









Preview text:
lOMoARcPSD| 60380256 .
Thị trường chứng khoán Việt Nam 2019 Mục lục
Chủ ề tiểu luận bao gồm các nội dung sau: •
Chương I. Cơ sở lý luận về thị trường chứng khoán •
Chương II. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam 2019 •
Chương III. Một số giải pháp phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. • Lời kết luận.
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. I.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN. 1. Khái niệm.
Thị trường chứng khoán là thị trường có tổ chức, là nơi mà các chứng khoán
ược mua bán theo các qui tắc ã ược ấn ịnh. 2. Phân loại.
1. Căn cứ theo tính chất pháp lý có thị trường chứng khoán chính thức
và thị trường chứng khoán phi chính thức.
1. Căn cứ vào quá trình luân chuyển chứng khoán có thị trường phát
hành và thị trường giao dịch.
1. Căn cứ vào phương thức giao dịch có thị trường giao ngay và thị trường tương lai. lOMoARcPSD| 60380256
1. Căn cứ vào ặc iểm hàng hoá trên thị trường chứng khoán có thị
trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị trường phát sinh.
3. Vai trò của thị trường chứngkhoán.
1. Đối với chính phủ.
Thị trường chứng khoán cung cấp các phương tiện ể huy ộng vốn và sử dụng
các nguồn vốn một cách có hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân. Chính phủ
huy ộng vốn bằng việc bán trái phiếu và dùng số tiền ó ể ầu tư vào các dự án cần thiết của mình.
Thị trường chứng khoán còn góp phần thực hiện quá trình cổ phần hoá. Chính
thị trường chứng khoán có thực mới có thể tuyên truyền sự cần thiết của thị
trường chứng khoán một cách tốt nhất. Từ ó khuyến khích việc cổ phần hoá
nhanh lên các doanh nghiệp quốc doanh.
Thị trường chứng khoán là nơi ể thực hiện các chính sách tiền tệ. Lãi suất thị
trường có thể tăng lên hoặc giảm xuống do việc chính phủ mua hoặc bán trái phiếu.
Ngoài ra thị trường chứng khoán là nơi thu hút các nguồn vốn ầu tư gián tiếp
từ nước ngoài qua việc nước ngoài mua chứng khoán.
1. Đối với các doanh nghiệp.
Thị trường chứng khoán giúp các công ty thoát khỏi các khoản vay kh có chi
phí tiền vay cao ở các ngân hàng. Các doanh nghiệp có thể phát hành cổ
phiếu hoặc trái phiếu. Hoặc chính thị ttường chứng khoán tạo ra tính thanh
khoản ể cho công ty có thể bán chứng khoán bất kỳ lúc nào ể có tiền. Như
vậy, thị trường chứng khoán giúp các doanh nghiệp a dạng hoá các hình thức huy ộng vốn và ầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi ánh giá giá trị của doanh nghiệp và của cả nền
kinh tế một cách tổng hợp và chính xác (kể cả giá trị hữu hình và vô hình)
thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường. Từ ó tạo ra một môi 4
trường cạnh tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích
thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thị trường chứng khoán còn là nơi giúp các tập oàn ra mắt công chúng. Thị
trường chứng khoán chính là nơi quảng cáo ít chi phí về bản thân doanh nghiệp. lOMoARcPSD| 60380256
1. Đối với nhà ầu tư.
Thị trường chứng khoán là nơi mà các nhà ầu tư có thể dễ dàng tìm kiếm các
cơ hội ầu tư ể a dạng hoá ầu tư, giảm thiểu rủi ro trong ầu tư.
5. Các nguyên tắc cơ bản về hoạt động của thị trường chứng khoán.
1. Nguyên tắc trung gian.
Trên thị trường chứng khoán, các giao dịch thường ược thực hiện thông qua
tổ chức trung gian và môi giới là các công ty chứng khoán. Trên thị trường sơ
cấp, các nhà ầu tư thường không mua trực tiếp của nhà phát hành mà mua
từ các nhà bảo lãnh phát hành. Trên thị trường thứ cấp, thông qua nghiệp vụ
môi giới kinh doanh các công ty chứng khoán mua chứng khoán giúp các nhà
ầu tư, hoặc mua chứng khoán của nhà ầu tư này ể mua và bán cho các nhà ầu tư khác.
Nguyên tắc này nhằm ảm bảo các loại chứng khoán ược giao dịch là chứng
khoán thực và giúp thị trường hoạt ộng lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của các nhà ầu tư.
1. Nguyên tắc ịnh giá.
Việc ịnh giá chứng khoán trên thị trường phụ thuộc hoàn toàn vào các nhà
trung gian môi giới. Mỗi nhà trung gian môi giới ịnh giá mỗi loại chứng khoán
tại một thời iểm tuỳ theo sự xét oán và tùy vào số cung cầu chứng khoán có
trên thị trường. Việc ịnh giá chứng khoán ược thực hiện thông qua cuộc
thương lượng giữa những người trung gian môi giới cần mua và cần bán. Giá
cả ược xác ịnh khi hai bên ã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan
trên thị trường không ai có thể can thiệp vào sự tác ộng qua lại của số cung
cầu chứng khoán trên thị trường và cũng không ai có quyền ịnh giá chứng
khoán một cách ộc oán. Vì thế thị trường chứng khoán ược coi là thị trường
tự do nhất trong các thị trường.
1. Nguyên tắc công khai hoá.
Tất cả các hoạt ộng trên thị trường chứng khoán ều ược công khai hoá về các
loại chứng khoán ược ưa ra mua bán trên thị trường, cũng như tình hình tài
chính về kết quả kinh doanh của công ty phát hành và số lượng chứng khoán
và giá cả từng loại ều ược công khai trên thị trường và trong các báo cáo. Khi
kết thúc một cuộc giao dịch số lượng chứng khoán ược mua bán, giá cả từng
loại ều ược lập tức thông bán ngay. Nguyên tắc này nhằm ảm bảo quyền lợi
cho người mua và người bán chứng khoán không bị hớ trong mua bán chứng
khoán và người mua chứng khoán dễ dàng chọn loại chứng khoán theo sở thích của mình. lOMoARcPSD| 60380256 II. CHỨNG KHOÁN. 6 1. Khái niệm.
Chứng khoán là những giấy tờ có giá xác ịnh số vốn ầu tư và nó xác nhận
quyền òi nợ hay quyền sở hữu về tài sản, bao gồm những iều kiện về thu
nhập trong một khoảng thời gian nào ó và có khả năng chuyển nhượng. 2. Phân loại.
1. Căn cứ theo tiêu thức pháp lý có chứng khoán vô danh và chứng khoán kí danh.
1. Căn cứ theo tính chất thu nhập có chứng khoán có thu nhập ổn ịnh,
chứng khoán có thu nhập không ổn ịnh và chứng khoán hỗn hợp.
1. Căn cứ theo chủ thể phát hành có chứng khoán Chính phủ và chứng khoán công ty.
Trái phiếu là giấy tờ có giá xác ịnh số vốn ầu tư và xác nhận quyền òi nợ bao
gồm những iều kiện và thu nhập trong một khoảng thời gian nào ó và có khả năng chuyển nhượng.
b.Một vài loại trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất cố ịnh
Trái phiếu có lãi suất thả nổi Trái phiếu không có lãi Trái phiếu thu nhập
Trái phiếu có thể thu hồi
Trái phiếu có thể chuyển ổi
Trái phiếu phiếu kèm giấy bảo ảm lOMoARcPSD| 60380256 Trái phiếu Euro Trái phiếu Dollar Trái phiếu Yankee 4. Cổ phiếu. Khái niệm
Cổ phiếu là những giấy tờ có giá xác ịnh số vốn ầu tư và nó xác nhận quyền
sở hữu về tài sản và những iều kiện về thu nhập trong một khoảng thời gian
nào ó và có khả năng chuyển nhượng. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu ãi.
1. Cổ phiếu thường.
1. Cổ phiếu ưu ãi.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2019.
I. MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
1. Về cơ quan quản lý thị trường chứng khoán.
Đối với Việt Nam, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước ã ược thành lập ể quản lý
và giám sát thúc ẩy cho thị trường phát triển theo ịnh hướng XHCN và bảo vệ
quyền lợi cho các nhà âu tư. Đây là bước i úng phù hợp với iều kiện của Việt
Nam và xu hướng quốc tế.
2. Về trung tâm giao dịch chứng khoán.
Trung tâm giao dịch chứng khoán tại thành phố Hồ Chí Minh ã ược thành lập.
Còn trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà Nội ang ược xem xét thành lập.
Hệ thống giao dịch của trung tâm tự ộng hoá với trạm làm việc có công suất nhỏ.
3. Về sở giao dịch chứng khoán
Hình thức sở hữu. lOMoARcPSD| 60380256
Đối với Việt Nam, Sở giao dịch chứng khoán sẽ do Nhà nước sử hữu, ể ảm
bảo an toàn, công bằng theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Việc thành lập, ình chỉ hoạt ộng hoặc giải thể Sở giao dịch chứng khoán do
Thủ tướng chính phủ quyết ịnh theo ề nghị của Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước. Sở giao dịch chứng khoán Việt Nam là một tổ chức hoạt ộng không vì
lợi nhuận ặt dưới sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
1. Số lượng Sở giao dịch chứng khoán.
Để tránh những bất lợi của việc tồn tại nhiều Sở giao dịch chứng khoán mà
các nước ang gặp phải, chúng ta cũng chỉ nên xây dựng một Sở giao dichj
chứng khoán thống nhất với các sàn giao dịch tại một, hai thành phố ược nối mạng với nhau.
1. Địa iểm thiết lập Sở giao dịch chứng khoán.
Sở giao dịch chứng khoán ược ặt ở thành phố Hồ Chí Minh vì hiện nay thành
phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại tài chính lớn nhất trong nước và ể
cho Sở giao dịch phát triển. Với hệ thống giao dịch iện tử, các công ty môi
giới tại Hà Nội vẫn có thể dễ dàng sẽ ược tiếp cận thị trường.
1. Giao dịch ngoài Sở.
Đối với Việt Nam, ể công khai hoá tất cả các hoạt ộng giao dịch, Nhà nước
ang xem xét thành lập Sở giao dịch chứng khoán tập trung cho tất cả các
chứng khoán (kể cả công ty và và nhỏ) có ủ iều kiện niêm yết, hay không ủ
iều kiện niêm yết ược mua bán tại Sở giao dịch chứng khoán. Tuy nhiên, việc
giao dịch những chứng khoán của công ty lớn ( ủ iều kiện niêm yết) tách biệt
với khu vực giao dịch những chứng khoán của những công ty vừa và nhỏ
không ủ iều kiện niêm yết.
1. Hệ thống giao dịch.
Việt Nam áp dụng hệ thống ghép lệnh. Hệ thống này ơn giản cho phép có ược
giá cả, cạnh tranh tốt nhất nên ang ược nhiều nước mới nổi áp dụng. ở Việt
Nam trong thời gian ầu khi thị trường chưa phát triển, khối lượng giao dịch
còn nhỏ, nên áp dụng phương thức ghép lệnh từng ợt ể giảm bớt sự biến ộng của giá cả.
1. Mức ộ tự ộng hoá.
Trong iều kiện chi phí cho hệ thống tự ộng hoá ngày càng có xu hướng giảm
thì Việt Nam cần thiết và sử dụng chương trình tự ộng hoá ngay từ ầu. Nếu
bắt ầu bằng giao dịch thủ công, sau ó lại thay thế bằng hệ thống tự ộng thì
sẽ tốn kém. Để tiết kiệm chi phí cho thời gian ầu ở Việt Nam chỉ lắp ặt thiết
bị với công suất xử lý thấp. Các thiết bị lắp ặt ở trạng thái mở ể khi khối
lượng giao dịch tăng lên có thể lắp ặt thêm nhằm mổ rộng công suất xử lý của hệ thống. lOMoARcPSD| 60380256
4. Về lĩnh vực đăng ký, thanh toán – bù trừ và lưu giữ chứng khoán.
Hệ thống ăng ký, thanh toán – bù trừ và lưu giữ chứng khoán. Các chức năng
ăng ký, thanh toán, bù trù và lưu giữ ược kết hợp vào một trung tâm duy
nhất trong cả nước. Các công ty chứng khoán và các ngân hàng ược cho
phép trở thành công ty lưu ký.
5. Về các tổ chức trung gian.
Việt Nam, các ngân hàng chỉ ược phép kinh doanh chứng khoán dưới hình
thức thành lập các công ty ộc lập, hoạt ộng tách rời với kinh doanh tiền tệ.
Bên cạnh ó, Nhà nước cũng cho phép cả các công ty chứng khoán ộc lập
hình thành từ các công ty tài chính, các tổng công ty lớn.
Việt Nam các công ty chứng khoán ược phép thực hiện tất cả các hình thức
như : bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, tư doanh
chứng khoán, tư vấn chứng khoán và quản lý quỹ ầu tư. Riêng hình thức
quản lý quỹ ầu tư, yêu cầu phải hoạt ộng tách rời dưới hình thức một công ty
ộc lập nhằm bảo vệ lợi ích của những cổ ông của quỹ.
Ngoài ra hiện nay, Nhà nước còn cho phép hai loại doanh nghiệp tham gia
kinh doanh chứng khoán là công ty cổ phần và doanh nghiệp liên doanh.
Trên thế giới có hai loại quỹ ầu tư chứng khoán chủ yếu là quỹ óng, vaf quỹ
mở. Trong thời gian ầu Việt Nam dự kiến áp dụng hình thức quỹ ầu tư chứng
khoán dạng quỹ óng (quỹ không mua lại cổ phần của cổ ông muốn rút vốn) ể
ảm bảo an toàn trong iều kiện khả năng thanh toán của thị trường còn thấp.
6. Về sự tham gia của bên nước ngoài.
Việt Nam cho phép bên nước ngoài ược sở hữu một tỷ lệ phần trăm nhất ịnh
và cho phép công ty chứng khoán nước ngoài ược liên doanh với công ty
chứng khoán trong nước theo một tỷ lệ liên doanh nhất ịnh.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY.
Thị trường chứng khoán Việt Nam mới ra ời cho nên không tránh khỏi có
những hạn chế. Thị trường chứng khoán có tầm quan trọng vốn có của nó
cho nền thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ ược quan tâm một cách áng kể
ể phát triển một cách hoàn thiện. lOMoARcPSD| 60380256
Thị trường chứng khoán Việt Nam ang có ít chứng khoán ược giao dịch cả về
số lượng và giá trị. Hiện có năm cổ phiếu của SAM, REE, TMS, HAP và
LAFOOCO và trái phiếu của Ngân hàng ầu tư phát triển cùng với trái phiếu
chính phủ ang ược giao dịch. Việc có ít loại chứng khoán ược giao dịch là do
có ít doanh nghiệp có ủ iều kiện ể niêm yết trên thị trường chứng khoán làm
cho trên thị trường luôn xuất hiện tình trạng cầu lớn hơn cung, giá cả vượt
quá giá trị thực của chứng khoán. Hơn nữa, các lý do còn là các doanh
nghiệp không có nhu cầu vốn ể mở rộng sản xuất kinh doanh hay nếu phát
hành cổ phiếu mới thì tỉ lệ nắm giữ cổ phiếu sẽ giảm và giảm vị trí trong Hội
ồng quản trị hay do việc ịnh giá gặp phải khó khăn vì do tổ ịnh gia của Bộ tài
chính tiến hành hay do Ban lãnh ạo thích vay ngân hàng hơn. Đó còn là do
quá trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước chậm hay chưa cổ phần
hoá các doanh nghiệp có vốn ầu tư nước ngoài.
Hiện nay các công ty chứng khoán ang bị thua lỗ vì có quá ít chứng khoán
giao dịch cả về số lượng và giá trị. Đó là vì khuôn khổ pháp lý chưa ược nới
rộng ể các nhà ầu tư nước ngoài có thể tham gia mua bán chứng khoán.
Thông tư của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước từ 29/11/2000 qui ịnh phí dịch
vụ môi giới mua, bán chứng khoán nhỏ hơn hoặc bằng 0,5% giá trị giáo dịch
cổ phiếu làm cho việc hoạt ộng của các công ty chứng khoán càng khó khăn
hơn do phí giảm i trong khi có ít chứng khoán ược giao dịch trên thị trường.
Lãi suất của trái phiếu chính phủ chưa hấp dẫn so với lãi suất tiền gửi tiết
kiệm là nguyên nhân làm cho trái phiếu ít ược giao dịch (lãi suất của trái
phiếu chính phủ là 6,5%/năm của ợt phát hành thứ nhất và 6,6%/năm của ợt phát hành thứ hai).
Thị trường chứng khoán phi chính thức là nơi giao dịch các chứng khoán của
các công ty cổ phần vưà và nhỏ không ủ iều kiện niêm yết trên thị trường
chứng thức. Thị trường chứng khoán phi chính thức sẽ tạo iều kiện ể phát
triển thị trường chứng khoán chính thức. Thế nhưng ở Việt Nam vẫn chưa có
thị trường chứng khoán phi chính thức ể các công ty vừa và nhỏ tham gia.
Việt Nam do thị trường chứng khoán nước ta ra ời cho nên còn thiếu nhiều ội
ngũ có kiến thức sâu về thị trường chứng khoán ể công tác tốt trong việc
quản lý Nhà nước, trong công tác kinh doanh chứng khoán, tư vấn kinh
doanh chứng khoán và sẵn sàng chấp nhận rủi ro tham gia thị trường.
Để thị trường chứng khoán hoạt ộng lành mạnh lâu dài thì cần thiết phải có
các qui ịnh pháp luật úng ắn về lĩnh vực chứng khoán. Nhưng ở Việt Nam, hệ
thống pháp luật về thị trườngchứng khoán chưa ược hoàn thiện vì chưa có sự
góp ý của các công ty phát hành và các công ty chứng khoán ể ban hành ra
hành lang pháp lý trên lĩnh vực chứng khoán. lOMoARcPSD| 60380256
Với các hạn chế chủ yếu trên, trong những năm tới, thị trường chứng khoán
Việt Nam cần ược thay ổi ể trở thành một thị trường chứng khoán lớn và sôi ộng.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Nhà nước giữ vai trò quyết ịnh trong việc xây dựng, quản lý, khuyến khích và
tạo iều kiện cho thị trường phát triển theo úng ường lối và ịnh hướng của Đảng và chính phủ.
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan nhà nước quản lý thống nhất,
nhằm tạo iều kiện cho thị trường hoạt ộng thông suốt, hiệu quả và an toàn.
Việt Nam sẽ xây dựng một thị trường chứng khoán có tổ chức, hoạt ộng công
bằng, hiệu quả an toàn, bảo vệ lợi ích của nhà ầu tư, phù hợp với iều kiện và
hoàn cảnh cụ thể của ất nước, từng bước hội nhập với thị trường chứng
khoán của các nước trong khu vực và thế giới.
Việt Nam sẽ xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán từ qui mô nhỏ ến
qui mô lớn, từ chưa hoàn thiện ến hoàn thiện phù hợp với iều kiện và tình
hình cụ thể của ất nước.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.
Một là, hoàn thiện khung pháp lý cho TTGDCK, các công ty chứng khoán.
Hiện nay, khung pháp lý cho TTCK vẫn chưa bao quát mọi hoạt ộng của thị trường, một số
cơ chế chính sách chưa theo kịp diễn biến của các giao dịch, cung - cầu về hàng hoá luôn
mất cân ối, ảnh hưởng ến tính thanh khoản của chứng khoán. Mặt khác, TTCK là thị trường
bậc cao, hoạt ộng theo nguyên tắc thị trường, nhưng không ít các hoạt ộng có liên quan ến
giao dịch, phát hành chứng khoán, lãi suất, cơ chế xác ịnh giá, cơ chế ấu thầu,...lại chưa
tuân theo nguyên tắc thị trường. Do vậy, cần tiếp tục hoàn thiện các nguyên tắc, khuôn khổ
pháp lý ể thúc ẩy TTCK phát triển một cách sâu, rộng theo hướng minh bạch, ồng bộ, ảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà ầu tư và phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Cần sửa ổi Luật chứng khoán trên cơ sở ồng bộ và thống nhất với các Luật liên quan
nhằm phát triển bền vững TTCK. Đồng thời ban hành ồng bộ các quy ịnh mới về giao dịch, lOMoARcPSD| 60380256
công bố thông tin, niêm yết và ăng ký giao dịch. Bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách
( bao gồm cả chính sách tài chính, chính sách thuế ) theo hướng hỗ trợ các thị trường bộ
phận phát triển hiệu quả.
Hai là, tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt ộng của các tổ chức tham gia thị
trường, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm ối với các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sử
dụng phương tiện truyền thông ( báo chí, trang tin,.. ) ưa thông tin sai lệch, thông tin thiếu ầy
ủ, làm méo mó thông tin.
Cần nâng cao vai trò của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước trong việc quản lý nhà nước về
hoạt ộng chứng khoán và TTCK. Uỷ ban chứng khoán nhà nước phải có ủ thẩm quyền ể
thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý nhà nước về TTCK và xử lý những vấn ề có liên
quan ến chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
Ba là, tăng cung hàng hoá cho thị trường, cải thiện chất lượng nguồn cung.
Tăng cường cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước ( DNNN ) gắn với niêm yết ể tạo hàng
hoá có chất lượng cho TTCK. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện IPO gắn với niêm
yết, ăng ký giao dịch trên TTCK. Phát triển các sản phẩm trái phiếu Chính phủ, phát triển
các sản phẩm trái phiếu doanh nghiệp, phát triển các trái phiếu phái sinh và các sản phẩm khác. KẾT LUẬN
Thị trường chứng khoán Việt Nam ang chập chững bước i những bước ầu tiên.
Với vai trò, tầm quan trọng vốn có của nó ối với nền kinh tế ất nước, thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ góp phần ưa nền kinh tế Việt Nam tiến ến
các tầm cao mới. Cho dù hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam còn
nhiều khuyết tật, chúng ta vẫn hy vọng vào sự lãnh ạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước sẽ giúp thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển hiệu quả.
Thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển sẽ góp phần ảm bảo nền kinh tế
Việt Nam phát triển theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.