-
Thông tin
-
Quiz
Tài liệu Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế
Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lý luận nhà nước và pháp luật (NNPL) 21 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Tài liệu Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế
Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (NNPL) 21 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
1. Phân tích các đặc trưng cơ bản của nhà nước. Trên cơ sở đó, làm sáng tỏ biểu hiện
một đặc trưng của nhà nước Việt Nam hiện nay.
1.1. Đặc trưng cơ bản
- ĐN: : Nhà nước là tổ chức quyền lực công đặc biệt, tập hợp và quản lý dân cư theo lãnh
thổ, nắm giữ và thực thi chủ quyền quốc gia, ban hành pháp luật và thực hiện việc quản lý
xã hội bằng pháp luật, phục vụ lợi ích các giai tầng, lợi ích của cả xã hội, vì sự tồn tại và
phát triển của cả đất nước.. - Đặc điểm:
NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt:Nhà nước không phải là một cá nhân riêng biệt
mà là một tổ chức. Quyền lực nhà nước là khả năng nhà nước buộc các tổ chức và cá nhân
trong xã hội phục tùng nhà nước. Quyền lực công đây được hiểu là:
- Thứ nhất quyền lực này được thực hiện một cách công khai: Nghĩa là mọi tổ
chức và các nhân trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết và đều phải phục tùng.
- Thứ 2 đây là quyền lực công cộng: tức là quyền lực đó thường được tạo nên và
được thực hiện bởi 1 cộng đồng người nhất định => đại diện và bảo vệ lợi ích của
1 giai cấp, 1 liên minh giai cấp, 1 cộng đồng dân cư trong 1 địa phương hoặc toàn
quốc gia dân tộc. Quyền lực nhà nước bao trùm toàn bộ lãnh thổ của một đất
nước và có tính tối cao so với quyền lực của các tổ chức khác. Quyền lực nhà
nước chi phối quyền lực của các tổ chức khác trong xã hội.
Để thực hiện quyền lực của mình , Nhà nước thành lập một lớp người chuyên làm nhiệm
vụ quản lí và thực hiện cưỡng chế đối với toàn xã hội nhằm duy trì trật tự xã hội tạo điề
kiện cho xã hội ổn định và phát triển .
Nhà nước phân chia lãnh thổ theo các đơn vị hành chính và thực hiện quản lí
dân cư theo lãnh thổ. Việc phân định lãnh thổ thành các đơn vị hành chính tạo ra khả
năng để tổ chức bộ máy nhà nước một cách chặt chẽ và thống nhất với sự phân công, phân
cấp hợp lí. Nhà nước quản lí dân cư theo địa bàn cư trú của họ chứ không quản lí dân cư
theo mục đích, chính kiến, nghề nghiệp, tuổi tác, giới tính,… như các tổ chức xã hội khác.
Do vậy nhà nước có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng lớn nhất trong quốc gia. 1
Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia bao gồm quyền quyết định
tối cao trong vấn đề đối nội và quyền độc lập tự quyết trong vấn đề đối ngoại. Hiến pháp
các nước quy định chủ quyền quốc gia thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân ủy quyền cho
nhà nước thực hiện do vậy nhà nước là đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại.
Trong nước, quy định của nhà nước có tính bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực hiện đối với
các tổ chức, cá nhân có liên quan. Các tổ chức khác chỉ được thành lập hoặc tồn tại và hoạt
động một cách hợp pháp khi được nhà nước cho phép hoặc công nhận.
Trong quan hệ đối ngoại, nhà nước có quyền xác định và thực hiện các đường lối, chính
sách đối ngoại của mình.
Nhà nước có quyền ban hành pháp luật và thực hiện quản lí xã hội bằng pháp luật.
Pháp luật là hệ thống những quy tắc xử sự chung có tính bắt buộc phải tôn trọng hoặc thực
hiện đối với các tổ chức và cá nhân trong 1 lĩnh vực, 1 phạm vi lãnh thổ, 1 thời hạn nhất
định. Pháp luật là phương tiện đặc biệt quan trọng để tổ chức và quản lí xã hội. Với tư cách
là người đại diện chính thức của toàn xã hội nhà nước là tổ chức duy nhất trong xã hội có
quyền ban hành ra pháp luật.
Pháp luật được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp như: tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục, tổ chức thực hiện,… và các biện pháp cưỡng chế nhà nước.
Pháp luật được triển khai và thực hiện một cách rỗng rãi và có hiệu quả trong phạm vi toàn
xã hội, do vậy pháp luật là phương tiện tổ chức và quản lí xã hội có hiệu quả của n2.
Nhà nước có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế dưới các hình thức
bắt buộc, với số lượng và thời hạn định trước, ngoài ra có quyền phát hành tiền, công trái
Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân buộc phải nộp cho nhà nước theo quy định
của pháp luật . Nhà nước là bộ máy được tách ra khỏi lao động sản xuất trực tiếp để
chuyên thực hiện chức năng quản lí xã hội , vì vậy nó phải được nuôi dưỡng từ của cải
nhân dân đóng góp . Chỉ nhà nước mời có quyền quyết định và thực hiện việc thu thuế vì
nhà nước là tổ chức duy nhất có tư cách đại diện chính thức cho toàn xã hội . Nhà nước 2
phát hành tiền làm phương tiện trao đổi trong sản xuất , phân phối , tiêu dùng của cải trong đời sống .
2. Phân biệt Nhà nước CHXHCNVN với Đảng cộng sản VN.
* Trong hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay , Nhà nước giữ vị trí trung tâm và có vai trò
chủ đạo đối với quản lí xã hội . Nhà nước có mối quan hệ chặt chẽ tác động qua lại với Đảng cộng sản VN.
* Trong quan hệ giữa Nhà nước với Đảng cộng sản Việt Nam thì Nhà nước là phương tiện
quan trọng nhất để đưa đường lối , chính sách của Đảng vào cuộc sống thông qua ba hình
thức hoạt động chủ yếu là xây dựng pháp luật , tổ chức thực hiện pháp luật và bảo vệ pháp
luật nhắm thực hiện mục tiêu mà Đảng đã đặt ra là dân giàu nước mạnh , dân chủ , công bằng , văn minh
* Đảng Cộng sản Việt Nam là “ lực lượng lãnh đạo Nhà nước “ .
+ Đảng lãnh đạo một cách toàn diện từ tổ chức đến các hoạt động của nhà nước .
+ Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước bằng việc Đảng vạch ra đường lối chiến lược về đối nội
, đối ngoại để Nhà nước thể chế hóa thành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật ; đào
tạo , bồi dưỡng cán bộ cho Nhà nước , giới thiệu đảng viên và người ngoài đảng đủ năng
lực và phẩm chất để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét , bố trí vào những chỗ chủ
chốt trong bộ máy nhà nước hoặc để cử tri bầu vào các cơ quan dân cử trực tiếp
+ Đảng thường xuyên giáp dục chính trị , tư tưởng , đạo đức , tác phong cho cán bộ , đảng
viên và người ngoài Đảng làm việc trong bộ máy nhà nước ; chỉ đạo công cuộc cải cách ,
hoàn thiện bộ máy nhà nước và cuộc đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cự trong bộ máy nhà nước hiện nay
+ Các phương pháp chủ yếu mà Đảng sử dụng để lãnh đạo Nhà nước là tuyên truyền , vận
động , giáo dục , thuyết phục và tự nêu gương của đảng viên làm việc trong bộ máy nhà nước
Trong điều kiện một đảng cầm quyền , việc giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa
Nhà nước và Đảng trên cơ sở phân định rõ ràng chức năng Nhà nước với chức năng 3
của Đảng có ý nghĩa quan trọng để Nhà nước phát huy hết hiệu lực của mình những
vẫn chịu sự lãnh đạo của Đảng , còn Đảng vẫn lãnh đạo được Nhà nước nhưng
không làm thay đổi Nhà nước . Việc phân định đó chỉ có thể được thực hiện bằng
công cụ pháp luật mới đảm bảo được tính bền vững .
3. Phân loại nhà nước, trình bày khái quát về từng loại nhà nước, cho ví dụ.
- Nhà nước là tổ chức quyền lực đặc biệt của xã hội, bao gồm một lớp người tách ra từ xã
hội để chuyên thực thi quyền lực , nhằm tổ chức và quản lí xã hội , phục vụ lợi ích chung
của toàn xã hội cũng như lợi ích của lực lượng cầm quyền .
- Xã hội có giai cấp đã và sẽ trải qua các hình thái kinh tế xã hội là chiếm hữu nô lệ , phong
kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, tương ứng với bốn kiểu nhà nước : nhà nước
chủ nô, nhà nước phong kiến, nhà nước tư sản và nhà nước xã hội chủ nghĩa…
3.1. Kiểu nhà nước chủ nô :
- Kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ ( chủ nô ) là kiểu nhà nước đầu tiên trong lịch sử xã hội
loài người, được hình thành trên cơ sở chế độ thị tộc , bộ lạc của hình thái kinh tế - xã hội
cộng sản nguyên thủy . Do lực lượng sản xuất ngày càng phát triển nên đã có sự chuyển
biến từ nền kinh tế tự nhiên chiếm đoạt sang nên kinh tế sản xuất. Những biến đổi về kinh
tế dẫn đến sự thay đổi về xã hội là hình thành nên các giai cấp đối lập nhau về quyền lợi
kinh tế. Giai cấp chủ nô là giai cấp chiếm số ít trong xã hội nhưng lại sở hữu phần lớn tư
liệu sản xuất không tham gia lao động sản xuất nhưng bóc lột sức lao động. Ngược lại giai
cấp nô lệ chiếm số đông trong xã hội là lực lượng sản xuất chủ yếu nhưng không sở hữu tư
liệu sản xuất và bị bóc lột sức lao động . Điều này đã dẫn đến mâu thuẫn giữa giai cấp chủ
nô và giai cấp nô lệ đến mức không thể điều hòa được làm xuất hiện nhà nước chủ nô.
* Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp chủ nô là
chủ sở hữu của các tư liệu sản xuất chủ yếu. Đối tượng sở hữu của chế độ tư hữu này rất đa
dạng gồm : đất đai, gia súc, tiền và kể cả nô lệ. Vì vậy , địa vị của giai cấp nô lệ trong xã
hội này rất thấp kém, nô lệ được coi là vật sở hữu của giai cấp chủ nô.
* Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô và giai cấp phong kiến 4
- Về bản chất , nhà nước chủ nô là một bộ máy cưỡng chế dặc biệt , thực hiện chức năng cơ
bản là trấn áp giai cấp nô lệ và duy trì mối quan hệ bóc lột giai cấp nhằm bảo vệ quyền lợi của giai cấp chủ nô
- Ở các nhà nước phương Tây như La Mã , Hy Lạp cổ đại tồn tại chế độ nô lệ điển hình .
Có thể nói , sự xuất hiện của các nhà nước này phù hợp với quan điểm Mác – Lênin bắt
nguồn từ sự chuyển biến về kinh tế là hình thành chế độ tư hữu và sự chuyển biến xã hội là
hình thành nên giai cấp và đấu tranh giai cấp. Trong khi đó các nhà nước phương Đông
như Ai Cập, Ấn Độ với đặc điểm đặc thù là chế độ sở hữu chung về đất đai trong xã công
xã . Thực tế do nhu cầu trị thủy cho nền nông nghiệp và bảo vệ cộng đồng dân cư ở quốc
gia này là những nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện nhà nước chứ không phải là chế độ sở
hữu tư nhân và đấu tranh giai cấp giống như các nhà nước phương Tây.
3.2 Nhà nước phong kiến :
- Kiểu nhà nước phong kiến xuất hiện trên cơ sở hình thành phương thức sản xuất phong
kiến thay cho phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ. Nền kinh tế đặc trưng là nền kinh tế
nông nghiệp . Vì vậy , tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai . Chủ sở hữu của các tư liệu sản
xuất là giai cấp địa chủ quý tộc phong kiến còn lực lượng lao động chính sản xuất của cải
vật chất là tầng lớp nông dân.
* Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó giai cấp quý tộc địa
chủ phong kiến là chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu . Tư liệu sản xuất chủ yếu là đối
tượng sở hữu của chế độ sở hữu này là đất đai
* Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đối kháng giữa giai cấp quý tộc địa chủ
phong kiến và giai cấp nông dân.
- Về bản chất , nhà nước phong kiến là công cụ của giai cấp quý tộc địa chủ phong kiến
chiếm số ít trong xã hội nhằm trấn áp , bóc lột đối với giai cấp nông dân là một bộ phận
chiếm số đông và cũng là lực lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội . 3 3.3 . Nhà nước tư sản : 5
- Phương thức tư bản chủ nghĩa với đặc trưng là nền kinh tế công nghiệp và nên kinh tế thị
trường hàng hóa. Giai cấp tư sản được hình thành từ tầng lớp thị dân ngày càng có sức
mạnh về kinh tế nhưng lại không thỏa mãn về địa vị chính trị . Trong khi đó , giai cấp quý
tộc phong kiến nắm toàn bộ quyền lực về chính trị nhưng sức mạnh kinh tế ngày càng suy
giảm. Khi mẫu thuẫn xã hội đi đến đỉnh điểm thì mâu thuẫn này được giải quyết bằng các
cuộc cách mạng tư sản.
- Giai cấp tư sản chiếm thiểu số trong xã hội nhưng nắm giữ phần lớn tư liệu sản xuất hay
nguồn tài sản của xã hội nên có khả năng quyết định quá trình tổ chức lao động và phân
phối sản phẩm lao động . Trong khi đó, giai cấp vô sản chiếm số đông trong xã hộ là lực
lượng sản xuất chính và bị bóc lột sức lao động . Với cơ sở kinh tế hay chế độ sở hữu tư
nhân trong giai đoạn này tất yếu hình thành nên mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp tư sản và
giai cấp vô sản. Đây chính là cơ sở xã hôi – cơ sở tồn tại trực tiếp của nhà nước tư sản .
* Cơ sở kinh tế : chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất . Trong đó, giai cấp tư sản là
chủ sở hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu. Tư liệu sản xuất chủ yếu đối tượng sở hữu của chế
độ tư hữu này là vốn.
* Cơ sở xã hội : mâu thuẫn giai cấp có tính chất đối kháng giữa giai cấp tư sản và giai cấp
vô sản ( trực tiếp nhất là giai cấp công nhân )
=> Về bản chất , nhà nước tư sản là công cụ của giai cấp tư sản chiếm số ít trong xã hội
nhằm trấn áp, bóc lột đối với giai cấp vô sản là bộ phận chiếm số đông và cũng là lực
lượng sản xuất chủ yếu trong xã hội . Vì vậy, nhà nước tư sản cũng mang bản chất “bóc
lột” giống như các kiểu nhà nước trước đó.
3.4. Nhà nước xã hội chủ nghĩa:
Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước được chủ nghĩa Mác – Lênin dự báo tất yếu sẽ xuất
hiện thay thế cho nhà nước tư sản. Sự thay thế này diễn ra theo quy luật chung của chủ
nghĩa duy vật lịch sử - thay đổi từ hình thái kinh tế - xã hội TBCN sang XHCN . Về cơ sở
kinh tế , phương thức sản xuất XHCN thực hiện dựa trên chế độ sở hữu chung về tư liệu
sản xuất . Về cơ sở xã hội, trong giai đoạn này tồn tại hai giai cấp chủ là giai cấp công 6
nhân và giai cấp nông dân, các giai cấp này liên minh , hợp tác với nhau cùng thực hiện
mục tiêu chung là giải phóng giai cấp , nhà nước. Ngoài ra, trong xã hội vẫn còn tầng lớp
tư sản, tiểu tư sản và thành phần bóc lột còn sót lại dần dần sẽ cải tạo để trở thanh giai cấp
vô sản nhằm chuẩn bị cơ sở xã hội cho chủ nghĩa cộng sản – xã hội không còn giai cấp và
nhà nước nữa. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước trong giai đoạn quá độ của xã hội
cộng sản chủ nghĩa, các giai cấp vẫn còn nhưng không đối kháng , áp bức và bóc lột tiến
đến xã hội không còn đấu tranh và áp bức giai cấp, và khi áp bức giai cấp mất đi , nhà nước sẽ tự tiêu vong
* Cơ sở kinh tế : xây dựng chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất . Trong đó , giai cấp vô
sản là chủ sở hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
* Cơ sở xã hội : liên minh, hợp tác giữa các giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là chủ
yếu chứ không phải là mâu thuẫn giai cấp.
=> Do đó , nhà nước XHCN là nhà nước có bản chất “dân chủ” còn nhà nước chủ nô,
phong kiến, tư sản mang tính chất “bóc lột”.
4. Trình bày khái niệm bản chất nhà nước. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bản chất nhà nước.
* Bản chất nhà nước là tổng hợp những mặt, những mối liên hệ, những thuộc tính tất nhiên,
tương đối ổn định bên trong của nhà nước, quy định sự tồn tại, phát triển của nhà nước.
* Bản chất Nhà nước có hai thuộc tính là tính xã hội và tính giai cấp. 4.1. Tính giai cấp:
a. Nêu định nghĩa nhà nước b. Khẳng định :
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin thì tính giai cấp là thuộc tính cơ bản và không
thể thiếu của tất cả các nhà nước.
c. Lý do nhà nước có tính giai cấp:
- Nhà nước xuất hiện do nhu cầu bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị của giai cấp thống trị hoặc lực lượng cầm quyền. 7
- Nhà nước là sản phẩm của xã hội có giai cấp, tức là xã hội có sự phân chia giai cấp, mâu
thuẫn và đấu tranh giai cấp.
- Nhà nước là hình thức tổ chức của xã hội có giai cấp, bởi lẽ sau khi trong xã hội đã xuất
hiện giai cấp, mâu thuẫn và đấu tranh giai cấp thì không thể tổ chức theo hình thức thị tộc
bộ lạc được nữa mà phải tổ chức thành nhà nước, với sức mạnh và bộ máy cưỡng chế của
nó thì mới đủ khả năng làm dịu xung đột giai cấp trong xã hội hoặc giữ cho xung đột đó ở
trong vòng một “trật tự” nhất định, có như vậy, xã hội mới tồn tại và phát triển được.
d. Biểu hiện của tính giai cấp của nhà nước:
- Tính giai cấp của nhà nước được thể hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy chuyên chính giai
cấp, tức là công cụ để thực hiện, củng cố và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của
lực lượng hoặc giai cấp cầm quyền trong xã hội trên ba lĩnh vực : kinh tế, chính trị và tư tưởng.
- Sự thống trị xã hội thể hiện chủ yếu ở ba lĩnh vực : kinh tế, chính trị và tư tưởng, trong đó
lĩnh vực tiền đề và giữ vai trò quyết định là kinh tế. Thông thường giai cấp hoặc lực lượng
nắm quyền sở hữu phần lớn tư liệu sản xuất hoặc tài sản của xã hội sẽ trở thành lực lượng
thống trị về kinh tế hay chủ thể của quyền lực kinh tế, có thể bắt lực lượng khác phải phụ
thuộc nó về mặt kinh tế hoặc bóc lột các lực lượng khác. Do vậy, sự thống trị về kinh tế
tạo ra tiền đề, cơ sở cho sự thống trị giai cấp.
- Tuy nhiên, quyền lực kinh tế không đủ khả năng duy trì sự thống trị, vì thế để bảo vệ lợi
ích của mình, lực lượng thống trị phải dùng bộ máy nhà nước để trấn áp sự phản
kháng, sự chống đối của các giai cấp, lực lượng khác và nhà nước trở thành bộ máy cưỡng
chế đặc biệt, thành công cụ để bảo vệ lợi ích kinh tế của lực lượng cầm quyền.
- Nhà nước bảo vệ lợi ích bằng cách dùng bộ máy bạo lực như quân đội, cảnh sát, tòa
án…Đồng thời nhà nước thể hiện ý chí của mình mà trước tiên là ý chí của lực lượng cầm
quyền thông qua pháp luật, thông qua các quy định có giá trị bắt buộc phải tôn trọng và
thực hiện, bắt cả xã hội phải phục tùng ý chí của nó. Bên cạnh đó, nhà nước còn tổ chức, 8
quản lí và sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ sở văn hóa giáo dục
nhằm tạo ra sự phục tùng tự giác của các giai cấp, lực lượng khác.
e. Biểu hiện của tính giai cấp qua các kiểu nhà nước:
- Ở các nhà nước chủ nô, phong kiến, do điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ phát triển
của xã hội lúc đó nên các nhà nước này chủ yếu bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ nô, địa chủ,
quý tộc phong kiến, tăng lữ, đàn áp nô lệ, người dân và những người lao động khác nên
tính giai cấp của các nhà nước này thể hiện cực kỳ công khai và rõ rệt.
- Ở các nhà nước tư sản, biểu hiện tính giai cấp của nhà nước có sự thay đổi qua các giai
đoạn phát triển của nhà nước tư sản. Trong thời kỳ của chủ nghĩa đế quốc, khi các nhà
nước tư bản chủ yếu bảo vệ lợi ích của các tập đoàn tư bản độc quyền lũng đoạn nhà nước
thì tính giai cấp của nhà nước cũng thể hiện rõ rệt. Ở giai đoạn của chủ nghĩa tư bản hiện
đại, do sự thay đổi trong điều kiện kinh tế, sự phát triển của xã hội, của KHKT và của nền
dân chủ, tính giai cấp của nhà nước có xu hướng thể hiện ít sâu sắc, rõ rệt hơn giai đoạn
trước. Trong các chính sách của nhà nước, bên cạnh việc tính đến lợi ích của các tập đoàn
tư bản độc quyền, của giai cấp tư sản, nhà nước tư sản còn tính đến lợi ích của các giai cấp,
tầng lớp khác, của cả cộng đồng.
- Ở các nước xã hội chủ nghĩa sau này và nhà nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay,
tính giai cấp của nhà nước thể hiện mờ nhạt, hạn chế nhiều hơn so với tính xã hội. Nhà
nước bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhận và những người lao động khác dưới sự lãnh đạo
của đản cộng sản, nhà nước là công cụ để thực hiện và bảo vệ sự lãnh đạo của đảng cộng
sản, là công cụ chủ yếu để xây dựng thành công CNXH. 4.2. Tính giai cấp:
a. Nêu định nghĩa nhà nước: b. Khẳng định
Cùng với tính giai cấp thì tính xã hội cũng là thuộc tính cơ bản, khách quan và không thể
thiếu của tất cả các nhà nước
c. Lý do nhà nước có tính xã hội 9
- Nhà nước xuất hiện do nhu cầu điều hành và quản lý xã hội nhằm thiết lập và giữ gìn trật
tự xã hội, bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội
- Nhà nước là sản phẩm có điều kiện của xã hội loài người, là một tổ chức trong xã hội, nó
chỉ ra đời, tồn tại và phát triển trong lòng xã hội loài người ở những giai đoạn lịch sử nhất
định và có sứ mệnh điều hành, quản lí xã hội.
- Nhà nước là một hình thức tổ chức của xã hội nhằm bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội.
d. Biểu hiện tính xã hội của nhà nước:
- Tính xã hội của nhà nước thể hiện ở chỗ: nhà nước là bộ máy để tổ chức, quản lí xã hội,
nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự và sự ổn định của xã hội, bảo vệ lợi ích chung của cả
cộng đồng, vì sự phát triển của xã hội.
- Bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát triển được cũng phải có trật tự và sự ổn định
tương đối, tức là phải được tổ chức và quản lí chặt chẽ. Xã hội nào cũng có hàng loạt các
vấn đề mang tính chất chung như: sản xuất, thiên tai, địch họa, trật tự… để giải quyết các
vấn đề chung đó cần một tổ chức thay mặt xã hội nhân danh xã hội để tổ chức, tập
hợp, quản lí toàn xã hội, tổ chức phải nhân danh quyền lực chung của toàn xã hội. Tổ chức đó chính là nhà nước
- Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội nên ở mức độ này hay mức độ khác
phải có trách nhiệm xác lập, thực hiện và bảo vệ các lợi ích cơ bản, lâu dài của quốc gia,
dân tộc và công dân của mình; phải tập hợp và huy động mọi tầng lớp trong xã hội vào
việc thực hiện các nhiệm vụ chung để bảo vệ chủ quyền, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội;
duy trì trật tự xã hội và giải quyết các vấn đề phát sinh trong nước và quốc tế, tạo điều kiện
cho các lĩnh vực hoạt động của xã hội được tiến hành bình thường, có hiệu quả, thúc đẩy
sự phát triển của xã hội để quản lí xã hội, giải quyết các công việc chung của cả cộng đồng xã hội. 10
- Nhà nước có nhiều hoạt động vì lợi ích của các giai cấp, lực lượng khác nhau trong xã
hội, của cả cộng đồng như : xây dựng và phát triển giáo dục, y tế, xây dựng cơ sở hạ tầng, …
- Nhà nước là bộ máy cưỡng chế để bảo vệ công lí, công bằng xã hội, bảo vệ trật tự an
ninh an toàn xã hội , bảo đảm trật tự an toàn giao thông …
- Nhà nước thay mặt xã hội thực thi chủ quyền quốc gia, phòng, chống ngoại xâm, bảo
vệ Tổ quốc… Không những thế, nhà nước còn là công cụ để giữ gìn và phát triển những tài
sản văn hóa tinh thần chung của xã hội, những giá trị đạo đức, truyền thống và phong tục,
tập quán phù hợp với ý chí của nhà nước.
d. Tính xã hội thay đổi qua các giai đoạn :
- Ở các nhà nước chủ nô và phong kiến, do cơ sở kinh tế - xã hội và trình độ phát triển của
xã hội lúc đó nên tính xã hội của các nhà nước đó thể hiện khá mờ nhạt và hạn chế. Nhà
nước đã thực hiện một số hoạt động vì lợi ích chung của xã hội như xây dựng và bảo vệ
các công trình thủy nông, xây dựng đường sá, cầu cống, thúc đẩy một số ngành nghề sản xuất phát triển.
- Khi nhà nước tư sản ra đời, do yêu cầu và phát triển của xã hội, của nền dân chủ nên tính
xã hội của nhà nước tư sản thể hiện rõ rệt và rộng rãi hơn nhiều so với các nhà nước chủ nô
và phong kiến, đặc biệt là giai đoạn hiện tại. Nhà nước tư sản để thực hiện khá nhiều chính
sách nhằm thúc đẩy sự phát triển chung của xã hội, của nền văn minh nhân loại, nhưng tất
nhiên là không ảnh hưởng nhiều đến lợi ích của giai cấp tư sản, của lực lượng cầm quyền.
- Ở các nhà nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, tính xã hội đã thể hiện khá rộng rãi
và rõ rệt, phần lớn các hoạt động của nhà nước là vì lợi ích chung của xã hội, của cả cộng đồng.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa sau này sẽ là kiểu nhà nước thể hiện tính xã hội rộng rãi, rõ
rệt và sâu sắc nhất. Nhà nước sẽ dần thành nhà nước thực sự của nhân dân, do nhân dân và
vì nhân dân, là công cụ để phục vụ nhân dân, phục vụ xã hội và là công cụ chủ yếu để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội. 11
=> Cùng với sự phát triển của KHKT, dân chủ và văn minh mà tính xã hội của nhà nước có
xu hướng thể hiện ngày càng rõ rệt, rộng rãi và sâu sắc hơn; sự giới hạn quyền lực nhà
nước được xác định ngày càng chặt chẽ hơn; tính minh bạch, công khai và cơ chế kiểm
soát quyền lực nhà nước ngày càng được thực hiện có hiệu quả hơn; quá trình xã hội hóa
một số hoạt động của nhà nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn.
4.2. Ý nghĩa của việc tìm hiểu bản chất nhà nước:
- Theo quan điểm lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, nhà nước xét về bản chất, là một
hiện tượng thuộc thượng tầng kiến trúc, tồn tại dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định; là
công cụ để duy trì sự thống trị của giai cấp này đối với giai cấp khác, là một tổ chức quyền
lực đặc biệt, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý
nhằm thực hiện và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng.
- Dựa trên nền tảng Chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và trên cơ sở kế thừa,
phát huy những quy định của các bản Hiến pháp trước trong điều kiện đổi mới đất nước,
Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định bản chất nhà nước một cách mềm
dẻo hơn, thể hiện một cách sâu sắc và đầy đủ bản chất của nhà nước ta.
- Bản chất nhà nước ta được cụ thể hóa qua từng chế định được quy định trong Hiến
pháp hiện hành. Việc nắm vững bản chất của nhà nước ta có ý nghĩa nhận thức và thực
tiễn vô cùng quan trọng đối với công dân Việt Nam nói chung và có ý nghĩa hơn đối với
đối tượng nghiên cứu là sinh viên - đội ngũ tri thức trẻ.
- Trước hết, việc nắm vững bản chất nhà nước ta góp phần làm cho sinh viên hiểu và thêm
yêu chế độ của đất nước ta. Từ đó củng cố niềm tin vào nhà nước, vào chế độ và vào tương
lai của đất nước. Đây là tiền đề quan trọng cho sự phát triển những giá trị của dân tộc về sau.
- Tiếp đó,việc nắm vững bản chất của nhà nước tạo những điều kiện cần thiết cho sinh viên
phát huy quyền hợp pháp và làm tròn nghĩa vụ của công dân đối với đất nước và toàn xã
hội. Từ đây sinh viên có thể bằng chính năng lực và khả năng sáng tạo của mình tham gia 12
vào các hoạt động kinh tế, sáng tạo những giá trị văn hóa mới vừa mang tính hiện đại vừa
thấm nhuần nền văn hóa dân tộc, tạo nên một nét đẹp hài hòa mang đậm dấu ấn riêng.
Và đó chính là cơ sở tạo tiền đề cho sự tham gia tích cực vào các hoạt động củng cố khối
đại đoàn kết dân tộc, bởi môi trường học tập là nơi giao lưu với nhiều bè bạn từ các vùng
miền trên cả nước; vì vậy nắm vững bản chất sẽ giúp sinh viên nhận thức được vấn đề củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân không chỉ là nhiệm vụ của các cấp các ngành hay khi đất
nước vào thời chiến mà nó là nhiệm vụ của toàn dân mọi thời đại, mọi lúc mọi nơi và
không bao giờ được buông lỏng nó.
- Từ đó, góp phần nâng cao ý thức tinh thần trách nhiệm và ỹ thức thực hiện nghĩa vụ xây
dựng và bảo vệ tổ quốc của công dân; mà trước hết đối với sinh viên đó là ra sức học tập
và công tác tốt tạo tiền đề tri thức cho sự phát triển đất nước bền vững trong tườn lai.Và đề
cao cảnh giác, ý thức giai cấp đấu tranh làm thất bại âm mưu xuyên tạc bản chất ưu việt
của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Và hơn hết, chính việc năm vững bản chất nhà nước ta và nhận thức được tầm ưu việt của
nó sẽ đó tạo niềm tin chothế hệ trẻ một xã hội “dân chủ– công bằng – văn minh - tiến bộ”
trong tương lai không xa, từ đó tạo tâm thế vững vàng cho sự nghiệp cống hiến vì tương lai
dân tộc, vì mong mỏi của Bác Hồ kính yêu là dân tộc ta “sánh vai với các cường quốc năm châu” trên thế giới.
5. Phân tích sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp của nhà nước. Trình bày
ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
5.1 Sự thống nhất giữa tính xã hội và tính giai cấp
- Trong bất cứ chế độ xã hội nào (XHCN, TBCN...), nhà nước đều là công cụ của giai cấp
nắm chính quyền. Vì vậy nhà nước của chế độ xã hội nào thì bảo vệ và phục vụ cho chế độ
xã hội đấy. Đó là tính giai cấp rõ nét nhất của nhà nước.Chức năng giai cấp của Nhà nước
giữ vai trò định hướng, chi phối chức năng xã hội. Đến lượt nó, chức năng xã hội là điều
kiện, là cơ sở xã hội để thực hiện chức năng giai cấp. Nhà nước ta mang bản chất giai cấp
công nhân, đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. 13
- Chức năng xã hội với nội dung chủ yếu là tổ chức, quản lý và xây dựng xã hội mới phục
vụ lợi ích cho toàn xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân. Tính giai cấp của nhà
nước thì được thể hiện ở rất nhiều mặt, trên nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống: Nhà
nước có tính giai cấp bởi vì nó được lập ra và duy trì nhằm bảo vệ lợi ích của một giai cấp
nhất định, giai cấp đã sinh ra nó. Nhà nước là công cụ để giai cấp đó thực hiện chuyên
chính với tất cả các giai cấp khác trong xã hội. Ví dụ nhà nước chuyên chính tư sản thì
phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản có vai trò áp đặt sự thống trị nên các giai cấp khác và có
các công cụ bạo lực như cảnh sát, tòa án, quân đội để đàn áp. Tương tự như vậy với nhà nước chuyên chính vô sản.
Chừng nào không còn các giai cấp tồn tại thì cũng không còn nhà nước tồn tại.
- Chức năng giai cấp của Nhà nước giữ vai trò định hướng, chi phối chức năng xã hội. Đến
lượt nó, chức năng xã hội là điều kiện, là cơ sở xã hội để thực hiện chức năng giai cấp. Nhà
nước ta mang bản chất giai cấp công nhân, đó là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân. Chức năng xã hội với nội dung chủ yếu là tổ chức, quản lý và xây dựng xã hội
mới phục vụ lợi ích cho toàn xã hội trên lập trường của giai cấp công nhân.Thứ nhất, là
tính giai cấp của Nhà nước: thể hiện ở chỗ nhà nước là công cụ thống trị trong xã hội để
thực hiện ý chí của giai cấp cầm quyền, củng cố và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội. Bản chất của nhà nước chỉ rõ nhà nước đó là của ai, do giai cấp nào
tổ chức và lãnh đạo, phục vụ lợi ích của giai cấp nào?
=> Vì vậy nhà nước tồn tại với hai tư cách:
1. Một là bộ máy duy trì sự thống trị của giai cấp này với giai cấp khác.
2. Hai là tổ chức quyền lực công – tức là nhà nước vừa là người bảo vệ pháp luật vừa là
người bảo đảm các quyền công dân được thực thi. Trong nhà nước, giai cấp thống trị tồn
tại trong cả mối quan hệ giữa các tầng lớp giai cấp khác, do vậy, ngoài tư cách là công cụ
duy trì sự thống trị, nhà nước còn là công cụ để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội. 14
5.2. Trình bày ảnh hưởng của nó trong việc thực hiện chức năng nhà nước Việt Nam hiện nay.
- Chức năng nhà nước là những mặt hoạt động cơ bản của nhà nước phù hợp với bản chất,
mục đích, nhiệm vụ của nhà nước và được xác định bởi điều kiện kinh tế - xã hội của đất
nước trong mỗi giai đoạn phát triển của nó.
- Nói đến chức năng nhà nước là nói đến những hoạt động cơ bản của nhà nước để thực
hiện những công việc mà nhà nước phải làm, đó là tổ chức và quản lí các mặt của đời sống
xã hội. Chức năng nhà nước luôn phản ánh bản chất nhà nước hay do bản chất nhà nước
quyết định. Với bản chất là nhà nước của dân, do dân và vì dân và là bộ máy chuyên chính
vô sản thì các chức năng tổ chức và quản lí kinh tế, tổ chức và quản lí văn hóa, giáo dục, kĩ
thuật… là chức năng phổ biến của các nhà nước XHCN.
- Trong quá trình xây dựng CNXH, nhà nước VN có hai nhiệm vụ chính phù hợp vs bản
chất NN là xây dựng tổ quốc XHCN và bảo vệ Tổ quốc XHCN, tất cả các chức năng của
NN đều được xác định và thực hiện nhằm thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược này.
6. Phân tích vai trò xã hội của nhà nước CHXHCNVN hiện nay.
- Nhà nước có sứ mệnh tổ chức và quản lý cac mặt hoạt động cơ bản trong đời sống
xã hội, nhằm xây dựng 1 xã hội mới trong đó mọi người đều đc công bằng bình
đẳng, giải phóng khỏi mọi áp bức, bất công, mọi người đều hoàn toàn tự do bình
đẳng với nhau, đời sống vật chất tinh thần ngày càng đc nâng cao
- Nhà nước tổ chức cho xã hội thực hiện các hoạt động kinh tế - xã hội và có thể trực
tiếp thực hiện các hoạt động đó. Tất cả đều nhắm đến mục tiêu dân giàu nước mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh, hiện đại.
- NN hướng tới việc đem lại lợi ích cho toàn thể cộng đồng xã hội, không phân biệt
giai cấp, tầng lớp, dân tộc tôn giáo…Mọi thành viên trong xã hội đều được nhà nước
chăm sóc, bảo đảm, bảo vệ các quyền và lợi ich chính đáng của họ 15
- NN tích cực phát triển nền giáo dục, y tế hiện đại, xây dựng cơ sở hạ tầng,vật chất
kỹ thuật cùng các công trình phúc lợi xã hội, cung cấp dịch vuj công cho xã hội và
bảo vệ môi trường sống.
- NN có gắng thiết lập trật tự an ninh, an toàn xã hội, trấn áp những phần tử phản tiến
bộ, thiếu ý thức và không lương thiện
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân do dân vì dân điều đó được thể hiện ở những điểm sau:
+ Trong xã hội, mọi quyền lực nhà nước đều là của toàn thể nhân dân, đều xuất pháp
từ nhân dân, do nhân dân ủy quyền cho nhà nước thực hiện nên nhà nước chỉ là công
cụ để đại diện và thực hiện quyền lực của nhân dân mà không phải là bộ máy để cai trị nhân dân
+ NN là của toàn thể nhân dân, nhân dân là chủ của đất nước, có quyền quyết định
tối cao và cuối cùng các vấn đề trọng đại của đất nước, các vấn đề có liên quan đến
vận mệnh quốc gia, nhà nước phải phục tùng ý chí của nhân dân
+ NN là do nhân dân tổ chức nên, thông qua việc bầu cử, nhân dân đã trực tiếp hoặc
gián tiếp thành lập nên cá CQNN. Các đại biểu do nhân dân bầu ra chỉ là những
người được sự ủy quyền của nhân dân, chỉ là “công bộc” “đầy tớ” của nhân dân chứ
ko phải là ông chủ của nhân dân.
+ NN phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, phải xây dựng
các thiết chế dân chủ để đảm bảo thực thi các quyền đó và phải tạo điều kiện cần
thiết khác để cho quyền làm chủ của nhân dân dân dần trở thành hiện thực đối với đa sô nhân dân.
+ NN phải bảo vệ các quyền tự do dân chủ của nhân dân, nghiêm trị các hành vi mà
xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của nhân dân. Nhân dân được quyền
giám sát các hoạt động của các nhân viên và CQNN, phê bình, xây dựng, giúp đỡ để
nhà nước ngày càng trong sạch vững mạnh hơn
+ Nhà nước phải phục vụ cho lợi ích và đáp ững tốt nhất những nguyện vọng chính
đang của nhân dân. Mọi chính sách của nhà nước đều phải xuất phát từ nhân dân.
Phải ưu tiên lợi ích của nhân dân hơn nhu cầu của nhà nước 16
+ Các cán bộ, nhân viên của nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng
dẫn nhân dân hoạt động nên phải trung thành và tận tuy với nhân dân, phải thực sự
trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, không có đặc quyền đặc lợi.
- NNXNCN là công cụ chủ yếu để xây dựng nền dân chủ XHCN, xây dựng 1 xã hội
công bằng, nhân đạo và bình đẳng
7. Trình bày sự hiểu biết của anh/chị về nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Theo anh (chị), làm thế nào để một nhà nước thực sự là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
7.1. Sự hiểu biết về nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Nhà nước pháp quyền Việt Nam được xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam , tổ chức và hoạt động theo tinh thần đề cao chủ quyền nhân dân , những vấn đề quan
trọng nhất của đất nước do nhân dân quyết định . Nhà nước coi con người là giá trị cao
nhất trong xã hội , luôn phấn đấu vì hạnh phúc con người ; quyền lực nhà nước là thống
nhất , có sự phân công phối hợp , kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền lập pháp , hành pháp và tư pháp ; thừa nhận vị trí tối thượng của hiến pháp và
luật trong đời sống xã hội
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữa giai câp công nhân và giai cấp nông dân cùng đội ngũ tri
thức => Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân , do nhân dân và vì nhân dân . 1.Của dân
Gốc của quyền lực nhà nước là của toàn thể nhân dân do nhân dân ủy quyền cho nhà
nước thực hiện, thế nên nhà nước chỉ là công cụ đại diện và thực hiện quyền lực của nhân
dân mà không phải là bộ máy để áp bức và cai trị nhân dân.
Nhân dân có quyền quyết định tối cao và cuối cùng mọi vấn đề có liên quan đến vận
mệnh quốc gia, bảo vệ chủ quyền quốc gia. 17
Người dân được hưởng mọi quyền tự do dân chủ, nhân dân có quyền làm bất cứ việc
gì mà pháp luật không cấm nhưng phải có nghĩa vụ tôn trọng và thực hiện pháp luật của
nhà nước. NN phải thừa nhận các quyền tự do dân chủ rộng rãi cho công dân, phải xây
dựng các thiết chế dân chủ để đảm bảo thực thi các quyền đó và phải tạo các điều kiện cần
thiết khác để làm cho quyền làm chủ của nhân dân dần trở thành hiện thực đối với đa số nhân dân.
Các đại biểu do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra chỉ là những người được sự
ủy quyền của nhân dân nên đó chỉ là “công bộc” hay “đầy tớ” của nhân dân chứ ko phải là
ông chủ của nhân dân. Vì thế nhân dân có quyền bãi miễn các đại biểu khi những người
này không còn xứng đáng với sự ủy nhiệm của nhân dân.
VD : tên của nhiều cơ quan quan trọng đều có chữ “nhân dân” : Tòa án nhân dân;
hội đồng nhân dân; ủy ban nhân dân… 2.Do dân
- Nhà nước do nhân dân tổ chức nên thông qua việc trực tiếp hoặc gián tiếp thành lập nên các cơ quan nhà nước
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để nuôi và giám sát hoạt đông của các nhân
viên và cơ quan nhà nước.
- Nhà nước do nhân dân phê bình, xây dựng giúp đỡ để cho nhà nước ngày càng trong sạch vững mạnh hơn.
- Nhân đân không chỉ lập ra các cơ quan nhà nước mà còn có thể trực tiếp làm việc trong
các cơ quan đó để trực tiếp nắm giữ và thưc hiện quyền lực nhà nước.
VD : nhân dân bầu cử ra các đại biểu quốc hội. 3.Vì dân
- Đó là nhà nước phục vụ cho lợi ích và đáp ứng tốt nhất những nguyện vọng của nhân
dân. Mọi chính sách của nhà nước đều phải xuất phát từ nhu cầu của nhân dân, phải ưu tiên
lợi ích của nhân dân hơn nhu cầu của nhà nước. 18
- Các cán bộ, nhân viên của nhà nước vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn
nhân dân hoạt động nên phải trung thành, tận tụy với nhân dân, phải thực sự trong sạch,
cần kiệm liêm chính, chí công vô tư ko có đặc quyền đặc lợi.
VD : dân được hưởng các thành quả do xã hội mang lại, dân được phát biểu ý kiến, khiếu nại, tố cáo...
Nhà nước của nhân dân , do nhân dân thì sẽ vì nhân dân , do vậy , các cơ quan nhà
nước , cán bộ công chức , viên chức nhà nước ở Việt Nam phải luôn tôn trọng nhân
dân , tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân , lắng nghe ý kiến và
chịu sự giám sát của nhân dân .
7.2. Để có nhà nước thực sự là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân cần:
- Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế với nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen. Trong bối cảnh
đó, yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân đặt ra rất cấp bách.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa phải tiến hành đồng bộ cả lập pháp,
hành pháp, tư pháp và được tiến hành đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị theo hướng
tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; gắn với đổi mới kinh tế, văn hóa, xã hội”.
- Gắn kết chặt chẽ bản chất giai cấp của Nhà nước với tính dân tộc, tính nhân dân, thể hiện
sâu sắc ý chí, nguyện vọng của nhân dân, bởi lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, của
dân tộc và của nhân dân là thống nhất. Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước và xã hội; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
định mục tiêu và con đường xã hội chủ nghĩa; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ
- Xây dựng Nhà nước ta thật sự trong sạch, vững mạnh, gần dân, sâu sát dân, bảo đảm trên
thực tế mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Tổ chức nhiều hình thức phù hợp để nhân dân
tích cực tham gia hoạch định chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chính sách, 19
pháp luật của các cơ quan nhà nước, coi đây là vấn đề có ý nghĩa sống còn đối với chế độ
ta. Chính quyền có trong sạch, được dân tin yêu, ủng hộ thì mới vững mạnh, giữ vững
được quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc, tạo động lực to lớn để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nâng cao vị thế,
uy tín của nước ta trên trường quốc tế.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân là phương hướng cơ bản để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa,
bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; quyền lực nhà nước là thống nhất,
có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Mở rộng dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ cương, siết
chặt kỷ luật; quyền đi đôi với trách nhiệm, nghĩa vụ; dân chủ được thể chế hóa thành pháp
luật, dân chủ trong khuôn khổ pháp luật.
- Tăng cường tổ chức và hoạt động thanh tra, kiểm tra, coi đó là công cụ quan trọng và hữu
hiệu để bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước, thiết lập kỷ cương xã hội. Đẩy mạnh các hoạt
động thanh tra, kiểm tra trong nội bộ các cơ quan, tổ chức nhà nước; đề cao trách nhiệm
kiểm tra của cấp trên đối với cấp dưới, của các cấp chính quyền đối với mọi cơ quan, tổ
chức trên địa bàn, lãnh thổ. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong
đấu tranh phòng, chống tội phạm, bảo vệ an ninh, trật tự, khắc phục tình trạng vô kỷ luật,
dân chủ cực đoan, lợi dụng dân chủ để gây rối an ninh, trật tự; làm thất bại mọi âm mưu,
hoạt động của các thế lực thù địch, phản động lợi dụng “dân chủ”, “nhân quyền”, “tôn
giáo” để chống phá chế độ ta.
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của các thiết chế trong bộ máy nhà nước đáp ứng
yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế sâu rộng. Nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan dân cử (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) để các
cơ quan này thực sự là cơ quan đại diện của nhân dân và là cơ quan quyền lực nhà nước
trong việc xem xét và quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, của địa phương. 20