/83
ND1: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
*Trong học tập (Bổ sung)
*Trong cuộc sống:
- Quản tiền nong: Ý thức về tài chính, sự tiết kiệm quản lí chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến
cách sinh viên sử dụng và quản tiền bạc. Sinh viên ý thức tốt về tài chính sẽ biết cách tiết
kiệm, đầu tư và sử dụng tiền một cách hợp lý, giúp tạo ra một tình hình tài chính ổn định.
- Vấn đề nơi ở: Môi trường sống và nơi ở của sinh viên cũng ảnh hưởng đến ý thức của họ.
Sinh viên sống trong một môi trường an ninh, sạch sẽ thuận lợi sẽ có ý thức tốt hơn về việc duy
trì và quản lí không gian sống của mình. Đồng thời, ý thức về trách nhiệm cá nhân và xã hội cũng
sẽ ảnh hưởng đến cách sinh viên duy trì và chăm sóc nơi ở của mình.
- Vấn đề bạn bè: Mối quan hệ bạn của sinh viên cũng tác động đến ý thức của họ.
Sinh viên có ý thức về tình bạn, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau sẽ xây dựng một môi trường gắn kết
tích cực. Đồng thời, ý thức về sự lựa chọn bạn việc xây dựng mối quan hệ lành mạnh
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và tư duy của sinh viên.
- Vấn đề di chuyển: Sinh viên có sẵn các phương tiện di chuyển thuận tiện và an toàn như
xe buýt, tàu điện ngầm, xe đạp hoặc xe nhân sẽ khả ng di chuyển dễ dàng linh hoạt hơn.
Điều này có thể tạo ra ý thức tích cực về việc sử dụng các phương tiện đi lại và khám phá
các lựa chọn di chuyển khác nhau. -> (Một hthống giao thông tốt và cơ sở hạ tầng đi lại thuận
Ý thức của sinh viên về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và sự tôn trọng đối với người khác
cũng ảnh hưởng đến cách sử dụng tận dụng các phương tiện đi lại. Sinh viên ý thức tốt về
giao thông sẽ tuân thủ luật lệ giao thông, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. Ý thức về
bảo vệ môi trường cũng sẽ thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng hoặc xe
có khí thải thấp để giảm ô nhiễm môi trường.
tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên di chuyển trong quá trình học tập và sinh hoạt. )
ND3: VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT (BỔ SUNG)
ND2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Trong đời sống và học tập của sinh viên:
1.1. Quan điểm toàn diện: (chủ yếu nhất)
*Cách trình bày:
B1: Xác định những vấn đề trọng tâm, quan trọng mà sinh viên cảm thấy là quan trọng
(mối liên hệ cơ bản) trong việc học tập hoặc đời sống.
B2: Trong từng vấn đề quan trọng ấy, đâu là khâu quan trọng mình cần tập trung nhiều
thời gian (mối liên hệ chủ yếu).
B3: Biện pháp đưa ra để phát huy những vấn đề này.
B4: Kết quả có thể đạt được.
*Chú ý: Việc lựa chọn vấn đề nào, khía cạnh nào quan trọng là tùy vào quan điểm của mỗi bạn
sinh viên.
VD: Trong quá trình học tập 4 năm tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Lĩnh vực mà mình cần đầu tư quan tâm: học tập (quan trọng nhất)
- Trong học tập, tôi quan tâm nhất là việc đạt được bảng điểm GPA tốt. (Hoặc có thể là áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, tích lũy kỹ năng,…)
- Biện pháp: xây dựng kế hoạch học tập thật khoa học về thời gian, chuẩn bị ôn tập kiến thức tốt
và vững chắc; ôn ND chính, trọng tâm tránh lan man - Kết quả mong đợi: điểm số có thể được
cải thiện.
VD2: Mối liên hệ giữa ứng dụng thực tế và học tập: Sinh viên cần áp dụng kiến thức vào thực tế
để hiểu rõ hơn và phát triển kỹ năng thực tế.
-Tham gia chương
trình giảng dạy
-Hội thảo, ứng dụng
stem..
-Học thêm các khóa
học online, học thêm
ngoại ngữ......
-Áp dụng chuyên môn
trong các hoạt động
tình nguyện...
- Mối liên hệ giữa kiến thức và thành tích học tập: Sinh viên cần hiểu rõ kiến thức để áp dụng
vào việc học và đạt được thành tích cao.
- Mối liên hệ giữa thời gian và hiệu quả học tập: Sinh viên cần quản lý thời gian một cách hiệu
quả để có thể học tập đầy đủ và đạt kết quả tốt.
- Mối liên hệ giữa sự tự chủ và thành công học tập: Sinh viên cần có khả năng tự quản lý, tự
điềuchỉnh để đạt được thành công trong học tập.
- Mối liên hệ giữa hợp tác và học tập nhóm: Sinh viên cần biết làm việc nhóm, chia sẻ kiến thức
và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được kết quả tốt hơn.
- Mối liên hệ giữa ứng dụng thực tế và học tập: Sinh viên cần áp dụng kiến thức vào thực tế để
hiểu rõ hơn và phát triển kỹ năng thực tế.
- Mối liên hệ giữa sự đam mê và sự thành công học tập: Sinh viên cần có đam mê với lĩnh vực
học tập để có thể đạt được thành công trong việc học.
*Quan điểm toàn diện trong cuộc sống:
Khi đánh giá một người bạn, chúng ta cần xem xét bạn đó nhiều mặt (thể lực, trí tuệ, phẩm chất,
học tập....), trong nhiều mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình....). Từ đó phải có cái nhìn bao quát
chỉnh thể và rút ra kết luận bạn đó là người như thế nào, chọn đúng bạn mà chơi, mà học.
Tích cực giao tiếp, làm quen nhiều bạn mới nhưng phải xác định bạn nào thân hơn, đối xử đặc biệt
với bạn ấy hơn.
*Quan điểm lịch sử- cụ thể Trong học tập
MT học ở ĐH khác với MT ở bậc phổ thông
Chương trình ĐH yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất Mỗi
bạn hạn chế về kĩ năng...
Mỗi một kì học, môn học lại khác
Học thầy cô chuyên môn, tâm huyết với nghề
Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, thư viện
Sinh viên nhận thức điều kiện hoàn cảnh ở bậc đại học, yêu cầu đặt ra với môn học, phải thay đổi
lối tư duy, phương pháp...
*Quan điểm lịch sử- cụ thể trong cuộc sống
Đặt bản thân trong hoàn cảnh: tự lập

Preview text:


ND1: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
*Trong học tập (Bổ sung) *Trong cuộc sống:
- Quản lí tiền nong: Ý thức về tài chính, sự tiết kiệm và quản lí chi tiêu sẽ ảnh hưởng đến
cách sinh viên sử dụng và quản lí tiền bạc. Sinh viên có ý thức tốt về tài chính sẽ biết cách tiết
kiệm, đầu tư và sử dụng tiền một cách hợp lý, giúp tạo ra một tình hình tài chính ổn định.
- Vấn đề nơi ở: Môi trường sống và nơi ở của sinh viên cũng ảnh hưởng đến ý thức của họ.
Sinh viên sống trong một môi trường an ninh, sạch sẽ và thuận lợi sẽ có ý thức tốt hơn về việc duy
trì và quản lí không gian sống của mình. Đồng thời, ý thức về trách nhiệm cá nhân và xã hội cũng
sẽ ảnh hưởng đến cách sinh viên duy trì và chăm sóc nơi ở của mình.
- Vấn đề bạn bè: Mối quan hệ bạn bè của sinh viên cũng có tác động đến ý thức của họ.
Sinh viên có ý thức về tình bạn, tôn trọng và hỗ trợ lẫn nhau sẽ xây dựng một môi trường gắn kết
và tích cực. Đồng thời, ý thức về sự lựa chọn bạn bè và việc xây dựng mối quan hệ lành mạnh
cũng ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và tư duy của sinh viên.
- Vấn đề di chuyển: Sinh viên có sẵn các phương tiện di chuyển thuận tiện và an toàn như
xe buýt, tàu điện ngầm, xe đạp hoặc xe cá nhân sẽ có khả năng di chuyển dễ dàng và linh hoạt hơn.
Điều này có thể tạo ra ý thức tích cực về việc sử dụng các phương tiện đi lại và khám phá
các lựa chọn di chuyển khác nhau. -> (Một hệ thống giao thông tốt và cơ sở hạ tầng đi lại thuận
tiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên di chuyển trong quá trình học tập và sinh hoạt. )
Ý thức của sinh viên về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và sự tôn trọng đối với người khác
cũng ảnh hưởng đến cách sử dụng và tận dụng các phương tiện đi lại. Sinh viên có ý thức tốt về
giao thông sẽ tuân thủ luật lệ giao thông, đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác. Ý thức về
bảo vệ môi trường cũng sẽ thúc đẩy việc sử dụng các phương tiện giao thông công cộng hoặc xe
có khí thải thấp để giảm ô nhiễm môi trường.
ND3: VẬN DỤNG QUY LUẬT LƯỢNG – CHẤT (BỔ SUNG)
ND2: VẬN DỤNG NGUYÊN LÍ VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Trong đời sống và học tập của sinh viên:
1.1. Quan điểm toàn diện: (chủ yếu nhất) *Cách trình bày:
B1: Xác định những vấn đề trọng tâm, quan trọng mà sinh viên cảm thấy là quan trọng
(mối liên hệ cơ bản) trong việc học tập hoặc đời sống.
B2: Trong từng vấn đề quan trọng ấy, đâu là khâu quan trọng mình cần tập trung nhiều
thời gian (mối liên hệ chủ yếu).
B3: Biện pháp đưa ra để phát huy những vấn đề này.
B4: Kết quả có thể đạt được.
*Chú ý: Việc lựa chọn vấn đề nào, khía cạnh nào quan trọng là tùy vào quan điểm của mỗi bạn sinh viên.
VD: Trong quá trình học tập 4 năm tại trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
- Lĩnh vực mà mình cần đầu tư quan tâm: học tập (quan trọng nhất)
- Trong học tập, tôi quan tâm nhất là việc đạt được bảng điểm GPA tốt. (Hoặc có thể là áp dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn, tích lũy kỹ năng,…)
- Biện pháp: xây dựng kế hoạch học tập thật khoa học về thời gian, chuẩn bị ôn tập kiến thức tốt
và vững chắc; ôn ND chính, trọng tâm tránh lan man - Kết quả mong đợi: điểm số có thể được cải thiện.
VD2: Mối liên hệ giữa ứng dụng thực tế và học tập: Sinh viên cần áp dụng kiến thức vào thực tế
để hiểu rõ hơn và phát triển kỹ năng thực tế. -Tham gia chương trình giảng dạy -Hội thảo, ứng dụng stem.. -Học thêm các khóa học online, học thêm ngoại ngữ...... -Áp dụng chuyên môn trong các hoạt động tình nguyện...
- Mối liên hệ giữa kiến thức và thành tích học tập: Sinh viên cần hiểu rõ kiến thức để áp dụng
vào việc học và đạt được thành tích cao.
- Mối liên hệ giữa thời gian và hiệu quả học tập: Sinh viên cần quản lý thời gian một cách hiệu
quả để có thể học tập đầy đủ và đạt kết quả tốt.
- Mối liên hệ giữa sự tự chủ và thành công học tập: Sinh viên cần có khả năng tự quản lý, tự
điềuchỉnh để đạt được thành công trong học tập.
- Mối liên hệ giữa hợp tác và học tập nhóm: Sinh viên cần biết làm việc nhóm, chia sẻ kiến thức
và hỗ trợ lẫn nhau để đạt được kết quả tốt hơn.
- Mối liên hệ giữa ứng dụng thực tế và học tập: Sinh viên cần áp dụng kiến thức vào thực tế để
hiểu rõ hơn và phát triển kỹ năng thực tế.
- Mối liên hệ giữa sự đam mê và sự thành công học tập: Sinh viên cần có đam mê với lĩnh vực
học tập để có thể đạt được thành công trong việc học.
*Quan điểm toàn diện trong cuộc sống:
Khi đánh giá một người bạn, chúng ta cần xem xét bạn đó nhiều mặt (thể lực, trí tuệ, phẩm chất,
học tập....), trong nhiều mối liên hệ (thầy cô, bạn bè, gia đình....). Từ đó phải có cái nhìn bao quát
chỉnh thể và rút ra kết luận bạn đó là người như thế nào, chọn đúng bạn mà chơi, mà học.
Tích cực giao tiếp, làm quen nhiều bạn mới nhưng phải xác định bạn nào thân hơn, đối xử đặc biệt với bạn ấy hơn.
*Quan điểm lịch sử- cụ thể Trong học tập
MT học ở ĐH khác với MT ở bậc phổ thông
Chương trình ĐH yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, năng lực, phẩm chất Mỗi
bạn hạn chế về kĩ năng...
Mỗi một kì học, môn học lại khác
Học thầy cô chuyên môn, tâm huyết với nghề
Cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, thư viện
Sinh viên nhận thức điều kiện hoàn cảnh ở bậc đại học, yêu cầu đặt ra với môn học, phải thay đổi
lối tư duy, phương pháp...
*Quan điểm lịch sử- cụ thể trong cuộc sống
Đặt bản thân trong hoàn cảnh: tự lập