lOMoARcPSD| 40551442
8 VẤN ĐỀ
Học liệu:
- Luật liên quan
- Đọc công ước xóa bỏ hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. - Đọc
2 chiến dịch
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM GIỚI VÀ LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI
I. Khái niệm “Giới” , “Giới tính” và “Bình đẳng giới”
- Cổ tức giới” (đọc: quan điểm đầu tư cho phụ nữ và trẻ em gái là đầu tư sinh
lợi)
- Giới tính” (sex) : thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm sinh học của nam nữ.
- Đặc điểm của “giới tính”:
Có tính di truyền, quy định bởi nhiễm sắc thể
Giới tính có tính đồng nhất
Giới tính không thể thay đổi được và có tính bất biến (giới tính có thể
thay đổi bằng y học nhưng không thể tận cùng thay đổi bên trong như
việc đàn ông chuyển giới thành phụ nữ nhưng không thể mang thai và
sinh đẻ)
- Giới” (gender): thuật ngữ dùng để chỉ vị trí vai trò của nam nữ trong xã hội
- Đặc điểm của “giới”:
Mang tính tập nhiễm, do học hỏi, bắt trước mà có, dạy dỗ mà thành (n
việc con đẻ ra, “thói quen” con trai chơi ô tô, con gái chơi búp bê)
Giới có thể thay đổi theo thời gian, không gian, phụ thuộc vào nhận thức
- Mối liên hệ giới và giới tính
- bình đẳng giới” (khái niệm gốc - đọc giáo trình) thì hiểu là bình đẳng vị trí
vai trò của nam nữ ngoài xã hội và trong gia đình, được quyết định bình
đẳng, thụ hưởng như nhau. Đặc biệt người phụ nữ phải được tạo điều kiện để
bình đẳng như nam. Bình đẳng nam nữ chỉ là tiền đề để bình đẳng giới, chứ
chưa phải bình đẳng giới.
- Có 3 mô hình bình đẳng:
1) hình thức (quyết định thì bình đẳng nhưng kết quả không bình đẳng);
lOMoARcPSD| 40551442
2) bảo vệ (chỉ tập trung vào bảo vệ cho người phụ nữ, tuy nhiên lại có khía
cạnh tiêu cực ví dụ như việc cấm phụ nữ làm trong môi trường nguy
hiểm, thì điều này lại dẫn đến họ không được tiếp cận đến công việc đó,
mặc dù mục đích là bảo vệ);
3) bình đẳng thực chất (có quy phạm và tính thực chất) => mô hình hữu
hiệuhơn
- định kiến giới”: là những nhận xét, đánh giá quan niệm mà người ta coi về
vị trí vai trongười đàn ông, phụ nữ, nhưng thực tế nó không hề đúng về vị
trí, vai trò của nam nữ nhưng một cách phiến diện tiêu cực không chính xác -
Đặc điểm của định kiến giới:
Thường xuất phát từ chính sự khác biệt về giới tính
Là những nhận xét tiêu cực phiến diện
Thường mang tính bảo thủ lạc hậu khó phá vớ
Chi phối nhận xét của cá nhân về vị trí vai trò của nam nữ
ảnh hưởng đến cả nam và nữ chứ không chỉ thiệt thòi riêng cho nữa
có thể xóa bỏ nhưng rất khó, phải thay đổi nhận thức đặc điểm này
ảnh hưởng gì đến việc thực hiện BDG?
- Khái niệm “vai trò giới” và phân công lao động theo giới:
Vai trò giới: là các công việc cụ thể mà xã hội kì vọng nam nữ thực hiện
3 loại vai trò giới:
Vai trò tái sản xuất sức lao động : vai trò đậm dấu ấn của phụ nữ
(sinh con)
Vai trò sản xuất
Vai trò cộng đồng
Có thể thấy phụ nữ đang phải chịu cả 3 vai trò
“nhu cầu giới”: là tất cả các mong muốn mà nam nữ cần để tồn tại và
phát triển. (search gg tháp nhu cầu). Nó cũng bị tác động bởi định
kiến
Phân loại nhu cầu giới (tự đọc và viết):
Chiến lược
Thực tế
“nhạy cảm giới”: là khả năng cá nhân nhận biết những ảnh hưởng tác
động của vai trò giới định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.... tới
nam nữ. Ý thức được sự khác biệt đó dẫn đến sự khác biệt nam nữ về
lOMoARcPSD| 40551442
khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực, mức độ tham gia, thụ hưởng
các lợi ích
“khoảng cách giới”: hiểu là sự khác biệt hoặc bất bình đẳng nam nữ
trong trường hợp cụ thể liên quan đến điều kiện sự tiếp cận và hưởng
thụ nguồn lực
II. Luật bình đẳng giới
- Có đối tượng điều chỉnh riêng: là các quan hệ giới nhằm mục tiêu bình
đẳng giới (quan hệ giới là mqh tương quan giữa nam nữ) - Quan hệ này có
đặc trưng:
Liên quan đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội
Chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố (phong tục tập quán, định
kiến giới, điều kiện KTXH)
Thường biến đổi trong những điều kiện KTXH theo không gian, thời gian
(sau covid đã có 1 nghiên cứu cho rằng 135 năm nữa sẽ đạt bình đẳng
giới ở một số lĩnh vực cụ thể - đọc thêm) - Phạm vi điều chỉnh:
Hệ nguyên tắc cơ bản của BDG
Các biện pháp điều chỉnh của BDG
Trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm BDG
VẤN ĐỀ 2: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Khái niệm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới
1.1. Khái niệm:
“dưới góc độ khoa học về giới”:
- Nguyên tắc BDG:
Là những tư tưởng, nguyên lí chung nhất có tính nền tảng, định hướng
chỉ đạo
Là cơ sở trong việc xây dựng chính sách pháp luật, chiến lược... phát
triển đát nước trong từng giai đoạn với mục tiêu bình đẳng - Ví dụ:
bình đẳng giới đảm bảo sự phát triển bền vững
Bình đẳng giới nhằm dản bảo quyền lợi ích của cả 2 giứi chứ không phải
chỉ người phụ n
“Dưới góc độ pháp lí”:
lOMoARcPSD| 40551442
- Thể hiện dưới dạng các QPPL, có tính chất bắt buộc chung
- Phù hợp với hiến pháp
- Đảm bảo sự phát triển hợp hiến thống nhất đồng bộ, khoa học và hiệu quả
điều chỉnh của các QPPL
- Nội luật hóa các quy định phù hợp của các VBPL quốc tế về quyền con
người (CEDAW)
- Có ý nghĩa chỉ đạo ràng buộc quán triệt các QPPL của các ngành luật khác
Dưới góc độ pli, nguyên tắc cơ bản về BDG là những nguyên lí tư tưởng cơ
bản được thể chế hóa thành các QPPL có tính chất chỉ đạo, là cơ sở trong
việc xây dựng và thực hiện PL về BDG nhằm đạt được mục tiêu BDG trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.
1.2. Ý nghĩa của các NTCB về BDG
- Là những quy định có tính chất bắt buộc chung, là cơ sở để rà soát, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng các quy phạm PL của các ngành luật trong mọi lĩnh vực
nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới
- Là cơ sở pháp lí điều chỉnh hành vi xử sự của các cá nhân cơ quan tổ chức
nhằm thực hiện mục tiêu BDG
- Là cơ sở pli để xác định và xử lí các hành vi vi phạm quyền BDG trong thực
tế
- Là cơ sở pháp lí để thực hiện các biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm nhanh
chóng xóa bỏ khoảng cách giới và thực hiện BDG thực chất
2. Các nguyên tắc cơ bản về BDG
Có 6 nguyên tắc (đọc)
2.1. nam nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia
đình - bình đẳng nam nữ khác bình đẳng giới
Bình đẳng nam nữ
Bình đẳng giới
lOMoARcPSD| 40551442
-
-
-
như nhau, ngang bằng nhau giữa
nam và nữ có quyền và nghĩa v
ngang nhau không xem xét đến
các yếu tố giới và đặc điểm giới
tính của nam nữ
-
-
-
tạo cơ hội và điều kiện cho nam
nữ thực hiện quyền của mình
không chỉ ngang nhau, bằng nhau
về pháp lí mà cả trên thực tế quan
tâm xem xét đến yếu tố giới, giới
tính
2.2. nam nữ không bị phân biệt đối xử về giới (điều 6 luật BDG)
- là nguyên tắc quan trọng có ý nghĩa nền tảng, là nguyên tắc đặc trưng của
luật BDG
- phân biệt đối xử về giới:
hạn chế, loại trừ => giảm bớt, giới hạn, cản trở thực hiện quyền
không công nhận, không coi trọng vai trò của nam nữ => cố ý gạt bỏ, phủ
nhận, không cho hưởng quyền, lợi ích chính đáng
gây bất bình đẳng giữa nam n- đặc điểm của “phân biệt đối xử về
giới”:
sự phân biệt đối xử về giới bị chi phối bởi định kiến giới
đối tượng sự phân biệt đối xử về giới là nam nữ
hậu quả có thể trực tiếp hoặc ẩn
đưa lại hậu quả bất lợi, tiêu cực đối với nam, nữ
phân biệt đối xử về giới là định kiến giới trong hành động
- ví dụ: vấn đề lương hưu của lao động nam- nữ
- Yêu cầu thực hiện nguyên tắc
2.3. Biện pháp thúc đẩy BDG không bị coi là phân biệt đối xử về
giới - Khái niệm:
Là biện pháp nhằm đảm bảo BDG thực chất
Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành
Khi có khoảng cách giới lớn mà việc áp dụng các quy định như nhau
không làm giảm được sự chênh lệch giữa nam nữ
2.3.1. Việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là việc yêu cầu
cần thiết khách quan khi còn tồn tại khoảng cách giới
- Chỉ áp dụng khi có khaongr cách giới lớn mà việc áp dụng các quy định như
nhau không làm giảm khoảng cách này
lOMoARcPSD| 40551442
- Nam nữ có xuất phát điểm khác nhau, có khó khăn khác nam giới từ đó
cũng ảnh hưởng tới hưởng thụ quyền, lợi ích
- Thực hiện BPTDBDG là nhằm tạo ra những ưu tiên, những đảm bảo........
2.3.2. Việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy BDG không bị coi là phân biêht
đối xử về giới
- Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, tính chất tình thế, tạm thời,
không phải sự cố ý duy trì những tiêu chuẩn khác nhau hoặc bất bình đẳng
giữa nam nữ
- Chỉ được thực hiện ở nơi, lĩnh vực còn khoảng cách giới lớn
- ...........
2.3.3. Các biện pháp thúc đẩy BDG
- Điều 19 luật BDG, điều 14 K2...
- Xác định biện pháp thúc đẩy BPBDG
2.4. Chính sách bảo vệ hỗ trợ người mẹ không bị coi là PBDX về giới
2.4.1. Bảo vệ hỗ trợ mẹ là quan điểm cơ bản của NN ta trong quá trình lập
pháp và thực hiện PL, đồng thời là sự nội luật hóa các quy định của
CEDAW
- Đảm bảo người PN được thực hiện tốt chức năng người mẹ
- Thực hiện yêu cầu của CEDAW (Đ4, 12 CEDAW)
- Là yêu cầu chi phối, bắt buộc trong việc xây dựng, ban hành, thực hiện các
VBPL ở mọi lĩnh vực liên quan đến người PN
2.4.2. Sự cần thiết bảo vệ, hỗ trợ người mẹ
2.4.3. Việc thực hiện các biện pháp, chính sách bảo vệ hỗ trợ người m
không bị coi là phân biệt đối xử về giới
2.5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề BDG trong xây dựng và thực thi PL
2.5.1. Khái niệm:
- Khái niệm lồng ghép giới: đưa các yếu tố giới vào dòng chảy chủ đạo (bao
gồm ý tưởng giá trị, quan niệm, thái độ, tôn giáo, mối quan hệ, đạo đức,
pháp luật, các thiết chế xã hội). - Các yếu tố giới là:
Sự khác biệt giới
chịu sự tác động khác nhau
những vấn đề cần ưu tiên của mỗi giới
nhu cầu giới
- Dòng chảy chủ đọa có nhạy cảm giới:
lOMoARcPSD| 40551442
Cách thức phân bổ nguồn lực
Chất lượng cuộc sống
Quyền của con người
2.5.2. Cơ sở của việc lồng ghép BDG
- Thực hiện bình đẳng nam nữ thực chấy cần có cơ chế thực hiện có hiệu quả
phù hợp
- Lồng ghép giới trên cơ sở sự tiép cận...
2.5.3. Sự cần thiết của việc lồng ghép BDG
- Pháp luật có tính bắt buộc chung, có tính cưỡng chế -> đảm bảo tác động
sâu rộng, bền vững, hiệu quả
- Xem xét đánh giá tác động giới -> đáp ứng được lợi ích giới, có tính khả thi
cao, bền vững dễ thành công hiệu quả
- Đáp ứng, giải quyết nhu cầu giới -> đảm bảo bình đẳng giới thực chất
- Xác định trách nhiệm, các nguồn lực -> được luật hóa, có tính cưỡng chế,
hiệu quả
- Thực hiện thường xuyên liên tục nhằm xây dựng chính sách, pháp luật có
nhạy cảm giới
=> phương thức quản lí NN có hiệu quả
Lồng ghép giới – phương pháp tiếp cận:
Lồng ghép giới
Ai chịu trách
nhiệm
Tất cả các cơ quan tổ chức trong xã
hội
Đối tượng th
hưởng
Người nghèo, phụ nữ, người già, trẻ
em, trẻ em trai gái
Lĩnh vực
Mọi lĩnh vực , cơ sở hạ tầng, đầu tư
công
Đáp ứng nhu cầu
Nhu cầu trước mắt và lâu dài, cả thực
lOMoARcPSD| 40551442
tế và chiến lược
Giới được đưa
vào giai đoạn nào
Là quá trình xuyên suốt trong quá
trình kể từ khi hoạch định chính
sách...
THẢO LUẬN 22/11
1. Tuổi nghỉ hưu đang bị chênh lệch, từ góc nhìn của BDG có nên thay đổi
không?
- Hiện tại luật lao động nữ 55, nam 60, nhưng đang tăng dần (mỗi năm tăng 4
tháng) để tiệm cận được tuổi nghỉ hưu là nữ 60, nam 62
- Tuổi nghỉ hưu của nam cao hơn nữ
Quan điểm
2. Mối liên hệ giữa giới và giới tính. Rút ra bài học Sự khác biệt về giới tính
gây ra “giới”
3. ..........
4. ..........
VẤN ĐỀ 3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PL BÌNH ĐẲNG GIỚI
I. Khái niệm sự hình thành và phát triển của lý thuyết nữ quyền lí
thuyết giới
1. Khái lược sự hình thành và phát triển của lí thuyết nữ quyền, lí thuyết
giới
- Thuật ngữ nữ quyền:
Phương diện lí thuyết: thuyết nữ quyền là một học thuyết đấu tranh cho
sự bình đẳng của phụ nữ so với nam giới (hình thành từ tk 18)
Phương diện thực tiễn: phong trào nữ quyền: đấu tranh giành quyền bình
đẳng cho phụ nữ về chính trị, KT, dân sự...
Góc độ nghề nghiệp: nhà nữ quyền là những người đấu tranh cho sự bình
đẳng nam nữ
- Quá trình hình thành phong trào nữ quyền:
lOMoARcPSD| 40551442
1840 => hội nghị thế giới về chống chế độ nô lệ được tổ chức ở London
14/7/1848 => ủy ban quyền của phụ nữ ở Seneca Falls (newyork) được
thành lập thông nghị quyết về quyền bầu cử của phụ nữ
1890 => hiệp hội quốc gia Mỹ vì quyền bầu cư của phụ nữ (nawsa) được
thành lập
1893 => newzealand trở thành đất nước đầu tiên công nhận bầu cử của phụ
nữ, sau đó là Australia, phần lan, Nga, canada và các nước phương tây
26/8/1920 => quyền bầu cứ của phụ nữ Mỹ được Tu chỉnh án Hiến pháp lần
thứ 19 thông qua
- Các làn sóng nữ quyền (wawe feminism) tiêu biểu:
Làn sóng nữ quyền thứ nhất: bắt đầu từ cách mạng pháp
Làn sóng nữ quyền thứ 2: diễn ra vào thập niên1960 và vươn lên đỉnh
cao vào năm 1970
Làn sóng nữ quyền thứ 3: từ năm 1990 Làn sóng nữ quyền thứ 4: từ
năm 2012 đến nay - Các phong trào nữ quyền:
Sự phân chia làn sóng nữ quyền là phân chia theo lịch sử phong trào thực
tiễn nữ quyền
Bản chất của mỗi làn sóng là sự đấu tranh trên bình diện thực tiễn và li
luận nhằm giải quyết các khía cạnh khác nhau trong vấn đề bình quyền
cho phụ nữ
- Làn sống nữ quyền thứ nhất:
Ra đời cuốn “một biện minh cho quyền phụ nữ” của May Wollstonecraft
1872 Mục tiêu:
Quyền bình đẳng phụ nũ trong giáo dục
Đấu tranh cho quyền bầu cử trong giáo dục
Quyền về tài sản, thu nhập, cơ hội tham gia nghề như nam giới với
khẩu hiệu “nghề nghiệp không có giới tính”, tạo cơ hội độc lập về
kinh tế cho phụ nữ
Quyền kiểm soát việc tránh thai và tự do tính dục, quyền sở hữu thân
thể của chính người phụ nữ
Nhằm đảm bảo sự độc lập về kinh tế cho phụ nữ , không bị lệ thuộc vào người
chồng, đàn ông
- Làn sóng nữ quyền thứ hai:
lOMoARcPSD| 40551442
khác với làn sóng đầu tiên, chủ nghĩa nữ quyền ở làn sóng ghứ 2 đã tạo ra
những cuộc thảo luận lí thuyết sâu rộng về nguồn gốc của sự áp bức phụ
nữ bản chất giới tính và vai trò của gia đình
Dựa trên phong trào dân quyền, các nguyên tắc vè bình đẳng, công lí và
giải phóng dân tộc
Thời gian: bắt đầu từ sau thế chiến thứ 2, gắn với phong trào nữ quyèn ở
Mỹ, xuất hiện vào thập niên 1960
Các hoạt động chính: ba tác phẩm tiên phong luận về nữ quyền
Giới tính thứ 2 (the second sex) của Simone de Beauvoir (1949)
Huyền thoại phụ nữ của Betty Friedan 1963
Chính trị học giới tính của kate millet 1970 Mục tiêu:
Đòi xem xét lại tình trạng khôgn có địa vị quyền lực của phụ nữ và
đòi lập ra phong trào giải phóng phụ nữ
Đòi quyền giáo dục bình đẳng, chống phân biệt giới tính trong giaoas
dục, sự tham gia của phụ nữ vào nữ quyền, quyền được là LL lao
động trả lương => sự phân biệt đối xử giữa nam – nữ
Giúp PN các khía cạnh của đời sống cá nhân được chính trị hóa và
phản ánh cấu trúc của giới quyền lực
- Làn sóng t3: những năm 1990 tk 20 trong bối cảnh toàn cầu hóa tự do thông
tin và chính trị toàn cầu
Xác định 1 giai đoạn mới của thuyết nữ quyền, đó là sự tăng trưởng tri
thức và tính toàn cầu hóa của học thuyết nữ quyền
Các lí thuyết chính: lí thuyết nữ quyền và phát triển, lí thuyết giới và phát
triển, lí thuyết nữ quyền ở các nước đang phát triển, lí thuyết nữ quyền
phụ nữ da đen Mục tiêu:
Quan tâm tới những khác biệt của phụ nữ Nhận thức và giáo dục
HIV/AIDS
Giáo dục nhận thức về xu hướng tính dục
Các quyền sinh sản, không bị lạm dụng tình dục, bạo lực, cưỡng hiếp
Nghèo đói và vô gia cư trong thanh niên
Phát triển nhờ sự tăng trưởng về kinh tế và sự phát triển của công nghệ
thông tin. Với sự phát triển của internet đã tạo ra diễn đàn tra đổi thông
tin rộng lớn thu hút nhiều phụ nữ, internet dần dân chủ hóa các nội dung
lOMoARcPSD| 40551442
của phong trà nữ quyền và tạo cơ hội lan tỏa thông điêp đến nhiều phụ nữ
trên thế giới
- Làn sóng thứ 4: bắt đầu khoảng năm 2012, tập trung vào các vấn đề nổi cộm
như quấy rối tình dục (sexual harassment), miệt thị ngoại hình (body
shaming) và nạn hiếp dâm (sexual assualt)
Các nhà đấu tranh tận dụng cơ hội từ các phương tiện truyền thông để lan
truyền thông điệp nữ quyền
16/12/2012 ở thị trấn Munirka ấn độ, 1 cô gái 23 tuổi bị 6 người đàn ông
(bao gồm cả tài xế) hiếp dâm và đánh đập dã man, cô chết 2 ngày sau đó
và all hung thủ bị tử hình treo cổ
Heforshe (hoạt động từ20/9/2014) bắt nguồn từ bài diễn văn tại LHQ của
Emma Waston và các hoạt động sau đó của cô, kêu gọi cả đàn ông chung
tay cùng phụ nữ xóa bỏ những định kiến và bất bình đẳng giới tuy nhiên
phong trào thất bại. Vì:
Không kêu gọi được 1 triệu đàn ông tham gia ptrao
Bị cho là phân biệt giới tính ngay từ chính cái tên của
Chủ yếu điều hành bởi phụ nữ da trắng – không phải chịu nhiều bất
công xã hội
Ptrao #metoo (bắt nguồn từ hastag) vào 2017 trên MXH nhằm chống
quấy rối và xâm phạm tình dục được tố cáo bởi chính các nạn nhân
2017 đẩy lên một làn sóng phản đối trên toàn thế giới do hàng lạot ngôi
sao giải trí mỹ cả nam nữ đứng ra tố cáo cũng như làm chưnhs Harvey gạ
tình xâm hại đe dọa diễn viên, danh sách tố cáo đến 80 và 14 người trong
đó cáo buộc ông hiếp dâm
5/10/2017 tờ NYTimes đăng tải 1 chuỗi cuộc phỏng vấn các nữ đồng
nghiệp cũ hoặc vẫn đang làm việc với Harvey Weinstein 2. Một số quan
điểm tiếp cận phụ nữ, giới và phát triển - Quan điểm về phát triển:
Các nhà kinh tế học: phát triển đồng nghĩa với tăng trưởng KT
LHQ: phát triển bao gồm phát triển KT và biến đổi XH
Các nhà tư tưởng về phát triển: ptrien nâng cao chất lượng CS, các giá tr
VH, Đạo đức, trong các XH, nhóm người và cá nhân
- Phúc lợi xã hội:
Ra đời: 1950-1960, là cách tiếp cận ra đời sớm nhất , bắt nguồn từ mô
hình phúc lợi XH
lOMoARcPSD| 40551442
Mục tiêu: đưa PN vào qtrinh phát triển với tư cách vị trí người mẹ, vai trò
sản xuát được đề cao, tập trung skhoe người mẹ, trẻ em , giảm tỉ lệ tử
vong bà mẹ Đặc điểm:
PN là đối tượng được hưởng lợi mang tính bị động trong quá trình
phát triển
Thiên chức người mẹ là quan trọng nhất
Chăm sóc nuôi dưỡng là vai trò hiệu quả nhất của người PN trong sự
phát triển
PP: phân phối từ trên xuống, lập kế hoạch thiếu sự tham gia của PN
Ý nghĩa:
Lý luận:
o Có MQH chặt chẽ với các học thuyết thẩm thấu o Địa vị KT
của chồng được cải thiện thì vợ nghèo cũng được hưởng lợi
o Không đánh giá được vai trò sản xuất của người pn trong phát
triển, chỉ tập trung vai trò giới thuyền thống của pN Thực
tiễn:
o cứu trợ người nghèo, đảm bảo phúc lợi xh cho gia đình, hướng
tới phụ nữ và nhóm người yếu thế
o thể hiện ở việc phân phối sản phẩm, dịch vụ miễn phí dưới hình
thức viện trợ, cứu trợ, chương trình sức khỏe bà mẹ - trẻ em, kế
hoạch hóa gia đình
- Phụ nữ trong phát triển (WID): woman in development Sự hình thành và ra
đời:
Thuật ngữ WID được UB phụ nữ của thành phố W.DC đưa vào sử
dụng đầu 1970s và được áp dụng nhanh chóng ở CQ phát triển quốc
tế hoa kì (USAID)
Ra đời 1970s-1985s, là cách tiếp cận lâu đời nhất và có sức lan tỏa
nhất tới khoa học về giới và phát triển
Đánh dấu bằng nghiên cứu của ester borseup (1970): vai trò của PN
trong phát triển KT – phân tích sự phân công lao động theo giới trong
quá trình phát triển tại các nước trên TG thứ 3 và nhận thấy quá trình
phát triển ảnh hưởng tiêu cực đến phụ nữ và địa vị của họ
Thập kỉ phụ nữ đưa ra thông điệp: cải thiện cơ hội giáo dục và việc
làm cho PN: PN bình đẳng với nam giới trong tham chính và công
lOMoARcPSD| 40551442
việc ngoài xã hội, tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế và phúc lợi Đặc
điểm:
Chú trọng vai trò sản xuất giúp phụ nữ hội nhập vào nền KT, cải
thiện địa vị XH cho họ
Tạo điều kiện và thức đẩy việc phụ nữ tiếp cận với các nguồn lực và
tăng cường sự tham gia của PN trong các dự án chương trình chính
sách..
Công nhận, đề cao vai trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển Ý
nghĩa:
QBD của Pn trong việc làm và thực hiện các quyền công dân: nữ
quyền tự do
Vận động điều chỉnh cơ thể, chính sách và pháp luật nhằm thay đổi vị
trí của người PN: đưa các vấn đề của phụ nữ vào các chương trình,
dự án, chính sách
Đưa ra giải pháp: phá bỏ định kiến giới, ví dụ: tạo nhiều cơ hội cho
phụ nữ được đào tạo, giáo dục, các mô hình đa dạng hơn - PN và
phát triển (WAD): Cơ sở xuất phát từ quan điểm này là:
PN đã luôn là 1 tác phẩm kinh tế quan trọng
CV mà PN thực hiện đóng vai trò trung tâm trong việc duy trì XH
Tuy nhiên sự hòa nhập này chỉ duy trì cơ cấu của sự bất bình đẳng
Vì vậy: tăng trưởng KT cần gắn với các mục tiêu xã hội => giảm thiểu thất
nghiệp, bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
Do đó cần đưa ra các vấn đề của phụ nữ vào các chính sách phát triển
Ưu điểm:
Các ctrinh phát triển quan tâm hơn đến các vấn đề của phụ nữ
Ra đời một số bộ máy tổ chức về phụ nữ
Hạn chế:
Tiếp cận vấn đề phụ nữ một cách tách biệt:
o PN được coi là 1 nhóm đặc thù, nên giải pháp đưa ra có tính
đặc thù riêng cho PN
o Nhìn nhận phụ nữ từ vai trò sinh sản và nuôi dưỡng mà không
nhìn họ vơi tư cách người sản xuất trực tiếp
o Chưa xem xét mqh, tác động qua lại giữa nam và nữ khi thực
hiện các vai trò giới
lOMoARcPSD| 40551442
Chỉ thu hút PN vào phát triển mà không xem xét mục đích và nội dung
của ptrien thì không có lợi cho PN, không đảm bảo sự phát triển bền
vững
- Giới và phát triển (GAD): quan điểm này xuất phat từ lập luận rằng:
Việc tăng trưởng KT phải gắn liền với các mục tiêu XH và quan hệ giới
Chú ý đến các quan hệ giới , tứ là tác động qua lại giữa phụ nữ và nam
giới, mà không đạt vấn đề phụ nữ một cách tách biệt
Phát triển vì lợi ích của 2 giới, vì mục tiêu công bằng và phát triển bền
vững
Pn là tác nhân thay đổi chứ không chỉ là người thụ động nhận sự phát
triển
Để thực hiện BDG thực chất cần lồng ghép giới
II. Khái quát về quyền của phụ nữ trong PL phong kiến VN
1. Các quyền của PN được ghi nhận trong PL PK
- Quyền yêu cầu li hôn
- Bảo vệ quyền TS của người PN
- Quyền được bảo vệ tính mạng , sk, dd, np bị xâm hại
2. Vị thế của PN tron gia đình và xã hội
- Được công nhận đối với người vợ chính
- Bất BD giữa vợ chồng, giữa con trai gái
- Bị phụ thuộc vào người đàn ông trong gd 3. Sự phát triển của PLBDG ở VN
từ CMT8 đến nay - Giai đoạn 45-54:
Hiến pháp 1946
Sắc lệnh 97/SL ngày 22/5/50 Sắc lệnh 159/SL ngày 17/11/50 - 54-
75:
PL ở miền bắc: HP 1959 và luật HNGD 1959
PL ở miền nam
- 75-nay
III. PL về BDG ở VN từ cách mạng t8 tới nay IV. Nguồn của luật
BDG
- HP
- Luật HNGD2014
lOMoARcPSD| 40551442
- Luật phòng chống bạo lực gia đình 2017 có HL 1.7.2008
- BLDS 2015
- BL lao động 2012 2109
- BLHS 1999, 2015, 2017
- Luật trẻ em 2016
- Luật phổ cập giáo dục tiểu học
- Luật bảo hiểm xh 2014
VẤN ĐỀ 4: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH
I. Một số vấn đề lý luận và khái niệm
1. Khái niệm BDG trong gia đình
- Quan hệ giữa các thành viên nam nữ trong gia đình: sự phân công lao độn
theo giới truyền thống:
Lao động trong gia đình: phụ nữ
Lao động xã hội: nam giới
Bất BD giữa các thành viên nam nữ trong gia đình cần thay đổi
- Khái niệm: BDG trong GD là việc vợ chồng, con trai gai, các thành viên
nam và nữ khác trong gia đình có vị trí vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triẻn của GD và cộng
đồng, được thụ hưởng như nhau thành quả của sự phát triển của GD và xã
hội, được tham gia quyết định các vấn đề của bản thân và gia đình - Mục
tiêu quốc gia về BDG 2021-2030:
chỉ tiêu 1: giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong
gd không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần
vào năm 2030 so với nam giới.
2. Vai trò của gia đình trong nhận thức và thực hiện bình đẳng giới
2.1. Vai trò trong nhận thức về BDG 2.2. Vai trò trong thực hiện
BDG
3. Ý nghĩa của BDG trong gia đình
- Tạo môi trường lành mạnh để cá nhân được đối xử BD và được hành động
BD
- Tạo tiền đề quan trọng cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em
lOMoARcPSD| 40551442
- Góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên GD, góp phần xây
dựng xã hội công bằng, văn minh
- Góp phần giải phóng phụ nữ, xây dựng GD bền vững
II. Nội dung BDG trong gia đình
1. BD về phân công lao động
- Thực trạng bất BD về phân công lao động theo giới trong GD truyền thống -
Yêu cầu:
Xóa bỏ sự phân công lao động theo giới trong GD
Thực hiện sự phân công lao động theo khả năng của mỗi thành viên nam
nữ trong GD
Các thành viên nam nữ cùng chia sẻ công việc GD
Cùng nhau tham gia vào thị trường lao động để tạo thu nhập cho GD
2. Bình đẳng về tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực trong GD
- Thực trạng bất BD giưa nam nữ trong GD trong tiếp cận và kiểm soát nguồn
lực
- Yêu cầu: tăng cường khả năng của phụ nữ trong việc tiếp cận và kiểm soát
các nguồn lực trong GD, nhất là các nguồn lực quan trọng ( đất đai, nhà ở,
vay vốn kinh doanh)
III. Bình đẳng giới trong các quan hệ gia đình
1. Bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng
1.1. Vợ chồng bình đảng với nhau trong quan hệ dân sự, quan hệ khác
liên quan đến HN&GD
- Có vị trí, vai trò và quyền ngang nhau trong tất cả các lĩnh vực, quan hệ xã
hội
- Bình đẳng về các quyền:
Tham gia vào các QHDS, kinh doanh TM
Được bảo đảm an toàn về tính magnj, skhoe, thân thể, được bảo vệ danh
dự, nhân phẩm, uy tín
Hưởng quyền được chăm sóc từ các thành viên GD
Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
Được học tập để nâng cao trình độ, tham gia vào các hoạt động CT, KT,
VH, XH
lOMoARcPSD| 40551442
Được tham gia thị trường lao động
Đại diện cho nhau giữa vợ chồng
Quyền li hôn (quyền yêu cầu, hạnh chế quyền yêu cầu li hôn của người
chồng, căn cứ li hôn, thủ tục hòa giải)
1.2. Vợ chồng BD với nahu trong quan hệ tài sản
- Bình đẳng trong chế độ tài sản của vợ chồng
Quyết định lựa chọn CDTS được áp dụng
Quyền , nghĩa vụ ngang nhau trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của
GD
Quyền SH đối với TSC, TSR được ghi tên trên GCN QSH, QSD tài sản
Quyền trong việc chiếm hữu sử dụng định đoạt TS (ngang nhau, bàn bạc,
thỏa thuận đối với những tài sản quan trọng)
Quyền trong việc chia TS: yêu cầu chia, nguyên tắc chia (Lao động trong
GD được coi như LD có thu nhập, phải bảo vệ quyền lợi của người vợ)
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng
- Bình đẳng trong quan hệ thừa kế tài sản
1.3. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc cm sóc và làm việc nhà
- Vợ chồng có nghia vụ quan tâm chăm soc giúp đỡ nhau cùng nhau chia sẻ
công việc của gia đình
- Vợ chồng có quyề nghĩa vụ ngang nhau trong trông nom chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục con và bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của con
1.4. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc thực hiện kế hoạch hóa
gia đình
- Nguyên tắc vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình
- Vợ chồng có quyền quyết định thời gian và khoảng cách sinh con, số con (1-
2 người con); thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản
2. Bình đẳng giữa con trai và con gái trong gia đình
- Quyền được sônga của con trai gái: cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi
hình thức
- Quyền được chăm sóc nuôi dưỡng được tôn trọng về sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự như nhau giữa con trai gái
- Quyền được học tập như nhau
lOMoARcPSD| 40551442
- nh đẳng giữa con trai con gái trong các công việc gia đình: đều phải tham
gia các công việc của giai đình phù hợp mi lứa tuổi, đều phải đóng góp thu
nhập vào đời sống chung
3. Bình đẳng giữa các thành viên nam nữ trong công việc GD và tham gia
thị trường lao động
- Thành viên nam nữ tron gia đình đều có nghĩa ụ quan tâm ton trọng chăm
soc giúp đỡ nhau
- nghĩa vụ tham gia công việc của gia đìn
- Đều có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của PL
- Quyền nghĩa vụ tham gia vào thị trường lao động để tạo ra thu nhập cho bản
thân và đóng góp vào đời sóng gia đình
THẢO LUẬN 29/11
- Vấn đề chia tài sản khi li hôn với BDG, người PN có những ưu tiên hơn
nhưng tuy nhiên điều này không phải là bất bình đẳng giới. Còn những ưu
tiên có thể có là nhìn vào việc xét đến người PN phải thực hiện thiên chức
của người mẹ, còn nuôi con nhỏ... còn các yếu tố khác khi li hôn như lỗi...
thì vẫn được xét ngang nhau chứ không co sự phân biệt nào cả
- Trường hợp 1 nhà, chồng đi kiếm tiền ở ngoài, vợ ở nhà chăm con không đi
làm, chồng đưa tiền vợ tiêu cho gia đình, 2 vợ chồng thỏa thuận đồng ý điều
này thì đó vẫn là bất bình đẳng về vấn đề phân công lao động. Còn trường
hợp cả 2 người đi làm, vợ hoặc chồng giữ tiền của cả 2 thì đó vẫn là bình
đẳng, trừ trường hợp người giữ tiền này tiêu tiền mà không thông qua quyết
định của người còn lại
- Trường hợp hạn chế quyền li hôn của nguòi chồng với ngươi vợ trong luật
thì không phải bất bình đẳng, ngay cả khi con mà vợ mang là con người
khác đi nữa, thì người vợ đó vẫn đang thực hiện thiên chức người mẹ, nên
vẫn có những cái được ưu tiên hơn, tuy nhiên có lẽ cũng cần quy định chi
tiết điều này hơn, xét đến trường hợp vợ này có lỗi với chồng mình,...
THẢO LUẬN 30/11
1. Có phương pháp nào cụ thể giúp phụ nữ tiếp cận kiểm soát các nguổn lực
không?
lOMoARcPSD| 40551442
- Nguồn lực được hiểu là tất cả những gì cần có để thực hiện thành công một
hoạt động hoặc công việc nhất định, có thể là tài sản, phương tiện sinh hoạt,
tư liệu sản xuất, tri thức, kỹ năng, kĩ thuật, trí tuệ, nhân công, sức lao động...
- Tiếp cận nguồn lực hiểu là sự cơ hội để phát triển cái nguồn lực đó.
dụ: việc cho phụ nữ, con gái được đi học, nâng cao tri thức; trường hợp
chồng đưa tiền cho vợ, vợ hết tiền thì phải xin thêm- lúc này vợ chỉ được
tiếp cận với cái số tiền chồng cho thôi, còn quyền kiểm soát là của chồng.
- Kiểm soát nguồn lực: gắn liền với việc phân bổ, được quyết định, định đoạt
- Vậy bình đẳng trong tiếp cận và kiểm soát nguồn lực là: có cơ hội, có điều
kiện, có quyền cùng bàn bạc, trao đổi, thống nhất trong việc sử dụng và phân
bổ nguồn lực trong gia đình - Vậy phương pháp là:
Bản thân người phụ nữ phải ý thức được và biết đấu tranh vì những
quyền lợi của mình
Người chồng – người đàn ông cũng phải nhận thức được quyền và vai t
của người vợ - người phụ nữ, tôn trọng và tạo điều kiện để người phụ nữ
được hưởng những quyền lợi mà mình đáng được hưởng
Trách nhiệm của cơ quan tổ chức khác: giáo dục, tuyên truyền mạnh mẽ
hơn; tạo điều kiện để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn lực của phụ nữ
2. PL có nên có quy định về điều này không?
Trả lời: Không phải pl chưa quy định mà là nó đã được quy định trong luật
tại nhiều lĩnh vực khác nhau tron hệ thống pl bởi lẽ vấn đề về giới – bình
đẳng giới tồn tại trong mọi lĩnh vực cuộc sống (ví dụ như vấn đề bầu cử,
trong hiến pháp cũng có nói nam nữ bình đẳng, trong vấn đề gia đình cũng
có quy định trong luật hôn nhân gia đình...)
3. Khi tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận 1 cách bình đẳng trong tiếp cận và
kiểm soát nguồn lực thì đó là đáp ứng nhu cầu thực tế hay chiến lược?
Trả lời: đây mới chỉ là nhu cầu chiến lược, vấn đề này đòi hỏi nhiều thời
gian- dài hạn trong thực tế, thay đổi những vai trò, nhận thức của nam-nữ
sâu sa hơn để hướng đến BDG
4. Tập huấn cho ông bố trẻ chăm trẻ sơ sinh thì là chiến lược hay thực tế? Trả
lời: đây là vấn đề chiến lược, làm thay đổi định kiến giới, thay đổi mô hình
khuôn mẫu ứng xử, thay đổi quan hệ giới từ đó thay đổi những vấn đề đó
trong gia đình
lOMoARcPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 5: BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI
1. Định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới
- BL trên CSG xuất phát từ sự phân biệt đối xử về giới tính
- Định nghĩa của Ủy ban Cedaw vào 1992: BL trên CSG là 1 hình thức phân
biệt đối xử, bạo lực nhằm vào 1 phụ nữ vì người đó là phụ nữ hoặc gây ra ra
sự bất công bằng đối với phụ nữ. BLG gồm các hành động gây đau đớn về
thể xác, tinh thần hay tình dục bao gồm cả đe dọa thực hiện những hành
động này , sự cưỡng bức hay tước đoạt tự do dưới các hình thức khác nhau
- Định nghĩa của cao ủy LHQ vì người tị nạn : BL trên CSG là bạo lực nhằm
vào 1 người trên cơ sở đối xử phân biệt về giới hoặc giới tính, bao gồm các
hành động gây tác hại hoặc gây đau đớn về thể xác, tinh thần hay tình dục
gồm cả sự đe dọa thực hiện những hành vi này, sự cưỡng bức và tước đoạt tự
do dưới các hình thức khác nhau. Mặc dù phụ nữ, nam giới, trẻ em trai, trẻ
em gái đều có thể trở thành nạn nhân của bạo lực giới nhưng phụ nữ và trẻ
em gái thường là nạn nhân chủ yếu. => định nghĩa toàn diện hơn
2. Các yếu tố dẫn đến BL trên cơ sở giới
- Bối cảnh văn hóa xã hội, các chuẩn mực và giá trị giới dẫn đến sự nhận thức
coi thường giá trị của người phụ nữ và tạo ra bạo lực trên cơ sở giới - Phân
tích “vòng tròn bạo lực”:
Bạo lực gia đình
Bạo lực ngoài xã hội
3. Các hình thức bạo lực trên cơ sở giới
- Phân loại dựa trên tính chất của hành vi bạo lực:
Thể chất
Tinh thần
Tình dục
Kinh tế
- Phân loại dựa trên không gian nơi xảy ra hành vi bạo hành Trong gia đình:
thể nào là BLGD? (luật phòng chống BLGD 2021)
nêu đặc điểm của hvi BLGD, khác gì với các hvi BL ở cộng đồng?
Tác động của BLGD đến việc phòng chống BLGD

Preview text:

lOMoAR cPSD| 40551442 8 VẤN ĐỀ Học liệu: - Luật liên quan
- Đọc công ước xóa bỏ hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ. - Đọc 2 chiến dịch
VẤN ĐỀ 1: KHÁI NIỆM GIỚI VÀ LUẬT BÌNH ĐẲNG GIỚI I.
Khái niệm “Giới” , “Giới tính” và “Bình đẳng giới”
- “Cổ tức giới” (đọc: quan điểm đầu tư cho phụ nữ và trẻ em gái là đầu tư sinh lợi)
- “Giới tính” (sex) : thuật ngữ dùng để chỉ đặc điểm sinh học của nam nữ.
- Đặc điểm của “giới tính”:
• Có tính di truyền, quy định bởi nhiễm sắc thể
• Giới tính có tính đồng nhất
• Giới tính không thể thay đổi được và có tính bất biến (giới tính có thể
thay đổi bằng y học nhưng không thể tận cùng thay đổi bên trong như
việc đàn ông chuyển giới thành phụ nữ nhưng không thể mang thai và sinh đẻ)
- “Giới” (gender): thuật ngữ dùng để chỉ vị trí vai trò của nam nữ trong xã hội -
Đặc điểm của “giới”:
• Mang tính tập nhiễm, do học hỏi, bắt trước mà có, dạy dỗ mà thành (như
việc con đẻ ra, “thói quen” con trai chơi ô tô, con gái chơi búp bê)
• Giới có thể thay đổi theo thời gian, không gian, phụ thuộc vào nhận thức
- Mối liên hệ giới và giới tính
- “bình đẳng giới” (khái niệm gốc - đọc giáo trình) thì hiểu là bình đẳng vị trí
vai trò của nam nữ ngoài xã hội và trong gia đình, được quyết định bình
đẳng, thụ hưởng như nhau. Đặc biệt người phụ nữ phải được tạo điều kiện để
bình đẳng như nam. Bình đẳng nam nữ chỉ là tiền đề để bình đẳng giới, chứ
chưa phải bình đẳng giới.
- Có 3 mô hình bình đẳng:
1) hình thức (quyết định thì bình đẳng nhưng kết quả không bình đẳng); lOMoAR cPSD| 40551442
2) bảo vệ (chỉ tập trung vào bảo vệ cho người phụ nữ, tuy nhiên lại có khía
cạnh tiêu cực ví dụ như việc cấm phụ nữ làm trong môi trường nguy
hiểm, thì điều này lại dẫn đến họ không được tiếp cận đến công việc đó,
mặc dù mục đích là bảo vệ);
3) bình đẳng thực chất (có quy phạm và tính thực chất) => mô hình hữu hiệuhơn
- “định kiến giới”: là những nhận xét, đánh giá quan niệm mà người ta coi về
vị trí vai trongười đàn ông, phụ nữ, nhưng thực tế nó không hề đúng về vị
trí, vai trò của nam nữ nhưng một cách phiến diện tiêu cực không chính xác -
Đặc điểm của định kiến giới:
• Thường xuất phát từ chính sự khác biệt về giới tính
• Là những nhận xét tiêu cực phiến diện
• Thường mang tính bảo thủ lạc hậu khó phá vớ
• Chi phối nhận xét của cá nhân về vị trí vai trò của nam nữ
• ảnh hưởng đến cả nam và nữ chứ không chỉ thiệt thòi riêng cho nữa
• có thể xóa bỏ nhưng rất khó, phải thay đổi nhận thức đặc điểm này
ảnh hưởng gì đến việc thực hiện BDG?
- Khái niệm “vai trò giới” và phân công lao động theo giới:
Vai trò giới: là các công việc cụ thể mà xã hội kì vọng nam nữ thực hiện 3 loại vai trò giới:
Vai trò tái sản xuất sức lao động : vai trò đậm dấu ấn của phụ nữ (sinh con) Vai trò sản xuất Vai trò cộng đồng
Có thể thấy phụ nữ đang phải chịu cả 3 vai trò
• “nhu cầu giới”: là tất cả các mong muốn mà nam nữ cần để tồn tại và
phát triển. (search gg tháp nhu cầu). Nó cũng bị tác động bởi định kiến
• Phân loại nhu cầu giới (tự đọc và viết): Chiến lược Thực tế
• “nhạy cảm giới”: là khả năng cá nhân nhận biết những ảnh hưởng tác
động của vai trò giới định kiến giới, phân biệt đối xử về giới.... tới
nam nữ. Ý thức được sự khác biệt đó dẫn đến sự khác biệt nam nữ về lOMoAR cPSD| 40551442
khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực, mức độ tham gia, thụ hưởng các lợi ích
• “khoảng cách giới”: hiểu là sự khác biệt hoặc bất bình đẳng nam nữ
trong trường hợp cụ thể liên quan đến điều kiện sự tiếp cận và hưởng thụ nguồn lực II.
Luật bình đẳng giới
- Có đối tượng điều chỉnh riêng: là các quan hệ giới nhằm mục tiêu bình
đẳng giới (quan hệ giới là mqh tương quan giữa nam nữ) - Quan hệ này có đặc trưng:
• Liên quan đến mọi lĩnh vực đời sống xã hội
• Chịu sự chi phối tác động của nhiều yếu tố (phong tục tập quán, định
kiến giới, điều kiện KTXH)
• Thường biến đổi trong những điều kiện KTXH theo không gian, thời gian
(sau covid đã có 1 nghiên cứu cho rằng 135 năm nữa sẽ đạt bình đẳng
giới ở một số lĩnh vực cụ thể - đọc thêm) - Phạm vi điều chỉnh:
• Hệ nguyên tắc cơ bản của BDG
• Các biện pháp điều chỉnh của BDG
• Trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo đảm BDG
VẤN ĐỀ 2: CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
1. Khái niệm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới 1.1. Khái niệm:
“dưới góc độ khoa học về giới”: - Nguyên tắc BDG:
• Là những tư tưởng, nguyên lí chung nhất có tính nền tảng, định hướng chỉ đạo
• Là cơ sở trong việc xây dựng chính sách pháp luật, chiến lược... phát
triển đát nước trong từng giai đoạn với mục tiêu bình đẳng - Ví dụ:
• bình đẳng giới đảm bảo sự phát triển bền vững
• Bình đẳng giới nhằm dản bảo quyền lợi ích của cả 2 giứi chứ không phải chỉ người phụ nữ
“Dưới góc độ pháp lí”: lOMoAR cPSD| 40551442
- Thể hiện dưới dạng các QPPL, có tính chất bắt buộc chung
- Phù hợp với hiến pháp
- Đảm bảo sự phát triển hợp hiến thống nhất đồng bộ, khoa học và hiệu quả
điều chỉnh của các QPPL
- Nội luật hóa các quy định phù hợp của các VBPL quốc tế về quyền con người (CEDAW)
- Có ý nghĩa chỉ đạo ràng buộc quán triệt các QPPL của các ngành luật khác
Dưới góc độ pli, nguyên tắc cơ bản về BDG là những nguyên lí tư tưởng cơ
bản được thể chế hóa thành các QPPL có tính chất chỉ đạo, là cơ sở trong
việc xây dựng và thực hiện PL về BDG nhằm đạt được mục tiêu BDG trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình.

1.2. Ý nghĩa của các NTCB về BDG
- Là những quy định có tính chất bắt buộc chung, là cơ sở để rà soát, sửa đổi,
bổ sung và xây dựng các quy phạm PL của các ngành luật trong mọi lĩnh vực
nhằm đảm bảo thực hiện bình đẳng giới
- Là cơ sở pháp lí điều chỉnh hành vi xử sự của các cá nhân cơ quan tổ chức
nhằm thực hiện mục tiêu BDG
- Là cơ sở pli để xác định và xử lí các hành vi vi phạm quyền BDG trong thực tế
- Là cơ sở pháp lí để thực hiện các biện pháp đặc biệt tạm thời nhằm nhanh
chóng xóa bỏ khoảng cách giới và thực hiện BDG thực chất
2. Các nguyên tắc cơ bản về BDG
Có 6 nguyên tắc (đọc) 2.1.
nam nữ bình đẳng trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình -
bình đẳng nam nữ khác bình đẳng giới Bình đẳng nam nữ Bình đẳng giới lOMoAR cPSD| 40551442 - -
tạo cơ hội và điều kiện cho nam
như nhau, ngang bằng nhau giữa -
nữ thực hiện quyền của mình
nam và nữ có quyền và nghĩa vụ - -
không chỉ ngang nhau, bằng nhau
ngang nhau không xem xét đến
về pháp lí mà cả trên thực tế quan
các yếu tố giới và đặc điểm giới
- tâm xem xét đến yếu tố giới, giới tính của nam nữ tính
2.2. nam nữ không bị phân biệt đối xử về giới (điều 6 luật BDG)
- là nguyên tắc quan trọng có ý nghĩa nền tảng, là nguyên tắc đặc trưng của luật BDG
- phân biệt đối xử về giới:
• hạn chế, loại trừ => giảm bớt, giới hạn, cản trở thực hiện quyền
• không công nhận, không coi trọng vai trò của nam nữ => cố ý gạt bỏ, phủ
nhận, không cho hưởng quyền, lợi ích chính đáng
• gây bất bình đẳng giữa nam nữ - đặc điểm của “phân biệt đối xử về giới”:
• sự phân biệt đối xử về giới bị chi phối bởi định kiến giới
• đối tượng sự phân biệt đối xử về giới là nam nữ
• hậu quả có thể trực tiếp hoặc ẩn
• đưa lại hậu quả bất lợi, tiêu cực đối với nam, nữ
phân biệt đối xử về giới là định kiến giới trong hành động
- ví dụ: vấn đề lương hưu của lao động nam- nữ
- Yêu cầu thực hiện nguyên tắc 2.3.
Biện pháp thúc đẩy BDG không bị coi là phân biệt đối xử về giới - Khái niệm:
• Là biện pháp nhằm đảm bảo BDG thực chất
• Do cơ quan NN có thẩm quyền ban hành
• Khi có khoảng cách giới lớn mà việc áp dụng các quy định như nhau
không làm giảm được sự chênh lệch giữa nam nữ
2.3.1. Việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là việc yêu cầu
cần thiết khách quan khi còn tồn tại khoảng cách giới
- Chỉ áp dụng khi có khaongr cách giới lớn mà việc áp dụng các quy định như
nhau không làm giảm khoảng cách này lOMoAR cPSD| 40551442
- Nam nữ có xuất phát điểm khác nhau, có khó khăn khác nam giới từ đó
cũng ảnh hưởng tới hưởng thụ quyền, lợi ích
- Thực hiện BPTDBDG là nhằm tạo ra những ưu tiên, những đảm bảo........
2.3.2. Việc áp dụng các biện pháp thúc đẩy BDG không bị coi là phân biêht
đối xử về giới
- Thực hiện trong khoảng thời gian nhất định, tính chất tình thế, tạm thời,
không phải sự cố ý duy trì những tiêu chuẩn khác nhau hoặc bất bình đẳng giữa nam nữ
- Chỉ được thực hiện ở nơi, lĩnh vực còn khoảng cách giới lớn - ...........
2.3.3. Các biện pháp thúc đẩy BDG
- Điều 19 luật BDG, điều 14 K2...
- Xác định biện pháp thúc đẩy BPBDG
2.4. Chính sách bảo vệ hỗ trợ người mẹ không bị coi là PBDX về giới
2.4.1. Bảo vệ hỗ trợ mẹ là quan điểm cơ bản của NN ta trong quá trình lập
pháp và thực hiện PL, đồng thời là sự nội luật hóa các quy định của CEDAW
- Đảm bảo người PN được thực hiện tốt chức năng người mẹ
- Thực hiện yêu cầu của CEDAW (Đ4, 12 CEDAW)
- Là yêu cầu chi phối, bắt buộc trong việc xây dựng, ban hành, thực hiện các
VBPL ở mọi lĩnh vực liên quan đến người PN
2.4.2. Sự cần thiết bảo vệ, hỗ trợ người mẹ
2.4.3. Việc thực hiện các biện pháp, chính sách bảo vệ hỗ trợ người mẹ
không bị coi là phân biệt đối xử về giới
2.5. Bảo đảm lồng ghép vấn đề BDG trong xây dựng và thực thi PL 2.5.1. Khái niệm:
- Khái niệm lồng ghép giới: đưa các yếu tố giới vào dòng chảy chủ đạo (bao
gồm ý tưởng giá trị, quan niệm, thái độ, tôn giáo, mối quan hệ, đạo đức,
pháp luật, các thiết chế xã hội). - Các yếu tố giới là: • Sự khác biệt giới
• chịu sự tác động khác nhau
• những vấn đề cần ưu tiên của mỗi giới • nhu cầu giới
- Dòng chảy chủ đọa có nhạy cảm giới: lOMoAR cPSD| 40551442
• Cách thức phân bổ nguồn lực
• Chất lượng cuộc sống
• Quyền của con người
2.5.2. Cơ sở của việc lồng ghép BDG
- Thực hiện bình đẳng nam nữ thực chấy cần có cơ chế thực hiện có hiệu quả phù hợp
- Lồng ghép giới trên cơ sở sự tiép cận...
2.5.3. Sự cần thiết của việc lồng ghép BDG
- Pháp luật có tính bắt buộc chung, có tính cưỡng chế -> đảm bảo tác động
sâu rộng, bền vững, hiệu quả
- Xem xét đánh giá tác động giới -> đáp ứng được lợi ích giới, có tính khả thi
cao, bền vững dễ thành công hiệu quả
- Đáp ứng, giải quyết nhu cầu giới -> đảm bảo bình đẳng giới thực chất
- Xác định trách nhiệm, các nguồn lực -> được luật hóa, có tính cưỡng chế, hiệu quả
- Thực hiện thường xuyên liên tục nhằm xây dựng chính sách, pháp luật có nhạy cảm giới
=> phương thức quản lí NN có hiệu quả
Lồng ghép giới – phương pháp tiếp cận:
Phụ nữ trong phát triển Lồng ghép giới Ai chịu trách
Tổ chức hội phụ nữ ban Tất cả các cơ quan tổ chức trong xã nhiệm VSTBPN hội Đối tượng thụ
Người nghèo, phụ nữ, người già, trẻ Phụ nữ trẻ em hưởng em, trẻ em trai gái
Xã hội, y tê, giáo dục,
Mọi lĩnh vực , cơ sở hạ tầng, đầu tư Lĩnh vực KHHDG, việc làm công
Đáp ứng nhu cầu Nhu cầu trực tiếp trước Nhu cầu trước mắt và lâu dài, cả thực lOMoAR cPSD| 40551442 gì mắt cho phụ nữ tế và chiến lược
Là quá trình xuyên suốt trong quá Giới được đưa Có bổ sung trong ....
trình kể từ khi hoạch định chính vào giai đoạn nào sách... THẢO LUẬN 22/11
1. Tuổi nghỉ hưu đang bị chênh lệch, từ góc nhìn của BDG có nên thay đổi không?
- Hiện tại luật lao động nữ 55, nam 60, nhưng đang tăng dần (mỗi năm tăng 4
tháng) để tiệm cận được tuổi nghỉ hưu là nữ 60, nam 62
- Tuổi nghỉ hưu của nam cao hơn nữ Quan điểm
2. Mối liên hệ giữa giới và giới tính. Rút ra bài học Sự khác biệt về giới tính gây ra “giới” 3. .......... 4. ..........
VẤN ĐỀ 3. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PL BÌNH ĐẲNG GIỚI I.
Khái niệm sự hình thành và phát triển của lý thuyết nữ quyền lí thuyết giới
1. Khái lược sự hình thành và phát triển của lí thuyết nữ quyền, lí thuyết giới - Thuật ngữ nữ quyền:
• Phương diện lí thuyết: thuyết nữ quyền là một học thuyết đấu tranh cho
sự bình đẳng của phụ nữ so với nam giới (hình thành từ tk 18)
• Phương diện thực tiễn: phong trào nữ quyền: đấu tranh giành quyền bình
đẳng cho phụ nữ về chính trị, KT, dân sự...
• Góc độ nghề nghiệp: nhà nữ quyền là những người đấu tranh cho sự bình đẳng nam nữ
- Quá trình hình thành phong trào nữ quyền: lOMoAR cPSD| 40551442
1840 => hội nghị thế giới về chống chế độ nô lệ được tổ chức ở London
14/7/1848 => ủy ban quyền của phụ nữ ở Seneca Falls (newyork) được
thành lập thông nghị quyết về quyền bầu cử của phụ nữ
1890 => hiệp hội quốc gia Mỹ vì quyền bầu cư của phụ nữ (nawsa) được thành lập
1893 => newzealand trở thành đất nước đầu tiên công nhận bầu cử của phụ
nữ, sau đó là Australia, phần lan, Nga, canada và các nước phương tây
26/8/1920 => quyền bầu cứ của phụ nữ Mỹ được Tu chỉnh án Hiến pháp lần thứ 19 thông qua
- Các làn sóng nữ quyền (wawe feminism) tiêu biểu:
• Làn sóng nữ quyền thứ nhất: bắt đầu từ cách mạng pháp
• Làn sóng nữ quyền thứ 2: diễn ra vào thập niên1960 và vươn lên đỉnh cao vào năm 1970
• Làn sóng nữ quyền thứ 3: từ năm 1990 Làn sóng nữ quyền thứ 4: từ
năm 2012 đến nay - Các phong trào nữ quyền:
• Sự phân chia làn sóng nữ quyền là phân chia theo lịch sử phong trào thực tiễn nữ quyền
• Bản chất của mỗi làn sóng là sự đấu tranh trên bình diện thực tiễn và li
luận nhằm giải quyết các khía cạnh khác nhau trong vấn đề bình quyền cho phụ nữ
- Làn sống nữ quyền thứ nhất:
• Ra đời cuốn “một biện minh cho quyền phụ nữ” của May Wollstonecraft 1872 Mục tiêu:
Quyền bình đẳng phụ nũ trong giáo dục
Đấu tranh cho quyền bầu cử trong giáo dục
Quyền về tài sản, thu nhập, cơ hội tham gia nghề như nam giới với
khẩu hiệu “nghề nghiệp không có giới tính”, tạo cơ hội độc lập về kinh tế cho phụ nữ
Quyền kiểm soát việc tránh thai và tự do tính dục, quyền sở hữu thân
thể của chính người phụ nữ
Nhằm đảm bảo sự độc lập về kinh tế cho phụ nữ , không bị lệ thuộc vào người chồng, đàn ông
- Làn sóng nữ quyền thứ hai: lOMoAR cPSD| 40551442
• khác với làn sóng đầu tiên, chủ nghĩa nữ quyền ở làn sóng ghứ 2 đã tạo ra
những cuộc thảo luận lí thuyết sâu rộng về nguồn gốc của sự áp bức phụ
nữ bản chất giới tính và vai trò của gia đình
• Dựa trên phong trào dân quyền, các nguyên tắc vè bình đẳng, công lí và giải phóng dân tộc
• Thời gian: bắt đầu từ sau thế chiến thứ 2, gắn với phong trào nữ quyèn ở
Mỹ, xuất hiện vào thập niên 1960
• Các hoạt động chính: ba tác phẩm tiên phong luận về nữ quyền
• Giới tính thứ 2 (the second sex) của Simone de Beauvoir (1949)
• Huyền thoại phụ nữ của Betty Friedan 1963
• Chính trị học giới tính của kate millet 1970 Mục tiêu:
Đòi xem xét lại tình trạng khôgn có địa vị quyền lực của phụ nữ và
đòi lập ra phong trào giải phóng phụ nữ
Đòi quyền giáo dục bình đẳng, chống phân biệt giới tính trong giaoas
dục, sự tham gia của phụ nữ vào nữ quyền, quyền được là LL lao
động trả lương => sự phân biệt đối xử giữa nam – nữ
Giúp PN các khía cạnh của đời sống cá nhân được chính trị hóa và
phản ánh cấu trúc của giới quyền lực
- Làn sóng t3: những năm 1990 tk 20 trong bối cảnh toàn cầu hóa tự do thông
tin và chính trị toàn cầu
• Xác định 1 giai đoạn mới của thuyết nữ quyền, đó là sự tăng trưởng tri
thức và tính toàn cầu hóa của học thuyết nữ quyền
• Các lí thuyết chính: lí thuyết nữ quyền và phát triển, lí thuyết giới và phát
triển, lí thuyết nữ quyền ở các nước đang phát triển, lí thuyết nữ quyền
phụ nữ da đen Mục tiêu:
Quan tâm tới những khác biệt của phụ nữ Nhận thức và giáo dục HIV/AIDS
Giáo dục nhận thức về xu hướng tính dục
Các quyền sinh sản, không bị lạm dụng tình dục, bạo lực, cưỡng hiếp
Nghèo đói và vô gia cư trong thanh niên
• Phát triển nhờ sự tăng trưởng về kinh tế và sự phát triển của công nghệ
thông tin. Với sự phát triển của internet đã tạo ra diễn đàn tra đổi thông
tin rộng lớn thu hút nhiều phụ nữ, internet dần dân chủ hóa các nội dung lOMoAR cPSD| 40551442
của phong trà nữ quyền và tạo cơ hội lan tỏa thông điêp đến nhiều phụ nữ trên thế giới
- Làn sóng thứ 4: bắt đầu khoảng năm 2012, tập trung vào các vấn đề nổi cộm
như quấy rối tình dục (sexual harassment), miệt thị ngoại hình (body
shaming) và nạn hiếp dâm (sexual assualt)
• Các nhà đấu tranh tận dụng cơ hội từ các phương tiện truyền thông để lan
truyền thông điệp nữ quyền
• 16/12/2012 ở thị trấn Munirka ấn độ, 1 cô gái 23 tuổi bị 6 người đàn ông
(bao gồm cả tài xế) hiếp dâm và đánh đập dã man, cô chết 2 ngày sau đó
và all hung thủ bị tử hình treo cổ
• Heforshe (hoạt động từ20/9/2014) bắt nguồn từ bài diễn văn tại LHQ của
Emma Waston và các hoạt động sau đó của cô, kêu gọi cả đàn ông chung
tay cùng phụ nữ xóa bỏ những định kiến và bất bình đẳng giới tuy nhiên
phong trào thất bại. Vì:
Không kêu gọi được 1 triệu đàn ông tham gia ptrao
Bị cho là phân biệt giới tính ngay từ chính cái tên của nó
Chủ yếu điều hành bởi phụ nữ da trắng – không phải chịu nhiều bất công xã hội
• Ptrao #metoo (bắt nguồn từ hastag) vào 2017 trên MXH nhằm chống
quấy rối và xâm phạm tình dục được tố cáo bởi chính các nạn nhân
• 2017 đẩy lên một làn sóng phản đối trên toàn thế giới do hàng lạot ngôi
sao giải trí mỹ cả nam nữ đứng ra tố cáo cũng như làm chưnhs Harvey gạ
tình xâm hại đe dọa diễn viên, danh sách tố cáo đến 80 và 14 người trong
đó cáo buộc ông hiếp dâm
• 5/10/2017 tờ NYTimes đăng tải 1 chuỗi cuộc phỏng vấn các nữ đồng
nghiệp cũ hoặc vẫn đang làm việc với Harvey Weinstein 2. Một số quan
điểm tiếp cận phụ nữ, giới và phát triển
-
Quan điểm về phát triển:
• Các nhà kinh tế học: phát triển đồng nghĩa với tăng trưởng KT
• LHQ: phát triển bao gồm phát triển KT và biến đổi XH
• Các nhà tư tưởng về phát triển: ptrien nâng cao chất lượng CS, các giá trị
VH, Đạo đức, trong các XH, nhóm người và cá nhân - Phúc lợi xã hội:
• Ra đời: 1950-1960, là cách tiếp cận ra đời sớm nhất , bắt nguồn từ mô hình phúc lợi XH lOMoAR cPSD| 40551442
• Mục tiêu: đưa PN vào qtrinh phát triển với tư cách vị trí người mẹ, vai trò
sản xuát được đề cao, tập trung skhoe người mẹ, trẻ em , giảm tỉ lệ tử vong bà mẹ Đặc điểm:
PN là đối tượng được hưởng lợi mang tính bị động trong quá trình phát triển
Thiên chức người mẹ là quan trọng nhất
Chăm sóc nuôi dưỡng là vai trò hiệu quả nhất của người PN trong sự phát triển
PP: phân phối từ trên xuống, lập kế hoạch thiếu sự tham gia của PN Ý nghĩa: Lý luận:
o Có MQH chặt chẽ với các học thuyết thẩm thấu o Địa vị KT
của chồng được cải thiện thì vợ nghèo cũng được hưởng lợi
o Không đánh giá được vai trò sản xuất của người pn trong phát
triển, chỉ tập trung vai trò giới thuyền thống của pN Thực tiễn:
o cứu trợ người nghèo, đảm bảo phúc lợi xh cho gia đình, hướng
tới phụ nữ và nhóm người yếu thế
o thể hiện ở việc phân phối sản phẩm, dịch vụ miễn phí dưới hình
thức viện trợ, cứu trợ, chương trình sức khỏe bà mẹ - trẻ em, kế hoạch hóa gia đình
- Phụ nữ trong phát triển (WID): woman in development Sự hình thành và ra đời:
Thuật ngữ WID được UB phụ nữ của thành phố W.DC đưa vào sử
dụng đầu 1970s và được áp dụng nhanh chóng ở CQ phát triển quốc tế hoa kì (USAID)
Ra đời 1970s-1985s, là cách tiếp cận lâu đời nhất và có sức lan tỏa
nhất tới khoa học về giới và phát triển
Đánh dấu bằng nghiên cứu của ester borseup (1970): vai trò của PN
trong phát triển KT – phân tích sự phân công lao động theo giới trong
quá trình phát triển tại các nước trên TG thứ 3 và nhận thấy quá trình
phát triển ảnh hưởng tiêu cực đến phụ nữ và địa vị của họ
Thập kỉ phụ nữ đưa ra thông điệp: cải thiện cơ hội giáo dục và việc
làm cho PN: PN bình đẳng với nam giới trong tham chính và công lOMoAR cPSD| 40551442
việc ngoài xã hội, tăng cường tiếp cận dịch vụ y tế và phúc lợi Đặc điểm:
Chú trọng vai trò sản xuất giúp phụ nữ hội nhập vào nền KT, cải
thiện địa vị XH cho họ
Tạo điều kiện và thức đẩy việc phụ nữ tiếp cận với các nguồn lực và
tăng cường sự tham gia của PN trong các dự án chương trình chính sách..
Công nhận, đề cao vai trò của phụ nữ trong công cuộc phát triển Ý nghĩa:
QBD của Pn trong việc làm và thực hiện các quyền công dân: nữ quyền tự do
Vận động điều chỉnh cơ thể, chính sách và pháp luật nhằm thay đổi vị
trí của người PN: đưa các vấn đề của phụ nữ vào các chương trình, dự án, chính sách
Đưa ra giải pháp: phá bỏ định kiến giới, ví dụ: tạo nhiều cơ hội cho
phụ nữ được đào tạo, giáo dục, các mô hình đa dạng hơn - PN và
phát triển (WAD): Cơ sở xuất phát từ quan điểm này là:
• PN đã luôn là 1 tác phẩm kinh tế quan trọng
• CV mà PN thực hiện đóng vai trò trung tâm trong việc duy trì XH
• Tuy nhiên sự hòa nhập này chỉ duy trì cơ cấu của sự bất bình đẳng
Vì vậy: tăng trưởng KT cần gắn với các mục tiêu xã hội => giảm thiểu thất
nghiệp, bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
Do đó cần đưa ra các vấn đề của phụ nữ vào các chính sách phát triển Ưu điểm:
Các ctrinh phát triển quan tâm hơn đến các vấn đề của phụ nữ
Ra đời một số bộ máy tổ chức về phụ nữ Hạn chế:
Tiếp cận vấn đề phụ nữ một cách tách biệt:
o PN được coi là 1 nhóm đặc thù, nên giải pháp đưa ra có tính đặc thù riêng cho PN
o Nhìn nhận phụ nữ từ vai trò sinh sản và nuôi dưỡng mà không
nhìn họ vơi tư cách người sản xuất trực tiếp
o Chưa xem xét mqh, tác động qua lại giữa nam và nữ khi thực hiện các vai trò giới lOMoAR cPSD| 40551442
Chỉ thu hút PN vào phát triển mà không xem xét mục đích và nội dung
của ptrien thì không có lợi cho PN, không đảm bảo sự phát triển bền vững
- Giới và phát triển (GAD): quan điểm này xuất phat từ lập luận rằng:
• Việc tăng trưởng KT phải gắn liền với các mục tiêu XH và quan hệ giới
• Chú ý đến các quan hệ giới , tứ là tác động qua lại giữa phụ nữ và nam
giới, mà không đạt vấn đề phụ nữ một cách tách biệt
• Phát triển vì lợi ích của 2 giới, vì mục tiêu công bằng và phát triển bền vững
• Pn là tác nhân thay đổi chứ không chỉ là người thụ động nhận sự phát triển
• Để thực hiện BDG thực chất cần lồng ghép giới II.
Khái quát về quyền của phụ nữ trong PL phong kiến VN
1. Các quyền của PN được ghi nhận trong PL PK - Quyền yêu cầu li hôn
- Bảo vệ quyền TS của người PN
- Quyền được bảo vệ tính mạng , sk, dd, np bị xâm hại
2. Vị thế của PN tron gia đình và xã hội
- Được công nhận đối với người vợ chính
- Bất BD giữa vợ chồng, giữa con trai gái
- Bị phụ thuộc vào người đàn ông trong gd 3. Sự phát triển của PLBDG ở VN
từ CMT8 đến nay - Giai đoạn 45-54: • Hiến pháp 1946
• Sắc lệnh 97/SL ngày 22/5/50 Sắc lệnh 159/SL ngày 17/11/50 - 54- 75:
• PL ở miền bắc: HP 1959 và luật HNGD 1959 • PL ở miền nam - 75-nay III.
PL về BDG ở VN từ cách mạng t8 tới nay IV. Nguồn của luật BDG - HP - Luật HNGD2014 lOMoAR cPSD| 40551442
- Luật phòng chống bạo lực gia đình 2017 có HL 1.7.2008 - BLDS 2015 - BL lao động 2012 2109 - BLHS 1999, 2015, 2017 - Luật trẻ em 2016
- Luật phổ cập giáo dục tiểu học - Luật bảo hiểm xh 2014
VẤN ĐỀ 4: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG GIA ĐÌNH I.
Một số vấn đề lý luận và khái niệm
1. Khái niệm BDG trong gia đình
- Quan hệ giữa các thành viên nam nữ trong gia đình: sự phân công lao độn theo giới truyền thống:
• Lao động trong gia đình: phụ nữ
• Lao động xã hội: nam giới
Bất BD giữa các thành viên nam nữ trong gia đình cần thay đổi
- Khái niệm: BDG trong GD là việc vợ chồng, con trai gai, các thành viên
nam và nữ khác trong gia đình có vị trí vai trò ngang nhau, được tạo điều
kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triẻn của GD và cộng
đồng, được thụ hưởng như nhau thành quả của sự phát triển của GD và xã
hội, được tham gia quyết định các vấn đề của bản thân và gia đình - Mục
tiêu quốc gia về BDG 2021-2030:
chỉ tiêu 1: giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong
gd không được trả công của phụ nữ còn 1,7 lần vào năm 2025 và 1,4 lần
vào năm 2030 so với nam giới.
2. Vai trò của gia đình trong nhận thức và thực hiện bình đẳng giới
2.1. Vai trò trong nhận thức về BDG 2.2. Vai trò trong thực hiện BDG
3. Ý nghĩa của BDG trong gia đình
- Tạo môi trường lành mạnh để cá nhân được đối xử BD và được hành động BD
- Tạo tiền đề quan trọng cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em lOMoAR cPSD| 40551442
- Góp phần tăng chất lượng cuộc sống của các thành viên GD, góp phần xây
dựng xã hội công bằng, văn minh
- Góp phần giải phóng phụ nữ, xây dựng GD bền vững II.
Nội dung BDG trong gia đình
1. BD về phân công lao động
- Thực trạng bất BD về phân công lao động theo giới trong GD truyền thống - Yêu cầu:
• Xóa bỏ sự phân công lao động theo giới trong GD
• Thực hiện sự phân công lao động theo khả năng của mỗi thành viên nam nữ trong GD
Các thành viên nam nữ cùng chia sẻ công việc GD
Cùng nhau tham gia vào thị trường lao động để tạo thu nhập cho GD
2. Bình đẳng về tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực trong GD
- Thực trạng bất BD giưa nam nữ trong GD trong tiếp cận và kiểm soát nguồn lực
- Yêu cầu: tăng cường khả năng của phụ nữ trong việc tiếp cận và kiểm soát
các nguồn lực trong GD, nhất là các nguồn lực quan trọng ( đất đai, nhà ở, vay vốn kinh doanh)
III. Bình đẳng giới trong các quan hệ gia đình
1. Bình đẳng giới trong quan hệ vợ chồng
1.1. Vợ chồng bình đảng với nhau trong quan hệ dân sự, quan hệ khác
liên quan đến HN&GD
- Có vị trí, vai trò và quyền ngang nhau trong tất cả các lĩnh vực, quan hệ xã hội
- Bình đẳng về các quyền:
• Tham gia vào các QHDS, kinh doanh TM
• Được bảo đảm an toàn về tính magnj, skhoe, thân thể, được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
• Hưởng quyền được chăm sóc từ các thành viên GD
• Lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng
• Được học tập để nâng cao trình độ, tham gia vào các hoạt động CT, KT, VH, XH lOMoAR cPSD| 40551442
• Được tham gia thị trường lao động
• Đại diện cho nhau giữa vợ chồng
• Quyền li hôn (quyền yêu cầu, hạnh chế quyền yêu cầu li hôn của người
chồng, căn cứ li hôn, thủ tục hòa giải)
1.2. Vợ chồng BD với nahu trong quan hệ tài sản
- Bình đẳng trong chế độ tài sản của vợ chồng
• Quyết định lựa chọn CDTS được áp dụng
• Quyền , nghĩa vụ ngang nhau trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của GD
• Quyền SH đối với TSC, TSR được ghi tên trên GCN QSH, QSD tài sản
• Quyền trong việc chiếm hữu sử dụng định đoạt TS (ngang nhau, bàn bạc,
thỏa thuận đối với những tài sản quan trọng)
• Quyền trong việc chia TS: yêu cầu chia, nguyên tắc chia (Lao động trong
GD được coi như LD có thu nhập, phải bảo vệ quyền lợi của người vợ)
- Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng
- Bình đẳng trong quan hệ thừa kế tài sản 1.3.
Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc chăm sóc và làm việc nhà
- Vợ chồng có nghia vụ quan tâm chăm soc giúp đỡ nhau cùng nhau chia sẻ công việc của gia đình
- Vợ chồng có quyề nghĩa vụ ngang nhau trong trông nom chăm sóc, nuôi
dưỡng giáo dục con và bảo vệ quyền , lợi ích hợp pháp của con
1.4. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình
- Nguyên tắc vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện kế hoạch hóa gia đình
- Vợ chồng có quyền quyết định thời gian và khoảng cách sinh con, số con (1-
2 người con); thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khỏe sinh sản
2. Bình đẳng giữa con trai và con gái trong gia đình
- Quyền được sônga của con trai gái: cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức
- Quyền được chăm sóc nuôi dưỡng được tôn trọng về sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự như nhau giữa con trai gái
- Quyền được học tập như nhau lOMoAR cPSD| 40551442
- Bình đẳng giữa con trai con gái trong các công việc gia đình: đều phải tham
gia các công việc của giai đình phù hợp mọi lứa tuổi, đều phải đóng góp thu
nhập vào đời sống chung
3. Bình đẳng giữa các thành viên nam nữ trong công việc GD và tham gia
thị trường lao động
- Thành viên nam nữ tron gia đình đều có nghĩa ụ quan tâm ton trọng chăm soc giúp đỡ nhau
- Có nghĩa vụ tham gia công việc của gia đìn
- Đều có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của PL
- Quyền nghĩa vụ tham gia vào thị trường lao động để tạo ra thu nhập cho bản
thân và đóng góp vào đời sóng gia đình THẢO LUẬN 29/11
- Vấn đề chia tài sản khi li hôn với BDG, người PN có những ưu tiên hơn
nhưng tuy nhiên điều này không phải là bất bình đẳng giới. Còn những ưu
tiên có thể có là nhìn vào việc xét đến người PN phải thực hiện thiên chức
của người mẹ, còn nuôi con nhỏ... còn các yếu tố khác khi li hôn như lỗi...
thì vẫn được xét ngang nhau chứ không co sự phân biệt nào cả
- Trường hợp 1 nhà, chồng đi kiếm tiền ở ngoài, vợ ở nhà chăm con không đi
làm, chồng đưa tiền vợ tiêu cho gia đình, 2 vợ chồng thỏa thuận đồng ý điều
này thì đó vẫn là bất bình đẳng về vấn đề phân công lao động. Còn trường
hợp cả 2 người đi làm, vợ hoặc chồng giữ tiền của cả 2 thì đó vẫn là bình
đẳng, trừ trường hợp người giữ tiền này tiêu tiền mà không thông qua quyết
định của người còn lại
- Trường hợp hạn chế quyền li hôn của nguòi chồng với ngươi vợ trong luật
thì không phải bất bình đẳng, ngay cả khi con mà vợ mang là con người
khác đi nữa, thì người vợ đó vẫn đang thực hiện thiên chức người mẹ, nên
vẫn có những cái được ưu tiên hơn, tuy nhiên có lẽ cũng cần quy định chi
tiết điều này hơn, xét đến trường hợp vợ này có lỗi với chồng mình,... THẢO LUẬN 30/11
1. Có phương pháp nào cụ thể giúp phụ nữ tiếp cận kiểm soát các nguổn lực không? lOMoAR cPSD| 40551442
- Nguồn lực được hiểu là tất cả những gì cần có để thực hiện thành công một
hoạt động hoặc công việc nhất định, có thể là tài sản, phương tiện sinh hoạt,
tư liệu sản xuất, tri thức, kỹ năng, kĩ thuật, trí tuệ, nhân công, sức lao động... -
Tiếp cận nguồn lực hiểu là sự cơ hội để phát triển cái nguồn lực đó. Ví
dụ: việc cho phụ nữ, con gái được đi học, nâng cao tri thức; trường hợp
chồng đưa tiền cho vợ, vợ hết tiền thì phải xin thêm- lúc này vợ chỉ được
tiếp cận với cái số tiền chồng cho thôi, còn quyền kiểm soát là của chồng.
- Kiểm soát nguồn lực: gắn liền với việc phân bổ, được quyết định, định đoạt
- Vậy bình đẳng trong tiếp cận và kiểm soát nguồn lực là: có cơ hội, có điều
kiện, có quyền cùng bàn bạc, trao đổi, thống nhất trong việc sử dụng và phân
bổ nguồn lực trong gia đình - Vậy phương pháp là:
• Bản thân người phụ nữ phải ý thức được và biết đấu tranh vì những quyền lợi của mình
• Người chồng – người đàn ông cũng phải nhận thức được quyền và vai trò
của người vợ - người phụ nữ, tôn trọng và tạo điều kiện để người phụ nữ
được hưởng những quyền lợi mà mình đáng được hưởng
• Trách nhiệm của cơ quan tổ chức khác: giáo dục, tuyên truyền mạnh mẽ
hơn; tạo điều kiện để tăng cường khả năng tiếp cận nguồn lực của phụ nữ
2. PL có nên có quy định về điều này không?
Trả lời: Không phải pl chưa quy định mà là nó đã được quy định trong luật
tại nhiều lĩnh vực khác nhau tron hệ thống pl bởi lẽ vấn đề về giới – bình
đẳng giới tồn tại trong mọi lĩnh vực cuộc sống (ví dụ như vấn đề bầu cử,
trong hiến pháp cũng có nói nam nữ bình đẳng, trong vấn đề gia đình cũng
có quy định trong luật hôn nhân gia đình...)
3. Khi tạo điều kiện cho phụ nữ tiếp cận 1 cách bình đẳng trong tiếp cận và
kiểm soát nguồn lực thì đó là đáp ứng nhu cầu thực tế hay chiến lược?
Trả lời: đây mới chỉ là nhu cầu chiến lược, vấn đề này đòi hỏi nhiều thời
gian- dài hạn trong thực tế, thay đổi những vai trò, nhận thức của nam-nữ
sâu sa hơn để hướng đến BDG
4. Tập huấn cho ông bố trẻ chăm trẻ sơ sinh thì là chiến lược hay thực tế? Trả
lời: đây là vấn đề chiến lược, làm thay đổi định kiến giới, thay đổi mô hình
khuôn mẫu ứng xử, thay đổi quan hệ giới từ đó thay đổi những vấn đề đó trong gia đình lOMoAR cPSD| 40551442
VẤN ĐỀ 5: BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI
1. Định nghĩa bạo lực trên cơ sở giới
- BL trên CSG xuất phát từ sự phân biệt đối xử về giới tính
- Định nghĩa của Ủy ban Cedaw vào 1992: BL trên CSG là 1 hình thức phân
biệt đối xử, bạo lực nhằm vào 1 phụ nữ vì người đó là phụ nữ hoặc gây ra ra
sự bất công bằng đối với phụ nữ. BLG gồm các hành động gây đau đớn về
thể xác, tinh thần hay tình dục bao gồm cả đe dọa thực hiện những hành
động này , sự cưỡng bức hay tước đoạt tự do dưới các hình thức khác nhau
- Định nghĩa của cao ủy LHQ vì người tị nạn : BL trên CSG là bạo lực nhằm
vào 1 người trên cơ sở đối xử phân biệt về giới hoặc giới tính, bao gồm các
hành động gây tác hại hoặc gây đau đớn về thể xác, tinh thần hay tình dục
gồm cả sự đe dọa thực hiện những hành vi này, sự cưỡng bức và tước đoạt tự
do dưới các hình thức khác nhau. Mặc dù phụ nữ, nam giới, trẻ em trai, trẻ
em gái đều có thể trở thành nạn nhân của bạo lực giới nhưng phụ nữ và trẻ
em gái thường là nạn nhân chủ yếu. => định nghĩa toàn diện hơn
2. Các yếu tố dẫn đến BL trên cơ sở giới
- Bối cảnh văn hóa xã hội, các chuẩn mực và giá trị giới dẫn đến sự nhận thức
coi thường giá trị của người phụ nữ và tạo ra bạo lực trên cơ sở giới - Phân
tích “vòng tròn bạo lực”: • Bạo lực gia đình
• Bạo lực ngoài xã hội
3. Các hình thức bạo lực trên cơ sở giới
- Phân loại dựa trên tính chất của hành vi bạo lực: • Thể chất • Tinh thần • Tình dục • Kinh tế
- Phân loại dựa trên không gian nơi xảy ra hành vi bạo hành Trong gia đình:
thể nào là BLGD? (luật phòng chống BLGD 2021)
nêu đặc điểm của hvi BLGD, khác gì với các hvi BL ở cộng đồng?
Tác động của BLGD đến việc phòng chống BLGD