Tài liệu môn Giáo dục học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Tài liệu môn Giáo dục học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 33 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Môn: Giáo dục học.
TÍN CHỈ 1
Chương I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học[1]
I. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người, có tính
chất phổ biên và vĩnh hằng
Muốn xã hội loài người không chỉ tồn tại mà còn phát triển thì thế hệ đi trước phải
truyền lại cho thế hệ đi sau hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội thế hệ
đi sau tiếp thu lấy hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - hội làm cho hệ
thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội phong phú hợn đa dạng hơn lên
- Tại sao giáo dục hiện tượng hội đặc trưng cho hội loài người? hiện
tượng giáo dục chỉ có và chỉ có trong xã hội loài người.
- Hiện tượng giáo dục tính chất phổ biến: đâucon người thì ở đó hiện
tượng giáo dục; hiện tượng giáo dục không chỉ có trong nhà trường, gia đình mà nó
mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ cứ đâu con người đó hiệnợng giáo
dục.
- Hiện tượng giáo dục có tính vĩnh hằng: Hiện tượng giáo dục tồn tại mãi mãi cùng
sự tồn tại của hội loài người. Hiện tượng giáo dục chỉ mất đi khi hội loài
người bị diệt vong.
* Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là gì? Hệ thống những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội với tư cách kết quả của việc con người khám phá thế giới khách
quan được thể hiện ở 4 thành phần sau đây:
+ Hệ thống những tri thức khoa học về tự nhiên, về xã hội, về con người và về
cách thức hoạt động đã biết.
Tri thưc kinh nghiệm tri thức được con người khám phá ra bằng cách tri giác
trực tiếp các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh con người ngay trong thực tiễn
cuộc sống.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
1/33
Tri thức khoa học tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương pháp
nghiên cứu khoa học và được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Hệ thống những kĩ năng kĩ xảo thực hiện các cách thức hoạt động đã biết
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động tìm tòi sáng tạo
+ Hệ thống những qui phạm qui định mối quan hệ giữa con người con
người, giữa con người và thế gới khách quan.
4 thành phần này của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử hội được lưu giữ
dưới một dạng rất đặc biệt đó là nền văn hoá xã hội.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ nhất giúp con người biết
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ hai giúp con người biết làm.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ ba giúp con người biết làm sáng tạo.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ tư giúp con người có thái độ đúng.
Như vậy việc truyền thụ tiếp thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - hội
giúp mỗi trở thành một chính những nhân cách này góp nhân nhân cách
phần làm cho xã hội không chỉ tồn tại mà còn phát triển.
Chính vì vậygiáo dục được coi như một chức năng của xã hội. Điều này
nghĩa là xã hội muốn phát triển thì xã hội phải thực hiện chức năng quan trọng của
mình đó là chức năng giáo dục.
2. Tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục
- giáo dục hoạt động hội nên giáo dục luôn chịu sự quy định của hội
(chịu sự quy định của các lĩnh vực của đời sống hội). Khi hội thay đổi thì
giáo dục cũng thay đổi theo. Chính vậy giáo dục luôn mang tính lịch sử
tính giai cấp.
- Tính lịch sử của giáo dục
Ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, tương ứng vớinền giáo dục khác
nhau, nền giáo dục của giai đoạn lịch sử này khác nền giáo dục của giai đoạn lịch
sử kia là ở mục đích, nội dung và phương pháp
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
2/33
- Trong cùng một giai đoạn lịch sử, khi lịch sử thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi
theo
Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục có thể đào tạo ra được những con
người có khả năng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của lịch sử xã hội.
- Tính giai cấp của giáo dục: Trong hội giai cấp thì giáo dục mang tính giai
cấp rõ rệt.
- Ứng với mỗi giai cấp khác nhau có một nền giáo dục khác nhau, nền giáo dục của
giai cấp này khác nền giáo dục của giai cấp kia là ở mục đích, nội dung và phương
pháp.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
a. Vài nét về sự hình thành giáo dục học – Một khoa học về giáo dục con người
b. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học như: triết học, Tâm lí học,
Sinh lí học, Y học, Giáo dục học…Song mỗi khoa học nghiên cứu con người dưới
góc độ riêng.
Giáo dục học không nghiên cứu sự xuất hiện , sự tồn tại vị trí của con người
trong hội như Triết học; không nghiên cứu cấu trúc thể con người chức
năng của các bộ phận cấu trúc cơ thể con người như sinh lí học; không nghiên cứu
khả năng phục hồi chức năng của các bộ phận cấu trúc thể con người như Y
học; không nghiên cứu tâm lí, ý thức của con người như Tâm học… Giáo dục
học lại nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển con người
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người luôn chịu sự tác động của các
nhân tố tự nhiên các nhân tố hội. Quá trình hình thành phát triển con
người dưới tác động của các nhân tố hội được gọi quá trình hội hoá con
người.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
3/33
Trong quá trình xã hội hoá con người, những nhân tố xã hội vừa tác động đến con
người một cách tự giác (tác động một cách tổ chức mục đích, có kế hoạch),
vừa tác động đến con người một cách tự phát ngẫu nhiên. Theo nghĩa rộng xã hội
hoá con ngườimột quá trình hai mặt, một mặt, cá nhân lĩnh hội kinh nghiệm
hội bằng cách gia nhập vào môi trường hội , vào các mối quan hệ xã hội , một
mặt, nhân tự giác tích cực tái sản xuất ra những mối quan hệ hội bằng hoạt
động sống của mình, bằng sự tham gia tích cực vào môi trườnghội . Quá trình
xã hội hoá con người dưới tác động tự giác của các nhân tố xã hội được gọiquá
trình sư phạm (quá trình giáo dục theo nghĩa rộng) và quá trình sư phạm được hiểu
như vậy chính đối tượng nghiên cứu của giáo dục học. Như vậy quá trình
phạm một bộ phận của quá trình hội hoá con người, chỉ bao gồm những tác
động tổ chức mục đích kế hoạch của các nhân tố hội ... Việc tổ chức
quá trình đó do những người kinh nghiệm , chuyên môn nghiệp vụ tổ
chức gọi là những nhà giáo dục. Nơi tổ chức quá trình đó được gọi là nhà trường.
c. Những đặc trưng của quá trình sư phạm.
Quá trình sư phạm với tư cách là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học có những
đặc trưng sau:
- Quá trình sư phạm là một quá trình tự giác hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội (Hướng vào việc phát triển con người) , căn cứ
vào yêu cầu và điều kiện xã hội cụ thể.
- Là một quá trình trong đó sự tác động qua lại lẫn nhau trên bình diện cá nhân
cũng như tập thể, giữa người giáo dục và người được giáo dục tạo thành một loại
quan hệ đặc biệt đó quan hệ giáo dục (quan hệ phạm quan hệ giữa nhà
phạm và học sinh).
- Đó quá trình đó người giáo dục tổ chức, hướng dẫn, lãnh đạo các hoạt
động giao lưu cho người được giáo dục người được giáo dục tự giác tích
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
4/33
cựcn và sáng tạo tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu nhằm chiếm lĩnh
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội.
- Đó là một bộ phận chủ yếu hoặc toàn bộ hoạt động sống hoặc sinh hoạt của người
được giáo dục. cuộc sống đầy đủ, vui tươi hạnh phúc của người được giáo
dục nếu quá trình giáo dục được tổ chức tốt.
d. Cấu trúc của quá trình sư phạm
+ Cấu trúc vĩ mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi hai quá trình bộ phận, đó
là quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Hai quá trình này tương đối độc lập với
nhau và thống nhất với nhau để tạo nên quá trình sư phạm toàn vẹn.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình độc lập với nhau vì hai quá
trình này có:
*Chức năng trội riêng (nếu chức năng trội của quá trình dạy học học vấn thì
chức năng trội của quá trình giáo dục là đạo đức)
*Mục đích riêng: Mục đích của quá trình dạy học tài thì mục đích của quá trình
giáo dục là đức.
*Nội dung riêng: Nếu nội dung dạy học những tri thức năng xảo thì nội
dung của quá trình giáo dục đạo đức là các chuẩn mực đạo đức xã hội và các hành
vi thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Phương pháp riêng và các hình thức tổ chức riêng.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình có mối quan hệ biện chứng
với nhau vì:
* Hai quá trình này đều hướng vào đạt được mục đích chung của quá trình giáo
dục đào tạo những con người phát triển toàn diện vừa đức vừa tài. Quá
trình dạy học đảm nhận mặt tài; quá trình giáo dục đạo đức đảm nhận việc đức.
* Hai quá trình này được thực hiện trong quá trình của nhau; trong quá trình dạy
học quá trình giáo dục ngược lại; hai quá trình này tồn tại với cách mục
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
5/33
đích phương tiện: Quá trình giáo dục mục đích, quá trình dạy học con
đường, thông qua dạy chữ để dạy người.
+ Cấu trúc vi mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi các nhân tố cấu trúc sau
- Mục đích của quá trình sư phạm (quá trình giáo dục): là đào tạo những con người
phát triển tòan diện.
- Nội dung giáo dục là nền văn hoá xã hội.
- Chủ thể giáo dục là nhà giáo dục và các lực lượng giáo dục khác.
- Khách thể giáo dục là học sinh.
- Phương pháp phương tiện giáo dục. Phương pháp giáo dục con đường
cách thức nhà chủ thể giáo dục sử dụng để giúp cho khách thể giáo dục nắm
được nội dung giáo dục thông qua đó đạt được mục đích giáo dục... Phương tiện
giáo dục những sản phẩm vật chấttinh thần có chứa đựng nội dung giáo dục
và được sử dụng trong quá trình giáo dục.
- Kết quả của quá trình giáo dục là trình độ được giáo dục khách thể đạt được
sau một quá trình giáo dục.
Các nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục mối quan hệ biện chứng với nhau
tạo nên quá trình sư phạm toàn vẹn.
3. 2. Các nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
Giáo dục học hướng vào việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển của các hiện tượng giáo dục, tìm ra đặc
điểm bản chất, cấu trúc, nội dung, các nguyên tắc và các phương pháp và các hình
thức tổ chức quá trình giáo.
- Tìm ra một hệ thống lí luận cho việc dạy học, giáo dục và quản lí giáo dục, tìm ra
con đường đúng nhất để hoàn thành thành nhiệm vụ của quá trình dạy học qúa
trình giáo dục đạo đức cho con người.
- Phát hiện ra những điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho quá trình dạy học và quá
trình giáo dục đạt được kết quả.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
6/33
- Nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của giáo dục trong tương lai, xây dựng
những chiến lược mới cho từng giai đoạn phát triển của giáo dục.
- Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
hiện đại vào trong giáo dục…
II. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học [5]
1. Giáo dục (nghĩa rộng): quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể
giáo dục và đối tượng giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự
chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục tự giác tích cực, tự lực tự hình
thành nhân cách cho bản thân.
2. Giáo dục (nghĩa hẹp): quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể
giáo dục và đối tượng giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự
chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục tự giác tích cực, tự lực nắm vững
hệ thống những quan điểm niềm tin thái độ, những định hướng giá trị, hình thành
những hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.
3. Dạy học: Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa giáo viên và học sinh,
được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh
tự giác tích cực, tự lực nắm vững hệ thống những tri thức khoa học phổ thông
bản phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổitình hình thực tiễn của đất nước, hình
thành những năng xảo tương ứng; phát triển năng lực nhận thức và năng lực
hành động; trên sở đó hình thành thế giới quan khoa học những phẩm chất
đạo đức cần thiết của con người mới.
4. Các khái niệm khác: Giáo dục suốt đời; giáo dục cộng đồng; giáo dục chính qui;
giáo dục tại chức; giáo dục vừa làm vừa học; giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề;
công nghệ dạy học…
III. H thống khoa học giáo dục mối quan hệ giữa giáo dục học với các
khoa học khác.
1. Hệ thống khoa học giáo dục
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
7/33
Giáo dục họcmột khoa học về giáo dục con người được chia thành các chuyên
ngành khoa học riêng biệt sau:
- Giáo dục học đại cương
- Giáo dục học lứa tuổi ( Giáo dục học mầm non; giáo dục học tiểu học; giáo dục
học trung học; giáo dục học trung học chuyên nghiệp dạy nghề; giáo dục học cao
đẳng và đại học)
- Giáo dục học khuyết tật: Nghiên cứu hệ thống lí luận về việc dạy học và giáo dục
trẻ em khuyết tật
- Giáo dục học giới tính
- Lịch sử giáo dục và giáo dục học
- Giáo dục học bộ môn
- Giáo dục học chuyên biệt (giáo dục học so sánh; kinh tế học giáo dục; giáo dục
học tội phạm; quản lí giáo dục…)
2. Mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học khác
Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người nên giáo dục học có liên quan
đến nhiều khoa học khác đặc biệt là những khoa học nghiên cứu về con người.
- Giáo dục học với triết học: Triết học khoa học nghiên cứu về sự xuất hiện sự
tồn tại; bản chất của con người vị trí của con người trong xã hội. Giáo dục học
lấy các thành tựu nghiên cứu của triết học làm sở triết học cho việc giải quyết
tất cả các vấn đề của giáo dục học.
- Giáo dục học với sinh học: Sinh học khoa học nghiên cứu về sinh con
người. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của sinh lí học làm cơ sở sinh
cho việc giải quyết các vấn đề của giáo dục học.
- Giáo dục học với Tâm học: Tâm học khoa học nghiên cứu tâm ý thức
của con người; quá trình hình thành phát triển tâm lí con người. Giáo dục học lấy
các thành tựu nghiên cứu của tâm học làm sở tâm cho việc giải quyết các
vấn đề của giáo dục học
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
8/33
- Giáo dục học với xã hội học: Xã hội học là khoa học nghiên cứu về các vấn đề
hội. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của hội học làm sở hội
học cho việc giải quyết các vấn đề của giáo dục học...
IV Các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học.
Để giải quyết các vấn đề của giáo dục học giáo dục học sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:
1.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: phương pháp nhà giáo dục
sử dụng luận giáo dục để phân tích ,đánh giá những kinh nghiệm giáo dục
người khác đã nói, người khác đã làm nhằm rút ra kinh nghiệm tính khái quát,
có tính lí luận
2. Phương pháp quan sát: phương pháp nghiên cứu nhà khoa học chủ động
tri giác các sự kiện hiện tượng giáo dục nhằm phát hiện ra những tri thức khoa học
về các sự kiện hiện tượng giáo dục.
Nhà khoa học thể quan sát trực tiếp, thể quan sát gián tiếp.thể quan sát
bộ phận có thể quan sát toàn thể. Có thể quan sát tự nhiên có thể quan sát bố trí. Có
thể quan sát kiểm tra có thể quan sát phát hiện.
3. Phương pháp điều tra: Là phương pháp mà nhà khoa học thu thập những số liệu
lài liệu về những sự kiện hiện tượng giáo dục liên quan đến những vấn đề giáo
dục mà nhà khoa học cần phát hiện bằng cách đặt ra trước đối tượng điều tra những
câu hỏi đã đươc chuẩn bị trước.
Nhà khoa học có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (angkét), có thể
điều tra băng phỏng vấn. Khi dùng phiếu hỏi thể sử dụng phiếu kín thể sử
dụng phiếu hở. Mỗi cách thức điều tra những ưu nhược điển riêng của nên
trong nghiên cứu tốt nhất là sử dụng phối hợp các hình thức điều tra.
4. Phương pháp trò chuyện: phương pháp nghiên cứunhà khoa học sử dụng
để thu thập những số liệu tài liệu có liên quan đến những vấn đề của giáo dục học
cần giải quyết bằng cách chủ động trò chuyện với đối tượng trò chuyện.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
9/33
Khi sử dụng phương pháp này nhà khoa học thể trò chuyện trực tiếp hay gián
tiếp và có thể trò chuyện theo đường vòng hoặc theo đường thẳng
5. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: là phương pháp mà nhà khoa học chủ động
tổ chức việc trao đổi với các chuyên gia thuộc lĩnh vực giáo dục học cần giải
quyết. Thông qua sự va chạm ý kiến quan điểm của các chuyên gia nhà khoa
học phát hiện ra những tri thức khoa học mới hoặc khẳng định một vấn đề khoa
học nào đấy.
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của con người: là phương pháp mà nhà khoa
học chủ động nghiên cứu sản phẩm do con người làm ra. Sản phẩm do con người
làm ra thể là sản phẩm vật chất, thể sản phẩm tinh thần. Theo Mác: năng
lực người kết tinh trên chính sản phẩm do con người làm ra
7. Phương pháp thực nghiệm: phương pháp nghiên cứu nhà giáo dục chủ
động tạo ra hiện tượng nghiên cứu để thu thập những số liệu và tài liệu cần thiết
liên quan đến vấn đề cần giải quyết của giáo dục học.
8. Phương pháp đọc sách : là phương pháp mà nhà giáo dục sử dụng để giải quyết
những vấn đề của giáo dục học bằng cách đọc sách các lài liệu tham khảo
liên quan.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Hiện tượng giáo dục là gì? Tại sao hiện tượng giáo dục là hiện tượng xã hội đặc
trưng cho xã hội loài người có tính chất phổ biến và vĩnh hằng? Hãy cho ý kién của
mình về hiện tượng “mèo dạy con trèo cây bắt chuột; người dạy thú làm xiếc”
2. Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội là gì? Tại sao việc truyền thụ và tiếp
thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội lại làm cho xã hội loài người không
chỉ tồn tại và phát triển?
3. Phân tích tính lịch sử tính giai cấp của giáo dục hãy cho ý kiến của mình
về các quan điểm sau đây
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
10/33
Muốn phát triển nền giáo dục của nước này thì hãy nhập khẩu nền giáo dục của
nước phát triển hơn”
“ có nên giữ nguyên mô hình giáo dục đã được hình thành ở giai đoạn lịch sử trước
đó khi xã hội đã bước sang một giai đoạn lịch sử mới”
4. Trình bày đối tượng nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học từ đó cho ý
kiến về vai trò của giáo dục học trong đào tạo giáo viên trong các trường phạm
hiện nay
5. Phân biệt các khái niệm: Giáo dục, giáo duỡng và dạy học
6. Phân tích mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học có liên quan.
Chương II: Giáo dục và sự phát triển [1]
I. Giáo dục và sự phát triển xã hội
1. Các chức năng xã hội của giáo dục
1.1. giáo dục một chức năng của hội nên giáo dục khả năng tác động
đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khả năng tác động của giáo dục đến các lĩnh
vực của đời sống xã hội được gọi là các chức năng xã hội của giáo dục.
1.2. Các chức năng xã hội của giáo dục
a. Chức năng kinh tế – sản xuất
Giáo dục góp phát triển nền kinh tế - sản xuất của xã hội bằng cách:
+ Giáo dục đào tạo ra sức lao động mới khéo léo hơn hiệu quả hơn
+ Giáo dục nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật cho người đang lao động
.
b. Chức năng chính trị - xã hội
Giáo dục khả năng tác động đến cấu trúc xã hộimối quan hệ giữa các thành
phần cấu trúc xã hội nên giáo dục có khả năng làm cho tình hình chính trị của một
quốc gia ổn định hay bất ổn; làm cho tình hìnhhội của một quốc gia thuần nhất
hay phức tạp.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
11/33
c. Chức năng tư tưởng - văn hoá.
Giáo dục góp phần xây dựng hệ tưởng chi phối toàn bộ hội lối sống phổ
biến văn hoá cho toàn thể nhân dân lao động bằng cách giáo dục tuyên truyền,
giáo dục phổ biến, giáo dục đưa hệ tưởng chi phối toàn bộ hội đến mọi
người, đến mọi nhà đến mọi lĩnh vực của đời sống hội; bằng cách giáo dục
phổ cập giáo dục thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá cho toàn thể con em
nhân dân lao động.
2. Giáo dục trong xã hội phát triển
2.1. Xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục
a. Đặc điểm của xã hội hiện đại
+ Cuộc cách mạng khoa học đang phát triển như vũ bão
+ Là xã hội của xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
+ Là xã hội của nền kinh tế tri thức
+ hội con người nhận được nhiều may những cũng phải đứng trước
nhiều thách thức
+ Là hội đó vốn kinh nghiệm sống của con người rất đa dạng phong
phú
b. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
+ Giáo dục phải tiếp cận những tri thức mới, hiện đại để dần thay thế cho những tri
thức khoa học đã bị lão hoá.
+ Giáo dục phải tiếp cận với các phương tiện thuật hiện đại đưa các phương
tiện kĩ thuật hiện đại cũng như công nghệ hiện đại vào trong giáo dục
+ Giáo dục cần hướng vào việc đào tạo ra những con người vừa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi của cuộc cách mạng trong nước còn phải đáp ứng được yêu cầu
toàn cầu hoá (đào tạo ra những con người có thể hoà nhập với thế giới)
+ Giáo dục phải góp phần xây dựng nên một nền văn hoá tiên tiến nhưng không
làm mất đi tính dân tộc.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
12/33
+ Giáo dục vừa phải những chiến lược phát triển lâu dài vừa phải những
chiến lược phát triển trước mắt.
+ Cần quan tâm đến việc xây dựng một nền giáo dục trong đó có sự cạnh tranh cần
thiết song phải đảm bảo tính bình đẳng giữa giáo dục và các lĩnh vực khác của đời
sống xã hội.
+ Cần chú ý đến việc giáo dục toàn diện cho con người. Không chỉ quan tâm đến
việc dạy cho con người tri thức khoa học cần quan tâm đến việc giáo dục cho
con người đạo đức và lí tưởng sống, kĩ năng sống.
Tự học trong [1] học liệu bât buộc. Từ trang 40 đến trang 62
2.2. Xu thế phát triển của giáo dục trong thế kỉ XXIđịnh hướng phát triển giáo
dục
+ Xu thế phát triển giáo dục (Nhận thức mới về giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của
quốc gia; hội hoá giáo dục; Giáo dục suốt đời; áp dụng sáng tạo công nghệ
thông tin vào quá trình giáo dục; đổi mới mạnh mẽ về quảngiáo dục; phát triển
giáo dục đại học
+ Định hướng phát triển giáo dục (Chiến lược phát triển giáo dục của UNESCO
với 21 điểm)[1trg 56]
+ Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam [1trg 58]
II. Giáo dục với sự phát triển nhân cách
1. Một số khái niệm
a. Khái niệm con người: Theo Mác con người vừa là một thực thể của tự nhiên vừa
là sản phẩm của lịch sử xã hội
- Con người bao hàm trong nó 2 mặt:
+ Mặt vật chất (Tự nhiên sinh học). mặt tự nhiên sinh học sinh ra đã có.
+ Mặt tinh thần (mặt xã họi
Nhân cách bộ mặt tâm lí xã hội của con người được hình thành và bộc lộ trong
hoạt động và giao tiếp.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
13/33
c. Sự phát triển nhân cách:
Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể các mặt: Thể chất, tâm lí,
hội
2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
Với sự phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ đạo
a. Giáo dục định hướng cho sự phát triển nhân cách dẫn dắt sự hình thành
phát triển nhân cách theo định hướng đó.
b. Giáo dục có khả năng can thiệp vào những yếu tố khác có liên quan đến sự hình
thành và phát triển nhân cách góp phần làm cho những yếu tố đó giữ được vị trí vai
trò của đối với sự phát triển nhân cách nhờ đó nhân cách con người được
hình thành và phát triển đúng hướng
+ Với yếu tố bẩm sinh, di truyền
- Giáo dục phát hiện ra những tư chất năng lực vốncủa con người và xác định
được khả năng triển vọng của những chất năng lực đó, rồi giáo dục tạo ra
những môi trường tương ứng cho những chất năng lực vốn đó được hình
thành và phát triển.
- Giáo dục khắc phục những khuyết tật của đứa trẻ bằng cách giáo dục hình thànhn
ở đứa trẻ khuyết tật khả năng mới hoặc phát triển khả năng khác vốn có của đứa trẻ
mà chưa bị mất đi ngay từ khi mới sinh ra để thay thế cho những khả năng vốn có
của đứa trẻ đã bị mất đi ngay từ khi mới sinh ra, nhờ đó trẻ em khuyết tật
cũng có cơ hội tiếp thu nền văn hoá xã hội, có cơ hội được hưởng nền giáo dục như
những trẻ em bình thường khác.
- Giáo dục góp phần phát triển cơ thể đứa trẻ theo đúng quy luật của thể chất; hình
thành những phẩm chất vận động cần thiết và khả năng chịu đựng của cơ thể trong
những điều kiện tự nhiên khác nhau bằng cách giáo dục tổ chức luyện tập thể dục
thể thao theo những chương trình bài bản nhất đinh.
+ Với yếu tố môi trường
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
14/33
- Giáo dục phát hiện ra những ảnh hưởng tích cựcnhững ảnh hưởng tiêu cực từ
môi trường đến đứa trẻ rồi giáo dục tìm ra những biện pháp cần thiết để tăng cường
hoặc ngăn chặn, hạn chế những tác động từ môi trường đến đứa trẻ (tăng cường
những ảnh hưởng tích cực, ngăn chặn hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực).
- Giáo dục tổ chức cho con người tham gia cải tạo môi trường hội biến môi
trường xã hội thành môi trường giáo dục
+ Với hoạt động và giao tiếp cá nhân.
Trong sự phát triển nhân cách thì hoạt động và giao tiếp nhân giữ vai trò quyết
định.
3. Giáo dục với sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi [3]
Giáo dục như là một hoạt động có tổ chức, có mục đích kế hoạch của nhà giáo
dục nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức cho con người và nó phụ thuộc vào
đặc điểm tâm của nhóm người theo lứa tuổi. Mỗi lứa tuổi khác nhau những
đặc điểm tâm sinh khác nhau vậy giáo dục phải căn cứ vào đặc điểm tâm
(nhân cách) theo tường nhóm tuổi, nhân để xác định được mục đích, nội dung
và lựa chọn phương pháp tác động cho phù hợp
Sự phát triển nhân cách của trẻ diến ra theo thời gian, mang tính quy luật, tính chu
kì nhất định trong sự luân phiên các hình thái phản ánh các hoạt động chủ đạo. Mỗi
giai đoạn phát triển đều chuẩn bị cho sự phát triển của giai đoạn tiếp theo. Sự phát
triển của giai đoạn sau khác giai đoạn phát triển trước về chất.
Các giai đoạn lứa tuổi những chặng đường tất yếu trong phát triển của mối
đứa trẻ bình thường song độ dài của mỗi giai đoạn đó là khác nhau.
Sự phát triển của trẻ thường diễn ra qua 2 thời kì và 6 gai đoạn khác nhau
a. Thời kì trước tuổi đến trường phổ thông với 3 giai đoạn:
- Tuổi sơ sinh (Từ lúc lọt lòng đến 3 tháng tuổi)
- Tuổi nhà trẻ (Từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
15/33
- Tuổi mẫu giáo (từ 36 tháng tuôpỉ đến 72 tháng tuổi
b. Thời kì đi học phổ thông gồm 3 giai đoạn:
- Lứa tuổi tiểu học (đầu tuổi học) (7 tuổi đến 11 tuổi)
- Lứa tuổi trung học cơ sở (Giữa tuổi học)(11 tuổi đến 15 tuổi)
- Lứa tuổi trung học phổ thông (Cuối tuổi học, đầu tuổi thanh niên) (từ 16 đến 18
tuổi)
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu 1: Hãy phân tích các chức năng xã hội của giáo dục để thấy được vai trò của
giáo dục với sự phát triển xã hội.
Câu 2: Hãy phân tích các đặc điểm của thời đại và những thách thức đặt ra cho
giáo dục và từ đó hãy cho biết trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp giáo dục và
đào tạo hiện nay.
Câu 3: Háy trình bày các khaí niệm; Con người, nhân cách và sự phát triển nhân
cách.
Câu 4: Phân tích vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân cách và từ đó rút ra
những kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 5: Hãy trình bày sự hiểu biết của mình về sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi
và vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân ách theo lứa tuổi.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
16/33
Chương 1: Quá trình dạy học
I. Khái niê m về quá trình dạy học
1. Quá trình dạy học quá trình hoạt đông phốí hợp tương tác giữa giáo viên
học sinh được tổ chức mô t cách có mục đích có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo
viên học sinh tự giác tích cực và tự lực hoàn thành các nhiê m vụ dạy học
2. Nhâ n xét:
2.1. Quá trình dạy học là quá trình tự giác.
2.2. Mục đích của quá trình dạy học : Quá trình dạy học hướng vào viê c đạt được 3
mục đích : Mục đích kiến thức; mục đích kĩ năng; mục đích thái đô .
+ Mục đích kiến thức (Giáo dưỡng): Giúp cho học sinh nắm vững những tri thức
khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với đă c điểm tâm lí học sinh và phù
hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và của địa phương.
Tri thức khoa học những tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương
pháp nghiên cứu khoa học và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Tri thức khoa học của nhân loại rất đa dạng và phong phú. Trong dạy học chúng ta
chỉ dạy cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông bản. Những tri thức
khoa học phổ thông bản những tri thức khoa học tổi thỉểu học phải nắm
vững để tiếp tục học tập lên cao hơn hoặc trực tiếp tham gia vào lao động sản xuất.
tri thức khoa học phổ thông cơ bản cũng rất nhiều, trong dạy học chúng ta cần dạy
cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại. Tri thức khoa học
phổ thông bản hiện đại những tri thức khoa học phản ánh những thành tựu
khoa học mới nhất và có thể giải quyết được những vấn đề do thời đại và thực tiễn
cuộc sống đặt ra.
Tri thức khoa học phổ thông bản hiện đại cũng còn rất nhiều, trong dạy
học chúng ta chỉ dạy cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông bản hiện
đại nhưng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam nói chung
và theo lứa tuổi nói riêng. Tri thức khoa học phù hợp với đặc điểm tâmhọc sinh
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
17/33
Việt Namnhững tri thức khoa học mà học sinh Việt Namthể tiếp thu và vận
dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống Việt Namtrên sở phát huy hết khả
năng năng năng lực của mình.
Tri thức khoa học phổ thông bản hiện đại nhưng phải phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam còn nhiều, trong dạy học chúng ta phải lựa
chon những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại phù hợp với đặc điểm tâm
sinh của học sinh Việt Nam phù hợp tình hình thực tiễn của đất nước địa
phương. Tri thức khoa học phổ thông bản hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh của học sinh Việt Nam tình hình thực tiễn của đát nước của địa
phương những tri thức khoa học thể giải quyết được những vấn đề đất
nước và địa phương đặt ra.
+ Mục đích kĩ năng (Phát triển): Hình thành cho học sinh những năng, xảo
cần thiết đặc biệt là kĩ năng nhận thức (Phát triển ở học sinh năng lực nhâ n thức và
năng lực hành đô ng)
- Năng lực nhâ n thức là khả năng sử dụng các giác quan để tri giác tài liê u học p
và khả năng sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hô i khái niê m.
Trong dạy học ta phải dạy cho học sinh biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm
biết sờ mó. Đứa trẻ sinh ra chỉ nhìn được chưa biết nhìn;nghe được mả chưa
biết nghe; ngửi được mà chưa biết ngửi; mếm được mà chưa biết nếm; sờ được
chưa biết sờ. muốn đứa trẻ biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sờ thì
người lớn phaỉo dạy cho trong dạy học chúng ta phỉ dạy chọ học sinh biết
nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sờ rèn luyện thành năng xảo.
Đứa trẻ sinh ra không biết sử dụng các thao tác duy, dạy học trong nhà trường
phổ thông phải dạy cho cho học sinh biết sử dụng các thao tác duy để lĩnh hội
khái niệm và rèn luyện thành những kĩ năng kĩ xảo sử dụng các thao tác tư duy.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
18/33
- Năng lực hành đô ng là khả năng vâ n dụng các tri thức đã nắm được để giải quyết
những nhiê m vụ học p do quá trình dạy học đă t ra những nhiê m vụ do thực
tiễn cuô c sống đă t ra trong những tình huống khác nhau.
+ Mục đích thái đô (Giáo dục): Hình thành học sinh thế giới quan khoa học
những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới
- Thế giới quan là hê thống những quan điểm về tự nhiên về xã hôi về con người
- Thế giới quan được chia làm 2 loại: Thế giới quan giai cấp thế giới quan
nhân.
+ Thế giới quan giai cấp là hê thống những quan điểm về tự nhiên về xã hô i về con
người của giai cấp. Thực chất thế giới quan giai cấp chính tưởng của giai
cấp. Hê tư tưởng của giai cấp vô sản là học thuyết Mác – Lê nin, nên thế giới quan
của giai cấpsản chính học thuyết Mác Lênin. học thuyết MácLênin
học thuyết khoa học nhất, tiến nhất cách mạng nhất y thế giới quan
của giai cấp vô sản là thế giới quan khoa học. Dạy học trong nhà trường phổ thông
phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, thực chất giúp cho
học sinh nắm vững được học thuyết Mác – Lênin.
- Thế giới quan nhân là thống những quan điểm về tự nhiên về
i về con người được hình thành ở mỗi cá nhân.
Nếu thế giới quan giai cấp mang tính giai cấp thì thế giới quan cá nhân
mang tính nhân. Dạy học trong nhà trường phổ thông phải hình thành cho học
sinh thế giới quan nhân khoa học. Thế giới quan nhân khoa học thế giới
quan nhân được hình thành trên sở của thế giới quan của giai cấp sản.
Nhờ thế giới quan nhân khoa học học sinh sở khoa học để đánh giá
được tất cả những sự kiê n hiê n tượng xảy ra xung quanh con người: Biết được đi
học muôntốt hay xấu, đi học đúng giờtốt hay xấu; lễ phép với thầy là tốt
hay xấu, lễ với thầy tốt hay xấu…cơ sở để hình thành học sinh hành vi
và thói quan hành vi đạo đức.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
19/33
Như y quá trình dạy học hướng vào viê c hoàn thành 3 nhiê m vụ (Giáoỡng,
phát triển và giáo dục hay kiến thức, kĩ năng, thái đô) 3 nhiê m vụ này có mối quan
biê n chứng với nhau được thực hiê n đồng thời trong quá trình dạy học
mọi khâu của quá trình dạy học. Nhiệm vụ thứ nhất sở của nhiệm vụ thứ 2;
nhiệm vụ thứ 2 vừa là hệ qủ của nhiệm vụ thứ nhất vừa là điều kiện của nhiệm vụ
thứ 3. Nhiệm vụ thứ 3 vừa hệ quả của nhiệm vụ thứ 2 vừa điều kiện của
nhiệm vụ thứ 1 và nhiệm vụ thứ 2.
2.3. Tính chất đă c trưng của quá trình dạy học đó là tính chất hai mă t.
Tính chất hai t của quá trình dạy học được thể hiê n chỗ: Quá trình dạy học
luôn luôn tồn tại trong 2 hoạt đô ng : hoạt đô ng dạy và hoạt đô ng học. Hai hoạt
đô ng này tương đối đô c lâ p với nhau nhưng lại thống nhất với nhau để tạo nên quá
trình dạy học hoàn chỉnh.
+ Hoạt đô ng dạy: Chủ thể của hoạt đô ng dạy là giáo viên; khách thể của hoạt đô ng
dạy là học sinh.
+ Hoạt đô ng học: Chthể của hoạt đô ng học học sinh; khách thể của hoạt đông
học tài liê u học p (Sách giáo khoa, sách tham khảo; các phương tiê n dạy học
trực quan; vốn tri thức của giáo viên).
Hai hoạt đô ng nàymối quan hê biê n chứng với nhau, tác đô ng qua lại với nhau
và tạo thành mô t hê thống hoàn chỉnh
Ta có thể biểu diễn qua sơ đồ sau:
D + H = 1
Trong đó hoạt đô ng dạy giữ vai trò chỉ đạo (Tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều
chỉnh hoạt đô ng học); hoạt đông học giữ vai trò tự giác tích cựctự lực (Tự giác
tham gia vào hoạt đông học; tích cựcduy, tích cực suy nghĩ, tích cực tìm tòi…;
tự lực hoàn thành các nhiê m vụ dạy học không trông chờ vào bạn, không trông chờ
vào thầy)
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
20/33
D H
II. Cấu trúc của quá trình dạy học
1. Các nhân tố cấu thành quá trình dạy học: Quá trình dạy học được cấu thành bởi
các nhân tố cấu trúc sau đây:
a. Mục đích và nhiê m vụ dạy học (M)
Dạy học trong nhà trường phổ thông hướng vào việc đạt được 3 mục đích (nhiệm
vụ) kiến thức, kĩ năng, thái độ.
b. Nô i dung dạy học (N)
Nội dung dạy học là những tri thức khoa học và những kĩ năng kĩ sảo mà học sinh
cần tiếp thu trong qúa trình dạy học được lấy ra từ nền văn hoá hội (từ hệ
thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội) nhưng không phải tất cả mà chỉ lấy
ra những những tri thức khoa học ph thông bản, hiện đại, phù hợp với đă c
điểm tâm học sinh và phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước của địa
phương. Những tri thức này được sắp xếp theo một trình tự lôgíc chặt chẽ rồi đưa
vào trong sách giáo khoa làm nội dung dạy học.
c. Giáo viên và hoạt đô ng dạy (G)
d. Học sinh và hoạt đô ng học (H)
e. Phương pháp phương tiê n dạy học (PPPT)
Phương pháp dạy học là con đường cách thức thày trò sử dụng đẻ giúp cho trò
chiếm lĩnh lấy nội dung dạy học thông qua đó mà đạt được mục đích dạy học.
Phương tiện dạy bao gồm phương tiện dạy học trực quan phương tiện thuật
dạy học.
Phương tiện dạy học trực quan những sản phẩm vật chất tinh thần chứa
đựng nội dung dạy học và được sử dụng trong quá trình dạy học.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
21/33
Phương tiện thuật dạy học sản phẩm vật chất tính thuật cao được sử
dụng để hỗ trợ cho quá trình dạy học dụ như máy vi tính, đầu chiếu, đầu video,
máy chiếu hắt; radio catset…
g. Kết quả của quá trình dạy học (K)
Kết quả của quá trình dạy học trình độ tri thức năng sảo học sinh đạt
được sau một qua trình dạy họcđược phát hiện bằng phương pháp kiểm tra
đánh giá.
Như vậy quá trình dạy học được cấu thành bới 6 nhân tố cấu trúc, trong đó
nhân tố mục đích nhân tố bản xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy học, tác
dụng chỉ đạo mọi hoạt đông của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học; hai
nhân tố trung tâm của quá trình dạy học đónhân tố G và nhân tố H. Hai nhân t
này quyết định đếntồn tại hay không tồn tại của quá trình dạy học. Sự t
của 6 nhân tố cấu trúc cùng với mối quan giữa các nhân tố cấu trúc góp phần
làm cho quá trình dạy học không chỉ tồn tại mà còn n đô ng và phát triển. Vấn đề
ở chỗ quá trình dạy học vâ n đô ng và phát triển đúng hướng hay không đúng hướng
thì phụ thuô c vào viê c thiết lâ p các mối quan hê giữa các nhân tố cấu trúc đúng hay
không đúng. Nếu đúng thì quá trình dạy học n đô ng phát triển đúng hướng,
nếu sai thì quá trình dạy học vâ n đô ng và phát triển sai hướng.
2. Mối qua hê giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học
Các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học mối quan biê n chứng với nhau:
Mục đích quy định i dung, phương pháp và kết quả. i dung quy định phương
pháp phương pháp quy định kết quả. Mục đích quy định mối quan qua lại
giữa giáo viên học sinh cuối cùng đi đến kết quả. Mối quan giữa các
nhân tố cấu trúc có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây:
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
22/33
M N P
K
H G
Đk kinh tế chính trị, văn hoá
xh…
Hoă c theo sơ đồ:
G M
N
PP
PTDH
H K
Đk kinh tế chính trị, văn hoá, xh…
Từ sơ đồ trên ta thấy: Quá trình dạy học bắt đầu từ nhân tố mục đích. Nhân tố mục
đích trước hết tác động vào giáo viên (G), G căn cứ vào mục đích dạy học lựa chọn
nội dung dùng các phương pháp, phương tiện dạy học tác động vào học sinh
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
23/33
giúp cho học sinh nắm vững nội dung dạy học. Giáo viên tác động đến học sinh
không chỉ gián tiếp thông qua nội dung phương pháp dạy học giáo viên
trong quá trình dạy học còn trực tiếp tác động đến học sinh thông qua nhân cách
của giáo viên.
Mục đích cũng tác động đến học sinh, học sinh căn cứ vào mục đích nhiệm vụ dạy
học để tự lựa chọn nội dung và dùng các phương pháp học để tự tiếp thu nội dung
dạy học. Kết quả là làm cho học sinh biến đổi tức là quá trình dạy học đạt được kết
quả.
Quá trình dạy học không dừng lại ở việc phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học
sau khi phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học thì thầy trò cùng nhau
phân tích kết quả của quá trình dạy học tứcđem kết quả đối chiếu với mục đích
dạy học. Nếu kết quả của quá trình dạy học phù hợp với mục đích dạy học thì quá
trình dạy học kết thúc chuyển sang một quá trình dạy học mới với mục đích
mới, nội dung mới và phương pháp mới. Nếu kết quả của quá trình dạy học không
phù hợp với mục đích thì thầy và trò cùng tìm hiểu nguyên nhân. Nếu nguyên nhân
thuộc về phía thầy thì thầy phải tự điều chỉnh. Nếu nguyên nhân thuộc về phía trò
thì thầy giúp cho trò tự điều chỉnh hoạt động của mình cho đến khi kết quả của quá
trình dạy học phù hợp với mục đích dạy học đã xác định.
Mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố cấu trúc giúp cho quá trình dạy học tạo
thành một hệ thống hoàn chỉnh hay tạo thành một hệ kín.
Mối quan hệ M G N P K được gọi là mối quan hệ xuôi
Mối quan hệ K M gọi là môí quan hệ nghịch ngoài
Mối quan hệ K H gọi là mối quan hệ nghịch trong
Nhờ các mối quan hệ nghịch ngoài và nghịch trong mà quá trình dạy học
trở thành một chu trình khép kín.
Toàn bộ quá trình dạy học được diễn ra trong đièu kiện kinh tế chính trị, văn hoá
xã hội, khoa học và công nghệ…
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
24/33
Phương châm trong qúa trình dạy học phải làm cho qúa trình dạy học trở thành
một chu trình khép kín.
Từ cấu trúc của quá trình dạy học chúng ta có một định nghĩa mới về quá trình dạy
học như sau:
“Quá trình dạy học một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó các nhân tố cấu trúc
mối quan hệ biện chứng với nhau theo những quy luật nhất định”
Quá trình dạy học chứa đựng trong nhiều quy luật. Quy luật của quá trình dạy
học những mối quan hệ bền vững tất yếu giữa các nhân tố cấu trúc của quá
trình dạy học: Mối quan hệ bền vững tất yếu giữa mục đích nội dung ; giữa
nội dung và phương pháp, giữa Thầy và trò…
III. Bản chất của quá trình dạy học
1. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
a. Căn cứ vào mối quan hê giữa nhâ n thức và dạy học
Trong i loài người luôn tồn tại hai hoạt đô ng: Hoạt đông nhâ n thức và hoạt
đô ng dạy học. Hoạt đông nhâ n thức diễn ra trước, hoạt đông dạy học diễn ra sau.
Đại diện cho hoạt động nhận thức của nhân loại đóhoạt động của các nhà khoa
học.
b. Mối quan hê giữa dạy và học
Như chúng ta đã biết: Trong quá trình dạy học hoạt đô ng dạy và hoạt đô ng học
mối quan biê n chứng với nhau tạo thành t hê thống hoàn chỉnh. Nếu tách
riêng hoạt đô ng học ra thì học sinh tài liê u học p cũng mối quan biê n
chứng với nhau tạo thành thống hoàn chỉnh nhưng tồn tại với cách
thống nhỏ nằm trong hê thống lớn dạy và học. Ta có thể biểu diến theo sơ đồ sau:
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
25/33
D H
H TLHT
Từ sơ đồ trên ta có mấy nhâ n xét sau đây:
- Trong quá trình dạy học, đảm bảo được sự thống nhất giữa dạy học nhằm
đảm bảo tốt mối quan hê giữa học sinh và tài liê u học tâ p.
- Kết quả chung của quá trình dạy học được tâ p trung và thể hiê n ở kết quả học p
của học sinh
Từ 2 nhâ n xét trên ta đi đến kết luâ n sau đây:
Chúng ta chỉ tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan giữa học
sinh và tài liê u học tâ p.
2. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhâ n thức đôc đáo của học sinh dưới sự
chỉ đạo của giáo viên..
Để chứng minh cho kết luâ n trên chúng ta đi so sánh hoạt đô ng nhâ n thức của nhà
khoa học và hoạt đô ng của học sinh trong hoạt đô ng dạy học
Sự giống nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Quá trình dạy học về bản chất là quá
trình nhâ n thức.
Sự khác nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Qúa trình nhâ n thức của học sinh
tính chất đô c đáo.
a. Sự giống nhau:
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
26/33
- Về mục đích klhám phá khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học học
sinh trong qúa trình dạy học đều nhằm mục đích khám phá thế giới khách quan
để cải tạo thế giới khách quan và cải tạo chính bản thân mình
- Về con đường khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh đều đi
theo con đường mà Nin đã đưa ra “Từ trực quan sinh đô ng đến duy trìu
tượng, từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn…”
- Về điều kiê n khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học học sinh đều
dựa trên sự huy đô ng ở mức đô cao nhất của các thao tác trí tuê .
b. Sự khác nhau
- Về mục đích nhâ n thức: Nếu mục đích nhâ n thức của nhà khoa học là nhằm phát
hiê n ra những chân khách quan thì mục đích nhâ n thức của học sinh là nhằm
phát hiê n ra những chân lí chủ quan.
- Về con đường nhâ n thức: Nếu con đường nhâ n thức của nhà khoa học con
đường vòng quanh co khúc khuˆu, mất nhiều thời gian thâ m chí thất bại thì con
đường nhâ n thức của học sinh con đường thẳng, mất ít thời gian không bao giờ
thất bại.
- Về điều kiê n nhâ n thức: Nếu điều kiê n nhâ n thức của nhà khoa học là đô c p mò
mẫm, không cần ôn p củng cố, không cần kiểm tra đánh giá, lứa tuổi không cần
đă t ra thì điều kiê n nhâ n thức của học sinh là có sự hướng dẫn của giáo viên, ôn tâ p
củng cố, kiểm tra đánh giá những khâu không thể thiếu được và lứa tuổi điều
kiên rất quan trọng.
Từ bản chất của quá trình dạy học chúng ta định nghĩa qúa trình dạy học như sau:
Quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt đô ng nhâ n thức cho học sinh.
Tổ chức hoạt đô ng nhâ n thức cho học sinh là:
- Tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để tri giác tài liê u học tâ p
- Tổ chức cho học sinh sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hô i khái niê m.
2.3. Kết luâ n sư phạm
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
27/33
+ Trong dạy học không cường điê u hoá tính đô c đáo của quá trình nhâ n thức của
học sinh ; không đồng nhất hai hoạt đông: hoạt đô ng nhâ n thức hoạt đô ng dạy
học. Cả hai khuynh hướng trên đều dẫn đến sự vi phạm các nguyên tắc dạy học.
+ Trong quá trình dạy học , giáo viên phải giữ đúng vai trò của thày và vai trò của
trò trong quá trình dạy học, đồng thời phải luôn chú ý đến viê c hình thành cho học
sinh phương pháp học p khoa học chủ đô ng sáng tạo. Xu hướng càng lên c
học cao thì phương pháp học p của học sinh càng gần với phương pháp nghiên
cứu của nhà khoa học.
+ Mỗi giáo viên phải tự nh thành cho mình năng, xảo t chức hoạt đông
nhâ n thức cho học sinh.
IV. Đông lực của quá trình dạy học
1. Bất kì hoạt đô ng nào của con người bao giờ cũng được thúc đẩy bởi yếu tố nào
đó, yếu tố thúc đẩy mọi hoạt đô ng của con người gọi là đô ng lực.
2. Theo học thuyết Mác - Lênin : “Mọi sự t hiê n tượng luôn luôn n đô ng
phát triển, nó n đô ng và phát triển được là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa
các mă t đối lâ p”
Như vâ y: Yếu tố thúc đẩy mọi hoạt đô ng của con người chính là mâu thuẫn và viê c
giải quyết mâu thuẫn.
Theo học thuyết Mác – Lênin: Bất kì sự vâ t hiê n tượng nào cũng tồn tại trong nó 2
loại mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong mâu thuẫn bên ngoài chỉ những mâu
thuẫn bên trong và viê c giải quyết các mâu thuẫn bên trong mới đông lực của
mọi sự phát triển.
3. Đô ng lực của quá trình dạy học chính các mâu thuẫn bên trong viê c giải
quyết các mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học.
Mâu thuẫn bên trong của qúa trình dạy học mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc
với các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học; giữa các yếu tố với các yếu tố trong
cùng mô t nhân tố.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
28/33
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học với
các điều kiê n kinh tế chính trị, văn hoá xã hô i, khoa học và công nghê .
Mâu thuẫn bên trong cùng với viê c giải quyết tạo nên đô ng lực của quá trình
dạy học.
4. Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học
Để xác định mâu thuẫn bản của quá trình dạy học, cần căn cứ vào 3 điều kiê n
sau đây:
- Mâu thuẫn phải tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học
- Viê c giải quyết các mâu thuẫn khác suy cho đến cùng là nhằm giải quyết tốt mâu
thuẫn đó.
- Mâu thuẫn đó phải liên quan đến sự vâ n đô ng và phát triển của nhân tố trò (H)
Từ 3 điều kiê n trên mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học mâu thuẫn giữa
nhân tố mục đích (M) nhân tố trò (H). Đó mâu thuẫn giữa t bên mục
đích nhiê m vụ dạy học do quá trình dạy học đă t ra với t bên là trình đô tri thức
kĩ năng kĩ xảo hiê n có của học sinh.
Mâu thuẫn cơ bản cùng viê c giải quyết nâu thuẫn cơ bản tạo nên đô ng lực chủ yếu
của quá trình dạy học.
5. 3 điều kiê n để mâu thuẫn trở thành đô ng lực
- Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức được t cách sâu sắc nhu cầu giải
quyết.
- Mâu thuẫn phải vừa sức
- Mâu thuẫn phải nảy sinh tất yếu trên con đường dạy học.
Từ đây chúng ta lại có mô t định nghĩa mới về quá trình dạy học: Quá trình dạy học
là quá trình liên tục hình thành mâu thuẫn và liên tục giải quyết mâu thuẫn.
V. Lôgíc của quá trình dạy học
1. Khái niê m về lôgíc của quá trình dạy học: Lôgíc của quá trình dạy học là trình tự
n đông hợp quy luâ t tối ưu của quá trình dạy học kể từ trình đô tri thức năng
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
29/33
xảo khi học sinh bắt đầu nghiên cứu môn học (mô t phần, t chương hay t
bài) đến trình đô tri thức năng kĩ xảo khi học sinh hoàn thành xong viê c nghiên
cứu môn học (mô t phần, mô t chương hay mô t bài) .
Quá trình dạy học vâ n đô ng theo lôgíc môn học (Lmh) và chú ý đến đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh, quy luật nhận thức của học sinh
Vậy lôgíc của quá trình dạy học (Lqtdh) sự hợp thành giữa gíc môn học
(Lmh) và lôgic tâm lí nhận thức của học sinh (Ltlnt)
Ta có thể biểu diễn theo công thức sau:
Lqtdh = Lmh + Ltlnt
2. Các khâu của quá trình dạy học
2.1. Khâu thứ nhất : Kích thích học sinh học p (hình thành hứng thú học p cho
học sinh; kích thích trí khoa học cho học sinh) thực chất của khâu này
hình thành mâu thuẫn cơ bản, giúp học sinh ý thức mâu thuẫn cơ bản và hình thành
ở học sinh nhu cầu giải quyết mâu thuẫn cơ bản.
2.2. Khâu thứ 2: Tổ chức cho học sinh lĩnh i tri thức mới. Thực chất của khâu
này là thầy và trò cùng sử dụng các phương pháp dạy học để giải quyết mâu thuẫn
cơ bản của quá trình dạy học . Có các mức đô giải quyết mâu thuẫn sau:
t là: Thầy giải quyết mâu thuẫn, trò nghe, hiểu và ghi nhớ.
Hai là: Thầy và trò cùng giải quyết mâu thuẫn.
Ba là: Trò tự lực giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn của thầy.
Bốn là: Trò tự hình thành mâu thuẫn và tự giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn
của giáo viên.
2.3. Khâu thứ 3: Tổ chức hình thành cho học sinh những kĩ năng kĩ xảo tương ứng.
Thực chất của khâu này thày tổ chức cho học sinh n dụng những tri thức đã
nắm được vào để giải quyết những nhiê n vụ học pnhững vấn đề do thực tiễn
cuô c sống đă t ra dưới dạng các bài tâ p vâ n dụng và dưới dạng các bài tâ p thực tiễn.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
30/33
2.4. Khâu thứ 4: Tổ chức cho học sinh ôn tâ p, củng cố, hê thống hoá, khái quát hoá
tri thức, kĩ năng kĩ xảo.
Thực chất của khâu này giáo viên giúp cho học sinh nắm lại những tri thức đã
nắm được t cách thống. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức sau để ôn
p, củng cố hê thống hoá, khái quát hoá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh:
- Giáo viên nhắc lại mô t cách có hê thống những tri thức mà học sinh đã nắm được,
học sinh nghe và nhớ lại.
- Giáo viên đă t ra những câu hỏi ôn p củng cố hướng vào những tri thứchọc
sinh đã học, thông qua viê c trả lời những câu hỏi đó mà học sinh nắm lại những tri
thức đã học mô t cách có hê thống.
- Giáo viên ra cho học sinh những bài p ôn p củng cố. Thông qua viê c hoàn
thành những bài tâ p ôn tâ p củng cố mà học sinh nắm lại những tri thức đã học mô t
cách có hê thống.
2.5. Khâu thứ 5: Kiểm tra và đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh
Trong quá trình dạy học đây khâu cũng không thể thiếu được. Mục đích của
khâu này nhằm phát hiê n ra trình đô tri thức, năng, xảo của học sinh đạt
được sau mô t quá trình dạy học.
Có các hình thức kiểm tra
- Kiểm tra thường xuyên
- Kiểm tra định kì
- Kiểm tra tổng kết.
Bằng các phương pháp:
- Kiểm tra vấn đáp
- Kiểm tra viết ( Tự luâ n hoă c trắc nghiê m)
Kiểm tra tự luận là hình thức kiểm tra người được kiểm tra phải tự trả lời câu
hỏi bằng hành văn của chính mình
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
31/33
Kiểm tra trắc nghiệm hình thức kiểm tra người được kiểm tra chỉ cần lựa
chọn phương án đúng.
Có các dạng trắc nghiệm sau:
+ Trắc nghiệm đúng sai. dạng trắc nghiệm chỉ cần lựa chọn phương án đúng
hoặc
+ Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
+ Dạng trắc nghiệm điền thế
+ Dạng trắc nghiệm cặp đôi
+ Dạng trắc nghiệm trả lời ngắn
- Kiểm tra thực hành
2.6 Khâu thứ 6: Phân tích kết quả học tâ p của học sinh
Thực chất của khâu này thầy trò đem kết quả đối chiếu với mục đích
nhiê m vụ dạy học đã đă t ra. Nếu có sự phù hợp giữa kết quả và mục đích thì xem
như quá trình dạy học đã đạt được kết quả quá trình dạy học kết thúc. Nếu
không sự phù hợp giữa kết quả mục đích thì thầy trò cùng tìm hiểu
nguyên nhân, trên sở nguyên nhân Thầy và Trò cùng tìm ra những biê n pháp
phù hợp để khắc phục nguyên nhân (điều chỉnh). Nguyên nhân thể từ thầy,
nguyên nhân thể từ trò. Nếu nguyên nhân từ thầy thì thầy phải tự điều chỉnh,
nếu nguyên nhân từ trò thì thầy phải giúp cho trò điều chỉnh hoạt đô ng học tâ p của
bản thân.
3 Mối liên hê giữa các khâu của quá trình dạy học
Sự phân chia các khâu của quá trình dạy học như trên cũng chỉ là tương đối. Trong
thực tế dạy học các khâu trên của quá trình dạy học chúng có mối quan biê n
chứng với nhau và chúng được thực hiê n đồng thời đan chéo vào nhau trong suốt
quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học giáo viên không nhất thiết phải thực
hiê n tuần tự theo những khâu trên, tu‰ theo trình đô của giáo viên mà các khâu trên
của quá trình dạy học được thưc hiê n môt cách linh hoạt và sáng tạo.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
32/33
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu 1: Phân tích khái niệm quá trình dạy học
Câu 2: Hãy phân tích cấu trúc của quá trình dạy học, từ đó hãy cho biết điều kiện
cần và đủ để đảm bảo cho quá trình dạy học có kết quả.
Câu 3: Phân tích bản chất của quá trình dạy học và từ đó hãy cho ý kiến của mình
về quan điểm sau đây:
“Quá trình dạy học về bản chát quá trình chuyển tải tri thức đơn thuần từ Thầy
sang trò”
Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn dạy học anh chị hãy chứng tỏ rằng: “Quá trình dạy
học là quá trình liên tục hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn”
Câu 5: Hãy phân tích các khâu của quá trình dạy học mối quan hệ giữa các
khâu.
6/22/24, 12:11 PM
3. giáo dục học
about:blank
33/33
| 1/33

Preview text:

6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Môn: Giáo dục học. TÍN CHỈ 1
Chương I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học[1]
I. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người, có tính
chất phổ biên và vĩnh hằng
Muốn xã hội loài người không chỉ tồn tại mà còn phát triển thì thế hệ đi trước phải
truyền lại cho thế hệ đi sau hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và thế hệ
đi sau tiếp thu lấy hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và làm cho hệ
thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội phong phú hợn đa dạng hơn lên
- Tại sao giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người? Vì hiện
tượng giáo dục chỉ có và chỉ có trong xã hội loài người.
- Hiện tượng giáo dục có tính chất phổ biến: Ở đâu có con người thì ở đó có hiện
tượng giáo dục; hiện tượng giáo dục không chỉ có trong nhà trường, gia đình mà nó
có ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ cứ ở đâu có con người là ở đó có hiện tượng giáo dục.
- Hiện tượng giáo dục có tính vĩnh hằng: Hiện tượng giáo dục tồn tại mãi mãi cùng
sự tồn tại của xã hội loài người. Hiện tượng giáo dục chỉ mất đi khi xã hội loài người bị diệt vong.
* Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là gì? Hệ thống những kinh nghiệm
lịch sử - xã hội với tư cách là kết quả của việc con người khám phá thế giới khách
quan được thể hiện ở 4 thành phần sau đây:
+ Hệ thống những tri thức khoa học về tự nhiên, về xã hội, về con người và về
cách thức hoạt động đã biết.
Tri thưc kinh nghiệm là tri thức được con người khám phá ra bằng cách tri giác
trực tiếp các sự vật hiện tượng xảy ra xung quanh con người ngay trong thực tiễn cuộc sống. about:blank 1/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Tri thức khoa học là tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương pháp
nghiên cứu khoa học và được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Hệ thống những kĩ năng kĩ xảo thực hiện các cách thức hoạt động đã biết
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động tìm tòi sáng tạo
+ Hệ thống những qui phạm qui định mối quan hệ giữa con người và con
người, giữa con người và thế gới khách quan.
4 thành phần này của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử – xã hội được lưu giữ
dưới một dạng rất đặc biệt đó là nền văn hoá xã hội.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ nhất giúp con người biết
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ hai giúp con người biết làm.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ ba giúp con người biết làm sáng tạo.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ tư giúp con người có thái độ đúng.
Như vậy việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội
giúp mỗi cá nhân trở thành một nhân cách và chính những nhân cách này góp
phần làm cho xã hội không chỉ tồn tại mà còn phát triển.
Chính vì vậy mà giáo dục được coi như là một chức năng của xã hội. Điều này có
nghĩa là xã hội muốn phát triển thì xã hội phải thực hiện chức năng quan trọng của
mình đó là chức năng giáo dục.
2. Tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục
- Vì giáo dục là hoạt động xã hội nên giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội
(chịu sự quy định của các lĩnh vực của đời sống xã hội). Khi xã hội thay đổi thì
giáo dục cũng thay đổi theo. Chính vì vậy mà giáo dục luôn mang tính lịch sử và tính giai cấp.
- Tính lịch sử của giáo dục
Ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, tương ứng với nó là nền giáo dục khác
nhau, nền giáo dục của giai đoạn lịch sử này khác nền giáo dục của giai đoạn lịch
sử kia là ở mục đích, nội dung và phương pháp about:blank 2/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Trong cùng một giai đoạn lịch sử, khi lịch sử thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi theo
Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục có thể đào tạo ra được những con
người có khả năng đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của lịch sử xã hội.
- Tính giai cấp của giáo dục: Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục mang tính giai cấp rõ rệt.
- Ứng với mỗi giai cấp khác nhau có một nền giáo dục khác nhau, nền giáo dục của
giai cấp này khác nền giáo dục của giai cấp kia là ở mục đích, nội dung và phương pháp.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
a. Vài nét về sự hình thành giáo dục học – Một khoa học về giáo dục con người
b. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học như: triết học, Tâm lí học,
Sinh lí học, Y học, Giáo dục học…Song mỗi khoa học nghiên cứu con người dưới góc độ riêng.
Giáo dục học không nghiên cứu sự xuất hiện , sự tồn tại và vị trí của con người
trong xã hội như Triết học; không nghiên cứu cấu trúc cơ thể con người và chức
năng của các bộ phận cấu trúc cơ thể con người như sinh lí học; không nghiên cứu
khả năng phục hồi chức năng của các bộ phận cấu trúc cơ thể con người như Y
học; không nghiên cứu tâm lí, ý thức của con người như Tâm lí học… Giáo dục
học lại nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển con người
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người luôn chịu sự tác động của các
nhân tố tự nhiên và các nhân tố xã hội. Quá trình hình thành và phát triển con
người dưới tác động của các nhân tố xã hội được gọi là quá trình xã hội hoá con người. about:blank 3/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Trong quá trình xã hội hoá con người, những nhân tố xã hội vừa tác động đến con
người một cách tự giác (tác động một cách có tổ chức có mục đích, có kế hoạch),
vừa tác động đến con người một cách tự phát ngẫu nhiên. Theo nghĩa rộng xã hội
hoá con người là một quá trình hai mặt, một mặt, cá nhân lĩnh hội kinh nghiệm xã
hội bằng cách gia nhập vào môi trường xã hội , vào các mối quan hệ xã hội , một
mặt, cá nhân tự giác tích cực tái sản xuất ra những mối quan hệ xã hội bằng hoạt
động sống của mình, bằng sự tham gia tích cực vào môi trường xã hội . Quá trình
xã hội hoá con người dưới tác động tự giác của các nhân tố xã hội được gọi là quá
trình sư phạm (quá trình giáo dục theo nghĩa rộng) và quá trình sư phạm được hiểu
như vậy chính là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học. Như vậy quá trình sư
phạm là một bộ phận của quá trình xã hội hoá con người, chỉ bao gồm những tác
động có tổ chức có mục đích có kế hoạch của các nhân tố xã hội ... Việc tổ chức
quá trình đó do những người có kinh nghiệm , có chuyên môn và nghiệp vụ tổ
chức gọi là những nhà giáo dục. Nơi tổ chức quá trình đó được gọi là nhà trường.
c. Những đặc trưng của quá trình sư phạm.
Quá trình sư phạm với tư cách là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học có những đặc trưng sau:
- Quá trình sư phạm là một quá trình tự giác hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội (Hướng vào việc phát triển con người) , căn cứ
vào yêu cầu và điều kiện xã hội cụ thể.
- Là một quá trình trong đó có sự tác động qua lại lẫn nhau trên bình diện cá nhân
cũng như tập thể, giữa người giáo dục và người được giáo dục tạo thành một loại
quan hệ đặc biệt đó là quan hệ giáo dục (quan hệ sư phạm – quan hệ giữa nhà sư phạm và học sinh).
- Đó là quá trình mà ở đó người giáo dục tổ chức, hướng dẫn, lãnh đạo các hoạt
động và giao lưu cho người được giáo dục và người được giáo dục tự giác tích about:blank 4/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
cựcn và sáng tạo tham gia vào các loại hình hoạt động và giao lưu nhằm chiếm lĩnh
những kinh nghiệm lịch sử – xã hội.
- Đó là một bộ phận chủ yếu hoặc toàn bộ hoạt động sống hoặc sinh hoạt của người
được giáo dục. Là cuộc sống đầy đủ, vui tươi và hạnh phúc của người được giáo
dục nếu quá trình giáo dục được tổ chức tốt.
d. Cấu trúc của quá trình sư phạm
+ Cấu trúc vĩ mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi hai quá trình bộ phận, đó
là quá trình dạy học và quá trình giáo dục. Hai quá trình này tương đối độc lập với
nhau và thống nhất với nhau để tạo nên quá trình sư phạm toàn vẹn.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình độc lập với nhau vì hai quá trình này có:
*Chức năng trội riêng (nếu chức năng trội của quá trình dạy học là học vấn thì
chức năng trội của quá trình giáo dục là đạo đức)
*Mục đích riêng: Mục đích của quá trình dạy học là tài thì mục đích của quá trình giáo dục là đức.
*Nội dung riêng: Nếu nội dung dạy học là những tri thức kĩ năng kĩ xảo thì nội
dung của quá trình giáo dục đạo đức là các chuẩn mực đạo đức xã hội và các hành
vi thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã hội.
*Phương pháp riêng và các hình thức tổ chức riêng.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình có mối quan hệ biện chứng với nhau vì:
* Hai quá trình này đều hướng vào đạt được mục đích chung của quá trình giáo
dục là đào tạo những con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có tài. Quá
trình dạy học đảm nhận mặt tài; quá trình giáo dục đạo đức đảm nhận việc đức.
* Hai quá trình này được thực hiện trong quá trình của nhau; trong quá trình dạy
học có quá trình giáo dục và ngược lại; hai quá trình này tồn tại với tư cách mục about:blank 5/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
đích và phương tiện: Quá trình giáo dục là mục đích, quá trình dạy học là con
đường, thông qua dạy chữ để dạy người.
+ Cấu trúc vi mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi các nhân tố cấu trúc sau
- Mục đích của quá trình sư phạm (quá trình giáo dục): là đào tạo những con người phát triển tòan diện.
- Nội dung giáo dục là nền văn hoá xã hội.
- Chủ thể giáo dục là nhà giáo dục và các lực lượng giáo dục khác.
- Khách thể giáo dục là học sinh.
- Phương pháp và phương tiện giáo dục. Phương pháp giáo dục là con đường và
cách thức mà nhà chủ thể giáo dục sử dụng để giúp cho khách thể giáo dục nắm
được nội dung giáo dục thông qua đó đạt được mục đích giáo dục... Phương tiện
giáo dục là những sản phẩm vật chất và tinh thần có chứa đựng nội dung giáo dục
và được sử dụng trong quá trình giáo dục.
- Kết quả của quá trình giáo dục là trình độ được giáo dục mà khách thể đạt được
sau một quá trình giáo dục.
Các nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau
tạo nên quá trình sư phạm toàn vẹn.
3. 2. Các nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
Giáo dục học hướng vào việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển của các hiện tượng giáo dục, tìm ra đặc
điểm bản chất, cấu trúc, nội dung, các nguyên tắc và các phương pháp và các hình
thức tổ chức quá trình giáo.
- Tìm ra một hệ thống lí luận cho việc dạy học, giáo dục và quản lí giáo dục, tìm ra
con đường đúng nhất để hoàn thành thành nhiệm vụ của quá trình dạy học và qúa
trình giáo dục đạo đức cho con người.
- Phát hiện ra những điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho quá trình dạy học và quá
trình giáo dục đạt được kết quả. about:blank 6/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của giáo dục trong tương lai, xây dựng
những chiến lược mới cho từng giai đoạn phát triển của giáo dục.
- Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
hiện đại vào trong giáo dục…
II. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học [5]
1. Giáo dục (nghĩa rộng): Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể
giáo dục và đối tượng giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự
chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục tự giác tích cực, tự lực tự hình
thành nhân cách cho bản thân.
2. Giáo dục (nghĩa hẹp): Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể
giáo dục và đối tượng giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự
chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng giáo dục tự giác tích cực, tự lực nắm vững
hệ thống những quan điểm niềm tin thái độ, những định hướng giá trị, hình thành
những hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.
3. Dạy học: Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa giáo viên và học sinh,
được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh
tự giác tích cực, tự lực nắm vững hệ thống những tri thức khoa học phổ thông cơ
bản phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi và tình hình thực tiễn của đất nước, hình
thành những kĩ năng kĩ xảo tương ứng; phát triển năng lực nhận thức và năng lực
hành động; trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất
đạo đức cần thiết của con người mới.
4. Các khái niệm khác: Giáo dục suốt đời; giáo dục cộng đồng; giáo dục chính qui;
giáo dục tại chức; giáo dục vừa làm vừa học; giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề; công nghệ dạy học…
III. Hệ thống khoa học giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục học với các khoa học khác.
1. Hệ thống khoa học giáo dục about:blank 7/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người được chia thành các chuyên
ngành khoa học riêng biệt sau:
- Giáo dục học đại cương
- Giáo dục học lứa tuổi ( Giáo dục học mầm non; giáo dục học tiểu học; giáo dục
học trung học; giáo dục học trung học chuyên nghiệp dạy nghề; giáo dục học cao đẳng và đại học)
- Giáo dục học khuyết tật: Nghiên cứu hệ thống lí luận về việc dạy học và giáo dục trẻ em khuyết tật
- Giáo dục học giới tính
- Lịch sử giáo dục và giáo dục học - Giáo dục học bộ môn
- Giáo dục học chuyên biệt (giáo dục học so sánh; kinh tế học giáo dục; giáo dục
học tội phạm; quản lí giáo dục…)
2. Mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học khác
Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người nên giáo dục học có liên quan
đến nhiều khoa học khác đặc biệt là những khoa học nghiên cứu về con người.
- Giáo dục học với triết học: Triết học là khoa học nghiên cứu về sự xuất hiện sự
tồn tại; bản chất của con người và vị trí của con người trong xã hội. Giáo dục học
lấy các thành tựu nghiên cứu của triết học làm cơ sở triết học cho việc giải quyết
tất cả các vấn đề của giáo dục học.
- Giáo dục học với sinh lí học: Sinh lí học là khoa học nghiên cứu về sinh lí con
người. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của sinh lí học làm cơ sở sinh lí
cho việc giải quyết các vấn đề của giáo dục học.
- Giáo dục học với Tâm lí học: Tâm lí học là khoa học nghiên cứu tâm lí ý thức
của con người; quá trình hình thành phát triển tâm lí con người. Giáo dục học lấy
các thành tựu nghiên cứu của tâm lí học làm cơ sở tâm lí cho việc giải quyết các
vấn đề của giáo dục học about:blank 8/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Giáo dục học với xã hội học: Xã hội học là khoa học nghiên cứu về các vấn đề xã
hội. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của xã hội học làm cơ sở xã hội
học cho việc giải quyết các vấn đề của giáo dục học...
IV Các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học.
Để giải quyết các vấn đề của giáo dục học giáo dục học sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Là phương pháp mà nhà giáo dục
sử dụng lí luận giáo dục để phân tích ,đánh giá những kinh nghiệm giáo dục mà
người khác đã nói, người khác đã làm nhằm rút ra kinh nghiệm có tính khái quát, có tính lí luận
2. Phương pháp quan sát: là phương pháp nghiên cứu mà nhà khoa học chủ động
tri giác các sự kiện hiện tượng giáo dục nhằm phát hiện ra những tri thức khoa học
về các sự kiện hiện tượng giáo dục.
Nhà khoa học có thể quan sát trực tiếp, có thể quan sát gián tiếp. Có thể quan sát
bộ phận có thể quan sát toàn thể. Có thể quan sát tự nhiên có thể quan sát bố trí. Có
thể quan sát kiểm tra có thể quan sát phát hiện.
3. Phương pháp điều tra: Là phương pháp mà nhà khoa học thu thập những số liệu
lài liệu về những sự kiện hiện tượng giáo dục có liên quan đến những vấn đề giáo
dục mà nhà khoa học cần phát hiện bằng cách đặt ra trước đối tượng điều tra những
câu hỏi đã đươc chuẩn bị trước.
Nhà khoa học có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (angkét), có thể
điều tra băng phỏng vấn. Khi dùng phiếu hỏi có thể sử dụng phiếu kín có thể sử
dụng phiếu hở. Mỗi cách thức điều tra có những ưu nhược điển riêng của nó nên
trong nghiên cứu tốt nhất là sử dụng phối hợp các hình thức điều tra.
4. Phương pháp trò chuyện: là phương pháp nghiên cứu mà nhà khoa học sử dụng
để thu thập những số liệu tài liệu có liên quan đến những vấn đề của giáo dục học
cần giải quyết bằng cách chủ động trò chuyện với đối tượng trò chuyện. about:blank 9/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Khi sử dụng phương pháp này nhà khoa học có thể trò chuyện trực tiếp hay gián
tiếp và có thể trò chuyện theo đường vòng hoặc theo đường thẳng
5. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: là phương pháp mà nhà khoa học chủ động
tổ chức việc trao đổi với các chuyên gia thuộc lĩnh vực mà giáo dục học cần giải
quyết. Thông qua sự va chạm ý kiến quan điểm của các chuyên gia mà nhà khoa
học phát hiện ra những tri thức khoa học mới hoặc khẳng định một vấn đề khoa học nào đấy.
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của con người: là phương pháp mà nhà khoa
học chủ động nghiên cứu sản phẩm do con người làm ra. Sản phẩm do con người
làm ra có thể là sản phẩm vật chất, có thể là sản phẩm tinh thần. Theo Mác: năng
lực người kết tinh trên chính sản phẩm do con người làm ra
7. Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp nghiên cứu mà nhà giáo dục chủ
động tạo ra hiện tượng nghiên cứu để thu thập những số liệu và tài liệu cần thiết có
liên quan đến vấn đề cần giải quyết của giáo dục học.
8. Phương pháp đọc sách : là phương pháp mà nhà giáo dục sử dụng để giải quyết
những vấn đề của giáo dục học bằng cách đọc sách và các lài liệu tham khảo có liên quan.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Hiện tượng giáo dục là gì? Tại sao hiện tượng giáo dục là hiện tượng xã hội đặc
trưng cho xã hội loài người có tính chất phổ biến và vĩnh hằng? Hãy cho ý kién của
mình về hiện tượng “mèo dạy con trèo cây bắt chuột; người dạy thú làm xiếc”
2. Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội là gì? Tại sao việc truyền thụ và tiếp
thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội lại làm cho xã hội loài người không
chỉ tồn tại và phát triển?
3. Phân tích tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục và hãy cho ý kiến của mình
về các quan điểm sau đây about:blank 10/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
“ Muốn phát triển nền giáo dục của nước này thì hãy nhập khẩu nền giáo dục của nước phát triển hơn”
“ có nên giữ nguyên mô hình giáo dục đã được hình thành ở giai đoạn lịch sử trước
đó khi xã hội đã bước sang một giai đoạn lịch sử mới”
4. Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học và từ đó cho ý
kiến về vai trò của giáo dục học trong đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm hiện nay
5. Phân biệt các khái niệm: Giáo dục, giáo duỡng và dạy học
6. Phân tích mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học có liên quan.
Chương II: Giáo dục và sự phát triển [1]
I. Giáo dục và sự phát triển xã hội
1. Các chức năng xã hội của giáo dục
1.1. Vì giáo dục là một chức năng của xã hội nên giáo dục có khả năng tác động
đến các lĩnh vực của đời sống xã hội. Khả năng tác động của giáo dục đến các lĩnh
vực của đời sống xã hội được gọi là các chức năng xã hội của giáo dục.
1.2. Các chức năng xã hội của giáo dục
a. Chức năng kinh tế – sản xuất
Giáo dục góp phát triển nền kinh tế - sản xuất của xã hội bằng cách:
+ Giáo dục đào tạo ra sức lao động mới khéo léo hơn hiệu quả hơn
+ Giáo dục nâng cao trình độ khoa học kĩ thuật cho người đang lao động .
b. Chức năng chính trị - xã hội
Giáo dục có khả năng tác động đến cấu trúc xã hội và mối quan hệ giữa các thành
phần cấu trúc xã hội nên giáo dục có khả năng làm cho tình hình chính trị của một
quốc gia ổn định hay bất ổn; làm cho tình hình xã hội của một quốc gia thuần nhất hay phức tạp. about:blank 11/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
c. Chức năng tư tưởng - văn hoá.
Giáo dục góp phần xây dựng hệ tư tưởng chi phối toàn bộ xã hội và lối sống phổ
biến có văn hoá cho toàn thể nhân dân lao động bằng cách giáo dục tuyên truyền,
giáo dục phổ biến, giáo dục đưa hệ tư tưởng chi phối toàn bộ xã hội đến mọi
người, đến mọi nhà và đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; bằng cách giáo dục
phổ cập giáo dục thường xuyên nâng cao trình độ văn hoá cho toàn thể con em nhân dân lao động.
2. Giáo dục trong xã hội phát triển
2.1. Xã hội hiện đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục
a. Đặc điểm của xã hội hiện đại
+ Cuộc cách mạng khoa học đang phát triển như vũ bão
+ Là xã hội của xu thế toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế
+ Là xã hội của nền kinh tế tri thức
+ Là xã hội mà con người nhận được nhiều cơ may những cũng phải đứng trước nhiều thách thức
+ Là xã hội mà ở đó vốn kinh nghiệm sống của con người rất đa dạng và phong phú
b. Những thách thức đặt ra cho giáo dục
+ Giáo dục phải tiếp cận những tri thức mới, hiện đại để dần thay thế cho những tri
thức khoa học đã bị lão hoá.
+ Giáo dục phải tiếp cận với các phương tiện kĩ thuật hiện đại và đưa các phương
tiện kĩ thuật hiện đại cũng như công nghệ hiện đại vào trong giáo dục
+ Giáo dục cần hướng vào việc đào tạo ra những con người vừa đáp ứng được yêu
cầu đòi hỏi của cuộc cách mạng trong nước mà còn phải đáp ứng được yêu cầu
toàn cầu hoá (đào tạo ra những con người có thể hoà nhập với thế giới)
+ Giáo dục phải góp phần xây dựng nên một nền văn hoá tiên tiến nhưng không
làm mất đi tính dân tộc. about:blank 12/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
+ Giáo dục vừa phải có những chiến lược phát triển lâu dài vừa phải có những
chiến lược phát triển trước mắt.
+ Cần quan tâm đến việc xây dựng một nền giáo dục trong đó có sự cạnh tranh cần
thiết song phải đảm bảo tính bình đẳng giữa giáo dục và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội.
+ Cần chú ý đến việc giáo dục toàn diện cho con người. Không chỉ quan tâm đến
việc dạy cho con người tri thức khoa học mà cần quan tâm đến việc giáo dục cho
con người đạo đức và lí tưởng sống, kĩ năng sống.
Tự học trong [1] học liệu bât buộc. Từ trang 40 đến trang 62
2.2. Xu thế phát triển của giáo dục trong thế kỉ XXI và định hướng phát triển giáo dục
+ Xu thế phát triển giáo dục (Nhận thức mới về giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của
quốc gia; Xã hội hoá giáo dục; Giáo dục suốt đời; áp dụng sáng tạo công nghệ
thông tin vào quá trình giáo dục; đổi mới mạnh mẽ về quản lí giáo dục; phát triển giáo dục đại học
+ Định hướng phát triển giáo dục (Chiến lược phát triển giáo dục của UNESCO với 21 điểm)[1trg 56]
+ Các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục ở Việt Nam [1trg 58]
II. Giáo dục với sự phát triển nhân cách 1. Một số khái niệm
a. Khái niệm con người: Theo Mác con người vừa là một thực thể của tự nhiên vừa
là sản phẩm của lịch sử xã hội
- Con người bao hàm trong nó 2 mặt:
+ Mặt vật chất (Tự nhiên sinh học). mặt tự nhiên sinh học sinh ra đã có.
+ Mặt tinh thần (mặt xã họi
Nhân cách là bộ mặt tâm lí xã hội của con người được hình thành và bộc lộ trong
hoạt động và giao tiếp. about:blank 13/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
c. Sự phát triển nhân cách:
Sự phát triển nhân cách là quá trình biến đổi tổng thể các mặt: Thể chất, tâm lí, xã hội
2. Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
Với sự phát triển nhân cách thì giáo dục giữ vai trò chủ đạo
a. Giáo dục định hướng cho sự phát triển nhân cách và dẫn dắt sự hình thành và
phát triển nhân cách theo định hướng đó.
b. Giáo dục có khả năng can thiệp vào những yếu tố khác có liên quan đến sự hình
thành và phát triển nhân cách góp phần làm cho những yếu tố đó giữ được vị trí vai
trò của nó đối với sự phát triển nhân cách nhờ đó mà nhân cách con người được
hình thành và phát triển đúng hướng
+ Với yếu tố bẩm sinh, di truyền
- Giáo dục phát hiện ra những tư chất năng lực vốn có của con người và xác định
được khả năng và triển vọng của những tư chất năng lực đó, rồi giáo dục tạo ra
những môi trường tương ứng cho những tư chất năng lực vốn có đó được hình thành và phát triển.
- Giáo dục khắc phục những khuyết tật của đứa trẻ bằng cách giáo dục hình thànhn
ở đứa trẻ khuyết tật khả năng mới hoặc phát triển khả năng khác vốn có của đứa trẻ
mà chưa bị mất đi ngay từ khi mới sinh ra để thay thế cho những khả năng vốn có
của đứa trẻ đã bị mất đi ngay từ khi mới sinh ra, nhờ đó mà trẻ em có khuyết tật
cũng có cơ hội tiếp thu nền văn hoá xã hội, có cơ hội được hưởng nền giáo dục như
những trẻ em bình thường khác.
- Giáo dục góp phần phát triển cơ thể đứa trẻ theo đúng quy luật của thể chất; hình
thành những phẩm chất vận động cần thiết và khả năng chịu đựng của cơ thể trong
những điều kiện tự nhiên khác nhau bằng cách giáo dục tổ chức luyện tập thể dục
thể thao theo những chương trình bài bản nhất đinh.
+ Với yếu tố môi trường about:blank 14/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Giáo dục phát hiện ra những ảnh hưởng tích cực và những ảnh hưởng tiêu cực từ
môi trường đến đứa trẻ rồi giáo dục tìm ra những biện pháp cần thiết để tăng cường
hoặc ngăn chặn, hạn chế những tác động từ môi trường đến đứa trẻ (tăng cường
những ảnh hưởng tích cực, ngăn chặn hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực).
- Giáo dục tổ chức cho con người tham gia cải tạo môi trường xã hội biến môi
trường xã hội thành môi trường giáo dục
+ Với hoạt động và giao tiếp cá nhân.
Trong sự phát triển nhân cách thì hoạt động và giao tiếp cá nhân giữ vai trò quyết định.
3. Giáo dục với sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi [3]
Giáo dục như là một hoạt động có tổ chức, có mục đích có kế hoạch của nhà giáo
dục nhằm hình thành những phẩm chất đạo đức cho con người và nó phụ thuộc vào
đặc điểm tâm lí của nhóm người theo lứa tuổi. Mỗi lứa tuổi khác nhau có những
đặc điểm tâm sinh lí khác nhau vì vậy giáo dục phải căn cứ vào đặc điểm tâm lí
(nhân cách) theo tường nhóm tuổi, cá nhân để xác định được mục đích, nội dung
và lựa chọn phương pháp tác động cho phù hợp
Sự phát triển nhân cách của trẻ diến ra theo thời gian, mang tính quy luật, tính chu
kì nhất định trong sự luân phiên các hình thái phản ánh các hoạt động chủ đạo. Mỗi
giai đoạn phát triển đều chuẩn bị cho sự phát triển của giai đoạn tiếp theo. Sự phát
triển của giai đoạn sau khác giai đoạn phát triển trước về chất.
Các giai đoạn lứa tuổi là những chặng đường tất yếu trong sư phát triển của mối
đứa trẻ bình thường song độ dài của mỗi giai đoạn đó là khác nhau.
Sự phát triển của trẻ thường diễn ra qua 2 thời kì và 6 gai đoạn khác nhau
a. Thời kì trước tuổi đến trường phổ thông với 3 giai đoạn:
- Tuổi sơ sinh (Từ lúc lọt lòng đến 3 tháng tuổi)
- Tuổi nhà trẻ (Từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi about:blank 15/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Tuổi mẫu giáo (từ 36 tháng tuôpỉ đến 72 tháng tuổi
b. Thời kì đi học phổ thông gồm 3 giai đoạn:
- Lứa tuổi tiểu học (đầu tuổi học) (7 tuổi đến 11 tuổi)
- Lứa tuổi trung học cơ sở (Giữa tuổi học)(11 tuổi đến 15 tuổi)
- Lứa tuổi trung học phổ thông (Cuối tuổi học, đầu tuổi thanh niên) (từ 16 đến 18 tuổi)
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu 1: Hãy phân tích các chức năng xã hội của giáo dục để thấy được vai trò của
giáo dục với sự phát triển xã hội.
Câu 2: Hãy phân tích các đặc điểm của thời đại và những thách thức đặt ra cho
giáo dục và từ đó hãy cho biết trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay.
Câu 3: Háy trình bày các khaí niệm; Con người, nhân cách và sự phát triển nhân cách.
Câu 4: Phân tích vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân cách và từ đó rút ra
những kết luận sư phạm cần thiết.
Câu 5: Hãy trình bày sự hiểu biết của mình về sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi
và vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân ách theo lứa tuổi. about:blank 16/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Chương 1: Quá trình dạy học I. Khái niê … m về quá trình dạy học
1. Quá trình dạy học là quá trình hoạt đô …
ng phốí hợp tương tác giữa giáo viên và
học sinh được tổ chức mô …
t cách có mục đích có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo
viên học sinh tự giác tích cực và tự lực hoàn thành các nhiê … m vụ dạy học 2. Nhâ … n xét:
2.1. Quá trình dạy học là quá trình tự giác.
2.2. Mục đích của quá trình dạy học : Quá trình dạy học hướng vào viê … c đạt được 3
mục đích : Mục đích kiến thức; mục đích kĩ năng; mục đích thái đô … .
+ Mục đích kiến thức (Giáo dưỡng): Giúp cho học sinh nắm vững những tri thức
khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với đă …
c điểm tâm lí học sinh và phù
hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và của địa phương.
Tri thức khoa học là những tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương
pháp nghiên cứu khoa học và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Tri thức khoa học của nhân loại rất đa dạng và phong phú. Trong dạy học chúng ta
chỉ dạy cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản. Những tri thức
khoa học phổ thông cơ bản là những tri thức khoa học tổi thỉểu mà học phải nắm
vững để tiếp tục học tập lên cao hơn hoặc trực tiếp tham gia vào lao động sản xuất.
tri thức khoa học phổ thông cơ bản cũng rất nhiều, trong dạy học chúng ta cần dạy
cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại. Tri thức khoa học
phổ thông cơ bản hiện đại là những tri thức khoa học phản ánh những thành tựu
khoa học mới nhất và có thể giải quyết được những vấn đề do thời đại và thực tiễn cuộc sống đặt ra.
Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại cũng còn rất nhiều, trong dạy
học chúng ta chỉ dạy cho học sinh những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện
đại nhưng phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam nói chung
và theo lứa tuổi nói riêng. Tri thức khoa học phù hợp với đặc điểm tâm lí học sinh about:blank 17/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Việt Nam là những tri thức khoa học mà học sinh Việt Nam có thể tiếp thu và vận
dụng được vào trong thực tiễn cuộc sống Việt Namtrên cơ sở phát huy hết khả
năng năng năng lực của mình.
Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại nhưng phải phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí của học sinh Việt Nam còn nhiều, trong dạy học chúng ta phải lựa
chon những tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh Việt Nam và phù hợp tình hình thực tiễn của đất nước và địa
phương. Tri thức khoa học phổ thông cơ bản hiện đại, phù hợp với đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh Việt Nam và tình hình thực tiễn của đát nước và của địa
phương là những tri thức khoa học có thể giải quyết được những vấn đề mà đất
nước và địa phương đặt ra.
+ Mục đích kĩ năng (Phát triển): Hình thành cho học sinh những kĩ năng, kĩ xảo
cần thiết đặc biệt là kĩ năng nhận thức (Phát triển ở học sinh năng lực nhâ … n thức và năng lực hành đô … ng) - Năng lực nhâ …
n thức là khả năng sử dụng các giác quan để tri giác tài liê … u học tâ … p
và khả năng sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hô … i khái niê … m.
Trong dạy học ta phải dạy cho học sinh biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm
biết sờ mó. Đứa trẻ sinh ra chỉ nhìn được mà chưa biết nhìn;nghe được mả chưa
biết nghe; ngửi được mà chưa biết ngửi; mếm được mà chưa biết nếm; sờ được mà
chưa biết sờ. muốn đứa trẻ biết nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sờ mó thì
người lớn phaỉo dạy cho nó và trong dạy học chúng ta phỉ dạy chọ học sinh biết
nhìn, biết nghe, biết ngửi, biết nếm biết sờ mó và rèn luyện thành kĩ năng kĩ xảo.
Đứa trẻ sinh ra không biết sử dụng các thao tác tư duy, dạy học trong nhà trường
phổ thông phải dạy cho cho học sinh biết sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hội
khái niệm và rèn luyện thành những kĩ năng kĩ xảo sử dụng các thao tác tư duy. about:blank 18/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học - Năng lực hành đô … ng là khả năng vâ …
n dụng các tri thức đã nắm được để giải quyết những nhiê … m vụ học tâ …
p do quá trình dạy học đă … t ra và những nhiê … m vụ do thực tiễn cuô … c sống đă …
t ra trong những tình huống khác nhau.
+ Mục đích thái đô … (Giáo dục): Hình thành ở học sinh thế giới quan khoa học và
những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới
- Thế giới quan là hê …
thống những quan điểm về tự nhiên về xã hô … i về con người
- Thế giới quan được chia làm 2 loại: Thế giới quan giai cấp và thế giới quan cá nhân.
+ Thế giới quan giai cấp là hê …
thống những quan điểm về tự nhiên về xã hô … i về con
người của giai cấp. Thực chất thế giới quan giai cấp chính là hê … tư tưởng của giai cấp. Hê …
tư tưởng của giai cấp vô sản là học thuyết Mác – Lê nin, nên thế giới quan
của giai cấp vô sản chính là học thuyết Mác – Lênin. Mà học thuyết Mác – Lênin
là học thuyết khoa học nhất, tiến bô … nhất và cách mạng nhất vì vâ y … thế giới quan
của giai cấp vô sản là thế giới quan khoa học. Dạy học trong nhà trường phổ thông
là phải hình thành cho học sinh thế giới quan khoa học, mà thực chất là giúp cho
học sinh nắm vững được học thuyết Mác – Lênin.
- Thế giới quan cá nhân là hê …
thống những quan điểm về tự nhiên về xã hô …
i về con người được hình thành ở mỗi cá nhân.
Nếu thế giới quan giai cấp mang tính giai cấp thì thế giới quan cá nhân
mang tính cá nhân. Dạy học trong nhà trường phổ thông phải hình thành cho học
sinh thế giới quan cá nhân khoa học. Thế giới quan cá nhân khoa học là thế giới
quan cá nhân được hình thành trên cơ sở của thế giới quan của giai cấp vô sản.
Nhờ thế giới quan cá nhân khoa học mà học sinh có cơ sở khoa học để đánh giá
được tất cả những sự kiê … n hiê …
n tượng xảy ra xung quanh con người: Biết được đi học muô …
n là tốt hay xấu, đi học đúng giờ là tốt hay xấu; lễ phép với thầy cô là tốt
hay xấu, vô lễ với thầy cô là tốt hay xấu…cơ sở để hình thành ở học sinh hành vi
và thói quan hành vi đạo đức. about:blank 19/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học Như vâ …
y quá trình dạy học hướng vào viê … c hoàn thành 3 nhiê … m vụ (Giáo dưỡng,
phát triển và giáo dục hay kiến thức, kĩ năng, thái đô … ) 3 nhiê … m vụ này có mối quan hê … biê …
n chứng với nhau và được thực hiê …
n đồng thời trong quá trình dạy học và ở
mọi khâu của quá trình dạy học. Nhiệm vụ thứ nhất là cơ sở của nhiệm vụ thứ 2;
nhiệm vụ thứ 2 vừa là hệ qủ của nhiệm vụ thứ nhất vừa là điều kiện của nhiệm vụ
thứ 3. Nhiệm vụ thứ 3 vừa là hệ quả của nhiệm vụ thứ 2 vừa là điều kiện của
nhiệm vụ thứ 1 và nhiệm vụ thứ 2. 2.3. Tính chất đă …
c trưng của quá trình dạy học đó là tính chất hai mă … t. Tính chất hai mă …
t của quá trình dạy học được thể hiê …
n ở chỗ: Quá trình dạy học
luôn luôn tồn tại trong nó 2 hoạt đô … ng : hoạt đô … ng dạy và hoạt đô … ng học. Hai hoạt đô …
ng này tương đối đô … c lâ …
p với nhau nhưng lại thống nhất với nhau để tạo nên quá
trình dạy học hoàn chỉnh. + Hoạt đô …
ng dạy: Chủ thể của hoạt đô …
ng dạy là giáo viên; khách thể của hoạt đô … ng dạy là học sinh. + Hoạt đô …
ng học: Chủ thể của hoạt đô …
ng học là học sinh; khách thể của hoạt đô … ng học là tài liê … u học tâ …
p (Sách giáo khoa, sách tham khảo; các phương tiê … n dạy học
trực quan; vốn tri thức của giáo viên). Hai hoạt đô … ng này có mối quan hê … biê …
n chứng với nhau, tác đô … ng qua lại với nhau và tạo thành mô … t hê … thống hoàn chỉnh
Ta có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: D + H = 1 Trong đó hoạt đô …
ng dạy giữ vai trò chỉ đạo (Tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt đô … ng học); hoạt đô …
ng học giữ vai trò tự giác tích cực và tự lực (Tự giác tham gia vào hoạt đô …
ng học; tích cực tư duy, tích cực suy nghĩ, tích cực tìm tòi…;
tự lực hoàn thành các nhiê …
m vụ dạy học không trông chờ vào bạn, không trông chờ vào thầy) about:blank 20/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học D H
II. Cấu trúc của quá trình dạy học
1. Các nhân tố cấu thành quá trình dạy học: Quá trình dạy học được cấu thành bởi
các nhân tố cấu trúc sau đây: a. Mục đích và nhiê … m vụ dạy học (M)
Dạy học trong nhà trường phổ thông hướng vào việc đạt được 3 mục đích (nhiệm
vụ) kiến thức, kĩ năng, thái độ. b. Nô … i dung dạy học (N)
Nội dung dạy học là những tri thức khoa học và những kĩ năng kĩ sảo mà học sinh
cần tiếp thu trong qúa trình dạy học và được lấy ra từ nền văn hoá xã hội (từ hệ
thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội) nhưng không phải là tất cả mà chỉ lấy
ra những những tri thức khoa học phổ thông cơ bản, hiện đại, phù hợp với đă … c
điểm tâm lí học sinh và phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nước và của địa
phương. Những tri thức này được sắp xếp theo một trình tự lôgíc chặt chẽ rồi đưa
vào trong sách giáo khoa làm nội dung dạy học.
c. Giáo viên và hoạt đô … ng dạy (G)
d. Học sinh và hoạt đô … ng học (H)
e. Phương pháp phương tiê … n dạy học (PPPT)
Phương pháp dạy học là con đường cách thức mà thày trò sử dụng đẻ giúp cho trò
chiếm lĩnh lấy nội dung dạy học thông qua đó mà đạt được mục đích dạy học.
Phương tiện dạy bao gồm phương tiện dạy học trực quan và phương tiện kĩ thuật dạy học.
Phương tiện dạy học trực quan là những sản phẩm vật chất và tinh thần có chứa
đựng nội dung dạy học và được sử dụng trong quá trình dạy học. about:blank 21/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Phương tiện kĩ thuật dạy học là sản phẩm vật chất có tính kĩ thuật cao được sử
dụng để hỗ trợ cho quá trình dạy học ví dụ như máy vi tính, đầu chiếu, đầu video,
máy chiếu hắt; radio catset…
g. Kết quả của quá trình dạy học (K)
Kết quả của quá trình dạy học là trình độ tri thức kĩ năng kĩ sảo mà học sinh đạt
được sau một qua trình dạy học và được phát hiện bằng phương pháp kiểm tra và đánh giá.
Như vậy quá trình dạy học được cấu thành bới 6 nhân tố cấu trúc, trong đó
nhân tố mục đích là nhân tố cơ bản xuyên suốt toàn bộ quá trình dạy học, có tác
dụng chỉ đạo mọi hoạt đô …
ng của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học; hai
nhân tố trung tâm của quá trình dạy học đó là nhân tố G và nhân tố H. Hai nhân tố
này quyết định đến sư tồn tại hay không tồn tại của quá trình dạy học. Sự có mă … t
của 6 nhân tố cấu trúc cùng với mối quan hê … giữa các nhân tố cấu trúc góp phần
làm cho quá trình dạy học không chỉ tồn tại mà còn vâ … n đô …
ng và phát triển. Vấn đề
ở chỗ quá trình dạy học vâ … n đô …
ng và phát triển đúng hướng hay không đúng hướng thì phụ thuô … c vào viê … c thiết lâ … p các mối quan hê …
giữa các nhân tố cấu trúc đúng hay
không đúng. Nếu đúng thì quá trình dạy học vâ … n đô …
ng và phát triển đúng hướng,
nếu sai thì quá trình dạy học vâ … n đô …
ng và phát triển sai hướng. 2. Mối qua hê …
giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học
Các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học có mối quan hê … biê n … chứng với nhau:
Mục đích quy định nô …
i dung, phương pháp và kết quả. Nô … i dung quy định phương
pháp và phương pháp quy định kết quả. Mục đích quy định mối quan hê … qua lại
giữa giáo viên và học sinh và cuối cùng là đi đến kết quả. Mối quan hê … giữa các
nhân tố cấu trúc có thể biểu diễn bằng sơ đồ sau đây: about:blank 22/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học M N P K H G
Đk kinh tế chính trị, văn hoá xh… Hoă … c theo sơ đồ: G M N PP PTDH H K
Đk kinh tế chính trị, văn hoá, xh…
Từ sơ đồ trên ta thấy: Quá trình dạy học bắt đầu từ nhân tố mục đích. Nhân tố mục
đích trước hết tác động vào giáo viên (G), G căn cứ vào mục đích dạy học lựa chọn
nội dung và dùng các phương pháp, phương tiện dạy học tác động vào học sinh about:blank 23/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
giúp cho học sinh nắm vững nội dung dạy học. Giáo viên tác động đến học sinh
không chỉ gián tiếp thông qua nội dung và phương pháp dạy học mà giáo viên
trong quá trình dạy học còn trực tiếp tác động đến học sinh thông qua nhân cách của giáo viên.
Mục đích cũng tác động đến học sinh, học sinh căn cứ vào mục đích nhiệm vụ dạy
học để tự lựa chọn nội dung và dùng các phương pháp học để tự tiếp thu nội dung
dạy học. Kết quả là làm cho học sinh biến đổi tức là quá trình dạy học đạt được kết quả.
Quá trình dạy học không dừng lại ở việc phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học
mà sau khi phát hiện ra kết quả của quá trình dạy học thì thầy và trò cùng nhau
phân tích kết quả của quá trình dạy học tức là đem kết quả đối chiếu với mục đích
dạy học. Nếu kết quả của quá trình dạy học phù hợp với mục đích dạy học thì quá
trình dạy học kết thúc và chuyển sang một quá trình dạy học mới với mục đích
mới, nội dung mới và phương pháp mới. Nếu kết quả của quá trình dạy học không
phù hợp với mục đích thì thầy và trò cùng tìm hiểu nguyên nhân. Nếu nguyên nhân
thuộc về phía thầy thì thầy phải tự điều chỉnh. Nếu nguyên nhân thuộc về phía trò
thì thầy giúp cho trò tự điều chỉnh hoạt động của mình cho đến khi kết quả của quá
trình dạy học phù hợp với mục đích dạy học đã xác định.
Mối quan hệ biện chứng giữa các nhân tố cấu trúc giúp cho quá trình dạy học tạo
thành một hệ thống hoàn chỉnh hay tạo thành một hệ kín.
Mối quan hệ M G N P K được gọi là mối quan hệ xuôi
Mối quan hệ K M gọi là môí quan hệ nghịch ngoài
Mối quan hệ K H gọi là mối quan hệ nghịch trong
Nhờ các mối quan hệ nghịch ngoài và nghịch trong mà quá trình dạy học
trở thành một chu trình khép kín.
Toàn bộ quá trình dạy học được diễn ra trong đièu kiện kinh tế chính trị, văn hoá
xã hội, khoa học và công nghệ… about:blank 24/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Phương châm trong qúa trình dạy học là phải làm cho qúa trình dạy học trở thành một chu trình khép kín.
Từ cấu trúc của quá trình dạy học chúng ta có một định nghĩa mới về quá trình dạy học như sau:
“Quá trình dạy học là một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó các nhân tố cấu trúc có
mối quan hệ biện chứng với nhau theo những quy luật nhất định”
Quá trình dạy học chứa đựng trong nó nhiều quy luật. Quy luật của quá trình dạy
học là những mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố cấu trúc của quá
trình dạy học: Mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa mục đích và nội dung ; giữa
nội dung và phương pháp, giữa Thầy và trò…
III. Bản chất của quá trình dạy học
1. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
a. Căn cứ vào mối quan hê … giữa nhâ … n thức và dạy học Trong xã hô …
i loài người luôn tồn tại hai hoạt đô … ng: Hoạt đô … ng nhâ … n thức và hoạt đô …
ng dạy học. Hoạt đô … ng nhâ …
n thức diễn ra trước, hoạt đô … ng dạy học diễn ra sau.
Đại diện cho hoạt động nhận thức của nhân loại đó là hoạt động của các nhà khoa học. b. Mối quan hê … giữa dạy và học
Như chúng ta đã biết: Trong quá trình dạy học hoạt đô … ng dạy và hoạt đô … ng học có mối quan hê … biê …
n chứng với nhau và tạo thành mô … t hê …
thống hoàn chỉnh. Nếu tách riêng hoạt đô …
ng học ra thì học sinh và tài liê … u học tâ …
p cũng có mối quan hê … biê n …
chứng với nhau tạo thành hê …
thống hoàn chỉnh nhưng nó tồn tại với tư cách là hê …
thống nhỏ nằm trong hê …
thống lớn dạy và học. Ta có thể biểu diến theo sơ đồ sau: about:blank 25/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học D H H TLHT
Từ sơ đồ trên ta có mấy nhâ … n xét sau đây:
- Trong quá trình dạy học, đảm bảo được sự thống nhất giữa dạy và học là nhằm
đảm bảo tốt mối quan hê …
giữa học sinh và tài liê … u học tâ … p.
- Kết quả chung của quá trình dạy học được tâ … p trung và thể hiê …
n ở kết quả học tâ … p của học sinh Từ 2 nhâ …
n xét trên ta đi đến kết luâ … n sau đây:
Chúng ta chỉ tìm thấy bản chất của quá trình dạy học trong mối quan hê … giữa học sinh và tài liê … u học tâ … p.
2. Bản chất của quá trình dạy học.
Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhâ … n thức đô …
c đáo của học sinh dưới sự
chỉ đạo của giáo viên..
Để chứng minh cho kết luâ …
n trên chúng ta đi so sánh hoạt đô … ng nhâ … n thức của nhà khoa học và hoạt đô …
ng của học sinh trong hoạt đô … ng dạy học
Sự giống nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Quá trình dạy học về bản chất là quá trình nhâ … n thức.
Sự khác nhau giữa 2 quá trình chứng tỏ rằng: Qúa trình nhâ … n thức của học sinh có tính chất đô … c đáo. a. Sự giống nhau: about:blank 26/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
- Về mục đích klhám phá khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học
sinh trong qúa trình dạy học đều nhằm mục đích là khám phá thế giới khách quan
để cải tạo thế giới khách quan và cải tạo chính bản thân mình
- Về con đường khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh đều đi
theo con đường mà Lê Nin đã đưa ra “Từ trực quan sinh đô … ng đến tư duy trìu
tượng, từ tư duy trìu tượng trở về thực tiễn…” - Về điều kiê …
n khám phá thế giới khách quan: Cả nhà khoa học và học sinh đều dựa trên sự huy đô … ng ở mức đô …
cao nhất của các thao tác trí tuê … . b. Sự khác nhau - Về mục đích nhâ …
n thức: Nếu mục đích nhâ …
n thức của nhà khoa học là nhằm phát hiê …
n ra những chân lí khách quan thì mục đích nhâ …
n thức của học sinh là nhằm phát hiê …
n ra những chân lí chủ quan. - Về con đường nhâ …
n thức: Nếu con đường nhâ …
n thức của nhà khoa học là con
đường vòng quanh co khúc khuˆu, mất nhiều thời gian thâ … m chí thất bại thì con đường nhâ …
n thức của học sinh là con đường thẳng, mất ít thời gian không bao giờ thất bại. - Về điều kiê … n nhâ …
n thức: Nếu điều kiê … n nhâ …
n thức của nhà khoa học là đô … c lâ … p mò
mẫm, không cần ôn tâ …
p củng cố, không cần kiểm tra đánh giá, lứa tuổi không cần đă … t ra thì điều kiê … n nhâ …
n thức của học sinh là có sự hướng dẫn của giáo viên, ôn tâ … p
củng cố, kiểm tra đánh giá là những khâu không thể thiếu được và lứa tuổi là điều kiên rất quan trọng.
Từ bản chất của quá trình dạy học chúng ta định nghĩa qúa trình dạy học như sau:
Quá trình dạy học là quá trình tổ chức hoạt đô … ng nhâ … n thức cho học sinh. Tổ chức hoạt đô … ng nhâ … n thức cho học sinh là:
- Tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để tri giác tài liê … u học tâ … p
- Tổ chức cho học sinh sử dụng các thao tác tư duy để lĩnh hô … i khái niê … m. 2.3. Kết luâ … n sư phạm about:blank 27/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
+ Trong dạy học không cường điê … u hoá tính đô …
c đáo của quá trình nhâ … n thức của
học sinh ; không đồng nhất hai hoạt đô … ng: hoạt đô … ng nhâ … n thức và hoạt đô … ng dạy
học. Cả hai khuynh hướng trên đều dẫn đến sự vi phạm các nguyên tắc dạy học.
+ Trong quá trình dạy học , giáo viên phải giữ đúng vai trò của thày và vai trò của
trò trong quá trình dạy học, đồng thời phải luôn chú ý đến viê … c hình thành cho học
sinh phương pháp học tâ … p khoa học chủ đô …
ng và sáng tạo. Xu hướng càng lên bâ … c
học cao thì phương pháp học tâ …
p của học sinh càng gần với phương pháp nghiên cứu của nhà khoa học.
+ Mỗi giáo viên phải tự hình thành cho mình kĩ năng, kĩ xảo tổ chức hoạt đô … ng nhâ … n thức cho học sinh. IV. Đô …
ng lực của quá trình dạy học 1. Bất kì hoạt đô …
ng nào của con người bao giờ cũng được thúc đẩy bởi yếu tố nào
đó, yếu tố thúc đẩy mọi hoạt đô …
ng của con người gọi là đô … ng lực.
2. Theo học thuyết Mác - Lênin : “Mọi sự vâ … t hiê … n tượng luôn luôn vâ … n đô … ng và phát triển, nó vâ … n đô …
ng và phát triển được là do có sự đấu tranh và thống nhất giữa các mă … t đối lâ … p” Như vâ …
y: Yếu tố thúc đẩy mọi hoạt đô …
ng của con người chính là mâu thuẫn và viê … c giải quyết mâu thuẫn.
Theo học thuyết Mác – Lênin: Bất kì sự vâ … t hiê …
n tượng nào cũng tồn tại trong nó 2
loại mâu thuẫn: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài và chỉ những mâu
thuẫn bên trong và viê …
c giải quyết các mâu thuẫn bên trong mới là đô … ng lực của mọi sự phát triển. 3. Đô …
ng lực của quá trình dạy học chính là các mâu thuẫn bên trong và viê … c giải
quyết các mâu thuẫn bên trong của quá trình dạy học.
Mâu thuẫn bên trong của qúa trình dạy học là mâu thuẫn giữa các nhân tố cấu trúc
với các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học; giữa các yếu tố với các yếu tố trong cùng mô … t nhân tố. about:blank 28/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học với các điều kiê …
n kinh tế chính trị, văn hoá xã hô …
i, khoa học và công nghê … .
Mâu thuẫn bên trong cùng với viê …
c giải quyết nó tạo nên đô … ng lực của quá trình dạy học.
4. Mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học
Để xác định mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học, cần căn cứ vào 3 điều kiê … n sau đây:
- Mâu thuẫn phải tồn tại từ đầu đến cuối quá trình dạy học - Viê …
c giải quyết các mâu thuẫn khác suy cho đến cùng là nhằm giải quyết tốt mâu thuẫn đó.
- Mâu thuẫn đó phải liên quan đến sự vâ … n đô …
ng và phát triển của nhân tố trò (H) Từ 3 điều kiê …
n trên mà mâu thuẫn cơ bản của quá trình dạy học là mâu thuẫn giữa
nhân tố mục đích (M) và nhân tố trò (H). Đó là mâu thuẫn giữa mô … t bên là mục đích nhiê …
m vụ dạy học do quá trình dạy học đă … t ra với mô …
t bên là trình đô … tri thức kĩ năng kĩ xảo hiê … n có của học sinh.
Mâu thuẫn cơ bản cùng viê …
c giải quyết nâu thuẫn cơ bản tạo nên đô … ng lực chủ yếu của quá trình dạy học. 5. 3 điều kiê …
n để mâu thuẫn trở thành đô … ng lực
- Mâu thuẫn phải được học sinh ý thức được mô …
t cách sâu sắc và có nhu cầu giải quyết.
- Mâu thuẫn phải vừa sức
- Mâu thuẫn phải nảy sinh tất yếu trên con đường dạy học.
Từ đây chúng ta lại có mô …
t định nghĩa mới về quá trình dạy học: Quá trình dạy học
là quá trình liên tục hình thành mâu thuẫn và liên tục giải quyết mâu thuẫn.
V. Lôgíc của quá trình dạy học 1. Khái niê …
m về lôgíc của quá trình dạy học: Lôgíc của quá trình dạy học là trình tự vâ … n đô … ng hợp quy luâ …
t tối ưu của quá trình dạy học kể từ trình đô … tri thức kĩ năng about:blank 29/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
kĩ xảo khi học sinh bắt đầu nghiên cứu môn học (mô … t phần, mô … t chương hay mô … t
bài) đến trình đô … tri thức kĩ năng kĩ xảo khi học sinh hoàn thành xong viê c … nghiên cứu môn học (mô … t phần, mô … t chương hay mô … t bài) .
Quá trình dạy học vâ … n đô …
ng theo lôgíc môn học (Lmh) và chú ý đến đặc điểm tâm
sinh lí của học sinh, quy luật nhận thức của học sinh
Vậy lôgíc của quá trình dạy học (Lqtdh) là sự hợp thành giữa lô gíc môn học
(Lmh) và lôgic tâm lí nhận thức của học sinh (Ltlnt)
Ta có thể biểu diễn theo công thức sau: Lqtdh = Lmh + Ltlnt
2. Các khâu của quá trình dạy học
2.1. Khâu thứ nhất : Kích thích học sinh học tâ …
p (hình thành hứng thú học tâ … p cho
học sinh; kích thích trí tò mò khoa học cho học sinh) thực chất của khâu này là
hình thành mâu thuẫn cơ bản, giúp học sinh ý thức mâu thuẫn cơ bản và hình thành
ở học sinh nhu cầu giải quyết mâu thuẫn cơ bản.
2.2. Khâu thứ 2: Tổ chức cho học sinh lĩnh hô …
i tri thức mới. Thực chất của khâu
này là thầy và trò cùng sử dụng các phương pháp dạy học để giải quyết mâu thuẫn
cơ bản của quá trình dạy học . Có các mức đô …
giải quyết mâu thuẫn sau: Mô …
t là: Thầy giải quyết mâu thuẫn, trò nghe, hiểu và ghi nhớ.
Hai là: Thầy và trò cùng giải quyết mâu thuẫn.
Ba là: Trò tự lực giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn của thầy.
Bốn là: Trò tự hình thành mâu thuẫn và tự giải quyết mâu thuẫn dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2.3. Khâu thứ 3: Tổ chức hình thành cho học sinh những kĩ năng kĩ xảo tương ứng.
Thực chất của khâu này là thày tổ chức cho học sinh vâ …
n dụng những tri thức đã
nắm được vào để giải quyết những nhiê … n vụ học tâ …
p và những vấn đề do thực tiễn cuô … c sống đă …
t ra dưới dạng các bài tâ … p vâ …
n dụng và dưới dạng các bài tâ … p thực tiễn. about:blank 30/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
2.4. Khâu thứ 4: Tổ chức cho học sinh ôn tâ … p, củng cố, hê …
thống hoá, khái quát hoá
tri thức, kĩ năng kĩ xảo.
Thực chất của khâu này là giáo viên giúp cho học sinh nắm lại những tri thức đã nắm được mô … t cách có hê …
thống. Giáo viên có thể sử dụng các hình thức sau để ôn tâ … p, củng cố hê …
thống hoá, khái quát hoá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo cho học sinh:
- Giáo viên nhắc lại mô … t cách có hê …
thống những tri thức mà học sinh đã nắm được,
học sinh nghe và nhớ lại. - Giáo viên đă …
t ra những câu hỏi ôn tâ …
p củng cố hướng vào những tri thức mà học
sinh đã học, thông qua viê …
c trả lời những câu hỏi đó mà học sinh nắm lại những tri thức đã học mô … t cách có hê … thống.
- Giáo viên ra cho học sinh những bài tâ … p ôn tâ …
p củng cố. Thông qua viê … c hoàn thành những bài tâ … p ôn tâ …
p củng cố mà học sinh nắm lại những tri thức đã học mô … t cách có hê … thống.
2.5. Khâu thứ 5: Kiểm tra và đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh
Trong quá trình dạy học đây là khâu cũng không thể thiếu được. Mục đích của
khâu này là nhằm phát hiê …
n ra trình đô … tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh đạt được sau mô … t quá trình dạy học.
Có các hình thức kiểm tra - Kiểm tra thường xuyên - Kiểm tra định kì - Kiểm tra tổng kết. Bằng các phương pháp: - Kiểm tra vấn đáp
- Kiểm tra viết ( Tự luâ … n hoă … c trắc nghiê … m)
Kiểm tra tự luận là hình thức kiểm tra mà người được kiểm tra phải tự trả lời câu
hỏi bằng hành văn của chính mình about:blank 31/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
Kiểm tra trắc nghiệm là hình thức kiểm tra mà người được kiểm tra chỉ cần lựa chọn phương án đúng.
Có các dạng trắc nghiệm sau:
+ Trắc nghiệm đúng sai. Là dạng trắc nghiệm chỉ cần lựa chọn phương án đúng hoặc
+ Dạng trắc nghiệm nhiều lựa chọn:
+ Dạng trắc nghiệm điền thế
+ Dạng trắc nghiệm cặp đôi
+ Dạng trắc nghiệm trả lời ngắn - Kiểm tra thực hành
2.6 Khâu thứ 6: Phân tích kết quả học tâ … p của học sinh
Thực chất của khâu này là thầy và trò đem kết quả đối chiếu với mục đích và nhiê …
m vụ dạy học đã đă …
t ra. Nếu có sự phù hợp giữa kết quả và mục đích thì xem
như quá trình dạy học đã đạt được kết quả và quá trình dạy học kết thúc. Nếu
không có sự phù hợp giữa kết quả và mục đích thì thầy và trò cùng tìm hiểu
nguyên nhân, trên cơ sở nguyên nhân Thầy và Trò cùng tìm ra những biê … n pháp
phù hợp để khắc phục nguyên nhân (điều chỉnh). Nguyên nhân có thể từ thầy,
nguyên nhân có thể từ trò. Nếu nguyên nhân từ thầy thì thầy phải tự điều chỉnh,
nếu nguyên nhân từ trò thì thầy phải giúp cho trò điều chỉnh hoạt đô … ng học tâ … p của bản thân. 3 Mối liên hê …
giữa các khâu của quá trình dạy học
Sự phân chia các khâu của quá trình dạy học như trên cũng chỉ là tương đối. Trong
thực tế dạy học các khâu trên của quá trình dạy học chúng có mối quan hê … biê n …
chứng với nhau và chúng được thực hiê …
n đồng thời đan chéo vào nhau trong suốt
quá trình dạy học. Trong quá trình dạy học giáo viên không nhất thiết phải thực hiê …
n tuần tự theo những khâu trên, tu‰ theo trình đô … của giáo viên mà các khâu trên
của quá trình dạy học được thưc hiê … n mô …
t cách linh hoạt và sáng tạo. about:blank 32/33 6/22/24, 12:11 PM 3. giáo dục học
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
Câu 1: Phân tích khái niệm quá trình dạy học
Câu 2: Hãy phân tích cấu trúc của quá trình dạy học, từ đó hãy cho biết điều kiện
cần và đủ để đảm bảo cho quá trình dạy học có kết quả.
Câu 3: Phân tích bản chất của quá trình dạy học và từ đó hãy cho ý kiến của mình về quan điểm sau đây:
“Quá trình dạy học về bản chát là quá trình chuyển tải tri thức đơn thuần từ Thầy sang trò”
Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn dạy học anh chị hãy chứng tỏ rằng: “Quá trình dạy
học là quá trình liên tục hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn”
Câu 5: Hãy phân tích các khâu của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa các khâu. about:blank 33/33