Ch Phèo vừa c nỗi ut hn,
vừa c một nhu cu tha thiết. Ch mong c ngưi chi lại mnh cũng c ngha muốn
đưc mọi ngươi đối x với mnh như với một con ngươi.
Ch Phèo cứ trưt dài trên con đưng tha ha của mnh nếu như không gặp th N.
Th N một sáng tạo ngh thut ca Nam Cao. Th ng một công trnh nhỡ tay ca
tạo ha. Tuy thuộc v phái đẹp nhưng thị lại c tất c những g một ngưi ph n
không bao gi muốn c. Mối tnh giữa th Ch Phèo không phải mối tnh của hai k
nửa ngưi na ngm như nhan đề “đôi lứa xứng đôi” một nhà xuất bản đã đặt tên. Đ
một tnh yêu thông thưng v c đầy đủ các cung bậc như của tnh yêu như gặp g - t
tnh cầu hôn thất tnh. Thậm ch đây còn tnh yêu đẹp v n làm cho hai cuộc đơi tr
nên tốt đẹp hơn. Từ khi gp th Nở, Ch Phèo dần dn t con vt tr li kiếp con ngưi.
Lần đầu tiên hắn thấy “s u”, cũng lần đầu tiên hắn tỉnh u để nghe thy tiếng
chim ht ngoài kia vui vẻ quá! C tiếng i ni của những ngưi đi ch. “Anh thuyền
chài mái chèo đui cá”. Những âm thanh quen thuộc, thưng nhật ngày nào chẳng
c, nhưng hôm nay hắn mi nghe thy. Cuộc đơi bnh dị, thậm ch còn nhiều nhc nhn,
vt v nhưng đáng yêu đáng sống biết bao. Tiếng hai ngưi đàn hỏi nhau v giá vải
gơi nhắc cho Ch nhớ lại ước thi hắn hai ơi tui: “C một gia đnh nho nhỏ, chng
cuốc mướn cày thuê, v dt vải”. i giấc ấy đơn sao mãi đến by gi hắn chưa
thc hin ni. Ngh đến đây hắn thấy “buồn”. Nỗi buồn y làm cho tâm hồn Ch trong
trẻo hơn. Nhớ v quá khứ hn thấy “buồn” còn nhn về tương lai hắn thấy “s” : s tui
già, đi rét, ốm đaus nhất độc. T ch nghe thấy âm thanh bnh dị ca cuc sng,
nh lại ước thuở 20 tui đến ch biết bun, biết s chnh quá trnh nhân tnh dần dn
tr v trong Ch.
Bát cháo hành chi tiết ngh thuật tài tnh của Nam Cao, tạo ra bước ngot ln
trong tâm số phn của Ch Phèo. Khi nhận đưc bát cháo hành lúc đầu Ch “ngạc
nhiên”, sau thấy “mắt hnh n ươn ướt”. Bát cháo hành tuy đơn nhưng lại tnh ngưi
lần đầu tiên Ch đưc đn nhận. Với bát cháo hành, Nam Cao đã xúc động khẳng định:
nhân tnh của con ngưi rt bn vng, ch c thể b vi lấp ch không thể b hy dit. Ch
cn nh vào tâm hồn u ti mt giọt tnh thương lập tức tnh ngưi s thc dậy. Chnh tnh
thương của th đã khơi dậy phần ngưi trong Ch. Từ ch “tỉnh u” bát cháo hành đã làm
Ch “tỉnh ngộ”. Ch khao khát hoàn lương, khao khát mãnh liệt “Tri ơi! Hắn thèm lương
thiện”. Thị c thể m đưng cho hn v với loài ngưi. Như ngưi chết đuối v đưc cc
Ch đã ni với th bng nhng lơi chân tnh tha thiết nhất “Ga cứ thế này mãi th thch nhỉ?
Hay mnh sang vi t một nhà cho vui?”.Năm ngày ngắn ngi bên thị hắn đã sống
như một con ngưi: hắn đã cố uống t u không làm một điều g c hại cho nhng
ngưi xung quanh. Khát vọng hoàn lương thật cháy bỏng trong Ch.
Nhưng định kiến hội đã chặn đứng s tr v với hội loài ngưi của Ch. Thị
N xét đến cng tuy sống ra làng, tuy bị coi “một vt rt tởm nhưng thị vn thuc
vào hội loài ngưi. Th như một th đồ phế thi của làng Đại nhưng khi Ch Phèo
nht lấy, định coi của riêng mnh th họ lại xông đến cướp lại. Làng Đại ch yếu
những ngưi nông dân thất học, đầy những thành kiến định kiến độc ác thị N
ngưi đại din phát ngôn đã tuyên bố thng thừng “Ai lại đi lấy cái thằng Ch Phèo”. Cánh
ca duy nhất để hắn c thể tr v với hội loài ngưi đã đng sập. Ch định tr li con
đưng cũ, bản tnh lưu manh trỗ dậy nhưng hương vị tnh thương của bát cháo hành, nhân
tnh vừa thc dậy đã ngăn hắn lại. Trong cơn tuyệt vng, hn lấy u ra uống nhưng lần
này lạ thay “càng uống càng tỉnh”. Hắn không thấy hơi u cứ thoang thong thấy hơi
cháo hành. Hương vị của tnh ngưi c ám nh dày Ch. “Hắn ôm mặt khc rưng rức”
nhng giọt nước mt của Ch lúc này chứng t nhân tnh đã trở v trn vn trong hn.
Ch Phèo đến nhà Kiến sau khi ung rt nhiều u. Hành động của Ch lúc này
đã đưc Nam Cao khc họa nét. Lúc đầu Ch định đến nhà Thị N nhưng không hiểu
sao chân hắn lại đưa hắn đến nhà Kiến. C lẽ trong sâu thảm tim thc hắn đã nhận ra
k hy hoại đơi mnh chnh Kiến ch không phải thị Nở. Ch đã đi chệch
đưng nhưng đúng hướng. Kiến c lúc cả gin mất khôn đã xử với Ch như một con
vật, đã mỉa mai khát vọng lương thiện của Ch. Vừa đau đớn, vừa căm giận, Ch trn mt
lên, dõng dạc đòi lại cái quý nhất của đơi minh đã bị Kiến p mất. “Tao muốn làm
ngưi ơng thiện”. Ch cũng tỉnh táo nhận ra tnh thế bế tc của minh. Hắn ch hai
nguyên nhân đẩy hắn vào bước đưng cng “Ai cho tao lương thiện?” chnh ám chỉ
Kiến, k đã đẻ ra con qu d làng Đại. “Làm thế nào cho mất đưc nhng mnh chai
trên mặt này?” chnh ám chỉ nhng định kiến tàn ác của hội làng Đại đã chặn
đứng khát vọng hoàn lương của Ch. Để bảo toàn tnh ngưi va tr v Ch đã hành động
đột ngột nhưng hoàn toàn logic: đâm chết Kiến sau đ tự sát. Kiến chết đau đớn
đúng với quy lut k gieo gi gặt bão. Hành động y dự báo mâu thun gia hai tng lp
nông dân địa ch trong hội Việt Nam đã gay gắt ti mức không điều a ni. Ngưi
ta thấy cách mạng tháng 8 c mầm mng t tia chp của lưỡi dao Ch Phèo. Còn Ch, nh
lưỡi dao khẳng định rằng: thà chết như một con ngưi còn n sống như một con vt.
Hành động c giá trị t cáo sâu sắc.
Nam Cao đã xây dựng Ch Phèo với những đặc tnh biệt, biệt t tnh cách đến
hành động. Ch Phèo đã đưc khc ha c ngoi hiện bên ngoài ln chiều sâu bên trong.
Vốn là anh nông dân hiền lành như đất thế nhưng qua bốn bức tưng lao l ra cuộc đi Ch
đã trở thành con quỷ dữ. Ch cứ đắm chm mãi trong những cơn say dài, tiếng chi của Ch
ám ảnh tâm can ngưi đọc Ch phản kháng bằng con đưng lưu manh. Ch vừa quỷ
d, vừa cục sáp trong bàn tay kẻ thng tr vừa lệ thc tỉnh khi đâm chết Kiến
lấy máu để rửa th rồi t sát để bảo toàn nhân phẩm mi tr v.
3.
Ngh thut xây dựng nhân vt điển hình Chí Phèo của Nam Cao
Kết cu ct truyn
S dồn nén của thi gian ngh thut tạo nên độ căng của trn thut, tạo nên kịch tnh
cho tác phẩm: toàn bộ thơi gian nghthut của tác phẩm 6 ngày cuối cng của cuộc đi
Ch Phèo. Tuy nhiên, trong một khong thi gian ấy, toàn bộ cuộc đơi Ch Phèo đưc tái
hin qua nhng hồi tưởng, ri tiếp tiến đến khi kết thúc. Các sự kiện đưc sp xếp liên tục,
chng xếp, đồng hin tạo nên nhịp điệu trn thut nhanh, với hàng loạt biến c trong cuc
đơi của Ch Phèo. Với cách t chc ct truyện trần thuật như vậy đã gia tăng khả năng
phản ánh hiện thc một cách đầy đặntoàn diện của c phẩm.
Ct truyện đưc t chc theo lối đan xen các tuyến, các mảng, các quan hệ theo mt
trục chnh của nhân vật Ch Phèo: Ch Phèo Kiến, Ch Phèo Th Nở, Ch Phèo
ngưi dân làng Đại; Ch Phèo với nhng hiện ng Năm Thọ, Binh Chức… Bên cạnh
đ, cốt truyện còn đưc gia tăng kịch tnh với những tnh huống mang tnh bước ngot: ba
lần ch Phèo đến nhà Kiến, Ch Phèo gp th Nở, thị N cấm đoán tnh yêu của
Ch thị… Cả nhng chi tiết miêu tả v ngoại hnh, chân dung, tâm lý, lai lịch, bi cảnh,
các chi tiết gii thiu v làng Đại Tất c tạo nên một nhân vật đầy đặn, vi s phn,
tnh cách, những trạng thái tâm điển hnh. Đặc biệt, cách t chc ct truyện như vậy đem
đến cái nhn hiện thc c chiu rộng chiều sâu.
T chức đim nhìn trn thut
Tác phẩm trn thuật theo ngôi thứ ba, theo điểm nhn của ngưi kể. Nhưng điểm
nhn trần thuật trong tác phẩm c sự di chuyn linh hot t ngưi k sang nhân vật
ngưc lại. V vậy, n tạo nên cấu trúc đa giọng, đa thanh: c giọng khách quan của ngưi
trn thut, giọng nhân vật, ging nửa nhân vật, nửa ngưi k chuyện. Như thế, luôn luôn c
s chuyn dch t cái nhn bên ngoài vào cái nhn bên trong nhân vật. Chnh v vậy, nhân
vật đưc cm nhận sâu sắc, không chỉ các yếu t ngoi hiện còn c các yếu t ni
tâm, những ước thầm kn, những gc khuất sâu tẳm của tâm linh. do đ, ngưi đọc
c cách tiếp cận đa chiều, để c thể lý giải hin thực những sphn của ngưi nông dân
trong tác phẩm, đồng cm với tưởng nhân đạo của nvăn.
Ngôn ng
Ngôn ngữ ca Nam Cao sống động, khe khon, tinh tế, uyn chuyn, ch c thể ngôn
ng ca một nhà văn đã gắn b sâu sắc vi cuc sống lam của ngưi lao động. N
trong tiếng chi của Ch Phèo một ngưi nông dân lương thiện b lưu manh ha khác với
Xuân tc đỏ của Trọng Phng mt k lưu manh ha theo kiểu thành thị th ngôn ngữ
của Ch mang đậm chất nông dân. Nhà văn đã dng rất nhiu khu ng, thậm ch dng
nhng t thô tục, suồng như “chửi tri”, “chửi đơi”, “chửi cha đứa nào”, “mẹ
kiếp”...Khẩu ng đưc đánh giá “máu của văn xuôi nghệ thuật”, quả rất đúng với
trương hơp Nam Cao. Th ngôn ngữ mọc lên từ bn đất m cho u văn của Nam Cao c
v “t đồ trang sức”, nhưng chnh nh thế n sống động lột t đưc một cách chân
thực tnh cách nhân vật Ch Phèo.
Chuyên đ : CH NGHĨA HIỆN THC CHỦ NGHĨA LÃNG MẠN
I.
Chủ nghĩa lãng mạn
3. Lich s hình thnh v đc trưng bn:
Chủ ngha lãng mạn một khái niệm mang tnh lịch sử. Từ rất lâu n đã đưc sử
dụng với cách một trào lưu tưởng, thủ pháp biểu hiện loại hnh văn học. Nhưng
chủ ngha lãng mạn với cách một trào lưu th phải ch tới cuối thế kỉ 18 đến những
năm 30, 40 của thế kỉ 19, đầu tiên hnh thành Đức, sau đ lan sang Anh, Pháp, Nga…
nhanh chng phát triển thành phong trào văn học rộng khắp châu Âu, tạo ra rất nhiều tác
giả, tác phẩm c ảnh hưởng lớn. Chủ ngha lãng mạn với cách loại hnh văn học chủ
yếu chỉ chủ ngha lãng mạn thi k này.
Thi k hưng thịnh nhất của chủ ngha lãng mạn vào trước sau cuộc đại cách mạng
sản Pháp, tức vào khoảng những năm 90 của thế kỉ 18 đến những năm 30 của thế kỉ
19. Sự phát triển rực rỡ của chủ ngha lãng mạn trong thi k này hiển nhiên do điều kiện
chnh trị hội c đ quyết định. Năm 1789 giai cấp sản Pháp lật đ chnh quyền
phong kiến chuyên chế, lập nên sự thống trị của giai cấp sản, điều này làm dâng lên
phong trào cách mạng dân chủ sản phong trào giải phng dân tộc khắp châu Âu. Đi
liền với phong trào này sự bấp bênh, hỗn loạn của hiện thực hội, l tưởng của chủ
ngha Khai sáng bị hủy diệt, sự thất vọng ăn sâu lan rộng trong hội. Cng với n, mong
ước về một hội l tưởng chân chnh cũng trở thành tâm l hội ph biến, những điều
này dn đến sự xuất hiện của ch ngha lãng mạn. Ngoài ra, mặc d l luận chủ ngha
hội không ởng với đại biểu Xanh XimongOwen tuy không phải l luận khoa học,
hoàn thiện nhưng tưởng xã hội tiêu biểu của n mong ước không tưởng về một hội
giải phng chân chnh, cũng trở thành sở của chủ ngha lãng mạn.
Sự hnh thành của chủ ngha lãng mạn cũng c cội nguồn từ kinh nghiệm lịch sử
đấu tranh trong bản thân văn học. Văn học cảm thương chủ ngha Anh thế kỉ 18, yêu cầu
giải phng tnh, chủ trương tự do tnh cảm, quay trở lại tự nhiên thuần phác của
Rousseau, nhấn mạnh tnh, sắc thái tnh cảm mãnh liệt trong phong trào cách tân với đại
biểu Goethe, nghiên cứu về tnh bi kịch, ngi ca, vẻ đẹp đăng đối của Kant, Schiele; sự
thưởng thức nghệ thuật bắt đầu bằng việc đặt nghệ thuật trong dòng phát triển lịch sử của
Herder, Hegel tất cả đã kch hoạt tưởng của con ngưi, làm cho cảm nhận, l giải của
con ngưi đối với nghệ thuật trở nên sâu sắc hơn, từ đ yêu cầu nghệ thuật biểu hiện tinh
thần v đại tưởng tnh cảm một cách sâu sắc…Tất cả những điều này đều c vai trò
quan trọng đối với sự hnh thành chủ ngha lãng mạn. Ngoài ra, chủ ngha c điển trước đ
c khuynh hướng giáo điều l tnh khô cứng, tạo thành những giới luật khắc đối với tự
do biểu hiện tưởng của nhà văn, dn đến sự phản đối mãnh mẽ của một số nhà văn, điều
này cũng thúc đẩy sự ra đi của chủ ngha lãng mạn.
Từ lãng mạn (romanticism, romantisme) xuất phát từ tình ca (romances) của thi
trung c, để chỉ những bài thơ dài ni về những chàng kỵ s, những anh hng, về những
vng đất xa xôi những cuộc tnh lỡ làng... hoặc những bài ca ngưi hát rong
(trabadour) thưng sử dụng trong ca diễn của mnh. N xuất hiện sớm nhất Đức. Vậy
lãng mạn g? Biélinski trong bài Văn học Nga, năm 1841, định ngha: "Chủ nghĩa lãng
mạn, đó thế giới nội tâm của con người, thế giới của tâm hồn trái tim". C thể nhn
qua những nét chnh thể hiện trong những tác phẩm lãng mạn để nhận ra rằng chủ ngha
lãng mạn thứ nghệ thuật đ ni trội chất trữ tnh. Đối lập với hiện thực lãng mạn,
đối lập với tự sự trữ tnh. Trữ tnh kết quả của việc biểu hiện cảm xúc, tâm trạng chủ
quan của con ngưi, do phản ánh ước và khát vọng của con ngưi nên thưng vươn lên
trên thực tại. Hai phạm tr nghệ thuật này tuy khác nhau nhưng thưng đi đôi với nhau.
Trữ tnh chnh sự mở rộng chủ ngha nhân, hệ tại những hiện ng cảm tnh như
tnh cảm, cảm xúc về tnh yêu, hi vọng, tuyệt vọng, hận th, thiện cảm, ưu phiền... Georges
Duhamel nhận xét: "Phát xuất từ tâm hồn cá nhân, thơ trữ tình tỏa ra khắp thế giới và làm
thay hình đổi dạng. Trữ tình không chỉ đặc tính của một loại thơ, đối với tính nhạy
cảm của con người hiện đại, thực chất, điều kiện cần đủ của thơ ca". Ni n
V. Hugo, lãng mạn chủ ngha tự do trong văn chương. Chnh v sự đòi hỏi tự do
phong trào lãng mạn đề cao nhân, phá bỏ những ràng buộc, qui luật chặt chẽ trong nghệ
thuật, thoát khỏi những khuôn mâu câu thúc. Bút pháp phng khoáng, vần điệu đa dạng, từ
ngữ đưc chọn lựa ty theo mức cảm hứng, hành xử theo con tim dễ nhạy cảm đam
với giọng điệu thiết tha, đôi khi đạt đến tnh nhân bản sâu sắc...
Đc trưng bn của chủ ngha lãng mạn tinh thần hướng về l ởng. Rất khác so
với tinh thần chú trọng hiện thực, nhn thẳng vào sự thật, trung thành với hiện thực của ch
ngha hiện thực, chủ ngha lãng mạn luôn hướng về truy tm l tưởng với tinh thần vưt
lên trên hiện thực, dng l tưởng chủ quan thay thế hiện thực khách quan, dốc toàn lực để
biểu hiện một viễn cảnh cuộc sống con ngưi nên c. Schiller ni sáng tác của mnh
“lấy l tưởng đẹp đẽ để thay thế hiện thực thiếu thốn”( Schiller bình truyện. Nxb Nhà văn,
1955, tr55). George Sand ni sáng tác của minh “cảm thấy tất yếu phải dựa theo hi vọng
của tôi đối với nhân loại, dựa vào cái tôi tin nhân loại nên c để viết về n”( George
Brandes: Nhà văn Pháp bình truyện. Nxb Phụ vụ văn ha quốc tế, 1951, tr2). Nhà tiểu
thuyết ngưi Đức Jean Paul ni: “Nếu như ni thơ li dự đoán, th thơ lãng mạn chủ
ngha chnh dự cảm tương lai, v đại hơn sự bao dung của thế gian con ngưi. Hoa của
chủ ngha lãng mạn đã từng trôi dạt quanh chúng ta, giống như trước khi một đại lục mới
đưc tm thấy, giống như một loại hạt tất cả chúng ta chưa từng nhn thấy sớm đưc
nước biển đưa từ châu M đến b biển Na Uy”( Jean Paul: Nhập môn học. Xem: Nhà
văn cổ điển Âu bàn về Chủ nghĩa hiện thực chủ nghĩa lãng mạn. tập 2, Nxb KHXH
Trung Quốc,1981, tr354). Chủ ngha lãng mạn không truy tm chân thực cuộc sống, chân
thực chi tiết, dốc toàn lực biểu hiện l tưởng. Như Michael trong tác phẩm Nữ hoàng
Mab đã miêu tả một thế giới tuyệt đẹp với sự hòa thuận, thân ái, bnh đẳng…, điều tác
giả muốn biểu hiện chnh một thế giới l tưởng. Trên một ý ngha nào đ, chủ ngha lãng
mạn ph hp hơn với bản chất của văn học, thỏa mãn hơn nhu cầu tranh đấu tự do, hướng
tới hạnh phúc, truy tm l tưởng của con ngưi.
V hướng tới biểu hiện hiện thực hội l tưởng nên hnh ng nhân vật của chủ
ngha lãng mạn cũng hnh ng nhân vật l tưởng. V dụ như Quasimodo lương thiện,
cao thưng dưới ngòi bút của V.Hugo; Jean Valjean v lương tâm nhân tnh bao lần
không quản hiểm nguy cứu ngưi, bao lần sáng tạo nên k tch biến nguy thành an; Tôn
Ngộ Không dưới ngòi bút của Ngô Thừa Ân c thể lên tri xuống biển, nhn thấu ma quỷ,
đối đầu với thần, truy đui yêu tinh, a gọi gi, làm theo ý minh, thưng đế long
vương không biết phải làm như thế nào… tất cả đều những hnh ng nhân vật l tưởng.
Van Tieghem ni về hnh ng nhân vật l tưởng của chủ ngha lãng mạn như sau: “không
nắm bắt tnh huống nhiều hơn, đem so nh loại hnh ng văn học này với hnh ng
văn học xưa kia đương thi trên đài văn học là không chnh xác…. Nhân vật của chủ
ngha lãng mạn những điều n ni một điển phạm nhưng không như ni một điển
hnh; n hướng tới thức dậy sự tán thành, hứng thú của độc giả chứ không phải đưa ra
đối ng cần phỏng”( Lucien Levy-Bruhl: Lịch sử văn học Pháp thế kỉ 19. Nxb Nhân
dân Thưng Hải, 1997, tr 26).
Cuộc sống l ởng chủ ngha lãng mạn hướng đến, truy tm nhân vật l tưởng
trong hiện thực cuộc sống đương thi không tồn tại, n đều xuất phát từ tâm hồn chủ
quan của nhà văn. Bielinxki đã ni: “Trên ý ngha bản chất nhất, hẹp nhất, chủ ngha lãng
mạn chnh thế giới nội tâm chủ quan của con ngưi, cuộc sống b mật của tâm hồn
anh ta. Trong trái tim tâm l con ngưi tiềm ẩn ngọn nguồn b mật của chủ ngha lãng
mạn”(Bielinxki bàn về văn học. Nxb Văn nghệ mới 1958, tr153). Marilyn Butler nhà lịch
sử văn học ngưi Anh ni: “nghệ thuật nhn từ trưng phái lãng mạn chủ ngha một
ngọn đèn, hnh ng n phát ng không phải c nguồn gốc từ thế giới c nguồn
gốc từ nhà thơ. Nghệ thuật trở thành nghệ thuật của chủ quan phi khác quan, xuất phát từ
cảm ứng trực giác chứ không phải từ quy hoạch l tnh”( Marilyn Butler: Trường phái
lãng mạn, kẻ phản nghịch phái phản động. Nxb Nxb Giáo dục Liêu Ninh, 1958, tr153).
Ngưi mở đầu cho thơ ca trưng phái hiện đại Pháp Baudelare ni: “Chủ ngha lãng mạn
vừa không phải đề tài tuyển chọn vừa không phải chân thực chuẩn xác phương
thức cảm nhận”. “Họ tm kiếm bên ngoài, nhưng thực chất chỉ c trong mới c thể tm
kiếm đưc”( Sharon 1846. xem Nhà văn cổ điển Âu bàn về chủ nghĩa hiện thực chủ
nghĩa lãng mạn. tập 2, Nxb KHXH Trung Quốc, 1981, tr184). V thế, giống như Chu
Quang Tiềm chỉ ra: “cái ni bật nhất, đặc trưng bản chất nhất của chủ ngha lãng mạn
tnh chủ quan”(Lịch sử học phương Tây. Quyển hạ, Nxb Văn học nhân dân, 1964, tr
727). Chủ ngha lãng mạn mang sắc thái chủ quan sâu sắc, tập trung vào l tưởng của ch
thể, chú trọng truyền đạt cảm nhận chủ quan, biểu hiện tâm hồn chủ quan, thể hiện tnh
cảm chủ quan của nhân. Nhà viết lịch sử văn học ngưi Pháp Ranson ni: “Chân l ph
biến về trật tự l tnh tr tuệ của tài năng suy l, suy sâu sắc hai thứ chủ ngha
lãng mạn không quan tâm. Tâm l học khoa học, nghệ thuật suy sét, nghệ thuật suy l,
phương pháp chnh c, logic chặt chẽ đều không phải cái chủ ngha lãng mạn quan
tâm”( Ranson: Lịch sử văn học Pháp. Xem Nhà văn cổ điển Âu bàn về chủ nghĩa hiện
thực chủ nghĩa lãng mạn. tập 2, Nxb KHXH Trung Quốc, 1981, tr240). Bielinxki khi
bàn về Cường đạo của Schiller đã chỉ ra Cường đạo giống như “tụng ca thô kệch về ngọn
lửa dung nham phun ra từ tâm hồn đầy sinh lực của thanh niên” “trong câu ni y không
phải nhân vật tác giả; trong toàn bộ tác phẩm không hề c sự chân thực của cuộc
sống, nhưng lại c sự chân thực của cảm nhận, không c hiện thực, không c kịch nhưng
lại c thơ tận, tnh thế không c thật, tnh tiết không tự nhiên, nhưng tnh cảm
chân thực, tưởng sâu sắc; tm lại, vấn đề nằm ở: chúng ta tất yếu không coi Cường
đạo của Schiller kịch, sự biểu hiện cuộc sống, thơ trữ tnh trưng thiên mang
hnh thức kịch, thơ trưng thiên hừng hực, sục sôi”(Tuyển tập Bielinxki, tập 1, Nxb Dịch
văn Thưng Hải, 1979, tr156-157). V nhấn mạnh tnh chủ quan nên chủ ngha lãng mạn
khi miêu tả đi sống nội tâm của nhân vật thưng vưt lên trên sự phản ánh thế giới khách
quan, sự dồi dào tnh cảm trở thành hạt nhân, chủ thể của một tác phẩm, sự kiện, nhân vật
hành động nhân vật, ngôn ngữ kết cấu tác phẩm… đều c thể t chức, sắp xếp v sự
biểu hiện tnh cảm, tnh điệu cảm thương, sầu muộn, kch động, vội thậm ch bao phủ
toàn bộ câu chữ của tác phẩm.
Hết sức ca ngi đại tự nhiên cũng một đặc trưng của chủ ngha lãng mạn. Trong
lịch sử phát triển, cảm tnh của con ngưi đối với tự nhiên sản phẩm của thi k văn
minh, n muộn hơn cảm tnh đối với nghệ thuật. Văn học Hi Lạp phong phú c giá trị,
nghệ thuật Athens cũng hết sức huy hoàng, nhưng trong những tác phẩm của những dân
tộc nghệ thuật kịch điêu khắc đạt đến đỉnh cao th cảm tnh đối với tự nhiên cũng
không thực sự phát triển, cho nên trong sử thi Homer cũng rất t miêu tả tự nhiên, tự nhiên
rất t đi vào kịch Hi Lạp. “Tri đất tự nhiên này phải đi đến chủ ngha lãng mạn thế kỉ 19
mới c đưc sự khai thác phong phú chi tiết. Byron, William Wordsworth, Goethe
những ngưi đầu tiên đưa biển lớn, sông dài, núi cao vào trong tác phẩm của
mnh”(Listowel: nh thuật lịch sử học cận đại. Nxb Dịch văn Thưng Hải, 1980,
tr186). Các nhà văn lãng mạn chủ ngha đề xuất khẩu hiệu “quay trở lại với tự nhiên”, dng
n để thể hiện sự bi phn đối với việc hnh thành văn ha thành thị văn ha công nghiệp
của hội bản chủ ngha ước muốn trở về với tự nhiên thuần phác. Chủ ngha lãng
mạn đề cao cảnh sắc tráng lệ của đại tự nhiên, lấy đại tự nhiên làm đối tưng biểu hiện chủ
yếu, miêu tả ca ngi vẻ đẹp của đại tự nhiên, núi cao hng v, biển rộng mênh mông,
phong cảnh điền viên thuần phác, yên tnh, tnh điệu riêng biệt đất khách quê ngưi, tất
cả đều xuất hiện dưới ngòi bút của nhà văn lãng mạn chủ ngha, hơn nữa, vẻ đẹp tự nhiên
này đều đối chiếu rệt với sự độc ác của hiện thực. Trong Just. Harold của Byron tràn
ngập phong cảnh tự nhiên mềm mại pha nam địa trung hải, cảnh sắc rực rỡ Tây Ban
Nha, di tch lịch sử hng v Hi lạp La mã, tạo nên sự khác biệt một tri một vực với hoàn
cảnh đầy tội ác của chủ ngha bản.
Tưởng ng mãnh liệt, khoa trương đặc biệt thủ pháp biểu hiện chủ yếu của chủ
ngha lãng mạn. Để làm ni bật l tưởng biểu hiện tnh cảm ch quan, chủ ngha lãng
mạn cũng c nét đặc sắc trên thủ pháp biểu hiện nghệ thuậthnh thức nghệ thuật, n vận
dụng thủ pháp biểu hiện nghệ thuật khoa trương khác thưng tr tưởng ng mãnh liệt,
lấy tnh tiết vưt lên hiện thực, sắc thái đậm đà, ngôn ngữ m lệ, đem truyền thuyết lịch sử,
c tch thần thoại, k quan tự nhiên, phong cảnh nơi xa lạ…kết hp lại, t chức nên một
thế giới l tưởng phi thưng, nhân gian, tiên cảnh, thiên đưng địa ngục, thần tiên ma quỷ,
mưa gi sấm chớp, thảo mộc hoa muông thú côn trng…đều c thể mặc sức để nhà văn
lãng mạn điều khiển, bối cảnh c thể không ngừng thay đi, không gian c thể thoải mái
kéo dài. Trong Faust của Geothe, bối cảnh câu chuyện từ thư phòng chật hẹp đến thành
quách sáng láng, lại đến cửa quan huy hoàng, tnh tiết của n cũng thi gian nghiên cứu
học vấn, thi gian giao kèo với quỷ, thi gian ni chuyện tnh ái với nương thành thị,
thi gian nhận đưc nhiều hủ bại của vương triều, thi gian đến b biển dự định cải tạo tự
nhiên, cuối cng các thiên sứ cng nâng đỡ linh hồn Faust bay lên không trung.
Như vậy,văn học lãng mạn một khuynh hướng thẩm m lấy việc khẳng định cái tôi
nhân thể làm nguồn cảm hứng chủ đạo. Một cái tôi không thỏa mãn với thực tại, tm
cách tự giải thoát khỏi thực tại bằng mộng tưởng bằng đắm minh vào đi sống nội tâm
tràn đầy tnh cảm , cảm xúc. Giải phng tr tưởng ng tnh cảm, cảm xúc ra khỏi sự
tri buộc của l tr, của chủ ngha duy l, đặc trưng bản của chủ ngha lãng mạn. N
yêu tự do , thch sự độc đáo phi thưng, c hứng thú giãi y những cảm xúc mãnh liệt,
đặc biệt nỗi buồn đau, lòng sầu xứ, tnh yêu say đắm , sự ngưỡng mộ tạo ha thưng
đế. Chủ ngha lãng mạn rất gần i với tui trẻ v tui trẻ giàu tnh cảm , dễ đắm say, đặc
biệt trong tnh yêu. Tui trẻ luôn hướng về cái mới lạ. họ thch o bạo , độc đáo , khác
thưng.
2.
Tro lưu lãng mạn trong văn hc Vit Nam:
Sau ngày17/06/1930, khi cuộc ni dậy của Nguyễn Thái Học thất bại Yên Bái, Pháp
đẩy mạnh việc đàn áp, khủng bố, bắt bớ, t đày các nhà ái quốc nhằm dập tắt các cuộc khởi
ngha từ trong trứng nước để củng cố nền đô hộ. Các phong trào tạm thi lắng xuống, các
t chức ái quốc bị dao động mạnh buộc phải tạm ngưng các hoạt động rút vào bng tối
nhằm bảo toàn t chức nhân sự. Cuộc khủng bố qui toàn quốc những năm 1930 đã
gây một không kh hoang mang, lo s trong tầng lớp thanh niên tr thức. Chỉ trong hai
năm 1930 1931 riêng Bắc Kỳ, chnh phủ bảo hộ Pháp đã mở 21 phiên tòa đặc biệt gọi
Hội Đồng Đề Hnh xét xử tất cả 1094 vụ án chnh trị, trong đ c 164 bản án tử hnh,
114 kh sai chung thân, 420 lưu đày biệt xứ. Đây thi kỳ thoái trào của các hoạt động
cách mạng chống Pháp dành độc lập cho đất nước.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 từ Pháp tràn về Đông ơng thuộc địa
như một thiên tai khiến cuộc sống hội tr nên kh khăn. ng hoá rẻ mạt nhưng lại
không kiếm ra tiền,c x nghiệp kinh doanh thi nhau phá sản, sa thải nhân công. Ngân qu
nhà nước bảo hộ thất thâu không đủ khả năng tuyển dụng thêm công chức, nạn tr thức thất
nghiệp mối lo âu chung của những ngưi đưc Pháp đào tạo. Trộm cướp, thuốc phiện,
bài bạc, đ điếm trở thành những vấn đề nan giải. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới càng
tăng thêm bi quan cho bàu không khi u ám, buồn thảm vốn đang căng thẳng, ngột ngạt.
Trong khung cảnh đ những ngưi tr thức ấp tinh thần dân tộc mang tâm trạng tiêu
cực muốn thoát ly khỏi những vấn đề bức xúc của cuộc tranh đấu dành độc lập. Họ c thái
độ chán nản, xa lánh chnh trị. Thái độ này đưc củng cố trên sở mối bất hòa tuyệt vọng
giữa họ hoàn cảnh hội đương thi. Sự ra đi của trào lưu văn chương lãng mạn giải
quyết đưc bế tắc, đáp ứng đưc nhu cầu cho giới tr thức trong bối cảnhhội bi quan đ.
Con đưng làm văn học ngh thuật bằng chủ ngha lãng mạn lốt thoát trong sạch, nơi trú
ẩn tinh thần tương đối an toàn c thể gửi gấm tâm sự, cũng phương cách bày tỏ lòng
yêu nước.
Chủ ngha lãng mạn đề cao tự do nhân đã đáp ứng đưc khát vọng giải phng bản
ngã, khát vọng tự do yêu đương cho hạnh phúc cá nhân, cho quyền sống nhân. Điều này
giải thch đưc quan điểm m học nghệ thuật vị nghệ thuật của những ngưi trong trào u
văn chương lãng mạn thuộc giai đoạn 1932-1945 của văn học Việt Nam.
Tất nhiên để c một trào lưu văn học th bao gi cũng cần c một hay nhiều ngưi
khởi ớng với sự tham gia tch cực của văn giới,đưc đn nhận đông đảo của độc giả.
Từ 1932 đến 1935 đã n ra hàng loạt c cuộc tranh luận văn học sôi ni đưc tham gia
của nhiều t báo các nhà văn, nhà thơ: tranh luận về thơ mới thơ cũ, tranh luận về bỏ
theo mới, tranh luận về hôn nhân gia đnh, tranh luận về nghệ thuật phục vụ cái g. Các
cuộc tranh luận này phản ảnh cuộc đấu tranh giữa lễ giáo phong kiến với tự do nhân,
giữa khuôn sáo tưởng b với cảm xúc nhân đưc tự do bày tỏ. Hai t Phong
Ha Ngày Nay do Nhất Linh nhm Tự Lực Văn Đoàn chủ trương quan ngôn
luận c mạnh mẽ cho sự thay đi mới nơi qui tụ văn chương của các nhà văn,
nhà thơ trong trào lưu văn học lãng mạn gồm c Nhất Linh, Khái Hưng, Thế Lữ, Huy Cận,
Thạch Lam, Xuân Diệu, Thanh Tịnh, Đnh Liên, Đoàn PTứ. Sự thành công của trào
lưu văn chương lãng mạn cũng phải kể đến các t Nội Báo, Tiểu Thuyết Thứ Bảy, Ph
Thông Bán Nguyệt San, Tao Đàn, Thanh Nghị với sự tham gia của các tác giả như Lưu
Trọng , Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử, Phạm Huy Thông, Bch Khê, Nguyễn Tuân,
Hoàng Chương, Nguyễn Xuân Sanh, v.v. Sự toàn thắng của phong trào thơ mới cũng
tiếng trống khải hoàn cho trào lưu văn học lãng mạn, chấm dứt hoàn toàn lối thơ văn từ
thi Đông Dương Tạp Ch Nam Phong trở về trước.
Như vậy, trào lưu lãng mạn trong văn học Việt nam đầu thế kỷ XX c một số đặc
điểm như sau:
-
Hnh thành phát triển trong hoàn cảnh thuộc địa, nhà văn bị hn chế v nhiu
mt: t do tưởng , tầm văn ha tri thức, điều kin vt chất,…
-
Mt s nhà văn nhà thơ cũng c tuyên ngôn này khác (Thế Lữ, Xuân Diệu, Nhm
thơ Bnh Định, Xuân thu nhã tập, T lực văn đoàn,..) nhưng ni chung không l thuyết
nhiều, không đẩy lên thành chủ ngha này, trưng phái khác một cách cực đoan.
-
Thành tựu c tnh kết tinh nhất c giá trị thẩm m lâu dài hơn cả thơ trữ tnh,
truyn ngn, mt s th k.
-
Nội dung ng: Ch ngha lãng mạn ni chung sự th hiện trên lnh vực m
học thái độ bất hòa bất mãn với hội, vi thc tại. Khao khát dân chủ t do, văn minh,
tiến b, t thái độ bất hòa bất mãn với ch ngha thực dân tàn bạo, hống hách với nhng
tp tc phong kiến h bại. V thế tuy chu ảnh hưởng sâu sắc ca nền văn học Pháp- đất
nước ca kxâm c- VHLM VN vn cm rrất sâu vào cội nguồn dân tộc. N đã đi tiên
phong c đng gp quan trọng vào công cuộc hiện đại ha văn học dân tộc trên sở
truyn thống văn học VN. Hoài Thanh hiểu sâu sắc tấm lòng của những cây bút lãng mạn
y h yêu vô cng tiếng m đẻ. H viết văn , làm thơ để mong đng gp đưc chút g trong
hoàn cảnh mất nước, vào việc gi gn phát triển tiếng ni n chương dân tộc. H
khám phá vẻ đẹp của thiên nhiên , đất nước con ngưi VN t hnh thức đến tâm hồn. H
ni dm nỗi buồn đau của ngưi dân Việt Nam Thiếu quê hương” ngay trên mảnh đất đã
sinh ra mnh.
Nếu như những tâm hồn lãng mạn phương Tây, chủ yếu t thái độ khinh bạc đối vi
li sng gọi buôcgioa ( sản) phàm tục trên quan điểm thẩm m th những y bút lãng
mạn VN, bên cạnh thái độ ấy, còn đối lập trên tinh thần dân tộc, đối vi li sống lệ,
bằng lòng, thậm ch thoả mãn đối vi thc ti của hội thực dân. Lòng yêu nước y, sau
này sẽ đưa họ hu hết đến với cách mạng giúp họ theo đui hai cuộc kháng chiến chng
Pháp chống M đến cng.
Các chặng đưng phát triển: VHLMVN phát triển t đầu thế kXX đến 1945 qua hai
bước, ph hp với quá trnh hiện đại ha n học:
-
Bước th nht din ra t đầu thế k đến khoảng năm 1930
+ Thơ Tản Đà, Đoàn Như Khuê, Trần Tun Khi
+ Văn xuôi: Đông Hồ ( Linh Phưng k) , Tương Phố ( git l thu), nhất Hoàng
Ngọc Phách ( Tố Tâm)
-
Bước th hai: din ra khong t 1930- 1945. Thành tựu của n học LMVN bước
này rất phong phú
+ Phong trào thơ Mới: tác giả những cây bút rất tr , đầy i năng, thấm nhun
tưởng và văn ha của phương Tây hiện đại. Hđã sáng tạo ra các thể thơ mới, hoặc làm
moi các thể thơ truyền thng. Dc biệt cái mới không hnh xác câu thơ tinh thn
của n. Áy cái tôi nhân thể đưc giải phng về tnh cảm , cảm xúcvà tr ng
ơng. N phá bỏ h thống ước l c tnh chất phi ngã của thơ để trc tiếp quan sát hoặc
din tthế gii ( bao gm c ngoi cảnh nội tâm) bằng con mắt ơi mới , xanh non ca
minh. N c nhiều khám phá mới l, tinh tế đầy tài hoa về thiên nhien về tnh yêu. N
đêm đến cho thơ một cht tr trung hp dn không c trong thơ c.
Tác giả tiêu biểu: Thế Lữ, Huy Thông, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu , Huy Cận, Hàn
Mc T, Chế Lan Viên , Nguyễn Bnh
+ V văn xuôi:
-
Tiu thuyết T lực văn đoàn:
Nhất Linh , Khái Hưng, Hoàng Đạo với hnh tiểu thuyết ái tnh nhân vật l
tưởng đôi thanh niên nam nữ Âu ha từ y phục đến tâm hồn. Đ những nhân vật tr
thức Tây học thuc những gia đnh giàu c sang trọng tronghội cũ. Họ đấu tranh cho
hạnh phúc cá nhân, cho luyến ái tự do và cho một phong trào Âu ha. Những tác phẩm tiêu
biu ủa các nhà văn này thưng những tiu thuyết luận đề: chng l giáo phong kiến (
Na chừng xuân. Đoạn tuyt, Lạnh lng,..); những cải cách hội c tnh chất không
tưởng ( con đưng ng , Gia đnh,…); sự khng hoảng sâu sắc v tinh thần ( Đẹp , Bướm
trắng , Thanh Đức)
-
Truyn ngn: Thạch Lam, Xuân Diệu , Nguyễn Tuân, Thanh Tnh , H Dzếnh,…
I.
Ch nghĩa hin thc
1.
Lich s hình thnh v đc trưng bn:
Ch ngha hiện thực phê phán c Anh, Nga cả phương Đông sau này, nhưng
hnh thành một cách tiêu biểu đầu tiên trong văn học Pháp vào khoảng năm 1830. Lch
s nước Pháp nửa đầu thế k XIX lịch s hnh thành phát triển mâu thun gia giai
cấp sản giai cấp sản hai lực lương bản trong hội lúc bấy gi. Trước đ,
đưc chi phi bi ch ngha hội không tưởng, ch ngha lãng mạn (tch cực) tuy cũng
kết tinh nhng phn ng ca tng lớp dân chủ cp tiến đối vi nhng bất công của hội
bản, nhưng họ còn đặt hi vọng vào những nhà sản tt bng. Gi đây, các nhà văn
chân chnh hoàn toàn thất vng vi chế độ bản, quay v nhn thẳng vào hiện thc để
vch trn nhng tội ác của chúng. Đây nguyên nhân sâu xa nhưng căn bản giải thch quá
trnh chuyển biến t ch ngha lãng mạn sang ch ngha hiện thực trong văn học Pháp thơi
k y.
Nhà văn hiện thc thế k XIX nh c “một trnh độ tri thc nhất định v thế giới”,
kết tinh t những thành tựu ca khoa học hội khoa học t nhiên lúc bấy giơ. Khác
vi ch ngha c điển chủ ngha lãng mạn thưng b chi phi bi một vài nguồn ý thức
tưởng, ch ngha hiện thực c tham vọng phản ánh cuộc sng một cách toàn diện, cho
nên n phải khơi nguồn nhiều phương diện khác nhau- tất nhiên cuối cng phải đưc kết
tinh lại thành một nguyên tắc nhất quán.
V mặt hội học, các nhà hội không tưởng như Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê,
Rôbe Owen đã chỉ ra một cách đúng đắn v mâu thun áp bức giai cấp trong hội
bn.
V mt s học, các c phẩm của Ghido, Minhe, Chieri đã chứng minh ràng sự
thng li ca giai cấp sản đối vi giai cp phong kiến quý tộc một tt yếu lch s. H
đã vạch ra quy lut đấu tranh giai cấp như một phương diện quan trọng trong động lực phát
trin lch s.
Tt c những đặc điểm v tnh trạng hội những thành tựu v các ngành khoa
học ni trên đã kết tinh thành nguyên tắc lch s- c thể. Nguyên tắc lch s- c th này đã
thay thế cho nguyên tắc l tinh đã ngự tr trong khoa học cả trong văn học ngh thut ca
bao thế k trước đ.
Ch ngha hiện thực phê phán không phải không c những nhân vật chnh diện,
qua đ bộc l cm hng ca ngi khẳng định của mnh. Đ những con ngưi, vn xut
thân từ những thành phần khác nhau (quý tộc, tiểu sản...), vốn c những thái độ khác
nhau vi chế độ bản nhưng một khi đã lăn minh vào hội đ đều thm nhuần đạo đức
triết tôn th “convàng” như trong các sáng tác ca Bandc.
Những nhân vật trung tâm phản diện này quyết định cm hng ch đạo phải phê
phán, chnh v thế ch ngha hiện thc thế k XIX đưc mệnh danh chủ ngha hiện
thực phê phán. Điều đ cũng hp vi mt quy luật phát triển của văn học, bi v: “Văn học
ca tt c các thơi đại, nhất trong thi đại càng gần vi thế h chúng ta, th thái độ p
phán, bc trần phủ nhn thc tại càng mạnh thêm” (M.Goocki). Điều này cũng một
đặc điểm khác nhau quan trọng gia ch ngha hiện thực phê phán với những nhân vật
trung tâm phản diện, nhưng vai trò tỉ l ca cm hng ca ngi qua các nhân vật chnh
diện l ởng khác nhau.
Các nhà văn hiện thực phê phán quan niệm đưc “con ngưi hội”. C ngha
khi c đưc duy lịch s- c th, h s đặt con ngưi trong một hoàn cảnh hội c th
ri trin khai s phát triển tnh cách của n theo sự din biến của hoàn cảnh đ. Nguyên tắc
lch s- c th đưc phát huy cao độ vi ch ngha duy vật lch s chủ ngha duy vật
bin chng.
Tnh cách điển hnh sự thng nhất hài hòa cao độ giữa tnh riêng sắc nét tnh
chung c ý ngha khái quát cao, “ngưi l quen” như ý kiến của Bêlinxki. N không
ch c sự thng nht giữa tnh riêng tnh chung, v đ vốn tnh chất thông thưng ca
bt k sự vt hay hiện ng nào. Chỉ khi nào cái riêng thật sắc t, cái chug lại phi tht
khái quát cao, nhưng không phải kéo dài theo hai cực đối lập nhau, phải thng nht
nhau, hơn nữa li phải hài hòa cao độ th lúc đ mới c điển hnh. N kết qu s xuyên
thm tht nhun nhuyn ca c hai mặt thể ha và khái quát ha đều mức độ cao.
Hnh ng nhân vật trong ch ngha c điển nng v cái chung nhẹ v cái riêng.
Chngha lãng mạn th lại nhn mạnh cái riêng đến chphi thưng ngoi lệ, nhưng nhv
mặt tiêu biểu khái quát. Loại hai ch yếu- cũng c ngha đồng thi đã kế tha hai ch
mnh ca ch ngha hiện thực phê phán đã đem lại s kết tinh mới. Trong thư gửi cho
Mina Caoxki, Ăngghen lại nhn mạnh: “Mỗi nhân vật một điển hnh, nhưng đồng thi
lại một nhân hoàn toàn cụ thể”.
Trong ch ngha hiện thực phê phán, nhân tự n đối ng trc tiếp ca s
miêu tả; cái điển hnh toát ra từ tnh cách của con ngưi c thể. tnh cao độ của nhân vật
s làm cho n trở lên sinh động. Nhân vật trong tác phẩm mỗi ngưi mt vẻ, không ai
ging mt ai. H đều hin ra vi những tnh sinh động, t l lịch, dáng vẻ, tác phong,
tâm tư, hành động, ngôn ngữ, làm cho ngưi đọc như đang tiếp c đưc vi nhng con
ngưi c th ngoài đơi.
Quan h giữa tnh chung tnh giai cấp của điển hnh phải đưc hiu một cách
bin chng, chúng c mối liên hệ hữu không tách ri nhau- tnh chung phải c tnh giai
cấp nhưng không đồng nht với tnh giai cấp- ty theo đề tài, ý đồtrnh độ khái quát của
nhà văn tnh chung sẽ c thể “nhỏ hơn” hoặc “lớn hơn” tnh giai cấp.
Với nguyên tắc lch s- c th, vi quan niệm “con ngưi hội”, chủ ngha hiện
thực phê phán y dựng đưc những hoàn cảnh điển hnh. Đ những hoàn cảnh ca
nhân vật đưc tái hiện vào trong tác phẩm, phản ánh đưc bn cht hoc một vài kha cạnh
bn cht trong những tnh thế hội vi mt quan h giai cp nhất định.
Cũng như tnh cách điển hnh, ý ngha tiêu biểu khái quát của hoàn cảnh điển hnh
phải thông qua tnh chất c th riêng biệt của n. Cái hiện lên trước mắt ngưi đọc chnh
những hoàn cảnh c th riêng biệt này. C điều qua những nét cụ th riêng biệt đ, ngưi
đọc cm thấy đưc nhng vấn đề hội rng lớn. Hoàn cảnh điển hnh phải bao gm
nhng s kin, nhng quan h do chnh những tnh cách tạo nên.
Khi đã y dựng đưc hoàn cảnh như vậy, th tnh cách chnh con đẻ của hoàn
cảnh, đưc giải thch bởi hoàn cảnh. Chnh v thế những tnh cách trong chủ ngha hiện
thực, cho d c li k, nhưng hoàn toàn c thể c thể giải thch đưc. con đẻ của hoàn
cảnh điển hnh, tnh cách điển hnh trở nên rất phong pđa dạng. S ơng tnh cách
chủ ngha hiện thc tái hiện đưc nhiều chưa từng c, lấy nguyên mu trong cuc sng
để tái hiện.
Mặt khác, khi đặt nhân vật vào hoàn cảnh, hoàn cảnh hội bao gi cũng phức
tạp, cho nên tnh cách nhân vật, mặc d bao gi cũng c thể ni lên vài ba nét chủ đạo,
nhưng châu tuần chung quanh đ còn c những biu hiện đa dạng gần như chnh con ngưi
thật ngoài cuộc đơi. n cạnh đ, hoàn cảnh cuc sống đứng yên chỉ tạm thơi, còn luôn
luôn tiệm tiến đột biến, cho nên tnh cách của nhân vật luôn luôn phát triển. Các nhân
vt ca ch ngha hiện thực phê phán đều c quá trnh phát triển cũng như cuộc sng vy.
Vi việc “tái hiện tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh” một h qu
trc tiếp của n tnh cách trở thành con đẻ của hoàn cảnh, lần đầu tiên trong lịch s văn
hc, ch ngha hiện thực phê phán c đưc khái niệm “lôgic nội ti của tnh cách”. Khi xây
dựng nhân vật, nvăn phải tuân theo quy luật khách quan của n. Tnh cách nhân vật gi
đây phụ thuộc vào hoàn cảnh điển hnh, n vn chu s chi phi ca ch quan ngh s
nhưng một th ch quan đã nắm bắt đươc chân l khách quan.
Bất k nhân vật c th nào của ch ngha hiện thc, mặc d c nguyên mu hoc do
cấu, c thể vốn c hoặc vốn không c ngoài đơi, nhưng kiểu loại nhân vật đ dứt
khoát đã tồn ti ngoài đi trong một hoàn cảnh nhất định với tnh cách vận mnh
khách quan của n. Muốn i hiện chân thật n, không c con đưng nào khác, trước hết
nhà văn phải tuân theo lôgic khách quan của n.
Mt h qu na của tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hoàn cảnh điển hnh
hiện ng “nhân vật ni loạn” trong chủ ngha hiện thực. Ni đến nhân vật ni loạn” c
ngha hướng đi về sau của n mâu thun vi d kiến ch quan ban đầu, ch vn hoàn
toàn ph hơp vi s thay đi v sau trong nhn thc của nhà văn. C điều này do khi
sáng tác nhà văn c dự kiến ban đầu kết qu ca s thai nghén p lâu ngày, nhưng khi
tiếp xúc với cuc sống, nhà văn phát hiện thêm những kha cạnh mi buc phải thay đi
nhưng vn s còn lưu giữ li nhng ấn ng da diết nào đ.
Nếu c đối lp gia ch ngha hiện thực phê phán với ch ngha lãng mạn tiêu cc,
th cũng c sự gần gũi giữa n với ch ngha lãng mạn tch cực. C lúc cả hai cng đứng
trên một trn tuyến để chng lại n của ch ngha c điển đương thi; ch ngha hiện
thực phê phán tiếp thu ch ngha lãng mạn tch cực v một vài phương diện thi pháp
điều d hiu.
Trước hết việc m rộng thêm đề tài. Với cm hng ch đạo phê phán, chủ
ngha hiện thc thế k XIX đã mở rộng, đưa toàn bộ những cái hàng ngày, kể c mọi cái
hèn kém, xấu xa vào nghệ thuật. Bên cạnh đ, chủ ngha hiện thc cũng chú trọng khai
thác đề tài trong lịch s dân tộc minh.
Ch ngha hiện thực hướng v nhng vấn đề hội rng lớn nhưng cũng rất đề cao
cht tr tnh trong văn học ngh thut. Bởi v ni cho cng, lòng ngưi, nhân tâm cũng
chnh một phương diện khác ca cuộc đi, ca thế s.
Nếu khoa hc ch yếu biện lun qua nhng luận điểm, lun c, lun chứng th
trong văn học ch yếu tả, đan dệt bng nhng chi tiết. Chi tiết đơn vị nh nhất c
th chia ra đưc ty theo những tương quan yêu cầu nhất định. N c thể một dáng
hnh, một li ni, một c ch, một nét sinh hoạt, một khâu quan hệ. Chi tiết chân thực
những cái c thật hoặc c thể c thật v ngưi. Văn học hnh nh ch quan ca thế gii
khách quan cho nên bất k phương pháp sáng tác nào cũng đều t nhiều c chi tiết chân
thc.
Ch ngha hiện thực tuân theo nguyên tắc khách quan, phát huy đến cao độ kiu
sáng tác tái hiện. Ngh thuật như một tấm gương dịch trên một con đưng lớn nhà
văn coi mnh ngưi thư k trung thành, tái hiện hin thc cuc sống. Chnh v thế chi
tiết chân thực dồi dào chưa từng c ch ngha hiện thc. S mnh ch yếu ca chi tiết
chân thực trong ch ngha hiện thực ch gp phần tái hiện chân thực tnh cách điển
hnh trong hoàn cảnh điển hnh, chnh bởi vy bản thân chi tiết cũng phải đưc điển hnh
ha.
S dồi dào về chi tiết chân thực ni trên chỉ c thể thc hin tối đa th loi t s
tiêu biểu nhất tiu thuyết. đây c sự giao tiếp gia th loại phương pháp sáng
tác. Nếu ch ngha c điển thch hơp vi th loi kch, ch ngha lãng mạn với thơ trữ tnh
th chủ ngha hiện thc vi tiu thuyết. Ch ngha hiện thực c tham vọng phản ánh cuộc
đơi này một cách toàn diện, s không hoàn thành sứ mệnh đ nếu ch yếu ch s dng
nhng th loại quy nhỏ hoc vừa; tiểu thuyết thể loại thch hp nhất để nhà văn
hin thc la chn.
Tiu thuyết vốn thể loại đã c từ trước nhưng khi n đã trở thành thể loại chnh
ca ch ngha hiện thực th biến thành thể loi tiu thuyết hội. Tiu thuyết hội d
thấy quy rộng ln của n, phản ánh nội dung hội rng lớn, toàn diện tỉ mỉ, sâu
sắc. Xét về mặt nào đ, tiểu thuyết hin thực một th loi tng hơp, trong đ c chứa
đựng nhng yếu t ca tr tnh, tự s, kịch và k.
2.
Tro lưu hin thực phê phn trong văn hc Vit Nam ( Phn ny sẽ đưc triển
khai c thể trong chuyên đ tip theo )
Trong văn học, nhng tác phẩm văn học c tnh chất hin thực giá trị hin thực đã
xut hin t lâu trước khi c CNHT. CNHT hết sc chú ý đến những liệu, d kiện c
tht trong đi sống đã dng chúng như những cht liu ngh thuật để xây dựng ct
truyện, các nhân vật, các tnh cách, các hiện ng tâm l, với ngh thuật khái quát và điển
hnh hoá cao nghệ thuật phân tch tưởng, tâm l sâu sắc. Nhiều nhà văn hiện thực đã
sáng tạo ra đưc những nhân vật điển hnh mang dấu n rất đậm của hội thi đại
đương thi.
Trong văn học Vit Nam, những tác phẩm n "Truyện Kiu", "Chinh ph ngâm",
"Cung oán ngâm khúc", "Lục Vân Tiên", t Hồ Xuân Hương, Nguyễn Khuyến,
Xương đều tiêu biểu cho khuynh ng hin thc ch ngha. Đ những vấn đề nng
bng ca cuc sng các thi đại, chứa đựng nhng hi vng ước của con ngưi
trong cuộc đấu tranh cho t do, hạnh phúc, phơi bày một cách chân thật hin thực khách
quan ca cuc sng. Khoảng 1930 cho đến trước Cách mạng tháng Tám 1945, khuynh
hướng hin thực thi y gọi "tả chân" hay "tả thc" mới hnh thành phát trin
thành một trào u trong văn học. Tuy xut hin chậm nhưng văn học hin thực phê phán
Việt Nam cũng c mặt mạnh. Đại b phận các nhà văn theo trào lưu này đều c tinh thần
dân tộc. Mặc d chế độ kim duyt ca thực dân Pháp rất khắt khe, các tác phẩm ca h
cũng đã vạch ra đưc ni thng kh nhục nhã của nhng ngưi dân nghèo nông thôn
thành thị sống dưới ách bc lột, áp bức ca bn thực dân, quan lại, ng hào, sản.
Những nhà văn hiện thực như Trng Phng, Nguyễn Công Hoan, Ngô Tất Tố, Nguyên
Hng, Nam Cao, Trần Tiêu, Bi Hiển, Vi Huyền Đắc... đã để li những tác phẩm đưc
ngày nay đánh giá cao. Ch Phèo, Xuân tc đỏ, Ngh Hách, ch Dậu, anh Pha... những
nhân vật ni tiếng trong văn học hin thực phê phán Việt Nam.
Văn học hin thực phê phán Việt Nam 1930-1945 c một s đặc điểm ni bt:
-
Hnh thành phát triển trong hoàn cảnh lch s hội đặc biệt: hội thực dân
na phong kiến, c những xung đột, mâu thun giai cấp đòi hỏi phải đưc gii quyết.
-
Phản ánh hiện thc một cách chân thực, c th như những g vốn c, đang diễn ra
trong đi sống hàng ngày, từ những g nhỏ nht, vn vt nht.
-
Tha nhận giá trị ca thc tế khách quan.
-
Th loi ch yếu: truyn ngn, tiu thuyết.
-
Xây dựng thành công những nhân vật điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh, c
trọng các chi tiết nghthut, ngh thuật miêu tả, phân tch diễn biến tâm nhân vật.
Văn học hin thực phê phán Việt Nam 1930- 1945 c thể chia ra gm 3 thi k phát
trin:
-
Thi k 1930-1935: Xu hướng văn học phê phán c từ trước 1930 đến thi k này
phát triển hơn và xác định ràng n về phương pháp thể tài.
-
Thơi k 1936-1939: Văn học hin thực phê phán phát triển mnh m đạt đưc
nhiều thành tựu xut sc:
+ Vấn đề ng dân, nông thôn đưc đặt ra trong tác phẩm hin thực phê phán: Bước
đưng cng của Nguyễn Công Hoan, Vỡ đê của Trọng Phng, Tắt đèn của Ngô Tất
T...
+ Vấn đề phong kiến thực dân đưc nêu lên một cách gay gắt trong các tác phẩm hin
thực phê phán: Số đỏ, Giông tố của Trọng Phng, Tắt đèn của Ngô Tất T...
Tác phẩm hin thực phê phán không dừng li truyn ngắn, phng sự phát triển mnh
m th tài tiểu thuyết. Ðây chnh một thành công lớn của văn học hin thực phê phán
thơi k này.
-
Thơi k 1939-1945: Văn học hin thực phê phán c sự phân ha:
+ C nhà văn th chết (Vũ Trọng Phng);
+ C nhà văn không viết tiu thuyết na chuyn sang kho cu dch thuật như Ngô
Tt T.
+ C nhà văn mắc phi sai lầm như Nguyễn Công Hoan viết tiu thuyết Thanh Ðạm.
+ Mt thế h nhà văn hiện thc mới ra đi: Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh Phú Tư,
Nguyễn Ðnh Lạp, Bi Hin... Nhà văn hiện thc vn tiếp tục miêu tả cuc sống tăm tối
của ngưi nông dân Ch Phèo, lão Hạc ca Nam Cao; Sng nh ca Mạnh Phú . Cuộc
sng bế tắc mòn mỏi của ngưi tr thức tiểu sản cũng đưc các nhà hiện thực đề cp mt
cách sâu sắc Sống mòn, Ðơi tha, Trăng sáng của Nam Cao. Các nhà văn nêu lên mâu
thun gay gt gia giai cp thng tr vi tng lớp nhân dân lao động.
III.
S KHÁC BIỆT GIA CH NGHĨA HIỆN THỰC CHỦ NGHĨA LÃNG
MẠN TRONG PHƯƠNG THC PHẢN ÁNH
1.
V đ ti, cm hứng:
1.1 Trong văn học lãng mạn:
D nhiên kh thâu tm tất cả tnh chất bao hàm trong các tác phẩm của những nhà
lãng mạn. Tuy nhiên về đại thể, chúng ta c thể đúc kết một vài nét đặc th làm nên những
thuộc tnh, những chủ đề của chủ ngha lãng mạn. Trong văn học phương Tây, các nhà
nghiên cứu xác nhận những chủ đề băn như sau:
S khẳng địnhthăng hoa cái tôi
Ni buồn lãng mạn:
Tnh yêu thiên nhiên:
S hoài niệm quá khứ
Thế giới đưng xa x l
S ảo, quái dị, siêu nhiên
S siêu phàm
S dấn thân
Đêm tối
Trong văn học Vit Nam, những đề tài, nguồn cm hứng ưa thch ca ch ngha lãng
mạn nỗi buồn đau, thiên nhiên, tnh yêu và tôn giáo, chống li l giáo phong kiến…
Ni đến ch ngha lãng mạn ni đến cái buồn, nỗi đau. Đối vi ch ngha lãng mạn,
đau thương, su mng thuc phạm tr thẩm m ( Hãy lịm ngưi trong thú đau thương- u
trọng Lư). Họ ca ngơi cái đẹp bun ca cnh, của ngươi. Ấy là những cnh trơi rộng , sông
dài, cảnh đồng hoang bãi vắng, núi cao, rừng sâu biển xa, cảnh trng khơi mịt mng bão
táp… Ấy những cnh chiều , thu muộn, honhững đêm trăng lạnh…Ni chung chúng
thơ mộng nhưng đưm buồn dễ gi nỗi đơn , sự chia li, ng sầu x , s tàn tạ cái
chết…
Văn học lãng mạn Việt Nam c những mt yếu của n. N không ni đến nhng vn
đề nng bỏng trưc mắt. N tránh nỗi kh nhc của dân tộc, những đau đớn ca k
nghèo, những bất công giữa cnh bần cng với cảnh xt xa hơn. N quên đi làm cho
mọi ngưi cng quên đi, dâu trong phút chốc, những đen tối nghiệt ngã của đơi sng. Lt
nhiều trang sách, đọc nhiều bài thơ lãng mạn, ngưi ta thy trong cuộc đơi hnh như không
c nỗi đau kh nào đáng s bng nỗi đau của tnh yêu bị ngăn cấm hay b ph bc. T trên
rng xung biển, văn học lãng mãn không cho ngưi ta nhn thấy nhng cnh chen chúc
vt lộn để kiếm sống, để sng của con ngưi, đâu đâu cũng chỉ một s hài hòa đẹp đẽ
của thiên nhiên từ cnh rừng già với giọng nguồn hét núi đến cảnh trăng nên thơ một trên
biển Đồ Sơn, những lũy tre xanh êm đềm r bng những n đồi chênh vênh, nhưng hang
sâu động thẳm thưng làm cái nền cho nhng cuộc tnh éo le cảm động. Cái chất thi v
ha đơi sng y ph biến trong tác phẩm lãng mạn đến nỗi nhà văn hiện thc Nam Cao
tng phải kêu lên: Nghệ thuật không cần phải ánh trăng lừa dối, không nên ánh trăng
lừa dôi…. Muốn thoát li khỏi hội, văn học lãng mạn đưa ngưi đọc vào trụ của
nhân, mỗi trang ch, mỗi câu thơ một s khám phá vào cái tôi tận cng của
n. Cái tôi đam mê, cái tôi chán chưng, cái tôi hào hứng, i tôi phản kháng, cái tôi cam
chịu, cái tôi thắm tươi, cái tôi tật bệnh….bao nhiêu kha cạnh của cái tôi, đồng thi hay
lần t hiện ra, lên tiếng dơi ch đứng của minh dưới mt tri như một cái g thật khn
thiết. Chưa bao gi trong văn chương Việt Nam, nhân con ngưi đưc ni đến một cách
tập trung quyết liệt như thế. Hnh như, không c g chnh đáng bằng, đáng quan tâm
bng s phn của nhân, hạnh phúc kh đau của nhân. nhân tất c tuyệt
đối, hưởng th nhân chnh đáng cần kp. Xuân Diệu u gọi:
Mau với chư, vội vàng lên với chư
Em, em ơi, tình non đã già rồi
(Giục giã)
Văn học lãng mạn tm đến hướng thoát nhưng trước hết đến với tnh yêu. Tnh yêu
lúc y hầu như trở thành một th tôn giáo. Ngc, trong Hn bướm tiên của Khải Hưng,
đưa tnh yêu đến trước phật đài để tôn th n bất vng bt diệt trong cõi vnh hằng. Mt
nhân vật trong truyn ngắn Trên sông ơng, cũng của Khải Hưng, th ni: Ngoài em ra,
ngoài ái tnh của đôi ta, anh không còn cần mt th g khác nữa. Tnh yêu của ch ngha
lãng mạn tnh yêu tan vỡ, tnh yêu không thỏa, Nửa chừng xuân , Lỡ bước sang
ngang, Xa cách…. Nhưng, trong cái hội ngày ấy, nhà văn lãng mạn đi đâu cho thoát
khi s bế tc của đi sng? Chung quy li vn bng tối, vn cái tẻ nhạt ngha
của đơi sng. Sống phải buồn cần phi chia s. T cái buồn thoáng qua, cớ thơi
Thế L, của Lưu Trọng Lư, cái buồn tr nên mênh mông, một ni su vn c vi Huy Cn,
càng trở nên bi thương, điên loạn vi Chế Lan Viên ,Hàn Mạc T …Đọc thơ lãng mạn,
ngưi đọc chm ngập trong ni buồn! Nhưng nếu tt c ch c thế thôi, văn học lãng mạn
đâu đáng đưc tn ti suốt ơi lăm năm như thế đưc mt lớp ngưi đọc khá đông,
không phải những k mu lòa, ưu áing h đến như thế.
Đầu tiên, thái độ thoát li hội, xét cho thấu đáo, c mặt tch cực của n. Văn học
lãng mạn không hòa giọng vào cái hơp xướng hoàn ca của nhng th gọi văn chương, ca
ngơi một cách liêm sỉ nước Đại Pháp sự văn minh khai ha của n trên đất nước Vit
Nam này. Nỗi buồn m li của văn học lãng mạn t ra cũng giúp ngưi ta biết bun nếu
chưa biết làm g khác trong cuộc sống lệ ngày ấy. Cái tâm trạng ph nhn hết thy. Tt
c không ngoài ngha kh đau của Chế Lan viên cũng đáng đưc thông cảm. Trong nhng
hành động phiêu lưu đầy chất anh hng cá nhân của một anh chàng Dũng trong Đoạn tuyt
Đôi bạn ca Nhất Linh, ngưi đọc c thể tm thấy một thái độ không an phận, mt tiếng
v cánh bay lên của mt con chim biết chán chưng nhng thức ăn béo b trong cái lồng
son dành cho mnh. Một bài thơ thưng đưc nhc ti nhiu của t lãng mạn, bài Nhớ
Rng ca Thế Lữ, đã ni không t đắng cay ca cuộc đơi nôi lệ một khát vọng ( du
bt lc) v mt cuộc đi t do:
Nhớ cảnh sơn lâm, bóng cả, cây già
Với tiếng gió gào ngàn, với giọng nguồn thét núi
…Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu!
Trong không kh oi bức ngt ngt của hội thực dân phong kiến ngày ấy, văn học
lãng mạn đã cố gắng tm đưc mt lối thoát ph hp vi sức vc của mnh: chống l giáo
phong kiến. C thể ni: nh nhiều tác phẩm của nhm Tự lực văn đoàn, ngưi đọc hiểu
cảm thông đưc tnh chất phi l tàn bạo, cái đần độn, man rơ, ca nhiu th l giáo cho đến
lúc y vn đưc coi bất kh xâm phạm. Đ thứ quan niệm hôn nhân môn đăng h đối
không đếm xỉa g đến quyn sống con ngưi, m quáng đến phi l nhân đạo (như Nửa
chừng xuân của Khải Hưng), thứ ch trương vừa tàn nhn va gi dối đến khôi hà: cấm
ngưi qu ph tái giá (như trong Lạnh Lng của Nhất Linh). Thái độ của các nhà n lãng
mạn đối vi l giáo phong kiến khồng hòa hoãn. Với h, l giáo phong kiến đã hết thi
rồi, sự tn ti của n không chỉ việc c hại còn hoàn toàn lố bch. Chng li l
giáo, văn học lãng mạn ca ngi tnh yêu. Chưa bao gi trong văn học Việt Nam, đặc biệt
trong thơ, tnh yêu - một tnh cảm đẹp của con ngưi - lại đưc ni đến vơi đầy đủ cung
bậc như thế. S phong phú của ch đề tnh yêu trong văn học lãng mạn may ra ch c văn
học dân gian (chủ yếu ca dao) mới đui kp. Trong thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh
c thơ của 45 nhà thơ th hầu như chỉ c một ngưi không ni đến tnh yêu! Cho đến ngày
nay, những câu thơ, những bài thơ tnh ngày ấy không phải không còn làm rung lên nơi
ngưi đọc những tnh cảnh đẹp trong sáng, hoặc mc mạc như:
Nắng mưa chuyện của trời
Tương bệnh của tôi yêu nàng.
(Nguyễn Bnh)
Hoặc đắm say hoài nghi như:
khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá nhìn không ra
đây mây khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai đậm đà?
(Hàn Mặc Tử)
Với văn học lãng mạn, thiên nhiên không chỉ một phương tiện một ch th,
mt ngun cm hng ln, một đối ng miêu tả ch yếu. C thể ni, quan văn học lãng
mạn, ngưi đọc biết m mắt ra để chiêm ngưỡng thiên nhiên. Ngưi ta rung động v đẹp
một mái cong trướng tam quan một ngôi cha vng Kinh Bắc, v thướt tha nơi rặng liu
ven H Tây một sớm mua thu, vẻ xanh ơi của một ngôi vưn x Huế, v mc mc ca
mt giu mồng tơi, một thôn xm đồng bằng, hay một đồi chè thoai thoải vng Trung
châu…Bao ngưi, ch nh đọc văn học lãng mạn biết đưc yêu mến mt bến đò
Trung Hà, một ngôi cha Long Giáng, một con đê Yên Phụ, một làng xanh V Dạ, mt con
đưng đi cha Hương thơ mộng như đưng đến cõi tiên…Ta cũng nên nh rng, trong bi
cảnh hội ngày y, tnh yêu thiên nhiên, thiên nhiên Việt Nam, không phải không gắn
liền t nhiều vi mt nim t hào dân tộc chnh đáng. Giữa lúc không t kẻ h m ming
ch ni đến Tây, ca ngi cảnh Tây, th tnh yêu thiên nhiên, sự ca ngi thiên nhiên con
ngưi Vit Nam, du c lúc thi vị ha hay qua đáng đi nữa, cũng một s tr v ci
ngun.
Nhà văn lãng mạn còn hướng ti những cái phi thưng c tnh bit l, chng hn,
trong Ch ngưi t t (Nguyễn Tuân), đ một không kh thiêng liêng khác thưng, con
ngưi cũng tài hoa, dũng liệt một cách rất đỗi ngh s như Huấn Cao. Xây dựng nhng
hnh ng con ngưi vưt lên thực ti của đi sng của hoàn cảnh, hướng ti một cái g
tốt đẹp thánh thiện hơn hiện thực. C khi đ chỉ những khát vọng du hồ nhưng
cũng đủ để nim tin của con ngưi c điểm ta, như khát vọng ch chuyến tầu đêm qua
ph huyện nghèo chnh đưc viết theo cm hứng lãng mạn bay bng y. Hai ch em Liên
đơi tầu không xuất phát từ nhu cu v chất. Hai đứa tr ch tu bi nhu cu tinh thn,
chuyến tầu đêm cả mt nim vui ln. Con tầu mang đến ph huyn mt luồng ánh sáng
rc r những âm thanh sôi động xua đi không kh tnh lặng ca ph huyện nghèo. Bên
cạnh đ, con tầu khiến ch em L như trở v với quá khứ tươi đẹp, con tu chy ti t
Ni, chy ti t tui thơ đã qua. Hai chị em đã c thi sng Nội xa xăm, tươi đẹp,
huyên náo, hai chị em từng đưc đi chơi b hồ, đưc ăn những thức quà ngon, uống nhng
cốc nước lạnh xanh đỏ. Con tầu đã đánh thức dy mt miền k c tui thơ tươi đẹp để cân
bng li cuộc đi không mấy niềm vui, hp nơi phố huyện nghèo. V vậy khi tầu đến, Liên
An đứng c dậy ng v pha con tầu khi con tầu đi rồi Liên vn lặng theo
tưởng.
Đôi khi, các đề tài cảm hng ca chngha lãng mạn vn đưc kết hp nhun nhuyn
vi cht hin thc tạo nên vẻ đẹp riêng của văn xuôi lãng mạn. Cnh cho ch trong Chữ
người tử đưc miêu tả một cách chân thực, c th, chi tiết: Thi gian: lúc nửa đêm;
không gian: trại giam tỉnh Sơn; sự vic: din ra giữa 3 nhân vật Hun Cao, viên quản ngc,
thầy thơ lại. Tuy nhiên cảnh hin thực lại lãng mạn gi liên tưởng ti s bt t của i
đẹp. Ngọn đuốc rng rực trong bong đêm gi liên tưởng tới tài năng kh phách, thiên
lương.
1. 2. Trong văn học hin thc
Hin thực khách quan đầu thế k XX một hội thực dân nửa phong kiến vi bao
nhiêu áp bức nng nề, phơi y nhiều mt bất công ngang trái. Con ngưi Vit Nam thơi
này chịu nhiu kh cc: S đày đọa cuc sống ới ách đế quc thực dân phong kiến;
s hy hoại văn ha, đạo đức truyn thống dân tộc; s xâm nhập của văn minh phương Tây
trong ý đồ đen tối ca thực dân Pháp. Hoàn cảnh lch s trên đã tác động ti việc hnh
thành quan niệm ngh thut v cuộc đơi con ngưi của các nhà văn hiện thực phê phán.
Phản ánh hiện thc khách quan như n tồn ti, chú trọng miêu tả con ngưi gn với hoàn
cảnh, tnh cách con ngưi b quy định bởi hoàn cảnh, văn học hin thực phê phán đã tạo ra
một bước ngot mi trong việc khám phá đi sống con ngưi, đề cập đến kiểu ngưi tha
ha sâu sắc toàn diện nhưng lại bao hàm khả năng hoàn thiện nhân cách của con người
của chính nhà văn.
Với đặc trưng phản ánh cuộc sng bằng hnh ng cảm quan sinh động cụ th,
mang du n ch quan của ngưi ngh s, văn học tấm gương phản chiếu hội, sn
phm ca s nhn thc thm m ca ch th sáng tạo. Hnh ng ngh thut ch c giá trị
khi ngh s dng n để miêu tả bảo v cái đẹp, lên án cái xấu, tác động đến cảm xúc của
công chúng, định hướng thm mđịnh hướng nhân cách cho công chúng. “Ci đẹp cứu
rỗi nhân loại” (Đôxtôiépxki), văn học đã cứu ri v thế hội của con ngươi.
Nguyễn Công Hoan, Trọng Phụng, Ngô Tất T, Nam Cao - những nhà văn hiện
thc xut sắc đều tp trung phản ánh trực tiếp những mâu thun, xung đột hội, viết v
những con ngưi ới đáy của hội: những ngưi nông dân, ngưi tr thức tiểu sản
nghèo...
Trong văn học hin thực phê phán Việt Nam c một hiện ng, nhà văn
Nguyên Hồng vn khẳng định, ngay những con ngưi dưới đáy, họ vn mang bản tnh
những con ngưi trong sch. Ch c hoàn cảnh làm xấu con ngưi, ch con ngưi không
mun t làm xấu mnh. Đ chnh quan niệm ngh thuật gp phần hoàn thiện nhân cách
con ngưi, chi phối toàn bộ nhng sáng tác của văn học hin thực phê phán.
Ngô Tất T phát hiện ra hnh nh một ngưi ph n nông thôn Vit Nam trong sch,
đẹp đẽ lung linh trong màn đêm của hội thực dân phong kiến. Nhng phm cht:
thy chung, hin dịu, đảm đang, giàu sức qut khi ch Dậu tấm gương sáng bạn
đọc mãi mãi đi tm.
Nguyễn Công Hoan, với quan nim “Cuc đi l mt sân khu hi kich, đã nhn
vào mặt trái của cuộc đi, của con ngưi, để ph nh vào những xu xa, b i của hội, để
i ra nước mt những điểm xu của con ngưi dưới đáy nhằm lên án hội đảo điên.
Con ngưi trong quan nim ca Nguyễn Công Hoan hoàn toàn bị tha ha, thậm ch bị vt
ha, đồ vật ha. Từ v quan huyện béo tốt, một lớn với khuôn mặt thịt nung núc, đến
những đứa ăn mày, ăn xin, kẻ cắp, ngưi trn nơ, cụ nhà quê… những con ngưi b
tha ha. Cách nhn “Đi một sân khấu hài kịch” đã chi phối sâu sắc Nguyễn Công Hoan
trong vic chọn đề tài, chủ đề, y dựng nhân vật, biến cố và tnh tiết… mang đậm chất hài
kịch. Cái nhn phê phán khiến cho tác phẩm của ông c sức công pmạnh m đối với
hi thực dân nửa phong kiến; t đ toát lên nhu cầu cn phải thay đi tn gc r cái hội
tối tăm, mục ruỗng và tàn bạo ấy để tr lại chân dung thực s cho con ngươi.
Nguyên Hồng một nhà văn c phong vị riêng. Ngưi ta thưng gọi ông bằng cái tên
rất đỗi tru mến “nhà văn của những người lao khổ”. Nguyên Hồng một trong s nhng
nhà văn hiện thực c quan điểm ngh thut rất rệt ngay t khi bước vào nghề văn. Với
ông, quan niệm văn chương “sự thc đơi” luôn đưc khẳng định một cách mnh m.
Nguyên Hồng sm nhn thức đưc mi quan h khăng kht giữa nhà văn với hin thc,
giữa tác phẩm văn học cuộc đơi. Nguyên Hồng đặc biệt hướng ngòi bút vào tầng lp
dưới đáy hội vi mt niềm ưu ái, cảm thông, trân trọng. Đ lối đi riêng không giống
vi những nhà văn hiện thực cng thi. Ngòi bút của ông chủ yếu hướng ti mt chngha
nhân đạo sâu sắc. Điều đ bắt ngun t mt quan nim rất riêng về cuộc đơi con ngưi
của ông. Nguyên Hồng tng quan niệm đơi một chuỗi đau thương, đầy thương cảm nên
nhng trang viết của ông thưng đi sâu khai thác những ni kh cc nhiu mt ca tng
lớp dân nghèo thành thị vi mt nim cảm thông sâu sắc. Bỉ vỏ viết v cuc sng ca
nhng k “chạy vỏ”, sống trong vòng tội lỗi. Nhưng giữa cuc sống đâm chém, cướp git
tưởng như không c tnh ngưi y lại ánh lên bao nét đẹp của tnh ngha. Các nhân vật như
xch lại gần nhau hơn để ch che, an ủi trước sng gi cuộc đơi. Trong cuc sng thp
thỏm, lo âu v sự săn đui ca mật thám họ vn dành cho nhau những tnh cảm trong sáng,
lành mạnh, thy chung, son st. Những nhân vật này vn gi đưc bn chất ngưi do sự
chi phi của duy nghệ thut, trc tiếp quan niệm ngh thut v con ngưi của nhà văn.
C thể thấy hơn điều này trong Bảy Hựu, Sông máu, Chín Huyền, những tác phẩm viết
v k ngoài vòng pháp luật, tuy sng lẩn lút trên bến sông, nhà ga nhưng lại những
ngưi co tấm lòng khẳng khái, giàu ng hi sinh.
Nam Cao nhà văn nhanh chng đến vi ch ngha hin thc vi một quan điểm
ngh thut tiến bộ: “nghệ thuật không nên ánh trăng lừa di. ngh thut ch c thể
tiếng đau kh thoát ra từ nhng kiếp lầm than” (Giăng sáng). Với quan điểm ngh thut
này, Nam Cao đòi hỏi ngh thut phi tr v vi hin thc, phản ánh chân thật hin thc.
Ngh thuật chân chnh, nhà văn c lương tâm không thể nhm mt bịt tai trước ni kh đau
của nhân dân, trốn tránh sự thực “tàn nhn” phải “đứng trong lao kh, m hồn ra đn
ly những vang động của đơi” (Giăng sáng). Ngòi bút của ông đã thể hiện sâu sắc một kha
cnh mới khi miêu tả con ngưi: Con người bị tha hóa bủa y nhưng quyết không chịu
tha hóa đến cùng. Đến Nam Cao, kiểu con ngưi tha ha đưc khai thác một cách toàn
din t ngoại hnh đến tâm lý, tnh cách trên sở mt quan niệm khá sâu sắc, thấm đưm
tinh thần nhân đạo.
t hẳn các nhà văn hiện thực phê phán đương thi, Nam Cao đã đem đến cho
hnh ng con ngưi nhân luôn biết t vươn lên để hoàn thiện nhân cách của mnh.
Qua tác phẩm v đề tài tiểu sản, Nam Cao đã đưa ra một quan nim khá đầy đủ toàn
din v con ngưi và sự phát triển của con ngưi, trong đ điều cốt lõi nhất ý thức v giá
tr s sống, ý thức v nhân. Nhà văn lên án kịch lit li sống c tnh chất sinh hc hng
ngày. Thứ trong Sống mòn phát biểu tưởng đ: “C thú vị g cái lối sng co quắp vào
minh, cái lối sống quá ư loài vật, chng cn biết mt việc g ngoài cái việc kiếm thức ăn đ
vào dạ dày”. Nam Cao cho rằng đ thực cht ch “chết trong lúc sống”. Lên án lối sng
bo bo, cht hp trong nhng chuyện cơm ăn áo mặc, Nam Cao hướng ti mt cuc sng c
ý ngha hội. Theo ông, con ngưi phải c tưởng cao đẹp, phải c văn ha. Con ngưi
phi sng cuc sống c giá trị, c ý ngha đúng với cuc sng của con ngưi. Muốn đạt
đưc cuc sng ấy, trước hết con ngưi phải c ởng, hoài o. Thứ (Sống mòn) tng
c những “ước vọng cao xa”, bất đắc d trở thành anh “giáo kh trương vn hướng ti
mt cuc sống c ý ngha. Hộ (Đời thừa) một “gã tui tr say tưởng. Lòng hắn
đẹp, đầu hn mang mt hoài bão lớn”. Không chỉ đề con ngưi sng c lý tưởng, hoài bão,
Nam Cao còn cho rằng nhân con ngưi cn phải đưc khẳng định trước cuộc đơi. Th
(Sống mòn) ngh đến những phương kế để xếp đặt cho ngưi với ngưi n thỏa hơn với ý
thức sâu sắc “phải c một trnh độ hc thức khá cao. Phải luyện tài, c học, c tài y mới đủ
năng lực phng s cái ng của y”. Hộ (Đời thừa) cũng c ý ng gần như vậy. Tuy b
“áo cơm gh sát đất nhưng anh vn ước c một tác phẩm c gtrị: ràng Nam Cao
đặt vấn đề nhân với cách một nhân cách để ni lên niềm khát khao của những ngưi
tr thức tiểu tư sản mun khẳng định minh trước cuộc đơi.theo ông, nhân cách ln nht
của con ngưi “phải dit cho hết nhng k ngồi không hưởng nhng thc ca k khác
làm ra chẳng làm ra đưc cái g”. Đ nhân cách của những người không chịu làm
lệ! Nam Cao nhà n của những ngưi nông dân nghèo kh bất hạnh, nhà n của
những ngưi khn kh, ti nhc nhất trong hội thực dân phong kiến. Nam Cao đã bảo
vệ, bênh vực, minh oan, “chiêu tuyết” cho những con ngưi thp c họng, b cuộc đi
xua đui, ht hi, khinh b một cách bất công. Những Ch Phèo, những Lang Rn, nhng
Binh Chức, Năm Thọ... tuy b tha ha, bị biến dng vhnh hài, phẩm chất nhưng hvn
khát vọng làm ngưi, khát vọng sng...
2.
V hình ng nhân vt:
2.1
Trong văn học lãng mạn:
Trong văn xuôi lãng mạn, các nhân vt, tình huống, hình nh đưc nh văn sng
tạo ra nhằm tha mãn nhu cu biểu hin ng v tình cm của tc gi. Các nhà văn
lãng mạn thưng tm kiếm những giá trị cao đẹp trong nhng cảnh đi tăm tối, tầm thương;
khám phá cái cao cả trong nhng s phn b rung bỏ, chà đạp. Thạch Lam xúc động, trân
trọng cái khát vọng đưc đi đơi, đưc sng hạnh phúc hơn của những con ngưi nhỏ b
lãng quên nơi phố huyện nghèo xưa. Nguyễn Tuân lại tm thấy s tỏa sáng của nhân cách
ngưi t t nơi ngục thất tăm tối; s vươn lên cái đẹp, i thiên ơng của mt ngc quan,
trong một nhà thội phong kiến xấu xa, suy tàn.
Nhân vật ca văn xuôi lãng mạn hành động theo s tưởng ng ch quan của nhà
văn trực tiếp th hiện tưởng của tác giả. Liên An (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) tuy
còn nhỏ nhưng phải thay m trông coi một quán tạp ha nhỏ để kiếm sống. Hàng đêm các
em li c thức để đn chuyến tàu đêm đi qua phố huyn. Con tu vi nhng toa sang trng,
đèn sáng trưng chiếu sáng xuống mặt đưng tiếng còi rt lên rầm r như mang theo cả
mt thế giới khác đối lp với cái phố huyện tăm tối, tnh lặng. N như thắp lên trong tâm
hn ca các em một niềm khát vọng du hồ nhưng thật xúc động, đáng trân trọng. Nhà
văn muốn qua đ thể hiện khát vọng ca những con ngưi bé nhỏ b lãng quên trong hội
cũ. Nhân vật Hun Cao trong Chữ người tử từ (Nguyễn Tuân) ging như những nhân vật l
tưởng điển hnh trong văn học phương Tây, đ đại din của tài ng, kh phách thiên
lương ngơi sáng.
Văn học lãng mạn tự do biu hiện tnh cảm của cái tôi nhân, các nhà văn lãng
mạn thưng tuyệt đối ha vai trò của cái tôi nhân, đặt chúng cao n thc tế khách đơi
sống để th hiện tưởng của minh. Hnh ng nhân vật tr tnh trong thơng mạn c thể
đưc coi kiểu nhân vật điển hnh của trào lưu văn học này.
Hiểu như thế nào cái tôi nhân? C thể ni cái tôi nhân sự đề cao bn ngã
nhân. Con ngưi đưc ni đến đây con ngưi c th vi những tnh cảm, những khát
vng, những quan điểm riêng về cuc sống. Đối lp với cái tôi cái ta con ngưi đưc
nhn nhận với cách thành viên của mt tp th, mt cộng đồng, không đưc nhn nhận
với cách con ngưi cá nhân. Nền văn học trong khuôn kh của ý thức h phong kiến ch
yếu nền văn học phi ngã, phủ định cái tôi. Những hiện ng đề cao cái tôi, cái bản ngã
như Hồ Xuân ơng, Cao Quát th không đưc chp nhận. Thơ mới lãng mạn ra đời
cũng mang theo một cái tôi nhân, một cái tôi thể hóa trong cảm thụ thẩm (GS.
Phan C Đệ). Cái tôi nhân chng mực nào đ đã ni lên đưc mt nhu cu ln vmt
giải phng tnh cảm, phát huy bản ngã, tự do nhân. N làm cho thế giới tâm hồn ngày
càn g mở rộng và phong phú hơn lên.
Đó l ci tôi c nhân vi nhu cu gii phóng tình cm, pht huy bn ngã, tự do
c nhân. Nếu t ca trung đại gắn với hnh ảnh con ngưi phi ngã, con ngưi trở thành
phát ngôn của đạo lý, của tam cương ngũ thưng, tam tòng tứ đức… th con ngưi trong
thơ mới đã mở ra một thế giới nội tâm cng phong phú với những cung bậc tnh cảm,
những khát vọng, những đắm say và c cả những buồn đau hạnh phúc.
Đ c thể niềm khao khát đưc sng một cách mnh m của cái Tôi nhân
trong thơ Huy Thông, Xuân Diệu… Cái Tôi tự do của Xuân Diệu như một con ngựa tr
không cương” cứ xông vào cuộc đơi vi nhng niềm ng phấn, xúc cảm mãnh liệt. Nhà
thơ kêu gọi tui tr phi sng mnh m, sống c bản lnh, y hưởng th cuc sng trn
gian đầy sắc hương hơn giam mnh trong cảnh sống im lim, tẻ nhạt đầy vị:
“Thà một phút huy hoàng rồi cht tt
Còn hơn buồn le li suốt trăm năm
Em vui đi răng nở ánh trăng rằm
Anh hút nhụy ca mi gi tnh tự”
(Gic giã)
Đ c thể cái tôi nhân tự do cu Nguyễn Bnh chnh sự t đui, kiếm tm
bng mt cốt cách đa tinh, một đam không b bến trên hành trnh kiếm tm hạnh phúc.
“Chiều nay thương nhớ nht chiu nay
Thoáng bng em trong cốc ơu đầy
Tôi ung c em uống c
Mt trơi quan tái mấy cho say”
(Mt trơi quan tái)
Đ c thể cái Tôi nhân của chàng Thế L khao khát tự do, vy vng giữa
cảnh “núi non hng v”, thoát khỏi cảnh t hãm sa như tâm sự con h trong n bách
thú;
“C biết chăng trong những ngày ngao ngán
Ta đương theo giấc mộng ngàn to lớn
Để hồn ta đưc phng pht gần ngươi
-Hi cnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
(Nh rng)
chỉ c trong Thơ mới ni đến tnh yêu. chỉ c trong tnh yêu, cái Tôi
nhân mới đưc th hin một cách triệt để nhất. Thơ xưa không bao gi ni đến tnh yêu
nam n nên bước chân nàng Kiều Xăm xăm băng lối vườn khuya trở thành hiện ng
độc đáo đầy mai mỉa th tnh yêu trong Thơ mới chnh sự giải thoát khát vọng hạnh phúc
đầy nhân văn của con ngưi. Nhng t “anh”, “em” mang đầy giá trị v cái Tôi nhân
xut hin rt nhiều trong Thơ mới. Tnh yêu đề tài chủ yếu c nhà thơ mới ai cũng
bước chân o và khám phá n với nhiu cung bc c buồn đau ln hạnh phúc:
Những lưu luyến, bâng khuâng của bui đầu gp g:
“Bui ấy lòng ta nghe ý bạn
Lần đầu rung động nỗi thương yêu”
(Xuân Diệu)
S say đắm, dào dạt trong tnh yêu:
“Anh nhớ tiếng. Anh nh hnh. Anh nhớ nh
Anh nh em, anh nh lắm! Em ơi!”
(Xuân Diệu)
S chán chưng, tht vng:
“Lòng anh như biển sng cồn
Chứa muôn con nước nghn con sng dài
Lòng em như chiếc khoai
Đ bao nhiêu nước ra ngoài bấy nhiêu”
(Nguyễn Bnh)
Đó còn l ci tôi c nhân tìm cch thot ly trong Thơ mi. Ch th của Thơ mới
những nhà tr thức y học đang hàng ngày, hàng gi đòi hỏi th hiện mnh, khẳng định
minh như một nhân. Cng với s tiếp xúc ảnh hưởng sâu sắc của văn học phương
Tây đặc biệt thơ lãng mạn Pháp, Thơ mới đã tạo nên những nét riêng tnh, phong
cách sáng tạo ca tng nhà thơ. Với những khát vọng đưc sng hết vi những giá trị tt
đẹp của con ngưi nhưng các nhà thơ mới li phải đối din vi cuc sng kim tiền đầy ô
trc của hội thực dân, các nhà Thơ mới nhanh chng rơi vào trạng thái đơn, vơ,
không lối thoát. Tuy nhiên trong tiềm thc ca h vần âm thầm chảy mãi dòng suối văn
ha Việttâm hồn dân tộc. Bế tắc trước cuc sng, h tm đến những con đưng thoát ly
trong thơ mới. Cái tôi nhân đưc phân ha ra làm nhiều kiu, h gp phần làm dấy lên
mt cuộc cách mạng trong văn chương coi đ như nơi tốt nhất để thc hiện khát
vọng, giá trị riêng, coi văn chương như một tiếng thở dài chống chế độ thuộc địa
(Trưng Chinh). Nhn chung, c những con đưng thoát ly sau trong Thơ mới:
Trốn vào tnh yêu con đưng ph biến nht của thơ ca lãng mạn đương thi tiêu
biểu Xuân Diệu, u Trọng Lư, Hàn Mặc Tử… các nhà thơ trốn vào tnh yêu nhưng vn
mang theo cái Tôi mong manh, đầy bt trc:
Hãy xếp lại muôn vàn ân ái
Đừng trách nhau, đừng ái ngại nhau
Thuyền yêu không ghé bến su
Như đêm thiếu ph bên lầu không trăng…
(Lưu Trọng Lư)
Trốn vào quá khứ con đưng tm về vi nhng v đẹp c xưa của văn ha dân tộc
tiêu biểu Đnh Liên, Huy Cận Các nhà thơ tm về với quá khứ như một s
chy trn khi hin ti ngt ngạt nhưng rồi vn không dứt khi một cái Tôi nhân mang
nng nỗi ưu tư, ngơ ngác:
Lòng ta những hàng thành quách
T ngàn năm bỗng vng tiếng loa xưa
(Vũ Đnh Liên)
Trốn vào thế giới siêu hnh của tôn giáo, trốn vào trụy lc vi những cơn say của
u và khi thuốc phiện như trong thơ Vũ Hoàng Chương điên loạn như trong thơn
Mc Tử, Bch Khê… nhưng vn hoài ám nh bởi cái Tôi nhân đầy su muộn, dơn:
“Say đi em! Say đi em!
Say cho lơi lả ánh đèn
Cho cung bc ng nghiêng, điên rồ xác thịt
ơu, u nữaquên, quên hết!
Nhưng em ơi
Đất trơi nghiêng ngửa
trước mắt thành sầu chưa sụp đ
Đất trơi nghiêng ngửa
Thành sầu không sụp đ, em ơi!”
(Vũ Hoàng Chương)
Cái Tôi trong thơ mới trốn vào nhiều nẻo, c nhiều màu sắc phức tạp khác nhau
nhưng đâu n cũng buồn đơn. Không c lối thoát, không c ơng lai, chỉ thấy đất
trơi tối tăm m mịt, đ cái buồn, cái đơn ngay trong bản chất từ khi thơ mới cất tiếng
chào đơi. Hoài Thanh đã nhận xét: Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta
đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu
trong trường nh cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với hàn mặc Tử, Chế Lan Viên, ta
đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không bền, điên cuồng rồi
tỉnh, say đắm vẫn . Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta cùng Huy Cận… Thực chưa bao
giờ thơ Việt nam buồn xôn xao đến thế.”
2.2
Thế gii nhân vt trong n hc hin thc
Văn học hiện thực phê phán đã xây dựng thành công kiểu nhân vật lao động bị áp
bức, bị dồn vào con đưng tha ha nhưng cố vưt lên với tinh thần phản kháng. Tắt
đèn Bước đường cùng thể hiện sức mạnh quật khởi vốn tiềm tàng trong nhân dân lao
động. Đ những c phẩm c hệ thống nhân vật thể hiện cái nhn con ngưi “trên tinh
thần giai cấp”. Chị Dậu bị dồn vào thế phải bán con, bán nhân phẩm nhưng vn giữ đưc
bản chất tốt đẹp của mnh. Ngô Tất Tố đã phát hiện ra bản chất tốt đẹp tiềm ẩn của ngưi
nông dân. Nguyễn Công Hoan lại nhà văn c ý thức đưa vào tác phẩm hnh ảnh của
ngưi nông dân sớm giác ngộ tinh thần đoàn kết, lòng hữu ái giai cấp. Những ngưi nông
dân giàu tinh thần phản kháng y hnh ng đẹp của tác phẩm.
Kiểu nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống trị tự lao vào tha ha đến mất hết tnh
ngưi cũng xuất hiện nhiều trong các sáng tác của văn học hiện thực phê phán 1930-1945.
Với những hnh ng nghị Quế, nghị Lại, nghị Hách, Kiến, các nhà văn hiện thực c
điều kiện lách sâu vào ung nhọt hội. Ngòi bút của các nhà văn trở thành kh chiến
đấu, giáng vào đầu bọn quan tham lại nhũng, địa chủ phong kiến, sản mại bản những
đòn hiểm. Những hnh ng điển hnh về nhân vật phản diện thuộc tầng lớp thống trị
trong văn học hiện thực phê phán Việt Nam đã “miêu tả đúng đắng những quan hệ thực tế,
n phá vỡ đưc những ảo ởng c tnh chất quy ước đang thống trị n về bản chất của
các quan hệ này, làm lung lay đưc cái tinh thần lạc quan của thế giới sản gieo rắc hoài
nghi về tnh chất bất biến của những sở của trật tự hiện tồn” (Mác Ăng ghen Lênin
bàn về văn học nghệ thuật).
T quan niệm đơi “bát nháo”, “vô ngha lý”, bằng ngh thuật trào phúng, Trọng
Phụng xây dựng đưc nhiu kiểu nhân vật mi - sn phm của hội Âu ha, tái tạo đưc
bc tranh hin thực hội sản vi nhiu nỗi đắng cay, ai oán. n cạnh đ, ông không
quên khơi gơi các nhân vật của ông ý thức làm ngưi chân chnh, gp phần hoàn thiện
nhân cách ngưi đương thi. Ông viết: “Tôi quan niệm văn chương một phương tiện
tranh đấu ca những ngưi cầm bút muốn loi khỏi hội con ngưi nhng ni bất công,
nhân lên trong lòng ngưi nỗi xt thương đối vi những ngưi b chà đạp lên nhân phẩm,
k yếu, k b đày đọa vào cảnh ngu ti, b bc lột, mỗi ngày kiếm ra đủ bữa ăn tối để nhn
sáng hôm sau”. V vậy, các nhân vật điển hnh bị tha ha của ông, mặc du b chi phi bi
hoàn cảnh nhưng vn t nhn lại mnh, đối thoi với chnh mnh để giận mnh giận đơi
như Thị Mch (Giông tố). Huyn (Làm đĩ) nhân vật trưt dài theo số phận nhưng vn
thương căn vặn: “V lẽ g em đến ni try lạc”. Phúc trong Trúng số độc đắc, khi sng
trong cảnh giàu sang vn cm thy chng vui v chút nào! Viết v các nhân vật này,
Trng Phng hn mong mun một ngày kia hs nhn thc lại đưc hành động của mnh,
ri s thay đi, làm ngưi co nhân cách.
Nhân vật Tám Bnh của Nguyên Hồng nhân vật Ch Phèo của Nam Cao lại tiêu
biu cho kiu loại nhân vật b tha ha nhưng quyết không chịu tha ha đến cng. Trong tác
phm ca Nam Cao, kiểu con ngưi tha ha đưc khai thác một cách toàn diện triệt để.
Tha ha chống lại tha ha, các nhân vật đã phải tr một cái giá rất đắt cho chnh mnh.
Nguyên Hồng Nam Cao đã cố gắng đi tm những nét đẹp còn ẩn sâu trong tâm hồn ca
những con ngưi btha ha- mt quan nim rt tiến bcủa các nhà văn hiện thc phê phán
Vit Nam.
Văn học hin thực phê phán với đối ng thm m mi của minh đã sáng tạo đưc
mt kiểu nhân vật mi những ngưi tr thức. Từng ôm p nhng hoài bão lớn, từng
ước ước đ chnh đáng, nhưng những nhân vật đ đều phải mnh trong hoàn
cnh, b hoàn cảnh nu kéo. Bi kịch ca h cuộc giằng dai dẳng, gia một bên khát
vng cao c một bên cuộc sng tầm thưng. Thứ, Điền, H những ngưi tr thức
đầy ước mơ, hoài bão, vật ln trong nhng lo toan của đơi thưng, h đều rơi bi kịch v
mộng. Chnh điều này đã tạo ra phương diện tinh tế của văn học. Nam Cao đã ni về h
vi s cảm thông sâu sắc hiểu biết thc s.
3.
V ngh thut phn nh: Sự so snh ch trong phạm vi cc thể loại văn xuôi
3. 1.Văn học lãng mạn thương s dng th pháp tương phản, đối lập, thch khoa
trương, phng đại, s dụng ngôn ngữ giàu sức biu hin cảm xúc.
Lấy v dụ trong Ch ngưi t t, Nguyễn Tuân, cảnh ng cho ch một đoạn văn
giu kịch tnh, sử dụng thành công nghệ thuật đối lập, tương phản:
+ Đối lập tương phản v cnh:
-
V không gian: Chơi chữ một thú chơi tao nhã thưng đưc din ra các thư
phòng, lại đưc din ra tại phòng giam Ti, cht hp, ẩm ướt, ng đầy mng nhện, đất
bừa bãi phân chuột, phân gián”.
-
V thơi gian: Cnh cho ch lại không diễn ra lúc thanh thiên bạch nht lại đưc din
ra lúc nửa đêm khi lnh canh đã ngủ, đêm cuối cng của t t Huấn Cao.
-
Tương phản vi cái tăm tối, bn thu ấy ánh sáng: ánh sáng đỏ rc của b đuốc
tm dầu, mầu trng tinh ca tm la bạch còn nguyên vẹn ln hồ, mi thơm của chu
mc bốc lên. Tuyệt vi hơn tương phản với cái tăm tối y ca ngc thất sự sáng tạo ra
cái đẹp: cái đẹp ca ngh thuật, cái đẹp của tài năng, của dũng kh và nhân cách.
+ Tương phản vnhân vật: Vthế thế của các nhân vật trong cnh cho ch cũng
c sự thay bậc, đi ngôi:
-
Huấn Cao một ngưi t, “c đeo gong, chân vướng xiềng đang đậm nét chữ
trên tấm la bch trắng tinh” nhưng phong thái ung dung, đnh đạc ca một ngưi t do
nht, uy quyn nhất v ông ngưi sáng tạo ra cái đẹp, ng trưng cho cái đẹp phẩm
giá của con ng. Ông đang viết nhng con ch cuối cng cho đi nhưng không phải đi vào
cõi chết đi vào cõi bất t bởi cái tài, kh phách nhân cách của ông đang đưc ngưi
tôn knh, giữ gn bằng tt c thiên lương.
-
Viên quản ngục ngưi c uy quyền nht lại đang “khúm núm” nhặt những đồng
tin kẽm đánh dấu ô cho ngưi t t viết chữ. Đây không phải cử ch s st luồn cúi
sự ngưng mộ, trân trọng những ng ch cuối cng của Hun Cao. Nhưng nét chữ
vuông, tươi tắn n ni nên cái hoài bão tung hoành của một đơi con ngưi, nhng nét chữ
đ kết tinh tài năng, tâm huyết, v đẹp ca một con ngưi ông từng ngưỡng mộ. Ngưi
nghệ s tài hoa c thể bhãm hại nhưng cái đẹp phi thưng th bất t khi đơi vn c thiên
lương. Ánh sáng b đuốc phải chăng ánh sáng thiên lương ngưi t t đang chiếu lên
để lay tnh ngc quan. Chi tiết ngục quan khúm núm và ngục quan vái tử t trong nước mt
nghẹn ngào “kẻ muội này xin bãi lnh”, đây là cái vái lậy trước một nhân cách hiếm c
cng với lơi th danh dự. C thể khi HC b giải vào kinh chịu án chem cũng lúc viên
qun ngc tr áo để v quê để gi thiên lương cho lành vững bởi con ngưi ch xng
đáng đưc thưởng thức cái đẹp khi gi đưc thiên lương.
-
Thầy thơ lại một ngưi tự do nhưng lại run run bưng chậu mực giúp HC viết ch.
Ông run run v xúc độngtrân trọng “gi phút thiêng liêng xưa nay chưa từng c” này.
+ Nhng t ng Hán-Vit c knh như thiên lương, bức châm, bái lnh đưc s dng
nhun nhin vừa ph hp với không kh, cảnh ng vừa gp phần tạo nên sự thiêng ha
nhân vật theo bút pháp lãng mạn.
Thch lam trong Hai đứa trẻ cũng sử dng rất đắt th pháp tương phản:
+ Tương phản giữa bng tốiánh sáng:
-
Bng tối: Khi chiu muộn ánh sáng còn yếu ớt. Khi màn đêm buông xuống bng tối
c lan dn, ln dn tng con ph, từng ngõ xm để ri nhấn chm phố huyn trong màn
đêm: “tối hết cả, con đưng thăm thẳm ra song, con đưng qua ch v nhà, các ngõ o
làng càng sm đen hơn nữa”. Bng tối đưc gi đi, gi lại như những nét vẽ phong phú
như một tp đầy ám ảnh, ám nh nhất khi bng ti như một bức ng dy cn câm
thanh khiến “trống cm canh huyện đánh tung lên một tiếng ngắn khô khan, không vang
động ra xa, rồi chm ngay vào bng tối.
-
Ánh sáng của ph huyện lúc này ch những khe sáng từ nhà ai hắt ra; hột sáng
ca những ánh đèn t m vặn nhỏ; chấm sáng từ ánh đèn cuối toa tu. Tt c để nh
nhoi, yếu ớt trước trụ thăm thẳm trong bng tối. Nếu v tác phẩm ca Thạch Lam như
một bài thơ, lại bài thơ hay th phải c “thi nhãn” tức con mắt thơ tỏa sáng cả thế gii
ngh thut của tác phẩm. Đâu con mắt thơ trong tác phẩm ? Đ ngọn đèn dầu nơi hàng
nước ca ch T đưc nhắc đi, nhắc li nhiu lần, chi tiết ngh thut giầu ý ngha. Ngọn
đèn lay động trên chõng hàng của chT, ngọn đèn con của chT, vầng sáng ngọn đèn của
ch Tngọn đèn con t m leo lét y ch chiếu sáng một vng đất nh đ vừa hnh nh
thực nhưng đồng thơi gi s liên tưởng ti nhng kiếp ngưi nh bị ng quên đang
sng lay lắt trong đêm trưng hội cũ. Những dân phố huyn kiếm sống trong đêm,
mỗi ngưi cần đem theo một ngọn đènchnh họ cũng như những ngọn đèn leo lét. Đ
hnh nh những ngôi sao lấp lánh, cũng đưc miêu tả nhiu ln. Tri bắt đầu vào đêm
“vòm trơi hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh”. ng về khuya, “qua kẽ của cây
bang, ngàn sao vn lấp lánh”. khi con tầu đi qua, tiếng vang động nh dn, mt dn
trong bng tối th “sao trên tri vn lấp lánh”. Sự tương phản giữa ánh sap lấp lánh trên trơi
với ánh đèn t m dưới mặt đất đã làm vút lên một niềm tin một chất thơ lãng mạn.
Điều đ cần thiết biết bao trong hoàn cảnh con ngưi đang phải sng lay lắt trong bng tối,
trong nghèo kh, lam lũ, tẻ nhạt bế tc.
+ Tương phản quá kh, hin ti ( của Liên ), nh đ bộc l đưc ch đề tác phẩm.
Hin tại nghèo kh: Mấy đứa tr con nhà nghèo ven ch cúi lom khom trên mặt đất đi
lại tm tòi. Chúng nhặt nhnh thanh na, thanh tre, hay bt c cái g c thể dng đưc ca
các ngưi bán hàng để lại, Liên trông thấy động lòng thương nhưng chnh chị cũng không
c tiền để cho chúng n.”. Quá khứ vui v : “Liên nhớ li khi Nội, ch đưc
hưởng nhng thức quà ngon, lạ - by gi m Liên nhiều tin - đưc đi chơi b h ung
nhng cốc nước lạnh xanh đỏ. Ngoài ra, kỷ nim nh lại không rệt, ch một vng sáng
rực và lấp lánh. Nội nhiều đèn quá! Từ khi nhà Liên dọn vđây, từ khi c i cửa hàng
này, đêmo Liên và em cũng phải ngồi trên chiếc chõng tre i gốc bàng với cái tối ca
quang cnh ph chung quanh”…
3.2 Trong văn học hin thc
Văn học c thưng xây dựng các nhân vật c chức năng thực hiện quan điểm thẩm
m truyền thống trên sở “văn d tải Đạo”. Đây kiểu nhân vật điển hình của một
phương diện, điển hình về loại, chưa phải điển hnh về tnh cách. Văn học lãng mạn lại
chú ý đến cái riêng, đến tnh, tâm trạng bên trong của nhân vật. Nhân vật của chủ ngha
hiện thực lại con người bình thường, con người lịch sử cụ thể. Giai đoạn 1930-1945
giai đoạn sự phát triển nhảy vọt của nhân, của ý thức “cái Tôi”. Văn học phản ánh nhân
vật như một tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh tạo nên nghệ thuật đặc sắc của
văn học hiện thực phê phán.
Chủ ngha hiện thực phê phán rất chú trọng yếu tố khách quan- đối ng phản ánh
của tác phẩm văn học. Các nhà văn hiện thực phê phán đều lấy những điển hình đời sống,
điển hình hội cộng với cái Tôi tinh khuynh hướng để y dựng nên những điển hnh
văn học. Họ đặc biệt chú ý đến nguyên mâu. Các nhà văn hiện thực phê phán rất chú trọng
xây dựng các loại hnh nhân vật điển hnh tựu trung lại c 3 loại hnh chnh sau:
- Điển hnh ha nhân vật chnh diện: Chị Dậu hnh ảnh của một nhân vật chnh
diện tiêu biểu của văn xuôi hiện thực phê phán. Đây kiểu nhân vật gần với truyền thống,
đưc xây dựng theo khát vọng của nhân dân : nhân vật chnh diện bao gi cũng đẹp
đưc thể hiện với bút pháp tưởng. V vậy, nhân vật trung tâm đây dạng nhân vật
điển hnh phần khái quát ha thành công hơn phần thể ha. Nhà văn thưng chú
trọng miêu tả ngoại hnh hơn nội tâm. Ngô Tất Tố trưng hp tiêu biểu.
-
Điển hnh ha nhân vật phản diện: Chọn nhân vật phản diện làm nhân vật trung tâm,
văn học hiện thực phê phán thành ng trong cách phản ánh các tưởng phản quái gở của
thi đại. Nguyễn Công Hoan rất c sở trưng về điển hnh ha nhân vật phản diện. Ông
thưng đậm một số nét điển hnh của loại nhân vật này và phng đại lên để ngưi đọc dễ
nhận diện. Điển hnh ha nhân vật nghị Hách, Trọng Phụng đã tạo nên một nhân vật
phản diện với nhiều đức tính xấu, thậm chí cực xấu. N vậy, tnh cách điển hnh của hắn
hiện nguyên hnh một kẻ thống trị gian hng khả ố. Hình tượng nghị Hách hình
tượng trung tâm nổi bật của tác phẩm lấn át nhân vật chính diện. Điển hnh ha nhân
vật Kiến, Nam Cao tập trung miêu tả tính cách nham hiểm n chú trọng miêu tả
hình thức. Với các nhân vật phản diện này, văn xuôi hiện thực phê phán đã làm đưc một
sứ mệnh rất cao cả đ nhìn thấy vạch chân tướng cũng như bản chất của giai cấp
thống trị dự báo dự sụp đô không tránh khỏi của chúng.
-
Điển hnh ha nhân vật dị dạng: Điển hình hóa nhân vật dị dạng trở thành một đng
gp đáng kể của văn xuôi hiện thực phê phán, tiêu biểu hơn cả sáng tác của Nam
Cao. Ông hay v von so sánh con ngưi ứng với loài vật, đồ vật. Những nhân vật này bị
hoàn cảnh làm méo m đến mất cả nhân hnh : xấu x, dị dạng. Trong khi đồng thi với
việc đặt các nhân vật dị dạng thành nhân vật trung tâm của tác phẩm, nhà văn đã để cho
các nhân vật bình thường khác xuống hàng thứ yếu, hoặc trong mối quan hệ khăng kht với
nhân vật dị dạng để đậm thêm cuộc đi của kiểu nhân vật này. Nam Cao chú trọng miêu
tả sự băng hoại về mặt hình thức để nói lên sự tha hóa về mặt tâm hồn. Bằng bút
pháp cường điệu, lố bịchha nhân vật, tác giả đậm thêm tnh bi kịch c tnh quy luật của
một lớp ngưi nạn nhân của hoàn cảnh.
Bên cạnh nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh, văn học
hiện thực phê phán cũng rất chú trọng tới nghệ thuật miêu tả tâm nhân vật xây dựng
thành công các chi tiết nghệ thuật. Đối với Nam Cao, cái quan trọng hơn cả trong nhiệm vụ
phản ánh chân thật cuộc sống cái chân thật của tưởng, của nội tâm nhân vật. Xét tới
cng, cái quan trọng nhất trong tác phẩm không phải bản thân sự kiện, biến cố tự thân
con người trước sự kiện, biến cố. V vậy, trong sáng tác của Nam Cao, hứng thú của
những chi tiết tâm thưng thay thế cho hứng thú của chnh bản thân các sự kiện, biến cố.
Như vậy, nguyên tắc các sự kiện, biến cố, tnh tiết chỉ giữ vai trò “khiêu khch” các nhân
vật, để cho nhân vật bộc lộ những nét tâm lý, tnh cách của mnh. Cho nên, trong Mua nhà,
Nam Cao không tập trung miêu tả sự việc mua đưc cái nhà gỗ rẻ tập trung xoáy sâu
vào những suy ngh, dằn vặt, những ân hận, dày của nhân vật ngưi kể chuyện về tnh
trạng “hạnh phúc chỉ một cái chăn quá hẹp. Ngưi này co th ngưi kia bị hở”. Đời
thừa cũng không hướng vào việc miêu tả nỗi kh áo cơm tập trung thể hiện phản ứng
tâm của con ngưi trước gánh nặng áo m làm mai một tài năng xi mòn nhân cách.
Cho nên, trước khi bán một con ch, lão Hạc phải trải qua biết bao băn khoăn, day dứt, dằn
vặt khi buộc phải bán n th lão cng ân hận, tột cng đau đớn, tui già khc hu
hu như con nt. Ch Phèo, con quỷ dữ của làng Đại, ăn trong lúc say, ngủ trong lúc say,
đập đầu rạch mặt, chửi bới, dọa nạt trong lúc say, như con vật sống trong thức, vậy
sau lần gặp Thị Nở b sông, cứ “vẩn ngh mãi”. Còn Thị Nở, ngưi đàn tâm
c cái tật đột nhiên muốn ngủ không sao chữa đưc, về nhà lên giưng muốn ngủ hẳn hoi
vn không sao ngủ ni, thị cứ “lăn ra lăn vào”.v.v… Nam Cao chẳng những miêu tả
sinh động những chi tiết, những biểu hiện tâm nhỏ nhặt nhất còn theo dõi, phân tch
quá trnh tch tụ của chúng dn tới sự nảy sinh những phẩm chất mới trong tâm hồn con
ngưi. Không chỉ dừng lại những khoảnh khắc, Nam Cao đã miêu tả thành công những
quá trnh tâm của nhân vật. Ngòi bút của ông tỏ ra c biệt tài trong khi miêu tả những
trạng thái tâm phức tạp, những hiện ng lưỡng tnh dở say, dở tỉnh, dở khc, dở i,
mấp ranh giới giữa thiện với ác, giữa hiền với dữ, giữa con ngưi với con vật… Nam
Cao đã khắc phục đưc tnh phiến diện, đơn giản trong việc miêu tả tâm nhân vật. Qua
ngòi bút của ông, tâm con ngưi đưc thể hiện một cách phong phú đa dạng với nhiều
sắc thái tinh vi. Những cảnh thiên nhiên cũng chỉ c do tồn tại khi n gắn liền với tâm
trạng của con ngưi. Giữa những bức tranh phong cảnh thoáng nhn tưởng chỉ thuần tuý
những cảnh vật thiên nhiên, nhà văn đã khéo léo treo n những mảnh tâm hồn của nhân
vật. Thông qua việc miêu tả, phân tch tâm để thể hiện những mâu thun, xung đột
hội, Nam Cao đã mở ra một khuynh hướng phân tích mới cho phương pháp hiện thực chủ
ngha trong văn học Việt Nam. C thể ni, cảm hứng phân tch phê phán thấm nhuần trong
toàn bộ sáng tác của Nam Cao. N một đặc điểm ni bật, trở thành “linh hồn”, “cốt tuỷ”
chủ nghia hiện thực của Nam Cao.
Thi gian nghệ thuật của văn xuôi hiện thực phê phán thời gian hiện thực hàng
ngày (không thời gian tương lai), đôi khi tương lai cũng lóe lên nhưng rồi tắt ngấm. Để
khắc họa tnh cách của những nhân vật điển hnh rơi vào hoàn cảnh bế tắc th thi gian
thưng thời gian dồn nén (tận cùng, cuối tuần, cuối ngày, cuối năm, cuối vụ thuế), làm
tăng thêm tnh trạng gay gắt của hoàn cảnh, tạo điều kiện để nhân vật bộc lộ tnh cách (thi
gian trong Tắt đèn, Bước đường cùng, Giông tố). Thời gian trong Giông tố thi gian bất
thường, không ổn của các nhân vật. Ngay sau thi điểm đ, cuộc đi của các nhân vật
chuyển sang một hướng khác thưng theo hướng tiêu cực. Số đỏ, Giông tố, Vỡ đê,
Trúng số độc đắc lại tiêu biểu cho thi gian gấp gáp như sự đảo lộn của cuộc đi. Thời
gian nghệ thuật đa tuyến một cách tân của văn xuôi hiện thực phê phán (Giông tố, Trúng
số độc đắc, Sống mòn, Bỉ vỏ).
Trong văn học hiện thực phê phán ni bật lên không gian túng, quẩn quanh
dồn ép con người, không gian của những người bần cùng, của những người dưới đáy
vọng. Không gian riêng nhân không gian điểm còn đưc miêu tả rất đậm nét trong
nhiều tác phẩm. Trong nhiều tác phẩm của dòng văn học này ni bật lên sự đối lập một
cách gay gắt giữa không gian với con người, tạo nên một kiểu khong gian đặc lại, bủa
vây con người: hnh ảnh của mặt tri, bầu tri. Văn học hiện thực phê phán còn c xu
hướng viết về không gian mở (Vỡ đê, Người được tha). Đặc điểm ni bật văn xuôi
hiện thực phê phán khi nhân vật điển hnh trong hoàn cảnh hẹp th tnh cách thưng
sinh động, nếu tách nhân vật ra khỏi hoàn cảnh hẹp, nhân vật không sinh động nữa. Sự
biến đi của không gian làm cho nhân vật của văn học hiện thực phê phán bị hng hụt, biến
đi, dễ trôi theo dòng nước cuốn (Ch Phèo, Tám Bnh, Thị Mịch).
Trong văn học hiện thực phê phán, nhà văn tính hóa nhân vật bằng ngôn ngữ.
Ngô Tất Tố đặc tả giọng điệu của nghị Quế : giọng điệu lạnh tanh, kẻ cả, của lối “văn minh
làng quê”. Mỗi nhân vật của Trọng Phụng c một thứ ngôn ngữ riêng, không thể ln
vào đâu đưc ( giọng điệu của nghị Hách, giọng điệu của Xuân tc đỏ). Trọng Phụng
còn dng tiếng nhại để đối ng phải tỏ mặt thật. Giọng điệu nhại trở thành thủ pháp chủ
đạo của tác phẩm hài hước. Nghệ thuật trào lộng trong tác phẩm Nam Cao thưng dng
hnh thức đa giọng điệu (song thanh) để châm biếm hay tự giễu nhân vật (Chí Phèo, Sống
mòn). Đến văn học hiện thực phê phán, ngôn ngữ nhân vật, giọng điệu nhân vật đưc sử
dụng một cách uyển chuyển, linh hoạt nhiều bnh diện, đa sắc màu, phong phú như cuộc
đi, gp phần khắc họa tnh cách nhân vật điển hnh.
Trào lưu văn học lãng mạn văn học hin thc phê phán Việt Nam 1930-1945 ch
tn ti trong mt thơi gian ri mất đi. Nhưng không thể ph nhận đ những hiện ng
văn học như những ánh sao chi vt qua bu tri văn học Việt Nam d chỉ trong khonh
khắc nhưng nh của n vn còn tiếp tc tỏa sáng cho những chặng đưng tiếp theo
của văn học nước nhà. Bằng những đng gp xuất sc c v nội dung hnh thức, giá trị
của các trào lưu văn học trên đã đưc khẳng định. Cho d đã c những cuc tranh ci quyết
liệt trên văn đàn, những luồng ý kiến quan điểm trái ngưc nhiu chiều, c khi mn
trong việc tm con đưng đi, nhưng hơn hết các trào lưu văn học minh chứng hng hồn
cho đỉnh cao ca s phát triển ca nền văn học Vit Nam một giai đoạn, động lc thúc
đẩy cho văn học của chúng ta tiến xa hơn để bt nhp kp vi thơi đại ca nền văn học thế
gii.
CHUYÊN ĐỀ : ĐẶC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN
VIT NAM QUA MT S TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN
THPT
I.
Khi qut v Chủ nghĩa hin thực phê phn
1.
Lich s hình thnh
S xut hin ca một trào lưu văn học bao gi cũng dựa trên những điều kin v
chnh trị - hội, văn ha. Ra đi vào thế k XIX châu Âu, chủ ngha hiện thực cũng
không nằm ngoài ngoại l y.
V mặt chnh trị - hội: Vào những m 30 của thế k XIX, giai cấp sản đã
chiếm địa v thng tr ngày càng lộ bản cht phản động, đàn áp công nhân nhân
dân lao động. Mâu thun ni lên trong hội lúc y mâu thun gia giai cấp sản
giai cấp sản. Phong trào công nhân cũng không ngừng phát triển, đấu tranh giai cp
ngày càng gay gắt, mnh m hơn. Thực tiễn lúc này đòi hỏi các nhà văn phải “đào sâu, tm
tòi” phát hiện bn chấthội.
V mặt văn ha: Thi k này c sự phát triển vưt tri v triết hc, khoa hc t
nhiên, khoa học hội. Con ngưi đã đạt ti một trnh độ tri thc nhất định v thế gii, v
t nhiên, hội về chnh con ngưi đối ng trung tâm của văn học. Bước tiến y
giúp các nhà văn nhận thức sâu sắc n về con ngưi, v mi quan h gia con ngưi vi
t nhiên và xã hội.
2.
Nhân vt trung tâm v cm hng ch đạo
Nhân vật trong trào lưu hiện thc ch ngha tương đối phong phú. Ăng ghen từng
nhận định: B Tấn trò đời ca Banzắc đã thâu tm lịch s ớc Pháp thế k XIX với hàng
ngàn nhân vật. Nhân vật trung tâm trong các tác phẩm hin thc thế k XIX những nhân
vật phản diện bị sản ha. Họ c thể xuất thân từ những thành phần khác nhau nhưng một
khi đã lăn mnh vào hội sản đều Thẳng tay cắt đứt, không để lại giữa người với
người một mối quan hệ nào khác ngoài mối lợi lạnh lùng lối trả tiền không tình nghĩa” .
Điều này phản ánh rất trong các tác phẩm của Banzắc, Stăngđan...
Vi những nhân vật trung tâm phản din, cm hng ch đạo của văn học hin thc
phê phán. Theo ý kiến của M.Gocki, ngưi ta thưng gọi “Chủ ngha hiện thực phê
phán”. Cụm t “Chủ ngha hiện thực phê phán” cũng phân biệt với “Chủ ngha hiện thc
hội ch ngha” sau này.
3.
Cc nguyên tc ti hin đi sng
H thng những nguyên tắc tái hiện đi sng một trong những đặc điểm quan
trọng để phân biệt trào u hiện thc vi những trào lưu văn học khác bởi l mỗi trào lưu
văn học đều thiết lp h thống nguyên tắc riêng.
a.
Nguyên tc lch s - c th
Nguyên tắc lch s - c th đối lp với nguyên tắc ch quan ca ch ngha lãng mạn.
Banzc mt trong những cây đại th ln nht ca ch ngha hiện thực Pháp tự coi mnh
ngưi thư k trung thành của thi đại, Tôi miêu tả thực tại đang bước đi (Nông dân).
Đồng quan điểm với ông, Stăngđan cho rằng: ngh thuật Tấm gương dịch trên con
đường lớn”. Ni tới “tnh lịch sử”, tức nhn sự vật trong quá trnh phát sinh, phát triển
của n. Ni tới “tnh cụ thể”, tức ni tới mt quan h hội, một tnh thế mâu thun,
một xung đột giai cp c th. Theo đ, tác phẩm văn học ngh thut phi phản ánh khách
quan nhng vấn đề cốt lõi của s sng.
b.
Nguyên tc đm bo tính chân thực ca chi tit
Đây cũng một nguyên tắc tái hiện đơi sống để phân biệt ch ngha hiện thc vi
ch ngha lãng mạn. Chi tiết trong tác phẩm c thể hiểu các chi tiết v tâm l, chi tiết
sinh hot, phong cnh... Nếu ch ngha lãng mạn với nguyên tắc tái hiện đơi sng ch
quan, t chú ý tới s chân thực ca chi tiết th chủ ngha hiện thực cý đảm bo s chân
thc ca chi tiết. Các chi tiết trong tác phẩm phải đưc chn lọc, c tnh hp l, gắn b mật
thiết với môi trưng, hoàn cảnh, tâm l nhân vật. Để ni lên đưc nhng vấn đề bn cht
đơi sống, nhà văn hiện thc phải co sự tm kiếm, kh năng chọn lc chi tiết.
c.
Nguyên tc ch trng mi quan h bin chng gia tính cch điển hình v
hon cnh điển hình
Tôn trọng s thật khách quan, xem xét đối ng trong tnh lịch s - c th, ch
ngha hiện thc tha nhn s tác động qua li giữa con ngưi hoàn cảnh. Nhn nhận s
phát trin của tnh cách phụ thuộc vào hoàn cảnh đặc điểm bản ca ch ngha hiện
thc.
Hoàn cảnh điển hnh cụm t ch xut hin khi ch ngha hiện thực ra đơi. Hoàn
cảnh điển hnh thực chất chnh môi trưng, hoàn cảnh nhân vật đưc tái hiện trong tác
phẩm. Hoàn cảnh y phi phản ánh đưc bn cht hoc mt s kha cạnh bn cht của
hi. Tất nhiên cũng như tnh cách điển hnh, ý ngha tiêu biểu khái quát của hoàn cảnh điển
hnh phải thông qua tnh chất c th riêng biệt của n qua đ ngưi đọc cm thấy đưc
nhng vấn đề hội rng lớn. Khi đã xây dựng đưc những hoàn cảnh như vậy th tnh
cách chnh con đẻ của hoàn cảnh theo Ăng-ghen ni Hoàn cảnh bao quanh nhân
vật thúc đẩyhành động”.
Tnh cách điển hnh hoàn cảnh điển hnh c mối quan hệ biện chứng. Tnh cách
sản phẩm của hoàn cảnh, đưc giải thch bởi hoàn cảnh. V hoàn cảnh luôn thay đi, vận
động nên tnh cách cũng không ngừng phát triển. C th nhận thấy, nhân vật trong trào lưu
hiện thực v vậy c tnh cách rất phức tạp. Thậm ch trong văn học hiện thực ngưi ta
nhắc tới cụm từ “nhân vật ni loạn” để ni tới sự phát triển của tnh cách nhân vật hoàn
toàn khác so với dự kiến ban đầu của tác giả khi sự nhận thức hiện thực của nhà văn c sự
thay đôi. A.Tônxtôi đã từng ni: Các nhân vật phải sống một cuộc sống độc lập. Ta chỉ
thể đẩy dần dần tới cái đích định trước. Nhưng đôi khi, chúng phá vỡ toàn bộ kế hoạch
làm việc, thế không phải tôi kéo chúng nữa chúng bắt đầu kéo tôi tới cái đích
chưa được dự kiến”.
d.
Nguyên tc tôn trng s tht khch quan
Chủ ngha hiện thực coi trọng việc khách quan ha đối ng đưc miêu tả. Nhà văn
thương phải quan sát rất k hiện thực đơi sống. N.I.Cônrát đưa ra một so sánh về cách miêu
tả thiên nhiên của nhà văn hiện thực lãng mạn như sau: Trong việc phản ánh thiên
nhiên, chủ nghĩa hiện thực bác bỏ nguyên tắc hòa nh vào thiên nhiên, dầm mình vào
những mật vẻ đẹp của nó. Nhà n hiện thực muốn mình người quan sát tự nhiên
chăm chú, muốn phát hiện mật vẻ đẹp của nó. Tác giả lãng mạn muốn tự thể hiện
trong tác phẩm, còn tác giả hiện thực lại muốn khách quan . Thái độ của nhà văn về
hiện thực thương rất kn đáo.
Trên đây một s nguyên tắc trong việc tái hiện đơi sng ca ch ngha hiện thc.
Vi nhng đại diện tiêu biểu như: Banzắc, Stăngđan, Flobe, pátxăng... trào lưu hin
thực vươt qua phm vi ca mt khu vc, mt thi đại.
4.
Đc trưng thi php
a.
V đ ti
Ch ngha hiện thực pphán c sự m rng v đề tài so với các trào lưu văn học
trước đ. Ch ngha c điển thiên về phỏng cái cổ điển”, chủ ngha lãng mạn tiêu cực
thoát li thực tế, quay v với quá khứ, hoặc đi vào o mng, hoặc thu mnh vào cái tôi nhỏ
bé. Chủ ngha lãng mạn tch cực xa bỏ s ngăn cách giữa cái cao quý thấp hèn song
vn yêu cầu ngh thut cần Tránh cái thông thường” bởi theo V. Huygô - tác giả ln nht
của dòng văn học lãng mạn tch cực Bình thường cái chết của nghệ thuật”. t qua
ranh gii gia ngh thuậtđơi sống, các nhà văn hiện thc ch trương đưa toàn b nhng
cái hàng ngày, kể c những cái hèn kém, xấu xa o nghệ thut.
b.
V nhân vt
Ch ngha hiện thực phê phán chú trọng xây dựng những tnh cách điển hnh. Khi
tnh cách điển hnh đạt tới độ sống động, đặc sắc, ngưi ta s dng cm t “Nhân vật điển
hnh”.
Tnh cách điển hnh mang những đặc trưng thẩm m sau:
Trước hết, tnh cách điển hnh đưc coi sự thng nhất cao độ giữa tnh chung
nét riêng, giữa tnh khái quát nét thể. Biêlinxki ni đ Một người lạ quen
biết”. Cái riêng của nhân vật điển hnh nhân vật bc l tnh độc đáo. Còn cái chung
làm cho nhân vật Thực sự là đại biểu cho những giai cấp những trào lưu nhất định, do
đó tiêu biểu nhất định cho thời đại của họ (li ghi nhn của Ăng-ghen). Hnh ng văn
hc trong ch ngha c điển nng v cái chung nhẹ v cái riêng, trong chủ ngha lãng
mn nng v cái riêng t chú ý tới tnh khái quát. Chủ ngha hiện thực chnh một s
kết tinh mi khi mang những nét đặc trưng cho một giai cp, mt kiểu ngưi... nhưng vn
c nét tnh đặc sắc riêng.
Th hai, tnh cách điển hnh c sự đa dạng v màu sắc thm my. Trong tác phẩm
hin thực phê phán, các màu sắc thm m pha trộn đan chéo nhau, chuyển ha ln nhau.
C khi trong một nhân vật c pha ln cái cao cả, cái thấp hèn, cái đẹp cái xấu. v
vậy, c những nhân vật ta kh thể dng cụm t “Chnh diện” hay “Phản diện” để gọi tên.
Th ba, tnh cách điển hnh sự thng nht bin chng giữa tnh lưu chuyển và tnh
bt biến. Nhân vật của văn xuôi hiện thực phê phán vừa c tnh n định như bản cht vn
c, đồng thi tnh cách đ lại phát triển trong quá trnh đấu tranh với hoàn cảnh.
Những tnh cách này đưc coi “con đẻ” của hoàn cảnh điển hnh, như đã trnh bày
phần trên.
c.
V th loi
Mi thi đại văn học, mỗi trào lưu văn học thưng c một h thng th loi với
cách những hnh nghệ thuật tương ứng. Không chỉ m rng đề tài, chủ ngha hiện
thực c sự m rng v th loi. Nếu thloại chủ ngha lãng mạn s dng nhiều hơn cả
thơ trữ tnh tiểu thuyết th chủ ngha hiện thc th hiện các nguyên tắc phản ánh đi
sng trn vẹn, đầy đủ nht trong th loi tiu thuyết. V vậy, những nhà hiện thc ch
ngha lớn trước hết cũng những tiu thuyết gia như: Banzắc, Xtăng-đan, Tháccơrây,
Tônxtôi...Bên cạnh th loi tiu thuyết, ta còn phải k ti th loi truyn ngắn những
đặc trưng của ch ngha hiện thực đã đưc th hiện nét, tiêu biểu những tác giả như:
-pát-xăng, -ri-mê, -khôp...
Tóm lại: Ra đời vào thế kỉ XIX, chủ nghĩa hiện thực phê phán sức sống thật bền
bỉ, mãnh liệt bằng cách này hay cách khác trào lưu ấy vẫn đánh dấu sự phát triển của
mình trong các chặng đường văn học. ng ảnh hưởng trực tiếp tới chủ nghĩa hiện thực
hội chủ nghĩa sau này.
II.
Đc trưng của Chủ nghĩa hin thực phê phn trong Văn hc Vit Nam
1.
Sự hình thnh của chủ nghĩa hin thực phê phn trong văn hc Vit Nam
Như phần trên, chúng tôi đã khái quát về lch s hnh thành của ch ngha hiện
thực trong văn học thế gii. Vit Nam, nhiều nhà nghiên cu khẳng định ch ngha hiện
thc xut hin thc s vào những năm 30 của thế kXX, muộn hơn so với văn học thế gii
một trăm năm. Sự hnh thành chủ ngha hiện thực trong văn học Vit Nam thi gian này c
yếu t khách quan và chủ quan của n.
Xét về mt chnh trị - hội: Sau na thế k bnh định nước ta v mặt quân sự, thc
dân Pháp không ngừng cng c chnh quyền, ra sức bc lột, tiến hành hai cuộc khai thác
thuộc địa với quy lớn. Mâu thun giai cấp, mâu thun hội gay gắt. Hoàn cảnh đ đã
tạo điều kiện để các nhà văn Việt Nam hướng ngòi bút vào việc khám phá đi sống. Văn
hc hin thực c tnh hội sâu sắc, quan tâm số phn bt hnh ca kiếp ngưi cực, lm
than. S ra đi ca tng lớp tr thức tiểu sản đã gp phần đưa các ởng, trào lưu văn
hc tiến b thm nhuần trong ý thức của ngươi viết.
Xét về mặt văn ha: Không kh hội lúc y rất sôi ni. Các nhà in, tòa soạn xut
hin nhiu. S phát triển đặc bit của báo ch, đặc biệt những thiên phng sự, điều tra,
ghi li cnh mt thy tai nghe vi nhng điều bất công ngang trái đã thúc đẩy s ra đơi ca
tng lớp công chúng mới vi th hiếu mới. Cũng từ đây, nền văn xuôi quốc ng đã trưởng
thành, ngôn ngữ văn học ngày càng hoàn thiện, đạt tới trnh độ cao hơn.
Bên cạnh đ, ta không thể không nhắc ti s ảnh hưởng ca luồng tưởng dân chủ
sản tiến b, những thành tựu khoa học trên thế giới. Các nhà văn hiện thực đều t nhiều
chu ảnh ng ca nhng luồng tưởng đ.
S ra đơi ca ch ngha hiện thực c ý ngha rất ln với văn học Việt Nam lúc bấy
giơ. Bên cạnh b phận văn học bt hơp pháp thơ văn của các chiến s cách mạng, cng
với trào lưu lãng mạn trong b phận văn học hơp pháp, trào lưu hiện thực gp phần tạo nên
tnh chất phong phú, đa dạng phức tạp cho khuynh ớng sáng tác của văn học nước ta
lúc bấy gi.
Xut hin sau thế gii khoảng 100 m, chủ ngha hiện thực trong văn học Vit
Nam không chỉ phát huy những thành tựu đã c còn mang những nét đặc th riêng với
những sáng tạo đch thực. Nét riêng đặc sắc đ sẽ đưc chúng tôi triển khai phn tiếp
theo của chuyên đề.
2.
Đc trưng
2.1.
Quan điểm ngh thut của cc nh văn hin thực Vit Nam
Mỗi ngưi viết d muốn hay không, trước khi cầm bút đều cần đề ra mục đch sáng
tác. V vậy, mỗi ngưi đều hnh thành hệ thng quan điểm ngh thuật tương ng. Quan
điểm ngh thuật chnh quan niệm ca ngh s về con ngưi, v thế giới. Quan điểm ngh
thuật c thể đưc phát biểu trc tiếp cũng c thể không đưc phát biểu thành li đưc
th hiện gián tiếp qua thế giới hnh ng của tác phẩm.
Ch ngha hiện thực trong văn học Việt Nam c một quá trnh hnh thành phát
trin các chặng đưng khác nhau. Điều đ đồng ngha với việc quan điểm ngh thuật c
s vận động và phát triển. S vận độngphát triển này còn đưc th hin ngay trong sáng
tác của mỗi ngưi. Trước khi đến với n học hin thc Nguyễn Công Hoan, Nam Cao
tng chu ảnh hưởng của văn học lãng mạn thoát li nhưng cuối cng họ đã chọn con đưng
đứng về phía truyền thống dân tộc quần chúng bị áp bức”.
Điểm chung trong quan điểm nghệ thuật của các cây bút hiện thực (1930-1945)
sự phê phán tnh chất thoát li, xa ri đơi sống của các cây bút lãng mạn đồng thơi khẳng
định quan điểm hiện thực của mnh. Nguyễn Công Hoan chế giễu thứ tiểu thuyết lâm li, dễ
dãi chạy theo thị hiếu độc giả, công kch thứ văn chương trinh thám du nhập từ phương
tây. Ông tâm sự trong Đi viết văn của tôi: Khi văn chương viết đúng như tiếng nói
lối nói dân tộc thì hay, đứng vững mãi”. Ông luôn quan niệm Truyện phải nội
dung bổ ích trước hết truyện phải thực”. Ngô Tất Tố cũng thẳng thắn phê phán n học
lãng mạn. Ông cho rằng Tự lực văn đoàn Đánh phấn xoa nước hoa chọn quần áo để nhử
bạn đọc phụ nữ”. Tuyên chiến gay gắt nhất với văn học lãng mạn phải kể đến Trọng
Phụng. Trọng Phụng chỉ trch dòng văn học này: Đó bọn đạo đức giả không phải
đường trưởng già 100% luôn ca tụng sự hỏng của đàn bằng những danh từ điêu
trá của văn chương”. Đồng thi, Trọng Phụng cũng khẳng định quan điểm hiện thực:
Các ông muốn tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi những nhà văn cùng chí hướng như tôi
muốn tiểu thuyết sự thực đời”. Ý kiến của Trọng Phụng không tránh khỏi nhiều
điểm cực đoan song ông đã gp phần mài sắc quan điểm về hiện thực trong văn học đương
thơi. Tiếp tục khuynh hướng phê phán tnh chất tiêu cực của văn chương lãng mạn, Nam
Cao khẳng định văn học hiện thực: Nghệ thuật không cần là ánh trăng lừa dối, không nên
ánh trăng lừa dối. Nghệ thuật thể chỉ tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm
than (Đi thừa).
Các nhà văn hiện thực chủ ngha đứng trên lập trưng nhân đạo với tinh thần Nghệ
thuật vị nhân sinh làm nền tảng cho sự sáng tạo. Nhà văn Tam Lang tuyên bố: Lẽ sống
của xương máu dẹp tan “bất lương, bất mãn”, ghi những tội ác đã gây nên đau khổ, để
hướng dẫn bảo chứng việc làm của xương máu”. một nhà văn nhân đạo, Nguyên
Hồng cho rằng nghệ thuật phải bắt rễ từ đơi sống Như rễ cây m riết lấy lòng đất, càng
sâu bao nhiêu càng vững chắc bấy nhiêu”; Cuộc sống phải những cuộc kích thích
không ngừng của những tha thiết yêu thương mới, của những chan chứa tin tưởng mới,
làm việc trên mặt đất không còn ai dám thấy mình tàn héo chắc chắn phải thay đổi,
xóa bỏ hết những đói khổ, đau xót”. Phát ngôn một cách hệ thống, nhất quán về quan điểm
nghệ thuật trong số các nhà văn hiện thực phê phán phải kể đến Nam Cao. Sống gắn b,
giàu yêu thương với những kiếp ngưi đau kh, ông đưa ra tiêu ch để xác định giá trị của
một tác phẩm văn học: Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả các bờ
cõi và giới hạn, phải là một tác phẩm chung cho tất cả loài người. phải chứa đựng một
cái lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn, lại vừa phấn khởi. ca tụng lòng thương, tình bác
ái, sự công bình... làm cho người gần người hơn”. Không chỉ dừng lại đ, Nam Cao
đòi hỏi nghệ s phải c phong cách nghệ thuật: Văn chương không cần đến những người
thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa cho. Văn chương chỉ dung nạp những người
biết đào sâu, biết tìm tòi, khơi những nguồn chưa ai khơi sáng tạo những chưa ”.
Những đặc trưng nguyên tắc sáng tác của chủ ngha hiện thực đã đưc thể hiện sâu sắc,
toàn diện, tiến bộ nhất trong sáng tác Nam Cao.
C thể ni một phương pháp ng tác chỉ đưc coi hoàn chỉnh khi c những quan
điểm ngh thuật tương ng h thống nhất quán. Chủ ngha hiện thực phê phán đã thực
hiện hoàn chỉnh vai trò lịch s của n. Hệ thống quan điểm ngh thut của trào lưu này còn
tiếp tc ảnh hưởng với văn học ch ngha hiện thựchội ch ngha sau này.
2.2.
Cm hng ch đạo
Như đã ni trên, cảm hng ch đạo ca chngha hiện thực trong văn học thế gii
thế k XIX phê phán. Chủ ngha hiện thực trong văn học Vit Nam tiếp thu những thành
tựu v đại t văn học thế giới đồng thi mang nét độc đáo riêng. Điểm độc đáo đ theo nhà
nghiên cứu Trần Đăng Suyền các nhà n hiện thc Việt Nam như Nam Cao, Ngô Tất
Tố, Nguyên Hồng... đều xuất phát từ lập trưng nhân đạo, t những khát vọng nhân đạo để
phê phán hội phong kiến thực dân đương thi. Đây một ý kiến rất xác đáng. Pêtơrốp
cũng khẳng định: Chủ nghĩa nhân đạo sở tưởng thẩm mỹ của nghệ thuật hiện
thực”.
Vốn một truyn thống trong văn học Vit Nam, ch ngha nhân đạo c sở văn
ha từ cách ng x ngha tnh của ngưi Vit; T s ảnh hưởng của các học thuyết tôn
giáo Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo khi vào đến nước ta đã cng hòa quyện vi nn tảng
li sống nhân ái. Chủ ngha nhân đạo cũng mạch nguồn xuyên suốt trong các ng tác
trong quá khứ t văn học dân gian, văn học trung đại. Nhng tác phẩm ca Nguyn Du, H
Xuân ơng... và giai đoạn văn học nhân đạo cui thế kXVIII đầu thế k XIX đã tiếp sc
cho văn học thơi k này.
Cm hứng phê phán với cái nhn nhân đạo xut hin trong hu hết các sáng tạo ca
Ngô Tất T, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao... Ngô Tất T trong Tắt đèn đã xây dựng nên
hai tuyến nhân vật đối lp. Mt tuyến nhân vật ông thể hin s cảm thông sâu sắc gia
đnh chị Du, nhng kiếp “Con sâu cái kiến” thống kh, b áp bức. Không những vậy ông
còn dng hết bút lực để ca ngơi phm cht ca ch Du - Đốm sáng đặc biệt (Nguyễn
Tuân) trong đêm trưng tăm tối trước cách mạng. Tuyến nhân vật đối lập những thế lc
thng tr như gia đnh Nghị Quế, tên l trưởng, tên quan huyện... Tuyến nhân vật này đưc
xây dựng vi cm hứng phê phán mãnh liệt. Vi quan niệm Viết còn để tìm cho mình một
đời sống lâu dài trong tâm hồn mọi người được yêu thương lại một cách nồng nàn với
những mối tình thắm thiết mênh mông”, Nguyên Hồng đưc coi nhà văn của tnh
thương. Nguyên Hồng đã dựng lên cả mt bc tranh hin thc v cuc sống lam cực
ca những ngưi lao động làm công cho các nhà máy, xưởng thơ, chu nhng cnh ng éo
le, tai ương trong cuộc sng. H trước sau mt mực làm ăn lương thiện nhưng vn không
ththoát ra khỏi con đưng bần cng ha. Những bt hnh, nhng tai ương dồn dp xy ra
trong cuc sống đã khiến cho những con ngưi tr nên an phận cam chịu vi cuc sng
tối tăm. Nếu Nguyên Hồng viết nhiều cảm động v ngưi lao động nghèo đặc biệt
ph n trẻ em th Nam Cao lại cảm thông đặc bit vi những ngưi bần cng bị hội
tàn bạo làm cho tha ha về nhân phẩm. Đ kiếp ngưi b rạch nát khuôn mặt ngưi
hy hoi phần nhân tnh lương thiện như Ch Phèo. lão chỉ v miếng ăn đánh mất
nhân phẩm trong Mt ba no, ngưi cha v miếng ăn tnh ngay cả với chnh v
con mnh trong Trẻ con không được ăn tht chó...
Đưc tiếp ni t truyn thống nhân đạo trong quá khứ, tuy nhiên độc gi c thể
nhn ra du n thơi đại trong giai đoạn 1930-1945. Nhân đạo với ý ngha thông thưng
s cảm thương với con ngưi bt hạnh trong hội, trân trọng phm cht của con ngưi,
khát khao vươn tới một hội tốt đẹp hơn. Với s thc tỉnh sâu sắc ý thức nhân, văn
học giai đoạn y không chỉ ng ti s đồng cm vi nhng cnh ng đáng thương bị
ngưi bần cng ha, dưới đáyhộicòn hướng cảm thông với nhng kiếp ngưi v cái
nghèo, cái đi phải sng kiếp “Đơi thừa”, “Sống mòn”, danh ngha. Lấy liệu
t trong chnh cuộc đi kết hơp vi con mt quan sát tinh tế một trái tim giàu tnh
thương, Nam Cao đã khắc họa sinh động bi kịch đau đớn ca những tr thức nghèo. Những
Th (Sống mòn), H (Đi thừa) phn lớn đều tr thức tiểu sản, c ý thức v tài năng,
khao khát sống cuộc đi c ý ngha song tt c những ước vọng cao đẹp đ đều b vi dập
tàn nhn. V những ngưi c học, tiếp thu nhiều tưởng tiến b, h ý thức đưc s t
túng, quẩn quanh t nht của cái Ao đời phẳng lặng”. rằng, cũng v ý thức nét điều
y, h rơi vào bi kịch tinh thần. Đến đây, ngưi đọc nhn ra rng: Cuộc xung đột căng
thẳng không chỉ đến t những mâu thun bản trong hội giữa nông dân địa ch, bn
cướp nước nhân dân lao động còn việc đi trả lơi một cách thỏa đáng cho câu hỏi
Sếcxpia đã từng đặt ra trong bi kch Ham-lét Sống hay không sống, đó vấn đề”. Sống
không chỉ tồn tại còn sống sao cho c ý ngha.
Chiều sâu nhân đạo của giai đoạn 1930-1945 còn ch các nhà văn không chỉ
trung thành với hin thực đưc phản ánh còn đi vào l giải hin thực. một trong
những nhà văn xuất sc nht của giai đoạn văn học này, đứng trên lập trưng nhân đạo,
Nam Cao đã chỉ ra rằng chnh hội tàn bạo, phi nhân tnh đã làm xi mòn nhân cách của
con ngưi. Trọng Phng qua tiu thuyết Giông tố cũng chỉ ra chnh tiền bạc, địa v
khiến con ngưi tr nên tha ha. V vậy, vốn gái thôn quê hiền lành nhưng Thị Mch
đã hoàn toàn bị mất đi sự trong sáng, lương thiện khi đặt chân vào nhà Nghị Hách.
Tinh thn cốt lõi nhân đạo với cái nhn phê phán nhưng tnh sáng tạo cũng th
hiện nét qua mỗi c giả. Nguyễn Công Hoan, Trng Phụng trong sáng tác c nhiều
yếu t châm biếm, hài hước. Nguyên Hồng thiên về cảm thương. Nam Cao sắc lnh, tnh
táo nhưng giàu tnh thương. Đ nét tnh mi tác giả, cũng đồng thơi tạo nên màu
sắc phong phú, đa dạng cho trào lưu hiện thực phê phán.
2.3.
Văn hc hin thực phê phn Vit Nam v vấn đ xây dựng tính cch điển
hình trong hon cnh điển hình
Điển hnh ha vấn đề trung tâm của n học hiện thực. Pêtơrốp nhấn mạnh.
Phạm trù điển hình phạm trù quan trọng nhất của mỹ học hiện thực”. Điển hình
một sự khái quát cao của sáng tạo nghệ thuật (Trần Đnh Sử). N cũng một trong
những ranh giới để phân biệt nét ch ngha hiện thực với các phương pháp sáng tác
khác. phần trước, chuyên đề đã khái quát những nét chung. Trong chương này, chúng tôi
xin đi vào nét riêng trong việc giải quyết mối quan hệ giữa tnh cách điển hnh hoàn
cảnh điển hnh của các nhà văn Việt Nam.
2.3.1.
Cc kiểu nhân vt điển hình
Ch ngha hiện thc to ra những tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh.
Lấy tiêu ch cách “Phản ứng” của nhân vật trước hoàn cảnh, chúng tôi phân loại thành
mt s kiểu nhân vật điển hnh như sau:
2.3.1.1.
Kiểu nhân vt lao đng b p bc, b dồn vo đưng cng nhưng cố
vưt lên vi tinh thn phn khng
Đây kiểu nhân vật b áp bức, b dồn vào đưng cng nhưng họ vn gi bn cht
lương thiện tốt đẹp, h chứa đựng sc mnh qut khi vn tiềm tàng. Tiêu biểu cho kiu
nhân vật này tác phẩm Tắt đèn (Ngô Tất T), c đưng cùng (Nguyễn Công Hoan).
Đ chị Du b dồn vào thế phải bán ch, bán con, bán nhân phẩm nhưng vn gi đưc
bn cht tt vốn c một ngưi ph n tn to, chịu thương chịu kh, thy chung hết mc.
Đ anh Pha gp biết bao tai ương, bị bọn địa ch dn tới “Bước đưng cng” nhưng vn
ánh lên bản chất lương thiện. Ngô Tất T, Nguyễn Công Hoan đã phát hiện ra bn cht tt
đẹp tim n của ngưi nông dân ngay trong những hoàn cảnh khốn cng nhất. Ch Du,
anh Pha chnh những điển hnh tiêu biểu cho ngưi nông dân Việt Nam trước cách
mng.
2.3.1.2.
Kiểu nhân vt tha hóa
Thut ng “Tha ha” đưc Mác, -ghen s dng nhiu trong triết hc.
S dụng trong văn học, “Tha ha” để chhiện ng con ngưi biến chất thành xấu đi i
tác động của hoàn cảnh. Đối với văn học hin thực, con ngưi tha ha thưng gn với hoàn
cnh ngt ngt, bế tc, khng hoảng. Ni cách khác, kiểu nhân vật tha ha chnh nạn
nhân của hoàn cảnh. Xây dựng kiểu nhân vật này, các nhà văn hiện thc mang vào đ cái
nhn nhân đạo, ý thức sâu sắc tnh trạng bất công, thối nát của hội đương thơi. Kiu
nhân vật tha ha khá tiêu biểu trong giai đoạn văn học hin thc (1930-1945). Theo kho
sát của Trần Đăng Suyền, nhân vật tha ha chỉ thc s xut hin trong các tác phẩm ca
Nguyễn Công Hoan, Trọng Phụng, Nguyên Hồng, Nam Cao.
a.
Kiểu nhân vt phn din thuc tng lp thng tr t đi vo tha hóa đn mt
ht tính ngưi
Tha ha trước hết din ra mt b phn giai cp thng tr - nhng k vn đưc coi
bộ mt củahội. Vi những hnh ng ngh Quế, ngh Li, nghHách, Kiến Các
nhà văn hiện thực đã lách sâu ngòi bút vạch trn nhng ung nhọt hội. Ngòi bút của các
nhà văn trở thành kh chiến đấu, giáng vào đầu bn quan tham lại nhũng, địa ch phong
kiến, sản mi bn nhng đòn hiểm. Trong quan nim ca Nguyễn Công Hoan, hội
thực dân phong kiến làm tha ha con ngưi. Xut hiện trong tác phẩm của ông những k
giàu c, quyền thế trống rỗng, hồn, cảm. Đồng tin, dc vng khiến cho Ngh
Hách trong Giông tố càng đê tiện, tàn bạo hơn. Tầng lớp địa ch qua ngòi bút của Nam
Cao cũng nham hiểm, độc ác hơn khi c tiền bạc, địa v.
b.
Kiểu nhân vt thuc tng lp i b tha hóa nhân phm
Trái ngưc vi cuc sống vương giả ca tng lp trên, tầng lớp dưới những ngưi
thp c họng, b áp bức, sống trong cay đắng ti nhc. S tha ha của những ngưi dân
nghèo đưc các nhà văn l giải dưới s tác động của hoàn cảnh. Sống trong môi trưng phi
nhân tnh, không t nhân vật của Nguyên Hồng b dồn đẩy vào tnh trạng tha ha. Từ mt
gái nông thôn xinh đẹp, Tám Bnh đã rơi vào môi trưng sống đầy cm by dn đến
tha ha. Thị Mch trong Giông tố, Xuân tc đỏ trong Số đỏ ngày càng trở nên đầy dc
vọng, tham lam khi c sự thay đi v địa v, điều kin sống. một anh canh điền lương
thiện, Ch Phèo đã bị Kiến nhà t thực dân làm cho tha ha, trở thành “Con quỷ d
của làng Đại”. Quá trnh tha ha diễn ra mỗi con ngưi, mỗi hoàn cảnh vi nhng
biu hiện khác nhau. Cách nhn nhận ca các nhà văn về quá trnh tha ha cũng c điểm
khác biệt. Nếu Trọng Phng với cái nhn c phần bi quan khi coi con ngưi nạn nhân
tuyệt đối của hoàn cảnh, con ngưi buông minh theo sự tha ha th những nhà văn như
Nguyên Hồng, Nam Cao lại đặt nim tin vào sức sng tiềm tàng, bản chất lương thiện bên
trong những con ngưi tưởng như đã bị hội rung bỏ. Tám Bnh, Ch Phèo vn không
nguôi khát vọng hoàn ơng du rơi vào tha ha. Nhn thấy s vận động, phát triển tnh
cách trong hoàn cảnh h t cáo xã hi gi dối, tàn bạo.
c.
Kiểu nhân vt trí thức tiểu sn b tha a vi tn bi kch tinh thn
Văn học hin thực phê phán với đối ng thm m mi của mnh đã sáng tạo đưc
mt kiểu nhân vật mi những ngưi tr thức. Ôm những hoài bão cao đẹp nhưng họ li b
cuc sng tầm thưng, cơm áo gh sát đất làm cho “v mộng”. Bi kịch ca h cuộc
giằng dai dẳng, gia một bên khát vọng cao c một bên cuộc sng tầm thưng.
Nam Cao nhà văn viết nhiu v ngưi tr thức. Nhng nhân vật như Thứ, H, Điền đều
khao khát sống mt cuộc đơi c ý ngha nhưng rốt cục đều rơi vào bi kịch “vỡ mộng”.
2.3.2. Ngh thut điển hình hóa
a.
Cch lựa chn không gian, thi gian
Để thể hiện tnh cách nhân vật, chủ ngha hiện thực phê phán đã lựa chọn đưc kiểu
không gian thi gian đặc trưng. Trong văn học hiện thực phê phán ni bật lên không
gian t túng, quẩn quanh dồn ép con ngưi, không gian của những ngưi bần cng, của
những ngưi dưới đáy vọng. Tnh chất chật hẹp t túng của không gian đưc thể hiện
qua Tắt đèn, như nhà nghiên cứu Phan Cự Đệ nhận xét: Chỉ hơn 100 trang các sự
kiện, các mâu thuẫn cọ sát nhau đến nảy lửa. Tất cả câu chuyện sưu thuế, đánh đập, chè
chén, bán con, bán chó…liên tiếp xảy ra trong vòng một ngày một làng quê nhỏ ”. Đ
không gian chật hẹp với thế Quần ngư tranh thực trong Chí Phèo, không gian nhà trọ
t túng trong Đi thừaVăn học hiện thực pphán còn c xu ớng viết về không gian
mở (Giông tố, Vỡ đê). Đ không gian chứa đầy nghịch l, mâu thun, đẩy con ngưi vào
thế bị dồn ép.
Bên cạnh không gian nghệ thut, mt yếu t quan trọng gp phần tạo nên Hoàn
cảnh điển hnh” thi gian ngh thut. Thi gian ngh thut của văn xuôi hiện thực phê
phán thơi gian hin thực hàng ngày (không c thi gian tương lai), đôi khi ơng lai
cũng le lên nhưng rồi tt ngm. Để khc họa tnh cách của những nhân vật điển hnh rơi
vào hoàn cảnh bế tắc th thi gian thưng thơi gian dồn nén (tận cng, cui tun, cui
ngày, cuối năm, cuối v thuế), làm tăng thêm tnh trạng gay gt của hoàn cảnh, tạo điều
kiện để nhân vật bc l tnh cách.
b.
Ngh thut khc ha tính cch nhân vt
Nhân vật yếu t trung tâm của tác phẩm, làm nên linh hồn của tác phẩm. Tnh
cách nhân vật đươc khc ha qua mt s yếu t như: Ngoại hnh, nội tâm nhân vt.
Dân gian vn c câu Trông mặt bắt hình dong”, ngoại hnh một trong những
yếu tố quan trọng để khắc họa tnh cách nhân vật. Trên thực tế, không chỉ chủ ngha hiện
thực mới tuân thủ nguyên tắc ấy. Nhưng sự khác biệt bản chỗ: Nếu văn học lãng
mạn nghiêng về l tưởng ha nhân vật th n học hiện thực miêu tả nhân vật n n vốn
c trong đơi sống. Không t nhân vật đưc lấy từ nguyên mu trong đi sống. Khuôn mặt
của Ch Phèo đưc Nam Cao miêu tả rất k ngoại hnh, Ch sau khi tu về Trông đặc như
thằng săng đá. Cái đầu cạo trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen rất cơng
cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm chết”. Sự tha ha của Ch đến bắt đầu từ sự thay đi
diện mạo bên ngoài. Bi kịch tâm hồn đau đớn của nhân vật Hộ trong Đi thừa đưc bộc lộ
ngay qua ngoại hnh nhân vật Cái trán rộng hơi nhăn. Đôi lưỡng quyền đứng sừng sững
trên bờ hai cái hố sâu của thì bóng nhẫy. Cả cái mũi cao thẳng tắp cũng bóng lên
như vậy. Cái mặt hốc hác ấy, nghiêng nghiêng bên trên quyển sách, trông khắc khổ đến
thành dữ tợn”.
Không chỉ miêu tả ngoại hnh, nhà văn hiện thực còn chú ý khai thác li ni, hành
động của nhân vật. Trong mi quan h gắn b với hin thực, các đoạn đối thoi của nhân
vật đều gn vi li ni hàng ngày, bnh dị, tnhiên, đậm đà bản sắc dân tộc.
Dưới ngòi bút của các nhà văn hiện thc, phn nội tâm sâu kn của nhân vật cũng
đưc bc l nét. Sự thc tỉnh sâu sắc v ý thức nhân đã giúp các nhà văn hiện thc
không dừng li việc tả hin thực đi sng còn ng tới làm sống dy hin thc
tâm con ngưi. Khám phá thế gii nội tâm con ngưi cũng đng gp quan trọng ca
văn học lãng mạn. Nhng cảm giác bâng khuâng, những rung động, nhng cảm giác mong
manh đã hiện lên phong phú, phức tạp song n mới ch dng li cái tôi khép kn. Các
nhà văn hiện thực đã miêu tả tâm cá nhân gắn liền với tâm hội”[5, 174]. phương
diện này, Nam Cao đưc coi y bút phân tch tâm nhân vật đã đạt trnh độ bc thy.
Chúng tôi sẽ tiếp tục trnh bày cụ th vấn đề hơn phn tiếp theo của chuyên đề.
c.
Ngh thut trn thut
Ngh thut trn thut biu hin mt s yếu t như: Cách sử dụng điểm nhn trần
thut, giọng điệu trn thut, nhịp điệu trn thut.
Điểm nhn trần thuật giọng điệu trn thuật ơng đối phong phú. Các tác giả
thương s dụng điểm nhn bên ngoài nhân vật, tức khi ngưi k chuyện c khoảng cách
với nhân vật. các tác giả c xu hướng khai thác tâm nhân vật như Nam Cao điểm nhn
c xu hướng dch chuyn t điểm nhn bên ngoài vào điểm nhn bên trong nhân vật. Điều
này đưc th hiện trong những lơi na trc tiếp khi tác giả nhập thân vào dòng suy ngh
của nhân vật. Ni về giọng điệu trn thut. Mỗi nhà văn sẽ c Một giọng nói riêng”.
Giọng điệu gp phẩn th hiện thái độ của tác giả đối vi s việc, nhân vật. Giọng điệu
trong văn Trọng Phụng thiên về đả kch, mỉa mai; Giọng điệu trong văn Nguyên Hồng
đầy yêu thương; Giọng điệu trong văn Nam Cao bề ngoài lạnh lng, tàn nhn sôi ni,
thiết tha…
Nhịp điệu trn thut ch yếu đưc xác định bi s tiến nhanh hay chm của các tnh
tiết, s kin, biến c. Nếu văn học lãng mạn thưng c nhịp điệu thong th, chậm rãi khi
th hin nhng mối tnh thơ mộng th văn học hin thực giai đon (1930-1945) c xu
hướng th hiện trong tác phẩm nhịp điệu khn trương, gấp gáp, đầy căng thẳng, ddi. Đ
không kh căng thẳng làng Đông trong những ngày thúc sưu thuế. nhịp điệu dn
dp trong Số đỏ khi Xuân tc đỏ nhanh chng từng bước leo lên bậc thang danh vng.
III, ĐẶC TRƯNG CỦA CH NGHĨA HIỆN THỰC PHÊ PHÁN VIỆT NAM QUA
MT S TÁC PHẨM TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT
Xây dựng tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh một trong nhng vấn đề
bản, trọng tâm của ch ngha hiện thc. Trong chương trnh Ngữ Văn lớp 11 (nâng cao)
đã quy tụ những tác gi - tác phẩm vào loại tiêu biểu nht ca ch ngha hiện thc trong
văn học Vit Nam.
1.
Đoạn trích Hạnh phúc của mt tang gia ( Trích Số đỏ - V Trng Phng)
1.1.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình
* Hon cnh điển hình:
Sinh thi, Trọng Phụng lên án văn chương lãng mạn, thoát li thực tế, khẳng định
văn học hiện thực: “Các ông muốn tiểu thuyết cứ tiểu thuyết. Tôi các nhà văn cùng
chí hướng với tôi coi tiểu thuyết sự thực đời”. tưởng, nội dung đ thống nhất từ
quan điểm nghệ thuật tới tác phẩm văn học.
So vi nhiều nhà văn hiện thực đương thi, thế giới nhân vật của Trọng Phng
khá phong phú, đa dạng. Đ không chỉ thế gii ca những ngưi nông dân quanh năm
ch biết “Bán mặt cho đất, bán lưng cho tri” như trong Tắt đèn của Ngô Tất T, hay mt
xm nhỏ ngoại ô thành thị đang kéo dài kiếp sống đơn điệu “Sống mòn” như trong tác
phm ca Nam Cao. Nguyễn Đăng Mạnh tng nhận xét: Đọc Trọng Phụng, thấy ông
một khả năng chiếm lĩnh cuộc sống một tầm khái quát tổng hợp ít những nhà tiểu
thuyết cùng thời”. Cuốn tiu thuyết tiêu biểu nht của Trọng Phụng chnh Số đỏ.
Xuân tc đỏ chnh “con đẻ” của hội thành thị nh nhăng, thối nát đương thi. Xuân
tc đỏ vn ch một đứa tr mcôi, học, sng bng ngh trèo me, trèo sấu, bán phá xa,
nht ban sân quần vt, chy c rạp hát... Xuân tc đỏ đưc nhận xét Hoàn toàn
giáo dục song tinh quái lắm, thạo đời lắm”. Hắn tnh c lọt đưc vào mắt xanh ca mt me
tây dâm đãng như Ph Đoan, kiếm đưc việc m tiệm may Âu ha rồi từng bước đặt
chân vào hội thưng lưu. Vận may liên tục đến vi hn một cách bất ng rồi t mt
k lưu manh, học hắn đạt tột đỉnh vinh quang, đưc xưng tụng vi những i tên m
miều như “ông đốc-t Xuân”, “nhà cải cách hội”, “giáo quần vt”, “anh hng cứu
quốc”, “v nhân”. Không thể phnhn vn may bt ng đã đến với Xuân nhưng thử hi ti
sao trong mt thi gian nhanh chng như vậy, Xuân đã trở thành “v nhân”, xâm nhập trt
lọt vào xã hội thưng lưu? Là bởi hội ấy sẽ sản sinh ra những con ngưi như hắn. Bởi
một mụ me Tây dâm đãng nên Ph Đoan đã tm cách lôi Xuân ra khỏi bt cảnh sát. Với
cái tài thi loa quảng cáo thuốc lậu n dễ dàng thành công tiệm may Âu ha. Cụ thể hơn,
ta khai thác đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, Xuân bỗng trở thành ân nhân của gia
đnh cụ cố Hồng khi hắn công khai trước mặt mọi ngưi: Ông Phán chồng Hoàng Hôn
“một ngưi chồng mọc sừng” gây ra cái chết của cụ cố t. Tiếng i xuất hiện ngay từ
nhan đề đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia. Ngưi ta vn ni tang gia bối rối,
song hai chữ “hạnh phúc” đã ni lên tâm trạng của tất cả các thành viên trong gia đnh này,
n trái ngưc hoàn toàn với những điều ngưi ta vn ngh về một đám ma. Hai chữ “hạnh
phúc” cũng thay đi tnh chất của đám ma, biến đám ma trở thành một đám rước, n biến
câu chuyện thương tâm trở thành ngày hội vui sướng, hả hê. Mỗi thành viên trong gia đnh
đều đã c một niềm “hạnh phúc riêng”. Cụ cố Hồng màng đến cái lúc mặc đồ gai,
lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu để thiên hạ phải chỉ trỏ: “úi kìa, con giai lớn
đã già đến thế kia kìa”. Ông Phán mọc sừng hảkhi nhận thấy giá trị của đôi sừng hươu
hnh trên đầu minh. Ông Văn Minh hạnh phúc bởi từ nay cái chúc thư kia sẽ đi vào
thời thực hành chứ không còn thuyết viển vông nữa”. Những ngưi như Tuyết,
Văn Minh c dịp trưng diện những bộ đồ mới nhất của tiệm may Âu ha. Cậu Tân
c hội để thể hiện tài năng của một nhiếp ảnh gia. Tất cả gia đnh đều nhao lên mỗi
người một cách”. Sự giả dối, đại bất hiếu đưc phơi bày nét khi Xuân trở thành ân nhân
của gia đnh ấy. Ông Văn Minh đầu bứt tai không biết xử tr với Xuân tc đỏ ra sao khi
hắn đã tình cờ gây ra cái chết của một ông cụ già đáng chết”, hai cái tội nhỏ, một cái ơn
to”; Ông Phán mọc sừng muốn tr tnh với hắn một cuộc doanh thương. Trong đám tang,
Tuyết đã liếc mắt với Xuân để tỏ ý cảm ơn. Nhưng sự bất nhân, cạn kiệt tnh ngưi không
chỉ dừng lại đây khi niềm hạnh phúc còn tới với những ngưi ngoài gia đnh. Ông TYPN
sẽ đưc trnh làng bộ sưu tập mới nhất, cảnh sát Minđơ, Mintoa thoát khỏi cảnh thất
nghiệp, hàng phố c hội xem một “cái đám ma to”, bạn của ông cụ cố Hồng c dịp
khoe khoang sự oai vệ, danh giá của mnh. Đám ma trở thành một ngày hội của cả khu
phố: Đám ma đưa đến đâu làm huyên náo đến đấy”, Kèn Ta, kèn Tây, kèn Tàu lần lượt
thay nhau mà rộn lên. Ai cũng làm ra bộ mặt nghiêm chỉnh song le sự thật thì vẫn thì thầm
với nhau chuyện tvề vợ con, về nhà cửa, về một cái tủ mới sắm, một cái áo mới may”…
Sự liêm sỉ, bất nhân bất ngha của đám con cháu trong gia đnh cụ cố Hồng đã lan tới cả
hội thưng lưu. Trọng Phụng đã thực hiện đúng mục đch sáng tác của mnh, đ
Tả thực cái hội khốn nạn, công kích cái xa hoa, dâm đãng của bọn người nhiều
tiền…”. hội ấy chnh là điều kiện thuận li để Xuân tc đỏ từng bước leo lên bậc thang
danh vọng. C thể ni, Trọng Phụng đã dng lối vẽ ng điệu, phng đại nhưng
không hề l. Ông đã giải quyết mối quan hệ Giữa cái ngẫu nhiên cái tất yếu, giữa
cái , giữa cái may rủi nhân với cái mang tính quy luật của hội bát nháo
lừa lọc đương thời [6, 384]. C th nhận ra điểm tương đồng của hội thưng u trong
tác phẩm của Trọng Phụng Banzắc. Con ngưi quay cuồng trong thế giới của đồng
tiền, mọi giá trị bị đảo lộn, tnh cha con, đạo ngha chỉ như thứ “ảo mộng”.
*
Nhân vt điển hình
Với quan điểm nhất quán và tài năng hiếm thấy, Trọng Phụng đã xây dựng Xuân
tc đỏ tr thành một nhân vật điển hnh. Đối chiếu vi kiểu nhân vật điển hnh đã phân
loại, Xuân tc đỏ thuc kiểu nhân vật thuc tng lớp dưới b tha ha nhân phẩm. điểm
riêng của Xuân so với kiểu nhân vật khác chỗ: Xuân tc đỏ không đưc coi nạn
nhân của hoàn cảnh vận dng triệt để hội, vận đỏ của mnh để tiến thân. Không
nhng vậy, Xuân tc đỏ còn khiến cho nhiều nhân vật cũng tha ha như hắn.
hnh ng ấy, c sự kết hơp giữa tnh khái quát nét thể, độc đáo. Ngay từ
những chương đầu tiên trong tác phẩm, co th nhn thấy Xuân tc đỏ mang bn cht ca k
lưu manh, bp bm. D dàng c thể nhận ra chân dung hắn trong nhng câu cửa ming ca
hắn nước mẹ”, mẹ kiếp”, hành động khoét một l phên nứa để nhn trộm bác gái tắm
khi lên 9 tui, cái cách cướp giật ái tình một cách sỗ sàng với hàng nước ma,
mnh phụ…. Trong đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, d không xuất hin nhiu
nhưng Trọng Phụng đã đan cài một s chi tiết đắt giá thể hin bn chất lưu manh của
hn. cuối đoạn trch, ông Phán mọc sừng dúi vào tay n một t giy bạc năm đồng gp
tư, nắm tay cho khỏi người nom thấy rồi tìm cụ Tăng Phú lạc trong đám ba trăm
người đương buồn rầu đau đớn về những điều suất của khổ chủ”. D đã trở thành
ông đốc t Xuân đưc mọi ngưi tung hô, nhưng Xuân vn gi s tinh ranh, lưu manh.
Hành động ca k giết ngưi nhận đồng tiền bẩn ngay trên miệng huyt ca k quá cố
đã tố cáo bản chất trơ trẽn, liêm sỉ. C thể ni Xuân đưc độc gi nh tới còn bởi nhng
nét rất riêng. Xuân một tnh độc đáo trong văn học bởi mái tc đỏ hay chnh hậu
qu do hoàn cảnh sống để lại “…Mẹ kiếp, chứ xưa nay bao giờ tóc chẳng đỏ”,
bởi câu ni cửa ming sặc mui hạ lưu của n, bởi cách Tuyết liếc mắt đưa tnh với n
trong đám ma cụ c
hnh ng Xuân tc đỏ, ta cũng thấy đưc sự tác động của hoàn cảnh đến tnh
cách nhân vật. Vốn một kẻ hạ lưu, chân ướt chân ráo ớc vào hội thưng lưu, Xuân
đã nhận ra: Thời này biết làm sao được! Giả dối hết thay, tân thời cũng giả dối, hủ lậu
cũng giả dối”. Từ chỗ bị động, bỡ ngỡ, Xuân tiến lên chủ động khai thác hội, tận dụng
mọi may. Từ chỗ tnh c gây ra cái chết cho cụ cố t trong đoạn trch, Xuân đưc cả gia
đnh thưng lưu đ tung hô, hắn “tự tin” khi đến đám ma với những ngha cử che mắt thiên
hạ Xuân tóc đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống ch những người đi đưa”, “cầm
đứng nghiêm trang một chỗ, bênh cạnh ông Phán mọc sừng”.
1.2.
Ngh thut điển hình hóa
*
Cch lựa chn không gian, thi gian:
Trọng Phụng đã lựa chn kiểu không gian đô thị rng lớn, nơi diễn ra nhiu
cảnh “chướng tai gai mắt”. không gian ấy, các nhân vật “làm tròn” vai diễn của chúng.
Trong đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia, các nhân vật sinh hot ch yếu trong không
gian nhà cụ c Hồng, không gian ngày càng mở rộng theo bước di chuyn ca c xe tang.
S cn kiệt tnh ngưi, thi dâm đãng… v vậy cũng càng lúc ng lan rộng ra trong
hội sản thành thị.
Thơi gian trong đoạn trch cũng không dài. Tất c ch vn vẹn hơn một ngày tnh từ
thơi điểm c c t chết. Các sự kiện liên tiếp dn dp tạo nên nhịp điệu gấp gáp, hối h.
Với cách lựa chn thi gian ấy, Trọng Phụng gây ấn ng v s sài, qua loa của
đám tang cách đám con cháu tưởng nh tới ngươi đã mất.
*
Ngh thut xây dựng nhân vt:
Nghệ thuật xât dựng nhân vật điển hnh của Trọng Phụng trong Số đỏ đã đạt đến
trnh độ bậc thầy. Với bút pháp trào phúng: Hầu như không miêu tả nội tâm, sử dụng lối
biếm họa trong đ ng điệu, phng đại một vài nét ni bật nào đ của đối ng, m
chúng trở nên méo m để gây i, các nhân vật hiện lên sắc nét. Chân dung của cụ cố
Hồng một kẻ đại bất hiếu o danh ni bật với một nghn m trăm bảy mươi hai câu
gắt trong lúc gia đnh đương tang gia bối rối: Biết rồi, khổ lắm, nói mãi”; hnh ảnh cụ
“nhắm nghiền mắt lại màng đến cái lúc mặc đồ gai, vừa ho khạc vừa khóc mếu,
để thiên hạ phải chỉ trỏ: “Úi kìa, con giai nhớn đã già đến thế kia kìa”; lúc cụ ho khạc
mếu máo ngất đi chỗ hạ huyệt. Ông Phán mọc sừng lộ bản chất liêm sỉ, trơ trẽn,
tham lam khi muốn tr tnh một vụ làm ăn với Xuân. Tiếng khc Hứt…hứt…hứt”, dáng
oặt người đi, khóc mãi không thôi như đang diễn trò trên sân khấu càng khiến nhân vật lố
bịch hơn. Nếu các chương khác trong tác phẩm Trọng Phụng đã dng nhiều chi tiết
để đậm tnh chất bịp bm của Xuân tc đỏ th đến Hạnh phúc của một tang gia ông lại
để Xuân gây ấn ng với độc giả qua lơi của các nhân vật khác, sử dụng một vài chi tiết
đắt giá để bộc lộ tnh cách nhân vật, như đã ni trên.
*
Ngh thut trn thut:
Đoạn trch Hạnh phúc của một tang gia đưc kể bằng điểm nhn bên ngoài nhân
vật. Ngưi kể chuyện đây tác giả đứng bên ngoài câu chuyện. Sử dụng điểm nhn ấy,
tác giả dễ dang chêm xen các đoạn bnh luận. Để tạo nên hiệu quả trào phúng, tác giả bnh
luận với lối ni ngưc, ni mỉa Thật một đám ma to tát thể làm cho người chết nằm
trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật cái đầu”, còn rất
nhiều câu nói vui vẻ, ý nhị khác nữa, rất xứng đáng với những người đi đưa đám
ma”…Giọng điệu chung của đoạn trch giọng mỉa mai, đả kch.
2.
Cc truyn ngn ca Nam Cao
2.1
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình
2.1.1.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình trong
Chí Phèo
Đưc đánh giá một trong những y bút hàng đầu của trào u hiện thực phê phán
(1930-1945), Nam Cao rất c ý thức về quan điểm sáng tác của mnh. Giống như Trọng
Phụng, ông phê phán văn chương lãng mạn, thoát li thực tế, khẳng định văn học hiện thực:
Nghệ thuật thể chỉ tiếng đau khổ kia, thoát ra từ những kiếp lầm than”. Ngưi cầm
bút cần đứng trong lao khổ, mở hồn ra đón lấy tất cả những vang động của đời (Giăng
sáng). Với truyện ngắn Chí Phèo, ông đã khẳng định đưc phong cách sáng tác của mnh.
Chí Phèo cũng khẳng định sự dứt bỏ hoàn toàn của Nam Cao đối với thứ văn chương lãng
mạn thoát li con đưng trước đây ông từng theo đui.
*
Hon cnh điển hình:
Nam Cao thưng chú ý tới mi quan h của hoàn cảnh sng tới con ngưi. Ch Phèo
nhân vật chnh trong tác phẩm sống trong không gian Đại ngôi làng đưc ly
nguyên mu t làng Đại Hoàng quê ông. Ngôi làng ấy cũng hnh nh thu nh của nông
thôn Việt Nam trước cách mạng. Nơi y vi thế “Quần ngư tranh thực” tồn ti nhiu phe
cánh bop nặn ngưi dân.
Về xuất thân, Ch Phèo một kẻ bị cha mẹ ruồng bỏ. Một ngưi đi thả ống lươn
nhặt đưc Ch trần trưồng xám ngắt trong một i váy đụp để bên cái gạch bỏ
không”, sau đ chuyền tay cho ngưi làng nuôi. Đến tui thanh niên Ch làm canh điền cho
nhà Kiến với ước giản dị về một mái ấm gia đnh đưc xây dựng bằng công sức lao
động chân chnh: Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải”. Chỉ v ghen tuông vu vơ,
Kiến đẩy Ch Phèo o t. Sau bảy m năm ra t, nhà t thực dân đã làm thay đi Ch
hoàn toàn. Nhân hnh Ch đã khác xưa Trông đặc như thằng săng đá. Cái đầu thì trọc lốc,
cái ng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen rất cơng cơng, hai mắt gườm gườm trông gớm
chết! Hắn mặc quần nái đen với cái áo tây vàng. Cái ngực phanh đầy những nét chạm trổ
rồng phượng với một ông tướng cầm chùy, cả hai cánh tay cũng thế. Trông gớm chết”.
Không chỉ thay đi về nhân hnh, Ch Phèo trở thành con ma men: Hắn về hôm trước hôm
sau đã thấy ngồi uống rượu với thịt chó suốt từ trưa đến xế chiều”. Với hai lần đến nhà
Kiến, chnh Kiến đã biến Ch trở thành tay sai, công cụ để lơi dụng, thực hiện tội ác.
Vốn ngưi nông đân “hiền như đất”, biết tự trọng, biết khinh những cái đáng khinh
nhưng chnh nhà t thực dân Kiến đã khiến Ch rơi vào đưng cng, không đưc
sống đúng như bản chất, bản chất vốn lương thiện phải sống bất lương, muốn lao động
chân chnh phải đi ăn cướp. Thân thế cô, trở thành công cụ trong tay giai cấp thống
trị, Ch Phèo buộc phải làm nghề rạch mặt ăn vạ, cướp giật, phải bán cả diện mạo linh
hồn cho quỷ dữ.
Không chỉ bị giai cấp thống trị bc lột, quá trnh tha ha của Ch Phèo còn c
nguyên nhân sâu xa từ chnh môi trưng sống phi nhân đạo. Độc giả còn ấn ng mãi
về tiếng chửi của Ch phần đầu tác phẩm . Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng thế, cứ
rượu xong hắn chửi. Bắt đầu hắn chửi trời. hề gì? Trời của riêng nnào? Rồi
hắn chửi đời. Thế cũng chẳng sao: đời tất cả nhưng cũng chẳng ai. Tức mình, hắn
chửi ngay tất cả làng Đại…”. Ch tm mọi cách “gây sự” để mong dân làng Vũ Đại đáp
tr nhưng Không ai lên tiếng cả”, Không ai ra điều”. Trong cơn đau kh, cng qun, hn
mun ph định c s tn ti của mnh. Tiếng chửi Bài hát lộn ngược của một linh hồn
méo khổ đau (Chu Văn Sơn), Ch muốn đưc giao tiếp, khát khao đưc đn nhận
song b cộng đồng c tuyt. Sng làng Đại, Ch Phèo hoàn toàn độc, Ch Phèo bị
chn mi ng đưng để đưc sống ngưi lương thiện. Theo Xuskô Bản chất của
phương pháp hiện thực linh hồn của nó, cốt tủy của sự phân tích hội . một
nhà văn hiện thc, Nam Cao thấy đưc mi quan h giữa hoàn cảnh sng gi vai trò quyết
định tâm l, tnh cách của con ngưi. S tha ha của Ch c tnh tất yếu, ph biến hội
nông thôn Việt Nam. Trước Ch Phèo đã c Binh Chức, m Thọ - những ngưi nông dân
khn kh b Kiến đẩy vào bước đưng cng, tha ha về nhân phẩm: Tre già măng
mọc, bao giờ hết những thằng du côn trở thành một s thật tàn nhn đầy ám ảnh. C
thni, Ch Phèo chnh nạn nhân đáng thương của hoàn cảnh. Nhà văn đã phân tch, tm
cách l giải nguyên nhân sự tha ha của con ngưi lương thiện. Nếu văn chương lãng mạn
tiêu biểu Tự lực văn đoàn chủ trương cải cách hội cho ta thy những “bức tranh
quê” tuy c cảnh bn lầy nước đọng nhưng nhn chung thi vị, vi nhng mối tnh thơ
mộng th văn học hin thc với đng gp của Ngô Tất T, Nguyễn Công Hoan, Nam Cao
đã trả lại cho nông thôn hnh ảnh chân thực của n với nhng kiếp ngưi b dm trong cảnh
u ti, b bc lột, tha ha nhng thm cảnh trước cách mạng tháng tám.
*
Nhân vt điển hình:
Tạo ra hoàn cảnh điển hnh cho hội nông thôn Việt Nam trước cách mạng tháng
tám, Nam Cao cũng đồng thơi xây dựng nên những điển hnh bất h.
Nhân vật Ch Phèo đại diện tiêu biểu của ngưi nông dân bị tha ha trong hội
cũ. một ngưi lương thiện nhưng Ch Phèo đã bị tha ha bởi nhà t thực dân bởi sự
độc ác, tàn bạo của Kiến, bởi sự “ráo hoảnh”, cảm của ngưi đơi. Nam Cao cũng
minh chứng tnh trạng tha ha của hội ng thôn Việt Nam qua những tác phẩm khác
như: Trẻ con không được ăn thịt chó, cách mõ, Nửa đêm...Thể hiện nét chung của giai
cấp, Chí Phèo cũng mang những nét đặc sắc riêng biệt. Đ dáng đi ngật ngưỡng của kẻ
say, tiếng chửi tri, chửi đơi tủi nhục, cay đắng với nỗi đau bị tha ha ám ảnh, day dứt
nhất. Cuộc gặp gỡ với thị Nở đã đánh thức phần Ngưi trong Ch nhưng đồng thơi cũng soi
tỏ bi kịch bấy lâu chm trong những cơn say triền miên. Giấc thi quá khứ tan vỡ,
hiện tại hắn thấy hắn già vẫn còn độc”, hắn đã tới cái dốc bên kia của đời”, tương
lai m mịt, bi đát: Chí Phèo hình như đã trông trước thấy tuổi già của hắn, đói rét ốm
đau, độc, cái này còn đáng sợ hơn đói rét ốm đau”. Ch Phèo vừa “con quỷ dữ
của làng Đại” nhưng cũng đồng thơi nạn nhân của hoàn cảnh.
Tác động của hoàn cảnh ti s phát triển tnh cách nhân vật cũng thể hiện nét qua
cuc gp g giữa Ch Phèo thị N. Cuc gp g vi th N - ngưi đàn xấu “ma chê
qu hn” với tnh yêu ngây nnhưng chân thật, gin d đưc coi ánh chớp le lên trong
cuộc đơi ch Phèo. Nguyên Hồng cho rằng: Đ cuộc gặp gỡ tnh c giữa hai con ngưi
không bnh thưng độc nhưng đã làm nên những trang văn rực sáng cảm hứng nhân
đạo. Lần đầu tiên sau bao năm, Ch Phèo tỉnh u, để cảm nhận về không gian sống bên
ngoài nắng bên ngoài chắc rực rỡ”, tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá”, tiếng cười
nói của những người đi chợ”, tiếng anh thuyền chài mái chèo đuổi ”…Tỉnh u,
Ch bắt đầu c những cảm nhận về bên trong thể miệng đắng”, lòng hồ buồn”...
Những thanh âm đơi thưng mà giản dị đã đánh thức trong Ch giấc thi trai trẻ “…
một gia đình nho nhỏ. Chồng cuốc mướn cày thuê, vợ dệt vải”, ý thức về thực tại đau kh,
tương lai m mịt hắn thấy hắn già vẫn còn độc, hắn đã tới cái dốc bên kia của
đời”. Lần đầu tiên kể từ khi ra t, Ch Phèo c đưc những cảm giác bnh thưng về sự
sống, cái nhn thấu suốt về chnh bản thân minh. Đặc biệt, bát cháo hành giản dị của thị
Nở không chỉ giải cảm cho Ch còn khơi dậy khát vọng hoàn ơng Trời ơi! hắn thèm
lương thiện, hắn muốn làm a với mọi người biết bao!”. Hắn hi vọng “thị Nở sẽ mở
đường cho hắn, cũng từ đây Ch nhen nhm giấc hạnh phúc đi thưng với lơi tỏ
tnh ngây ngô rất mực chân thành “…hay mình sang đây với tớ một nhà cho vui”.
Từ hnh ảnh “con quỷ dữ” triền miên trong những cơn say, phần Ngưi bên trong Ch đã
đưc đánh thức. khi đã trở lại bản chất của một con ngưi, Ch không thể sống kiếp
sống trước đây. Điều đ l giải hàng loạt những nh động của Ch khi bị thị Nở từ chối,
khi cây cầu nối giữa Ch với cuộc đơi bị cắt đứt. Ch muốn đi tm bà thị Nở - kẻ đã phản
đối cuộc hôn nhân này nhưng bước chân lại đưa Ch tới nhà Kiến. Ch dõng dạc đòi
lương thiện”, đâm chết Kiếntự sát. Ch đã nhận ra kẻ th thực sự của cuộc đơi mnh,
ni như Nguyễn Đăng Mạnh: Lưỡi dao Chí Phèo vung lên như bắt đầu thấy lấp lánh ánh
sáng ý thức giai cấp của người dân cày, đồng thời léo lên như cái ánh chớp báo trước
một cơn giông tố dữ dội sẽ quét sạch chế độ thực dân, cường hào, địa chủ trên đất nước
ta”. Ch đã chọn cách chết như một con ngưi thay v sống như một con quỷ. Sự hồi sinh
k diệu ấy minh chứng cho sức sống tiềm tàng mạnh mẽ, không thể bị dập tắt của con
ngưi d rơi vào những cảnh ngộ bi đát nhất, d sống trong môi trưng phi nhân tnh, bạo
tàn nhất. Tạo nên tnh cách điển hnh trong hoàn cảnh điển hnh, Nam Cao đã tuân thủ
nghiêm ngặt đặc trưng của chủ ngha hiện thực nhưng điều đáng quý nhất ông đ niềm
tin sâu sắc bản chất của con ngưi lao động cái gốc của n chnh tưởng nhân
đạo Từ trong cốt tủy (Sê-khốp). Cũng xuất phát từ tưởng nhân đạo đáng quý ấy, nhân
vật của Nam Cao không phải sự sao chép, phỏng con ngưi ngoài đi thực thật
sự c đơi sống riêng. Tnh cách nhân vật không ngừng vận động, phát triển.
Ni tới Chí Phèo, độc gi n ấn ng đặc bit với Kiến, điển hnh cho kiểu
nhân vật phn din thuc tng lp thng tr t đi vào tha ha đến mt hết tnh ngưi.
Kiến, ta thy hiện lên bản cht ca những tên địa ch như Nghị Quế trong Tắt đèn, Ngh
Li trong Bước đường cùng, Ngh Hách trong Giông tố, đ sự bạo tàn, bc lột man
nhng tng lớp dưới. Kiến xuất thân trong một gia đnh c bốn đi làm l trưởng. Bng
mưu thủ đoạn khôn khéo, hắn lần t leo lên đỉnh cao ca danh vọng: Tiên chỉ làng
Đại, hộ, Chánh hội đồng k hào, huyện hào, Bắc k nhân dân đại biểu, hắn khét
tiếng đến cả trong hàng huyện”. làng Đại, nơi c cái thế đất Quần ngư tranh thực”,
ngha cả bầy tranh mồi, Kiến tr thành con lớn. Hắn đã đẩy bao ngưi nông dân
lương thiện vào bước đưng tha ha. V th đoạn tàn độc ca hắn, Ch Phèo phải đi t;
Ra t, Kiến li tiếp tc lơi dng, biến Ch trở thành công cụ để thc hin tội ác. Kiến
chnh nguyên nhân trực tiếp khiến Ch Phèo trở thành “con quỷ d của làng Đại”.
Không chỉ mang những nét chung, khái quát, hnh ng Kiến còn mang nét riêng đặc
sắc. Chân dung Kiến hiện lên sinh động với cái cười nhạt”, hắn ni tiếng “khôn rc
đơi”, cực k xảo quyt. T bốn đơi làm tng l, Kiến đã t ra đưc nhng phương
châm, thủ đoạn thng tr ngưi nông dân rất khôn ngoan hiệu qu như trị không được
thì cụ dùng”, dùng những thằng đầu để trị những thằng đầu ”, mềm nắn rắn
buông”, bám thằng tóc chứ không ai bám kẻ trọc đầu”, với triết thứ nhất sợ kẻ anh
hùng, thứ hai sợ kẻ cố cùng liều thân”, Bá Kiến nhanh chng đẩy Binh Chức, Năm Thọ ri
tới Ch Phèo tới bước đưng tha ha, buộc phải làm tay sai cho hắn. Cm hứng phê phán v
vậy cảm hng ch đạo khi xây dựng nhân vật Kiến.
2.1.2.
Vấn đ xây dựng tính cch điển hình trong hon cnh điển hình trong
Đi tha
*
Hon cnh điển hình:
Nếu viết về đề i ngưi nông n, Nam Cao đã sử dụng liệu từ chnh những con
ngưi làng Đại Hoàng quê ông th khi viết về đề tài tr thức tiểu sản ông đã dng chnh
những trải nghiệm thấm tha của cuộc đơi mnh. Trước Nam Cao đề tài ngưi tr thức đã
xuất hiện trong các truyện ngắn của Thạch Lam, Nguyên Hồng, Lan Khai, Tự lực văn
đoàn. Đến với tác phẩm của Nam Cao, ngưi tr thức Thường được đặt trong những hoàn
cảnh khó khăn, trở ngại. Cái đói, cái nghèo dường như lúc nào cũng đeo đẳng với số phận
của nhân vật, đẩy họ vào những tình huống tuyệt vọng (Hà Văn Đức).
Với lối “tả chân”, Nam Cao đặt ngưi tr thức trong những hoàn cảnh ngột ngạt
bế tắc. Văn s Hộ trong truyện ngắn Đời thừa cũng rơi vào tnh cảnh đ. Thi tui trẻ, anh
sẵn sàng hi sinh bản thân v nghệ thuật: Đói rét không nghĩa đối với trẻ tuổi say
tưởng”, “Đối với hắn lúc ấy, nghệ thuật tất cả, ngoài nghệ thuật không đáng
quan tâm nữa”. Thế nhưng, Hộ đã rơi vào tnh cảnh “áo cơm gh sát đất”. Sự chật hẹp của
không gian nhà trọ, những bận rộn lo toan “vô ngha l” của cuộc sống vật chất, nỗi lo cơm
áo đã khiến nhân vật bị giam hãm, túng, luẩn quẩn trong những dằn vặt, lo âu thường
nhật (Trần Đăng Suyền). Đ cũng hoàn cảnh rất “điển hnh” những tr thức như
Thứ (Sống mòn), Điền (Giăng sáng), Phúc (Điếu văn) phải sống; hoàn cảnh sống
một tr thức nghèo Pa-ri như Ratixnhắc trong bộ Tấn trò đời của Ban zắc. C thể ni, đ
hoàn cảnh sống điển hnh của tr thức nghèo khi hội đang “đêm trước” của một
cuộc cách mạng.
*
Nhân vt điển hình
Nhân vật Hộ trong tác phẩm điển hnh cho kiểu nhân vật tr thức tiểu sản của
Nam Cao thưng bị tha ha với tấn bi kịch tinh thần. Rơi tnh huống bế tắc, Hộ rơi vào bi
kịch tinh thần điển hnh của ngưi tr thức. Trước hết, đ bi kịch của một nhà văn tài
năng, giàu tâm huyết nhưng cuối cng đã vi phạm nguyên tắc nghề nghiệp. Đã c một thơi,
Hộ từng ước viết một tác phẩm m lu m tất thảy các tác phẩm khác cng thi, một
tác phẩm đạt giải ben. V thế: Hắn đọc, hắn tìm tòi, nhận xét suy tưởng không biết
chán”. Anh rất c ý thức lao động nghiêm túc trong nghề nghiệp với quan điểm ràng:
Văn chương không cần đến những người thợ khéo tay, làm theo một vài kiểu mẫu đưa
cho. Văn chương chỉ dung nạp những người biết đào sâu, tìm tòi, khơi những nguồn chưa
ai khơi, sáng tạo những cái chưa ”. Yêu cầu văn chương cần c sự sáng tạo
ngưi nghệ s cần c phong cách nghệ thuật, Hộ đứng trên lập trưng Nghệ thuật vị nhân
sinh khi cho rằng văn học đch thực phải thấm đưm tinh thần nhân đạo giá trị hiện
thực Một tác phẩm thật giá trị, phải chứa đựng một cái lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau
đớn lại vừa phấn khởi. ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự ng bình... làm cho
người gần người hơn”. Tất cả những điều ấy biểu hiện cho khát vọng sống cao đẹp của một
nhà văn chân chnh, không chấp nhận cuộc sống tầm thưng, danh, ngha. Vậy
sự thiếu thốn vật chất, nỗi lo toan chất chồng cho một gia đnh đã khiến Hộ buộc phải từ bỏ
ước mơ, hoài bão. Những bận rộn tẹp nhẹp, nghĩa nhưng không thể không nghĩ tới,
ngốn một phần thì giờ của hắn”. “Hắn chỉ còn nghĩ đến gia đình, chỉ cốt sao nuôi được
gia đình”. V vậy, anh phải vi phạm nguyên tắc trong nghề nghiệp Hắn phải viết những
cuốn văn viết vội. Hắn phải viết những bài báo để người ta đọc rồi quên ngay sau lúc đọc”,
Toàn những cái vị, nhạt nhẽo, gợi những tình cảm rất nhẹ, rất nông, diễn một vài ý
trong một thứ văn bằng phẳng quá ư dễ dãi”. Nhưng điều khiến anh đau kh khi buộc
phải viết thứ văn chương “dễ i”, lương tâm của một nhà văn chân chnh vn luôn dằn vặt
anh, khiến anh rơi vào đau kh. Mỗi lần đọc một cuốn sách hay một đoạn văn tên mình,
hắn lại đỏ mặt lên, cau mày, nghiến răng, nát sách mắng mình một thằng khốn
nạn... Khốn nạn! Khốn nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi hắn chính kẻ bất lương”.
Nam Cao đã nhập thân vào nhân vật để phân tch diễn biến nội tâm của nhân vật. Nhịp văn
nhanh, dồn dập thể hiện xung đột nội tâm căng thẳng nỗi đau khi tự đay nghiến
chnh mnh. Những lơi nửa trực tiếp đã bộc lộ tâm trạng dằn vặt đau kh bên trong ngưi
tr thức: Hắn chẳng đem đến một chút mới lạ đến cho văn chương. Thế nghĩa hắn
một kẻ ích, một người thừa”.
Rơi vào bi kịch, Hộ cũng đồng thơi rơi vào bi kịch của một con ngưi. Triết l sống
Hộ hằng theo đui đ là: Kẻ mạnh không phải kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn
lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính kẻ giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai mình”. Anh theo đui nguyên
tắc sống tnh thương, anh đã cưu mang Từ đứa con bị bỏ rơi. V nguyên tắc sống tnh
thương, d rất đam c nhiều hoài bão trong nghệ thuật nhưng Hộ đã từ bỏ để chăm
lo cho gia đnh nhỏ Hắn chỉ còn nghĩ đến gia đình, chỉ cốt làm sao nuôi được gia
đình”. Đã c thơi Hộ từng ngh đến câu ni của một nhà triết học nọ Phải biết ác, biết tàn
nhẫn để sống cho mạnh mẽ nhưng anh không thể từ bỏ lòng thương bởi du c “nhu
nhưc, hèn nhát tầm thưng”, anh vn con ngưi. Thiếu lòng thương, con ngưi không
khác g một th quái vật b sai khiến bởi lòng ch kỉ. Nhưng cuộc sống đi kh giấc
mng ngh nghip tan v đã khiến anh tr nên tàn nhn, ch kỉ. Anh tr nên cau c, gắt
gng vi v. Tm đến với u, Hcoi đ cách thức giải thoát nỗi đau kh nhưng không
những không giúp anh dễ chịu hơn, u biến H tr thành kẻ phu. Thực ra, bi kch tinh
thn ca H không chỉ đơn thuần chuyện phi dp b “mộng đẹp” hay từ b lòng
thương. Cuộc đơi đặt anh trước tnh huống la chọn phi l, nghiệt ngã: Hoặc mộng đẹp,
hoặc tnh thương. Bi kịch ca H ch với anh con ngưi, phải c tnh thương
nhà văn phải c lương m nghề nghip. Quan nim ấy đáng quý, đáng trân trọng nhưng
anh ch đưc phép chọn một theo hướng nào anh cũng đau kh. Chnh v đứng gia s
la chn khc nghiệt như thế, trái tim ngưi tr thức đã rỉ máu. ngưi đã từng tri qua bi
kịch cay đắng, Nam Cao thu hiểu nhân vật, thu hiu nỗi đaungưi tr thức phi
nếm trải. Chnh v vậy, H đã vưt ra khỏi khuôn mu ca loại nhân vật tưởng nhân
vật đng vai trò cái loa phát ngôn tưởng của tác giả để tr thành một tnh cách sinh
động vi tn bi kch tinh thần điển hnh cho một giai cp.
Luôn đặt nhân vật vào trong hoàn cảnh c thể, nhn tnh cách trong sự vận động
phát triển dưới tác động của hoàn cảnh một trong những nguyên tắc tái hiện đơi sng ca
ch ngha hiện thc. Hnh ng nhân vật H một minh chứng nét. Ôm giấc mộng văn
chương, Hộ phải gác lại đam v nỗi lo vt cht. Ni lo ấy cũng khiến anh vi phm l
sống tnh thương, phải sng kiếp đơi thừa rơi vào bi kịch không lối thoát. Nhân vật tr
thc trong tiu thuyết lãng mạn ca Nhất Linh, Khái ng, theo nhà nghiên cứu Văn
Đức c đặc điểm: Họ phần lớn xuất thân những gia đình quan lại hay sản giàu sang
một cuộc sống dật. Họ nếu không phải “những khách tình si” suốt đời theo đuổi
một mối tình lãng mạn, thì cũng những “khách chinh phu mải với một tưởng cách
mạng nào đó”. Cuộc sng ca h đưc các nhà văn thi vị ha”. Tnh cách của các nhân
vật tr thức trong sáng tác hiện thc chu s quy định của hoàn cảnh. Tnh cách ấy khá
phc tạp đan cài giữa cái cao cả cái thấp hèn, cái cao thưng sự tầm thưng.
cách một nhà văn, Hộ nhà văn c ơng tâm ngh nghiệp nhưng anh đã vi phạm nguyên
tc trong ngh nghip. Trong gia đnh, anh ngưi chồng, ngưi cha đầy trách nhiệm
tnh thương nhưng ng đã hơn một lần con ngưi y tr thành kẻ phu, đối x t bc
vi v con. Ngưi đọc hiện đại kh c thể dng một ch “thiện” hoặc “ác” để đánh giá
nhân vật.
2.2. Ngh thut điển hình hóa
*
Cch chn không gian, thi gian:
Không gian quen thuộc trong c sáng tác của Nam Cao thưng không gian chật
hẹp, t túng. Với đề tài ngưi nông dân, không gian trong Chí Phèo làng Đại
không gian sinh tồn ca kiếp ngưi thp c họng. Không gian đây không ồn ào với
tiếng trng giục sưu thuế như trong Tắt đèn nhưng ngột ngt vi kiểu “bp nặn” ngưi dân
của các phe cánh, tiếng chi của Ch Phèo...
Với đề tài ngưi tr thc tiểu sản, trong Đời thừa, nhân vật b “giam hãm” trong không
gian nhà trọ. Tt c nhng giằng co, xch mch, chuyện cơm áo, gạo tiền đều trong không
gian ấy. V thế, ta c cảm giác nhân vật b đầy i, b cầm t.
La chọn không gian độc đáo, thơi gian trong sáng tác của Nam Cao cũng mang nét
đặc trưng riêng. Do đặc trưng của th loi truyn ngn, thơi gian thưng không kéo dài.
Thơi gian thưng t đọng, bế tc với cái vòng luẩn qun ca cuc sống mưu sinh.
*
Ngh thut xây dựng nhân vt:
Để tạo nên những điển hnh bất hủ trong sáng tác Nam Cao c sự đng gp quan
trọng của nghệ thuật phân tch m nhân vật sắc sảo. Một số tác giả nghiên cứu đã xếp
tác phẩm Nam Cao vào một loại hnh của ch ngha hiện thực đ là: “Chủ ngha hiện thực
tâm lý” một chủ nghĩa hiện thực trong ý nghĩa cao nhất, một chủ nghĩa hiện thực khám
phá con người bên trong con người…(Trần Đnh Sử). Nam Cao đã ớng mọi chi tiết tới
việc miêu tả nội tâm nhân vật một công việc đầy kh khăn đòi hỏi tài năng, tâm huyết
bởi: Sự hiểu biết trái tim con người, khả năng làm sáng tỏ trước chúng ta những mật
của đó yếu tố đầu tiên trong việc khắc họa những cách của nhà văn sáng tác
của họ làm chúng ta đọc một cách say (Sécnưsépxki). Trong Chí Phèo những đoạn
miêu tả tâm l nhân vật đưc trần thuật bằng li nửa trực tiếp. Ngưi đọc cảm nhận đưc
phần nội tâm sâu kn bên trong một kiếp ngưi đau kh, bị hội ruồng bỏ: Tỉnh dậy hắn
thấy hắn già vẫn còn độc. Buồn thay cho đời! nào lại như thế được? Hắn đã
già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu Dẫu sao, đó không phải tuổi người ta
mới bắt đầu sửa soạn. Hắn đã tới cái dốc bên kia của đời…”. Hay cảm giác lần đầu tiên
đưc quan tâm, yêu thương khi thị Nở mang cháo hành cho Ch: Thằng này rất ngạc
nhiên. Hết ngạc nhiên thì hắn thấy mắt mình ươn ướt. Bởi lần này lần thứ nhất hắn
được một người đàn cho. Xưa nay, nào hắn thấy ai tự nhiên cho cái gì. Hắn vẫn phải
dọa nạt hay giật cướp. Hắn phải làm cho người ta sợ. Hắn nhìn bát cháo bốc khói lòng
bâng khuâng”. Xúc cảm của một con ngưi khi tỉnh lại sau một cơn say rất dài đã đưc
nhà văn miêu tả tinh tế. Biệt tài miêu tả tâm nhân vật khiến cho những nhân vật của
Nam Cao bao gi cũng gây ấn ng mạnh mẽ với những sắc thái cảm xúc tinh vi. Với
ngưi tr thức tiểu sản chịu bi kịch vỡ mộng, sự giằngbên trong lại càng ám ảnh“Hắn
nhớ nhung một cái rất xa xôi… Hắn lắc đầu tự bảo: Thôi thế hết! Ta đã hỏng! Ta
hỏng đứt rồi”. Nỗi đau đến chảy máu của ngưi tr thức c lương tâm đã đưc tái hiện
nét: Mỗi lần đọc một cuốn sách hay một đoạn văn tên mình, hắn lại đỏ mặt lên, cau
mày, nghiến răng, nát sách mắng mình một thằng khốn nạn… Khốn nạn! Khốn
nạn! Khốn nạn thay cho hắn! Bởi hắn chính kẻ bất lương”. Nam Cao c sở trưng
miêu tả những trạng thái tâm l phức tạp: Sự vật lộn giữa thiện với ác, con ngưi với con
vt, say tnh bất phân…So với các nhà văn khác, ông chú ý nhiều hơn tới cuộc xung đột
bên trong con ngươi.
*
Ngh thut trn thut
Điểm độc đáo của ca Nam Cao so với c tác giả đương thi nghệ thut trn
thut gn vi li na trc tiếp, ngôn ngữ đa thanh, c tnh đối thoi. Chnh điều y đã
giúp tác phẩm của ông trở thành những trang văn miêu tả tâm nhân vật sinh động. Vi
lơi na trc tiếp nhà văn c thể d dàng khai thác tâm nhân vật. Tác giả đã dn dắt ngươi
đọc bước sâu vào thế gii nội tâm nhân vật. Trong lơi của ngưi trn thuật đã hàm chứa
nhng yếu t như cảm xúc, ý ngh... của nhân vật. Ta c thể thấy điều này qua một đoạn
trong Chí Phèo khi Ch bị th N t chối: Tỉnh ra, chao ôi, buồn! Hơi rượu không sặc sụa,
hắn cứ thoang thoảng thấy hơi cháo hành. Hắn ôm mặt khóc rưng rức. Rồi lại uống. Rồi
lại uống”. Nam Cao đã nhập thân vào nhân vật giúp độc gi cm nỗi đau kh, tuyt vng
của Ch khi bị đồng loi chi b.
Một yếu tố không thể không nhắc tới trong nghệ thuật điển hnh ha giọng văn
linh hoạt: Giọng tự sự lạnh lng giọng điệu trữ tnh sôi ni thưng xuyên chuyển ha
cho nhau. Giọng điệu lạnh lng khách quan thể hiện khuynh hướng phản ánh cuộc sống
với tất cả sự khắc nghiệt, trần trụi của n. Trong Chí Phèo, Nam Cao đã mở đầu truyện
ngắn một cách ấn ng với tiếng chửi của Ch Phèo. ới vẻ ngoài của một say
những tiếng chửingha là ấn ng đậm nét về một số phận bi kịch đang sống bên sự
tnh của ngưi đơi. Tất cả những điều ấy đưc kể bằng một giọng điệu dửng dưng c phần
tàn nhn. Giọng điệu ấy cũng xuất hiện trong truyện ngắn Đời thừa Từ ngửng mặt lên
nhìn Hộ ba lần. Ba lần, Từ muốn nói, nhưng lại không dám nói. Hắn đang đọc chăm chú
quá”. “Đôi lông mày rậm của hắn châu đầu lại với nhau hơi xếch lên một chút. Đôi
mắt sáng quắc vẻ lồi ra. Cái trán rộng hơi nhăn. Đôi lưỡng quyền đứng sừng sững trên
bờ hai cái hố sâu của thì bóng nhẫy…”. Đối lập với đ giọng điệu trữ tnh sôi ni,
đầy trân trọng và nâng niu những khát vọng của con ngưi. Giọng điệu ấy đôi khi trở thành
âm điệu chủ đạo “…Làm tan biến một phần cái không khí ghẻ lạnh, đầy ghê sợ của làng
Đại [5, 244]. Giữa môi trưng phi nhân tnh, bỗng ni bật tiếng ni yêu thương, đồng
cảm với khát vọng hoàn lương của nhân vật: Hắn vừa vui vừa buồn. một cái nữa
giống như ăn năn. Cũng thể lắm. Người ta hay hối hận vtội ác khi không đủ sức
ác nữa”. Trời ơi! hắn thèm lương thiện, hắn muốn làm hòa với mọi người biết bao”.
Trong Đời thừa, giọng trữ tnh sôi ni cũng xuất hiện để thể hiện sự cảm thông với nỗi đau
của ngưi tr thức: Nước mắt hắn bật ra như một quả chanh người ta bóp mạnh.
hắn khóc…Ôi chao! Hắn khóc! Hắn khóc nức nở, khóc như không thể ra tiếng khóc. Hắn
ôm chặt lấy bàn tay nhỏ của Từ vào ngục mình khóc”. văn Nam Cao sắc thái lạnh
lng, tàn nhn chỉ giọng điệu bên ngoài, chm sâu bên trong tiếng ni yêu thương,
đồng cảm.
Khác với nhịp điệu hi h, dn dập trong sáng tác đương thi, nhịp điệu trong văn
Nam Cao nhn chung thưng chậm rãi. Bởi c phẩm của ông t biến c thiên về tả
tâm l nhân vật. Trong Đời thừa, Chí Phèo, din biến tâm l của các nhân vật đưc chú
trọng đặc biệt thưng đưc láy đi láy lại tạo nên ám ảnh đặc biệt. Đ trạng thái cau
c, gắt gỏng, phu, rồi li xin li ca Hộ. Ch Phèo trong tác phẩm cng tên cũng triền
miên say rồi li tnh, tnh ri lại say. Nhân vật kh chệch ra khi nhịp điệu mòn mỏi y.
Nhịp điệu chm chạp trong văn Nam Cao khiến cho ngưi đọc d dàng liên tưởng ti nhp
điệu trong Hai đứa trẻ ca Thch Lam. Nhịp điệu ấy gây ấn ng v nhng kiếp ngưi
sống t đọng, quẩn quanh, không lối thoát.
Tóm lại, chủ nghĩa hiện thực phê phán trong văn học Việt Nam đã tiếp thu những
thành tựu của chủ nghĩa hiện thực trong văn học thế giới. Từ một “nguồn chung” đó, các
nhà văn tài năng đã tạo nên “dòng riêng” mang tính dân tộc độc đáo. Không những thế
mỗi nhà văn hiện thực với “giọng nói riêng” đã mang đến nhiều âm sắc khác nhau cho
văn xuôi Việt Nam những năm 1930 1945 góp phần không nhỏ tạo nên giai đoạn văn học
phát triển rực rỡ cho nền văn học dân tộc.
Chuyên đ : TRÀO LƯU LÃNG MẠN TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
1930 1945
I.
Hon cnh ra đi, qu trình pht triển của tro lưu lãng mạn trong văn hc Vit
Nam giai đoạn 1930 - 1945
1.
Hon cnh ra đi
1.1.
Năm 1858, thực dân Pháp n ng vào Đà Nẵng, m đầu cuộc xâm c nước
ta. Sau khi bnh định xong nước ta v mặt quân sự, chúng ráo riết tiến hành liên tiếp các
cuộc khai thác thuộc địa nhằm bc lột v kinh tế. Điều này đã dn đến s thay đi mnh
mẽ, sâu sắc trong cấu hội Việt Nam ý thức h tưởng của con ngưi. Văn ha
Pháp, văn ha châu Âu theo bước chân bọn xâm c đã ảnh ởng vào Việt Nam, trong
đ hạt nhân của n tưởng đề cao tdo nhân đã c tác động không nhỏ ti cảmc,
suy ngh của ngưi tr thức. V mt ngh thut, ch ngha lãng mạn phươngy (cng một
s trào u khác sau đ như ng trưng, siêu thực) xut hin t mt thế k trước đ đã để
li du ấn nét tạo nên một trào lưu nghệ thut mới trong văn chương, hội họa, âm
nhc Việt Nam, trong đ mạnh m nht vn lnh vực văn chương kể t đầu thập niên
1930 tr đi.
1.2.
Sau ngày 17/6/1930, Nguyễn Thái Học 12 yếu nhân của Việt Nam Quốc dân
đảng lên đoạn đầu đài Yên Bái, Pháp đẩy mnh việc đàn áp khủng b, bt b t đày các
nhà ái quốc, dp tt khởi ngha. Các phong trào yêu nước cách mạng tm thi lng xung,
rút vào hoạt động b mật. Cuc khng b quy toàn quốc những năm 1930 đã gây một
không kh hoang mang, lo s trong các tầng lớp thanh niên tr thức.
Cuc khng hong kinh tế thế gii 1929 1933 t “mu quốc” Pháp tràn về Đông
Dương thuộc địa như một thiên tai, cuộc sng ca mi tng lớp nhân dân ngày càng trở nên
kh khăn. Điều này càng làm tăng thêm bi quan cho bầu không kh u ám buồn thm vn
c.
1.3.
Trong bối cảnh đ, những ngưi tr thức p tinh thần n tộc mang tâm trạng
chán nản, muốn thoát ly thực tại, xa lánh đi sống chnh trị. Li sn ảnh ng của
tưởng t do nhân, họ to ra những tác phẩm văn chương với nội dung mục đch thoát
ly thc tại, đào sâu o thế gii của cái tôi nội cảm”. Những tác phẩm y đưc gọi
văn học ng mạn.
Như vậy, s ra đơi của trào lưu văn chương lãng mạn Việt Nam giai đoạn 1930 -
1945 c tiền đề t thc tế hội cng nhu cầu bc thiết giải phng nhân, giải quyết
đưc tnh trạng bế tc ca giới tr thức trong bi cảnh hội bi quan đ. Con đưng làm
văn học ngh thut bng ch ngha lãng mạn lối thoát trong sạch, nơi trú ẩn tương đối
an toàn co thể gi gắm tâm sự, cũng phương cách để bày tỏ lòng yêu nước.
2.
Qu trình pht trin
các thế k trước, chưa c chủ ngha lãng mạn trong các loại hnh văn học, mi ch
thy mm mng nhng yếu t lãng mạn đậm nét về cảm xúc và biểu hiện ngôn t.
Tnh chất lãng mạn th hiện trong các loại ca hát dân gian như quan họ, ca tr.
Qua các làn điệu, giai điệu, lơi hát uyển chuyển, duyên dáng, nhân dân lao động như bộc l
một tâm hồn nhy cảm trước thiên nhiên cảnh vt, một ước thiết tha v tnh yêu, tnh
ngưi. Đến Truyện Kiều của Nguyn Du, nội dung căn bản mang tnh hiện thực nhưng
c chứa đựng nhng yếu t lãng mạn sâu sắc v t cnh, ttnh. Còn nhu cầu bc l cái tôi
khẳng định cái bản ngã giữa mt nền văn học phi ngã cũng đã bắt đầu xut hin
những tnh sáng tạo như Hồ Xuân Hương, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Cao
Quát…
T đầu thế k XX đến trước năm 1932, một s tác phẩm c tnh chất lãng mạn như
Khối tình con của Tản Đà, Một tấm lòng của Đoàn Như Khuê, Giọt lệ thu ca
Tương Phố, Linh phượng của Đông Hồ, Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách… đã ra đi
dưới s ảnh hưởng của thi ca lãng mạn Pháp. Nhưng phải ch ti khi Nht Linh du hc
Pháp về ch trương tuần báo Phong hóa”, thành lập T lực văn đoàn, o thay đi
mới; dấy lên phong trào Thơ mới, th trào lưu văn chương lãng mạn mi thc s c mặt
trong nền văn học Vit Nam.
Như vậy, văn học lãng mạn Việt Nam thực sự xuất hiện như một trào lưu trong giai
đoạn 1932 1945. V quá trnh phát triển của văn học lãng mạn c thể chia ra ba thi k:
1932 1935, 1936 1939, 1940 1945.
a)
Thi k th nht(1932 1935):
Thơi k này, phong trào Thơ mới văn chương Tự lực văn đoàn, ni chung
thun nhất, chưa c sự phân ha sâu sắc như thi k Mt trận Dân chủ. Nội dung tưởng
cũng c những yếu t tiến bộ, tch cực nhất định.
Thơ mới thơi k này sự khẳng định nhng tên tui ca Thế Lữ, Lưu Trọng Lư,
Huy Thông, Nguyễn Nhưc Pháp, Đnh Liên với những bài thơ trong sáng, thấm tinh
thần dân tộc như Nhớ rừng”, Tiếng gọi bên sông”, Chùa Hương”, Con voi già”… Văn
chương của nhm Tự lực văn đoàn cũng xuất hin mt s tác phẩm c giá trị. Nhng tiu
thuyết Hồn bướm, tiên”, Gánh hàng hoa ca ngi tnh yêu tự do; nhng tiu thuyết
lãng mạn như: Nửa chừng xuân”, Đoạn tuyệt” đấu tranh cho quyn sống nhân, phê
phán đại gia đnh phong kiến. Thơi k này, ngoài những sángc của các tác giả k trên, để
đng gp vào sự “thắng thế” của văn học lãng mạn, còn phải k đến vai trò của nhng cuc
tranh luận văn học sôi ni đưc s tham gia tch cực của văn giới, ca nhiu t báo: Phong
hóa, Ngày nay nơi quy tụ văn chương của các nhà văn, nhà thơ của phong trào văn học
lãng mạn gồm c: Nhất Linh, Khái Hưng, Thế L, Huy Cận, Thạch Lam, Xuân Diệu,
Thanh Tnh; ngoài ra còn các t Nội báo, Tiểu thuyết thứ bảy, Tao đàn Các cuộc
tranh luận trên các báo này xoay quanh vấn đề thơ mới thơ cũ, hôn nhân gia đnh, nghệ
thut phc v cái g…
b)
Thi k th hai( 1936 1939):
Văn học lãng mạn thi k này c sự phân ha do tác động của phong trào Mặt trn
Dân chủ. V văn xuôi, một s nhà văn c xu hướng nghiêng về bnh dân, trong tác phẩm
ca h c nhiều yếu t hin thực nhân đạo (Thch Lam, Trần Tiêu). Một s nhà văn
lãng mạn như Nhất Linh, Hoàng Đạo đã quan tâm đến nhng cảnh tối tăm”, bùn lầy
nước đọng thôn quê. Năm 1937, Tự lực văn đoàn phát giải thưởng văn học cho Bỉ vỏ
của Nguyên Hồng, Kim tiền của Vi Huyền Đắc, sau đ cho đăng trên báo Ngày
nay”những tác phẩm c nhiều tnh chất hin thực như Con trâu”, Sau lũy tre”, Những
ngày thơ ấu”. Một mặt khác, xu ng cải lương của T lực văn đoàn ngày một đậm nét
hơnđi vào t chc (Hội Ánh sáng). Một s tác phẩm ca ngơi ch ngha cải lương sản
(“Gia đình”, Con đường sáng”). Một s tác phẩm khác lại tưởng ha hnh ảnh ngưi
khách chinh phu, con ngưi man trong hành động, t giã gia đnh quê hương ra đi, tuy
hồ ơng khi nhưng hết sc hp dn, quyến (“Thế rồi một buổi chiều”, Đôi bạn”).
V thơ ca ni chung, c sự phân ha giữa các trào lưu thơ cách mạng, thơ hiện thc,
thơ trào phúng. Nhưng riêng trong Thơ mới lãng mạn th sự phân ha rất t, chủ yếu
đào sâu vào cái tôi nhân. Khi phong trào cách mạng ca quần chúng rầm r lên cao
trong thơi k Mt trận Dân chủ, khá đông thanh niên bng tnh một tưởng mới th cái tôi
của Thơ mới hiện ra c phần lạc lõng. Nếu đem “gạn đục khơi trong” th đây đ ta gặp một
số yếu t tch cực: trong thơ Nguyễn Bnh vẻ đẹp trong sáng, gần gũi với dân tộc; trong
thơ Xuân Diệu lòng yêu cuộc sng, thái độ phân vân trước cuc sống; trong thơ Huy
Cn, Tế Hanh, Lưu Trọng nỗi đau xt quằn quại, lòng yêu thương trân trọng con
ngưi; trong thơ Chế Lan Viên một tâm sự yêu c thầm kn xen ln thái độ nui tiếc
mt thơi quá khứ xa xưa…
cui thi k th hai này đã thấy nhng du hiệu đi xuống ca thi k th ba.
c)
Thi k th ba (1940 1945):
Sau năm 1939, phong trào cách mạng bkhng bddội, đơi sng của các tầng lp
nhân dân sa vào cảnh kh khăn túng qun. Các nhà n lãng mạn, ngưi th hoang mang
dao động, do d, ch thi; ngưi th vi đầu vào trụy lc; kth quay ra hoạt động chnh trị
thân Nhật (Nht Linh Nguyễn ng Tam). Văn chương Tự lực văn đoàn Thơ mới đều
sa vào cảnh bế tắc cng qun. Những khuynh ớng tiêu cực ngày càng phát triển. T lc
văn đoàn cho ra đơi những tác phẩm t nhiều mang màu sắc hiện đại ch ngha (“Đẹp”,
Bướm trắng”, “Thanh Đức”)… Còn phong trào Thơ mới th bắt đầu thơi k suy thoái của
n với tập Thơ say của Hoàng Chương, tiếp đến một s tác phẩm khác: Thượng
thanh khí (Hàn Mặc Tử), Vàng sao (Chế Lan Viên), Kinh cầu tự”, trụ ca (Huy
Cận), Mây (Vũ Hoàng Chương),các tập kịch thơ của Đinh Hng…
Như vậy, c thể ni con đưng đi của văn học lãng mạn con đưng ngày càng
xung dốc. Càng gần đến cách mạng tháng 8/1945 th trào lưu lãng mạn càng bộc l
nhng bạc nhưc, hn chế của n. Nguyên nhân sâu xa là do nghệ s lãng mạn ngay t đầu
đã tách biệt mnh khỏi đi sống hội, đứng ngoài cuộc đấu tranh lành mạnh giải phng
dân tộc ca quần chúng nhân dân. Bởi thế, theo xu hướng ca lch s văn học, trào lưu
lãng mạn 1930 1945 đi vào hồi cáo chung ng chnh một tt yếu ca lch s.
II.
Đc trưng của tro lưu lãng mạn
Chúng ta không thể ph nhn rằng trào lưu lãng mạn trong văn học Vit Nam giai
đoạn 1930 1945 chu ảnh hưởng sâu sắc t văn chương thế k XIX của Pháp. Chỉ trong
khong thi gian i lăm m, văn học Việt Nam đã tiếp thu chịu ảnh hưởng của hơn
một trăm năm n học Pháp, từ trưng phái lãng mạn hồi đầu thế k XIX như Huygô,
Lamactin, Satôbriăng, Muyxê, Vinhi đến nhm Thi sơn với Gôtiơ, qua trưng phái ng
trưng với Rimbô, Veclen, Malacmê. Tuy nhiên, điều đáng ni văn học Việt Nam đã
không c tnh cách ngoi lai, vn mang bn sắc riêng chứa đựng tâm hồn Việt. Để tm hiểu
đặc trưng của trào lưu văn học lãng mạn Việt Nam, ta hãy bắt đầu t quan niệm cho đến
thc tiễn sáng tác của các nghệ s lãng mạn.
1.
V quan niệm thâm m
nước ta, các nhà n lãng mạn t khi lập thành trưng phái c những tuyên
ngôn nghệ thuật riêng. Tuy nhiên, chúng ta c thể thấy đưc quan điểm thm m ca h
qua mt s bài thơ của Thế Lữ, Xuân Diệu, Huy Cn, Chế Lan Viên, Hàn Mặc Tử…Thực
ra, quan điểm m hc của các nhà thơ lãng mạn nước ta không c g mới so với các nhà
thơ lãng mạn phương Tây. Từ bn nhc dạo đầu của Cây đàn muôn điệu Thế Lữ, ngưi
ta đã nghe thấy những thanh âm của ch ngha nghệ thuật vị nghệ thuật”, đề cao s t do
tuyệt đối của cái tôi nghệ si khi sáng tác:
Không chuyên tâm, không chủ nghĩa nhưng cần chi ?
Tôi c hỉ một khách tình si
Ham cái đẹp muôn nh muôn vẻ
Mượn cây bút nàng Ly Tao tôi vẽ
mượn cây đàn ngàn phím tôi ca…”
Trong cun tiu thuyết “Đẹp”, Khái Hưng cũng lắp lại cái quan niệm cho ngh
thut lơi, không cần phc v mt mục đch nào cả… Đây cũng ý kiến của Xuân
Diệu trong bài Lời thơ vào tập “Gửi hương” :
“Tôi con chim đến từ núi lạ
Ngứa c hót chơi
Khi gió sớm vào reo um khóm
Khi trăng khuya lên mộng xanh trời
Chim ngậm suối đậu trên cành bịn rịn
Kêu tự nhiên nào biết bởi sao ca
Tiếng to nhỏ chẳng xui chùm trái chín
Khúc huy hoàng không giúp nở bông hoa…”
Cái buồn cũng thấm sâu vào quan niệm thẩm m của các nhà Thơ mới. Chế Lan
Viên đã hết lơi ca tụng vẻ đẹp của hạt lệ: Tôi tin chắc vào chân của hạt lệ như vào chân
của ngọc đêm, sương sáng, muối biển, sao trời… Hạt lệ ! Những ngôi tinh lạc rơi từ một
vòm trời luôn luôn khuya khoắt bầu mắt thẳm xuống một trần gian mãi mãi gió sương
lòng đau bát ngát của con người…” (Tựa “Vàng sao”). Huy Cận th cho rằng: cái đẹp
bao giờ cũng hơi buồn (“Kinh cầu tự”).
Ngoài ra, quan niệm thẩm m của các nhà t Hàn Mặc Tử, Bch Khê cũng chịu
ảnh hưởng u sắc từ trưng phái thơ ng trưng, siêu thực của Pháp. Hàn Mặc Tử cho
rằng khi thi s sáng tác tức anh ta trong trạng thái sảng, chiêm bao: Tôi làm thơ?...
Nghĩa tôi đã mất trí, tôi phát điên (Tựa “Thơ điên” 1938). Nguyễn Xuân Sanh kết
thúc trào lưu lãng mạn bằng quan niệm cao siêu, thuần túy về thơ, gắn liền Thơ với Đạo,
cho rằng thơ không thuộc trí hàm súc, tiềm thức, thuần túy”, Thơ chính
một cách tri thức cao cấp. đã gặp hình nhi thượng, đưa đến tôn giáo”. Quan điểm thẩm
m này đã đưa lối thơ b hiểm của Nguyễn Xuân Sanh trong Xuân thu nhã tập đến độ
cht của thơ ng trưng Malacmê, Valơry…
Như vậy, mới xét riêng về quan đim thm m đã thấy c sự khác biệt nhất định
giữa văn học lãng mạn Vit Nam so với văn học lãng mạn phương Tây. Văn học lãng mạn
Việt Nam c tnh không thuần nhất, không chỉ ảnh ng ca ch ngha lãng mạn Pháp
chng cuối đưng của n còn ảnh hưởng của trưng phái thơ ng trưng siêu thực.
Điều đ chi phối rt lớn đến thc tiễn sáng tác của các nghệ s lãng mạn, đem đến cho c
phm mt din mạo riêng với đặc trưng kh trộn ln. một phương diện nhất định, cũng
c thể dng khái niệm “Việt ha” để ni về văn học lãng mạn Vit Nam (so với văn học
lãng mạn Pháp).
2.
V sng tc
Nhà thơ Tố Hữu đã nhận xét rất đúng rằng phong trào Thơ mới đã ni lên đưc
một nhu cầu lớn về tự do phát huy bản ngã”. Nhận xét này cũng rất đúng với văn xuôi
lãng mạn Việt Nam, trong đ điển hnh nhất văn chương của nhm Tự lực văn đoàn.
Trước kia, trong văn học hầu như không ci tôi, ch c ci ta ca cộng đồng. Văn học
dân gian thành quả sáng tác của tp thể, v thế là tiếng ni chung của ccộng đồng, điều
đ đương nhiên. Nhưng đến thi k văn học trung đại, khi tác phẩm đã tiếng ni riêng
ca một nhân, tưởng cng đồng, cái ta vn bao trm, ngự trị. ng như các nhà
văn rất ngại ni đến ci tôi. Cái tôi nhân không c địa v trong văn học và xã hội. Trong
nền văn chương lịch triều, tnh cách phi ngã ngự tr hu hết các tác phẩm văn học Việt
Nam. Thảng hoặc, c th bt gp một vài nghệ s lớn nét riêng, độc đáo, cũng c ngưi
đã tự ng danh (Hồ Xuân ơng, Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ) song đ những
trương hơp ngoi l, rt hiếm hoi và cũng chỉ mt s sáng tác thôi…
Bắt đầu sang thế kỷ XX, nhất từ trào lưu văn học lãng mạn, dưới ảnh hưởng của
văn ha phương Tây, cái tôi nhân bắt đầu đưc giải phng c nhu cầu khẳng định
mạnh mẽ. Trong Thi nhân Việt Nam”, Hoài Thanh đã nhắc tới hiện ng này: Ngày thứ
nhất ai biết đích ngày nào chữ tôi xuất hiện trên thi đàn Việt Nam, thực bỡ ngỡ.
như lạc loài nơi đất khách. Bởi mang theo một quan niệm chưa từng thấy xứ này:
quan niệm nhân”. Do đ, đặc trưng bao trm, quan trọng nhất của chủ ngha lãng mạn
là đã thể hiện, khẳng định cái tôi n một bản lĩnh tích cực trong cuộc sống, như một chủ
thể sáng tạo độc đáo trong nghệ thuật. Lần đầu tiên trong văn học Việt Nam một cái tôi
thể hóa…” (Phan Cự Đệ). Cái tôi này nhn cuộc đơi bằng con mắt của chnh n, miêu tả
thế giới bằng sự cảm nhận của chnh n chứ không làm điều đ nhân danh một ởng,
một quy tắc nào. C lẽ do vậy, cũng lần đầu tiên trong văn học, ngưi ta đưc chứng
kiến một sự bứt phá ngoạn mục của văn học Việt Nam, chỉ trong ng i lăm năm ngắn
ngủi, văn học lãng mạn Việt Nam đã tạo ra một khu vưn trăm hoa đua nở với sự xuất hiện
của hàng loạt tên tui thuộc nhiều phong cách, trong cả thơ ln văn xuôi. Cũng chỉ trong
chỉ khoảng hơn một thập niên, văn học Việt Nam nhảy vọt từ tnh trạng u tr sang phát
triển, không thua kém g văn học phương Tây.
Chinh sự giải phong cái tôi của chủ thể sáng tạo đã tạo ra phong trào Thơ mới với hàng
trăm tác giả, tác phẩm sự tông hơp của Hoài Thanh trong Thi nhân Việt Nam” mới chỉ
mang ý nghia điển hinh. Nhưng giá trị không chỉ dừng lại số ơng, quan trọng hơn chất
ơng, sự kết tinh của những cây bút c phong cách, c i năng. Hi Thanh phát hiện
khẳng định điều này thật tinh tế tuyệt vơi chinh xác: Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca
Việt Nam chưa bao gi một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ nời ta
thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, ng như Lưu Trọng Lư,
hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê
mùa như Nguyễn Bính, dị như Chế Lan Viên thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân
Diệu” (“Thi nhân Việt Nam”).
Cũng nh s giải phng chủ th sáng tạo, văn xuôi cũng c nhiều khi sc so vi
trước. Nếu như trong suốt i thế k văn học trung đại, mi ch c lác đác vài ba tác
phẩm văn xuôi còn lưu lại tên tui, đầu thế k XX cũng mới xut hin mt s cây bút th
giai đoạn 1930-1945, riêng trào u lãng mạn (chưa kể văn học hin thực) đã c những
phong cách n xuôi c giá trị: đ một Nhất Linh đau kh, dn vặt trên con đưng đi tm
tưởng hạnh phúc, tinh tế trong vic din t cảm xúc diễn biến tâm lý; một Khái
Hưng sôi ni yêu đi, duyên dáng, vui vẻ lc quan một cách dễ i với nhng ảo tưởng
lãng mạn ngây thơ; một Thch Lam vừa mộng lãng mạn va hin thc, giàu tnh
cảm nhân đạo, c biệt tài miêu tả nhng cảm giác tinh tế những màu sắc, hương vị, tâm
hồn dân tộc; mt Nguyễn Tuân với cái tôi vừa kênh kiệu, khinh bc, g ghề, lãng tử đi l
đ, ngang bướng gia cuộc đơi xem đ như một vũ kh chống lại cái xã hội kim tiền ô trọc
vừa tôn thơ, chắt chiu cái đẹp trong cuc sống hàng ngày, trong ngôn ngữ truyn thng
dân tộc...
Tuy cng thuộc trào lưu lãng mạn, nhưng khi nghiên cứu đặc trưng của trào lưu
lãng mạn Vit Nam vn phi tha nhn s khác biệt gia thơ lãng mạn văn xuôi lãng
mạn.
III.
THƠ MI
1. Đặc trưn g v ni dung
Đặc sc nht của Thơ mới, những g còn lại qua thơi gian, đã xây dựng đưc hnh
nh mt ci tôi nhân thể. Theo chúng tôi, cái tôi Thơ mới c hai đặc điểm ln:
a)M t ci tôi p tinh thầnn tc
Tuy các nhà thơ mới không đủ dũng kh đối din vi hin thực để phản ánh như các
nhà thơ hiện thực trào phúng, cũng không dám đấu tranh giành độc lập dân tộc như các nhà
thơ cách mạng, h tm đến con đương thoát ly hiện thực như một giải pháp an toàn, nhưng
không c nghia họ hoàn toàn toàn th ơ, quay lưng lại với dân tộc minh.
Đây đ trong một s bài Thơ mới, ta bt gp một thái độ ph nhận đối vi thc ti
đen tối, một tâm sự đau buồn trước tnh cảnh đất nước lm than. Không một nhà thơ mới
nào lên tiếng ng hgiai cp thng tr, hoặc công nhận trt t hội by gi tốt đẹp. H
biết ai mẹ thật”, ai mẹ ghẻ của mnh. Trong khi c một s tác phẩm ca T lc
văn đoàn còn ngi ca trật tự hội đương thơi, hồng li sống sản th các nhà thơ mới
luôn quay lưng lại hin thực đen tối. H thy cuộc đơi toàn những cảnh t hãm đau xt:
“Đời cũng đìu hiu như dặm khách”
(Xuân Diệu)
“Quê hương ơi trăm năm như giấc điệp
Việc đổi thay không thể nói cho cùng
vùng vẫy cũng không qua số kiếp Ta
chỉ phòng nhỏ của buồng chung”
(Tế Hanh)
- “Mẹ ơi ! sao mẹ giống
Đất nước sinh ra con
Cùng một bầu khổ thống
Cũng bấy nhiêu đau buồn”
(Huy Cn)
ơn lơi con h nhớ rừng”, Thế Lữ cũng ni lên tnh trạng sa cơ, nhục nhằn,
hãm mất tự do và khao khát tự do của cả dân tộc ta lúc bấy giơ.
Trong Thơ mới, ta cũng bắt gặp hnh nh những con ngưi mang tưởng đẹp đẽ.
ngưi khách chinh phu trong Tiếng gọi bên sông của Thế Lữ, d chưa c đưc cái hùng
tâm tráng chí của ngưi cách mạng nhưng đã dám dấn bước truân chuyên khắp hải hồ”,
ra đi v ghét nhân giận nỗi đời”, từ chi mi hạnh phúc riêng, kể c tnh yêu để kiếm
tm, thực hiện tưởng. Trong bài Con voi già”, Huy Thông đã ca ngi hnh nh ca Phan
Bội Châu, của ngươi ch s cách mạng ni chung, tuy chiến bại vn uy nghi lm lit...
Cũng c nhà thơ, trước tinh cảnh lm than của đất ớc đã tim về quá khứ vàng son với
một lòng hoài niệm xot đau. Chế Lan Viên một nhà thơ như thế. Nhà thơ ơn chuyện dân
tộc Chm Thành để th l nỗi đau thầm kin của một ngươi dân Việt Nam mất c. Chiêm
Thành với những đ nát tan tành hôm nay cũng giống n đất nước Việt Nam đang chim đắm
trong lầm than lệ, tr v quá khứ rc r huy hoàng của Chiêm Thành trong quá khứ cũng
khao khát của thi s về độc lp, t do cho đất nưc.
Bởi vậy không phải ngâu nhiên c lúc, nhà thơ cách mạng Tố Hữu đã it nhiều gặp gỡ
Thế Lữ, Huy Thông, Chế Lan Viên. Tố Hữu noi: Trong tâm hồn của các anh lúc đó, tôi tìm
thấy những nỗi băn khoăn đau buồn của những người cùng thế hệ, đòi hỏi tự do, ước
hạnh phúc, tuy các anh chưa tìm thấy lối ra nhiều khi rơi vào chán nản”.
Nhưng phải ni rằng, tinh thần dân tộc các nhà Thơ mới th hiện nhất trong
vic ca ngơi v đẹp thiên nhiên đất nước, ca ngơi nhng giá trị văn hoá c truyền, đặc
biệt tnh yêu đối vi tiếng Vit. Mỗi nthơ c thể tm đến mt khung cnh gn vi
những c, nhng k niệm riêng tư.
Đây hnh nh một làng sơn cước thuộc Hương Sơn - Tnh, t ngn sông
Thâm, bên núi Mồng trong thơ Huy Cận:
“Tới ngã ba sông nước bốn bề
Nửa chiều lạ gáy trên đê”
Đây hnh ảnh đẹp thơ của V Dạ trong thơ Hàn Mặc T:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền”
Đây hnh ảnh ng nước Quảng Ngãi trong thơ Tế Hanh:
“Làng tôi vốn làm nghề chài lưới
Nước bao vây cách biển nửa ngày sông
Khi trời trong, gió nhẹ sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá”
đây hnh ảnh ma xuân Bnh Định trong thơ Chế Lan Viên:
“Hàng dừa cao say sưa ôm bóng ngủ
Vài quả xanh khảm bạc hớ hênh phô
Xoan vườn cành khoèo mặt trời rực rỡ
Bên bóng râm lơi lả nhẹ nhàng đu...”
Đặc biệt c một hnh nh xut hin rt nhiều trong Thơ mới, đ hnh ảnh làng q
Việt Nam, vng Bắc Bộ. Trong thơ Nguyễn Bnh, Đoàn Văn Cừ, Anh Thơ... ta thấy hin
lên không gian sống rất thân thuộc vi mỗi ngưi, những thôn Đoài, thôn Đông, bến đò,
gốc đa, quán chơ, cng làng, mái nhà tranh, giậu mng tơi, rặng hoa xoan, hàng hoa
phưng...
Các nhà thơ mới cũng c xu hướng tm về những giá trị văn hoá c truyền. Đoàn
Văn Cừ miêu tả Chợ Tết”, Đnh Liên viết v Ông đồ bằng tt c nhng g yêu
thương, tru mến nhất cng sự nui tiếc v những giá trị văn hoá đang dần b mai mt theo
thơi gian... Tấm lòng đ của các nthơ mới thật đáng trân trọng !
C một tnh yêu vừa tha thiết, vừa đằm sâu, vừa đau đáu trong Thơ mới. Tnh yêu
đ vừa bc l dng thc cảm xúc vừa th hin ra bằng hành động c thể, đ tnh yêu
đối vi tiếng m đẻ. Thi k đ, tiếng Pháp mới ngôn ngữ chnh thống còn tiếng Vit b
khinh r như một nàng hầu. Trong khi c những nhà văn chuyên viết văn bằng tiếng Pháp
th các nhà Thơ mới đã hết lòng yêu thương bảo v tiếng Vit. Huy Cn c một bài thơ
hay ca ngi ngôn ngữ của dân tộc:
“Nằm trong tiếng nói yêu thương
Nằm trong tiếng Việt vấn vương một đời
sinh lòng mẹ đưa nôi
Hồn thiêng đất nước cũng ngồi bên con
Tháng ngày con mẹ lớn khôn
Yêu thơ, thơ kể lại hồn ông cha
Đời bao tâm sự thiết tha
Nói trong tiếng nói lòng ta thuở giờ...”
Nhưng phải ni, tnh yêu tiếng Vit bc l nhất qua thc tiễn sáng tác. Nhiều nhà
thơ không gọi thành tên thứ tnh cảm đ nhưng trong sáng tác của h, ta thy h miệt mài,
chắt chiu, vun đắp, sáng tạo trong cách dng từ, đặt câu gp phần làm phong phú kho từ
vng tiếng Việt m trong sáng, linh hoạt, hoàn thiện, uyn chuyển câu văn Việt, ng
pháp Việt...
Trên đây đặc điểm th nht của cái tôi Thơ mới. C nhiều nhà nghiên cứu không
mấy để ý đến điều này, nhưng chúng tôi cho rằng đây một đặc điểm quan trng tạo nên ý
ngha tch cực ca tiếng ni nhân trong Thơ mới.
b) Mt ci tôi bu n v đơn
Trước hết, cn khẳng định rằng: Thơ mới lãng mạn vn c nhiều bài thơ yêu đơi,
yêu cuộc sng, ca ngi nét đẹp của tnh yêu trong sáng hồn nhiên tui học trò, những k
niệm tươi thắm ca mt thơi e ấp như Xuân đầu”, Tặng thơ (Xuân Diệu), Đi giữa
đường thơm (Huy Cận), Chùa Hương (Nguyễn Nhưc Pháp), Tương (Nguyễn
Bnh)... Nhưng dựa o đây để ni rằng cái tôi Thơ mới yêu đi th không thỏa đáng. C
th ni, sắc nét hơn cả thơ lãng mạn vn cái tôi buồn đơn. Thơ mới t khi ra
đơi đã buồn từ trong bản chất”. Nỗi buồn này xuất phát từ nguyên nhân chủ quan
khách quan.
V nguyên nhân ch quan: Nhiều nhà thơ mới phi tr qua cnh ng éo le, cuộc đơi
nhiu chuyện đau buồn, thậm ch bất hnh ngay tnhững ngày thơ ấu”. Xuân Diệu con
một v bé, phải sng vi m c, chu s khinh mit, b đối x lạnh lng. Lưu Trọng
cũng con một v bé, ngay từ nh đã phải chng kiến nhng giọt nước mt bun ti
ca m cho đến khi nhắm mt. Huy Cn sinh ra trong một gia đnh nhà nho phong kiến
tàn tạ, c nhiều chuyn bất hòa, không vui. Tế Hanh con một ông đồ tng tham gia
phong trào Đông Kinh Ngha Thục, sau b thực dân quản thúc. Hàn Mặc T mc bnh
hiểm nghèo khi tui đi còn quá trẻ,i năng đang ở độ chn... Tất c những cái buồn trong
cuộc đơi thực đã biến thành những dòng lệ trong văn chương.
Về nguyên nhân khách quan (đây mới nguyên nhân chủ yếu): Nỗi buồn riêng của
họ lại bắt gặp một tiếng khc dài trong văn học (nỗi buồn trong sáng tác của những bậc đàn
anh). Cái đau buồn riêng đã gặp cái đau buồn củahội, cái tủi nhục mất nước. Thi s lãng
mạn v không c sự gắn b mật thiết với các phong trào đấu tranh lành mạnh chống thực
dân phong kiến của nhân dân, của dân tộc, họ e s không dám tham gia vào cuộc đấu tranh
đ nên tm cách lẩn tránh bằng con đưng thoát ly. Họ trốn vào vỏ bọc nhân tưởng
bnh yên nhưng càng đào sâu vào cái tôi họ càng cảm giác buồn, bất an, vơ, mất phương
hướng. Hoài Thanh đã đúng khi ni về tnh trạng đơn cng cực của cái tôi Thơ mới:
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ra đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu
càng lạnh... Thực chưa bao giờ thơ Việt Nam buồn nhất xôn xao như thế. ng lòng
tự tôn, ta mất luôn cả cái bình yên thuở trước” (“Thi nhân Việt Nam”)
Ni bun của cái tôi T mới thực ra c nhiều cung bc biu hiện đa dạng phức
tạp. C cái buồn hắt hiu, cái buồn mưa gi, cái buồn “tràng giang”, cái buồn “điệp điệp”,
cái buồn đứng, cái buồn ngồi, cái buồn tàn tạ, cái buồn đưa ma tiễn cảnh đi tàn vào cõi
chết... Qua các chặng đưng của Thơ mới, cái buồn như mỗi lúc một nhân lên. thơ Thế
Lthơi k đầu mi ch cái buồn xa vắng”, “mênh mông”, đến Lưu Trọng Xuân
Diệu, cái buồn ấy đã tr nên thấm tha. Lưu Trọng nghe thấy mt tiếng trưa cảm
thy:
“Tiếng gáy buồn nghe như máu ứa,
Chết không gian khô o cả hồn cao”
Còn Xuân Diệu, một con ngưi yêu đơi, say đi thế cũng không tránh khỏi
cảm giác buồn, đ v:
“Vàng son đang lộng lẫy buổi chiều xanh
Quay mặt lại cả lầu chiều đã vỡ”
Hoàng Chương th nghe mưa rơi rụng thấy đời hiu hiu xế ”, thấy bun
sut c cuộc đơi.
Nhưng phải ni cái buồn da diết ảo não nhất trong thơ Huy Cận. N bàng bạc
khắp không gian, kéo dài trong thi gian, đ nỗi sầu nhân thế, ni sầu vạn cổ từ Lửa
thiêng cho đến Kinh cầu tự”...
Đi liền vi ni buồn sự đơn, nhưng cái đơn của cái tôi Thơ mới cũng thật
đặc biệt. Nhà thơ xưa, chỉ c một minh uống u dưới trăng, đối din với bng của mnh,
đơn lẻ loi, đã đành. Nhà thơ mới sng giữa bao nhiêu ngưi vn cm thấy đơn:
“Trăng sáng, trăng xa, trăng lạnh quá
Hai người nhưng chẳng bớt vơ”
Phải chăng đơn của nhà thơ xưa đơn hướng ngoại, còn đơn của nhà thơ
mới hướng nội sâu sắc, tr thành một đặc điểm thưng trc khi h không tm đưc mt
điểm ta vng chắc trong đi, nơi nào cũng thấy chông chênh, mong manh,dễ đi thay, dễ
đ v...
Nhà thơ mới luôn c tâm trạng ngơ ngác y như lạc giữa đời”. Thế Lữ như một kẻ
bộ hành ngơ ngác trên con đưng vắng, Lưu Trọng như con nai vàng ngơ ngác trong
rừng thu”, còn Xuân Diệu th tự v mnh:
“Tôi con nai bị chiều đánh lưới
Không biết đi đâu, đứng sầu bóng tối...”
Huy Cận th thấy mnh lủi thủi”, suốt cuộc đời như núi đứng riêng tây”.
Hoàng Chương th nhận thấy:
”Lũ chúng ta đầu thai lầm thế kỷ
Một đôi người u uất nỗi chơ vơ...”
Cm nhn v s đơn thấm tha nhất phải ni đến Xuân Diệu. Càng yêu đi, khao
khát giao cảm gắn b với đơi khi ch nhận đưc s lạnh lng th càng cảm thấy đơn.
ơn Lời kỹ nữ”, ông diễn t cảm giác đơn đ:
“Em sợ lắm, giá băng tràn mọi nẻo
Trời đầy trăng lạnh lẽo khắp xương da”
V buồn đơn, cái tôi trong Thơ mới tm cách thoát ly, trốn vào nhiều no. Tr
v quá khứ vi hi vọng tm lại ánh hào quang, huy hoàng rực r con đưng nhiều
nhà Thơ mới đã đi, điển hnh Huy Cận Chế Lan Viên. Chế Lan Viên tm lại quá khứ
vàng son của nước Chiêm Thành nhưng quá khứ vàng son đối lp vi hin tại đ v, tan
nát, càng m cho hiện ti trnên xám xịt, lm than. Huy Cận cũng tm về quá khứ xa xưa,
nhưng trên con đưng heo hút đ, không những không nguôi cảm giác buồn nhiều lúc
nhà thơ thy rơn ngơp trước cái xa vắng ca thi gian, cái mênh mông cng tận ca
không gian, cảm nhận minh chỉ là:
“Một chiếc linh hồn nh
Mang mang thiên cổ sầu”
Tm về quá khứ không trốn đưc đơn, nhà thơ mới tm đến cuc sng mt thế
giới khác. Từ trước khi Thơ mới xut hiện, cái tôi lãng tử Tản Đà đã xuất hin hồi đầu thế
k giữa văn đàn với bao giấc tiên, muốn đưc lên hầu trời”; “muốn làm thằng
Cuội”... để thỏa mãn cái tôi phng túng, chán cảnh trần gian ng v thương gii.
Đến Thơ mới, ta bt gp mt Thế L say sưa với tiếng sáo Thiên thai”, Chế Lan Viên với
khao khát:
“Hãy cho tôi một tinh cầu giá lạnh
Một sao trơ trọi cuối trời xa
Để nơi ấy tháng ngày tôi lẩn tránh
Những ưu phiền, đau khổ với buồn lo”
đến Hàn Mặc T, nhng c phẩm ng về cuối đơi ng thấy ng tr bao trum một
cõi - “ngoài i nơi”: cõi Thưng thanh khí”, i c những Cm châu duyên”, Duyên kỳ
ng”, Quần tn hội”... thi s bất hạnh này, i siêu hinh ông vươn tới còn chứa đựng mt
nim tin tôn giáonh liệt với hinh ảnh tnh nữ đồng trinh, đức m Maria - điểm ta tinh thn
duy nht của nhà thơ nhng năm tháng cuối đơi.
Trong tất cả những con đưng thoát ly hòng trốn tránh sự đơn, con đưng ph
biến nhất nhiều nhà thơ mới đã trải qua con đưng tnh yêu. Thơ tnh yêu tràn ngập
trên báo ch, trong sách vở đương thơi. Nhà thơ mới nào cũng c khoảng mươi bài thơ về
tnh yêu, đến nỗi chnh Xuân Diệu - ông hoàng của thơ tnh đã phải thốt lên: những
giọng anh em đầy rẫy trong văn chương, không khí trĩu nặng những chàng những nàng,
không khéo thở thì đến chết ngạt mất”.
Trong Thơ mới, gương mặt tnh yêu cũng thật đa dạng, c đủ sắc độ bảy thứ tnh:
cái tnh non, cái tnh già, cái tnh mới hé, cái tnh nở hoa, cái tnh thấp thoáng, cái tnh mặn
mà, cái tnh chia li... tnh yêu của cái tôi T mới cũng trải qua khá nhiều chặng đưng.
Ban đầu, tnh yêu vn còn đầy khoảng cách, ng như yêu mới ch một khái niệm, mt
cảm xúc chỉ trong lòng, chưa thể, chưa dám bày tỏ. Cho nên, trong thơ tnh Thế Lữ, u
Trọng Lư, yêu chỉ kính nhi viễn chi”; đứng xa ngắm em , chiêm ngưỡng v
đẹp của ngưi yêu như ngắm mt nhan sc, một cái đẹp ngh thuật hơn một ngưi tnh
bằng xương bằng thịt. Đến Huy Cn, khoảng cách tnh yêu đưc rút ngắn, đ tnh yêu
ban đầu trong như suối”, phảng phất chút thần tiên” thơ mộng. Với anh, em chnh
ánh sáng, hương thơm, niềm vui, cả tri đất đầy ý ngha, cả khi em đếnkhi:
“Em nói, anh nghe tiếng lẫn lời
Hồn em anh thở trong hơi
Nắng thơ dệt sáng trên áo
nhỏ mừng vui phất cửa ngoài”
Trong thơ Nguyễn Bnh, tnh yêu cũng thật đẹp, thật duyên dáng. Đ cái tnh chất
phác của một chàng trai chân quê, yêu say đắm cũng thật kn đáo, ý nhị, ngi t bày
nhưng nhiều lúc trách moc, giận hơn vu vơ, rồi nhiều khi kh ni, n c nhng c cây
quê nhà gửi lơi yêu thương tru mến...
Đến Xuân Diệu, Thơ mới biết đến một tinh yêu đúng nghia, nồng nàn, mãnh liệt:
”Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh
Anh nhớ em, anh nhớ lắm em ơi !
những khát khao gần gũi biên tuyệt đích”:
“Hãy sát đôi đầu ! Hãy kề đôi ngực !
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài !
Những cánh tay ! Hãy quấn riết đôi vai !
Hãy dâng cả tình yêu n sóng mắt
Hãy khăng khít những cặp i gắn chặt
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng”
Nhưng tnh yêu cuồng nhiệt trong thơ Xuân Diệu cũng đi liền vi cảm giác xa
cách”, yêu cuồng nhiệt không đưc thỏa v yêu không đơn thuần sự gần gũi thể xác
sự gp g tâm hồn, nên trong gặp gđã thấy chia li, trong khát vọng đã vội dâng lên
tht vọng. Xuân Diệu cm nhận ràng về cảm giác Cho rất nhiều song nhận chả bao
nhiêu”, v:
“Lòng anh một cơn mưa
Đã gặp lòng em khoai
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc
xanh không ướt đến da ngoài...”
Cho nên mới ni trong tnh yêu, Xuân Diệu v vp nht, ham h nhất cũng
đơn thấm tha nhất. Ha ra, đưng tnh đâu phải con đưng d đi, càng không dễ vi
những ai c ý định trốn vào n tm sự bnh yên !
Đến chặng đưng cuối cng, khi i tôi Thơ mới rơi vào bế tắc, th gương mặt tnh
yêu cũng biến dạng, méo m khi Hoàng Chương tm đến Thơ say ca ngơi tnh
yêu xác thịt:
“Hai xác thịt lẫn vào nhau mải
Chút ngây t còn lại cũng vừa chôn”
ràng từ những câu chuyện tnh yêu với nhng kết cc bun của cái tôi Thơ
mới đã đặt ra mt vấn đề: Tnh yêu đâu phải đơn thuần ch chuyện nhân, chuyện ca
hai ngưi. Đ còn vấn đề mối liên hệ vng chc giữa nhân đ với tp th, với môi
trương xung quanh. Tnh yêu đ nếu ch v minh hoặc cng lắm v ngưi mnh yêu
quên đi bao ngưi khác th đôi tnh nhân d c quấn quýt, yêu thương nhau tha thiết (ch
chưa ni đến chuyn h hững như trong thơ Xuân Diệu), th hnh nh h trong thơ vn
đơn, tội nghip. Mất đi căn cốt lành mạnh điểm tựahội, tnh yêu của cái tôi trong Thơ
mi cuối cng chỉ thu hp li trong quan niệm “xác thịt” âu cũng điều d hiu.
Ni tm lại, cái tôi trong Thơ mới d trốn vào nhiều nẻo, nhưng đâu n cũng buồn
đơn. Mặt tch cực của tâm trạng này n th hiện chân thật, thấm tha thái độ th
địch, không chấp nhận đối vi trt t hội đương thi hội thực dân nửa phong kiến,
bp nghẹt t do, km hãm sự phát triển ngăn cản con ngưi tm đến hạnh phúc. Nhưng
mặt khác, tác động tiêu cực của cái buồn, s cô đơn trong Thơ mới n dễ làm cho ngưi
ta say sưa trong cái buồn vẩn, đơn, chán nản, làm mất nhu kh đấu tranh, t nhiều
hn chế việc tham gia các phong trào cách mạng ca mt b phận thanh niên tr thức
đương thi. V lại, cái đáng ni hơn nữa quan niệm cách ng x của nhà thơ mới
trước cái buồn, cái đơn. Nếu coi độc một căn bệnh của cái tôi lãng mạn th vấn đề
là: liệu ngưi ta c muốn thoát khỏi tnh trạng đ không, c muốn cha khỏi căn bệnh đ
không mới điều quan trọng. Khi Lưu Trọng viết: Hãy lịm người trong thú đau
thương Xuân Diệu viết: Rồi bị thương người ta giữ gươm đao/ Không muốn chữa,
không chịu lành thú độc”, khi đau thương trở thành cái thú”, đơn trở thành niềm
kiêu hãnh không muốn cha lành th i tôi trong Thơ mới kia, ngàn đi vn như ngọn Hy
Lạp Sơn cao vút, sẵn sàng gánh chịu nỗi giá rét ngàn đi, t hào kiêu hãnh trong cảm
giác đưc Một. Riêng. Thứ nhất” .
2. Đặc trưn g v ngh thut
Thực ra, đặc trưng quan trọng nht của Thơ mới th hin phương diện nội dung, ở
ci tôi thể, còn nghệ thut biu hiện c phần m nhạt hơn. Tuy vậy, ni g th ni, tác
phẩm văn học bao gi cũng phải sự hài hòa giữa nội dung nghệ thut, ni dung s
không đưc th hin ra nếu không c hnh thức ngh thuật ơng ng. Vi quan niệm đ,
chúng tôi xin điểm qua mt s nét thuộc v hnh thức chúng tôi tạm cho đặc trưng
ngh thut của Thơ mới.
a) Th thơ
Cuộc đấu tranh giữa T mới thơ không chỉ cách nhn, quan điểm thm m
n th thơ. Không kể đến những bài thơ chạy theo hnh thức, Thơ mới hu hết đều
đưc viết khá tự do. T do hiểu theo ngha không bị ràng buộc kht khe v niêm, luật
như thơ cũ, nhà thơ mới c thể linh hoạt hơn trong cách gieo vần, hip vn, s dng thanh
điệu, thay đi nhp... trong những bài thơ đưc viết theo th thất ngôn, ngũ ngôn quen
thuộc. Điều này khiến cho Thơ mới uyn chuyn, linh hot, mm mi, d tiếp nhận hơn thơ
cũ.
b) Tính n hạc tro ng th ơ
Ngôn ngữ tiếng Vit vốn đã giàu nhạc điệu, ngôn ngữ đ đi vào T mới mt ln
nữa đưc gia tăng chất nhc nh c sự sp xếp, t chức ngôn từ, thanh điệu rất tài hoa. Nếu
như trong thơ cũ, yêu cầu vs phi kết các thanh điệu (bng trc) rất nghiêm ngặt (nht
tam ngũ bất lun, nh t lục phân minh), th Thơ mới s dụng thanh điệu khá thoải mái, c
câu hầu như thanh trắc, c câu toàn thanh bằng... thanh điệu tr thành một yếu t hnh
thức mang tnh nội dung rất rệt, thanh điệu, nhạc điệu của câu thơ gp phần biểu đạt ý
ngha tả thực sắc thái cảm xúc của câu thơ, bài thơ. Thơ mới thơ buồn, d hiểu v đ
thanh bằng thưng đưc s dng nhiều n thanh trắc để kiến trúc thơ. Chẳng hạn Bch
Khê dng thanh bằng tạo âm hưởng nh nhàng, man mác cho câu thơ, gi không gian ma
thu vàng mênh mang và gi ni bun xa vng:
“Ô hay ! Buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi ! ng rơi ! Thu mênh mông”
Hay trong thơ Hàn Mặc T, thanh bng gơi tkhung cảnh đẹp đẽ, nên thơ, huyền ảo
của đêm trăngsự rung động nh nhàng, bâng khuâng trong lòng thi s:
“Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
trăng vàng rung như âm thanh”
Hoặc trong thơ Xuân Diệu, thanh bng gơi một không gian vấn vương, với nhng
hnh nh quấn quýt, ơng tựa nhau khiến cho lòng ngưi cũng vấn vương nhung nhớ:
“Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương nâng ng lên chơi vơi ...”
c) Ngôn từ t rong t v c u trúc câu th ơ
Thơ mới đã đem đến mt khnăng kết hp t rt mới nhiều khi rất táo bạo. Điều
này đem đến cho cấu trúc câu thơ mới mt din mo mới, giúp cho khả năng biểu đạt ni
dung tinh tế hơn, phong phú hơn. C những t trong thc tế tưởng như không thể đi liền
với nhau, nhưng đứng vào trong câu thơ lại khá xứng đôi:
-
“Huy hoàng trăng rộng, nguy nga gió”
-
“Long lanh tiếng sỏi vang vang hận”
tc:
C rất nhiều hnh dung ngữ mi xut hiện, làm giàu thêm cho vốn ngôn ngữ dân
-
“Còn đâu những gi nhung la
-
“Nắng nhỏ bâng khuâng chiu lỡ thì
-
“Một chiu ong vng đẹp sắc năm mây”...
Đặc bit, kiu cấu trúc câu thơ Pháp đã ảnh hưởng đến Thơ mới Việt Nam, tuy chưa
tht s nhun nh nhưng đưc ghi nhận bước đầu phá cách, đi mi:
-
Hơn mt loài hoa đã rụng cành”
-
“Thỉnh thoảng nàng trăng tự ngẩn ngơ”...
d) Bin p hp tu t
Ngoài những biện pháp tu từ quen thuộc trong văn học dân tộc như so sánh, nhân hoa...
Thơ mới s dng ph biến ngh thuật đối lập n d chuyển đôi cảm giác.
Đối lập một ngh thuật đặc th của văn học lãng mạn, bởi v ng giống như văn
học lãng mạn Pháp, đối lập xét trên bnh diện rộng tâm thế ca ngh s lãng mạn trước
thc tại hội. H luôn đối lập mnh với thc tế đen tối, t túng, muốn thoát ra khỏi hin
thực đ. Sự đối lập y biểu hin trong thế gii ngh thut của tác phẩm trên những kha
cnh c thể. Đ c thể sự đối lp ca những tâm trạng, cảm xúc: sung sướng vội vàng,
khát khao gần gũi - thc tế đơn trong sáng tác của Xuân Diệu. Điển hnh nhất trong Thơ
mới c lẽ đối lp giữa quá khứ hiện tại. Đối lập y đưc khai thác trong nhiều tác
phm ca nhiều nhà thơ mới như Thế L, Phạm Huy Thông, Đnh Liên, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên, Hàn Mặc T, Nguyễn Bnh, Huy Cận... Điều này c thể giải sở u
xa chnh sự ý thức v tn ti của cái tôi nhân thể quan niệm động, mi m v
thơi gian, nỗi đau xt trước hin thc ngt ngạt đen tối muốn tm lại thơi vàng son đã
mất... Như vậy, s đối lp của các cặp phạm tr đã ni lên một cách chân thật tnh yêu đối
vi cuc sng của các nhà thơ mới.
n d chuyển đi cảm giác cũng một biện pháp nghệ thut quen thuộc trong T
mới. Đây một nét đặc trưng của văn học lãng mạn Vit Nam, ảnh hưởng t trương phái
thơ ng trưng của Pháp, với quan nim v thuyết tương giao: ánh sáng hương thơm
màu sắc tương giao với nhau, v thế c thể dng từ ch giác quan này để ch giác quan
khác. Điều này đòi hỏi s cm nhn tinh tế ca mọi giác quan cũng như tnh sáng tạo
của ngưi ngh s. Đây đúng lnh vực để cái tôi nhân phát huy vai trò bản th ca
minh. V dụ:
-
“Đã nghe rét mướt luồn trong gió”
-
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”...
Nh đ, những hnh nh quen thuc ngưi ta vn bt gặp hàng ngày tưởng như đã
nhàm chán nay tr nên vô cng mới l hấp dn.
e)H thng thi nh
H thng thi ảnh đưc hiểu hệ thng những hnh ảnh đưc miêu tả trong thơ. Thơ
mới lãng mạn phát huy cao độ vai trò ởng ng của ngưi ngh s, v thế đã sáng tạo ra
đưc mt h thng thi ảnh vừa phong phú vừa mi mẻ, độc đáo. Mỗi bài thơ tạo ra đưc
mt h thng thi nh, mỗi nhà thơ cũng tạo ra mt thế giới thi ảnh riêng, in đậm du n ca
phong cách nhân, gp phần th hiện tâm trạng và những quan niệm riêng về cuộc đơi.
Trong thơ Chế Lan Viên, ta hay bắt gặp hnh ảnh đ nát của tháp Chàm với nhng
đầu lâu, xương sọ... Những hnh ảnh đ thể hin ni buồn chán, tuyệt vng ca Chế Lan
Viên khi hiện ti ch còn một đống hoang tàn của quá khứ tương lai th mịt m,
định...
Trong thơ Nguyễn Bnh, ta bắt gp cmt thế giới hnh nh của làng quê Việt Nam,
t cnh vật cho đến con ngưi đều mang nét hồn nhiên chất phác, mộc mạc, đáng yêu, hệ
thống thi ảnh đ chở theo khát vọng v mt cuc sống bnh dị gắn với những giá trị truyn
thng của nhà thơ “chân quê”.
Trong thơ Xuân Diệu, hiện lên cả mt thế gii nhng hnh ảnh đầy màu sắc, đm
xuân tnh, với s sinh động sức sng cha chan (của ma xuân) bên cạnh nhng hnh
ảnh báo hiệu s tàn phá, phôi phai (của ma thu). Tất c đưc gi lên từ những đối lp ca
cng một cái tôi yêu đi thiết tha, cung nhiệt Xuân Diệu.
Còn trong thơ Hàn Mặc Tử, ràng c sự đan xen phức tp ca hai h thng thi nh:
vừa trong sáng, hồn nhiên, thuần khiết vừa k dị, ma quái, rng rn. Nguyên nhân sâu xa
dn đến hiện ng đ do tnh trạng bnh tt của nhà thơ và quan niệm thẩm m riêng về
quá trnh sáng tạo nghệ thuật. Qua hệ thng thi ảnh trong thơ Hàn Mặc Tử, ta hnh dung ra
mt con ngưi vừa ngoan ng, âm thầm bn b vưt lên trên bệnh tật để sáng tác, vừa
không tránh khỏi c lúc bị chế ng bởi hoàn cảnh. Chnh hệ thng thi ảnh một tn hiệu
ni cho ta về tâm trạng đau kh bi kịchvề một tnh yêu đơi mãnh liệt, đầy uẩn khúc của
Hàn Mặc T.
3.
Nhng nh thơ tiêu biểu
XUÂN DIU- NH THƠ MI NHẤT TRONG NHNG NH THƠ MI
1.
Ci tôi Xuân Diu
Xuân Diệu (1916-1985) quê Tnh, sinh ra vạn Bồi, Tng Giản, huyn
Tuy Phước, lớn lên Quy Nhơn, sống nhiu Nội, từng đi dạy học, làm viên chức
M Tho, tham gia cách mạng, đại biu Quc hi, ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn
Việt Nam... Nhưng ngưi ta nh đến ông trưc hết với cách một nhà thơ, một nhà
thơ tiêu biểu nht của phong trào Thơ mới. N chúng ta đã biết, Thơ mới tiếng ni của
ci tôi nhân. Xuân Diệu đại biu xut sc nht của T mới, hiển nhiên giống như các
nhà thơ mới, tiếng ni trong thơ Xuân Diệu cũng tiếng ni khẳng định cái tôi nhân.
Nhưng sự khẳng định cái tôi nhân Xuân Diệu rất đặc trưng, khác nhiều so với các nhà
thơ mới khác.
S khác biệt ln nht của Xuân Diệu ông không đem cái tôi của minh đối lp vi
đơi và tm cách thoát li cuộc đi, ci tôi Xuân Diu luôn gắn b với đi, luôn yêu đi mt
cách cuồng nhit, đắm say, cuộc đơi hiểu theo ngha trần thế nhất. Trong khi đa số các nhà
thơ mới như Thế Lữ, u Trọng Lư, Chế Lan Viên, Huy Cận, Hàn Mặc Tử, Bch Khê,
Hoàng Chương... tm cách trốn chy hin ti bằng con đưng tr v quá khứ hoc trốn vào
try lc, hoặc tm đến một cõi nào thật xa ngoài cõi ngưi, trên cõi ngưi th Xuân Diệu c
mt mực đứng gia cuộc đơi để ôm trọn cuộc đi vào mnh cho thỏa nỗi thương yêu:
“Ta ôm cánh tay ta làm rắn
Làm dây da quấn quýt cả mình xuân
Không muốn đi mãi mãi vườn trần
Chân hóa rễ để hút mùa dưới đất”
Thế L đã rất tinh tế khi nhận ra điều này Xuân Diệu, ngay t tập thơ Thơ thơ
Xuân Diệu đã muốn thành một cây kim để hút vào thiên hạ”. Trong 70 năm cuộc đi
gần 50 năm hoạt động ngh thut, ta thấy lúc nào Xuân Diệu cũng sống hăm hở, yêu đi,
c thể buồn v đơi, nhưng chưa bao gi thi s chán đi. Ông sống thành thật, hết mnh với
cuộc đơi, tp trung dồn đủ mọi năng ng để sng vi quan nim: sống không thể nht
nhòa, lay lắt, m xám sống phải biết ta sáng:
“Ta Một. Riêng. Thứ nhất
Không chi bạn nổi cùng ta”
Ý thức sâu sắc v s hu hn của đi ngưi, Xuân Diệu mang mt nỗi ám nh ln
v thơi gian. Lúc o thi s cũng s thi gian trôi qua nhanh, cuộc đi ngn ngi, sống
chưa kịp tận ng hết hạnh phúc trần gian nên luôn luôn chạy đua với thơi gian. T ngoài
đơi thực cho đến trong sáng tác, lúc nào Xuân Diệu cũng rất tiết kim thơi gian, trân trọng
thơi gian, nhất thi gian tui tr. Biết rng du cuộc đơi c trăm năm th cũng vn c
ngn ngủi, nhà thơ lại không thể đi ngưc li quy luật sinh lão bệnh t đi, nên ông khắc
phc s hu hạn đ bằng cách của riêng mnh: sống cao độ trong từng phút từng giây. Ông
chiến thng thi gian bng tốc độ sống, ng độ sống... để khi nhm mắt xuôi tay không
phải ân hận v minh đã sống hoài sống ph. Giá trị s sng với Xuân Diệu không phải độ
đài của những năm tháng cuộc đi, chnh chất ng sống c ý ngha.
Không phải ngu nhiên Xuân Diệu đưc coi nhà thơ của niềm khát khao giao
cm với đơi. Xuân Diệu yêu đi, yêu tất c cảnh đẹp ca cuc sống quanh mnh, yêu
nhất mua xuân. Với Xuân Diệu, ma xuân lúc nào cũng quyến rũ, cũng xuân hồng,
xuân đầu, xuân không mùa, xuân không ngày tháng... gương mặt tnh yêu đi trong thơ
Xuân Diệu cũng thật đặc biệt. C lẽ cũng bởi tnh yêu đi của thi s quá nồng nàn, say
đắm nên cặp mắt xanh non”, “biếc rờnấy nhn đâu cũng thấy cnh vt thật tnh tứ, qun
quýt, kết đôi. Khu n ma xuân trở thành một khu vưn tnh, chiều bnh thưng tr
thành chiều mộng”, nhánh y thành nhánh duyên”:
”Chiều mộng hòa thơ trên nhánh duyên
Cây me ríu rít cặp chim chuyền
Đổ trời xanh ngọc qua muôn
Thu đến nơi nơi động tiếng huyền”.
Cái đẹp ca cnh vật cũng thưng đưc Xuân Diệu quy v v đẹp của con ngưi,
của giai nhân nên càng c sức hp dn, mơi gọi... Đến Xuân Diệu, chuẩn mc của cái đẹp
đã đưc xác định lại, thay v coi thiên nhiên chuẩn mc của cái đẹp như trước đây (văn
học trung đại), Xuân Diệu coi con ngưi (gia tui tr tnh yêu) mới chuẩn mc ca
cái đẹp, cho nên thiên nhiên đưc so sánh với con ngươi:
-
“Lá liễu dài như một nét mi”
-
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Sn niềm khát khao giao cảm hết mnh với cuộc đơi trn thế, nên một cách rất t
nhiên, Xuân Diệu cũng nhà thơ của tnh yêu, v trong tnh yêu, Xuân Diệu đưc sng
tht, sng hết mnh, sống cung nhit vi cảm xúc, sự say đắm của mnh. Tnh yêu một
trong nhng nim giao cảm mãnh liệt nhất, sâu sắc, toàn vẹn nht, va rt mc trn thế,
va hết sức cao thưng. Nếu như những nthơ trước Xuân Diệu như Thế Lữ, Lưu Trọng
ni về tnh yêu vn còn ngưng ngng, đầy khoảng cách c nhà thơ sau như
Hoàng Chương coi tnh yêu chỉ chuyện xác thịt, th Xuân Diệu miêu tả tnh yêu đúng
ngha tnh yêu. Tnh yêu của Xuân Diệu luôn đòi hỏi biên tuyệt đích”. Con ngưi
không thể sống không c tnh yêu:
“Làm sao sống được không yêu
Không nhớ, không thương một kẻ o...
Hãy đốt lòng ta trăm thứ lửa
Cho bừng tia mắt đọ tia sao”
Tnh yêu đối với con ngưi như một th cơm ăn nước ung, mt nhu cu sng
không thể thiếu, tnh yêu đến rt t nhiên:
“Nó chiếm hồn ta bằng nắng nhạt
Bằng mây nhè nhẹ, gió hiu hiu”
Con ngưi không thể ng lại tnh yêu, chỉ c thể sống thành thật hết mnh với
n. Với Xuân Diệu, tuyệt nhiên không c tnh nửa vơi, phải yêu tha thiết yêu không
phi ch để trong lòng, đủ, yêu phải nói ra:
“Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ
Nếu em yêu chỉ để trong lòng
Không tỏ hay, yêu mến cũng không
sắc đẹp chỉ làm bằng cẩm thạch
Anh thèm muốn biên tuyệt đích
..........................................................
Yêu tha thiết, thế vẫn còn chưa đủ
Phải nói yêu, trăm bận đến ngàn lần
Phải mặn nồng cho mãi mãi đem xuân
Đem chim bướm thả trong vườn tình ái”
Co thể ni li yêu bằng nhiều cách, ni bằng cả sự ...“im lặng”:
“Em phải nói, phải nói, phải nói:
Bằng lời riêng nơi cuối mắt đầu mày
Bằng nét vui, bằng vẻ thẹn chiều say
Bằng đầu ngả, bằng miệng cười, tay riết
Bằng im lặng, bằng chi anh biết !
Cốt nhất em chớ lạnh như đông
Chớ thản nhiên bên một kẻ cháy lòng
Chớ yên ổn như mặt hồ nước ngủ”
Tnh yêu của Xuân Diệu nồng nàn cháy bỏng nên xa th nhớ đến cồn cào:
“Anh nhớ tiếng. Anh nhớ hình. Anh nhớ ảnh
Anh nhớ em. Anh nhớ lắm. Em ơi !
Gp g th luôn khát khao gần gũi đến mức không còn một chút khoảng cách nào về
th xác:
“Hãy sát đôi đầu ! Hãy kề đôi ngực !
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài
Những cánh tay ! Hãy quấn riết đôi vai !
Hãy dâng cả tình yêu lên sóng mắt !
Hãy khăng khít những cặp i gắn chặt
Cho anh nghe đôi hàm ngọc của răng”
Nhưng khao khát gần gũi trong tinhu của Xuân Diệu không đơn thuần về th xác.
Đ tuyệt nhiên không phải tinh yêu tầm thương, dung tục như nhiều ngươi lầm ởng. Khát
khao ln nht của Xuân Diệu trong tinh yêu sự hòa hơp v tâm hồn:
“Đôi mắt của người yêu, ôi vực thẳm !
Ôi trời xa, vầng trán của người yêu !
Ta thấyđâu sau sắc yêu kiều
ta riết giữa đôi tay thất vọng
Dầu tin tưởng: chung một đời, một mộng
Em em, anh vẫn cứ là anh
thể nào qua Vạn trường thành
Của hai trụ chứa đầymật”
Ông thưng đau kh v tnh yêu biên tuyệt đích của mnh gặp phi s h
hng của lòng ngưi, không đưc đền đáp xứng đáng:
“Lòng anh một cơn mưa
Đã gặp lòng em khoai
Mưa biếc tha hồ rơi giọt ngọc
xanh không ướt đến da ngoài”
Cho nên cái tôi yêu đi, yêu ngưi đến cung nhit của Xuân Diệu cũng lại một
cái tôi đơn, vơ. Xuân Diệu v sự đơn tm đến cuộc đơi, con ngưi để mong c
nhng tấm lòng bạn s chia, nhưng cuối cng lại rơi vào thất vọng. đơn thứ Xuân
Diu s nhất th cuối cng ông lại rơi vào đơn nên ông đã n lời kỹ nữ để tỏ bày
khao khát tri âm:
“Lòng kỹ nữ cũng sầu như biển lớn
Chớ để riêng em gặp phải lòng em”
Xét cho cng, cái tôi Xuân Diệu d biểu hiện dưới dng thức nào cũng luôn nặng
lòng với cuộc đơi con ngưi, đ một tnh yêu cuồng nhiệt đến bng bt của tác giả
dành trọn cho cuộc đơi trn thế.
2.
Ci tôi Xuân Diu trong Vi vng
i thơ Vội vàng một trong những bài thơ đặc sắc nhất của tập Thơ thơ (1938)
tập thơ đầu tay của Xn Diệu. Đó tiếng thơ dào dạt của một tâm hồn trẻ lúc nào cũng
thèm yêu, khát sống, say đắm cuộc đời, quyến luyến cảnh sắc trần gian, thể hiện một quan
niệm sống mới mẻ, tích cực”. Trong Lời đưa dun giới thiệu tập “Thơ thơ”, Xuân Diệu đã
coi đây mon quà ông dành tặng con ngươi cũng khao khát tim thấy sự đồng cảm,
đồng điệu: Người hãy mở tay, ngườiy mởng nhận lấy: đây lòng tôi đương thờii
nổi, đây hồn tôi vừa lúc vang ngân, đây tuổi xuân của tôi, đây sự sống của i
nữa đem tặng cho người mấy bài thơ đây”. i gửi tâm hồn tôi cho những người trẻ tuổi
nhất trẻ lòng”. Lơi ngỏ đ cho thấy một cái i Xuân Diệu rất u đơi, trân trọng k vọng
thật nhiều o cuộc đơi.
Bài thơ Vội ng đúng đã thể hiện đầy đủ những đặc điểm của cái tôi Xuân
Diệu, cái tôi lãng mạn vi một lòng ham sống bng bột, mãnh liệt một quan nim mi
v thơi gian, tui tr hạnh phúc. Xưa nay, phân tch bài thơ, ngưi ta thưng đi theo bố
cục để thy mch vận động t nhiên giữa cảm xúc tr, tnh cảm duy, điều đ
hoàn toàn hơp lý. đây chúng tôi chỉ xin nêu một hướng tiếp cận khác đối với bài thơ: tiếp
cn t gc nhn đặc trưng văn học lãng mạn, đặc trưng của Thơ mới, của thơ Xuân Diệu:
góc nhìn ci tôi.
Xét về cái tôi Xuân Diệu ni, luôn tồn tại hai đặc điểm tưởng chừng đối lp: va
yêu đơi tha thiết đắm say vừa cảm thấy vơ, đơn giữa dòng đi. Bài thơ “Vội vàng
nghiêng về biu hiện lòng yêu đi, cảm giác đơn chưa thật n trong nhiều bài thơ
khác nhưng thoáng rng mnh tinh tế trong cm nhận về sự chảy trôitnh, lạnh lng của
thơi gian th đã xuất hin khiến khi nhân không tránh khỏi c lúc u hoài, bâng khuâng, tiếc
nui...
a) Mt ci tôi yêu đ i
Chừng như Xuân Diệu sinh ra để yêu đi, yêu cho đến phút cht:
“Trong hơi thở chót ng trời đất
Cũng vẫn say tình đến ngất ngư”
V tnh yêu đ, Xuân Diệu không ngại ngần bày tỏ khát vọng gia cuộc đơi:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi”
Một cái tôi, một bản ngã đưc phô ra, đưc đánh dấu, kng e dè, không s st,
không tm cách ngụy trang vào cái chung. Thế mới Xuân Diệu. cái cách thi s
bc l tnh yêu đi cũng kng ging ai, cũng rất Xn Diệu. Thi s muốn đot quyn
tạo ha tắt nắng đi”, buộc gió lại”....Tht táo bạo kỳ l khi mun bt quy lut
khách quan của tạo ha phục tng quy luật ch quan của lòng ngưi. Song đừng vi cho
Xuân Diu liều lnh, ngông cuồng! y nghe thi s giải thch do của hành động
y: tắt nắng cho màu đừng nhạt, buộc gió cho hương đừng bay. Ông muốn khonh khc
đẹp đẽ này của ma xuân s còn lại mãi với cuộc đi, ông muốn nu giữ thi gian.
Bởi v với Xuân Diệu, ma xuân bao gi cũng xuân đầu, đầy sc hp dn quyến
rũ. Dưới con mắt xanh non”, con mắt biếc rờn của thi s, ma xuân hiện lên với tt
c v đẹp, sc sng căng tràn rực rỡ: nào ong bướm dập du, chim chc ca hát,
non phơ phất trên nh, hoa nở r trên đồng nội, ánh nắng chan hòa chiếu sáng cả thế
gian mi bui sm mai. Tt c mi cnh vt của ma xuân đưc phát hiện miêu tả
bng tt c niềm háo hức, say mê, nh thế nhng hnh nh vn quen thuc tr nên mới
l đến ng ngàng. i nhn đa tnh của của Xuân Diệu đã quy chiếu v đẹp của ma
xuân về v đẹp của giai nhân nếu như cả ba tháng ma xuân giống như ngưi thiếu
n tr trung xinh đẹp th tháng giêng cặp môi của ngưi thiếu n y:
“Tháng giêng ngon như một cặp môi gần”
Tháng giêng căng mọng, “chn đỏ” mơi gọi như cặp môi đang rt gn của ngưi
thiếu n, gơi lên biết bao khát khao thèm muốn. C thể ni, mọi hnh nh của ma xuân
đều tràn đầy xuân sc, thấm đm xuân tnh, đầy sắc hương, rộn ràng âm thanh những
hoa thơm trái ngọt. V đẹp ấy không phi chn bồng lai tiên cảnh, một nơi nào đ xa
xôi diệu vơi cuộc sống bnh dị, gần gũi quanh ta. Đ thực s một Thiên đưng trên
mặt đất, mt ba tic trn gian mơi gọi con ngưi. như ai đ đã từng ni, khi ngưi ta
đứng trưc một cái Đẹp hoàn hảo, ngưi ta không chỉ ngất ngây sung sướng, ngưi ta còn
cm thấy bối rối (Nguyễn Minh Châu). Đ cũng chnh tâm trạng lưỡng thế của Xuân
Diệu khi đứng trước ma xuân:
“Tôi sung sướng. Nhưng vội ng một nửa”.
Thi s đã rất thành thực với mua xuân, với lòng mnh, Xuân Diệu, d sung
sướng hay vội vàng th cũng đều t ci nguồn tnh yêu cuộc sống cháy bỏng ra,
không thể điều g khác!
b) Mt ci tôi u h oi, bâng kh ng, ti c nui thi gian
Xuân Diệu yêu đi, gắn b với đơi nên sinh ra nhy cảm đặc biệt trưc s trôi chy
ca thơi gian, v thời gian ăn cuộc đời”. So với văn học truyn thng, quan nim v thơi
gian của Xuân Diệu hoàn toàn mới mẻ. tưởng mang tnh triết sâu sắc này lại đưc
th hiện dưới dng thc kết hơp tr với tnh cảm, suy tưởng và cảm xúc, bởi v với Xuân
Diệu, đây không chỉ một quan niệm, còn một tri nghim thm tha trong đi.
Càng yêu đơi, càng s thơi gian trôi nhanh. Xuân Diệu mang mc cm đ vào việc đo đếm
thơi gian, cho nên thơi gian trôi qua nhanh thật:
“Xuân đương tới nghĩa xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa xuân sẽ già”
Tác giả Vội vàng đã đồng nhất ha các phạm tr đối lập. đương tới- đương
qua”, còn non - sẽ già”. Trong hôm nay đã c ngày mai, trong hiện tại đã thấy tương
lai. Thơi gian đưc hnh dung như một dòng chảy liên tục, không quay trở lại. Ai đ ni
thơi gian tuần hoàn, xuân đi rồi xuân lại đến, Xuân Diệu không đồng tnh, ông say sưa
tranh luận bác bỏ quan niệm siêu hnh đ. V ông đã nhn thi gian không phải bng con
mắt khách quan, ngưi xưa nhn ma xuân chỉ mua xuân th thấy n tuần hoàn lặp li,
còn Xuân Diệu li gắn mua xuân của đất trơi vi tui tr của con ngưi th ràng ma
xuân một đi không trở lại v tui trẻ không đến hai lần trong đi, tui trlại đồng ngha
vi hạnh phúc tnh yêu. Cho nên tui trẻ qua hội về tnh yêu hạnh phúc cũng
không còn. Nhn thi gian trong mt chui mắt xch nhân qu đ, sao tránh khỏi u hoài
nui tiếc mặc cảm chia la? Cho nên ông tiếc xuân ngay từ khi n mới bắt đầu, tiếc tui
tr ngay c khi n đang độ rc r nht. Những điều cm nhận tưởng trái ngưc đầy
tnh mất mát: trong gặp gỡ đã mầm li biệt”, đang mua xuân tươi tốt đã thấy trước
những úa tàn rơi rụng của ma thu, đ thực chất một dng thc biu hiện khác của cng
mt tấm lòng yêu đơi mãnh liệt Xuân Diệu đ thôi, không thể điều g khác !
c)Mt ci t ôi trn t r kht vn g v n i lc
Cũng xuất phát từ lòng yêu đơi quan niệm mi m v thơi gian, Xuân Diệu t
tm cho riêng minh một quan nim sng, mt li sng, một tuyên ngôn sống: vội vàng. Cái
tôi Xuân Diệu tr thành cái tôi vội vàng để tận ng hạnh phúc tối đa của cuc sng trn
thế. Vội vàng chnh cách Xuân Diệu khc phc s ngn ngi, hu hn của đơi ngưi.
Ông thắng vưt thơi gian bng tốc độ sng (nhanh), bằng ng độ sng (mnh), bng cao
độ sống (mãnh liệt). Tt c tạo thành sự dồn nén năng ng, giá trị sng trong tng
khonh khc, từng phút giây. Cái tôi”vụt lớn thành cái ta (không phải cái phi ngã), ta
thc cht vn tôi nhưng tầm vc lớn lao hơn để đủ sức ôm chứa khát vọng mãnh liệt,
không cng. Xuân Diệu qu tham lam khi ông muốn ôm” vào lòng cả sự sống mới bắt
đầu mơn mởn”, muốn “riết mây đưa gió lượn”, muốn say cánh bướm với tình yêu”,
muốn thâu trong một cái hôn nhiều” “và non nước, cây, cỏ rạng” để cho “chếnh
choáng mùi thơm”, đã đầy ánh sáng”, no thanh sắc của thời tươi”, cuối cng
cao trào của cảm xúc:
“Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”.
C thể ni sự sống ma xuân hiện lên ngồn ngn qua một hệ thống thi ảnh hnh
ảnh nào cũng sinh động, tr trung, hp dn, tnh tứ. Còn nỗi khát khao tận ng hnh
phúc trần gian của thi s th biểu hin qua mt chuỗi điệp cú, về hnh thái th điệp nguyên
vẹn, còn động thái th điệp lối tăng tiến.
S vội vàng tận hưởng cuc sng ca thi nhân cũng phát triển dần qua cách sử dng
động t mạnh ôm đã thân thiết, nhưng riết còn mạnh hơn (xiết chặt, gh mạnh) đến
say” th đã nồng nàn (say sưa) thâu th đã thu tất c ma xuân, tui trẻ, tnh yêu,
hạnh phúc vào trong tâm hồn mnh, cuối cng cắn th đúng sự v òa trong cảm xúc
sung sướng, đê đến mức không thể kim chế đưc. Tất nhiên đây vn một khoái lạc
thm m lành mạnh, thuần túy tinh thần, động t cắn d gơi rt nhiu cảm giác nhưng
tuyệt nhiên không dung tục. “vội vàng cũng không phải li sng gấp hưởng th tm
thương, đ lối sng ca một con ngưi luôn muốn cháy hết mnh v một đơi sống c ý
ngha.
Chúng ta hãy cng trải nghiệm thừa nhận điều này: đọc chn câu cuối của bài thơ
theo đúng giọng điệu ca n, phải đọc một hơi liền mạch, không ngừng nghỉ. Khi bài thơ
khép lại một cao trào đầy ý ngha, ta như thấy c một luồng kh nng chạy khắp thể,
và tnh yêu cuộc sống đã căng đầy lng ngc của ta. C lẽ, đây chnh điều c ý ngha lớn
lao nhất Xuân Diệu làm đưc qua bài thơ này không chỉ th hiện lòng yêu đi ham
sống mãnh liệt ca bản thân còn truyền đưc ngọn lửa tnh yêu ấy đến với ngưi đọc
khiến n cháy mãi với thi gian. Không phải nhà thơ nào cũng làm đưc điều ấy!
HÀN MẶC T- HN THƠ PHC TẠP ẨN CỦA PHONG TRÀO T MI
1.
Ci tôi Hn Mc T
Hàn Mặc T (1912 - 1940), tên khai sinh Nguyễn Trọng Tr, sinh tại Đồng Hi
(Quảng Bnh) trong một gia đnh công giáo nghèo. Năm 14, 15 tui đã ni tiếng “thần
đồng” thơ Quy Nhơn. Bắt đầu con đưng thơ ca bằng t Đưng luật, khi Thơ mới bng
n, ông chuyển sang sáng tác theo khuynh hướng lãng mạn. Mc bệnh phong khi đang
độ phát triển rc r nhất của tài năng (24 tui), Hàn Mặc T đã phi v Quy Nhơn chữa
bnh. Thi gian này ông vn tiếp tục làm thơ cho đến lúc mất ti trại phong Quy Hoà.
Sáng tác của Hàn Mặc Tử để lại không quá đồ sộ, gồm các tập thơ: Lệ Thanh thi
tập”, “Gái quê”, “Đau thương”. “Xuân như ý, “Thượng thanh khí”, Cẩm châu duyên”
các kịch thơ: “Duyên kỳ ngộ”, “Quần tiên hội”. Tuy nhiên, ấn ng Hàn Mặc Tử tạo
ra lại thật đậm nét. C thể dng từ lạ để miêu tả diện mạo nghệ thuật đặc trưng trong t
Hàn. C lẽ, Hàn Mặc Tử một trong số t những nhà thơ mới “quá trình sáng tác đã
đi một chặng đườngi từ cổ điển qua lãng mạn rồi từ lãng mạn chuyển nhanh sang tượng
trưng, siêu thực”(Phan Cự Đệ). Điều này vừa c sở sâu xa từ trong quan niệm về sáng
to của Hàn “tôi làm thơ tức tôi phát điên” hơn nữa, t ni bt hnh tột cng
trong cuộc đi. Căn bệnh phong cướp đi của Hàn Mặc T quãng đơi tui trđẹp đẽ sôi ni
nht, lạnh lng ném thi s yêu đi v một xm vắng Bnh Định, cách ly hẳn cuộc đơi, ri
những đau đớn vth xác chi phối mnh m đến sáng tác, đưa linh hồn Hàn Mặc T phiêu
du nhiều khi đến những cõi nào, ngoài cõi ngưi, xa lắm …. Cái lạ trong thơ Hàn Mặc T
v thế biu hin trong c nội dung và nghệ thuật thơ. Càng về nhng tập thơ cuối đơi ngưi
ta càng thấy thơ Hàn Mặc T lạ lắm, trưng liên tưởng nhiều khi phng túng, đứt đoạn,
đến mức nhiều bài thơ trở nên kh hiểu. ng như Hàn không mấy quan tâm đến s liên
kết ng như những tác phẩm cuối đi Hàn viết ch để cho mnh, sáng tạo như một
hành vi giải ta những ẩn ức, để chun b cho mt chuyến phiêu lưu vnh viễn vào cõi
“thượng thanh khí”
H thng thi ảnh trong thơ Hàn Mặc Tủ cũng đan xen phức tạp, không thuần nht, va
thân thuộc. thanh khiết, thiêng liêng, cao cả vừa ghê rơn, ma quái, cuồng loạn; trong đ trăng,
hoa, nhc, hương chen lân hồn, máu, yêu ma… Thậm ch ngay trong cung một hinh ảnh cũng
t phân thân thành những dạng đối trọi, tương phản. V như trăng trong thơ Hàn c nhiều din
mạo, cũng c khi mang vẻ đẹp lãng mạn, thơ mộng:
-
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay?”
-
“Tơ trăng buông rèm trên muôn cành
trăng vàng rung như âm thanh”
Co khi lả lơi, gi tnh:
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi”
Song cũng c lúc ma quái, rng rn:
“Gió rít từng cao trăng ngã ngửa,
Vỡ tan thành vũng đọng vàng khô
Tuy nhiên, đằng sau thế giới hnh nh phc tp kia vn hiện một con ngưi vi
tnh yêu đến đau đớn hướng v cuộc đơi trn thế, d c lúc linh hồn đã muốn rơi b th xác
để bay vào cõi siêu nhiên. Đây chnh căn cốt lành mạnh tch cực của thơ Hàn Mặc T.
Đi sâu vào thế gii ngh thuật thơ Hàn Mặc Tử, điều thú vị, song không đơn giản, v
thế giới đ lạ lâm đầy b ẩn đối với chúng ta. đây, xin noi k hơn về “Thơ điên” để làm
căn cứ phân tich đặc trưng cái tôi Hàn Mặc T trong “Đây thôn Dạ”.
“Thơ điên” tên gọi ban đầu ca mt tập thơ đưc hoàn thành m 1938, lúc này
Hàn Mặc T đã lâm bạo bệnh. Sau này chnh Hàn Mặc T đi thành “Đau thương, c lẽ
để tránh hiểu lm “điên” một trạng thái bệnh (bệnh tâm thần). Thc ra cn hiu,
“điên” một trạng thái sáng tạo khi ngưi nghệ s miên man trong một nguồn cảm hứng
mãnh liệt, “điên” gn vi trạng thái xuất thần, đồng thi “điên” cũng một quan niệm
thẩm m độc đáo Hàn Mặc Tử ảnh hưởng từ văn học Pháp. Lối thơ điên của Hàn
Mc T c những đặc trưng bản như: điệu cảm xúc đặc th đau thương (v thế
Hàn Mặc T đi tên tập thơ “Đau thương” chăng?), chủ th tr tnh cái tôi li hp bt
định, kênh hnh ảnh đặc th k dị, mạch liên kết dòng tâm bất định vi những đứt -
ni, lớp ngôn từ ni bật cực tả…
2.
Ci tôi Hn Mc T trong Đây thôn Dạ
Nhn vào đặc trưng của tập “Thơ điên” (“Đau thương”) so sánh với bài thơ
“Đây thôn Dạ”, dễ nhận thấy một sự khác biệt khá lớn. ràng, “Đây thôn Dạ”
chưa phải bài điển hnh của lối thơ điên”, nhưng chnh tác giả đã xếp n vào tập thơ
này, hẳn không phải hoàn toàn cớ.
Vấn đề đặt ra là: liệu cái tôi Hàn Mặc Tử trong “Đây thôn Dạ c thể là đại diện
cho diện mạo chung của cái tôi thi s trong toàn bộ sự nghiệp sáng tác của một hiện ng
thơ đươc đánh giá “kỳ lạ vào bậc nhất của phong trào Thơ mới”?
“Đây thôn Dạ” một kiệt tác của thơ Hàn, một bài thơ trong trẻo hiếm hoi đưc
Hàn Mặc T làm trong chuỗi ngày đau thương, tăm tối nht của đi minh. Bài thơ đưc
gơi hng t mt tấm bưu nh chp phong cảnh do Hoàng Thị Kim Cúc một ngưi bn
gái của Hàn Mặc Tử, quê gốc V Dạ - gi tặng, nhưng bài thơ không chỉ dng li vic t
cảnh thiên nhiên hay thể hiện khát vọng tnh yêu. t lên trên tất cả, đ tnh đi, tnh
ngưi va thiết tha vừa đầy uẩn khúc của Hàn Mặc Tử. Đặc trưng này của cái tôi Hàn Mặc
Tử trong “Đây thôn Dạ” cũng chnh diện mo chung của cái tôi thi s trong toàn bộ
s nghiệp thơ ca.
a. Mt ci tôi yêu đ i
Cũng giống Xuân Điệu và nhiều nhà thơ mới, Hàn Mặc Ttha thiết yêu đơi. Nhưng
nếu như Xuân Điệu v vp, ham h tận hưởng no “bữa tic trần gian” ma xuân, th
Hàn Mặc T lng lại tm về cảnh đẹp thanh sơ, trong sáng của V Dạ bằng con đưng
tưởng ơng:
“Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau, nắng mới lên
Vườn ai mướt quá, xanh như ngọc
trúc che ngang mặt chữ điền”
Lúc này, Hàn Mặc T đang phải cách li cộng đồng, sng đơn côi trong một xm
vắng Bnh Định để cha bnh, với tâm trạng u ut, buồn chán nặng nề, Hàn Mc T đã coi
minh như một “cung nữ” xu s b s phn oan nghiệt đẩy vào lãnh cung”. Tấm thip ca
Hoàng Cúc đã gi dy k nim v x Huế, đánh thức lòng yêu đơi t lâu bị cơn bạo bnh
làm cho ngủ quên. Cho nên, không cần ai trách mc hay mi mọc g Hàn Mặc T tr v,
ông vn t phân thân để hỏi chnh mnh về mt vic cần làm, đáng ra phải làm từ lâu
gi đây chắc c còn hội thc hin nữa không đ về lại thôn V, thăm lại cảnh
ngưi xưa: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”. Nh lắm, thương lắm, khao khát lắm nhưng
cũng đầy mc cảm hoài nghi về kh năng thực hiện ao ước của minh. Vậy c còn cách
nào cho thỏa ước ao?
hội v lại V Dạ hồ không còn nữa. T đã chủ động cách ly, tuyệt giao vi
cuộc đơi, nhưng tuyệt giao không tuyệt tnh, thi s trở v V Dạ bằng con đưng hoài
niệm nh tưởng ng chắp cánh cho tnh yêu. Những hnh ảnh đẹp đẽ nht v V Dạ,
v Huế lp tc sng dậy trong ức, trước tiên hnh nh “nắng hàng cau, nắng mới
lên”. Đ thứ nắng mai tinh khôi, tươi tắn, trong tro chiếu trên những hàng cau cao vút,
thng tắp còn ướt sương đêm, làm bừng sáng hàng cau, khu vưn thôn V bừng sáng cả
khong tri hồi tưởng của nhà thơ. Tiếp đến hnh nh của khu n đưc miêu tả tht
gn. V xanh mướt, tốt tươi, ơt mà, đầy sc sng của khu vưn đưc chăm sc cẩn
thn, sch sẽ, láng bng đến tng chiếc lá, vừa đưc gội sương đêm gi ánh lên màu xanh
ngọc long lanh dưới ánh mặt tri khiến thi s không khỏi trm trồ, ngưỡng m. Gia khung
cảnh đ, con ngưi xut hiện làm cho thiên nhiên đã đẹp li tr nên c linh hồn. Đ hnh
ảnh con ngưi x Huế với gương mặt “chữ điền” thấp thoáng sau trúc. Nhà thơ không tả
thực tả bng ấn ng, bng lối cách điệu hoá cốt gơi thần thái của con ngưi x Huế
vi vđẹp phúc hậu, ý nhị, thanh quý, kn đáo. Vn khu vưn đ hàng ngày, quen thuộc
trong cấu trúc nvưn đặc trưng của x Huế ai chng biết, vn con ngưi đ sao
qua ngòi bút của n Mc T tr nên mới lạ, c hồn hấp dn đến vậy! C lẽ, đây
không phải ch vấn đề gc nhn, k thut tcnh, t ngưi điêu luyện hơn hết cái
tnh, lòng yêu tha thiết của thi nhân đối vi cảnh ngưi x Huế.
b. Ci tôi m ặc cm
Vn tnh yêu đi đ, nhưng đến kh thơ thứ hai, đã bộc l thành dạng thức khác
thông qua những thi nh với tnh chất khác hẳn, không còn đẹp đẽ, ấm áp tan tán, chia
la:
“Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay”
Hai câu thơ ni tới mt thc tại phiêu tán. Tất c dưng như đang bỏ đi, gi bay đi,
mây trôi đi, dòng nước chảy đi… Hnh ảnh thơ chứa đựng s phi nếu đem quy luật t
nhiên ra xem xét. Lẽ thương th gi thi mây bay, gi y cng đưng, đây bỗng
tan tác tứ ly, gi một lối, mây một đưng, gió” mây” b đẩy về hai đầu mút của câu
thơ, gơi lên sự cách xa vi vơi, mà theo xu thế chuyển động th càng lúc càng xa, cảm giác
trng vắng dâng đầy c câu thơ. Thi s tạo ra hnh ảnh này không phải bằng cái nhn thị
giác bằng cái nhn mặc cm: mc cảm chia la. Một con ngưi yêu đi như Hàn Mặc
T đang c nguy chia la cõi đòi, cảnh ng đ khiến cho thi s nhn đâu cũng thấy
chia la, thậm ch thấy c s chia la trong những th không thể chia la như mây gió.
Còn dòng sông (xưa nay vn đưc hiểu sông Hương) th mang một gương mặt ê,
buồn thiu”, chừng như không một gn sng. Đ dòng sông tâm trạng. L nhất chữ
“lay”. Chữ “lay” t n không vui, không buồn, nhưng sao đặt trong câu thơ này, trong
hoàn cảnh y n lại bun hiu ht vậy! N nét buồn ph ho với cái buồn ca gió, mây,
dòng nước, tạo nên một bức tranh đẹp nhưng trống trải, liêu đến vô cng.
Trên cái xu thế đang trôi đi, bay đi, chảy đi, phiêu tán ấy, Hàn Mặc T mong c một
th c th ngưc dòng về” vớ mnh, ấy trăng:
“Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
chở trăng về kịp tối nay?”
Xưa nay, con thuyền dòng sông những hnh nh quen thuc trong thi ca, nht
dòng thi ca về Huế, ca những ngưi yêu Huế. Nhưng sáng tạo độc đáo của Hàn Mặc T
hnh nh thi v tài hoa: con thuyền chở trăng” trôi trên dòng “sông trăng”. Liên
tưởng phong phú, tinh tế của thi nhân đã tạo ra những hnh ảnh trôi giữa đôi b thc - o.
Không biết dòng nước đang hoá mnh thành dòng trăng hay ánh trăng đang tan mnh thành
nước, ch biết rằng dòng sông đã trở thành một dòng ánh sáng tự lúc nào, bến sông trở
thành “bến trăng” con thuyền cũng chở đầy trăng. Hnh nh thc biến thành hnh nh
mộng tưởng, đẹp lung linh, thực huyn h, nhiu khi kh nắm bắt. Nhưng Hàn Mặc T
vn khao khát c đưc trăng, mong con thuyền ch trăng kia c thể v “kịp” với mnh
trong “tối nay”. Toàn bộ hy vng của Hàn đặt c vào con thuyền ch trăng đ, hy vọng
sao vn c g phấp phỏng, âu lo. Sức nng của câu thơ nằm trong t “kịp” gin dị, khiêm
nhưng, không bng bẩy, không cầu k sâu sắc. N gi cảm giác âu lo, phấp phng.
N chứa đựng nỗi ám nh lớn về thơi gian. N mở mc cm v mt hin ti ngn ngi.
Hnh như Hàn Mặc T đã ch trăng từ lâu lắm,đã cảm nhận đưc sắp đến lúc không thể
ch đưc na, con ngưi c thể b bứt la khỏi đơi sng bt c lúc nào, ngay cả khi chưa
kp tận hưởng v đẹp của trăng, sự thơ mộng ca cuộc đơi. Cho nên cng với mc cm
cuộc đơi ngn ngi, t “kịp” còn mở cho ngưi đọc thy một tâm thế sng của Hàn
Mc T: sống chạy đua với thi gian, tranh th từng giây từng phút trong cái qu thi
gian đang vơi đi từng khc, từng ngày của mnh v một cuộc chia la vnh viễn đang đến rt
gần…
Sống hối hchạy đua với thơi gian, điều này Hàn Mặc T gp g Xuân Diệu, bi
c hai nhà thơ đều yêu cuộc sống đến thiết tha, cháy bỏng, đều trân trọng, quý giá từng
khonh khc sng trần gian. Nhưng tâm thế sống ca mỗi ngưi một khác. Cái tôi Xuân
Diu cm nhn v ci chết luôn ch mỗi ngưi cuối con đưng, nên tranh thủ sống
tận hưởng tối đa hạnh phúc trần thế. Còn cái tôi Hàn Mặc T, cm nhn v ci chết đã cn
k, được sống không thôi đã là hạnh phúc. Cho nên mới ni, tnh yêu đi của Hàn Mặc T
một mối tnh sâu nặng nhưng cũng đầy uẩn khúc mặc cảm đau thương không dễ bày
tỏ. Tnh yêu đ gi tht nhiu nỗi xt xa, thương cảm trong lòng ngưi đọc.
c. Ci tôi hoi n ghi v khao kh t
Cũng vn cái tôi u đi đ, nhưng đến kh thơ thứ ba, lại thêm một dạng thức
biu hiện khác, thông qua hệ thng thi ảnh đã hoàn toàn trôi vào mộng o:
“Mơ khách đường xa, khách đường xa
Áo em trắng quá, nhìn không ra
đây sương khói mờ nhân ảnh
Ai biết tình ai đậm đà?”
Nếu tnh yêu đơi hai kh thơ trên chủ yếu hướng ti cảnh, th kh thơ cuối bài thơ
khép lại bài thơ bằng tnh yêu hướng tới con ngưi, nếu trên vươn đẹp, trăng đẹp th
đây ngưi đẹp. D dàng thừa nhận hnh nh “khách đường xa” đây chnh là đối ng
cái tôi chủ th hướng tới. C thể Hoàng Cúc (ngưi gửi u ảnh, ngưi Hàn thm
thương trộm nhớ), gái xứ Huế (n sinh Đồng Khánh với sắc áo trắng tinh khôi),
cũng c thể ngưi đi ni chung. D hiểu con ngưi ai đi nữa th ta vn thy gia thi
nhân họ khoảng cách xa xôi vi vi. Xa v “khách, xa hơn chút nữa v trên
“đường xa”, lại xa hơn nữa v sắc áo “trắng quá”, trắng đến không thực, đến ảo, đến
nao lòng, xa xôi vi vơi đến mức không thể nm bắt, không thể vi ti khi ln vào
“sương khói” (“sương khói” màu trắng làm “mờ nhân ảnh”). Những hnh nh y li
không phải thực, li ch “mơ”. ng như thi nhân đang nỗ lực đui theo một hnh
bng, hy vọng tm thấy mt ngun an i, một điểm tựa th cuối cng rơi vào thất vng khi
tt c c trôi dần vào o mng, tut khi tm tay. Cảm giác như chới vi, ht hng nên c
lúc thi si rơi vào hoài nghi:
“Ai biết tình ai đậm đà?”
Hai đại t phiếm ch “ai” hướng tới hai đối ng: ch th trữ tnh đối ng
ch th tr tnh muốn giãi bày, d hiểu thế nào, d “ai” c “ai” đi nữa th cuối cng vn
ch cái tnh y, của cái tôi y Hàn Mặc Tử, trên chuyến hành trnh bất đắc d đã gần
đến cõi “thượng thanh khí”, vn c đau đáu, tha thiết, khc khoi ngonh li cuộc đơi để
yêu, gắn b. u đi đã quý, yêu trong tuyt vọng, càng tuyệt vng lại càng u,
mt th tnh yêu đưc th thách vưt lên trên cái chết, tnh yêu đ chẳng đáng quý bội
phn sao?
Như vậy, qua hai bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu “Đây thôn V Dạ” của n
Mc Tử, đặc trưng bản của Thơ mới lãng mạn đã tập trung th hiện đưc hnh ng
ci tôi. Phương pháp, cách thức th hiện cái tôi nhân mỗi nhà thơ c thể khác nhau, và
khác so với chnh cái nguồn n chịu ảnh ởng thơ lãng mạn, tưng trưng, siêu thực
của Pháp; Xuân Diệu giọng điệu sôi ni, bng bt, h thng thi ảnh đầy xuân sắc, xuân
tnh, hơi thơ liền mch hay Hàn Mặc T hệ thng thi ảnh đan xen giữa trong sáng,
thun khiết ấm áp với chia la, phiêu tán (thậm ch ma quái như trong nhiều bài thơ khác)
mạch thơ gián đoạn… th tất c cũng để th hiện cho đưc mt ci tôi Thơ mới y, mt
cái tôi vừa yêu đi, va đau đi, mà xét cho cng đau đi cũng chnh v yêu đi qđấy
thôi. Đ chnh căn cốt lành mạnh, tch cực ca ci i Thơ mới, khiến n tồn tại đưc
qua “giông bão” của thi gian.
Chuyên đ : VĂN XUÔI NG MẠN VIỆT NAM : THẠCH LAM
NGUYỄN TUÂN
I.
Văn xuôi lãng mạn Vit Nam
1. Đặc trưn g v n i dung: tưởng gii phóng c nhân khỏi nhng khuôn kh,
rng buc kht khe ca l gio phong kiến, khẳng đnh tình yêu tự do.
C thể do đặc trưng thể loại, văn xuôi lãng mạn c điều kin tiếp cn gần hơn với
nhng vấn đề hội hơn Thơ mới, việc phản ánh tưởng v giải phng con ngưi
nhân thông qua các hnh ng nhân vật c phần c th, tm hơn.
Như đã biết, nhm Tự lực văn đoàn đưc thành lập sau sự kiện Nguyễn ng Tam
(Nhất Linh) từ Pháp trở về nước (1930) với một quan niệm hoàn toàn mới mẻ về văn học
hội. quan ngôn luận của Tự lực văn đoàn hai t báo Phong hóa Ngày
nay”. Nơi này trở thành trung tâm tập hơp các nghệ s ng mạn, nơi tuyên truyền cho
cuộc cách n trong n học, “phong trào Âu ha” chống lại lễ giáo quan trưng phong
kiến, nơi đề xướng những hoạt động cải lương sản của hội Ánh sáng. Tôn chỉ hoạt
động của Tự lực văn đoàn gồm chn điểm, trong đ c những điểm quan trọng định hướng
cho sáng tác như Ca tụng những nét hay, vẻ đẹp của nước tính cách bình dân,
khiến cho người khác đem lòng yêu nước một cách bình dân”, “trọng tự do nhân”,
“làm cho người ta biết rằng đạo Khổng không hợp thời nữa”...
Nhng quan niệm này mở đưng cho s xut hin mt loạt tác phẩm đấu tranh cho
quyn t do nhân trong tnh yêu.
Giống như cái tôi trong Thơ mới, tưởng giải phng nhân trong văn xuôi Tự lc
văn đoàn cũng trải qua các chặng đưng khác nhau, phức tạp c sự phân ha. Tuy
nhiên, c thể do s ng sáng tác t hơn thơ nên tưởng giải phng nhân trong văn
xuôi đưc th hiện c phần tập trung hơn. Nhn một cách tng th, lấy tiêu ch tưởng
giải phng nhân làmbản, ngưi ta chia quá trnh phát triển văn xuôi Tự lực văn đoàn
thành ba giai đoạn nhỏ: ban đầu lãng mạn mộng với Hồn bướm tiên”, “Gánh
hàng hoa”; tiếp đến lãng mạn tiến b với Nửa chừng xuân”, “Đoạn tuyệt cuối cng
lãng mạn suy đồi với Bướm trắng”, “Đẹp”, “Thanh Đức”.
Thc ra, cuộc đấu tranh đòi giải phng con ngưi trong tnh yêu đã xuất hin manh
nha một vài tác phẩm lãng mạn trước 1930 nhưng chưa mạnh m quyết liệt, còn lại
tiếng vang nhất cho đến nay Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách. Tác phẩm viết v mi
tnh đẹp đẽ, lãng mạn ca một đôi trai tài gái sắc Đạm Thy T Tâm. Kết thúc bi kịch
ca mối tnh y cho thấy cuộc đấu tranh của con ngưi để đến với tnh yêu tự do mi bt
đầu ớc vào giai đoạn đầu, kh khăn đầy th thách. Khi văn xuôi lãng mạn ca T lc
văn đoàn ra đi, ngưi ta thy mt lot nhng tác phẩm ca ngi tnh yêu của những chàng
nàng đưc đăng tải trên báo ch sách vở. Độc gi tm đọc nhng tiu thuyết “Hồn bướm
tiên”, “Gánh hàng hoa” v gặp đưc đ nhu cầu đưc giải phng cá nhân để đưc t
do yêu đương. Hồn bướm tiên” miêu tả đưc chuyện tnh lãng mạn gia Ngọc một
thanh niên tây học vi Lan mt thiếu n đẹp gi trai đi tu. Khi về thăm bác trụ tr
cha Long Giáng, Ngọc đã gặp chú tiểu Lan, ban đầu t lòng cảm mến, Ngọc đã đem lòng
yêu Lan sau khi biết Lan gái. Mối tnh của hai ngưi đẹp đẽ, trong sáng, nhưng không
th tiến xa hơn v d yêu, Lan đã phải đấu tranh với tnh cảm đ của minh, t lên trên
những cám dỗ ngọt ngào của tnh yêu để kiên định theo đui con đưng chân tu mnh
đã chọn. Ngc chp nhận điều đ, chỉ thnh thoảng đến cha thăm Lan cho tha min
mong nhớ. ràng, đ một tnh yêu đẹp nhưng còn bị chi phi bởi tưởng t bi ca
đạo Pht.
Càng về sau, tưởng giải phng nhân càng đưc th hiện đậm nét hơn trong văn
xuôi Tự lực văn đoàn. Một loạt tác phẩm ng mạn tiến b đấu tranh cho quyn sống
nhân, phê phán đại gia đnh phong kiến như Nửa chừng xuân”, “Đoạn tuyệt” ra đơi.
Trong tác phẩm, các tác giả thương miêu tả sinh động cuộc đấu tranh giữa cái cái
mới, cái bảo th lc hậu cái tiến b thông qua mâu thun, xung đột trong gia đnh giữa
m chồng nàng dâu, mâu thun này c nhiều lúc đưc đẩy lên đến mức đỉnh điểm, đòi
hỏi đưc gii quyết. Điều đáng ni nhất trong cuộc đấu tranh này, c nhiều trang văn
miêu tả rt hin thực về hnh nh những mẹ chng (m ca Lộc mẹ của Thân) với
những âm mưu thâm độc, li chi bi chua ngoa, những ch hành hạ độc ác đối vi con
dâu. Điều đ chứng tcái luôn muốn khẳng định uy quyn tuyệt đối của minh trong trật
t phong kiến. Nhưng điều đáng quý nhất cũng chnh những trang văn này, các tác giả
vừa miêu tả rất chân thật nhng ni kh b nh hạ, giày của những nàng dâu mới như
Mai trong Nửa chừng xuân” hay Loan trong“Đoạn tuyệt vừa làm sống dậy hnh nh
những ngưi ph n đại diện cho cái mới với tâm hồn khe khoắn bản lnh vững vàng.
Mai trong Nửa chừng xuân một gái nghèo nhưng đầy lòng tự trng. B m chng
lập mưu hãm hại, b mang tiếng ngoại tnh, Mai chấp nhn chia tay Lc trong khi bng
mang d chửa, một minh nuôi con nuôi em trai ăn học. Sau này, Án hối tiếc tm Mai
để ly lại đứa con, Lc hiểu ra xin Mai tha thứ, muốn đn về nhưng Mai khuyên chàng
nên trở li cuc sng của riêng mnh, với quan niệm về tnh yêu tưởng hãy xa nhau
vẫn gần nhau”. Mai d nhân vật của văn học lãng mạn nhưng thực s gái mới bn
lnh, c ý thức v hạnh phúc nhân, thầm lặng gan gc chng li s phận dám đấu
tranh trc din vi l giáo phong kiến, gi vẹn nguyên vẻ đẹp của ngưi ph n truyn
thống, rất mực đoan chnh, thủy chung, khinh ghét sự giả dối, đến với tnh yêu một cách
táo bạo đắm say, song cũng đầy lòng vị tha, tảo tần giàu sức hi sinh. Loan trong Đoạn
tuyệt cũng một gái tân học, yêu Dũng nhưng cuối cng phải lấy Thân - con một gia
đnh giàu c - để hài lòng cha mẹ, tránh rắc rối. Loan bắt đầu dấn thân vào một cuộc phiêu
lưu đau kh, nhn nại sống bên cạnh một ngưi chồng mnh không yêu, phải làm công việc
nặng nề, phải hầu hạ mẹ chồng như tôi tớ, bị mẹ chồng đối xử độc ác cay nghiệt, phải chịu
cảnh chồng chung, bị mang tiếng giết chồng, bị bắt bỏ t tưởng không còn nhn thấy đưc
tự do, cuối cng nh trạng bào chữa bảo vệ, Loan đưc tòa xử trắng ánc cơ hội tm
lại đưc hạnh phúc với Dũng, “đoạn tuyệt” chuỗi ngày sống trong đau kh cay đắng.
Báo ch đương thi bnh luận: Cuốn “Đoạn tuyệt” một vòng hoa tráng lệ đặt trên đầu
chủ nghĩa nhân. c giả đã đường hoàng công nhận sự tiến bộ hăng hái tín ngưỡng
tương lai. Ông giúp bạn trẻ vững lòng phấn đấu, nghĩa vui sống”.
Ngoài ra, những tác phẩm khác đưc viết trong giai đoạn 1936-1939 như “Lạnh
lùng”, “Thoát ly”, Thừa tự” cũng tiếp tc khuynh hướng phê phán lễ giáo và đại gia đnh
phong kiến hết sc tiến b.
Nhn chung, trong cuộc đấu tranh cho tự do yêu đương, cho việc giải phng nhân
ra khỏi sự ràng buộc khắt khe của lễ giáo phong kiến, Tự lực văn đoàn đứng hẳn về pha
cái mới. Một đại biểu của Tự lực văn đoàn, nhà văn Hoàng Đạo, viết: Theo mới, như
chúng ta đã nói, Âu hóa... Âu hóa đem những nguyên tắc của nền văn minh Tây
phương áp dụng vào đời ta. Ngày a ta không sống theo lẽ phải, ta sống theo tục lệ thành
kiến, theo mệnh lệnh bất khả luận của cổ nhân. Âu hóa điều hòa chủ nghĩa nhân với
chủ nghĩa hội, hành động làm sao cho trong hội, nhân được tự do phát triển
giá trị của mình, nhân được tự do nảy nở nh tình, tri thức của mình”.
Tuy nhiên, cuộc đấu tranh đòi giải phong cái tôi nhân trong văn học lãng mạn noi
chung không đi đến mt kết qu m mãn v n thoát ly đơi sống hay quá viển vông, mộng,
ảo tưởng. Cho nên cũng như cái tôi trong Thơ mới xuất hiện chưa được bao lâu đã hóa ngay
thành con bướm trắng”, ngọn c đấu tranh đòi giải phong nhân, đòi quyền sng cho con
ngươi không đi đến thắng lơi cuối cung... c nhà văn lãng mạn quan nim v tinh yêu tự do
thuần túy, tình chỉ đẹp khi còn dang dở”, ái tinh như một s đuôi bắt, tinh yêu như mt “trò
chơi ú tim”, khi chàng nàng đuôi bắt đươc nhau, nghia tinhu đã đi đến hôn nhân, tức
hết đẹp, hết thơ mộng. Do đo, tinh yêu hôn nhân hai việc hoàn toàn khác nhau, khi hôn
nhân bắt đầu th tinh yêu kết thúc. Một nhân vật trong Nửa chừng xuân cho rằng ái tình
bông hoa thơm không bao giờ kết quả”. Cho nên mặc d đấu tranh để nhân đươc thoát ra
khỏi đại gia đinh phong kiến nhưng con ngươi nhân vân không tim đươc hạnh phúc thực s,
v không xây đươc một gia đinh hạnh phúc lứa đôi kiu mới. Đấu tranh ch để đấu tranh,
nhân đươc giải phong nhiều khi loay hoay kng biết làm g với cái tự do minh vừa giành
đươc, cho nên lại rơi vào lối sống hành lạc sa đọa như Tuyết trong “Đời mưa gió”, Hiền trong
Trống mái”, coi trên cõi đơi này chẳng c g quan trọng thiêng lng, chỉ c lạc thú đơi
như vị thuốc trương sinh ái tinh chẳng qua ch sự gặp gỡ của hai xác thịt”. Điều này lại
gp g với Thơ say” của Hoàng Chương. Càng ngày, Tự lực văn đoàn càng tiến gần đến
quan nim hin sinh ch nghia.
T việc đấu tranh đòi giải phng nhân, Tự lực văn đoàn đã chuyển rt nhanh
sang ch ngha nhân cực đoan của Anđrê Gai. thuyết ca Gai cho rng muốn c tự
do nhân, c bản lnh tnh, con ngưi phi sng khác với xung quanh, phải đối lp
vi cộng đồng, thoát ra khỏi cuc sng m nhạt, ngưc dòng “chúng nhân”, một mnh một
kiểu. Cho nên thanh niên phải chn ly một trong hai cách sống hoặc một chiến s
hi, hoặc một kẻ trác táng, hoặc trng hn hoặc đen hẳn ch không m mơ, nht nht
xam xám giữa. Nhưng làm một chiến s hội phải chp nhận đối mt vi khám lớn
Sài Gòn, hỏa Nội, nghia địa Hàng Dương, Côn Đảo thật không phải chuyn d. Cho
nên một s đồ đệ của Anđrê Gai cuối cung đã trở thành “anh hng” đất Khâm Thiên Vạn
Thái (những chốn ăn chơi sa đọa). Nhiều nhân vật ca T lực văn đoàn rơi vào chủ nghia
nhân cực đoan, chủ nghia luân, bắt đầu Đời mưa gió”, rồi đến Đẹp”, Bướm trắng
cuối cng đỉnh cao Thanh Đức”. Trong tác phẩm này, nhân vật Cảnh đã trắng trơn ca
ngơi ái tinh xác thịt, triết luân của Anđrê Gai: Người ta chỉ thành thực khi nào người
ta vâng theo mệnh lệnh của xác thịt (...) giả dối để được tiếng khen không bằng cứ để bản
ngã tự phô diễn ra (...) đời không cái gì tốt, cái xấu. Tốt xấu chẳng qua chỉ sự xét
đoán cố hữu sai lầm của loài người từ mấy ngàn năm nay ”. Cũng trong Thanh
Đức”, Khái Hưng đã ảnh hưởng khá sâu triết sức mnh của Nitsơ cho rằng cái Đẹp thuc
v k mnh, k gu, k c tiền, k chiến thắng trong các cuộc cạnh tranh. Ông ca ngơi
sản Thanh Đức, tên lệ ca dc vng, của đồng tiền, d phất lên bằng nhng th đoạn
thâm độc, làm giàu trên máu nước mt của ngươi khác, nhưng trở thành “ngươi hng”
dưới con mt của phái đẹp... những tác phẩm cuối cng của T lực văn đoàn, các tác giả
chng những không đấu tranh đòi nhân quyền còn c xu hướng đẩy con ngươi vào chủ
ngha duy tâm định mệnh. Nhân vật ca T lực văn đoàn cuối cung chỉ còn lại những
ngươi sa đọa về nhân phẩm, đơn bất lực v đã bị tước hết mọi kh về tưởng, mi
quan h tốt đẹp giữa nhân cộng đồng hội.
Ni về văn học lãng mạn Vit Nam 1930-1945, ngoài Tự lực văn đoàn còn phải k
đến Nguyễn Tuân. C thể ni, bức tranh đa sắc v ch ngha nhân sẽ thiếu đi một mng
màu quan trọng, nếu thiếu Nguyễn Tuân....
Trên những nẻo đưng của văn xuôi lãng mạn, Nguyễn đã đi một con đưng riêng.
Ông không xuất hiện trong làng văn từ đầu những năm 30, tên tui Nguyễn Tuân thực s
đưc biết đến những năm chiến tranh thế gii ln th hai (1939-1945). Lúc này, trào lưu
lãng mạn đang đi xuống, nhng yếu t tch cực, tiến b m nht dần, tnh yêu lãng mạn thơ
mộng đưc thay bng tnh yêu xác thịt, con ngưi khe khoắn dám đấu tranh chng li l
giáo để bo v phẩm giá, tnh yêu ng tr thành những k đơn, tuyệt vọng, thay v
gắn đơi mnh với gia đnh, hội những điều tốt đẹp, h thoát ly cuộc đi bằng ch
chy trốn vào những chuyến đi định hay vi đầu vào đơi sng try lc... Trong bi cnh
đ Nguyễn Tuân đến với văn học.
Sáng tác của Nguyễn Tuân đã tập trung th hin mt ci tôi nhân ngông nghênh
nhiều lúc đến mc cực đoan.
Do bất hòa với cái hội ối a ba phèng kim tiền ô trọc, Nguyễn phng to cái tôi
của minh lên như một phương tiện chng trả. Cng với thơi gian, cái tôi đ càng ngày càng
đối lp với hội, càng ngày trở nên chướng tai gai mt...
Cũng như nhiều nhà văn lãng mạn cng thơi, Nguyễn Tuân chịu ảnh hưởng khá sâu
sắc quan điểm triết học m học duy tâm ch nghia Bécxông chủ ngha nhân cực
đoan của Anđrê Gai. Nguyễn Tuân khác biệt chỗ: ông không chú trọng khai thác những
xung đột giữa nhân hoàn cảnh chủ yếu đi sâu đào bới vào cái tôi đơn của minh.
Cho nên d nhân vật c thể mang những tên gọi khác nhau như Vi, Bạch, Hoàng... th thế gii
nhân vật ấy thương mang hinh bong của chinh tác giả, sự th hiện đa dạng của cái tôi
nhân của ông. Cái tôi Nguyễn Tuân luôn c nhu cầu đươc khẳng định bản ngã của minh trước
nhng l nghi, phép tắc, đạo thông thương của hội, ông chống li tt c nhng l nghi,
phép tắc, đạo đ một cách thái quá, cực đoan... Cái tôi Nguyễn Tuân tự họa minh trong mấy
đề tài quen thuộc trước cách mạng, đ là: chủ nghia dịch, v đẹp vang bóng một thời
đơi sng try lc.
dịch đề tài quen thuộc, chiếm một mảng quan trọng trong sáng tác của Nguyễn
Tuân trước cách mạng, in dấu ấn qua các tác phẩm: Một chuyến đi” (1938), Thiếu quê
ơng” (1940), Tùy bút I” (1941), Tùy bút II (1943).
Nguyễn Tuân đã lao vào giang hồ, dịch để thay đổi thực đơn cho giác quan”. Ông
ch trương những chuyến đi liên tiếp, không mục đich. Ông hinh dung minh giống như một
hòn bi cứ lăn tn mãi không bao gi dinh rêu, nếu không đươc đi th con ngươi giống như
chiếc vali kia tuy sch s bong loáng mất đi vẻ đẹp phong trần. Đối vi Nguyễn, ý nghia
ca s sống nhng chuyến đi, sống phải đươc phơi minh ra nơi đương trương gi bụi.
dịch không chỉ một thoi quen, đến tác phẩm Thiếu quê ơng n đã trở thành một căn
bnh “bệnh dịch”. Bạch cm thy nếu không đươc đi th những ngày sống chỉ còn rất
dài rất nhạt thôi”. Bạch đi để thoát ly gia đinh, bỏ trách nhiệm vi v con. i hạnh phúc
ấm êm binh lặng ca cuc sống gia đinh không c ý nghia gi. Bạch ân hận v minh đã lấy
vơ, đẻ con v điều đ làm cho Bạch vướng bận, hn chế việc dịch. D Dung v Bạch
ngươi hiền lành, hết mực yêu thương chồng con, Bạch cũng tim đủ mọi l do để th ghét, để c
th li d vơ, v “chỉ có li dị gỡ tht đời Dung ra khỏi cuộc sống của Bạch thì mới hết bận bịu,
thì Bạch mới trở lại bản ngã của Bạch được”.
Tuy đam dịch như vậy, nhưng cũng chinh Nguyễn Tuân c lúc đã nhận ra một
điều đầy mâu thuân: Không bao giờ người ta thể nâng sự dịch đến thành một tưởng
được”. V thế, xét cho cung th chủ nghia dịch của Nguyễn Tuân một hinh thức tht ly
vào không gian, phản ứng lại trật tự hội trong đương thơi, n khiến cho ngươi dân sống
giữa quê ơng vân cảm thấy xa lạ, v thiếu quê ơng”.
Tht vọng trước hin ti, Nguyễn Tuân tim về quá khứ để tim lại chút i m soi ri
nim tin cho hin ti tối tăm. Trở v quá khứ đề tài quen thuộc của khuynh ng lãng mạn
tiêu cực, cũng cách Nguyễn Tuân phản ng li trt t hội đương thơi. Trong tập truyện
Vang bóng một thời”, ông tim lại trân trọng ngơi ca những nét đẹp văn hoá c truyn ca
dân tộc như thả thơ, đánh thơ, uống ơu thưởng hoa, trng lan, uống trà... Nhà văn tỏ ra cht
chiu, nâng niu những cái đẹp gin dị, thanh cao, đầy tinh văn hoá của quá khứ để quên đi cái
hin thực đầy xấu xa ông đang sống. Mặc d Nguyễn Tuân hiểu rằng, cái thơi đ đã qua,
không bao gi tr lại đươc na...
Thái độ ph nhận hội một cách cực đoan còn dn Nguyễn Tuân đến mt con
đưng thoát ly tiêu cực, lao vào đi sng try lc với bàn đèn thuốc phin, tiếng hát đào.
Ông đã tự ha ci tôi try lc trong nhiều tác phẩm Ngọn đèn dầu lạc (1939), Tàn đèn
dầu lạc (1941), Chiếc đồng mắt cua (1941). Thực ra, những năm 1940-1945 c nhiều
cây bút viết v đề tài trụy lạc, nhưng cách viết ca Nguyễn Tuân đã không giống bt c
ngưi nào. Ông không ca ngi hay tạo cho n chất thơ mộng, lãng mạn như nhiều nhà văn
lãng mạn đương thi, không lên án như các nhà văn hiện thc, lại càng không tả v n để
gơi ra s tục tu theo lối t nhiên chủ ngha. Tác phẩm ca Nguyễn Tuân nhiều khi
như những thiên m hối, lơi thú tội của con ngưi trt nhúng vào con đưng try lc.
Tuy nhiên trong đề tài này, ta bắt gp mt Nguyễn Tuân không ch c hưởng lc, đơn bế
tắc vn còn le li chút ánh sáng của thiên lương, đôi lúc vút lên trên những trang văn
miêu tả cnh sống nhơ nhớp một tâm hồn, một ý thức mun gi minh. Rất may Nguyn
Tuân chưa hoàn toàn rơi xuống vc thẳm sa đọa chnh nh nhng phút giây đáng quý tự
ý thức như thế này.
Ni tm lại, cái tôi Nguyễn Tuân vừa sản phm của hội thực dân nửa phong
kiến, vừa sự phn ng li trt t hội đ một cách gai gc, ngông nghênh, kiêu bạc.
Nguyễn đã thách thức với môi trưng xung quanh bng chnh cái tôi tài hoa, tài tử c
nhân cách của mnh. Làm văn, với Nguyễn Tuân trước hết một hành vi tự khẳng định
bản ngã. Cái tôi Nguyễn Tuân tự họa qua tác phẩm c thể c nhiều lúc cực đoan nhưng
chiều sâu, ta vn thy mt Nguyễn Tuân tài hoa, phng túng, không chấp nhn trt t
hi thối nát, hơn hết một cái tôi giàu tinh thần dân tộc. Hãy đọc những trang miêu tả
nét đẹp văn hoá dân tộc trong Vang bóng một thời”, những trang văn miêu tả cảnh đẹp ca
những vng miền khác nhau trên đất nước Nguyễn Tuân đã c dịp ghi lại trên những bước
đưng “xê dịch”, hãy nhn vào cách Nguyễn Tuân chắt chiu làm giàu đẹp cho ngôn ngữ
dân tộc, ta s trân trọng hơn tấm lòng dân tộc sâu đằm đáng quý y của ông .
2 . Đặc trưn g v ngh thut
Trong suốt i thế k của văn học trung đại Việt Nam, thành tựu để li ch yếu
thơ. Ngoài mấy tp truyn bng ch Hán hầu như không c tác phẩm văn xuôi nào để li
tiếng vang. Đến đầu thế k XX mi thấy lác đác xuất hin mt s truyn ngn viết bng
chquc ngữ, còn nh hưởng khá nặng ncủa văn học trung đại vic s dụng ngôn ngữ,
li viết văn biền ngu, cách miêu tả tâm bằng chi tiết ngoi hin... T đầu những năm
30, văn xuôi lãng mạn T lực văn đoàn ra đi đã đánh dấu s trưởng thành vưt bc trong
ngh thuật làm văn. Chỉ trong vòng ơi lăm năm, Tự lực văn đoàn đã gp phần đưa trnh
độ phát triển nền văn học dân tộc t u tr sang hiện đại, th hin tp trung qua s sáng tạo
v ngh thut biu hin.
a) Trư c tiên, ph i i đ ến ngôn ng v u văn . Ngôn ngữ trong văn xuôi lãng
mạn một th ngôn ngữ gin dị, trong sáng giàu chất thơ, c khả năng miêu tả chnh xác,
tinh tế gi cm nhng v đẹp của thiên nhiên, biểu hin nhng cung bc cảm xúc, tâm
trạng phức tp của con ngưi. Câu văn xuôi tiếng Việt cũng đưc giải phng, hoàn toàn
thoát khỏi tnh chất khuôn sáo, ưc ltrong văn học c điển. Li viết câu cũng trở nên linh
hot, nhun nhuyễn hơn.
b) Tiếp đến, cần chú ý đ ến nghệ thut t cnh ti ho a trong v ăn xuôi lãng m ạn.
Từ những sáng tác của Nhất Linh, Khái Hưng, Thạch Lam, Nguyễn Tuân... c nhiều trang
văn xuôi miêu tả cảnh thiên nhiên đất nước rất đặc sắc, vừa c khả năng gi vẻ đẹp rất dân
tộc, vừa biểu hiện đưc đúng tâm của nhân vật. Đây đoạn văn tả cảnh trong Hồn
bướm tiên của Khái Hưng, đưc Nhất Linh ca ngơi không tả cảnh rườm rà, chỉ
một vài nét chấm phá thanh đạm như những bức thủy họa của Tàu...”: Về phía đông nam,
mấy trái đồi phản chiếu ánh chiều nhuộm một sắc da cam. Nền trời xanh nhạt, thơ
mấy áng mây hồng. In trên cánh đồng lúa chín vàng thẫm, con trắng thong thả bay về
phía tây, đôi nh lờ đờ cất lên đập xuống loang loáng ánh mặt trời”. đây đoạn văn
tả cảnh bui chiều tài hoa trong truyện ngắn Thạch Lam: Tiếng trống thu không trên cái
chòi của huyện nhỏ, từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều. Phương tây đỏ rực như lửa
cháy những đám mây ánh hồng như n than sắp tàn. Dãy tre làng mặt đen lại cắt
hình rệt trên nền trời”.
c) Nghệ t hut m iêu t tâm nhân vt. So với những tiểu thuyết trước 1930, tiểu
thuyết Tự lực văn đoàn đi sâu hơn nhiều vào thế giới nội tâm phong phú của con ngưi.
Các nhà văn lãng mạn đ c ý thức vận dụng khoa học phân m để phân tch tâm của
các lớp ngưi những lứa tui khác nhau. Các nhà văn đặc biệt thành công khi miêu tả
tâm của mẹ chồng phong kiến (mẹ Lộc trong Nửa chừng xuân”, mẹ Thân trong
Đoạn tuyệt”...). Tâm của tui đang yêu, những chàng nàng đưc khắc họa sinh động
tinh tế, từ những rung động đầu tinh vi, yêu chưa hẳn những lơi tỏ tnh đắm say, mới
chỉ chút ngập ngừng, e thẹn xuyến xao trong lòng, n một chút hương hoa gửi
gắm. Trong Đôi bạn”, Nhất Linh n mi hương hoa khế để diễn tả tnh yêu của ng
với Loan: “Mùi hoa khế đưa thoảng qua, thơm nhẹ quá nên Dũng ởng như không phải
hương thơm của một thứ hoa nữa. Đó một thứ hương vị lạ đánh dấu một khoảng thời
khắc đã qua trong đời. Dũng thấy trước rằng độ mươi năm sau thứ hương đó sẽ gợi chàng
nhớ đến bây giờ, nhớ đến cái phút chàng đương đứng với Loan đây. Cái phút không
lạ ấy chàng thấy sẽ ghi mãi trong lòng chàng cũng như hương thơm hoa khế hết mùa
này sang mùa khác thơm mãi trong vườn ”. Còn Thạch Lam trong truyện ngắn Dưới
bóng hoàng lan” th ơn hương hoa hoàng lan để diễn tả những rung động đẹp đẽ đầu
đơi giữa Thanh Nga: “Có cái dịu ngọt chăng đâu đây khiến chàng vương
phải...”. Các nhà văn lãng mạn cũng biết khai thác hiệu ng của đôi mắt cửa s tâm hồn
trong việc biểu đạt tnh yêu. Trong tiểu thuyết “Đôi bạn”, Nhất Linh đã viết n những
trang hay nhất miêu tả cảnh tỏ tnh im lặng bằng đôi mắt đắm đuối: Không nghe Loan
Thảo nói chuyện nữa, Dũng nghiêng mặt quay về phía hai người. Chàng thấp thoáng thấy
hai con mắt đen lánh của Loan. Thấy Dũng bắt gặp mình đang nhìn trộm, Loan vội nhắm
mắt lại làm như ngủ, song biết Dũng đã trông thấy rồi, nàng lại vội mở mắt ra rồi
qua những ngọn cỏ rung động trước gió, hai người yên lặng nhìn nhau... Tình yêu hai
người vốn đã có từ trước nhưng sao cái phút đầu tiên tỏ ra cho nhau biết ấy lại quan trọng
đến thế, không cả sao Dũng lại như thấy một sự thay đổi to tát trong đời, nh
như tấm ái tình của chàng với Loan chỉ mới thực, bắt đầu từ phút vừa qua.
Quả tim chàng đập mạnh nhưng lòng chàng thốt nhiên yên tĩnh lạ thường. Khoảng
trời giữa chàng Loan hình như không màu nữa, cao lên rộng mênh mông, chắc
không bao giờ Dũng quên được hình dáng một đám mây trắng ngay lúc đó, đương thong
thả bay ngang qua, một sự hiển hiện sáng đẹp, linh động trôi êm nhẹ trong sự yên tĩnh của
bầu trời của lòng chàng...
Những đoạn tả tâm thật thơ mộng, lãng mạn cũng thật tinh tế! C thể ni, đến
văn học lãng mạn, trnh độ miêu tả tâm con ngưi đã đạt đến sự tinh vi khá nhuần
nhuyễn.
TÁC GIẢ THẠCH LAM
I.
Khi qut cuôc đi va sự nghip văn chương
Thạch Lam một trong những cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam trong chặng
đưng nửa đầu thế kỉ XX. Tác phẩm của ông đã đem đến cho văn xuôi Việt Nam một
phong cách mới, gp phần làm phong phú diện mạo của nền văn học nước ta trong bước
chuyển mnh trên con đưng hiện đại ha.
Thạch Lam n khai sinh Nguyễn ng Vinh, sau đi thành Nguyễn ng Lân.
Ngoài bút danh Thạch Lam, ông còn bút danh khác Việt Sinh. Thạch Lam sinh ngày 07
tháng 07 năm 1910, tại ấp Thái Hà, Nội. Ông con thứ sáu trong gia đnh c bảy
ngưi con. Ông sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh gia đnh bắt đầu sa sút về kinh tế. Thuở
nhỏ, c thi gian ông cng gia đnh chuyển di về sống thị trấn Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương, một phố huyện nhỏ, nơi Thạch Lam đã gắn b gần nửa cuộc đi của mnh, cũng
chnh nơi đây đã để lại dấu ấn sâu sắc trong sáng tác của ông từ cảnh vật thiên nhiên đến
cuộc sống của con ngưi.
Năm 1931, Thạch Lam đỗ tài, bắt đầu viết báo, viết truyện. Sau đ, ông cng hai
ngưi anh Nhất Linh Hoàng Đạo lập ra nhm Tự lực văn đoàn, đây chnh i nôi
ươm mầm cho tài năng nghệ thuật của ông. Bắt đầu từ năm 1933 đến năm 1941, ông liên
tục c tác phẩm đưc xuất bản, bao gồm đủ các thể loại, một số tác phẩm tiêu biểu như:
Gió đầu mùa (tập truyện ngắn); Nắng trong vườn (tập truyện ngắn); Ngày mới (tiểu
thuyết); Theo Giòng (tập tiểu luận); Nội băm sáu phố phường (tập k)...trong đ thành
công nhất của Thạch Lam vn thể loại truyện ngắn.
Ông mất ngày 28 tháng 6 năm 1942 tại làng Yên Phụ v bị bệnh lao phi.
II.
Quan niêm văn chương của Thạch Lam
1.
Quan niêm vê chức năng của văn chương
Quan niệm văn chương của Thạch Lam không chỉ thể hiện bằng những sáng tác
n còn đưc nêu lên như một tuyên ngôn trực tiếp của ông. Trong li ni đầu cho Gió đầu
mùa, ông viết: “Bởi đối với tôi, n chương không phải cách đem đến cho người đọc
sự thoát li hay sự quên, trái lại, văn chương một thứ khí giới thanh cao đắc lực
chúng ta có, vừa để tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối tàn ác, vừa làm cho lòng
người được thêm trong sạch phong phú n”.Với quan niệm tch cực như vậy, ông đã
tự tách minh ra vươn xa hơn so với các nhà văn thuộc khuynh hướng lãng mạn đương
thi. Ông đã phủ nhận loại văn chương thoát li, xa ri hiện thực đồng thi ông khẳng định
vai trò, sức mạnh cao cả của văn chương, đ vừa tố cáo vừa cải tạo hiện thực vừa
thanh lọc tâm hồn con ngưi.
2.
Quan niêm vê nh văn
Khi ni về phẩm chất của ngưi nghệ s, nếu n nhà văn Nam Cao đề cao khả năng
tm tòi, đào sâu suy ngh sáng tạo th Thạch Lam đặc biệt coi trọng tnh thành thực.
(Thành thực đây vừa trung thành với hiện thực cuộc sống hội vừa chân thành với
chnh tâm hồn minh). Theo Thạch Lam, một nhà văn không thành thực, không bao gi trở
nên một nghệ s. Đối với ông, mọi sự hồng cũng như bôi đen cuộc sống này đều giả
dối. Trong những trang viết của Thạch Lam không c những chuyện tnh thơ mộng kiểu
kẻ trần gian ngưi tiên giới, không c bức tranh thiên nhiên hoa m diễm lệ hay xây dựng
những tnh huống xung đột một cách khuôn sáo trong tác phẩm của ông luôn những
cảnh thực, ngưi thực. Từ cảnh sống cng qun, đi nghèo của ngưi mẹ quê đông con
(Nhà mẹ Lê) đến bức tranh chiều qêm đềm, buồn bã, tẻ nhạt (Hai đứa trẻ) hay một
căn phòng trọ nhớp nháp, bẩn thỉu (Tối ba mươi)...tất cả một sự thu nhỏ của hiện thực
cuộc sống đang diễn ra từng ngày, n đưc thể hiện bằng cảm xúc chân thành của một trái
tim nhân ái bao la. Không c sự dũng cảm, thành thực trong nghề văn th không thể làm
đưc điều y
3.
Quan niêm vê tc phâm
Theo Thạch Lam, một tác phẩm nghệ thuật muốn c sự tồn tại bền vững th nhất thiết
tác phẩm ấy không phải nhằm mục đch chạy theo phong trào, thỏa mãn những thị hiếu
nhất thi của độc giả tác phẩm ấy phải vươn đến sự vnh hằng, diễn tả một cách sâu sắc
chân thực bản chất của đi sống hiện thực và đạt đến chiều sâu trong trong cảm xúc con
ngưi. Làm sao để mọi ngưi d đâu, lúc o mỗi khi soi vào đ, họ cảm thấy c cái
g đ phải suy ngh, trăn trở. C lẽ v vậy nhân vật trong sáng tác của ông thưng
kiểu nhân vật nội tâm, nhân vật tự thức tỉnh. Nhà văn Thạch Lam không nhn nhận cuộc
sống hiện thực một cách xuôi chiều hay đánh giá con ngưi từ một pha ông để cho
nhân vật của mnh luôn c sự nhn lại bản thân, suy xét thông qua đối lập giữa bản thân
minh ngưi khác, giữa quá khứ hiện tại. Đi sâu khám phá diễn tả sâu sắc những
kha cạnh còn khuất trong tâm hồn con ngưi , Thạch Lam đã tạo cho nhân vật của mnh
một sự hấp dn k lạ, c sức sống lâu dàisức lay động sâu xa, đúng như ông đã từng tâm
niệm về “một thứ kh giới thanh cao đắc lực”
III.
Nhng đc trưng bn của truyn ngn Thạch Lam
1.Ni dung
Phong trào dân tộc dân chủ 1936 -1939 đã c tác động mạnh mẽ đến văn học thi k
nàynàynày. Ngưi nông dân, ngưi lao động nghèo thành thị bắt đầu trở thành đối ng
thu hút sự quan tâm nhiều của đội ngũ sáng tác. Viết về đi sống của những ngưi nghèo
kh này trở thành một đề tài ph biến, thành công nhất phải kể đến tên tui những nhà văn
thuộc khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Riêng đối với nvăn Thạch lam, nội
dụng này chiếm vị vị tr khá lớn trong sự nghiệp cầm bút của ông. Trong khoảng 23 truyện
ngắn tiêu biểu của ông th c đến một nửa ng tác phẩm viết về ngưi nông dân và ngưi
lao động, trẻ em con nhà nghèo, số còn lại viết về đi sống của lớp thanh niên tiểu sản
thị dân. Khi đề cập đến đi sống của ngưi dân nông thôn, tác giả Thạch Lam không
đặt họ trong mâu thun gay gắt theo quan hệ địa chủ - nông dân. Trong truyện ngắn của
minh, ông chỉ nghiêng về hẳn về một pha đ lực lưng bị áp bức, còn kẻ bc lột th hầu
như không trực tiếp xuất hiện. Ông viết về ngưi nghèo kh muốn đi sâu vào đi sống
nội tâm của nhân vật bày tỏ cảm xúc, cảm thông tnh yêu thương chân thành của
minh. Ông đặc biệt quan tâm đến phụ nữ trẻ em với sự trân trọng diễn tả thế giới nội
tâm phong phú họ. Những nhân vật phụ nữ trẻ em hiện lên qua từng trang văn Thạch
Lam đều mang vẻ đẹp thanh cao giàu lòng thương cảm, thấm đm những yêu thương
đồng loại.
2.
Cốt truyn
Một trong những đặc trưng của truyện ngắn Thạch lam đ những truyện không c cốt
truyện đặc biệt. Thế giới nhân vật trong sáng tác của ông nhn chung không nhiều,trong
truyện, tác giả cũng không để ngưi đọc theo đui nhân vật từ đầu đến cuối, từ quê quán,
họ hàng đến những sự kiện, biến cố trong cuộc đi. Trong truyện, nhân vật cũng không c
nhiều hành động, li ni, mạch truyện cũng không cần c những điểm nút cao trào, ông
thưng dừng lại, tập trung xoay quanh một tnh huống nào đ, ởng chừng như rất bnh
thưng nhưng lại toát lên tâm trạng của nhân vật. Đây cách y dựng truyện thưng thấy
làm nên phong cách truyện ngắn của Thạch Lam.
Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi y dựng cốt truyện như vậy c lẽ để thu hẹp
khoảng không gian, rút ngắn thi gian, từ đ, tâm trạng của nhân vật trở thành một tâm
điểm để ngừi đọc c thể quan sát, theo dõi những diễn biến một cách tinh vi của n.
3.
Không gian v thi gian
Không gian thi gian trong truyện ngắn Thạch Lam không gian thi thi gian
thực, n gắn liền với sinh hoạt thưng nhật của con ngưi. Tuy nhiên ngưi đọc c thể chia
sẻ cảm giác ngột ngạt với nhân vật khi i không gian ấy dưng như trở nên quá chật
chội. Tồn tại trong khoảng không gian ấy, con ngưi ng như thu nhỏ, b hẹp cuộc đi
của mnh, tách ri với thế giới xung quanh, chỉ còn một mnh đối diện với chnh mnh, để
c thể bộc lộ những niềm trăn trở, âu lo, xt thương mnh thương ngưi. Chnh từ đây,
ta thấy ớt qua không gian thực tại, truyện lại mở ra những không gian khác, đ không
gian của m trạng.
Truyện ngắn của Thạch Lam, rất hay c sự đan xen giữa thi gian quá khứ với thi gian
của hiện tại. Từ cuộc sống của thi gian hiện tại, nhân vật tưởng về quá khứ xa xăm, d
nhiên so với hiện tại của họ th quá khứ những chuỗi ngày êm đềm, một khoảng thi
gian đẹp nay không còn nữa...Quá khứ ngày nào cht quay về với nhân vật như một sự
minh chứng cho cái buồn thương, bế tắc của hiện tại n cũng dự cảm một sự m mịt
pha tương lai.
Trong truyện ngắn của Thạch Lam c một chi tiết nghệ thuật ngưi ta không thể
không nhắc đến mỗi khi phân tch tác phẩm, đ hnh ảnh của bng đêm. C thể ni,
bng tối c mặt khắp nơi n cứ trở đi trở lại trong nhiều tác phẩm khác nhau làm cho
ngưi đọc phải suy ngh về số phận của các nhân vật đang bị trm phủ, bao bọc giữa bng
đêm ấy. Đôi lúc nhà văn đã cho thắp lên vài ngọn đèn nhưng ng như chút ánh sang ấy
không đủ phá tan màn đêm ngưc lại còn đậm thêm cái tnh mịch của không gian tối
tăm ấy. Với nhân vật trong tác phẩm của Thạch Lam, bng đêm như một sự ám ảnh đang
sắp đ ập lên cuộc đi họ. Con ngưi sống lặng lẽ, sinh hoạt lầm lũi trong sự tối tăm, bng
tối làm cuộc sống đã tẻ nhạt, đơn điệu gi đây thêm phần ngột ngạt, bế tắc, chúng ta đọc
cứ như đang chứng kiến một sự tàn lụi dần mòn.
4.
Ngôn ng
Truyện của Thạch Lam không c cốt truyện, đặc biệt giọng điệu ngôn ngữ giàu chất
trữ tnh. Mỗi truyện ngắn của Thạch Lam c cấu tứgiọng điệu như một bài thơ trữ tnh,
gi sự thương xt trước số phận của những con ngưi nhỏ bất hạnh, một giọng văn bnh
dị tinh tế, trữ tnh. Đ chnh chất thơ trong truyện ngắn Thạch Lam “c cái dịu ngọt
giăng đâu đây khiến ngưi ta vương phải”. Giọng thủ thỉ tâm tnh khiêm nhưng
đằm thắm, kn đáo giản dị Những nét đặc sắc trong truyện ngắn Hai đứa trẻ cũng nét
đặc sắc của phong cách Thạch Lam. Bằng tài năng sử dụng ngôn từ, nhà văn đưa ngưi
đọc đến với một phố huyện nghèo đang mỗi lúc chm dần vào đêm tối. Ngưi đọc dưng
như đang bên những đứa trẻ nghèo lắng nghe những thanh âm buồn bã, chứng
kiến bao kiếp ngưi lam đang khát khao một cuộc sống ơi sáng hơn. Văn Thạch Lam
thuần phác, giản dị, tinh tế, nhẹ nhàng uyển chuyển, giàu hnh ảnh, giàu cảm xúc, nhạc
điệu. Nhạc điệu trầm lắng vang ngân, từng hành vi cử chỉ của nhân vật d nhỏ vn
chuẩn xác gi tả. C thể ni Hai đứa trẻ một bài thơ trữ tnh trọn vẹn của Thạch Lam.
TRUYỆN NGẮN: HAI ĐỨA TRẺ
I.
Ni dung cm hứng của truyn
Truyện ngắn “Hai đứa trẻ” khá tiêu biểu cho truyện ngắn Thạch Lam, đưc in trong tập
“Nắng trong vưn”
Đọc “Hai đứa trẻ”, ngưi ta như cng lúc lắng nghe đưc nhiều tiếng ni khác nhau, hòa
phối trong nhau, theo đ, truyện ngắn cũng toát lên nhiều ý ngha khác nhau, khi nhn từ
nhiều gc độ khác nhau:
+ Hai đứa trẻ như một bài thơ êm dịu về quê hương trong k ức tui thơ.
+ Tác phẩm li cảnh tỉnh của nhà văn đối với kiếp ngưi sống quẩn quanh, đơn điệu,
mòn mỏi.
+ Niềm trân trọng đối với từng điều mong ước nhỏ nhoi, khiêm nhưng nhất của con
ngưi bất hạnh bị “bỏ quên” nơi ga xép của những chuyến tàu thi gian,…
Tuy vậy cảm hứng bao trm “Hai đứa trẻ” vn niềm cảm thương chân thành của nhà
văn đối với cuộc sống chm khuất, mỏi mòn, quẩn quanh của những con ngưi nhỏ nhoi
nơi phố huyện bnh lặng, tối tăm, cng những điều mong ước khiêm nhưng thiết tha
của họ
II.
Bức tranh đi sống phố huyn nghèo
Bối cảnh câu chuyện một phố huyện nghèo xác, c đưng tàu đi qua, một ga xép,
một cái ch nhỏ nằm giữa thôn xm và cánh đồng. Thi gian là một bui chiều muộn
cảnh đầu hôm cho đến lúc chuyến tàu chạy qua. C hai đứa trẻ ngồi trong một ngôi hàng
xén nhỏ nhoi ngồi ngắm nhn cảnh vậtcố thức đi chuyến tàu đi qua.
1.
Canh phố huyn lc chiu t
-
Bức tranh quê: Chuyện mở ra một thi điểm phố huyện lúc chiều xuống. Tiếng phố
huyện nhưng chỉ một thị trấn nhỏ bé, nghèo nàn, xác. Cảnh một chiều muộn
đồng quê đưc tác giả miêu tả: Phương tây đỏ rực như lửa cháy,..một bui chiều êm
như ru”, c tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng. Màn đêm dần buông
xuống, tiếng muỗi kêu vo ve trong các cửa hàng hơi tối. Chỉ qua vài chi tiết miêu tả, bức
tranh quê hiện lên dưới ngòi bút tinh tế của Thạch Lam trở nên gần gũi, thân thiết, bnh dị
nên thơ.
-
Bức tranh đi sống phố huyện nghèo đưc quan sát, cảm nhận qua tâm hồn ngây thơ,
nhạy cảm của hai đứa trẻ Hai chị em Liên An.
Tri nhá nhem tối, các nhà đã lên đèn “Đèn trong nhà bác phở Mỹ, đèn Hoa leo lét
trong nhà ông Cửu, đèn dây sáng xanh trong hiệu khách…”. Cát trên phố “lấp lánh
từng chỗ”, đưng mấp thêm. Ch đã vãn từ lâu, không một tiếng ồn ào, vỏ thị, vở bưởi,
nhãn, ma rác rưởi còn lại trên đất. Vài ngưi bán hàng về muộn đang thu xếp
hàng ha. Mấy đứa trẻ con nhà nghèo ven ch lom khom đi lại tm tòi nhặt nhạnh thanh
nứa, thanh tre hay bất cứ cái th dùng được của người bán hàng để lại”. Chúng đi lại
chập chơn như những linh hồn vơ.
=> Cái nghèo cảnh đi chung của mọi ngưi mọi nhà vàc ái mui ẩm ẩm bốc lên,
mui cát bụi ln hơi nng Liên tưởng mui riêng của đất quê hương. Đ chnh cái
mui vị của lầm than và nghèo kh.
-
Tâm trạng của Liên:
Bức tranh lúc chiều muộn thệt êm nhưng thấm đưm một nỗi buồn trong tâm hồn của
Liên: “Liên ngồi yên lặng bên mấy quả thuốc sơn đen; đôi mắt chị bóng tối ngập đầy
dần cái buồn của buổi chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ của chị; Liên không
hiểu sao, nhưng chị thấy lòng buồn man mác trước cái giờ khắc của ngày tàn.” Viết
“không hiểu sao” nhưng thực ra Thạch Lam đã đem cái buồn của bui chiều quê thấm
tha vào tâm hồn để giải thch cho cái cảm ởng, cảm giác “thấy buồn man mác trước cái
giờ khắc của ngày tàn của nhân vật này. Chỗ tinh vi của Thạch Lam đã miêu tả cảnh phố
huyện lúc chiều muộn, mọi hnh ảnh đều gi cảm giác buồn bâng khuâng man mác ph
hp với tâm trạng của Liên. Tuy nhiên bên cạnh d điều thú vị hơn trong bức tranh chiều
muộn nơi phố huyện hnh như c sự trộn ln giữa hai loại chi tiết, hnh ảnh, hnh ảnh êm
đềm thi vị hnh ảnh gi cảm giác nghèo kh, lam lũ, sa sút. Chẳng hạn “tiếng trống thu
không trên cái chòi của huyện nhỏ; từng tiếng một vang ra để gọi buổi chiều” thơ một,
còn “tiếng ếch nhái kêu vang, tiếng muỗi vo ve th hnh như đã gi cái lam lũ; “Chiều,
chiều rồi. Một buổi chiều mùa hạ êm như ru, văng vẳng tiếng ếch nhái hay mi quen
thuộc của đất đai, mi vị của quê hương thi vị nhưng đến hnh ảnh mặt tri tàn, cái
chõng tre nát, phiên ch vãn, những đứa tr con nhà nghèo lom khom nhặt nhạnh các thứ
của những ngưi bán hàng để lại trên bãi ch th lại những chi tiết, hnh ảnh ngi cái
buồn của buoir chiều q “thấm thía vào tâm hồn”, nhất một tâm hồn ngây t như “hai
đứa trẻ”.
2.
Cnh phố huyn v đêm
-
Bng tối phủ đầy thiên truyện, phủ m cảnh vật đè nặng lên cuộc đi của những
con ngưi nhỏ nơi phố huyện nghèo xác xơ. Cửa hàng xu phên nứa dán giấy nhật
trnh, chiếc chõng tre nơi chị em Liên ngồi ngập đầy bng tối. Càng về đêm, “đưng phố
và các ngõ con dần dần chứa đầy bng tối”. Con đưng thăm thẳm ra sông, con đưng qua
ch về nhà lại sm đen hơn nữa. Tiếng trống cầm canh, tiếng ếch nhái kêu ran từ đồng xa
vọng đến, tiếng đòn gánh ku kịt,…tất cả đều chm vào trong bng tối. Phố huyện càng về
đem càng tnh mịch đầy bng tối. Trong bức tranh phố huyện lúc về đêm c một sự hòa
trộ đầy dụng ý: ánh sáng trộn vào bng tối, hay ngưc lại bng tối trộn vào ánh sáng.
Không gian phố huyện c nhiều quầng sáng nhưng cũng nhiều khoảng tối, đến những hòn
đá trên đưng vào làng cũng “mấp thêm v những đá nhỏ một bên sáng, một n
tối”. Nhưng ánh sáng chỉ le li, chỉ những “khe sáng”, “chấm sáng”, “hột sáng”,…mà
bng tối đêm vừa mênh mông, hiu quạnh, vừa dày đặc “tối hết cả con đưng ra sông, con
đưng về nhà…”. Điều này gi một nỗi buồn đầy cảm thương, một nhận thức, d còn rất
hồ về những kiếp ngưi chm khuất, le li, những thân phận như bị bỏ quên nơi ga xép
nhỏ phố huyện.
-
Những con ngưi, mảnh đi lầm lũi đáng thương:
+ Cuộc đi mẹ con ch như gắn liền với màn đêm bng tối. “Thằng cu xách
điếu đm khiêng cái ghế trên lưng trong ngõ đi ra”. Mẹ của n, chị đi theo sau đội
cái chõng trên đầu và tay mang không biết bao nhiêu là đồ đạc. Ngày th đi cua bắt tép,
chiều nào cũng dọn hàng từ chập tối cho đến đêm chả kiếm đưc bao nhiêu”
+ Hnh ảnh cụ Thi hơi điên “tiếng i khanh khách” tay cầm cút u soi lên rồi
i giòn giã, “vừa đi vừa ngửa ra đằng sau” dốc cút u đánh một hơi cạn sạch, chép
miệng, lảo đảo trong bng tối,…gi cho ta nhiều thương xt về một cuộc đi xế bng nơi
phố huyện nghèo.
+ Cảnh gia đnh c Xẩm mới thê lương. Tiếng đàn bầu bần bật. V chồng ngồi trên
manh chiếu rách, trước mặt cái chậu thau sắt, thằng con la ra đất, “nghịch nhặt
nhặn những rác bẩn vi trong cát bên đưng”. Bác Siêu bán phở rong trong đêm, một
thứ quà xa xỉ chị em Liên không bao gi mua đưc. Đòn gánh bác kêu ku kịt, bng
bác mênh mang ngả xuống một vng đất,…gp phần vào làm cho cảnh đi nơi phố huyện
càng trở nên cực, tieu điều.
+ Hai chị em Liên hnh ảnh trung tâm của bức tranh đi sống phố huyện nghèo. Cảnh
nhà sa sút, bố Liên mất việc, cả nhà bỏ Nội về quê, mẹ làm hàng sáo. Hai chị em đưc
mẹ cho trông coi một cửa hàng tạp ha nhỏ xu, vách gián giấy nhật trnh, bán lèo tèo vài
bao diêm, m miếng phòng, một t u.
=>Cảnh phố huyện nghèo thật thảm đạm, thê lương với những cảnh đi cực, m tối.
Nhn cảnh phố huyện, tâm trạng Liên khắc khoải, ch mong một cái điều g tốt đẹp, tươi
sáng hơn cuộc sống nghèo kh thưng ngày.
3.
Cnh phố huyn v khuya
-
Khi đoàn tàu đi qua ph huyện nghèo rực sáng bởi những “ngọn lửa xanh biếc, sát mặt
đất như ma trơi, các toa đèn sáng trưng”. Chuyến tàu như đem một chút thế giới khác đi
qua, không kh nơi phố huyện trở nên ồn ào, náo nhiệt, “những toa hạng trên sang trọng lố
nhố những ngưi, đồng kền lấp lánh, các cửa knh sang trọng”. Khi chuyến tàu đi
qua, đêm ng trở nên yên tnh mênh mông. Chỉ còn đêm khuya, tiếng trống cầm canh
tiếng cho cắn.
-
Cuộc sống con ngưi: Cuộc sống của một ngày tàn dần: Chị sửa soạn đồ đạc, Bác
Xẩm đã ngủ gục trên manh chiếu. Liên chm dần vào giấc ngủ yên tnh.
-
Tâm trạng của Liên:
Khi đoàn tàu đến, Liên bị cuốn hút ngay vào đoàn tàu: “Liên dắt em đứng dậy để nhìn
đoàn xe vụt qua, các toa xe sáng trưng, chiếu ánh cả xuống đường. Liên chỉ thoáng thấy
những toa hạng trên sang trọng lố nhố những người, đồng kền lấp lánh, các cửa kính
sang trọng”. Đoàn tàu đã đi qua nhưng tâm hồn Liên th vn gửi hút theo n mãi đến khi
chấm nhỏ của chiếc đèn xanh treo trên các toa sau cng, xa xa mãi rôi khuất sau rặng tre.
Đến lúc ấy n sống trong tưởng, trong sự tiếc nuối một cái g đã qua nhưng
vang của n th vn còn đọng lại rệt trong tâm hồn mnh: “Liên lặng theo tưởng,
Nội xa xăm, Nội sáng rực, vui vẻ huyên náo. Con tàu như đã đem một chút thế giới
khác đi qua. Một thế giới khác hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị
ánh lửa của bác Siêu. V vậy ngày nào cũng vậy chị em Liên cố thức để đi
chuyến tàu đi qua rồi mới ngủ. Đây chnh niềm khao khát, ước một chút g tươi sáng
cho cuộc sống của những con ngưi nhỏ nơi phố huyện.
*
Bức tranh phố huyện nghèo đưc nhà văn miêu tả theo trnh tự thi gian: phố huyện
lúc chiều xuống; phố huyện lúc về đêm; phố huyện khi đoàn tàu đi qua. Tương ứng với
mỗi cảnh một sắc thái cảm xúc, tâm trạng của Liên: buồn man mác, hồ, kh hiểu
trước bức tranh cuộc sống nghèo của phố huyện c chiều muộn; buồn khắc khoải ch
mong một cái g tốt đẹp, tươi sáng; buồn thấm tha, sâu xa về một cuộc sống quẩn quanh,
không thể đi thay và mọi cái tươi sáng, tốt đẹp chỉ khát vọng xa xôi.
*
Thạch Lam đã miêu tả bức tranh phố huyện nghèo bằng những cảnh, những ngưòi,
những chi tiết rất chân thật cảm động. Ong đã dành cho con ngưi, quê hương, những
con ngưi nghèo kh, tăm tối một sự cảm thông xt thương nồng hậu. Cảnh phố huyện
nghèo vựa chân thực vừa chan chứa tinh thần nhân đạo.
4.
sao Liên ch em Liên cố thức để đi chuyn tu đêm đi qua.
-
Chnh số phận quẩn quanh bế tắc của những kiếp ngưi tàn, bức tranh của ngày tàn đã
như thấm tha vào tâm hồn ngây thơ của Liên gây cho một nỗi buồn man mác.
-
Trong bối cảnh tối tăm, t túng, vốn ngưi c trái tim nhạy cảm nên Liên đã để cho
tâm hồn mnh vưt ra khỏi thực tại ngột ngạt, vươn tới một giấc mơ, một khát vọng khác
với cuộc sống nghèo nàn, tăm tối, bế tắc hiện tại. Liên ngồi ch đi tàu không phải để bán
hàng, không phải v nhu cầu vật chất. V không mong g ai mua nữa, v một l do khác
“muốn đưc nhn thaaysc huyến tàu, đ hoạt động cuối cng trong đêm”. Ngha Liên
khao khát một sự đi thay, khát khao một cái g khác thưng, khuấy động cái không kh
buồn tẻ, quẩn quanh t túng, lụi tàn tắt dần trong đêm tối. Thực chất đ nhu cầu, khát
vọng về tinh thần, nhu cầu đưc sống d trong khoảng khắc bằng một thế giới khác.
5.
Bình lun v tính nhân đạo trong tc phm
-
Qua tâm trạng của chị em Liên, Thạch Lam muốn bộc lộ những ý ngh kn đáo nhẹ
nhàng nhưng thấm tha biết bao cho tâm hồn ngưi đọc. Đ tác giả muốn bày tỏ nỗi
niềm xt thương, bao la đối với những kiếp ngưi nhỏ danh không bao gi biết đến
ánh sáng hạnh phúc. Trong hội c biết bao ngưi như thế. Họ đã phải sống cuộc
đi tẻ nhạt, ngha, đến trong cũng không biết g hơn một chuyến tàu đêm vụt
qua phố huyện tiêu điều lụi tắt của cuộc đi minh. Cuộc sống của họ cũng sẽ “mốc lên” “r
đi”, “mòn ra”, “mục ra” trong tăm tối, đi nghèo buồn chán nơi phố huyệnni rộng ra
trên đất nước lầm thanlệ.
-
Qua đ, đồng thi tác giả cũng muốn đánh thức lay tỉnh những tâm hồn uể oải đang lụi
tàn, ngọn lửa của lòng khao khát đưc sống một cuộc sống c ý ngha hơn; khao khát đưc
thoát ra khỏi cuộc sống tăm tối đang mòn mỏi muốn chôn vi họ.
-
Phải c sự thức tỉnh về nhân mới c đưc niềm xt thương sự lay tỉnh đáng quý
ấy. ng như tác giả muốn ni rằng con ngưi cần phải sống xứng đáng với con ngưi.
Đ chnh giá trị nhân đạo đặc sắc đưc Thạch Lam thể hiện một cách kn đáo qua tác
phẩm giàu chất thơ này.
II.
Hai đứa trẻ thể hin đc điểm truyn ngn Thạch Lam
1.Thấm đưm tình cm nhân i
-
Hiện thực đưc phản ánh trong “Hai đứa trẻ” cảnh đi tẻ nhạt một phố huyện nhỏ
vào lúc chiều tối. Nhân vật thmọn, cử động lặng lẽ, ni ng t li, thấp giọng như hòa
ln tiếng thở dài.
+ Mẹ con chị hàng nước chả kiếm đưc bao nhiêu tiền nhưng chiều nào cũng dọn
hàng, từ chập tối cho đến đêm
+ Bác Siêu ku kịt gánh phở lặng lẽ ra phố huyện đến khuya lại ku kịt gánh về.
+ V chồng bác Xẩm ngồi trên manh chiếu, gp chuyện bằng mấy tiếng đàn bầu bần bật
trongn lặng.
+ Thấp thoáng xa xa những đứa trẻ nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ thứ g
của ngưi đi ch còn xt lại.
+ Chị em Liên cũng âm thầm, lặng lẽ coi một cái hàng tạp ha nhỏ.
Bằng năng lực quan sát tinh tế, với tnh cảm nhân ái sâu sắc, Thạch Lam đã làm ngưi
đọc xúc động khi miêu tả cuộc sông tối tăm, tàn lụi một phố huyện buồn hiu.
-Tnh cảm nhân ái còn thể hiện sâu sắc qua lòng thương cảm của Liên
+ Đối với mấy đứa trẻ con nhà nghèo, Liên trông thấy động lòng thương.
+ Liên còn thương cảm chnh mnh. Liên buồn cho cảnh đi hiện tại.
=> Nếu không ha thân vào nhân vật, không c tnh cảm nhân ái u sắc, nhà văn kh
c thể diễn đạt tâm tnh nhân vật tinh tế như vậy
+ Càng buồn thấm tha hơn khi Liên hồi tưởng lại quá khứ.
2. Thạch Lam kh năng đi sâu vo khai thc th gii ni tâm nhân vt
-
Tiếng ni nội tâm của nhân vật đưc thể hiện qua tâm trạng của nhân vật Liên từng
thi khắc của phố huyện nghèo.
-
Cảm xúc tinh tế của nhân vật thể hiện tnh yêu quê hương đằm thắm, thiết tha:
+ Đ những rung động của một bui chiều quê với những âm thanh, đưng nét gần
gũi, dân dã.
+ Đ những ấn ng kh phai m về cảnh quan ban đêm trên quê hương nước Việt:
Tri đã bắt đầu đêm, một đêm ma hạ êm như nhung và thoảng qua gi mát,…Vòn tri với
hàng ngàn ngôi sao ganh nhau lấp lánh, ln những vệt sáng của đom đm bay trên mặt
đất,…”
-
Ước thầm kn của nhân vật: ước thoát khỏi cuộc sống t túng, quẩn quanh nơi
phố huyện nghèo.
III.
Hai đứa trẻ tiêu biểu cho phong cch truyn Thạch Lam
1.
Truyện ngắn “hai đứa trẻ” in trong tập Nắng trong vưn” (1938) một trong những
truyện ngắn đặc sắc nhất của Thạch Lam. Tác phẩm vừa c giá trị hiện thực cao, vừa thấm
đưm một giá trị nhân đạo sâu sắc. Qua truyện ngắn này, Thạch Lam cũng thể hiện một tài
năng viết truyện bậc thầy.
-
Ở “Hai đứa trẻ” bức tranh phố huyện đưc nhà văn miêu tả theo trnh tự thi gian (khi
chiều xuống-lúc về đêm- lúc c chuyến tàu đi qua). Chọn trnh tự này hp l bởi trnh tự
này, tác giả c thể thể hiện đưc không kh nhịp điệu, biến thái của thiên nhiên, ngoại cảnh
trong sự hòa hp với tâm trạng, cảm xúc sâu kn thuộc thế giới nội tâm của nhân vật chnh
qua từng thi khắc khác nhau.
-
“Hai đứa trẻ” thể hiện cách quan sát, miêu tả tinh tế của Thạch Lam. Toàn bộ bức
tranh phố huyện đưc nhn, cảm nhận qua con mắt, tâm trạng của “hai đứa trẻ” tập
trung chủ yếu qua tâm trạng con mắt của Liên, một thiếu nữ dịu hiền, nhân hậu,
đa cảm. V thế đã đem đến cho truyện một ý ngha khá đặc biệt: làm cho cảnh vật thấm
đưm cảm xúc, tâm trạng trở nên c hồn hơn; làm cho cảnh vật vốn đơn điệu, tẻ nhạt
vn mang cái thi vị sức sống riêng của n; làm cho thế giới như đưc “lạ ha” qua cảm
giác, cảm tưởng của hai đứa trẻ.
2.
Truyện ngắn của Thạch Lam thưng không c cốt truyện, mỗi truyện như một bài thơ.
“Hai đứa trẻ”, toàn bộ câu chuyện chỉ kể về tâm trạng thao thức của Liên An, mong
mỏi, ch đi chuyến tàu đêm đi qua phố huyện têu điều. Thế nhưng qua câu chuyện kể
tưởng như nhỏ nhặt, đơn điệu ấy, Thạch Lam đã thể hiến khá chân tực khung cảnh nghèo
nàn, đơn điệu của ph huyện nhỏ, thân phận những ước mơ, khát vọng của những con
ngưi nơi đây. (Tm c về khung cảnh phố huyện số phận của những con ngưi nơi
đây)
3.
Trong “Hai đứa trẻ” Thạch Lam chú trọng đi sâu vào miêu tả nội tâm nhân vật với
những cảm xúc, cảm giác hồ mong manh. Những trang viết miêu tả tâm trạng nhân vật
Liên rất sâu sắc tinh tế ( Toàn bộ bức tranh phố huyện nghèo đều đưc miêu tả, cảm
nhận qua tâm trạng nhân vật Liên. mỗi cảnh Liên thể hiện một tâm trạng khác nhau)
(Cần trch dn dn chứng tiêu biểu thể hiện tâm trạng Liên).
4.
Thạch Lam đã sử dụng thành công thủ pháp nghệ thuật đối lập, tương phản giữa các
vng âm thanh ánh sáng. Cả một phố huyện chm sâu vào trong bng tối, chỉ còn một
vài châm sáng t m quen thuộc xung quanh ngọn đèn của chõng hàng nước, cái bếp lửa
của hàng phở khuya vắng khách ngọn đèn vặn nhỏ thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên
nứa của một hàng tạp ha. Những ngọn đèn t n như ngái ngủ đ ng trưng cho cuộc
sống t đọng của những ngưi dân quê nghèo kh nơi phố huyện nhỏ của một vng nông
thôn.
Trong cái cảnh chm chm, nhạt nhạt vắng lặng đ, đêm nào cũng c một đoàn tàu đi
qua mang theo những luồng ánh sáng tiếng ồn áo làm xao động cả một vng quê yên
tnh. Đoàn tàu như mang đến một thế giới giàu sang đầy ánh sáng, một thế giới l tưởng
ước mơ, đối lập với cái hiện thực tnh lặng đầy bng tối nơi phố vắng một huyện nhỏ.
Thủ pháp nghệ thuật Thạch Lam sử dụng đây cũng một thủ pháp nghệ thuật quen
thuộc của các nhà văn lãng mạn chủ ngha.( Trch những dn chứng tiêu biểu)
5.
Thạch Lam c một phong cách, một giọng điệu rất riêng. Đ lối kể chuyện thủ thỉ
tâm tnh thấm đưm chất thơ. Cả truyện ngắn như một bài thơ đưm buồn. Ngưi đọc thấy
ẩn hiện, kn đáo, lặng lẽ sau những hnh ảnh, những dòng chữ, một tâm hồn Thạch Lam
đôn hậu, tinh tế, hết sức nhạy cảm với mọi biến thái của tạo vật lòng ngưi.
TÁC GIẢ NGUYỄN TUÂN
I.
Khi qut cuôc đi va sự nghip văn chương
1.
Cuc đi v c tính
-Nguyn Tuân sinh ngày 10-7-1910 tại phố Hàng Bạc, Nội. Gia đnh c truyền
thống nho học. Nhưng lúc này nho học đã thất thế, nhưng chỗ cho Tây học. Cả một thế hệ
vốn gắn b với cửa Khng sân Trnh bỗng dưng trở nên lỗi thi trướchội giao thi Tây
-
Tàu nhố nhăng ; sinh ra tưởng bất đắc ch (trong đ c cụ Hải Văn, thân sinh của
Nguyễn Tuân- Cụ Nguyễn An Lan còn gọi là ông Hải Văn). Bối cảnhhội, không kh
gia đnh đặc biệt y đã ghi lại dấu ấn sâu sắc trong tnh, tưởng cũng như phong cách
nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân. một tr thức giàu tinh thần dân tộc, Nguyễn Tuân
đã phải trải qua những năm tháng cng kh sở, c lúc bế tắc, tuyệt vọng.
-
Cách mạng tháng m đã cứu sống cuộc đi cũng như trang viết Nguyễn Tuân. Ông
hân hoan chào đn cuộc đi đi lịch sử, tự “lột xác” chân thành đứng vào hàng ngũ nhà
văn Cách mạng.
-
Năm 1950, vào Ðảng Cộng sản Ðông Dương. Từ 1948-1958, tng thư Hội n
nghệ Việt Nam. Luôn hăng hái tham gia vào hai cuộc kháng chiến. Ong đi nhiều, c mặt
tuyến lửa ác liệt, dng văn chương ngi ca đất nước và cng nhân dân đánh giặc.
-
Nguyễn Tuân một tr thức giàu lòng yêu nước tinh thần dân tộc. Lòng yêu nước
của ông c màu sắc riêng: gắn liền với những giá trị văn ha c truyền của dân tộc. Ông
yêu tha thiết tiếng mẹ đẻ, những kiệt tác vănchương của Nguyễn Du, Đoàn Thị Điểm,
Xương, Tản Đà..., những nhạc điệu hoặc đài của các lối hát ca tr hoặc dân thiết tha
của giọng Quảng Trị, Thừa Thiên, Nam Bộ..., những phong cảnh đẹp của quê hương đất
nước, những thú chơi tao nhã như uống trà, nhắm u, chơi hoa, chơi chữ đẹp, đánh thơ,
thả thơ..., những mon ăn truyền thống thể hiện khẩu vị tinh tế của ngưi Việt.
-
Nguyễn Tuân, ý thức nhân phát triển rất cao. Ông viết văn trước hết để khẳng
định tnh độc đáo của minh. Ông ham du lịch, tự gán cho minh một chứng bệnh gọi
"chủ ngha dịch". Lối sống tự do phng ng của ông không ph hp với chế độ thuộc
địa (hai lần bị t).
-
Nguyễn Tuân con ngưi rất mực tài hoa. Tuy chỉ viết văn nhưng ông còn am hiểu
nhiều môn nghệ thuật khác: hội hoạ, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh... Ông còn một diễn
viên kịch ni c tài một diễn viên điện ảnh đầu tiên nước ta. Ông thưng vận dụng
con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác nhau để tăng ng khả năng quan sát, diễn tả
của nghệ thuật văn chương.
2.
Sự nghip n chương.
Sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân đưc chia làm 2 giai đoạn: trước sau cách
mạng.
1.
Trưc cch mạng
Trước cách mạng, Nguyễn Tuân một nhà văn tiêu biểu của trào lưu lãng mạn. Ông
viết thành công ba đề i chnh sau đây:
*Chủ nghĩa xê dch
-
“Chủ ngha dịch” vốn một l thuyết vay n của phương Tây, chủ trương đi
không mục đch, chỉ luôn luôn thay đi chỗ để tm cảm giác mới lạ thoát li mọi trách
nhiệm với gia đnh, với hội. Nguyễn Tuân đã tm đến l thuyết này trong tâm trạng bất
mãnbất lực trước thi cuộc. Nhưng viết về “chủ ngha xê dịch”, Nguyễn Tuân lại c dịp
bày tỏ tấm lòng gắn b tha thiết của ông đối với cảnh sắc phong vị của đất nước.
Nguyễn Tuân đã đặt chân trên mọi miền đất nước, đi đến đâu ông cũng ghi lại cảnh đẹp
thiên nhiên, con ngưi Việt Nam. Điều này đưc thể hiện qua hai tác phẩm: “Thiếu quê
hương” “Một chuyến đi”. Những ngưi đã từng đọc 2 tác phẩm này của Nguyễn Tuân
dễ dàng nhận thấy một Nguyễn Tuân với tnh yêu quê hương đất ớc thầm kn sâu
sắc. ( “Sống giữa quê hương vẫn thấy mình thiếu quê hương”.)
*Nhng vẻ đẹp vang bóng
Cũng như nhiều nghệ s lãng mạn, chm đắm trong vòng cái “tôi” đơn; không tin
tưởng vào hiện tại, hoài nghi cả ơng lai, quay trở về với quá khứ , Nguyễn Tuân đã trở về
với những thú vui tao nhã của tầng lớp nho s nay chỉ còn vang bng (như thú thả thơ, chơi
chữ thú uống trà, thú chơi c tướng...)Sở d Nguyễn Tuân say sưa với những thú chơi của
nho s bởi ông sinh ra trong một gia đnh c truyền thống nho học. Toàn bộ những thú chơi
tao nhã đưc Nguyễn Tuân viết trong 11 truyện ngắn do nhà xuất bản Tân Dân ấn hành
năm 1940 thành một tập truyện với nhan đề “Vang bóng một thời”. Đọc “Vang ng một
thời” lại thấy hiện lên chân dung của Nguyễn Tuân - một nhà văn cả đi theo chủ ngha
duy my, cả đi phụng sự cái đẹp, phụng sự hai chữ “thiên lương” trong sáng.
*Đ ti đi sống xa hoa try lạc
-
Nguyễn Tuân cũng hay viết về đề tài đi sống truỵ lạc. những c phẩm này, ngưi
ta thưng thấy c một nhân vật “tôi” hoang mang bế tắc, tm cách thoát li trong đàn hát,
trong u thuốc phiện. Trong tnh trạng khủng hoảng tinh thần ấy, ngưi ta thấy đôi
khi vút lên từ cuộc đi nhem nhuốc, phàm tục niềm khao khát một thế giới thanh cao, đưc
nâng đỡ trên đôi cánh của nghệ thuật (Chiếc đồng mắt cua).
2.
Sau cch mạng
Sau Cách mạng tháng Tám 1945, Nguyễn Tuân đứng trong đội n những nhà văn gắn
b với sự nghiệp cách mạng.Nguyễn Tuân đã thay đi quan điểm sáng tác của mnh.Nếu
trước cách mạng tháng Tám ông đi tm cái đẹp của “một thi vang bng” với những con
ngưi lớn lao, kỳ v th sau cách mạng tháng Tám, Nguyễn Tuân đã tm thấy cái đẹp
ngay trong đi sống nhân dân.Ông viết nhiều về anh bộ đội, chị dân quân, anh du kch,
ngưi lao động - đ “chất vàng i đã qua thử lửa”
Sau cách mạng, Nguyễn Tuân gp mnh vào thi đàn văn chương Việt Nam thể loại
“ty bút”. (Đây một thể loại rất “kén” nhà văn. Bởi ngưi viết “ty bút” cần phải c một
phông kiến thức rộng, ngòi bút phải phng khoáng, thoải mái. Câu văn “ty bút” phải
phng túng, thoải mái, dài, ngắn, co, duỗi nhịp nhàng. Nếu ai đã từng đọc tập ty bút
“Sông Đà” hay tác phẩm “Ngưi lái đò Sông Đà” th dễ dàng nhận thấy: Nguyễn Tuân đã
làm chủ kiến thức về quân sự khi tả những ớng đá bày ra những trng vi thạch trận
để lừa bất kỳ con thuyền nào qua đây. Ông m chủ lnh vực điện ảnh khi ông đưa ra đưc
nghệ thuật “Ngưc sáng”. Ông làm chủ lnh vực địa khi ông tả ng tận, chnh xác
50 trên tng số 73 con thác dữ từ ngã ba biên giới Việt Trung về tới Ch B.)
Hai thiên ty bút tiêu biểu nhất cho sự nghiệp của Nguyễn Tuân:“Sông Đà” (Tuỳ
bút 1960), “Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi” (Tu bút 1972) . Ngoài ra nhắc đến sự nghiệp của
Nguyễn Tuân ta không thể bỏ qua đưc những bài phê bnh của ông. Nguyễn Tuân viết
nhiều những bài phê bnh và tiểu phê bnh về: Hồ Xuân Hương, Xương, Tản Đà nhất
các nhà văn hiện thực phê phán cng thi với ông.
Năm 1996, đưc trao giải thưởng HCM danh hiệu cao quý giành cho những nghệ s
chân chnh c tài c tâm. Chúng ta coi đ sự ghi danh, sự tri ân của cuộc đi đối với một
cuộc đi cao quý.
II.
Quan nim văn chương của Nguyn Tuân
-
Nguyễn Tuân một nvăn biết quý trọng thật sự nghề nghiệp của mnh. Ngay từ
trước Cách mạng tháng Tám, ông đã quan niệm nghề văn một i g đối lập với tnh vụ
li kiểu con buôn, đâu c đồng tiền phàm tục th đấy không thể c cái đẹp. Đối với
ông, nghệ thuật một hnh thái lao động nghiêm túc, thậm ch “kh hạnh” ông đã lấy
chnh cuộc đi cầm t hơn nửa thế kỷ của minh để chứng minh cho quan niệm ấy.Chnh
lẽ đ Thạch Lam trên báo Ngày nay (15/ 6/ 1940), đã dành những li trân trọng khi viết về
Nguyễn Tuân:“Trong cái vội vàng, cái cẩu thả của những tác phẩm xuất bản gần đây,
những sản phẩm đã hạ thấp văn chương xuống mực giá trị của một sự đua đòi, người ta
lấy làm sung sướng khi thấy một nvăn kính trọng yêu mến cái đẹp, coi công việc
sáng tạo công việc quý báu thiêng liêng”. Ngọc Phan (tác giả bộ sách Nhà
văn hiện đại) cũng đã nhận xét: “Chỉ người ưa suy xét đọc Nguyễn Tuân mới thấy thú vị,
văn Nguyễn Tuân không phải thứ văn để người nông nổi thưởng thức. Một ngày không xa,
khi văn chương Việt Nam được người Việt Nam ham chuộng hơn bây giờ, tôidám chắc
những văn phẩm của Nguyễn Tuân sẽ còn một địa vị xứng đáng hơn nữa”
- Trong một bài giảng bồi dưỡng ngưi viết trẻ, Nguyễn Tuân đã bộc bạch quan niệm về
nghề: “Nghề văn nghề của chữ cái nghề dùng chữ nghĩa “sinh sự”. Theo
ông, đánh giá một nhà văn, đứng về mặt chuyên môn nghề nghiệp bàn, thì giá trị của
người đó “là nhữngng đức lập ngôn”, chỗ ông ta “đã mở mang thêm vốn liếng dân
tộc về tiếng nói được tới mức nào, đã góp phần sáng tạo của nh vào ngôn ngữ Việt
Nam như thế nào”.Đọc Nguyễn Tuân, thấy ông một ý thức trách nhiệm hoàn toàn tự
giác một tình yêu sâu đậm với những g liên quan đến ngôn ngữ, đặc biệt đến tiếng
mẹ đẻ. Nguyễn Tuân không phải nhà ngôn ngữ học, không phải ngưi lập thuyết. Ông
nhà thực hành tài hoa sáng tạo với một ý thức rất cao về vai trò, trách nhiệm của nhà
văn với ngôn ngữ mẹ đẻ, đúng như ông tự nhận trong mục chuyên môn của bản khai l lịch
Hội nhà văn: Chuyên viên tiếng Việt.
-
Ngưi ta thưng ni “văn người”. Trưng hp nhà văn Nguyễn Tuân điển hnh
về sự hài hoà thống nhất giữa văn phong phong cách sống. Ông ni tiếng về sự k tnh
trong ứng xử, giao tiếp đồng thi cũng k tnh trong công việc cầm bút. Ông dng chữ
chọn lọc, viết văn thận trọng, đôi khi đến mức ngưi đi cho cầu kỳ. Ni về phong cách
sống, phong cách viết của ông, nhà văn lão thành Kim Lân bnh phẩm: “Người chưa biết
ông Tuân thể cho ông người cầu kỳ, kỹ tính trong giao tiếp ứng xử, cả khi ăn, khi
mặc. Ông người nghệ nên ăn mặc tưởng tuềnh toàng nhưng người ta vẫn thấy đẹp.
Càng biết ông, người ta càng quý trọng tính thẳng thắn, chân tình một phong ch sống
đẹp của Nguyễn Tuân”.
III.
Nhng đc trưng bn của văn Nguyn Tuân
1.
Nguyn Tuân l ngưi ngh trân trng ci đẹp, c đi văn của mình ông luôn
khao kht săn tìm v ngi ca ci đẹp.Nhà văn Nguyễn Đnh Thi nhận xét: “Nguyễn Tuân
nhà văn suốt đi đi tm cái đẹp cái thật”. C thể ni trong suốt cuộc đi sáng tác,
bằng ngòi bút điêu luyện của mnh, Nguyễn Tuân đã làm cho cái đẹp thăng hoa. Tuy nhiên
quan niệm về cái đẹp của Nguyễn Tuân sau cách mạng c những chuyển biến.
a.
Trưc cch mạng
Nguyn Tuân quan niêm, ci đẹp thuc v thi đã qua, thi vãng, nay ch còn
vang bóng. Đây quan niệm rất bản về cái đẹp của Nguyễn Tuân, n bao trm hầu hết
các tác phẩm của ông trước cách mạng.
Nhn vào sáng tác trước cách mạng của Nguyễn Tuân, ta dễ dàng nhận thấy những nhân
vật ông yêu thch thưng những nhân vật thuộc về quá khứ, thể hiện cái đẹp mang
màu sắc c điển.
Đ những con ngưi “sinh nhầm thế kỉ”, những giai nhân tài tử, danh s, danh k,
những con ngưi c tài cầm, k, thi, họa, nhả ngọc phun châu; những con ngưi giang hồ
lãng tử, bầu u túi thơ, ngắm hoa vịnh nguyệt, thiên nhiên trong tác phẩm của Nguyễn
Tuân cũng c một vẻ đẹp c xưa, một chất thơ “hoài cựu”...
Hướng về cái đẹp quá khứ thực ra một trong những khuynh ớng chung của chủ
ngha lãng mạng. Cng thi với Nguyễn Tuân, các y bút khác cũng viết về qkhứ như
Tản Đà, Xuân Diệu, Huy Cận, Nguyễn Huy Tưởng...Tuy nhiên, nếu như những cây bút
khác viết về quá khứ không hẳn chỉ coi quá khứ mới đẹp, th Nguyễn Tuân c quan niệm
dứt khoát: cái đẹp chỉ c trong quá khứ, nếu n c trong hiện tại th chẳng qua những thứ
g còn vương st lại của thi xưa ông gọi “vang bng một thi”.
C hai l do để Nguyễn Tuân khẳng định như vậy:
Một là, theo Nguyễn Tuân hội hiện đại hội của đồng tiền. Đồng tiền làm hỏng
con ngưi, đồng tiền đụng vào đâu cái đẹp biến đi đến đấy.
Hai là, theo Nguyễn Tuânhội hiện đại hội của văn minh vật chất đối lập với văn
minh tinh thần của ngưi xưa. Ấy văn minh kh thi đại kh khiến ngưi ta bị cơ
kh đến cả tâm hồn. Tâm hồn trở thành máy moc th làm g còn c thơ, làm g c cái đẹp
nữa.
*Quan nim ci đẹp gn lin vi chất ti hoa ti t.
Trong các sáng tác của mnh Nguyễn Tuân thưng chú ý đến chất tài hoa tài tử
khi miêu tả thể hiện con ngưi. Với Nguyễn Tuân, cái đẹp thưng đi đôi, gắn b với cái
tài, với chất nghệ sy, điều này cũng thống nhất với nét tài hoa, nghệ s trong con ngưi
ông.
*Ci đẹp phi l ci gây đưc ấn ng tht đm nét, phải tạo đưc cảm giác thật
mãnh liệt. Đối với ông, những cái gây ấn ng, gi cảm xúc phải những cái vưt trội,
bất thưng, tác động mạnh vào giác quan.Là một nhà văn suốt đi đi tm cái đẹpcái thật
trong đi, Nguyễn Tuân nhiều khi đã không cý đến tnh chấthội của hiện thực. Ông
mải ca ngi những cái đẹp thuần túy, mang tnh hnh thức.
Như trên đã ni, Vang bóng một thời minh chứng sinh động cho quan điểm
“Nghệ thuật vị nghệ thuật” của Nguyễn Tuân thi k trước Cách mạng tháng Tám.
b.
Sau CM
-
Ông không còn quan niệm cái đẹp chỉ c trong quá khứ nữa, thấy c cả trong hiện
tại tương lai; chất tài hoa nghệ s không ch c những con ngưi xuất chúng, đặc biệt
c cả trong đại chúng nhân dân; cái đẹp không cái ph phiếm ch đều phải
c ý ngha xã hội sâu sắc.
-
Nếu xưa kia ông đi tm cảm giác mạnh, cái mới lạ chủ ngha xê dịch, đi sống trụy
lạc, thế giới ma quỷ (Yêu ngôn), th ngày nay ông tm thể hiện những cảm giác ấy
trong những thành tch chiến đấu, trong những công trnh xây dựng, trong những cảnh sắc
thiên nhiên tuyệt mi trên đất nước minh.
2.
Nguyn Tuân l cây bt rất mực ti hoa, uyên bc.
Bút pháp của Nguyễn Tuân sự kết hp nhuần nhuyễn giữa c điển hiện đại,
Nguyễn Tuân nhn quan sát miêu tả sự vật bằng con mắt của nhiều nghành nghệ thuật
khác nhau: hội họa, điêu khắc, đạo, điện ảnh...Để c thể huy động tối đa sự nhạy cảm
của các giác quan ng như vận dụng kiến thức của các nghành nghệ thuật khác nhau trong
trang viết của mnh, Nguyễn Tuân phải c một tầm tri thức, kiến n sâu rộng, sự am hiểu
ng tận về văn ha c truyền.
3.
Nguyn Tuân ngh ngôn ng bc thy
Ni đến phong cách Nguyễn Tuân, không thể không nhắc đến vốn từ phong phú, một
“chuyên gia tiếng Việt”. Ngưi ta luôn nhắc đến Nguyễn Tuân như một cây đại thụ của
ngôn ngữ, trước sau Nguyễn Tuân hiếm c nhà văn nào c một kho ngôn ngữ phong
phú giàu c, độc đáo như thế. Nguyễn Tuân đã đưc mệnh danh bằng những chữ tôn vinh
nhất: Bậc th cả văn xuôi, “ngưi quốc ngữ” tài hoa, “cây bút quái kiệt”, “ngưi th kim
hoàn” chữ ngha… C ngưi ni đến “ma lực của ngôn ngữ” Nguyễn Tuân. ông “mỗi
chữ đều như c dấu ấn riêng”.
a.
Vẻ đẹp sang trng của ngôn từ
Nguyễn Tuân một trong số rất t nhà văn Việt Nam hiện đại dng nhiều từ Hán
Việt trong sáng tác cũng rất thành công.Những từ Hán Việt đưc dng đúng chỗ đã thể
hiện sự uyên bác của tác giả, đã đem lại sự súc tch cho các tác phẩmquan trọng hơn, đã
tạo cho văn Nguyễn Tuân một vẻ đẹp sang trọng đầy hấp dn.
Bên cạnh lớp từ Hán Việt, một yếu tố khác cũng gp phần làm nên vẻ đẹp cho li
văn Nguyễn Tuân, làm nên cái đẹp cho ngôn ngữ văn chương của ông, đ vốn văn liệu
c đưc sử dụng đúng lúc, đúng chỗ. C thể xem đây thế mạnh Nguyễn Tuân c
đưc nh phần con ngưi một thi vang bng trong ông. Nền học cũ, vốn kiến thức c
đưc từ những tác phẩm lớn đã đưc ông sử dụng khéo o vào văn chương của mnh, trở
thành một trong những điểm đặc biệt của phong cách Nguyễn Tuân.
b.
Ngh thut lm mơi ngôn từ
Nguyễn Tuân luôn tm kiếm những hnh thức biểu đạt rất khác thưng. Ông rất công
phu trong việc ghép từ, hoặc thay thế một từ thông dụng bằng từ ngữ mới lạ, gây bỡ ngỡ
cho ngưi đọc. Vnh trăng đưc gọi sừng trăng, quan ti đưc gọi bằng thùng gỗ,kim
đng h th gọi que đng h, cao c th ni xinh c, cha mẹ th gọi hai đng tc
gi đi tôi, đi nh dng thay cho chp nh... Cái lạ còn đưc Nguyễn Tuân tạo ra bằng lối
tách từ, v như: những cái sở đắc về thanh sắc của mình; chùm tóc vừa mới đã
nhuộm màu tang; ông trời chơi miếng khăm... Hnh thức biểu đạt kiểu lạ ha còn đưc
Nguyễn Tuân đẩy đến mức cao hơn khi trước một đối ng cần miêu tả, ông dng đồng
thi nhiều cách định danh, nhằm ni cho kiệt cng mọi sự cảm nhận của mnh. Dự báo cái
chết của Nhỡ - nhân vật đã chấp nhận cuộc đàn cảm tử trong tiểu thuyết Chùa Đàn -
Nguyễn Tuân dng nhiều cách ni khác nhau không cách nào tỏ ra non lép: kẻ phi tr
nợ đi; kẻ sắp hết lm ngưi; ngưi đang tiêu nhng giây phút cuối; mạch sống sắp đứt
phựt; nhng nương dâu xanh um m mắt ngưi đó không được ngó đến na; nhng
lứa tắm chín như h phch m tay ngưi y sẽ không được đng đến na...
d. Ngh thut so snh
Ni đến những tm tòi, sáng tạo của Nguyễn Tuân về ngôn ngữ, không thể không đề cập
nghệ thuật so sánh đặc sắc của ông. Về số ng, câu văn so sánh trong các văn bản thuộc
mọi thể loại của Nguyễn Tuân c tỉ lệ cao một cách khác thưng so với tác phẩm của các
tác giả trong cng bối cảnh văn học
(9)
. Nhưng điều đáng ni hơn hiệu quả nghệ thuật của
phép tu từ so sánh trong li văn Nguyễn Tuân. Hiệu quả này c đưc nh những tm tòi
không mệt mỏi của nhà văn về cấu trúc so sánh, về từ chỉ quan hệ so sánh, đặc biệt
hình ảnh dùng để so sánh. Săn tm những hnh ảnh dị thưng, t ai ngh tới, làm cho mỗi
câu văn so sánh thực s một kết quả khám phá, thể hiện một cái nhn khác biệt về đối
ng, đ những thao tác thưng thấy Nguyễn Tuân. Thao tác này đưc nhà văn sử
dụng rộng rãi mọi thể loại, mọi giai đoạn sáng tác. V vậy, thật kh thấy đưc sự
khác biệt nghệ thuật so sánh của câu văn trong truyện, trong ty bút hay trong phê bnh,
chân dung văn học của ông. Khuôn mặt lự của một viên quan coi ngục đưc Nguyễn
Tuân v với "mặt c ao xuân bằng lặng, kín đo v êm nhẹ", còn tnh cách dịu dàng
của con ngưi ấy th "như mt thanh âm trong trẻo chen vo gia mt bn đn m nhạc
lut đu hỗn đn, b" (Chữ người tử tù). mấy chục năm sau, khi viết ty bút Người
lái đò Sông Đà, cái nhn lãng mạn lối so sánh đầy sở trưng đ vn vẹn nguyên khi ông
phát hiện con sông Đà "tuôn di, tuôn di nng tóc tr tình, đầu tóc chân tóc n hiện
trong mây tri Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo thng hai v cun cun khói núi Mèo
đốt nương xuân".
TRUYỆN NGẮN: CH NGƯỜI TỬ
1.
Vẻ đẹp cu mt ti hoa khc thưng
a.
Đó l ti vit chrất nhanh rất đẹp “. chữ cuả HC đẹp lắm , vuông lắm” ..” nét
chữ vuông tươi tắn n ni lên những cái hoài bão tung hoành cuả một đi con ngưi
.N
gưi xưa c thú chơi ch tao nhã : treo nhà một đôi câu đối cuả một ngưi ni tiếng
văn chương đức độ. Những câu đối ấy à c cái đẹp cuả thư pháp à c cái hay cuả nội
dung nghệ thuật n chương, lại à chưá đựng những ý tứ thâm trầm cuả cả ngưi cho
chữ ngưi xin chữ . Thưng th ngưi xin chữ ni ra ra sở nguyện cuả minh để ngưi
cho chữ tuỳ theo sở nguyện ấy viết. Trong li khuyên cuả HC với quan ngục , HC n
đến yêu cầu cuả việc chơi chữ “Thầy quản nên tm về quê đã ..rồi hãy ngh đến
chuyện chơi ch
Chơi chchnh sự thể hiện cuả ci đẹp, cái đẹp chnh yếu tnh cuả nghệ thuật
cuả tài hoa . Tài viết chữ, cho chữ cuả HC chnh biểu hiện cuả một ti hoa khc thưng (
cần lưu ý HC không phải một nghệ s , nhưng HC một con ngưi tài hoa )
b.Khc thưng
HC ngưi chọc tri khuấy nước chỉ ngh đến ch lớn “, ông t chịu cho chữ “.
HC bảo : đi ta cũng mới viết c hai bộ tứ bnh một bức trung đưng cho ba ngưi
bạn thân cuả ta thôi nghiã chữ cuả HC rất hiếm c , đồng thi không dễ g xin đưc
chữ HC. Ta nhất sinh không v vàng ngọc hay quyền thế èp mnh viếtu đối bao gi
V thế chữ cuả HC trở thành một báu vật. Chnh Quan ngục nhận thức điều này : “C
đưc chữ ông HC treo c một báu vật trên đi
Quản ngục lao tâm kh tr ( thức suốt đêm suy ngh băn khoăn bp thái dương ), bất
chấp luật pháp triều đnh để hậu đãi HC (Quan ngục th lộ với HC : s đến tai lnh tráng
họ biết , th phiền luỵ riêng cho tôi nhiều lắm ), chấp nhận sự khinh bạc sỉ nhục cuả HC
(HC ni cố ý làm ra khinh bạc đến điều “, quan ngục “chỉ lễ phép lui ra với một câu : xin
lnh ý” ). Toàn bộ sức lực, tâm huyết cuả quan ngục dồn vào việc xin chữ HC, Quan
ngục “tái nht ngưi đi sau khi tiếp nhận công văn giải HC vào kinh thọ án.Trong tnh
thế ấy, ông phải chấp nhận một giải pháp nhiều rủi ro nh Thầy Thơ lại đến gặp HC .
Chnh tài hoa khác thưng cuả HC ( thực chất cái đẹp ) c sức cảm hoá quản ngục.
Sau khi HC viết xong bức châm khuyên bảo quan ngục , Ba ngưi nhìn bức châm ,
rồi lại nhìn nhau . Tất cả cng ớng về cái đẹp, lặng im chiêm ngưỡng suy . Cái
đẹp ( bức châm ) trở thành yếu tố trung m cuả mọi quan hệ, hoá giải mọi sự th nghịch.
HCQuan ngục trở nên như hai ngưi bạn tri kỷ .
Chắc chắn Quan ngục sẽ nghe theo li HC. Ông sẽ về quê, thoát khỏi cái nghề làm tay
sai, để giữ thiên lương cho lành vững. nơi ấy ông sẽ treo một bức luạ trắng với những
nét chữ vuông tươi tắn n ni lên hoài bão tung hoành cuả một đi con ngưi
2.
Vẻ đẹp cu môt thiên lương trong sng
Trong li khuyên cuả HC với Quan ngục , HC nhấn mạnh đến Thiên lương. Phải
giữ Thiên lương lành vững đã, rồi hãy ngh đến chuyện chơi chữ. Như vậy Thiên lương
yếu tố căn bản con ngưi phải c để tiếp nhận cái đẹp .
Nhưng thiên lương l ? đây chữ Nguyễn Tuân sáng tạo ra để ni cái lẽ thin uyên
nguyên (tri sinh) cuả con ngưi.“Nhân chi , tnh bản thiện“ : con ngưi lúc mới sinh ra,
bản tnh vốn thiện.
Thiên lương cốt lõi cuả nhân cách. Nhân cách cuả một con ngưi trước hết phải
nhân cách một đi lương thin. HC nhấn mạnh rằng nếu không giữ đưc thiên
lương lành vững th rồi cũng nhem nhuốc mất cả đi lương thiện đi ( trước kia HC
khinh miệt quan ngục, v trong mắt HC, Quan ngục chỉ công cụ tay sai cuả bọn thống trị,
quan ngục công cu tội ác. Hàng ngày Quan ngục phải hành xử ác. Mấy tên lnh, khi ni
quan ngục để tâm đến HC c ý nhắc viên quan ngục còn ch đi g không giở
những mánh khoé hành hạ thưng lệ ra “. HC cũng biết rõ, sau khi ni những li khinh bạc
vào mặt quan ngục, HC đã ch đi một trận lôi đnh báo th những thủ đoạn tàn bạo
cuả Quan ngục” )
Thiên lương cu Huấn cao l ? lẽ thiện cuả HC g ? vẻ đẹp nhân cách cuả HC g
? Đây mới chnh điều làm cho Quan ngục nể trọng, từ đ lắng nghe li HC dạy bảo
. Thiên ơng cuả HC lẽ thin đứng v phi nhân dân, chống lại triu đình, để bị
kết tội làm giặc, phải nhận án chém. Nhân cách cuả HC nhân cách một con ngưi văn
toàn tài “, cuả đấng trưng phu uy bất năng khuầt , phú qbất năng dâm , bần tiện
bất năng di :” ta nhất sinh không v vàng ngọc hay quyền thế ép minh viết câu đối bao
gi “ . Quan ngục cũng biết rõ :” y cũng thưà hiểu những ngưi chọc tri khuấy nước , đến
trên đầu ngưi ta , ngưi ta cũng chẳng còn biết co ai nưã ..”
Vẻ đẹp cuả thiên lương HC còn thể hiện mối quan h tri kỷ ngưi vi ngưi, mt
tấm lòng trong thiên hạ Khi nghe thầy thơ lại ni lại cái sở nguyện cuả Quan ngục,
suốt thi gian trong ngục suy ngh về hành động cuả quan ngục, HC đồng ý cho chữ .
Lòng HC bồi hồi cảm động : Ta cảm cái ng biệt nhỡn hiền tài cuả các ngưi . Nào ta c
biết đâu một ngưi như thầy quản đây lại c những sở thch cao quý như vậy. Thiếu
chút nưã, ta đã phụ mất mt tấm lòng trong thiên hạ
Gọi thiên lương cuả HC thiên lương trong sáng cao đẹp v tất cả đều sáng tỏ, minh
nhiên giưã thiên hạ. HC đã dấn thân đánh đi chnh mạng sống cuả mnh cho lẽ thiện
ấy, HC công khai lẽ thiện ấy như chnh bản thể cuả mnh “C nhiều đêm ngh đến ch
lớn không thành HC khẳng định .. bao nhiêu điều quan trọng , ta đã khai bên ti niết cả
rồi. Ta đã nhận cả. Li cung ta đã k rồi ..” . Trước khi vào cõi vnh hằng, HC cũng truyền
lại cái lẽ thiện ấy cho Quan ngục. HC ni một cách tâm huyết, trang trọng Quản ngục
cũng knh cẩn chân thành xin bái lnh
Chnh vẻ đẹp cuả thiên lương ấy, vẻ đẹp cuả nhân cách ấy cuả HC mới thực sự c sức
cảm hoá Quản ngục. khi thiên lương ấy kết hp với ti hoa ấy đã toả sáng những sắc
màu khác thưng HC .
3. Vẻ đẹp cu môt khí phch lm lit
Kh phách ấy biểu hiện chỗ nhà t, sự tàn bạo, án chém… không hề làm HC nao núng,
bận tâm. Trong nhà ngục, HC ung dung lm lit trong thế xuất hiện, trong li ăn tiếng
ni, trong suy ngh hành xử. (Trước cưả ngục, HC không bậnm đến những li đe doạ cuả
lnh tráng sự ra uy cuả Quan ngục. Đối diện với Quan ngục, HC ni những li sỉ nhục
y, cố ý làm ra khinh bạc đến điều. Khi nhận li Quan ngục, HC ni những li đầy uy lực :
Ta nhất sinh không v vàng ngọc hay quyền thế ép mnh viết câu đối bai gi ‘. HC
còn ung dung cảm nhận đưc mi mực thơm: thoi mực , thầy mua đâu tốt thơm
quá . Thầy c thấy mi thơm chậu mực bốc lên không ? )
Thưng th tội nhân lãnh án tử hnh , trong thi gian ch thọ án, họ đều trầm uất, ni
loạn , vưà s hãi vưà ăn năn hối tiếc.Trái lại HC rất thanh thản. HC c suy ngh suy ngh
về tấm lòng trong thiên hạ cuả Quan ngục. HC ung dung lm liệt trong cảnh cho chữ,
dồn hết tâm lực vào bức châm, hơn thế HC còn hướng đến những điều cao sâu hơn việc
cho chữ, chơi chữ, đ sự cảm hoá con ngưi.
Kh phách này c uy lực làm Quan ngục phải c lòng kiêng nể “, buộc Quan ngục
phải nhất nhất tuân lệnh (Quan ngục thưa với HC : xin lnh ý “,“ kẻ muội này xin bái
lnh ). Hơn thế, đứng bên HC, Quan ngục phải khúm núm “, còn thầy thơ lại th “run
run “. Uy lực cu HCvang di cả tỉnh Sơn Hưng Tuyên, vang dội đến trong Kinh, đến
nỗi quan Hnh Bộ Thưng Thư bắt phải giải HC o trong kinh thọ án .
Đ k phch tm vóc ln cu ngưi anh hng. Nguyễn Tuân n chữ cuả
Nguyễn Du tả Từ Hải để ni về HC: HC ch lớn không thành, ngưi chọc tri khuấy
nước ( Từ Hải ; Chọc tri khuất nước mặc dầu / dọc ngang nào biết trên đầu c ai ) .
HC trở thành ngưi chủ động, ngưi đứng trên cao, ngưi dạy bảo Quản ngục. HC
ngưi chin thng, chiến thắng nhà ngục ( Quản ngục lnh tráng trở thành kẻ phục
vụ ), chiến thắng bọn thống trị (Quản ngục phải khuất phục trước HC ), chiến thắng cái
chết (Khi HC bước o cõi vnh hằng th chnh Quan ngục ngưi đang giữ cái tài hoa
cuả HC, đang thực hiện thiên luơng cuả HC, ngưi không còn cam chịu thân phận lệ,
làm công cụ cho thống trịsự tàn bạo. Quan ngục sẽ bỏ về quê , ấy sở nguyện cuả HC
) .
4. Gi tr cu hình ng HC
Cả ba vẻ đẹp quyện vào nhau làm nên một vẻ đẹp l ng. HC l nhân vt l ng.
Nhân vật HC chưá đựng tưởng thẩm my, chưá đựng tưởng tnh cảm cuả Nguyễn Tuân
.
Ngưi đọc biết rằng nguyên mu cuả Huấn Cao nhà thơ Cao B Qut ( 1808-1855 ),
một ngưi ni tiếng văn chương kh phách (ngưi đương thi truyền tụng : văn như
Siêu Quát vô Tiền Hán : Văn như ông Nguyễn Văn Siêu , Cao Quát , thi Tiền Hán
Trung Quốc không ai sánh bằng ). Cao Quát cao ngạo, chán nghét chế độ phong kiến,
ông đi theo nghiã quân chống lại triều đnh nhà Nguyễn hy sinh. ( năm 1854, Cao
quát tham gia khởi nghiã M Lương do duy Cự làm minh chủ. Ông bị nhà Nguyễn tru
di tam tộc). Qua hnh ng HC, Nguyễn Tuân cũng bày tỏ thái độc khinh bạc chán ghét
chế độ thực dân phong kiến đương thi, gián tiếp bày tỏ tnh cảm yêu nước hồ
Giai đoạn 1930-1945, đa số tử tội trong nhà t Thực Dân chiến s Cách mạng. Trước
đ, Phan Bi Châutừng bị TD Pháp kết án tử hnh. Năm 1930 Nguyn Thi Hc 13
đồng ch Việt Nam Quốc Dân Đảng bị TD đưa lên máy chém.. Phiên toà đại hnh 2/5/1933
xử 120 ngưi CM trong đ c 8 ngưi bị kết án tử hnh, 19 ngưi chung thân, 79 ngưi từ
5 đến 20 năm t. Các đồng ch Trn Ph , Ngô Gia Tự , Nguyn Đức cnh , L Tự
Trng đều nêu gương lm liệt trước kẻ th. L Tự Trng tuyên bố trước mặt kẻ th :
con đưng cuả thanh niên chỉ c thể con đưng CM hát vang bài Quốc Tế Ca khi
lên máy chém. Như vậy ca ngi HC, một ngưi t làm giặc bị án chém, chnh gián tiếp
ca ngi các chiến s CM
Thực ra Chữ Ngưi Tử T không trực tiếp miêu tả hành động đấu tranh chống lại triều
đnh cuả HC . Ngưi đọc không HC đã làm những g. Chỉ biết phong thanh rằng HC
Ch lớn không thành , chọc tri khuấy nước, văn toàn tài “, m giặc ..”, v thế
không thể tm thấy tưởng yêu nước cụ thể cuả Nguyễn Tuân ( ta gọi yêu nước hồ
v vậy ) điều này c thể do bút pháp Lãng mạn, cũng c thể Nguyễn Tuân muốn
tránh sự truy xét cuả mật thám Pháp. Nguyễn Tuân đã từng bị mật thám Pháp bắt giam v
tội giao du với ngưi hoạt động chnh trị.
Xét về mặt hnh tưng nghệ thuật , Huấn cao một hnh ng độc đáo. Cả văn chương
lãng mạn văn chương Hiện Thực 1930-1945 không c một hnh ng nào như thế. HC
vưà c những nét c điển vưà hiện đại. Đ kiểu nhân vật trưng phu xưa đội tri đạp
đất đi “, vưà thấp thoáng bng dáng những chiến s CM kiên ng bất khuất đương
thi, lại vưà c nét riêng vưà tài hoa rất mực vưà kh phách lm liệt. HC xuất hiện trong
một cấu trúc truyện đầy tnh kịch, trong một cảnh xưa nay chưa từng c ‘, hnh ng HC
càng toả ng những ánh sáng chi lọi. HC thể hiện đầy đủ tưởng thẩm m cuả Nguyễn
Tuân. Ci đẹp, ci cao c anh hng chin thng ci xấu , ci l thấp hèn.
II.
Sự thể hin của bt php ng mạn trong vic xây dựng hình ng nhân vt
Huấn Cao tc phm "Ch ngưi t t" của Nguyn Tuân.
1.
Khi nim v biểu hin của bt php lãng mạn.
-
Khái niệm: hệ thống những phương tiện, biện pháp, cách thức thể hiện cái nhn
lãng mạn của nhà văn trước cuộc đi (cái nhn mang đậm màu sắc chủ quan đầy cảm
xúc)...
-
Biểu hiện: Nhà văn thưng chú trọng việc xây dựng những ơng quan đối lập giữa
tnh cách hoàn cảnh; c xu hướng tm đến những yếu tố phi thưng, k lạ; sự thể hiện
của hnh ảnh nhà văn qua nhân vật ...
2.
Nhng biểu hin của bt php lãng mạn trong vic xây dựng hình ng nhân
vt Huấn Cao của Nguyn Tuân
-
Đặt nhân vật trong một tnh huống k lạ: Cuộc gặp gỡ của Huấn Cao - quản ngục, hai
con ngưi thế đối lập nhau về phương diện hội nhưng lại những ngưi c tâm hồn
đồng điệu về phương diện nghệ thuật.
-
Khắc họa tnh cách k lạ, vẻ đẹp phi thưng, tưởng Huấn Cao (con ngưi nghệ s
tài hoa; ngưi anh hng co khi phách hiên ngang; con ngưi co thiên lương cao đẹp)
-
Khắc họa cảnh ng "xưa nay chưa từng c" để làm ni bật sự thống nhất của cái tài,
cái tâm và kh phách anh hng hnh ng Huấn Cao
-
Sử dụng triệt để nghệ thuật tương phản với những chi tiết đặc sắc để làm ni bật vẻ
đẹp k lạ nhân vật
-
Qua nhân vật Huấn Cao, Nguyễn Tuân thể hiện quan niệm về cái đẹp, tài năng, tấm
lòng của mnh
3.Đnh gi
-
Với bút pháp lãng mạn, Nguyễn Tuân đã xây dựng thành công hnh ng nhân vật
Huấn Cao
-
Với bút pháp lãng mạn, Nguyễn Tuân đã làm nên một tác phẩm c giá trị lớn về nội
dung tưởng nghệ thuật; đem đến sức hấp dn với độc giả...
III.
Nhân vt qun ngc
1.
Qun ngc đươc miêu t như th no?
Quản ngục đưc miêu tả trực tiếp trong tất cả các cảnh. Đầu tiên cảnh quan ngục nhận
trát báo sắp chuyển giao Huấn Cao. Quan ngục bàn bạc với thầy thơ lại. Sau đ chân
dung quan ngục thao thức trong đêm suy ngh về HC : “ngưi ngồi đấy , đầu đã điểm hoa
râm , râu đã ngả màu.. Những đưng nhăn nheo cuả bộ mặt lự , bây gi đã biết mất hẳn.
đấy , gi chỉ còn mặt nước ao xuân , bằng lặng , kn đáoem nhẹ”
Nguyễn Tuân trực tiếp nhận xét , giới thiệu với một tnh cảm ưu ái trân trọng : Trong
hoàn cảnh đề lao , ngưi ta sống bằng tàn nhn , bằng lưà lọc , tnh cách dịu dàng lòng
biết giá ngưi , biết trọng ngưi ngay cuả viên quan coi ngục y một thanh âm trong
trẻo chen vào giưã một bản đàn nhạc luật đều hỗn loạn bồ .” ông chnh cái thuần
khiết giưã đống cặn bã , ngưi ngay thẳngphải ăn đi kiếp với quay quắt ..”
Nguyễn Tuân cũng vẽ những nét rất tinh rất sắc sảo, sống động về quan ngục. Quan
ngục i cặp mắt hiền lành với 6 tên t c biệt nhãn với riêng HC lúc ông nhận t .
Dáng vẻ khúm núm lúc Quan ngục đứng bên HC trong cảnh cho chữ, và chi tiết kết thúc
truyện ngục quan cảm động , vái ngưi t một cái , chắp tay ni một câu dòng nước
mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào : kẻ muội này xin bái lnh “
2.
Qun ngc nhng phm chất ?
Quản ngục ngưi bit đc vỡ nghiã sch thnh hin tức c học, c một nền
tảng đạo lý, c những phm chất cuả một ngưi quân tử xưa, v thế mới c tấm lòng
trong thiên hạ “, cốt lõi lòng Nhân,mới c tnh cách du dng lòng biết giá
ngưi, bit trng ngưi ngay”. Chnh phẩm chất căn bản này, Quan ngục mới gặp gỡ
đưc với tấm lòng cuã HC
Quản ngục còn c sở nguyện một ngày kia đưc treo nhà riêng mnh một đôi câu
đối do tay ông HC viết “, tức s nguyên v ci đẹp. Thực ra sở nguyện về cả
những tài hoa, thiên lương kh phách HC thể hiện trong câu đối. Một ngưi c sở
nguyện về cái đẹp như một mục đch sống, dốc hết tâm tr sức lực để c đưc cái đẹp,
dám đánh đi mọi hiểm nguy ruỉ ro, kể cả phải chịu sỉ nhục v cái đẹp, hẳn con ngưi ấy
đáng mặt tri kỷ cuả HC. Những li HC ni với Quan ngục li cuả tri kỷ. HC quan
ngục không còn hai kẻ th nghịch, không còn hoài nghi khinh miệt, sự trân trọng
rất mực. HC đỡ Quản ngục đứng thẳng lên, còn quản ngục vái HC một vái, lòng đầy cảm
động .
Cũng cần kể đến những nét đẹp khc cuả quản ngục, chẳng hạn lòng tự trng gi
ch n trước Huấn Cao. HC muốn Quan ngục đừng đặt chân vào đây “, th từ đ Quan
ngục không bao gi đến gặp HC, d rằng như thế, Quan ngục đang lâm vào tnh trạng bế
tắc, nếu không ni khủng hoảng . Không tiếp cận HC, làm sao Quan ngục xin đưc chữ
cuả HC. Quan ngục đã mất bao nhiêu công sức lao tâm kh tr để gần HC, gi đây việc ấy
vụt ngoài tầm tay. Khi nhận trát áp giải HCo kinh th án , Quan ngục đã tái nht ngưi
đi.
Sống trong cảnh đề lao, trong sự tàn nhn lọc lưà nhưng Quan ngục vn gi đưc
thiên lương , giữ đưc “đi lương thiện như HC nhận xét, đ một nét son cuả Quan
ngục. Căn cứ vào những phẩm chất ấy cuả Quan ngục, ngưi đọc tin rằng Quan ngục sẽ
thực hiện li HC khuyên bảo. Mặc d điều này rất kh
Bảo Quản ngục bỏ về quê ở, bỏ môi trưng sống, bỏ quyền lực, bng lộc, trở về làm
một ngưi bnh thưng, sẽ chẳng thế nào thực hiện đưc. Bỏ tất cả để giữ lấy thiên lương ,
để sống đi ơng thiện để chiêm ngưỡng một bức luạ ng c chữ cuả một tử t, dưng
như sẽ một ảo tưởng đối với ngưi thưng. Nhưng căn cứ vào phẩm chất tnh cách
cuả HC, ngưi đọc tin rằng Quan ngục sẽ làm đưc. Bởi v li HC li ni sau cng cuả
một tri kỷ, li tâm huyết cuả một đi ngưi giác ngộ lẽ sống c thiên lương, li ấy lại
đưc đặt trên nền cuả cái đẹp sở nguyện một đi cuả Quan ngục. Hành động vái
ngưi t cuả Quan ngục một hành động tiếp nhận c giá trị thiêng liêng, n trong một
bui lễ truyền đạo , tâm truyền giưã HCquan ngục .
Qun ngc l hin thân cu môt ci đẹp khác , cái đẹp hiện thực bên cạnh cái đẹp
tưởngcuả HC .Cả hai cái đẹp này tạo nên một hoà âm vưà c những âm sắc nghịch vưà c
những giai điệu thuận, tnh thẩm m cuả tác phẩm đạt đến một trnh độ rất cao
C sự chuyển ho quan trọng nhân vật Quan ngục . đầu truyện, quan ngục một
ngưi đầy quyền uy. Những trát lệnh, công văn, những lệnh truyền quân canh tăng ng
canh phòng cẩn mật, những tàn bạo thị uy ..Những quyền uy ấy quyền uy công cụ thống
tri, quyền uy tội ác. Đến cuối truyện, Quan ngục trở thành ngưi tri kỷ cuả HC, chuyển hoá
hoàn toàn thành con ngư cuả cái đẹp , thiên lương nhân cách. Không còn công cụ
cuả sự thống trị tàn bạo. Nhân vật Quản ngục cũng thực hiện tưởng cuả tác phẩm.
Không c quản ngục, HC không thể bộc lộ những vẻ đẹp cuả mnh , chủ đề cái đẹp , cái
cao cả cái anh hng
chiến thắng cái xấu , cái thập hèn nô lệ không thể toả sáng.
Nhân vật Quan ngục còn tạo ra âm cu truyện. Truyện kết thúc, HC bước bào cõi
vnh hằng, nhưng câu truyện vn n tiếp tục. Quan ngục sẽ bỏ nghề coi ngục vế quê,
thực hiện lới HC, lúc ấy chủ đề truyện mới thực sự trọn vẹn. Điều này tạo nên bao nhiêu
m cảm trong lòng ngưi đọc.
Kết luận : nếu HC nhân vật ởng rất kh vươn tới, th Quan ngục lại một nhân
vật hiện thực c sức thuyết phục. Tuy nhiên một khiá cạnh nào đ, Quản ngục cũng
một dạng nhân vật ởng khác trong quan điểm thẩm m cuả Nguyễn Tuân. V trong
cảnh đề lao, giưã đống cặn bã, cng những bọn ngưi quay quắt, ngưi ta sống bằng tàn
nhn bằng quyền uy, th không dễ g c sự chuyển hoá, càng kh c thể chỉ v một bức luạ
c chữ đẹp Quan ngục c thể đánh đi tất cả. Ấy cũng đặc điểm bút pháp lãng mạn
cuả Nguyễn Tuân.
CHUYN ĐỀ :
VẺ ĐẸP C ĐIN HIỆN ĐẠI TRONG TẬP THƠ NHẬT TRONG T
1.
Vẻ đẹp c điển
1.1.
Khi nim vẻ đẹp c điển
Trong văn học, v đẹp c điển đưc hiểu vẻ đẹp đã trở thành chuẩn mc, kinh
điển trong văn chương c (Trung đại). N đưc biu hin cthnhững phương diện sau:
th nhất c cảm hng đặc biệt đối với thiên nhiên; thứ hai, đưc viết bằng bút pháp
chấm phá, tả cnh ng tnh (không miêu tả nhiu chi tiết chỉ phác họa qua vài nét giản
đơn nhưng vn thâu tm, nắm bt linh hn ca to vt); th ba, nhân vật tr tnh trong
không gian nghệ thut của bài thơ thưng c phong thái ung dung tự ti sống giao hòa với
thiên nhiên… Một tác phẩm văn học đưc cho mang vẻ đẹp c điển khi tác phẩm đ
phải hay, đạt đến độ mu mực, điển hnh.
1.2.
Nhng biểu hin của vẻ đẹp c điển trong Nht trong
1.2.1.
V đẹp c điển trên phương din ni dung
1.2.1.1.
V đ ti thiên nhiên
Đề tài Khái niệm chỉ loại các hiện tượng đời sống được miêu tả phản ánh trực
tiếp trong sáng tác văn học, đề tài phương diện khách quan của nội dung tác phẩm (Từ
điển thut ng văn hc, trang 78).
Vn dụng l thuyết trên vào việc khảo sát thơ trữ tnh c điển qua nhiều công trnh
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu văn học đã khái quát lên đưc những đặc điểm c tnh cht
khu bit v phương diện đề tài của thơ trữ tnh c điển đ là: đề tài tỏ ch, tỏ lòng; đề tài
hoài c đặc biệt trong thơ trữ tnh c điển đề tài thiên nhiên chiếm t l rt ln. T đ
mi thy rằng thiên nhiên đề tài muôn thu ca thi ca. T xưa đến nay không biết bao
lần trái tim của những thi s đã rung động chân thành trước cnh thiên nhiên k thác vào
thơ, để li cho hu thế nhng vần thơ tuyệt bút. Thiên nhiên c trong thi ca từ thu xut
hin những câu ca dao về tnh yêu, về quê ơng đất c, trong những lúc sinh hoạt đi
thương ngắm nhn thiên nhiên rồi tri dậy tâm tnh sâu kn, gửi vào những câu ca dao yêu
thương tnh ngha… thiên nhiên bước vào văn học c điển vi v trang trng rt mc
thanh cao, mang địa vị danh dự” (ch dng của Đặng Thai Mai). C lẽ cũng nh thế
thơ trữ tnh c điển đạt đến đỉnh cao.
Khi đọc tập thơ Nht trong , bạn đọc không kh để nhận ra tác giả đã dành cho
thiên nhiên một vị tr khá đặc biệt. Tập thơ c rất nhiều bài viết về thiên nhiên như: To
(Bui sm), Ngọ (Bui trưa), M (Chiu tối), Tu l (Đi đưng), To gii (Gii đi sm),
Dạ lãnh (Đêm lạnh), Hong hôn (Hong hôn), To tình (Nắng sm), Triêu cnh (Cnh
bui sm), Vãn cnh (Cnh chiu hôm), Thu cam (Cam thu), Thu d (Đêm thu), Tình
thiên (Tri hửng)…
Vi mt t l những tác phẩm viết vđề tài thiên nhiên khá lớn n vậy, ta c đủ
s để khẳng định rằng thiên nhiên đã trở thành đối ng nhn thức miêu tả của tác giả
Nht trong .
Theo như tác giả Nguyễn Đăng Mạnh Phong cảnh thiên nhiên trong thơ xưa
thường một thiên nhiên được nhìn từ xa, từ cao, nhà t bao quát trong tầm mắt của
mình toàn cảnh cao sơn lưu thủy ghi lại bằng vài nét chấm phá đơn sơ, bỏ nhiều khoảng
trống để gợi lên cái nhìn mênh mông bát ngát của đất trời” (My vn đ v phương php
tìm hiu, phân tích thơ H Chí Minh, trang 82). Qua bài thơ Tu l, bạn đọc sẽ cảm nhận
sâu sắc hơn về điều đ.
Tu l
Phiên âm:
Tẩu lộ tài tri tẩu lộ nan,
Trùng san chi ngại hựu trùng san;
Trùng san đăng đáo cao phong hậu,
Vạn đồ cố niệm gian.
Dịch thơ: Đi đưng
Đi đường mới biết gian lao,
Núi cao rồi lại núi cao trập trùng;
Núi cao lên đến tận cùng,
Thu vào tầm mắt muôn trùng nước non.
Thiên nhiên không đưc tập trung miêu tả t m, ch bằng vài nét chấm p cái
hn của thiên nhiên, tạo vật đưc tái hiện lên qua sự liên tưởng, đồng sáng tạo ca bạn đọc:
hnh nh một con ngưi đi về pha trước với muôn trng núi cao chất ngất đại ngàn. Nhà
thơ Hoàng Trung Thông đã so sánh bài thơ này với tác phẩm Lên lầu quan c ca
Vương Chi Hoán đi nhà Đưng ca Trung Quốc như sau:
Đăng qun c lâu
Phiên âm:
Bạch nhật y sơn tận,
Hoàng nhập hải lưu.
Dục cùng thiên mục,
Cánh thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ: Lên lầu quan c
Mặt trời tắt sau núi
Sông Hoàng vào biển sâu
Muốn nhìn xa nghìn dặm
Lên nữa một tầng lầu.
Với Hồ Ch Minh leo mãi lên đến muôn trng núi th toàn bộ núi sông sẽ nằm
trong tầm mắt của ta. Còn với nhà thơ của Trung Quốc th lại khác muốn thấy xa nghn
dặm th bước lên một tầng lầu. Một ngưi muốn đạt đưc mục đch của mnh th phải đi
khắp núi non, còn ngưi kia chỉ cần chiêm ngưỡng, thưởng ngoạn. Như vậy, trong sự kế
thừa về đề tài của thơ ca c điển, thiên nhiên trong thơ Hồ Ch Minh cũng c vẻ đẹp riêng,
dấu ấn riêng không ln lộn đưc. Ngoài bài thơ Tu l ra, khi đọc tác phẩm Tân xut nguc
học đăng sơn (* Lưu ý: bài thơ Tân xut ngc học đăng sơn được Hồ Chí Minh sáng tác
ngay sau khi ra tù, mặc không nằm trong tập thơ nhưng xét về mặt bút pháp
quan hệ chặt chẽ với tập thơ nên khi xuất bản được đưa thêm vào tập thơ. trong chương
trình Văn học 12 cũ, khi dạy về Nht ký trong tác phẩm này. Do đó, trong chuyên đề
này, chúng tôi sử dụng tác phẩm Tân xut ngc học đăng sơn làm đối tượng khảo sát như
những bài thơ khác trong tập thơ), bạn đọc cũng sẽ nhận ra bức tranh thiên nhiên cũng
đưc cảm nhận theo kiểu như vậy.
Trong nhiều bài thơ viết về thiên nhiên, cả thơ c điển Nht trong của Hồ
Ch Minh còn c sự gặp nhau nữa đ thưng đề cập đến trăng. Ni như một ai đ đặc
biệt thiên vị với ánh trăng”. Điểm qua những tác phẩm sau ta sẽ thấy điều đ: Vọng nguyệt
(Ngắm trăng), Trung thu, To gii…
Vng nguyt
Phiên âm:
Ngục trung tửu diệc hoa
Đối thử hương tiêu nại nhược hà?
Nhân hứng song tiền khán minh nguyệt
Nguyệt tòng song khích khán thi gia
Ngắm trăng
Dịch thơ:
Trong không rượu ng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ,
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Nếu như các nhà thơ c điển thưng thưởng nguyệt trong lúc trà tửu hậu, trong
Nht ký trong Bác chỉ c một lần đưc ngắm trăng trong thế chưa thấy trong thơ ca
quá khứ (chữ của Quần Phương). Hoàn cảnh t đày - chân tay bị tri, với Bác người
ngắm trăng nhưng trăng cũng mải ngắm người”.
L giải v s xut hin vi tn s cao ca nhng vần thơ viết v ánh trăng, Nguyễn
Đăng Mạnh cho rằng: c lẽ tâm hồn Á Đông ph hp vi v đẹp trong sáng hiền hòa, với
cái duyên mặn kn đáo của ch Hng?
Trong mi quan h giữa con ngưi thiên nhiên, thơ c điển ni chung thơ
Đưng ni riêng đặc biệt chú ý sự hài hòa giao cảm giữa con ngưi thiên nhiên.
trong thơ trữ tnh c điển, thiên nhiên không đưc nhn nhận như một khách thể c đơi
sống riêng biệt, tn tại độc lập phân cách với con ngưi thiên nhiên con ngưi
mt th thng nht hữu cơ. Đọc Cnh chiu hôm ta nhận ra điều đ:
Vãn cnh
Phiên âm:
Mai khôi hoa khai hoa hựu tạ, Hoa
khai hoa tạ lưỡng nh; Hoa
hương thấu nhập lung môn lý,
Hướng tại lung nhân tố bất bình.
Cnh chiu hôm
Dịch thơ:
Hoa hồng nở hoa hồng lại rụng,
Hoa tàn, hoa nở cũng tình;
Hương hoa bay thấu vào trong ngục,
Kể với nhân nỗi bất bình.
Vn vt trong cuc sống luôn luôn vận động theo quy lut ca s vận động không
ngừng, cái sự “nở” rồi “tàn” của hoa hồng cũng nằm trong quy luật đ. N cứ diễn ra trước
s “vô tnh” của tạo ha. V sự “vô tnh” đ hoa tm đến với ngưi t Hồ Ch Minh để
giãi bày nỗi “bất bnh” của mnh. Ngửi đưc hương thơm của hoa một điều bnh thưng,
nhưng từ ơng thơm của hoa cảm nhận đưc nỗi “bất bnh” của hoa th chỉ trong
thơ Hồ Ch Minh mới c đưc điều đ. Từ đây, ta thấy đưc con ngưi thiên nhiên
không còn c khoảng cách nữa như hòa vào trong nhau trong ni niềm tri âm, tri kỉ.
Viết v đề tài thiên nhiên quen thuộc, truyền thống. Trong sáng tác văn học, kế
thừa cái c trước, cái c sẵn của ngưi đi trước một quy luật. Tuy nhiên, với Nht
trong , chúng ta c thể l giải s xut hin ca vn đề này như sau. Trước hết thế gii
trong nhà t thế giới khép kn, cái ác, sự tăm tối s đưc lên ngôi ngự trị, con ngưi
muốn vưt lên trên điều đ tất yếu phải t ngc v vi s t do của thiên nhiên của đất
trơi. Đấy l do v sao tác giả Nht trong đã tm mọi cách để đưa thiên nhiên o
trong tác phẩm của mnh. Bên cạnh đ, theo quan niệm triết hc của ngưi Á Đông, thiên
nhiên là đại trụ con ngưi tiểu trụ. Giữa con ngưi trụ c mối tương giao
hài hòa với nhau - thiên nhân tương cảm”. Con ngưi không thể sng bit lập hoàn toàn
vi thế giới bên ngoài theo đúng ý ngha đch thực ca t sống. Nên ngay từ thơi xa a,
con ngưi đã c nhu cầu đưc sống hòa đồng với thiên nhiên. Nhu cầu đ vừa c ý ngha
tinh thần cả ý ngha vt cht, thậm ch cao hơn nữa ta c thể cho rằng đ nhu cầu văn
ha lớn của con ngưi. Ngày trước c Tam Nguyên Yên Đỗ cũng c câu song thưa để
mặc bóng trăngo”. Từ đ mới thy rng, nhng vần thơ viết v thiên nhiên với ni nim
khao khát hướng ra bên ngoài đã giúp cho Nht trong mang tầm văn ha nhân loại.
Chnh từ những câu thơ viết v thiên nhiên đ sẽ chạm đến đưc những g thuộc v bn
cht ca cuc sng, s chm tới đưc cái bản th trong mỗi nhân con ngươi.
1.2.1.2.
V hình ng nhân vt tr tình
Về khái niệm nhân vật trữ tnh, Từ đin thut ng văn học đinh ngha n sau:
Nhân vật trữ tình con người “đồng dạng” của tác giả - nhà thơ hiện ra từ văn bản của
kết cấu trữ tình như một con người đường nét hay một vai sống động số phận
nhân xác định hay thế giới nội tâm cụ thể đôi khi cả nét vẽ chân dung…” (trang 162)
Trong văn chương trung đại, hnh ng ngh thuật để li ấn ng ni bt v con
ngưi đ hnh ng ngưi ẩn s. Trong môi trưng văn ha trung đại, khái niệm ẩn s
dng để ch những nhà Nho v l do nào đ bộ phận tr thức này c ngã rẽ v pha n
dật. Xét về l xut x, v bản họ xa lánh cuộc đơi, không màng đến thế scông danh.
những con ngưi này toát n vẻ đẹp nhân cách cứng cỏi bản lnh kiên ng, luôn
làm chủ đưc hành vi của bản thân. Còn đối vi thi cuc hbc l s an nhiên, tự ti ca
những con ngưi đứng cao hơn hoàn cảnh, h không màng danh li nhưng vn gắn b với
cuc sng của ngươi dân thưng. H tm về với thiên nhiên bng li sng n dt.
Vi Nht trong ca H Ch Minh, hnh nh ca nhng bc hin triết phương
Đông cũng xuất hiện . Chnh điều này gp phn mang lại màu sắc c điển cho tập thơ. Đọc
Nht ký trong , bạn đọc bt gp một cái tôi trữ tnh ung dung, nhàn dật, một tâm hồn hòa
hơp với thiên nhiên cách thi đại Nht trong bn thế k v trưc c Trạng Trnh
đã từng c:
Một mai, một cuốc, một cần câu,
Thơ thẩn dù ai vui thú nào.
Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ ,
Người khôn người đến chốn lao xao.
Thu ăn măng trúc đông ăn giá,
Xuân tắm hồ sen hạ tắm ao.
Rượu đến cội y ta sẽ uống,
Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao.
(Nhn Nguyn Bỉnh Khiêm)
Mãi đến bn thế k sau, H Ch Minh lại viết:
Phiên âm: Tân xut nguc học đăng sơn
Vân ủng trùng sơn, sơn ủng vân,
Giang tâm như kính tịnh trần;
Bồi hồi độc bộ Tây Phong Lĩnh
Dao vọng Nam thiên ức cố nhân.
Dịch thơ:
Núi ấp ôm mây, mây ấp núi,
Lòng sông gương sáng, bụi không mờ,
Bồi hồi dạo bước Tây Phong Lĩnh
Trông lại trời Nam, nhớ bạn xưa
Con ngưi xut hiện trong không gian khoáng đạt, đứng gia tri đất, đầu đội tri
chân đạp đất, ni gia trơi đất. Tân xut nguc học đăng sơn một thi phẩm đẹp bi
nhiu lẽ, trước hết nh cnh mang mt v đẹp hng v hài hòa, đẹp đến trong sut. Sau
đ hnh ng nhân vật tr tnh xuất hin với thế điềm nhiên dạo bước giữa thiên
nhiên núi rừng như một v tiên lạc giữa cõi trần. Đặt bài thơ trong hoàn cảnh ra đơi của n
- đưc viết ngay sau khi ra t, sau hơn một năm bị giam cm (1942-1943), sc khe ca
H Ch Minh bị giảm sút rất nhiều, đôi chân gần như bị liệt; ra t, Ngưi c gng tp leo
núi, luyện cho sc khe sm phc hồi để v c - ta mi thấy đưc bản lnh kiên ng,
đứng cao n hoàn cảnh của ngưi t Hồ Ch Minh. Đến vi Nhn ca Nguyn Bnh
Khiêm, bạn đọc gặp đưc con ngưi hòa mnh với thiên nhiên vui cái thú điền viên để gi
cho tâm hồn đưc thanh khiết. Đến vi Tân xut ngc học đăng sơn ca H Ch Minh,
bạn đọc đưc gp một con ngưi trước hết t lên trên hoàn cảnh khc nghit ca bn
thân để bc lộ, giãi y tấm lòng trong sáng ngương - Lòng sông gương sáng bụi không
mờ. Đối vi Nguyn Bỉnh Khiêm thiên nhiên điều kin cần để gi minh. Đối vi HCh
Minh thiên nhiên phương tiện để bc l minh. Từ gi mnh đến bc l minh cả mt
khoảng cách, đây giữ thanh khiết điều hiển nhiên đã đạt đưc. Rồi sau đ mới xét đến
con ngưi ung dung dạo c giữa sơn thủy hữu tnh nhưng tuyệt nhiên không bàng quan
trước cuộc đơi Dao vọng Nam thiên ức cố nhân. Đấy chnh nhng v đẹp c điển ca
hnh ơng nhân vật tr tnh trong Nht ký trong .
1.2.2.
V đẹp c điển trên phương din ngh thut
1.2.2.1.
Ngôn ng v thể loại
Mặc d từ cui thế k XIX, Việt Nam đã xuất hin mt s sáng c văn xuôi bằng
ch Quc ng sang nhng năm đầu thế k XX th chữ Quc ng đã đưc s dng rng
rãi. Đến những năm của thập niên 20 của thế k XX, ch Quc ng đng vai trò tch cực
trong đơi sống văn học t báo ch đến dch thuậtsáng tác. Trong khi đ, tập thơ Nht ký
trong ca H Ch Minh đưc viết t mua thu năm 1942 đến mua thu 1943 lại viết bng
chHán. Toàn bộ tập t c 134 bài thơ đưc viết bng ch Hán. Điều này cũng không c
g lạ. Bởi v Hồ Ch Minh đưc sinh ra trong một gia đnh nhà Nho, Ngưi đưc hc ch
Hán từ rt nh đưc lớn lên trong một môi trưng văn ha chịu nhiu ảnh hưởng ca
Hán học. V thế H Ch Minh rất thông thạo ch Hán, rất gii ch Hán. Nên việc dng một
th ngôn ngữ minh rất thông thạo để sáng tác điều không c g kh hiểu.
Mặt khác, H Ch Minh viết Nht trong trong hoàn cảnh đang bị giam cm
trong nhà t Tưởng Gii Thch Trung Quốc nên việc s dng chHán, một th ch hàm
súc về ý ngha để sáng tác thơ điều d hiu.
Khi nhận xét về một trong những biểu hiện ni bật về ngôn ngữ của văn chương
thơi trung đại, tác giả Nguyễn Đăng Điệp c viết: Ngôn ngữ đậm chất ước lệ. hướng
tới việc bộc lộ những vẻ đẹp cao nhã. Ngôn ngữ trang trọng mực thước được coi chuẩn
mực văn học thời đại này. Màu sắc Hán điển tích cổ rất đậm (Giọng điệu trong thơ
tr tình- trang 18). Trong Nht trong , không kh c knh, trang trọng lan tỏa bao
trm cả tác phẩm nh việc sử dụng hệ thống từ Hán Việt với tần số rất cao.
Vmt th loi, tt c134 bài thơ trong Nht trong đưc sáng tác theo thể thơ
Đưng lut gm th thơ thất ngôn tứ tuyệt, ngũ ngôn, bát cú, thơ c phong. Đây những
th thơ c yêu cầu niêm, luật, ngh thuật đối, b cc rt cht ch. Nhng th thơ đ
thành quả của quá trnh bền b tm tòi trong suốt nhiu thế k của văn học Trung Quốc.
khi du nhập vào Việt Nam nhng th thơ đ cũng nhanh chng trở thành chuẩn mc trong
sáng tác văn học trung đại trong suốt ơi thế k phát triển.
Đến vi Nht trong - mt tp nhật đưc ghi bằng thơ, ngha giá trị ca
mt tp nhật ký ngang hàng với giá trị mt tập thơ. Việc s dụng các thể thơ Đưng luật c
ý ngha rất tch cực, thơ c niêm, luật, đối, b cc cht ch s c tác dụng gn lc loi b
khỏi tác phẩm những cái g chưa thật s thơ.
Đọc Nht trong , bạn đọc s thy những bài c nội dung ln, cn viết nhiu
hơn khuôn kh quy định, tác giả chia thành hai bài đứng chung i một đầu đề (v dụ:
To gii). Nếu tách riêng ra, mỗi bài c thể tn tại như một bài thơ độc lập nhưng cng
chung một đầu đề, chúng b sung ý ngha cho nhau.
Nht ký trong cũng c hai bài thơ phá thể. Bài thứ nhất Chu trong nh lao
Tân Dương, câu đầu chỉ c ba chữ chứ không đúng bảy chữ theo quy định của thể thơ.
Phiên âm:
Oa…! Oa…! Oa…!
Gia pha đương bình cứu quốc gia,
Sở ngã niêm tài bán tuế,
Yến đáo ngục trung n trước ma.
Dịch thơ:
Oa…! Oa…! Oa…!
Cha sợ sung quân cứu nước nhà;
Nên nỗi thân em vừa nửa tuổi
Phải theo mẹ đến nhà pha.
Bài thơ thứ hai:
Phiên âm: Gii vãng Minh
giải đáo Nam Ninh,
Hựu giải phản Minh;
Loan loan, khúc khúc giải,
Đồ diên ngã hành trình.
Bất bình!
Dịch thơ: Gii đi Minh
Đã giải đến Nam Ninh.
Lại giải về Minh;
Giải đi quanh quẹo mãi,
Kéo dài cả hành trình.
Bất bình!
Bài thơ c năm câu, bốn câu đầu tạo nên một bài thơ tứ tuyệt. Bất bình đứng riêng
to ra một câu cảm thán đặc biệt. Đ hai bài thơ phá cách biểu hin ca yếu t phản thơ
Đưng đầy sáng tạo của tác giả.
1.2.2.2.
Thi liu (Đưng thi)
Khi tiến hành khảo sát tập thơ Nht trong trên phương diện thi liệu (Đưng
thi), chúng tôi thấy ni bật lên hai điểm đ tứ thơ và hnh ảnh thơ.
Thơi Đưng, thi nhân Vương Chi Hoán c bài Đăng Qun c lâu như sau:
Bạch nhật y sơn tận,
Hoàng nhập hải lưu;
Dục cùng thiên mục,
Cánh thướng nhất tằng lâu.
so)
Trong Nht ký trong , Hồ Ch Minh c bài Nạn hu xuy đich (Ngưi bạn thi
Phiên âm:
Ngục trung hốt thính hương khúc,
Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu;
Thiên quan hạn cảm,
Khuê nhân cách thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ:
Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu,
Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu;
Muôn dặm quan hà khôn xiết nỗi,
Lên lầu ai đó đứng trông nhau.
Hnh ảnh con ngưi trong thế đăng cao hnh nh quen thuộc trong thơ Đưng
(Đăng U Chân đi ca - của tác giả Trn T Ngang, Đăng cao - của Đỗ Phủ…). C lẽ
thế đăng cao thể hiện đưc kh thế vươn lên của con ngưi, vươn lên để m rộng chân trơi
tri thức, lên cao để hòa nhập với thiên địa cng. C điều khác ch, t thơ Cánh
thướng nhất tằng lâu của H Ch Minh bắt ngun t chuyn nghe một ngưi bạn t thi
sáo. Ngay nhan đề của bài thơ đã sự bay bng t lên trên sự tăm tối, nhơ bẩn chn
lao t. đ c một tâm hồn nhy cm với âm thanh trong lành da diết ca tiếng sáo,
ca s đồng cm gia những con ngưi cng cảnh ng - khúc nhạc tình quê chuyển điệu
sầu, ca s đồng điệu tâm hồn ca c ngưi nghe sáo ln ngưi thi sáo. Từ âm thanh tiếng
sáo nhớ quê của anh bạn t, tác giả dn ngưi đọc đến s liên tưởng đến cnh sinh li t bit
gia v chồng ngưi bạn t, liên tưởng đến s quan san cách trở của chnh thi nhân với
quê hương bạn bè. Đặc biệt câu cuối xut hiện hnh ảnh ngưi thiếu ph nơi quê
nhà xa xôi bước lên lầu cao - lên lầu ai đó ngóng trông nhau. Hnh ảnh này gi ta nh đến
Khuê on của Vương Xương Linh
Khuê trung thiếu phụ bất tri sầu,
Xuân nhật ngưng trang thướng thúy lâu;
Hốt kiến bạch đầu dương liễu sắc,
Hối gia phu kiến mịch phong hầu.
Gia tập thơ Nht trong ca H Ch Minh Thơ Đưng ca nhiều tác giả
văn học Trung Quốc c sự gp g ca nhiều hnh ảnh thơ như:
+ Hnh ảnh dòng sông:
Tình xuyên lịch lịch Hán Dương Thụ
(Thôi Hiệu Hong Hạc lâu)
Và:
Giang tâm như kính tịnh trần
(Hồ Ch Minh Tân xut nguc học đăng sơn)
+ Hnh ảnh ánh trăng:
Ngẩng đầu nhìn trăng sáng
Cúi đầu nhớ cố hương.
(Lý Bạch - Tĩnh dạ tư)
:
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu sang
(Hồ Ch Minh To gii)
+ Hnh ảnh đám mây, cánh chim:
Hoàng Hạc nhất khứ bất phục phản,
Bạch vân thiên tải không du du.
(Thôi Hiệu Hong Hạc lâu)
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không.
(H Ch Minh M)
rất nhiều hnh nh nữa trong giới hn của chuyên đề ngưi viết chưa c điều
kiện nêu hết ra đây. Du tiếp thu thi liệu Đưng thi nhưng chúng ta vn thấy đến vi
thơ Hồ Ch Minh những hnh ảnh thơ ấy mang dáng dấp ni nim ca hn Việt. Cng
hnh ảnh cánh chim nhưng trong Hong hạc lâu của Thôi Hiệu ta hnh dung ra hnh nh
cánh chim bay vào chốn cng để ri mất hút trong không. Còn thơ Hồ Ch Minh
cánh chim c tâm trạng, c đưng bay c thể, c mục đch để bay về. N một biu hin
ca s sng rất đỗi bnh thưng giản d nhưng không thiếu đưc trên thế giới này. Việc
lưu luyến nhn theo cánh chim bay gia trơi chiều còn thể hiện đưc tâm hồn ca mt con
ngưi luôn biết nâng niu tru mến đối vi s sng, biết rung động trưc nhng bun vui
mưa nắng ca cuộc đi.
Việc tiếp thu thi liệu( Đường thi) còn thể hiện điểm thứ hai nữa đ việc y
dựng không gian nghệ thuật trong thơ phảng phất không gian thơ Đưng.
Liễu Tông Nguyên c bài thơ Giang Tuyết:
Phiên âm:
Thiên sơn điểu phi tuyệt,
Vạn kính nhân tông duyệt;
chu thôi lập ông,
Độc điếu hàn giang tuyết.
Dịch thơ:
Nghìn non bóng chim tắt,
Muôn nẻo, dấu người không;
Thuyền đơn, ông tơi nón,
Một mình câu tuyết sông.
Nht trong , Hồ Ch Minh c bài: M
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn hồng.
c hai bài thơ, cái tôi trữ tnh gần như hòa ln vào ngoại cnh. Nhân vật tr tnh
dưng nhưnh hẳn sang một bên để ngoi cảnh phơi bày mọi dáng vẻ của n. Chỉ c khác
nhau chỗ, không gian trụ trong bài thơ Giang Tuyết lnh lẽo hơn, quạnh hơn ph
hơp với hnh nh một con ngưi đơn độc, ch thơi. Còn trong bài thơ M ca H Ch Minh
không gian ấm áp hơn, c sinh kh hơn điều này ph hp với hnh ảnh con ngưi miệt mài
lao động để duy tr sự sng.
Thử so sánh hai bài Hong hôn của Hồ Ch Minh Phòng kiu dạ bạc của
Trương Kế.
Hong hôn
Phiên âm:
Phong như lợi kiến ma sơn thạch,
Hàn tự tiên phong thích thụ chu;
Viễn tự chung thanh thôi khách bộ,
Mục đồng xuy địch dẫn ngưu quy.
Dịch thơ:
Gió sắc tựa gươm mài đá núi;
Rét như dùi nhọn chích cành cây;
Chùa xa chuông giục người nhanh bước
Trẻ dẫn trâu về tiếng sáo bay.
Phong kiu d bc
Phiên âm:
Nguyệt lạc ô đề sương mãn thiên,
Giang phong ngư hỏa đối sầu miên;
thành ngoại hàn san tự,
Dạ bán chu thanh đáo khách thuyền.
Dịch thơ:
Trăng chiếc quạ kêu sương,
Lửa chài ông bến sầu vương giấc hồ;
Thuyền ai đậu bến Tô,
Nửa đêm nghe tiếng chuông chùa Hàn San.
C hai bài thơ đều c những chi tiết: âm thanh tiếng chuông cha, tiếng sáo mục
đồng, gi. Nhưng thi liệu không chỉ dng li nhng hnh nh quen thuộc đ gi lên
cho ngưi đọc s liên tưởng đến hnh ảnh t nhân bị tri giải đi trong bui chiều - chùa
xa chuông giục người nhanh bước đưc gơi lên từ hnh ảnh ngưi l th trong thơ của
Huyn Thanh Quan:
Trời chiều bảng lảng bóng hoàng hôn,
Tiếng ốc xa đưa vẳng trống dồn.
Gác mái, ngư ông về viễn phố,
sừng, mục tử lại thôn.
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi,
Dặm liễu sương sa khách bước dồn.
Kẻ chốn chương đài, người lữ thứ,
Lấy ai kể nỗi hàn ôn?
(Chiu hôm nh nha)
Mặt khác, vẻ đẹp c điển trong bài thơ Hong hôn ca H Ch Minh còn đưc th
hin tnh chất “thi trung hữu họa” của thơ c điển phương Đông. Bốn câu, hai m ch
trong bài thơ đủ để gi lên một bức tranh sinh động với gi chém vào đá núi, với rét cứa
vào cành cây, với ngưi khách bộ hành ớc trên đưng, vi mục đồng vt vẻo trên lưng
trâu trong bản hòa tấu của âm nhạc: tiếng gi vút, tiếng chuông cha ngân nga, tiếng sáo
véo von. Cái thoáng nhẹ sâu lắng ca bui chiều hoàng hôn lại c sức ngân vang, lan
tỏa trong lòng ngươi đọc.
C H Ch Minh trong Nht trong Đỗ Mc thơi Đưng đều c bài thơ c
tên đề ging nhau.
Thanh Minh (Hồ Ch Minh)
Phiên âm:
Thanh minh thời tiết phân phân,
Lung nhân dục đoạn hồn;
vấn tự do hà xứ hữu?
Vệ binh dao chỉ biện công môn.
Dịch thơ:
Thanh minh lất phất mưa phùn,
nhân nghe thấm nỗi buồn xót xa;
Tự do thử hỏi đâu?
Lính canh trỏ lối thẳng ra công đường
Thanh minh (Đỗ Mục)
Phiên âm:
Thanh minh thời tiết phân phân,
Lộ thương hành nhân dục đoạn hồn;
vấn hữu gia hữu xứ?
Mục đồng dao chỉ Hạnh Hoa thôn.
Dịch thơ:
Thanh minh lất phất mưa phùn,
Khách đi đường thấm nỗi buồn xót xa;
Hỏi thăm quán rượu đâu?
Mục đồng trỏ lối: Hạnh Hoa thôn ngoài.
Không những tên bài thơ giống nhau cả không gian mưa bụi cũng c, cái se lạnh
ca thơi tiết cũng c, cả cách cấu t cũng giống nhau. Nhưng xét thật k th c ngoại
cnh giống nhau thôi còn tâm cảnh th lại khác. Cũng trên nền không gian đ một ngưi
muốn tm nơi bán u để sưởi m trong tiết tri lạnh giá, còn ngưi kia th lại khao khát
cháy bỏng cuc sng t do.
còn rất nhiu thi liệu (Đưng thi) trong Nht trong ca H Ch Minh nữa
nhưng chúng tôi muốn dng hai bài thơ sau để khép lại phần này.
Phiên âm : Tương giang (Lương Ý Nương)
Quân tại Tương giang đầu,
Thiếp tại Tương giang vĩ;
Tương bất tương kiến,
Đọc ẩm tương giang thủy.
Dịch thơ:
Chàng đầu sông Tương,
Thiếp cuối sông Tương;
Nhớ nhau không gặp mặt,
Cùng uống nước sông Tương.
Phiên âm: Nạn hu chi thê thm giam (Hồ Chi Minh)
Quân tại thiết song lý,
Thiếp tại thiết song tiền;
Tương cận tại chỉ xích,
Tương cách tự thiên nguyên.
Dịch thơ:
Anh trong song sắt
Em ngoài song sắt;
Gần nhau trong tấc gang,
cách nhau trời vực.
Cách cấu t bài thơ giống nhau, giá trị tưởng của hai bài thơ ng giống nhau -
đ sự thông cảm, chia s vi cnh ng b chia cách của những ngưi yêu nhau. Nhưng
khác nhau ch Tương Giang của Lương Ý Nương không ni đến nguyên nhân của s xa
cách, còn bài thơ của H Ch Minh nguyên nhân hiện lên qua hnh ảnh cánh cửa st.
T những điều đã viết trên, c thể giúp cho chúng ta nhận t rằng trong Nht
trong , tác giả H Ch Minh đã cố ý ghi chép sự vic diễn ra trong đi sng hằng ngày
bng những phương tiện đặc trưng của thi ca c điển. Vic s dng thi liệu (Đương thi)
vào trong Nht trong c ý ngha rất tch cực. N giúp cho ngưi cầm bút gạn lc
đưc những x x, gc cạnh bồ tràn vào trong tác phẩm mặt khác n cũng giúp cho
nhiều hnh nh, nhiu chi tiết tr nên gơi cảm, c giá trị ngh thuật cao hơn.
1.2.2.3 Ngh thut đối
Như đã khẳng định điều làm nên nét đẹp riêng của tập thơ Nht trong vẻ
đẹp c điển sang trọng bát ngát như thơ Đưng thơ Tống. Điều y càng kỳ diệu hơn nữa
khi ta nh năm 1941 cũng năm nhà phê bnh Hoài Thanh viết Thi Nhân Việt Nam, tp
sách đưc xem bảng tng kết thành tựu ca mt nn thi ca mới. Cng trong thi gian
này cội ngun thi ca c điển kia ln na li tr đa hoa muộn hương sắc l lng đủ gơi
li c mt thi xuân sắc mãn khai đ Nht trong .
Riêng trong vẻ đẹp ca thi ca c điển, phép đối gi vai trò điều phi giữa tnh ý,
làm thơ không chỉ nng v tnh còn sâu sắc trong ý tứ. Chnh v thế mọi uyên bác
thâm sâu của thơ Đưng hầu như đều đưc triển khai trong các vế đối, như chắc chn
rằng tên gọi Thc Lun của các cặp đối ca th thất ngôn bát c mối liên hệ cht ch
nhân quả trong đặc tnh thiên về ý tứ của n. Cũng do đ phép đối trong thơ ca c
điển cũng phép thử chc chắn tài năng của các thi nhân, hoặc vưt qua th thách để
vươn lên hàng tầm c, hoc ln khuất vào trong muôn ngàn nỗi nhàn nhạt vị ca bt
ngàn câu chữ.
Ni vậy để ta co thể hnh dung hết vẻ đẹp uyên bác của Nht ký trong
qua phép đối chc tay của tác giả H Ch Minh.
* Mối liên quan của th loại v phép đối
Nht trong c hai bài đưc làm theo thể thất ngôn bát cú, còn lại làm theo thể
ngũ ngôn, c thi, th thất ngôn tứ tuyt chiếm t l cao nhất. Riêng trong tứ tuyệt do đặc
tnh cấu trúc nên c thể không c đối (th kết hơp hai câu đầu và hai câu cuối ca th bát
cú), c thể đối tng cặp câu (loại kết hp phn thực phần lun ca th bát cú), c
th đối hai câu đầu (loi kết hơp hai cặp câu đầu ca th bát cú), c thể đối hai câu sau (loại
kết hơp hai cặp câu cuối ca th bát cú). Nht trong s dụng đa dạng các thể tht
ngôn tứ tuyt k trên. Phép đối cũng đa dạng t chính đối (tương hp) đến phản đối (tương
phn); t công đối (đối chỉnh) đến khoan đối (đối không chỉnh), ngôn đối (đối thành ngữ)
sự đối (đối kinh sách), đối (đối hnh đối tiếng).
Cái nhn khái quát này cung cấp mt kết lun rằng tác giả Nht trong rt am
hiu lut thi c điển vận dng một cách thoải mái thi luật hiểm hc này trong thơ của
minh.
*Phép đối trong Nht trong
Nếu cái nhn thể loi gi nên ý ng phần hnh th cảm nhn v đẹp của phép đối
Nht ký trong qua nhng biu hin c th đem đến cho ngưi đc một tnh cảm vừa yêu
mến vừa ngưỡng m.
Đề t ca tập thơ một bài thơ tròn trịa ca th ngũ ngôn:
Phiên âm:
Thân thể tại ngục trung,
Tinh thần tại ngục ngoại;
Dục thành đại sự nghiệp,
Tinh thần cánh yếu đại.
Dịch thơ:
Thân thể trong lao,
Tinh thần ngoài lao;
Muốn lên sự nghiệp lớn,
Tinh thần càng phải cao.
Cặp hai câu đầu s dng phản đối để nêu lên một nghch cnh, sc gọn như những
nhát cắt hin thc nghiệt ngã, cặp hai câu sau dụng chính đối như thừa long nâng đỡ tinh
thần bay lên cõi lạ, vững trong thế đứng trên ngục thất vưt ngoài ngc trung. Li vn
dụng này lần na rt sc sảo trong bài Nhp Tĩnh y huyện ngc.
Bài Học dich kỳ II bàn từ kỳ thế bỗng chuyển sang sự thế một cách thâm trầm cũng
công năng của phép chỉnh đối:
Thác lộ, song xa một dụng,
Phùng thì, nhất tốt khả thành công.
Lưu thủy đối ý tứ nâng đỡ ln nhau, bay ớm tài hoa trong vịnh cảnh ( nét đặc
trưng trong chm ba bài thơ Thu của Tam Nguyên Yên Đỗ), lại khoan thai đnh đạc khi
dụng tnh. Tham lnh ý tứ tác gi Nht ký trong khi vn dng th loại này:
Nguyệt chiếu đình tiêu tăng lãnh khí,
Khuy song Bắc đẩu hoành thiên.
(D lãnh)
Không gian mở rộng bát ngát mênh mông, một cuộc t ngc tinh thn tht ngon
mục đươc thc hin nh ngh thuật đối!
Tuy thị hiềm nghi gián điệp phạm,
Nghi dung khước tượng cựu công khanh.
(Vãng Nam Ninh)
Phong thái ung dung đnh đạc của con ngưi đa cơt vi gian kh, ngo ngh vi
lao lung đã đến hàng thưng thng, một công lực tu vi thưng tha.
đây, tâm- hnh- tiếng hòa thành khối lòng thống thiết hiệu qu ca đối:
Ngoại cảm Hoa thiên tân lãnh nhiệt,
Nội thương Việt địa cựu sơn hà;
(Bnh trng)
Tâm hoài cố quốc thiên đường lộ,
Mộng nhiễu tâm sầu, vạn ti;
(Thu dạ)
Một đặc điểm của thi ca bác học đưc coi trng trương quy phép đối sự, các
điển tch điển c đưc s dng d dàng, lộ ra mt tri thức mênh mông, đồng thơi cũng
minh định tâm thế của ngưi làm thơ cao hạ trung gian Ngưi đọc cm nhận đưc tm
lòng ngay thẳng trong trng li sắt son như nhất của ngưi trưng phu quân tử khi ngm v
chân quân tử:
Thụ sao xảo họa Trương Phi tượng,
Xích nhật trường minh Quan tâm;
(Tc cnh)
Ngh thut thi ca c điển một tng hòa của những phép thử nghiêm cẩn đòi hỏi s
tinh tế cn trng của ngưi làm thơ. Tuy nhiên, sức sng muôn đơi ca thi ca vn c một
t do tuyệt đối, s t do khi đã làm chủ đưc mnh, làm chủ đưc phương tiện thi ca.
Trong phép đối cũng cng một nguyên ấy. Đỗ Ph xứng danh thi thánh với hai câu tuyệt
bút:
Lưỡng hoàng ly minh thúy liễu
Nhất hàng bạch lộ thướng thanh thiên
(Tuyệt )
Cặp đối chỉnh thoáng đến trong vt.
Thôi Hiệu li t tôn độc nhất như cánh hạc vàng độc lai độc vãng bằng cặp đối
không chỉnh cũng đến sng sơ:
Hoàng hạc nhất khứ bất phục phản
Bạch vân thiên tải không du du.
(Hong hạc lâu)
Thế mi biết việc đem các vế bng trắc làm công cụ để đo cái tài thật khác g việc làm ngu
ngơ của mấy thầy bi xem voi.
Lun v phép đối của thơ ca c điển, tôi cứ liên tưởng đến huyn thoi v Thập bát
La Hán trận của phái Thiếu Lâm: Cao đồ Thiếu Lâm Tự khi mun hsơn th phi t mnh
vưt qua trận đồ do thập bát La Hán án ngữ. C những cao đồ vưt qua để hoằng ơng
thut Thiếu Lâm, cũng c những môn đồ kém độ tu vi đã phải b vây khn gia trận đồ đến
khốn đốn. trong trận đồ ca thi ca c điển, bao nhiêu môn đồ b khn nguy, đưc my
cao đồ vưt trận đồ? Nền văn học Việt Nam qua ơi thế k với thi nhân danh tiếng đếm
trên đầu ngn tay một cảnh o nghiêm khắc. Và cái tên Hồ Ch Minh bằng tp Nht
trong với địa v chc chắn trên lộ trnh tiếp ni của thơ ca c điển một du l phép k
ca thi ca Việt. nền thi ca c điển Việt Nam như đã yên lòng khi dừng li tên tui
cuối cng này. Nên chăng? Hay tiếc thay?
1.2.2.4. Bt php chấm ph, t cnh ng tình
Mi mt th loại hay trưng phái văn học, đều c phương pháp sáng tác riêng.
chnh điều này sẽ mang lại nét đặc trưng của n. Thơ Đưng một thành tựu đặc sc ca
văn học Trung Quốc ni riêng của nhân loại ni chung lại càng không thể thiếu điều đ.
Ni đến ngh thuật thơ Đưng, ngoài nghệ thuật đối như đã trnh y trên, chúng ta
không thể không ni đến bút pháp chấm phá, tả cnh ng tnh. Bút pháp chấm phá một
đặc điểm thi pháp của thơ Đưng. H Ch Minh đã sử dụng bút pháp này trong tập thơ
Nht ký trong . C điều tác giả đã sử dng một cách hết sc linh hoạt, sáng tạo nên tránh
đưc s sáo mòn. Bút pháp chấm phá, tả cnh ng tnh đã gp phần th hiện đưc bc
chân dung tinh thần t ha của con ngưi H Ch Minh cả tái hiện lại đưc nhng bt
công ngang trái của chế độ nhà t Qung Tây Trung Quốc dưới thi Tưởng Gii Thch.
Với bút pháp này, cảnh cái đưc ơn để cốt ni lên suy ngh tnh cảm của nhân
vt tr tnh. Hay ni cách khác cảnh ch cái cớ, còn tnh mới đch đến cuối cng.
Trong rt nhiều bài thơ đưc H Ch Minh sử dng bút pháp này, chúng tôi chọn hai tác
phm sau:
Phiên âm: Tân xut nguc học đăng sơn
Vân ủng trùng sơn, sơn ủng vân,
Giang tâm như kính tịnh trần;
Bồi hồi độc bộ Tây Phong lĩnh,
Dao vọng Nam thiên ức cố nhân.
Dịch thơ:
Núi ấp ôm mây, mây ấp núi,
Lòng sông gương sáng, bụi không mờ;
Bồi hồi dạo bước Tây Phong lĩnh,
Trông lại trời Nam, nhớ bạn xưa.
Cũng giống như thơ Đưng, H Ch Minh không tả chỉ gi. Hai nét trong bút
pháp hội ha truyn thống phương Đông trong tranh thủy mặc đã đưc tác giả s dng rt
thành thục vào trong bài thơ của mnh đ là: một nét vẽ mây núi gi lên vẻ đẹp hng v
của núi non, một nét vẽ dòng sông trong vắt chảy ới chân núi phản chiếu ánh mặt trơi
như một tấm gương phẳng sáng trong. Chỉ cần c hai nét chấm phá thôi bao gồm c
cao sơn lưu thủy. Nhân vật tr tnh như hòa ln vào bức tranh thiên nhiên hng v với núi
ôm mây mây ấp núi soi bng xuống dòng sông trong vắt phng lng. Nhân vật mang ct
cách của một nhà hiền triết, nhn cảnh vt t trên cao, từ xa, bao quát cả càn khôn vào
trong tm mt của mnh. Cả một vng bao la, bát ngát đưc phác họa rất c hồn ch qua hai
nét chấm phá y. Nếu dng l ch ấy thôi th chưa trọn vn. Mt bức tranh sơn thủy đẹp
không thể thiếu cái hồn ca cnh vật! Bài thơ Mi ra tp leo núi c cả điều đ nữa. H
Ch Minh rất tài tnh khi thả hồn mnh vào bức tranh qua những hnh ảnh thơ giàu giả tr
biu cảm hnh ảnh thơ mang ý ngha ng trưng. Ngay câu thơ đầu c hai hnh nh:
núi ôm mây mây ấp núi”, hnh nh thơ gi ni đọc liên tưởng ti niềm khao khát
v tnh cảm bạn bè, đồng ch. Đến câu thơ thứ hai, hnh ảnh dòng sông mang một ý
ngha ng trung. Dòng sông trong suốt như gương không chút bụi m hay chnh tâm
hồn nhà thơ trải qua bao tháng ngày bị giam cm, đày ải vn trắng trong, không vẩn
bụi? Đến câu cuối ni nh bạn hay nỗi nh nước luôn canh cánh bên lòng?
Nh bút pháp chấm phá, tả cnh ng tnh ấy nên bài thơ du kết thúc rồi vn không
khép lại mở ra một trưng liên ng ngưi đọc, Thiết ngh thành công bất k tác
phm ngh thuật nào xét đến cng đều phải đạt đến ch đ!
Tác phẩm thứ hai, chúng tôi chọn làm dn chứng đây Nạn hu xuy đich
(Ngưi bạn thi so)
Phiên âm:
Ngục trung hốt thính hương khúc,
Thanh chuyển thê lương điệu chuyển sầu;
Thiên quan hạn cảm,
Khuê nhân cách thướng nhất tằng lâu.
Dịch thơ:
Bỗng nghe trong ngục sáo vi vu,
Khúc nhạc tình quê chuyển điệu sầu;
Muôn dặm quan hà khôn xiết nỗi,
Lên lầu ai đó đứng trông nhau.
Đối với tác phẩm này, chng tôi muốn nhn mạnh đến bút pháp tả cnh ng tnh đặc
bit tp trung câu cuối:
Khuê nhân cánh thướng nhất tằng lâu.
V mt thi liệu (Đưng thi) của bài thơ chúng tôi đã đề cp mc 1.2.2.2. Việc câu
thơ y ghép từ một câu trong bài Lên lầu qun c để ni i cht vt của lầu cao. Câu
thơ của Vương Chi Hoán đưc đặt vào trong không gian nghệ thut của bài Ngưi bạn
thi so gp phần làm giàu thêm chất tr tnh cho tác phẩm. Câu thơ ni lên cảnh ng
ca một con ngưi đang bước chân leo thêm một tng lu. Mt tng lu nữa, c ngha
trước đ đã lên một tng, hoặc đã mấy tng rồi vn chưa đủ nên bước chân leo thêm
mt tng lu nữa. C bao nhiêu tầng lầu c bấy nhiêu thương nhớ. Đây không chỉ c cái
cao ca tng lu, cái mênh mông của tri đất c cả cái mênh mông của lòng ngưi. Bài
thơ kết thúc với bước chân dừng li tng lầu, như dừng li bên b vc thm, vc thm
ca s im lặng đến đáng s. Bao nhiêu ngưi ph n ha đá cũng đều đầu non, dưới b
vc thẳm trước mặt vi vơi không gian thương nhớ, đơi ch. Ngưi ph n trong bài
thơ chưa ha đá nhưng đã bước lên lầu cao như dáng một ng vọng phu. C lẽ ý thơ
không dừng li đ. Bài thơ bộc bạch dm nỗi riêng của v chồng ngưi bạn t với tm
lòng thương cảm b. Nhưng âm thm vận vào mnh, bài thơ thêm cái đằm thắm sâu xa
của Bác. Ngưi thương nhà, Bác nhớ nước. Tnh quê, tnh v chng, nỗi nước, nỗi nhà đan
quyện vào nhau, xoắn xuýt lấy nhau, chng chất lên nhau.
Bài thơ giống thơ Đưng ngôn ngữ, th loi, thi liu, bút pháp tả cnh ng
tnh. Đặc biệt bút pháp tả cnh ng tnh giúp cho bài thơ c điệu ngân vang, lan tỏa rt ln.
Điệu ngân vang bắt đầu t khúc hương sau cái cảm giác không gian, cái thương
nh ngng trông dằng dặc, mênh mông. Câu cuối khép bài thơ lại lòng ngưi li m ra
tận, biên. Câu thơ hay ch li xưa đưc vn dng một cách tự nhiên nhưng ý nay
cũng tự nhiên đưc hnh thành. Truyền thốnghiện đại xuyên thấm vào nhau làm nên
v đẹp ca thi phm.
2.
V đẹp hin đại
2.1.
khi nim vẻ đẹp hin đại
Ni đến v đẹp hiện đại của n chương ni đến một cách viết một cách ngh
thhiện đưc những g mới mnhất, ưu việt nhất, tiên phong nhất ca thơi đại ngưi ngh
s đang sống. Một tác phẩm đưc xem mang vẻ đẹp hiện đại khi n phải mang trên mnh
hơi thở ca thơi đại n ra đơi.
2.2.
Nhng biểu hin của vẻ đẹp hin đại trong Nht ký trong
2.2.1.
V đẹp hin đại trên phương din ni dung
2.2.1.1.
Mối quan h gia con ngưi va thiên nhiên
Trong mi quan h gia con ngưi thiên nhiên, quan nim m hc của văn
chương thi trung đại lấy thiên nhiên làm trung tâm, thiên nhiên luôn luôn đưc đặt v tr
ch th trong quan h với con ngưi. Con ngưi tiểu trụ lt thỏm vào giữa đại trụ
núi non, sông nước hng v. Hnh ảnh con ngưi ch c chức năng làm tôn thêm cái bát
ngát, hng v của t nhiên.
Bước tời Đèo Ngang bóng xế
Cỏ cây chen đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú,
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.
(Qua đèo ngang - Huyện Thanh Quan)
Trong thơ của H Ch Minh, chặng hạn bài M, con ngưi trung tâm của mi
quan h y. Hồn thơ đưc cất lên từ chnh hnh nh ca những con ngưi bnh dị trong
cuc sống. Không dừng li đ, ẩn đằng sau hnh ng bu tri mặt đất của bài thơ
M, vn thấp thoáng hnh nh một ngưi t-chiến s vưt qua cnh ng bc bi kh đau
trên con đưng áp giải để nâng tâm hồn mnh rung động với thiên nhiên bui chiu.
M
Phiên âm:
Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,
vân mạn mạn độ thiên không;
Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,
Bao túc ma hoàn, hồng.
Dịch thơ:
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;
em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, than đã rực hồng.
Bài thơ c hai bức tranh. Bức tranh thiên nhiên về cảnh chiều tối với hnh ảnh cánh
chim bay đến ri đang tm về t ấm, với hnh ảnh đám mây lẻ loi trôi chậm giữa bầu tri
chiều. Bức tranh con ngưi với công việc lao động bnh dị vất vả nhưng vn c nét ấm
cúng. Đọc đến hai câu cuối bài thơ, tưởng đâu không gian thu hẹp dần, con ngưi sẽ bị mất
hút trong màn đêm đậm đặc. Nhưng không phải như vậy, hnh ảnh gái xay ngô chuẩn bị
cho bui tối, những vòng cối quay mãi, quay mãi cho đến lúc dừng lại th hồng -
đã rực sáng. Bnh về chỗ này, nhà thơ Hoàng Trung Thông c viết Với một chữ “hồng”,
Bác đã làm sáng rực lên toàn bộ bài thơ, đã làm mất đi sự mệt mỏi, sự uể oải, sự vật vã, sự
nặng nề đã diễn tả trong ba câu đầu, đã làm sáng rực lên khuôn mặt của một em sau khi
xay xong ngô tối”.
Đến đây, bức tranh v trơi mây đã nhưng hn cho bc tranh sinh hot gần gũi
ấm áp trên mặt đất. Hnh nh hiện lên trung tâm bài thơ lúc y hnh ảnh ngưi thiếu
n sơn thôn đang lao động bên bếp lửa gia đnh.
Cũng trong ngoại cnh ấy, ngày xưa Huyện Thanh Quan đã viết lên những câu
thơ mang thoáng thương thân, chạnh ngh về mnh “Dừng chân đứng lại trời non nước/
Một mảnh tình riêng ta với ta”. H Ch Minh đã vưt lên trên điều đ, nếu như tác gi
Nht trong c ni về điều đ th ng lẽ thương tnh. không như vậy, Bác gần
như quên đi những nỗi đau kh tột cng của riêng mnh, để tru mến vi từng cánh chim
trơi, từng áng mây trôi, để rung động chia s vi những gi sương mưa nắng ca nhng
ngưi dân bnh thưng Bác chưa hề quen biết. T đ, ta mới thy rng trong Nht
trong ni chung M ni riêng, trong mối quan hgiữa con ngưi và thiên nhiên, con
ngưi chủ thể, con ngưi trung tâm trên cả hai bnh diện nhân vật trong tác phẩm
con ngươi ngoài đơi.
Khi tiếp cận với những bài thơ sau: Tu l (Đi đưng), To gii (Gii đi sm)
Chúng ta sẽ thấy con ngưi trung tâm trong mối quan hệ với thiên nhiên.
Nét ni bt của thơ ca c điển c Trung Quốc Việt Nam cái nhn “vũ trụ” đối
với con ngưi cuộc đi. Con ngưi luôn đưc đặt trong các mối quan h nhân sinh cụ
thể. Trong các mối quan h đ, ni trội lên mối quan hi hòa tương cảm với thiên nhiên,
con ngưi sng gia c cây, núi sông, tri đất. V vậy, khi kh khái th đội trơi, đạp đất,
chc trơi khuấy nước; khi ut hận th hỏi trơi xanh, tạo ha; khi thế cng th gửim sự vào
kiếp sau. Lối duy này làm cho hiện thực hội lch s c th b trừu ng đi, còn các
hnh ảnh thiên nhiên th chứa đầy ý ngha ng trưng thâm thúy. Trong t chữ Hán của
H Ch Minh còn giữ li lối duy này. Chnh điều y làm cho Hồ Ch Minh mang cốt
cách của nhà hiền triết phương Đông. Bên cạnh nét kế thừa cái Hồ Ch Minh còn mang
đến nét mới. Trong mi quan h với thiên nhiên, con ngưi không dừng li s giao cm
hài hòa với thiên nhiên tiến lên bước nữa, con ngưi chủ thể, con ngưi c ý ngha
gần như quyết định, ci tạo thiên nhiên. Đ chnh nét hiện đại thơ Hồ Ch Minh
mang lại cho đơi.
2.2.1.2.
Tinh thn thép
Trong những trang cuối của tập thơ Nht trong , Hồ Ch Minh c làm bài thơ
Khn “thiên gia thi hu cm như sau:
Phiên âm:
Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ,
Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong;
Hiện đại thi trung ưng hữu thiết,
Thi gia yếu hội xung phong.
Dịch thơ:
Cm tưởng đọc “Thiên thi gia”
Thơ xưa thường chuộng thiên nhiên đẹp
Mây, gió, trăng, hoa, tuyết, núi, sông;
Nay trong thơ nên thép,
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
Bài thơ trên thể hiện quan điểm của Bác về hai vấn đề: tnh cảm thiên nhiên trong
thơ lập trưng của ngưi cầm bút trong thi đại mới. Theo Ngưi cái mới cần phải đưa
vào trong thơ thơi đại tinh thần chiến đấu, tinh thần cách mạng, chất “thép”. sau
này Bác đã ni: Văn hóa nghệ thuật cũng một mặt trận, anh chị em chiến sĩ trên mặt
trận ấy”.
Chất thép đây chúng ta hiểu trên hai phương diện. Th nhất từ pha ngưi cm
bút phải c ý thức dng ngoài bút để đấu tranh chnh trị v mục đch hướng tới cái tốt, cái
thin. Th hai từ pha nhân vật tr tnh trong thơ đ ý ch nghị lực dũng kh để vưt
qua hoàn cảnh khc nghiệt khắc phục hoàn cảnh ca một con ngưi v đại. Trong bài
viết này, chúng tôi thiên về tm hiểu tinh thần thép gc độ nhân vật tr tnh trong thơ.
Chúng tôi chọn hai tác phẩm sau đây để hiểu hơn về tinh thần thép trong Nht trong
.
đo Thiên Bo ngc
Phiên âm:
Nhật hành ngũ thập tam công lí,
Thấp tận y quan, phá tận hài;
Triệt dạ hựu an thụy xứ,
khanh thượng tọa đãi triều lai.
Dịch thơ:
Ngày cuốc năm mươi ba cột số,
Ướt đầm áo, rách bươm giày;
Thâu đêm lại chẳng i yên giấc,
Ngồi trấn cầu tiêu, đợi sáng ngày.
Bài thơ ni về sviệc Bác bị gii tới nhà lao Thiên Bảo. Trong ngày đ, Ngưi phi
đi bộ năm mươi ba cây số, quần áo đm ướt, dưới chân đôi giày bị rách nát, chỗ ngủ không
c, Ngưi ch còn một ch duy nhất c thể đặt chân lên: i hố x. Bài thơ c bốn câu,
trong đ c ba câu ỡi ni đến s vic diễn ra trong ngày. Nếu dng li đây chưa thể
gọi thơ hay đưc. Đến ba ch đợi ngày mai (đãi liêu trai) th mới thật thơ. Bởi đ
th hin một tâm hồn lc quan, nim vui sng ngày mai. Con ngưi không v bị rơi vào
hoàn cảnh b cực bi quan chán nản. Tuy thân ở trong t nhưng cánh mộng li bay trong
trơi t do. Niềm tin, l tưởng vào ngày mai đưc đặt lên trên hiện thực đen tối, bn thu. V
đẹp của nhân vật đươc th hin ý ch y, tinh thn y.
Bạn đọc cũng sẽ cảm nhận đưc vẻ đẹp tinh thần thép ấy trong những tác phẩm sau:
Bn l thp thuyn phó ung (Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh), Tự min (Tự
khuyên mình), Vãng Nam Ninh (Đi Nam Ninh), Văn thung m thanh (Nghe tiếng giã
gạo)…
Không chỉ ni ý ch, ngh lực t lên trên hoàn cảnh mới thép. Chất thép còn thể
hin bút pháp trữ tnh, bản cht chiến s lồng trong hnh ảnh thi s. Bài thơ Vọng nguyệt
(Ngắm trăng) vi dụ tiêu biểu.
Phiên âm:
Ngục trung tửu diệc hoa,
Đối thử lương tiêu nại nhược hà?
Nhân hướng song tiền khán minh nguyệt,
Nguyệt tòng song khích khán thi gia.
Dịch thơ:
Trong không rượu ng không hoa,
Cảnh đẹp đêm nay khó hững hờ;
Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ
Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ.
Một không gian nhà t tràn ngập ánh trăng chỉ tiếc không c hoa u cho cm
hứng đưc trn vẹn. Ngưi t nhn trăng qua khe cửa của nhà lao trăng cũng như c tâm
hồn Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ”. Nội dung toàn bộ tác phẩm chừng đ. Vậy
chất thép đâu? Không c hnh nh mảy may ni đến ngưi chiến s, đến chất thép g cả
nếu như ngưi đọc ch dng li bên ngoài câu chữ. Đặt nhân vật trong hoàn cảnh b
xiềng xch, muỗi, rp, gh lở, đi, lạnh… con ngưi vn th hồn lên với trăng hồn
thơ lại bay bng. Thép ch: ung dung t tại, hoàn toàn đứng trên gian kh. Gian kh, th
thách đến my vn không vướn vu ni hồn thơ. Thép đ!
Ni như Nguyễn Đăng Mạnh: “… cái phong thái ung dung tự tại của nhân vật trữ
tình trước thiên nhiên kia thực ra cũng một phương diện của chất thép, chất cách mạng
trong thơ Hồ Chí Minh, theo ý nghĩa chặt chẽ, chính xác của khái niệm này”.
2.2.2.
V đẹp hin đại trên phương din ngh thut
2.2.2.1.
Ngôn ng
Đặc trưng ni bt của t c đ sự trau chut v li. Li t thưng thứ ngôn
ng kinh điển, bác học, tròn như ngọc, như châu. Tập thơ Nht ký trong c rất nhiều tác
phm th hiện đặc điểm đ. Tuy nhiên, bên cạnh đ cũng không t bài thể hiện tnh cht
hiện đại trong thơ chữ Hán của Ngưi.
Khi đi vào tm hiểu tnh chất hiện đại ca tập thơ trên phương diện ngôn ngữ, chúng
tôi thấy c những nét biểu hiện như sau:
Đầu tiên việc tăng ng s dụng các từ. Trong khi thơ c điển c xu hướng
trit tiêu các hư từ. Bài thơ Đp hỏa xa vãng lai tân một vi dụ.
Phiên âm:
Tuy nhiên chỉ đắc tọa thán thượng,
Tất cánh tỷ đồ bộ phiêu lượng.
Dịch thơ:
rằng chỉ ngồi trên đống than,
Sang gấp mấy lần khi cuốc bộ.
Hoặc như bài Tứ c nguyệt liu (Bốn thng ri), nh sử dụng những từ như:
nhiên vị (bởi v), sở (cho nên), hạnh nhi (may sao), giúp cho bài t vốn giàu yếu tố tự
sự vn chặt chẽ. Cấu trúc nội dung của bài đưc t chức theo kiểu quan hệ: nguyên
nhân - kết quả - nhưng -
Th hai, tác giả c xu ớng đưa các lớp t khu ngữ, cách ni thưng ngày vào thơ
một cách tự nhiên. Trong bài Đỗ (Đnh bi), Bác viết:
Phiên âm:
Dân gian đỗ bác bị quan lạp
Dịch thơ:
Đánh bạc ngoài bị quan bắt tội
bị quan lạp ngha bị quan bắt, hoàn toàn mang yếu t khu ngữ, không c g
trau chut cả. Câu thơ như li ni, chất văn xuôi tràn vào thơ.
Hoặc trong bài To 1 (Bui sm 1) c câu thứ ba:
Phiên âm:
Khuyến quân thả ngật nhất bão,
Dịch thơ:
Khuyên anh hãy gắng ăn no bụng
Những ngữ, câu cảm thán dạng như giao tiếp hằng ngày cũng đưc đưa vào thơ
làm cho lơi thơ đầy ắp giọng điệu cảm xúc khác nhau Dạ bn văn khốc phu (Nửa đêm
nghe tiếng khóc chng) một v dụ minh họa cho điều này.
Phiên âm:
Ô phu quân, h phu quân!
Ha c phu quân cự khí trần?
Dịch thơ:
Hỡi ơi! Chàng hỡi, hỡi chàng ơi!
sự sao vội lánh đời?
Th ba, thành ngữ tiếng Việt cũng đưc s dng nhun nhuyễn trong thơ chữ Hán
của Ngươi.
Đin đông
Phiên âm:
Mỗi xan nhất uyển công gia chúc,
Đỗ tử thì thì tại thán hu;
Bạch phạn tam nguyên bất câu bão,
Tân như quế mễ như châu.
Dịch thơ:
Cháo mỗi bữa chia lưng bát,
Cái bụng luôn luôn rên rỉ sầu;
Cơm nhạt ba đồng ăn chẳng đủ,
Củi thì như quế, gạo như châu.
Hoặc như bài: Quch tiên sinh
Phiên âm:
Bình thủy tương phùng”, đàm phiến khắc,
Quách quân đối ngã thậm ân cần;
“Tuyết trung tống thán”tuy nhiên thiểu,
Thế giới nhưng tồn giá chủng nhân.
Dịch thơ:
“Gặp nhau bèo nước”, chuyện gần xa,
Ông Quách ân cần đối đãi ta;
“Rét đến cho than”, không mấy kẻ,
Đời này người thế vẫn còn .
Thứ tư, tiếng lng cũng đưc đưa vào thơ. V dụ như bài Lai Tân c câu: Huyện
trưởng thiêu đăng biện công sự dịch thơ Chong đèn, huyện trưởng làm công việc”.
Theo một ngưi bạn Trung Quốc ni với Đặng Thai Mai thiêu đăng theo tiếng lng
của Trung Quốc chỉ việc hút thuốc phiện. Trong bài Nạn hu Mạc mỡ (Bạn họ Mạc)
c câu “xa đại pháo tài chân đại” trong đ “xa đại pháo tài” tiếng lng c ngha tài
ni phét, khoác lác, chém gi.
Thứ năm, dng cách viết phiên âm bằng chữ la tinh. u đầu trong bài thơ n
Dương ngc trung hi (Chu trong nh lao Tân Dương):
Oa…! Oa…! Oaa…!
Tập thơ c hai bài thơ c nhan đề ch dấu hi (?) hoc du chấm than (!). Đ
hai bài đưc xếp v tr số 107 và 108.
Tm lại, việc đưa các yếu t ngôn ngữ đơi thưng như từ, khu ngữ, thành ngữ,
tiếng lng… vào trong những bài thơ Đưng lut trong tp Nht trong c ý ngha
nhất định của n. Thứ nhất ph hơp vi th nhật k của tập thơ, ph hp vi vic th hin
một cách sinh động những tnh huống, s kiện, hnh nh, s việc… diễn ra trong nhà t.
Thhai nữa, n giúp cho bài thơ phát triển năng lực giao tiếp. Đấy chnh là điểm khác biệt
với ngôn ngữ thơ c điển. Đấy cũng biểu hin tinh thn Việt ha t Đưng theo phong
cách của H Ch Minh.
2.2.2.2.
S vn đng của hình ng thơ
Một đặc điểm ni bật trong phong cách nghệ thuật thơ Hồ Ch Minh hnh ng
thơ luôn luôn vận động hướng v s sống, ánh sáng, tương lai. Khi khảo sát Nht ký trong
(nhng bài đưc viết theo thtuyệt cú), chúng ta sẽ thy câu cuối, phn cui của bài
tác giả thương đậm hnh ảnh con ngưi hoạt động, hướng v s sống tươi vui, hướng v
bnh minh rực rỡ. Bài thơ To gii (Gii đi sm) tiêu biểu nht:
Phiên âm:
I
Nhất khứ đề dạ vị lan,
Quần tinh ủng nguyệt thướng thu san;
Chinh nhân tại chinh đồ thượng,
Nghênh diện thu phong trận trận hàn.
II
Đông phương bạch sắc thành hồng,
U ám tàn tảo nhất không;
Noãn khí bao la toàn trụ,
Hành nhân thi hứng hốt gia nồng.
Dịch thơ:
I
gáy một lần đêm chửa tan,
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn;
Người đi cất bước trên đường thẳm,
Rát mặt, đêm thu, trận gió n.
II
Phương đông màu trắng chuyển sang hồng,
Bóng tối đêm tàn quét sạch không;
Hơi ấm bao la trùm trụ,
Người đi, thi hứng bỗng thêm nồng.
Giải đi sớm gồm hai bài thơ thất ngôn tứ tuyệt. Bài thứ nht t thc cnh H Ch
Minh bgiải đi lúc nửa đêm. Bài thứ hai t thc cnh H Ch Minh bị giải đi đến rạng sáng
hôm sau. Giữa bài thứ nhất bài th hai vừa c tnh chất ơng đối độc lp vừa c tnh
cht chuyn tiếp b sung cho nhau. Độc lp ch nếu tách hai bài ra th mỗi bài một bài
thơ tứ tuyệt hoàn chỉnh. Còn chuyển tiếp b sung cho nhau ch t hnh ảnh, ng,
cảm xúc, hinh ơng t c sự vận động liên tục.
Xét về thơi gian, hành trnh bị giải đi của Bác chuyển t ngày sang ngày mới, t
đêm sang ngày, từ bng tối đến ánh sáng, từ đêm tối rét buốc đến bnh minh rực m, t
hôm nay đến ngày mai. đây tiếngy vừa c ý ngha chỉ thơi gian vừa c ý ngha báo
hiệu đêm đã qua ngày tới, bnh minh cũng sắp đến s xua tan đi sự vng lng của đêm tàn.
Không gian cũng nằm trong s vận động chuyn dịch không ngừng. T không gian
mặt đất rn tiếng đến không gian bầu trơi đầy trăng sao. Sang bài thứ hai không gian
rực sáng của ánh ơng.
Hai bài thơ tạo nên hai không gian tương phản nhau v màu sắc ánh sáng. Nền
không gian trong bài t thứ nhất màn đêm, nền không gian trong bài thứ hai ánh
sáng,màu hồng rc r. S ơng phn giữa bng tối và ánh sáng, giữa lnh lẽo ấm áp
không những mang lại tnh thm m cho không gian nghệ thuật thơ còn c ý ngha gi
lên bước chuyển đi t cuộc đơi tăm tối trong ngục t tới cuc sng t do, t đau kh đến
hạnh phúc.
Không - thơi gian vận động biến đi, hnh ảnh thơ cũng vận động biến đi, nhân vật
tr tnh cũng vận động đi thay. Tuy Gii đi sm viết v mt cuc giải t nhưng đọc hết
bài bạn đọc vn không hề thấy hnh ảnh t nhân bị giải đi chỉ thấy hnh nh một ngưi
chiến s cách mạng bnh tnh, tự tin vưt qua gian kh để tiếp cn một bnh minh tươi sáng
ca lch s. bài một, hnh ng nhân vật tr tnh xuất hin trc tiếp bắt đầu t câu thứ
ba “Chinh nhân tại chinh đồ thượng”. Con ngưi xut hin với cách, với thế ca
một chinh nhân (ngưi đi chinh chiến). D trước mặt con đưng gp ghnh xa thẳm th
con ngưi vn hiên ngang bước ti với thế bnh tỉnh, ch động, t tin ca một ngưi
chiến s sẵn sàng đn nhận mọi hoàn cảnh khc nghit ch không chấp nhn cnh t đày
lệ. Sang bài thứ hai, hnh tưng nhân vật tr tnh xuất hiện vơi ch là hành nhân “hành
nhân thi hứng hốt gia nồng” cao hơn nữa một thi nhân. Từ “Chinh nhân” chuyn
thành “thi nhân”. Ngưi đi trong tâm trạng lạc quan, lòng dạt dào cảm hứng thi ca. Đ
cái tôi trữ tnh thi s đưc biu hiện ràng kn đáo. Nhưng thực ra không phải đi
“Phương đông màu trắng chuyển sang hồng” th cảm hng thi ca mới đến thực ra cm
hứng đã đến t lúc “Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn. Ch c một tâm hồn thơ mới
cnh nhận đưc s vận động nên thơ của đất tri trong hoàn cảnh nghặt nghèo như thế!
C rất nhiều bài thơ trong Nhật trong , bạn đọc s thấy ng, cảm xúc cả
hnh ng thơ luôn luôn c sự vận động. Trong nhng tác phẩm này thưng c kết cu:
những câu trên thưng miêu tả hin thc trực quan, u cuối nâng cánh cảm xúc hướng v
tương lai, l tưởng, s sng.
Khi khảo sát Nht trong trên phương diện này, chúng tôi thấy ngoài bài thơ
Gii đi sm tiêu biểu như đã chọn phân tch trên, còn nhiều bài khác nữa, chẳng hạn như
Chiu tối, Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh, Bui Sm II,...:
em xóm núi xay ngô tối
Xay hết than đã rực hồng.
(Chiu ti)
Đáp thuyền thẳng xuống huyện Ung Ninh,
Lủng lẳng chân treo tựa giảo hình;
Làng xóm ven sông đông đúc thế,
Thuyền câu rẽ sóng nhẹ thênh thênh.
người đua bắt rận,
(Gia đưng đp thuyn đi Ung Ninh) Sớm dậy người
Tám giờ chuông điểm, bữa ban mai,
Khuyên anh hãy cố gắng ăn no bụng,
cực rồi ra ắt thái lai.
(Bui Sm II)
Nhà ngục Tĩnh Tây mờ mịt tối
Bỗng thành nhạc quán viện hàn lâm
(Chiu hôm)
không cảnh đông tàn,
Thì đâu cảnh huy hoàng ngày xuân
Nghĩ mình trong bước gian truân,
Tai ương rèn luyện tinh thần thêm hăng.
(T khuyên mình)
Đêm thu không đệm cũng không chăn,
Gối quắp, lưng còng, ngủ chẳng an;
Khóm chuối trăng soi càng thấy lạnh,
Nhòm sang, Bắc Đẩu đã nằm ngang.
(Đêm thu)
Người biêt lo âu, ưu điểm lớn
Nhà lao mở cửa, ắt rồng bay!
(Chiết t)
Đầu non sớm sớm vầng dương mọc
Khắp núi nơi nơi rực ánh hồng.
(Cnh bui sm)
Mỗi bài, dừng bút nghỉ ngơi
Qua khoảng cửa ngục, ngóng trời tự do.
(Đêm không ngủ)
Sự vật vần xoay đà định sẵn,
Hết mưa nắng ửng lên thôi;
………………………………….
Người cùng vạn vật đều phơi phới,
Hết khổ vui vốn lẽ đời.
(Tri hng)
T những v dụ đã nêu trên đủ để ta khẳng định trong Nht trong tù, tưởng,
cảm xúc hnh tưng thơ đều c sự vận động hướng vs sống, ánh sáng, tương lai. Đây
kết quca mộtm hồn lạc quan luôn hướng vphia trước. Nhưng cái gốc chnh vn
Bác c ý niệm bin chng v thi gian, cuc sống thơi đại (ch dng của giáo
Đặng Thanh Lê). Thơ ca c điển quan nim thi gian vòng tuần hoàn. Trong khi ý niệm
vthơi gian trong Nht kí trong tù th hiện nhãn quan ca một con ngưi đã lnh hội đưc
nhng quan nim hiện đại trong đ thơi gian đồng ngha với s phát triển. Chnh ý niệm đ
nên tưởng nhn mnh s đi thay s tốt điều chc chắn. Ngày xưa Đặng Dung đã từ
bất ch cất lên: “Quốc thù vị báo đầu tiên bạch, Vận khứ anh hùng ẩm hận đa”. H Ch
Minh cũng c: “Phát bạch liễu hứu đa” nhưng không giống tiền nhân:
Gian khó không lùi, vẫn tiến lên,
Thù nhà nợ nước, nghĩa đương nhiên
Quyết tâm gắng sức kiên nghị
Nhất định thành công sẽ phần.
(Đọc li gio hun của ông Tưởng)
3.
Mối quan h gia tính chất c điển v tính chất hin đại trong tp thơ Nht
trong
Trong lnh vực ngh thuật ni chung văn chương ni riêng khi ni đến tnh chất
c điển hiện đại tức ni đến s kế tha và sáng tạo trong quá trnh sáng tác.
Kế thừa một hiện ng ph biến trong đi sng. Trong s phát triển ca bất k sự
vt hiện ng o cái ra đi sau bao gi cũng dựa trên sở cái trước đ. Trong bản thân
của cái mới c hiện hữu hnh bng của cái . Khi yếu t truyn thống đưc gi gn một
cách c ý thức bên cạnh đ cái hạn chế cũng đưc loi b một cách c ý thức th sẽ thúc
đấy s phát triển. Đồng thi sáng tạo ni đến s đi mi, ci biến cái đồng thi đòi
hi những phát hiện, những phát minh mi m chưa từng c trước đ.
Nht ký trong một tp nhật k bằng thơ đưc viết trong t khá phng khoáng,
gặp g ghi nấy, xúc cảm thế nào th ghi như thế. Trong đ c đủ t nhng chuyn nhnht,
tầm thưng ca sinh hoạt trong nhà t, những chuyện không thơ chút nào như chuyện chia
nước, gãi ghẻ, b tri còng tay, bị áp giải đi sớm, phi ngi h x, chuyện lnh ngục đánh
cp mt chiếc gy, chuyn nghe một ngưi bạn t thi sáo… Từ đây mới thy, trong Nht
trong t, H Ch Minh đã làm đưc mt việc kh làm đưa các đề tài tầm thưng,
biệt sáp nhập vào các đề tài cao quý muôn thửơ một cách hết sc t nhiên. Từ chuyện nhn
trăng qua khe cửa nhà lao đồng nhất vào đề tài vọng nguyt của thơ c điển. T chuyn
ngưi bạn t thi sáo, tác giả gơi ngưi đọc nh ti t thơ cách thướng nhất tằng lâu”.
T hnh nh b giải đi trong cảnh chiều t nhiều gơi liên tưởng tới dáng dấp ngưi l th
trong thơ c. Trong nhiều bài thơ việc khơi dậy k c v c thi (Đưng thi) nơi ngưi đọc
đưc tiến hành song song vi yếu t k chuyn. Với cách làm này, tác giả đã khống chế
đưc s bành trướng ca chất văn xuôi vào tác phẩm mặt khác làm tăng thêm tnh gi cm,
khả năng tch chứa ý ngha của của các chi tiết, hnh nh thơ. Lúc này chất cổ điển đã trở
thành điều kiện cần giúp cho những trang nhật hằng ngày trở thành thơ theo đúng nghĩa
của nó. Việc sử dụng nhiều yếu tố c điển nhất thi liệu bút pháp chấm phá, tả cảnh
ngụ tnh giúp cho tập thơ bàng bạc không kh trầm mặc, c knh của thơ ca c điển
mang lại hiệu quả rất cao bất k tác phẩm văn học nào cũng đều hướng đến đ “ý tại
ngôn ngoại”.
Yếu t c điển yếu t hiện đại trong Nht trong c mối quan h hữu với
nhau, không tách ri nhau đưc mà luôn hỗ tr cho nhau. Thc ra tinh thn gang thép cách
mng theo kiu hiện đại H Ch Minh một c tiến mới dưạ trên nền tng ca phong
thái ung dung tự ti ca nhng bc hin triết trong thơ c điển. ơng tự như vậy, s xut
hin của con ngưi trong thế làm chủ thiên nhiên bước phát triển ca quan nim
thiên nhân tương cảm của các bậc tin bi.
Nếu như yếu t c điển giúp cho Nht trong t mt tp nhật k trở thành thơ
theo đúng ngha của thơ th yếu thiện đại mang li cho tập thơ tưởng ca thơi đại. Nếu
yếu t c điển điều kin cần th yếu t hiện đại điều kiện đủ để đánh giá sự thành công
ca một tác phẩm văn học, đ sự tm tòi ng tạo để mang li mt quan nim mới đưc
diễn đạt i một hnh thức cũ.
CHUYÊN ĐỀ : PHONG CÁCH THƠ XUÂN DIỆU
1.
Nim kht khao giao cm hết mình vi cuc đi trn thế, thế tc:
Đọc những bài thơ của Xuân Diệu, ta d nhn ra một tưởng ch đạo chi phi hn
thơ của ông, đ lòng yêu đi, lòng ham sống sôi ni, mun sng hết mnh sống mãi
mãi với cuộc đơi. Nếu ni Thơ Mới tiếng ni của cái tôi nhân thể th đến Xuân
Diệu, c thể ni cái tôi Thơ Mới đã đưc khẳng định sâu sắc. Nhưng khác với nhiều nhà
thơ lãng mạn khác, cái tôi Xuân Diệu không đối lp vi cuộc đơi gắn b sâu sắc vi
cuộc đơi, cuộc đơi vi ý nghĩa trần thế nhất khonh khắc đưc coi c ý ngha nhất,
khoảnh khắc hiện tại. Với Xuân Diệu, cuộc đi hin ti vi mi biu hiện đẹp đẽ của n
luôn nguồn cm hứng tận trong t ông. Mọi bun vui của nhà thơ đều gn vi cuc
đơi hin tại. Ông gắn b tha thiết vi cuộc đi, khát khao giao cảm với đơi. Thế L trong
lơi ta tp Thơ Thơ đã viết:
Xuân Diệu người của đời, một người giữa lòng người. Lầu thơ của ông xây
trên đất của tấm lòng trần gian. Ông không trốn tránh quyến luyến cõi
đời”(Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Quả thật nếu đọc Thế Lữ, ta bị cuốn theo những hnh ảnh suối đào, hạc trắng, kim
đồng, ngọc nữ...chốn bồng lai th với Xuân Diệu, ông đã đốt cảnh bồng lai xua ai nấy
về hạ giới” (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
Hướng v cuc sng trn thế, ông đã thể hin niềm say cuộc sống c khi tha thiết
nồng nàn, c lúc mạnh m đến tột cng, c lúc ông như muốn ôm, muốn riết cuc sống vào
đôi tay hăm hở của mnh:
- Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu n mởn
Ta muốn riết mây đưa gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều... (Vội vàng)
Nhà thơ đã nhn đi bng cp mắt xanh non", “biếc rờn” đầy vui sướng đã phát
hin ra biết bao v đẹp của thiên nhiên, của s sng. Cnh vật luôn hiện ra trong thơ ông
hết sức tươi đẹp, tràn đầy sc sống thấm đm cht sng ca cuộc đơi:
- Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần... (Vội vàng)
Phải c một tnh yêu cuộc sống mãnh liệt mới c th viết nên những câu thơ đầy cảm
xúc như: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần", Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào
ngươi" (Vội vàng) hay Ta bấu răng vào da thịt của đời (Thanh niên).
Yêu mến thiết tha cuc sống, tâm hồn nthơ luôn rộng m để giao cm vi cuc
đơi, vi mọi ngưi, vi bạn bốn phương. Ông khao khát muốn tm một s đồng điệu
trong tâm hồn mnh với con ngưi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của nim
giao cm hết mnh với cuộc đơi. C lúc để tm một s đồng cm với ngưi đơi, lơi thơ ông
vang lên như những lơi van v:
-
hãy yêu tôi một giờ cũng đủ
Một giây cũng cam, một chút cũng đành
(Lơi thơ vào tập Gửi hương cho gió)
-
Mở miệng vàng...và hãy nói yêu tôi
chỉ trong một phút thôi (Mời yêu)
Cuc sống trước cp mắt “xanh non”của thi s hiện ra thật đẹp nhưng c lẽ đẹp nht,
đầy sc sng nhất vào độ xuân th của n. Vẻ đẹp ca s sng dn t ma xuân. V lẽ
đ thơ ông thưng ca ngi ma xuân, ca ngi sc sống ma xuân. Xuân Diệu c nhiều bài
thơ viết v ma xuân (Nụ cười xuân, Xuân rụng, Xuân đầu, Xuân không mùa, Nguyên
đán...). Đối với ông ma nào cũng xuân cả v xuân chnh hồn thơ của ông tỏa ra khp
bốn ma:
-
Xuân đã sẵn lòng tôi lai láng
Xuân đâu chỉ mùa xuân ba tháng (Xuân không mùa)
-
Xuân của đất trời nay mới đến
Trong tôi xuân đến đã lâu rồi
Từ lúc yêu nhau hoa nở mãi
Trong vườn thơm ngát của hồn tôi (Nguyên đán)
Ma thu cũng một cảm hứng lớn trong thơ Xuân Diệu. Xuân Diệu đã c những thi
phẩm viết về ma thu c thể đưc coi tuyệt tác trong phong trào Thơ mới (Đây mùa thu
tới, Thơ duyên, Ý thu, Thu...).
Qu thật tâm hồn Xuân Diệu đã hết sc nhy cảm khi phát hiện v đẹp ca cuộc đơi,
nhng chuyn biến tht tinh vi của trụ, đất trơi đặc biệt những lúc chuyển ma, từ
xuân sang hè, từ đông sang xuân. Yêu mến ma xuân, ca ngi ma xuân, ông cũng ca ngi
tui tr v tui tr ma xuân của cuộc đơi chnh độ tui thanh xuân, con ngưi c
kh năng nhy cảm sâu sắc vi cuộc đơi. C thể ni Xuân Diệu nhà thơ của ma xuân và
tui trẻ. Ông yêu mến tui tr đã nhận thấy đ lúc con ngưi c thể Sống toàn tim,
toàn trí, sống toàn hồn. Sống toàn thân thức nhọn giác quan (Thanh niên). V thế nhà
thơ luôn luôn thấy mnh trẻ kc khi ông đã già. Những biu hin của cái náo nức, cái dào
dạt trong thơ ông chnh biểu trưng cho cái chất tr đ. Yêu mến cuộc đi, tui tr nên
Xuân Diệu thưng khc khoi, ám nh bi qui lut thơi gian. Thi gian qua đi thưng
mang đến s mất mát: không chỉ không gian thay đi con ngưi cũng thay đi tng
phút, từng giây:
Thuyền qua nước cũng trôi
Lại thêm mây bạc trên trời cũng bay
Tôi đi trên chiếc thuyền này
Dòng tưởng cũng thay khác rồi
Cái bay không đợi cái trôi
Từ tôi phút trước sang tôi phút này. (Đi thuyền)
Xuân Diệu rất nhạy cảm với bước đi của thơi gian, về sự trôi chảy của thơi gian, qua
đ ông đã th hiện một cách cảm nhận về thi gian thật mới mẻ. Đối với Xuân Diệu, thơi
gian vận hành theo kiểu tuyến tnh. Đ một dòng chảy xuôi chiều lặng lẽ, mỗi phút giây
đi qua sẽ không bao gi trở lại. Đơi ngưi, tui trẻ chnh thước đo của thơi gian Nói
làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn. Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại. Còn trời đất nhưng
chẳng còn tôi mãi…”. V thế cảm nhận về thi gian của Xuân Diệu luôn gắn liền với nỗi lo
âu:
- Tóc ngời mai mốt không đen nữa
Tuổi trẻ khô đi xấu rồi...
....Kẻ uống tình u dập cả môi
Nhưng tôi sẽ chết, than ôi! ( )
C lẽ v vậy trong thơ Xuân Diệu ta luôn bắt gặp thái độ sng hp tp, vội vàng,
hi h, li sống đn trước để bt kp thi gian: Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân
(Vội vàng). T ông t c trạng thái bnh yên thư thái, lúc nào cũng c cảm giác rất vi, rt
gp, ngay c trong tnh yêu:
-
Ôi vội vàng những lúc trao yêu (Tặng thơ)
-
Mau với chứ! vội vàng lên với chứ!
Em, em ơi! Tình non sắp già rồi...
...Gấp đi em, anh rất sợ ngày mai
Đời trôi chảy lòng ta không vĩnh viễn (Giục giã)
Càng tm hiểu thơ Xuân Diệu, ngưi đọc càng cảm nhận đưc đặc điểm hồn thơ của
ông. Thơ ông đúng một nguồn sống dào dạt chưa từng thấy chốn nước non lặng lẽ
này. Xuân Diệu say đắm tình yêu, say đắm cảnh trời, sống vội vàng, sống cuống quýt,
muốn tận hưởng cuộc đời ngắn ngủi của mình. Khi vui cũng như khi buồn, người đều nồng
nàn tha thiết (Hoài Thanh Hoài Chân, 1998)
2.
Nh thơ ln của tình yêu:
C thể ni suốt hành trnh thơ Xuân Diệu, tnh yêu một đề tài lớn ông không
bao gi nhàm chán. Đã từng bảo rằng Đã yêu từ khi chưa tuổi (Đa tình), con ngưi
thơ ấy c lẽ sẽ còn yêu cả khi trở về với cát bụi: Trong hơi thở chót dâng trời đất. Cũng
vẫn si tình đến ngất ngư"
con ngưi c cảm xúc dạt dào với cuc sống, tnh yêu đối với Xuân Diệu một
nhu cầu không thể thiếu: Làm sao sống được không yêu. Không nhớ không thương
một kẻ nào” (Bài thơ tuổi nhỏ).V thế ông đã đưa vào trong thơ mọi biu hin, cung bc,
trạng thái tnh yêu: từ tnh yêu ngây thơ, e p, du ngọt đến trng thái nồng nàn say đắm, t
êm đềm thiết tha đến ro rc, sôi ni. Với xuân Diệu bao gi tnh yêu cũng đòi hỏi vô biên,
tuyệt đch vnh viễn;
Anh thèm muốn biên tuyệt đích
Em biết không? Anh tìm kiếm em hoài”(Phải nói)
So vi mt s nhà thơ lãng mạn khác, thơ tnh yêu của Xuân Diệu mang mt sắc thái
rất riêng. Nếu Thế L ta tm thấy tnh yêu thần tiên của Kim Đồng Ngc N kiểu Tiên
Nga xõa tóc bên nguồn” th Xuân Diệu đã đem đến cho thơ ca một tnh yêu mang tnh trần
thế nhất. Trong thơ ông c sự hài hòa cả hai phương diện: cái cao khiết, trong sáng trong
tâm hồn cả ro rc ca nhc th, một tnh yêu trần thế nhưng không phàm tục. C thể
ni rằng Xuân Diệu một trong những ngưi đầu tiên đưa vào văn chương quan niệm tnh
yêu sự giao cm ca c tâm hồn ln th xác.
Tuy nhiên d th hin quan niệm như thế nhưng nhà thơ vn hướng v s giao cm
trong tâm hồn. Ông muốn c đưc s đồng điệu trong tâm hồn khao khát sự đồng điệu
ấy đến mức: Trời ơi! Ta muốn uống hồn em”( biên). Đối với ông hoàng thơ tnh Xuân
Diu, hạnh phúc đi ngưi th hiện đầy đủ nht tuổi trẻ tình yêu. Hai yếu t này bao
gi cũng gắn b nhau. Tnh yêu sẽ thc s viên mãn khi còn tui tr, tui tr ch trong tâm
trng dạt dào cảm xúc với tnh yêu mãnh liệt mới đạt đưc hạnh phúc tràn đầy. Tnh yêu
đối vi ông phải là một s giao cảm mãnh liệt, tuyệt đối, sôi ni. Nhưng bi kịch của ông
ch ông đã không thể tm thấy một tnh yêu như thế trong một hội lạnh lng ngày
trước. Đáp lại tnh cảm mãnh liệt của ông chỉ thái độ h hng lnh nht của ngưi đơi:
Lòng anh một n mưa
Đã gặp lòng em khoai.
(Nước đổ khoai)
Cho nên yêu tuyệt đối nhưng càng yêu ông càng thấy Dại khờ", kho vàng nhưng
tặng chẳng tùy nơi", Yêu chết trong lòng một ít"…
nhà thơ tnh yêu, cái nhn của Xuân Diệu đối vi vn vật cũng mới lạ. Thiên nhiên,
cuc sống trong cái nhn của ông hoàng thơ tnh bao gi cũng phập phồng hơi thở tnh yêu.
Cái nhn mới l này đã chi phối rt nhiều đến việc xây dựng hnh ảnh thơ, đến vic s dng
các biện pháp tu từ: so sánh, nhân ha, n dụ… , từ đ đem đến cho thơ Xuân Diệu nhiu
hnh nh mi m độc đáo.
3.
Mt thế gii ngh thut đầy tính sắc duc v mt cch tân to bạo v thi php:
Đương thơi khi thơ Xuân Diệu mới ra đơi, ngưi ta thấy thơ ông “Tây quá". Đúng
Người đã tới giữa chúng ta với một y phục tối tân chúng ta đã rụt không muốn làm
thân với con người hình thức phương xa ấy (Hoài Thanh Hoài Chân). Quả thật Xuân
Diệu rất mới khi ông đã vận dụng sáng tạo những ảnh hưởng của thơ phương Tây từ cách
dng từ, đặt câu, gieo vần, ngắt nhịp đến bút pháp miêu tả thế giới cảm xúc con ngưi.
Thơ ông mới lạ hiện đại, đạt đưc hiệu quả thẩm m cao nh tiếp thu sáng tạo những thành
tựu của thơ phương Tây thế kỉ XIX.
Đọc thơ Xuân Diệu, bạn đọc d dàng nhận ra thơ tnh của ông đầy tnh sắc dục. Thơ
tnh ông đầy những cái hôn, những “ân ái”, những “vưn tnh ái”, tuần tháng mật”:
-
Đây khói hương xưa, tràn ân ái (Biệt ly êm ái)
-
Hãy tuôn âu yếm, lùa mơn trớn,
Sóng mắt, lời môi, nhiều thật nhiều ( biên)
-
Sự thật ngày nay, không thật đến ngày mai…
Thì ân ái bao giờ lại cũ? (Phải nói)
-
Phải mặn nồng cho mãi mãi đêm xuân,
Đem chim bướm thả trong vườn tình ái (Phải nói)
Xuân Diệu nhà thơ của tnh yêu, của niềm khát khao giao cảm biên. Trái tim
yêu của ông càng uống càng khát, chưa bao gi cm thấy đủ đầy. Ông đòi hỏi s hòa hp
biên tuyệt đch cả tâm hồn ln th xác trong tnh yêu:
-
Nên lúc môi ta kề miệng thắm
Trời ơi, ta muốn uống hồn em ( biên)
Khi yêu, hai con ngưi phải hòa với nhau làm một v đấy mới độ cao nht ca
yêu thương:
Hãy sát đôi đầu, hãy kề đôi ngực
Hãy trộn nhau đôi mái tóc ngắn dài (Xa cách)
Tnh yêu hòa hp một tnh yêu l tưởng, tròn đầy, v vậy không dễ dàng c đưc.
Chnh v lẽ đ, thơ Xuân Diệu, bên cạnh nhng lơi tràn ngập động thái yêu đương lại
cảm giác vơ, đơn tận: Hai người, nhưng chẳng hết (Trăng).
Phong trào Thơ Mới, đến Xuân Diệu tht s đã trở nên hết sc mi m. V hnh
thc ngh thuật, thơ ông thưng s dụng đậm đặc các biện pháp điệp từ, điệp pháp, các
hnh thức so sánh độc đáo, hnh ảnh thơ mới lạ, tràn ngập sc sống. Nhưng nét thực s hin
đại ch ông đã phá bỏ những ước l c tinh phi ngã của thơ c. Xuân Diệu đã miêu tả
thế gii bng s quan sát của cp mắt, ông gọi “xanh non", “biếc rn", bằng s
cm nhn của chnh tâm hồn minh. V vậy tuy vn những hnh ảnh thiên nhiên muôn đi
xưa nhưng đưc nhn qua cặp mắt yêu đơi, tr trung, hồn nhiên của thi nhân nên n hiện
ra tht mi l, hp dn:
…Của ong bướm này đây tuần tháng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh
Này đây của cành phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm thần Vui hằng cửa
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần(Vội vàng)
Xuân Diệu đã tạo ra trong thơ của mnh một trụ ngh thut, mt thế gii ngh
thuật đẹp đẽ, tràn đầy sc sống, trong đ ông xác định cái đẹp c một chun mực riêng để
đánh giá. Chuẩn mc ấy không phải thiên nhiên (như thưng thấy trong thơ ca truyền
thống) con người - con người giữa tuổi trẻ tình yêu. Đây sự đi mi v thi pháp
của thơ Xuân Diệu so với thơ ca truyền thống. Quan điểm thm m mi m y đã giúp
cho Xuân Diệu sáng tạo ra nhiều hnh nh mi l độc đáo:
-Tháng giêng ngon như một cặp môi gần (Vội vàng)
- liễu dài như một nét mi (Nhị hồ)
-Hơi gió thở như ngực người yêu đến
Mây đa tình như thi đời xưa...
4.
Xuân Diệu v tượng trưng quan h gia truyn thống v hiện đại:
Bản thân một tr thức Tây học, hp thu nh hưởng của ởng văn ha Pháp
mt cách c hệ thống trong nhà trưng, Xuân Diệu cũng như những nhà thơ mới khác chịu
ảnh ởng sâu sắc thơ lãng mạn phương Tây thế k XIX (ch yếu thơ Pháp). Ông nh
hưởng các nhà thơ như Rimbaud, Verlaine:
Tôi nhớ Rimbaud với Verlaine
Hai chàng thi choáng hơi men
Say thơ xa lạ, tình bạn
Khinh rẻ khuôn mòn, bỏ lối quen (Tình trai)
đặc biệt Baudelaire - nhà thơ mở đầu trưng phái thơ ng trưng Pháp cuối thế k XIX.
Ông chịu ảnh hưởng bi s đi mới thơ ca táo bạo ca họ. Trưng thơ ng trưng quan
nim bn thca thế giới hnh, những g ta thấy đưc chdấu hiệu tưng trưng của
bn th hnh bản th hnh y mới đch thực đối ng của thơ. Họ cho rng ch
c trực giác đặc bit của ngưi ngh s mới c thể cm nhận đưc cái bn th hnh y.
Thơ ng trưng v thế thương din t nhng hiện ng thực, mong manh, huyn o,
nhng biến thái tinh vi của thiên nhiên, thậm ch còn lắng nghe những xao động hnh
ca thế gii. Ảnh hưởng lối miêu tả này, Xuân Diệu đã rất thành công khi miêu tả nhng
biến thái tinh vi, những rung động, những xôn xao bên trong của to vt, của lòng ngưi.
Nếu Thế L, cnh vật thương đưc miêu tả vi những đưng nét, màu sắc ràng:
-
Trời cao xanh ngắt. Ô kìa!
Hai con hạc trắng bay về bồng lai
thi Xuân Diệu đ những biến thái của hnh, của sc. Cnh vật v thế không c đưng
nét, màu sắc ràng, không phải cái này cũng chưa phải cái kia:
-
Con đường nhỏ nhỏ, gió xiêu xiêu
Lả lả cành hoang nắng trở chiều
(...) Mây biếc về đâu bay gấp gấp
Con trên ruộng cánh phân vân
Chim nghe trời rộng giang thêm cánh
Hoa lạnh chiều thưa sương xuống dần (Thơ duyên)
C lúc ông cũng hữu hnh ha, vật chất ha cái hnh, đặc biệt khi ông muốn th
hin một tnh yêu cuộc sống mãnh liệt:
- Trời ơi! Ta muốn uống hồn em
-
Tôi hớp trong tay những vốc trời
-
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi...
Trưng t ng trưng c thuyết tương giao, dựa vào bài thơ Tương giao
(Correspondances) của Baudelaire: Những hương thơm, những sắc màu những âm
thanh tương ứng với nhau (Les parfums, les couleurs et les sons se repondant). Xuân Diệu
đã lấy câu thơ này làm đề t cho bài thơ Huyền diệu của mnh. Ông đã cảm nhn thế gii
bng mọi giác quan vận dụng táo bạo qui luật tương giao giữa các giác quan ấy. Chú ý
s tương ứng, tương giao giữa các giác quan nên cảm giác đã đưc chuyển đi tạo nên
những hnh ảnh thơ rất l:
- Thu lạnh càng thêm nguyệt tỏ ngời
Đàn ghê như nước lạnh, trời ơi!
Long lanh tiếng sỏi vang vang hận
Trăng nhớ Tầm Dương, nhạc nhớ người...(Nguyệt cầm)
Trưng phái thơ ng trưng rất đề cao tnh nhạc trong thơ, họ quan niệm “Thơ
trước hết nhạc”(Verlaine) nên thơ phải c nhạc điệu. Nhiều bài thơ của Xuân Diệu đã rất
thành công trong việc dng âm thanh, nhịp điệu, tiết tu của ngôn ngữ thơ để din t thế
gii, thhin cảm xúc trong lòng ngưi. i Nhị hồ, c một đoạn thơ thể hin rất hay âm
thanh ca tiếng đàn nh mang, dịu vơi c cao dần lên, tưởng như kh dng ngôn ngữ để
din t đưc. Đ không chỉ âm thanh của tiếng đàn còn những âm hưởng của tâm
hồn con ngưi.
Điệu ngả sang bài Mạnh Lệ Quân
Thu gồm xa vắng tự muôn đời
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương nâng lòng lên chơi vơi…
Tuy nhiên cũng cần thấy rằng sự thành công của Xuân Diệu không chỉ chỗ ông đã
tiếp thu ảnh hưởng của thơ phương Tây. Bên cạnh ảnh hưởng của thơ Pháp, Xuân Diệu còn
kế thừa rất nhiều yếu tố truyền thống của thơ ca c điển trung Quốc thơ ca dân tộc từ
cảm hứng (cảm hứng về thiên nhiên: ma xuân, thu, chiều, trăng, hoa, mây, nước,
chim...cảm hứng về tnh yêu, về số mệnh trớ trêu gay gắt...), đề tài, thi tứ (th hiện các
bài Nguyệt cầm, Nhị hồ, Viễn khách, Lời kỹ nữ ....) đến bút pháp miêu tả. Đây cũng điều
tự nhiên v Xuân Diệu con một nhà nho cho nên ngay từ nhỏ ông đã c điều kiện tiếp
xúc với thơ ca truyền thống qua sự dạy dỗ của ngưi cha. Cho nên c lẽ nhận định như thế
này đúng: hồn thơ Xuân Diệu sự kết hợp hài hòa giữa hiện đại truyền thống. V thế
tuy con ngưi ấy mang hình thức phương xa” nhưng ta cũng quen dần thấy người
cùng ta tình đồng hương vẫn nặng” (Hoài Thanh Hoài Chân)
CHUYÊN ĐỀ : CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIT NAM
T NA CUI TH K XIX ĐẾN NĂM 1945
I.
CHỦ NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIỆT NAM NA CUỐI THẾ KỈ
XIX
1.
Sự chuyển tip chủ nghĩa u c trong bui giao thi Âu - Á của văn hc
Vit Nam từ cuối th k XIX
a/Bối cnh lich s của bui giao thi Ấu
Đây giai đoạn chế độ phong kiến Việt Nam suy tàn, thực dân Pháp sang xâm
ơc, triều đnh từng bước đầu hàng. Từ hoạt động quân sự, đến những năm cuối thế k
XIX thực dân Pháp đã bắt đầu khai thác thuộc địa v mt kinh tế. Trong suốt giai đoạn này,
tinh thần yêu nước của dân tộc bng lên mạnh mẽ. Nhân dân cả nước vng lên kháng chiến
mnh m vi rt nhiều hnh thức: t đấu tranh bằng quân sự, chnh trị cho đến chiến đấu
bằng ngòi bút văn, thơ. Gắn vi bi cnh mi ca lch s dân tộc, các chủ đề yêu nước
trong văn học cũng trở nên đa dạng.
b. Nhng tc gi tiêu biểu ca bui giao thi Âu - Á cuối th k XIX
Nguyn Đình Chiểu: Tiêu biểu trong giai đoạn này tác giả Nguyễn Đnh Chiểu
vi nhng tác phẩm như: “Chạy giặc” “Văn tế ngha s Cần Giuộc”. Ông hướng toàn bộ
tr lực ngòi bút của minh vào tầng lớp nhân dân. Với “Chạy giặc”, đ cảnh hoang tàn
đ nát, một thái độ sng sốt đến bàng hoàng khi bọn giặc Pháp bất ng tràn vào nước ta.
Còn Vãn tế ngha s cần Giuộc lại dựng lên một bức ơng đài nghệ thuật hoàn chỉnh v
ngưi nông dân ngha s. Dòng văn học yêu nước lần đầu tiên đưc th hiện ới âm điệu
bi tráng, ngưi nông dân đưc xut hin vi những nét đẹp tiêu biểu.
Bn giặc Pháp xuất hin một cách bất ng không ai ng trước đưc, mi th
yên bnh của nông thôn Việt Nam đã bị đảo ln, t đây nhân dân cả nước chm sâu trong
đêm trưng lệ:
Tan ch va nghe tiếng sng Tây /Một bàn c thế phút sa tay.
Ch mt khonh khắc trước đ, ch vn còn nơi đông đúc, tụ tập ngưi buôn qua
bán lại. Khi thực dân Pháp xuất hin, tt c đã rơi vào thảm cnh, cuc sống thanh bnh
thành tan tác. Vận nước ch như một bàn cơ, ch mt phút “sa tay” mả đánh đi bng c
trăm năm độc lập. Đất nước b xâm c cũng đồng ngha với nhng cuộc “tan đàn xẻ
nghé”:
“Bỏ nhà lữ tr chạy,
Mt bầy chim dáo dác bay.”
Rơi b nơi trú ngụ, “lũ trẻ”, “bầy chim” thật s hong loạn đến kinh hoàng. Nhng
sinh linh bỏng, ti nghiệp, phương chống đỡ với bão táp chiến tranh. Để lại pha sau
cảnh “chạỵ giặc” náo loạn ch còn lại s hoang tàn đ nát của hai vng đất: Đồng Nai
Bến Nghé. Hai vng đất tr phú nhất nay đã không còn, nhà thơ như đứt từng khúc ruột,
thương tiếc đến ngấn ngơ. Tất c đã thành “bọt nước”, thành tro bụi. Nhưng cng với ni
xt thương còn c cả s căm giận, t hỏi “trang dẹp loạn” nay đâu? Đ một câu hỏi
nhc nhối đối vi nhng k c trách nhiệm với dân, với nước. Nguyễn Đnh Chiểu nhà
văn luôn thấu hiu nhng biến động của đất nước. Ông cng đau đớn trước thm cnh
quân cướp nước đã gây nên cho đồng bào ta rất tht vng vshèn yếu, bt lc ca
triều đnh.
Thương cho những ngưi nông dân, ông còn ca ngi h như những ngưi dũng s
đánh Tây đã dựng nên bức ng đài tuyệt đẹp v những con ngưi anh hng y trong
“Văn tế ngha s cần Giuộc”.
Hnh ng những ngưi nông dân mến ngha m quân chiêu mộ đưc khc
ha một cách đầy đủ, toàn diện t cuc sng vt cht, sinh hoạt đến đơi sng tinh thn
hằng ngày, từ dáng vẻ đến những tnh cách, phẩm cht tốt đẹp, t nhng ni mất mát, đau
thương đến nhng hành động anh hng... vốn d, họ ch những ngưi nông dân hiền
lành, cần c lao động trong mt cuc sống đầy nhng “toan lo”, “nghèo kh”. Họ c “đôi
bàn tay vàng” trong ngh nông đôi mắt hiền lành, ánh lên vẻ đẹp ca cuc sống hoà
bnh. Tuy chỉ những ngưi nông dân thuần phác đúng ngha, nhưng khi đất nước c giặc
ngoại xâm, tinh thần dân tộc trong mỗi con ngưi li ni lên mạnh m. H đứng lên chống
gic. Bng những hnh nh, t ng giàu giá trị tạo hnh, tác giả Nguyễn Đnh Chiểu đã
khẳng định ca ngi ngha quân Cần Giuc chiến đấu dũng cảm, kiên ng, bt khut:
“chi nhọc quan quản ging trống k trống giục, đạp rào lướt ti, coi giặc cũng như không;
nào s thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, cửa xông vào, liều mnh như chẳng c”.
Hành động dũng eảm đến quên mnh của h khiến cho ngưi đơi thêm nể phc,
knh trọng. Nhưng, bên cạnh đ vn là nỗi đau xt, tiếc thương cho những hi sinh, mất mát
ca những ngưi ngha s đã bỏ mnh ngoài chiến trưng, trong khi s nghiệp đánh giặc,
giải phng dân tộc vn còn đang dang dở: “Những lăm lòng ngha lâu dng, đâu biết xác
phàm vội b ”, “Cha Tông Thạnh năm canh ưng đng lạnh, tấm lòng son gửi lại bng
trăng rằm hay Đồn Lang Sa mt khắc đặng tr hn, ti phn bạc trôi theo dòng nước
đ”. Họ ra đi để lại pha sau gia đnh thân thương, ngưi “mẹ già”, những đứa con
thơ, ngưi v trẻ: “Đau đớn by! M già ngồi khc trẻ, ngọn đèn khuya leo lét trong lều;
não nng thay v yếu chạy tm chằng, cơn bng xế dt d trước ngõ”. Họ đã hi sinh khi
ngha lớn chưa thành, nhưng họ mãi tấm gương sáng ngi v tinh thần yêu nước trong
dòng chảy của văn học Vit Nam. “Văn tế ngha s cần Giuộc” đã gp phần khẳng định v
tr của Nguyễn Đnh Chiểu “là một nhà thơ yêu nước tác phẩm những trang bt h ca
ngơi cuc chiến đấu oanh lit của nhân dân ta chống bọn xâm c phương Tây ngay bui
đầu lúc chủng đặt chân lên đất nước ta (Phạm Vặn Đồng).
Nguyn Khuyn: Cũng đau đớn, cũng xt xa trước cảnh nước nhà. tưởng yêu
nước ca Nguyn Khuyển trước hết gn lin với tưởng trung quân. Đây một tưởng
yêu c hết sức chân chnh tiến b. Nguyn Khuyến vừa nhà Nho vừa một ông quan
từng hưởng bng lc ca triều đnh n tưởng trung quân đậm nét. Trong Di chúc, ông
th hin r quan điểm của mnh:
“C biển vua ban cho ngày trước /Khi đưa Thầy con rước đầu tiên
Sng gia cảnh nước mất nhà tan, triều đnh rơi vào tay giặc, ông xin cáo quan về
quê để khi chu cnh phải làm b nhn, nhưng vn nng Ịòng với giang sơn. Đ cũng
bnh diện đẹp ca ch nghạ yêu nước của các nhà Nho.
Chng kiến cnh nhiu lon, nh nhăng của cái hội thực dân nửa phong kiến,
Nguyn Khuyến không khỏi xt xa, căm ghét. Ông đã sử dng tiếng i ma mai, chua
chát của mnh phê phán, phủ nhn n. Ông đ kch, lên án bọn thực dân Pháp ra sức vét
tài nguyên và sức ngưi của đất ớc ta, chê bai bọn vua quan m b nhn cho chúng;
“Vua chèo còn chẳng ra g
Quan chèo vai nhọ khác chi thằng h
Không chỉ i ngưi, Nguyn Khyến cũng thuộc lớp nhà Nho trung đại đầu tiên
biết t i cái danh vọng của minh. Nhà thơ còn i cái tch sự của mnh, một k
khoa bảng nửa cuộc đơi sng như một ngưi thừa. Trong cái i còn n cha mt ni
đau sâu kn, chứa chan nướe mt:
“Ta cũng chẳng giàu, cũng chẳng sang,
Chng gy, chẳng béo, chỉ làng nhàng
C đương dở cuộc không còn nước
Bc chửa thâu canh đã chạy làng
M miệng ni ra gàn bát sách
Mm mồi chen mãi tt cung thang
Ngh mnh lại gớm cho minh nhỉ
Thế.cũng bia xanh, cũng bảng vàng.”
(T trào)
Tiếng i ca ông tiếng i ca tấm lòng yêu c, của ý thức liêm sỉ, thâm
thụý đm c mt.
Làm quan chỉ hơn i năm, phần ln thơi gian còn lại Nguyn Khuyến sng quê
nhà. C lẽ chnh v thế hnh ảnh nông thôn quen thuộc, gần gũi luôn đậm nét trong thơ
ông:
“Trâu già gốc bụi ph hơi nắng/ Ch nhỏ bên ao cắn tiếng ngưi.
Chm thơ thu: Thu điếu”, “Thu vịnh” “Thu ẩm” nhng kiệt tác mang đậm sc
thái nông thôn Việt Nam, c th nông thôn Bắc B. Bằng tnh yêu thiên nhiên, yêu làng
cảnh quê hương, Nguyễn Khuyến đã c những bài thơ chân thực, mi m như những phát
hin lần đầu vsinh hoạt tâm tnh của ngưi nông dân, xứng đáng trở thành nhà thơ của
làng cảnh Vit Nam.
Trong thơi k đất nước b xâm c, ring mi củahội đã mục nát, sắp sa sụp đ
th tinh thần yêu nước không chỉ th hiện qua thái độ lên án, tố cáo bọn gic ngoại xâm;
phê phán, châm biếm sâu cay i nh nhăng củahội đương thơi còn gắn lin với tnh
yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước. Đồng thơi cũng đã xây dựng nên một hnh
ơng ngưi nông dân với tt c v đẹp vốn c của h.
Nguyn Trưng T (1830 - 1871): Ngưi làng Bi Chu, Hưng Trung, huyn
Hưng Nguyên, tỉnh Ngh An. một tr thức yêu nước, li sớm đưc tiếp xúc với văn hoá
phương Tây nên ông cỏ nhiều tưởng tiến b trong việc canh tân đất nước. Trong thơi
gian ngn ngủi, ông đã miệt mài học tp tiếp thu tri thc khoa hc hin đại, tm hiểu thc tế
hội phương Tây, với mong mun tr v giúp ch cho đất nước. Đến năm 1861, sau khi
đưc trang b c v l luậnthực tiễn, ông lên đưng v Vit Nam.
Lúc này, Việt Nam đang trong tnh trạng ni lc yếu kém, lập vi thế giới đã b
đối mt với nguy mất nước. Trong bi cảnh đ, Việt Nam đã xuất hin nhiu kiu
phn ng vi cuộc xâm c cửa Pháp, hoặc bán nước cu vinh, hoặc bảo thlc hu,
th động đầu hàng từng bước, hoặc anh dũng chiến đấu trong cuc chiến không cân
sức. Đ đều những cách phản ng đã từng xy ra trong lch s chng ngoại xâm của dân
tc. Duy nhất đưng lối canh tân của Nguyễn Trưng T mang tnh phi truyền thng,
nhưng đ những tưởng c thiết thực gtrị. Nguyễn Trưng T đã ln tiếp gửi lên
triều đnh Huế 30 bản điều trần đề xuất canh tân xậy dựng đất ớc giàu mạnh. Gần sáu
chc bản điều trần này đề cập đủ mọi lnh vực, các mặt.chyếu:
V mt kinh tế: Nguyễn Trưng T quan tâm đến công, nông, thương nghiệp. M
mang buôn bán trong nước giao thương với nước ngoài, mơi các công ty nước ngoài
đến giúp ta khai thác tài lơi, sửa đi thuế khoá làm sao cho "nước giàu dân cũng giàu"...
V mặt văn ha - giáo dục: Nguyễn Trưng T đề xut cải ch phong tục, ch
trương coi trọng dân, sửa đi ehế độ thi c m mang vic học hành, thay đi nội dung giáo
dc, ly quốc âm thay thế ch Hán, lập tri tế bn...
V mt ngoi giao: Nguyễn Trưng T phân tch, cho triều đnh thấy cục din
chnh trị trên toàn thế gii thơi đ, những mâu thun v quyn lơi giữa Pháp với Anh
Tây Ban Nha, khuyên triều đnh nên ngoại giao trc tiếp với chnh phủ Pháp tm cách ngăn
chặn âm mưu xâm c ca bọn Pháp bên này, khéo léo chọn thi lấy li 6 tỉnh Nam K,
xác lập "tư thế làm chủ đn khách"...
V mt quân sự: Nguyễn Trưng T, thơi đ, tuy "chủ hoà" nhưng không c
tưởng "ch hàng" một cách nguyên tắc. Ông khuyên triều đnh cải tu bị, trọng trọng
văn, ưu ái ngưi lnh, biên soạn binh pháp, đào tạo s quan, mua sắm tàu thuyền kh,
xây dựng phòng tuyến c thành thị ln nông thôn, đề phòng quân Pháp m c lan ra
c nước...
Ni chung, ông đề ngh nhưng bộ, hoà hoãn với Pháp, tận dng thơi thế để m ca
ngoại giao, thông thương, học tp khoa học k thuật phương Tây, xậy dng nn kinh tế chú
trng sn xuất hàng hoá để nâng cao sức mnh vt chất tinh thần của dân tộc, đơi thi
giành lại độc lậpu dài cho đất nước. Tinh thần yêu nước tnh đi mới tch cực trong
tưởng canh tân của Nguyễn Trưng T không thể ph nhn.
V văn chương: Ông ch yếu viết nhng bản điều trn, luận văn, t bẩm, trnh nhiều
kiến ngh c tầm chiến c nhằm canh tân đất nước, to thế vươn lên cho dân tộc để gi
nền độc lp một cách khôn khéo vững chc. Nhngc phẩm chnh như: “Dụ tài tế cp
bm từ”, “Điều trn v cải cách phong tục”, “Học tp bồi dưỡng nhân tài ”, “Tế cấp bát
điều ”, “Lục lơi từ”... Văn chương của Nguyễn Trưng T lối văn chnh luận, va phi
bảo đảm s cht ch sắc bén, khúc chiết trong phân tch, trong dn chứng nhưng cũng vừa
thấm đậm cm hng tr tnh của tác giả, nên c sức thuyết phc rt mnh. Nhng l thư
điểu trn của ông rất dài, bàn về rt nhiu vn đề cng một lúc, nhưng văn phong mạch lc,
đâu ra đấy, tng vấn đề đưc bàn hết l dứt điểm, lại đều c chứng minh thc tin. y
bút pháp của mt hc gi chu ảnh hưởng khá duy logic phương Tây, c thế ni
đã đoạn tuyt vi kiu ngh lun cảm tnh, lan man không dứt của nhà nho. Nguyễn
Trưng T cũng không ngại nêu nghịch l trong phương pháp nghị lun của ông. Ông biết
đem hnh thửc đối thoại vào bài văn, luôn luôn đặt gi thuyết, đặt u hỏi để lt li vấn đề,
và tự mnh phản bác cặn knhững câu hỏi minh nêu ra, làm cho vấn đề càng thêm sáng tỏ.
Nhưng điều quan trọng hơn ông đã nghị lun bng tt c nhit huyếtlòng tin vào chân
l. Ông gần như không chỉ c nghị lun bằng l tr trong nghị luận còn phơi tri hết lòng
minh. Chnh phong cách chnh luận - trtnh này đã tạo nên một giọng điệu riêng, một kh
năng cuốn hút đặc biệt đối với đối ng ông cần thuyết phục (Nguyễn Hu Chi, T
điển văn học). .
Tr tuệ li lc ca Nguyễn Trưng T đã vưt hẳn lên trên tầm thơi đại gia thế k
XIX Vit Nam. Vua T Đức tuy đã c lúc triệu ông "vào kinh để hi vic lớn” phái
ông sang Pháp thuê thầy th, mua sách vở, máy mc, định du nhập k thuật (năm 1866 -
1867), nhưng ni chung, triều đnh nhà Nguyễn cũng như các Nho s, văn thân thi ấy chưa
hiu nôi luồng tưởng của ông. Tr tuệ li lc ca Nguyễn Trưng T b lãng quên như
mt luồng ánh sáng rọi vào đám sương m dày đặc. ng chết âm thầm ở làng quê Bi Chu
ngày 10 tháng 10 năm Tự Đức th 24, tức 23 tháng 11 năm 1871 vi nỗi nim day dt vi
thơi cuc:
“Nhất tht tức, thành thiên c hn/ Ti hồi đầu, th hách niên cơ.
(Mt kiếp sa chân, muôn kiếp hn /Ngonh đầu nghiệp ấy trăm năm...)
II.
CH NGHĨA YÊU C TRONG VĂN HỌC VIT NAM T ĐẦU TH K XX
ĐẾN NĂM 1945
1/Chủ nghĩa yêu c trong văn hc Vit Nam giai đoạn 1900 - 1930
Văn học giai đoạn này đã thể hin mt s chuyn tiếp nét về ch ngha yêu
nước. Ch ngha yêu ớc đưc th hiện trên nhiều bnh diện, trên nhiều th loại, i
nhiều gc độ. Phi tha nhn rng ch ngha yêu nước trong giai đoạn đầu thế k XX chưa
th hin s nhất quán, nhưng vai trò chuyển tiếp trong tiến trnh phát triển ca ch ngha
yêu nước không thể ph nhn. Thơi gian đã đi qua chúng ta c điều kiện để đi vào tm
hiểu, khám phá nét đẹp ca ch ngha yêu nước giai đoạn đầu thế k XX, để thy rng ch
ngha yêu nước trong văn học Việt Nam một ng chảy bt tận, xuyên suốt c giá trị
vnh hằng trong m thức con ngươi Vit.
giai đoạn 1900 -1930, văn học chưa làm nên những kiệt tác nhưng không v thế
chúng ta xem n không c vai trò quan trọng trong lch s phát triển. Phải nhn nhận đng
gp của n đối vi s phát triển ca nền văn học nước nhà. C n, dòng chảy liên tục t
thế k th X đến nay không tắt mạch, chia dòng. Văn học giai đoạn đầu thế k XX c sự
hin din ca c hai nền văn học truyn thống hiện đại, c sự pha tp c hai yếu t
mi, tạo nên những giá trị trung gian. Văn học giai đoạn này đang thơi k thử thách, n
không phong phú đỉnh cao phong phú kh năng phát triển nhanh tnh đa dạng. Đ
chnh "cái ng" cần c cho tiến trnh hiện đại ha văn học bước đầu, để dn dn v
sau "lưng" sbiến thành "chất” tạo nên những thành tựu rc r cho văn học vào giai đoạn
1930 - 1945.
a/Bi cnh lich shi Vit Nam giai đoạn 1900 -1930
V mặt chnh trị: Đầu thế k XX Pháp bản đã thực hiện xong công cuộc bnh
định trên đất nước ta chuyển sang khai thác thuộc địa, xây dựng trt t mới. Đây thơi
điểm Pháp cảm thấy c thể yên tâm phấn khởi trưc cảnh thái bnh chứng hng
mong đi. Nhưng với đất nước con ngưi Việt Nam, đây những ngày tháng đau
thương, bi đát nhất ca lch s.
K t sau cái chết của Phan Đnh Phng (1896), xem như phong trào chống Pháp
theo ngn c Cần Vương đã thất bại hoàn toàn. Thôn xom, làng mạc Việt Nam tiêu điều
xác do kẻ th tàn phá, nhân dân phải xiêu tán lưu lạc khắp nơi. Những ngưi tham gia khi
ngha trước kia b giết, b t đày hoặc phi trốn tránh không dám trở về. Trong khi đ, cột
sng ca chế độ phong kiến cũng bị sụp đ. Hàng ngũ giai cấp thng tr tan rã. Cả b máy
thng tr của nhà nước phong kiến t triều đinh đến tnh, huyện, làng, đều tr thành tay
sai cho bọn xâm c. Mi quyền hành đều nằm trong tay Pháp. Tầng lớp tr thức thơi
phong kiến lc by gi cũng lâm vào tnh trạng sng d, chết d. Những ngưi đã từng
tham gia vào phong trào chống Pháp, kẻ th bị giết chết, ngưi b t đày hoặc phi trn
tránh, c khi phải chạy ra nước ngoài. C ngươi không chịu đưc th thách cuối cng phải
ra đầu thú, sống nơm nớp trong cảnh t treo của thực dân. C ngưi không tham gia chống
Pháp nhưng còn chút liêm sỉ th lui về sng n dt, bất đắc ch. Họ thưng phi cam chu,
bt lực đành phải an phận. biệt c một s ngưi ham cuc sống giàu sang phú quý
nên đã cởi b lớp nho phong, s kh để ra phc v cho ông chủ mi...
Phong trào yêu nước lại đưc diễn ra sôi ni trong những nàm 1905 đến 1908, dưới
s lãnh đạo của các nhà ch s yêu nước đi theo con đưng cách mạng dân ch sản. Mc
d chia làm hai phái, kịch liệt ôn hoà, nhưng những t chức yêu nước nầy đều nhm
mục đch chung cứu nước, khôi phục nền độc lập cho dân tộc. Hoạt động của các t
chức Duy Tân Bắc, Trung Minh Tân Nam, cng với nhm Đông Kinh Ngha Thục
đã đưa phong trào cách mạng những năm này lên đến đỉnh cao. Thực dân Pháp lo s
tm cách đối ph. Một cuộc đàn áp man những ngưi yêu nước đã diễn ra, Nhiu chiến
s cách mạng b giết, b t đày hoặc phi b trốn ra nước ngoài. Lực ng cách mạng b
tan rã. Thực dân Pháp không chỉ khng b điên cuồng, bng biện pháp chnh trị, quân sự
còn ch trương áp dụng những chnh sách văn hoá thực dân để to ảnh hưởng lâu dài
sâu sắc.
Thế nhưng, những ngưi yêu nước vn không chịu khut phc. H vn tiếp tc hot
động và tm hội để gây dựng lại phong trào. Việt Nam Quang Phc Hội ra đơi năm 1912
tm cách bắt r v trong nước. Sau Đại chiến thế gii ln th nhất, đặc bit t khong
năm 1922, cách mạng Vit Nam li chuyn biến mnh mẽ. Xu hướng cách mạng sản c
trước khi chm dt vi cuc khởi ngha Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo tht bi,
cũng đã c những c gng, vừa công khai, vừa b mật hoạt động. ch mng Việt Nám đã
đến lúc cần phải c bước chuyển mnh tch cực hơp vi thơi đại hơn. Ngày 03-02-1930,
Đảng Cng sản Đông Dương chnh thức đưc thành lập, m ra mt k nguyên mới, k
nguyên cách mạngsản do giai cấp công nhân lãnh đạo.
V mt kinh tế: Đầu thế k XX, kinh tế nước ta vn kinh tế nông nghiệp lc hu.
Thực dân Pháp thực hiện chnh sách kinh tế thực dân (bán hàng hoá, khai thác nguyên liệu,
cho vay nặng lãi, công nghiệp ch phát triển trong gii hạn không hại đến công nghiệp
chnh quốc, đng khung trong phạm vi cung cấp cho chnh quốc những nguyên liệu hay
nhng sn vật chúng thiếu, tăng ng bc lột, sưu thuế). T đ làm phá sản nông dân
th th công, tạo ra nguồn nhân công rẻ mt, phc v cho các công trnh khai thác của
chúng. Kết qu của chnh sách ni trên đã o ớc ta vào qu đạo ca ch ngha bản
nhưng không đưc công nghiệp h lại biến thành thị trương tiêu thụ cho Pháp.
Giao thông buôn bán mở mang, kinh tế hàng hoá phát triển đã tạo ra mt th trương
thng nht tNam đến Bắc. Khách quan đã tạo sở để cng c sthng nht của dân tộc
đã hnh thành từ lâu nhưng chưa thật vng. S phát triển của giao thông buôn bán làm
mọc lên nhiều thành thị, các hải cng đưc xây dựng, nhiều ngưi t nông thôn kéo ra
thành thị. Nhưng thành thị ch yếu trung tâm thương nghiệp tiêu thụ, không c tác
dụng tch cực đẩy mnh kinh tế nước ta theo hướng sản hoá.
V mặt hội: hội nước ta trước khi Pháp xâm c một hội phong kiến
phương Đông. Chnh quyền thuc v một dòng họ, đứng đầu c vua, trong hội c tứ
dân. Nông dân giữ vai trò quan trọng v kinh tế nhưng bị khinh r, b áp bức bc lột. K s
đưc xem như một đẳng cấp đặc bit, t nhận đưc hội tha nhận như ngưi cm
chnh đạo truyền bá giáo hoá triều đnh cho nông dân nhất giai đoạn đầu thế k XX.
Khi c mặt Thực dân Pháp trên đất nước ta th mọi trt t hội đã thay đi.
Kinh tế hàng hoá kch thch sự phát triển cửa công thương nghiệp làm cho thành thị phát
triển, làm xuất hin nhiu nhu cu mới, phát triển nhiu ngh mi, tng lp th dân phát
trin. Tng lp th dân trong các thành phố nhưng địa đưc xem lớp ngưi ngoài tứ
dân, họ c t nhiều t do trong đi sống thành thị sản. Đối vi h th họ hàng, làng xã,
đẳng cấp không còn nhiều ý ngha nữa. Giai cấp sản t các tầng lp th dân phát triển
dần lên.
Trong tnh hnh hội đầy phc tạp c nhiều đi mới như thế th giai cấp phong
kiến, vốn đã hnh thành lâu đi trong hội Việt Nam cũng lung lay đến tn gốc. Để bo
v quyn lơi ch kỉ cho giai cấp mnh, giai cấp phong kiến đã quỳ gối đầu hàng giặc, làm
tay sai cho giặc. n thế na, h còn cấu kết vi giặc để quay tr lại đàn áp các phong trào
yêu nước của nhân n ta. Tuy nhiên, trong số h cũng còn cỏ những ngưi yêu nước, t
tách mnh ra khỏi hàng ngũ đ để đi làm cách mạng theo xu hướng dân chủ sản.
V văn học: Vic ph biến s dng ch quc ng cũng gp phần thúc đẩy việc xây
dựng phát triển nền văn xuôi Việt Nam. Nền văn học trung đại Việt Nam chưa chú ý
phát triển văn xuôi. giai đoạn na cui thế k XIX đã c xuất hin những sáng tác văn
xuôi bằng chquc ng của Trương Vnh K Huỳnh Tnh Của. Nhưng đây chỉ những
bước đi chập chững ban đầu, những th nghiệm l loi chưa c tnh chất ph biến. Sang đầu
thế k XX, văn xuôi Việt Nam mi th hin nhng tiến b rệt. Bên cạnh đỏ, do c sự
tiếp xúc với văn học phương Tây nền văn học Việt Nam giai đoạn này đã xut hin th
loi mi: Th loi tiu thuyết hiện đại, vốn đặc th của văn hoá phương Tây. Khởi đầu
quyn tiu thuyết in bng ch Quc ng, xut hin Nam k năm 1887 với nhan đề
“Truyện thầy LazaPhiền” của Nguyn Trng Quản. Nhưng đến giai đoạn 1900 - 1930
th thể loi tiu thuyết hiện đại mới phát triển trong phm vi c nước. Những tên tui tiêu
biểu Hồ Biểu Chánh, Trần Thiên Trung, Trương Duy Toản, Hoàng Ngọc Phách, Trọng
Khiêm, Nguyễn Trng Thut... Chất n xuôi, tnh cách nhân phương Tây còn nh
hưởng đến c lnh vực sáng tác lâu đi trong văn học Việt Nam, đ thơ. Thơ Tản Đà, thơ
Trn Tun Khải trong giai đoạn này đã mang những giai điệu mới, nét mới c sự giao thoa
Âu - Á, d rằng chưa thật s nét.
giai đoạn này đã c diễn ra mt cuc tranh lun v văn học rất sôi ni, tiêu biểu
cuc tranh lun v Truyn Kiu ca Phm Qunh với Ngô Đức KếHuỳnh Thúc Kháng.
Nội dung tưởng của văn học giai đoạn này (trừ văn học dịch) ni bật ba xu hướng:
Xu hướng yêu nước, xu hướng lãng mạn, xu hướng hin thc. Xu hướng văn học yêu nước
c sự thăng trầm theo din biến của các phong trào Cách mạng. Khi phong trào cách mạng
dân chủ sản lên cao, văn thơ yêu c thuộc các t chức này những lơi t cáo tội ác
k th rất đanh thép. N bức tranh phản ánh thi s của hội đương thi; những li
động viên kêu gọi toàn dân chống gic cứu nước. Đến lúc phong trào cách mạng theo xu
hướng sản bắt đầu tht bại th tiếng ni yêu nước li bc l bng những hnh thức khác
nhau: Lối ni bng gi, lối gi gắm kn đáo, lối dng hnh ảnh ng trưng hoặc ơn lơi
nhân vật lch s để th l tâm tnh rất ph biến.
Xu hướng hin thc: Đưc manh nha trong giai đoạn này qua một s tác phẩm ca
Phm Duy Tn, Nguyễn Học, H Biểu Chánh, Đnh Long,... Các tác giả đã phanh
phui nhng xu xa củahội thực dân nửa phong kiến, phới bày cảnh kh của nhân dân.
Xu hướng lãng mạn: .Đưc khơi nguồn t các tác phẩm của Đông Hồ, Tương Phố,
Tản Đà, Hoàng Ngọc Phách... Đấy những sáng tác đã gi lên tiếng lòng sâu kn, những
ni buồn đau những ước hão huyền ca lớp ngưi đang bi quan, chán nản trước
cuc sng. S xung đột gia l giáo phong kiến chủ ngha nhân bát đầu xut hin.
Văn chương hiện thực lãng mạn giai đoạn này như khúc nhạc dạo đầu chun b
cho bui hoà tấu s đưc diễn ra vào giai đoạn 1930 - 1945. Vào thập niên thứ ba ca thế
k đã xuất hiện các sáng tác của Nguyễn Ái Quốc đươc gi t ớc ngoài về nh: Con rng
tre, Nhật k chm tàu, Bản án chế độ thực dân Pháp, Đưng Cách mạng... Nguyễn Ái Quc
đã khai sinh cho dòng văn học ca giai cấp sản Vit Nam.
b.
Ch nghĩa yêu nưc đưc xem l nét đẹp ch đạo của văn hc Vit Nam giai
đoạn 1900-1930:
Lực ơng sáng tác: Lực ơng sảng tác chủ yếu của dòng văn học yêu nướccách
mạng giai đoạn 1900 - 1930 các nhà thơ. Nhưng đây những nhà Nho c tưởng tiến
b. H những ngưi trc tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các phong trào cách mạng lúc
by gi. H cũng từng l nhng ngưi mang nặng tưởng ca Khng Tử, nhưng lập
trương ng ca h gi đã khác với lớp nhà nho trước kia. H đã đưc tiếp nhận các
luồng tưởng tiến b t Phương Tây truyền vào, thông qua ch, báo, tiêu biểu tân
thư và tân văn. Họ quan niệm văn chương cũng một loại kh đánh giặc cứu nước, cho
nên họ đã sáng tác văn chưng để phc vcho hoạt động chnh trị. Đ những ngưi như
Phan Bội Châu, Nguyễn Thưng Hin, Nguyn Quyn,...
Quần chúng lao động cũng những ngưi sáng tác tch cực ca b phận văn học
yêu nước cách mạng giai đoạn này. Ngoài ra còn c một lực ng khng nh nhng
tác giả chúng ta chưa đưc biết tên tui. Tác phẩm ca h c nội dung th hin tinh
thần yêu nước thiết tha, ý ch đấu tranh chng giặc đến cng, V muốn tránh sự theo dõi
ca mật thám, họ thưng dấu tên họ b mật ph biến tác phẩm của minh.
c.
Ch nghĩa yêu c gn lin vi nhng thăng trm của văn hc giai đoạn
1900-1930:
T năm 1905 đến 1908, thơ văn yêu nước cách mạng theo xu hướng dân chủ
sản phát triển . C văn thơ của phong trào Đông Du, c văn thơ của Đông Kinh ngha
thục, văn thơ chống thuế Trung K. Ngưi sáng tác bao gồm c s phu, nhà Nho quần
chúng lao động.
Văn thơ Đông Du chủ yếu t nước ngoài gửi vnên c điều kiện ni mạnh, ni trực
tiếp nhng vấn đề muốn ni, nhn chung thể hin tinh thn chống Pháp. Hai cây bút trụ ct
của văn thơ Đông Du Phan Bội Châu và Nguyễn Thưng Hin.
Văn thơ của phong trào Duy Tân, tiêu biểu Đông kinh ngha thục thiên vào nội
dung cải cách hội, th hin tinh thần yêu nước, nêu lên các quan niệm mi m v đất
nước,hội, nhân sinh... Đng gp nhiều cho văn thơ của phong trào Duy Tân phải k đến
Phan Chu Trinh, Nguyễn Phan Lãng, Đại, Huỳnh Thúc Kháng, NĐức Kế... Bên cạnh
đ còn c một s tác gỉả không cho biết tên, như tác giả của các bài "Văn minh tân đọc
sách" "Cáo hủ lậu văn”…
Văn thơ của phong trào chống thuế Trung K phn lớn không rõ tên tác giả dần
dần n đã hòạ nhập o kho tàng văn học n gian, số văn thơ y như: Ca dao chống áp
bức bc lột, Bài vè sưu thuế lạm thu, thuế nặng, Bài hát xin xâu... Đặc điểm ni bt ca
b phận thơ văn chống thuế Trung K phản ánh một cách sâu sắc ni kh của nhân
dân.
Nhn chung, trong khoảng thi gian này số ngưi tham gia sáng tác thơ văn yêu
nước rất đông, ng tác phẩm ra đơi cũng rất nhiều. Hơn nữa, vấn đề lưu truyền ph biến
cũng khá rầm rộ. Ngưi ta làm đủ mọi cách để các tác phẩm đến đưc với độc giả. Ngưi
ta dch ra quốc âm, chép tay rồi chuyn cho nhau hoặc còn đưa vào chương trnh giảng dy
trương Đông Kinh ngha thục... Vi nội dung yêu nước tiến b, hng hc tinh thần cách
mạng, ý ch quyết tâm đánh giặc, thơ văn u nước ra đơi trong giai đoạn này đã tạo ra
nhng ảnh hưởng lớn, c li cho phong trào cách mạng, hin thi cả thơi gian sau này.
T năm 1908 đến năm 1912, văn thơ yêu nước cách mạng rơi vào tnh trạng bế
tc. Cuối năm 1908, phong trào cách mạng b khng bố, thơ văn yêu nước giai đoạn này
tm thi trong tnh thế kh khăn, số ơng tác phẩm văn chương ra đi rất t, kéo theo đ
chất ơng cũng giảm sút.
Các nhà nho tham gia phong trào Đông Du, trong n thất vng nht thơi, không
còn cảm hng để sáng tác. Phan Bội Châu phải chy trốn sang Thái Lan, nghiên mực tàu
của ông dưng như khô cạn. Các s phu thuộc nhm Đông kinh ngha thục th phần ln b
bt, b đày ra Côn Đảo. Lúc đầu t văn yêu nước theo các ch s vào nhà t cũng đưc
phát triển khá cao, nhưng dần dn v sau cũng giảm sút cả v s ng ln chất ng.
Năm 1912, Việt Nam quang phc hội ra đi, kh thế cách mạng c chiều hướng
bng lên sau những ngày tạm lng. Mt s thơ văn hiệu triệu cách mạng li xut hiện. Văn
học yêu nước cách mạng ra đơi trong thơi điểm này, tiếp tc th hin nhng ni dung
cũ, nhưng đã bát đầu mang âm điệu khác trước, tnh chất c động, khch lệ đấu tranh c
phn gim sụt, để rồi sau đ bộ phận văn học này trở v với tnh trạng thơ, kh thế sôi
ni, hng hc tinh thần cách mạng mt dn.
Nhn chung thơ n cách mạng t sau khng b ca giặc Pháp, năm 1909 vn tn
tại, nhưng chất ng số ơng không bằng nhng năm trước đây. Trong khi đ văn thơ
châm biếm thơi thế, đả kch bọn quan li, tay sai, th nỗi lòng thương nước, thương dân,
khc những nhà cách mạng hi sinh trong các cuộc khng b ca k th... Những cây bút
không tham gia cách mạng nhưng t nhiều c tinh thần dân tộc vn tiếp tục ra đơi. Như vậy
c thể khẳng định chặng này cũng n các chặng khác, dòng văn học dân gian tố cáo sự
bc lột ca k th, phơi bày tội ác của quần chúng vn không vơi cạn. Đ cũng biểu hin
nét của ch ngha yêu nước trong văn học Việt Nam giai đoạn này .
Sau đại Chiến thế gii ln th nht, phong trào ái quốc dân chủ lại sôi ni trong c
nước nhưng chỉ gii hn các đô thị. Văn thơ yêu nước lại phát triển cng với phong trào
cách mạng mang tnh chất đòi tự do dân chủ theo xu hướng sản. Văn thơ cách mạng by
gi tr li thi k sôi ni, rm rộ, c thơ văn trong ớc cả thơ văn từ nước ngoài đưa
về, c thơ văn ph biến b mật cả thơ văn ph biến công khai. Văn thơ công khai phần
ln xut hiện trong phong trào ái quốc dân ch 1925 - 1926, xoay quanh các sự kiện chnh,
đòi thả Phan Bội Châu, để tang Phan Chu Trinh, học sinh bãi kha, cng với vic Khi
Định đi Pháp việc hắn làm lễ t tuần đại khánh. Ngoài ra, trên n đàn công khai, Ngô
Đức Kế Huỳnh Thúc Kháng còn đả kch quyết lit bn bồi bút của Pháp.
Những năm cuối ca thập niên thứ ba, văn học yêu nước cách mạng theo xu
hướng cách mạng sản dn dn xung dốc. Trước khi mt hẳn, n cũng gp phần sưởi m
cho những tâm hồn but ca thơi đại, tưởng cách mạng sản. Cũng trong thi gian
này, mầm mong của văn học cách mạng theo xu hướng sản đã đưc ny nở. Đặc điểm
của văn học này n t tnh chất văn nghệ, nhiều tnh chất chnh trị nhưng nội dung đã
tiến b hơn hẳn dòng văn học sản cng giai đoạn, đ đưc xem sự chuyn tiếp tch
cc ca ch ngha yêu nước.
d .Ch nghĩa yêu c giai đoạn 1900 - 1930 đưc th hin trên nhiu bình
din của văn hc
Thể hin ng yêu c tin b:
Văn học yêu nước cách mạng đã nêu lên quan niệm mi v đất nước, v con
ngưi về tnh yêu t quốc. Các nhà Nho yêu ớc cả nhân dân ta sống trong điều
kiện ý thức h phong kiến thng tr không thể nào quan niệm c c lại không c vua.
Nước của vua, yêu nước tt phải yêu vua, yêu vua yêu c. Vấn đề cần c vua
sáng để c tôi hiền.
Sang đến đầu thế k XX, chế độ thực dân nửa phong kiến đã ra đi thay thế chế
độ phong kiến, trạng thái ý thức củahội cũng chuyển biến theo. S c mặt của ý thức h
sản một nhân tố mới c vai trò quan trọng trong đi sng tinh thn của hội. Quan
nim của các tác giả văn thơ cách mạng v quc gia đã khác trước. Nước không còn của
vua, vua nước không còn một. C thể c nước không c vua. Yêu nước không
nht thiết phải yêu vua. "Trung quân ái quốc" hai i tách ri nhau. Ch ngha tôn quân
đang dần dn b loi trừ, như thế ni đến nưởc s ni đến non sông, nòi giống, ni đến
dân tộc, đồng bào. Trước kia, ngha quân thần, đạo thn t c thể động lực kch thch
tinh thần đấu tranh:
“Kiến ngha ninh cam bất dũng vi /Toàn bằng trung hiếu tác nam nhi
Văn thơ yêu ớc đi tm sức mnh t nhiu ngun. T nhng truyn thuyết thn
thoại đề cao nòi ging, t lòng tha thiết vi v đẹp của non sông gấm vc, từ thái độ trân
trọng cái địa v của đất nước, nghiệp của cha ông đã nhiều thế h ni tiếp nhau xây
dựng, đặc biệt niềm t hào về truyn thống anh hng chống gic ngoại xâm:
“Nọ thu trước đánh tàu mấy lp
Cõi trơi Nam nghiệp m mang
Sông Đằng lớp sng Trần vương
Núi Lam rẽ khi mở đưng nhà
Quang Trung đế t khi độc lp
Kh anh hừng đầy lấp giang san”
T hào về đất nước c tác giả không còn ca ngi các bậc thánh đế anh hng xuất
chúng, họ đã đi đến khẳng định vai trò của nhân dân, eủa "c triệu anh hng danh".
Nhn chung, n thơ yêu nước đã khẳng định mt vấn đề rt mi mẻ: Đất nước của dân,
yêu nước phải yêu dân.
"Nước Việt Nam của gia tài,
C quyn li với đất đai
Của dân nào phải riêng ai một nhà. "
(Lơi tuyên cào của Vit Nam quang phc hội, Hoàng Trọng Mu)
Hoc:
“Nước c mạnh th dần mi mnh
Dân c khôn th nước mới khôn
(Kinh đạo nam, khuyết danh)
Trong thơ văn yêu c đầu thế k XX, vẩn đề yêu ớc còn đưc gn lin vi
vấn đề cách mạng. Chng gic ngoại xâm, giải phng đất nước đ chuyện chung ca
nhiu thơi đại c ngoại xâm. Nhưng chống giặc để rồi không trở li chế độ phong kiến
tiến lên xây dựng chế độ dân chủ sản một đi mi trong lch s của dân tộc. Đ cũng
nội dung chyếu của văn thơ cách mạng giai đoạn 1900 - 1930. Điều này đã đưc khng
định trong "Lơi tuyên cáo của Vit Nam quang phc hi": Muốn cho ch nước lơi nhà,
nhng chun b cho n th đã từ văn thơ của phong trào Duy Tân, Đông Kinh ngha thục
phần nào cả văn thơ Đông Du... đây song song với nội dung kêu gọi chống Pháp, còn c
ni dung cải cách hội nhằm làm cho dân giàu, nước mnh. Hai nhim v đ quan hệ mt
thiết vi nhau, h tr cho nhau.
Trong thơ văn yêu ớc, đầu thế k XX, yêu nướcvấn đề dân chủ gn lin nhau.
Xuất phát từ quan nim mi v đất nước, yêu nước các tác giả đã đi đến khẳng định quyn
làm chủ của ngưi dân trong xã hội, đồng thơi cũng khẳng định vai trò của ngưi dân trong
s nghip cứu nước. Mục đch cứu nước lúc bấy gi v dân chứ không phải v vua. Phan
Bội Ghâu đề cao địa v của ngươi dân trong công cuộc xây dựng nước nhà:
“Nghn muôn c triệu ngưi chung gp
Xây dựng nên nghiệp nước nhà.
Ngưi dân ta của dân ta,
Dân dân nước, nước nước dân
khẳng định:
“Sông xứ Bc, b phương Đông
Nếu không dân cũng không c g
Ngưi dân đứng lên chống gic ngoạị xâm, bảo v đất ớc thực hin bn phn
đồng thi th hin tinh thần m chủ của mnh. Thơ văn yêu nước thưng nhắc đến các
khái niệm "đồng bào, đồng quốc” xác lập nên một ch "ngha", ngha đồng bào khác hẳn
vi ch ’’ngha" trong văn học trung đại.
Nhn chung, thơ văn yêu nước giai đoạn đầu thế k XX ni bt ni dung khai sáng
dân tộc đúng như nhận định của ông Trần Thanh Đạm: "C ngưi gi rất đúng rằng n
học đầu thế k XX c tnh chất ca một phong trào ảnh sáng như Ẩu châu vào thế k
XVIII". (Chuyên đề ”S chuyn biến của văn học Vit Nam sang thi ki hiện đại").
C thể khẳng định rng thơi s một đặc điểm của văn chương yêu nước cách
mạng giai đoạn này. Khi làn sng cách mạng trong nước lên cao, thơ văn yêu nước đưc
sống trong không kh chnh trị sôi ni, quyết liệt cho nên không ngừng phát triển v s
ơng ln chất ng. Các sáng tác đ đã i theo hoạt động của các t chức yêu nước,
cng với Đông Kinh ngha thục, Đông Du, đến vi mọi ngưi qua nhng bui din thuyết,
bnh văn hay hiện diện ngay trong bài học của các học sinh những trưng hc do các
nhm nảy t chức. Khi các t chức cách mạng lần t b tht bi, những ngưi tham gia b
cầm t. Văn thơ yêu nước theo ớc chân của ngưi t chnh trị đi vào nhà giam. Văn thơ
trong t c thi điểm đã đưc phát triển v s ơng chất ng, nhưng rất tiếc đến
nay s ng đ còn lại rất t, chủ yếu văn vần. Thơ văn trong t đã gp phần không nhỏ
cng với thơ văn yêu nước cách mạng ở. giai đoạn này làm tái hiện li lch s chnh trị
xã hội Việt Nam vào những năm đầu thế kXX. Đ lịch s ca những phong trào chng
Pháp theo ngọn c cách mạng dân chủ sản, c lúc sôi ni quyết liệt nhưng eũng c hồi
mất mát hy sinh, mặc d đau thương vn hào hng bất khut.
Văn hc yêu c v cch mạng th hin sâu sc ch nghĩa yêu c trong thi
đại mi
Sống trong hoàn cảnh nước mất nhà tan, nhân dân kh nhục, nhà Nho luôn c ý
thc v trách nhiệm rất mong muốn tm ra con đưng cứu nước, cứu dân luôn mong
muốn đất nước giàu mạnh, sánh kịp các ớc châu Âu. Nhưng họ ch c trong tay một th
kh văn chương, họ mun biến n thành công cụ vạn năng "vừa trắng vừa chiêng
thc tỉnh ngưi ngủ, vừa gươm súng đánh đ ng quyền." (Thơ văn yêu c
cách mạng đầu thế k XX, Đặng Thai Mai). Trong thi điểm này, các nhà Nho nhận
thấy văn chương chân chnh c một kh năng to lớn, mt chức năng quan trọng: Tuyên
truyền, giác ngộ quần chúng, tập hp lực ng để chng gic cứu nước.
Tuyên truyền những g? Tuyên truyền cho ai? Tuyên truyền như thế nào? Đây
vẩn đề cần bàn đến: Các nhà ch s ái quốc thi này hướng đến lực ng nhà Nho trước
hết. V nhà Nho tiêu biểu cho tinh thần, văn ha của dân tộc. Nhưng chủ trương khai dân
tr, đoàn kết dân tộc khiến những ngưi làm cách mạng lúc bấy gi cn phải đưa tưởng
mới đến đông đảo quần chúng. Nhưng xét cho cng th tầng lớp tr thức phong kiến vn
đưc xem đối ng ch yếu. Không riêng g Phan Bội Châu nhiều nhà cách mạng
đương thơi cũng đặt niềm tin trách nhiệm lên đôi vai của Nho s. Điều này phản ánh đặc
trưng của thơi đại. Quần chúng nhân dân đã đưc chú ý nhưng cái nhn toàn diện v h, v
tri vai trò của h trong cuộc đấu tranh này còn bị nhiu hn chế.
Khi đặt chân n đất c Vit Nam, thực dân Pháp không chỉ nhằm khai thác
nhng tim lc v kinh tế còn ôm ấp ý đồ thng tr v mt tinh thần nhân dân ta. Chúng
mun biến dân tộc Vit Nam tr thành lệ. Sng trong chế độ chnh trị giáo dục ca
thực dân, ngưi Vit Nam s d dàng trở thành những k ch kỉ, đê hèn, tự ti, mt gc,
không biết g đến T quốc, dân tộc. Nhân dân Việt Nam đang say sưa trong giấc ng ca
đêm trưng lệ. Nhiều ngưi quên dần cái nhục mất nước, c ngỡ ràng việc khai ha của
thực dân sự thật, hảo ý của Pháp đối vi Vit Nam. Nỗi đau mất nước đã lắng dn
theo năm tháng, ngưi ta li còn cảm thấy dưng như sự hin din của Pháp lại c lơi cho
ngưi Việt Nam, Pháp mang đến cho nhân dân Việt Nam bao nhiêu tiện nghi vt cht
họ chưa từng c đưc. Ngưi Việt Nam đã thch nghi dần bằng lòng với cuc sng
hin ti. Phải đánh thức đồng bào, "gọi hồn” dân tộc tr v, phải giáo dục tưởng mi cho
nhân dân: Yêu nước giành độc lập cải cách hội. Văn học yêu nước cách mạng đã
tch cực giác ngộ hội, đánh thức c dân tộc còn mẩn. Loại văn thơ gọi hn tr thành
công cụ trong giai đoạn này (Kêu hồn nước - Nguyn Quyn, Tnh hn ca ~ Phan Chu
Trinh).
Văn chương còn gp phần vào vic bồi dưỡng tnh cảm cho con ngưi, đánh đ tinh
thn t ti, xây dựng tnh cảm mi, nhc nh rng nhục lệ ch c thể ra sạch đưc
ra sch bng tinh thần đấu tranh của toàn thể đồng bào. Phan Bội Châu đã cho rằng mt
trong những nguyên nhân dn đến tnh trạng mất nước do nhân dân ta xung khắc, bt
hòa đã ng nhau chng biết tin nhau, coi nhau như thể quân th "bụng c hơp th nhà
mi hp" còn "lỏng đã tan th nước cũng tan".
Tiếp ni truyn thống văn học của các giai đoạn trước, văn học ng ti s phát
triển vào con ngưi c gắng vươn lên khẳng định những giá trị chân chnh của con ngưi,
đặt ra vấn đề quyn sống con ngưi, trong s đ đã c những tác phẩm quan tâm đến ngưi
phn. Đến giai đoạn này văn học đã nêu lên yêu cầu đấu trnh giải phng phụ n xem
n như một b phn của cách mạng dân tộc. Thanh niên cũng trở thành đối ng đưc
quan tâm nhiều. Các nhà Nho đã thấy vai trò, khnăng của thanh niên cho nên rất chú
giáo dục đối ng y. Trong Bài ca chúc Tết thanh niên, Phan Bội Châu đã vạch k con
đưng đi tới cho thanh niên, kêu gọi h phi tỉnh táo sáng sut trong vic chn cho
minh một l ng sng. Phi biết: "Đi cho êm, đứng cho vng, tr cho gan" để làm nên
vic ln.
Tác giả của văn chương yêu nước giai đọạn đầu thế kXX phn lớn những nho s
cp tiến. Tầm nhn của h đưc m rng, h biết đến nhiều nước trên thế gii. H đã nhận
ra ánh sáng của văn minh hiện đại. Đứng trước s phát triển t bc v khoa hc kinh tế
của các nước, nhn lại hội Việt Nam còn quá nghèo nàn, lạc hu, h va kinh ngc va
lo sơ. V vậy, khi tuyên truyền cứu ớc tác gi này cũng đi từ ch ca ngơi nước ngưi, ch
ra cái yếu m của nước mnh để khơi gơi lòng tự ái, tự trng ca mọi ngưi. Ngưi Vit
Nam phi biết nhc với tnh cảnh mất nước, phải đau đớn, phải căm hn, phi lo lng,
hong hốt trước nguy diệt chủng... Nhn chung, văn chương c động thơi này chú trọng
nhiều đến việc kch thch tnh cảm.
Văn chương tuyên truyền giai đoạn đầu thế k XX cũng nhắc nh truyn thng
nhưng chú ý đến hin ti nhiều hơn. Các tác giả ly hin thực trước mắt để làm cở s
thuyết phc, vận động cứu nước. Đ hiện thc củahội thiếun ch, ca nn kinh tế
lc hu thấp kém, một hoàn cảnh chnh trị ri ren, cuc sng kh nhc, lầm than v ách
thng tr khắc do thực dân Pháp gây ra. Chnh v vậy tác dụng tuyên truyền rt cao
đã khiến cho k th thấy đ mối đe dọa nghiêm trọng đối vi s thng tr của chúng.
Cho nên chúng đã tm mọi cách để ngăn chặn. Ông Đặng Thai Mai c nhận t: "Ỷ ch
căm th của nhân dân kho thuốc n, văn chương đầy nhiệt tnh của các nhà chiến s
mi lửa làm cho kho thuốc n y bốc cháy".
Ch nghĩa yêu c trong nhng trang văn hp php giai đoạn 1900 -1930
Lực ng sáng tác tiêu biểu ca dòng văn học hơp pháp nhà Nho cảc bậc tr
thức tân học. D là nhà Nho hay tr thức tân học phn ln họ là những ngưi chú trọng đến
văn hoá hơn chnh trị. Việc đọc sách của h để hướng đến mục đch mở mang tầm nhn
cho ngưi sáng tác, nhằm pht triển văn hoá nước nhà. Họ không chỉ đọc tân thư, tân văn
còn đọc c những sáng tác văn học phương Tây. Khách quan đánh giá th họ
những ngưi mnh dạn đến vi cái mới, tuy h không tránh khỏi nhng dn vặt, trăn tr
khi chọn cho mnh một hướng đi để ph họp vi s phát in ca thi đại. Nhn chung, họ
đã tỏ ra ngưi nhanh chng vứt b cái phong kiếa lc hu. H đến với cái mới không
v muốn tha hip vi Pháp v sự phát triển ca nền ván hoá dân tộc, v ước nguyn
muốn dung hòa hai nền văn hoá Âu - Á.
Văn học công khai hp pháp một b phận văn học quan trng ca nền văn học
dân tộc trong giai đoạn này. Văn học công khai hp pháp phát triển trong lúc văn học u
nước đang bị trấn áp mạnh. Văn học hơp pháp bui đầu đã đưc phát động t hai pha
đối lp nhau, nhm hai mục đch trái ngưc nhau nhưng lại đạt cng một kết quả: Pha
Pháp muốn c một công cụ để tuyên truyền cho chúng, để phc v cho vic khai hoá, do
đ mở báo ch xây dựng nhà in, thành lập mt s trương dy Quc ng chữ Php, cho
dịch các tác phẩm văn học Pháp; pha Việt Nam, ngưi yêu nước mun thc s khai hoá
cho dân để tm cách giải phng dân tộc khỏi ách nô lệ, cho nên c động hc ch Quc ng,
gii thiệu tân thư, dạy và khuyên học khoa hc kinh tế hiện đại...c đầu việc làm của hai
bên tuy ý đồ đối lập nhau nhưng công việc đưc tiến hành c những điểm gn nhau. Khi
mục đch chnh trị của các nhà yêu nước l r th Pháp đã tm cách đối ph. Một đơt càn
quét man đưc thc hiện đối với các nhà yêu nước. Các s phu yêu nước rơi vào tnh
trạng tan tác, nhưng sức sng của dân tộc ta đã tiếp nhn những thành quả ban đầu đẩy
n lên thành một dòng chảy của ý thức yêu c. Nhất trong lnh vực văn học, chúng ta
đã tiến những c lớn. Văn học hơp pháp đã đưc phát triển trong những điều kin thun
lơi lớn đã th hiện vai trò quan trọng trong tiến trnh phát triển của văn học ni chung
ca ch ngha yêu nước ni riêng.
Các tác giả của văn thơ hp pháp phần lớn những ngưi đứng ngoài cuộc đấu
tranh cứu nước của n tộc. H không đưc i m bi ngn la của các phong trào cách
mạng lúc bấy giơ. Tuy nhiên, h vn c một tinh thần dân tộc cao c. H sáng tác không
để tuyên truyền, vận động cứu nước như các tác giả của dòng văn học cách mạng, nhưng
trong tác phẩm ca h vn phng pht mt tinh thần yêu nước, một phương diện ca ch
ngha yêu nửớc. Chnh từ nhng trang viết cht chứa tnh cảm đau xt, căm hn hay tiếc
nui v đất nước đã cho ta thấy đưc tnh yêu quê hương đất nước họ. Ni chung, nội
dung u nước ừong văn học hơp pháp đưc th hin một cách m nhạt, bng gi xa xôi.
Vấn đề cứu nước cũng đưc đặt ra nhưng n không mang tnh thiết thc, thậm ch thể hin
tnh chất “cải ơng”.
Nhn chung, văn học hp pháp giai đoạn này c xu hướng tiến gần đến văn học hin
đại. Đôi với các tác giả văn học hiện đại một khu vưn quyến đầy những hoa thơm,
c lạ. Phát hiện n một chuyện nhưng đến với n một chuyện khác. Bởi v họ "không
c đủ độ sâu độ đúng của l luận, không đủ hc vấn để kế tha truyn thống tiếp thu
ảnh hưởng của vãn học nước ngoài một cách hp l sáng tạo " (Văn học Vit Nam giai
đoạn giao thi - Trần Đnh u Ch Dũng). Đối với ngưi sáng tác, cảm c thẩm
m c thay đi, thế gii quạn nhân sinh quan đã khác trước, nhưng họ chưa đưc trang
b chu đáo về mặt l luận, để nâng tầm nhn thc theo kp thi đại. H đã đến với văn học
hiện đại trong s nhn thức chưa trọn vn v mọi phương diện, trong đ c cả phương diện
ngh thut.
Nhng tc gi tiêu biểu đã thể hin nét chủ nghĩa yêu c trong sng tc
của mình trong giai đoạn 1900 -1930
Những năm cuối thế k XIX, đầu thế k XX Việt Nam, trước tiên Nam Bộ đã
xut hin nhng tác phẩm truyn ngắn tiểu thuyết viết bằng văn xuôi Quc ng, da
theo ngh thut truyn ngắn tiểu thuyết của văn học phương Tây. Quá trnh chuyển t
truyện Nôm sang tiểu thuyt hiện đại hay t tiu thuyết Hán văn sang Quốc ng din ra
khá phức tạp. Đến giai đoạn này, một s tác giả nh Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh vn
còn sáng tác tiểu thuyết bng ch Hán, viết theo li kết cấu chương hồi như "Giai nhân k
ngộ, Trng quan tâm sử.Những nhà văn thuc lực ng tr thức tân học đã đi từ con
đưng dch thut qua phỏng tác rồi đến sáng tác.để tạo nên những c phẩm truyn ngắn
tiu thuyết hiện đại. Với liệu c đưc đến hôm nay, chúng ta c thể xem truyn "Thy
Lazarô Phiền" ca Nguyn Trng Quản là truyện ngán hiện đại đầu tiên ra đi năm 1887
Nam B. Sau đại Chiến thế gii ln th nht, min Bc mi xut hin nhng truyn ngn
đầu tiên của Nguyễn Học, Phm Duy Tn. Khống bao lâu, phong trào sáng tác truyện
ngắn đã trở nên ph biến trong c ớc. Báo ch nơi cung cấp mn ăn tinh thần hp dn
đ cho ng chúng đương thi. Phong trào sáng tác tiểu thuyết ng bắt đầu Nam b.
Trần Thiên Trung, Tân Dân Tử, H Biểu Chánh... đưc xem những ngưi đã xây nền
tạo mng cho nền tiu thuyết Vit Nam hiện đại. Đến năm 1925, min Bc "T Tâm" của
Hoàng Ngọc Phách ra đi đã tạo nên một tiếng vang lớn trong độc gi đánh đấu bước
phát triển ca tiu thuyết Vit Nam hiện đại bui đầu hnh thành. Bên cạnh đ "Quả dưa
đỏ" ca Nguyn Trng Thut, "Kim Anh l s" ca Trọng Khiêm cũng gp phần tạo nên
luồng gi mi thi vào văn đàn hp pháp Việt Nam 30 năm đầu thế k XX.
Ni dung ca truyn ngắn tiểu thuyết giai đoạn này tập trung vào phản ánh hiện
thực hội đương thi, đả phá những cảnh suy đồi trong hội thực dân nửa phong kiến,
bênh vực cho đạo đức gia đnh xã hội, hoặc nêu lên một vài kha cạnh ea s xung đột gia
l giáo phong kiếnchủ ngha nhân sản, phơi bày cảnh khn kh của nhân dân dưới
ách thống trị, bc lột ca bọn địa ch, quan ỉại thực dân.
V ngh thut, một đặc trưng tiêu biểu ca truyn ngắn tiểu thuyết trong giai
đoạn đầu thế k XX sự kết hơp đan xen giữa hai loi ngh thuật mới. Lực ng
sảng tác c những ngưi xuất thân Nho học, c ngưi xuất thân Tây học. Hai ngun gc
kiến thc ấy c ảnh hưởng lớn đến tài nghệ ca mỗi ngưi và đưa đến kết qu nghệ thut
của bên Tây học tiến b hơn bên Nho học. Nhưng nhn chung, sáng tác của c hai nhm tác
gi ấy đều mang một đặc điểm chung "lắp ghép một cách máy mc cải truyn thống
hiện đạỉ". Hn chế đ mang tnh tất yếu ca một giai đoạn chuyn biến trong lch s văn
hc, t phạm tr văn học trung đại sang phạm tr văn học hiện đại. Chnh v sự lắp ghép
nên đã xuất hin nhiều trưng hơp li kết thúc c hậu, din biến theo thi gian đưc xây
dng xen ln với hnh thức k chuyn to ra những đim thắt nút, diễn biến theo tâm l
nhân vật, câu văn biền ngu, đối ý, đối thanh, lên bng xung trầm ra đi bên cạnh câu văn
xuôi hiện đại,... Nhn chung, hu khắp các phương diện ca ngh thut, t yếu t ngôn
ng đến ngh thuật xây dựng nhân vật, cách hành văn, ln kết cấu tác phẩm đều c sự đan
xen, pha tạp như đã ni trên. Mặt khác, truyện ngắntiểu thuyết by gi đã chú ý đến vn
đề miêu tả thiên nhiên nhưng vn còn mang hnh thức sáo c, đặc biệt khuynh hướng
thuyết minh đạo đức th tác giả nào cũng c. C khi nhà văn tự ý chen vào tác phẩm để
"din thuyết” một bài đạo đức dài thê. Những tác giả tiêu biểu ca th loi truyện ngán
tiểu thuyết giai đoạn này gồm c:
Phan Châu Trinh (1872-1926): T T Cán, hiệu y Hồ, bit hiệu Hi Mã, ngưi
làng Tây Lộc, huyện Tiên Phước, ph Tam K (nay thôn y Hồ, Tam Lộc, huyn
Phú Ninh), tỉnh Quảng Nam. ông nhà yêu nước cách mạng ln ca lch s Vit Nam
giai đoạn đầu thế k XX. Sau khi đỗ Ph bảng, làm quan một thơi gian rồi cáo quan. Bởi
ông đã sớm nhận ra chân tướng quan trưng:
"Túi cơm giá áo loàng xoàng vậy
Gi t lưng tôi lúc nhúc đây ,
Ông cng hai ngưi bạn Trần Quý Cáp Huỳnh Thúc Kháng đã c một cuôc
Nam du, vi mục đch xem xét dân tnh, s kh, tm bạn tâm giao. Bài thơ ông m khi
tham gia k thi khảo hch Nam Định c nhan đề “Chỉ thành thông thánh”. Với ni
dung chng bnh muội khoa c kêu gọi s tử hãy tỉnh dy lo giải thoát giống nòi
khi cảnh lao lung, bài thơ đã làm vang dội luận đương thơi tác động không t trong
vic thc tỉnh thanh niên:
Vạn dân nô lệ ng quyn h
Bát c văn chương thụy mng trung
Trưng th bách niên cam thoá mạ
Bất tri nhật xuất lao lung.
Sau khi cáo quan về quê, Phan Châu Trinh dốc lòng vào công việc cứu nước. Ồng đi
khắp trong nước sang Trung Quốc, Nht Bản để xém xét thơi cuc. Mặc d rất đau xt
trước cnh thực dân Pháp ngưc đãi ngưi Việt Nam, quan điểm của Phan Châu Trinh
trước mắt chưa nên đặt nhim v khôi phc ch quyn quốc gia, độc lập dân tộc (tức đánh
đui Pháp), nhiệm v cấp bách phải:
Khai dân tr: bỏ li hc tầm chương trch cú, mở trương dy ch Quc ng cng
kiến thc khoa hc thc dụng, bài trừ h tc.
Chấn dân kh: thức tnh tinh thn t lc, t ng, mi ngưi giác ngộ đưc quyn
lơi của minh, giải thoát đưc nọc độc chuyên chế.
Hậu dân sinh: phát trin kinh tế, cho dân khai hoang m vưn, lp hội buôn, sản
xuát hàng nội ha.
Cho nên sau khi ông vào Nam ra Bắc, sang Nhật, để trao đi tm hiểu, cuối cng
ông nhất quyết làm cuộc cải cách duy tân cho quốc dân trong nước. Ngoài ra, ông gửi thư
cho Toàn quyền (1906), ch trch chnh phủ Pháp không lo mở mang khai ha cho dân
ch lo thu thuế cho nhiu, d đ dân đã kh càng kh hơn. Ông đề ngh chnh phủ Đông
Dương nên thay đi thái độ đối với s dân c Nam; ci t mọi chnh sách. Bức thư đã
gây tiếng vang lớn trong nhân dân, công khai ni lên tâm trạng bất mãn của dân chúng
khẳng định quyết tâm cải biến hin trng của đất nước. Trong sut cuộc đơi hoạt động ca
minh, cụ Phan Châu Trinh đã viết rt nhiu bản điều trn gửi đến chnh quyền Pháp, sáng
tác thơ văn...
Đối với đưng li hoạt động cứu nước của ngưi bạn thân Phan Bội Châu (tháng
7 năm 1904, hai ông gặp nhau sau đ trở thành đôi bạn thân thiết), Phan Châu Trinh rất
hoan nghênh việc bn và t chc ca bạn (Duy Tân hội) đã vận động đưc mt shc sinh
ra nước ngoài học tập ph biến những i liệu tuyên truyền giáo dục quốc dân trong
nước. Song, ông phản đối chu trương bạo động tưởng bảo ’hơàng của ngưi bạn này:
Ông thưng ni: “Cải độc chuyên chế cng cái hủ của nhà Nho ta đã thành chứng bnh bt
tr học thuyết dân quyền Âu Tây chnh vị thuốc đắng đầu cha bệnh đ
V văn học: Phan Châu Trinh viết nhiu, bng c ch Hán, chữ Nôm chữ Quc
ng, nôi tiếng vi những áng văn chnh luận sc sảo, hng biện những vàn thơ thấm
nhuần tưởng yêu nước tinh thần dân chủ. Những tác phẩm chnh: “Đầu Pháp chnh
ph thư” (1906), “Hp qun doanh sinh thuyết quốc âm tự” (1907), “Tây Hồ thi tập” (tập
hơp thơ làm trong nhiều năm), “Trung K n biến tng oan thy mạt k” (1911), “Giai
nhân k ngộ diễn ca” (gồm hơn 7.000 câu thơ lục bát, soạn 1912-1913), “Bức thư trả lơi
cho ngươi học trò tên Đông” (1925), Đông ơng chnh trị lun (1925).
nhà yêu nước ch mạng ln ca lch s Việt Nam giai đoạn đầu thế k XX,
Phan Châu Trinh ni tiếng vi những áng văn chnh luận đầy tnh chất hng biện, c lập
luận đanh thép. Sáng tác của Phan Châu Trinh thấm nhun tinh thn ch ngha yêu nước
dân ch sâu sắc, gp phần vào bước tiến của văn học yêu nước, nhất văn xuôi nghị lun
bng tiếng Vit.
“Nhn chung, thơ văn Phan Châu Trinh đã vạch thực trạng đất ớc tiêu điều
xác, nghèo nàn lạc hậu dưới ách thực dân, kêu gọi canh tân, đoàn kết cu c. Mặc d
còn cỏ nhng hn chế trong đưng lối, tưởng theo ch trương "ôn hoà", bất bạo động,
cải lương chủ ngha không tránh khỏi nhng tht bại cay đắng, nhưng những sáng tác
văn học của Phan Châu Trinh, đặc bit những tác phẩm văn xuôi nghị lun bng tiếng Vit
đã gp phần đáng quý vào tiến trnh phát triển của dòng văn học yêu nước những năm đầu
ca thế k XX. (Mai Hương, Từ điển tác giả tác phẩm văn học Việt Nam, Nxb Đại hc
phạm, 2004).
Phan Bi Châu: Ông Nho s sớm th hin tinh thn yêu nước, tnh thần yêu nước
trong con ngưi ông đựơc biểu hin tấm lòng luôn trăn trở kiếm tm con đưng cu
nước, ông còn dng văn chương như một th kh để đánh giặc. Lúc Pháp đánh chiếm
các tỉnh đồng bng Bc Bộ, lúc ông 17 tui, đã viết bài hịch "Bnh Tây thu Bắc” (dẹp
giặc Pháp, khôi phục đất Bắc) dán gốc đa đầu làng, để kêu gọi mọi ngưi hưởng ng
phong trào văn thân Bắc k.
Năm 1905 ông xuất dương sang Nhật. Phan Bội Châu vừa viết sách giới thiệu nước
Việt Nam, cách mạng Vit Nam vi nước ngoài Việt Nam vong quc sử'”,“Việt Nam
quc s khảo”, vừa viết nhng lơi kêu gọi, nhng bức thư c động chỉ đạo phong trào
trong nước “Hải ngoi huyết thư ”, “Knh cáo toàn quốc ph lão văn ”, “Thư gửỉ Phan Chu
Trinh ”, “Ai o Nam K phụ lão thư”...
Phan Bội Châu sống trong mt thơi đại đầy biến động, v vậy ông cũng đi thay khá
nhiu ln. T một nhà Nho chnh thống, ông đã trở thành một ngưi hoạt động cu
nước, một nhà hoạt động chnh trị, t một nhà hoạt động chnh trị ông thành một nhà
văn.
Viết báo, viết tiu thuyết như thế, tuy ông cũng tự an ủi “c thể” lơi dụng để
“phải huy đưc tinh thần cách mạng thế giới, c thể đem l luận sắc bén đế bc trần chnh
sách hại dân của bọn đế quốc viết đực mt s bài “cực lực công kch chỉnh sách gic
Pháp ”, nhưng ông vn coi đ chuyện “v ngưi ta may áo lấy chng vn không phải ý
mun của mnh
V mặt văn học, giáo Đặng Thai Mai nhận xét: “C lẽ t xưa đến nay trong văn
hc Việt Nam chưa c nhà văn nào đã chịu kh c gan đem ngòi bút ra thử thách trên
nhiu loại văn khác nhau như Sào Nam. Đầu thế k XX, Phan Bội Châu cũng đưc xem
mt trong nhng nhà văn lớn.
Phan Bội Châu đã sử dng nhiu ch ngha điển tch thật đắt trong tác phẩm văn
chương của minh. Ông viết văn bằng lơi văn m lệ, bằng bút pháp khoa trương, bằng âm
điệu hng tráng đặc bit ca th phú. Vào thi đại ngưi ta còn tin văn tức ngưi, còn
tm trong văn chương khẩu kh của ngưi viết, th những trang viết của ông đã th hin
đúng nét đẹp con ngưi và khát vọng của ông.
Khi ni đến đất ớc, không những Phan Bội Châu truyền cho ta lòng tự hào
đồng thơi truyền cho ta lòng đau xt căm th đối với quân xâm c, mt tấm lòng của
ngưi con đất Việt, luôn đau với nỗi đau của dân tộc, ấy cũng phương diện ca ch
ngha yêu nước vy. Khi Phan Bội Châu viết:
“Nay ta hát một thiên ái quốc,
Yêu g hơn yêu nước nhà ta?
Trang nghiêm bốn mặt sơn hà,
Ông cha để li cho la l vàng.
Tri my lp tiền vương dựng m;
Bốn ngàn năm dãi gi dầm mưa
Biết bao công của ngưi xưa
Giang sông tấc núi, dạ dưa ruột tm.
Hào đại hải âm thầm trước mt,
Gii Cu Long quanh qut miền Tây,
Mộta san sát xinh thay !
Bên kia Vần Quảng bên này Côn Lôn.
Như vậy c thể ni Phan Bội Châu Nho s c tấm lòng yêu nựớc thương dân sâu
sắc, ngưi Nho s tiến b ấy đã thể hiện lòng yêu nước hết sc thiết thực. Yêu nước hành
động cth, thiết thực, chnh quan niệm đ đã đi vào thơ văn của ông, mỗi trang thơ, trang
văn điều th hiện nét đẹp ca ch ngha yêu nước sâu sắc.
Nguyn An Ninh:Vừa một nhà báo, một nhà l luận một nhà hoạt động chnh
tr. Ồng một tr thức yêu nước vi mt bu nhit huyết sôi ni và độc đáo.
C thể ni ông một trong những ngưi đã tạo nên một c ngot quan trng cho
phong trào chống Php min Nam trong nhng thập niên 1920 1930, đặc biệt trên
mt trận đấu tranh chnh trị công khai và mặt trận báo ch Sài Gòn.
Cng với luật Phan Văn Trưng, Nguyễn An Ninh đã lập ra t La Cloche fêlée
(Chuong rè) (1 923-1926) sau đ t L’Annam (1926-1928). Sau đ, ông hp tác với
Nguyễn Văn Tạo, ng Bch Mai, Nguyễn Văn Nguyễn, T Thu Thâu... để m t La
Lutte (1933-1937) - mt t báo nhà sử học Pháp Daniel Hémery nhận định là: “đã đảnh
du một bước ngot trong lch s báo ch Việt Nam “đã đng một vai trò không nhỏ
trong s xoay chuyn thi cuc lch s Đông Dương trong giai đoạn 1933-1936”. Theo
Hémery, t La Lutte không chỉ đơn thuần một t báo, một diễn đàn chỉ trch, còn
nơi tập hơp, một “điểm hẹn” của những ngưi bc hiếp, oan trái đến nh t báo bênh vực
cho h.
Nguyễn An Ninh c lối hành n sắc sảo ơng trực. Không chỉ làm báo viết
báo, ông còn đi diễn thuyết, thưng đưc ngưi dân Sài Gòn thơi đ biết tới như một
nhà báo hay chạy đi bán báo ngoài đưng ph mi khi in xong.
Trong nghiệp làm báo viết lách, ông xem mnh chỉ như một “cơn gi thi” để
thi bng lên lòng yêu nước nơi các tầng lớp dân chúng. Trong vở Hai Trưng, ông viết
rng cn quyết tâm sống, “đặng làm cho đều “phải n thắng đều “quấy” ", kẻ nào
thấy điều ác không chống lại kẻ ác. Ông viết trên t La Cloche fêlée số 3 ra ngày 24-
12-1923: "Tương lai chủng ta mun s không đến với chúng ta trong giấc mơ... chúng
ta một thế h phi chịu đựng hi sinh. Chúng ta phải ngh tới ngha vụ ch không phải
hạnh phúc của chúng ta... V cái tương lai đ, nếu cần, th ta không cỏn phi ngn ngi hiến
mng sống chúng ta
Nhà sử hc Daniel Hmery nhận định rng Nguyễn An Ninh nhà tr thức c tầm
ảnh ng mnh nht trong giới tr thức min Nam trong những năm 1920- 1940, ông'
“ngươi thc tnh c mt thế hệ”.
Phạm Quỳnh: Nhn gỏc độ văn ha và văn học, Phm Quỳnh là con ngưi c cái
nhn biện chng, ông nhận thấy vai trò to lớn của văn chương, nhận thy những giá trị thiết
thc của văn ha, đồng thi còn khẳng định cần trao cho văn ha một “quyền năng” to lớn
hơn. Những quan điểm tiến b biện chng ca Phm Qunh vn mãi còn giá trị vi
cuc sng hiện đạihội nhp ca thơi đại chng ta.
Ông từng viết: Ti mnh trơi chăng? Lúc đầu nhiều ngưi ch ngh c vậy. Song l
t, bắt đầu c ngưi ng rng s d chúng ta thất bại, v cuộc sng hội ta quá tr trệ,
dân tr ta thấp, trong đ c sự hiu biết ca ta v thế giới quanh ta đơn giản, nghèo nàn
k, dn đến tnh trạng c sự tách rơi giữa nước ta vi thế gii. Vậy tại n hoá. Nếu c
để như cũ, nền văn hoá đã l do của mất nước li s tr thành vật cản trong công cuộc
cứu ớc. D u cây bén rễ đến đâu, nền văn hoá đ cũng phải đưc làm lại. Phải ni rằng
trước lớp tr thức Tây học khá lâu, các nhà Nho đã c ngưi ngh như vậy. Song vi lớp tr
thc tr hơn (sản phm eủa quá trnh Âu hoá đo sự áp đặt cưỡng bc ca thực dân Pháp)
th các ý ngh đ mới đưc đẩy đến cng. Đen t mnh, Phậm Quỳnh c dịp nhn mnh
điều đ thật đầy đủ khi phác ra bức tranh toàn cảnh ca c khu vực phương Đông lúc y:
“Cải nông nỗi mạt nước ca ta chnh l mt tn kch nh trong tn kịọh Đông - Tây xung
đột nhau. y phương đem lại ci ch ngha đế quốc, cái dục vọng quyền, những
tưởng phá hoại những cơ' kh tối tân tràn ngập sang Đông phương trong khoảng mt
thế k nay, làm cho cảc dân tộc Đông phương thất điên bát đảo by nỗi ba chm đến nay
hãy còn chưa tỉnh s đơi. Thành ra cái nông nỗi ấy đối với ta không phải ch một
vấn đề chnh tr thôi, lại kèm thêm một vấn đề văn hoá nữa, kh khăn nguy hiểm
cng ”.
Phm Quỳnh đã viết như vậy trong bài Văn hoá chỉnh tr in tạp ch Nam
Phong s 107, năm 1926. Phạm Quỳnh còn trở đi trở li với cái ý y trong nhiều bài
viết ln nh khác na, bao gm t nhng bài quan trọng, trnh y chnh kiến, hoc kim
điểm thành tựu ca Nam Phong, cho tới các đoạn văn ngắn, nhân chuyện thi s bàn
thêm việc chung ng gọi mục “Thơi đàm”). Trong những phát biểu như vậy, tác giả đã
làm một cuộc đảo ln trong quan nim, bởi đã dám trao cho văn hoá một s mnh ln, trc
tiếp liên quan đến s sống còn của đất nước. Mi phn cảm đã đến rt nhanh với ngưi
đương thơi. Làm sao việc mất nước lại do văn hoá đưc? Do quen sng trong mt h
giá trị khác, làm sao các nhà Nho không khi b sc khi phi nghe mt kiểu ăn ni ngh
ngơi khác hẳn mnh như vậy? Trong cnh bt lực v không c cách g để đui bọn cướp
nước đi đưc, bấy lâu, điều làm cho họ cm thấy đưc an ủi, thực ra, bọn cướpc kia
man di mi rơ, ta cao hơn chúng, mặc d bị thua, song ta vn không thèm dng đồ
của chúng, đi xe của chúng... Nay th tinh thần bài ngoại y - mt th ch ngha yêu nước
thng tay t chi mi nền văn hoá khác lạ - hinh như không c đứng vng nữa, làm sao
họ chu ni! Thế còn đối với các nhà Tây học, liệu c thể ni quan niệm đ của Phm
Qunh v văn hoá, lại quan niệm c tnh chất chnh thốngph biến trong lớp tr thức tr
đương thi. Cũng không hẳn! Trong s những ngưi cộng tác với thực dân Pháp c y
không thiếu g kẻ b ngp trước nền văn minh mới, hoàn toàn chối b nền văn hoá truyền
thng của dân tộc. C g chung với đám ngưi ấy th chung, riêng chỗ này Phm Qunh
không chịu! Khi thut li chuyn du lch Paris trước 1.500 ngưi nghe, ông không khi
t hào “báo cáo” với thnh giả rằng mnh đã dám ni ngay Paris, trước Viện Hàn lâm
Pháp:
“Nước Việt Nam một nước c, vốn đã c một nền văn hoá nhưng văn hoá
ấy ngày nay không thch hp vi thơi thế na, cn phải thâu thái lấy văn hoá mới thơi nay
mới co thể sinh tồn đưc trong thế giới bây gi”.
Ông yêu cầu nhà c bo h phải c, trên phương diện văn hoá, cũng tức
trên phát triển của hội, một chnh sách sáng suốt:
“Nếu dân Việt Nam một dân tộc còn mộc mc c lỗ, chưa c nền nếp, chưa c
lch sử, th quý quốc c vic họá theo Tây cả (...) đồng ho đưc đến đâu hay đến đ.
Nhưng ngặt thay dân Việt Nam không phải một t giy trng mun v g vào cũng đưc;
tc ỉà một tp giấy đã cỗ sân từ đởỉ nào đên gi ri, nếu bây gi viết đè một th ch na
lên trên, th e thành giấy ln mất ”...
Vi một cách nhn chi tiết cẩn trng, văn hoá dân tộc vi Phm Qunh hin ra
như một cái g đa dạng. N một thc th c thật, không ai c thể gt bỏ. N đã ăn vào
máu thịt mỗi chúng ta, thậm ch một gánh nặng, mãi mãi chúng ta phải mang. Song
trong gánh nặng y, li thấm tha bao nhiêu mồ hôi nước mt của tiên t cha ông, lại in du
bao vui bun ca mi kiếp ngưi. Bi vy, tốt hơn hết hãy đến với cái bản cht th hai
y ca ta vi mt thái độ hết sức thân tnh, vừa tha thiết, va tỉnh táo, vừa vui với n, bằng
lòng với n, vừa biết rng đ c những ch yếu, nhng khuyết tt. Tinh thần phê phán -
vốn đặc trưng của văn hoá phương Tây - c mặt trong tng nhận xét nhỏ nht ca Phm
Quỳnh để rồi giúp ông đi tới mt tinh thn ci m một thái độ chân thành trong tiếp
nhận. Không chỉ mang li cho s tiếp nhận đ một ý ngha, một l do tồn tại, ông còn đề ra
cho n những bước đi mang lại cho những ngưi làm việc cthmt s động viên, mt
nim an i.
Hồ Biểu Chnh: Trước năm 1930, ông ngưi viết tiu thuyết nhiu nht Vit
Nam. Tác phẩm của ông bao quát nhiều mng hin thực khác nhau thành thị v thôn quê
Nam b trong những năm sau đại chiến thế gii ln th nht, vi nhiu hng ngưi thuc
nhiu tng lớp gịai cấp hội. Ông đã t các nhà văn cng thơi v s b bn ca
cuc sống sự đông đúc, đa dạng ca thế giới nhân vật trong sáng tác của ông. Thế
nhưng, nhà vặn nhn những vấn đề hội ng con mắt đạo đức. Trong tiu thuyết ca
ông, mọi cái xấu xa của hội đương thi đều đưc đưa ra ánh ng nhung ông không hề
hướng vào mục đch tố cáo hay phê phán hội, cũng không đề cập đến những mâu thun
giai cấp trong hội. Điều ông muốn tp trung th hiện phê phán, tố cáo những nh
động phi đạo đức. ng chmun ci tạo hội, ông không chủ trương đánh đ giai cấp địa
ch phong kiến, ch sa chữa n về mặt đạo đức. Ồng đã phân chia hội thành hai
hạng ngưi: H giàu lòng nhân ngha sẽ đưc hạnh phúc, còn bất nhân phi ngha sẽ b
trng phạt đch đáng. Quan niệm đạo đức của ông nhn chung vn còn nằm trong khuôn
kh đạo đức phong kiến. Chnh quan điểm đạo đức như thế đã làm hạn chế ni dung, hin
thực trong sáng tác của ông.
Ồng một tác giả đã mạnh dn tiếp nhn những thành tựu ngh thut củạ tiu
thuyết hiện đại phương Tây để tạo nên những yếụ t mi v ngh thuật trong sáng tác của
minh, thể hiện qua ngôn ngữ, nghthuật xây dựng nhân vật, chi tiết, ct truyện, đề tài,...
Nam b trước năm 1930, bên cạnh H Biu Chánh còn cố nhiều tác già khác n Trần
Thiên Trung, Nguyễn Chánh sắc, Tân Dân Tử. Đây những y bút tiên phong của nn
tiu thuyết Vit Nam hiện đại.
Bên cạnh văn xuôi, các nhà thơ trong giai đoạn này cũng đã thể hiện nét chủ
ngha yêu nước trong các sáng tác của mnh. N đưc xem nét đẹp của tnh thần công
dân trong bui giao thơi Âu - Á. Vào những năm 30 của thế k XX, trên thi đàn công khai,
thơ ca như một ngọn gi thu hiu hắt tràn tới gieo vào lòng công chúng thành thị mt ni
buồn thê lương, dai dng. So vi tiu thuyết, thơ đối với dân tộc ta c truyền thống lâu đơi.
Nhưng 30 năm đầu thế k XX, hội c nhiều biến chuyển nên t cũng, biến chuyn
theo. Ni đến thơ ca của b phận văn học hp pháp phải k đến các nhà thơ: Đông Hồ,
Tương Phố, Tản Đà, Trần Tun Khi.
Ni dung ch yếu của thơ ca hơp pháp yêu nước nhưng đ chỉ tnh yêu nước
hồ, xa xôi, bng gi. Tnh yêu nước đ không đủ thúc giục ngưi đọc tiến lên hành
động. N chỉ c khả năng nhắc nh con ngưi không đưc làm ngơ với T quc, phải c
trách nhiệmcần th hiện trách nhiệm, không nên n dật, xa đi.
Nội đung thứ hai của thơ ca hp pháp giai đoạn này .bi quan thoát li, bởi các
nhà thơ giai đoạn này chưa tm thấy ớng đi, con đưng tch cực cho tương lai. c c
gi đã nhn thấy đưc thc tế xu xa của hội thực dân nửa phong kiến nhưng thấy để
bun ru, than th, rồi đâm ra trốn tránh, thoát li, muốn ln mnh vào u, vào mộng, vào
cối tiên, cõi phật, ct gi lấy cái trong sạch của mnh. Cái tôi đã xuất hin, đ cái i
sản còn chịu ảnh hưởng của đạo đức phong kiến. Chngha nhân sản cũng đưc hnh
thành, đang chống đối li nhng ràng buộc kht khe của đạo đức phong kiến, đi tm tự do
trong li sng, nhất trong tnh yêu đôi lứa.
Nhng ni dung trên đã đưc các thi s thể hin trong mt v khá mới mẻ, xu hướng
t do, phng túng, t chịu b trong các khuôn kh ngh thuật ph biến. trong thơ
ca hơp pháp giai đoạn này, hầu như các nhà thơ trên văn đàn công khai đều tm về với các
hnh thức thơ của dân gian, của dân tộc (ca dao, dân ca, thơ lục bát...), để tm trong cái vn
phong phú y những âm điệu thch họp vi nhu cu mi.
Tm lại, những tm tòi trong việc đi mi v ngh thuật nộị dng của thơ ca hơp
pháp, mặc d chưa mang tnh toàn diện, đồng b, mỗi ngưi c một hướng cách tân riêng,
không mang lại s đi mới c tnh hất nguyên tắc thơ Việt Nam. Nhg nhng việc làm đ
việc thơ trữ tnh trên văn đàn công khai tập trung vào sầu cảm, bi thương vào thế gii
bên trong của con ngưi đã tch cực chun b cho s ra đi của thơ mới lãng mạn giai
đoạn 1930 - 1945. Đặc biệt văn học Việt Nam giai đoạn này đã thể hin s chuyn tiếp c
tnh liên tục v ch ngha yêu nước, s chuyn tiếp đ đưc xem bước đệm quan trng
chun b cho ch ngha yêu nước anh hng cách mạng ra đơi trong nhng thp k tiếp theo.
2. Ch nghĩa yêu nưóc trong văn hc Vit Nam giai đoạn 1930 - 1945
Chngha yêu nước trong văn học Việt Nam giai đoạn này gắn vi mt bi cảnh
hộỉ đặc trưng
Giai đoạn lch s ơi lăm năm một khong thơi gian không qdài so với vòng
quay của bánh xe lịch sử, nhưng với đặc th của xã hi Việt Nam th quãng thi gian đ đi
lin vi nhng biến động d di, những thay đi mang tnh đột phá về kiến trúc thưng
tng, nhng chuyn biến của văn ha thi đại... Tt c đã để li mt du ấn sâu sắc
trong văn học Việt Nam, đặc biệt ch ngha yêu nước thi k này cũng đưc th hiện
nét mang dấu ấn “vô sản” một cách sâu sắc.
S ra đơi của Đảng Cng Sản Đông Đương (03-02-1930): S ra đi củá Đảng cng
sản đã tạo ra một bước ngot quyết định cho lch s cách mạng Vit Nam. T đây, đã chấm
dt tn bi kch ca những ngưi yêu nước không tm ra con đưng cứu nước đúng đắn.
Phi tha nhn rằng Đảng cng sản ra đơi đã mở ra một chương mới, mt thi đại mi cho
lch s dân tộc Vit.
Vi những con ngưi đứng đầu kit xuất, đưng lối chnh trị chiến c, sách
ơc vững vàng sáng suốt. Đảng đã đoàn kết phát huy đưc mnh m tnh tch cực, tnh
sáng tạo củạ quần chúng nhân dân Việt Nam ni chung của giai cấp công nhân Việt
Nam ni riêng.
Thơi gian lch s đã đi qua, nhựng nhng giá trị thc tế ca lch s đã minh chứng:
Ngay .sau khi Đảng ra đòi 3-2-1930 cao trào Viết 1930-1931 đã thể hin s đúng đắn
bin chứng trong quá trnh lãnh đạo của Đảng. Chnh quyền cách mạng đưc thành lập,
bước đầu thc hin nhng quyn t do dân chủ cho nhân dân. Mặt trận n chủ Đông
Dương đưc thành lập năm 1936-1939. Tháng 6-1940, Pháp đầu hàng Đức. Tháng 9-1940,
chúng mở cửa Đông Dương cho Nhật vào. Hai tên đế quốc tàn bạo cng một lúc đàn áp
bc lột nhân dân ta làm cho đi sống nhân dân kiệt qu, dn đến nạn đi khủng khiếp
1945.
Nhưng chnh thi k này, phong trào cách mạng lên cao hơn bao gi hết, tinh thn
yêu c với ý ch căm th giặc đã tr thành cao trào, khắp nơi trên cả nước các cuộc khi
ngha của nhân dân bng lên mạnh m, tạo thành những làn sng chống giặc. Dưới slãnh
đạo của Đảng, tháng 9-1940, nhân dân Bắc Sơn ni dậy, tháng 11-1940 khởi ngha Nam K
bng n, tháng 5-1941, Mt trn Việt minh thành lập, một cao trào giải phng dân tộc bng
lên, cả nước sục sôi chuẩn b trang khởi ngha. Tháng 8-1945, cách mạng thành công,
chm dt chế độ thuộc địa Pháp, Nhật, thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Nhng chuyn bin trong thức v nhn thức ca cc tng lp trong xã hi
Ý thức tâm lí tư sn v tiểu sn: Tr thức, thành thị âu ha, chịu ảnh hưởng ca
nhng sinh hot mi, ca giai cp mới của văn ha sản phương Tây. Lối sống hưởng
lạc phát triển thành thị: ăn mặc theo mt thi trang, li sống tài hoa son trẻ, vui v tr
trung, dy h cách hưởng th cuộc đơi một cách hiện đại thú vị nht. T s biến động
của hội đã dn đến nhng chuyn biến trong ý thức nhận thc, s thay đi đ vừa
hn chế, nhưng cũng c những mặt tch cực.
Gii cấp, sản Vit Nam tht bi v mt kinh tế, nhn thc v con đưng chnh trị
m mịt, hoang mang, dao động, xoay ra đấu tranh v mặt văn ha chống giáo l phong kiến
để đòi tự do nhân. Chống giáo l phong kiến như cảnh m chồng nàng dâu, mẹ gh con
chng, chế độ đa thê... Đề cao hạnh phúc nhân, đề cao tnh yêu lứa đôi. ớc đầu hnh
thành nhận thức ý thức vcái tôinhân giữa cuộc đơi, đ cũng đưc xem hệ qutt
yếu của hội Việt Nam giai đoạn này.
1945
Chủ nghĩa yêu c l ni dung nỗi bt của văn hc Vit Nam giai đoạn 1930-
Các nhà nghiên cứu văn học s đầ tạm chia giai đoạn 1930 - 1945 thành 3 thi k,
mi mt thi k c một nét đẹp riêng, mỗi mt thơi k thể hin một bnh diện ca ch ngha
yêu nước.
Thơi ki 1930-1935: M đầu sáng tác thơ văn gắn lin với cao trào cách mạng
1930-1931 đỉnh cao nhất Viết Ngh Tnh. Bộ phận văn học sản, tỉểu sản
thơi k này văn học lãng mạn: Tiu thuyết T lực văn đoàn Thơ mới. Xu ớng văn
học phê phán c từ trước 1930 đến thơi k này phát triển hơn xác định ràng hơn về
phương pháp th tàỉ. Ni dung phn nh những mâu thuẩn hội, ớc đầu đã đề cập đến
vấn đề t do, ý thức v cái tôi.
Thơi k 1936-1939: Văn học sản khc họa thành công hnh ng ngưi chiến s
cng sản say l tưởng, hnh ng ngưi công dân mang đầy đủ nhng phm cht ca
ch ngha yêu c thi đại mi.
V mt th loi, thi k này sự phát triển phong phú như: phng sự, k sự, truyn
ngn, tiu thuyết... Thơ ca cách mạng cũng phát triển mnh mgặt hái đưc nhiều thành
công. Một loạt nhà thơ cách mạng đã xuất hiện: Sng Hồng, Đức Thọ, Xuân Thủy, T
Hu... Những tác phẩm của nhm nhà thơ này đã thể hiện nét về tinh thần yêu nước.
Đồng thi văn học cách mạng thòi k này đánh du một bước tiến trien mi m của văn học
sản theo hướng hiện đại ha.
Văn học hin thực phê phán phát triển mnh m đạt đưc nhiều thành tựu xut
sc Những mâu thun sâu sắc giữa nông dân với phong kiến, nông dân với thực dân, đã
đưc những nhà văn hiện thực đề cập sâu sắc trong nhiều c phẩm: “Bước đưng
cng”của Nguyễn Công Hoan, " Vỡ đê của Trọng Phụng, “Tắt đèn” của Ngô Tắt T,
“Chi Phèo”, “Lão Hạc” của Nam Cao... vấn đề phong kiến thực dân đưc nêu lên một cách
gay gắt trong c tác phẩm hin thực phê phán: “Sđỏ”, “Giông tố" của Trọng Phng,
“Tắt đèn của Ngô Tất T...
Tác phẩm hin thực phê phán không dừng li truyn ngắn, phng sự phát triển
mnh m th tài tiểu thuyết. Đây chnh một thành công lớn của văn học hin thc phê
phán thơi k này.
Văn học lãng mạn sản, tiểu sản vn tiếp tục phát triển song n phân ha theo
các hướng khác nhau. Bên cạnh ch đề chống l giáo phong kiến đề cao hạnh phúc
nhân, Tự lực văn đoàn còn nêu chủ đề mi: ch trương cải cách bộ mt nộng thôncải
thiện đơi sống cho nông dân “Gia đnh của Khái Hưng, “Con đưng sáng '’ của Hoàng
Đạo.
Thơ mới vn tiếp tục trên đà phát triển đạt đưc thành công vẻ vang. Thơ mới tr
thành viên ngọc qcúa thơ ca dân tộc. Cái tôi đưc đề cp tương đối toàn diện khám
phá, khẳng định tương đối đầy đủ. Thơi ky với hàng loạt những tên tui như: Hàn Mặc
T, Chế Lan Viên, Yến Lan, Bch Khê, Nguyễn Bnh, Hoàng Chương, Thâm Tâm...
Trong sđ Xuân Diệu ni lên như một hiện ng của giai đoạn huy hoàng Thơ mới, mt
hiện ơng đã l giải tương đối trn vẹnhiện đại v “cái tôi” của thi đại.
Thi 1939-1945: Văn học sản rút vào b mật nhưng vn phát triển mnh m.
Thơ ca cách mạng trong tth ca cách mạng ngoài nhà t phát triển. n họcsản ni
nhiu tới tương lai, một tương lai rực r, mt thơi đại mới đang đến gần. Thơ Tố Hu
trưởng thành nhanh chng như tập “Từ ấy”. Tập thơ “Nhật k trong t của H Ch Minh
cũng ra đơi trong thi k này. Đây đưc xem hai sản phm tinh hoa của thơ ca cách
mạng trước Cách mạng tháng Tám.
Thơi k này thơ tuyên truyền kết hp với thơ trữ tnh cách mạng càng thấm tha, sâu
sắc hơn. Hàng loạt bài chnh luận của đồng ch Trưng Chinh xut hiện trên các báo ch
của Đảng, những tác phẩm đ vừa mang nội dung chnh trị vừa c giá trị văn học sâu sắc.
Văn học sản trong những năm tiền khởi ngha đã gp phn quan trọng vào cuộc
vận động cách mạng của Đảng, đập tan chế độ thuộc địa, giành thắng li trong những ngày
tháng Tám lịch s.
Nhng nét riêng của văn hc Vit Nam giai đoạn 1930 -1945
Văn học hin thực phê phán c những xáo trộn: C nhà văn không viết tiu thuyết
na chuyn sang kho cu dch thuật như Ngô Tất Tố. C nhà văn mắc phi sai lầm như
Nguyễn Công Hoan viết tiu thuyết Thanh Đạm. Mt th h nhà văn hiện thc mới ra đi
khẳng định đưc i năng địa v trên văn đàn như: Nam Cao, Nguyễn Tuân, Mạnh
Phú Tư, Nguyễn Đnh Lạp, Bi Hiển,...
Nhà văn hiện thực đ vn tiếp tục miêu tả cuc sống tăm tối, những mâu thun,
nhng bi kch của ngưcri nông dân Việt Nam: "Ch Phèo ”, “Lão Hạc của Nam Cao;
“Sống nh” của Mạnh Phú Tư. Cuộc sng bế tấc mòn mỏi ca ngưi tr thức tiểu sản
cũng đưc các nhà hiện thực đề cp một cách sâu sắc như: “Sống mòn”, “Đi thừa”,
“Trăng sảng” của Nam Cao.
Văn học lãng mạn c sự phân ha:
T lực văn đoàn: Nhất Linh, Khái Hưng đưa ra một ch ngha luận, th hiện
trong tác phẩm “Bướm trng "ca Nhất Linh tác phẩm “Thanh đức” cua Khái Hưng.
Thạch Lam em út ừong nhm, nhưng lại c hương đi riêng, một hướng viết th hin s
tinh nhạy sâu sắc ca Thạch Lam. Nhà văn đi vào miêu tả nhng sinh hot hằng ngày,
đi vào khám phá nét đẹp tâm hồn con ngưi, t đ nâng lên thành/những giá tr ngh thut
mang tnh bất biến. Th L thành viên của T lựẹ ván ¿toàn, nhưng hưởng đi của ng
cũng mang nét riêng biệt. Thế L đi vào khám phá th loi truyện trinh thám
“Đưng rừng ”, truyện ma qu n truyện "Cải đầu lâu những tác phẩm thơ ca phiêu
du trong cõi mộng thiên thai.
Thơi k này Nguyễn Tuân cây bút tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn sản, tiểu
sản trong văn xuôi. i ngông của Nguyễn Tuân xuất hiện, đ một th ngông lịch lãm
tài hoa. Nguyễn Tuân còn xuất hin ch ngha xê dịch, đ cũng thứđịch chân thành
những rung cm rt tinh tế. Ấn ng sâu sắc của ngưi đọc đối với nhà văn Nguyễn
Tuân giai đoạny nét đẹp văn ha một thi xưa đưc tái hiện một cách tài hoa, nghệ
si trong tập “Vang bng một thơi”.
Thơ mơi (1932 - 1945): Thơi k này Thơ mới phát triển trên nhiều bnh diện, đặc
biệt thể hiện thành công cái tôi. D rằng cái tôi đưc biu hiện theo hướng chưa thật s
tch cực, nhiều nhm thơ, trưng thơ đã ra đi. Đi liền vi s ra đi ca những nhm thơ,
trương thơ những quan niệm tưởng riêng, những tưởng riêng và nhn thức riêng đã
đưc th hiện đầy đủ trong những trang thơ của phong trào Thơ mới.
Như vậy c thể ni lịch s phát triển 15 năm của hội cũng sự phát triển ca
văn học 1930 1945. Vi hai b phận ba dòng văn học, nền n học Việt Nam c sự
chuyn biến mau chng. Tuy nhiên trong quá trnh phát triển cũng c lúc nhanh, lúc chậm,
nhưng trong hoàn cảnh nào văn học giai đoạn 1930 - 1945 cũng tiền đề phát triển cho
nền văn học Việt Nam sau này. Đặc bit ch ngha yêu nước cũng đưc th hiện sâu sắc
trên nhiều bnh diện, t tinh thần yêu nước đi liền với phơi bày những mâu thun hội
trong văn học hin thực; đến những khát vọng đi mới, khao khát thể hiện cái tôi của T
lực văn đoàn và phong trào Thơ mới; đến nét đẹp ca ch ngha yêu ớc trong văn học
sản cách mạng... Tt c những tiền đề đáng ghi nhận, sự chuyn tiếp đầy thú vị ca
ch ngha yêu ớc trong vãn học Vit Nam.
Nhng tc gi tiêu biểu Văn hc Vit Nam giai đon 1930 -1945
Thạch Lam: Tên thật Nguyễn ng Vinh, sau đi Nguyễn ng Lân, sinh
năm 1909. Ông bắt đầu hoạt động văn học t 1932, thành viên ca Tự lực văn đoàn.
Ngoài viết văn Thạch Lam còn tham gia biên tập các t tuần o “Phong hỏa”, ‘Ngày
nay”. Thạch Lam mất v bệnh lao năm 1942 tại Nội. Đã để li cho đơi những tác phẩm
vừa c giá trị nhân văn vừa c giá trị ngh thuật như: “Gi đầu ma” (1937), “Nắng trong
vưn” (1938), “Sơi tc” (1942), tiểu thuyết “Ngày mới” (1939), tập tiu luận “Theo dòng”
(1941), tập bút k “Hà Nội m sáu phố phưng (1943).
Trong bài giới thiu tp truyện ngán “Giỏ đầu ma” xuất bản trước Cách mạng
tháng Tám, Thạch Lam viết: "Đối với tôi văn chương không phải một cách đem đến cho
ngưi đọc s thoát li trong sự quên, trái lại văn chương một th kh giới thanh cao
đắc lực chủng ta c, để va t cáo thay đi mt ci thế gii gi dối tàn ác, làm
cho lòng ngưi đươc thêm trong sạch và phong phú hơn".
C thể coi đoạn văn ngắn ni trên như "Tuyên ngôn văn học" ca Thạch Lam.
qu thật, trong toàn bộ gia tài sáng to ca Thch Lam, hầu như không một trang viết nào
lại không thắm đưm tinh thần đ. thành viên của nhm Tự lực văn đoàn, đưc coi
mt trong những cây bút chnh của nhm ấy, song trước sau văn phong Thạch Lam vn
chảy riêng biệt mộtng. Đề tài quen thuc của nhm Tự lực văn đoàn những cnh sng
đưc thi v ha, những ước thoát li mang mầu sc cải lương, những phản kháng yếu
ớt trước s tri buộc của đạo đức phong kiến diễn ra trong các gia đnh quyền quý. Thạch
Lam, trái lại, đã hướng ngòi bút về pha lớp ngưi lao động bần cng trong hội đương
thơi. Khung cảnh thưng thy trong truyn ngn Thạch Lam những làng quê bn lầy
nước đọng, nhng ph ch tồi tàn với mt bu trơi ảm đạm ca tiết đông mưa phn gi
bc, nhng khu ph ngoại ô nghèo kh, bun, vng... Trong khung cnh ấy, các nhân vật
cũng hiện lên với cái vẻ heo hút, của s kiếp lm than - Đ mẹ Lê, ngưi đàn nghèo
kh, đông con, ga bụa ph ch Đoàn Thôn, bác Đư phu xe ph Hàng Bột, Thanh,
Nga với nội cây hoàng lan trong một ng quê vng ngoại ô, ỉà Tâm hàng xén với
lối đưng quê quen thuộc trong bui hoàng hôn... Tất c nhng cnh, những ngưi ấy đều
đưc tả bng mt s đưng nét đơn sơ, thưa thoáng nhưng vn hết sức chân thực.
Thạch Lam không hề gắn cho nhân vật của mnh những hành động, những ý ngh khả d c
th làm bi thảm thêm cuộc đơi ca họ. Trái lại, ông cũng không như một s nvăn lúc y
vn thưng khoác lên cảnh vt hoặc nhân vật th mảnh trăng lừa dối như nhà văn Nam
Cao đã từng viết.
c phm ca Thạch Lam v thế c nhiu yếu t hin thực tuy nhân vật không dữ
dội như Ch Phèo, Lão Hạc ca Nam Cao, hay b đày đọa như chị Du của Ngô Tất T...
Cái riêng, cái độc đáo, cái mạnh ca Thạch Lam, chnh lòng nhân ái, vẻ đẹp tâm
hồn quán xuyến trong mọi tác phẩm của ông. Nhân vật Thch Lam, bt lun hoàn cảnh
nào, vn ánh lên trong tâm hồn cái chất nhân ái Việt Nam. M nghèo kh đến cng cực
nhưng vn ngyên vẹn một mẹ cần c, chăm chỉ chịu thương chịu kh, hết lòng v
đàn con. Liên Huệ, hai gái điếm, hai con ngưi tưởng như vứt đi ấy, trong đêm giao
tha ngồi khc v nỗi t trọi, thiếu quê hương chán chưng cho cành bèo bọt của thân
phận mnh. Thạch Lam đôi khi còn đặt nhân vật của minh vào vng ranh giới tranh chp
giữa cái thiện cái ác, để ri t bản thân con ngươi bằng vic thc tnh của lương tri, của
phẩm giá xác lập ch đứng tốt đẹp cho mnh trong cuộc sống đầy bn nhơ của hội cũ.
Đ trưng hơp ca nhân vật Thanh trong truyn ngắn “Một cơn giận hoặc Thành trong
truyn ngắn “Sơi tc”.Đọc truyn ngn Thch Lam r ràng ta thấy yêu con ngưi, quý
trọng con ngưi hơn. cũng từ đ ta thương cảm, nâng niu, chắt gn từng chút tốt đẹp
trong mi một con ngưi.
Mt cuộc đơi ngn ngủi, nhưng những tác phẩm văn chương nhà vãn Thạch
Lam để lại cho đơi những trang văn giá trị trên nhiều bnh diện, ngưi đọc hôm nay vân
tm thấy đ những tưởng đậm chất nhân văn, một lối hành văn độc đáo, những câu văn
đậm chất thơ, nghệ thuật xây dựng nội tâm nhân vật bc thầy... trên hết một tấm lòng
yêụ thương con ngưởi, mt nỗi lòng vởi đất nước, nhn dn.
Hoi Thanh: Theo các học gi các nhà nghiên cứu, Hoài Thanh một tài năng
xut sc hiếm c tròng lnh vực phê bnh văn học Vit Nam thế k XX, một nhà văn ha
ln sut một đi gắn b thiết tha với dân tộcvăn ha dân tộc.
C lẽ, vi những ngưi học văn yêu mến văn chương th “Thi nhân Việt Nam
của Hoài Thanh - Hoài Chân đã tr thành một cuốn sách không thể thiếu. Cho đến nay,
“Thi nhân Việt Nam đã đưc tái bản ti 32 ln.
Theo thống chưa đầy đủ, đã c hơn 150 công trnh nghiên cứu, bài viết với độ
dày tng cng chừng 2.000 trang nghiên cứu v Hoài Thanh. Hầu hết những công trnh
bài viết đều ghi nhn những đng gp xuất sc của ông trên phương diện phê bnh văn học,
nhất trohg lnh vực phê bnh thơ.
Hoài Thanh, tên thật Nguyễn Đức Nguyên, sinh năm 1909 trong một gia đnh nhà
Nho sa sút Nghi Trung, huyện Nghi Lc, tnh Ngh An. Đã c lúc ông rơi vào tâm
trạng đau buồn bế tắc: “Đi chúng ta nm frong vng ch tôi. Mất b rng, ta đi tm bề
sâu: nhưng càng đi sâu càng lạnh (Thi nhân Vỉệt Nam). Đ bi kịch chung ca lp
thanh niên tr thức nặng lòng với đất nước, yêu dân tộc, ghét thực dân phong kiến nhưng
giữa ngã ba đưng không tm đưc ngưi ch đưng sáng suốt. Nhưng cũng chnh
ng đã tm đưc ánhng, tnh yêu cuộc sng ỉừ thơ Bác Hồ, thơ Tố Hu... Ồng còn tấm
gương về tnh trung thực. Với ông: sống, nghviết một.
Hơn 50 m gắn b với văn chương, cả đi kiếm tm tôn vinh cái đẹp trong cuc
sống, văn chương trong văn ha Việt Nam, Hoài Thanh từng làm việc rt nhiều nơi
vi nhiu v tr khác nhau như: Đại học Nội, Tng thư k Hội Liên hiệp Văn học - Ngh
thut Vit Nam, Viện ph Viện Văn học Chủ nhim Tuần báo Văn nghệ... Lúc nào ông
cũng nêu cao tấm gương một ngưòi đam công việc. Ồng đã để li cho hu thế nhiu
tác phẩm phê bnh vàn học c ý ngha như “Th nhân Việt Nam”, “Văn chương hành
động”, “C một nện văn hỏa Việt Nam cng rất nhiều tác phẩm, bài báo c giá trị khác.
Để ghi nhận công lao đng gp của ông cho nền văn học nước nhà, năm 2000, Nhà
nước ta đã trao tặng ông giải thưởng H Ch Minh cho cụm tác phẩm: “Phê bnh tiểu
luận ”, (3 tập), “Ni chuyện thơ khảng chiến “Thi nhân Việt Nam”.
V Trng Phng: Văn tài Trọng Phụng không ai c thể ph nhận. Ngưi đã
viết như một ám ảnh một s mệnh hội. Những phng sự đnh đám một thi mang
giá trị của muôn đơi đã đưa ông trở thành vua phng sự Bắc k”: “Làm đ”, “Lục x ”,
“Cạm by ngưi”, “K nghệ lấy tây”... cng những tiu thuyết th hiện đầy đủ tài năng
bút lực dồi dào của Trọng Phụng: “Sỗ đỏ”, “Vỡ đê”, “Giông t", “Dứt tnh”... Ông đã
viết như thể bng n, như thể đoán định đưc s mnh ngn ngi của mnh với cuộc đi
này.
Chưa phải một nhà cách mạng, nhưng văn Trọng Phụng đứng v đồng bào
minh, đem cáị chất phê phán hội vào trong tác phẩm, âu cũng một tranh đấu cho cái
mới tươi vui, rạng r hơn đến với nhân quần. Nhà thơ Tố Hữu năm 1949 đã từng c câu
đại t tặng nhà văn họ Vũ: "Ông không phải nhà cách mạng, nhưng cách mạng biết ơn
ông".
Văn ông tiếng kêu oán hận, tiếng thét căm hn chế độ hội by giơ. Nhà
phng sự s 1 Bắc k đã lăn vào cuộc sống để viết như một s mnh cao c lịch s
ngm trao cho ông những ngưi viết chân chnh. Ngòi bút Trọng Phụng đứng v
pha nhân dân cần lao đau kh, lm than. Ồng đứng v nhân văn của dân tộc, thi đại để t
cáo cái hội đương thi thối nát lương. Tôi cho rằng nếu h tri b st cho
sống tái k Cách mạng tháng Tám n ra th chắc chắn ông sẽ một nhà văn cách mạng
cũng như Nguyễn Tuân, Nguyên Hồng, Ngô Tất T,...
Văn Trọng Phụng kết tinh ca mt li viết vừa e giá trị phản ánh sâu sắc
hin thc xã hội, va th hin một trnh độ ngh thuật cao. Phơi bày cuộc sống đau thương
tronghội: s phn bi thm của gái mại dâmbán dâm; Cuc sng bần cng của nhng
con sen thng ; T nn c bc-căn bệnh hội phương cứu cha.
Ngô Tất Tố: Ngô Tất T viết “Tắt đèn” năm 1937, vào năm này lụt li xảy ra liên
miên gây nên mất ma đối kém, nhân dân lâm vào cảnh lm than, bế tắc, đặc biệt ngưi
nông dân. V vậy, vẩn đề nông dân đấu tranh chng lại chnh sách sưu thuế, áp bức bc lột
ca bn thực dân, quan lại, địa chủ, cưng hào, đòi cải thiện đơi sống cho ngưi dân cày
mt vấn đề ln, trọng tâm của cách mạng. Đ một đề tài lớn, ph biến của văn học, nơi
để li những thành tựu ngh thuật sáng giá trong văn nghiệp ca những nhà văn tên tui:
V Trng Phng; Nguyễn Công Hoan... Tuy vậy, không một cây bút nào đề cập đến vn
đề nông n một cách thiết tha, tập trung như Ngô Tất Tố. Lòng yêu nước, thương dân,
tnh cảm gắn b với s phận ngưi nông dân lao động vốn như một ni lc của ngòi bút
Ngô Tất T.
Trước Cách mạng tháng Tám, thuế tai họa khng khiếp nhất đối vởi ngưi
nông dân. Xoáy sâu vào thuế thâf-mt th thuế vô nhân đạo trong chnh sách thuế kha
man ca chế độ thuộc địà, “Tẳt đèn” đã phơi bày đéi tận cng bản cht bc lt xu xa, bn
thu ca chế độ thực dân nửa phong kiến Việt Nam. “Tắt đèn từ-tm ra tn bi kịch căng
thng, ngt ngt ngay t phút đầu: nông thôn trong nhữiig ngày đng thuế. Làng Đông
dưng như bị phong ta, b đặt trong tnh trạng “báo động”. Từ m sáng, cng làng đã bị
đng kn, nội bt xut, ngoi bt nhập suốt trong năm ngày liền “mô thét đánh” rng
rơn. Ngô Tất T đã đặt các nhân vật của mnh vào một hoàn cảnh điển hnh, một không kh
ngt ngt, oi bc, nông dân trong làng cứ như “kiến trong chảo lửa”, chạy pha nào
cũng bị bao vây bởi bn thng tr bc lột. Trong hoàn cảnh điển hnh như thế, những mâu
thun bản của hội, những tnh ch của các nhân vật s c điều kin bc l một cách
toàn vẹn. “Tắt đèn tập trung t cáo chnh sách thuế kha nặng n - vốn một tai ha
khng khiếp nhất đối với ngưi nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Đặc bit
thuế thân - mt th thuế bất nhân.
“Tắt đèn” làm ni bật mâu thun giai cp gay gắt trong lòng nông thôn Vit Nam
ừước Cách mạng. Tác phẩm t cáo, lên án gay gắt bn chất tàn ác, xu xa ca giai cp
thng trị: địa ch độc ác (v chng Ngh quế) keo kiệt; ng hào gian tham, thô lỗ; quan
lại dâm ô (quan phủ Ân), bỉ i; bọn lnh tráng, tay sai đầu trâu mặt ngựa tàn ác.. . Tất c
ha nhau lại cu kết vi thực dân, thi nhau hiếp, bp đầụ, bp c, đẩy ngưi nông dân
khn kh đến “Bước đưng cng”. Mặt khác '‘Tắt đèn còn phơi bày thực trạng cng
qun, thê thm của ngưi nông dân lao động, đồng thi khẳng định phẩm giá tốt đẹp, tnh
cảm nhân hậu, đm bọc ca h.
Bao trm toàn bộ tác phẩm lơi t cáo hội một cách sâu sắc. Tt c cũng chỉ bi
cái nạn u cao thuế nng. Th thuế nhân đạo đ đã trực tiếp đẩy những ngưi nông
dân Việt Nam ni chung, những gia đnh như gia đnh chị Dậu ni riêng lâm vào cảnh
bước đưng cng, bế tắc. Đồng thơi cũng cái nạn ấy chnh đối ng tác giả hướng
đến, công cụ đắc lc cho bọn ng hào trực tiếp gián tiếp lng hành. Mỗi lần sưu
thuế mỗi ln bn quan lại, ng hào sâu mọt tm cách đục khoẻt, hiếp, đánh đập.
Nhng cnh y din ra hằng ngày và mọi nơi “Không còn g hết, đứa nào trải ý, đánh
luôn
Qua đ, m ni lên bộ mt ca bọn địa ch gian ác, gp phần cho lơi lên án tố
cáo cả mt b máy thống tr nông thôn lúc bấy giơ: quan li, ngh viên, địa chủ, ng
hào gian ác dâm dục.
Ngh Quế nhân vật điển hnh cho địa ch của nông thôn Việt Nam trước Cách
mạng. tên địa ch dốt nát, bủn xỉn, luôn ch hội đục nước th câu. Lơi l th đay
nghiến, độc ác, xem mạng ngưi dân không bằng con ch: ‘Tao ớn n để n coi nhà.
Nuôi ch n hơn nuôi đứa ở”. Ngoài giai cấp địa chủ, tay sai đắc lc, bức tranh hội
Việt Nam trước Cách mạng s thiếu hoàn thiện nếu không nhắc đển nhng quan ph mu
c bộ râu “đen n hắc ỉn, cong như lưỡi liềm, dưới th vành khăn xếp nhiu tay, mặt th
phèn phẹt, luôn hầm hầm như sắp đảnh rơi xuống sng ci huỵch”. Với không biết bao
nhiêu thủ đoạn ti tiện, hách dịch, cái triết l sống “quan chỉ vthằng c tc, ai vớ chi thng
trọc đầu”. Nhưng cái lối vừa đánh vừa xoa y của các quan lại ai còn lạ g. Bộ mt quan li
thực dân cng những cái râu ria, tng l, cai lệ ca n, chung đều thứ rn h mang, rn
cạp nong c hai đầu và đầu nào cũng đốt chết ngưi c. Tội ác của chúng bành ra khắp nơi
t làng, đến thôn p, thậm ch len lỏi đến từng căn buồng, từng ngôi nhà tranh lụp xp.
L trưởng, ng hào, địa ch, quan ph mu hành hạ, bc lột thân xác ngưi nông
dân chưa hết, bọn gian ác còn rc thịt sng, đánh đập c ngưi chết. Chưa dừng li đ,
lơi t cáo sâu sắc, cái roi thép của tác gi còn một ln na qut mạnh vào bọn tri ph (Tư
Ân) - th quan già bm gái thừa đục nước béo cò. Cảnh ch Dậu xát với lão tri phủ
Ân y tại phòng riêng của hắn. Ngô Tất T đã vẽ nên bức tranh hin thực hội hết sc
sinh động, khi s áp bức bc lt thng tr ca quan lại, địa chủ, ng hào đưc th hin
lên đến đỉnh điểm. S chịu đựng của nông dân khi không còn sức để chịu đựng, h ni dy
chống đi một cách quyết lit bằng cách phá tung cái tồi tàn áp bức để kiếm tin mt con
đưng sng. C c “năm nay cụ gn 80 tuị, cái tui tri bt c hai hàm răng không
còn cái nào, để cho bao nhiêu cao lương m vị đều không c hân hạnh đưc vào cái mồm
mom mép của cụ”, tuy vậy bản tnh không thể thay đi.
Tiu thuyết “Tắt đèn thật s thành công khi giá tr hin thc của n đạt đến đỉnh
cao, lơi phê phán sâu sác về một hội đen tối trước Cách mạng. li mạt sát lên án
một cách sâu cay. chế độ thực dân nửa phong kiến lúc bấy gi. Qua đ giá trị nhân đạo
đưc biu hin c thể, tăng thêm phần ln s thành công của “Tắt đèn”. tấm lòng cảm
thông trước nhng cảnh đi éo le, sự tiếc thương cho những kiếp ngưi b dồn vào bước
đưng cng. Đến đây c thể khẳng định ngòi bút của Ngô Tất T chnh một ngn roi st
qut thẳng vào bộ mặt tàn ác của giai cp thng tr hội đương thi trước Cách mạng.
Trong tác phẩm “Tắt đèn ” ngoài tố cáo tội ác của bn quan li thực dân phong kiến
th Ngô Tất T n miêu tả cuc sống cng qun của ngưi nông dân Việt Nam lúc bấy
giơ. Mi lần sưu thuế, mỗi ln bn quan lại tm mọi cách đục khoét, hiếp, mỗi ln
ngưi nông dân lại m vào cảnh cng qun hom. M đầu tác phẩm, Ngô Tất T miêu tả
cnh những ngưi nông dân làng Đông bị phong tỏa không cho ra đồng. L do đưc
đưa ra do quan trên chưa thu đủ thuế thân. Mặc cho s van xin n nỉ, chúng vn không
m cng làng. Qua nhân vật ch Du, Ngô Tất T đã miêu tả sâu sắc tnh cảnh khn kh
ca những ngưi nông dân.
Ch Dậu một ngưi ph n đảm đang, tháo vát, chung thủy, giàu lòng hi sinh.
Nhưng chị phi một mnh lo việc đng gp, chi tiêu cho một gia đnh 5 miệng ăn, phải lo
suất sưu cho chồng, cho c ngưi em chồng đã chết năm ngoái. Đe c tiền, ngưi đàn
nghèo kh phi rạc ngưi đi, phải bán cả con, c chỏ. nhưng cụng không thể giúp anh Dậu
ra khi cảnh t tội.
Đọc “Tắt đèn ta không khỏi bi hồi xúc động trưc tiếng khc xé ruột ca ch Du
hòa ln vi tiếng van lom tha thiết của cái T. Cũng như những ngưi bn c nông, chị Du
phải bán con, bỏ làng đi cho lão quan phủ 80 tui. Nhưng chị li gp một lão già mất
nết, nửa đêm còn vào phòng chị gi trò. C nhiều ngưi đặn khác rơi vào tnh cảnh
qun bách như chị Dậu c khi đành chịu buông tay khuất phc, nhm mắt trước cuộc đơi
trôi theo số mệnh. Nhưng ngưi đàn nông dân này cứ lăn xả vào bng tối, tm cáchiphá
tung để tm đưng sống. Hành động quyết liệt đ một hành động đấu tranh t phảt đom
độc chưa c ý thức, chưa c phương hướng. Hnh ảnh “trơi tối đen như mực như cái tiền
đồ ca chị” cuối tác phẩm đã ni lên đưc vấn đề gỉải phng con ngưi nông dân. Những
ngưi nông dân bần cng trước Cách mạng tháng Tám, đang tự tm tòi từng bước đi cho
minh, những bước đi chưa c một tia sáng hi vọng. Qua hnh nh, cuc sng ca nhng
ngưi nông dân làng Đông Xá, Ngô Tất Tđã thể hin tấm lòng nhân đạo sâu sắc cao
c.
Khi đi vào khám phá “Tắt đèn ta thấy đưc hai vấn đề Ngô Tất T mun gi
gắm trong tác phẩm. Th nhất, '“Tắt đèn một bn t cáo những Gái xấu xa trong hội
lúc bấy giơ. Th hai, qua tác phẩm ta còn thấy đưc tinh thần nhân đạo sâu sắc của nhà
văn.
Tiu thuyết “Tắt đèn không tả cảnh nông thôn bị cướp đoạt ruộng đất, b bc lột
tài sản. “Tắt đèn chỉ tp trung t cáo cái thứ thuế ca bn thực dân đánh vào đầu ngưi
hằng năm, đẩy những ngưi nông dân vào cảnh bn cng phải n con bỏ làng đi kiếm
sống, ăn mày rồi chết ng chết chơ. Mi ln tới k thuế bọn quan lại tm mọi cách đục
khoét, đánh đập nông dân khiến cuc sng ca hvốn đã khốn cng, lại càng trn khốn
cng hơn họ phi chy vạy bán đồ đạc, rung đất để c tiện np thuế. Thừa lúc đ, th bọn
địa ch ngh viện dng mọi th đoạn để cho vay ct c hoc mua r đồ đạc, ruộng đất ca
nông dân. Ngô Tất T đã tố Gáo hnh thức bt lột bằng sưu thuế hết sức man của bn
thực dân, ông tố cáo chế độ thực dân nhân đạo đòi hủy b chế độ cho vay nặng lãi
ca chế độ phong kiến. “Tắt đèn đã vạch trn s bưng bt che giấu ca giai cp thng tr
v cuc sng khn kh, bần cng nông thôn. “Tắt đèn” còn lên án một b máy thống tr
ti tin nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám: quan lại, ngh viên, địa chủ, tàn
nhn nhân đạo, chúng chỉ ch hội để đục khoét, cướp đoạt ca ci của nhân dân.
T nhng t cáo của Ngô Tất T, ta thy s mâu thun giai cấp đã đến độ gay gắt
vấn đề đưc đặt ra chnh phải nhanh chng giải quyết đơi sống nhân dân muốn gii
phng nhân dân th không c con đưng nào khác đánh đ chế độ thực dân, đánh đ bn
quan lại, địa eh.
Trong “Tắt đèn chân dung của bn thng tr xấu xa chnh cái nền làm ni bt
hnh ng tột đẹp của ngươi nông dân. Từ đ, ta sẽ thấy đưc vấn đề th hai trong tác
phẩm đ tinh thần nhân đạo sâu sắc của Ngô Tất T. Ồng đã xây dựng đưc hnh ng
ngưi ng dân rất sinh động, đẹp đẽ, t ch Dậu đến chng ch những ngưi khác.
Nhưng tiêu biểu nhất chị Dậu, đây ngưi ph n đảm đang, chung thủy, giàu lòng hi
sinh, hiền lành nhưng lúc cần thiết vn cương quyết đấu tranh vộị k th, đây hnh nh
rt tht v ngưi ph n nông thôn Việt Nam thi Pháp thuộc. Đối với nhân vật này, Ngô
Tt T c một tnh thương sâu sắc.
Trong c hai lần suýt bị làm nhục, Ngô Tất T đẹu c tnh bảo v nhân vật ca
minh. ng bo v ch Du mt phần v thái độ nhân hậu sự đồng cm của ông với s
khn kh của ngưi nông dân, phần khác v việc ch Du b làm nhục s làm giảm đi rất
nhiu v đẹp l tưởng của nhân vật này trong tảc phm. Một điểm mới khi Ngô Tất T y
dựng nhân vật ch Dậu đ vị tri của ngưi ph n trong xã hội. Trước đ, văn học ch đặt
vấn đề giải phng phụ n khi những ràng buộc l giáo phong kiến. Còn Ngô Tất T đã
cho thấy ngưi ph n còn c sức mạnh để chiến đấu vi k th, họ c thể vng lên khi
cn thiết. T đây, ta thấy mt vấn đề đưc đặt ra việc giải phng phụ n ch c thể đưc
thc hiệii khi đại đa số quần chúng nhân dân nông dân lao động đã đưc giải phng. C
giải phng đươc giai cấp th phụ n mới đươc giải phng.
T Hu:
Thơ Tố Hữu thơ củạ mt chiến s cách mạng, một nhà thơ c l tưởng. T Hu
làm thơ trước hết để ca ngơi cách mạng, ca ngi Đảng khẳng định l tưởng cng sn
chủ ngha. L ởng đã đem lại mục đch cho cuộc đơi nhà thơ, cng l ng ấy đã đem lại
l tn tại sức sng cho hồn thơ ông. Trong Từ y, T Hữu thưng dng những t ng
đẹp nhất để gọi tên l tưởng. Đ “mắt thn ch ngha”.., Tt c những tên gọi khác nhau
đ đều c chung một ngha chủ đạo: s soi sáng, dn dt, vạch ng; chung mt sắc thái
biu cảm bản: sắc thái thành knh, ân tnh. Cảm hứng đối với l tưởng nguồn cm
hng mnh m quán xuyến sut tập thơ. đây c cái náo nức, ro rc ca tui tr bt gp
ánh sáng, niềm hân hoan trước l tưởng cun theo s đồng cm của ngưi đọc đến mc
không cưỡng lại đươc lòng tin sắt đá vào l tưởng đủ sc bt chp mi th trên đơi.
Cảm động biết bao bui đầu gp g, trong hoàn eảnh đạt nước còn lệ, k th
tung ra đủ th ba hòng đánh lạc hưởng đấu tranh ca quần chúng, hoặc đe dọa bng
súng ơm, bạo lc... Bui đầu, T Hu phi tri qua mt thi gian “băn khoăn đi kiếm l
yêu đi”. Nhưng một biến c lch s v đại đã xảy đến, quyết định vn mnh của đất nước,
ca thế hnhà thơ: phong trào yêu nước t 1930 trđi c Đảng lãnh đạo. Và l tưởng cng
sản đã đến vi T Hữu, chi chang, rực rỡ, n mặt trơi xua tan đêm tối, như nguồn sng
tận tiếp cho tâm hồn nhà thơ đươm hoa, kết trải, hun đúc trong anh bao nhiêu khát vọng
nồng nàn vươn đến mt thế gii ngập tràn ánh sáng. Tố Hữu đã viết những dòng thơ cảm
động nht v cái bui ban đầu không thể nào quên đưc y:
“Từ ấy trong tôi bừng nng h/ Mt trơi chân l chi qua tim /Hồn tôi một vưn
hoa lá/ Rất đậm ng và rộn tiếng chim
L tưởng va lắng sâu, thấm tỏa trong tâm hồn nhà thơ, vừa trào lên theo dòng cảm
xúc mãnh liệt thành những biểu ng rc rỡ. Hnh nh trong bốn çâu thơ bừng sáng long
lanh, c bao nhiêu táo bạo, tr trung trong cái thế giới tâm hồn hân hoan, chi sáng y.
Duyên n giữa nhà thơ l tưởng duyên n ca mối tnh đầu, khi đã bén rễ th sẽ bn
vng suốt đơi, s đi qua thử thách của thơi gian nguyên vẹn, vưt lên mọi gian kh, hiểm
nguy. Nhưng đây c cái g lớn lao hơn, thiêng liêng hơn cả mt mối tnh, như ân ngha
to dựng sinh thành - bởi chnh Đảng và l tưởng của Đảng đã trực tiếp sinh ra nhà thơ cách
mng.
Ngưi chiến s cách mạng đã thấm nhuần l tưởng của Đảng. Vin cnh lch s
“Từ ấy” nêu lên làm l tưởng rất cao đẹp, dài lâu. L tưởng ca giai cấp sản, đ đưc
xem cái đch cuối cng của ch ngha cộng sản một thế giới đại đồng chan hòa tnh
yêu thương:
“Rồi Xuân y c nhân quần vui v/ Nắm tay nhau tuy khác tiếng, màu da /Gim
chân lên những núi ng chia rẽ/ ôm nhau thân ái cng vang ca ”.
Nơi thế giới l tưởng, con ngưi vt lớn lên, hào hng, đầy sc mạnh “Xây thế gii
cao quá trơi xanh thẳm ”.Hnh nh ấy trong sáng, đẹp như ước chnh n ước
đẹp đẽ nhất, cao quý nhất loài ngưi c thể ngh ra đưc. Nhưng mặt bên kia của vn
đề, hay ni đúng hơn, cái đch đầu tiên cần phải đạt đến, thành quả đầu tiên cần phải hái
lấy, chướng ngại đầu tiên trên đưng đi đến l ng cn phải t qua đập tan ách thng
tr ca k th dân tộc:
Quyết hi sinh phá tan hết gông xiềng /Cho T quốc muôn năm độc lập...
Đây chnh đòi hỏi cp thiết nht ca ch ngha yêu nước. Nội dung bản của l
tưởng trong “Từ ấy” chnh sự kết hp hai chân l lớn nht ca thi đại: độc lập n tộc
chủ ngha công sản.
H Chí Minh:
S nghiệp văn chương:
Nguyễn Ái Quốc - H Ch Minh không chỉ một v lãnh tụ v đại, ngưi anh hng
giải phng dân tộc còn một nhà văn, nhà thơ lớn, danh nhân văn ha của nhân loại.
S nghiệp văn học ca H Ch Minh lớn lao v tầm vc, phong phú, đa dạng vth loại
đặc sc v phong cách sáng tạo. Bác để lại cho đơi mt s nghiệp văn chương đồ s
thành công trên nhiều bnh diện, nhiều tác phẩm tr thành chuẩn mc.
Văn chnh luận: Đây thể loại đưc Bác viết trt sớm, Ngưi xem văn chương
mt loại kh hiệu qu trong công cuộc đấu tranh. Văn chnh luận đưc Bác liên tục
nhm tấn công trực din k th hoặc th hin nhng nhim v cách mạng qua tng giai
đoạn lch s c th. Vi những tác phẩm tiêu biểu như: “Bản án chế độ thực dân Pháp
(1925): T cáo tội ác của chế độ thực dân Pháp đối với các nước thuộc địakêu gọi, thc
tnh những ngưi lệ b áp bức liên hiệp li trong mt trận đấu tranh chung - đấu tranh
ehng li ch ngha thực dân trên diện rng. Mt s chương của tác phẩm này c giá;rị
vãn chươnggây xúc động cho ngưi đọc sâu sắc.
“Tuyên ngôn Độc lập” (1945): thể hiện khát vọng độc lp t do dân tộc ta tuyên
b cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam đã thắng lơi. “Tuyên ngôn
Độc lập c giá trị v nhiu mặt: giá trị lch sử, giá trị pháp l, giá trị nhân bản, giá trị ngh
thut.
Hai lơi kêu gọi “Lơi kêu gọi toàn quc khng chiến (1946) Không cỏ g quý
hơn độc lp t do (1966), thể hin tiếng gọi thiêng liêng của non sông đất nước trong
nhng gi phút thử thách đặc bit. Ni dung ca những văn kiện trên những vấn đề thơi
s cấp bách của dân tộc, văn phong hào hng, tha thiết làm rung động hàng triệu trái tim
yêu nước.
"Di chúc” (1969) là li dặn dò ân cần của Bác trước lúc ra đi. Bản di chúc vừa thm
đưm tnh yêu thương con ngưi vừa đề ra chiến c trong hướng phát triển của đất nươc.
Truyệnk:
Bác ngưi đi tiên phong trong cách viết truyệnk.
Tuyn tập “Truyện kỉ" ca Nguyễn Ái Quốc tp hơp nhng truyn ngắn k
đưc viết t 1922 - 1925 nhm tấn công kẻ th bằng mũi nhọn chnh luận sc sảo sự
thật công khai của đơi sng, tất nhiên c sự h tr cn thiết c hiệu qu ca nhng
phương thức cấu, sáng tạo ngh thut.
Trong kháng chiến chng thực dân Pháp, Bác viết truyn ngắn “Giấc ng ơi năm
(1949) với bút danh Trần Lực, một sáng tác giàu tinh thần lc quan, niềm tin vào sự
tt thng của cách mạng.
Ngoài truyện ngn, H Ch Minh còn c những c phẩm k đưc sáng tác với các
bút danh khác nhau như: "Nhật k chm tàu" (1931), “Vừa đi đưng va k chuyện
(1963) với bút danh T.Lan.
Thơ ca:
Đây lnh vực sáng tạo ni bt ca H Ch Minh. C thể k đến 3 tập thơ của
Ngưi đưc tuyn chọn qua các thi k: “Nhật k trong t gồm 133 bài, “Thơ Hồ Ch
Minh” (1967) gồm 86 bài, “Thơ chữ Hán Hồ Ch Minh” (1990) gồm 36 bài.
"Nhật k trong t”: tập thơ phản ánh tâm hồn nhân cách cao đẹp của ngưi
chiến s cộng sn H Ch Minh trong hoàn cảnh th thách nng n ca chốn lao t. Đồng
thơi cũng tập thơ thể hiện trnh độ ngh thuật thơ ca siêu việt của Bác.
B mặt tàn bạo của nhà Quốc dân đảng - hnh nh thu nh ca hin thực hội
Trung Quc thi Tưởng Gii Thạch đưc miêu tả chân thật, giàu sức t o càng làm bật
lên bản lnh và ý ch của ngưi chiến s cách mạng H Ch Minh.
“Nhật k trong t còn một tập thơ chứa chan tnh cảm nhân đạo một tác
phẩm giàu giá trị ngh thut.
Thơ HỒ Ch Minh
Những sáng tác trong thi k trước sau Cách mng gơi lại chân thực xúc động
thơi k hoạt động b mật. Cũng c những vần thơ đưc Bác sáng tác để trc tiếp tham gia
tuyên truyền vận động cách mạng.
Thơ kháng chiến chống Phâp của Bác thể hin tinh thần yêu nước sâu nặng ca v
lãnh tụ: Lo lng cho vn mệnh đất nước, động viên tinh thần chiến đấu của nhân dân ta, vui
mừng trước thng lơi chiến trưng, th hin tinh thn lạc quan cách mạng của Bác.
Những sáng tác của Bác trong thi k y vừa kết hơp cht tr tnh cách mạng đằm thm
cảm hng anh hng ca của thơi đại.
Những bài thơ “Chức Tết” của Bác đã chiếm mt v tr quan trọng trong đi sng
sinh hot tinh thn của nhân dân ta.
Thơ chữ Hán của H Ch Minh những bài c thi thâm thúy viết vnhiều đề tài: về
cuộc kháng chiến chng thực dân Pháp, về nhng chuyến thăm nước ngoài, về tnh bạn
chút tâm tnh riêng.
Văn thơ Hồ Ch Minh thể hiện sâu sắc tấm lòng giàu yêu thương tâm hồn cao c
của Ngưi. Qua di sản văn chương quý giá đ, các thế h m nay mai sau c thể tm
thy những bài học và giá trị tinh thần cao quý.
Phong ch nghệ thut:
H Ch Mnh ngưi bước đầu đặt nền mng mở đưng cho nền văn học eách
mng Việt Nam. Văn chương Hồ Ch Minh kết hơp đưc sâu sắc t bên trong mối quan h
giữa chnh trị văn học, giữa tưởng nghệ thut, gia truyn thống hiện đại. Mi
loại hnh văn học của Ngưi đều c phong cách riêng độc đáo, hấp dn c giá trị bn
vng.
Văn chnh luận ca H Ch Minh bộc l duy sác sảo, giàu tri thức văn ha, gán l
lun vi thc tiễn, giàu tnh lun chiến, vn dng c hiệu qu nhiều phương thức biu hin.
Truyện k của Nguyễn Ái Quốc những tác phẩm m đầu gp phần đặt nn
mong cho văn xuôi cách mạng. Chất tr tuệ tnh hiện đại những nét đặc sc ca truyn
ngn Nguyễn Ái Quốc.
V th ca, phong cách sáng tạo của Ngưi rất đa dạng. Nhỉều bài viết theo hnh thức
c thi hàm súc, uyên thâm, đạt chun mc cao v ngh thuật. Bác còn vận dng linh hot
nhiu th loại thơ ca để phc v c hiệu qu cho nhim v cách mạng.
Quan điểm sảng tác:
Ch tch H Ch Mỉnh không nhận mnh nhà văn, nhà thơ chỉ ngưi bn
của văn nghệ, ngưi yêu văn nghệ. Nhưng rồi chnh hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm v cách
mạng yêu cầu, môi trưng hội thiên nhiên gi cm cng với tài năng nghệ thuật
tâm hồn ngh s chứa chan cảm xúc, Ngưi đã sáng tác đưc nhiều tác phẩm c giá trị.
Ngưi trnh bày khả quan điểm sáng tác văn học của minh:
Ngưi xem văn nghệ hoạt động tinh thần phong phú, phục v c hiệu qu cho s
nghiệp cách mạng. Nhà n cũng phải gia cuộc đi, gp phần o nhiệm v đấu tranh
phát triểnhội.
H Ch Minh đặc biệt chú đến đối ng thưởng thức. Văn chương trong thi đại
cách mạng phi coi quảng đại quần chúng đối ng phc vụ. Ngưi nêu kinh nghiệm
chung cho hoạt động báo ch văn chương: “Viết cho ai? ”, “Viết để làm g? ”, Viết cái
g? “Cách viết thế nào? Ngưi luôn quan niệm tác phẩm văn chương phải c tnh chân
thực, tránh lối viết cầu k, xa lạ nng nề. Tác phẩm văn chương phải th hiện đưc tinh
thn của dân tc, của nhân dân đưc nhân dân yêu thch. Toàn bộ sáng tác của H Ch
Minh minh chứng hng hồn cho h thống quan điểm sáng tác của Bác.
H Ch Minh tng viết: "Ngâm thơ ta vốn không ham", nhưng Ngưi đã trở thành
một nhà thơ, nhà n lớn.
Văn chương H Ch Minh đưc luận rộng rãi trong nước thế gii tha nhn
những giá trị đặc sc v nội dung, độc đáo về ngh thuật trong các sáng tác. Nhiều tác
phm ca H Ch Minh xứng đáng những kiệt tác. tác gi ca những tác phẩm ln
ấy, d nhiên nhà thơ, nhà văn lớn trong thơi đại của n tộc Vit Nạm thế gii.
Nhưng mở đầu "Nht k trong t", Bác lại viết: “Ngâm thơ ta vốn không ham”. Ni
như thế không c ngha Ngưi coi thưng văn chương, hạ thấp giá trị của văn chương;
chnh v Bác c mt ham muốn khác, lớn lao cao quý hơn nhiều: “Tôi chỉ c mt ham
mun, ham mun tt bậc làm sao cho nước ta đưc độc lp, dân ta đưc t do, đồng bào
ta ai cũng c cơm ăn áo mặc, ai cững đưc học hành”. Sinh ra trong thi bui nước mt
nhà tan, Hồ Chi Minh hiểu: Văn chương không phải con đưng tt nht d đem lại độc
lập cho dân tộc, t do cho nhân dân, cơm no áo m cho mọi nhà. Muốn thc hin ham
mun tt bc của mnh chỉ c một con đưng duy nhất đúng: “làm cách mạng". Ngựi đã
dành hết mi thơi gian, tâm trsức lc cho s nghiệp cách mạng.
Thế nhưng trên con đưng hoạt động cách mạng, H Ch Minh nhận thấy văn
chương một th kh sắc bén, phục v đắc lực c hiệu qu cho s nghiệp cách
mạrig. Ngưi bèn nắm chc ly th kh ấy mài sắc n. V thế, c những tác phẩm
đưc Ngưi viết ra vi mục đch tuyên truyền, để đạt đưc hiu qu của tuyên truyền,
Ngưi đã nâng cao ga tr ngh thut của n. Kết qu Ngưi đã cho ra đi nhiều tác
phẩm c giá trị ngh thuật cao, c nội dung tưởng sâu sắc. Đ thực s những tác
phm lớnđương nhiên, tác giả ca những tác phẩm ln ấy nhà văn, nhà thơ lớn.
Ngoài ra, trong những ngày tháng bị chnh quyền Tưởng Gii Thch bắt giam,
Bác
đã chọn một công việc thanh tao b ch làm thơ để động viên an ủi mnh
vưt qua
những tháng ngày t đày, gian nan, độc. C nhiều khi do môi trưng
hội thiên
nhiên gơi cm cng với tài năng nghệ thuật tâm hồn nghs chứa chan
cảm xúc, Bác đã
cho ra đơi nhiều bài thơ trữ tnh tuyệt tác. Tm lại, một cách không chủ
định, H Ch Minh
đã trở thành một nhà văn, nhà thơ lớn.
MUC LUC QUYÊN 2 ( 469 Trang)
Chương 1 :KĨ NG ĐƯA LUẬN N HỌC VÀOI VĂN HSG
V. Nhng câu hi cho ngươi mi bt đu
5. luận văn học gì?
6. Học luận văn học như thế nào?
7. Kiến thức luận văn học nằm đâu trong bài làm nghị luận văn học?
8. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đ luận văn học
VI. Năm nguyên tc quan trng khi đưa kin thức lun văn hc vao
bi văn ngh lun
VII. ƠNG DẲN HỌC SINH KHAI TC DẲN CHƯNG CHO
NHỮNG VẤN ĐỀ CỐTI VỀ LUẬN VĂN HỌC ĐỐI VƠI
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA
VIII. KIẾN THC B TR : VẬN DNG KIẾN THƯC
LUẬN VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI THEO GIƠI HẠN
CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11 TỪ NĂM 2018
(Tai liu tp huấn dnh cho Giao viên dạy đôi tuyển HSG)
Chương 2: CÁC CHUYÊN ĐỀ ÔN THI HSG NGỮ VĂN THPT (Phn 2 )
Chuyên đ 15 : NGH LUẬN XÃ HỘI
V. Ngh lun hôi l gì?
VI. Nhng yêu cu khi lm văn Ngh lun hôi
VII. Phân loại đ văn Ngh lun hi
VIII. Cấu trc bi văn Ngh lun hi
Dạng 1 : Nghị luận về tưởng đạo
Dạng 2 : Ngh luận về hiện tượng đời
sống
Dạng 3 : Ngh luận về vấn đề đặt ra trong tác phẩm hoặcu chuyện
Dạng 4 : Dạng đề kết hợp hai mặt tốt xấu trong một vấn đề
Dạng 5. Dạng đề mang tính chất đối thoại , bộc lộ suy nghĩ riêng về vấn đề
được đặt ra
Dạng 6: Ngh luận về một vấn đề được gợi ra từ một bức tranh / hình ảnh
Tng hp 100 dân chứng cho bai Ngh lun hi
Chuyên đ 16 : KCH BẢN VĂN HỌC
I.Khai qut v kch bn văn hc
4. Khái niệm
5. Phân loại kịch.
6. Đặc trưng của kịch
II. Mt số tac phm kch trong chương trình THPT
3. Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” - Bi kịch về cái đẹp bị bức tử
4. Hồn Trương Ba , Da Hàng thịt
Chuyên đ 17 : TUY BUT
I,
5. Khái niệm
6. Phân loại
7. Đặc trưng của thể loại kí.
8. Những điểm cần lưu ý khi đọc- hiểu tác phẩm kí theo đặc trưng thể loại
II, Tuy but
3. Khái niệm
4. Đặc điểm
III. Mt số tc phâm kí, Ty but trong chương trình
3. Người lái đò sông Đà
4. Ai đã đặt tên cho dòng sông?
Chuyên đ 18: TÌNH HUỐNG TRUYỆN
(Chữ người tử của Nguyễn Tuân; Vợ nhặt của Kim Lân Chiếc thuyền
ngoài xa của Nguyễn Minh Châu”)
Chuyên đ 19 : PHONG CÁCH CỦA CÁC NHÀ VĂN TIÊU BIU TRONG
CHƯƠNG TRÌNH THPT
Chuyên đ 20: KHÁM PHÁ TƯỞNG CỦA NGƯỜI NGHỆ TRONG VH
HIỆN ĐẠI VN
I. Khai qut
II. L ng ngưi ngh trong cac tac phm đã hc
1. Giai đoạn văn học Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám 1945
2. Giai đoạn văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975:
3. Giai đoạn văn học Việt Nam sau 1975:
III. Kt luân
Chuyên đ 21 : CÁC CHI TIẾT NGH THUẬT TRONG TRUYỆN NGẮN
2. Nhưng chi tit ngh thuât đăc sc trong cc truyn ngăn Vit Nam
giai đoạn 1930-1945
Chi tiết bát cháo hành trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao
Chi tiết đoàn tàu trong tác phẩm Hai đứa trẻ của Thạch Lam.
2. Nhưng chi tiêt ngh thut đăc sc trong cac truyn ngăn Vit Nam giai
đoạn 1945 1975
Chi tiết căn buồng Mị nằm chi tiết tiếng sáo đêm xuân trong truyện ngắn
Vợ chồng A Phủ của Hoài
Chi tiết nụ cười nước mắt , chi tiết nồi cháo cám trong truyện ngắn Vợ nhặt
của Kim Lân.
Chi tiết đôi bàn tay Tnú trong truyện ngắn Rừng nu của Nguyễn
Trung Thành
3. Nhưng chi tit ngh thuât đăc săc trong cc truyn ngăn Vit Nam giai
đoạn 1975 đn ht th k XX
Chi tiết tấm ảnh nghệ thuật trong bộ lịch cuối năm trong truyện Chiếc
thuyền ngoài xa.
Chi tiết cây si đền Ngọc Sơn trong Một người Nội của Nguyễn Khải
Chuyên đ 22 : GIỌNG ĐIỆU TRONG TIU THUYẾT S THI 1945-1975
Chuyên đ 23 : HÌNH NG NGƯỜI LÍNH TRONG THƠ VĂN 1945-1975
III. Hnh ơng ngưi linh trong thơ văn 1945-1975 noi chung
IV. Hnh ơng ngươi linh trong các tác phẩm : Tây Tiến, Rừng nu,
Những đứa con trong gia đình
Chuyên đ 24: NHÂN VẬT NGƯỜI MẸ TRONG CÁC TRUYỆN NGẮN
(V nht, Môt ngươi H Nôi , Chiếc thuyn ngoai xa)
I. V số phân của nhân vt
Cuộc đời nhọc nhằn, lam
Những nỗi đau do chiến tranh
II. Vẻ đẹp tâm hồn của nhân vât ngưi mẹ
Giàu đức hi sinh, v tha, bao dung
Sắc sảo, hiểu đời trải đời
III. Ngh thuât khăc ha nhân vt
Nghệ thuật miêu tả nhân vật cụ Tứ
Nghệ thuật miêu tả nhân vật Hiền nhân vật mẹ của Tuất
Nghệ thuật miêu tả nhân vật người đàn hàng chài
Chuyên đ 25: ƠNG MẶT ĐẤT C TRONG THƠ VĂN
Chuyên đ 26 : NHỮNG CHUYÊN BIẾN VỀ NỘI DUNG TƯỞNG
HÌNH THƯC NGH THUẬT CỦA THƠ VIỆT NAM NHÌN TỪ PHONG
TRÀO THƠ MƠI, THƠ CA CÁCH MẠNG (1945-1975) THƠ CA TỪ 1975
ĐẾN HẾT THẾ K XX
I.
Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong trao thơ Mi, thơ ca cch
mạng (1945-1975), thơ Vit sau 1975 đên ht th k XX trên nh din nôi dung
ng
1. Những chuyển biến của cảm hứng thơ
2. Những chuyển biến của cái tôi trữ tình trong thơ
II. Nhưng chuyển bin của thơ Vit nhìn từ phong tro thơ Mi, thơ ca Cch
mạng, thơ Vit sau 1975 đn ht th k XX trên bình diên hình thức ngh thuât
5. Những chuyển biến về cấu trúc thơ
6. Sự chuyển biến về giọng điệu nghệ thuật của thơ Việt
7. Những chuyển biến về hình ảnh thơ
8. Sự chuyển biến về ngôn ngữ t
Chuyên đ 27 : VĂN HỌC ĐI MI VÀ NHỮNG NGƯỜI MỞ ĐƯỜNG
(Nguyễn Minh Châu, Thanh Thảo)
I. Khai qut
3. Những điểm mới của truyện ngắn sau m 1975 so với giai đoạn trước
4. Điểm mới của thơ trữ tinh sau năm 1975 so với giai đoạn trước
II. Nguyên Minh Châu v Chiêc thuyn ngoai xa
III.Thanh Thao v Đn Ghi ta của Lorca
Chuyên đ 28 : QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI
III. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG N HỌC
VIỆT NAM 1945 - 1975
1. Quan nim con ngưi tâp thể, đại chng
2. Quan nim con ngưi s thi
3. Quan nim con ngươi trí, đơn tr
IV. QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI TRONG VĂN HỌC
VIỆT NAM SAU 1975 ĐẾN NAY
1. Con ngưi c nhân
2. Con ngưi th sự, đi
3. Con ngưi lưỡng din, phức tạp v n
Chuyên đ 29 : KHUYNH NG THƠ NG TRƯNG SIÊU THỰC SAU
1975
II.
V ni dung
1
Khuynh ng thơ đi sâu vo vng m tâm linh, thức v nhng biểu
hin
2
Ci tôi tâm linh, thức trong khuynh ng thơ ng trưng, siêu thực -
hnh trình của sự k thừa v pht triển
3
Nhng tc gi tiêu biểu
II. V hình thức thể hin
1 Từ quan nim mi v ch v nghĩa của thơ, xu ng thơ dòng ch
2 . Biểu hiên phong ph từng nh thơ
Chuyên đ 30 : ĐỘI NG SÁNG TÁC THƠ VIỆT NAM SAU 1975
1.
Vi nét v thơ Vit Nam sau 1975
2.
Cc tc gi tiêu biểu
Chương 3 :
NHỮNG BÀI VĂN ĐẠT ĐIM CAO CỦA HỌC SINH GIỎI
Ngh lun văn hc :
Bi văn 1: Thơ tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm
tới cuộc sống.
Bi văn 2: Chứng minh nhn đinh“Với Thơ Mới, thi ca Việt Nam bước vào một
thời đại mới”
Bi văn 3 :Chất thơ trong truyện ngắn Hai đứa trẻ” của Thạch Lam.
Bi văn 4: Sinh thi Nam Cao đã từng rất tâm đắc với câu ni của một nhà văn
Pháp người ta chỉ xấu xa, bần tiện trong con mắt ráo hoảnh của phường ích kỷ”.
Qua sự nghiệp sáng tác của Nam Cao, Anh chị hãy chứng minh.
Bi văn 5: Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình nâng cao niềm tin vào
bản thân mình làm nảy nở con người khát vọng vươn tới chân lý.
Bi văn 6: Con người đến với cuộc sống từ nhiều nẻo đường, trên muôn vàn cung
bậc phong phú. Nhưng tiêu điểm con người hướng đến vẫn con người
Bi văn 7: Một nghệ chân chính phải một nhà văn nhân đạo từ trong cốt tủy
Bi văn 8:Văn học cuốn bách khoa toàn thư về cuộc sống”.
Bi văn 9: Nguyễn Tuân cho rằng mỗi nhà văn một phu chữ”. Em hiểu ý kiến
trên như thế nào? bằng việc phân tich vẻ đẹp của ngôn từ trong “tuyên ngôn độc lập”
của Hồ Ch Minh.
Bi văn 10: Bàn về ngôn ngữ nghệ thuật, c ngươi cho rằng lựa chọn ngôn từ yếu
tố quan trọng gop phần làm nên sự thành công của một tác phẩm thơ ca. Bằng việc
phân tch nghệ thuật, sử dụng ngôn từ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng, em
hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
Bi văn 11: Bàn về mối quan hệ giữa nhà văn với bạn đọc, bạn đọc với tác phẩm
Chế Lan Viên viết.
“Mình ta đấy, thôi ta vẫn gửi cho mình,
Sâu thẳm mình ư lại ta đấy,
Ta gửi cho mình nhen thành nửa cháy,
Gửi viên đã con, mình lại dựng lên thành”.
Bằng việc phân tich một số tác phẩm trong chương trnh Ngữ Văn 12, anh chị hãy
làm mối quan hệ giữa tác giả độc giả trong quan niệm trên của Chế Lan Viên.
Bi văn 12: So sánh phong cách viết k của Nguyễn Tuân trong Ngươi lái đò sông
Đà với Hoàng Phủ Ngọc ng trong Ai đã đặt tên cho dòng sông.
Bi văn 13
C ý kiến cho rằng phong cách văn học biểu hiện trước hết cách nhìn, cách cảm
thụ tính chất khám phá ở giọng điệu riêng biệt của tác giả”.
Bằng việc phân tch ty bút Ngươi lái đò sông Đà, hãy chứng minh nhận định trên.
Bi văn 14 C ý kiến cho rằng trần thuật người thật, việc thật”, ý kiến của
anh chị về quan niệm y? Bằng việc phân tch một tác phẩm văn học lớp 12 hãy
bnh luận ý kiến trên.
Bài văn 15 : “Thích môt bi thơ, theo tôi nghĩ, trưc ht l thích môt cch nhìn,
môt cch nghĩ, môt cch xuc cam, môt cch nói, nghĩa l trưc ht l thích môt
con ngươi”.
Ngh lun hôi:
Bi văn 16:NLXH : Phải chăng sống phải tỏang?
Bi văn 17:Phía sau những lời khen…
Bi văn 18: Phía sau lời nói dối…
Bi văn 19 : Theo đuổi ước mơ….
Bi văn 20: NLXH Hãy sống trọn vẹn nhất.
Bi văn 21: Nghị luận về ý ngha câu chuyện Hai hạt mầm
Bi văn 22: Cuộc sống cần những giọt nước mắt.
Bi văn 23: Nếu một ngày cuộc sống nhuộm màu đen hãy cầm bút vẽ cho
những sao lấp lánh.
Bi văn 24: Ngh luân XH: Tổ quốc trong tôi
Bi văn 25: Suy ngh của anh, chị về triết nhân sinh rút ra từ bài thơ “Quán hàng
phù thủy
Bi văn 26: suy ngh về câu chuyện Bóng nắng bóng râm
Bi văn 27 : Cái chết không phải điều mấtt lớn nhất trong cuộc đời, sự mất
mát lớn nhất để tâm hồn tàn lụi ngay khi còn sống.
Bi văn 28: Nghị luận về ý nghĩa đoạn tXanh- Nguyễn S Đại
Kiến thức b tr 1 : Cấu trúc đề thi HSG Ngữ văn
Kiến thức b tr 2 : Tng hp dân chứng cho bài NLXH
Kiến thức b tr 3 : Những nhận định văn học hay
CN MỘT SỐ CHUYÊN ĐỀ ĐANG SOẠN, DỰ KIẾN S HOÀN THIỆN
TRONG THỜI GIAN TI
Chuyên đ : Truyên Kiu
Chuyên đ :Tố Hưu - Đang v thơ.Phong cch tr tình - chính tr ( Từ ấy, Việt
Bắc, Bác ơi )
Chuyên đ : Khuynh ng s thi v cam hứng lãng mạn(văn hoc 1945-1975)
Chuyên đ : Chủ nghĩa anh hng cch mạng qua truyn chin tranh (Ngươi
mẹ cầm súng, Những đứa con trong gia đinh, Đất ớc đứng lên, Rừng nu.)
Chuyên đ :Chân dung Xuân Quỳnh qua thơ tình (Sng, Thuyền biển, Thơ
tinh cuối ma thu, Nếu ngày mai em không làm thơ nữa, Hoa cỏ may)
Chuyên đ : Nhưng ng thiên c hng văn (Nam quốc sơn hà, Bnh ngô đaị cáo,
Tuyên ngôn độc lập)
Chuyên đ : Hình ng ting đn trong văn hc ( T nh, Truyện Kiều, Đàn
ghi ta của Lorca)
LỜI KẾT
Tài liệu luyện thi HSG môn Ngữ văn THPT tài liệu được sưu tầm tổng hợp từ
nhiều nguồn. Trong quá trình biên soạn, chúng tôi sử dụng một số liệu trong đợt tập
huấn giáo viên cốt cán dạy đội tuyển học sinh giỏi Quốc gia, tập huấn giáo viên ra đề thi
HSG , sử dụng một số chuyên đề ôn luyện của bạn đồng nghiệp, tài liệu trong giáo
trình luận văn học một số tài liệu trên mạng.
Để hoàn thành cuốni liệu tham khảo dành cho giáo viên học sinh ôn luyện đội
tuyển học sinh giỏi n Văn, chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều bạn
đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các thầy đã nhiệt tình cộng tác, tạo điệu kiện
giúp đỡ, cung cấp những thông tin quan trọng để giúp chúng tôi hoàn thành cuốn tài liệu
quý giá này.
thời gian hạn hẹp kinh nghiệm còn ít, trong qtrình thực hiện chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn
đồng nghiệp xa gần.
Xin chân thnh cm ơn!
Thng 8 năm 2018
Nhóm tc gi sưu tm v tng hp
| 1/378