Tài liệu ôn tập lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mỏ – Địa chất
Tài liệu ôn tập lý thuyết và bài tập - Triết học Mác - Lênin | Đại học Mỏ – Địa chất được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác – Lênin (7020105)
Trường: Đại học Mỏ – Địa chất
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT
BỘ MÔN TRIẾT HỌC VÀ PHÁP LUẬT TÀI LIỆU ÔN TẬP
TRIẾT HỌC MÁC- LÊNIN
LÍ THUYẾT VÀ BÀI TẬP Hà Nội - 2020
Chương I: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI A- LÝ THUYẾT
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
Triết học là một loại hình nhận thức đặc thù của con người. Sự ra đời của triết học xuất phát từ thực
tiễn, do nhu cầu thực tiễn, có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc nhận thức:
Triết học ra đời khi tư duy con người đã đạt tới trình độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống
hóa để xây dựng thành học thuyết, lý luận.
- Nguồn gốc xã hội:
Triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đạt đến một trình độ nhất định, có sự phân chia giữa Lao
động trí óc và lao động chân tay; tầng lớp trí thức ít nhiều đã được trọng vọng, xã hội loài người đã phân chia giai cấp.
1.2. Khái niệm triết học
Triết học ra đời khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VỊ trước Công nguyên ở cả phương Đông và phương Tây.
+ Ở phương Tây: Triết học có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, Phylosophia có nghĩa là yêu mến sự thông thái.
+ Ở phương Đông cổ đại:
• Trong tiếng Trung Quốc, người ta dùng từ “Triết" để chỉ quá trình truy tìm bản chất của đối tượng
nhận thức, triết học là sự hểu biết sâu sắc của con người về thế giới.
• Ở Ấn Độ, người ta dùng thuật ngữ “Dar’sana” cũng với nghĩa là chiêm ngưỡng, cách thức, con
đường tìm kiếm chân lý.
Như vậy, ở cả phương Đông và phương Tây, triết học đều được hiểu hoạt động nhận thức có trình
độ trừu tượng hóa, khái quát hóa, là hoạt động tìm hiểu khách thể để đạt được tri thức đúng đắn.
- Theo triết học Mác - Lênin: Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thể giới và
vị trí của con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử 1
Triết học với tính cách là hình thái ý thức xã hội, chịu sự chi phối của tồn tại xã hội và trình độ
nhận thức của con người. Do vậy nội dung của đối tượng triết học cũng thay đổi ở các thời kỳ khác nhau
- Thời cổ đại: Triết học nghiên cứu mọi lĩnh vực của thế giới, nó bao hàm trong nó tất cả trị thức về
các lĩnh vực mà con người có được. Mặc dù có sự khác nhau, triết học phương Dông thiên về con
người và xã hội; triết học phương Tây thiên về giới tự nhiên nhưng ở thời kỳ này triết học vẫn được coi
là khoa học của mọi khoa học. của hệ tư tưởng Kitô giáo. Triết học thời kỳ này có nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng
- Thời trung cổ: Triết học Tây Âu là nền triết học kinh viện chịu sự quy định và chi phối đắn của Kinh Thánh.
- Thời Phục hưng đến thế kỷ XVIII: Triết học Tây Âu từng bước thoát khỏi ách thông trị của thần
học, cùng với sự hình thành, củng cố quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, sự ra đời của các khoa học
chuyên ngành đã làm phá sản quan niệm coi triết học là khoa học của các khoa học.Triết học giai đoạn
này đi vào giải thích thế giới dựa trên tinh thần đề cao chủ nghĩa nhân đạo và gắn với những thành tựu của khoa học tự nhiên.
- Triết học Mác – Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình là: tiếp tục giải quyết mối quan hệ
giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để; nghiên cứu những quy
luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Thế giới quan và các hình thức của thế giới quan:
Thế giới quan là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức, quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý
tưởng xác định về thế giới và về vị trí của con người (bao gồm cá nhân, xã hội và cả nhân loại) trong
thế giới đó. Thế giới quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận thức và hoạt
động thực tiễn của con người.
Thế giới quan có cấu trúc phức tạp trong đó những yếu tố cơ bản cấu thành thế giới quan là tri thức
và niềm tin, lý trí và tình cảm.
Thế giới quan có 3 hình thức cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại.
+ Thế giới quan triết học.
+ Thế giới quan tôn giáo.
- Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan:
+ Bản thân triết học chính là thế giới quan.
+ Trong số các loại thế giới quan, triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
+ Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác như: thế giới quan tôn
giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường...
+ Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người.
- Vai trò của thế giới quan 2
Thế giới quan có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người và xã hội:
+ Tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan.
+ Thế giới quan là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và nhân sinh quan tích
cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng xã hội nhất định.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học là hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới. Thế giới này vô cùng phong phú
và đa dạng nhưng khái quát lại chỉ có 2 loại: hiện tượng vật chất tồn tại độc lập với ý thức con người và
những hiện tượng tỉnh thần, ý thức của chính con người. Các trường phái triết học có thể giải thích thế
giới theo các cách khác nhau nhưng đều phải giải quyết một vấn đề mang ý nghĩa nền tảng và là điểm
xuất phát để giải quyết các vấn đề khác đó là mối quan hệ giữa vật chất với ý thức. Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học
- Theo Ăng ghen: "Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, tác động
là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại" 1
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời cho hai câu hỏi:
+ Mặt thứ nhất, mặt bản thể luận trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý thức: cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai, mặt nhận thức luận, trả lời cho câu hỏi: con người có khả năng nhận thức Nhận thức
kiện khó trị liệu bất khả tệ được thế giới hay không?
Trả lời hai câu hỏi trên là cơ sở xác định lập trường của các nhà triết học và phân chia thành các
trường phái, các học thuyết triết học: Duy vật, Duy tâm, Nhị nguyên luận; Khả tri luận, Bất khá tri luận, Hoài nghỉ luận.
2.2. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Khi giải quyết mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: giữa vật chất và ý
thức, cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nó chia các nhà triết học thành hai
trường phái là trường phải duy vật và trường phải duy tâm.
- Những người cho rằng vật chất có trước, ý thức cỏ sau, vật chất quyết định ý thức thì thuộc
trường phái duy vật. Học thuyết của họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy vật.
Như vậy, giải quyết vấn đề cơ bản của triết học không chỉ xác định được nên tăng ban đầu, xuất
phát để giải quyết các vấn đề khác của triết học mà nó còn là tiêu chuẩn để xác định lập. trưởng, thế
giới quan của các triết gia và các học thuyết của họ.
- Những người cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết định vật chất thì thuộc
trường phải duy tâm. Học thuyết của họ hợp lại gọi là chủ nghĩa duy tâm. 3
- Chủ nghĩa duy tâm có 2 loại:
+ Duy tâm khách quan: cho rằng có một thực thể tinh thần không những tồn tại trước, tồn tại bên
ngoài, độc lập với con người và với thế giới vật chất mà còn sản sinh ra và quyết định tắt cả các quá trình
của thế giới vật chất.
+ Duy tâm chủ quan: cho rằng cảm giác ý thức là cái có trước và tôn tại săn trong con người, trong
chủ thể nhận thức, còn các sự vật bên ngoài chỉ là phức hợp của các cảm giác ấy mà thôi.
2.3. Thuyết có thể biết (thuyết khả tri) và thuyết không thể biết (thuyết bất khả tri)
Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, tức trả lời cho câu hỏi: con người có nhận
thức được thế giới hay không? Đã chia các học thuyết triết học thành khả tri và bất khả tri.
- Thuyết khả tri (Thuyết có thể biết): Khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được. bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với chính sự vật.
- Thuyết bất khả tri: Con người không thể hiểu được bản chất thật sự của đối tượng; các hiểu biết
của con người về tính chất, đặc điểm... của đối tượng dù có tính xác thực, cũng không cho phép con
người đồng nhất chúng với đối tượng vì nó không đảng tin cậy.
3. Biện chứng và siêu hình
3.1. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
- Phương pháp siêu hình:
+ Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời đối tượng khỏi các quan hệ với các đối tượng khác.
+ Là phương pháp được đưa từ toán học và vật lý học cổ điển vào các khoa học thực nghiệm và triết học.
+ Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các
vấn đề về vận động, liên hệ.
- Phương pháp biện chứng:
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển.
+ Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh
thành, phát triển và tiêu vong chúng.
+ Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.
3.2. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
- Phép biện chủng tự phát thời cổ đại: dựa trên trực quan, các nhà biện chứng đã thấy được các sự
vật, hiện tượng trong vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, đó chỉ là 4
những tư tưởng trực kiến, chưa khái quát thành thành nguyên tắc, quy luật về sự vận động phát triển của thế giới.
- Phép biện chứng duy tâm: đỉnh cao của hình thức này thể hiện trong triết học cổ điển Đức. Các
nhà triết học cổ điển Đức đã trình bày một cách có hệ thống những nội dung quan trọng nhất của
phương pháp biện chứng. Họ cho rằng thế giới hiện thực chi là sự phản ảnh biện chứng của ý niệm nên
biện chứng của họ là biện chứng duy tâm.
- Phép biện chứng duy vật: do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I. Lênin phát triển,
đã kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng nên phép biện chứng
duy vật với tính cách là học thuyết về mối lien hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị
nhất, có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển triết học nhân loại.
II- TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển triết học Mác - Lênin
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác - Lênin
a. Điều kiện kinh tế - xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời ở Tây Âu những năm 40 của thế kỷ XIX. Đây là thời kỳ mà phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ trên nền tảng của các cuộc cách mạng công nghiệp. Sự
phát triển ấy, một mặt làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội, đưa đến sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ
đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập. C. Mác viết: “Giai cấp tư sản, trong
quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỷ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ
hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước kia gộp lại”. Mặt khác, nó đào sâu hơn nữa mâu
thuẫn vốn có trong lỏng xã hội, đó là hai mẫu thuẫn sau:
Một là, mâu thuẫn kinh tế giữa tính xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với tính chất
tư nhân của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Hai là, mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp vô sản với giai cấp tư sản
Hai mâu thuẫn trên biểu hiện ra thành hàng loạt phong trào đấu tranh của giai cấp vô sản nhưng
đều lần lượt bị thất bại. Nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của phong trào công những giữa thế kỷ
XIX là do thiếu lý luận mang tính khoa học và cách mạng để định hướng sản đường. Do đó, chủ nghĩa
Mác ra đời là nhằm đáp ứng nhu cầu của thực tiễn cách mạng của giá cấp vô sản.
b. Nguồn gốc lý luận
- Triết học có diễn Đức: C.Mác và Ph. Angghen đã kế thừa phép biện chứng, lột bỏ vỏ bọc duy tâm
thần bị trong triết học của Hêghen để xây dựng lên phép biện chúng của mình, đồng thời khi phê phán
chủ nghĩa duy tâm của Heeghen, Mác đã cải tạo và hạn chế lịch sử của chúa nghĩa duy vật trong triết
học của Phoiơbắc để hình thành nên hệ thống triết học mới: triết học. duy vật biện chứng. 5
- Kinh tế chính trị học cổ điển Anh: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa những yêu tô khoa học
trong lý luận về kinh tế chính trị học của A. Smit và Đ. Ricácđó, đồng thời xây dựng học. thuyết giá trị
thặng dư, chỉ ra bản chất bóc lột của giai cấp tư sản.
- Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp: C. Mác và Ph. Ăngghen đã kế thừa tư tưởng nhân đạo trong
lý thuyết cộng sản chủ nghĩa của H. Xanhximông, S. Phuriê và R. Ôwen, đồng thời sáng tạo nên chủ nghĩa xã hội khoa học.
c. Tiền để khoa học tự nhiên
Chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời gắn liền với những phát minh khoa học, tiêu biểu như:
- Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng: chứng minh sự chuyển hóa và bảo toàn năng lượng.
Phát minh khoa học này là cơ sở để C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng quan niệm duy vật mới, khẳng
định tính thống nhất vật chất của thế giới.
- Thuyết tiến hóa của Đácuyn: chứng minh sự phát sinh, phát triển của giới tự nhiên từ thấp đến cao.
- Thuyết tế bảo: chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống.
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn mới - chủ nghĩa đế
quốc, đồng thời, khoa học tự nhiên cũng có những phát minh quan trọng, đặc biệt là trong lĩnh vực vật
lý học, điều đó đòi hỏi chủ nghĩa Mác phải có sự bổ sung, phát triển cho phủ hợp với tình hình thực
tiễn. V.I. Lênin đã thực hiện xuất sắc nhiệm vụ này, đánh dấu bước phát triển tiếp theo của chủ nghĩa
Mác và trở thành chủ nghĩa Mác - Lênin.
d. Nhân tố chủ quan trọng sự ra đời triết học Mác
- Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C. Mác và Ph. Ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn.
- C. Mác và Ph. Ăngghen hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng về phía giai cấp công nhân, thực hiện lý tưởng giải phóng giai cấp,
con người và nhân loại nói chung.
- Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho giai cấp công nhân một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới.
1.2. Những thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của triết học Mác
- Thời kỳ 1841 - 1844: Hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân
chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản. Thời kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm:
+ Các bài viết của C. Mác đăng trên bảo Sông Ranh (1842 – 1843).
+ Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen: phê phán những quan niệm duy tâm của
Hêghen (từ tháng 5 đến tháng 10/1843). 6
+ Lời nói đầu của Góp phần phê phản triết học pháp quyền của Hêghen (tháng 12/1843).
- Thời kỳ 1844 - 1848: Đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Đây là thời kỳ C. Mác và Ph. Ăngghen, sau khi tự giải phóng minh khỏi hệ thống triết học cũ, bắt đầu
xây dựng những nguyên lý nền tảng cho một triết học mới. Thời kỳ này, các ông đã viết các tác phẩm:
+ Bản thảo kinh tế - triết học (1844).
+ Hệ tư tưởng Đức (1845 - 1846).
+ Gia đình thần thành (1845).
+ Sự khổn cùng của triết học (1847).
+ Luận cương về Phoiơbắc (1845).
+ Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản (1848).
- Thời kỳ 1848 – 1895: C. Mác và Ph. Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết học.
Đây là thời kỳ học thuyết Mác tiếp tục được bổ sung và phát triển toàn diện trong sự gắn bó mật thiết
hơn nữa với thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân. Bằng hoạt động lý luận của mình, C. Mác và Ph.Ăngghen
đã đưa phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thời kỳ này,
các ông đã viết các tác phẩm:
+ Đấu tranh giai cấp ở Pháp (1850).
+ Cách mạng và phản cách mạng ở Đức (1851)
+ Ngày 18 tháng Sương Mù của Lui Bônapactơ (1852).
+ Nội chiến ở Pháp (1871).
+ Chống Đuyrinh (1878).
+ Phê phản Cương lĩnh Gôta (1875).
+ Biện chứng của tự nhiên (1773 - 1986).
+ Sự phát triển của chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học (1880).
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và
khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm Đức, sáng tạo ra một chủ nghĩa duy
vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào nghiên cứu
lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử- nội dung chủ yếu của bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C. Mác và Ph. Ăngghen đã chính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
1.4. Giai đoạn V.I. Lênin trong sự phát triển triết học Mác
a. Bối cảnh lịch sử và nhu cầu bảo vệ, phát triển chủ nghĩa Mác
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa để quốc:
+ Mâu thuẫn giữa tư sản với vô sản ngày càng gay gắt.
+ Cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc tại các nước thuộc địa diễn ra sôi nổi, trung tâm là nước
Nga dưới sự lãnh đạo của Đảng Bônsêvích đã trở thành ngọn cờ đầu của cách mạng thế giới. 7
- Khoa học tự nhiên phát triển mạnh, một số nhà khoa học tự nhiên rơi vào tình trạng khủng hoảng
về thế giới quan và bị chủ nghĩa duy tâm lợi dụng gây ảnh hưởng đến nhận thức và hành động của phong trào cách mạng.
- Xuất hiện những trào lưu tư tưởng mới như chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, chủ nghĩa thực
dụng, chủ nghĩa xét lại đã xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác.
b. Vai trò của V.I. Lênin đối với việc phát triển và bảo vệ chủ nghĩa Mác
- Thời kỳ 1893 - 1907: V.I. Lênin bảo vệ, phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng
mácxít ở Nga, hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất.
- Thời kỳ 1907 - 1917: V.I. Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trà công
nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới.
- Thời kỳ 1917 - 1924: V.I. Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoà thiện
triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Thời kỳ từ năm 1924 đến nay: Triết học Mác - Lênin tiếp tục được các đảng cộng sản v công nhân bổ sung, phát triển.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
2.1. Khái niệm triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tu duy - thế
giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng giúp giai cấp công nhận, nhân dân lao động
trong nhận thức và cải tạo thế giới.
2.2. Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin tieepa tục nghiên cứu mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trưởng
duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể.
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bỏ chặt chẽ với các khoa học cụ thể. động nghiên cứu
2.3. Chức năng của triết học Mác - Lê nin
- Chức năng thế giới quan
+ Triết học Mác – Lênin định hướng nhận thức đúng đắn về thế giới và bản thân để từ đó nhận thức
đúng bản chất của tự nhiên và xã hội, giúp con người hình thành quan điểm khoa học, xác định thái độ
và cách thức hoạt động của bản thân.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người.
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới
quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. 8
- Chức năng phương pháp luận:
+ Phương pháp luận là hệ thống những quan điểm, những nguyên tắc xuất phát có vai trò chỉ đạo
việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối
ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý luận về hệ thống phương pháp.
+ Triết học Mác - Lênin thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho
nhận thức và hoạt động thực tiễn,
+ Vai trò, phương pháp luận duy vật biện chứng được thể hiện trước hết là phương pháp chung của
toàn bộ nhận thức khoa học. Phương pháp luận duy vật biện chứng trang bị cho con người hệ thống
những nguyên tắc, phương pháp luận chung nhất, phổ biến nhất cho nhận thức và hoạt động thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
- Triết học Mác - Lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn. - Triết học Mác - Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa
học và cách mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
- Triết học Mác - Lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế
giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. B- BÀI TẬP I- TRẮC NGHIỆM
I. Khoanh tròn vào phương án đúng
Câu 1: Triết học được hiểu là:
A. Nghệ thuật tranh luận.
B. Triết lý về cuộc sống của con người.
C. Khoa học của mọi khoa học.
D. Hệ thống lý luận chung nhất của con người về thế giới và vị trí con người trong thế giới.
Câu 2: Triết học Mác - Lênin xác định đối tượng nghiên cứu của mình là:
A. Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy.
B. Tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật triệt để
C. Nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy. D. Cả a, b, c.
Câu 3: Chức năng của triết học Mác - Lênin là:
A. Chức năng giải thích văn bản và làm sáng tỏ cấu trúc ngôn ngữ.
B. Chức năng xóa bỏ các học thuyết nhận thức trước đó. 9
C. Chức năng khoa học của các khoa học.
D. Chức năng thế giới quan và phương pháp luận.
Câu 4. Vấn đề cơ bản của triết học là:
A. Vấn đề vật chất và ý thức.
B, Vấn đề mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
C. Vấn đề mối quan hệ giữa con người và thế giới xung quanh.
D. Vấn đề giải thích vật chất là gì.
Câu 5. Mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
A. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào
C. Vật chất phân biệt với ý thức như thế nào?
D. Vật chất tồn tại như thế nào?
Câu 6. Mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học trả lời cho câu hỏi:
A. Con người có khả năng nhận thức thế giới hay không?
B. Giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cải nào?
C. Vật chất có tồn tại vĩnh viễn hay không?
D. Vật chất tồn tại dưới những dạng nào?
Câu 7. Điều kiện kinh tế - xã hội trực tiếp cho sự ra đời của triết học Mác là:
A. Sự xuất hiện của giai cấp tư sản thế kỷ XVIII
B. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử.
C. Sự xuất hiện những thành tựu của khoa học tự nhiên.
D. Thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản với giai cấp tư sản.
Câu 8. Trong lĩnh vực triết học, C. Mác và Ph. Ăngghen kể thừa trực tiếp những lý luận nào sau đây:
A. Chủ nghĩa duy vật cổ đại.
C. Triết học cổ điển của nước Đức. B. Thuyết nguyên tử.
D. Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XVII - XVII
Câu 9. Ba phát minh trong lĩnh vực khoa học tự nhiên đầu thế kỷ XIX có ý nghĩa gì đối với sự ra đời triết học Mác - Lênin?
A. Chứng minh cho tính thống nhất vật chất của thế giới.
B. Chứng minh cho sự vận động liên tục của giới tự nhiên.
C. Chứng minh tính thống nhất của toàn bộ sự sống. D. Cả a, b, c.
Câu 10. Cơ sở để phân chia các trào lưu triết học thành chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm là 10
A. Cách giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học.
B. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
C. Cách giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học.
D. Quan điểm lý luận nhận thức.
Câu 11. Đặc điểm chung của các quan niệm triết học duy vật thời cổ đại là gì?
A. Xuất phát từ bản thân giới tự nhiên đồ giải
C. Coi vật chất là yếu tố duy nhất tồn tại thích thế giới
D. Không phân biệt được vật chất với ý thức
B. Lấy nguyên tử để giải thích thế giới
Câu 12, Điểm giống nhau căn bản của chủ nghĩa duy tâm chủ quan và thu nư duy tan khách quan trọng triết học là
A, phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực
B. Phủ nhận khả năng nhận thức được thế giới
C. Coi ý thức, tinh thần có trước sản sinh ra giới tự nhiên,
D. Coi con người là sản phẩm của thượng đế.
Câu 13, Trong các phát biểu dưới đây, phát biểu nào SAI?
A. Phương pháp biện chứng con nguyên nhân của mọi biến đổi năm ngoài đối tượng
B. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trong các mối liên hê với nhau, ảnh hưởng nhau, ràng buộc nhau.
C. Phương pháp biện chứng nhận thức đối tượng ở trạng thái vận động biến đổi, nằm trong khuynh
hướng chung là phát triển.
D. Phương pháp biện chứng là phương pháp nhận thức khoa học,
Câu 14. Đầu không phải là giá trị khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin?
A. Thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật.
B. Giá trị phê phán đối với chủ nghĩa tư bản, thức tính tinh thần nhân văn, đấu tranh giải phóng, phát
triển con người và xã hội.
C. Giá trị dự báo khoa học và gợi mở lý luận cho các mô hình thực tiễn xã hội chủ nghĩa.
D. Đặt nền móng cho sự ra đời của triết học phương Tây hiện đại.
Câu 15. Cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác - Lênin là
A. Thực tiễn phong trào cách mạng của giai cấp vô sản.
B. Khủng hoảng trong khoa học tự nhiên thế kỷ xviii
C. Đòi hỏi của nhân loại về cách giải thích thế giới.
D. Những phát hiện của khoa học cuối thế kỷ xviii đầu thế kỷ xix..
II- LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN ĐÚNG ĐỂ ĐIỀN VÀO CHỖ TRỐNG 11
Câu 1: Sự ra đời của triết học xuất phát từ thực tiễn, do nhu cầu thực tiễn, có nguồn gốc..... A. Tự nhiên và xã hội.
C. Khoa học và nhận thức.
B. Nhận thức và xã hội.
D. Nhận thức và tâm lý.
Câu 2: Triết học là khoa học về những ... của tự nhiên, xã hội và tư duy. A. Hình thức tồn tại.
C. Tri thức mà con người đã nhận thức được.
B. Biểu hiện ra bên ngoài.
D. Quy luật vận động, phát triển chung nhất.
Câu 3: Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, nhất là triết học hiện đại, là vấn đề về mỗi quan hệ giữa... A. Tự nhiên và xã hội. C. Nhận thức và tư duy. B. Tồn tại và tư duy.
D. Con người và thế giới.
Câu 4: .... của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác.
A. Trình độ nhận thức. C. Sự nghèo khổ.
B. Khát vọng thay đổi thế giới.
D. Thực tiễn cách mạng.
Câu 5. C. Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm .... vào nghiên cứu lịch sử xã hội,
sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. A. Khoa học thực chứng. C.Triết học đã có. B. Khoa học tự nhiên. D. Duy vật biện chứng.
Câu 6: Hai chức năng cơ bản của triết học Mác – Lênin là ....
A. Chức năng nhận thức và chức năng giải thích thế giới.
B. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận.
C. Chức năng nhận thức và chức năng phương pháp luận.
D. Chức năng nhận thức và chức năng dự báo.
II- KHẲNG ĐỊNH ĐÚNG/SAI VÀ GIẢI THÍCH NGẮN GỌN
Câu 1. Với triết học Mác – Lêninthì đối tượng của triết học và đối tượng của các khu tái cụ thể đã được phân biệt rõ ràng.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 2. Triết học Mác - Linin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học và cách mạng cho con người
trong nhận thức và thực tiễn.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………… 12
Câu 3. Triết học Mác - Lênin là sự lồng ghép giữa phép biện chứng của Hêghen và quan điểm duy vật của Phoiơ bắc.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 4. Thế giới quan của triết học Mác - Lênin nâng cao vai trò tích cực sáng tạo của con người.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
Câu 5. Triết học Mác - Lênin tiếp tục khẳng định vai trò triết học là khoa học của mọi khoa học.
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………… III – TỰ LUẬN
Câu 1. Phân tích vấn đề cơ bản của triết học và sự phân chia thành các trường phái triết học khi giải
quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Câu 2. Phân tích những điều kiện lịch sử và tiền đề cho sự ra đời của triết học Mác - Lênin,
Câu 3: Làm rõ thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện.
Câu 4: Làm rõ vai trò của triết học Mác – Lènin trong đời sống xã hội.
IV - CÁC CHỦ ĐỀ THẢO LUẬN
1. Vai trò của triết học và triết học Mác – Lê nin trong thời đại ngày nay.
2. Sự thay đổi đối tượng nghiên cứu của triết học trong lịch sử và hiện nay.
3. Mối quan hệ giữa triết học, khoa học, tôn giáo và nghệ thuật. Sự ảnh hưởng của khoa học, tôn giáo
và nghệ thuật đối với quá trình hình thành, phát triển của triết học 13 14
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG A- LÝ THUYẾT
I- VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
1.1. Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trước C. Mác về phạm trù vật chất
- Chủ nghĩa duy tâm: tuy có thừa nhận sự tồn tại của vật chất nhưng lại phủ định đi đặc trưng "ồn
tại tự thân" của vật chất. Chủ nghĩa duy tâm khách quan coi sự tồn tại của vật chất là sự “tha hóa” của
“ý niệm tuyệt đối" của “tinh thần thế giới"; chủ nghĩa duy tâm chú quan thừa nhận vật chất tồn tại phụ
thuộc vào ý thức, coi vật chất là sự "phức hợp" của ý thức con người.
- Chủ nghĩa duy vật thời cổ đại: Hầu hết các nhà duy vật thời kỳ này quy vật chất về một hay một
vài dạng cụ thể xem chúng là khởi nguyên của thế giới, tức đồng nhất vật chất nói chung với những sự vật cụ thể, hữu hình.
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật thời cổ đại mang tính trực quan, thô sơ, mộc
mạc, tự phát và phỏng đoán.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học duy vật thời cổ đại đã coi vật chất là cơ sở, bản nguyên của mọi sự
vật, hiện tượng trong thế giới; xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Đồng nhất vật chất nói chung với vật thể vì vậy quan niệm về vật chất của họ mang
tính trực quan, phỏng đoán.
- Chủ nghĩa duy vật thế kỷ XV - XVIII: Bắt đầu từ thời kỳ Phục hưng, với sự phát triển mạnh của
khoa học tự nhiên - thực nghiệm, đặc biệt là cơ học cổ điển, do vậy, nhận thức của con người ở thời kỳ
này, bị chi phối bởi quan niệm siêu hình. Quan niệm triết học về thế giới cũng bị chỉ phối bởi quan
niệm siêu hình: các nhà triết học vẫn coi nguyên tử là phần tử vật chất nhỏ nhất, không thể phân chia...
Vận động của vật chất chỉ được coi là vận động cơ học, nguồn gốc của vận động nằm ngoài sự vật.
+ Ưu điểm: Các nhà triết học lý giải vật chất dựa trên cơ sở khoa học phân tích thế giới vật chất.
Đó chính là bước tiến lớn của chủ nghĩa duy vật so với thời cổ đại (mặc dù vẫn dựa trên sự quan sát bề
ngoài thế giới vật chất). Đồng thời, cũng như chủ nghĩa duy vật thời cổ đại, quan niệm này đã xuất phát
từ chính bản thân thế giới để giải thích thế giới.
+ Hạn chế: Lý giải về vật chất và sự vận động của thế giới vật chất mang tính siêu hình, máy móc.
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX và sự phá sâu của
các quan niệm duy vật siêu hình về vật chất
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, vật lý học, nhất là vật lý vi mô đã có những phát hiện mới về cấu
trúc của vật chất, làm thay đổi quan niệm về nguyên tử.
- Năm 1895; Ronghen tim ra tia X - một loại sóng điện từ có bước sóng cực ngắn
+ Năm 1896: Béccoren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ chứng tỏ quan niệm về sự bất biến của
nguyên tử là không chính xác. 15
- Năm 1897: Tômxem phát hiện ra điện tử và chứng minh được điện tử là một trong những thành
phần cấu tạo nên nguyên tử.
- Năm 1901: Kaufman đã phát hiện ra khối lượng của điện tử tăng khi vận tốc chuyển động của nó tăng.
Những phát hiện trong vật lý nói trên làm cho quan niệm về vật chất trước đó bộc lộ ra những hạn
chế, không giải thích được. Những nhà triết học đứng trên lập trường duy vật tự phát, siêu hinh dao
động, hoài nghi về tinh đúng đắn của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng tình hình đó để
tuyên truyền quan điểm duy tâm: tuyên bố vật chất "tiêu tan", vật chất “biến mất”. Triết học duy vật
đứng trước yêu cầu của sự phát triển khoa học là phải xây dựng một quan niệm mới, cao hơn về vật
chất để khắc phục cuộc khủng hoảng trong khoa học tự nhiên và sự bất lực của chủ nghĩa duy vật siêu hình về vật chất.
1.3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất
Trên cơ sở tổng kết những thành tựu của khoa học tự nhiên, V.I. Lênin chỉ ra tỉnh vô tận của vật
chất, rằng không phải vật chất tiêu tan, vật chất biến mất mà ở đây giới hạn nhận thức của con người đã
thay đổi, ông đưa ra định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".1
- Phân tích nội dung định nghĩa:
+ Để có được quan niệm đúng đắn về vật chất cần có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất với tính
cách là một phạm trù triết học với quan niệm về vật chất trong các ngành khoa học tự nhiên. Vật chất
với tư cách là phạm trù triết học chi vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi;
còn các dạng vật chất cụ thể là hữu hạn, có sinh ra, tồn tại và biến đổi sang hình thức tồn tại khác.
+ Đặc tính cơ bản của vật chất là thực tại khách quan, tức là cái tồn tại hiện thực bên ngoài, không
phụ thuộc vào ý thức, sự tồn tại của vật chất không phụ thuộc vào việc con người đã nhận thức được
hay chưa nhận thức được.
+ Vật chất (dưới hình thức tồn tại cụ thể của nó) là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp
hoặc gián tiếp tác động lên các giác quan của con người, tức thừa nhận ý thức, cảm giác là sự phản ánh
của vật chất lên các giác quan
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó, tức là vật chất có trước, ý thức có
sau, vật chất chính là cái quyết định ý thức.
- Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa:
+ Định nghĩa vật chất của V.L. Lênin đã khắc phục được những hạn chế trong quan niệm của chủ
nghĩa duy vật cũ về vật chất, chống lại được quan niệm duy tâm về vật chất.
+ Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết được hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật triệt để và thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người.
+ Định nghĩa vật chất của V.L Lênin đã định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên trong việc tìm
kiếm, khám phá ra những dạng và những cấu trúc vật chất mới, chỉ ra cơ sở khoa học cho việc xác định 16
vật chất trong lĩnh vực xã hội. Tạo ra nền tảng lý luận khoa học cho việc giải thích những vấn đề về xã hội
1.4. Các hình thức tồn tại của vật chất a. Vận động
Vật chất, cái thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất vốn hết sức phong phú đa dạng mà theo Ph. Ăng ghen "các hình thức và các dạng khác nhau
của vật chất chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động; thuộc tính của vật thể chỉ bộc lộ ra qua vận động”.1
Theo Ph. Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức
tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cổ hữu của vật chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí giản đơn cho đến tư duy’’. 2
Với cách hiểu như thế, vận động là phương thức tồn tại của vật chất, nhờ vận động và thông qua
vận động mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình. Vận động của vật chất là tự thân vận động, là tuyệt đối, vĩnh viễn.
Các hình thức vận động cơ bản của vật chất: Dựa vào các thành tựu khoa học, Ph. Ăngghen chia
vận động thành 5 hình thức cơ bản:
- Vận động cơ học: sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian.
- Vận động vật lý: sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản, của các quá trình nhiệt, điện...
- Vận động hóa học: sự phân giải và hóa hợp của các chất...
-Vận động sinh vật: sự biến đổi gen, trao đổi chất giữa cơ thể sinh vật với môi trường.
- Vận động xã hội: sự biến đổi trong các lĩnh vực của xã hội, sự thay thế nhau các hình thái kinh tế - xã hội.
Mỗi hình thức vận động cơ bản trên khác nhau về chất, nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, trong đó hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ sở của hình thức vận động thấp hơn và
bao hàm trong nó những hình thức vận động thấp hơn và các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau.
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong trạng thái cân bằng, trong sự ổn
định tương đối, nói lên sự vật còn là nổ mà chưa chuyển hóa thành cái khác.
b. Không gian, thời gian
Chủ nghĩa duy vật biện chứng thừa nhận không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
vận động, được con người khái quát khi nhận thức về thế giới.
- Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tinh (chiều cao, chiều rộng, chiều
dài), sự cùng tồn tại, trật tự (trước hay sau, trên hay dưới, bên phải hay bên trái) và sự tác động lẫn nhau. 17
- Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của các
quá trình vật chất (lâu, mau, nhanh, chậm).
- Không gian và thời gian có tính khách quan, vĩnh cửu và vô tận. Không gian có tính ba chiều,
thời gian có tính một chiều.
1.5. Tính thống nhất vật chất của thế giới
a. Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới
Thế giới vật chất quanh ta là tồn tại, nhưng hình thức tồn tại của thế giới vật chất là hết sức đa
dạng. Chủ nghĩa duy vật xem sự tồn tại của thế giới như một chinh thể mà bản chất của nó là vật chất,
tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới, thế giới thống nhất ở tỉnh vật chất của nó.
Ngược lại, chủ nghĩa duy tâm thừa nhận thế giới thống nhất ở tỉnh tỉnh thần.
b. Tỉnh thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại khách quan.
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra, không bị mất đi.
- Tỉnh thống nhất vật chất của thế giới gắn liền với tỉnh đa dạng của nó.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
2.1. Nguồn gốc của ý thức
a. Nguồn gốc tự nhiên
Dựa trên những thành tựu của khoa học tự nhiên, các nhà sang lập chủ nghĩa Mác –Lênin khẳng
định ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
Bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não con người chính là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Cấu tạo và chức năng của bộ não người: Bộ não người có cấu tạo tinh vi, phức tạp, liên hệ với các
cơ quan cảm giác, thu nhận và xử lý các tác động từ thế giới bên ngoài thông qua các phản xạ. Sự
tương tác viên thể cách khách quan và con người tạo ra quá trình phản ánh của bộ não.
Thuộc tỉnh phân ảnh và sự hình thành ý thức:
- Mọi dụng vật chất đều có khả năng phản ánh.
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này chất khác trong quá trình tác
động qua lại của chúng.
- Cấu tạo vật chất khác nhau sẽ có khả năng phản ánh khác nhau. Do đó, có thể phân chia các hình
thức phản ánh của vật chất từ thấp đến cao như sau: Phản ánh vật lý, hóa học Phản ánh sinh học
Phản ánh tâm lý Phản ánh ý thức.
- Phản ánh ý thức là hình thức phản ánh cao nhất, chỉ có ở con người. 18
b. Nguồn gốc xã hội
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là điều kiện cần
cho sự ra đời của ý thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định
sự ra đời của ý thức, trong đó cơ bản nhất và trực tiếp nhất là lao động và ngôn ngữ.
- Lao động: Lao động là phương thức tồn tại cơ bản của con người, đó là quá trình con người sử
dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, cải biến những dạng vật chất của giới tự nhiên thỏa
mãn nhu cầu tồn tại của mình.
+ Lao động từng bước làm biến đổi cấu tạo cơ thể mà trước hết giúp con người giải phóng hai chỉ
trước của con người để thực hiện những động tác tinh vi hơn, mặt khác cũng giúp con người có khả
năng sáng tạo ra công cụ lao động và sử dụng công cụ ấy phục vụ mục đích sống của con người.
+ Việc tạo ra và sử dụng công cụ trong lao động một mặt giúp con người thỏa mãn nhu cầu tồn tại
của mình đưa bộ não con người ngày càng phát triển, hoàn thiện về mặt sinh học. Mặt khác, nó tạo ra
công cụ, phương tiện giúp con người nhận thức thế giới thuận lợi hơn. Nó được xem là thứ nối dài bàn
tay và trí óc của con người.
+ Quá trình lao động, con người tương tác với các đối tượng trong thế giới làm cho chúng bộc lộ ra
những thuộc tỉnh thông qua đó con người nhận thức hình thành lên trí thức — thành phần quan trọng
của ý thức. Đồng thời, quá trình lao động con người làm biến đổi thế giới và ngược lại làm biến đổi
chính bản thân mình, ngày càng làm sâu sắc và phong phú thêm ý thức của mình.
+ Lao động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành ngôn ngữ, - Ngôn ngữ
+ Ngôn ngữ một mặt là kết quả của lao động, mặt khác lại là nhân tố tích cực tác động đến quá
trình lao động và phát triển ý thức con người.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý thức, tư
tưởng và tạo điều kiện để phát triển ý thức.
+ Ngôn ngữ giúp con người phản ánh khái quát những đặc tính, những thuộc tính của sự vật, hiện tượng trong thế giới.
+ Ngôn ngữ giúp con người trao đổi kinh nghiệm hoạt động sống.
Như vậy, nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động và ngôn ngữ, hoạt động thực tiễn xã hội của con người.
2.2. Bản chất của ý thức
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan, là quá trình phản ảnh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Cả vật chất và ý thức đều tồn tại nhưng sự tồn tại của vật chất là tồn tại khách quan còn ý thức
tồn tại chủ quan. Ý thức không phải sự vật mà chỉ là “hình ảnh" của sự vật ở trong đầu óc con người.
Sự tồn tại của ý thức gắn liền với sự tồn tại của con người và khả năng nhận thức của con người 19