



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 58702377
67.Trình bày các biểu hiện của nguyên tắc “Tập trung dân chủ”. Theo anh/chị, hoạt động đầu
tư ở nước ta hiện nay đã đảm bảo thực hiện được nguyên tắc này hay chưa? Vì sao?
Yêu cầu nguyên tắc: Quản lý hoạt động đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc tập trung lại vừa đảm bảo yêu cầu dân chủ. Nguyên
tắc tập trung đòi hỏi công tác quản lý đầu tư cần tuân theo sự lãnh đạo thống nhất từ một trung tâm, đồng thời phát huy tính
chủ động sáng tạo của địa phương, của ngành và của cơ sở. Nguyên tắc tập trung dân chủ đòi hỏi khi giải quyết bất kỳ một
vấn đề gì phát sinh trong quản lý đầu tư, một mặt phải dựa vào ý kiến, nguyện vọng, lực lượng và tinh thần chủ động sáng tạo
của các đối tượng quản lý (các cơ sở, bộ phận), mặt khác đòi hỏi phái có một trung tâm quản lý tập trung thống nhấy với mức
độ phù hợp để không xyar ra tình trạng tự do vô chính phủ và tình trạng vô chủ trong quản lý nhưng cũng đảm bảo không đơn điệu, quan liêu.
Biểu hiện của tập trung:
Việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch đầu tư, việc thực thi các chính sách và hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư
đều nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Thực hiện chế độ một thủ trưởng và quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong quản lý hoạt động đầu tư.
Phân cấp trong thực hiện đầu tư, xác định rõ vị trí, trách nhiệm, quyền hạn của các cấp, của chủ thể tham gia quá trình đầu tư.
Chấp nhận cạnh tranh trong đầu tư.
Thực hiện hạch toán kinh tế đối với các công cuộc đầu tư Chú ý:
Nếu tập trung quá sẽ dẫn tới quan liêu, độc đoán, bộ máy hành chính cồng kềnh
Nếu dân chủ quá sẽ dẫn đến phân tán, cục bộ, tình trạng vô chủ trong quản lý Liên
hệ: Khi đi thi nhớ tóm gọn các ý để viết cho đủ thời gian nhé!
Hiện nay Việt Nam đã và đang thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ:
Trong nền kinh tế thị trường XHCN nước ta, sự can thiệp của nhà nước nhằm điều chỉnh tính tự phát của thị trường, đảm bảo
tính định hướng XHCN. Nhà nước đang phát huy vai trò quản lý khi tập trung thống nhất quản lý 1 số lĩnh vực kinh tế then
chốt nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu kinh tế- xã hội, đồng thời quan tâm đến lợi ích của người lao động là những động lực
quan trọng đảm bảo sự thành công của các hoạt động kinh tế xã hội.
Trong hoạt động đầu tư, nguyên tắc tập trung dân chủ được vận dụng ở hầu hết các khâu công việc, từ lập kế hoạch đến thực
hiện kế hoạch, ở việc phân cấp quản lý và phân công trách nhiệm, ở cơ cấu bộ máy tổ chức với chế độ một thủ trưởng chịu
trách nhiệm và sự lãnh đạo tập thể, ở quá trình ra quyết định đầu tư…
Nguyên tắc tập trung dân chủ được nước ta thực hiện rất rõ nó được quy định thành các văn bản luật. Ví dụ: Nghị định 12 số
12/2009/ND/CP của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xd công trình, thông tư 03/2009/TT/BXD quy định chi tiết một số nội
dung của nghị định 12/2009/ND/CP. Hay gần đây nhất là Nghị định 59/2015/ND-CP của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư
có hiệu lực 5/8/2015 quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng,
gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng;
hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng và đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn
vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
Những hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
-Việc thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ có khi vẫn còn mang tính hình thức và những hạn chế trong quá trình thực hiện
nguyên tắc này không chỉ riêng ở địa phương, doanh nghiệp mà còn là tình hình chung của cả nước.
-Việc hình thành và thông qua các quyết định, chủ trương, chính sách, phương hướng, nghị quyết của nhà nước, của tỉnh -
huyện, của đơn vị … về nguyên tắc phải thu hút được sự đóng góp trí tuệ rộng rãi của các nhà lãnh đạo, đảng viên; phải được
thảo luận thẳng thắn, triệt để. Trên thực tế có tình hình: không ít cán bộ, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, không thật sự tích
cực tham gia ý kiến vào việc xây dựng các văn bản trên, đồng thời cũng không phải mọi ý kiến của người lao động đều được
phản ánh tới các chủ đầu tư, nhà quản trị, tình trạng dân trí, trình độ còn thấp cũng chính là nguyên nhân làm hạn chế mức độ lOMoAR cPSD| 58702377
dân chủ của công nhân, người lao động. Tuy nhiên, cũng có trường hợp ý thức tự giác về dân chủ của người dân, kể cả cán bộ
công nhân viên chưa cao nên không tham gia đóng góp ý kiến. Thực tế một số trường hợp ý kiến của người lãnh đạo vẫn
dường như có sức thuyết phục quyết định cuối cùng; ý kiến thuộc thiểu số rất ít khi được đặt lại để xem xét.
-Trình độ năng lực của chủ đầu tư, cán bộ thực hiện các dự án còn nhiều hạn chế. Nguyên tắc dân chủ, tập thể đòi hỏi phải lấy
phiếu tín nhiệm của cán bộ, đảng viên về cán bộ dự kiến bổ nhiệm và chỉ xem xét người được đa số phiếu tín nhiệm. Đa số
trường hợp thì việc này diễn ra thuận lợi nhưng ở nơi bè phái, cục bộ thì kết quả bỏ phiếu tín nhiệm không phản ánh đúng
đánh giá và tín nhiệm đối với cán bộ, người được đa số phiếu chưa hẳn đã xứng đáng.
Dự án Nhà máy Bột giấy Phương Nam được xem là một trong những ví dụ thất bại của trào lưu tập đoàn, doanh nghiệp nhà
nước đầu tư tràn lan, đầu tư ngoài ngành thiếu chiến lược, lý do một phần chính là do năng lực của các nhà quản lý chưa có
tầm nhìn, không đảm bảo được lợi ích giữa người trồng đay và nhà máy, chưa có một nhà máy giấy nào sản xuất lại sử dụng
cây đay, hoạt động đầu tư có độ rủi ra cao, không khả thi, khi hoạt động lỗ rất lớn nhưng không thể dừng hoạt động, phải
chuyển giao với nhiều nhà đầu tư khác như Tổng Công Ty Giấy Việt Nam, Vinapaco nhưng vẫn không cải thiện được. Hiện
nay, tổng vốn đầu tư đội lên tới 3.000 tỷ đồng mà Nhà máy vẫn chưa được thanh lý và toàn bộ vùng nguyên liệu đay đã bị
xóa xổ vì hơn 10 năm nay, nhà máy này không hề hoạt động.
-Mặt khác, một số người lợi dụng “dân chủ” để thực hiện những yêu sách vượt quá khuôn khổ luật pháp, coi thường kỷ cương
phép nước.Đặc biệt trong vấn đề thực hiện giải phóng mặt bằng, một số người dân đã được đền bù đúng quy định nhưng vẫn
cố tình không bàn giao mặt bằng và kích động nhiều người khác tham gia đòi tăng tiền đền bù.Một số người dân đã được giải
quyết khiếu nại tố cáo đúng pháp luật, chính sách nhưng vẫn không chịu thực hiện quyết định và đến cơ quan nhà nước nhiều
lần gây rối mất trật tự, thậm chí thách thức cả công an, cả chính quyền. Trong việc giải phóng mặt bằng, xây dựng các vành
đai trong công tác quản lý các dự án đầu tư, thực hiện còn chậm tiến độ, chưa đảm bảo quyền lợi, đền bù xứng đáng cho các
hộ dân, điển hình như trong việc giải phóng mặt bằng cho các hộ gia đình ở đoạn đường Trường Chinh, còn 335 hộ chưa thu
hồi đất, việc khiếu kiện kéo dài của 29 hộ dân điển hiền tại Đống Đa trong việc giá đất đền bù và nhà định cư, ban quản lý dự
án phát triển đô thị Hà Nội cùng UBND quận, các sở, ngành liên quan họp đối thoại với các hộ dân để giải thích; tuy nhiên,
các hộ dân chưa đồng thuận.
68.Trình bày các đặc trưng của nguồn vốn FDI. Đề xuất các biện pháp nhằm thu hút FDI cho
nước ta trong thời gian tới.(câu trả lời khác)
Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước này
mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản lý cơ
sở kinh doanh tại nước đó.
Đặc trưng của FDI
Thứ nhất, Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm cơ bản khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc
nhận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp nhận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận
được một phần lợi nhuận từ dự án. Lĩnh vực vốn FDI thường hướng tới là những lĩnh vực mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu
tư nước ngoài nên có thể gây ra nhiều thiệt thòi, tổn thất đến lợi ích quốc gia và mục tiêu thu hút vốn của nước nhận đầu tư.
Thứ hai, vốn FDI là vốn đầu tư phát triển dài hạn, trực tiếp từ bên nước ngoài. Do tính chất trực tiếp này nên FDI ít chịu sự
chi phối, ràng buộc của Chính phủ so với các hình thức đầu tư gián tiếp nước ngoài khác. Nói cách khác, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI ít bị lệ thuộc bởi mối quan hệ giữa nước đầu tư và nước nhận đầu tư.
Thứ ba, FDI mang lại hiệu quả đầu tư cao.
Thứ tư, FDI giúp giảm rủi ro cho các doanh nghiệp tài chính trong nước. Vì các nhà đầu tư nước ngoài tự bỏ vốn ra kinh doanh,
trực tiếp điều hành nên hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư và các nước tiếp nhận ít phải chịu các ràng buộc về nguồn
cung ứng. Nếu trong tình huống xấu gặp rủi ro thì các đối tác nước ngoài sẽ cùng chia sẻ rủi ro với công ty nước sở tại vì thực
hiện hoạt động liên doanh nên vấn đề rủi ro tài chính sẽ giảm.
Giải pháp thu hút FDI có hiệu quả
Thứ nhất: tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh.
Đặc biệt, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phải được xây dựng theo hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các
nước trong khu vực, nhất là môi trường đầu tư ổn định, có tính tiên lượng và minh bạch. lOMoAR cPSD| 58702377
Thứ hai: công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận
thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư. Tập trung hoàn thiện thể chế về quy hoạch, tăng cường gắn kết giữa quy
hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo hướng ưu tiên quỹ đất để thực hiện dự án có trong
quy hoạch đã được phê duyệt.
Thứ ba: tập trung các nguồn lực để đầu tư nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là giao thông, cảng biển,... Cụ thể phát triển
đồng bộ cơ sở hạ tầng, quy hoạch hợp lý các khu công nghiệp tại các địa phương, đặc biệt chú trọng hình thành các khu công
nghệ cao thu hút đầu tư nước ngoài để nâng cao hiệu quả của khu vực FDI. Trong đó chú trọng tìm ra các thế mạnh, lợi thế so
sánh của từng địa phương để hướng FDI vào các địa phương và cũng giúp giảm sức ép quá tải về hạ tầng cho các đô thị.
Thứ tư: tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số ngành, sản phẩm trọng điểmTrong đó đặc biệt
ưu đãi cao hơn cho các doanh nghiệp đầu tư theo chuỗi dự án sản xuất sản phẩm lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ so với các dự án đơn lẻ.
Thứ năm: bên cạnh việc xúc tiến thu hút vốn FDI mới cần tăng cường hỗ trợ, tạo điều kiện hợp lý cho các nhà đầu tư đang
hoạt động có hiệu quả ở Việt Nam. Cụ thể:
-Đổi mới chế độ quy định cho doanh nghiệp lập báo cáo thuế, báo cáo tài chính theo hướng minh bạch, đơn giản , tiết kiệm
thời gian và chi phí cua doanh nghiệp. Tổ chức triển khai tốt và nghiêm túc quy chế giải quyết các yêu cầu, thủ tực hành chính
cho người nộp thuế theo “cơ chế một cửa” để thuận lợi cho doanh nghiệp.
-Thường xuyên thực hiện việc đào tạo , đòa tạo lại đội ngũ cán bộ, đảm bảo cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản
lý tiên tiến, đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Kiện toàn và tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong
toàn ngành thuế để kiểm soát, giảm thiểu và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiều doanh nghiệp . Từ đó
tạo nên lòng tin từ phía các doanh nghiệp FDI đối với nhà nước.
Thứ sáu: Nhà nước cần đầu tư phát triển nguồn nhân lực: Giá nhân công rẻ, nguồn nhân lực dồi dào là một lợi thế so sánh
của Việt Nam khi thu hút FDI. Nhưng lợi thế này sẽ dần mất đi khi nền kinh tế phát triển. Chính vì vậy, lợi thế ở nguồn nhân
lực sẽ được khai thác ở khía cạnh nhân lực có trình độ kỹ thuật, tay nghề cao, có kinh nghiệm quản lý, sẵn sàng đáp ứng được
với trình độ công nghệ mới và hiện đại. Tuy nhiên, cần chủ động phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam theo hướng chuyên
môn hoá, tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kỹ thuật, tay nghề và trình độ quản lý tốt để chủ động hơn, sẵn sàng nắm bắt và
tiếp nhận công nghệ ở trình độ cao.
Thứ bảy: nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT
phải đảm bảo các yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của địa phương, quy hoạch vùng,
quy hoạch phát triển ngành..; hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật
của Việt Nam, công nghệ sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên tiến và thân thiện với môi trường....
Thứ tám: chính phủ cần có những biện pháp thuê các chuyên gia thẩm định công nghệ chuyển giao từ nước ngoài một cách
chặt chẽ và bài bản tránh nguy cơ biến nước ta thành bãi rác công nghệ của thế giới, nhận về những công nghệ đã lỗi thời , lạc
hậu của nước ngoài. Chỉ nhận chuyển giao đối với những công nghệ tiên tiến và phù hợp cho sự phát triển của đất nước.
Thứ chín: tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp FDI. Cần tập trung kiểm tra, kiểm soát và xử lý
nghiêm các doanh nghiệp FDI làm gây ô nhiễm môi trường, cố tình sử dụng những công nghệ lạc hậu, bắt tay với nhau để làm
giá, chuyển giá, trốn lậu thuế, đối xử hà khắc với công nhân nước sở tại, bỏ trốn, xù nợ… Muốn vậy, cần phải đào tạo, xây
dựng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát đủ trình độ, năng lực và phẩm chất; trang bị các phương tiện kỹ thuật tiên tiến, hiện đại để
phát hiện những sai phạm, tạo cơ sở để xử lý nghiêm minh những doanh nghiệp FDI vi phạm pháp luật Việt Nam. Từ đó góp
phần tăng nguồn thu cho ngân sách của đất nước.
69.Phân tích các đặc điểm của hoạt động đầu tư phát triển? Vì sao nói hoạt động đầu tư phát
triển có độ rủi ro cao? Đặc điểm này đặt ra những yêu cầu gì trong công tác quản lý hoạt động
đầu tư?(câu 11+câu 22 đề cương)
Hoạt động ĐTPT thường có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
1- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn.
→Nguồn vốn huy động cho dự án có thể do ngân sách nhà nước cấp phát, ngân hang cho vay, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh
do các bên liên doanh góp, vốn tự có hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo tiến độ thực hiện đầu tư của dự án và
tránh ứ đọng vốn thì các nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lượng mà còn phải đảm bảo thời điểm nhận được tài trợ lOMoAR cPSD| 58702377
(sao cho chi phú sử dụng vốn là rẻ nhất). Bên cạnh đó thì các nguồn vốn này phải đảm bảo sự chắc chắn( thể hiện ở tính pháp
lý và cơ sỏ thực tế của các nguồn vốn huy động)
Vốn đầu tư lớn lại nằm khê động trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Quy mô đầu tư lớn đòi hỏi phái có giải pháp tạo vốn
và huy động vốn hợp lý, xây dựng các chính sách, quy hoạch, kế hoạch đầu tư đúng đắn, quản lý chặt chẽ vốn đầu tư, bố trí
vốn theo tiến độ đầu tư, thực hiện đầu tư trọng tâm trọng điểm. Công tác tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động cũng cần
tuân thủ một kế hoạch định trước, sao cho đáp ứng tốt nhất nhu cầu từng loại nhân lực theo tiến độ đầu tư, đồng thời, hạn chế
đến mức thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực do vấn đề “hậu dự án”.
2- Thời kỳ đầu tư kéo dài. Nhiều công trình đầu tư phát triển có thời gian đầu tư kéo dài. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong
suốt quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân kỳ đầu tư, bố trí vốn và các nguồn
lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tính trạng
thiếu vốn, nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài. Trong suốt quá trình vận hàng, các thành quả đầu tư chịu sự tác động của cả
mặt tích cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội. Ví dụ các thành quả đàu tư phát huy tác dụng
lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như Kim tự tháp Ai Cập, Vạn lý trường thành Trung Quốc… Để thích ứng với đặc điểm
này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý:
+ Cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học ở cả cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu
tư tương lai, dự kiến khả năng cung từng năm và toàn bộ dòng đời dự án.
+ Quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh
chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình.
+ Chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư.
4- Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó
được tạo dựng nên, do đó, quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư cũng chịu ảnh hưởng
lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Công tác quản lý hoạt động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc
điểm này trên một số nội dung sau:
+ Cần phải có chủ trường đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư cái gì, công suốt bao nhiêu…. cần phải được nghiên cứu
kỹ lưỡng, dựa trên căn cứ khoa học.
+ Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào hệ thống các chỉ tiêu kinh tế, chính trị, xã hội,
môi trường, văn hoá… cần xây dựng một bộ chỉ tiêu khác nhau và nhiều phương án so sánh để lựa chọn sao cho khai thác
được tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tư, tạo điểu kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
5-Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao. Do quy mô đầu tư quá lớn, thời kỳ đầu tư qúa dài và thời gian vận hành kết quả đầu tư
cũng kéo dài…. Nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao. Rủi ro này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khách quan hoặc chủ quan. Để quản lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả, cần phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm:
+ Nhận diện rủi ro đầu tư. Xác định được đúng nguyên nhân rủi ro là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp phù hợp để khắc phục.
+ Đánh giá mức độ rủi ro. Đánh giá đúng mức độ rủi ro sẽ giúp đưa ra biện pháp phòng và chống phù hợp.
+ Xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và mức độ rủi ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống
tương ứng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra.
70. Phân tích nội dung cơ bản của nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước
hoạt động đầu tư. Tại sao phải quán triệt nguyên tắt này trong quản lý nhà nước về hoạt động
đầu tư tại Việt Nam.
Nguyên tắc này nói lên tiết kiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư:
-Tiết kiệm được hiểu là tiết kiệm chi phí đầu vào, tiết kiệm trong việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm thời gian, TK
lao động và đảm bảo đầu tư có trọng tâm trọng điểm, đầu tư đồng bộ.
-Hiệu quả: Với một số vốn đầu tư nhất định phải đem lại hiệu quả kinh tế xã hội lớn nhất hay đạt được hiệu quả đã dự kiến.' lOMoAR cPSD| 58702377
-Biểu hiện của nguyên tắc này: Đối với chủ đầu tư thì lợi nhuận là lớn nhất, đối với NN thì mức đóng góp cho NS là lớn
nhất, mức tăng thu nhập cho lao động, tạo việc làm cho người lao động, bảo vệ môi trường, tăng trưởng phát triển văn hóa
giáo dục và sự nghiệp phúc lợi công cộng.
Sự cần thiết phải áp dụng nguyên tắc này: Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, nhu cầu vốn đầu tư lớn hơn nguồn lực thì
cần áp dụng nguyên tắc này để tăng quy mô vốn.
Nguyên tắc thực hành tiết kiệm:
-Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vị được giao, không để
bị ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
-Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ giữa cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, tổ chức để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
-Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, bảo đảm vai trò giám sát của quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp, mặt trận tổ quốc
việt nam, các tổ chức thành viên của mặt trận tổ quốc việt nam và nhân dân trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Các lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí ở VN:
-Quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước (mua sản phẩm thiết bị, chi đầu tư, nghiên cứu, xây dựng, lương, chi khác…).
-Quản lý và sử dụng trụ sở làm việc, nhà công và các công trình phúc lợi công cộng. -Quản
lý và khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ( giấy phéo khai thác khoáng sản) -Đào tạo,
quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
-Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại các doanh nghiệp.
-Sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
Ví dụ: Bột ngọt Vedan sản xuất bột ngọt tiết kiệm chi phí đầu tư cho hệ thống nước thải đã gây ra hậu quả nặng nề ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường và cuộc sống của người dân. Để giải quyết vụ việc, Vedan phải bỏ ra một khoản tiền lớn hơn cho
việc xử lý ô nhiễm môi trường và đền bù tổn thất cho người dân xung quanh do ô nhiễm nguồn nước.
Quan điểm sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực kinh tế VN:
-Huy động và kết hợp tất cả các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nhằm đảm bảo tăng trường kinh tế, hiệu quả và bền vững.
-Kết hợp giữa nhà nước và thị trường trong phân bổ, sử dụng nguồn lực.
-Thu hút và sử dụng nguồn lực, kết hợp với công bằng xã hội, an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
Giải pháp thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả:
-Đầu tư có trọng điểm, quản lý, sủ dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
-Cải cách tổ chức bộ máy quản lý kinh tế theo hướng gọn nhẹ, linh hoạt.
-Giảm thiểu các chi phí vật tư, thiết bị cho sản xuất dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng có hiệu quả.
-Đường lối, chiến lược phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan. =>Kết luận:
Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế là cần thiết với mọi quốc gia, nó đặc trưng cho thể chế
chính trị của đất nước. Việc thực hiện nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý nhà nước về kinh tế nhằm mục đích điều
hoà mâu thuẫn các mặt lợi ích, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Việt Nam cần có nhiều những doanh nghiệp cố gắng
tiết kiệm và “thực hành tiết kiệm” một cách nghiêm túc và tích cực để trở thành mạnh, là ăn hiệu quả, đủ sức cạnh tranh trong
nước và có thể vươn đến tầm cỡ thế giới. lOMoAR cPSD| 58702377
71. Nguyên nhân tồn tại yếu tố “độ trễ thời gian” trong đầu tư. Hãy chỉ ra những biện pháp
thích ứng cần thiết trong quản lý hoạt động đầu tư phát triển.
Hoạt động đầu tư phát triển là một quá trình gồm nhiều giai đoạn thực hiện, diễn ra trong thời kỳ dà và tồn tại vấn đề “độ trễ thời gian”.
Độ trễ thời gian nói chung là khả năng xảy ra chậm trễ trong quá trình thực hiện công việc nào đó trong một chuỗi công việc
mà qua đó có thể ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hoặc hiệu quả của các bước hoặc các công việc khác có liên quan. Độ trễ
thời gian trong đầu tư là sự không trùng hợp giữa thời gian đầu tư và thời gian vận hành các kết quả đầu tư.
Nguyên nhân tồn tại đỗ trễ thời gian trong đầu tư:
Đầu tư là một quá trình tiếp nối, thực hiện đầu tư thì mới có kết quả để vận hành và phát huy, do vậy đỗ trễ thời gian tồn tại tất yếu khách quan.
Quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư chịu ảnh hưởng lớn từ các nhân tố về tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình,
khí hậu thuỷ văn…. Nên thời gian tiến hành nghiên cứu, quy hoạch, thiết kế công trình, dự án tại một địa điểm đến việc khởi
công công trình cũng bị chi phối.
Sự rườm rà trong các khâu thủ tục hành chính: thuê đất, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp….
Hoạt động đầu tư cần một nguồn lực lớn về vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư. Mà hoạt động huy động nguồn
lực này thường tốn không ít thời gian, theo đó là sự trì trệ trong các công tác khác.
Xuất phát từ hoạt động quy hoạch: chất lượng quy hoạch còn nhiều bất cập, chưa gắn kết chặt chẽ quy hoạch phát triển ngành
với vùng, địa phương. Quy hoạch chưa sát thực tế, còn chồng chéo, thiếu tầm nhìn dài hạn, chưa chú trọng thoả đáng yếu tố
môi trường xã hội nên việc triển khai thực hiện và khai thác hiệu quả thấp.
Đầu tư dàn trải, tiến độ thi công dự án chậm trễ, kéo dài:
+ Do công tác quản lý hợp đồng sau khi đấu thầu chưa hợp lý, hoặc có sự móc ngoặc giữa nhà thầu và chủ đầu tư hay cán bộ
đấu thầu chỉ nhằm giành giật dự án và sau đó không quan tâm đến tiến độ thực hiện.
+ Công tác đề bù giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập.
+ Bố trí dự án, dàn trải nguồn vốn bố trí không đáp ứng dẫn đến tình trạng mất cân đối giữa nhu cầu và khả năng.
+ Tiến độ của dự án phụ thuộc rất lớn vào ý thức chủ quan của con người, do tình trạng tham ô, lãng phí, trình độ, năng lực
thẩm định dự án, giám sát, tuyển chọn nhà thầu hay nhà thầu kém năng lực…
+ Bên cạnh đó, những biến động của giá cả thị trường sự thay đổi chính sách nhà nước… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thi công dự án.
Các biện pháp làm giảm độ trễ thời gian trong hoạt động đầu tư:
Độ trễ thời gian là một thước đo quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của dự án và chất lượng của hoạt động đầu tư. Nó tồn
tại một cách tất yếu, vì vậy để có một dự án đầu tư hiệu quả, vấn đề được đưa ra là làm sao để giảm được độ trễ này trong hoạt
động đầu tư. Các biện pháp được đưa ra:
Đối với nguồn vốn: Cần phân bổ, bố trí vốn và nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục công trình; khắc phục
tình trạng thiếu vốn, giải ngân vốn phải kịp thời, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, tránh ứ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
cũng như chậm trễ trong việc giải ngân vốn.
Trong quản lý hoạt động đầu tư:
+ Quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, tăng cường giám sát các khâu trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, tìm và nắm
bắt ngay những khiếm khuyết, hạn chế khi thực hiện, giải quyết các ách tắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
+ Xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả cấp vĩ mô và vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư
trong tương lai, khản năng cung hàng năm và toàn bộ vòng đời dự án.
+ Quản lý tốt đối với quá trình vận hành, nhanh chóng đưa kết quả đầu tư vào sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh
chóng thu hồi tránh hao mòn vô hình. lOMoAR cPSD| 58702377
+ Huy động tối đa các nguồn lực để đẩy nhanh hoạt động đầu tư, giảm đi ở mức tối đa độ trễ thời gian, chú ý đến việc huy
động nguồn lực tại địa phương nơi thực hiện dự án, tận dụng được thế mạnh vốn có tại địa phương để giảm thiểu chi phí phát sinh không đáng có.
+ Cải tiến kỹ thuật, áp dụng những phương pháp, công nghệ mới vào quá trình thực hiện đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả thi
công, giảm chi phí nhân công và thời gian thực hiện đầu tư.
Về vấn đề đạo đức: chống lãng phí, tham ô của những người tham gia thực hiện dự án. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện
dự án: căn cứ vào cả tư cách pháp lý, cả năng lực tài chính, khả năng nhân lực (bao gồm cả số lượng và chất lượng của đội
ngũ công nhân thực hiện cũng như kỹ sư, chuyên viên… tham gia thực hiện dự án).
Bộ máy hành chính: cải cách chính sách cho phù hợp với thực tiễn, giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp, phiều nhiễu.
72.Trình bày ưu, nhược điểm của hệ số ICOR.Liên hệ Việt Nam. Vai trò của ICOR:
-Sử dụng Icor trong kế hoạch hoá kinh tế: ICOR giúp các nhà lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế xác định xem để kinh tế này
tăng 1% so với kì trước thì cần tăng nguồn vốn đầu tư trong kì này lên bao nhiêu phần trăm so với kì trước.Tuy nhiên, vì sự
cần thiết phải thoả mãn các giả thiết khi tính toán ICOR nta chỉ sử dụng hệ số này vào kế hoạch hoá kinh tế ngắn hạn(quý,nửa năm, một năm) lOMoAR cPSD| 58702377
73.Trình bày tác động của đầu tư đến tổng cung , tổng cầu của nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 58702377
74.Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lí ?Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia.Trình bày giải pháp chủ yếu
xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lí ở nước ta ? lOMoAR cPSD| 58702377
75.Trình bày nguyên tắc “Tiết kiệm và hiệu quả” trong quản lí hoạt động đầu tư.Liên hệ
Việt Nam và đề xuất những giải pháp phát huy nguyên tắc này trong quản lí hoạt động đầu tư. lOMoAR cPSD| 58702377
76.Trình bày tác động của FDI .Liên hệ tác động của nguồn vốn này đến nền kinh tế Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58702377 lOMoAR cPSD| 58702377
77.Quan điểm :”Vốn trong nước giữ vai trò quyết định.Vốn nước ngoài giữ vai trò quan
trọng”.Chứng minh quan điểm trên.Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58702377
78.Hiểu như thế nào về nguyên tắc trong quản lí hoạt động đầu tư “Nguyên tắc kết hợp hài
hoà giữa các lợi ích trong đầu tư” .Biện pháp tối ưu các lợi ích đó.
79.Hoạt động đầu tư phát triển có ảnh hưởng như thế nào đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
.Liên hệ thực tế Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58702377
80.Vì sao đầu tư phát triển có độ rủi ro cao? Trình bày các biện pháp quản lí nhằm giảm thiểu
rủi ro này ( câu 11 đề cương+ câu 22 + câu 79 tham khảo thêm) lOMoAR cPSD| 58702377
81.Giải thích luận điểm :” Đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển và là chìa khoá tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia “. lOMoAR cPSD| 58702377
Như vậy, có thể thấy được vai trò rất quan trọng của đầu tư tới tăng trưởng và phát triển kinh tế,nó là nhân tố không thể thiếu
cho bất kì quốc gia nào trong quá trình phát triển.
82.Trình bày nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả trong quản lí
hoạt động đầu tư. lOMoAR cPSD| 58702377
Câu 43( thêm ý câu hỏi Tại sao sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn được coi là điều
kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư ?)
Câu5/đề cương ( bổ sung Thực trạng chung và tác động tích cực của ODA đến Vn) Thực trạng chung: lOMoAR cPSD| 58702377 Bổ sung câu 36: lOMoAR cPSD| 58702377
83.Thế nào là cơ cấu đầu tư hợp lí ?Những cơ cấu đầu tư trên phạm vi quốc gia .Trình bày
giải pháp chủ yếu xây dựng một cơ cấu đầu tư hợp lí ở nước ta .