Tài liệu ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Về kinh tế, nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
5 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

Về kinh tế, nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới. Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

45 23 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 46901061
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnhđạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến
nay). (6 điểm)
1.1 Những thành tựu:
Đổi mới toàn diện, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội :
Về kinh tế, nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì
hợp được đánh giá thuộc nhóm nước mức tăng trưởng khá cao trên thế giới.
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển
thu nhập trung bình. Môi trường đầu được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn
vốn đầu tư cho phát triển. Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm
là 7,5% hai năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm, trong 10 năm
2001-2010 tăng trưởng 7,26%/năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra; GDP 5 năm 2011-
2015 bình quân 5,9%; năm 2018 đạt 6,7%. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới, trthành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018
đạt hơn 2.500 USD
Về đổi mới, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội: cho đến nay, văn hóa
- xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.
Các chính sách về lao động việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo hướng ngày
càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa. Chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008 đạt 0,733, xếp hạng 100/177 quốc
gia lãnh thổ, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. y dựng nông thôn mới
nhiều tiến bộ. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam đã được Liên hợp quốc cộng
đồng quốc tế công nhận, đánh giá cao. Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ,
coi trọng cả về xây dựng thể chế, y tế dự phòng, y học cổ truyền, quản thuốc, khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính sách ưu đãi người
công đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
an sinh xã hội toàn diện và đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả.
Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Phát triển ngày càng
hoàn thiện. Nhận thức ngày càng ràng hơn về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam hội chủ
nghĩa là một trong hai nhiệm vụ chiến lược, mối quan hệ biện chứng, không thể tách
rời; trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, phải đồng thời coi trọng
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Có xây dựng tốt mới tạo được sức mạnh cho bảo vệ Tổ quốc,
có bảo vệ tốt mới tạo được điều kiện thuận lợi cho xây dựng đất nước. Nhận thức về kết
hợp chặt chẽ toàn diện hơn. Đảng khẳng định: phát triển kinh tế trung tâm, xây dựng
Đảng là then chốt, phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Nhận thức về vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp, về mọi mặt của Đảng quản của Nhà nước đối với lực ợng trang, nhiệm
vụ quốc phòng và hội nhập quốc tế về quốc phòng có sự phát triển.
Cuối cùng là, nhận thức chung của Đảng ta vthời đại, về thế giới khu vực ngày
càng rõ và đầy đủ hơn.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 – 2018):
Từ năm 1996 đến 2018, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nnước đã tích cực thể chế hóa
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, bước đầu tạo môi trường pháp bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực trong nước
và thu hút đầu tư nước ngoài.
cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Tnh độ sản xuất công nghiệp
đã bước thay đổi theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tao trong
giá trị sản xuất công nghiệp gia tăng, tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Công
lOMoARcPSD| 46901061
1
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn tiến bộ. khí hóa, điện khí hóa,
thủy lợi hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng
nông thôn mới.
Ngành công nghiệp xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá liên tục trong nhiều
năm; tốc độ triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ được cải thiện,
nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến, quy trình quản công nghiệp
hiện đại được áp dụng.
Khu vực dịch v tốc độ tăng trưởng khá cao, thị trường được mrộng. Một số
ngành dịch vụ mới, chlực giá trị gia tăng cao như khoa học - công nghệ, thiết kế
công nghiệp, nghiên cứu thị trường, tài chính, ngân hàng, viễn thông… đã hình thành và
từng bước phát triển
Kinh tế vùng, liên vùng bước phát triển. Đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
các khu công nghiệp vá các khu kinh tế, khai thác các lợi thế, bước đầu tạo nên thế mạnh
của các vùng kinh tế p phần tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng tích cực. Kinh tế biển đã chuyển biến đáng kể, quy mở rộng, đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế đất nước.
cấu lao động hội đã chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng nguồn nhân
lực được cải thiện, phục vụ tốt hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng lao
động của các ngành ng nghiệp dịch vụ đã tăng liên tục trong những năm vừa qua.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng tương đối nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên quốc gia bảo vệ môi trường gắn với yêu cầu
phát triển bền vững đã được quan tâm và đem lại kết quả bước đầu. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - hội đã được chú trọng đầu tư phát triển, đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, thông
tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh.
Diện mạo đất nước thay đổi căn bản so với thời kỳ trước đổi mới.
Việc phát triển ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt công nghệ cao tiến
bộ, tạo những tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng kinh tế tri thức.
Mở rộng đối ngoại và hội nhập quốc tế :
Từ năm 1986 đến 2018, Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia; đã phá được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình
thường a, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước; tạo lập giữ được môi
trường hòa bình, tranh thủ yếu tố thuận lợi của môi trường quốc tế để phát triển; độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục được giữ vững.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng ngày càng đi vào chiều sâu. Đến nay, Việt Nam
quan hệ ngoại giao với 189 ớc trong tổng số 193 nước thành viên Liên hợp quốc.
Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến ợc với 17 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 11
nước. Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2008-2009. Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM). Ngày 14-
11-1998, Việt Nam gia nhập tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APRC năm 2006 và năm 2007.
Đẩy mạnh và từng bước đưa vào chiều sâu các hoạt động hợp tác về quốc phòng, an
ninh. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác; lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong
quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển các lĩnh vực này
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển đất
nước. Xúc tiến mạnh thương mại đầu quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các chế hợp tác quốc tế, các nguồn vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản
tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được kết, đặc biệt các hiệp định tự
do thương mại song phương và đa phương.
1.2 Ý nghĩa lịch sử:
lOMoARcPSD| 46901061
2
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn 30 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc hội chnghĩa: Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - hội tình
trạng kém phát triển, trở thành ớc đang phát triển thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền
kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính
trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; văn hóa - xã hội có bước phát
triển; bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
được phát huy và mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công
tác xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền cả hệ thống chính trị được đẩy
mạnh. Sức mạnh mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan
hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế uy tín của Việt Nam trên
trường quôc tế được nâng cao
Thực tế chỉ rõ: công cuộc đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình
cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để; sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn
dân. Đồng thời cũng có nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập
trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển bền vững.
Qua 30 năm đổi mới, Đảng ta đã hình thành được một hệ thống quan điểm lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, làm cơ sở khoa học cho
hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước để đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh, bền vững
đất nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh,” góp phần bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin tưởng Hồ Chí
Minh.
1.3 Kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần, trách nhiệm, sức sáng tạo mọi nguồn
lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng
thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát
huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới mình, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo sức chiến đấu của Đảng; y dựng đội ngũ cán bộ, nhất đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm với nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - hội cả hệ
thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986
nay). Từ vấn đề lịch strên, bạn thể rút ra bài học cho cuộc sống của bản
thân? (4 điểm)
2.1 Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986
nay):
lOMoARcPSD| 46901061
3
Sau ngày thống nhất, cả nước bước vào công cuộc xây dựng CNXH, phải đối diện với
những thách thức, khó khăn gay gắt cả trong nước, khu vực trên trường quốc tế. Sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa hội nhiệm vnặng nề của Đảng. Trong quá trình lãnh
đạo, tuy đã được những thành tựu quan trọng, song cũng bộc lộ những hạn chế, yếu
kém, thậm chí sai lầm, khuyết điểm. Thực tế đó đòi hỏi Đảng phải chú trọng nắm bắt đặc
điểm, thực tiễn của đất nước, đổi mới duy luận, khắc phục bệnh giáo điều, chủ quan,
duy ý chí, nóng vội để nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan, những
đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội. Đường lối đổi mới của Đảng tại Đại
hội VI (12-1986) đã được hoạch định trên cơ sở đó.
Đặc biệt, vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, trong bối cảnh quốc tế hết sức phức tạp
tình hình đất nước có muôn vàn khó khăn, nhất là sau sự kiện chế độ XHCN ở Đông Âu
Liên sụp đổ, c thế lực thù địch không ngừng chống phá, Đảng kiên định mục
tiêu mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn, giữ vững vai trò lãnh đạo, chèo lái
con thuyền cách mạng vượt qua sóng gió, tiếp tục tiến lên, tiến hành công cuộc đổi mới
đạt nhiều thành tựu quan trọng. Đảng đã kiên trì lãnh đạo từng ớc bổ sung, hoàn
thiện đường lối đổi mới, thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội tại Đại hội VII (6-1991) và bổ sung Cương lĩnh 1991 tại Đại hội XI
của Đảng (1-2011). Trên sở đó, bước đầu hình thành một hệ thống các quan điểm và
nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới, khai phá con đường đi lên chủ nghĩa hội phù
hợp với thực tế của đất nước. Đại hôi đại biểu toàn quốc lầ thứ XII của Đảng (1-2016)
khẳng định quyết tâm tiếp tục sự nghiêp đổi mới, đẩy mạn sự nghiêp công nghiệ p hóa,
hiệ n đại hóa đất nước và hộ i nhậ p quốc tế, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại[2]. Đây là kết quả của một quá trình trăn trở, tìm
tòi, tổng kết, đổi mới tư duy lý luận nhận thức đúng đắn hơn về thực tiễn cách mạng Việt
Nam của Đảng.
Cuộc khủng hoảng tài chính suy thoái kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay
đang gây nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế
an sinh hội của đất nước ta. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính
phủ đó thực thi nhiều biện pháp phù hợp, duy trì được sự ổn định của kinh tế vĩ mô và an
sinh hội; tăng trưởng GDP tuy thấp so với nhiều năm trước, nhưng nếu so với tương
quan mặt bằng của nhiều nước, thì đó vẫn là mức tăng trưởng khá cao; riêng trong quý 3
năm 2009, dấu hiệu phục hồi tăng trưởng đã khá ràng, đạt 5,2 - 5,5%. Đặt trong bối
cảnh ấy mới thấy được những kết quả đạt được của chúng ta là đáng ghi nhận; những nỗ
lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là rất to lớn. Thực tế đó thể hiện sinh động và cụ
thể trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng, đủ sức đưa đất nước tiến lên,
thực hiện thắng lợi mục tiêu của công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN.
Từ thành tựu của công cuộc đổi mới mà nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa hội Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ hơn về mục tiêu
mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng. Những vấn đề về kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, con người và chặng đường bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội cũng được thực tiễn làm rõ để nhận thức đúng đắn hơn.
Như vậy, nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 nay)
được xác định là sự lãnh đạo của Đảng. Có thể nói, trong khi sự nghiệp đổi mới đất nước
của nhân dân ta hơn ba mươi năm qua do chính Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo đã đạt được
những “thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử”; đã làm biến đổi và phát triển đất nước cả về
chính trị, kinh tế, hội; không ngừng ng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân; ng cao, khẳng định vị thế của đất ớc trong đời sống chính trị, kinh tế của thế
giới và hiện nay, sự nghiệp đó đang tiếp tục phát triển.
2.2 Bài học được rút ra cho cuộc sống của bản thân từ vấn đề lịch sử trên:
Từ thành công của công cuộc đổi mới đất nước (1986-nay) do Đảng lãnh đạo, em đã
rút ra cho bản thân mình bài học như sau:
lOMoARcPSD| 46901061
4
Thứ nhất, cần phải chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học
tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
Thứ hai, quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng,
xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ tư, tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn hội, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội
như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
Sau khi đã rút ra được những bài học trên, là một sinh viên của trường Đại học Kinh
tế TP.HCM, em sẽ cố gắng thực hiện tốt những mình nhận thức để góp một phần
sức lực nhỏ bé vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh và phồn
vinh. Cùng với đó, em sẽ chia sẻ với các bạn của mình về những bài học giá trị trên để
chúng em có thể cùng nhau cống hiến những điều tốt đẹp nhất cho xã hội nói riêng và Tổ
quốc nói chung.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ. (n.d.). TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2022nd ed.). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TP.HCM
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC (Director). (2019a, September 12). GIÁO TRÌNH LỊCH
SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h
%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20L%E1%BB%8Bch%20s%E1%BB%AD
%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20c%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20VN
%20(K)%20Tr%20101-%20Tr222.pdf
VUI, T. T. (2019, April 26). Vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước sau
44 năm thống nhất - Tin tức, đọc báo, sự kiện. Copyright (C) 2015 Tin Tuc Online.
Retrieved October 6, 2022, from http://dukcqtw.dcs.vn/vai-tro-lanh-dao-cua-dangtrong-
cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc-sau-44-nam-thong-nhat-[ety-duk4411.aspx
Oanh P. K. (2022, May 25). Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hiện nay? Luật Hoàng Phi. Retrieved October 6, 2022, from
https://luathoangphi.vn/trach-nhiem-cua-ban-than-trong-su-nghiep-xay-dung-va-baove-
to-quoc-hien-nay/
| 1/5

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46901061
1. Anh, chị hãy trình bày những thành tựu, ý nghĩa lịch sử và kinh nghiệm lãnhđạo
của Đảng Cộng sản Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới đất nước (từ năm 1986 đến nay). (6 điểm)
1.1 Những thành tựu:
Đổi mới toàn diện, thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội :
Về kinh tế, nổi bật nhất là kinh tế tăng trưởng khá, thực lực của nền kinh tế tăng lên;
kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định; lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì
hợp lý và được đánh giá là thuộc nhóm nước có mức tăng trưởng khá cao trên thế giới.
Đất nước đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có
thu nhập trung bình. Môi trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn
vốn đầu tư cho phát triển. Thời kỳ 2001-2005 đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm
là 7,5% và hai năm 2006-2010 tăng trưởng bình quân 5 năm đạt 7%/năm, trong 10 năm
2001-2010 tăng trưởng 7,26%/năm, đạt mục tiêu chiến lược đã đề ra; GDP 5 năm 2011-
2015 bình quân 5,9%; năm 2018 đạt 6,7%. Việt Nam là một trong những nước có tốc độ
tăng trưởng kinh tế nhanh so với các nước trong khu vực và thế giới, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt hơn 2.500 USD
Về đổi mới, phát triển văn hóa và giải quyết các vấn đề xã hội: cho đến nay, văn hóa
- xã hội có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi.
Các chính sách về lao động và việc làm của Nhà nước đã chuyển biến theo hướng ngày
càng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam năm 2007-2008 đạt 0,733, xếp hạng 100/177 quốc
gia và lãnh thổ, thuộc nhóm trung bình cao của thế giới. Xây dựng nông thôn mới có
nhiều tiến bộ. Thành tựu về giảm nghèo của Việt Nam đã được Liên hợp quốc và cộng
đồng quốc tế công nhận, đánh giá cao. Chăm sóc sức khỏe nhân dân đã có nhiều tiến bộ,
coi trọng cả về xây dựng thể chế, y tế dự phòng, y học cổ truyền, quản lý thuốc, khám,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Chính sách ưu đãi người có
công đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
an sinh xã hội toàn diện và đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả.
Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc. Phát triển và ngày càng
hoàn thiện. Nhận thức ngày càng rõ ràng hơn về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là một trong hai nhiệm vụ chiến lược, có mối quan hệ biện chứng, không thể tách
rời; trong khi đặt lên hàng đầu nhiệm vụ xây dựng đất nước, phải đồng thời coi trọng
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc. Có xây dựng tốt mới tạo được sức mạnh cho bảo vệ Tổ quốc,
có bảo vệ tốt mới tạo được điều kiện thuận lợi cho xây dựng đất nước. Nhận thức về kết
hợp chặt chẽ toàn diện hơn. Đảng khẳng định: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng
Đảng là then chốt, phát triển văn hóa – nền tảng tinh thần xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Nhận thức về vai trò lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp, về mọi mặt của Đảng và quản lý của Nhà nước đối với lực lượng vũ trang, nhiệm
vụ quốc phòng và hội nhập quốc tế về quốc phòng có sự phát triển.
Cuối cùng là, nhận thức chung của Đảng ta về thời đại, về thế giới và khu vực ngày
càng rõ và đầy đủ hơn.
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước (1996 – 2018):
Từ năm 1996 đến 2018, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã tích cực thể chế hóa
chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng về đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, bước đầu tạo môi trường pháp lý bình đẳng và minh bạch cho các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh, phát triển, khơi thông các nguồn lực trong nước
và thu hút đầu tư nước ngoài.
Cơ cấu kinh tế bước đầu chuyển dịch theo hướng hiện đại. Tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ tăng, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Trình độ sản xuất công nghiệp
đã có bước thay đổi theo hướng hiện đại. Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tao trong
giá trị sản xuất công nghiệp gia tăng, tỷ trọng công nghiệp khai thác giảm dần. Công lOMoAR cPSD| 46901061
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn có tiến bộ. Cơ khí hóa, điện khí hóa,
thủy lợi hóa, sinh học hóa được chú trọng gắn với phát triển kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới.
Ngành công nghiệp và xây dựng duy trì tốc độ tăng trưởng khá liên tục trong nhiều
năm; tốc độ triển khai ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ được cải thiện,
nhiều dây chuyền công nghệ hiện đại, thiết bị tiên tiến, quy trình quản lý công nghiệp
hiện đại được áp dụng.
Khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá cao, thị trường được mở rộng. Một số
ngành dịch vụ mới, chủ lực có giá trị gia tăng cao như khoa học - công nghệ, thiết kế
công nghiệp, nghiên cứu thị trường, tài chính, ngân hàng, viễn thông… đã hình thành và từng bước phát triển
Kinh tế vùng, liên vùng có bước phát triển. Đã hình thành các vùng kinh tế trọng điểm,
các khu công nghiệp vá các khu kinh tế, khai thác các lợi thế, bước đầu tạo nên thế mạnh
của các vùng kinh tế góp phần tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo
hướng tích cực. Kinh tế biển đã chuyển biến đáng kể, quy mô mở rộng, đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế đất nước.
Cơ cấu lao động xã hội đã chuyển dịch theo hướng tích cực, chất lượng nguồn nhân
lực được cải thiện, phục vụ tốt hơn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng lao
động của các ngành công nghiệp và dịch vụ đã tăng liên tục trong những năm vừa qua.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng tương đối nhanh, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của đất nước.
Việc khai thác, sử dụng tài nguyên quốc gia và bảo vệ môi trường gắn với yêu cầu
phát triển bền vững đã được quan tâm và đem lại kết quả bước đầu. Kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội đã được chú trọng đầu tư phát triển, đặc biệt là hạ tầng giao thông, điện, thông
tin, viễn thông, thủy lợi, hạ tầng đô thị, giáo dục, y tế. Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh.
Diện mạo đất nước thay đổi căn bản so với thời kỳ trước đổi mới.
Việc phát triển và ứng dụng khoa học - công nghệ, đặc biệt là công nghệ cao có tiến
bộ, tạo những tiền đề để bước đầu chuyển sang xây dựng kinh tế tri thức.
Mở rộng đối ngoại và hội nhập quốc tế :
Từ năm 1986 đến 2018, Việt Nam đã mở rộng quan hệ đối ngoại, giữ vững độc lập,
chủ quyền quốc gia; đã phá được thế bị bao vây, cấm vận thời kỳ đầu đổi mới; bình
thường hóa, thiết lập quan hệ ổn định, lâu dài với các nước; tạo lập và giữ được môi
trường hòa bình, tranh thủ yếu tố thuận lợi của môi trường quốc tế để phát triển; độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ tiếp tục được giữ vững.
Quan hệ đối ngoại được mở rộng và ngày càng đi vào chiều sâu. Đến nay, Việt Nam
có quan hệ ngoại giao với 189 nước trong tổng số 193 nước thành viên Liên hợp quốc.
Đã thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với 17 nước, quan hệ đối tác toàn diện với 11
nước. Việt Nam là Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc nhiệm kỳ
2008-2009. Năm 1996, Việt Nam tham gia Diễn đàn kinh tế Á – Âu (ASEM). Ngày 14-
11-1998, Việt Nam gia nhập tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC).
Việt Nam tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APRC năm 2006 và năm 2007.
Đẩy mạnh và từng bước đưa vào chiều sâu các hoạt động hợp tác về quốc phòng, an
ninh. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo và các lĩnh vực khác; lồng ghép các hoạt động hội nhập quốc tế trong
quá trình xây dựng và triển khai chiến lược phát triển các lĩnh vực này
Đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế góp phần tăng cường nguồn lực cho phát triển đất
nước. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư quốc tế, mở rộng thị trường, khai thác hiệu
quả các cơ chế hợp tác quốc tế, các nguồn vốn, khoa học - công nghệ, trình độ quản lý
tiên tiến; khai thác hiệu quả các thỏa thuận đã được ký kết, đặc biệt là các hiệp định tự
do thương mại song phương và đa phương.
1.2 Ý nghĩa lịch sử: 1 lOMoAR cPSD| 46901061
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua hơn 30 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được những
thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa: Đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình
trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính
trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; văn hóa - xã hội có bước phát
triển; bộ mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
được phát huy và mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Công
tác xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy
mạnh. Sức mạnh mọi mặt của đất nước được nâng lên; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo
vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa. Quan
hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên
trường quôc tế được nâng cao
Thực tế chỉ rõ: công cuộc đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa cách mạng, là quá trình
cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt để; là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng, toàn
dân. Đồng thời cũng có nhiều vấn đề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập
trung giải quyết, khắc phục để đưa đất nước phát triển bền vững.
Qua 30 năm đổi mới, Đảng ta đã hình thành được một hệ thống quan điểm lý luận về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, làm cơ sở khoa học cho
hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước để đẩy mạnh toàn
diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế, phát triển nhanh, bền vững
đất nước, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh,” góp phần bổ sung và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
1.3 Kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng:
Một là, trong quá trình đổi mới phải chủ động, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên
định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm “dân là gốc”, vì lợi ích nhân dân, dựa
vào nhân dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần, trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn
lực của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc.
Ba là, đổi mới phải toàn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận, tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Bốn là, phải đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ, đồng
thời chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng, cùng có lợi; kết hợp phát
huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự đổi mới mình, tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm với nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động của nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cả hệ
thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
2. Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 –
nay). Từ vấn đề lịch sử trên, bạn có thể rút ra bài học gì cho cuộc sống của bản thân? (4 điểm)
2.1 Phân tích nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 – nay): 2 lOMoAR cPSD| 46901061
Sau ngày thống nhất, cả nước bước vào công cuộc xây dựng CNXH, phải đối diện với
những thách thức, khó khăn gay gắt cả trong nước, khu vực và trên trường quốc tế. Sự
nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội là nhiệm vụ nặng nề của Đảng. Trong quá trình lãnh
đạo, tuy đã có được những thành tựu quan trọng, song cũng bộc lộ những hạn chế, yếu
kém, thậm chí sai lầm, khuyết điểm. Thực tế đó đòi hỏi Đảng phải chú trọng nắm bắt đặc
điểm, thực tiễn của đất nước, đổi mới tư duy lý luận, khắc phục bệnh giáo điều, chủ quan,
duy ý chí, nóng vội để nhận thức và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan, những
đặc trưng của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đường lối đổi mới của Đảng tại Đại
hội VI (12-1986) đã được hoạch định trên cơ sở đó.
Đặc biệt, vào thập kỉ 90 của thế kỉ XX, trong bối cảnh quốc tế hết sức phức tạp và
tình hình đất nước có muôn vàn khó khăn, nhất là sau sự kiện chế độ XHCN ở Đông Âu
và Liên Xô sụp đổ, các thế lực thù địch không ngừng chống phá, Đảng kiên định mục
tiêu mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn, giữ vững vai trò lãnh đạo, chèo lái
con thuyền cách mạng vượt qua sóng gió, tiếp tục tiến lên, tiến hành công cuộc đổi mới
đạt nhiều thành tựu quan trọng. Đảng đã kiên trì lãnh đạo và từng bước bổ sung, hoàn
thiện đường lối đổi mới, thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội
tại Đại hội VII (6-1991) và bổ sung Cương lĩnh 1991 tại Đại hội XI
của Đảng (1-2011). Trên cơ sở đó, bước đầu hình thành một hệ thống các quan điểm và
nguyên tắc chỉ đạo công cuộc đổi mới, khai phá con đường đi lên chủ nghĩa xã hội phù
hợp với thực tế của đất nước. Đại hôi đại biểu toàn quốc lầṇ thứ XII của Đảng (1-2016)
khẳng định quyết tâm tiếp tục sự nghiêp đổi mới, đẩy mạnḥ sự nghiêp công nghiệ p hóa,
hiệ n đại hóa đất nước và hộ i nhậ p quốc tế,̣ phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp theo hướng hiện đại[2]
. Đây là kết quả của một quá trình trăn trở, tìm
tòi, tổng kết, đổi mới tư duy lý luận nhận thức đúng đắn hơn về thực tiễn cách mạng Việt Nam của Đảng.
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu từ cuối năm 2007 đến nay
đang gây nhiều khó khăn cho đời sống nhân dân, ảnh hưởng lớn đến sự ổn định kinh tế
vĩ mô và an sinh xã hội của đất nước ta. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính
phủ đó thực thi nhiều biện pháp phù hợp, duy trì được sự ổn định của kinh tế vĩ mô và an
sinh xã hội; tăng trưởng GDP tuy thấp so với nhiều năm trước, nhưng nếu so với tương
quan mặt bằng của nhiều nước, thì đó vẫn là mức tăng trưởng khá cao; riêng trong quý 3
năm 2009, dấu hiệu phục hồi tăng trưởng đã khá rõ ràng, đạt 5,2 - 5,5%. Đặt trong bối
cảnh ấy mới thấy được những kết quả đạt được của chúng ta là đáng ghi nhận; những nỗ
lực của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta là rất to lớn. Thực tế đó thể hiện sinh động và cụ
thể trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo kinh tế của Đảng, đủ sức đưa đất nước tiến lên,
thực hiện thắng lợi mục tiêu của công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN.
Từ thành tựu của công cuộc đổi mới mà nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Sáng tỏ hơn về mục tiêu và
mô hình của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng. Những vấn đề về kinh tế,
chính trị, xã hội, văn hóa, con người và chặng đường bước đi của thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội cũng được thực tiễn làm rõ để nhận thức đúng đắn hơn.
Như vậy, nhân tố quyết định đưa đến thắng lợi của công cuộc đổi mới (1986 – nay)
được xác định là sự lãnh đạo của Đảng. Có thể nói, trong khi sự nghiệp đổi mới đất nước
của nhân dân ta hơn ba mươi năm qua do chính Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo đã đạt được
những “thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử”; đã làm biến đổi và phát triển đất nước cả về
chính trị, kinh tế, xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân
dân; nâng cao, khẳng định vị thế của đất nước trong đời sống chính trị, kinh tế của thế
giới và hiện nay, sự nghiệp đó đang tiếp tục phát triển.
2.2 Bài học được rút ra cho cuộc sống của bản thân từ vấn đề lịch sử trên:
Từ thành công của công cuộc đổi mới đất nước (1986-nay) do Đảng lãnh đạo, em đã
rút ra cho bản thân mình bài học như sau: 3 lOMoAR cPSD| 46901061
Thứ nhất, cần phải chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học
tập đúng đắn, học tập để mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
Thứ hai, quan tâm đến đời sống chính trị- xã hội của địa phương, đất nước, đồng thời
thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; đồng thời
vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Thứ ba, tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh
xa các tệ nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng,
xa rời các giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
Thứ tư, tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết
thực, phù hợp khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá
đói giảm nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội
như hiến máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…
Sau khi đã rút ra được những bài học trên, là một sinh viên của trường Đại học Kinh
tế TP.HCM, em sẽ cố gắng thực hiện tốt những gì mà mình nhận thức để góp một phần
sức lực nhỏ bé vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng phát triển giàu mạnh và phồn
vinh. Cùng với đó, em sẽ chia sẻ với các bạn của mình về những bài học giá trị trên để
chúng em có thể cùng nhau cống hiến những điều tốt đẹp nhất cho xã hội nói riêng và Tổ quốc nói chung.
NGUỒN TÀI LIỆU THAM KHẢO
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ. (n.d.). TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (2022nd ed.). TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
PGS.TS NGUYỄN TRỌNG PHÚC (Director). (2019a, September 12). GIÁO TRÌNH LỊCH
SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO.
https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBDH/Attachments/2729/GT%20h
%E1%BB%8Dc%20ph%E1%BA%A7n%20L%E1%BB%8Bch%20s%E1%BB%AD
%20%C4%90%E1%BA%A3ng%20c%E1%BB%99ng%20s%E1%BA%A3n%20VN
%20(K)%20Tr%20101-%20Tr222.pdf
VUI, T. T. (2019, April 26). Vai trò lãnh đạo của Đảng trong công cuộc đổi mới đất nước sau
44 năm thống nhất - Tin tức, đọc báo, sự kiện. Copyright (C) 2015 Tin Tuc Online.
Retrieved October 6, 2022, from http://dukcqtw.dcs.vn/vai-tro-lanh-dao-cua-dangtrong-
cong-cuoc-doi-moi-dat-nuoc-sau-44-nam-thong-nhat-[ety-duk4411.aspx
Oanh P. K. (2022, May 25). Trách nhiệm của bản thân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quốc hiện nay? Luật Hoàng Phi. Retrieved October 6, 2022, from
https://luathoangphi.vn/trach-nhiem-cua-ban-than-trong-su-nghiep-xay-dung-va-baove- to-quoc-hien-nay/ 4