
















Preview text:
CHƯƠNG 1: ỔN ĐỊNH VÀ ĐIỀU KHIỂN TÀU BAY   
1. ICAO wake turbulance category  - Dựa trên MCTOW  - Gồm 4 loại:  + Light: ≤ 7000$(𝑘𝑔) 
+ Medium: 7000 < 𝑥 < 136000$(𝑘𝑔)  + Heavy: ≤ 136000 (kg)  + Super Heavy: = 560000 (kg) 
- Annex 6_Operation of aircraft: 
+ Part I: International Commerical Airport 
+ Part II: International General Aviation 
+ Part III: International Operation 
- Annex 8: Airworthiness of aircraft  2. The basic concepts 
- Aircraft flight mechanics – Cơ học bay: Chia thành 5 thành phần  + Phân tích quỹ đạo 
+ Ổn định và điều khiển  + Định lượng tàu bay  + Tàu bay giả lập  + Bay thử 
- Aircraft performance – Tính năng tàu bay: Khả năng, năng lực bay của tàu 
bay trong nhiều giai đoạn của chuyến bay 
- Aircraft stability - Ổn định tàu bay: Khả năng của tàu bay quay về đường 
bay ban đầu sau khi bị nhiễu động mà không có sự can thiệp từ phi công 
- Aircraft flight control – Điều khiển tày bay: Phi công điều khiển, tạo ra 
moment và lực để tàu bay về đường băng mong muốn/trạng thái cân bằng  sau khi bị nhiễu loạn 
3. Basic mas limitations 
a. Load factor – Hệ số tải 
- Là tỉ lệ của lực nâng trên trọng lực của tàu bay 
- Đặc trưng cho thang về ứng suất (tải) mà cấu trúc tàu bay phải chịu  n  !"#$ =   %&"'($
n< 1: Bay tăng, giảm độ cao  n= 1: Bay bằng  n> 1: Bay lượn 
b. Limit load – Tải trọng giới hạn 
- Là tải trọng tối đa mà tàu bay có thể chịu đựng được vài lần trong toàn 
bộ thời gian hoạt động mà tàu bay không bị biến dạng 
c. Ultimate load – Tải trọng cuối cùng 
- Là tải trọng cuối cùng mà cấu trúc tàu bay chịu đượng được khi có tác  động của gió gust 
Ultimate load ≥ Limit load x Factor of Safety (1.5)    d. Wind g  ust 
- Gió giật là gió thay đổi đột ngột về vận tốc, gồm 2 thành phần: 
+ Thành phần ngang_Horizontal gust: Ảnh hưởng vận tốc  2𝑢 𝑛 ≈ 1 ±   !"#$ 𝑉
+ Thành phần dọc_Vertical gust: Ảnh hưởng lực nâng  𝑛 = 1 ± 𝑘𝑢 !"#$    
4. Stability - Ổn định 
- Là khuynh hướng của máy bay trở về trạng thái trước đó nếu máy bay chịu 
tác động bởi một nhiễu, như gió hay vùng không khí không ổn định 
a. Static Stability - Ổn định tĩnh 
- Điểm cân bằng: Là điểm mà tại đó tổng hợp lực trên tàu bay bằng 0 và không  sản sinh ra moment. 
- Static Stability: được hiểu là xu hướng phản ứng ban đầu (initial tendency) của 
tàu bay sau khi bị nhiễu động để có thể quay trở về vị trí ban đầu. 
- Có ba loại ổn định tĩnh: 
 + Positive Stability: tàu bay có xu hướng ban đầu trở về vị trí ban đầu sau khi bị  nhiễu động. 
 + Neutral Stability: tàu bay có xu hướng giữ nguyên trạng thái bay mới sau khi  gặp nhiễu động 
 + Negative Stability: tàu bay có xu hướng ban đầu tiếp tục bị lệch khỏi vị trí ban 
đầu sau khi gặp nhiễu động 
b. Dynamic Stability - Ổn định động 
- Dynamic Stability: được định nghĩa là xu hướng phản ứng theo thời gian tổng 
thể (overall tendency) của tàu bay sau khi gặp nhiễu động để có thể quay lại vị trí 
ban đầu. Tàu bay có thể không có ổn định tĩnh nhưng phải có ổn định động 
- Có 3 loại ổn định động: 
 + Positive Dynamic Stability: theo thời gian, tàu bay bị lệch do nhiễu động qua 
các giao động có độ lớn giảm dần sẽ quay trở về trạng thái cân bằng ban đầu. 
 + Neutral Dynamic Stability: theo thời giạn, tàu bay bị lệch do nhiễu động không 
tăng giảm về cường độ giao động, tiếp tục trạng thái bay mới 
 + Negative Dynamic Stability: theo thời gian, tàu bay bị lệch do nhiễu động sẽ 
tăng dần về độ lớn cường độ giao động và tiếp tục bị lệch ra khỏi đường 
c. Longitudinal Stability - Ổn định dọc 
- Longitudinal Stability: được định nghĩa là ổn định của tàu bay quanh trục lateral, 
liên quan đến chuyển động pitching của tàu bay. 
- Một tàu bay không có ổn định dọc thường có xu hướng khiến tàu bay climb hoặc 
descent hoặc thậm chí là stall khi gặp nhiễu động. 
- Longitudinal Stability bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố:   
+ Vị trí của Center of Gravity (CG) – trọng tâm của tàu bay   
+ Vị trí & kích thước của horizontal stabilizer  Vị trí của CG: 
- Điều kiện tàu ổn định: Tâm áp suất ở sau trọng tâm tàu bay  Horizontal Stabilizer: 
- Tàu càng dài thì càng ổn định 
- Để tăng hiệu quả của moment do Horizontal Stabiliser tạo ra, ta có 2 hướng đó là 
tăng cánh tay đòn hoặc tăng lực. 
d. Lateral Stability - Ổn định ngang 
- Lateral Stability - ổn định ngang: được định nghĩa là ổn định của tàu bay quanh 
trục longitudinal (trục dọc). Liên quan đến chuyển động rolling của tàu bay. Hay 
còn được gọi là roll stability. 
- Lateral Stability bị ảnh hưởng bởi 5 nhân tố chính:    + Dihedral    + Keel Effect    + Wing Position    + Sweepback    + Weight Distribution 
e. Directional Stability - Ổn định hướng 
- Directional Stability - Ổn định hướng: là ổn định của tàu bay quanh trục vertical. 
Liên quan đến chuyển động yawing của tàu bay. 
- Directional Stability bị ảnh hưởng bởi 2 nhân tố chính    + Vị trí của CG    + Vertical Stabilizer   
+ Sweepback wing (bỏ nguyên nhân này)  - Vị trí của CG 
Tàu bay có CG càng nằm gần mũi thì sẽ càng có ổn định hướng.  - Vertical Stabilizer 
Fin càng lớn thì càng ổn định         
5. Aircraft flight control  Flaps/ Slat 
- Điều khiển góc tới, đổi  độ cong cánh  Ailerons  - Điều khiển lực nâng  Primary: Roll 
- Ailerons bên nào bật, Secondary: adverse yaw  Roll bên đó  Elevators  - Control pitch  Primary: pitch 
- Điều khiển bằng cách:  Secondary: gián tiếp ảnh  push the yoke  hưởng  Rudder  - Control yaw  Primary: yaw    Secondary: Roll  Trim tabs  Tạo ra nhằm mục đích   
tạo ra lực ngược lại với  lực các bộ phận chính 
nhằm điều khiển lại quá 
trình điều khiển của tàu  bay⟶ Trim tab thường  di chuyển ngược hướng 
với bộ phận điều khiển   
CHƯƠNG 2: CẤT CÁNH – HẠ CÁNH  1. Phase of light  - Flight profile:  + Step 1: Preflight  + Step 2: Take-off  + Step 3: Climb  + Step 4: En-route/Crúie  + Step 5: Descent  + Step 6: Approach  + Step 7: Landing  2. Take-off 
- Screen height: Là độ cao mà tàu bay phải đạt được tại 1 vận tốc cố định 
- Gross takeoff flight path: Là độ cao tàu bay đạt được tối đa trong quá trình 
cất cánh từ 35ft trên bề mặt đường cất hạ cánh 
- Net takeoff flight path: Là độ cao tàu bay đạt được sau khu trừ một khoản  giảm trừ bắt buộc 
- Take-off path: Là phần mở rộng từ điểm BR cho đến điểm mà tại đó tàu  bay đạt 1500ft trên RWY 
-Take-off flight path: Là phần mở rộng từ điểm BR cho tới điểm mà tại đó 
tàu bay đạt 35ft so với RWY ở cuối Take-off Distance      Chữ viết tắt  Định nghĩa  Công thức  Ghi chú    Vs1
One g- Stall Speed      g 
- Là vận tốc tại điểm đó hiện tượng   
Stall xảy ra do góc tới tăng đến 1    góc tới tới hạn.  V stall  (L giảm, D tăng)  CL max, n=1 
- Vmin để tàu duy trì lực nâng    Vs1g > Vs    Vs  Stall speed   
- Là vận tốc tại nơi lực nâng giảm 
đột ngột (điểm xảy ra Conventional 
Stall_stall do vận tốc nhỏ, không đủ  duy trì lực nâng)    VSR 
Reference Stall Speed  Tiêu chuẩn Châu Âu: 
- Là CAS hãng công bố để xác định  VSR =Vs1g  Vs   Vs = 0.94 VSR      ⟹ Vs = 0.94Vs1g    Vmcg 
Minimum Control Speed on the   
- Vận tốc để biết rudder  Ground 
đủ lực để control không. 
- Vmin dưới mặt đất để khi cất cánh,  Vd: 
tàu có khả năng kiểm soát hướng  Vmcg=95 
bằng việc sử dụng rudder mà không  VCAS=96  dùng bánh mũi. 
rudder đủ để control, tiếp  - Khi tàu hư  tục bay  Vmca 
Minimum Control Airbone-   
- Dùng để tính lại Vrotation  hoặc 
Minimum Control Speed  Vmc  - Khi tàu hư 
- Khi 1 động cơ hỏng lúc tàu bay  trên không  VEF 
Engine Failure Speed   
- Mọi hoạt động cất cánh  - selected by applicant 
sau khi động cơ hỏng đều 
-CAS khi động cơ bị hỏng  tính từ V này.  - Khi tàu hư  Vmu 
Minimum Unstick Speed     
- Là Vmin tại đó tàu Lift-off an toàn 
 (với tàu cho lực đẩy này thì cho lực  nâng này)  - selected by applicant 
- Khi tàu bình thường và tàu hư  V1 
Take off “action” Speed    VEF < V1 
- Là Vmin để quyết định cất cánh  - Engine không hỏng thì 
- Tàu còn trên mặt đất  không xét V1  - Khi tàu hư  - V1 tính theo Vmcg  VR  Rotation Speed  VR >  VR > V1 
- Nghiêm cấm hủy bỏ cất cánh sau  1.05*Vmca  Rotation 
- Vận tốc tại đó Rotaion với vận tốc  3 độ/giây  VLOF  Lift off Speed    - phụ thuộc MTOW, flap 
- Vận tốc tại đó L > W  setting và góc tới 
- Vận tốc tàu tại đó tàu airbrne      V2 
Take off Safety Speed  V2min=  V2 ≥ V2min  - Khi tàu hư  greater 
- Vận tốc khi tàu đạt 35ft  [1.1*Vmca;  1.13*VSR  (=1.2*VS)] 
VFTO hoặc Take off final speed    Không nhỏ hơn:  VFS 
- Vận tốc đạt được khi kết thúc giai  1.18 VSR  đoạn cất cánh  V ghi chú trong  - Khi tàu hư  CS25.143 (G)  TOR- T.O Runway  TOD- Take off Distance  ASD 
a) dry runway- with clearway  a) dry runway  a) dry runway  - TORN-1 dry:  - TODN-1 dry:  - ASDN-1 dry bẳng tổng:   + Break Release ⟺ ½ Air 
 + Breake Release ⟺ 35 ft + kc gia tốc của tàu bay với all engines  Distance    tới VEF.  - 1.15 TORN dry:  - 1.15 TODN dry: 
 + kc gia tốc từ VEF tới V1 (1s) giả sử   +115% Break Release ⟺ ½   + 115% Breake Release 
rằng động cơ hỏng tại VEF và phi công 
Air Distance với all engines hoạt ⟺ 35 ft 
quyết định hủy bỏ cất cánh tại V1 .  động.   
 +kc đến khi dừng hoàn toàn (V1 về 0) 
TORN dry =greater of {TORN-1 TOD dry = greater of 
 +khoảng bằng 2s tại vận tốc V1.  dry; 1.15 TORN dry} 
{TODN-1 dry ; 1.15 TODN  - ASDN dry: bằng tổng:  dry} 
 +kc gia tốc của tàu bay với all engines 
tới V1 , giả sử rằng phi công quyết định 
hủy bỏ cất cánh tại V1. 
 +kc đến khi dừng hoàn toàn với all  engine (V1 về 0) 
 +khoảng bằng 2s tại vận tốc V1 . 
ASD dry = số lớn nhất {ASDN-1 dry,  ASDN dry}  b) wet runway- with clearway  b) wet runway  b)wet runway  - TORN-1 wet:  - TODN-1 wet:  - ASDN-1 wet: 
 + Break Release ⟺ điểm cách + Breake Release ⟺15 ft. + giống ASDN-1 dry  mặt đất 15 ft   + = TORN-1 wet  - ASDN wet: 
 + Vận tốc V2 vẫn phải đạt     + giống ASDN dry 
được trước khi đạt 35 ft trên bề    - ASDdry  mặt RWY.       + Bằng với TODN-1 wet.      - 1.15 TORN wet:  - TOD dry     +115% Break Release ⟺     
điểm cách mặt đất 35 ft.     
TORN wet = greater of {TORN-
TOD wet = greater of {TOD ASDwet= greater of {ASDdry; ASDN- 1 wet; 1.15 TORN wet}  dry ; TODN-1 wet}  1wet; ASDNwet}  c) TOR – without Clearway     
Trong trường hợp không có 
CWY thì TOR = TOD bất kể dù 
cho bề mặt đường băng là wet  hay dry. 
TOR < TOD ≤ TODA = TORA ,  do không có CWY nên TORA = 
TODA. Do đó trong trường hợp 
without CWY, chỉ cần xem TOD 
≤ TODA là có thể đảm bảo TOR 
< TORA, nên có thể xem TOR =  TOD. 
Sự ảnh hưởng của CWY lên wet  runway  Đối với wet runway, CWY 
không ảnh hưởng về mặt tính  năng.   
⟹ Khoảng cách ngang mở rộng của departure sector với chế độ bay mà phi công có: 
+ Khả năng dẫn đường chính xác, nếu sự thay đổi hướng nhỏ hơn 15o: 1000ft 
+ Không có khả năng dẫn đường chính xác, nếu sự thay đổi hướng nhỏ hơn 15o: 2000ft 
+ Không có khả năng dẫn đường chính xác, nếu sự thay đổi hướng lớn hơn 15o: 3000ft 
+ Khả năng dẫn đường chính xác, nếu sự thay đổi hướng lớn hơn 15o:200  0  
3. Các nhân tố ảnh hưởng 
- Sử dụng công thức tính lực nâng L = ½ p× V2×S×CL  4. Runway condition  a) Slope 
- Dốc lên (up-hill) Gia tốc giảm ⟺ Quãng đường để đạt tới V2 dài hơn ⟺ TOD  tăng. 
- Dốc xuống (down-hill) ⟺ Gia tốc tăng ⟺ Quãng đường để đạt tới V2 ngắn hơn  ⟺ TOD giảm. 
b) Runway Surface Conditions 
Bề mặt nào khiến cho: 
- ma sát tăng ⟺ Gia tốc giảm ⟺ TOD tăng 
- ma sát giảm ⟺ Gia tốc tăng ⟺ TOD giảm  Bùn > ướt > khô   
5. Aircraft configuration  a) Flap/Slats 
Bật Flap/Slat ⟺ Cl tăng, Lrequired không đổi ⟺ V giảm ⟺ TOD giảm, góc leo giảm 
Giảm Flap ⟺ TOD tăng, góc leo lớn hơn.  b) Airframe Contamination 
Nếu khung sườn của tàu bay bị nhiễm bẩn bởi băng tuyết khi khi đang T.O ⟺ tính 
năng của tàu bay bị giảm ⟺ CL do tàu bay tạo ra giảm, Do Lrequired không đổi ⟺ V  tăng ⟺ TOD tăng.    6. Approach, Landing 
- Landing gồm 4 giai đoạn:   
Approach descent Flare/ Round-out  Hold- off  Touch down  IAS: 65-70 knots  15’-30’:  2’-3’:  Main wheel chạm  1500- 1900 rpm  Đưa động cơ về  Ngóc mũi  đất trước.  (dần chuyển sang idle  Giữ tàu rời mặt  Giảm tốc  idle khi đến  Đưa về trạng thái  đất  ngưỡng)  bay bằng   
- Tăng cản, tăng tầm nhìn 
- Đảm bảo bánh sau chạm đất trước  7. Landing Distance  ALD  - Actual Landing Distance 
- Là khoảng cách theo phương ngang trên mặt đất tính từ điểm mà nó bay trên 
đường tiếp cận từ 1 độ cao 50ft đến điểm mà tàu dừng hoàn toàn.  Automatic Landing 
- Đối với tàu bay hạ cánh tự động, nếu Landing Distance lớn hơn bình thường thì  phải được công bố  LDA  - Landing Distance Available 
- Là chiều dài đường băng phù hợp cho giai đoạn ground run của tàu bay hạ cánh  (không tính CWY) 
- Vì lúc hạ cánh, tàu bay không hoàn toàn ở trên mặt đất nên LDA có thể thu ngắn 
lại, chỉ cần đảm bảo khu vực được clear CNV. Hình thành khái niệm approach  funnel 
- Approach funnel từ threshold đi ra 60m. Còn departure sector bắt đầu tính từ lúc 
tàu bay thực hiện vòng lượn (không chừa khoảng 60m)  LDR  - Landing Distance Required 
- Là khoảng cách theo phương ngang giữa 1 điểm trên bề mặt được cất hạ cánh mà 
tại đó tàu bay đã dừng hoàn toàn (với thủy phi cơ, v= 9km/h hay 5 knots) với điểm 
mà tại đó tàu bay cách mặt đất 50ft, nhân với hệ số an toàn 1/0.7  Với turbojet  LDR of turbojet = 60% of LDA  Với turboprop  LDR of turboprop = 70% of LDA  Với Wet Runways  LDR wet = LDR dry * 115% 
- Nếu giá trị ABC nào đó nhỏ hơn LDR wet li thuyết, nhưng được công bố trong 
Flight Manual thì vẫn lấy số đó 
Với Contaminated Runways 
LDR cont = highest of [LDR wet; LRD cont *1,15] 
(Vì có những trường hợp LDR cont nhỏ hơn LDR wet nên phải xét để lấy số lớn  hơn) 
- Nếu giá trị ABC nào đó nhỏ hơn LDR cont li thuyết, nhưng được công bố trong 
Flight Manual thì vẫn lấy số đó 
- Với Contaminated Runway, nhà sản xuất phải cung cấp tính năng hạ cánh với vận 
tốc tương ứng 50ft so với bề mặt CHC 
1.23 VSR ≤ V ≤ 1.23 VSR + 10kt 
(Ví dụ: V tại 50ft là 100 ⟹ NSX phải công bố performance tại V= 100, 110,  120,…) 
Với Automatic Landing 
LDR automatic = greater of [ LDR automatic *1,15 ; LDR manual ]  Certificated Landing Distance 
- Bản chất là ALD (actual landing distance) nhưng trong điều kiện tiêu chuẩn (15  độ; 1013 hPa;…)  Declared safe area  - Chiều rộng 
CR ≥ greater of [2*RWY width ; 2*Wing span]  - Chiều dài  CD max = 90m 
- Độ dốc: Độ dốc xuống: 2%; độ dốc lên: 5% 
- Phải được clear CNV và không có sóng điện từ 
- Không cần có khả năng chịu tải như CHC    - Với turbojet 
LDR dry ≤ 60% (LDA + Safe area)  - Với turboprop 
LDR dry ≤ 70% (LDA +Safe are)  8. Go around 
- Ở cạnh Final, tàu bay hạ cánh thất bại sẽ lấy độ cao và thực hiện tiếp cận lại từ  đầu  - Thuộc Miss Approach 
- Go around gồm 2 loại: Approach Climb và Landing Climb  Approach Climb 
- Ở giai đoạn Approach và cấu hình Approach, 1 động cơ bị hỏng và góc nhỏ hơn    Landing Climb 
- Ở giai đoạn Landing và cấu hình Landing 
- Góc leo không nhỏ hơn 3,2% 
* Khi sử dụng phương thức tiếp cận bằng thiết bị với decision height dưới 200 ft, 
tàu bay phải đảm bảo có khả năng leo lên với góc leo tối thiểu 2.5% hoặc góc leo 
đã được công bố (lấy giá trị nào lớn hơn). Việc này phải được phê chuẩn bởi cơ  quan có thẩm quyền. 
9. Steep approach procedure 
- Bình thường góc descent là 2.5 – 3.5 độ. Khi có CNV descent ≥ 4.5 ⟹ steep  approach procedure 
- 35ft ≤ Screen height < 50ft 
10. Các nhân tố ảnh hưởng quá trình Landing  Aircraft Weight 
W tăng ⟹ L tăng ⟹ VREF tăng ⟹ giảm đà nhiều ⟹ LDR tăng  Air Density   height ; heat ; humidity 
Height tăng ⟹ Heat tăng ⟹ Density giảm, mà L không đổi ⟹ TAS tăng ⟹ LDR  tăng  Wind 
Headwind ⟹ RW tăng, L không đổi nên RW yêu cầu không đổi ⟹ TAS giảm ⟹  LDR giảm 
Crosswind làm tàu bay khó đáp hơn ⟹ LDR tăng  Runway condition  Slope  - Up slope ⟹ LDR giảm  - Down slope ⟹ LDR tăng  Surface 
- Ma sát giảm ⟹ LDR tăng  Aircraft Configurations  Flap/ Slat 
Flap extend ⟹ CL tăng, mà L không đổi ⟹ V giảm ⟹ LDR giảm  Engine air bleed 
Năng lượng trích ra để dùng cho hệ thống chống phá băng ⟹ khả năng hãm đà  giảm ⟹ LDR tăng  Other system 
Nếu các bộ phận bị hư ( spoiler; engine; anti-skid;…) ⟹ khả năng hãm đà giảm  ⟹ LDR tăng  11. Avoid Wake Turbulance 
- Để tránh xoáy tạo ra, tàu nhỏ bay trên tàu lớn 200ft; tàu nhỏ bay dưới tàu lớn 
1000ft (thường là 1000ft hết, để tạo ra sự thống nhất)  TH1: APPROACH   Ảnh hưởng của gió  TH2: LANDING 
Tàu nhỏ bay cao hơn, đáp về phía sau điểm touchdown của tàu lớn 
Tàu nhỏ đáp phía trước điểm Rotation của tàu lớn 
TH3: LANDING at CROSSING RUNWAY 
Bay cao hơn, touchdown sau điểm Touchdown của tàu lớn 
Touchdown trước điểm Rotation của tàu lớn (nếu chiều dài đường băng đủ)  TH4: PARALLEL RUNWAY 
Hai đường CHC song song cách nhau nhỏ hơn 760m ⟹ xem như 1 đường  Wind shear 
- Là gió thay đổi hướng đột ngột 
- Thường do 4 nguyên nhân:   + Gió Phơn   + Sấm sét 
 + Chênh lệch nhiệt độ 
 + Do địa hình (tòa nhà;…)   
CHƯƠNG 3: BAY LẤY ĐỘ CA  O - BAY BẰN  G - BAY GIẢM Đ  Ộ CA  O   Best range cruise 
- Range là khoảng cách lớn nhất mà tàu bay có thể bay được cùng một lượng nhiên  liệu 
- Specific Range (SR) là range của tàu sau 1 khoảng thời gian   
- Optimum cruise altitude là độ cao mà tại đó nếu thrust cố định thì cho best range. 
Optimum cruise altitude không là hằng số, thay đổi theo khối lượng và độ cao,  nhiệt độ  Best endurance cruise 
- Endurance là thời gian tàu bay airborne lâu nhất với cùng 1 lượng nhiên liệu ⟹ 
công suất yêu cầu là nhỏ nhất 
- Chỉ phụ thuộc động cơ  Best speed cruise 
- Vận tốc đạt lớn nhất  Ứng dụng:  Best range  Best endurance  Best speed  - Thông dụng nhất  - Bay chờ  - Cần bay nhanh 
- Tìm ra trạng thái tối ưu  nhất của tàu cho các  đường bay cố định    Short Range Jetliner 
- Các tàu có maximum range dưới 6000km  - VD: Boeing 737; Airbus 320  Medium Range Jetliner 
- Các tàu có maximum range 7000- 12000km  - Boeing 767; Airbus 330  Long Range Jetliner 
- Các tàu có maximum range trên 12000km  - Boeing 747; Airbus 380 
Yếu tố ảnh hưởng Range và Endurance  Speed 
- Speed tăng ⟹ Specific range tăng (bay càng xa) 
- Speed không ảnh hưởng Endurance  Weight 
- Weight tăng ⟹ Lrequired tăng ⟹ Dinduced tăng ⟹ Thrust tăng ⟹ Fuel flow tăng 
⟹ Range giảm, Endurance giảm, SR giảm  Air Density 
- Altitude, Temp tăng ⟹ Density giảm ⟹ Drag giảm ⟹ Fuel flow giảm ⟹  Range, Endurance tăng  Wind  - Headwind ⟹ Range giảm 
- Headwind không ảnh hưởng Endurance  Avoid Wake Turbulance 
- Nguyên tắc: tránh vùng có xoáy    Vx  Vy  Cruise climb 
- Để đạt cùng một độ cao thì  - Shorter time  Khi leo lên 1000 hay 
cần thời gian dài (Longer time)  2000ft, ưu tiên sử dụng  - Shorter Distance  - Longer Distance  Cruise climb  ⟹ vượt CNV 
⟹ bay thông thường, dùng để - Góc leo nhỏ, distance  đạt độ cao sớm nhất  theo phương ngang lớn 
nhất, ít tốn nhiên liệu  - Tầm nhìn hẹp  - Tiêu hao nhiên liệu    - Động cơ nóng  - Clear turbulence chậm hơ  n Best Angle of Climb  Best Rate of Climb  Cruise climb hay normal    climb  CLIMB MANAGEMENT  3.1. Climb Ceiling 
Ceiling (trần bay): là độ cao áp suất tối đa mà tàu bay có thể đạt được trong một 
điều kiện nhất định.  Absolute ceiling 
là độ cao mà tại đó RC tiến về 0, tức tàu bay không thể leo được nữa  Service ceiling 
được định nghĩa là độ cao mà tại đó RC giảm đến 1 giá trị xác định: Khoảng 
500ft/m đối với jet engine or 100ft/m đối với propeller engine. (là Absolute Ceiling 
nhưng dự trữ ra một khoảng RC vì lí do an toàn- là độ cao được sử dụng lớn nhất  ngoài thực tế tàu bay) 
Absolute ceiling và Service ceiling được gọi chung là Aerodynamic ceiling  Propulsion ceiling 
là độ cao mà tại đó lực đẩy được cung cấp bởi động cơ đạt tới giới hạn, không hoạt  động đủ Service ceiling  Design Ceilling 
là độ cao tối đa mà tàu bay có thể đạt được khi xét đến sự ảnh hưởng của cấu trúc 
tàu bay, vật liệu chế tạo (chênh lệch áp suất bên trong và ngoài tàu bay)  Cruise ceiling 
là độ cao mà tại đó maximum RC là 300ft/m  Combat ceiling 
là độ cao mà tại đó maximum RC là 500ft/m hoặc 2,5m/s 
Đôi khi là service ceiling cho tàu bay trang bị động cơ turpojet  3.2. Thrust setting 
 Engine rating tiêu chuẩn được dùng trong climb là Maximum climb thrust. Khi 
cất cánh có thể đưa động cơ hoạt động ở TOGA- chế độ full tải để lấy V nhanh hơn 
nhưng tại reduction altitude, pilot giảm giảm lực đẩy từ Take-off power về climb 
power ⟹ đẩy cần gạt về cổng CL chậm nhất 5 phút từ lúc BR  3.3 Energy sharing 
Năng lượng tàu bay được cung cấp từ động cơ.Để bay được, cần: Kinetic Energy 
(động năng) và Potential Energy (thế năng) 
FMGS (Flight Management System- hệ thống quản lý chuyến bay) quản lí việc 
phân bổ năng lượng, thông thường là 70% động năng, 30% cho thế năng. Vậy nên: 
- TAS tăng: Climb gradient và RC giảm 
- TAS giảm: Climb gradient và RC tăng  3.4. Cabin climb 
Hệ thống điều áp trong cabin giúp mức áp suất bên trong được điều chỉnh giúp 
hành khách có thể chịu được. 
Trong điều kiện hoạt động bình thường, độ cao (áp suất) trong cabin bị giới hạn ở 
một giá trị tối đa tùy từng dòng tàu bay, dù cho ở bên ngoài có tăng độ cao đến bao 
nhiêu đi nữa. Mục đích của việc này nhằm giới hạn sự chênh lệch áp suất giữa 
trong và ngoài tàu bay đến một giá trị ∆P nhất định. 
- Đối với A320:max cabin altitude= 8000 ft, ∆P max = 556 hPa (8,06 PSI) 
- Đối với A340-200/300: max cabin altitude = 7,350ft ; ∆P max= 593 hPa 
( Có nghĩa là dù bên ngoài tăng độ cao (giảm áp suất) đến bao nhiêu thì bên trong 
cabin chỉ được giảm áp suất đến tối đa tương đương với mức độ cao 8000 ft (980 
ft), bên ngoài tàu bay chỉ được giảm áp suất tối đa đến 980 – 556 = 424 hPa ⟹ Ta 
chỉ được leo lên đến độ cao mà áp suất tĩnh bằng 424 hPa, độ cao này được gọi là  design ceilling.) 
3.5 Climb at Given IAS/ Mach Law 
Thực tế khi ở chế độ automatic, việc climb sẽ được thực hiện với IAS và số Mach  không đổi. 
Lấy ví dụ với dòng A320: 
- Dưới 10000 ft: tàu bay climb với vận tốc không đổi IAS = 250 kts, tốc độ này 
được giới hạn với ATC 
- Từ 10000 ft trở lên đến Crossover Altitude: tàu bay climb với vận tốc không đổi 
IAS = 300 kts (tương ứng M = 0,78 or M0.78 or .78). Thực tế tại 10000 ft, tàu bay 
sẽ có một giai đoạn bay bằng để tăng tốc từ 250 kts lên 300 kts . 
- Từ Crossover Altitude trở lên: tàu bay sẽ climb với số mach không đổi M = 0,78 
và 300 knots IAS. Trên độ cao này, ta phải duy trì vận tốc không đổi để tránh hiện  tượng high speed buffeting 
Các yếu tố ảnh hưởng quá trình Climb ( Cllimb Angle và Rate of Climb)  𝑇 − 𝐷 𝑠𝑖𝑛𝛾 =   𝑊
𝑅𝐶 = 𝑉$ × 𝑠𝑖𝑛𝛾    Speed and Acceleration 
TAS tăng ⟹ D tăng ⟹ (T-D) giảm ⟹ Angle of climb giảm 
Không kết luận được RC  Weight 
W tăng ⟹ 𝑠𝑖𝑛𝛾$𝑔𝑖ả𝑚 ⟹ Climb gradient giảm 
Do V không đổi, 𝑠𝑖𝑛𝛾$𝑔𝑖ả𝑚 ⟹ RC giảm 
 Nên, tàu nhẹ bay nhanh và đạt được độ cao nhanh hơn 
Air Density (Temperature, Altitude) 
Nhiệt độ và độ cao tăng ⟹ Rho giảm ⟹ D giảm ⟹ (T-D) giảm (do thực nghiệm) 
⟹ Climb gradient và RC giảm  Wind 
Headwind ⟹ giảm khoảng cách theo phương ngang ⟹ tăng Climb Gradient 
Taiwind ⟹ tăng khoảng cách theo phương ngang ⟹ giảm Climb Gradient  Wind không ảnh hưởng RC 
Retraction of Flap and Landing Gear 
Thu Flap và Landing Gear ⟹ Drag giảm ⟹ (T-D) tăng ⟹ Climb Gradient và RC  tăng    Gliding flight 
- Do không có động cơ nên T=0, quá trình bay được xem như Descent 
- Góc lượn: là góc hợp bởi cánh chính và phương ngang 
- Sự tăng giảm góc lượn, vận tốc dẫn đến tóc độ lượn, bánh kính lượn và hệ số tải  thay đổi  V L W stallCruise Cruise Cruise = = V L W   Bank stall Bank Bank cos(goc luon)    
CHƯƠNG 4: BAO HÌNH BAY  - Phân tích giản đồ:  + Load factor – Velcocit  y + Load factor – Distance  + Distance – Velocity  + Force – Velocity 
- Khái niệm các vận tốc: Corner velocity, Never exceed speed, Maximum flap 
extend speed, Stall speed in the landing configuration