lOMoARcPSD| 61431571
https://fr.scribd.com/document/758141758/H%C6%B0%E1%BB%9Bng-D%E1%BA%ABn-On-Thi-
Hi%E1%BB %87u-Qu%E1%BA%A3-mon-Kinh-T%E1%BA%BF-Chinh-Tr%E1%BB%8B-Mac-lenin#page=64
Chương 1:
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi các quan hnày được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
Chương 2:
- Sản xuất hàng hóa: kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động hội (điều kiện cần) sự phân chia lao động trong hội thành c
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của nhiều người sản xuất
thành các ngành, nghề khác nhau. Khi mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ) làm cho giữa những người sản
xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, buôn bán, tức trao đổi dưới hình thức
hàng hóa.
- Liên hệ SXHH đối với quá trình phát triển KT – XH
lOMoARcPSD| 61431571
+ Phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
+ Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
- Thuộc tính của hàng hóa:
1. Giá trị sử dụng công dụng của sản phẩm, thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con
người.
+ Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên ng hóa đó quy định => GTSD
của HH là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
+ Số lượng GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển KH-KT.
+ GTSD là cho người mua, cho XH, đồng thời mang giá trị trao đổi.
2. Giá trị của hàng hóa lao động xã hội của người sản xuất HH kết tinh trong HH.
Để nhận biết thuộc tính giá trị của HH, cần xem xét giá trị trao đổi:
+ GT trao đổi hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; gtrị nội dung, sở của
trao đổi.
+ GTHH biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi HH.
+ GT là phạm trù có tính lịch sử.
- Liên hệ nghiên cứu HH và hai thuộc tính đối với quá trình sản xuất kinh doanh
lOMoARcPSD| 61431571
+ Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển KT nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong
phú của XH.
+ Phải coi trọng cả hai thuộc nh để không ngừng nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã,
hạ giá thành.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? Vì sao
lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt? Làm rõ mối quan hệ giữa tính chất hai mặt của
LĐSXHH với hai thuộc tính của HH?)
1. Lao động cụ thể
+ LĐCT là lao động ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định.
+ Mỗi LĐCT có mục đích, đối ợng, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng.
+ LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Phân công lao động hội càng phát triển, XH càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các
hình thức LĐCT càng phong phú, đa dạng, càng nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
2. Lao động trừu tượng
+ lao động hội của người sản xuất hàng hóa không tính đến nh thức cụ thể của nó;
đó sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về bắp, thần kinh,
trí óc.
+ LĐTT tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Giá trị HH là lao động trừu ợng của người sản xuất kết tinh trong HH. LĐTT là sở
để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau.
lOMoARcPSD| 61431571
3. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể lao động trừu tượng mâu thuẫn bản của nền sản
xuất HH đơn giản
+ Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động
tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
+ Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất
hàng hoá giản đơn.
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra thể không ăn khớp với
nhu cầu của xã hội.
+ Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức hao
phí mà xã hội có thể chấp nhận.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hóa, làm cho hàng hóa có hai thuộc tính.
- Lượng giá trị là lượng lao động đã hao phí để tạo ra HH.
+ Đơn vị đo: thời gian lao động: phút, giờ, ngày,...
+ Lượng giá trị HH không đo bằng thời gian cá biệt đo bằng thời gianXH cần
thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
+ Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những
người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận lượng hàng hoá ấy trên thị trường.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
1. Năng suất lao động năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị hàng hoá. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một
đơn vị hàng hoá giảm xuống.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
Trình độ khéo léo trung bình của người lao động;
lOMoARcPSD| 61431571
Mức độ phát triển của khoa học trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công
nghệ;
Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất; Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất;
Các điều kiện tự nhiên.
+ Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
Tăng ờng độ lao động tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao
động.
Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả hàng hoá gộp
lại tăng lên. Song lượng thời gian lao động hội cần thiết hao phí để sản xuất ra
một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, thể chất, tâm lí, trình độ
tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỉ luật lao động,...
2. Tính chất phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn: lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ.
+ Lao động phức tạp: lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Trong cùng 1 đơn vị lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với
lao động giản đơn. LD phức tạp là LD giản đơn được nhân bội lên.
- Tại sao các doanh nghiệp VN cần tăng năng suất lao động?
Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận.
Là cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
Công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
- Quy luật giá trị
+ Vị trí: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH
+ Nội dung: SX và trao đổi trên cơ sở hao phí LDXH cần thiết.
+ Yêu cầu:
lOMoARcPSD| 61431571
Trong sản xuất: Hao phí LĐCB phải phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) hao phí LĐXH
cần thiết.
Trong trao đổi: Theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị XH làm cơ sở.
+ Sự hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới tác động của quy luật cung cầu.
+ Tác động của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa;
Thúc đẩy cải tiến thuật, hợp hóa sản xuất, tăng năng suất lao động hạ giá
thành sản phẩm;
lOMoARcPSD| 61431571
Phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên.
Chương 3:
- Sức lao động toàn bộ những năng lực thể chất tinh thần tồn tại trong thể, trong một
con người đang sống, được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử
dụng nào đó
- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể, quyền sỡ hữu sức lao động của mình chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
- Thuộc tính của HH sức lao động:
1. Thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động
lOMoARcPSD| 61431571
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Đều nhằm mục đích làm tăng giá trị thặng dư cho nhà tư bản
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Khái
niệm
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng
thu được do kéo dài ngày lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu,
trong khi năng suất lao động, thời gian
lao động tất yếu giá trị sức lao động
không thay đổi.
Giá trị thặng tương đối giá trị thặng
thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao
động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
động không đổi thậm chí rút ngắn.
Ví dụ
Thời
gian
lao
động
tất
yếu
Giữ nguyên
Giảm xuống
lOMoARcPSD| 61431571
Giá trị
sức lao
động
Không đổi
Giảm xuống
Biện
pháp
sản
xuất
GTT
D
Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường
độ lao động
Tăng năng suất lao động xã hội, giảm giá
trị sức lao động
Phạm
vi áp
dụng
chủ
yếu
Giai đoạn đầu của CNTB
Giai đoạn đại ng nghiệp khí phát
triển
Giới
hạn của
việc
sản
xuất
GTT
D
Bị giới hạn về tự nhiên (thời gian trong
một ngày, tâm sinh của người lao
động) giới hạn về mặt hội (phong
trào đấu tranh của công nhân)
Không giới hạn
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đối với quá trình sản
xuất kinh doanh.
+ Nêu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư nói trên nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có tác dụng mạnh mẽ làm
tăng năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lí sản xuất thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh
tế.
+ Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội sẽ tiến tới
rút ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện, thực hiện mục đích của hình kinh tế thị trường định hướng
hội ở Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
lOMoARcPSD| 61431571
Chương 4:
- Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền 5ĐĐ – học 1,3
+ Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
+ Sức mạnh độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền
+ Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức bảo
vệ lợi ích độc quyền
- Nguyên nhân:
+ các ớc bản, việc tích lũy bản ngày càng phát triển, các nhà bản tích lũy được
khối tư bản lớn, dẫn đến việc thừa tư bản tương đối và xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong nước.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Trong khi đó, ở những nước đang phát triển đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, họ còn đang thiếu nguồn bản để đầu phát triển, đồng thời những thuận lợi các
nhà bản ớc ngoài cần: Giá ruộng đất rẻ, tiền thuê nhân công rẻ, nguyên liệu rẻ--> kích
thích các nhà tư bản nước ngoài xuất khẩu tư bản vào đây.
- Hình thức:
+ Trực tiếp: Xuất khẩu bản để xây dựng những nghiệp mới hoặc những nghiệp đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi
nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Gián tiếp: Đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...
thông qua các định chế tài chính trung gian khác không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động
đầu tư.
+ Hai hình thức này hướng đến phục vụ mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị.
- Liên hệ Việt Nam:
+ Đầu trực tiếp nước ngoài (FDI): dụ tiêu biểu là các dự án của Samsung, Intel, LG tại
Bắc Ninh, Thái Nguyên, TP. HChí Minh, góp phần tạo việc làm, chuyển giao công nghệ
thúc đẩy xuất khẩu.
+ Đầu gián tiếp nước ngoài (FPI): nhiều nhà đầu từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc mua cổ
phiếu các công ty lớn niêm yết trên sàn HOSE như Vinamilk, FPT, Vietcombank.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các hình thức của xuất khẩu bản? Hoặc: Đầu trực tiếp
vàđầu gián tiếp ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay?
+ Hiểu rõ bản chất và vai trò của xuất khẩu tư bản trong nền kinh tế thế giới.
+ Giúp phân biệt các hình thức đầuquốc tế, từ đó hiểu được mục đích, phạm vi ảnh hưởng
và tác động của từng hình thức đối với nước nhận vốn.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Giúp nhà nước xây dựng chính sách thu hút đầu hiệu quả, chọn lọc; tăng cường quản
lý dòng vốn, đảm bảo lợi ích quốc gia, tránh thất thoát và rủi ro tài chính.
- Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền nhà nước
+ Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
+ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
+ Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế Chương
5:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN
lãnh đạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với quy luật phát triển
khách quan.
Các điều kiện phát triển KTTT ở VN đang tồn tại khách quan.
Sự lựa chọn hình kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa của Việt Nam
phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển.
lOMoARcPSD| 61431571
KTTT phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả, động lực thúc đẩy LLSX phát
triển.
KTTT có khuyết tật nên cần sự điều tiết của nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh.
Phát triển KTTT tất yếu khách quan để hướng tới các giá trị đó. KTTT cần thiết
cho công cuộc xây dựng và phát triển.
- Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: (5ĐT – học 1,2,5)
+ Về mục tiêu
Phát triển của LLSX, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH;
Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.
+ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
hội trên sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản quất kết quả lao động tương
ứng của quả trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Về quan hệ quản lý nền kinh tế
+ Về quan hệ phân phối
+ Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng KT với công
bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế- văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng
giai đoạn phát triển của KTTT.
lOMoARcPSD| 61431571
- Liên hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH ở VN:
+ Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, điều kiện để nâng cao phúc lợi hội, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy
của một quốc gia, là gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề.
+ Tiến bộ và công bằng xã hội được thực hiện sẽ tạo động lực và môi trường thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, khuyến khích người lao động vươn lên học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, tay nghề để có năng suất lao động cao, thu nhập cao, khi đó sẽ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây chính yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng
trưởng, phát triển kinh tế.
Chương 6:
lOMoARcPSD| 61431571
- CNH, HĐH quá trình chuyển đối căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lí kinh tế- hội, từ sử dụng sức lao động thủ công chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao.
- Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH, HĐH:
+ quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất hội mọi quốc gia đều
phải trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau.
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như VN, xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho CNXH phải bắt đầu từ CNH, HDH
lOMoARcPSD| 61431571
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ cấu kinh tế mối liên hệ tỉ lệ giữa các ngành, các ng và các thành phần kinh tế.
cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần
kinh tế.
+ Chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỉ trọng của ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP.
lOMoARcPSD| 61431571
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Khai thác, phân bổ phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, hiện đại vào các
ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học- công nghệ mới, hiện đại vào các ngành,
các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia slợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế
chung.
- Tính tất yếu khách quan của HNKTQT:
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa quá trình tạo ra liên kết sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
TCH kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng.
Trong TCH kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu.
Hội nhập KTQT tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu vàđang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của các mạng công nghiệp,
biến nó thành động lực cho sự phát triển
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến củac nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế hội để tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho phát triển.
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển
có thể tham gia được thị trường tài chính, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển,
thu hẹp bất công trong xã hội, tạo công bằng hơn về lợi ích.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều hội việc làm mới nâng cao mức thu nhập trong
đời của các tầng lớp dân cư.
Các nước phát triển có xu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến
lược biến quá trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế áp đặt chính trị
theo quy đạo tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61431571
- Tác động tích cực của HNKTQT
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học- công nghệ, vốn, chuyển dịch cấu
kinh tế trong nước.
Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong
nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế, phục
vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững chuyển đổi hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại hiệu
quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Làm tăng hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thtrường quốc tế, nguồn
tín dụng các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương
thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó hội tìm kiếm
việc làm cả ở trong nước lẫn ngoài nước.
Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình xu thế
phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lí, đề ra
chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học – công nghệ quốc gia.
Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục đào tạo nghiên cứu khoa học với các nước mànâng
cao khả năng hấp thu khoa học công nghệ hiện đại tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghnhằm nâng cao chất lượng
nền kinh tế.
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc
phòng.
Tiền đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị tiến bộ của văn hoá, văn minh của thế giới để làm
giàu thêm văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa, xây dựng một hội mở, dân
chủ, văn minh.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61431571
https://fr.scribd.com/document/758141758/H%C6%B0%E1%BB%9Bng-D%E1%BA%ABn-On-Thi-
Hi%E1%BB %87u-Qu%E1%BA%A3-mon-Kinh-T%E1%BA%BF-Chinh-Tr%E1%BB%8B-Mac-lenin#page=64 Chương 1:
- Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất và
trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định. Chương 2:
- Sản xuất hàng hóa: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó, những người sản xuất ra sản phẩm không
phục vụ mục đích nhu cầu tiêu dùng của chính mình mà để trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa:
+ Phân công lao động xã hội (điều kiện cần) là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của nhiều người sản xuất
thành các ngành, nghề khác nhau. Khi mỗi người chỉ sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm
nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại đòi hỏi nhiều loại sản phẩm. Để thỏa mãn nhu cầu tất yếu
những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
+ Sự tách biệt về kinh tế của các chủ thể sản xuất (điều kiện đủ) làm cho giữa những người sản
xuất độc lập với nhau, có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó, người này muốn tiêu dùng
sản phẩm của người khác phải thông qua trao đổi, buôn bán, tức là trao đổi dưới hình thức hàng hóa.
- Liên hệ SXHH đối với quá trình phát triển KT – XH lOMoAR cPSD| 61431571
+ Phát triển của lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động
+ Mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
- Thuộc tính của hàng hóa:
1. Giá trị sử dụng là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người.
+ Do thuộc tính tự nhiên của yếu tố tham gia cấu thành nên hàng hóa đó quy định => GTSD
của HH là một phạm trù vĩnh viễn.
+ Thực hiện trong lĩnh vực tiêu dùng.
+ Số lượng GTSD được phát hiện dần trong quá trình phát triển KH-KT.
+ GTSD là cho người mua, cho XH, đồng thời mang giá trị trao đổi.
2. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất HH kết tinh trong HH.
Để nhận biết thuộc tính giá trị của HH, cần xem xét giá trị trao đổi:
+ GT trao đổi là hình thức biểu hiện ra bên ngoài của giá trị; giá trị là nội dung, cơ sở của trao đổi.
+ GTHH biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất, trao đổi HH.
+ GT là phạm trù có tính lịch sử.
- Liên hệ nghiên cứu HH và hai thuộc tính đối với quá trình sản xuất kinh doanh lOMoAR cPSD| 61431571
+ Đẩy mạnh phân công lao động để phát triển KT nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của XH.
+ Phải coi trọng cả hai thuộc tính để không ngừng nâng cao chất lượng, cải thiện mẫu mã, hạ giá thành.
- Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa (Vì sao hàng hóa có hai thuộc tính? Vì sao
lao động sản xuất hàng hóa có tính hai mặt? Làm rõ mối quan hệ giữa tính chất hai mặt của
LĐSXHH với hai thuộc tính của HH?)

1. Lao động cụ thể
+ LĐCT là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Mỗi LĐCT có mục đích, đối tượng, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng.
+ LĐCT tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa.
+ Phân công lao động xã hội càng phát triển, XH càng nhiều ngành, nghề khác nhau, các
hình thức LĐCT càng phong phú, đa dạng, càng nhiều giá trị sử dụng khác nhau.
2. Lao động trừu tượng
+ Là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa không tính đến hình thức cụ thể của nó;
đó là sự hao phí sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp, thần kinh, trí óc.
+ LĐTT tạo ra giá trị của hàng hóa.
+ Giá trị HH là lao động trừu tượng của người sản xuất kết tinh trong HH. LĐTT là cơ sở
để so sánh, trao đổi các giá trị sử dụng khác nhau. lOMoAR cPSD| 61431571
3. Mâu thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu tượng là mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất HH đơn giản
+ Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá phản ánh tính chất tư nhân và tính chất
xã hội của lao động của người sản xuất hàng hoá. Lao động cụ thể là biểu hiện của lao động
tư nhân, còn lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội.
+ Mâu thuẫn Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội đó là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá giản đơn.
+ Sản phẩm do những người sản xuất hàng hoá riêng biệt tạo ra có thể không ăn khớp với nhu cầu của xã hội.
+ Mức hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá có thể cao hơn so với mức hao
phí mà xã hội có thể chấp nhận.
 Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa, lao động trừu tượng tạo ra giá trị của
hàng hóa, làm cho hàng hóa có hai thuộc tính.
- Lượng giá trị là lượng lao động đã hao phí để tạo ra HH.
+ Đơn vị đo: thời gian lao động: phút, giờ, ngày,...
+ Lượng giá trị HH không đo bằng thời gian LĐ cá biệt mà đo bằng thời gian LĐ XH cần thiết.
+ Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian đòi hỏi để sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình,
cường độ lao động trung bình.
+ Thông thường, thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động cá biệt của những
người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ phận lượng hàng hoá ấy trên thị trường.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng giá trị
1. Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hay số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm.
+ Năng suất lao động tăng lên sẽ làm giảm lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị hàng hoá. Do vậy, năng suất lao động tăng lên sẽ làm cho lượng giá trị trong một
đơn vị hàng hoá giảm xuống.
+ Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động gồm:
 Trình độ khéo léo trung bình của người lao động; lOMoAR cPSD| 61431571
 Mức độ phát triển của khoa học và trình độ áp dụng khoa học vào quy trình công nghệ;
 Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất;  Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất;
 Các điều kiện tự nhiên.
+ Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động trong sản xuất.
 Tăng cường độ lao động là tăng mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động lao động.
 Trong chừng mực xét riêng vai trò của cường độ lao động, việc tăng cường độ lao
động làm cho tổng số sản phẩm tăng lên. Tổng lượng giá trị của tất cả hàng hoá gộp
lại tăng lên. Song lượng thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để sản xuất ra
một đơn vị hàng hoá không thay đổi.
 Cường độ lao động chịu ảnh hưởng của các yếu tố sức khoẻ, thể chất, tâm lí, trình độ
tay nghề thành thạo của người lao động, công tác tổ chức, kỉ luật lao động,...
2. Tính chất phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi quá trình đào tạo một cách hệ thống,
chuyên sâu về chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ.
+ Lao động phức tạp: Là lao động yêu cầu phải trải qua một quá trình đào tạo về kĩ năng,
nghiệp vụ theo yêu cầu của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
+ Trong cùng 1 đơn vị lao động như nhau, lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với
lao động giản đơn. LD phức tạp là LD giản đơn được nhân bội lên.
- Tại sao các doanh nghiệp VN cần tăng năng suất lao động?
 Mục tiêu của doanh nghiệp là lợi nhuận.
 Là cơ sở hạ giá thành sản phẩm.
 Công cụ cạnh tranh của các doanh nghiệp.
 Tiêu chí đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp.
- Quy luật giá trị
+ Vị trí: Là quy luật kinh tế cơ bản của SXHH
+ Nội dung: SX và trao đổi trên cơ sở hao phí LDXH cần thiết. + Yêu cầu: lOMoAR cPSD| 61431571
 Trong sản xuất: Hao phí LĐCB phải phù hợp (nhỏ hơn hoặc bằng) hao phí LĐXH cần thiết.
 Trong trao đổi: Theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị XH làm cơ sở.
+ Sự hoạt động và phát huy tác dụng thông qua sự vận động của giá cả xung quanh giá trị
dưới tác động của quy luật cung cầu.
+ Tác động của quy luật giá trị:
 Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa;
 Thúc đẩy cải tiến kĩ thuật, hợp lí hóa sản xuất, tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm; lOMoAR cPSD| 61431571
 Phân hóa người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. Chương 3:
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một
con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó
- Điều kiện để SLĐ trở thành hàng hóa:
+ Người lao động được tự do về thân thể, có quyền sỡ hữu sức lao động của mình và chỉ bán
sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
+ Người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất cần thiết để tự kết hợp với sức lao động của
mình tạo ra hàng hóa để bán, cho nên họ phải bán sức lao động.
- Thuộc tính của HH sức lao động:
1. Thuộc tính giá trị của hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
2. Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động lOMoAR cPSD| 61431571
- Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Đều nhằm mục đích làm tăng giá trị thặng dư cho nhà tư bản
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối Khái
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng niệm
dư thu được do kéo dài ngày lao động dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao
vượt quá thời gian lao động tất yếu, động tất yếu, do đó kéo dài thời gian lao
trong khi năng suất lao động, thời gian động thặng dư trong khi độ dài ngày lao
lao động tất yếu và giá trị sức lao động động không đổi thậm chí rút ngắn. không thay đổi. Ví dụ Thời Giữ nguyên Giảm xuống gian lao động tất yếu lOMoAR cPSD| 61431571 Giá trị Không đổi Giảm xuống sức lao động Biện
Kéo dài ngày lao động hoặc tăng cường Tăng năng suất lao động xã hội, giảm giá pháp độ lao động trị sức lao động sản xuất GTT D
Phạm Giai đoạn đầu của CNTB
Giai đoạn đại công nghiệp cơ khí phát vi áp triển dụng chủ yếu Giới
Bị giới hạn về tự nhiên (thời gian trong Không giới hạn
hạn của một ngày, tâm sinh lý của người lao việc
động) và giới hạn về mặt xã hội (phong sản
trào đấu tranh của công nhân) xuất GTT D
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Nêu gạt bỏ mục đích và tính chất tư bản chủ nghĩa thì hai phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư nói trên nhất là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối có tác dụng mạnh mẽ làm
tăng năng suất lao động, cải tiến kĩ thuật, quản lí sản xuất thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế.
+ Cùng với sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội sẽ tiến tới
rút ngắn thời gian lao động trong ngày và trong tuần cho người lao động, tạo điều kiện để con
người phát triển toàn diện, thực hiện mục đích của mô hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội ở Việt Nam là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. lOMoAR cPSD| 61431571 Chương 4:
- Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền 5ĐĐ – học 1,3
+ Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn
+ Sức mạnh độc quyền do tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối
+ Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
+ Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tổ chức độc quyền
+ Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào phân định khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức bảo
vệ lợi ích độc quyền - Nguyên nhân:
+ Ở các nước tư bản, việc tích lũy tư bản ngày càng phát triển, các nhà tư bản tích lũy được
khối tư bản lớn, dẫn đến việc thừa tư bản tương đối và xuất hiện nhu cầu đầu tư ra nước ngoài
để thu được nhiều lợi nhuận hơn trong nước. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Trong khi đó, ở những nước đang phát triển đang bước vào quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế, họ còn đang thiếu nguồn tư bản để đầu tư phát triển, đồng thời có những thuận lợi mà các
nhà tư bản nước ngoài cần: Giá ruộng đất rẻ, tiền thuê nhân công rẻ, nguyên liệu rẻ--> kích
thích các nhà tư bản nước ngoài xuất khẩu tư bản vào đây. - Hình thức:
+ Trực tiếp: Xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí nghiệp mới hoặc những xí nghiệp đang
hoạt động ở nước nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi
nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc.
+ Gián tiếp: Đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi tức, mua cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu,...
thông qua các định chế tài chính trung gian khác mà không trực tiếp tham gia quản lí hoạt động đầu tư.
+ Hai hình thức này hướng đến phục vụ mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị.
- Liên hệ Việt Nam:
+ Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI): Ví dụ tiêu biểu là các dự án của Samsung, Intel, LG tại
Bắc Ninh, Thái Nguyên, TP. Hồ Chí Minh, góp phần tạo việc làm, chuyển giao công nghệ và thúc đẩy xuất khẩu.
+ Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): nhiều nhà đầu tư từ Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc mua cổ
phiếu các công ty lớn niêm yết trên sàn HOSE như Vinamilk, FPT, Vietcombank.
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu các hình thức của xuất khẩu tư bản? Hoặc: Đầu tư trực tiếp
vàđầu tư gián tiếp có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay?
+ Hiểu rõ bản chất và vai trò của xuất khẩu tư bản trong nền kinh tế thế giới.
+ Giúp phân biệt các hình thức đầu tư quốc tế, từ đó hiểu được mục đích, phạm vi ảnh hưởng
và tác động của từng hình thức đối với nước nhận vốn. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Giúp nhà nước xây dựng chính sách thu hút đầu tư hiệu quả, có chọn lọc; tăng cường quản
lý dòng vốn, đảm bảo lợi ích quốc gia, tránh thất thoát và rủi ro tài chính.
- Những đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền nhà nước
+ Sự kết hợp nhân sự giữa tổ chức độc quyền và nhà nước
+ Sự hình thành và phát triển sở hữu nhà nước
+ Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế Chương 5:
- Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế vận hành hành theo
các quy luật của thị trường, đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập 1 xã hội mà ở đó
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo.
- Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
+ Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phù hợp với quy luật phát triển khách quan.
 Các điều kiện phát triển KTTT ở VN đang tồn tại khách quan.
 Sự lựa chọn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam là
phù hợp với xu thế của thời đại và đặc điểm phát triển của dân tộc.
+ Do tính ưu việt của kinh tế thị trường trong thúc đẩy phát triển. lOMoAR cPSD| 61431571
 KTTT là phương thức phân bổ nguồn lực hiệu quả, là động lực thúc đẩy LLSX phát triển.
 KTTT có khuyết tật nên cần sự điều tiết của nhà nước pháp quyền XHCN.
+ Mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với nguyện vọng của nhân
dân mong muốn một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ,công bằng, văn minh.
 Phát triển KTTT là tất yếu khách quan để hướng tới các giá trị đó.  KTTT cần thiết
cho công cuộc xây dựng và phát triển.
- Đặc trưng của KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam: (5ĐT – học 1,2,5) + Về mục tiêu
 Phát triển của LLSX, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH;
 Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
 Sở hữu là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản quất và kết quả lao động tương
ứng của quả trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Về quan hệ quản lý nền kinh tế + Về quan hệ phân phối
+ Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
 Nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam thực hiện gắn tăng trưởng KT với công
bằng xã hội, phát triển kinh tế đi đôi với phát triển kinh tế- văn hóa, thực hiện tiến bộ
và công bằng XH ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng
giai đoạn phát triển của KTTT. lOMoAR cPSD| 61431571
- Liên hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng XH ở VN:
+ Tăng trưởng kinh tế là cơ sở, là điều kiện để nâng cao phúc lợi xã hội, thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội. Tăng trưởng kinh tế có ý nghĩa quan trọng, liên quan đến sự thịnh suy
của một quốc gia, là gốc, là nền tảng để giải quyết mọi vấn đề.
+ Tiến bộ và công bằng xã hội được thực hiện sẽ tạo động lực và môi trường thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, khuyến khích người lao động vươn lên học tập, nâng cao trình độ chuyên
môn kỹ thuật, tay nghề để có năng suất lao động cao, có thu nhập cao, khi đó sẽ góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đây chính là yếu tố quan trọng đóng góp vào tăng
trưởng, phát triển kinh tế. Chương 6: lOMoAR cPSD| 61431571
- CNH, HĐH là quá trình chuyển đối căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lí kinh tế- xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một
cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa
trên sự phát triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học- công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
- Lý do khách quan VN phải thực hiện CNH, HĐH:
+ Là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản xuất xã hội mà mọi quốc gia đều
phải trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay các quốc gia đi sau. 
+ Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như VN, xây dựng cơ
sở vật chất kĩ thuật cho CNXH phải bắt đầu từ CNH, HDH lOMoAR cPSD| 61431571
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lý và hiệu quả
+ Cơ cấu kinh tế là mối liên hệ tỉ lệ giữa các ngành, các vùng và các thành phần kinh tế. Cơ
cấu kinh tế cũng chính là tổng thể cơ cấu các ngành, cơ cấu các vùng và cơ cấu các thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch CCKT theo hướng hiện đại, hiệu quả chính là quá trình tăng tỉ trọng của ngành
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỉ trọng của ngành nông nghiệp trong GDP. lOMoAR cPSD| 61431571
+ Cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
 Khai thác, phân bổ và phát huy hiệu quả các nguồn lực trong nước, hiện đại vào các
ngành, các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
 Cho phép ứng dụng những thành tựu khoa học- công nghệ mới, hiện đại vào các ngành,
các vùng và các lĩnh vực của nền kinh tế.
 Phù hợp với xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu của toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình với
nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
- Tính tất yếu khách quan của HNKTQT:
+ Do xu thế khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng gia tăng
giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu.
 TCH kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động quốc tế, các
mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng gia tăng.
 Trong TCH kinh tế, các yếu tố sản xuất được lưu thông trên phạm vi toàn cầu.
 Hội nhập KTQT tạo ra cơ hội để các quốc gia giải quyết những vấn đề toàn cầu vàđang
xuất hiện ngày càng nhiều, tận dụng được các thành tựu của các mạng công nghiệp,
biến nó thành động lực cho sự phát triển
+ Hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các nước, nhất là các nước
đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
 Đối với các nước đang và kém phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để tiếp
cận và sử dụng được các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học công nghệ, kinh
nghiệm của các nước cho phát triển.
 Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém phát triển
có thể tham gia được thị trường tài chính, thu hẹp khoảng cách với các nước phát triển,
thu hẹp bất công trong xã hội, tạo công bằng hơn về lợi ích.
 Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy công nghiệp
hoá, tăng tích luỹ; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập trong
đời của các tầng lớp dân cư.
 Các nước phát triển có xu thế về vốn và công nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ chiến
lược biến quá trình toàn cầu hoá thành quá trình tự do hoá kinh tế và áp đặt chính trị
theo quy đạo tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61431571
- Tác động tích cực của HNKTQT
+ Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học- công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
 Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong
nước, tận dụng các lợi thế kinh tế của Việt Nam trong phân công lao động quốc tế, phục
vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
 Tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lí, hiện đại và hiệu
quả hơn, qua đó hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế.
 Làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị trường quốc tế, nguồn
tín dụng và các đối tác quốc tế để thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương
thức quản trị phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
 Tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước, người dân được thụ hưởng các sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh;
được tiếp cận và giao lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có cơ hội tìm kiếm
việc làm cả ở trong nước lẫn ngoài nước.
 Tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế
phát triển của thế giới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lí, đề ra
chính sách phát triển phù hợp cho đất nước.
+ Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
 Giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học – công nghệ quốc gia.
 Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục – đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mànâng
cao khả năng hấp thu khoa học – công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông
qua đầu tư trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế.
+ Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
 Tiền đề cho hội nhập về văn hoá, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của
thế giới, bổ sung những giá trị và tiến bộ của văn hoá, văn minh của thế giới để làm
giàu thêm văn hoá dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
 Tác động mạnh đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới
xây dựng một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh.