Tài liệu ôn tập môn triết học Mác - Lênin | Triết học Mác Lênin | Đại học Ngoại thương
Tài liệu ôn tập môn triết học Mác - Lênin của Trường Đại học Ngoại thương. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các bạn học tốt, ôn tập hiệu quả, đạt kết quả cao trong các bài thi, bài kiểm tra sắp tới. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết bài viết dưới đây nhé.
58
29 lượt tải
Tải xuống
Môn: Triết học Mác - Lênin (TRI114)
Trường: Đại học Ngoại Thương
Thông tin:
20 trang
2 tháng trước
Tác giả:
lOMoARcPSD|44862240
OMoARcPSD|44862240
TRIẾT 1
1. Vật chất
cơ sở của mọi tồn tại là một bản nguyên tinh thần nào đó, có thể là
“ý chí của Thượng đế”, là “ý niệm tuyệt đối” hoặc là do ý thức của chủ thể quyết định. Họ thừa nhận sự
tồn tại của sự vật, hiện tượng vật chất nhưng phủ định đặc tính tồn tại khách quan của chúng.
Thiên chúa giáo: Chúa sinh ra muôn loài
Trung Quốc: nữ Oa nặn ra con người
Họ đã xuất phát từ chính thế giới vật chất để giái thích thế giới, coi vật chất
là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan. Nhưng họ đã đồng nhất vật chất
với vật thể - những dạng cụ thể của vật chất
Phương Đông cổ đại: Thuyết tử đại (Ấn Độ) xem vật chất là đất, nước, lửa, gió; Thuyết Âm – Dương cho
rằng có hai lực lượng âm – dương đối lập nhau nhưng lại gắn bó, có kết nối với nhau trong mọi vật, là
khởi nguyên của mọi sự hình thành, biến hóa; Thuyết Ngũ Hành coi 5 yếu tố Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ
là những yếu tố khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật
Phương Tây cổ đại: vở ghi
: vở ghi
!
"#$% Đến cuối thế kỉ XIX- và đầu thế kỉ XX, trong khoa học tự nhiên mà chủ yếu là vật lý
hóa học đã có những phát minh rất quan trọng đem lại cho con người những hiểu biết mới, sâu sắc về cấu
trúc của thế giới vật chất
+ Năm 1895, Rơn-ghen (1842-1923) phát hiện ra tia X (một loại sóng điện từ có khả năng xuyên thấu
những vật chắn sáng và ion hóa các chất khí).
+ Năm 1896, Beccoren (1852-1908) phát hiện ra hiện tượng phóng xạ, đã chứng tỏ rằng nguyên tử không
phải là không phân chia được và không thể chuyển hóa sang các nguyên tử khác
+Năm 1897, Tôm-xơn (1856-1940) đã phát hiện ra điện tử, điện tử là một trong những yếu tố tạo nên
nguyên tử. Phát minh này chứng tỏ rằng nguyên tử không phải là đơn vị cuối cùng tạo nên thế giới vật
chất
+ Năm 1901, Kaufman đã phát hiện ra hiện tượng rất quan trọng là: Trong quá trình vận động khối lượng
của điện tử tăng khi vận tốc của nó tăng. Phát minh này phủ nhận hoàn toàn quan điểm siêu hình coi khối
lượng là bất biến và đồng nhất vật chất với khối lượng
Trên cơ sở phân tích một cách sâu sắc những thành tựu của khoa học tự nhiên và phê phán chủ nghĩa duy
tâm triết học. Đồng thời kế thừa những tư tưởng và quan niệm của Mác và Ăng ghen về phạm trù vật chất,
Lenin đã đưa ra một &'#())*#+,-./0
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
Phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất mà cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chưa vượt qua
được”, không thể sử dụng những phương pháp thông thường để định nghĩa”. Lenin đã sử dụng phương
pháp mới để định nghĩa vật chất là đem đối lập vật chất với ý thức và xác định nó “là cái mà khi tác động
lên giác quan của chúng ta thì gây nên cảm giác”, qua đó con người ta nhận thức được sự vật, hiện tượng
lOMoARcPSD|44862240
đó. => 1234.(+5.63#789%(9%:;
8#6#<=>
?3&'
1. Vật chất là một phạm trù triết học, phải hiểu vật chất khái quát nhất, không quy vật chất về vật thể
2. Thuộc tính là cái cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là Tồn tại khách quan
3. Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc khách quan của cảm giác, ý thức,
cáigây nên cảm giác của con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên giác quan con người.
4. Ý thức con người là sự phản ánh thực tại khác quan, nghĩa là con người có khả năng nhận thức dược
thế giới.
5. Vật chất tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
@'&': Vở ghi
Xã hội cũng là một bộ phận của thế giới vật chất dù trong đó những nhân tố hoạt động là những con người
có ý thức. Đời sống xã hội, những quan hệ vật chất xã hội vẫn tồn tại khách quan, là kết quả của hoạt
động thực tiễn của con người. Con người có vai trò năng động, sáng tạo to lớn trong thế giới vật chất đó.
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Khác với hoạt động tư duy, trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng những công cụ vật chất tác động
vào đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Đây là hoạt động đặc trưng và bản
chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu khác quan và không ngừng được phát triển bởi
con người qua các thời kì lịch sử.
Thế giới vật chất luôn luôn không ngừng vận động, phát triển.
AB>820Vận động – mọi sự biến đổi nói chung trong tự nhiên, xã hội và tư
duy.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất: (SGK)
AB>830: (SGK) CD
E
Vận động là tuyệt đối, còn đứng im là tương đối, tạm thời.
Đứng im là biểu hiện trạng thái vận động trong thăng bằng, ổn định tương đối.
Chỉ đứng im trong một mối quan hệ nhất định, một hình thức vận động trong một lúc nào đó, chứ không
phải với mọi mối quan hệ, mọi hình thức vận động trong cùng một lúc
Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất. Vì vật chất khách quan nên không gian và
thời gian là những hình thức tồn tại của nó cũng tồn tại khách quan. FGD00H
I
Phân tích nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức
J?2D78
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài
của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn xã hội – lịch sử con
người. Vì vậy, để hiểu đúng nguồn gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét nguồn gốc của ý thức trên
cả hai mặt tự nhiên và xã hội.
– Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc con người và hoạt động của nó cùng mối quan hệ giữa
con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình phản ánh năng động, sáng tạo; trong đó, thế giới khách
quan tác động đến bộ óc con người, từ đó tạo ra khả năng hình thành ý thức của con người về thế giới
khách quan.
lOMoARcPSD|44862240
Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người, là chức năng của bộ óc, là
kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc. Bộ óc càng hoàn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ
óc càng có hiệu quả, ý thức của con người càng phong phú và sâu sắc.
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất trong các hình thức phản ánh của vật chất, phản ánh năng động,
sáng tạo. Nó chỉ được thực hiện ở dạng vật chất phát triển cao nhất, có tổ chức cao nhất là bộ óc người.
Phản ánh năng động, sáng tạo được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người
khi thế giới khách quan tác động lên các giác quan của con người. Đây là sự phản ánh có tính chủ động,
lựa chọn thông tin, xử lý thông tin để tạo ra những thông tin mới, phát hiện ý nghĩa của thông tin. Sự phản
ánh năng động, sáng tạo này được gọi là ý thức.
Ý thức là thuộc tính của bộ não người, là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người. Bộ não
người và sự tác động của thế giới vật chất xung quanh lên bộ não người là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
– Nguồn gốc xã hội của ý thức: sự ra đời của ý thức gắn liền với hoạt động lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là hoạt động đặc thù của con người, hoạt động bản chất người. Đó là hoạt động chủ động,
sáng tạo và có mục đích; là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên, làm
biến đổi giới tự nhiên nhằm thỏa mãn nhu cầu của mình.
Nhờ có lao động:
- Chức năng bộ não con người phát triển và ngày càng hoàn thiện;
- Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng;
- Nhận thức sự vật có hệ thống;
- Thông qua lao động, các giác quan hoàn thiện, nối dài các giác quan của con người: Con người nhận
dạng và phân loại thông tin;
- Hình thành ngôn ngữ;
- Tạo ra của cải vật chất đồng thời là nhân tố quyết định hình thành bộ óc người;
- Phương pháp tư duy khoa học được hình thành từ cảm tính đến lý tính
Ý thức với tư cách là hoạt động phản ánh sáng tạo không thể có được bên ngoài quá trình con người lao
động làm biến đổi thế giới xung quanh.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức, chuyển tải thông tin.
Nhờ có ngôn ngữ, con người đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn
liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các thành viên trong lao
động nảy sinh nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp, trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngôn ngữ nảy
sinh và phát triển ngay trong quá trình lao động. Nhờ ngôn ngữ con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi
mà còn khái quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế hệ này
qua thế hệ khác.
1H4: Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của
ý thức là nhân tố lao động. Sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ, đó là hai sức kích thích
chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, đã làm cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc của
con người, khiến cho tâm lý động vật dần dần chuyển hóa thành ý thức.
KL$078
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan'4#
+ Ý thức là hình ảnh về thế giới khách quan, hình ảnh ấy bị thế giới khách quan quy định cả về nội dung,
cả về hình thức biểu hiện nhưng nó không còn y nguyên như thế giới khách quan mà nó đã cải biến thông
qua lăng kính chủ quan (tâm lý, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức, nhu cầu, v.v…) của con
người.
lOMoARcPSD|44862240
VD: Theo C.Mác, “Ý thức chẳng qua chỉ là vật chất được đem chuyển vào trong đầu óc con người và
được cải biến đi trong đó”; Thầy bói xem voi; Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ;
Kant: “Vẻ đẹp không nằm vào đôi gò má của người thiếu nữ, mà nằm ở đôi mắt của kẻ si tình”
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn xã hội: Tính chất năng động, sáng tạo của sự
phản ánh ý thức được thể hiện ở khả năng hoạt động tâm – sinh lý của con người trong việc định hướng
tiếp nhận thông tin, chọn lọc thông tin, xử lý thông tin, lưu giữ thông tin và trên cơ sở những thông tin đã
có nó có thể tạo ra những thông tin mới và phát hiện ý nghĩa của thông tin được tiếp nhận.
Tính chất năng động, sáng tạo của sự phản ánh ý thức còn được thể hiện ở quá trình con người tạo ra
những ý tưởng, giả thuyết, huyền thoại, v.v… trong đời sống tinh thần của mình hoặc khái quát bản chất,
quy luật khách quan, xây dựng các mô hình tư tưởng, tri thức trong các hoạt động của con người.
- Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất lịch sử - xã hội Sự ra đời và tồn tại của ý thức gắn
liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối không chỉ của các quy luật tự nhiên, mà còn chịu sự chi phối
của điều kiện lịch sử, các quy luật xã hội; được quy định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện
sinh hoạt hiện thực của đời sống xã hội. Với tính năng động, ý thức đã sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu
của thực tiễn xã hội.
M1H078: gồm 4 yếu tố cơ bản nhất hợp thành:
- Tri thức là toàn bộ những hiểu biết của con người, là kết quả của quá trình nhận thức, là sự tái tạo
lại hình ảnh của đối tượng được nhận thức dưới dạng các loại ngôn ngữ. Gồm 2 cấp độ: tri thức cảm tính
(vẻ bề ngoài) và tri thức lí tính (bản chất)
- Tình cảm là những rung động biểu hiện thái độ của con người trong các quan hệ. Tình cảm biểu
hiện và phát triển trong mọi lĩnh vực của đời sống của con người, là một yếu tố phát huy sức mạnh, một
động lực thúc đẩy hoạt động thực tiễn và nhận thức. - Niềm tin
- Ý chí là sự biểu hiện sức mạnh của bản thân mỗi con người nhằm vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của nó. Ý chí được coi là mặt năng động của ý thức, một biểu hiện trong thực
tiễn của ý thức mà ở đó con người tự ý thức được mục đích của hành động nên tự đấu tranh với mình và
ngoại cảnh để thực hiện đến cùng mục đích đã lựa chọn. Giá trị chân chính của ý chí không chỉ thể hiện ở
cường độ mạnh hay yếu mà chủ yếu thể hiện ở nội dung, ý nghĩa của mục đích mà nó hướng tới.
NOPBác Hồ “ Có tài mà không có đức là người vô dụng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng
khó”; Lenin: “Nhiệt tình+Ngu dốt = Phá hoại”
1H4 Tất cả các yếu tố tạo thành ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau, song tri thức là yếu tố
quan trọng nhất; là phương thức tồn tại của ý thức, đồng thời là nhân tố định hướng đối với sự phát triển
và quyết định mức độ biểu hiện của các yếu tố khác.
Câu 2 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, ý nghĩa phương pháp luận.
J1B0#78
Q N0“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không
lệ thuộc vào cảm giác”.
Q @8ý thức là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống,…nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn nhất định.
KCDER0#78Vật chất và ý thức có mối quan hệ thống nhất biện chứng với
nhau. Trong mối quan hệ đó, vật chất là cái có trước, quyết định ý thức, ý thức là cái có sau, phụ thuộc
vào vật chất, do vật chất quyết định. Khi thừa nhận vật chất tồn tại bên ngoài và độc lập với ý thức, quyết
định ý thức, thì sự nhận thức thế giới không thể xuất phát từ ý thức của con người, mà phải xuất phát từ
lOMoARcPSD|44862240
thế giới khách quan. Nhưng ý thức có tính độc lập tương đối, có vai trò tác động trở lại đối với sự vận
động và phát triển của thế giới vật chất.
*Vật chất quyết định ý thức trên các phương diện:
- Quyết định nguồn gốc ra đời của ý thức: nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định
sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động, là thực tiễn xã hội. ý thức là sự phản ánh hiện thực khách
quan vào trong bộ óc con người thông qua lao động, ngôn ngữ và các quan hệ xã hội. ý thức là sản phẩm
xã hội, là một hiện tượng xã hội.
- Quyết định nội dung phản ánh của ý thức: bởi vì ý thức bao giờ cũng là sự phản ánh thế giới
vật chất và sự sáng tạo của ý thức là sự sáng tạo trong phản ánh và theo khuôn khổ của sự phản ánh. Hơn
nữa, tự thân ý thức không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực.
- Quyết định bản chất của ý thức
- Quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: ý thức phản ánh thế giới hiện thực khách
quan, thếgiới vật chất, bản thân nó không thể gây ra sự biến đôitrong đời sống hiện thực. Nhưng thế giới
vật chất thì luôn vận động và biến đổi không ngừng (vận động là phương thức tồn tại của vật chất), vì
vậy khi nó thay đổi dẫn tới làm cho ý thức cũng thay đổi theo.
* Ý thức cũng có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất, bao gồm các vấn đề sau:
+ Mối quan hệ giữa ý thức và vật chất vừa có tính tuyệt đối, vừa có tính tương đối. Nghĩa là, vật chất luôn
là cái có trước và quyết định ý thức, nhưng ngược lại ý thức cũng có tác động trở lại đối với vật chất,
thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của vật chất
+ Thứ 2, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người + Sự
tác động của ý thức để thúc đẩy thế giới vật chất phát triển phải có điều kiện: ý thức phải phản ánh
đúng hiện thực khách quan, con người vận dụng tri thức đó vào hoạt động thực tiễn, đề ra được những
phương án tối ưu chỉ đạo hoạt động thực tiễn.
+ Phương thức phản ánh của ý thức là thông qua hạt động thực tiễn của con người, biến sức mạnh tinh
thần thành sức mạnh vật chất, mà biểu hiện ở chỗ đề ra các đường lối. Chủ trương chính sách đúng đắn,
khoa học và phù hợp với tình hình thực tiễn.
Ý thức có tính năng động to lớn, tác động trở lại thế giới vật chất theo hai chiều: ý thức tích cực, tiến
bộ, phản ánh đúng quy luật khách quan sẽ thúc đẩy thế giới vật chất phát triển và chỉ đạo hoạt động thực
tiễn thành công. Ngược lại, ý thức tiêu cực, lạc hậu, không phản ánh đúng quy luật khách quan thì sẽ kìm
hãm sự phát triển, tuy nhiên sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, không phải bất biến.
M@'.9S.B.4$EHDER+BE#E(.!.B
TE7G
QÝ nghĩa phương pháp luận:
- Từ “vật chất quyết định ý thức”, phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật, hiện tượng:
+ Phải xem xét SV, HT như chính nó đang tồn tại trong thực tế, phải xuất phát từ thực tế khách quan, lấy
nhân tố vật chất làm cơ sở cho mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình, phải tôn trọng và hành
động theo quy luật khách quan.
+ Không được lấy ý muốn chủ quan của mình làm chính sách, không được lấy tình cảm làm điểm xuất
phát cho chiến lược và sách lược cách mạng
+ Phải khắc phục được bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ trì trệ
lOMoARcPSD|44862240
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
NO: Hiểu bản thân mình, lựa chọn ngành học, định hướng phù hợp cho mình
Từ lý luận của chủ nghĩa Mác – Lenin và từ kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lãnh đạo
cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam đã rút ra bài học quan trọng là: “Mọi đường lối, chủ trương của
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật khách quan”
- Vấn đề dân tộc và giai cấp là hai vấn đề quan trọng hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Thế giới đang đi theo xu hướng toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập KTQT ngày càng sâu rộng hơn, hợp tác
quốc tế nhiều hơn, đương nhiên nước ta phải đổi mới tư duy phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập.
- Việt Nam bắt đầu mở cửa năm 1986, từ nền kinh tế bao cấp trì trệ trở nên phát triển hơn
- Ngày càng có nhiều FTA Hiệp định thương mại tự do: Việt Nam kí kết EVFTA thương mại tự do hơn,
bỏhàng rào thế quan; tham gia ASEAN, WTO,…
Phân tích nội dung 2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
J?!47-D4!.TH
1B:
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định làm đối
tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ dùng để chỉ tính qui định, tác động qua lại và chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật hiện
tượng hay giữa các mặt, bộ phận, yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Tất cả mọi SV, HT cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn
nhau, không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẻ, không liên hệ.
Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng
trong thế giới, trong đó các mối liên hệ phổ biến nhất là các mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng
của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng. Mối liên hệ phổ biến khi phạm vi bao
quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa
các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng.
NO “Xa mặt, xa lòng” - sự xa xôi, cách trở về không gian địa lí làm ảnh hưởng đến tình cảm con người
trở nên phai nhạt dần đi. Có câu: “Gần lửa rát mặt”, ngoài nghĩa đen, ngụ ý của câu thành ngữ nói đến
những người gần gũi với bề trên hay người có thế lực sẽ chịu nhiều áp lực hoặc bị soi xét.
TFG0 Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng là các tính chất cơ bản của các mối liên hệ -
Tính khách quan: Sự quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau trong tổ chức, kết
cấu của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong bản thân chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập, không
phụ thuộc vào ý thức của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong
hoạt động thực tiễn của mình. Do tính chất của sự qui định đó mà ta phân biệt được trạng thái khác nhau
của VC: tồn tại khách quan là tồn tại VC, khác với chủ quan thể hiện ở ý thức, tinh thần.
- Tính phổ biến: Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình
nào tồn tại tuyệt đối biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời cũng không có bất
cứ sự vật, hiện tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với
những mối liên hệ bên trong của nó, tức là bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống, hơn nữa là hệ
lOMoARcPSD|44862240
thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến đổi lẫn nhau. Vậy tất cả mọi
sự vật, hiện tượng đều tồn tại và đặt trong mối liện hệ.
- Tính đa dạng, phong phú: Các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có nhiều tổ chức,
cấu trúc khác nhau nên có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự tồn
tại và phát triển của nó. Mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những điều
kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì
cũng có những tính chất và vai trò khác nhau. Đó là các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, cơ bản và
không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu, trực tiếp và gián tiếp… @'
Từ nguyên lí về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét sự vật, hiện
tượng:
- Nhận thức SV trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
giữa vật đó với các sự vật khác.
- Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của
sự vật, hiện tượng.
- Đồng thời, vì sự vật, hiện tượng vốn có nhiều mối liên hệ tác động, do vậy con người cần từ bỏ cái
nhìn phiến diện siêu hình, chiết trung, ngụy biện mà phải toàn diện mới nhận thức và hành động đúng với
hiện thực khách quan. Chẳng hạn, phải nên: “Xem trong bếp biết nết đàn bà”, thậm chí cần đứng ở nhiều
góc độ, hệ quy chiếu khác nhau: “Có ở trong chăn mới biết chăn có rận, hoặc: “Có nuôi con mới biết lòng
cha mẹ” mới nhận thức được sự vật một cách toàn vẹn, và tránh: “Thầy bói xem voi”
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Từ việc rút ra MLH bản chất của SV, HT, ta lại đặt MLH bản chất đó
trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử - cụ thể mà nó được sinh
ra, tồn tại, liên hệ và phát triển
K?!47-)<.B
1BVở ghi
- Nguồn gốc của phát triển là mâu thuẫn vốn có của sự vật, hiện tượng
- Cách thức phát triển là đi từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất trong những điều
kiện nhất định
- Khuynh hướng phát triển là phủ định của phủ định, tạo thành con đường xoáy ốc đi lên.
TFG0 Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình tự vận động, tự biến đổi, tự giải quyết mâu
thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc
vào ý thức con người.
- Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả moi sự vật, hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của
sự vật, hiện tượng đó; trong mỗi quá trình biến đổi đã bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới,
phù hợp với qui luật khách quan.
- Tính đa dạng, phong phú của sự phát triểnđược thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung
của mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát
triển không hoàn toàn giống nhau. Trong quá trình phát triển của mình, sự vật còn chịu nhiều sự tác động
của các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, cụ thể. Sự tác
động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi tạm
thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở mặt khác. @'4- Vở ghi
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: phải xem xét các SV, HT trong những điều kiện, hoàn cảnh lịch sử - cụ
thể mà nó được sinh ra, tồn tại, liên hệ và phát triển
lOMoARcPSD|44862240
Ba quy luật
1BE4Vở ghi
Quy luật mâu thuẫn/thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
JUV0-
- Vị trí: Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập (còn gọi là quy luật mâu thuẫn), là một
trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là hạt nhân của phép biện chứng.
- Vai trò: nó vạch ra nguồn gốc và động lực của sự phát triển.
KAB+B
Nội dung cơ bản của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập được làm sáng tỏ thông qua một
loạt những phạm trù cơ bản: “ mặt đối lập”, “sự thống nhất” và “ đấu tranh của các mặt đối lập”
- Mặt đối lập là những mặt, thuộc tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng đồng thời
là điều kiện, là tiền đề tồn tại của nhau.
- Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của một sự vật,
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
VD: Mọi hoạt động kinh tế đều có mặt sản xuất và mặt tiêu dùng. Chúng thống nhất với nhau tạo thành
một chỉnh thể nhưng đồng thời cũng luôn tác động bài trừ nhau. Hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm còn
hoạt dộng tiêu dùng thì lại triệt tiêu sản phẩm.
W<D0RBVD4.dùng để chỉ sự liên hệ, ràng buộc, không tách rời nhau, quy định
lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại.
- Thứ nhất, sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa
các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề.
- Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang
hình thành với cái cũ chưa mất hẳn
- Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng
U0RBVD4. Sự đấu tranh của các mặt đối lập dùng để chỉ khuynh hướng tác động
qua lại, bài trừ, phủ định nhau của các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất gắn liền với
sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và
phát triển. Điều đó có nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập là tuyệt đối.
M?3E4
CXRBVD4.WN("F4#!($EHX;4#34<
)<3(.B
Mâu thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hướng đối lập. Chính sự tác động qua lại, sự
đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực của sự sống. Chẳng hạn, tư
tưởng, nhận thức của con người không thể phát triển, nếu không có sự cọ xát thường xuyên với thực tiễn,
không có sự tranh luận để làm rõ đúng sai...
lOMoARcPSD|44862240
Sự vận động và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và sự thay đổi. Thống nhất
và đấu tranh giữa các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do vậy, mâu thuẫn là
nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
Mâu thuẫn là một hiện tượng khách quan và phổ biến, nó tồn tại trong tất cả các sự vật và hiện tượng, ở
mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật và hiện tượng.
W<3(.BWN("F4#<
W<D0#0RBVD4.#4#!(34<T!)<
3#.B(4#BY0#BI%
Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái ngược
nhau. Sự khác nhau đó ngày càng lớn lên, rộng ra và đi đến trở thành đối lập. Khi hai mặt đối lập xung
đột gay gắt và đã hội đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ sự giải
quyết này mà thể thống nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi, thay thế bằng sự
vật mới.
Ví dụ: Trong xã hội phong kiến, khi mẫu thuẫn của hai giai cấp thống trị và bị trị lên tới đỉnh điểm thì
xã hội phong kiến sụp đổ, hình thành nên xã hội tư bản và trong xã hội tư bản lại tiếp tục hình thành nên
những mặt đối lập mới đó là giai cấp vô sản và tư sản. b. Phân loại mâu thuẫn
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập, ta có thể phân loại các mâu thuẫn thành mâu thuẫn
bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
VD: Mâu thuẫn giữa hoạt động ăn và hoạt động bài tiết là mâu thuẫn bên trong mỗi con người.
VD: Phòng A và phòng B đều đang phấn đấu để trở thành đơn vị kinh doanh xuất sắc nhất của công ty X.
Ở đây tồn tại mâu thuẫn giữa phòng A và phòng B. Nếu xét riêng đối với phòng A (hoặc phòng B), mâu
thuẫn này là mâu thuẫn bên trong.
Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật, ta có mâu thuẫn chủ
yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ta chia mâu thuẫn trong xã hội thành mâu thuẫn
đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
+ Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản đối lập
nhau.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa công nhân với giới chủ, giữa nông dân với địa chủ, giữa thuộc địa với chính quốc.
+ Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng xã hội có lợi ích cơ bản thống nhất với
nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục bộ, tạm thời.
Ví dụ: Mâu thuẫn giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc với lao động chân tay.
4. Ý nghĩa phương pháp luận.
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn.
- Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
lOMoARcPSD|44862240
- Để phân tích đúng bản chất của sự vật, trước hết phải nhận thức sự vật như một thực thể đồng nhất, tiếp
đó phải nghiên cứu những mặt khác nhau, những mặt đối lập và tác động qua lại giữa các mặt đối lập để
nhận biết mâu thuẫn và nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
- Khi phân tích mâu thuẫn, ta phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng mâu thuẫn. Ta phảixem
xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa chúng, tránh
rập khuôn, máy móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không điều hòa
mâuthuẫn cũng không nóng vội, bảo thụ. Đối với các mâu thuẫn khác nhau phải có phương pháp giải
quyết khác nhau. Điều đó tuỳ thuộc vào bản chất của mâu thuẫn, vào những điều kiện cụ thể. Phải có
biện pháp giải quyết thích hợp với từng mâu thuẫn.
Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
JUV0-
- Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, là quy luật phổ biến về phương
thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Vai trò: Quy luật chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng
KAB+B
Bất cứ một sự vật, hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai mặt đó thống nhất hữu cơ
với nhau trong sự vật, hiện tượng.
JJA0
Chất là phạm trù triết học chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV, HT; là sự thống nhất hữu cơ của
những thuộc tính làm cho SV là nó chứ không phải là cái khác.
Chất của SV, HT được xác định bởi các thuộc tính khách quan và cấu trúc của nó (tức phương thức liên
kết các yếu tố cấu thành sự thật)
NO: Con người khác với động vật chính là nhờ những tính quy định vốn có của con người: có khả năng
chế tạo và sử dụng công cụ lao động, có khả năng tư duy
Giữa người với người thì khác nhau về ngoại hình, về dấu vân tay,…
Phạm trù chất là cái tạo nên sự khác nhau giữa các sự vật, dùng để phân biệt giữa các sự vật, ví dụ: “Trăng
mờ còn tỏ hơn sao, dẫu rằng núi lở còn cao hơn đồi” [2; tr.317]. Mỗi sự vật luôn là một chất khác nhau,
chất (ánh sáng) của sao khác của trăng, chất của núi khác đồi
JK 9Z
Lượng là PTTH dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của SV về mặt số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động, phát triển cũng như các thuộc tính của SV, HT
Lượng có nhiều biểu hiện khác nhau: Số lượng, đại lượng, quy mô, xác suất, mức độ,…
NO: vận tốc của ánh sáng là 300.000 km trong một giây; mức độ trách nhiệm, khả năng nhận thức của
từng cá nhân
K?3E4
W<(9Z45;)<D0R0#49Z
W<-49Z)[XI)<-0
lOMoARcPSD|44862240
+ Lượng là yếu tố động. Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa chất và lượng sẽ làm cho lượng của sự vật biến
đổi theo hướng tăng lên hoặc giảm xuống
+ Quá trình thay đổi về lượng dẫn tới thay đổi về chất trải qua các giai đoạn:
*Lượng biến đổi dần dần và tuần tự thông qua độ
Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn
bản chất của sự vật
NO: dưới áp suất bình thường của không khí, sự tăng hoặc giảm nhiệt độ của không khí trong khoảng giới
hạn từ 0 độ đến 100 độ vẫn giữ nguyên nước ở trạng thái lỏng “Một chạch không đầy đầm”; “30 chưa
phải là Tết”
*Biến đổi về lượng có xu hướng tích lũy đạt tới điểm nút.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
NOnhiệt độ của nước giảm xuống dưới 0 độ thì nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang rắn hoặc nhiệt độ
của nước tăng lên đến trên 100 độ thì nước sẽ chuyển từ trạng thái lỏng sang trạng thái hơi. 0 độ và 100
độ chính là điểm nút.
*Tại điểm nút, diễn ra sự nhảy vọt, sự vật có sự thay đổi căn bản về chất, một sự vật mới ra đời thay thế
sự vật cũ, trong đó chứa đựng chất mới và lượng mới.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của
sự vật trước đó gây nên.
NO: khi nhiệt độ của nước vượt qua điểm nút là 100 độ, nước sẽ thực hiện bước nhảy chuyển từ trạng thái
lỏng sang trạng thái hơi.
NO: “Giọt nước làm tràn cốc”, hay: “Mèo già hóa cáo”, hoặc: “Có công mài sắt có ngày nên kim”
?9Z4(0Y4#49Z
+ Chất là yếu tố ổn định, khi lượng đổi trong phạm vi độ, chất chưa có biến đổi căn bản
+ Sự thay đổi về chất là kết quả của sự thay đổi về lượng khi đạt đến điểm nút.
+ Biến đổi về chất diễn ra nhanh chóng, đột ngột, căn bản, toàn diện, chất cũ (SV cũ) mất đi, chuyển hóa
thành chất mới (SV mới)
+ Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà có sự tác động trở lại đối với lượng, được
biểu hiện ở chỗ: chất mới sẽ tạo ra một lượng mới phù hợp với nó để có sự thống nhất mới giữa chất và
lượng. Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp độ và mức độ phát triển mới của lượng.
NO: “Phú quý sinh lễ nghĩa”, hay: “Cái khó ló cái khôn”
1H4: Sự thay đổi về Lượng gây ra sự thay đổi về Chất; sự thay đổi về Chất gây ra sự thay đổi về
Lượng là phương thức vận động, phát triển của mọi sự vật trong thế giới; phát triển vừa mang tính liên tục
vừa mang tính gián đoạn. M@'.9S.B.4
- Bất kỳ SV, HT nào cũng có phương diện chất và lượng, tồn tại trong tính quy định, tác động và chuyển
hóa lẫn nhau, nên chúng ta cần coi trọng cả 2 chỉ tiêu chất lượng tạo nên nhận thức toàn diện.
- Những thay đổi về lượng có khả năng tất yếu chuyển hóa những thay đổi về chất và ngược lại, cần tích
lũy về lượng để làm thay đổi về chất, phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng
của sự vật hiện tượng.
- Sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn đến những thay đổi về chất của SV, HT với điều kiện lượng phải
được tích lũy tới giới hạn điểm nút, phải biết từng bước tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất. Cần
lOMoARcPSD|44862240
tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, tả khuynh, nôn nóng, “đốt cháy giai đoạn” để thực hiện những bước
nhảy liên tục.
- Khi lượng đã được tích lũy tới giới hạn điểm nút sẽ tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất. Phải
có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, kịp thời chuyển những sự thay đổi
về lượng thành những sự thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay
đổi mang tính chất cách mạng. Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, hữu khuynh.
- Bước nhảy hết sức đa dạng và phong phú. Phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy,
trêncơ sở phân tích đúng đắn những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan, tùy theo từng TH
cụ thể, từng điều kiện cụ thể hay quan hệ cụ thể. cho phù hợp.
- Muốn duy trì sự ổn định của chất phải giữ sự thay đổi về lượng trong phạm vi giới hạn độ.
- Trong đời sống xã hội, quá trình phát triển phụ thuộc vào cả điều kiện khách quan và chủ quan của con
người để nâng cao tính tích cực, chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hóa từ lượng đến
chất hiểu quả nhất.
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành SV, HT để chọn PP phù hợp.
Phân tích quy luật phủ định của phủ định và phương pháp luận của nó
JUV0-
- Vị trí: là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
- Vai trò Quy luật thể hiện khuynh hướng phát triển của SV, HT; tiến lên nhưng theo chu kì, quanh co
K1B
1B.&#.&T8
* Định nghĩa
- Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động, phát triển của
SVHTNO xã hội chiếm hữu nô lệ được thay thế bằng xã hội phong kiến, có thể nói xã hội phong kiến
đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ.
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của SV, HT; là mắt xích trong “sợi dây chuyền” dẫn
đến sự ra đời của SV, HT mới, tiến bộ hơn so với SV, HT cũ.
NO: Phủ định biện chứng được hiểu như là cái mới ra đời thay thế cho cái cũ: “Tre già măng mọc”,
hoặc là sự nối tiếp, sự kế tục trong quá trình vận động phát triển: “Con chị đi, con dì lớn” * Đặc trưng
của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật.
- Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định.
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số lần phủ định, có tính chu kì theo đường xoáy ốc,
trong đó giai đoạn sau không chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế của sự vật, hiện tượng cũ;
mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng mới
*Tính kế thừa của phủ định biện chứng
- Không phủ định sạch trơn mà là sự phủ định bao hàm sự khẳng định. Cái mới ra đời là sự phát triển tiếp
tục của cái cũ trên cơ sở gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của cái cũ và chọn lọc, giữ lại, cải
tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, bổ sung những mặt mới phù hợp với hiện thực.
lOMoARcPSD|44862240
- Các yếu tố được chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với SV, HT mới
- Sự vật, hiện tượng mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
- Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của
chính nó.
M?3E4
* Khái niệm phủ định của phủ định
- Là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện chứng, dẫn tới sự ra đời của 1 SV, HT mới dường
như quay trở lại điểm xuất phát ban đầu nhưng trên cơ sở mới cao hơn, hoàn thành một chu kỳ phát triển
NOxã hội tư bản ra đời thay thế xã hội phong kiến, có thể nói xã hội tư bản đã phủ định xã hội phong
kiến; tuy nhiên trước đó, xã hội phong kiến ra đời thay thế xã hội chiếm hữu nô lệ, có thể nói xã hội
phong kiến đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, từ đó có thể nói xã hội tư bản chính là phủ định của phủ
định.
* Phủ định của phủ định – con đường xoáy ốc của sự phát triển
Phủ định biện chứng dẫn tới sự ra đời của cái mới, đến lượt nó cái mới lại bị phủ định. Cứ như vậy, sự
vật ở trong quá trình vận động, phát triển không ngừng. Nhưng đến một lúc nào đó sẽ ra đời một sự vật
mới mà ở đó có sự lặp lại một số đặc trưng cơ bản của điểm xuất phát nhưng ở một trình độ cao hơn. Đó
là quy luật phủ định của phủ định. Phát triển biện chứng là sự thống nhất giữa tiến lên và lặp lại, tạo thành
đường xoáy trôn ốc.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quái sự phát triển tiến lên nhưng không theo đường thẳng, mà theo
đường “xoáy trôn ốc”
- Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm xuất
phát của chu kỳ phát triển mới cao hơn, phức tạp hơn, cứ như thế tạo thành những đường xoáy ốc cho
đến vô tận.
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của SV, HT.
NO Sự phủ định theo vòng tuần hoàn xoáy ốc, có sự lặp lại: “Trước làm nàng dâu, sau mới làm mẹ
chồng”, nhưng xu hướng chung là đi lên, cái sau kế thừa và tiến bộ hơn cái trước: “Hậu sinh khả úy”.
4@'.9S.B.4
- Cho ta biết được khuynh hướng tiến lên của sự vận động của SV, HT; sự thống nhất giữa tính tiến
bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển.
- Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự
vật. Đólà quá trình quanh co, phức tạp theo các chu kì phủ định của phủ định. Không bi quan trước sự
thất bại tạm thời của cái mới.
- Theo đó, mọi sự vật luôn xuất hiện cái mới thay thế cái cũ, cái tiến bộ thay thế cái lạc hậu, cái mới
ra đờitrên cơ sở kế thừa tất cả những nhân tố tích cực của cái cũ. Do đó, trong hoạt động của mình, con
người phải biết khắc phục, loại bỏ những cái tiêu cực, lỗi thời, đồng thời biết kế thừa những cái tích cực,
tiến bộ của cái cũ, tránh thái độ phủ định sạch trơn hay thừa kế toàn bộ cái cũ.
NO: Do đó, trong nhận thức lẫn hành động thực tiễn cần tránh sự siêu hình về phủ định như: “Có mới nới
cũ”, tức xem cái mới thoát li, đoạn tuyệt hoàn toàn với cái cũ hoặc là sự lặp lại hoàn toàn, nguyên xi: “Y
như cựu lệ”
lOMoARcPSD|44862240
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển. Trong
giới tự nhiên cái mới phát triển một cách tự phát, còn trong xã hội cái mới ra đời gắn liền với hoạt động
có ý thức của con người.
- Phải biết phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bạo thủ, trì
trệ, giáo điều, kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng.
- N6IEB>I\9I Quy luật phủ định của phủ định giúp chúng ta nhận
thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. quá trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không
bao giờ đi theo đường thẳng mà diễn ra quanh co, phức tạp trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau.
Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước. Vì vậy, quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra
theo chiều hướng đó. Nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý
điều tiết của nhà nước tạo tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát
triển cao hơn nó trong tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
A]G+B(B>8<=(^<=I78#7'
.9S.B.4
J 1B
- Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử- xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội - Đặc trưng:
+ Thuộc về phương diện hoạt động vật chất của con người
+ Có mục đích, thể hiện bản chất hoạt động của con người: cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội để phục
vụ nhu cầu của con người
+ Tính lịch sử - xã hội: Bất cứ một hoạt động thực tiễn nào cũng xảy ra trong một giai đoạn lịch
sử, một cộng đồng nhất định nên sẽ chịu ảnh hưởng, mang dấu ấn của giai đoạn lịch sử và cộng đồng xã
hội đó
+ Tính sáng tạo
J AB>8ST$
- Hoạt động sản xuất vật chất: là hoạt động mà trong đó con người sử dụng những công cụ lao động
tác động, cải tạo tự nhiên để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Đây là loại hoạt động quan trọng nhất,
đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động thực tiễn khác.
- Hoạt động chính trị - xã hội: là hoạt động của cá nhân, tập thể tham gia vào các tổ chức để tác động
lên các mối quan hệ hoặc thúc đẩy sự phát triển
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hoạt động được tiến hành trong những điều kiện do con người
tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy
luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu. Hoạt động này có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của xã hội, đặc biệt là trong thời kì cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại
MN^<=DI8
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức, là tiêu chuẩn của chân lý.
Thể hiện ở chỗ: nhận thức ngay từ đầu đều xuất phát từ thực tiễn và do thực tiễn quy định (là cơ
sở). Chính yêu cầu của thực tiễn sản xuất vật chất và thực tiễn cải biến xã hội đã buộc con người phải
nhận thức (là động lực). Nhờ có hoạt động thực tiễn, mà trước hết là lao động, con người nhận thức được
thế giới xung quanh.
Thực tiễn không chỉ là cơ sở mà còn là mục đích của nhận thức: Tri thức khoa học có ý nghĩa thực
tiễn chỉ khi nó được áp dụng vào đời sống. Chính thực tiễn là nơi để thể hiện sức mạnh của tri thức. Như
lOMoARcPSD|44862240
vậy, nhận thức không phải là chỉ để nhận thức, nhận thức có mục đích cuối cùng của nó là giúp con người
trong hoạt động cải tạo thế giới. Chính nhu cầu của thực tiễn đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của
các nghành khoa học, biến những tri thức khoa học thành phương tiện hùng mạnh giúp cho hoạt động
thực tiễn có hiệu quả.
Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý: thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý. Vì thực tiễn là nơi
mà nhận thức (các tri thức đã được con người nhận thức) của con người được đưa ra áp dụng.
+ Thực tiễn là điểm xuất phát của mọi nhận thức: vì mọi nhận thức của con người đều bắt đầu từ
thực tiễn.
+ Thực tiễn làm tự nhiên bộc lộ bản chất, đặc tính để nhận thức. Như vậy, thực tiễn đã đem lại
những tài liệu cho quá trình nhận thức, giúp cho nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động
và phát triển của thế giới.
+ Thực tiễn cung cấp cho con người công cụ, phương tiện để nhận thức hiện thực khách quan.
Thực tiễn làm cho các giác quan của con người phát triển và hoàn thiện. Hoạt động thực tiễn còn tạo ra
các phương tiện và dụng cụ tinh vi làm tăng thêm khả năng nhận biết của các giác quan, như: Kính hiển vi
điện tử, kính thiên văn, tầu vũ trụ, các máy tính điện tử,…
+ Không có thực tiễn thì không có nhận thức, không có các tri thức khoa học.
_@'.9S.B.4
Từ việc nghiên cứu về thực tiễn và mối quan hệ của thực tiễn với nhận thức, với chân lý, chúng ta
có thể rút ra một số ý nghĩa thực tiễn sau:
+ Xây dựng quan điểm thực tiễn đúng đắn: Phải coi trọng thực tiễn, gắn lý luận với thực tiễn. Mọi
nhận thức lý luận phải xuất phát từ thực tiễn và lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức lý luận
(kiểm tra chân lý).
+ Phê phán mọi biểu hiện xem nhẹ thực tiễn, tách rời lý luận với thực tiễn (sẽ rơi vào lý luận
suông), chống chủ nghĩa giáo điều hoặc chủ nghĩa kinh nghiệm thuần tuý (tuyệt đối hóa thực tiễn mà xem
nhẹ lý luận, sẽ rơi vào trường hợp mù quáng).
A`F>T#3E4E)$a0.$./Z.I>34<49Z)$
a0U$b6E4#I09I9H#c
Quy luật QHSX phải phù hợp với trình độ cảu LLSX là một quy luật cơ bản của sự vận động, phát
triển xã hội, quy luật này nói lên vai trò quyết định của LLSX đối với QHSX và sự phụ thuộc của QHSX
đối với LLSX. Đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với LLSX.
J AB+BFWd( Wd#"Wd
* PTSX: - Là cách thức con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất trong những
giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu: thống nhất của LLSX ở một trình độ phát triển nhất định với một QHSX
tương
ứng
* LLSX: - Biểu hiện mqh giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất, sự
thống nhất hữucơ giữa người lao động với TLSX, phản ánh trình độ chinh phục tự nhiên của con
người
- Kết cấu: gồm người lao động (thể lực, trí lực, tâm lực) và TLSX (đối tượng lao động và
TLLĐ)
lOMoARcPSD|44862240
* QHSX :- Là mqh giữa con người với con người trong quá trình sản xuất, bao gồm
quan hệ về sở hữu đối với TLSX; về tổ chức, quản lý sản xuất và về phân phối sản phẩm lao động
xã hội
- Kết cấu: 3 mặt: quan hệ về sở hữu đối với TLSX (sở hữu công cộng và sở hữu tư
nhân),
quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất (phân công lao động xã hội, cơ chế quản lý kinh tế), quan hệ về phân
phối sản phẩm lao động.
K ?3E4
LLSX và QHSX là hai mặt của PTSX, chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng
lẫn nhau hình thành quy luật phổ biến của toàn bộ lịch sử loài người – Quy luật về sự phù hợp của QHSX
với tính chất và trình độ của LLSX.
Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của QHSX vào sự phát triển của LLSX. Đến
lượt mình QHSX tác động trở lại đối với LLSX.
Tính chất của LLSX là tính chất của TLSX và của lao động. Khái quát có 2 hình thức cơ bản là:
tính chất các nhân riêng lẻ, hoặc tính chất xã hội. Còn trình độ của LLSX là trình độ phát triển của sản
xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của khoa học công nghệ, công cụ lao động, kỹ thuật, kỹ năng, tri thức
của người lao động, trình độ phân công lao động.
- LLSX quyết định QHSX, vì:
+ LLSX là yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất, là nội dung của quá trình sản xuất, còn QHSX
là yếu tố phụ thuộc vào LLSX, nó là hình thức xã hội của sản xuất nên có tính chất tương đối ổn định, có
xu hướng lạc hậu hơn so với sự phát triển của LLSX.
+ LLSX phát triển làm cho QHSX hình thành, biến đổi, phát triển cho phù hợp với nó. Sự phù
hợp của LLSX với QHSX là động lực làm cho LLSX phát triển.
+ Mâu thuẫn giữa LLSX mới với QHSX cũ được giải quyết bằng cách thay thế QHSX cũ bằng
QHSX mới phù hợp với LLSX. Trong xã hội có đối kháng giai cấp, mâu thuẫn này được giải quyết thông
qua đấu tranh giai cấp, mà đỉnh cao là cách mạng xã hội.
- QHSX tác động lại LLSX ở chỗ, nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản
lý sảnxuất, phương thức phân phối sản phẩm. Do vậy, nó tác động đến thái độ người lao động. QHSX
phù hợp sẽ thúc đẩy LLSX phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
Quy luật QHSX phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX tác động trong lịch qua sự thay thế kế
tiếp nhau của các PTSX từ thấp đến cao. Đó là cách nhìn thế giới trên phương diện tổng thể, quy luật
chung, xu hướng chung của lịch sử thế giới. Nhưng thực tế thì lịch sử đã chứng minh rằng, không phải bất
cứ nước nào cũng nhất thiết phải tuần tự qua các PTSX.
MN6U$>>I09I
Nghiên cứu nắm vững quy luật này Đảng ta đã vận dụng một cách đúng đắn, sáng tạo trong hoạt
động thực tiễn cách mạng:
+ Việt Nam lựa chọn con đường đi lên XHCN không qua TBCN là một sự lựa chọn đúng đắn, phù
hợp với sự phát triển của lịch sử. (phân tích tại sao)
+ Xuất phát từ đặc điểm chủ yếu của Việt Nam là từ sản xuất nhỏ đi lên xây dựng PTSX XHCN,
nên theo quy luật này. Đảng ta cho rằng: phát triển LLSX, thực hiện CNH – HĐH đất nước là nhiệm vụ
trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH, không ngừng nâng cao
năng suất lao động xã hội, cải thiện đời sống nhân dân.
+ Phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, thiết lập từng bước QHSX XHCN từ thấp đến cao, đa
dạng hoá hình thức sở hữu.
lOMoARcPSD|44862240
+ Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hưỡng XHCN, vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự quản lý của nhà nước. Kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền
tảng của nền kinh tế quốc dân. Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động
và hiệu quả kinh tế là chủ yếu.
AeF>T#3E4S)SfEH&+Hg9Zf?8#
6E4U$c
J1BAW"F#1FFF
* Cơ sở hạ tầng (CSHT): là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái
kinh tế – xã hội nhất định.
Đặc trưng : Cấu thành từ những QHXH ; tạo thành cơ cấu kinh tế; mang tính giai cấp
* Kiến trúc thượng tầng (KTTT): là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội, những thiết chế
tương ứng và những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
Đặc trưng (cấu thành từ 2 bộ phận: tư tưởng, quan điểm xã hội và những thiết chế tương ứng;
nảy sinh trên 1 CSHT nhất định, phản ánh và tác động trở lại CSHT; mang tính giai cấp) KCDE
T8RAW"F#1FFF
Giữa CSHT và KTTT có mối quan hệ biện chứng, gắn bó hữu cơ không tách rời nhau:
* CSHT quyết định KTTT:
- CSHT quyết định KTTT,vì: CSHT là những quan hệ vật chất – kinh tế nên quyết định các
quan hệ xã hội về tư tưởng. Nó quyết định sự ra đời, cơ cấu, tính chất của KTTT, quyết định sự vận động
biến đổi của KTTT. Tức là, CSHT nào thì sinh ra KTTT đó. Những biến đổi căn bản trong CSHT sớm
hay muộn sẽ dẫn đến sự biến đổi căn bản trong KTTT. Sự biến đổi đó diễn ra trong từng hình thái kinh tế
– xã hội, cũng như khi chuyển từ một hình thái kinh tế – xã hội này sang hình thái kinh tế – xã hội khác.
- Khi CSHT cũ mất đi thì KTTT do nó sinh ra cũng mất theo, khi CSHT mới ra đời thì một
KTTTmới phù hợp với nó cũng xuất hiện. Song có những nhân tố riêng lẻ của KTTT cũ vẫn tồn tại dai
dẳng sau khi cơ sở kinh tế sinh ra nó đã bị tiêu diệt (tàn dư). Cũng có những nhân tố nào đó của KTTT cũ
được giai cấp cầm quyền mới duy trì để xây dựng KTTT mới.
Như vậy, sự hình thành và phát triển của KTTT do CSHT quyết định. Đồng thời nó còn có quan hệ
kế thừa đối với các yếu tố của KTTT của xã hội cũ.
* KTTT tác động trở lại CSHT:
Suy cho cùng thì CSHT quyết định KTTT, nhưng KTTT luôn luôn la lực lượng tác động mạnh mẽ
trên toàn bộ các mặt của đời sống xã hội và tác động tích cực trở lại đối với CSHT sinh ra nó. Sự tác động
tích cực của KTTT đối với CSHT thể hiện ở chỗ:
- Chức năng xã hội của KTTT là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, đấu
tranh xoá bỏ CSHT và KTTT cũ.
- Trong các bộ phận của KTTT của xã hội có đối kháng giai cấp, nhà nước đóng vai trò đặc
biệt quan trọng, có tác dụng to lớn đối với CSHT. Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tư tưởng, mà còn dựa
trên những hình thức nhất định của việc kiểm soát xã hội, sử dụng bạo lực, bao gồm những yếu tố vật
chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù,…để tăng cường sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố
vững chắc địa vị quan hệ sản xuất thống trị.
- Trong bản thân KTTT cũng diễn ra quá trình biến đổi, phát triển có tính độc lập tương đối,
tác động trở lại đối với CSHT. Nếu tác động đó cùng chiều (càng phù hợp) với CSHT thì thúc đẩy sự phát
triển của CSHT và ngược lại thì có tác động cản trở sự phát triển của CSHT. Đối với tác động của KTTT
trở lại CSHT cũng vậy.
lOMoARcPSD|44862240
Như vậy giữa CSHT và KTTT có quan hệ biện chứng với nhau, trong đó CSHT giữ vai trò quyết
định, là nội dung; còn KTTT có tác động trở lại đối với CSHT, là hình thức biểu hiện của CSHT.
M@'#6U$
Nghiên cứu quy luật này giúp ta nắm được quy luật vận động chung của xã hội và phương hướng
để phân tích sự tác động của nó trong một hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
+ Giúp ta có cơ sở khoa học để nhận thức và chỉ đạo hoạt động trong việc giải quyết mối quan hệ
giữa xây dựng CSHT và KTTT ở nước ta. Mối quan hệ giữa nhân tố kinh tế và chính trị trong công cuộc
đổi mới đất nước.
+ Quá trình đổi mới đất nước theo CNXH là đổi mới toàn diện trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, quân sự, văn hoá tư tưởng,…Trong khi lấy đổi mới kinh tế làm nhiệm vụ hàng đầu thì đồng thời
phải từng bước đổi mới chính trị cho hù hợp, làm cho kinh tế, văn hoá xã hội phát triển, đời sống của nhân
dân được cải thiện.
+ CSHT trong thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, có nhiều QHSX gắn với các hình thức sở hữu khác nhau trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống
nhất. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà
nước. Trong đó phải làm cho kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế tập thể, tạo thành
nền tảng của kinh tế quốc dân.
+ Về KTTT ở nước ta phải xây dựng trên cơ sở lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm nền tảng tư tưởng
và kim chỉ nam cho mọi hoạt động. Xây dựng hệ thống chính trị XHCN do Đảng cộng sản lãnh đạo, trong
đó nhà nước là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Câu 10 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH. Ý nghĩa phương pháp luận của
mối quan hệ trên
J 1BFFd"#hFd"
* Khái niệm TTXH
- Định nghĩa: là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của một
cộng đồng người trong một giai đoạn nhất định
- Kết cấu: gồm phương thức sản xuất vật chất ( QHSX,LLSX); điều kiện tự nhiên địa lí; dân số,
mật độ dân số
* Khái niệm YTXH ( thuộc về phương diện sinh hoạt tinh thần của đời sống xã hội)
- Định nghĩa: gồm những tư tưởng, quan điểm, phong tục tập quán, thói quen của một cộng đồng
người hình thành trên cơ sở TTXH và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn lịch sử nhất định
- Kết cấu:
+ Căn cứ vào lĩnh vực phản ánh hình thái YTXH: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức
nghệ thuật, ý thức tôn giáo, ý thức khoa học
+ Tính chất, trình độ phản ánh: YTXH thông thường – YTXH lí luận; Tâm lí xã hội – hệ tư
tưởng XH
- Tính giai cấp của YTXH:
+ Trong XH có phân chia giai cấp thì mỗi giai cấp có một hệ tư tưởng riêng ( tri thức không
phải hệ tư tưởng riêng)
+ Tư tưởng thống trị của XH phải là tư tưởng của giai cấp thống trị
K CDET8RFFd"#hFd"
Giữa TTXH và YTXH có mối quan hệ biện chứng với nhau . TTXH quyết định YTXH nhưng
YTXH cũng có tính độc lập tương đối và tác động lại TTXH .
lOMoARcPSD|44862240
a. TTXH quyết định YTXH:
- YTXH là sự phản ánh đối với hiện thực khách quan nên TTXH như thế nào thì YTXH như thế
ấy. YTXH hình thành trên cơ sở TTXH, phản ánh TTXH trong những giai đoạn lịch sử nhất định
C.Mac và Ph.Ănghen đã chứng minh rằng , đời sống tinh thần của XH hình thành và phát triển
trên cơ sở của đời sống vật chất , không thể tìm được nguồn gốc của tư tưởng , tâm lý XH trong đầu óc
con người , mà phải tìm trên hiện thực vật chất . Chẳng hạn , trong XH công xã nguyên thuỷ do trình độ
của lực lượng sản xuất còn thấp kém , mọi người còn làm chung , hưởng chung nên chưa có tư tưởng tư
hữu xuất hiện .Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã , quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời ,
xã hội phân chia giàu nghèo , bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản , nảy sinh và phát
triển hệ tư tưởng tư hữu , ăn bám , bóc lột, chủ nghĩa cá nhân , tư tưởng chủ nô ra đời.
- Mỗi khi TTXH biến đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải biến đổi theo. Cho nên, ở những
thờikì lịch sử khác nhau nếu ta thấy có những lí luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau thì
đó là do những điều kiện của đời sống vật chất quyết định.
- TTXH quyết định YTXH thường thông qua các khâu trung gian. Không phải bất cứ tư tưởng,
quan niệm, lí luận hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp đến những quan
hệ kinh tế của thời đại mà chỉ khi nào xét đến cùng thì ta mới thấy rõ những mối quan hệ phán
ánh bằng cách này hay cách khác trong các tư tưởng ấy.
b. Tính độc lập tương đối của YTXH
- YTXH thường lạc hậu so với TTXH: nguyên nhân của đăc điểm này là do YTXH bao giờ
cũng đị sau TTXH, YTXH môt khi đã trở thành những tậ p quán, tậ p tục, tâm lí… thì rất khó xóa
bỏ. Mặ t khác, ’ YTXH càng khó xóa bỏ hơn khi nó gắn liền với những giai cấp, tầng lớp lạc hâu
không muốn xóa bỏ nó.’
- YTXH có thể vượt trước TTXH : Đó là những tư tưởng khoa học tiên tiến có thể vượt
trước sự phát triển của TTXH , dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức chỉ đạo hoạt động thực tiễn
của con người. Tuy nhiên, những tư tưởng tiến tiến này không thoát ly TTXH mà gắn chăt với TTXH.’
- YTXH có sự kế thừa trong phát triển : Kế thừa ở đây là sự tiếp thu có chọn lọc những tinh
hoa văn hoá của cha ông , tiếp thu những yếu tố đặc trưng phù hợp với thực tiễn và loại bỏ những cái cũ
không còn phù hợp nữa . Sự kế thừa thực hiện tính tự giác thông qua lợi ích của các lực lượng giai cấp
phản ánh nó .
VD: Chẳng hạn như để xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng ngày nay C.Mac, Ănghen đã kế
thừa phép biện chứng của Heghen và chủ nghĩa duy vật của Feurback nhưng cũng đồng thời loại bỏ
những tư tưởng không phù hợp .
- Sự tác động lẫn nhau của các hình thức YTXH: Trong giai đoạn lịch sử nhất định, một
hìnhthái YTXH ưu trội vượt lên trên, tác động , chi phối vào các hình thái YTXH khác.
VD: Vào thời kỳ cổ đại ở phương Tây xuất hiện tư tưởng triết học . Trong thời điểm này , triết học là
hình thức ưu trội , nó thấm sâu, vận hành các hình thức YTXH khác… Ngày nay thì hệ tư tưởng chính trị
và khoa học đang tác động đến các lĩnh vực khác của đời sống tinh thần XH .
- Sự tác động trở lại của YTXH với TTXH: Sự tác động của YTXH với TTXH biểu diễn qua
hai chiều hướng. Nếu YTXH tiến bộ thì thúc đẩy TTXH phát triển, nếu YTXH lạc hậu sẽ cản trở sự phát
triển của TTXH.
M@'.9S.B.4i
Để xây dựng đất nước phát triển , ta phải kiên toàn phương thức sản xuất, phát triển văn
hoá(góp ’ phần nâng cao TTXH). Khi đó sẽ làm YTXH phát triển, và đương nhiên đưa XH phát triển.
Ta phải xoá bỏ mọi tàn dư , lạc hậu của xã hội, kế thừa những giá trị tích cực làm nên nền
móng cho sự phát triển xã hội . Ta tiếp thu văn minh thế giới dựa trên nền tảng văn hoá dân tộc.
lOMoARcPSD|44862240
Bấm Tải xuống để xem toàn bộ.