lOMoARcPSD| 61470371
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM NỘI
KHOA NGỮ VĂN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Họ và tên: Nguyễn Thùy Dương
Lớp A2K72 Sư phạm Ngữ Văn
Mã sinh viên: 725601101
Ngày sinh: 13/09/2004
lOMoARcPSD| 61470371
MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích các vấn đề cơ bản của Triết học: .............................................. 4
Câu 2: Định nghĩa Vật chất của Lenin và ý nghĩa của định nghĩa: .................... 6
Câu 3: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vận động, không gian và thời
gian: ........................................................................................................................... 8
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nguồn gốc của
ý thức: ..................................................................................................................... 10
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản chất và kết
cấu của ý thức ......................................................................................................... 14
a. Bản chất của ý thức: .......................................................................................14
b. Kết cấu của ý thức: .........................................................................................15
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức ................................................................................................... 17
Câu 7: Hãy phân tích phạm trù cái chung cái riêng, rút ra ý nghĩa và vận dụng
nó trong cuộc sống như thế nào? .......................................................................... 20
Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận và vận dụng nó trong cuộc sống .......................................... 23
Câu 9: Pn tích mối liên hệ ph biến, rút ra ý nghĩa phương pháp lun vận
dụng nó trong cuộc sống ....................................................................................... 25
Câu 10: Phân tích nguyên lí về sự phát triển, rút ra ý nghĩa phương pháp luận
và vận dụng nó trong cuộc sống ........................................................................... 27
a. Khái niệm: .......................................................................................................... 27
Câu 11: Phân tích quy luật lượng chất ................................................................ 30
Câu 12: Hãy phân tích quy luật phủ định của phủ định: .................................. 34
Câu 13: Thực tiễn và vai t của thực tiễn: ......................................................... 37
Câu 14: Sản xut vật chất và vai trò của sản xut vật chất: ............................. 40
Câu 15: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: .. 42
Câu 16: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: .............................................. 45
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 17: Nguồn gc, bản cht, đặc trưng của Nhà nước: ................................... 47
Câu 18: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: .............................................................. 49
Câu 19: Bản chất con người theo quan điểm Macxit: ........................................ 51
lOMoARcPSD| 61470371
Câu 1: Phân tích các vấn đề cơ bản của Triết học:
a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Triết học, theo Mac Lenin hthống tri thức luận chung nhất của con người
về thế giới, về vị trí, vai t của con người trong thế giới ấy. Nó là thứ ai cũng có thể
làm khi họ không phải bận rộn xoay xở với công việc lao động thời gian để
suy ngẫm về cuộc đời thế giới. Nhưng triết học không đặt nặng việc tìm ra đáp
án cho những câu hỏi mà đề cao quá trình cố gắng suy luận để tìm ra những đáp án
đó, thay chấp nhận những suy nghĩ thông thường, những thứ sẵn coi hiển
nhiên. Những ý tưởng mới được thể hiện thường thông qua những thảo luận, kiểm
nghiệm, phân tích và phê bình tư tưởng của người khác.
Bất kì ngành khoa học nào cũng có nền tảng để giải quyết các vấn đề khác. Triết
học cũng vậy. Theo Fredrich Engels: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
của triết học hiện đại, vấn đề quan hệ giữa duy tồn tại”. Vấn đề bản
của Triết học có hai mặt và trả lời cho hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức vật chất thì cái nào trước, cái nào sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Thông qua hai mặt bản, triết học được chia ra thành nhiều lập trường khác
nhau, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
b, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản, triết học phân chia thành hai trường phái
lớn:
Chủ nghĩa duy vật: Vật chất cái trước, ý thức cái sau được thể hiện
ở ba hình thức cơ bản
lOMoARcPSD| 61470371
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau và gồm có hai
trường phái
Chủ nghĩa duy tâm
chủ quan
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của
hiện thực
Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp
của những cảm giác
Chủ nghĩa duy tâm
khách quan
Tinh thần khách quan
trước tồn tại độc lập
với con người VD: ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, Chúa sáng tạo ra vạn vật
Ngoài ra còn cách chia khác:
Nhất nguyên luận
Nhị nguyên luận
Đa nguyên luận
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (những năm 40 của TK XIX)
Phản ánh hiện thực đúng như chính bản
thân nó tồn tại
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện
thực ấy
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XV - XVIII)
Mọi vật về cơ bản ở trong trạng thái biệt
lập và tĩnh tại
Đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
Chủ nghĩa duy vật chất phác (Thời cổ đại)
Đồng nhất vật chất với một số chất cụ thể
của vật chất và đưa ra những kết luận trực
quan
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích
thế giới, không viện đến thần linh, thượng
đế hay các lực lượng siêu nhiên
lOMoARcPSD| 61470371
Chỉ thừa nhận một
trong hai thực thể
(VC hoặc TT) bản
nguyên của Thế giới
Giải thích TG bằng
cả hai bản nguyên vật
chất tinh thần Xét
đến cùng nhị
nguyên luận thuộc
CNDT
Thế giới được cấu
thành nhờ nhiều
nguyên nhân khác
nhau
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản, triết học phân chia thành ba trường phái
sau:
Con người có thế hiểu được bản chất sự vật
Cảm giác biểu tượng quan niệm và nói chung ý thức mà con người có
Thuyết khả được về sự vật và nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự thật
tri
Con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng
Các vật mà con người có thể cảm nhận được qua các giác quan không
Thuyết bất phải là cái tuyệt đối tin cậy
khả tri
Con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền
Thuyết hoài uy của Giáo hội thời trung cổ
nghi luận
Câu 2: Định nghĩa Vật chất của Lenin và ý nghĩa của định nghĩa:
Vật chất ý thức hai mặt bản bao trùm toàn thể cuộc sống. Vậy nên
việc định nghĩa hai phạm trù này vô cùng rộng lớn và khó khăn. Trong lịch sử, hai
trường phái duy vật duy tâm cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau qua từng
thời kì cho đến cuộc Cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
và sphá sản lớn của các quan niệm siêu hình về vật chất. Vật lí học, khoa học tự
nhiên, triết học duy vật rơi vào khủng hoảng. Cuối cùng, để đưa ra được một quan
niệm thực skhoa học về vật chất, V.I.Lenin đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác
Ph.Ăngghen đđịnh nghĩa về vật chất với cách là một phạm trù triết học
lOMoARcPSD| 61470371
đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận bản. a, Định
nghĩa: Vật cht là một phạm trù triết học, chỉ:
Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
Định nghĩa về vật chất của Lenin bao hàm những nội dung cơ bản sau đây:
Vật chất thực tại khách quan: Tồn tại bên ngoài ý thức, không lthuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được.
là sản phẩm của sự trừu tượng hóa và không có sự tồn tại cảm tính, bắt nguồn từ cơ
sở hiện thực, không tách rời tính hiện thực cụ thể của nó. Vật chất là hiện thực chứ
không phải hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải hiện
thực chủ quan.
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động
lên giác quan con người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung mà
bàn đến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người.
Ví dụ: Như các hạt vật chất. Con người không thể nhìn bằng mắt thường để
nhận thức được sự tồn tại của chúng dù chúng cũng là một dạng tồn tại của vật
chất
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất: Các hiện tượng vật chất
luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc với các hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng
tinh thần luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất , nó chỉ là sự chép lại, chụp
lại của vật chất
dụ về vật chất: Bạn không thể di chuyển một cái bút bằng suy nghĩ của mình
được
Chiếc bút ấy là vật chất. Vậy vật chất có thể hiểu là vật thể, quy luật hay bất
cứ thứ gì tồn tại khách quan và đem lại cảm giác cho con người
b. Ý nghĩa:
Bác bỏ chủ nghĩa Duy Tâm, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục hạn chế
của Chủ nghĩa Duy Vật trước Mác
lOMoARcPSD| 61470371
Khắc phục cuộc khủng hoảng khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát
triển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế
giới
Là cơ sở để xây dựng được Vật chất trong xã hội, là nền tảng lí luận khoa học
để phân ch một cách duy vật biện chứng về các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch
sử.
Câu 3: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vận động, không
gian và thời gian:
a. Vận động (phương thức tồn tại của vật chất):
Là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy Vận động có đặc
điểm như sau:
Thứ nhất, vận động tồn tại khách quan, thuộc tính cố hữu của vật chất: bởi
bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng một thể thống nhất kết cấu nhất định giữa
các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Chúng tác
động qua lại lẫn nhau và chính sự ảnh hưởng, tác động qua lại ấy là vận động
Ví dụ: Dòng electron luôn chuyển động trong sự vật hiện tượng. Hay một sự vật
đứng yên so với vật thnày nhưng lại vận động so với vật thể khác. Ví dụ như so
với cái ghế thì cái bàn đang đứng yên. Nhưng so với mặt trời hay so với các hành
tinh khách thì chiếc bàn (ở trái đất) lại chuyển động so với chúng
Thứ hai, vận động phương thức tồn tại của vật chất: Vật chất chỉ thể tồn
tại bằng cách vận động thông qua vận động biểu hiện sự tồn tại của với
các hình dạng phong phú, muốn vẻ, vô tận.
Ví dụ: Con người cũng là vật chất. Một con người sống và tồn tại thực sự không
thể chỉ đứng yên, dậm chân tại chỗ. Để biểu hiện sự tồn tại của nh, để người khác
biết được sự tồn tại của mình, mỗi nhân cần không ngừng vận động (về cả thể
chất: đi lại, giao lưu nhiều; cả không ngừng thúc đẩy bản thân để hoàn thiện mình)
Thứ ba, vận động của vật chất là tự thân của vận động: do những mâu thuẫn bên
trong bản thân các sự vật hiện tượng tạo thành và không do ai sinh ra và không thể
mất đi.
lOMoARcPSD| 61470371
Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau. Sự phân chia
các hình thức vận động căn cứ trên trình đnhất định của tchức vật chất. Những
hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Vận động học: mọi sự di chuyển vị trí trong không gian như sự dịch
chuyển của con lắc đng hồ
Vận động vật lý: Là các quá trình nhiệt, điện, ánh sáng,… sự vận động của các
hạt cơ bản. Ví dụ như sự truyền điện từ dòng điện đến các vật thể kim loại
Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp, phân giải các chất. Ví dụ như cho giấy
quỳ tìm vào dung dịch bazo thì quỳ tím chuyển xanh. Thanh sắt để ngoài mưa lâu
ngày sẽ bị gỉ
Vận động sinh học: Trao đổi trong thể của Động – Thực Vật. dụ như quá
trình hấp thụ thức ăn trong cơ thể người
Vận động xã hội: Mọi sự thay đổi của Xã hội. Ví dụ như xã hội phát triển t
công nghệ 3.0 đến công nghệ 4.0. Nhà nước phong kiến chuyển sang xã hội chủ
nghĩa, tư bản chủ nghĩa… Ý nghĩa của vận động:
Trước hết, đây sở phân chia thành các ngành khoa học hội như vật
học, sinh học, hóa học, xã hội học… để đi sâu nghiên cứu vào từng ngành, phát hiện
ra nhiều tri thức khác nhau đi sâu vào chuyên môn đồng thời cũng cho phép vạch ra
các nguyên lí đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận động của vật chất
Các hình thức vận động cao hơn xuất hiện trên sở hình thức vận động thấp
hơn và bao hàm hình thức vận động thấp
Trong một sự vật bao gồm nhiều những hình thức vận động. vậy ta vừa phải
thấy mối liên hệ giữa các hình thức vận động, vừa phải phân biệt sự khác nhau về
chất của chúng
Đứng im một dạng thức đặc biệt của vận động, sự vận động trong thăng
bằng. (sự vật có sự chuyển động nhưng chưa dẫn đến sự chuyển hóa)
Ví dụ: Bốn năm sinh viên (đứng yên), chưa có bước ngoặt về chất cho đến khi ra
trường. Nhưng chỉ tương đối, tạm thời: ta vẫn đang tích lũy về lượng, tri thức
Đứng im chỉ mang tính tương đối tạm thời còn vận động mang tính tuyệt
đối
b. Không gian – Thời gian (hình thức tồn tại của vật chất):
lOMoARcPSD| 61470371
Trước hết, không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau. Trong đó quảng tính chiều
dài, chiều rộng, chiều cao
Thời gian hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp
của các quá trình
Đặc điểm, mối quan hệ của không gian và thời gian – hình thức tồn tại của vật
chất:
Thứ nhất, không gian thời gian thuộc tính cố hữu của vật chất, là những
hình thức tồn tại của vật chất vận động được con người khái quát khi nhận thức thế
giới. Không không gian thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. Mỗi
vận động tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau
dụ: Thời gian buổi sáng, không gian lớp học, các học sinh thầy đang
học tập và giảng bài… Hay thời gian bất kì, không gian trụ, trái đất luôn quay
xung quanh mặt trời
Thứ hai, không gian thời gian hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác
nhau của vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Vật chất có ba chiều
không gian và một chiều thời gian
Thứ ba, không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét cả phạm vị
lẫn tính chất nhưng không gian và thời gian của một sự vật hiện tượng cụ thể
tận cùng và hữu hạn
Ý nghĩa của quan niệm không gian, thời gian của Mác – Lênin
Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm: Không gian thời gian không phải tồn tại khách
quan do ý chí của ta áp đặt vào sự vật. Thời gian, không gian do nhận thức
của mình
Đây sở luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu
hình tách rời không gian và thời gian với vật chất vận động.
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về
nguồn gốc của ý thức:
Theo chủ nghĩa Mác Leenin, nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội
lOMoARcPSD| 61470371
a. Nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên sự phát triển của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa Mác Leenin khẳng
định rằng xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ là một thuộc tính của vật chất, xuất
phát từ bộ não con người
Con người là loài có bộ não hoàn chỉnh, tinh vi, phức tạp nhất, bao gồm 14 đến
15 tỉ neuron thần kinh, giúp con người thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách
quan vào não bộ và từ đó hình thành ý thức. Não bộ giúp con người có năng lực tư
duy (phản ánh ý thức) giúp con người khác con vật. Vậy, sự xuất hiện con người và
hình thành bộ óc của con người năng lực phản ánh hiện thực khách quan
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Phản ánh hình thức của phản ánh: Từ não bộ, con người thể phản ánh ý
thức. Ý thức hình thức phản ánh đặc trưng chỉ con người hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Vậy phản ánh là gì?
Phản ánh là sự tái tạo đặc điểm của tổ chức vật chất này ở một tchức vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến
phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau
Có bốn hình thức phản ánh cơ bản:
Thứ nhất phản ánh vật lí, hóa học: Đặc trưng cho thế giới sinh. Đây dạng
phản ánh của các vật chất không sống (không sự trao đổi chất với môi trường)
như phản ánh học… Đây loại phản ánh bản, phản ánh nguyên xi sự vật, hiện
tượng
Ví dụ: Khi dùng phấn viết lên bảng thì chúng để lại dấu vết lên nhau. Bảng có để
lại dấu vết của phấn phấn cũng bị mòn. Qua đó thể hiện những đặc tính của sự
vật: bảng nhẵn, là một mặt phẳng… phấn mềm, dễ để lại dấu vết…
Thứ hai là phản ánh sinh học: Kích thích, cảm ứng trong các loài sinh vật, phản
xạ. Đây dạng phản ánh của các vật chất sống (có sự trao đổi chất với môi trường).
Ví dụ: Gặp sự cố đáng sợ hay đột ngột ngạc nhiên, con người ta dễ bị ni da gà…
hay cây cối bị kích thích bởi ánh sáng để tăng trưởng và phát triển, quang hợp
Thứ ba là phản ánh tâm lí: Động vật hệ thần kinh trung ương, có trí nhớ, suy
nghĩ đơn giản.
dụ như cảm giác buồn, vui, chán, ghét… Loại phản ánh tâm cả trên
người và động vật
lOMoARcPSD| 61470371
Thứ tư là phản ánh ý thức: Phản ánh năng động, sáng tạo, có khả năng tạo ra cái
mới. Nhờ phản ánh ý thức, nhờ tính sáng tạo ta thể phân biệt con người
với con vật, con người mới có thể phát triển vượt bậc như ngày hôm nay.
b. Nguồn gốc xã hội:
Nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện đủ thì nguồn gốc xã hội là điều kiện
cần để con người hình thành nên ý thức. Sự hình thành và phát triển của ý thức là
một quá trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc
hội
Ví dụ: Câu chuyện về cô gái Ấn Độ sống trong rừng Myanmar gần 40 năm Tờ
Daily Mail (Anh) từng đưa tin về Ng Chhaidy, hiện 42 tuổi, đã mất tích khi đang là
một cô bé bốn tuổi tại làng Saiha ở Mizoram (Ấn Độ), bang nằm giáp biên giới với
Myanmar. Sau gần 40 năm mất tích, Chhaidy được tìm thấy tại Myanmar. Chhaidy
khi ấy đang sống trần truồng ở một nghĩa trang của một ngôi làng ngay biên giới Ấn
Độ - Myanmar. Kể từ sau khi quay về với thế giới văn minh, Chhaidy chỉ có thể nói
được mt vài từ và dành cả ngày rong chơi khắp nơi trong làng. Mỗi buổi sáng thức
dậy, rửa mặt bằng kem dưỡng da, sơn móng tay chải mái tóc dài của mình,
Daily Mail mô tả. Điều đáng ngạc nhiên là mặc dù đã sống biệt lập với thế giới văn
minh trong suốt gần 40 năm, nhưng Chhaidy không hề e người lạ, dẫu bản tính
rất con nít
Như vậy nguồn gốc xã hội là yếu tố trực tiếp quyết định nên ý thức. Ai sinh ra
cũng sẽ não bộ (cơ sở) nhưng để hình thành nên ý thức thì không thể không ra
ngoài tiếp xúc và kế thừa xã hội – lịch sử.
Không chỉ vậy, sự ra đời của ý thức còn nhờ những động lực xã hội để phát
triển hình thành theo Angghen: “Trước hết là lao động; sau lao động đồng
thời với lao động ngôn ngữ; đó hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến
bộ óc của con vượn, làm cho bóc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người”.
Thông qua lao động và ngôn ngữ, con người đã từng bước nhận thức được thế giới
và có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Thứ nhất, lao động qtrình sử dụng công cụ lao động tác động vào hội,
tự nhiên, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển. Theo Angghen, con
người lao động để sinh tồn để đáp ứng nhu cầu. Trong lao động, con người mới
có thể phát triển và hoàn thiện thân xác của mình.
Ví dụ như con người có dáng đi thẳng là nhờ quá trình lao động hàng trăm triệu
năm. Nhờ dáng đi thẳng, đứng thẳng, con người dễ dàng hoạt động hai tay và thuận
lOMoARcPSD| 61470371
lợi cho việc săn bắt, đấu tranh sinh tồn. Không chỉ vậy nhờ lao động con người
trở nên nhanh nhạy hơn, các giác quan hoàn thiện phối hợp với nhau hoàn hảo
hơn.
Lao động không chỉ giúp con người hoàn thiện thân xác còn giúp ta phát
triển trí tuệ. Ta lao động càng nhiều, học hỏi càng nhiều thì nhận thức sẽ ngày càng
trở nên tốt hơn. “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Thông qua lao động
con người có dịp quan sát và nhận thức được thế giới, qua đó phát triển được ý thức
của mình
Ví dụ như hai đứa bé khe mạnh (cùng giới tính, cùng độ tuổi…) nhưng một
được ra ngoài nhiều hơn, được vận động tay chân, tiếp xúc với mọi người nhiều hơn
chắc chắn sẽ nhanh nhẹn và hoạt bát hơn đứa trẻ còn lại
Thông qua lao động, con người nhu cầu giao tiếp để trao đổi thông tin v
những hoạt động lao động, những kinh nghiệm ca người này muốn người khác
cùng học hỏi, phát triển và cùng tốt lên. Con người không thể lao động một mình
cũng không thể mt mình mà giỏi hơn được. Từ đó, ngôn ngữ con người được hình
thành thheo Anwgghen: Đem so sánh con người với các loài vật, người ta sẽ
thấy rõ ràng ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển với lao động, đó
cách giải thích duy nhất về nguồn gốc của ngôn ng
Vậy, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang ni dung ý thức, trở thành “vỏ
vật chất” của tư duy, là phương thức đý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội
lịch sử. Vậy con người sử dung ngôn ngữ như công cụ tư duy và công cụ giao
tiếp, nói ra suy nghĩ của mình.
Phân loại ngôn ngữ thì bao gồm có ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ hình
thể. Cả ba loại ngôn ngữ này đều vai trò to lớn giúp con người hình thành và phát
triển ý thức:
Trước hết vai trò như một công cụ duy. Con người sử dụng ngôn ngữ
trong việc khái quát hóa tổng kết thực tiễn. dụ, trong quá trình học tập, lao
động, ta sẽ nảy sinh ra nhiều ý tưởng, các sự vật sự việc sẽ nảy ra những thuộc tính
cho ta biết. Để lưu giữ được những tri thức, hiểu biết ấy, ta phải sự dụng ngôn ngữ
để khái quát lại. vậy ngôn ngữ càng phong phú, duy sẽ càng phát triển.
Chúng ta cần phải đọc nhiều, học nhiều trau dồi vốn ngôn ngữ, hiểu biết của
mình.
Không chỉ vậy, ngôn ngữ còn công cụ giao tiếp của con người. Ta không thể
ôm đồm tất cả, gimọi suy nghĩ của ta trong lòng được còn phải biết mang
ra để chia sẻ với người khác, để tiếp thu lời nói của người khác và hoàn thiện tư duy
lOMoARcPSD| 61470371
của mình. Ngôn ngữ ở phương diện này được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao
đổi tri thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua
đó, ý thức được hình thành và phát triển.
Vậy lao động và ngôn ngữ là sự kịch thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc
của loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức của con
người.
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản
chất và kết cấu của ý thức
a. Bản chất của ý thức:
Trước đó, chủ nghĩa duy tâm duy vật siêu hình đã những ý niệm sai về ý
thức. Một bên cường điệu hóa, một bên tầm thường hóa. Phải đến với chủ nghĩa duy
vật biện chứng, ta mới những quan niệm đúng đắn về ý thức bản chất của ý
thức. Chủ nghĩa này thay vì tách riêng hai ý niệm vật chất và ý thức mà xem xét bản
chất của ý thức trong mối quan hệ qua lại với vật chất, đặc biệt trong đời sống hiện
thực có tính thực tiễn của con người.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, bản chất của ý thức hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, qtrình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của óc người:
Thứ nhất, ý thức hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. nghĩa là vật
chất đối tượng bị phản ánh bởi ý thức. Vật chất hiện thực khách quan còn ý
thức là hiện thực chủ quan. Con người quan sát nhận thức thế giới vật chất
phản ánh chúng trong não người. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều
yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện phản ánh, điều kiện lịch sử xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Nghĩa là, con người nhận thức
được thế giới vật chất nhưng không sao chép y nguyên chúng vào bộ não của mình
thông qua tưởng, tình cảm, nhận thức tính, quan điểm, lẽ sống… để hình
thành ý thức chủ quan mỗi người.
Thứ hai, ý thức có tính năng động sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
tức là ý thức phản ánh thế giới vật chất một cách có định hướng, có mục đích và có
tính chọn lọc. Sau khi phản ánh thế giới vật chất vào não, con người sẽ chọn lọc
những thứ phù hợp với mình biến chúng trở thành tri thức của mình, tđó chỉ
đạo hoạt động thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới hiện thực nên chúng gắn bó chặt
chẽ với thực tiễn xã hội. Sáng tạo chính là đặc trưng bản chất nhất của ý thức, giúp
lOMoARcPSD| 61470371
phân biệt con người với con vật. Con người nhờ sáng tạo luôn tạo ra được những
cái mới, cái chưa từng có, nhận thức được bằng trí nhớ, hiểu được cái mình được
dạy từ tri thức ấy của mình tạo ra được những cái mới mẻ người khác chưa
bao giờ làm được.
dụ con chim làm tổ (từ trước đến nay) theo bản năng. Con người với bộ não
phát triển đã phát triển từ sống trong hang đá, biết làm nhà lá đến nhà tranh vách đất
rồi đến nhà cao cửa rộng
Không chỉ vậy, ý thức còn ý nghĩa dự đoán tương lai. Nhờ những kinh
nghiệm, trải nghiệm mà con người có thể nắm bắt quy luật và vận dụng chúng vào
cuộc sống.
Ví dụ: Con người có thể dự báo được thời tiết qua sự quan sát những quy luật:
mây đen, gió lớn… việc này rất quan trọng đặc biệt quan trọng đối với nông
nghiệp
Thứ ba, ý thức mang tính hội bởi mục đích của ý thức, mục đích của việc nhận
thức là hướng đến phục vụ xã hội, theo nhu cầu của xã hội và ý thức được phát triển
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
dụ đặc trưng hội của phương Đông phương Tây. Phương Tây thường
năng động, sáng tạo phát triển KHTN do phát triển tnền văn hóa du mục. Họ
phải đi nhiều, đến nhiều vùng đất mới để làm ăn sinh sống nên họ kiến thức phong
phú về các nền văn hóa duy khác nhau nên hướng ngoại, năng động. Còn
phương Đông phát triển từ nền văn hóa lúa nước, cả đời chỉ gắn với mảnh đất bờ tre
nên thường người phương Đông hướng vào nội tâm con người để giải thoát nỗi đau
và tìm kiếm hạnh phúc, phát triển tôn giáo và đời sống tâm linh
b. Kết cấu của ý thức:
Có hai cách chia kết cấu của ý thức:
Cách thứ nhất, kết cấu của ý thức gồm tri thức, tình cảm, niềm tin và ý c
Tri thức: sự hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình con
người nhận thức thế giới xung quanh. Đây là yếu tố quan trng nhất khi ta bóc tách
ý thức theo chiều ngang. Bởi con người muốn cải tạo được sự vật, muốn biết yêu
ghét rung đng, muốnniềm tin, có ý chí thì trước hết phải có sự hiểu biết sâu sắc
về sự vật đó. Tri thức bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và nhiều cấp độ khác nhau.
lOMoARcPSD| 61470371
Tình cảm: những rung động của con người, biểu hiện thái độ con người trong
quan hệ với thế giới khách quan và chính bản thân con người. Tình cảm tham gia và
trở thành một động lực quan trọng của hoạt động con người. dụ như động lực
kiếm tiền của một người gì? Đó thể tình cảm của mình đối với cha mẹ
mình muốn báo hiếu, hay tự yêu bản thân mình bằng cách mua những đồ mình thích.
Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin. Con người
cần niềm tin trong quá trình nhận thức, bởi đây là một quá trình gian khổ để đến
được với chân phát triển bản thân. Niềm tin sẽ giúp con người ý chí vượt
qua khó khăn ấy.
Theo Kito giáo, Tin tưởng là sự suy tư bằng sự đồng ý
Theo chủ nghĩa thực dụng: Mọi quá trình nhận thức phải để con người tin cậy vào
một tri thức nào đó và dùng nó trong cuộc sống. Nếu không tin sẽ không làm.
Niềm tin
khoa học
Niềm tin tôn
giáo
Ý chísức mạnh
tinh thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục
đích. Không ý chí, con người sẽ không hành động đương nhiên sẽ không
thành công.
Cách thứ hai, kết cấu ý thức gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức:
Tự ý thức hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra sự trao đổi tranh luận nội tâm.
Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người tách mình ra khỏi thế giới
đó để tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu biết, đạo đức của bản thân mình. Tđó
con người làm chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình để tác động lại
thế giới khách quan.
Tiềm thức những tri thức mà chthể đã có từ trước nhưng đã trở thành kĩ năng,
xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể. Tiềm thức có thể gây ra các hoạt động
tâm lí và nhận thức mà chủ thể không thể kiểm soát chúng một cách trực tiếp được.
Tiềm thức giúp con người giảm bớt sự quá tải ca đầu óc khi công việc lặp lại nhiều
lần mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao.
Tin cậy vào những quan điểm tri thức đã được chứng
minh rõ ràng
Dựa vào trực quan, tin vào những điều chưa được
chứng minh
lOMoARcPSD| 61470371
Ví dụ: Khi ta tập đi xe đạp (vận dụng kĩ thuật giữ thăng bằng, trao đổi thông tin
– quá trình tự ý thức). Sau một thời gian ta tập nhiều lần, đi xe đạp trở thành một kĩ
năng và ta có thể đi xe theo tiềm thức
thức những trạng thái tâm chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi
của con người chưa sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra tính toán của
lý trí. Ví dụ như khi ta lỡ lời, nói nhịu là do ta vô thức nói ra. Cũng giống như tiềm
thức, trong một số hoàn cảnh, thức giúp ta giảm bớt những căng thẳng không cần
thiết. Nhờ vô thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một cách
tự nhiên, không có sự khiên cưỡng.
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin vmối
quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Chủ nghĩa duy tâm: Tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn
quyết định vật chất, không thấy được vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai tcủa vật chất, cho rằng vật chất
quyết định hoàn toàn ý thức. Họ không thấy được tính năng đng, sáng tạo và sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Trong đó vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực
trở lại vật chất:
Vật chất
Quyết định
Tác động trở lại
Ý thức
lOMoARcPSD| 61470371
Thứ nhất, vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức:
Phản ánh vào trong não
Theo như hình ảnh minh họa thì vật chất (cái cây) phải trước thì chúng mới
phản ánh được vào não người và trở thành ý thức của con người.
Vậy nên, vật chất có trước và quyết định ý thức. Trong đó:
Vt chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Năng lực bộ não phản ánh ý thức
con người (không phải từ thế giới siêu nhiên). Không bộ não, không con người
thì không có ý thức. Mà não bộ, con người là vật chất nên vật chất là nguồn gốc ca
ý thức
Vt chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức luôn luôn là sự phản ánh lại
hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội dung
của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Hoạt động thực tiễn của con
người là hoạt động vật chất. Nó chính là động lực làm nên sự phong phú và sâu sắc
trong nội dung của ý thức. vậy, con người càng cần phải đi nhiều trải nghiệm
nhiều thì ý thức mới phong phú, b não càng phát triển và con người càng có giá trị
Vt chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức: Sự vận động biến
đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn yếu tố quyết định sự vận
động, biến đổi của tư duy ý thức con người
Ví dụ: sự phát triển của xã hội, thế giới vật chất lên ngôi kéo theo những nhu cầu
của con người cũng tăng lên. Trước, thời chiến tranh khó khăn, con người chỉ
mong ăn no mặc ấm. Bây giờ, của cải dư thừa, con người có điều kiện kinh tế hơn,
ta lại có nhu cầu ăn ngon mặc đẹp và nhiều nhu cầu khác nữa.
Thứ hai, ý thức tác động trở lại vật chất:
lOMoARcPSD| 61470371
Ý thức
Không thể thay đổi ngay lập
tức khi suy nghĩ này xuất hiện
Đang học kém trong đầu (Ý thức không
quyết định vật chất)
Nhưng ý thức thể tác động trở lại vật chất. Ý thức ấy có thể trở thành mục tiêu
phấn đấu khi bạn biết cố gắng học tập chăm ch và dần trở thành học sinh giỏi.
Ý thức tính độc lập tương đối tác động trở lại vật chất được thể hiện
những khía cạnh sau:
Ý thức có quy luật vận động và phát triển của riêng nó: Ý thức thay đổi theo
từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể, nội dung ca ý thức sẽ thay đổi khác nhau.
thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn, không phải lúc nào cũng song hành với
thế giới vật chất
(1)
. Nhìn chung ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi
của thế giới vật chất
(2)
Ví dụ:
(1) Con người nghĩ ra ý tưởng về điện thoại nhưng ý tưởng ấy mới có ở trong trí
óc ta. Sau này thế giới mới phát minh ra điện thoại
(2) Do sự thay đổi của công nghệ hiện đại diễn ra quá nhanh, nhiều người lớn tuổi
vẫn chưa biết cách sử dụng chúng
Ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của của con người: Khi những
quan điểm được xác lập, nó sẽ quay trở thành chỉ đạo hành vi của con người. Nếu ý
thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt động
của con người. Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ tác động tiêu cực
đến nhận thức và hành động của con người
dụ: Nhận thức được vấn đề học tập một vấn đquan trọng và cần thiết trong
cuộc sống, bạn học sinh đó sẽ động lực học tập từ đó học hành chăm chỉ, cố
gắng vượt qua khó khăn và có kết quả học tập tốt.
Tôi phải
học giỏi
lOMoARcPSD| 61470371
Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người: Dựa trên tri thức vthế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan, từ
đó con người đra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu. Điều đó được chứng minh bằng toàn bộ sphát triển của nền văn minh
nhân loại. Ví dụ: Từ những hiểu biết đã có về vật lí hóa hc… trong cuộc sống, con
người ý tưởng đầu tiên về chiếc điện thoại đcon người liên lạc với nhau dễ dàng
hơn. Sau này chiếc điện thoại ngày càng được nâng cấp và hiện đại phù hợp với nhu
cầu con người
c. Ý nghĩa phương pháp luận đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam:
Thứ nhất, tôn trọng tính khách quan:
Trong nhận thức phải phản ánh chân thực, đúng đắn, tránh bóp méo làm sai lệch
bản chất của sự vật
Trong thực tiễn, chúng ta xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình Chống bệnh chủ quan duy ý chí,
giáo điều
Thứ hai, phát huy tính năng động chủ quan:
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức hay sự chủ động tích cực của nhân
tố con người.
Chống tư tưởng bảo th, trì trệ ỷ lại, thiếu sáng tạo.
Cần phải tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức, bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện ý
chí cách mạng.
Câu 7: Hãy phân tích phạm trù cái chung cái riêng, rút ra ý nghĩa và
vận dụng nó trong cuộc sống như thế nào?
a. Khái niệm:
Cái riêng phạm trù triết học dùng đchỉ một sự vật, một hiện tượng, một
quá trình nhất định.
Cái chung phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những một kết cấu vật chất nhất định còn được lặp lại trong nhiều sự vật
hiện tượng khác.
Ví dụ:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61470371
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI KHOA NGỮ VĂN 
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
Họ và tên: Nguyễn Thùy Dương
Lớp A2K72 Sư phạm Ngữ Văn
Mã sinh viên: 725601101
Ngày sinh: 13/09/2004 lOMoAR cPSD| 61470371 MỤC LỤC
Câu 1: Phân tích các vấn đề cơ bản của Triết học: .............................................. 4
Câu 2: Định nghĩa Vật chất của Lenin và ý nghĩa của định nghĩa: .................... 6
Câu 3: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vận động, không gian và thời
gian: ........................................................................................................................... 8
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về nguồn gốc của
ý thức: ..................................................................................................................... 10
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản chất và kết
cấu của ý thức ......................................................................................................... 14
a. Bản chất của ý thức: .......................................................................................14
b. Kết cấu của ý thức: .........................................................................................15
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức ................................................................................................... 17
Câu 7: Hãy phân tích phạm trù cái chung cái riêng, rút ra ý nghĩa và vận dụng
nó trong cuộc sống như thế nào? .......................................................................... 20
Câu 8: Hãy phân tích cặp phạm trù nguyên nhân, kết quả, rút ra ý nghĩa
phương pháp luận và vận dụng nó trong cuộc sống .......................................... 23
Câu 9: Phân tích mối liên hệ phổ biến, rút ra ý nghĩa phương pháp luận và vận
dụng nó trong cuộc sống ....................................................................................... 25
Câu 10: Phân tích nguyên lí về sự phát triển, rút ra ý nghĩa phương pháp luận
và vận dụng nó trong cuộc sống ........................................................................... 27
a. Khái niệm: .......................................................................................................... 27
Câu 11: Phân tích quy luật lượng chất ................................................................ 30
Câu 12: Hãy phân tích quy luật phủ định của phủ định: .................................. 34
Câu 13: Thực tiễn và vai trò của thực tiễn: ......................................................... 37
Câu 14: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất: ............................. 40
Câu 15: Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: .. 42
Câu 16: Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: .............................................. 45
lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 17: Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước: ................................... 47
Câu 18: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội: .............................................................. 49
Câu 19: Bản chất con người theo quan điểm Macxit: ........................................ 51
lOMoAR cPSD| 61470371
Câu 1: Phân tích các vấn đề cơ bản của Triết học:
a, Nội dung vấn đề cơ bản của triết học:
Triết học, theo Mac – Lenin là hệ thống tri thức lí luận chung nhất của con người
về thế giới, về vị trí, vai trò của con người trong thế giới ấy. Nó là thứ ai cũng có thể
làm khi họ không phải bận rộn xoay xở với công việc lao động mà có thời gian để
suy ngẫm về cuộc đời và thế giới. Nhưng triết học không đặt nặng việc tìm ra đáp
án cho những câu hỏi mà đề cao quá trình cố gắng suy luận để tìm ra những đáp án
đó, thay vì chấp nhận những suy nghĩ thông thường, những thứ có sẵn mà coi là hiển
nhiên. Những ý tưởng mới được thể hiện thường thông qua những thảo luận, kiểm
nghiệm, phân tích và phê bình tư tưởng của người khác.
Bất kì ngành khoa học nào cũng có nền tảng để giải quyết các vấn đề khác. Triết
học cũng vậy. Theo Fredrich Engels: “Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt
là của triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Vấn đề cơ bản
của Triết học có hai mặt và trả lời cho hai câu hỏi lớn:
Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái
nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Thông qua hai mặt cơ bản, triết học được chia ra thành nhiều lập trường khác
nhau, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
b, Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm:
Giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản, triết học phân chia thành hai trường phái lớn:
Chủ nghĩa duy vật: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau và được thể hiện ở ba hình thức cơ bản lOMoAR cPSD| 61470371
Chủ nghĩa duy vật chất phác (Thời cổ đại)
Đồng nhất vật chất với một số chất cụ thể
Lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích
của vật chất và đưa ra những kết luận trực thế giới, không viện đến thần linh, thượng quan
đế hay các lực lượng siêu nhiên
Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XV - XVIII)
Mọi vật về cơ bản ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại
Đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo
Chủ nghĩa duy vật biện chứng (những năm 40 của TK XIX)
Phản ánh hiện thực đúng như chính bản
Là một công cụ hữu hiệu giúp những lực thân nó tồn tại
lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy
Chủ nghĩa duy tâm: Ý thức là cái có trước, vật chất là cái có sau và gồm có hai trường phái
Phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
Mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp
Chủ nghĩa duy tâm của những cảm giác chủ quan
Chủ nghĩa duy tâm với con người VD: ý niệm, tinh thần khách quan
tuyệt đối, Chúa sáng tạo ra vạn vật Tinh thần khách quan có
trước và tồn tại độc lập
Ngoài ra còn cách chia khác: Nhất nguyên luận Nhị nguyên luận Đa nguyên luận lOMoAR cPSD| 61470371 Chỉ thừa nhận một Giải thích TG bằng Thế giới được cấu trong hai thực thể cả hai bản nguyên vật thành nhờ nhiều (VC hoặc TT) là bản chất và tinh thần Xét nguyên nhân khác nguyên của Thế giới đến cùng nhị nhau nguyên luận thuộc CNDT
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản, triết học phân chia thành ba trường phái sau:
Con người có thế hiểu được bản chất sự vật
Cảm giác biểu tượng quan niệm và nói chung ý thức mà con người có
Thuyết khả được về sự vật và nguyên tắc là phù hợp với bản thân sự thật tri
Con người không thể hiểu được bản chất của đối tượng
Các vật mà con người có thể cảm nhận được qua các giác quan không
Thuyết bất phải là cái tuyệt đối tin cậy khả tri
Con người không thể đạt đến chân lý khách quan
Giữ vai trò quan trọng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưởng và quyền
Thuyết hoài uy của Giáo hội thời trung cổ nghi luận
Câu 2: Định nghĩa Vật chất của Lenin và ý nghĩa của định nghĩa:
Vật chất và ý thức là hai mặt cơ bản bao trùm toàn thể cuộc sống. Vậy nên
việc định nghĩa hai phạm trù này vô cùng rộng lớn và khó khăn. Trong lịch sử, hai
trường phái duy vật và duy tâm cũng đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau qua từng
thời kì cho đến cuộc Cách mạng khoa học tự nhiên cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX
và sự phá sản lớn của các quan niệm siêu hình về vật chất. Vật lí học, khoa học tự
nhiên, triết học duy vật rơi vào khủng hoảng. Cuối cùng, để đưa ra được một quan
niệm thực sự khoa học về vật chất, V.I.Lenin đã kế thừa những tư tưởng của C.Mác
và Ph.Ăngghen để định nghĩa về vật chất với tư cách là một phạm trù triết học và lOMoAR cPSD| 61470371
đem đối lập với phạm trù ý thức trên phương diện nhận thức luận cơ bản. a, Định
nghĩa: Vật chất là một phạm trù triết học, chỉ:

Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác
Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác
Định nghĩa về vật chất của Lenin bao hàm những nội dung cơ bản sau đây:
Vật chất là thực tại khách quan: Tồn tại bên ngoài ý thức, không lệ thuộc vào ý
thức, bất kể sự tồn tại ấy con người đã nhận thức được hay chưa nhận thức được. Nó
là sản phẩm của sự trừu tượng hóa và không có sự tồn tại cảm tính, bắt nguồn từ cơ
sở hiện thực, không tách rời tính hiện thực cụ thể của nó. Vật chất là hiện thực chứ
không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan.
Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hay trực tiếp tác động lên giác quan con người
Chủ nghĩa duy vật biện chứng không bàn đến vật chất một cách chung chung mà
bàn đến nó trong mối quan hệ với ý thức của con người.
Ví dụ: Như các hạt vật chất. Con người không thể nhìn bằng mắt thường để
nhận thức được sự tồn tại của chúng dù chúng cũng là một dạng tồn tại của vật chất
Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất: Các hiện tượng vật chất
luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc với các hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng
tinh thần luôn có nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất , nó chỉ là sự chép lại, chụp lại của vật chất
Ví dụ về vật chất: Bạn không thể di chuyển một cái bút bằng suy nghĩ của mình
được  Chiếc bút ấy là vật chất. Vậy vật chất có thể hiểu là vật thể, quy luật hay bất
cứ thứ gì tồn tại khách quan và đem lại cảm giác cho con người b. Ý nghĩa:
Bác bỏ chủ nghĩa Duy Tâm, bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục hạn chế
của Chủ nghĩa Duy Vật trước Mác lOMoAR cPSD| 61470371
Khắc phục cuộc khủng hoảng khoa học tự nhiên, định hướng cho sự phát
triển của nó trong việc tìm kiếm các dạng thức, hình thức mới của vật chất trong thế giới
Là cơ sở để xây dựng được Vật chất trong xã hội, là nền tảng lí luận khoa học
để phân tích một cách duy vật biện chứng về các vấn đề của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
Câu 3: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vận động, không gian và thời gian:
a. Vận động (phương thức tồn tại của vật chất):
Là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất,
bao gồm tất cả mọi sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy Vận động có đặc điểm như sau:
Thứ nhất, vận động tồn tại khách quan, là thuộc tính cố hữu của vật chất: bởi
bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu nhất định giữa
các nhân tố, các khuynh hướng, các bộ phận khác nhau, đối lập nhau. Chúng tác
động qua lại lẫn nhau và chính sự ảnh hưởng, tác động qua lại ấy là vận động
Ví dụ: Dòng electron luôn chuyển động trong sự vật hiện tượng. Hay một sự vật
dù đứng yên so với vật thể này nhưng lại vận động so với vật thể khác. Ví dụ như so
với cái ghế thì cái bàn đang đứng yên. Nhưng so với mặt trời hay so với các hành
tinh khách thì chiếc bàn (ở trái đất) lại chuyển động so với chúng
Thứ hai, vận động là phương thức tồn tại của vật chất: Vật chất chỉ có thể tồn
tại bằng cách vận động và thông qua vận động mà biểu hiện sự tồn tại của nó với
các hình dạng phong phú, muốn vẻ, vô tận.
Ví dụ: Con người cũng là vật chất. Một con người sống và tồn tại thực sự không
thể chỉ đứng yên, dậm chân tại chỗ. Để biểu hiện sự tồn tại của mình, để người khác
biết được sự tồn tại của mình, mỗi cá nhân cần không ngừng vận động (về cả thể
chất: đi lại, giao lưu nhiều; cả không ngừng thúc đẩy bản thân để hoàn thiện mình)
Thứ ba, vận động của vật chất là tự thân của vận động: do những mâu thuẫn bên
trong bản thân các sự vật hiện tượng tạo thành và không do ai sinh ra và không thể mất đi. lOMoAR cPSD| 61470371
Các hình thức vận động tồn tại trong sự liên hệ không tách rời nhau. Sự phân chia
các hình thức vận động căn cứ trên trình độ nhất định của tổ chức vật chất. Những
hình thức vận động cơ bản của vật chất:
Vận động cơ học: Là mọi sự di chuyển vị trí trong không gian như sự dịch
chuyển của con lắc đồng hồ
Vận động vật lý: Là các quá trình nhiệt, điện, ánh sáng,… sự vận động của các
hạt cơ bản. Ví dụ như sự truyền điện từ dòng điện đến các vật thể kim loại
Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp, phân giải các chất. Ví dụ như cho giấy
quỳ tìm vào dung dịch bazo thì quỳ tím chuyển xanh. Thanh sắt để ngoài mưa lâu ngày sẽ bị gỉ
Vận động sinh học: Trao đổi trong cơ thể của Động – Thực – Vật. Ví dụ như quá
trình hấp thụ thức ăn trong cơ thể người
Vận động xã hội: Mọi sự thay đổi của Xã hội. Ví dụ như xã hội phát triển từ
công nghệ 3.0 đến công nghệ 4.0. Nhà nước phong kiến chuyển sang xã hội chủ
nghĩa, tư bản chủ nghĩa… Ý nghĩa của vận động:
Trước hết, đây là cơ sở phân chia thành các ngành khoa học – xã hội như vật lí
học, sinh học, hóa học, xã hội học… để đi sâu nghiên cứu vào từng ngành, phát hiện
ra nhiều tri thức khác nhau đi sâu vào chuyên môn đồng thời cũng cho phép vạch ra
các nguyên lí đặc trưng cho sự tương quan giữa các hình thức vận động của vật chất
Các hình thức vận động cao hơn xuất hiện trên cơ sở hình thức vận động thấp
hơn và bao hàm hình thức vận động thấp
Trong một sự vật bao gồm nhiều những hình thức vận động. Vì vậy ta vừa phải
thấy mối liên hệ giữa các hình thức vận động, vừa phải phân biệt sự khác nhau về chất của chúng
Đứng im là một dạng thức đặc biệt của vận động, là sự vận động trong thăng
bằng. (sự vật có sự chuyển động nhưng chưa dẫn đến sự chuyển hóa)
Ví dụ: Bốn năm sinh viên (đứng yên), chưa có bước ngoặt về chất cho đến khi ra
trường. Nhưng nó chỉ tương đối, tạm thời: ta vẫn đang tích lũy về lượng, tri thức
Đứng im chỉ mang tính tương đối và tạm thời còn vận động mang tính tuyệt đối
b. Không gian – Thời gian (hình thức tồn tại của vật chất): lOMoAR cPSD| 61470371
Trước hết, không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính,
sự cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau. Trong đó quảng tính là chiều
dài, chiều rộng, chiều cao
Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình
Đặc điểm, mối quan hệ của không gian và thời gian – hình thức tồn tại của vật chất:
Thứ nhất, không gian và thời gian là thuộc tính cố hữu của vật chất, là những
hình thức tồn tại của vật chất vận động được con người khái quát khi nhận thức thế
giới. Không có không gian và thời gian thuần túy tách rời vật chất vận động. Mỗi
vận động tồn tại trong không gian và thời gian khác nhau
Ví dụ: Thời gian buổi sáng, không gian lớp học, các học sinh và thầy cô đang
học tập và giảng bài… Hay thời gian bất kì, không gian vũ trụ, trái đất luôn quay xung quanh mặt trời
Thứ hai, không gian và thời gian là hai thuộc tính, hai hình thức tồn tại khác
nhau của vật chất vận động, nhưng chúng không tách rời nhau. Vật chất có ba chiều
không gian và một chiều thời gian
Thứ ba, không gian và thời gian của vật chất nói chung là vô tận, xét cả phạm vị
lẫn tính chất nhưng không gian và thời gian của một sự vật hiện tượng cụ thể là có tận cùng và hữu hạn
Ý nghĩa của quan niệm không gian, thời gian của Mác – Lênin
Bác bỏ chủ nghĩa duy tâm: Không gian và thời gian không phải tồn tại khách
quan mà do ý chí của ta áp đặt vào sự vật. Thời gian, không gian là do nhận thức của mình
Đây là cơ sở lý luận khoa học để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu
hình tách rời không gian và thời gian với vật chất vận động.
Câu 4: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Leenin về
nguồn gốc của ý thức:
Theo chủ nghĩa Mác – Leenin, nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc tự
nhiên và nguồn gốc xã hội lOMoAR cPSD| 61470371
a. Nguồn gốc tự nhiên:
Dựa trên sự phát triển của khoa học tự nhiên, chủ nghĩa Mác – Leenin khẳng
định rằng xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ là một thuộc tính của vật chất, xuất
phát từ bộ não con người
Con người là loài có bộ não hoàn chỉnh, tinh vi, phức tạp nhất, bao gồm 14 đến
15 tỉ neuron thần kinh, giúp con người thu nhận và xử lý thông tin từ thế giới khách
quan vào não bộ và từ đó hình thành ý thức. Não bộ giúp con người có năng lực tư
duy (phản ánh ý thức) giúp con người khác con vật. Vậy, sự xuất hiện con người và
hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện thực khách quan là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.

Phản ánh và hình thức của phản ánh: Từ não bộ, con người có thể phản ánh ý
thức. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Vậy phản ánh là gì?
Phản ánh là sự tái tạo đặc điểm của tổ chức vật chất này ở một tổ chức vật chất
khác trong quá trình tác động qua lại lẫn nhau. Phản ánh diễn ra từ đơn giản đến
phức tạp và có sự chuyển hóa lẫn nhau
Có bốn hình thức phản ánh cơ bản:
Thứ nhất là phản ánh vật lí, hóa học: Đặc trưng cho thế giới vô sinh. Đây là dạng
phản ánh của các vật chất không sống (không có sự trao đổi chất với môi trường)
như phản ánh cơ học… Đây là loại phản ánh cơ bản, phản ánh nguyên xi sự vật, hiện tượng
Ví dụ: Khi dùng phấn viết lên bảng thì chúng để lại dấu vết lên nhau. Bảng có để
lại dấu vết của phấn và phấn cũng bị mòn. Qua đó thể hiện những đặc tính của sự
vật: bảng nhẵn, là một mặt phẳng… phấn mềm, dễ để lại dấu vết…
Thứ hai là phản ánh sinh học: Kích thích, cảm ứng trong các loài sinh vật, phản
xạ. Đây là dạng phản ánh của các vật chất sống (có sự trao đổi chất với môi trường).
Ví dụ: Gặp sự cố đáng sợ hay đột ngột ngạc nhiên, con người ta dễ bị nổi da gà…
hay cây cối bị kích thích bởi ánh sáng để tăng trưởng và phát triển, quang hợp
Thứ ba là phản ánh tâm lí: Động vật có hệ thần kinh trung ương, có trí nhớ, suy nghĩ đơn giản.
Ví dụ như cảm giác buồn, vui, chán, ghét… Loại phản ánh tâm lí có cả ở trên người và động vật lOMoAR cPSD| 61470371
Thứ tư là phản ánh ý thức: Phản ánh năng động, sáng tạo, có khả năng tạo ra cái
mới. Nhờ có phản ánh ý thức, nhờ tính sáng tạo mà ta có thể phân biệt con người
với con vật, con người mới có thể phát triển vượt bậc như ngày hôm nay.
b. Nguồn gốc xã hội:
Nếu như nguồn gốc tự nhiên là điều kiện đủ thì nguồn gốc xã hội là điều kiện
cần để con người hình thành nên ý thức. Sự hình thành và phát triển của ý thức là
một quá trình thống nhất không tách rời giữa nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội
Ví dụ: Câu chuyện về cô gái Ấn Độ sống trong rừng Myanmar gần 40 năm Tờ
Daily Mail (Anh) từng đưa tin về Ng Chhaidy, hiện 42 tuổi, đã mất tích khi đang là
một cô bé bốn tuổi tại làng Saiha ở Mizoram (Ấn Độ), bang nằm giáp biên giới với
Myanmar. Sau gần 40 năm mất tích, Chhaidy được tìm thấy tại Myanmar. Chhaidy
khi ấy đang sống trần truồng ở một nghĩa trang của một ngôi làng ngay biên giới Ấn
Độ - Myanmar. Kể từ sau khi quay về với thế giới văn minh, Chhaidy chỉ có thể nói
được một vài từ và dành cả ngày rong chơi khắp nơi trong làng. Mỗi buổi sáng thức
dậy, cô rửa mặt bằng kem dưỡng da, sơn móng tay và chải mái tóc dài của mình,
Daily Mail mô tả. Điều đáng ngạc nhiên là mặc dù đã sống biệt lập với thế giới văn
minh trong suốt gần 40 năm, nhưng Chhaidy không hề e dè người lạ, dẫu có bản tính rất con nít
Như vậy nguồn gốc xã hội là yếu tố trực tiếp quyết định nên ý thức. Ai sinh ra
cũng sẽ có não bộ (cơ sở) nhưng để hình thành nên ý thức thì không thể không ra
ngoài tiếp xúc và kế thừa xã hội – lịch sử.
Không chỉ vậy, sự ra đời của ý thức còn nhờ những động lực xã hội để phát
triển và hình thành mà theo Angghen: “Trước hết là lao động; sau lao động và đồng
thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến
bộ óc của con vượn, làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người”.
Thông qua lao động và ngôn ngữ, con người đã từng bước nhận thức được thế giới
và có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Thứ nhất, lao động là quá trình sử dụng công cụ lao động tác động vào xã hội,
tự nhiên, tạo ra sản phẩm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển. Theo Angghen, con
người lao động để sinh tồn và để đáp ứng nhu cầu. Trong lao động, con người mới
có thể phát triển và hoàn thiện thân xác của mình.
Ví dụ như con người có dáng đi thẳng là nhờ quá trình lao động hàng trăm triệu
năm. Nhờ dáng đi thẳng, đứng thẳng, con người dễ dàng hoạt động hai tay và thuận lOMoAR cPSD| 61470371
lợi cho việc săn bắt, đấu tranh sinh tồn. Không chỉ vậy nhờ lao động mà con người
trở nên nhanh nhạy hơn, các giác quan hoàn thiện và phối hợp với nhau hoàn hảo hơn.
Lao động không chỉ giúp con người hoàn thiện thân xác mà còn giúp ta phát
triển trí tuệ. Ta lao động càng nhiều, học hỏi càng nhiều thì nhận thức sẽ ngày càng
trở nên tốt hơn. “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Thông qua lao động mà
con người có dịp quan sát và nhận thức được thế giới, qua đó phát triển được ý thức của mình
Ví dụ như hai đứa bé khỏe mạnh (cùng giới tính, cùng độ tuổi…) nhưng một bé
được ra ngoài nhiều hơn, được vận động tay chân, tiếp xúc với mọi người nhiều hơn
chắc chắn sẽ nhanh nhẹn và hoạt bát hơn đứa trẻ còn lại
Thông qua lao động, con người có nhu cầu giao tiếp để trao đổi thông tin về
những hoạt động lao động, những kinh nghiệm của người này muốn người khác
cùng học hỏi, phát triển và cùng tốt lên. Con người không thể lao động một mình và
cũng không thể một mình mà giỏi hơn được. Từ đó, ngôn ngữ con người được hình
thành mà thheo Anwgghen: “Đem so sánh con người với các loài vật, người ta sẽ
thấy rõ ràng ngôn ngữ bắt nguồn từ lao động và cùng phát triển với lao động, đó là
cách giải thích duy nhất về nguồn gốc của ngôn ngữ

Vậy, ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, trở thành “vỏ
vật chất” của tư duy, là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách là sản phẩm xã hội
– lịch sử. Vậy con người sử dung ngôn ngữ như công cụ tư duy và là công cụ giao
tiếp, nói ra suy nghĩ của mình.
Phân loại ngôn ngữ thì bao gồm có ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết, ngôn ngữ hình
thể. Cả ba loại ngôn ngữ này đều có vai trò to lớn giúp con người hình thành và phát triển ý thức:
Trước hết nó có vai trò như một công cụ tư duy. Con người sử dụng ngôn ngữ
trong việc khái quát hóa và tổng kết thực tiễn. Ví dụ, trong quá trình học tập, lao
động, ta sẽ nảy sinh ra nhiều ý tưởng, các sự vật sự việc sẽ nảy ra những thuộc tính
cho ta biết. Để lưu giữ được những tri thức, hiểu biết ấy, ta phải sự dụng ngôn ngữ
để khái quát nó lại. Vì vậy ngôn ngữ càng phong phú, tư duy sẽ càng phát triển.
Chúng ta cần phải đọc nhiều, học nhiều và trau dồi vốn ngôn ngữ, hiểu biết của mình.
Không chỉ vậy, ngôn ngữ còn là công cụ giao tiếp của con người. Ta không thể
ôm đồm tất cả, giữ mọi suy nghĩ của ta trong lòng được mà còn phải biết mang nó
ra để chia sẻ với người khác, để tiếp thu lời nói của người khác và hoàn thiện tư duy lOMoAR cPSD| 61470371
của mình. Ngôn ngữ ở phương diện này được sử dụng trong trao đổi thông tin, trao
đổi tri thức từ người này qua người khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác. Thông qua
đó, ý thức được hình thành và phát triển.
Vậy lao động và ngôn ngữ là sự kịch thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc
của loài vượn người thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức của con người.
Câu 5: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lenin về bản
chất và kết cấu của ý thức
a. Bản chất của ý thức:
Trước đó, chủ nghĩa duy tâm và duy vật siêu hình đã có những ý niệm sai về ý
thức. Một bên cường điệu hóa, một bên tầm thường hóa. Phải đến với chủ nghĩa duy
vật biện chứng, ta mới có những quan niệm đúng đắn về ý thức và bản chất của ý
thức. Chủ nghĩa này thay vì tách riêng hai ý niệm vật chất và ý thức mà xem xét bản
chất của ý thức trong mối quan hệ qua lại với vật chất, đặc biệt trong đời sống hiện
thực có tính thực tiễn của con người.
Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng, bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người:
Thứ nhất, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Có nghĩa là vật
chất là đối tượng bị phản ánh bởi ý thức. Vật chất là hiện thực khách quan còn ý
thức là hiện thực chủ quan. Con người quan sát và nhận thức thế giới vật chất và
phản ánh chúng trong não người. Kết quả phản ánh của ý thức tùy thuộc vào nhiều
yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện phản ánh, điều kiện lịch sử xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm sống của chủ thể phản ánh. Nghĩa là, con người nhận thức
được thế giới vật chất nhưng không sao chép y nguyên chúng vào bộ não của mình
mà thông qua tư tưởng, tình cảm, nhận thức lí tính, quan điểm, lẽ sống… để hình
thành ý thức chủ quan mỗi người.
Thứ hai, ý thức có tính năng động sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội
tức là ý thức phản ánh thế giới vật chất một cách có định hướng, có mục đích và có
tính chọn lọc. Sau khi phản ánh thế giới vật chất vào não, con người sẽ chọn lọc
những thứ phù hợp với mình và biến chúng trở thành tri thức của mình, từ đó chỉ
đạo hoạt động thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới hiện thực nên chúng gắn bó chặt
chẽ với thực tiễn xã hội. Sáng tạo chính là đặc trưng bản chất nhất của ý thức, giúp lOMoAR cPSD| 61470371
phân biệt con người với con vật. Con người nhờ sáng tạo mà luôn tạo ra được những
cái mới, cái chưa từng có, nhận thức được bằng trí nhớ, hiểu được cái mình được
dạy và từ tri thức ấy của mình tạo ra được những cái mới mẻ mà người khác chưa bao giờ làm được.
Ví dụ con chim làm tổ (từ trước đến nay) theo bản năng. Con người với bộ não
phát triển đã phát triển từ sống trong hang đá, biết làm nhà lá đến nhà tranh vách đất
rồi đến nhà cao cửa rộng
Không chỉ vậy, ý thức còn có ý nghĩa dự đoán tương lai. Nhờ có những kinh
nghiệm, trải nghiệm mà con người có thể nắm bắt quy luật và vận dụng chúng vào cuộc sống.
Ví dụ: Con người có thể dự báo được thời tiết qua sự quan sát những quy luật:
mây đen, gió lớn… việc này rất quan trọng và đặc biệt quan trọng đối với nông nghiệp
Thứ ba, ý thức mang tính xã hội bởi mục đích của ý thức, mục đích của việc nhận
thức là hướng đến phục vụ xã hội, theo nhu cầu của xã hội và ý thức được phát triển
thông qua hoạt động thực tiễn của con người
Ví dụ đặc trưng xã hội của phương Đông và phương Tây. Phương Tây thường
năng động, sáng tạo và phát triển KHTN do phát triển từ nền văn hóa du mục. Họ
phải đi nhiều, đến nhiều vùng đất mới để làm ăn sinh sống nên họ có kiến thức phong
phú về các nền văn hóa và tư duy khác nhau nên hướng ngoại, năng động. Còn
phương Đông phát triển từ nền văn hóa lúa nước, cả đời chỉ gắn với mảnh đất bờ tre
nên thường người phương Đông hướng vào nội tâm con người để giải thoát nỗi đau
và tìm kiếm hạnh phúc, phát triển tôn giáo và đời sống tâm linh
b. Kết cấu của ý thức:
Có hai cách chia kết cấu của ý thức:
Cách thứ nhất, kết cấu của ý thức gồm tri thức, tình cảm, niềm tin và ý chí
Tri thức: là sự hiểu biết của con người về thế giới, là kết quả của quá trình con
người nhận thức thế giới xung quanh. Đây là yếu tố quan trọng nhất khi ta bóc tách
ý thức theo chiều ngang. Bởi con người muốn cải tạo được sự vật, muốn biết yêu
ghét rung động, muốn có niềm tin, có ý chí thì trước hết phải có sự hiểu biết sâu sắc
về sự vật đó. Tri thức bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau và nhiều cấp độ khác nhau. lOMoAR cPSD| 61470371
Tình cảm: là những rung động của con người, biểu hiện thái độ con người trong
quan hệ với thế giới khách quan và chính bản thân con người. Tình cảm tham gia và
trở thành một động lực quan trọng của hoạt động con người. Ví dụ như động lực
kiếm tiền của một người là gì? Đó có thể là tình cảm của mình đối với cha mẹ vì
mình muốn báo hiếu, hay tự yêu bản thân mình bằng cách mua những đồ mình thích.
Niềm tin: tri thức kết hợp với tình cảm làm hình thành nên niềm tin. Con người
cần niềm tin trong quá trình nhận thức, bởi đây là một quá trình gian khổ để đến
được với chân lí và phát triển bản thân. Niềm tin sẽ giúp con người có ý chí vượt qua khó khăn ấy.
Theo Kito giáo, Tin tưởng là sự suy tư bằng sự đồng ý
Theo chủ nghĩa thực dụng: Mọi quá trình nhận thức phải để con người tin cậy vào
một tri thức nào đó và dùng nó trong cuộc sống. Nếu không tin sẽ không làm. Niềm tin khoa học
Tin cậy vào những quan điểm tri thức đã được chứng Niềm tin tôn minh rõ ràng giáo
Dựa vào trực quan, tin vào những điều chưa được
Ý chí là sức mạnh chứng minh
tinh thần, giúp con người vượt qua những trở ngại trong quá trình thực hiện mục
đích. Không có ý chí, con người sẽ không hành động và đương nhiên sẽ không có thành công.
Cách thứ hai, kết cấu ý thức gồm tự ý thức, tiềm thức và vô thức:
Tự ý thức là hoạt động của tinh thần, ở đó diễn ra sự trao đổi tranh luận nội tâm.
Trong quá trình phản ánh thế giới khách quan, con người tách mình ra khỏi thế giới
đó để tự đánh giá năng lực và trình độ hiểu biết, đạo đức của bản thân mình. Từ đó
con người làm chủ bản thân, chủ động điều chỉnh hành vi của mình để tác động lại thế giới khách quan.
Tiềm thức là những tri thức mà chủ thể đã có từ trước nhưng đã trở thành kĩ năng,
kĩ xảo nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể. Tiềm thức có thể gây ra các hoạt động
tâm lí và nhận thức mà chủ thể không thể kiểm soát chúng một cách trực tiếp được.
Tiềm thức giúp con người giảm bớt sự quá tải của đầu óc khi công việc lặp lại nhiều
lần mà vẫn đảm bảo độ chính xác cao. lOMoAR cPSD| 61470371
Ví dụ: Khi ta tập đi xe đạp (vận dụng kĩ thuật giữ thăng bằng, trao đổi thông tin
– quá trình tự ý thức). Sau một thời gian ta tập nhiều lần, đi xe đạp trở thành một kĩ
năng và ta có thể đi xe theo tiềm thức
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi
của con người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm hay sự kiểm tra tính toán của
lý trí. Ví dụ như khi ta lỡ lời, nói nhịu là do ta vô thức nói ra. Cũng giống như tiềm
thức, trong một số hoàn cảnh, vô thức giúp ta giảm bớt những căng thẳng không cần
thiết. Nhờ vô thức mà những chuẩn mực con người đặt ra được thực hiện một cách
tự nhiên, không có sự khiên cưỡng.
Câu 6: Hãy phân tích quan điểm của chủ nghĩa Mác Lenin về mối
quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật siêu hình:
Chủ nghĩa duy tâm: Tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, cho rằng ý thức hoàn toàn
quyết định vật chất, không thấy được vai trò của vật chất đối với ý thức
Chủ nghĩa duy vật siêu hình: tuyệt đối hóa vai trò của vật chất, cho rằng vật chất
quyết định hoàn toàn ý thức. Họ không thấy được tính năng động, sáng tạo và sự tác
động trở lại của ý thức đối với vật chất
b. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Quyết định Vật chất Ý thức
Tác động trở lại
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng: Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng với nhau. Trong đó vật chất quyết định ý thức còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất: lOMoAR cPSD| 61470371
Thứ nhất, vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức:  Phản ánh vào trong não
Theo như hình ảnh minh họa thì vật chất (cái cây) phải có trước thì chúng mới
phản ánh được vào não người và trở thành ý thức của con người.
Vậy nên, vật chất có trước và quyết định ý thức. Trong đó:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Năng lực bộ não phản ánh ý thức
con người (không phải từ thế giới siêu nhiên). Không có bộ não, không có con người
thì không có ý thức. Mà não bộ, con người là vật chất nên vật chất là nguồn gốc của ý thức
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức luôn luôn là sự phản ánh lại
hiện thực khách quan (thế giới vật chất) vào đầu óc của con người. Do đó, nội dung
của ý thức luôn bị quy định bởi hiện thực khách quan. Hoạt động thực tiễn của con
người là hoạt động vật chất. Nó chính là động lực làm nên sự phong phú và sâu sắc
trong nội dung của ý thức. Vì vậy, con người càng cần phải đi nhiều trải nghiệm
nhiều thì ý thức mới phong phú, bộ não càng phát triển và con người càng có giá trị
Vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức: Sự vận động biến
đổi không ngừng của thế giới vật chất, của thực tiễn là yếu tố quyết định sự vận
động, biến đổi của tư duy ý thức con người
Ví dụ: sự phát triển của xã hội, thế giới vật chất lên ngôi kéo theo những nhu cầu
của con người cũng tăng lên. Trước, thời kì chiến tranh khó khăn, con người chỉ
mong ăn no mặc ấm. Bây giờ, của cải dư thừa, con người có điều kiện kinh tế hơn,
ta lại có nhu cầu ăn ngon mặc đẹp và nhiều nhu cầu khác nữa.
Thứ hai, ý thức tác động trở lại vật chất: lOMoAR cPSD| 61470371 Tôi phải học giỏi Ý thức
Không thể thay đổi ngay lập
tức khi suy nghĩ này xuất hiện Đang học kém
trong đầu (Ý thức không quyết định vật chất)
Nhưng ý thức có thể tác động trở lại vật chất. Ý thức ấy có thể trở thành mục tiêu
phấn đấu khi bạn biết cố gắng học tập chăm chỉ và dần trở thành học sinh giỏi.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất được thể hiện ở những khía cạnh sau:
Ý thức có quy luật vận động và phát triển của riêng nó: Ý thức thay đổi theo
từng chủ thể, qua lăng kính của chủ thể, nội dung của ý thức sẽ thay đổi khác nhau.
Nó có thể thay đổi nhanh hơn, chậm hơn, không phải lúc nào cũng song hành với
thế giới vật chất (1). Nhìn chung ý thức thường thay đổi chậm hơn so với sự biến đổi
của thế giới vật chất (2) Ví dụ:
(1) Con người nghĩ ra ý tưởng về điện thoại nhưng ý tưởng ấy mới có ở trong trí
óc ta. Sau này thế giới mới phát minh ra điện thoại
(2) Do sự thay đổi của công nghệ hiện đại diễn ra quá nhanh, nhiều người lớn tuổi
vẫn chưa biết cách sử dụng chúng
Ý thức quay trở lại chỉ đạo trực tiếp hành động của của con người: Khi những
quan điểm được xác lập, nó sẽ quay trở thành chỉ đạo hành vi của con người. Nếu ý
thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan sẽ có tác động tích cực đến hoạt động
của con người. Nếu ý thức phản ánh sai lệch hiện thực thì sẽ có tác động tiêu cực
đến nhận thức và hành động của con người
Ví dụ: Nhận thức được vấn đề học tập là một vấn đề quan trọng và cần thiết trong
cuộc sống, bạn học sinh đó sẽ có động lực học tập và từ đó học hành chăm chỉ, cố
gắng vượt qua khó khăn và có kết quả học tập tốt. lOMoAR cPSD| 61470371
Ý thức cải biến thế giới vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con
người: Dựa trên tri thức về thế giới khách quan, hiểu biết quy luật khách quan, từ
đó con người đề ra mục tiêu, phương hướng, phương pháp thực hiện để đạt được
mục tiêu. Điều đó được chứng minh bằng toàn bộ sự phát triển của nền văn minh
nhân loại. Ví dụ: Từ những hiểu biết đã có về vật lí hóa học… trong cuộc sống, con
người có ý tưởng đầu tiên về chiếc điện thoại để con người liên lạc với nhau dễ dàng
hơn. Sau này chiếc điện thoại ngày càng được nâng cấp và hiện đại phù hợp với nhu cầu con người
c. Ý nghĩa phương pháp luận đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam:
Thứ nhất, tôn trọng tính khách quan:
Trong nhận thức phải phản ánh chân thực, đúng đắn, tránh bóp méo làm sai lệch bản chất của sự vật
Trong thực tiễn, chúng ta xuất phát từ thực tế khách quan, lấy thực tế khách
quan làm cơ sở cho các hoạt động của mình Chống bệnh chủ quan duy ý chí, giáo điều
Thứ hai, phát huy tính năng động chủ quan:
Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức hay là sự chủ động tích cực của nhân tố con người.
Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ ỷ lại, thiếu sáng tạo.
Cần phải tăng cường giáo dục, trau dồi tri thức, bồi dưỡng đạo đức, rèn luyện ý chí cách mạng.
Câu 7: Hãy phân tích phạm trù cái chung cái riêng, rút ra ý nghĩa và
vận dụng nó trong cuộc sống như thế nào? a. Khái niệm:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật hiện tượng khác. Ví dụ: