-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Tài liệu lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế
Tài liệu nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Lý luận nhà nước và pháp luật (NNPL) 21 tài liệu
Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Tài liệu lý luận nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế
Tài liệu nhà nước và pháp luật | Trường đại học Luật, đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lý luận nhà nước và pháp luật (NNPL) 21 tài liệu
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Huế 440 tài liệu
Thông tin:
Tác giả:
Tài liệu khác của Trường Đại học Luật, Đại học Huế
Preview text:
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405 PHẦN VIỆT NAM
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
CHƯƠNG 1: SỰ HÌNH THÀNH NHÀ NƯỚC VÀ
PHÁP LUẬT ĐẦU TIÊN Ở VIỆT NAM
I. Các nhân tố tác động đến sự hình thành nhà nước đầu tiên:
a. Sự chuyển biến về kinh tế.
- Thời đại Hùng Vương chia làm 4 giai đoạn chính: Phùng Nguyên Đồng Đậu Gò Mun Đông Sơn - Tồn tại khoảng - Tồn tại - Tồn tại - Tồn tại thiên niên kỷ khoảng nửa khoảng nửa khoảng thế kỷ thứ 2 TCN, sau thiên niên đầu thiên niên 8 TCN. thuộc sơ kỳ thời kỷ thứ 2 TCN, kỷ thứ nhất - Chứng kiến đại đồng thau. thuộc trung kỳ TCN, thuộc sự phát triển - Công cụ sử thời đại đồng hậu kỳ thời rực rỡ nhất về dụng chủ yếu là thau. đại đồng thau. công cụ lao đồ đá, đồ đồng - Công cụ sử động. chỉ mới xuất dụng chủ yếu - Công cụ sử - Đồ đồng đạt hiện là đồ đá, đồ dụng là đồ đá đến đỉnh cao, đồng chỉ ít sử dụng, đồ đồ sắt xuất chiếm 20%. đồng chiếm tỉ hiện. lệ khá cao.
Sự chuyển biến về kinh tế:
- Các ngành nghề của nền kinh tế:
+ Nông nghiệp trồng lúa nước:
+ Săn bắt, hái lượm: không giữ vai trò chủ yếu như trước đây nữa. + Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Thủ công nghiệp luyện kim (đúc đồng, luyện sắt và các ngành nghề khác).
+ Thương nghiệp: giao thương buôn bán đã phát triển tuy chưa phát triển vượt bậc. → Kết luận:
- Kinh tế ngày càng phát triển, đóng vai trò chủ đạo là nông nghiệp.
- Kinh tế phát triển thì sản phẩm dư thừa ngày càng nhiều nên tư hữu xuất hiện. Tuy nhiên, tư
hữu ở thời kỳ hùng vương chỉ xảy ra đối với nhà ở và sản phẩm lao động, không có tư hữu về
đất đai vì sự tồn tại dai dẳng của công xã nông thôn.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
b. Quá trình phân hóa xã hội thời Hùng Vương.
Chế độ hôn nhân gia đình mẫu hệ bị thay thế bởi chế độ phụ hệ. Điều
này bắt nguồn từ sự phát triển nền kinh tế, các ngành nghề đòi hỏi vai
trò của người đàn ông ngày càng nhiều, từ đó, vị thế của đàn ông ngày
càng cao làm thay đổi chế độ hôn nhân gia đình từ mẫu hệ sang phụ hệ.
Các gia đình nhỏ xuất hiện và trở thành tế bào của xã hội. Với năng
suất ngày càng tăng, sự phân hóa XH ngày càng lớn thì nhu cầu tách ra
khỏi công xã thị tộc khép kín và tạo nên các gia đình nhỏ, hình thành các
đơn vị kinh tế độc lập. Sự xuất hiện của gia đình nhỏ làm quan hệ huyết
thống - vốn là đặc trưng của công xã thị tộc trước đó, trở nên lỏng lẻo.
Điều này phá vỡ tính khép kín vốn thuộc về đặc trưng của công xã thị
tộc và tổ chức xã hội thay đổi hình thành nên công xã nông thôn.
Công xã nông thôn xuất hiện phá vỡ công xã thị tộc (khép kín). Tại sao
công xã nông thôn lại xuất hiện? Khi các gia đình nhỏ xuất hiện, với địa
vị độc lập của mình có nhu cầu tách ra khỏi công xã thị tộc của mình và
nhu cầu tách ra của họ là để chấm dứt tình trạng họ không được tư hữu
về sản phẩm làm ra (vốn là đặc trưng của công xã thị tộc). Các gia đình
này di cư đến vùng địa lý nhất định và có nhu cầu liên kết với các gia
đình nhỏ khác nên hình thành các công xã nông thôn. Công xã thị tộc Công xã nông thôn
Dựa trên mô hình huyết thống. Hình thành trên cơ sở địa lý láng
giềng với vai trò của người đàn ông
trong gia đình được khẳng định.
Sở hữu là sở hữu chung.
Được quyền tư hữu đối với nhà ở, sản phẩm làm ra.
Xã hội phân chia thành các tầng lớp có lợi ích mâu thuẫn nhau. → Kết luận:
- Xã hội thời kỳ này đã phân chia thành các tầng lớp khác nhau:
+ Quý tộc: xuất thân từ tù trưởng, các thủ lĩnh của các bộ tộc, có quyền lực nhất trong xã hội,
lợi dụng uy tín, tín nhiệm của mình chiếm dụng một số sản phẩm thặng dư.
+ Nông dân tự do: là lực lượng sản xuất chính trong xã hội, xuất thân từ nông dân, ngư dân,…,
tự do về thân phận, được sở hữu đối với sản phẩm làm ra nhưng không được tư hữu về đất đai.
Bị lệ thuộc và bị bóc lột về mặt kinh tế, thể hiện ở chỗ phải cống nạp cho tầng lớp trên, phải có
nghĩa vụ quân sự khi có chiến tranh.
+ Nô tỳ: địa vị thấp kém, bị lệ thuộc vào chủ, xuất thân chủ yếu từ tù binh trong chiến tranh, do
bị nợ nần hoặc thông qua các hoạt động trao đổi, mua bán con người.
- Quá trình phân hóa xã hội diễn ra một cách chậm chạp. Chậm chạp bởi vì sự tồn tại dai dẳng
của công xã nông thôn, công xã nông thôn có đặc trưng là tư hữu đối với đất đai không được
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
thừa nhận, chỉ thừa nhận đối với nhà ở và sản phẩm làm ra, vì vậy, sự phân hóa giàu nghèo
không quyết liệt như các quốc gia phương tây.
- Mâu thuẫn giữa các tầng lớp trong xã hội có nảy sinh nhưng chưa đến mức gay gắt không thể điều hòa được.
c. Trị thủy - thủy lợi và chống chiến tranh.
- Điều kiện tự nhiên: nhiều sông hồ, thuận lợi nhưng chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Nhu cầu của nền kinh tế nông nghiệp: Nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước giữ vai trò chủ
đạo, phụ thuộc rất lớn vào hoạt động trị thủy - thủy lợi → Trị thủy - thủy lợi đóng vai trò quan
trọng trong xã hội bấy giờ.
- Vị trí địa lý và nhu cầu thôn tính nhau giữa các thị tộc, bộ lạc: Nhu cầu tự vệ, chống lại mối
đe dọa từ bên ngoài là rất cần thiết. Nhu cầu thôn tính lẫn nhau giữa các thị tộc, bộ lạc xuất hiện
→ Nhu cầu chống chiến tranh.
→ Do vậy, thủy lợi và chống chiến tranh là những yếu tố thúc đẩy sự ra đời sớm hơn của Nhà
nước. Tại sao? Nhu cầu thủy lợi và chống chiến tranh đòi hỏi sức mạnh của tập thể, đòi hỏi sự
tập hợp không chỉ là của nhiều gia đình nhỏ mà còn là sự liên kết nhiều công xã nông thôn với
nhau. Vì vậy, tổ chức rộng lớn hơn đã hình thành. Tổ chức ấy ra đời cần sự chỉ huy thống nhất
của một số người nắm vai trò thủ lĩnh, những người có uy tín, địa vị trong xã hội giúp dân
chống thiên tai, bảo vệ người dân. Như vậy, những người này, tổ chức này ban đầu được bầu ra
chỉ mang tính chất quản lý về xã hội nhưng dần dần họ nắm nhiều quyền lực trong tay mang
sức mạnh công cộng đặc biệt, dẫn đến Nhà nước xuất hiện.
Lưu ý: trị thủy - thủy lợi và chống chiến tranh không nắm vai trò quyết định. Nhân tố quyết
định thuộc về nội tại của kinh tế, xã hội, kinh tế phải phát triển đến mức độ nhất định dẫn đến
tư hữu xuất hiện và xã hội hình thành các lợi ích đối kháng nhau.
II. Sự hình thành nhà nước đầu tiên trong lịch sử Việt Nam thời Hùng Vương:
a. Sự hình thành Nhà nước Văn Lang.
- Quá trình hình thành Nhà nước Văn Lang rất lâu dài. Sự xuất hiện của các liên minh thị tộc bộ
lạc vào đầu thời Hùng Vương. Sau đó là quá trình chuyển hóa quyền lực xã hội thành quyền lực
công cộng đặc biệt vào cuối thời Hùng Vương.
- Sự hình thành “Nhà nước phôi thai” vào cuối thời Hùng Vương - Nhà nước Văn Lang. (đọc thêm giáo trình)
b. Sự hình thành Nhà nước Âu Lạc. Sự kế thừa liên tục từ Nhà nước Văn Lang và ra đời vào
thời kỳ Đông Sơn. Do vậy, về mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, Nhà nước Âu Lạc vẫn kế
thừa và phát triển trên cơ sở thành tựu trước đó của nhà nước Văn Lang.
- Phát triển trên cơ sở nhà nước Văn Lang.
- Sự hình thành Nhà nước Âu Lạc gắn liền với vai trò của Thục Phán trong việc tổ chức chống
xâm lược nhà Tần (Trung Quốc) và cũng trên cơ sở thống nhất của hai tộc người Tây Âu và
Lạc Việt để mở rộng và phát triển nhà nước Văn Lang. (đọc thêm giáo trình)
III. Pháp luật Việt Nam thời Hùng Vương:
- Pháp luật đơn giản, sơ khai.
- Pháp luật sử dụng chủ yếu là tập quán pháp và pháp luật từ các “mệnh lệnh” truyền miệng.
- Nước Văn Lang - Âu Lạc đã có nền luật pháp riêng biệt.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
CHƯƠNG 3: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
THỜI NGÔ - ĐINH - TIỀN LÊ (939 - 1009)
I. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội:
- Giai đoạn mở ra thời kỳ độc lập tự chủ. Trước thời Ngô - Đinh - Tiền Lê, đất nước đã trải qua hơn 1000 năm bắc thuộc.
- Chính trị bất ổn, kinh tế khó khăn, xã hội loạn lạc:
+ Về chính trị, với thời gian tồn tại từ năm 939 - 1009 khá ngắn nhưng lại có 3 thời đại khác
nhau trị vì, cụ thể là: nhà Ngô tồn tại trong vòng 28 năm với 3 đời vua; sau đó Đinh Bộ Lĩnh
dẹp loạn 12 sứ quân lập ra nhà Đinh, nhà Đinh tồn tại trong vòng 12 năm với 2 đời vua; nhà
Tiền Lê thay thế nhà Đinh trị vì, tồn tại trong 29 năm với 3 đời vua.
+ Kinh tế khó khăn, vì đây là giai đoạn khắc phục hậu quả nặng nề của sự tàn phá của hơn 1000
năm chống bắc thuộc trước đó.
+ Xã hội loạn lạc, thù trong giặc ngoài.
II. Tổ chức bộ máy nhà nước:
1. Tổ chức bộ máy nhà nước qua các triều đại: a. Nhà Ngô.
- Đứng đầu tổ chức bộ máy nhà nước là Vua.
- Dưới vua là đội ngũ quan lại: “Đặt trăm quan, chế định triều nghi, phẩm phục”.
- Ở địa phương, cả nước chia ra làm 5 cấp: lộ, phủ, châu, giáp, xã. (đọc thêm giáo trình) b. Nhà Đinh. Tổ chức trung ương:
- Hoàng đế: là người đứng đầu nhà nước.
- Năm 1968, sau khi Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi Hoàng đế, cùng với việc đặt quốc hiệu thì ông lấy
Hoa Lư làm kinh đô của quốc gia. Hoa Lư với vị trí hiểm trở, có đồi núi bao quanh được lấy
làm kinh đô quốc gia cho thấy sự chú trọng của Nhà nước trong giai đoạn này trong việc phòng
thủ quốc gia, nhằm tăng cường sức mạnh về mặt quân sự, bảo vệ độc lập chủ quyền của quốc
gia trong khi chính quyền trung ương còn non trẻ, chưa thực sự đủ mạnh.
- Các quan lại trong triều: có các chức danh cơ bản như:
+ Định quốc công: viên quan đầu triều + Đô hộ phủ sĩ sư.
+ Thập đạo tướng quân: giữ vai trò tổng chỉ huy quân đội của cả nước, bao gồm có 10 đạo.
+ Đô úy: trông coi về mặt quân sự. + Chi hậu nội nhân. + Tăng thống. + Tăng lục. + Sùng chân uy nghi.
→ Đa số chức quan lại trong triều cũng là những chức quan phụ trách về quan võ.
Tổ chức chính quyền địa phương:
- Đạo là cấp hành chính cao nhất.
- Dưới cấp đạo là giáp, xã. c. Nhà Tiền Lê.
- Đứng đầu tổ chức bộ máy nhà nước là Vua.
- Dưới vua là đội ngũ quan lại: có các chức quan như:
+ Tổng quản tri quân dân sự: viên quan đầu triều.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
+ Thái sư: quan đại thần. + Thái úy: quan võ.
+ Nha nội đô chỉ huy sứ: quan võ.
- Địa phương: “Đổi mười đạo làm lộ phủ châu”.
2. Nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước:
- Tổ chức bộ máy nhà nước khá đơn giản, chưa hoàn thiện.
Tại sao? Bởi vì điều kiện hoàn cảnh nhà nước trong giai đoạn này, đây là giai đoạn vừa mới
thoát khỏi hơn 1000 năm bắc thuộc và chống bắc thuộc, chính trị bất ổn, xã hội loạn lạc,
kinh tế khó khăn, các thời đại tồn tại ở thời gian khá ngắn. Do đó, nhà nước không có điều
kiện để xây dựng, củng cố bộ máy nhà nước.
Biểu hiện: số lượng quan lại trong nhà nước chưa nhiều, lĩnh vực hoạt động của nhà nước khá hẹp.
- Nặng tính hành chính - quân sự. Đây là một trong những đặc trưng rất cơ bản của nhà nước sau chiến tranh.
Biểu hiện: chức năng chủ yếu của nhà nước là bạo lực trấn áp. Đây là điều dễ hiểu trong bối
cảnh quyền lực nhà nước còn yếu, bất ổn về chính trị, xã hội. Quan lại trong nhà nước chủ
yếu là các quan võ. Ở thời Đinh, kinh đô được lựa chọn là ở Hoa Lư - nơi có vị thế hiểm trở,
đồi núi bao quanh, chứng tỏ nhà nước rất coi trọng phòng thủ, bảo vệ Tổ quốc, chú trọng nhà nước quân sự.
- Hình thức chính thể là quân chủ tuyệt đối.
Biểu hiện: vua nắm mọi quyền lực nhà nước, bao gồm cả vương quyền và thần quyền,
không có cơ chế kiềm chế đối trọng quyền lực với nhà vua. Tuy nhiên, vì đây mới là giai
đoạn đầu tiên xác lập mô hình quân chủ tuyệt đối trên cả lãnh thổ sau khi chúng ta giành
được độc lập tự chủ nên tính chất chuyên chế của nhà nước vẫn còn chưa cao. III. Pháp luật: Có đặc điểm:
- Pháp luật chưa phát triển.
- Quy định pháp luật chủ yếu mang tính trừng trị. (đọc thêm giáo trình)
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
CHƯƠNG 4: NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN LÝ - TRẦN - HỒ (1010 - 1407)
I. Tổ chức bộ máy nhà nước: 1. Nhà Lý (1010 - 1225):
a. Khái quát tình hình chính trị - xã hội.
- Nhà Lý xuất hiện năm 1010.
+ Sự xuất hiện này chấm dứt 72 năm khủng hoảng chính trị - xã hội, thù trong giặc ngoài, nội chiến.
+ Tạo ra sự ổn định và đồng thuận xã hội.
2 tiền đề này thuận lợi và chi phối rất lớn đến cách thức tổ chức và sinh hoạt chính trị của Nhà Lý.
- Kinh tế: khôi phục nông nghiệp và thủ công nghiệp (vốn dĩ không được quan tâm đúng mức,
đời sống nhân dân lầm than bởi vì các nhà nước phong kiến trong thế kỷ thứ X chủ yếu tập
trung các nguồn lực củng cố sức mạnh quân đội mà bỏ qua đời sống kinh tế).
- Tôn giáo: Phật giáo là quốc giáo. Kể từ thời Tiền Lê thì phật giáo trở thành quốc giáo và Lý
Công Uẩn đã làm cho phật giáo trở nên hưng thịnh hơn trong đời sống tinh thần của nhân dân.
- Quân sự: tinh giản quân lính và hạn chế quyền lực quân đội.
(Số lượng quân lính trong thế kỷ thứ X rất lớn nhưng ở thời Lý, đất nước thái bình thịnh trị nên
tinh giản quân lính theo tinh thần “quân cốt tinh ư bất cốt đa” (quân lính quan trọng về tinh thần,
về sự tinh nhuệ chứ không phải ở số đông) cho nên việc tinh giản quân lính một mặt làm giảm
chi tiêu cho ngân sách nhà nước. Một bộ phận quân đội tinh nhuệ được giữ lại chủ yếu để bảo
vệ chủ quyền, an ninh trật tự, vương quyền của nhà vua. Quân đội của nhà Lý không nhằm mục
đích chinh phạt các thế lực, còn một bộ phận được tinh giản để thực hiện chính sách “một binh
ư nông” theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh” (khi đất nước hòa bình thì họ là nông dân
để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp; khi đất nước có chiến tranh, loạn lạc thì những nông dân đó sẽ
trở thành những người lính). Thế kỷ X đứng trước tình thế loạn lạc phân ly nên các vương triều
Ngô, Đinh, Tiền Lê đều xây dựng chính quyền quân đội, quyền lực quân đội vốn là yếu tố cốt
tử, mang tính chất sống còn gắn liền với quyền lực NN. Tuy nhiên, điều này không còn phù
hợp với hoàn cảnh ra đời của nhà Lý theo hướng NN hạn chế sự cưỡng bức, hà khắc như các triều đại trước).
- Đường lối chính trị “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (dân, bá tánh là gốc, yếu tố thứ
hai là cơ đồ, giang sơn, xã tắc, còn chức vụ, ngôi báu, bổng lộc là thứ không đáng. Bộ máy
chính trị nhà Lý không phải được lập ra là để bảo vệ ngôi báu, phải bảo vệ trước hết cho lợi ích
của dân, sau đó là giang sơn, chủ quyền trước hết).
(Tham khảo chiếu dời đô của Lý Công Uẩn năm 1010: Lý Công Uẩn nêu rõ mục đích của việc
dời đô là vì bách dân, bá tách, vì để người dân có điều kiện thuận lợi cho trồng trọt, chăn nuôi
mà dời đô từ vùng trung du xuống đồng bằng).
- Xây dựng nền quân chủ không mang tính chuyên chế, hà khắc, không cường quyền, bạo lực,
không mang tính chất đề cao sự đàn áp, nền quân chủ mang tính chất thân dân.
- Bộ máy nhà nước đơn giản.
→ Xã hội mang tính chất “dân sự”. Nhà Lý là chính quyền xây dựng mối quan hệ hài hòa với
dân chúng, giảm thiểu sự can thiệp đơn phương, giảm thiểu dùng vũ lực, đàn áp đối với dân
chúng, mối quan hệ giữa nhà nước và xã hội, giữa xã hội với nhau trên tinh thần nhân bản, nhân
ái của tinh thần phật giáo. Chỉ khi nào xã hội bất ổn thì quyền lực nhà nước mới can thiệp.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
b. Tổ chức chính quyền trung ương. Hoàng đế Quan đại thần
(6 vị Ban văn và 3 vị Ban võ)
Các cơ quan và chức quan khác
- Hoàng đế là nguyên thủ quốc gia, đại diện về đối nội, đối ngoại. Hoàng đế nắm vương quyền
(những quyền mang tính chất chính trị: lập pháp, hành pháp, tư pháp, đứng đầu về quân đội,
ngoại giao và quốc phòng) và thần quyền (là quyền lực của Hoàng đế trong đời sống tâm linh,
tư tưởng, Hoàng đế là vị chủ tế trong các buổi sinh hoạt nghi thức của nhà nước phong kiến lập
đàn, tế lễ, sắc phong các chức danh về mặt tôn giáo, phật giáo). Ngôi vua vẫn được duy trì theo
phong cách “cha truyền, con nối”.
- Có các thiết chế bên dưới để hỗ trợ, giúp đỡ Hoàng đế thực thi quyền hạn của mình.
+ Quan đại thần là tập thể viên quan cao cấp trong triều đình, nguồn gốc xuất thân của quan
đại thần: là các công thần, có cống hiến cho triều đình hoặc đỗ đạt cao trong các khoa thi, có
tâm, có tài, có đức. Quan đại thần giúp Hoàng đế, tham vấn cho Hoàng đế trước những quyết
định đối nội, đối ngoại, kinh tế. Gồm 6 người Ban văn: phụ trách kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, tôn giáo, giáo dục và 3 người Ban võ: phụ trách quân sự, ngoại giao, quốc phòng, an ninh
trật tự. Trong số 9 người quan đại thần này, Hoàng đế chọn ra 1 người giao cho chức danh Tể
tướng. Do vậy, quyền lực của tể tướng rất là lớn.
+ Các cơ quan và chức quan khác để thực thi quyền lực nhà nước ở tầm vi mô.
→ Nhìn chung, tổ chức chính quyền trung ương của nhà Lý khá đơn giản.
2. Nhà Trần - Hồ (1225 - 1407):
a. Khái quát tình hình chính trị - xã hội.
- Năm 1225, Trần Thủ Độ chủ mưu lật đổ nhà Lý, xác lập vương triều Trần.
→ Điều này tạo nên mâu thuẫn gay gắt giữa nhà Trần và nhà Lý.
→ Nhà Trần đối diện với sự bất ổn, chia rẽ sâu sắc.
→ Mục tiêu của nhà Trần: duy trì sự trường tồn tôn thất nhà Trần.
→ Trên những cơ sở đó, nhà Trần tiến hành củng cố, xây dựng nền quân chủ mạnh mẽ hơn
(nhà Lý) thông qua tổ chức lại BMNN và xây dựng luật pháp.
b. Tổ chức bộ máy nhà nước. Thái thượng hoàng Hoàng đế Hoàng thái tử Quan đại thần
(6 vị Ban văn và 6 vị Ban võ tộc Trần)
Các cơ quan và chức quan khác
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Nhà Lý không có thiết chế thái thượng hoàng như Nhà Trần. Đây là danh xưng để đương
kim hoàng đế nhắc đến khi vua cha băng hà với lòng tôn kính. Tuy nhiên ở thời Nhà Trần, đây
không còn là một danh xưng đơn thuần mà đây là một chức danh trong bộ máy nhà nước. Thái
thượng hoàng về mặt chính ngôn thuận thì không phải là người đứng đầu bộ máy nhà nước
nhưng lại nắm thực quyền trong tay. Thái thượng hoàng lãnh đạo đường lối, tư tưởng, quan
niệm ở tầm vĩ mô, trực tiếp quyết định việc quân đội, còn nắm vai trò trong đời sống thần
quyền đó là nắm vai trò trong việc tổ chức các nghi thức tế lễ tôn giáo, được xem là người giám
sát tối cao hoạt động của triều đình (kể cả là hoàng đế). Hoàng đế về mặt danh nghĩa là người
đứng đầu quốc gia nhưng thật ra quyền lực bị chi phối bởi quyền lực của thái thương hoàng, chỉ
nắm vương quyền, quyền lập pháp, tư pháp nhưng lập pháp và tư pháp cũng phải trong chi phối
của thái thượng hoàng. Thái thượng hoàng còn được xem là người thầy về mặt chính trị của hoàng đế.
- Hoàng thái tử không chỉ là 1 danh xưng mà còn là chức danh trong bộ máy nhà nước để được
rèn luyện trong môi trường chính trị.
- Quan đại thần có khác biệt ở nhà Trần là muốn thành quan đại thần thì điều kiện đầu tiên,
tiên quyết là phải là nằm trong tộc Trần, vì nhà Trần muốn bảo vệ quyền lực tối đa của nhà Trần.
+ Số lượng quan đại thần tăng lên là 12 người, bổ sung thêm 3 vị Ban võ. Vì nhà Trần hình
thành trong sự bất ổn, tranh đấu nên nhà Trần tăng cường quân sự để tăng sự phòng vệ.
+ Trong số các quan đại thần cũng chọn ra 1 người là Tể tướng.
→ Nhìn chung, quyền lực của quan đại thần nói chung và tể tướng nói riêng giảm thiểu hơn so
với thời Lý vì sự chi phối của thiết chế Thái thượng hoàng.
→ Nhìn chung, bộ máy nhà nước của thời Trần - Hồ vừa có nhiều điểm kế thừa nhà Lý nhưng
cũng có một số điểm khác biệt để thích ứng với hoàn cảnh lịch sử của nhà Trần - Hồ.
So sánh chính thể thời Lý với Trần - Hồ: Nhà Lý Nhà Trần - Hồ Hoàng đế: Hoàng đế:
- Là nguyên thủ quốc gia.
- Là nguyên thủ quốc gia.
- Nắm quyền lực tối cao đối với:
- Nắm một phần quyền lực tối cao đối với: + Vương quyền: + Vương quyền:
Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp.
Lập pháp - Hành pháp - Tư pháp.
Quân đội, ngoại giao, quốc phòng. Thái thượng hoàng:
+ Thần quyền là quyền lực tôn giáo, tư - Nắm quyền trong lĩnh vực: tưởng.
+ Quân đội, ngoại giao, quốc phòng.
+ Thần quyền là quyền lực tôn giáo, tư tưởng.
Đội ngũ quan đại thần:
Đội ngũ quan đại thần: - Ưu tiên lựa chọn từ: - Ưu tiên lựa chọn từ: + Công thần khai quốc.
+ Vương hầu quý tộc trong tôn thất nhà Trần. + Vương hầu quý tộc. + Khoa cử.
- Gồm 9 người: 6 văn và 3 võ.
- Gồm 12 người: 6 văn và 6 võ.
- 1 quan đại thần được cử kiêm giữ chức - 1 quan đại thần được cử kiêm giữ chức thừa thừa tướng. tướng.
- Chức năng chính là tham vấn.
- Chức năng chính là tham vấn.
- Thừa tướng có quyền lực rất lớn.
- Thừa tướng có quyền lực bị hạn chế.
Cơ quan chuyên môn: còn ít về số Cơ quan chuyên môn: nhiều hơn và đa dạng
lượng và đơn giản về chức năng. hơn về chức năng.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
II. Tình hình pháp luật thời Lý - Trần - Hồ:
- 2 Bộ luật Hình luật thư của nhà Lý và Trần đã thất truyền.
- Một số thông tin về pháp luật được ghi chép sơ lược trong bộ Đại Việt sử ký toàn thư.
- Pháp luật về hình sự, ruộng đất, tô thuế, hợp đồng, hôn nhân - gia đình… đã được ban hành.
- Đến thời nhà Hồ, Hồ Quý Ly ban hành nhiều chính sách pháp luật mới hơn nhằm cải cách
toàn diện các lĩnh vực của đời sống xã hội.
(tham khảo thêm giáo trình)
Nhận xét chung về chính thể quân chủ Lý - Trần - Hồ: So với nhà Lý:
- Chính thể Trần - Hồ phát triển mạnh hơn.
- Có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng hơn.
- Tăng cường kiểm soát quyền lực nhà nước (quyền lực của quan lại cũng như quyền lực của
Hoàng đế) → Một trong những lý do dẫn đến sự sụp đổ của nhà Lý là do quan lại kiểm soát
lỏng lẻo, thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực của quan đại thần.
- Pháp luật thời Trần - Hồ hoàn thiện hơn.
- Nhà Trần - Hồ tuyệt đối và cực đoan hóa vai trò của giai cấp cầm quyền dẫn đến sự mất ủng
hộ của người dân dẫn đến sụp đổ.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405 ĐỀ THẦY CHO LÀM
Từ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần - Hồ, hãy trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu ra những đặc điểm giống và khác nhau.
2. Nguyên nhân của những điểm khác biệt.
3. Bạn có nhận xét, đánh giá gì về cách sử dụng quyền lực cứng và quyền lực mềm trong đời
sống chính trị của nhà Lý với nhà Trần - Hồ. Bài làm
1. Nêu ra những đặc điểm giống và khác nhau. Điểm giống:
- Về mặt chính thể quân chủ, cả nhà Lý, Trần - Hồ đều có những đặc điểm cơ bản trong mô
hình tổ chức bộ máy: Vua, quan đại thần, các cơ quan chuyên môn giúp việc, các bộ. Điểm khác biệt:
- Hoàng đế ở thời Lý và Trần đều là nguyên thủ quốc gia nhưng ở thời Lý, hoàng đế nắm quyền
lực tối cao đối với vương quyền, quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, quân đội, ngoại giao,
quốc phòng và thần quyền (quyền lực tôn giáo, tư tưởng). Trong khi đó, ở thời Trần - Hồ,
Hoàng đế chỉ nắm một phần quyền lực tối cao, nắm vương quyền, quyền lập pháp, hành pháp,
tư pháp, quân đội, ngoại giao, quốc phòng vì chịu sự chi phối bởi thái thượng hoàng.
- Đội ngũ quan đại thần. Thời Lý ưu tiên lựa chọn từ công thần khai quốc, vương hầu quý tộc,
khoa cử thì thời Trần ưu tiên lựa chọn từ vương hầu quý tộc trong tôn thất nhà Trần.
- Đội ngũ quan đại thần thời Lý có 9 người (6 văn, 3 võ) thì thời Trần - Hồ có 12 người (6 văn, 6 võ).
- Thừa tướng ở thời Lý có quyền lực rất lớn nhưng ở thời Trần thì thừa tướng có quyền lực bị hạn chế.
- Cơ quan chuyên môn thời Lý còn ít về số lượng và đơn giản về chức năng. Trong khi đó, cơ
quan chuyên môn thời Trần - Hồ nhiều hơn và đa dạng về chức năng hơn.
- Về mặt quân sự: Thời Lý tinh giản quân lính và hạn chế quyền lực quân đội. Trong khi thời
Trần - Hồ thì củng cố quyền lực quân đội.
2. Nguyên nhân của những điểm khác biệt.
- Thứ nhất, nhà Trần đối diện với sự bất ổn, chia rẽ sâu sắc do sự mâu thuẫn gay gắt giữa nhà
Trần và nhà Lý, mục tiêu của Nhà Trần là duy trì sự trường tồn tôn thất của nhà Trần.
- Nhà Trần tiến hành củng cố, xây dựng nền quân chủ mạnh mẽ hơn nhà Lý thông qua tổ chức
lại bộ máy nhà nước và xây dựng luật pháp
- Quân đội của nhà Lý không nhằm mục đích chinh phạt các thế lực, còn một bộ phận được tinh
giản để thực hiện chính sách “một binh ư nông” theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh” (khi
đất nước hòa bình thì họ là nông dân để thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, khi đất nước có chiến
tranh, loạn lạc thì những nông dân đó sẽ trở thành những người lính). Quyền lực quân đội vốn
là yếu tố cốt tử, mang tính chất sống còn gắn liền với quyền lực NN. Tuy nhiên, điều này không
còn phù hợp với hoàn cảnh ra đời của nhà Lý theo hướng NN hạn chế sự cưỡng bức, hà khắc
như các triều đại trước.
- Thời Lý chủ trương “dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (dân là gốc, yếu tố thứ hai là
cơ đồ, giang sơn, xã tắc, còn chức vụ, ngôi báu là thứ không đáng. Bộ máy chính trị nhà Lý
không phải được lập ra là để bảo vệ ngôi báu, phải bảo vệ trước hết cho lợi ích của dân, sau đó
là giang sơn, chủ quyền trước hết).
- Xây dựng nền quân chủ không mang tính chuyên chế, hà khắc, không cường quyền, bạo lực,
không mang tính chất đề cao sự đàn áp. Do vậy nên tổ chức BMNN thời Lý đơn giản.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
- Nhà Lý không có thiết chế thái thượng hoàng như Nhà Trần. Đây là danh xưng để hoàng đế
nhắc đến khi vua cha băng hà với lòng tôn kính. Tuy nhiên ở thời Nhà Trần, đây không còn là
một danh xưng đơn thuần mà đây là một chức danh trong bộ máy nhà nước. Thái thượng hoàng
còn nắm vai trò trong đời sống thần quyền đó là nắm vai trò trong việc tổ chức các nghi thức tế
lễ tôn giáo, được xem là người giám sát tối cao hoạt động của triều đình (kể cả là hoàng đế).
Hoàng đế thật ra quyền lực bị chi phối bởi quyền lực của thái thương hoàng, chỉ nắm vương
quyền, quyền lập pháp, tư pháp nhưng lập pháp và tư pháp cũng phải trong chi phối của thái
thượng hoàng. Thái thượng hoàng còn được xem là người thầy về mặt chính trị của hoàng đế.
- Hoàng thái tử là chức danh trong bộ máy nhà nước để được rèn luyện trong môi trường chính trị
- Quan đại thần có khác biệt ở nhà Trần là muốn thành quan đại thần thì điều kiện đầu tiên, tiên
quyết là phải là nằm trong tộc Trần, vì Nhà Trần muốn bảo vệ quyền lực tối đa của nhà Trần.
- Số lượng quan đại thần tăng lên là 12 người, bổ sung thêm 3 vị Ban võ. Vì nhà Trần hình
thành trong sự bất ổn, tranh đấu nên nhà Trần tăng sự phòng vệ.
3. Bạn có nhận xét, đánh giá gì về cách sử dụng quyền lực cứng và quyền lực mềm trong đời
sống chính trị của nhà Lý với nhà Trần - Hồ.
- Xã hội nhà Lý nói chung mang tính chất “dân sự”, giảm thiểu sự sử dụng vũ lực, đàn áp. Nhà
Lý xuất hiện năm 1010 chấm dứt 72 năm khủng hoảng chính trị - xã hội và tạo ra sự ổn định,
đồng thuận xã hội nên hai yếu tố này chi phối rất lớn đến cách thức tổ chức BMNN, sinh hoạt
chính trị của nhà lý. Chính vì thế, quyền lực mềm nhà Lý sử dụng chính là chủ trương “dân vi
quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” (dân là gốc, yếu tố thứ hai là cơ đồ, giang sơn, xã tắc, còn
chức vụ, ngôi báu là thứ không đáng. Bộ máy chính trị nhà Lý không phải được lập ra là để bảo
vệ ngôi báu, phải bảo vệ trước hết cho lợi ích của dân, sau đó là giang sơn, chủ quyền trước
hết). Điều này làm cho xã hội nhà Lý là nhà nước thân dân, lấy tin tưởng làm sự kết nối giữa
quan lại triều đình và dân chúng nên xã hội êm đềm, không có sự mâu thuẫn sâu sắc
- Quyền lực của quan đại thần nói chung, tể tướng nói riêng ở thời Trần bị giảm thiểu hơn so
với nhà Lý vì bị sự chi phối của thái thượng hoàng.
- Nhìn chung, BMNN nhà Trần - Hồ có nhiều điểm kế thừa và nhiều điểm mới so với nhà Lý.
Tổ chức BMNN thời Lý đơn giản hơn.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
THỜI KỲ NHÀ LÊ SƠ (1428 - 1527)
I. Lược sử triều đại:
- Lê sơ là giai đoạn đầu của nhà Hậu Lê, để phân biệt với nhà Tiền Lê trước đây. Sau khi giành
thắng lợi cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Lê Lợi thiết lập một nhà nước phong kiến độc lập, mở ra
thời kỳ Hậu Lê. Thời kỳ Hậu Lê chia làm hai giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu gọi là thời kỳ Lê sơ (1428 - 1527), đây là thời kỳ mà các vị vua nhà hậu Lê
tiến hành cải tổ bộ máy nhà nước, hệ thống pháp luật làm cho thời kỳ Lê sơ phát triển vượt bậc
về tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật;
+ Giai đoạn sau là giai đoạn thời kỳ Lê trung hưng (hay Lê mạt) (1527 - 1789), thời kỳ này
đất nước bị chia cắt, phân liệt làm tổ chức BMNN phân tán, cát cứ, việc phát triển pháp luật không được chú trọng.
- Thời kỳ đầu Lê sơ (1428 - 1460):
+ Lê Thái Tổ (1428 - 1433) đặt niên hiệu Thuận Thiên.
+ Lê Thái Tông (1434 - 1442).
+ Lê Nhân Tông (1453 - 1459) + Lê Nghi Dân (1459).
- Thời kỳ từ vua Lê Thánh Tông (1460 - 1527):
+ Lê Thánh Tông (1460 - 1497).
+ Lê Hiến Tông (1497 - 1504). + Lê Túc Tông (1504).
+ Lê Uy Mục (1505 - 1509): bắt đầu suy yếu.
+ Lê Tương Dực (1510 - 1516).
+ Lê Chiêu Tông (1516 - 1522).
+ Lê Cung Hoàng (1522 - 1527). 1. Tình hình kinh tế:
- Chế độ sở hữu ruộng đất:
+ Sở hữu nhà nước (gồm: sở hữu quan điền - đất do nhà nước quản lý và trực tiếp thu hoa lợi,
lợi tức trực tiếp từ ruộng đất thuộc chế độ quan điền; chế độ lộc điền; chế độ đồn điền). + Sở hữu làng xã. + Sở hữu tư nhân.
- Kinh tế nông nghiệp là chủ đạo.
- Tính chất nền kinh tế nông nghiệp tự cung tự cấp.
- Kinh tế thủ công nghiệp và thương nghiệp không có điều kiện phát triển.
→ Điều kiện kinh tế và đồng thời đất nước chịu ảnh hưởng rất lớn của Nho giáo góp phần tác
động rất lớn đến điều kiện xã hội. 2. Chế độ xã hội: Giai cấp thống trị Giai cấp bị trị - Địa chủ quan liêu: - Nông dân: chủ yếu đội ngũ quan lại trong là nông dân lĩnh canh, triều đình, ở trung
có một bộ phận nhỏ là ương và địa phương. nông dân tự canh. - Địa chủ bình dân: - Thợ thủ công: số những thợ thủ công, lượng không nhiều. nông dân tự canh, - Thương nhân: số thương nhân có tài lượng không nhiều. sản.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Theo quan điểm của Nho giáo, phân chia tầng lớp xã hội là: Sĩ Nông Công Thương
Cách sắp xếp tầng lớp như trên chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho giáo và yếu tố kinh tế
nông nghiệp là chủ đạo.
II. Tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đầu Lê sơ (1428 - 1460):
- Lê Thái Tổ (1428 - 1433): thời Lê sơ mở ra với công lao của vua Lê Thái Tổ (1428 - 1433),
trong thời gian 5 năm, Lê Thái Tổ thực hiện cải tổ tổ chức bộ máy nhà nước, những hoạt động
để xây dựng pháp luật nhưng 5 năm là không đủ để vua Lê Thái Tổ thực hiện cải cách toàn diện
về mặt tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật.
- Lê Thái Tông (1434 - 1442): lên ngôi lúc 10 tuổi, quyền lực trong triều đình lúc bấy giờ chủ
yếu nằm trong tay các quan đại thần.
- Lê Nhân Tông (1453 - 1459): lên ngôi lúc 2 tuổi, quyền lực trong triều đình lúc bấy giờ chủ
yếu nằm trong tay của thái hậu và các quan đại thần.
- Lê Nghi Dân (1459): ở ngôi 8 tháng, sau đó bị đội ngũ quan lại, quan đại thần phế xuống để
đưa hoàng tử thứ tư của vua Lê Thái Tông lên ngôi, Lê Tư Thành (sau này là Lê Thánh Tông).
→ Nhận xét: Trong các vị vua của thời kỳ đầu Lê sơ, vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi) là người có
công lao lớn nhất trong việc cải tổ tổ chức bộ máy trong giai đoạn này. Nhưng thời gian của
vua Lê Thái Tổ trị vì quá ngắn (5 năm) nên các cải tổ chưa hoàn thiện. Sau đó, các vị vua Lê
Thái Tông, Lê Nhân Tông lên ngôi khi tuổi quá nhỏ nên việc cai quản triều chính không nằm
trong tay nhà vua mà nằm trong tay thái hậu và quan đại thần. Do vậy, tổ chức bộ máy nhà
nước trong thời kỳ đầu Lê sơ tương đối yếu so với giai đoạn sau - giai đoạn cải cách của vua Lê Thánh Tông.
1. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương: Vua Quan đại thần Tể tướng Cơ quan cố vấn Các Bộ Các cơ quan Cơ quan giám sát Cơ quan văn phòng chuyên môn
→ Nhận xét: Việc thực hiện quyền lực trong tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương chưa thực
sự tập trung tuyệt đối vào tay vua. Bởi lẽ, có các đội ngũ, cơ quan trung gian là tể tướng, quan
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
đại thần, cơ quan cố vấn, đây là cơ quan trung gian giữa nhà vua và các cơ quan phía dưới. Ở
thời kỳ đầu Lê sơ, quyền lực chưa thực sự tập trung tuyệt đối vào tay vua và nó bị chia sẻ cho
các cơ quan bên dưới là quan đại thần, tể tướng, cơ quan cố vấn. Vương quyền Vua Thần quyền
- Vua: Theo quan điểm của Nho giáo và chính thể quân chủ chuyên chế, vua nắm vương quyền
(quyền lực nhà nước, bao gồm: lập pháp (vua ban hành luật); hành pháp (vua bổ nhiệm hệ
thống quan lại để thực thi quyết định của vua); tư pháp (vua có thẩm quyền xét xử cao nhất,
mọi vụ án trong quốc gia đều thuộc thẩm quyền xét xử của nhà vua, quyết định của nhà vua là
quyết định chung thẩm) và thần quyền (quyền lực về mặt tư tưởng, tôn giáo: vua là chủ tế trong
các nghi thức tế lễ của quốc gia, là thiên tử cử xuống để cai trị người dân). Ở trong thời kỳ đầu
Lê sơ, trong 4 vị vua thì vua Lê Thái Tổ là người nắm nhiều quyền lực nhất, sau đó, vua Lê
Thái Tông, Lê Nhân Tông thì trên danh nghĩa là quyền lực bao gồm vương quyền và thần
quyền nhưng thực tế, quyền lực này bị chia sẻ cho quan đại thần và thái hậu.
- Tả, hữu tướng quốc: đứng đầu trong đội ngũ quan đại thần, gồm 2 người: tả tướng
Quan quốc và hữu tướng quốc, đây là 2 chức quan có từ thời kỳ nhà Trần - Hồ. đại - Đại Hành khiển: thần
+ Tam Tư: Tư đồ, Tư mã, Tư không.
+ Tam Thái: Thái sư, Thái phó, Thái bảo.
+ Tam Thiếu: Thiếu sư, Thiếu phó, Thiếu bảo.
- Dưới đội ngũ quan đại thần là hệ thống quan lại được chia làm 2 ngạch: + Ngạch quan văn: Đại Hành khiển. Thượng thư, Hành khiển. Thị lang (tả, hữu). Lang trung. Viên ngoại lang. Tư vụ, Chủ sự. + Ngạch quan võ: Đại Đô đốc. Đô Tổng quản. Thái úy. Thiếu úy. Tả, hữu Bộc xạ.
Đại tướng, Thừa tướng, Tướng quân các vệ… - Các cơ quan chuyên môn:
+ Các Bộ: Bộ Lại (quản lý về quan lại, bổ nhiệm quan chức), Bộ Lễ (quản lý về nghi thức, nghi
lễ quốc gia), Bộ Hộ (quản lý nhân khẩu và quản lý tài sản công của nhà nước, đất đai…). Vì Lê
Lợi mới lên ngôi vua, thời gian chưa có nhiều nên mới lập 3 bộ. Đến thời vua Lê Nghi Dân thì
đã thiết lập đủ 6 bộ.
+ Lục Khoa: Lê Nghi Dân đặt 6 khoa để kiểm sát công việc của 6 bộ.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
+ Nội mật viện: bàn bạc việc cơ mật.
+ Tam Sảnh (Trung thư, Môn hạ, Hoàng môn).
+ Hàn lâm viện, Quốc tử giám, Quốc sử viện.
+ Ngự Sử đài, Ngũ Hình viện.
+ Chính sự viện (bao gồm đông đảo các chức quan trong triều), thành phần rộng hơn Nội mật
viện (chỉ bao gồm các tâm phúc của nhà vua): cũng có chức năng cơ bản là cố vấn cho vua.
Tiền thân là đội ngũ những người cùng “nằm gai nếm mật”, trợ giúp cho Lê Lợi trong khởi
nghĩa Lam Sơn. Tuy nhiên, đến thời kỳ vua Lê Thánh Tông đã bãi bỏ cơ quan có chức năng cố
vấn cho nhà vua để tập trung quyền lực tuyệt đối vào tay vua.
+ Thái sử viện (Tôn nhân phủ).
→ Hệ thống các cơ quan chuyên môn tương đối đầy đủ và hoàn thiện, học hỏi từ nhà Trần - Hồ.
2. Tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương: - Chia thành 5 cấp:
Đạo: cả nước chia thành 5 đạo (Đông đạo, Bắc đạo, Tây đạo, Nam Hành Khiển, Tổng Quản:
đạo, Hải tây đạo, là 5 đơn vị hành chính lãnh thổ cao nhất ở địa
Đứng đầu cấp đạo là Hành
phương, vừa là 5 đạo quân (Giống như thời Ngô - Đinh - Tiền Lê
khiển (quản lý về quân sự)
→ có tính hành chính quân sự, hành chính quân quản trong thời kỳ
và Tổng quản (quản lý về
Lê sơ. Đứng đầu là Hành khiển (quản lý về quân sự) và Tổng quản các lĩnh vực còn lại).
(quản lý về các lĩnh vực còn lại). Lộ - Phủ - Trấn Tri phủ Thiêm Phán, Tào Châu Vận, Tri châu Huyện Tuần Sát, Chuyển Vận sứ
Xã: ở thời kỳ Lê sơ, đặc biệt là thời Xã Quan: do cấp trên
vua Lê Thái Tổ đã chia thành xã cử xuống chứ không
lớn, xã vừa, xã nhỏ. Đối với xã lớn phải người dân trong
thì có 3 xã quan, xã vừa có 2 xã xã bầu lên.
quan, xã nhỏ có 1 xã quan. → Nhận xét:
- Thứ nhất, nhìn vào cấp đạo có thể thấy được tính chất hành chính quân sự.
- Thứ hai, tương đối nhiều cấp trung gian ở địa phương, gây nên tốn kém cho ngân sách nhà
nước và cồng kềnh trong tổ chức bộ máy nhà nước ở địa phương.
- Thứ ba, ở cấp xã, xã quan không phải người dân trong xã bầu lên mà do cấp trên cử xuống
nên chưa thực sự dân chủ ở cấp xã.
→Nhận xét chung tổ chức bộ máy nhà nước thời kỳ đầu Lê sơ:
- Tổ chức BMNN thời kỳ đầu Lê sơ còn mang tính quý tộc thân vương (do ảnh hưởng từ triều
Trần), tức là đội ngũ quan lại trong triều đình được bổ nhiệm từ hoàng thân quốc thích với nhà
vua → Tổ chức BMNN mang tính quý tộc thân vương chưa phải là 1 tổ chức BMNN hoàn thiện và hiệu quả.
- Quyền lực bị phân tán bởi thế lực quý tộc hoàng tộc. Biểu hiện: Đội ngũ quý tộc nắm giữ
những chức quan, quan đại thần quan trọng nhất, từ đó hạn chế quyền lực của nhà vua. Các vua
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
thời kỳ Lê sơ lên ngôi khi còn nhỏ tuổi nên hoạt động triều chính nằm trong tay quan lại, quan
đại thần hoặc thái hậu nhiếp chính.
- Địa phương có xu hướng “thoán quyền”. Tại sao? Xu hướng này xuất phát từ hoàn cảnh ra đời
của nhà Lê sơ là ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh khi giành độc lập sau hơn 20 năm thuộc nhà
Minh, địa phương có xu hướng tự trị, “thoán quyền”. Sau khi nhà hậu Lê lên ngôi, các vị vua
đầu chưa thực sự có biện pháp hiệu quả để giải quyết tình trạng cát cứ, xa rời trung ương của địa phương.
- Nặng tính hành chính quân sự. Tại sao? Bởi vì triều đại nào ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh
loạn lạc thì trong giai đoạn đầu tổ chức bộ máy nhà nước mang nặng tính hành chính quân sự
(hành chính quân quản). Biểu hiện: Thứ nhất, ở địa phương, đạo vừa là đơn vị hành chính lãnh
thổ ở địa phương, vừa là các đạo quân để nhanh chóng thích ứng với tình hình chiến tranh có
thể xảy ra bất cứ lúc nào. Thứ hai, đội ngũ quan lại ở thời kỳ Lê sơ chủ yếu là xuất phát từ đội
ngũ quan võ, những người cùng vào sinh ra tử với vua Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn,
quan võ chiếm số lượng đông đảo trong đội ngũ quan lại ở thời kỳ này.
III. Tổ chức bộ máy nhà nước từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1527): 1. Nguyên nhân cải cách:
- Bất ổn chính trị đã được loại bỏ, chính quyền quân sự không còn phù hợp.
- Thế lực nhà Lê ngày càng mạnh mẽ hơn.
- BMNN mang nặng tính quý tộc không còn phù hợp.
- Lãnh thổ được mở rộng về phía nam.
- Kinh tế nông nghiệp, thủ công nghiệp và đặc biệt là thương nghiệp rất phát triển.
- Nho giáo ảnh hưởng mạnh mẽ trong đời sống chính trị - xã hội.
- Khát vọng xây dựng đất nước Đại Việt hùng cường. Tại sao? Ở Trung Quốc, triều Minh trở
thành một triều đại hùng mạnh, điều này đe dọa đến sự tồn tại của Đại Việt, vì vậy cần phải
thống nhất các phe phái lại để đưa đất nước phát triển, tồn tại trước một triều Minh hùng mạnh.
- Sự xuất hiện của triết gia, nhà văn hóa, nhà chính trị, nhà quân sự - vua Lê Thánh Tông.
→ Tiến hành cải cách toàn diện đời sống xã hội, trong đó ưu tiên cải cách BMNN và hệ thống pháp luật.
2. Chủ trương của các cuộc cải cách:
Xây dựng nhà nước quân chủ trung ương tập quyền trên nguyên tắc “tôn quân quyền” của Nho
giáo (tôn tức là độc tôn; quân là quân vương, nhà vua; quyền là quyền lực), tức là tập trung
quyền lực vào tay vua, không để bị chia sẻ quyền lực.
Các nguyên tắc cải cách:
(1) Nguyên tắc tập quyền: dựa trên cơ sở tư tưởng “tôn quân quyền” của Nho giáo.
- Mục đích: muốn quyền lực nhà vua tập trung tuyệt đối cả 3 quyền: lập pháp, hành pháp, tư
pháp. Bãi bỏ các cơ quan, chức quan làm nhiệm vụ trung gian. - Nội dung cải cách:
+ Bỏ chức danh tể tướng.
+ Giảm số lượng, quyền lực quan đại thần.
+ Trực tiếp chỉ đạo hoạt động hành pháp, lập pháp, tư pháp.
(Lê Thánh Tông học hỏi từ mô hình nhà Minh xóa bỏ chức vụ tể tướng, xóa bỏ chức tả, hữu
tướng quốc. Ngoài ra, Lê Thánh Tông còn xóa bỏ các cơ quan, chức quan khác và sắp xếp lại
nhiệm vụ của nó, như: chức quan đại khiển, hành khiển,… Đến thời kỳ vua Lê Thánh Tông đã
bãi bỏ cơ quan có chức năng cố vấn cho nhà vua để tập trung quyền lực tuyệt đối vào tay vua,
như: chính sự viện, nội mật viện. Ngoài ra, các tam thái có quyền lực rất lớn nhưng đến thời kỳ
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
Lê Thánh Tông chỉ được hưởng bổng lộc chứ không được tham gia vào triều chính mà triều
chính do nhà vua đích thân chỉ đạo sắp đặt).
(2) Nguyên tắc tản quyền: xuất phát từ nhu cầu phát triển của xã hội (Tản quyền về bản chất
cũng là tập quyền, quyền lực thuộc về nhà vua nhưng vua không thể thực hiện mọi việc được
nên vua ủy quyền cho một số cơ quan thay mặt vua thực hiện, quyền quyết định cuối cùng, tối cao vẫn thuộc về vua). - Mục đích:
+ Hạn chế việc 1 cơ quan có nhiều chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Chuyển một số chức năng, nhiệm vụ từ cấp trên xuống cấp dưới.
+ Cấp trên, trung ương tập trung thực hiện việc kiểm tra, giám sát.
- Nội dung cải cách: phân chia các cơ quan nhà nước thành 2 lĩnh vực:
+ Hành pháp: Lục bộ, cơ quan văn phòng, cơ quan thuộc hoàng đế, cơ quan quản lý nông nghiệp…
6 Bộ: Bộ Lại (quản lý về quan lại, bổ nhiệm quan chức), Bộ Lễ (quản lý về nghi thức, nghi lễ
quốc gia), Bộ Hộ (quản lý nhân khẩu và quản lý tài sản công của nhà nước, đất đai…), Bộ
Binh (chức năng quốc phòng và bảo vệ trật tự trị an, an ninh), Bộ Hình (xét xử các vụ án và
theo dõi sự tuân thủ pháp luật của các cơ quan, quan lại, cá nhân), Bộ Công (xây dựng các công trình công cộng).
+ Tư pháp - giám sát: Đề cao trách nhiệm cá nhân, hạn chế sự ách tắc công việc. (3) Nguyên tắc pháp chế:
- Mục đích: hạn chế sự lạm quyền của quan lại bằng cách tăng cường các cơ quan giám sát (đặt
6 khoa để kiểm sát công việc của 6 bộ, sáng tạo của Lê Thánh Tông: người đứng đầu lục khoa
có quyền cao hơn nhưng hàm phẩm thấp hơn người đứng đầu lục bộ, để kiểm tra chéo lẫn nhau). - Nội dung cải cách:
+ Bước đầu có sự tách bạch giữa hoạt động tư pháp và giám sát.
+ Tổ chức và hoạt động của cơ quan giám sát trực thuộc hoàng đế và độc lập với các cơ quan khác.
- Ngoài ra, Lê Thánh Tông đã bác bỏ chế độ sử dụng người trong hoàng tộc để làm quan. Vua
Lê Thánh Tông đã tổ chức những kỳ thi tuyển công khai và đích thân làm chủ khảo để lựa chọn
người tài, thi đỗ càng cao thì chức quan càng lớn, điều này đã thúc đẩy Nho học, phong trào
học hành rất nhiều dưới thời vua Lê Thánh Tông.
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405
3. Tổ chức bộ máy nhà nước ở trung ương từ sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1527):
Trước cải cách Lê Thánh Tông (1428 - 1460): Vua Quan đại thần Tể tướng Cơ quan cố vấn Các Bộ Các cơ quan Cơ quan giám sát Cơ quan văn phòng chuyên môn
Sau cải cách Lê Thánh Tông (1460 - 1497): Lục Bộ Cơ quan giám sát Quan đại thần Vua Cơ quan nhà nước Cơ quan văn phòng Các cơ quan chuyên môn khác - Vua:
+ Nắm vương quyền và thần quyền.
+ Quyền lực tập trung tuyệt đối. - Các quan đại thần:
+ Bãi bỏ chức quan có quyền lực lớn (Tả, hữu tướng quốc, Tam Tư, Chính sự viện, Nội mật viện, Trung thư sảnh…).
+ Không kiêm nhiệm, không thực quyền. - Lục Bộ:
Thuyên khảo Thanh đại ty, Tư vụ Tuyển bổ, thăng giáng, lựa chọn, khảo Bộ Lại sảnh thường trực.
xét phong tước cho quan lại.
Bản tịch thanh lại ty, Độ chi thanh Coi sóc ruộng đất, tài chính, nhân Bộ Hộ
lại ty, Hộ bộ Tư vụ sảnh thường trực. khẩu, tô thuế, kho tàng, thóc tiền và lương của quan quân.
Nghi chế thanh lại ty, Lễ bộ Tư vụ Phụ trách lễ nghi, tế tự, thiết đãi tiệc Bộ Lễ sảnh thường trực.
các quan và tân khách, thi cử, học
hành, đúc các ấn tín, trông coi Tư
Người soạn: Trần Cẩm Nhung - 0902747405 thiên giám, Thái y viện.
Vũ khố thanh lại ty, Quân vụ thanh Coi giữ việc thuộc về binh chính, đặt Bộ Binh
lại ty, Binh Bộ Tư Vụ sảnh.
quan trấn thủ biên ải, tổ chức giữ các
nơi hiểm yếu và ứng phó việc khẩn cấp.
Thanh hình, Thận hình, Minh hình, Trông coi về luật lệnh, hình pháp, xét Bộ Hình
Tương hình thanh lại ty, Hình bộ Tư lại các việc tù đày, kiện cáo, các việc Vụ sảnh. nghiêm cấm.
Doanh thiện, Công trình thanh lại ty, Trông coi việc sửa chữa, xây dựng
Bộ Công Công bộ Tư Vụ sảnh.
(cầu cống, thành trì, cung điện…) - Lục Tự: Đại lý tự Tổ chức
Xét lại vụ án nặng (tử hình, đi đày) chuyển Mỗi tự gồm:
lên Bộ Hình để tâu vua.
Thái thường tự Đứng đầu: Tự khanh (5a) Phụ trách thi hành lễ nghi, trông coi đền thờ. Quang bộc tự
Chức phó: Thiếu khánh Lo thực phẩm yến tiệc. Thái bộ tự (6a) Coi sóc ngựa, xe. Hồng lô tự Giúp việc: Tự thừa (7a)
Xướng danh người đỗ thi đình, tiếp Thượng bảo tự Đóng ấn trong thi hội. Cơ quan chuyên trách: Kinh lịch ty, Án ngục ty, Chiếu ma sở Giám sát quan lại trong triều Cơ quan thường Ngự sử đài trực: Tư vụ sảnh Giám sát các đạo Ty ngự sử Các cơ quan giám sát Lục khoa Giám sát lục bộ Trực thuộc trực tiếp nhà vua