



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 59085392
ÔN TẬP NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI PHẦN I: LÝ THUYẾT
1. Đúng/ Sai + Giải thích:
Câu 1: Hệ thống ngân hàng Anh, Thụy Sĩ, Việt Nam có đặc điểm chung là tính tập
trung cao, thị phần tập trung ở một số ngân hàng lớn. Đúng.
Các ngân hàng chiếm thị phần lớn ở Anh gồm Lloyds Banking,
Barclays, HSBC Holdings; tại Thụy Sĩ gồm UBS và Credit Suise; tại
Việt Nam tập trung chủ yếu ở những ngân hàng NHTM nhà nước và NHTM cổ phần
Câu 2: Hoạt động ngoại bảng không mang lại rủi ro cho NHTM do không làm
thay đổi tài sản hay nợ của NHTM Sai.
Vì hoạt động ngoại bảng dùng để chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam kết
hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng không được ghi nhận như Tài
sản hay Nợ theo thủ tục kế toán thông thường. Do các cam kết và hợp đồng này dù
tạo ra thu nhập nhưng chưa thực hiện ngay nên chúng được ghi nhận vào hoạt động
ngoại bảng. Và điều này làm gia tăng các rủi ro tiềm ẩn trong tương lai ảnh hưởng
tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Câu 3: Dự phòng rủi ro tín dụng giúp NHTM triệt tiêu rủi ro tín dụng Sai
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản chi phí được ngân hàng trích lập để dự phong
cho những tổn thất có thể xảy ra do rủi ro tín dụng. Khi rủi ro xảy ra, ngân hàng sẽ
sử dụng phần dự phòng rủi ro tín dụng đã trích lập đẻ xử lý khoản nợ xấu. Vì vậy,
khoản dự phòng rủi ro tín dụng giúp ngân hàng chuẩn bị nguồn để xử lý nợ xấu,
không giúp ngân hàng triệt tiêu rủi ro tín dụng. lOMoAR cPSD| 59085392
Câu 4: Bất cân xứng thông tin là tình trạng người bán không biết thông tin về người mua Sai
Bất cân xứng thông tin là tình trạng: -
Không phải mọi người đều có thông tin giống nhau -
Thông tin một người có được thường không phải/ ít hơn thông tin hoàn hảo -
Một bên thường không bao giờ có đầy đủ thông tin về giao dịch như bên còn lại
Câu 5: Các ngân hàng tại Mỹ chỉ phải tuân thủ các quy định quản lý riêng biệt của mỗi bang Sai
Vì tại Mỹ tồn tại hệ thống quản lý song hành, bao gồm các quy định quản lý của
bang và của liên bang. Do đó, các ngân hàng ở Mỹ phải tuân thủ các quy định của cả bang và liên bang.
Câu 6: Vốn chủ sở hữu có tính ổn định cao nhất và NHTM không tốn kém chi phí để tạo lập Sai
Vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn dài hạn và có tính ổn định của
NHTM, tuy nhiên NHTM tốn kém chi phí để tạo lập nguồn vốn này
Vì vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn dài hạn và có tính ổn định cao của NHTM, tuy
nhiên NHTM tốn kém chi phí để tạo lập nguồn vốn này, cụ thể trong quá trình huy lOMoAR cPSD| 59085392
động vốn chủ sở hữu thông qua phát hành cổ phiếu, NHTM sẽ phải bỏ ra chi phí
phát hành, chi phí tìm kiếm nhà đầu tư, trả cổ tức cho nhà đầu tư,…
Câu 7: Chức năng trung gian thanh toán góp phần giúp NHTM thực hiện chức năng
tạo tiền cho nền kinh tế Đúng Vì: -
Hệ thống các ngân hàng có khả năng tạo tiền dự trên cơ sở kết hợp 2
chức năng: chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán -
Thông qua chức năng thanh toán: NHTM mở tài khoản tiền gửi thanh
toán cho khách hàng, số dư trên tài khoản này là bộ phận của lượng tiền giao dịch -
Thông qua chức năng trung gian: NHTM sử dụng vốn huy động được
để cho vay, số tiền cho vay ra được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
dịch vụ bằng cách chuyển khoản sang TK của người bán tại NHTM khác.
Câu 8: Khi cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, các NHTM sẽ trực tiếp thu phí bảo
hiểm định kỳ của người mua bảo hiểm đồng thơi có nghĩa vụ hoàn trả khi xảy ra các
sự kiện cụ thể theo các cam kết trong hợp đồng bảo hiểm. Sai
Vì khi cung cấp dịch vụ bảo hiểm, các nhân viên ngân hàng đóng vai trò người chào
bán các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm ( môi giới), NHTM sẽ nhận được
hoa hồng môi giới. Khi các sự kiện rủi ro xảy ra, công ty bảo hiểm là bên chi trả
theo các cam kết hợp đồng bảo hiểm.
Câu 9: Các khoản mục “Tiền mặt và tiền gửi tại ngân hàng nhà nước” trên bảng lOMoAR cPSD| 59085392
cân đối kế toán của các NHTM có tính thanh khoản cao và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng tài sản của NHTM. Sai
Khoản mục “Tiền mặt và tiền gửi tại NHNN” thuộc nghiệp vụ ngân quỹ. Đây là
khoản mục chiếm tỷ trọng nhỏ bên phần tài sản có của NHTM nhưng đóng vai trò
giúp đảm bảo nhu cầu thanh khoản của NHTM.
Câu 10: NHTM có thể giảm rủi ro lãi suất bằng việc điều chỉnh lãi suất thị trường
phù hợp với kì hạn huy động và cho vay Sai
Rủi ro lãi suất là khả năng sự biến động lãi suất trên thị trường có tác động tiêu cực
đến thu nhập của ngân hàng. NHTM có thể giảm rủi ro lãi suất thông qua hoạt động
quản trị rủi ro, nhưng NHTM không thể điều chỉnh được lãi suất thị trường.
Câu 11: Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu của các NHTM tăng liên tục trong thời
gian gần đây nhờ giá cổ phiếu liên tục tăng trên TTCK Sai
Thị giá của cổ phiếu được xác định bằng cung và cầu, biến động giá thị trường của
cổ phiếu không ảnh hưởng lên giá trị sổ sách. Giá trị ghi nhận trên BCĐKT của cổ
phiếu được ghi nhận theo giá phát hành của cổ phiếu đó cho nhà đầu tư, bao gồm
phần vốn góp chủ sở hữu ( được ghi nhận theo mệnh giá của cổ phiếu) và thặng dư
vốn cổ phần ( ghi nhận theo phần chênh lệch giữu mệnh giá và giá phát hành)
Câu 12: Lãi suất cho vay tiêu dùng đối với KH cá nhân thường cao hơn lãi suất cho
vay phục vụ sản suất kinh doanh đối với KH doanh nghiệp ở cùng kỳ hạn Đúng lOMoAR cPSD| 59085392
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay được cấp cho cá nhân, hộ gia đình bởi các
NHTM hoặc các công ty tài chính để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của KH. Các khoản
vay tiêu dùng có số lượng khoản vay lớn nhưng giá trị khoản vay lại nhỏ nên chi phí
mỗi lần giao dịch là lớn. Hơn nữa, cho vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn các loại cho
vay trong SXKD nên lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn.
Câu 13: Cam kết cho vay khác với cho vay thông thường là NH không cần thẩm định
độ rủi ro của KH trước khi quyết định ký hợp đồng cam kết cho vay Sai
Cam kết cho vay là dịch vụ trong đó ngân hàng cam kết cho vay 1 số tiền nhất định
cho KH theo những điều khoản được chỉ định trước. Cam kết cho vay mang tới rủi
ro tiềm ẩn trong tương lai cho NH, ví dụ trong tương lai khi KH vay theo điều khoản
đã kí kết, rủi ro đạo đức có thể xảy ra. Do đó, NH cần thẩm định hồ sơ các thông tin
của KH để đánh giá rủi ro.
Câu 14: Tài sản của NHTM bao gồm: Cho vay khách hàng, Tiền mặt,
Tiền gửi của khách hàng, Chứng khoán kinh doanh Sai
Trên bảng CĐKT của NHTM, mục Tiền gửi của khách hàng là khoản mục thuộc
phần vốn của NHTM, do khi nhận tiền gửi của khách, NHTM sẽ phát sinh nghĩa vụ
phải trả lãi và hoàn trả phần tiền gốc cho KH
Câu 15: Hệ thống NH Anh có mức độ toàn cầu hóa cao Đúng
Hệ thống ngân hàng của Anh có nhiều ngân hàng có trụ sở ở nước ngoài, thể hiện rõ
trung tâm tài chính thế giới lOMoAR cPSD| 59085392
Câu 16: Trong quy trình cho vay, lựa chọn đối nghịch được giảm thiểu thông qua
bước thu thập thông tin khách hàng Sai
Lựa chọn đối nghịch là hậu quả của bất cân xứng thông tin xuất hiện trước khi thực
hiện giao dịch cho vay, những người đi vay tiềm ẩn rủi ro cao đi vay và những người
cho vay lại không nắm được điều này do thông tin bất cân xứng. Để giảm thiểu lựa
chọn đối nghịch, ngân hàng thực hiện thu thập thông tin khách hàng, sau đó tiến
hành phân tích và đánh giá.
Câu 17: Cam kết cho vay là một hoạt động nội bảng của NHTM Sai
Cam kết cho vay là dịch vụ trong đó ngân hàng cam kết cho vay 1 số tiên nhất định
cho khách hàng theo những điều khoản được chỉ định trước. Cam kết cho vay chưa
tác động đến bảng CĐKT của NHTM tuy nhiên lại mang lại nguồn thu nhập từ phí
cho ngân hàng và sự kiện tiềm ẩn phát sinh trong tương lai, do đó nó là HĐ ngoại bảng.
Câu 18: Tổ chức nhận tiền gửi theo hợp đồng nhận các khoản tiền gửi định kỳ theo
hợp đồng và thực hiện các khoản vay đối với cá nhân và doanh nghiệp Sai
Tổ chức nhận tiền gửi theo hợp đồng là trung gian tài chính thu nhận vốn định kì
trên cơ sở hợp đồng đã ký kết với khách hàng, sau đó chủ yếu đâu tư vào các sản
phẩm có thanh khoản thấp, kì hạn dài như trái phiếu.
Câu 19: Đặc trưng của hệ thống ngân hàng của Mỹ là tồn tại các ngân hàng trực thuộc
tập đoàn và chuyên tài trợ cho các thành viên thuộc tập đoàn lOMoAR cPSD| 59085392 Sai
Đặc trưng của hệ thống ngân hàng của Mỹ là số lượng ngân hàng lớn dù xu hướng
mua bán sát nhập diễn ra mạnh mẽ và các ngân hàng của Mỹ cũng nằm trong số
những ngân hàng lớn nhất thế giới, có hệ thống quản lý song hành: quy định quản
lý bang và quy định quản lý liên bang
Câu 20: NHTM không cần thẩm định KH trươc khi đăng kí cam kết cho vay đối
với khách hàng doanh nghiệp Sai
Ngân hàng cần thẩm định KH trước khi đăng kí cam kết cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp, vì vẫn tiềm ẩn những rủi ro tín dụng, những lựa chọn đối nghịch và cả rủi ro đạo đức
Câu 21: Vốn vay các tổ chức tín dụng khác có tính ổn định cao do chủ yếu là vay dài hạn Sai
Vốn vay các tổ chức tín dụng khác thuộc nhiều kì hạn khác nhau, đáp ứng nhu cầu
thanh khoản nhanh chóng, mức độ ổn định trung bình, và lãi suất thường xuyên biến động
Câu 22: NHTM chọn phương thức huy động vốn bằng cách phát hành
GTCG khi cần lượng vốn lớn trong thời gian ngắn Sai
NHTM có thể lựa chọn nhiều hình thức huy động vốn khác nhau khi cần 1 lượng
vốn trong thời gian ngắn, tùy theo lượng vốn mà hình thức huy động đó mang lại,
lãi suất và các điều kiện khác trên thị trường
Câu 23: Tình trạng bất cân xứng thông tin sẽ dẫn đến các vấn đề rủi ro đạo đức xảy lOMoAR cPSD| 59085392
ra sau khi tạo lập khoản vay Đúng
Rủi ro đạo đức là hậu quả của bất cân xứng thông tin, xảy ra sau khi mà hoạt động
cho vay diễn ra, bên đi vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích cam kết ban đầu
Câu 24: Mục tiêu quản lý đối với hoạt động NHTM là nhằm đảm bảo từng ngân hàng
trong hệ thống hoạt động ổn định, không có rủi ro Sai
Hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ vì mục tiêu lợi nhuận, đây là hoạt đồn
tiềm ẩn nhiều rủi ro có tính lan truyền. Vì vậy, việc quản lý hoạt động NHTM giúp
đảm bảo sự ổn định của hệ thống ngân hàng, tuy nhiên không thể loại bỏ hết được
các rủi ro mà quản trị chỉ cố gắng hạn chế rủi ro và có những phòng ngừa.
Câu 25: Đặc trứng của hệ thống ngân hàng Mỹ là mức độ bảo mật thông tin rất cao Sai
Đặc trưng của NH Mỹ là số lượng lớn mặc dù hoạt động mua bán sát nhập diễn ra
mạnh mẽ, các NH Mỹ cũng nằm trong số những ngân hàng lớn trên thế giới, quản lý song hành
Câu 26: Phân tích tín dụng nhằm mục đích duy nhất là đánh giá rủi ro của khoản vay Sai
Mục đích của phân tích tín dụng bao gồm: đánh giá rủi ro của khoản vay, xác định
nhu cầu vay và khả năng trả nợ của KH
Câu 27: Để gia tăng lượng tiền gửi, các NH có thể áp dụng các biện pháp kỹ thuật
như củng cố uy tín của ngân hàng và tìm hiểu KH cũng như lựa chọn KH mục tiêu
để thỏa mãn nhu cầu của họ lOMoAR cPSD| 59085392 Sai
Việc tìm hiểu KH và lựa chọn KH mục tiêu thuộc biện pháp tâm lý
Câu 28: Các NH lớn ở Mỹ hoạt động trải rộng trên nhiều bang sẽ phải chịu cả quy
định quản lý riêng biệt của mỗi bang và quy định quản lý liên bang Đúng
Tại Mỹ tồn tại hệ thống quản lý song hành, bao gồm các quy định quản lý của bang
và của liên bang, nên các Nh của Mỹ phải tuân thủ quy định của cả bang và liên bang
Câu 29: NH có thể triệt tiêu rủi ro tín dụng bằng cách thực hiện nghiêm ngặt các
biện pháp quản trị rủi ro. Sai
Rủi ro tín dụng còn do những nguyên nhân mang tính khách quan như vi mô, vĩ
mô,… do đó các biện pháp quản trị rủi ro chỉ giúp giảm thiểu rủi ro
Câu 30: Dịch vụ Nh tư nhân là dịch vụ NH dành cho KH cá nhân, hộ gia đình và hộ sản xuất 2. PHÂN TÍCH
Câu 1: Phân tích chức năng chia sẻ rủi ro của trung gian tài chính -
Chuyển đổi quy mô: trung gian tài chính có thể tập hợp các nguồn vốn
nhỏ lẻ từ những chủ thể thừa vốn thành những nguồn vốn có quy mô
lớn, sau đó cho vay các chủ thể có nhu cầu về vốn. -
Chuyển đổi kỳ hạn: mỗi chủ thể thừa vốn có số vốn nhàn rỗi khác nhau
và thời hạn khác nhau, các chủ thể cần vốn có nhu cầu về vốn khác lOMoAR cPSD| 59085392
nhau và thời hạn khác nhau. Các trung gian tài chính gom các nguồn
vốn có kỳ hạn khác nhau, sau đó cho các bên thiếu vốn có kì hạn vay khác nhau vay -
Chuyển đổi rủi ro: đa dạng danh hóa danh mục cho vay, sàng lọc, giám
sát khách hàng tốt, có quỹ dự phòng rủi ro, trung gian tài chính giúp
bên thừa vốn gánh chịu một phần rủi ro khi xảy ra rủi ro
Câu 2: Trình bày khái niệm và phân tích đặc điểm của vốn tiền gửi của NHTM -
Khái niệm: Vốn tiền gửi là vốn do NHTM huy động từ các cá nhân và
các tổ chức thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh
toán và các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn kinh doanh. - Đặc điểm:
+ Không thuộc sở hữu của NHTM: đây là nguồn vốn huy động từ các cá nhân
và tổ chức, do đó sau này sẽ phải hoàn trả lại số vốn này
+ Tính biến động cao: Nguồn vốn được các ca nhân và tổ chức gửi vào
NHTM, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của họ mà các chủ thể này có thể rút ra bất cứ lúc nào.
+ Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM: hoạt động tiền gửi là
1 trong các hoạt động cốt lõi của NHTM, và vốn tiền gửi là nguồn vốn chiếm
tỷ trọng lớn nhất bên phần nguồn vốn ( Tài sản nợ) của NHTM.
+ Ảnh hưởng tới chi phí, các rủi ro của NHTM: do vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng
lớn nhất bên phần vốn, do đó chi phí huy động vốn tiền gửi chiếm tỷ trọng lOMoAR cPSD| 59085392
lớn trong tổng chi phí của NHTM. Ngoài ram vốn tiền gửi còn tiềm ẩn các rủi
ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất.
Câu 3: Phân tích một số nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của NHTM. Cho một
ví dụ minh họa của NHTM. -
Rủi ro tín dụng là khả năng một người vay ngân hàng hoặc một đối tác
không thực hiện được các nghĩa vụ nợ của mình theo các điều khoản đã thỏa thuận - Nguyên nhân
+ Xuất phát từ phía ngân hàng: thẩm định tín dụng không phù hợp ( sai sót
trong thẩm định, chuyên môn của chuyên viên thẩm định), chính sách tín dụng
không hợp lý, trình độ và đạo đức của chuyên viên quan hệ khách hàng (
chuyên viên cấu kết với doanh nghiệp để doanh nghiệp được vay), hoạt động
giám sát sau vay không hiệu quả ( DN sử dụng vốn sai mục đích) + Xuất phát
từ phía khách hàng: khách hàng sử dụng vốn vay không hiệu quả ( kinh doanh
thua lỗ và vỡ nợ), sử dụng vốn sai mục đích, cố tình chiếm đoạt vốn từ ngân hàng
+ Xuất phát từ nguyên nhanh khách quan: suy thoái kinh tế, thay đổi chính sách
pháp luật - Ảnh hưởng Covid:
+ Thu nhập giảm, nhu cầu chi tiêu giảm
+ Chuỗi cung ứng gián đoạn, hoạt động sản xuất kinh doanh đình trệ, gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất và cơ hội đầu tư thấp thậm chí rất nhiều doanh
nghiệp phá sản không có khả năng hoàn trả nợ => nợ xấu
+ Doanh thu sụt giảm, chi phí gia tăng lOMoAR cPSD| 59085392
Câu 4: Phân tích đặc điểm và vai trò của hoạt động ngoại bảng đối với NHTM -
Hoạt động ngoại bảng chỉ các hoạt động liên quan đến các dạng cam
kết hay hợp đồng tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng nhưng không
được ghi nhận như Tài sản hay Nợ theo thủ tục kế toán thông thường. - Đặc điểm:
+ Chỉ được phản ánh trong Tài sản hoặc nợ của Ngân hàng khi sự kiện tiềm
ẩn phát sinh: khi một NHTM đứng ra cam kết bảo lãnh cho KH, NHTM có
thể thu lợi từ nguồn phí bảo lãnh, và tại thời điểm đó ngân NHTM chưa phát
sinh 1 nghĩa vụ nợ nào. Tuy nhiên khi khách hàng không thanh toán được
khoản vay cho bên đối tác, NHTM phải đứng ra trả khoản vay này.
+ Được quy đổi thành nội bảng để tính vốn tự có theo yêu cầu của cơ quan quản lý
+ Mang lại nguồn thu nhập từ chi phí cho ngân hàng - Vai trò
+ Cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro: NHTM có thể sử dụng các hợp đồng
phái sinh trong phòng ngừa rủi ro
+ Đa dạng hóa dịch vụ kinh doanh: thông qua tăng số lượng các sản phẩm
dịch vụ cung cấp cho khách hàng như bảo lãnh, phát hành thư tín dụng (L/C)
+ Gia tăng thu nhập dưới hình thức phí hoặc hoa hồng cho NHTM: các sản
phẩm dịch vụ như bảo lãnh, thư tín dụng mang lại nguồn thu phí cho NHTM
Câu 5: Phân tích chức năng giảm chi phí giao dịch của trung gian tài chính lOMoAR cPSD| 59085392 -
Nhờ quy mô: các trung gian tài chính thường có quy mô lớn, nên có thể
giúp họ tận dụng tính kinh tế theo quy mô, giảm chi phí giao dịch cho
mỗi giao dịch khi quy mô giao dịch tăng -
Nhờ tính chuyên nghiệp: Các trung tâm tài chính có đủ nguồn lực để
đào tạo độ ngũ cán bộ có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn cao => lựa
chọn khách hàng tốt, quá tình lựa chọn, giám sát KH được đảm bảo-> giảm rủi ro
Câu 6: Phân tích lý do việc cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu
các NHTM phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu -
Tỷ lệ an toàn tối thiểu: hệ số là thước đo vốn khả dụng của ngân hàng,
được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm giữa vốn tự có với tài sản có điều
chỉnh rủi ro của NHTM. Đây là 1 thước đo quan trọng để đo mức độ an
toàn hoạt độn của NH - Lý do:
+ Đảm bảo sự an toàn ổn định của hệ thống NH: NHTM là doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ, đây là lĩnh vực có tính rủi ro cao và rủi ro có tính lan truyền
+ Đảm bảo rủi ro của NH ở mức cho phép: một trong các cấu phần của vốn
trong công thức tính CAR là vốn chủ sở hữu, đây là tấm đệm an toàn giúp
phòng tránh rủi ro phá sản của NHTM. NHTM huy động các nguồn vốn khác
nhau và sử dụng để cho vay và đầu tư sinh lời, các hoạt động đầu tư này đều
có mức độ rủi ro khác nhau. Tỷ lẹ CAR có mục đích đảm bảo NHTM không
sử dụng vốn vào các hoạt động rủi ro quá cao, dẫn tới thua lỗ và không chống chịu được.
Câu 7: Phân tích những lợi ích của cam kết cho vay đối với các bên liên quan lOMoAR cPSD| 59085392 -
Cam kết cho vay là dịch vụ trong đó ngân hàng cam kết cho vay một
số tiền nhất định cho khách hàng theo những điều khoản được chỉ định trước - Lợi ích đối với:
+ Ngân hàng: mở rộng loại hinhg dịch vụ cung ứng cho KH ( đặc biệt là các
doanh nghiệp), tăng nguồn thu nhập ngoài lãi.
+ Khách hàng: chủ động tiếp cận được nguồn vốn khi có nhu cầu do đã ký kết
hợp đồng trước và vay khi cần trong khoảng thời gian đã định, từ đó chủ động
hơn trogn lập kế hoạch tài chính, dự đoán thu chi và quản lý dòng tiền ( ví dụ
vay để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn phát sinh ngoài dự kiến hoặc đáp ứng
nhu cầu vốn bất chợt phát sinh).
⇨Đảm bảo khả năng thanh toán, an toàn tài chính và thanh khoản
+ Các bên liên quan: ví dụ chủ nợ của DN được hoàn trả tiền, người lao động
được trả lương đúng hạn
Câu 8: Phân tích ưu và nhược điểm của các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu -
Vốn chủ sở hữu của NHTM: nguồn vốn thuộc sở hữu của NH, gồm các
khoản vốn được cấp hoặc được đóng góp bởi nhwunxg chủ ngân hàng
khi mới thành lập, các khoản do ngân hàng trích lập, giữ lại từ lợi nhuận hoạt động -
NHTM có thể tăng vốn chủ sở hữu thông qua Tăng vốn từ nguồn Tăng vốn từ nguồn nội bộ bên ngoài lOMoAR cPSD| 59085392 Đặc điểm Ngân hàng sử dụng một phấn từ lợi Ngân hàng phát hành
CK trên thị trường để nhuận sau thuế để thu hút các NĐT góp tăng vốn VCSH Ưu điểm Tận dụng được nguồn
vốn nội bộ, không tốn NHTM có khả năng
thêm các chi phí phát tiếp cận được nguồn
hành CK nhằm huy vốn lớn, đa dạng đáp ứng được các mục động vốn tiêu dài hạn NHTM
Thủ tục đơn giản hơn có thể phát hành cổ phiếu cho NĐT chiến
so với tăng vốn bằng lược, nhằm tận dụng
phát hành CP Duy trì những lợi ích từ họ tỷ lệ sở hữu như hỗ trợ về định hướng phát triển , năng lực quản trị Nhược điểm
Nguồn vốn bị giới Chi phí huy động vốn
hạn trong lợi nhuận, cao, thủ tục phát hành
đặc biệt lợi nhuận giữ cổ phiếu phức tạp
lại bị suy giảm nếu Cổ đông hiện hữu bị NHTM pha loãng quyền sở
cần chi trả cổ tức bằng hữu tiền mặt
Câu 9: Liệt kê các chức năng của NHTM? Các NHTM thực hiện chức t năng cắ
giảm chi phí giao dịch như thế nào? ● Chức năng của NHTM lOMoAR cPSD| 59085392 -
Chức năng trung gian tài chính: + Giảm chi phí giao dịch
+ Giảm bất cân xứng thông tin + Chia sẻ rủi ro với KH -
Chức năng trung gian thanh toán:
+ NHTM nắm giữ TK của rất nhiều KH khác nhau
+ Việc sử dụng tiền mặt ngày càng hạn chế
+ NHTM đóng vai trò thủ quỹ cho DN và cá nhân
+ NHTM cung cấp cho KH nhiều sản phẩm thanh toán tiện lợi - Chức năng tạo tiền:
+ Dựa trên cơ sở chức năng trung gian tài chính và trung gian thanh toán của NHTM
+ Thông qua chức năng trung gian thanh toán: NHTM mở tài khoản tiền gửi
thanh toán cho KH, số dư trên TK này là một bộ phận của lượng tiền giao dịch
+ Thông qua chức năng trung gian tài chính: NHTM sử dụng vốn huy động
được để cho vay, số tiền cho vay ra được KH sử dụng để mua hàng hóa, dịch
vụ bằng cách chuyển khoản sang TK của ng bán tại NHTM khác.
● Cắt giảm chi phí giao dịch
+ Nhờ quy mô: Các NHTM có quy mô giao dịch lớn => chi phí /1giao dịch giảm xuống + Tính chuyên nghiệp:
Câu 10: Nêu khái niệm vốn tiền gửi? NHTM có thể huy động các loại tiền gửi như lOMoAR cPSD| 59085392
thế nào? Nêu các biện pháp phù hơp để có thể huy động các loại tiền gửi tương ứng đó?
- Vốn tiền gửi: là vốn NHTm huy động từ các cá nhân và các tổ chức thông
qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán, và các nghiệp vụ
kinh doanh khác và được dùng để làm vốn kinh doanh - Phân loại:
+ Tiền gửi không kỳ hạn:
Khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, nahwmf đảm bảo an toàn tài sản và thực
hiện các khaorn thanh toán qua NH
Đối tượng khách hàng: cá nhân hoặc tổ chức tiền gửi
Mục tiêu: An toàn và thực hiện các khoản thanh toán qua NH
Hình thức thể hiện: Hợp đồng tiền gửi/ chứng nhận tiền gửi không kỳ hạn + Tiền gửi có kì hạn
Là loại tiền gửi mà Kh gửi vào NH trong một khoảng thời gian xác định với mục đích sinh lời
Đối tượng: thường là các doanh nghiệp hoặc các tổ chức có tiền nhàn rỗi trong
khoảng thời gian nhất định
Mục tiêu: sinh lời và an toàn
Hình thức thể hiện: Hợp đồng tiền gửi/ Chứng nhận tiền gửi có kì hạn + Tiền gửi tiết kiệm
Là tiền được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tích lũy an toàn và hưởng lãi
Đối tượng: thường là KH cá nhân có lượng tiền nhàn rỗi có nhu cầu gửi tiền
vào TK tiết kiệm tại NH
Mục đích: tích lũy, sinh lời và an toàn lOMoAR cPSD| 59085392
Hình thức thể hiện: Sổ tiết kiệm
Câu 11: Phân tích các chức năng của trung gian tài chính Giảm chi phí giao dịch - Nhờ quy mô - Nhờ tính chuyên nghiệp
Giảm bất cân xứng thông tin -
Bất cân xứng thông tin là tình trạng: - Hậu quả
+ Lựa chọn đối nghịch + Rủi ro đạo đức -
Giảm bất cân xứng thông tin vì
+ Các trung gian tài chính có kiến thức, chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ -
> phân tích và thẩm định khách hàng tốt -> giảm sự lựa chọn đối nghịch
+ Có khả năng tiếp cận với những nguồn thông tin chưa chắc tiếp cận được,
khối lượng thông tin lớn
+ Có quyền lực -> hạn chế rủi ro đạo đức Chia sẻ rủi ro với khách hàng: - Chuyển đổi quy mô - Chuyển đổi kì hạn - Chuyển đổi rủi ro lOMoAR cPSD| 59085392
Câu 12: Nêu khái niệm và phân tích các đặc điểm của dịch vụ ngân hàng (theo nghĩa hẹp) -
Dịch vụ ngân hàng ngoài những chức năng truyền thống như huy động
tiền gửi và cho vay. Dịch vụ NH không thuộc phạm vi kinh doanh tiền
tệ và các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng của 1 trung gian tài chính - Đặc điểm:
+ Mang lại nguồn thu nhập bổ sung cho NH
+ Thu từ dịch vụ ngày càng gia tăng vai trò quan trọng trong tổng thu nhập
+ Việc cung ứng dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ, quy trình,
con người và hệ thống, ít sử dụng trực tiếp nguồn vốn tài chính
Câu 13: Trình bày khái niệm và đặc điểm của dịch vụ bảo hiểm ngân hàng? Vì sao
xu hướng cung ứng sản phẩm bảo hiểm qua NH nagyf càng phát triển -
Dịch vụ bảo hiểm ngân hàng là dịch vụ cung ứng các hợp đồng bảo
hiểm thông qua ngân hàng - Đặc điểm:
+ Ngân hàng chào bán các sản phẩm bảo hiểm và được hưởng phí
+ Các sản phẩm bảo hiểm được phát triển và quản lý bởi các công ty bảo hiểm
+ Mang lại nguồn thu phí cho ngân hàng -
Dịch vụ bảo hiểm qua ngân hàng ngày càng phát triển
+ NHTM tận dụng được lượng khách hàng lớn, thực hiện bán chéo sản phẩm,
từ đó ngân hàng được hưởng phí và nhân viên gia tăng thu nhập
+ Công ty bảo hiểm hưởng lợi từ tập khách hàng của NH, giảm bớt chi phí tìm kiếm khách hàng lOMoAR cPSD| 59085392
Câu 14: Phân tích chức năng khác biệt của NHTm so với các trung gian tài chính
khác trong hệ thống tài chính - Chức năng thanh toán:
+ NHTM nắm giữ tài khoản của rất nhiều khách hàng khác nhau, đối tượng
khách hàng đa dạng không mang tính đặc thù nhưu các tổ chức khác + NHTM nhiều ngân hàng
+ Việc sử dụng tiền mặt bị hạn chế
+ NHTM đống vai trò là thủ quỹ cho DN và cá nhân + Cung cấp
cho KH nhiều sản phẩm thanh toán tiện lợi - - Chức năng tạo tiền:
Câu 15: Hoạt động đầu tư tài chính của NHTm là gì? Phân tích các mục tiêu đầu tư tài chính của NHTM -
Hoạt động đầu tư tài chính là nghiệp vụ ngân hàng sử dụng một phần
giá trị tiền tệ do mình tạo lập để mua và nắm giữu các tài sản tài chính
nhằm mục đích sinh lời và tạo nguồn thanh khoản bổ sung - Mục tiêu:
+ Giúp ngân hàng gia tăng thu nhập: kinh doanh chênh lệch giá chứng khoán
hoặc được hưởng cổ tức/ trái tức
+ Đa dạng hóa danh mục sản phẩm: gia tăng thêm nguồn thu ngoài hoạt động
cho vay đem lại lợi nhuận cho ngân hàng
+ Phân tán rủi ro trong kinh doanh: ngân hàng giảm sự phụ thuộc vào hoạt động cho vay