Trang 1
TÀI LIU CHUYÊN SÂU
MÔN: NG VĂN
ÔN THI VÀO 10
MC LC
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỌC HIU
Dng câu hi
Trang
Dng câu hi
Trang
Dng câu hi phân bit các th loi
văn học, th thơ
3
Dng câu hỏi xác định bin pháp tu
t và nêu tác dng
14
Dng câu hỏi xác định câu ch đề
ca văn bn
8
Dng câu hỏi xác định ni dung ca
t/cm t khóa
22
Dng câu hỏi xác định ni dung
chính của văn bản
8
Dng câu hỏi đưa ra cách hiu/ suy
nghĩ của bn thân
23
Dng câu hi đặt nhan đề
9
Dng câu hi gii thích ý kiến tác
gi
24
Dng câu hi xác đnh ngôi k
10
Dng câu hi rút ra bài hc / thông
điệp cho bn thân
26
Dng câu hỏi xác định t ng/hình
nh biểu đạt nội dung trong văn bản
11
Dng câu hỏi đồng tình/ không đồng
tình vi 1 ý kiến/ quan điểm.
27
Dng câu hỏi xác định phương thc
lp lun
12
Dng câu hi nhn xét v tình cm
ca tác gi
28
BNG H THNG KIN THC 6-9 CN GHI NH
29
CHUYÊN ĐỀ 2: DẠNG BÀI VĂN
NLVH
NLXH
Phương pháp phân tích tác phẩm thơ
34
Phương pháp làm dạng đề: Ngh
lun v 1 hiện tượng xã hi
83
Phương pháp phân tích tác phm
truyn
57
Phương pháp làm dạng đề: Ngh
lun v 1 tư tưởng đạo
97
Trang 2
CHUYÊN ĐỀ 3: DNG ĐON VĂN
NLVH
NLXH
Phương pháp phân tích tác phẩm thơ
107
Phương pháp làm dạng đề: Ngh
lun v 1 tư tưởng đạo
124
Phương pháp phân tích tác phm
truyn
116
Phương pháp làm dạng đề: Ngh
lun v 1 hiện tượng xã hi
128
CHUYÊN ĐỀ 4: ĐỀ LUYN
PHN 1: Dạng bài văn NLXH, đoạn văn NLVH
Trang
Đề
Trang
131
9
177
137
10
183
142
11
188
148
12
194
153
13
200
159
14
206
164
15
211
171
PHN 2: Dạng đoạn văn NLXH, bài văn NLVH
Trang
Đề
Trang
218
9
268
225
10
275
231
11
281
239
12
288
244
13
294
251
14
301
256
15
307
263
Trang 3
CHUYÊN ĐỀ I: PHƯƠNG PHÁP CHINH PHC PHẦN ĐC HIỂU ĐỀ THI
Mo, phương pháp nhanh cho hc sinh ôn thi vào 10
I. Dng câu hi phân bit các th loại văn học
-Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch.
+ Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng…
+ Các thể loại tự sự: truyện, ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự
+ Các thể loại kịch: Bi kịch, hài kịch.
Mẹo: khi làm dạng này các em không nên đọc văn bản trước, đọc câu hỏi đề bài trước
để tránh trường hợp phải đọc lại rất tốn thời gian
CÔNG THC:
c 1: Quan sát đặc điểm văn bản dung lượng, hình thc(văn xuôi hay thơ), ngôn ng,
ngôi k, nhân vật….
c 2: Đối chiếu vi kiến thc lý thuyết th loại mình đã học
c 3: Th loi của văn bản là:….
(nếu là thơ, thì đếm s ch trong câu xuyên sut văn bản đề bài cho là xác định được.
VD1: 7 ch 1 dòng xuyên suốt văn bản thơ 7 chữ
VD2: dòng 3 ch, dòng 7 ch, dòng 1 chữ…⇒thơ t do)
Mo: đề thi h ít khi hi nhng kiến thc cao siêu lm, đặc biệt là năm đầu thi chương trình
mi d: bút kí,tu bút, thơ trung đại, phóng s, tiu thuyết,tản văn… Ch yếu thi truyn,
thơ hiện đại vy nếu yếu quá, đọc không hiểu văn bản các em ghi ba: truyn ngn
(nếu 1 đoạn văn xuôi) hoặc thơ thì t l trúng cao hơn (đây phương pháp lụi ba
nên các em không nên lm dng nhé)
Bng h thng kiến thc th loi (bt buc nh)
Phân
loi
Th
loi
Đặc điểm
Ví d
Truyn
trung
đại
Truyn
Các tác phẩm thơ trong văn
học trung đại, thưng
cách xứng đặc biết:
Nàng/ chàng/ thiếp…Sử
dng nhiu ngôn ng trung
đại, cách von s dng
nhiều điển cố, điển tích
Bài:Chuyện người con gái Nam Xương
(Nguyễn Dữ)
Chàng quỳ xuống đất vâng lời dạy.
Nàng rót chén rượu đầy tiễn chồng
rằng: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng
dám mong đeo được n phong hầu, mặc
áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về
mang theo được hai chữ bình n, thế
đủ rối. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc
khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân
triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa
có, mùa dưa chín quá kì, khiến cho
Trang 4
tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng.
Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo
rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi
hoang, cũng sợ không cánh hồng bay
bổng.
Truyn
hin
đại
Truyn
lch s
Là tác phẩm kể lại về các
nhân vật lịch sử trong quá
khứ, được các nhà văn viết
lại mang bóng dáng của
người anh hùng khi a,
hay liên quan tới các trận
chiến, gươm, đao, nhân vật
sử dụng ngôn ngữ Trung
đại: tôi/ vua/ thần/lính...
Bài: cờ thuê sáu chữ ng(Nguyễn
Huy Tưởng)
Lính ập đến giữ lấy Hoài Văn. Thực
ra, nể chàng một vương hầu, nên họ
đã để cho chàng đứng đấy từ sáng. Nay
thấy Hoài Văn làm quá, viên tướng nói:
Quân pháp thân, Hầu không phận
sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc.
Nhược bằng khinh thường phép nước,
anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh.
Truyn
ngn
(hay
thi)
mt tác phẩm văn
chương cốt truyn ngn
gn, tp trung vào mt s
kin hay một đoạn thi gian
ngn trong cuc sng ca
các nhân vt. Truyn ngn
thưng ít nhân vt
gn kết nhanh chóng, vi
mt cái kết súc tích.
Mo: nhân vt, 1
chui các s vic và dẫn đến
1 kết thúc
Bài: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
Thế qua một đêm mưa rào, trời
bỗng đổi ra gió bấc, rồi cái lạnh đâu
đến làm cho người ta tưởng đang giữa
mùa đông rét mướt. Sơn tung chăn tỉnh
dậy, nhưng khôg ớc xuống giường
ngay như mọi khi, còn ngồi thu tay vào
trong bọc, bên cạnh đứa em bévẫn nắm
tay ngủ kỹ. Chị Sơn mẹ Sơn đã trở
dậy, đang ngồi quạt hỏa để pha nước
chè uống. Sơn nhìn thấy mọi người đã
mặc áo rét cả rồi.
Tiu
thuyết
mt loi tác phẩm văn
chương dài, thường bao
gm nhiu nhân vt
ct truyn phc tp
th kéo dài qua nhiu
chương.
Mo: thưng phn trích
ngun h s hay để “trích
trong chương/phần…” ta
xác định đưc ngay tiu
thuyết
Bài: Hoàng t (antoine de saint-
expéry)
Hi lên sáu, ln tôi đã nhìn thy
mt bc tranh tuyệt đp trong mt cun
sách nói v Rừng hoang nhan đ "Nhng
chuyn có tht". Nó v một con trăn đang
nut một con thú. Đây là bn sao ca bc
tranh đó. Người ta nói trong sách: "Con
trăn nuốt chng c con mi không
nhai. Sau đó không thể nhúc nhích
được na nm ng sáu tháng lin
trong khi ch tiêu hoá."
Trang 5
Truyn
khoa
hc
vin
ng
Là thể loại truyện cấu,
tưởng ợng của người viết
dựa trên tri thức khoa học.
Với nền tảng những
thuyết khoa học n
những giả tưởng trong
truyện khoa học viễn tưởng
thể thành sự thật: Con
vật khổng lồ, cỗ máy hiện
đại…
Mẹo: loại văn xuôi tả
những điều vô lý, ảo tưởng
Bài: Hai vạn dặm dưới đáy biển (Jules
Verne, 1870),
lao o các khối thịt đó chém
thành hai khúc đầy máu đỏ lòm. Đuôi cá
đập vào vỏ tàu rất mạnh nhưng chẳng hề
gì. Diệt xong con y, tàu lại xông đến
con khác, lúc chạy tới, lúc chạy lui, lúc
ngoan ngoãn tuân theo bàn tay hoa tiêu
lặn xuống sâu để dượt theo kẻ địch, lúc
lại nổi lên mặt biển, khi tấn công chính
diện, khi thì đánh ngang sườn. Mũi tàu
băm vằm một cách đáng sợ. Trên
mặt biển nổi lên tiếng ầm ầm như sấm,
tiếng rít, tiếng rống của loài khi giãy
chết! Đuôi quẫy mạnh làm mặt biển
trước đó phẳng lặng giờ sủi bọt lên như
chảo nước sôi.
Bút kí
th loại văn chương ghi
li những suy nghĩ, trải
nghim nhân, quan
sát ca c gi v cuc sng
hàng ngày. Bút thưng
không ct truyn
ràng, tp trung vào vic
miêu t phân ch cm
xúc, ý kiến và quan điểm cá
nhân.
Bài: Ai đã đt tên cho dòng sông (Hoàng
Ph Ngọc Tường)
Tu bút
mt th loại n chương
t do, tác gi th viết v
bt k ch đề nào h
mun, không b ràng buc
bi hình thc hay cu trúc
nghiêm ngt.
Bài: Người lái đò sông Đà (Nguyn
Tuân), “Chuyện cơm hến”(Hoàng Phủ
Ngọc Tường).
Tản văn
Là li viết chú trng ghi li
những người viết đã trải
qua, nghe thy, nhìn thy,
cm thy để th hin được
tình cm, ý nghĩ mang màu
sc nhân, th loi phi
cấu (không yếu t
Bài: Bn tin v hoa anh đào (Nguyn
Vĩnh Nguyên)
Trang 6
cu) trong khi truyn ngn
cho phép người viết được
cấu ngay c khi câu
chuyn da trên mt s yếu
t có tht.
Kch
Hài kch
Hài Kịch xung đột trong
lời nói và hành động, y ra
tiếng cười cho người khác.
Mẹo: các nhân vật đối thoại
với nhau, đọc xong ta thấy
vui
Bài: Trưng gi hc làm sang, Lão
tin
Bi kch
Nhân vật xung đột gay
gt gia nhng khát vng
cao đẹp của con người vi
tình thế bi đát của thc ti
dn ti s thm bi hay cái
chết ca nhân vt.
Mo: Các nhân vật đối loi
với nhau, đọc xong ta thy
bun
Bài: Romeo và Giu liet, Lơxit
Thơ
trung
đại
Tht
ngôn t
tuyt
đường
lut
S câu trong bài: 4 câu
S ch trên 1 câu: 7 ch
Chim mi v rng tìm chn ng
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không
Cô em xóm núi xay ngô tối
Xay hết lò than đã rực hồng
(Chiu ti HCM)
Tht
ngôn bát
đường
lut
S câu trong bài: 8 câu
S ch trên 1 câu: 7 ch
c ti đèo Ngang bóng xế
C cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiu vài chú
Lác đác bên sông, ch my nhà
Nh nước đau lòng con quc quc
Thương nhà mỏi ming cái gia gia
Dừng chân đứng li, tri non nưc
Mt mnh tình riêng, ta vi ta.
(Qua đèo ngang Bà Huyn Thanh
Quan)
Thơ
dân tc
Lc bát
(hay thi)
Câu trên: 6 ch
Câu dưới: 8 ch
Liên hoàn, lặp đi lặp li
đến hết bài
Rm xuân lng lộng trăng soi
Sông xuân nước ln màu tri thêm xuân
Gia dòng bàn bc vic quânKhuya v
bát ngát trăng ngân đy thuyn
Trang 7
(Rm tháng Giêng H Chí Minh)
Song
tht lc
bát
Song tht tc hai câu 7
ch rồi đến cp lc bát c
như vậy đến hết bài.
Ngòi đu cầu nước trong như lọc,
Đưng bên cu c mc còn non.
Đưa chàng lòng dặc dc bun,
B khôn bng nga thu khôn
bngthuyn
c trong chy lòng phin chng ra
C xanh thơm d nh khó quên
Nh ri tayli trao lin
c đi mt bưc li vin áo chàng.
(Trích Chinh ph ngâm Đoàn Thị
Đim)
Thơ
hin
đại
(hay
thi)
4 ch
4 ch 1 dòng đến hết
Mt cô sưi m
Tâm hn trong em
Khuôn mt ngây t
Loà nhoà mt ưt
(không tên)
5 ch
5 ch 1 dòng đến hết
D di và du êm
n ào và lng l
Sông không hiu ni mình
Sóng tìm ra tn b
(Sóng Xuân Qunh)
6 ch
6 ch 1 dòng đến hết
Quê hương là chùm khế ngt
Cho con trèo hái mi ngày
Quê hương là đường đi học
con v rợp bướm vàng bay
(Quê hương – Đỗ Trung Quân)
7 ch
7 ch 1 dòng đến hết
Con ngoan nghĩa nng vui lòng b
Cháu gii tình thâm tha d
Cuc sng tuy còn nhiu trc tr
Tin rng trái ngt vn phn ta.
(Gia đình hnh phúc- Hoàng Nguyên)
T do
Không quy định s ch
trong 1 câu
Đi thôi em, đi đ cm nhận, đi để mà yêu
Đi ngắm mùa trăng liêu xiêu
Nh thi mưi tám
Đi thôi em, đưng xa lm, đời đâu xa lắm
Mt cái quay lưng đã bc mái đu..
(Không tên Hunh Minh Nht)
Trang 8
II. Dng câu hi xác định câu ch đề ca văn bản
- - Muốn xác định được câu ch đề của đoạn chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình y
theo cách nào. Nếu đoạn văn trình y theo cách din dch thì câu ch đề thưng đầu
đoạn. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy np thì câu ch đề nm cui đon.
- - Còn đoạn văn trình y theo cách T-P-H ,song hành hay móc xích thì câu ch đề u
có tính cht khái quát nht, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nm bt k v trí nào trong
đoạn văn.
CÔNG THC:
c 1: Xác đnh hình thc đoạn văn: diễn dch, quy np, tng - phân- hợp ….
Mo: căn cứ vào v trí câu ch đề (: đầu đoạn→diễn dch, cuối đoạn→quy nạp, Đầu-
cui→tng phân hp)
c 2: Câu ch đề ca đoạn trích là:…(chép đủ/nguyên văn cả câu )
d: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn. Hnh phúc không phi khi con c gắng để tr nên mnh mẽ, kiên ờng để tiến
v phía trước. khi con ngã đau ngưi nâng con dy, đỡ ly b vai nh nhn ca con,
thm thì với con: “Gắng lên nào!” ri cùng con tiến v phía trước, mi ln tht bi, mi th
xung quanh con sp đ, khi tt c nhng n lc ca con tr v vch xuất phát. Có người có th
ôm con để con khóc mt trn tht to, nc nở, như trút hết nhng ti thân m c còn phi
chịu đựng ri v v con: Ri mi chuyn s n thôi! mi lần đ v, cãi nhau ri chia tay...
Ngưi ta b con li vi nhng giọt c mt nghn cng c tim. người dy con cách yêu
thì cũng người m con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hnh
phúc thc s là như thế nào?...
(Nguồn: https://www.cuasotinhyeu.vn)
Câu ch đề của đoạn trích là: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy
hơn nhưng nhiều khó khăn hơn.
III. Dng câu hi xác đnh ni dung chính của văn bản
- - Muốn xác định được ni dung của văn bản hc sinh cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản.
Căn cứ vào nhng hình ảnh đặc sắc, câu văn câu thơ đưc nhắc đến nhiu lần. Đây có thể là
nhng t khóa cha đng ni dung chính của văn bn
- - Đi với văn bản là mt đon, hoc một vài đoạn, vic cn làm là hc sinh cn phải xác định
được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dch, quy np, móc xích hay song hành…Xác
định được kiểu trình bày đnạn văn học sinh s xác định được câu ch đề nm v trí nào.
- -Thưng câu ch đề s câu nm gi ni dung chính ca c đoạn. Xác định b cc ca
đoạn cũng căn cứ đ chúng ta tìm ra các ni dung chính của đoạn văn bản đó (chú ý đôi
khi không phi c câu ch đề mang ni dung chính còn phải căn c vào các t ng,
hình ảnh, nhanh đề, chi tiết được lặp đi lặp li nhiu ln , ý nghĩa bao hàm toàn b ni dung
của văn bản na nhé).
CÔNG THC:
Trang 9
c 1: Đọc nhan đ + đọc văn bản để m tt thành mt câu khái quát ni dung b mt
(căn cứ vào nhan đề/cm t khóa, hình ảnh đưc lp li, câu ch đề…)
c 2: Qua đó tác gi bc l/gi gm thông điệp….(nội dung ngm)
d: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đđầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn. Hạnh phúc không phải khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến
về phía trước. khi con ngã đau người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con,
thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước; Là mỗi lần thất bại, mọi thứ
xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát... Người ta bỏ
con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. người dạy con cách yêu thì cũng
người m con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh phúc thực sự
như thế nào?
Nội dung chính của văn bản là: Lời tâm tình dạy bảo của người cha dành cho người con
về những cung bậc khác nhau của hạnh phúc với những biểu hiện đa dạng giá trị của hạnh
phúc gắn với thời điểm khi con đã lớn khôn. Qua đó tác giả muốn gửi gắm thông điệp phải
biết tự tin, cố gắng vững bước trên đôi chân của mình trong chặng đường đi tìm hạnh phúc.
IV. Dng câu hi đặt nhan đề
- Văn bản thường mt chnh th thng nht v ni dung, hài hòa v hình thc. Khi hiu rõ
đươc văn bản, hc sinh d dàng tìm được nhan đề cũng như ni dung chính của văn bản
- Đặt nhan đề cho văn bn chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thn ca
mình. Đặt nhan đề sao cho đúng,cho hay không phi là d. Vì nhan đề phải khái quát được
cao nội dung tư tưởng ca văn bn , phải cô đng đưc cái thn, cái hn của văn bản .
- Hc sinh ch có th đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nó. Vì thế học sinh đc
văn bản để hiểu được ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn
bn thường nm nhng t ng, nhng câu lặp đi, lp li nhiu ln trong văn bản
CÔNG THC:
c 1: Phải xác định được t khoá/ ni dung ca văn bn.
Yêu cu: + Dng: t/ cm t/ câu (ngn gn)
+ Có tính khái quát, th hin ni dung của văn bản.
c 2: Nhan đề của văn bản là:….(tên nhan đề)
d: Con ln hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn. Hnh phúc không phi khi con c gắng để tr nên mnh mẽ, kiên cường để tiến
v phía trước. khi con ngã đau ngưi nâng con dy, đỡ ly b vai nh nhn ca con,
thm thì với con: “Gắng lên nào!” ri cùng con tiến v phía trước, mi ln tht bi, mi th
xung quanh con sp đ, khi tt c nhng n lc ca con tr v vch xuất phát. Có người có th
ôm con để con khóc mt trn tht to, nc nở, như trút hết nhng ti thân m c còn phi
chịu đựng ri v v con: Ri mi chuyn s n thôi! mi lần đ v, cãi nhau ri chia tay...
Ngưi ta b con li vi nhng giọt c mt nghn cng c tim. người dy con cách yêu
Trang 10
thì cũng người m con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hnh
phúc thc s là như thế nào?...
(Nguồn: https://www.cuasotinhyeu.vn)
Từ khoá: Hạnh phúc, đối tượng: người con. Nội dung: Lời nhắn nhủ của cha với con về
hạnh phúc trong cuộc sống.
Nhan đ của văn bản là: Hnh phúc/ Giá tr ca hnh phúc/ Hnh phúc của con…
V. Dng câu hi xác đnh ngôi k
Ngôi th nht
Ngôi th 3
Ngưi k
Ngưi k tham gia o ni dung ct
truyn, là 1 nhân vt trong truyn
Ngưi k dng ngoài, không tham
gia vào ni dung ct truyn (còn gi
người k giấu mình/ngưi k
truyn toàn trí)
Du hiu
Xưng: tôi,ta, tớ, tao, mình…
Gi nhân vt bng tên ca nó: bn
nó, chúng nó, cô y, người ta…
Tác dng
Làm cho người đọc nắm bắt m
trạng nhân vật sâu sắc, sinh động,
chân thật và gần gũi hơn.
Biết rõ mi vic trong thế gii truyn,
li k mang tính khách quan.
- Dạng xác định ngôi k 1 dng câu hi d nhưng học sinh thường b nhm ln do không
được luyn nhiu và không nm vng kiến thc lý thuyết.
- Trong quá trình hc tp, ging dy thy các em hc sinh nên chú ý hc tht
thuc+luyn nhiều do đề vào 10 cũng hay hỏi.
CÔNG THC:
c 1: Xác định ngưi k là ai?
c 2: Xác đnh du hiu: người k ng/gọi tên các nhân vt là gì? + Gch dưi các tên
gi y.
c 3: Ngôi k được dùng trong văn bản là:
d 1: Vua đình thần chu thng thông minh li lạc, nhưng vua vẫn còn mun th
cho đến cùng. Qua m sau, khi hai cha con đang ăn cơm nhà công quán, bng s nhà
vua mang ti mt con chim s lnh ch bt h phi dn thành ba c thức ăn. Em bo cha
ly cho mình mt cái kim may rồi đưa cho sứ gi, bo:
Ông cm ly cái này v u đức vua xin rèn cho tôi thành mt con dao đ x tht chim.
Vua nghe nói, t đó mới phc hn.
c 1: Xác định người kể là ai?
=>chưa xác định được
c 2: Xác đnh du hiu: người k ng/gọi tên các nhân vt là gì? + Gch dưi các tên gi
y.
Ngôi
Đ.điểm
Trang 11
Gọi tên nhân vật bằng chính tên của họ (vua, thằng bé, hai cha con, sứ giả, chim sẻ…)
=> người kể không phải là một nhân vật trong truyện.
Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản: ngôi 3.
d 2: Bởi tôi ăn uống điều đ và làm vic chng mc nên tôi chóng ln lm. Chng bao
lâu tôi đã trở thành mt chàng dế thanh niên ng tráng. Ðôi càng i mm bóng. Nhng cái
vut chân, khoeo c cng dn và nhn hot. Thnh thong, mun th s li hi ca nhng
chiếc vut, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngn c. Nhng ngn c gãy rạp, y như
nhát dao va lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngn hn hon bây gi thành cái áo dài kín
xung tn chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phch giòn giã.
c 1: Xác định người kể là ai?
Dế Mèn.
c 2: Xác đnh du hiu: người k ng/gọi tên các nhân vt là gì? + Gch dưi các tên gi
y.
Tôi.
Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là: thứ nhất.
VI. Dng câu hỏi xác định t ng/hình nh biu đt nội dung trong văn bản
- Phần y trong đề thi thường hi anh,ch hãy ch ra mt t ng, mt hình nh, một u văn
nào đó có sẵn trong văn bản.
- Vì thế học sinh đọc kĩ đề, khi lý gii phải bám sát vào văn bản để tr li.
CÔNG THC:
c 1: Xác đnh rõ yêu cu, ni dung ca câu hi.
c 2: Tìm, gch chân t ng/ hình nh/ chi tiết. (đáp án nằm trong văn bản)
c 3: Các t ng th hiện…..trong văn bản là:….(ch ra chính xác t ng, hình nh, chi
tiết-lit kê ra cho bng hết.)
Ví d: M ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đu
Ri ren tay bí tay bu
Váy nhum bùn, áo nhum nâu bn mùa
Cái cò…sung chát…đào chua
Câu ca m hát gió đưa về tri
Ta đi trn kiếp con người
Cũng không đi hết my li m ru
Hãy ch ra nhng chi tiết th hin hình ảnh ngưi m trong đoạn thơ trên ?
Các t ng th hin hình ảnh người m gin d được khc ha qua nhng chi tiết trong văn
bn : không yếm đào, nón mê, tay tay bầu, y nhum bùn, áo nhum nâu, câu ca m
hát, li m ru.
VII. Dng câu hỏi xác định phương thức lp lun
Trang 12
Tiêu chí
Ni dung
Ví d
Din dch
-Đoạn văn câu chủ đề được
đặt đầu đoạn, những câu tiếp
triển khai các nội dung cụ thể để
làm rõ chủ đề của đoạn văn.
-Mô hình:
Tình mu t tình cm thiêng liêng, cao
quý (1). Suốt chín tháng mười ngày, m
mang nặng đẻ đau, để rồi đến khi đứa con
ct tiếng khóc chào đời cũng lúc lòng mẹ
thy hnh phúc nht (2). Mi khi ta ốm đau,
m đã thức suốt đêm thâu chăm sóc ta, lng
l quan m chưa bao giờ m k(3). M
sẵn sàng nén nước mt vào trong, chu bao
đắng cay ca cuộc đời để nuôi ta khôn ln,
thành người (4). Khi ta vấp ngã trước con
đường đời, m v v động viên, an i chúng
ta (5).
=>Câu ch đề câu s 1. Các câu 2,3,4,5
lần lượt đưa ra các ý để làm sang t câu ch
đề (chng minh câu ch đề là đúng)
Câu ch đề : Tình mu t tình cm
thiêng liêng, cao quý” vì :
+M mang nặng, đẻ đâu sinh ra ta
+ M luôn chăm sóc, quan tâm ta
+ M hi sinh nuôi lớn ta thành người
+Luôn là người đng viên, an i ta
Quy np
- Đoạn văn triển khai nội dung
cụ thể trước, từ đó mới khái quát
nội dung chung, được thể hiện
bằng câu chủ đề ở cuối đoạn văn.
-Mô hình:
Nhng đứa con t khi sinh ra đến khi trưng
thành, phn ln thi gian gn gũi
thưng chu nh ng t người m hơn
t cha (1). Chúng được m chosa, bng
m, d dành, tm git, ru ng, cho ăn ung,
chăm sóc rt nhiu khi m đau…(2). Vi
vic nhn thc thông qua quá trình t
quan sát, hc hi t nhiên hàng ngày nh
hưởng đặc bit các đức ca người m, đã
hình thành dn dn bn tính ca đứa con
theo kiu mưa dm, thm lâu” (3). Ngoài
ra, nhng đa tr thưng thích bt chưc
người khác thông qua nhng hành động ca
người gn gũi nht ch yếu người m
(4). Chính người ph n người chăm sóc
giáo dc con cái ch yếu trong gia
đình(5).
=>Câu ch đề câu s 5, các câu 1,2,3,4 đi
trưc nhm lit k ý để câu ch đề khái quát
li ni dung
Trang 13
Song
song
(Song
hành)
- Đoạn văn không câu chủ đề,
các câu trong đoạn nội dung
khác nhau, nhưng ng hướng
tới một chủ đề.
- Mô hình:
- Văn chương là đời sng ghi trên giy (1).
thông minh bc nào, cũng phải
sng mi hiểu được đời, mi hiểu được
văn(2). Không lịch lãm nhiu thì làm sao
ởng tượng được nhng cnh t trong sách
thấy hay?(3). Không đau khổ nhiu
thì làm sao thấu được nhng tình tiết k
trong truyn mà thy nó khéo? (4)
=> Các câu ngang hang nhau, mi câu trin
khai mt ý. Không có câu ch đề
Phi hp
(Tng-
phân -
hp)
-Đoạn văn mở đẩu bng câu ch
để, tiếp đó những câu trin
khai các ni dung c th. Cu
cui của đoạn cũng là một cu
ch đễ, khái quát li ni dung
ca các câu trin khai. (Câu ch
đề cuối thông thường mang tính
m rng ca câu ch đ đầu).
-Mô hình:
“Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1).
Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên
phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương
binh, liệt sĩ, những mẹ anh hùng, những
gia đình công với cách mạng(2). Đảng
Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm,
chăm c các đối tượng chính sách(3).
Thương binh được học nghề, được trợ vốn
làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các mẹ Việt
Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa,
được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn
sóc tận nh….(4).Không thể nào kể hết
những biểu hiện sinh động, phong phú của
đạo uống nước nhớ nguồn của dân tộc
ta(5). Đạo y nền tảng vững vàng để
xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp(6).”
Câu chủ đề là câu số 1 và câu số 7
Mẹo: đề thi không bao gi hi dng: song hành, móc xích
c 1: Tìm câu ch đề, xem câu ch đề đặt đâu (ở đầu đondin dch, cuối đoạn→quy
np, đầu+cui đoạn→ tổng phân hp)
c 2: Phương thức lp luận trong văn bản là:…
Theo cô thy gi yêu cu các tỉnh cũng ít ra dạng này đối với chương trình mi
VIII. Dng câu hi xác định bin pháp tu t nêu tác dng (nhc li 3 ln: phi tht
chuyên nghip dng này, hc tht kĩ, đ thi nào cũng có)
Bin pháp
TT
Khái nim
Tác dng
1. So sánh
So sánh đối chiếu s vt, s vic y
vi s vt s việc khác nét tương
-So sánh tạo ra những hình ảnh cụ
thể sinh động.
Trang 14
đồng để làm tăng sc gi hình, gi cm
cho s diễn đạt.
Ví d:
Công cha như núi Thái Sơn
A B
Con đi trăm núi ngàn khe
So sánh: “Công cha” với núi Thái sơn
-So sánh còn giúp cho câu văn
hàm súc gợi trí tưởng tượng của
ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể
hiện nhiều phép so sánh bất ngờ.
CÔNG THC: A LÀ/TỰA NHƯ/NHƯ/KHÁC/HƠN/KÉM….B
Bin pháp
TT
Khái nim
Tác dng
2. Nhân
hóa
Nhân hóa cách gọi hoặc tả con vật,
cây cối, đồ vật, hiện ợng thiên nhiên
bằng những từ ngữ vốn được dùng để
gọi hoặc tả con người; làm cho thế
giới loài vật, y cối đồ vật… trở nên
gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ tình cảm của con
người.
Ví dụ 1:
Sông được lúc dềnh dàng
A B
Chim bắt đầu vội vã
A B
đây sự vật “Sông” “Chim”
mang đặc điểm về trạng thái, suy ng
của co người “Dềnh dàng, vội vã”
Ví dụ 2:
Đã ng chưa hả trầu?
Tao hái vài lá n
Cho bà và cho mẹ
Đừng lụi đi trầu ơi!
đây s vật là “trầu” mang hành
động “ngủ” được gọi như con
người “Nhé, trầu ơi”
- Làm cho câu văn, i văn thêm cụ
thể, sinh động gợi cảm.
- Làm cho thế giới đồ vt, y ci,
con vật đưc gn gũi với con người
hơn.
CÔNG THC: CT: A (chỉ vật) B (chỉ người)
Biện pháp
Khái niệm
Tác dụng
Trang 15
TT
3. Ẩn dụ
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng y
bằng tên sự vật, hiện tượng khác nét
tương đồng với nhằm tăng sức gợi hình,
gợi cảm cho sự diễn đạt.
Ví dụ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
(Viếng lăng Bác Viễn Phương)
”Mt trời” trong câu thơ thứ nht mt
tri thc ca t nhiên. “Mặt tri” câu th
2 ch Bác. Vy hình ảnh “mặt trời” trong
câu thơ thứ 2 n d, ly đặc điểm ca mt
tri t nhiên sáng, bt diệt, đem lại s
sng cho muôn loài để ch s vĩnh hằng, bt
diệt trong trái tim con người Vit Nam,
đem lại t do cho dân tc ca Bác.
n d: so sánh hai s vt khác xa nhau
(mt tri Bác), không liên quan đến nhau
nhưng giống nhau một đặc điểm nào đó
(Đem lại s sng, vình hằng…)
- Ẩn dụ m cho câu văn thêm
giàu hình ảnh mang tính
hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ
chính mặt biểu cảm. Cùng
một đối tượng nhưng ta
nhiều cách thức diễn đạt khác
nhau.
CÔNG THỨC: A như B (so sánh ngầm; A có đặc điểm như B)
Biện pháp
TT
Khái niệm
Tác dng
4. Hoán dụ
Hoán dụ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái
niệm y bằng tên của một sự vật, hiện
tượng khác quan hệ gần gũi với nhằm
làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn
đạt.
Ví dụ:
Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Trích Truyện Kiều Nguyễn Du)
“Đầu xanh”: Ý chỉ người còn trẻ. Đầu
bộ phận của con người, người trẻ tóc
“Xanh” (Xanh đen), “Má hồng”: Ý chỉ
người thiếu nữ, người thiếu nữ thường
trang điểm, đánh ám hồng.
Din t sinh đng ni dung
thông báo gi nhng liên
ng ý v, sâu sc.
Trang 16
Vậy “đầu xanh”, “má hồng” hoán dụ lấy
đặc điểm của sự vật để chỉ nó.
Hoán dụ: sự vật được chỉ phải liên quan,
phải gắn liền phải đặc điểm nào đó đặc
trưng của đối tượng (người trẻ, người thiếu
nữ -bị ẩnn đi) được hoán đổi, được thay
bằng cách gọi khác ( hồng, đầu xanh -
được gọi thay cái bị ẩn).
CÔNG THC: A= B khi A và B liên quan, gắn bó với nhau
Mẹo: phân biệt ẩn dụ và hoán dụ đơn giản:
Đặt từ như vào giữa A và B
Xét nghĩa câu: B như A
Nếu có nghĩa: ẩn dụ
Nếu vô nghĩa: hoán dụ
Ví dụ 1:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
“Mặt trời” ở đây ý chỉ Bác Hồ
Bác Hồ như mặt trời có nghĩa Ẩn d
Ví dụ 2:
Bác nhớ Miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha
Từ “Miền Nam” ở đây ý chỉ “Người Miền Nam”
Người miền Nam như miền Nam nghĩa Hoán dụ
Biện pháp TT
Khái niệm
Tác dụng
5.Điệp
Khi nói hoặc viết, người ta thể
dùng biện pháp lặp lại từ ngữ
(hoặc cả một câu) để làm nổi bật
ý, y cảm xúc mạnh. Cách lặp
lại như vậy gọi phép điệp ngữ;
từ ngữ được lặp lại gọi điệp
ngữ.
- Nhấn mạnh, đậm ấn tượng, tăng
hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn
tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, biểu
cảm.
- To tính nhc, nhịp điệu cho câu/
đoạn văn bản.
Trang 17
CÔNG THC: AB,AC,AD,……AAA…..
1) Điệp phụ âm đầu
- dụ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.
Điệp phụ âm đầu trong các tiếng: “Nỗi- niềm”, “Mà-mưa”, “Xối- xả”
2) Điệp vần
- Ví dụ: Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức
Em không nghe rạo rc
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô ph.
Điệp vần: “Thu-Phu-Phụ”, “Rực-thức”
3) Điệp thanh
- Ví dụ: Tài cao phận thấp chí khí uất
Thanh T
Giang hồ mê chơi quên quê hương. Thanh B
Điệp thanh: Câu 1 toàn thanh T, câu 2: Toàn thanh B
4) Điệp ng cách quãng
- Ví dụ: Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Điệp cách quãng(Cách 1 câu): Từ “Buồn trông”
5) Điệp ngữ nối tiếp
- Ví dụ: Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
Điệp nối tiếp các từ “Trông” trong cùng câu
6) Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng tròn)
- Ví dụ: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
Điệp vòng: từ “thấy” cuối câu 1, chuyển sang đầu câu 2. Từ “Ngàn dâu” cuối câu 2 chuyển
sang đầu câu 3.
7) Điệp cấu trúc
- Ví dụ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Trang 18
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Đip cu trúc: T “nhớ” lặp đi lặp li
Biện pháp
TT
Khái niệm
Tác dụng
6. Đối lập
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, vế câu song
song, cân đối trong lời nói nhằm nhấn
mạnh về ý, sinh động
Ví dụ:
Trèo lên cây bưởi hái hoa
c xuống vườn cà hái n tm xuân
Trèo lên>< Bước xuống Đối lập
- Gợi sự phong phú vý nghĩa
(tương đồng và tương phản).
- Tạo ra sự hài hoà về thanh.
- Nhn mnh ý, gi hình nh
sinh động, to nhịp điệu cho li
nói…
CÔNG THỨC: A >< B
Biện pháp
TT
Khái niệm
Tác dng
7.Liệt kê
-sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm
từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn
những khía cạnh khác nhau của thực tế hay
tư tưởng, tình cảm.
Ví dụ:
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
(Trích Vit Bc T Hu)
Liệt kê: Hoà Bình, y Bắc, Điện Biên,
Đồng Tháp, An Khê…
Din t c th hơn, toàn diện
hơn những khía cnh khác
nhau ca thc tế cuc sng hay
của tư tưởng, tình cm.
CÔNG THC: A,A
1
,A
2
,A
3
,….
Bin pháp
TT
Khái nim
Tác dng
8.Nói quá
Nói quá bin pháp tu t phóng đại mc
độ, quy mô, tính cht ca s vt, hin
ợng được miêu t để nhn mnh, y n
ợng, tăng sức biu cm.
dụ: Bài toán này kquá, ngnát óc
Tô đậm phóng đại về đối tượng
một cách lớn hơn nhằm tang
sức gợi hình gợi cảm
Trang 19
my tiếng đồng h ri vẫn chưa tìm ra
cách gii.
Nói quá: “Nghĩ nát óc” Quá s tht
lên
CÔNG THC: A > mức độ thực
Biện pháp
TT
Khái nim
Tác dụng
9.Nói giảm
nói tránh
Nói gim nói tránh mt bin pháp tu t
dùng cách diễn đạt tế nh, uyn chuyn,
nhm tránh y cảm giác quá đau buồn,
ghê s, nng n; tránh thô tc, thiếu lch s.
Ví dụ:
Bác nm trong gic ng bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Nói giảm nói tránh: “Giấc ngủ bình yên”
ý chỉ Bác đã qua đời.
Tạo tính lịch sự hoặc làm giảm
nhẹ đi ý thương đau, mát mất
nhằm thể hiện sự trân trọng.
CÔNG THC: A< mức độ thực
Biện pháp
TT
Khái niệm
Tác dụng
10.Đảo ngữ
Đảo ngữ biện pháp tu từ thay đổi trật tự
cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu,
nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm
của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm
sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh…
không làm thay đổi nội dung thông báo
của câu.
Ví dụ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
Đảo ng: Ch ng “tiu vài chú”,”Chợ
máy nhà” đẩy ra sau để VN: “lom khom”
và “lác đác” lên trước
Nhấn mạnh gây ấn tượng về
nội dung biểu đạt.
CÔNG THC: VN - CN
Trang 20
Bin pháp
TT
Khái nim
Tác dng
11.Chơi chữ
Chơi chữ li dụng đc sc v âm, v nghĩa
ca t ng để to sc thái dm, hài
hước… làm câu văn hấp dn và thú v.
Ví dụ:
Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi!
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi.
Chơi chữ: Cóc, bén (nhái bén), nòng nọc,
chuộc (Chẫu chuộc) Học nhà cóc
- Tạo sắc thái dỏm, hài
hước; làm câu văn hấp dẫn
và thú vị.
- Th hiện thái đ tình cm
ca ngưi viết.
Khi làm dng y các em phi tht s chú ý, đọc thật đề xem đề hi v bin pháp tu t
nào, nếu đề không yêu cu ch ra tác dng thì trong khi làm chúng ta vn phi ch ra. Các em
phi làm tun t theo các bước dưới thì mới đưc đim tối đa, không bị sót ý.
CÔNG THC:
c 1: Gi tên bin pháp tu t s dụng trong văn bn.
c 2: (Dn chng) Ch ra c th tác gi đã sử dng biện pháp đó như thế nào? Ví d nhân
hóa đâu? Ẩn d qua t nào, cho cái gì?
c 3: Nêu tác dng(v ni dung và ngh thut) ca bin pháp tu t + tình cm ca tác gi.
Ví d:
Ngày ngày mt tri đi qua trên lăng
Thy mt mt tri trong lăng rất đ.
c 1: Bin pháp n d.
c 2: Th hin chi tiết "mt trời trong lăng rt đ"
c 3: : Ý nghĩa: (NT)to ấn tượng, m tăng sức gi hình, gi cm cho s diễn đạt; (ND) ca
ngi s lớn lao, vĩ đi ca Bác H, bt t hóa hình nh Bác trong lòng dân tc th hin nim
Tôn kính thiêng liêng và lòng biết ơn vô hạn ca tác gi đối vi Bác
Phương pháp mẹo độc ác tham lam
Vì nó áp dụng được tt c các bin pháp (cho hc sinh yếu, tb)
c 1: Bin pháp tu t đưc s dụng trong văn bản trên là:….(Ở ch “…..”)
c 2: BPTT y m cho lời thơ/văn/ lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm,
hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể, tăng nhạc tính- tạo âm hưởng nhịp nhàng,
nhấn mạnh vào…(nd);đồng thời thể hiện…của tác giả.

Preview text:

TÀI LIỆU CHUYÊN SÂU MÔN: NGỮ VĂN ÔN THI VÀO 10 MỤC LỤC
CHUYÊN ĐỀ 1: ĐỌC HIỂU Dạng câu hỏi Trang Dạng câu hỏi Trang
Dạng câu hỏi phân biệt các thể loại
Dạng câu hỏi xác định biện pháp tu văn học, thể thơ 3 từ và nêu tác dụng 14
Dạng câu hỏi xác định câu chủ đề
Dạng câu hỏi xác định nội dung của của văn bản 8 từ/cụm từ khóa 22
Dạng câu hỏi xác định nội dung
Dạng câu hỏi đưa ra cách hiểu/ suy 8 23 chính của văn bản nghĩ của bản thân
Dạng câu hỏi đặt nhan đề
Dạng câu hỏi giải thích ý kiến tác 9 24 giả
Dạng câu hỏi xác định ngôi kể
Dạng câu hỏi rút ra bài học / thông 10 điệ 26 p cho bản thân
Dạng câu hỏi xác định từ ngữ/hình
Dạng câu hỏi đồng tình/ không đồng ả 11 27
nh biểu đạt nội dung trong văn bản
tình với 1 ý kiến/ quan điểm.
Dạng câu hỏi xác định phương thức
Dạng câu hỏi nhận xét về tình cảm lập luận 12 của tác giả 28
BẢNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC 6-9 CẦN GHI NHỚ 29
CHUYÊN ĐỀ 2: DẠNG BÀI VĂN NLVH NLXH
Phương pháp phân tích tác phẩm thơ
Phương pháp làm dạng đề: Nghị 34 83
luận về 1 hiện tượng xã hội
Phương pháp phân tích tác phẩm
Phương pháp làm dạng đề: Nghị 57 97 truyện
luận về 1 tư tưởng đạo lý Trang 1
CHUYÊN ĐỀ 3: DẠNG ĐOẠN VĂN NLVH NLXH
Phương pháp phân tích tác phẩm thơ
Phương pháp làm dạng đề: Nghị 107 124
luận về 1 tư tưởng đạo lý
Phương pháp phân tích tác phẩm
Phương pháp làm dạng đề: Nghị 116 128 truyện
luận về 1 hiện tượng xã hội
CHUYÊN ĐỀ 4: ĐỀ LUYỆN
PHẦN 1: Dạng bài văn NLXH, đoạn văn NLVH Đề Trang Đề Trang 1 131 9 177 2 137 10 183 3 142 11 188 4 148 12 194 5 153 13 200 6 159 14 206 7 164 15 211 8 171
PHẦN 2: Dạng đoạn văn NLXH, bài văn NLVH Đề Trang Đề Trang 1 218 9 268 2 225 10 275 3 231 11 281 4 239 12 288 5 244 13 294 6 251 14 301 7 256 15 307 8 263 Trang 2
CHUYÊN ĐỀ I: PHƯƠNG PHÁP CHINH PHỤC PHẦN ĐỌC HIỂU ĐỀ THI
Mẹo, phương pháp nhanh cho học sinh ôn thi vào 10 I.
Dạng câu hỏi phân biệt các thể loại văn học
-Tác phẩm văn học bao gồm: tự sự, trữ tình, kịch.
+ Các thể loại trữ tình: ca dao, thơ cách luật, thơ tự do, thơ trào phúng…
+ Các thể loại tự sự: truyện, ngắn, tiểu thuyết, truyện vừa, bút kí, phóng sự…
+ Các thể loại kịch: Bi kịch, hài kịch.
Mẹo: khi làm dạng này các em không nên đọc văn bản trước, mà đọc câu hỏi ở đề bài trước
để tránh trường hợp phải đọc lại rất tốn thời gian CÔNG THỨC:
Bước 1:
Quan sát kĩ đặc điểm văn bản dung lượng, hình thức(văn xuôi hay thơ), ngôn ngữ, ngôi kể, nhân vật….
Bước 2: Đối chiếu với kiến thức lý thuyết thể loại mình đã học
Bước 3: Thể loại của văn bản là:….
(nếu là thơ, thì đếm số chữ trong câu xuyên suốt văn bản đề bài cho là xác định được.
VD1: 7 chữ 1 dòng xuyên suốt văn bản⇒ thơ 7 chữ
VD2: dòng 3 chữ, dòng 7 chữ, dòng 1 chữ…⇒thơ tự do)
Mẹo: đề thi họ ít khi hỏi những kiến thức cao siêu lắm, đặc biệt là năm đầu thi chương trình
mới ví dụ: bút kí,tuỳ bút, thơ trung đại, phóng sự, tiểu thuyết,tản văn… Chủ yếu thi truyện,
thơ hiện đại ⇒ vì vậy nếu yếu quá, đọc không hiểu văn bản các em ghi bừa: truyện ngắn
(nếu là 1 đoạn văn xuôi) hoặc thơ thì tỉ lệ trúng cao hơn (đây là phương pháp lụi bừa
nên các em không nên lạm dụng nhé)
Bảng hệ thống kiến thức thể loại (bắt buộc nhớ) Phân Thể Đặc điểm Ví dụ loại loại
Truyền Các tác phẩm thơ trong văn Bài:Chuyện người con gái Nam Xương
học trung đại, thường có (Nguyễn Dữ)
cách xứng hô đặc biết: Chàng quỳ xuống đất vâng lời dạy.
Nàng/ chàng/ thiếp…Sử Nàng rót chén rượu đầy tiễn chồng mà
dụng nhiều ngôn ngữ trung rằng: Chàng đi chuyến này, thiếp chẳng Truyện
đại, cách ví von sử dụng dám mong đeo được ấn phong hầu, mặc trung
nhiều điển cố, điển tích
áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về đại
mang theo được hai chữ bình yên, thế là
đủ rối. Chỉ e việc quân khó liệu, thế giặc
khôn lường. Giặc cuồng còn lẩn lút, quân
triều còn gian lao, rồi thế chẻ tre chưa
có, mà mùa dưa chín quá kì, khiến cho
Trang 3
tiện thiếp băn khoăn, mẹ hiền lo lắng.
Nhìn trăng soi thành cũ, lại sửa soạn áo
rét, gửi người ải xa, trông liễu rủ bãi
hoang, cũng sợ không có cánh hồng bay bổng.
Truyện Truyện
Là tác phẩm kể lại về các Bài: Lá cờ thuê sáu chữ vàng(Nguyễn hiện lịch sử
nhân vật lịch sử trong quá Huy Tưởng) đại
khứ, được các nhà văn viết Lính ập đến giữ lấy Hoài Văn. Thực
lại mang bóng dáng của ra, vì nể chàng là một vương hầu, nên họ
người anh hùng khi xưa, đã để cho chàng đứng đấy từ sáng. Nay
hay liên quan tới các trận thấy Hoài Văn làm quá, viên tướng nói:
chiến, gươm, đao, nhân vật Quân pháp vô thân, Hầu không có phận
sử dụng ngôn ngữ Trung sự ở đây, nên trở ra cho anh em làm việc.
đại: tôi/ vua/ thần/lính...
Nhược bằng khinh thường phép nước,
anh em tất phải chiếu theo thượng lệnh.

Là một tác phẩm văn Bài: Gió lạnh đầu mùa (Thạch Lam)
chương có cốt truyện ngắn Thế mà qua một đêm mưa rào, trời
gọn, tập trung vào một sự bỗng đổi ra gió bấc, rồi cái lạnh ở đâu
kiện hay một đoạn thời gian đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa
Truyện ngắn trong cuộc sống của mùa đông rét mướt. Sơn tung chăn tỉnh ngắn
các nhân vật. Truyện ngắn dậy, nhưng khôg bước xuống giường (hay
thường có ít nhân vật và ngay như mọi khi, còn ngồi thu tay vào thi)
gắn kết nhanh chóng, với trong bọc, bên cạnh đứa em bévẫn nắm
một cái kết súc tích.
tay ngủ kỹ. Chị Sơn và mẹ Sơn đã trở
Mẹo: có nhân vật, có 1 dậy, đang ngồi quạt hỏa lò để pha nước
chuỗi các sự việc và dẫn đến chè uống. Sơn nhìn thấy mọi người đã 1 kết thúc
mặc áo rét cả rồi.
Là một loại tác phẩm văn Bài: Hoàng tử bé (antoine de saint-
chương dài, thường bao expéry)
gồm nhiều nhân vật và có Hồi lên sáu, có lần tôi đã nhìn thấy
cốt truyện phức tạp và có một bức tranh tuyệt đẹp trong một cuốn
thể kéo dài qua nhiều sách nói về Rừng hoang nhan đề "Những Tiểu chương.
chuyện có thật". Nó vẽ một con trăn đang thuyết
Mẹo: thường ở phần trích nuốt một con thú. Đây là bản sao của bức
nguồn họ sẽ hay để “trích tranh đó. Người ta nói trong sách: "Con
trong chương/phần…” ⇒ trăn nuố ta
t chửng cả con mồi mà không xác định đượ
nhai. Sau đó nó không thể c ngay là tiểu nhúc nhích đượ thuyết
c nữa và nó nằm ngủ sáu tháng liền
trong khi chờ tiêu hoá." Trang 4
Là thể loại truyện hư cấu, Bài: Hai vạn dặm dưới đáy biển (Jules
tưởng tượng của người viết Verne, 1870),
dựa trên tri thức khoa học. Nó lao vào các khối thịt đó mà chém
Với nền tảng là những lí thành hai khúc đầy máu đỏ lòm. Đuôi cá
thuyết khoa học nên có đập vào vỏ tàu rất mạnh nhưng chẳng hề
những giả tưởng trong gì. Diệt xong con này, tàu lại xông đến
Truyện truyện khoa học viễn tưởng con khác, lúc chạy tới, lúc chạy lui, lúc khoa
có thể thành sự thật: Con ngoan ngoãn tuân theo bàn tay hoa tiêu học
vật khổng lồ, cỗ máy hiện lặn xuống sâu để dượt theo kẻ địch, lúc viễn đại…
lại nổi lên mặt biển, khi tấn công chính
tưởng Mẹo: là loại văn xuôi tả diện, khi thì đánh ngang sườn. Mũi tàu
những điều vô lý, ảo tưởng
băm vằm lũ cá một cách đáng sợ. Trên
mặt biển nổi lên tiếng ầm ầm như sấm,
tiếng rít, tiếng rống của loài cá khi giãy
chết! Đuôi cá quẫy mạnh làm mặt biển
trước đó phẳng lặng giờ sủi bọt lên như chảo nước sôi.

Là thể loại văn chương ghi Bài: Ai đã đặt tên cho dòng sông (Hoàng Bút kí
lại những suy nghĩ, trải Phủ Ngọc Tường) nghiệm cá nhân, và quan
sát của tác giả về cuộc sống
hàng ngày. Bút kí thường không có cốt truyện rõ
ràng, tập trung vào việc
miêu tả và phân tích cảm
xúc, ý kiến và quan điểm cá nhân.
Tuỳ bút Là một thể loại văn chương Bài: Người lái đò sông Đà (Nguyễn
tự do, tác giả có thể viết về Tuân), “Chuyện cơm hến”(Hoàng Phủ
bất kỳ chủ đề nào mà họ Ngọc Tường).
muốn, không bị ràng buộc
bởi hình thức hay cấu trúc nghiêm ngặt. Tản văn
Là lối viết chú trọng ghi lại Bài: Bản tin về hoa anh đào (Nguyễn
những gì người viết đã trải Vĩnh Nguyên)
qua, nghe thấy, nhìn thấy,
cảm thấy để thể hiện được
tình cảm, ý nghĩ mang màu
sắc cá nhân, là thể loại phi
hư cấu (không có yếu tố hư Trang 5
cấu) trong khi truyện ngắn
cho phép người viết được hư cấu ngay cả khi câu
chuyện dựa trên một số yếu tố có thật. Kịch
Hài kịch Hài Kịch là xung đột trong Bài: Trưởng giả học làm sang, Lão hà
lời nói và hành động, gây ra tiện
tiếng cười cho người khác.
Mẹo: các nhân vật đối thoại
với nhau, đọc xong ta thấy vui Bi kịch
Nhân vật có xung đột gay Bài: Romeo và Giu liet, Lơxit
gắt giữa những khát vọng
cao đẹp của con người với
tình thế bi đát của thực tại
dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật.
Mẹo: Các nhân vật đối loại
với nhau, đọc xong ta thấy buồn Thơ Thất Số câu trong bài: 4 câu
Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ trung ngôn tứ
Số chữ trên 1 câu: 7 chữ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không đại tuyệt
Cô em xóm núi xay ngô tối đường
Xay hết lò than đã rực hồng luật
(Chiều tối – HCM) Thất Số câu trong bài: 8 câu
Bước tới đèo Ngang bóng xế tà
ngôn bát Số chữ trên 1 câu: 7 chữ
Cỏ cây chen lá, đá chen hoa
Lom khom dưới núi, tiều vài chú đường
Lác đác bên sông, chợ mấy nhà luật
Nhớ nước đau lòng con quốc quốc
Thương nhà mỏi miệng cái gia gia
Dừng chân đứng lại, trời non nước
Một mảnh tình riêng, ta với ta.

(Qua đèo ngang – Bà Huyện Thanh Quan) Thơ
Lục bát Câu trên: 6 chữ
Rằm xuân lồng lộng trăng soi
dân tộc (hay thi) Câu dưới: 8 chữ
Sông xuân nước lẫn màu trời thêm xuân
⇒Liên hoàn, lặp đi lặp lại Giữa dòng bàn bạc việc quânKhuya về
bát ngát trăng ngân đầ đế y thuyền n hết bài Trang 6
(Rằm tháng Giêng – Hồ Chí Minh) Song
Song thất tức là hai câu 7 Ngòi đầu cầu nước trong như lọc, thất lục
chữ rồi đến cặp lục – bát cứ Đường bên cầu cỏ mọc còn non. bát như vậy đến hết bài.
Đưa chàng lòng dặc dặc buồn,
Bộ khôn bằng ngựa thuỷ khôn
bằngthuyền
Nước trong chảy lòng phiền chẳng rửa
Cỏ xanh thơm dạ nhớ khó quên
Nhủ rồi taylại trao liền
Bước đi một bước lại vin áo chàng.

(Trích Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm) Thơ 4 chữ 4 chữ 1 dòng đến hết Mắt cô sưởi ấm hiện Tâm hồn trong em đại
Khuôn mặt ngây thơ (hay
Loà nhoà mắt ướt thi) (không tên) 5 chữ 5 chữ 1 dòng đến hết Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể

(Sóng – Xuân Quỳnh) 6 chữ 6 chữ 1 dòng đến hết
Quê hương là chùm khế ngọt
Cho con trèo hái mỗi ngày
Quê hương là đường đi học
con về rợp bướm vàng bay

(Quê hương – Đỗ Trung Quân) 7 chữ 7 chữ 1 dòng đến hết
Con ngoan nghĩa nặng vui lòng bố
Cháu giỏi tình thâm thỏa dạ bà
Cuộc sống tuy còn nhiều trắc trở
Tin rằng trái ngọt vẫn phần ta.

(Gia đình hạnh phúc- Hoàng Nguyên) Tự do
Không quy định số chữ Đi thôi em, đi để cảm nhận, đi để mà yêu trong 1 câu
Đi ngắm mùa trăng liêu xiêu Nhớ thời mười tám
Đi thôi em, đường xa lắm, đời đâu xa lắm
Một cái quay lưng đã bạc mái đầu..

(Không tên – Huỳnh Minh Nhật) Trang 7 II.
Dạng câu hỏi xác định câu chủ đề của văn bản
- - Muốn xác định được câu chủ đề của đoạn chúng ta cần xác định xem đoạn văn đó trình bày
theo cách nào. Nếu là đoạn văn trình bày theo cách diễn dịch thì câu chủ đề thường ở đầu
đoạn.
Nếu là đoạn văn trình bày theo cách quy nạp thì câu chủ đề nằm ở cuối đoạn.
- - Còn đoạn văn trình bày theo cách T-P-H ,song hành hay móc xích thì câu chủ đề là câu
có tính chất khái quát nhất, khái quát toàn đoạn. Câu đó có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào trong đoạn văn. CÔNG THỨC:
Bước 1: Xác định hình thức đoạn văn: diễn dịch, quy nạp, tổng - phân- hợp ….
Mẹo: căn cứ vào vị trí câu chủ đề (ở: đầu đoạn→diễn dịch, cuối đoạn→quy nạp, Đầu- cuối→tổng phân hợp)
Bước 2: Câu chủ đề của đoạn trích là:…(chép đủ/nguyên văn cả câu )
Ví dụ: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn.
Hạnh phúc không phải là khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến
về phía trước. Mà là khi con ngã đau có người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con,
thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước, Là mỗi lần thất bại, mọi thứ
xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát. Có người có thể
ôm con để con khóc một trận thật to, nức nở, như trút hết những tủi thân ấm ức mà còn phải
chịu đựng rồi vỗ về con: Rồi mọi chuyện sẽ ổn thôi! Là mỗi lần đổ vỡ, cãi nhau rồi chia tay...
Người ta bỏ con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. Có người dạy con cách yêu
thì cũng có người làm con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh
phúc thực sự là như thế nào?...
(Nguồn: https://www.cuasotinhyeu.vn)
Câu chủ đề của đoạn trích là: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy
hơn nhưng nhiều khó khăn hơn. III.
Dạng câu hỏi xác định nội dung chính của văn bản
- - Muốn xác định được nội dung của văn bản học sinh cần căn cứ vào tiêu đề của văn bản.
Căn cứ vào những hình ảnh đặc sắc, câu văn câu thơ được nhắc đến nhiều lần. Đây có thể là
những từ khóa chứa đựng nội dung chính của văn bản
- - Đối với văn bản là một đoạn, hoặc một vài đoạn, việc cần làm là học sinh cần phải xác định
được đoạn văn trình bày theo cách nào: diễn dịch, quy nạp, móc xích hay song hành…Xác
định được kiểu trình bày đnạn văn học sinh sẽ xác định được câu chủ đề nằm ở vị trí nào.
- -Thường câu chủ đề sẽ là câu nắm giữ nội dung chính của cả đoạn. Xác định bố cục của
đoạn cũng là căn cứ để chúng ta tìm ra các nội dung chính của đoạn văn bản đó (chú ý đôi
khi không phải cứ câu chủ đề là mang nội dung chính mà còn phải căn cứ vào các từ ngữ,
hình ảnh, nhanh đề, chi tiết được lặp đi lặp lại nhiều lần , ý nghĩa bao hàm toàn bộ nội dung
của văn bản nữa nhé)
. CÔNG THỨC: Trang 8
Bước 1: Đọc nhan đề + đọc văn bản để tóm tắt thành một câu khái quát nội dung bề mặt
(căn cứ vào nhan đề/cụm từ khóa, hình ảnh được lặp lại, câu chủ đề…)
Bước 2: Qua đó tác giả bộc lộ/gửi gắm thông điệp….(nội dung ngầm)
Ví dụ: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn.
Hạnh phúc không phải là khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến
về phía trước. Mà là khi con ngã đau có người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con,
thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước; Là mỗi lần thất bại, mọi thứ
xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát... Người ta bỏ
con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. Có người dạy con cách yêu thì cũng có
người làm con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh phúc thực sự là như thế nào?
Nội dung chính của văn bản là: Lời tâm tình dạy bảo của người cha dành cho người con
về những cung bậc khác nhau của hạnh phúc với những biểu hiện đa dạng và giá trị của hạnh
phúc gắn với thời điểm khi con đã lớn khôn. Qua đó tác giả muốn gửi gắm thông điệp phải
biết tự tin, cố gắng vững bước trên đôi chân của mình trong chặng đường đi tìm hạnh phúc. IV.
Dạng câu hỏi đặt nhan đề
- Văn bản thường là một chỉnh thể thống nhất về nội dung, hài hòa về hình thức. Khi hiểu rõ
đươc văn bản, học sinh dễ dàng tìm được nhan đề cũng như nội dung chính của văn bản
- Đặt nhan đề cho văn bản chẳng khác nào người cha khai sinh ra đứa con tinh thần của
mình. Đặt nhan đề sao cho đúng,cho hay không phải là dễ. Vì nhan đề phải khái quát được
cao nội dung tư tưởng
của văn bản , phải cô đọng được cái thần, cái hồn của văn bản .
- Học sinh chỉ có thể đặt tên được nhan đề cho văn bản khi hiểu được nó. Vì thế học sinh đọc
văn bản để hiểu được ý nghĩa của văn bản sau đó mới xác định nhan đề. Nhan đề của văn
bản thường nằm ở những từ ngữ, những câu lặp đi, lặp lại nhiều lần trong văn bản CÔNG THỨC:
Bước 1: Phải xác định được từ khoá/ nội dung của văn bản.
Yêu cầu: + Dạng: từ/ cụm từ/ câu (ngắn gọn)
+ Có tính khái quát, thể hiện nội dung của văn bản.
Bước 2: Nhan đề của văn bản là:….(tên nhan đề)
Ví dụ: Con lớn hơn rồi hạnh phúc theo đó cũng lớn hơn, đủ đầy hơn nhưng nhiều khó
khăn hơn. Hạnh phúc không phải là khi con cố gắng để trở nên mạnh mẽ, kiên cường để tiến
về phía trước. Mà là khi con ngã đau có người nâng con dậy, đỡ lấy bờ vai nhỏ nhắn của con,
thầm thì với con: “Gắng lên nào!” rồi cùng con tiến về phía trước, Là mỗi lần thất bại, mọi thứ
xung quanh con sụp đổ, khi tất cả những nỗ lực của con trở về vạch xuất phát. Có người có thể
ôm con để con khóc một trận thật to, nức nở, như trút hết những tủi thân ấm ức mà còn phải
chịu đựng rồi vỗ về con: Rồi mọi chuyện sẽ ổn thôi! Là mỗi lần đổ vỡ, cãi nhau rồi chia tay...
Người ta bỏ con lại với những giọt nước mắt nghẹn cứng cả tim. Có người dạy con cách yêu Trang 9
thì cũng có người làm con đau nhưng nếu con không biết đau con sẽ không biết được hạnh
phúc thực sự là như thế nào?...
(Nguồn: https://www.cuasotinhyeu.vn)
Từ khoá: Hạnh phúc, đối tượng: người con. Nội dung: Lời nhắn nhủ của cha với con về
hạnh phúc trong cuộc sống.
Nhan đề của văn bản là: Hạnh phúc/ Giá trị của hạnh phúc/ Hạnh phúc của con… V.
Dạng câu hỏi xác định ngôi kể Ngôi Ngôi thứ nhất Ngôi thứ 3 Đ.điểm Người kể
Người kể tham gia vào nội dung cốt Người kể dứng ngoài, không tham
truyện, là 1 nhân vật trong truyện
gia vào nội dung cốt truyện (còn gọi
là người kể giấu mình/người kể truyện toàn trí) Dấu hiệu
Xưng: tôi,ta, tớ, tao, mình…
Gọi nhân vật bằng tên của nó: bọn
nó, chúng nó, cô ấy, người ta… Tác dụng
Làm cho người đọc nắm bắt tâm Biết rõ mọi việc trong thế giới truyện,
trạng nhân vật sâu sắc, sinh động, lời kể mang tính khách quan.
chân thật và gần gũi hơn.
- Dạng xác định ngôi kể là 1 dạng câu hỏi dễ nhưng học sinh thường bị nhầm lẫn do không
được luyện nhiều và không nắm vững kiến thức lý thuyết.
- Trong quá trình học tập, giảng dạy thầy cô và các em học sinh nên chú ý học thật
thuộc+luyện nhiều do đề vào 10 cũng hay hỏi. CÔNG THỨC:
Bước 1:
Xác định người kể là ai?
Bước 2:
Xác định dấu hiệu: người kể xưng/gọi tên các nhân vật là gì? + Gạch dưới các tên gọi ấy.
Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là:…
Ví dụ 1:
Vua và đình thần chịu thằng bé là thông minh lỗi lạc, nhưng vua vẫn còn muốn thử
cho đến cùng. Qua hôm sau, khi hai cha con đang ăn cơm ở nhà công quán, bỗng có sứ nhà
vua mang tới một con chim sẻ và lệnh chỉ bắt họ phải dọn thành ba cỗ thức ăn. Em bé bảo cha
lấy cho mình một cái kim may rồi đưa cho sứ giả, bảo:

– Ông cầm lấy cái này về tâu đức vua xin rèn cho tôi thành một con dao để xẻ thịt chim.
Vua nghe nói, từ đó mới phục hẳn.
Bước 1: Xác định người kể là ai?
=>chưa xác định được
Bước 2: Xác định dấu hiệu: người kể xưng/gọi tên các nhân vật là gì? + Gạch dưới các tên gọi ấy. Trang 10
– Gọi tên nhân vật bằng chính tên của họ (vua, thằng bé, hai cha con, sứ giả, chim sẻ…)
=> người kể không phải là một nhân vật trong truyện.
Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là: ngôi 3.
Ví dụ 2: Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm. Chẳng bao
lâu tôi đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. Ðôi càng tôi mẫm bóng. Những cái
vuốt ở chân, ở khoeo cứ cứng dần và nhọn hoắt. Thỉnh thoảng, muốn thử sự lợi hại của những
chiếc vuốt, tôi co cẳng lên, đạp phanh phách vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ gãy rạp, y như
có nhát dao vừa lia qua. Ðôi cánh tôi, trước kia ngắn hủn hoẳn bây giờ thành cái áo dài kín
xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vũ lên, đã nghe tiếng phành phạch giòn giã.

Bước 1: Xác định người kể là ai? ⇒ Dế Mèn.
Bước 2: Xác định dấu hiệu: người kể xưng/gọi tên các nhân vật là gì? + Gạch dưới các tên gọi ấy. ⇒Tôi.
Bước 3: Ngôi kể được dùng trong văn bản là: thứ nhất. VI.
Dạng câu hỏi xác định từ ngữ/hình ảnh biểu đạt nội dung trong văn bản
- Phần này trong đề thi thường hỏi anh,chị hãy chỉ ra một từ ngữ, một hình ảnh, một câu văn
nào đó có sẵn trong văn bản.
- Vì thế học sinh đọc kĩ đề, khi lý giải phải bám sát vào văn bản để trả lời. CÔNG THỨC:
Bước 1:
Xác định rõ yêu cầu, nội dung của câu hỏi.
Bước 2: Tìm, gạch chân từ ngữ/ hình ảnh/ chi tiết. (đáp án nằm trong văn bản)
Bước 3: Các từ ngữ thể hiện…..trong văn bản là:….(chỉ ra chính xác từ ngữ, hình ảnh, chi
tiết-liệt kê ra cho bằng hết.)

Ví dụ: Mẹ ta không có yếm đào
Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa
Cái cò…sung chát…đào chua
Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết mấy lời mẹ ru
Hãy chỉ ra những chi tiết thể hiện hình ảnh người mẹ trong đoạn thơ trên ?
Các từ ngữ thể hiện hình ảnh người mẹ giản dị được khắc họa qua những chi tiết trong văn
bản là
: không có yếm đào, nón mê, tay bí tay bầu, váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu, câu ca mẹ hát, lời mẹ ru.
VII. Dạng câu hỏi xác định phương thức lập luận Trang 11 Tiêu chí Nội dung Ví dụ
Diễn dịch -Đoạn văn có câu chủ đề được
Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, cao
đặt ở đầu đoạn, những câu tiếp quý (1). Suốt chín tháng mười ngày, mẹ
triển khai các nội dung cụ thể để mang nặng đẻ đau, để rồi đến khi đứa con
làm rõ chủ đề của đoạn văn.
cất tiếng khóc chào đời cũng là lúc lòng mẹ -Mô hình:
thấy hạnh phúc nhất (2). Mỗi khi ta ốm đau,
mẹ đã thức suốt đêm thâu chăm sóc ta, lặng
lẽ quan tâm mà chưa bao giờ mẹ kể(3). Mẹ
sẵn sàng nén nước mắt vào trong, chịu bao
đắng cay của cuộc đời để nuôi ta khôn lớn,
thành người (4). Khi ta vấp ngã trước con
đường đời, mẹ vỗ về động viên, an ủi chúng ta (5).

=>Câu chủ đề là câu số 1. Các câu 2,3,4,5
lần lượt đưa ra các ý để làm sang tỏ câu chủ
đề (chứng minh câu chủ đề là đúng)
Câu chủ đề : Tình mẫu tử là tình cảm
thiêng liêng, cao quý” vì :
+Mẹ mang nặng, đẻ đâu sinh ra ta
+ Mẹ luôn chăm sóc, quan tâm ta
+ Mẹ hi sinh nuôi lớn ta thành người
+Luôn là người động viên, an ủi ta
Quy nạp - Đoạn văn triển khai nội dung Những đứa con từ khi sinh ra đến khi trưởng
cụ thể trước, từ đó mới khái quát thành, phần lớn thời gian là gần gũi và
nội dung chung, được thể hiện thường là chịu ảnh hưởng từ người mẹ hơn
bằng câu chủ đề ở cuối đoạn văn. từ cha (1). Chúng được mẹ cho bú sữa, bồng -Mô hình:
ẵm, dỗ dành, tắm giặt, ru ngủ, cho ăn uống,
chăm sóc rất nhiều khi ốm đau…(2). Với
việc nhận thức thông qua quá trình bé tự
quan sát, học hỏi tự nhiên hàng ngày và ảnh
hưởng đặc biệt các đức của người mẹ, đã
hình thành dần dần bản tính của đứa con

theo kiểu “mưa dầm, thấm lâu” (3). Ngoài
ra, những đứa trẻ thường là thích bắt chước
người khác thông qua những hành động của
người gần gũi nhất chủ yếu là người mẹ
(4). Chính người phụ nữ là người chăm sóc
và giáo dục con cái chủ yếu trong gia đình(5).
=>Câu chủ đề là câu số 5, các câu 1,2,3,4 đi
trước nhằm liệt kể ý để câu chủ đề khái quát lại nội dung
Trang 12 Song
- Đoạn văn không có câu chủ đề, - Văn chương là đời sống ghi trên giấy (1). song
các câu trong đoạn có nội dung Và dù thông minh bực nào, cũng phải có (Song
khác nhau, nhưng cùng hướng sống mới hiểu được đời, mới hiểu được hành) tới một chủ đề.
văn(2). Không lịch lãm nhiều thì làm sao - Mô hình:
tưởng tượng được những cảnh tả trong sách
mà thấy nó hay?(3). Không đau khổ nhiều
thì làm sao thấu rõ được những tình tiết kể
trong truyện mà thấy nó khéo? (4)
=> Các câu ngang hang nhau, mỗi câu triển
khai một ý. Không có câu chủ đề
Phối hợp -Đoạn văn mở đẩu bằng câu chủ “Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). (Tổng-
để, tiếp đó là những câu triển Hiện nay trên khắp đất nước ta đang dấy lên phân -
khai các nội dung cụ thể. Cầu phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương hợp)
cuối của đoạn cũng là một cầu binh, liệt sĩ, những bà mẹ anh hùng, những
chủ đễ, khái quát lại nội dung gia đình có công với cách mạng(2). Đảng và
của các câu triển khai. (Câu chủ Nhà nước cùng toàn dân thực sự quan tâm,
đề cuối thông thường mang tính chăm sóc các đối tượng chính sách(3).
mở rộng của câu chủ đề đầu).
Thương binh được học nghề, được trợ vốn -Mô hình:
làm ăn; các gia đình liệt sĩ, các bà mẹ Việt
Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa,
được các cơ quan đoàn thể phụng dưỡng, săn
sóc tận tình….(4).Không thể nào kể hết
những biểu hiện sinh động, phong phú của
đạo lí uống nước nhớ nguồn của dân tộc
ta(5). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để
xây dựng một xã hội thực sự tốt đẹp(6).”
➔ Câu chủ đề là câu số 1 và câu số 7
Mẹo: đề thi không bao giờ hỏi dạng: song hành, móc xích
Bước 1:
Tìm câu chủ đề, xem câu chủ đề đặt ở đâu (ở đầu đoạn→diễn dịch, cuối đoạn→quy
nạp, đầu+cuối đoạn→ tổng phân hợp)
Bước 2:
Phương thức lập luận trong văn bản là:…
Theo cô thấy giờ yêu cầu các tỉnh cũng ít ra dạng này đối với chương trình mới
VIII. Dạng câu hỏi xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng (nhắc lại 3 lần: phải thật
chuyên nghiệp dạng này, học thật kĩ, đề thi nào cũng có) Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT 1. So sánh
So sánh là đối chiếu sự vật, sự việc này -So sánh tạo ra những hình ảnh cụ
với sự vật sự việc khác có nét tương thể sinh động. Trang 13
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm -So sánh còn giúp cho câu văn cho sự diễn đạt.
hàm súc gợi trí tưởng tượng của Ví dụ:
ta bay bổng. Vì thế trong thơ thể
Công cha như núi Thái Sơn
hiện nhiều phép so sánh bất ngờ. A B
Con đi trăm núi ngàn khe
⇒ So sánh: “Công cha” với núi Thái sơn
CÔNG THỨC: A LÀ/TỰA NHƯ/NHƯ/KHÁC/HƠN/KÉM….B Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT
Nhân hóa là cách gọi hoặc tả con vật, - Làm cho câu văn, bài văn thêm cụ
cây cối, đồ vật, hiện tượng thiên nhiên thể, sinh động gợi cảm.
bằng những từ ngữ vốn được dùng để - Làm cho thế giới đồ vật, cây cối,
gọi hoặc tả con người; làm cho thế con vật được gần gũi với con người
giới loài vật, cây cối đồ vật… trở nên hơn.
gần gũi với con người, biểu thị được
những suy nghĩ tình cảm của con người. Ví dụ 1:
Sông
được lúc dềnh dàng A B
Chim
bắt đầu vội vã 2. Nhân A B hóa
⇒Ở đây sự vật là “Sông” và “Chim”
mang đặc điểm về trạng thái, suy nghĩ
của co người “Dềnh dàng, vội vã” Ví dụ 2:
Đã ngủ chưa hả trầu? Tao hái vài lá nhé Cho bà và cho mẹ
Đừng lụi đi trầu ơi!

➔Ở đây sự vật là “trầu” mang hành
động “ngủ” và được gọi như con
người “Nhé, trầu ơi”
CÔNG THỨC: CT: A (chỉ vật) B (chỉ người) Biện pháp Khái niệm Tác dụng Trang 14 TT
Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này - Ẩn dụ làm cho câu văn thêm
bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét giàu hình ảnh và mang tính
tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, hàm súc. Sức mạnh của ẩn dụ
gợi cảm cho sự diễn đạt.
chính là mặt biểu cảm. Cùng Ví dụ:
một đối tượng nhưng ta có
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
nhiều cách thức diễn đạt khác
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ nhau.
(Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
⇒”Mặt trời” trong câu thơ thứ nhất là mặt
trời thực của tự nhiên. “Mặt trời” ở câu thứ 3. Ẩn dụ
2 là chỉ Bác. Vậy hình ảnh “mặt trời” trong
câu thơ thứ 2 ẩn dụ, lấy đặc điểm của mặt
trời tự nhiên là sáng, bất diệt, đem lại sự
sống cho muôn loài để chỉ sự vĩnh hằng, bất
diệt trong trái tim con người Việt Nam,
đem lại tự do cho dân tộc của Bác.
Ẩn dụ: so sánh hai sự vật khác xa nhau
(mặt trời – Bác), không liên quan đến nhau
nhưng giống nhau ở một đặc điểm nào đó
(Đem lại sự sống, vình hằng…)
CÔNG THỨC: A như B (so sánh ngầm; A có đặc điểm như B) Biện pháp TT Khái niệm Tác dụng
Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái Diễn tả sinh động nội dung
niệm này bằng tên của một sự vật, hiện thông báo và gợi những liên
tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tưởng ý vị, sâu sắc.
làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. Ví dụ:
Đầu xanh
có tội tình gì 4. Hoán dụ
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi.
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
⇒ “Đầu xanh”: Ý chỉ người còn trẻ. Đầu là
bộ phận của con người, người trẻ tóc
“Xanh” (Xanh đen), “Má hồng”: Ý chỉ
người thiếu nữ, vì người thiếu nữ thường
trang điểm, đánh ám hồng. Trang 15
⇒Vậy “đầu xanh”, “má hồng” hoán dụ lấy
đặc điểm của sự vật để chỉ nó.
⇒ Hoán dụ: sự vật được chỉ phải liên quan,
phải gắn liền phải là đặc điểm nào đó đặc
trưng của đối tượng (người trẻ, người thiếu
nữ -bị ẩnn đi) được hoán đổi, được thay
bằng cách gọi khác (Má hồng, đầu xanh -
được gọi thay cái bị ẩn).
CÔNG THỨC: A= B khi A và B liên quan, gắn bó với nhau
Mẹo: phân biệt ẩn dụ và hoán dụ đơn giản:
Đặt từ như vào giữa A và B
Xét nghĩa câu: B như A
⇒ Nếu có nghĩa: ẩn dụ
⇒ Nếu vô nghĩa: hoán dụ Ví dụ 1:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
⇒ “Mặt trời” ở đây ý chỉ Bác Hồ
⇒ Bác Hồ như mặt trời⇒ có nghĩa⇒ Ẩn dụ Ví dụ 2:
Bác nhớ Miền Nam nỗi nhớ nhà
Miền Nam mong Bác nỗi mong cha

⇒Từ “Miền Nam” ở đây ý chỉ “Người Miền Nam”
⇒Người miền Nam như miền Nam⇒ Vô nghĩa⇒ Hoán dụ Biện pháp TT Khái niệm Tác dụng
Khi nói hoặc viết, người ta có thể - Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng, tăng
dùng biện pháp lặp lại từ ngữ hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, tạo ấn
(hoặc cả một câu) để làm nổi bật tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc, biểu 5.Điệp
ý, gây cảm xúc mạnh. Cách lặp cảm.
lại như vậy gọi là phép điệp ngữ; - Tạo tính nhạc, nhịp điệu cho câu/
từ ngữ được lặp lại gọi là điệp đoạn văn bản. ngữ. Trang 16
CÔNG THỨC: AB,AC,AD,……AAA…..
1) Điệp phụ âm đầu
- Ví dụ: Nỗi niềm chi rứa Huế ơi!
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên.
⇒ Điệp phụ âm đầu trong các tiếng: “Nỗi- niềm”, “Mà-mưa”, “Xối- xả”
2) Điệp vần
- Ví dụ: Em không nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức Em không nghe rạo rực Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lòng người cô phụ
.
Điệp vần: “Thu-Phu-Phụ”, “Rực-thức”
3) Điệp thanh
- Ví dụ: Tài cao phận thấp chí khí uất Thanh T
Giang hồ mê chơi quên quê hương. ➔ Thanh B
Điệp thanh: Câu 1 toàn thanh T, câu 2: Toàn thanh B
4) Điệp ngữ cách quãng
- Ví dụ: Buồn trông cửa bể chiều hôm
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
⇒ Điệp cách quãng(Cách 1 câu): Từ “Buồn trông”
5) Điệp ngữ nối tiếp
- Ví dụ: Trông trời, trông đất, trông mây
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm
⇒ Điệp nối tiếp các từ “Trông” trong cùng câu
6) Điệp ngữ chuyển tiếp (điệp ngữ vòng tròn)
- Ví dụ: Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?
⇒ Điệp vòng: từ “thấy” cuối câu 1, chuyển sang đầu câu 2. Từ “Ngàn dâu” cuối câu 2 chuyển sang đầu câu 3.
7) Điệp cấu trúc
- Ví dụ: Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng Trang 17
Nhớ cô em gái hái măng một mình
⇒ Điệp cấu trúc: Từ “nhớ” lặp đi lặp lại Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, vế câu song - Gợi sự phong phú về ý nghĩa
song, cân đối trong lời nói nhằm nhấn (tương đồng và tương phản).
mạnh về ý, sinh động…
- Tạo ra sự hài hoà về thanh. Ví dụ:
- Nhấn mạnh ý, gợi hình ảnh 6. Đối lập
Trèo lên cây bưởi hái hoa
sinh động, tạo nhịp điệu cho lời
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân nói…
⇒Trèo lên>< Bước xuống⇒ Đối lập
CÔNG THỨC: A >< B Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT
-Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm
từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn Diễn tả cụ thể hơn, toàn diện hơn nhữ
những khía cạnh khác nhau của thực tế hay ng khía cạnh khác
nhau của thực tế cuộc sống hay tư tưởng, tình cảm.
của tư tưởng, tình cảm. Ví dụ:
Tin vui chiến thắng trăm miền 7.Liệt kê
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
(Trích Việt Bắc – Tố Hữu)
⇒ Liệt kê: Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê…
CÔNG THỨC: A,A1,A2,A3,…. Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT
Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức Tô đậm phóng đại về đối tượng
độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện một cách lớn hơn nhằm tang
tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn sức gợi hình gợi cảm 8.Nói quá
tượng, tăng sức biểu cảm.
Ví dụ: Bài toán này khó quá, nghĩ nát óc Trang 18
mấy tiếng đồng hồ rồi mà vẫn chưa tìm ra cách giải.
Nói quá: “Nghĩ nát óc” ⇒ Quá sự thật lên
CÔNG THỨC: A > mức độ thực Biện pháp TT Khái niệm Tác dụng
Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ Tạo tính lịch sự hoặc làm giảm 9.Nói giảm
dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhẹ đi ý thương đau, mát mất nói tránh
nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, nhằm thể hiện sự trân trọng.
ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. Ví dụ:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
⇒Nói giảm nói tránh: “Giấc ngủ bình yên”
ý chỉ Bác đã qua đời.
CÔNG THỨC: A< mức độ thực Biện pháp TT Khái niệm Tác dụng
Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự Nhấn mạnh gây ấn tượng về
cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nội dung biểu đạt.
nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm
của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm
sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh…
mà không làm thay đổi nội dung thông báo
10.Đảo ngữ của câu. Ví dụ:
Lom khom dưới núi tiều vài chú
Lác đác bên sông chợ mấy nhà.
⇒ Đảo ngữ: Chủ ngữ “tiều vài chú”,”Chợ
máy nhà” đẩy ra sau để VN: “lom khom”
và “lác đác” lên trước CÔNG THỨC: VN - CN Trang 19 Biện pháp Khái niệm Tác dụng TT
Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa - Tạo sắc thái dí dỏm, hài
11.Chơi chữ của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước; làm câu văn hấp dẫn
hước… làm câu văn hấp dẫn và thú vị. và thú vị. Ví dụ:
- Thể hiện thái độ tình cảm
Chàng cóc ơi! Chàng cóc ơi! của người viết.
Thiếp bén duyên chàng có thế thôi
Nòng nọc đứt đuôi từ đây nhé
Nghìn vàng khôn chuộc dấu bôi vôi
.
Chơi chữ: Cóc, bén (nhái bén), nòng nọc,
chuộc (Chẫu chuộc)
Học nhà cóc
Khi làm dạng này các em phải thật sự chú ý, đọc thật kĩ đề xem đề hỏi về biện pháp tu từ
nào, nếu đề không yêu cầu chỉ ra tác dụng thì trong khi làm chúng ta vẫn phải chỉ ra. Các em
phải làm tuần tự theo các bước ở dưới thì mới được điểm tối đa, không bị sót ý. CÔNG THỨC:
Bước 1
: Gọi tên biện pháp tu từ sử dụng trong văn bản.
Bước 2: (Dẫn chứng) Chỉ ra cụ thể tác giả đã sử dụng biện pháp đó như thế nào? Ví dụ nhân
hóa ở đâu? Ẩn dụ qua từ nào, cho cái gì?
Bước 3: Nêu tác dụng(về nội dung và nghệ thuật) của biện pháp tu từ + tình cảm của tác giả. Ví dụ:
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Bước 1: Biện pháp ẩn dụ.
Bước 2: Thể hiện ở chi tiết "mặt trời trong lăng rất đỏ"
Bước 3: : Ý nghĩa: (NT)tạo ấn tượng, làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt; (ND) ca
ngợi sự lớn lao, vĩ đại của Bác Hồ, bất tử hóa hình ảnh Bác trong lòng dân tộc thể hiện niềm
Tôn kính thiêng liêng và lòng biết ơn vô hạn của tác giả đối với Bác
Phương pháp mẹo độc ác tham lam
Vì nó áp dụng được tất cả các biện pháp (cho học sinh yếu, tb)
Bước 1: Biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên là:….(Ở chỗ “…..”)
Bước 2: BPTT này làm cho lời thơ/văn/ lời diễn đạt trở nên sinh động, gợi hình gợi cảm,
hấp dẫn, ấn tượng, thú vị, dễ hiểu,có hồn, cụ thể, tăng nhạc tính- tạo âm hưởng nhịp nhàng,
nhấn mạnh vào…(nd);đồng thời thể hiện…của tác giả. Trang 20