Tài liệu ôn tập phần đọc văn 7 từng thể loại ( có lời giải )

Tổng hợp toàn bộ Tài liệu ôn tập phần đọc văn 7 từng thể loại ( có lời giải ) được biên soạn đầy đủ và chi tiết . Các bạn tham khảo và ôn tập kiến thức đầy đủ cho kì thi sắp tới . Chúc các bạn đạt kết quả cao và đạt được những gì mình hi vọng nhé !!!!

Trang 1
PHN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Ôn tp bản nâng cao v đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loi toàn b
các th loại HS được học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 gm:
- Truyn (truyn ng ngôn, truyn ngn, truyn khoa hc viễn tưởng)
- Thơ (bốn chữ, năm chữ, t do)
- Văn bản thông tin (v trò chơi, về cách thc hot động, v l hi)
- Văn bản ngh lun (ngh lun xã hi và ngh luận văn chương)
- Tản văn, tùy bút
B. TIN TRÌNH ÔN LUYN
PHẦN 1: THỂ LOẠI TRUYỆN
I. ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI
*Đặc điểm ca th loi:
- Tính cách nhân vt, bi cnh
+ Tính cách nhân vt: Th hin qua hình dáng, c chỉ, hành động, suy ngcủa
nhân vt, qua nhn xét của người k chuyn và các nhân vt khác.
+ Bi cnh :
++ Bi cnh lch s: Hoàn cnh xã hi ca mt thi kì lch s
++ Bi cnh riêng: Thi gian và địa điểm, quang cnh c th xy ra câu chuyn.
- Tác dng ca việc thay đổi ngôi k:
+ Ngôi k:
++ Ngôi th nhất: Xưng tôi
++ Ngôi 3: Người k giu mt
+ Thay đổi ngôi k: Để ni dung k phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn.
2. Truyn ng ngôn
a. Khái nim
- Là nhng truyn k ngn gn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Truyn
thường đưa ra bài hc v cách nhìn s vic, cách ng x của con người trong cuc
sng.
b. Các yếu t trong truyn ng ngôn
Trang 2
- Đề tài: Thường nhng vấn đề đạo đức hay nhng cách ng x trong cuc
sng.
- Nhân vt: th loài vật, đ vt hoặc con người. Các nhân vt hầu như
không tên riêng, thường được k gi bng danh t chung như: rùa, thỏ, bác
nông dân,…Từ suy nghĩ, hành động, li nói ca nhân vật, người nghe, người đọc
có th rút ra nhng bài hc sâu sc.
- S kin: Mt câu chuyện thường xoay quanh mt s kin chính.
- Ct truyn: Thưng xoay quanh mt s kin (mt hành vi ng x, mt quan
nim, mt nhn thc phiến din, sai lầm…) nhằm đưa ra bài hc hay li khuyên
nào đó.
- Tình hung truyn: tình thế làm ny sinh câu chuyn khiến nhân vt bc
l đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó, ý nghĩa câu chuyện được khơi sâu.
- Không gian trong truyn: là khung cảnh, môi trường hoạt động ca nhân vt
ng ngôn, nơi xảy ra s kin câu chuyn.
- Thi gian trong truyn: mt thời điểm, mt khonh khắc nào đó mà sự vic, câu
chuyn xảy ra, thường không xác định c th.
3. Truyn khoa hc viễn tưởng
a. Khái nim:
- Truyn khoa hc viễn tưởng loi truyện cu v những điều din ra trong
mt thế gii gi định, da trên tri thc khoa học và trí tưởng tượng ca tác gi.
- Truyn khoa hc viễn tưởng rt ít khi cha các yếu t thn kì, siêu nhiên mà luôn
da trên nhng kiến thc hoc thuyết khoa hc t nhiên ti thời điểm tác phm
ra đời.
b. Đặc điểm
* Đề tài: đa dạng, phong phú thưng gn vi các phát minh khoa hc, công ngh
như chế tạo dược liệu, khám phá dưới đáy đại dương, du hành vũ tr, gặp người
ngoài hành tinh
* Ct truyn: thường được xây dng da trên c s vic gi ởng liên quan đến
các thành tu khoa hc.
* Tình hung truyn: tác gi thường đặt nhân vt vào nhng hoàn cảnh đặc bit,
những khó khăn hay mâu thuẫn cn phi gii quyết trong thế gii gi ng.
Trang 3
* S kin: Thường trn ln nhng s kin ca thế gii thc ti vi nhng s kin
xy ra trong thế gii gi định (quá khứ, tương lai, ngoài vũ trụ,...
* Nhân vt: trong truyện thường xut hin các nhân vật như người ngoài hành
tinh, quái vật, người năng lực phi thường, nhng nhà khoa hc, nhà phát minh
có kh năng sáng tạo kì l.
* Không gian, thi gian: mang tính gi định, chng hn thi gian trn ln t quá
kh, hin ti và tương lai, không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển,...
II. CÁCH ĐỌC HIU TRUYN
1. Cách đọc hiu truyn ngn
- Đọc nhan đề, tác phm và tóm tt tác phm.
- Đọc hiểu được hình thức văn bản:
+ Bi cnh
+ Nhân vt
+ Ngôi k và s thay đổi ngôi k
+ Ngôn ng
- Đọc hiu ni dung:
+ Nắm được đề tài
+ Ch đề
+ Ý nghĩa của văn bản
2 . Cách đọc hiu truyn ng ngôn
- Đọc nhan đề, tác phm và tóm tt tác phm.
- Nhn biết các yếu t th hiện đặc điểm ca truyện như đề tài, nhân vt, s kin,
ct truyn, tình hung, không gian, thi gian.
- Nhn biết được s kết hp li của người k chuyn và li ca nhân vt trong
truyn.
- Rút ra được bài hc ca truyện và nêu được ý nghĩa của bài hc y.
3. Cách đọc hiu truyn khoa hc viễn tưởng
- Trang b kiến thc khoa hc, công nghệ,...liên quan đến tác phm ti thời điểm
tác phm ra đời.
- Đọc nhan đề, tác phm và tóm tt tác phm.
Trang 4
- Xác định các yếu t ca truyện: đề tài, tình hung, nhân vt, s kin, không gian,
thi gian.
- Xác định yếu t ởng tượng ca tác phm.
- Xác định ý nghĩa của văn bản đối vi khoa học, đời sng.
III. LUYỆN Đ ĐỌC HIU
Đề s 1: Đọc văn bn sau:
TH THAY RĂNG
1. Trong mt khu rng n có mt chú th rt nhát gan. C nhìn thy bóng dáng
ca cáo th vội quay đầu b chy. cách giúp mình không s cáo na
không? Suy nghĩ mãi, cui cùng th nghĩ ra một cách rt hay, y thay mt b
răng trông thật hung d. tìm đến bác sĩ hc, bo:
Bác sĩ hạc yêu quý, bác chuyên chữa răng cho mọi người, xin bác thay cho
cháu một hàm răng mới.
Bác sĩ hạc ngạc nhiên:
Sao thế? Răng của cháu vẫn còn rất tốt mà.
Tuy răng của cháu không bị hỏng, nhưng mà nó quá nhỏ. Bác lắp cho cháu một
hàm răng giống như của sư tử ấy.
Nhưng cháu muốn có hàm răng giống như của sư tử để làm gì vậy?
Cháu không muốn cứ nhìn thấy cáo là phải chạy trốn nữa. Nếu mà làm cho cáo
phải chạy khi nhìn thấy cháu thì hay biết mấy.
Bác sĩ hạc rất thông cảm cho hoàn cảnh của thỏ, liền thay cho nó một hàm răng
giống như của sư tử. Thỏ soi gương, sung sướng thốt lên:
Tuyệt quá, giờ mình sẽ đi tìm cáo!
Thỏ vào rừng, xông xáo khắp nơi tìm cáo. Lúc sau, cáo từ bụi cây bước ra, tiến về
phía thỏ. Trong thấy cáo từ xa, thỏ sợ quá co giò chạy biến. Nó chạy đến nhà bác
hạc, lắp bắp:
Bác… bác… sĩ ơi! Xin bác thay cho cháu hàm răng khác.
Sao thế? Hàm răng này không tốt à?
Không, không phải ạ! Hàm răng này vẫn nhỏ quá. Bác có hàm răng nào to hơn
không ạ?
Trang 5
Dù có thay hàm răng to hơn thì cũng chẳng có tác dụng gì đâu, cháu sẽ vẫn sợ
cáo thôi. Thỏ con này, cháu nên thay tim ấy, bỏ trái tim thỏ đi và thay bằng trái
tim sư tử thì mới được.
(https://truyendangian.com)
Thc hin các yêu cu:
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Xác định ngôi k của văn bản trên:
A. Ngôi th nht B. Ngôi th hai
C. Ngôi th ba D. Không có ngôi k
Câu 2. Câu thành ng nào phù hợp để nói v chú th trong VB trên?
A. Nhanh như thỏ đế
B. Nhát như thỏ đế
C. Thông minh như thỏ đế
D. Huênh hoang như thỏ đế
Câu 3. Trong VB, th đã nghĩ ra cách gì để giúp mình không s cáo na?
A. Thay b răng trông thật hung d
B. Nh bác sĩ hạc dy d cáo giúp mình
C. Đi tìm cáo để dy cho cáo mt bài hc
D. Nh bác sĩ hạc thay trái tim sư tử cho mình
Câu 4: Đề tài ca truyn ng ngôn trên là:
A. Th thay răng B. Th và cáo
C. Bài hc bản tính con người D. Bài hc v lòng dũng cảm
Câu 5. Nêu công dng ca du chm lng trong câu văn sau: - Bác...bác...sĩ ơi!
Xin bác thay cho cháu hàm răng khác.”
A. Biu đạt ý còn nhiu s việc chưa liệt kê hết
B. Mô phng âm thanh kéo dài, ngt quãng
C. Biu th li trích dn b c bt
D. Th hin ch li nói b d, ngp ngng hay ngt quãng
Câu 6. Xác định không gian ca câu chuyn ng ngôn trên:
A. Nhà bác sĩ hc
Trang 6
B. Nhà ca th và cáo
C. Trong khu rng
D. Không xác định được
Câu 7. Truyện ngụ ngôn trên sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. n dụ, nhân hoá
B. Hoán dụ, nhân hoá
C. So sánh, ẩn dụ
D. Nhân hoá, so sánh
Câu 8. Câu văn: “Có cách gì giúp mình không sợ Cáo nữa không?” là suy nghĩ
của ai?
A. Bác sĩ hạc
B. Cáo
C. Người kể chuyện
D. Thỏ
Câu 9. Nêu cách hiu ca em v li khuyên của bác sĩ hạc dành cho chú th:
có thay hàm răng to hơn thì cũng chẳng có tác dụng gì đâu, cháu sẽ vẫn sợ cáo
thôi. Thỏ con này, cháu nên thay tim ấy, bỏ trái tim thỏ đi và thay bằng trái tim sư
tử thì mới được”.
Câu 10. Qua câu chuyn trên, em rút ra bài hc gì trong cuc sng? (Viết đoạn văn
4 5 câu bày t suy nghĩ của em v bài học đó)
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->8
1
2
3
4
5
6
7
8
C
B
A
C
B
C
A
D
9
Nêu cách hiu v li khuyên của bác sĩ hạc dành cho th:
- Việc thay răng không khiến th bt ni s đối vi cáo bi vì ni s đó
không xut phát t b răng của th mà xut phát t trái tim ca th- trái
tim đó ẩn d cho bn tính nhát gan ca th.
- Vì vy, mun th không s cáo na ch có cách thay đổi trái tim, t
trái tim th nhút nhát thành trái tim sư tử dũng mãnh – thay đổi bn tính,
Trang 7
rèn luyện lòng dũng cảm của mình. Tuy nhiên, đây không phải là vic
d.
10
Bài hc: V b ngoài không th làm thay đổi được bn cht bên trong.
Bn tính ca mỗi người là rất khó thay đổi. Mun chiến thng ni s hãi
và nhng hn chế ca bn thân cn có s thay đổi tích cc t bên trong
của con người.
Đề s 2: Đọc VB sau:
KIN VÀ VE SU
Ngày xưa, Kiến và Ve Sầu là đôi bạn rất thân. Chúng cùng ở với nhau trên một
cành cây khô. Thời ấy, thức ăn trên mặt đất còn thừa thãi nên ngày ngày chúng ăn
xong lại rong chơi, tối lại cùng nhau ngủ trên cành cây.
Một đêm, trời bỗng dưng nổi cơn mưa bão, cây cối ngả nghiêng. Nước trút
xuống như thác. Cành cây khô bị gãy, văng đi rất xa, văng cả đôi bạn thân xuống
đất. Chúng phải cố sống cố chết bám lấy rễ cây để khỏi bị nước mưa cuốn đi. Sáng
hôm sau, trời lại quang đãng. Kiến và ve đều ướt lướt thướt, mình mẩy đau như
dần. Kiến bỗng nảy ra một ý nghĩ: “Phải làm tổ để tránh mưa gió”. Kiến bàn bạc
với Ve Sầu, Ve Sầu mỉm cười:
Chúng ta từ trước tới giờ vẫn sống trên cành cây. Gió bão năm thì mười họa
mới có một lần, hơi đâu mà làm tổ cho mệt xác.
Nhưng Kiến vẫn lo gió bão. Nó tìm môt gốc cây khá chắc để làm nhà, ngày
ngày nó đi tìm mùn lá, đem lên xây đắp một kiểu nhà mới. Dưới ánh nắng hè gay
gắt, công việc làm rất vất vả, nhưng Kiến không nản lòng. Còn Ve Sầu đã không
làm với bạn thì chớ, lại còn chế nhạo bạn.
Mặc cho bạn chế giễu, Kiến cứ hì hục ngày này sang ngày khác và một tháng
sau thì ngôi nhà xinh xắn đã hoàn thành. Nó nghĩ thương Ve Sầu, ngày nắng đêm
sương, nên tha thiết mời Ve Sầu về cùng ở. Lúc đầu, vì không bỏ sức lao động ra,
Ve Sầu cũng thấy ngượng ngùng thế nào ấy. Nhưng thấy Kiến khẩn khoản, mà ngôi
nhà thì xinh xắn quá, nên nó cũng đồng ý.
Trang 8
Ve ở cùng Kiến, Ve Sầu chẳng chịu làm gì. Đến bữa thì đi kiếm ăn, ăn xong lại
nằm hát nghêu ngao, mặc cho Kiến một mình hì hục quét dọn, xếp đặt nhà cửa cho
ngăn nắp.
Kiến thường lo lắng đến mùa đông tháng giá, thức ăn khó kiếm, nên bàn với Ve
Sầu: “Chúng ta đã có nhà ở rồi, nhưng chúng ta còn phải kiếm thức ăn để dành,
khi mưa rét khỏi phải nhịn đói”.
Ve Sầu nói: “Thức ăn khối ra đấy, tích trữ làm gì cho mệt xác”. Kiến bực mình,
để mặc Ve Sầu ở nhà ca hát, ngày ngày xuống đất kiếm mồi. Chẳng bao lâu, nhà
Kiến đầy ăm ắp thức ăn dùng trong cả mùa đông chưa chắc đã hết. Nhưng trong
khi Kiến đi tìm mồi, Ve Sầu ở nhà một mình thấy buồn, đi múa hát với đàn bướm,
tối lại về nhà ngủ.
Một hôm, trời tối đã lâu, Kiến nóng lòng chờ bạn mà không thấy bạn về. Sáng
sớm hôm sau, Kiến đi tìm Ve Sầu, nghe thấy Ve Sầu đang nghêu ngao trên cành lá,
Kiến bò tới:
Anh đi đâu mà cả đêm hôm qua không về nhà? Về đi thôi. Về mà xem, nhà rất
nhiều thức ăn. Ta không lo gì mùa đông tháng giá nữa.
Ve Sầu đã không về thì thôi, lại còn mắng bạn:
Anh ngu lắm. Thức ăn đầy rẫy thế này tội gì mà hì hục cho mệt xác. Anh xem
tôi có chết đâu. Thôi từ nay anh mặc tôi. Ai lo phận nấy.
Kiến buồn bã ra về.
Ít lâu sau, lá rừng dần dần ngả màu vàng, chỉ hơi có gió nhẹ là thi nhau rụng
tới tấp. Trời trở rét. Mưa tầm tã suốt ngày, gió bấc thổi từng cơn. Rét thấu xương.
Ve Sầu không có chỗ trú, ướt như chuột lột, run như cầy sấy. Ve Sầu ngượng quá,
không dám lại nhà Kiến nên lần mò đến nhà Ong xin ăn.
Nó vừa lò dò đến cửa thì Ong tưởng ve vào ăn cướp vội xông ra đốt. Ve Sầu
đau quá, vừa chạy, vừa kêu khóc ầm ĩ. Bị Ong đốt nên mắt Ve Sầu lồi ra, mũi sưng
vù lên và vì quá đói bụng nên bụng ve tuy to nhưng rỗng tuếch.
(Truyện ngụ ngôn La Phông ten – Kiến và Ve Sầu TruyenDanGian.Com )
Thc hin các yêu cu:
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Trang 9
Câu 1. Các nhân vt trong VB trên có đặc điểm:
A. Là con ngưi, không có tên riêng, t suy nghĩ, hành động, li nói ca nhân vt
có th rút ra bài hc sâu sc
B. Là đồ vật, không có tên riêng, được xây dng bng bin pháp nhân hóa.
C. loài vt, không tên riêng, t suy nghĩ, hành đng, li nói ca nhân vt
có th rút ra bài hc sâu sc
D. Là con người loài vt, không tên riêng, t suy nghĩ, hành động, li nói
ca nhân vt có th rút ra bài hc sâu sc.
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn: “Nhưng Kiến vẫn lo gió bão. Nó tìm
môt gốc cây khá chắc để làm nhà, ngày ngày nó đi tìm mùn lá, đem lên xây đắp
một kiểu nhà mới. Dưới ánh nắng hè gay gắt, công việc làm rất vất vả, nhưng Kiến
không nản lòng. Còn Ve Sầu đã không làm với bạn thì chớ, lại còn chế nhạo bạn.
A. Phép nối, phép thế
B. Phép lặp, phép thế
C. Phép nối, phép liên tưởng
D. Phép thế, phép liên tưởng
Câu 3: Đề tài ca truyn ng ngôn trên là:
B. Ve su và kiến B. Ve sầu lười biếng
C. Bài hc v lao động chăm chỉ và biết lo xa D. Bài hc v tình bn
Câu 4: Câu văn: “Phải làm t để tránh mưa gió. là ý nghĩ ca ai?
A. Ve Su B. Kiến
C. Ong D. Người k chuyn
Câu 5. Vì sao Ve Su không cùng d tr thức ăn với Kiến:
A. Vì Ve Sầu nghĩ rằng Kiến s kiếm thức ăn cho cả phn ca mình.
B. Ve Sầu nghĩ sẽ đi xin thức ăn của Ong
C. Vì Ve Sầu nghĩ thức ăn đầy ra đấy, không hết được nên không cn d tr
D. Vì Ve Su thy Kiến phin hà, không biết hưởng th cuc sng.
Câu 6. Tính t o đúng nhất khi nói v Kiến trong câu chuyn trên:
A. Tt bng, v tha
B. Kiên trì, dũng cảm
C. Hin lành, thông minh
Trang 10
D. Chăm chỉ, lo xa
Câu 7. Câu nào sau đây chứa phó từ:
A. Kiến buồn bã ra về.
B. Ve ở cùng Kiến, Ve Sầu chẳng chịu làm gì.
C. Ve Sầu không có chỗ trú, ướt như chuột lột, run như cầy sấy.
D. Nhưng Kiến vẫn lo gió bão.
Câu 8. Tại sao đến cuối truyện, khi bị mưa, đói và rét, Ve Sầu lại không đến nhờ
sự giúp đỡ của Kiến?
A. Vì Kiến đã đuổi Ve Sầu đi
B. Vì Ve Sầu không muốn bị mất mặt trước Kiến
C. Vì Ve Sầu ngượng, không dám đến nhà Kiến
D. Vì Ve Sầu thích đến nhà Ong hơn
Câu 9. Chỉ ra và phân tích tình huống truyện của văn bản trên.
Câu 10. Câu chuyện đem đến cho em bài hc gì? Viết đoạn n 3-5 câu bàn lun
v bài học đó.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->8
1
2
3
4
5
6
7
8
C
A
C
B
C
D
D
C
9
- Tình hung truyn: Xoay quanh chuyn làm nhà và tìm kiếm thức ăn
ca Kiến và Ve Su.
- Phân tích tình hung truyn: Kiến r Ve Sầu làm nhà để chống mưa
bão nhưng Ve Sầu lười biếng không chu làm. Kiến r Ve Su kiếm
thức ăn dự tr cho mùa đông nhưng Ve Sầu cho rng thức ăn đầy,
không cn d tr => Tình hung nhm làm ni bật tính cách lười biếng,
không biết lo xa ca Ve Sầu và tính cách chăm chỉ, biết lo xa ca Kiến.
T đó, làm nổi bt bài học đạo đức ca VB.
10
Bài hc: Cn phải chăm chỉ lao động và biết lo xa. Con người cần chăm
ch lao động để có cuc sng hin tại đ đầy. Đồng thời con người cn
biết lo xa vì cuc sng luôn chứa đựng khó khăn, thử thách mà chúng ta
Trang 11
không biết trước được. Vì vy, khi chúng ta biết lo xa thì s không b
th động trước những khó khăn đó.
Đề s 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cậu bé chăn cừu
Một ngày nọ, một cậu bé chăn cừu buồn rầu ngồi trên sườn núi nhìn
những con cừu của mình. Để làm vui vẻ cho mình, cậu hít một hơi thật sâu rồi la
lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!”.
Dân làng chạy ngay lên núi để giúp cậu đuổi chó sói. Nhưng khi họ đến
đỉnh núi thì không thấy con chó sói nào hết. Cậu bé nhìn những khuôn mặt đang
giận dữ của dân làng và cười.
Người dân liền bảo với cậu bé: “Này cậu bé chăn cừu, đừng hô sói khi không
có chó sói.”. Rồi họ tức giận bỏ xuống núi.
Hôm sau, cậu bé lại la toáng lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!”. Vì sự
vui sướng nghịch ngợm của mình, cậu bé lại thấy người dân chạy lên núi để giúp
cậu đánh đuổi sói.
Nhưng khi người dân không thấy chó sói đâu, họ liền nghiêm nghị nói với
cậu bé: “Hãy dành bài ca đáng sợ của cậu cho khi nào việc xấu thực sự!
Đừng hô sói khi không có chó sói!”.
Nhưng cậu bé chỉ nhe răng cười, nhìn họ tức giận xuống núi một lần nữa.
Về sau, cậu nhìn thấy một con sói thực sự đang rình đàn cừu của cậu.
Rất hoảng sợ, cậu bé vắt chân lên chạy, dùng hết sức la toáng lên: “Sói! Sói!”.
Nhưng dân làng nghĩ rằng cậu bé lại lừa họ nên không ai chạy lên núi.
Hoàng hôn xuống, mọi người tự hỏi tại sao không thấy cậu bé và đàn cừu trở
về. Họ liền leo lên đồi để tìm cậu bé và họ thấy cậu đang vừa khóc vừa nói:
“Thực sự đã một con sói đây! Bầy cừu đã chạy tan tác! Cháu đã hô sói!
Tại sao các bác không tới?”.
Khi trở về làng, một cụ già đã khoác tay lên vai cậu an ủi: “Sáng mai,
chúng ta sẽ giúp cháu tìm những con cừu bị mất, không ai tin một kẻ nói dối
ngay cả khi họ đang nói thật, cháu ạ!”.
Trang 12
-dốp, in trong Tuyển tập truyện tranh Ê-dốp Cậu chăn cừu. Đặng Ngọc
Thanh Thảo – An Bình dịch, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định nhân vt chính ca truyn ng ngôn trên:
A. Chó sói B. Cu
C. Dân làng D. Cu bé chăn cừu
Câu 2. Đềi ca truyn ng ngôn trên là:
C. Cậu bé chăn cừu B. Sói và Cu
C. Bài hc v tính trung thc D. Bài hc v s giúp đỡ, s
chia
Câu 3. Mục đích của chú chăn cừu khi lần đu lên: “Sói! Sói! sói đang
đuổi bắt cừu!”gì?
A. Để thử lòng dân làng xem có quan tâm mình không
B. Để phòng bị cho mình lỡ có chó sói đến thật
C. Để làm cho mình vui vẻ
D. Để dọa đàn cừu cho vui
Câu 4: Ban đầu, nghe tiếng kêu cu, dân làng đã làm gì?
A. Dân làng chạy ngay lên núi để giúp cậu bé đuổi chó sói.
B. Dân làng ai cũng bận đi làm nên không để ý li cu nói
C. Dân làng s chó sói nên không ai dám đến
D. Dân làng chạy ngay lên để cu cu bé v.
Câu 5. Vì sao khi có sói đến tht thì lại không có ai đến giúp cậu bé chăn cừu na:
A. Vì nghĩ cậu bé chăn cừu có th t đuổi được chó sói
B. Vì dân làng mải đi làm nên không nghe thấy cu bé kêu cu
C. Vì cậu bé đã nói dối nhiu ln nên dân làng không tin là có chó sói đến
tht
D. Vì cu bé làm dân làng tc gin nên h không thèm quan tâm đến cu bé
na
Câu 6. Trng ng trong câu sau: Để làm vui vcho mình, cậu hít một i thật
sâu rồi la lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!” có tác dng gì?
A. Ch thi gian
Trang 13
B. Ch nơi chn
C. Ch mục đích
D. Ch nguyên nhân
Câu 7. Trong truyện, cậu bé chăn cừu hô có sói đến tất cả mấy lần?
A. 2 B. 3
C. 4 D. 5
Câu 8. Câu nói ca c già: “Sáng mai, chúng ta sẽ giúp cháu tìm những con cừu
bị mất, không ai tin một kẻ nói dối ngay cả khi họ đang nói thật, cháu ạ!”. Đã
nói đến hậu quả gì của việc nói dối?
A. Mọi người sẽ không đến giúp mình nữa
B. Sẽ làm mất niềm tin của mọi người đối với mình
C. Sẽ biến mình thành một kẻ nói dối
D. Sẽ đánh mất những thứ thuộc về mình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Chỉ ra và phân tích tình huống truyện của văn bản trên.
Câu 10. Câu chuyện đem đến cho em bài học gì? Viết đoạn văn 3-5 câu bàn luận
về bài học đó.
Gi ý tr li
Câu
1->8
1
2
3
4
5
6
7
8
D
C
C
A
C
C
B
B
9
10
Trang 14
Đề s 4: Đọc đoạn trích sau:
[…] Tôi không hề biết tên loi cây này. Có th đây là một loi cây mà trên mt
đất không có chăng? Khi đi lại đến gn, tôi va ngc nhiên va thích thú.
Giáo sư Lidenbrock gọi ngay tên chúng:
- À, đây chỉ là mt rng nm!
Nhưng thực vt đây không phải ch có nhng loài nm y mà xa xa, chúng tôi
thy rt nhiu loài cây cao lớn khác thường mc thành tng nhóm.
- Tht kì dị, nhưng huy hoàng và tráng l! chú tôi kêu lên Đây chính là toàn
b h thc vt ca thi kì chuyn tiếp ca thế giới. Cháu hãy chiêm ngưỡng đi.
Không mt nhà thc vt hc nào gp mt dp may hiếm như vậy đâu!
- Hình như thượng đế mun gi trong cái nhà kính bao la này nhng loài cây
trước thi hng thu.
- Nhà kính à? Nói đúng hơn thì đây cũng là một vườn thú!
- Sao chú li nói vy?
- À, cháu hãy nhìn kĩ đám cát bụi và nhng mảnh xương rải rác trên mặt đất kia
xem!
- Trời! Xương cuả những động vật trước thi hng thu!
Tôi vi lao ti nhng tàn tích c đại, những cái xương khổng l đã hoá thạch
trông ging nhng thân cây khô và kêu lên:
- Đây đúng là một vườn thú bi nhng hài ct này không phi do mt tai biến
vn chuyển đến đây mà thuộc những động vật đã từng sinh sng dưới bóng cây kì
d trên b bin ngầm này. Nhưng cháu không hiểu ti sao trong một cái hang đá
hoa cương này lại có những động vt bn chân y? Bởi vì đời sống động vt ch
trên trái đất thi kì th hai, khi đất trm tích đã được hình thành do phù sa và đã
thay thế các loi đá nóng sáng của thi kì nguyên thu.
Trang 15
- Thc mc ca cháu d giải đáp thôi. Sở dĩ có như vậy là vì mảnh đất này là đất
trm tích. S vic này có th gii thích bằng địa cht hc. mt thi kì nào đó,
trái đất được bao bc bi mt lớp đàn hồi, chu tác dng ca nhng s vận đng
lên xung liên tục theo định lut hp dn. Có th xy ra nhng s lún sụt đất đai
và mt phần đất trầm tích đã bị cun xuống đáy những vc thm bng nt ra y.
- Có th như thế lắm. Nhưng nếu nhng quái vật trước thi hng thu đã từng
sinh sng những vùng đất ngm này biết đâu chẳng có một vài con đang lang
thang trong nhng khu rng âm u kia?
Tôi bng kinh hãi nhìn quanh khp chân trời, nhưng không bắt gp mt quái vt
nào trên b bin hoang vng.
Cm thy mt mi, tôi lin ngi xung mt mỏm đá nhô ra biển và phóng mt
nhìn rng ra khp vịnh. Nơi đây, lọt thm giữa hai gò đá lớn, có mt cng nh
khut gió, mặt nước phng lng. Tôi mong nhìn thy mt con tàu nào đó đang xuôi
theo gió, giong buồm ra khơi.
[…]
- C th xem, Axel ! Ta cn phi tìm hiu tht cn k mi bí mt ca nhng
vùng đất mi này.
- Nhưng hiện gi chúng ta đang ở đâu?
- cách Iceland ba trăm năm mươi dặm theo đường chim bay.
- Thế chúng ta đã xuống được bao sâu?
- Ba mươi lăm dặm.
- Vy bây gi chú định thế nào? Liu chúng ta quay tr li mặt đất không?
- Ti sao phi quay tr li? Cho ti gi phút này mi vic vn trôi chy c, chúng
ta không có lí do gì mà không tiếp tục lên đường.
(Trích Hành trình vào tâm trái đất, Jules Verne, Nhà xut bản văn học, 2022,
Hoàng Duy dch)
*Tóm tt tác phm: Hành trình vào tâm Trái Đất (tiếng Pháp: Voyage au
centre de la Terre) là mt tiu thuyết khoa hc viễn tưởng ca Jules Verne xut
bản vào năm 1864. Câu chuyn k v một giáo sư người Đức tin rng có
nhng ming núi la có con đường đi thẳng xuống trung tâm Trái Đất. Ông, đứa
cháu trai Axel, và người dẫn đường Hans ca h đã trải qua nhng chuyến phiêu
Trang 16
lưu thú vị, gp g nhng con vt thi tin s cùng các thm ha t nhiên, cui
cùng đã quay lại được mặt đất min nam c Ý. Các sinh vt sng mà h gp
phi phù hp vi tng thi k địa chất, cũng như các lớp đá dần càng c hơn khi
h đi xuống càng sâu, nhng loài vật cũng xưa hơn khi các nhân vật tiến gần đến
tâm Trái Đất.
Thc hin các yêu cu:
Ghi li ch cái đứng tớc phương án trả li mà em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Đon trích trên thuc th loại văn học nào?
A. C tích B. Truyn thuyết
C. Truyn ngn D. Truyn khoa hc viễn tưởng
Câu 2. Đoạn truyện kể về sự việc gì?
A. Nhân vật “tôi” chuẩn bị trở về nhà
B. Nhân vật “tôi” chứng kiến các tàn tích của thực vật và động vật trong lòng
trái đất
C. Cuộc tranh luận của nhân vật “tôi” và giáo sư.
D. Nhân vật “tôi” đang chứng kiến đại dương ở trong lòng đất.
Câu 3. Người kể đoạn truyện trên kể ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi 1 B. Ngôi 2
C. Ngôi 3 D. Không xác định được.
Câu 4: Đoạn trích trên khắc họa nhân vật bằng cách nào?
A. Qua ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật
B. Qua ngôn ngữ độc thoại của các nhân vật
C. Qua hành động, cử chỉ, điệu bộ và lời nói của các nhân vật
D. Qua suy nghĩ của nhân vật
Câu 5: Nêu công dng ca du chm lửng trong đoạn trích trên:
A. Biu đạt ý còn nhiu s việc chưa liệt kê hết
B. Mô phng âm thanh kéo dài, ngt quãng
C. Biu th li trích dn b c bt
D. Th hin ch li nói b d, ngp ngng hay ngt quãng
Trang 17
Câu 6: Theo nhận định của giáo sư, sao lại sự xuất hiện của những động vật
bốn chân trong một cái hang trong lòng đất, cách mặt đất vài chục dặm?
A. Vì trong lòng đất có sự sống giống như trên mặt đất
B. Vì nhng s lún sụt đất đai và mt phần đất trm tích trên mặt đất đã bị cun
xuống đáy những vc thm bng nt ra trên mặt đất..
C. đt trầm tích đã được hình thành do phù sa và đã thay thế các loại đá
nóng sáng ca thi kì nguyên thu.
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 7: Trong đoạn trích, các nhân vật đang ở độ sâu nào?
A. Ba mươi lăm dặm
B. Cách Iceland ba trăm năm mươi dặm theo đường chim bay.
C. Sáu mươi lăm dặm
D. Đon trích không nhắc đến
Câu 8: Trng ng trong u: “Cm thy mt mi, tôi lin ngi xung mt mỏm đá
nhô ra bin và phóng mt nhìn rng ra khp vnh.” có tác dụng:
A. Ch thi gian
B. Ch nơi chốn
C. Ch mục đích
D. Ch nguyên nhân
Câu 9. Câu tr li của giáo cuối đoạn trích: “Tại sao phi quay tr li? Cho
ti gi phút này mi vic vn trôi chy c, chúng ta không do không
tiếp tục lên đường.” gợi cho em suy nghĩ gì về v giáo sư này?
Câu 10. không dựa trên sở khoa học thực tế nhưng Hành trình vào tâm trái
đất vẫn có những sự hấp dẫn đặc biệt của nó. Theo em điều đã làm nên sức hấp
dẫn đó? Ttác phẩm, gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của việc khám phá n
của thế giới tự nhiên?
Gi ý tr li
Câu
1->8
1
2
3
4
5
6
7
8
D
B
A
A
C
B
A
D
Trang 18
9
10
Đề số 5: Đọc đoạn trích sau:
[...] Khi đủ bình tĩnh để nhìn đồng hồ, tôi không khỏi sửng sốt. Một đồng hồ chỉ
ngày, một đồng hồ chia đơn vị một ngàn ngày, một đồng hồ triệu ngày, một
Trang 19
đồng hồ tỉ ngày. Thay vì kéo ngược cần số, tôi đã đẩy chúng đi tới. Và tôi thấy kim
chỉ ngàn đang quay nhanh như kim chỉ giây của một chiếc đồng hồ đeo tay đến
tương lại xa tít.
Tiếp tục đi tới, một đổi thay lạ phủ trùm lên vạn vật. Màu xám thấp thoáng
trở thành đậm hơn: rồi – mặc dù tôi vẫn đi tới với thời tốc thật nhanh những thay
đổi nhấp nháy giữa ngày đêm, dấu hiệu của một thời tốc thấp hơn, trở lại càng lúc
càng rệt. Thoạt đầu hiện tượng này khiến tôi hết sức ngạc nhiên. Sự thay đổi
giữa ngày đêm xảy ra chậm n, cùng với sự di chuyển của ánh mặt trời, đến một
lúc như mỗi chu kì kéo dài đến mấy trăm năm. Cuối cùng, trái đất chỉ còn một ánh
mờ liên tục, gián đoạn thỉnh thoảng bởi sự xuất hiện của những ngôu sao chổi soi
sáng khoảng trời đen. Luồng sáng, dấu vết của mặt trời đã biến mất hẳn, mặt
trời không còn lặn nữa chỉ nhô lên hụp xuống ở phía tây, đồng thời trở thành
lớn hơn đỏ hơn. Tất cả mọi dấu vết của mặt trăng cũng đã biến mất. Những
chuyển động xoay tròn càng lúc càng chậm của các sao bị thay thế bởi vàn
điểm sáng.
Một khoảng thời gian trước khi tôi dừng lại, mặt trời đỏ rất lớn nằm bất
động chân trời, như một i vòm đại, lung linh với một sức nóng yếu ớt,
thỉnh thoảng tắt ngấm hoàn toàn. một lúc chiếu ra ánh sáng mạnh hơn,
nhưng rồi thật nhanh chóng lại trở về ánh sáng đỏ muộn sầu. Dựa theo sự lên
xuống chậm lại của mặt trời, tôi đoán là hiện tượng thủy triều không còn nữa. Trái
Đất đã thôi quay, với một mặt hướng về mặt trời, thể y hệt như mặt trăng đối
với trái đất trong thời của chúng ta. Hết sức thận trọng nhớ lại lần bịtrước
tôi bắt đầu kéo cần số ngược lại. Những kim đồng hồ chạy chậm dần, cho đến
khi kim chỉ ngàn ngày gần như đứng yên và kim chỉ ngày không chỉ còn là một ánh
sương mù trên mặt đồng hồ. Chậm hơn nữa, cho đến khi những đường nét của một
bãi biển hoang vu trở thành rõ rệt.
[...]
Tôi không thể diễn tả nỗi hoang vu grợn chế ngự mặt địa cầu. Bầu trời đó
phía đông, màu đen phía bắc, vùng biển chết, bờ đá đầy những con quái vật
bẩn run rẩy chậm chạp, màu xanh trải đều nthuốc độc của những loại rong
rêu, bầu không khí loãng làm phổi người ta đau nhức: tất cả tạo thành một cảm
Trang 20
giác rùng rợn. Tôi đi tới một trăm năm nữa. Mặt trời vẫn đó lớn hơn, mờ hơn
một chút. Vẫn vùng biển chết, vẫn bầu không khí lạnh lẽo, vẫn đám quái vật có vỏ
cứng bò đó đây giữa rêu xanh đá đỏ. Ở bầu trời phía tây, tôi thấy một đường cong
nhạt, có lẽ của một vầng trăng thượng tuần khổng lồ.
[...]
Cuối cùng, sau hơn 30 triệu năm, cái vòm khổng l ca mt trời đã chiếm
khoảng mười phần trăm của bu trời đen. Tôi dừng li ln na vì thấy đám cua đỏ
ln ngổn đã biến mt. Bãi biển đỏ, ngoi tr nhng mng rong rêu xanh mét,
không còn mt du hiu nào ca s sng. [...]
(Trích C máy thi gian, Herbert Geogre Wells, NXB Hà Nội, 2017, Như Hà dịch)
*Tóm tt: C máy thi gian (The Time Machine, cun tiu thuyết đu tiên ca
H.G. Wells. Câu chuyn k v mt nhà khoa hc thời Victoria, ngưi tuyên b
rằng ông đã phát minh ra mt thiết b cho phép ông du hành xuyên thi gian
đã đến thăm tương lai, đến vào năm 802.701 nơi từng là London. đó, ông ta
m thy chng tộc trong tương lai, hay chính xác hơn các chng tc, bi vì
loài người đã phát trin thành mt dng khác nhau. Trên mt đất là nơi sinh sng
ca nhng sinh vt Eloi hin lành, giống như cổch, tr con, s tn ti ca nó
không s đu tranh. Tuy nhiên, mt chng tc khác tn ti, tc Morlocks,
những dânới lòng đt, từng là người sng sót, gi là con mi ca Eloi yếu
đui, không phòng b. Ông tiếp tc thc hin nhng chuyến ghé thăm ngắn hn
qua thi gian, thy vòng quay của Trái đất dn dn chm dt và c thế giới rơi
vào im lng và giá lạnh như một sinh vt sng cuối cùng đang bị thoái hóa. Vô
cùng sng sốt, ông đi lại vào máy và quay v Victoria, đi đến phòng thí nghim
ca mình Richmond (k t khi ông đi du hành trong thời gian, không gian) ch ba
gi sau khi ông rời đi. Đon trích trên k v việc người du hành thi gian chng
kiến trái đất và các loài sinh vt b diệt vong trong tương lai.
Thc hin các yêu cu:
Ghi li ch cái đứng trưc phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 7 vào bài làm. Vi câu 8, 9, 10 các em t viết phn tr li vào
bài.
Trang 21
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất v phương thức biểu đạt được s dụng trong đoạn
trích:
A. T s kết hp miêu t, biu cm
B. T s kết hp vi ngh lun, miêu t
C. T s kết hp vi thuyết minh, biu cm
D. Ch s dụng phương thức biểu đạt t s
Câu 2. Đoạn truyện kể về sự việc gì?
A. Nhân vật “tôi” kể về thế giới trong lòng đất.
B. Nhân vât “tôi” kể về cuộc sống con người trong tương lai
C. Nhận vật “tôi” kể về thời kì trái đất diệt vong trong tương lai
D. Nhân vật “tôi” kể về cỗ máy thời gian có thể đi đến tương lai dễ dàng.
Câu 3. Người kể đoạn truyện trên kể ở ngôi thứ mấy?
A. Ngôi 1 B. Ngôi 3
C. Ngôi 1 và ngôi 3 D. Không xác định được.
Câu 4. Theo lời kể của nhân vật tôi, trong thời gian mà trái đất và các sự vật đều
đã bị diệt vong, nhân vật “tôi” tìm thấy dấu hiệu của sự sống duy nhất ở:
A. Mặt trời
B. Mặt trăng
C. Đám cua đỏ
D. Mảng rêu màu xanh
Câu 5. Nêu công dng ca du chm lửng trong đoạn trích trên:
A. Biu đạt ý còn nhiu s việc chưa liệt kê hết
B. Mô phng âm thanh kéo dài, ngt quãng
C. Biu th li trích dn b c bt
D. Th hin ch li nói b d, ngp ngng hay ngt quãng
Câu 6. Theo đoạn trích, những dấu hiệu nào cho thấy thế giới đi vào thời diệt
vong?
A. Trái đất đã thôi quay, với một mặt hướng về mặt trời.
B. Mặt trời nằm bất động ở chân trời, như một cái vòm vĩ đại, lung linh với
một sức nóng yếu ớt, và thỉnh thoảng tắt ngấm hoàn toàn.
C. Những loài sinh vật biến mất ngoại trừ những đám rêu màu xanh
Trang 22
D. Tất cả các dấu hiệu trên
Câu 7. Qua đoạn trích qua phần tóm tắt, em hãy cho biết thế giới tương lai
nhà văn nhắc đến trong truyện là năm nào:
A. Năm 802.700
B. Năm 802.701
C. Năm 802.702
D. Năm 802.703
Câu 8. Em hiu thế nào v tác dng ca “cỗ máy thời gian” được nhắc đến trong
tác phm?
Câu 9. Em hãy tìm nhng t ng th hin (nhng) tâm trng, cm xúc ca nhân
vật tôi” trong đon trích trên? Em hãy th gii vì sao nhân vật tôi’ (những)
tâm trng, cảm xúc đó.
Câu 10. Thế giới tương lai nhà văn H.G.Wells k trong câu chuyn ca mình
ging vi thế giới tương lai em hình dung không? Viết đoạn văn 5 7 khái
quát v thế giới tương lai theo hình dung của em.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
C
A
D
C
D
B
8
C máy thi gian có th đưa con người du hành vượt thi gian v quá
kh hoc đến tương lai.
9
- Nhng t ng th hin cm xúc, tâm trng ca nhân vật “tôi” trong
đon trích: sng st, ngc nhiên, ghê rn, rùng rn.
- Lí gii nhng cm xúc, tâm trng ca nhân vật “tôi”:
+ Sng st v đồng h ca c máy thi gian chia ra làm nhiều đơn vị
thi gian khiến nhân vật “tôi” có thể lùi hoc tiến.
+ Ngc nhiên v s thay đổi ca hiện tượng t nhiên: s thay đổi ca
ngày và đêm, sự di chuyn ca ánh mt tri,...
+ Ghê rn v s hoang vu chế ng trên b mặt địa cu, rùng rn v bu
không khí loãng làm người ta cm thy ngt th, bu trời màu đen phía
Trang 23
bc, nhng con quái vt bò lm ngm,...
10
HS trình bày theo suy nghĩ của mình, có th ging hoc không ging.
HS viết đoạn văn khái quát về thế giới tương lai theo hình dung của bn
thân:
+ Khoa học kĩ thuật hiện đại, con người ngày càng nhàn hơn vì có sự h
tr ngày càng nhiu ca máy móc, công ngh.
+ Con người có th du hành vũ trụ d dàng, có th đặt chân đến các
hành tinh bt kì mà h mun, gp những người ngoài hành tinh
+ Tuy nhiên, môi trường sống thay đổi nhiều, con người đối din vi
nhiều nguy cơ nếu không kp thích nghi, k c nguy cơ diệt vong
Đề s 6: Đọc đoạn trích sau:
Buổi chiều rất êm ả. Về phía tây, mây trời rực rnhững mầu sáng lạn ánh
nắng chiều loàng một khúc sông, trông như một giải vàng nổi lên giữa đồi ruộng
đã bắt đầu tím lại. Một đàn chim đi ăn về vút bay qua ngang đầu, tiếng cánh vỗ
rào rào như trận mưa; tôi ngửng lên nhìn theo đến khi cái vết đen linh động của
đàn chim lặn hẳn với chân mây.
Tôi theo con đường nhỏ ven đồi, qua hai dẫy phố, một cái chợ nhỏ, rồi rẽ về bên
phải. Nhà ông Ba ngay chân đồi, trông xuống chợ, một cái nhà gạch cũ, tường
phủ rêu xanh. Tôi không lưỡng lự, bước đến đẩy cổng vào.
[...] Phố chợ ngay đầu cầu. Con sông Cống uốn éo trong dẫy đồi, khuất đi,
rồi lại loáng loáng đằng xa, chạy giữa những giải ruộng eo hẹp. Bấy giờ sương đã
xuống, dặng i chân trời đã bị che lấp. Chúng tôi dạo qua một lượt phố, hay
dẩy nhà lá nhỏ bé, nhưng ngăn nắp và sạch sẽ, trông rất vui mắt.
Sẩm tối, ông Ba cùng tôi về, một mâm cỗ đầy đã thấy bầy trên chiếc bàn ở giữa
sân, bà Ba đang chạy loăng quăng sửa soạn các thức ăn. Thấy tôi, bà vội vã mời:
- Cậu về ăn cơm. Có bữa ăn xoàng, xin cậu ăn thực bụng nhé.
Tôi mỉm cười, rồi ngồi vào bàn, tuy trong người mệt mỏi không thấy đói
cũng phải cố ăn để vui lòng chủ. Ông Ba thì vui vẻ lắm, như rất thích được
người đến chơi, nhất người ấy lại tôi. Ông uống từng chén rượu lớn, cười nói
Trang 24
vang lên. Bà Ba ngồi yên lặng bên cạnh, luôn luôn gắp thức ăn vào bát, ép tôi ăn.
Bà cũng hình như vui vẻ lắm vì thấy chồng vui vẻ.
[…]Bữa cơm xong, ông Ba bắc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngồi nói chuyện.
Ngọn đèn dầu cái chao lụa xanh xinh xắn - chắc hẳn một công trình của hai
cô thiếu nữ - để trên chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng, làm nổi trắng mấy
gốc trè cằn cỗi. Chiều đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp
lánh qua không khí trong mát. Ðêm của vùng đồi bao bọc lấy tôi, đầy những
hương thơm ltheo cơn gió từ đâu đưa lại. Muôn tiếng đều khe khẽ làm cho cái
yên lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhỏ vụt từ bóng tối ra, đến
chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự gia lẹ làng của
cảnh rừng nói chung quanh.
Tôi thấy vui sướng và tthái trong lòng. Lần đầu, đêm tối cảnh vật đối với
tôi thân mật như một người bạn, khác với khi ở Hà Nội, đêm chỉ là những cuộc vui
chơi mệt mỏi và nặng nề.
(Trích Nắng trong vườn, Thạch Lam, NXB Hội Nhà văn & Cty Nhã Nam,
2015,)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba
B. Ngôi thứ hai D. Không có ngôi kể
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?
A. Nghị luận B. Tự sự
C. Biểu cảm D. Miêu tả
Câu 3. Cảnh vật được miêu tả vào thời gian nào trong ngày?
A. Buổi sáng và buổi trưa B. Buổi trưa và buổi chiều
C. Buổi chiều và buổi tối D. Buổi tối và buổi sáng
Câu 4. Dòng nào sau đây miêu tả đúng ngôi nhà của ông Ba?
A. Chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng
B. Uốn éo trong dẫy đồi, khuất đi
C. Chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng
D. Một cái nhà gạch cũ, tường phủ rêu xanh
Trang 25
Câu 5. Khi được vợ chồng ông Ba mời dùng cơm, thái độ của nhân vật tôi như thế
nào?
A. Vui vẻ, tuy mệt mỏi nhưng miễn cưỡng ăn để vui lòng vợ chồng ông Ba
B. Thích thú, trân trọng những món ăn mà bà Ba nấu
C. Vui vẻ, háo hức với những món ngon mà bà Nga nấu
D. Thản nhiên, không quan tâm.
Câu 6. Phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
A. Phép liên tưởng B. Phép thế
C. Phép lặp D. Phép nối
Câu 7. Dòng nào sau đây nêu không đúng về nghệ thuật miêu ttâm trạng nhân
vật trong đoạn trích?
A. Câu văn nhẹ nhàng, lãng mạn
B. Giọng văn thủ thỉ trầm lắng, thiết tha
C. Sử dụng hình ảnh nhiều hình ảnh ước lệ
D. Diễn đạt mang đậm sắc thái trữ tình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu tâm trạng của nhân vật tôi khi trải nghiệm những ngày ở quê?
Câu 9. Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên qua đoạn trích trên?
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy trình bày tác dụng của việc trải
nghiệm đối với bản thân.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
B
C
D
A
A
C
8
Tâm trạng của nhân vật tôi: thích thú, vui sướng và thư thái trong lòng.
9
Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích: bức tranh làng quê
yên ả, thanh bình, có phần êm đềm và tĩnh lặng được cảm nhận qua
những cảnh vật quen thuộc: buổi chiều êm ả, đàn chim vỗ cánh rào rào,
mây trời ven đồi, cái chợ nhỏ, con sông uốn éo, đồng ruộng eo
hẹp…qua những cảnh vật. Qua đó người đọc vảm nhận được một bức
Trang 26
tranh thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng.
10
Tác dụng của việc trải nghiệm đối với bản thân.
(Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, sau đây là một vài gợi
ý)
Sự trải nghiệm đem lại hiểu biết, kinh nghiệm thực tế; đời sống bảnthân
phong phú, sâu sắc hơn.
Đề s 7: Đoạn đoạn trích sau:
Khi nhận được lệnh trở ra miền bắc để cùng các họa ngoài Nội chuẩn
bị một cái triển lãm nước ngoài, thì tất cả tranh và họa của tôi vẽ trong mấy
năm đã chất lên đầy một cái sạp lán giữa rừng căn cứ. Tôi lọc lấy chỉ độ một phần
ba, vậy trên đường tôi đi ra, các đồng chí phụ trách các trạm giao liên trên
từng chặng từng chặng một, phải thay phiên nhau cử một chiến sĩ của trạm đi theo
"thồ" tranh cho tôi.
Hôm đó, đoàn chúng tôi đi qua một vùng trên đất bạn nổi tiếng nhiều biệt
kích, lại rất đói, cũng cái "rốn" của bệnh sốt rét. Chúng tôi được nghỉ lại một
ngày để dưỡng sức, lán của nhóm khách đi đường chúng tôi dựng ngay trên đầu
một cái lán khác của anh em chiến sĩ trong trạm. Buổi trưa, tôi đang ngồi vẩn
ghi mấy cái dáng hòn đá, thân cây trước lán nghỉ của mình, thì trông thấy một
người chiến nước da xam xám cặp môi thâm đang leo mấy bậc dốc tlán
dưới đi lên. Người chiến đi thẳng đến trước mặt tôi ngồi xuống xem tôi vẽ. Rồi
sau mấy câu chuyện làm quen, người chiến sĩ tha thiết thỉnh cầu tôi vẽ cho anh một
bức chân dung
(*)
.
Tôi bỗng thấy tự ái. Tôi một họa sĩ, chứ đâu phải một anh thợ vẽ truyền
thần (!) Tôi từ chối khéo bằng cái mặt lạnh lùng. Người chiến tvẻ phật ý, anh
nhìn vào cái mặt lạnh lùng của tôi một thoáng rồi lẳng lặng quay lưng lại tôi,
chậm rãi đi xuống dưới những cái bậc dốc.
Sáng hôm sau, chúng i lại n đường. Thật một điều không ngờ, chẳng biết
ai xui khiến thế nào mà chính người chiến sĩ trưa hôm qua lại "thồ" tranh cho tôi,
chính lại là anh chứ không phải một người nào khác.
Thật là phiền cho tôi quá!
Trang 27
Vừa ra khỏi trạm, người dẫn đường đã báo cho khách biết trên dọc đường
phải vượt thật nhanh khi leo một con dốc, sau đó một con suối rất trống trải, đã
một vài đoàn bị bọn biệt kích bắn lén hoặc máy bay thám thính phát hiện. Cái
nghề đi đường rừng như vậy, nói một chữ chung chung đèo, dốc, suối...
nhưng thực địa mặt mũi chúng chẳng chỗ nào giống chỗ nào cả. Đi đến quá
trưa, chúng tôi gập lưng lại, lội qua một quả núi đất không dốc lắm, mọc đầy cỏ
tranh đang trổ bông rất đẹp lác đác những hòn đá tai mèo. Những vỉa đá tai
mèo mọc lởm chởm giữa cỏ tranh mỗi lúc một dày, khi quả núi đsang sườn
dốc bên kia thì chỉ có rặt đá tai mèo đen kịt, chúng tôi vừa thở dốc ra cả bằng mũi,
bằng tai, năm ngón tay bịt chặt lấy chỏm đầu từng hòn đá một mà lần xuống.
Ác thay cái bãi đá tai o nằm giữa khúc suối dưới chân núi. lẽ nó rộng
đến năm trăm thước. Con suối chảy đến đấy thì phình rộng ra chảy lênh láng
réo lên ầm m trên một cái nền đá lởm chởm. Tuy đã được nghỉ một ngày nhưng
sau khi leo qua được quả núi thì tôi đã thấm mệt. Tôi dò dẫm đi giữa khúc suối một
cách vất vả quá, cứ dần dần bị tụt lại sau. Rồi chân tôi tự nhiên bị sỉa xuống một
hẻm đá ngầm dưới nước. Tôi giơ hai tay lên trời chới với...
Người chiến "thồ" tranh cho tôi đang đi phía trước, cách một quãng khá
xa, vội quay lộn lại. Nếu anh không đến kịp lẽ tôi bị dòng suối cuốn đi.
Anh cởi chiếc ba sau lưng cho tôi, khoác vào trước ngực mình. Anh đỡ lấy tôi,
giúp tôi rút cái chân lên. Rồi dìu tôi đi. Tôi thở dốc. Mồ hôi ra như tắm. Hai
mắt đổ đom đóm. "Đồng chí cố gắng lên - Người chiến vừa đi vừa động viên tôi
- Tôi dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối snghỉ. Nếu thằng L.19 đến, chúng
mình cứ ngồi xuống. Nó chẳng thấy gì cả đâu!".
Tôi không đủ sức theo kịp đoàn được nữa. Qua bên kia suối, người chiến
lấy dầu con hổ bóp chân cho tôi, lúc ngồi nghỉ. Rồi bắt đầu từ đó, chỉ có hai người,
anh tôi, đi trong rừng. Tôi chỉ thể đi người không. Người chiến vừa phải
"thồ" đống tranh của tôi sau lưng (to nặng gấp đôi một cái ba bình thường
của khách đi đường) lại vừa phải mang thêm chiếc ba lô riêng của tôi trước ngực.
Có lẽ tất cả đến sáu bảy chục cân. Mà người chiến sĩ có khỏe mạnh gì cho cam!
Tôi không nói tchắc các bạn cũng biết, ngay tlúc người chiến sĩ đến gặp
tôi để nhận mang cái tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế bây giờ, trên
Trang 28
dọc đường, không những riêng cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở
thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình một kẻ cũng biết tự
trọng, cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác
tôi nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, ttôi cũng thấy cái lẽ
phải. Xưa nay tôi vẫn quan niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái
cách xử của người chiến đối với tôi chỉ thể giải thích bằng lòng độ lượng.
Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại một họa tên tuổi? a
nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới. Bây giờ đây t
chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người dưới tỏ ra độ lượng với mình.
Tối ngày hôm đó, hai chúng i phải ngủ lại nửa đêm giữa rừng. Người chiến
mắc võng cho tôi nằm rồi ôm súng ngồi gác bên cạnh. Nhưng làm sao ngủ
được? Tôi đến ngồi bên anh, trên một phiến đá. Rừng đêm tối mò và đầy hăm dọa.
"Tôi xin lỗi đồng chí về cái việc hôm qua... - tôi nói khẽ bên tai anh - Đến mai, thế
nào tôi cũng phải vẽ đồng chí. Một bức, thật đẹp!".
(Trích truyện ngắn Bức tranh, Nguyễn Minh Châu, Văn học trong nhà trường,
NXB Văn học, 2010, tr 40-43)
Chú thích:
(*)
Người chiến ngoài bắc không hiểu sao lại nghe tin anh đã hi
sinh. Không tiện đường gửi thư cũng như không hiệu chụp ảnh,
anh muốn nhờ
người hovẽ cho mình một bức chân dung để gửi về quê nhà báo tin cho gia
đình biết mình vẫn còn sống.
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định ngôi kể của truyện
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ
ba
Câu 2. Từ “thồ” trong từ điển tiếng Việt nghĩa là gì?
A. Chuyên chở hàng hóa trên lưng gia súc hoặc xe đạp
B. Chuyên chở hàng hóa, đồ đạc bằng sức người
C. Chuyên chở hàng hóa, đồ đạc băng qua rừng
D. Chuyên chở đồ đạc, hàng hóa trong thời chiến
Câu 3. Nhân vật tôi là ai?
Trang 29
A. Một người chiến sĩ
B. Một hoạ sĩ
C. Một người dẫn đường
D. Một người dân ven đường
Câu 4. Sự kiện nào không xuất hiện trong đoạn trích:
A. Người chiến sĩ nhờ nhân vật tôi vẽ cho mình một bức chân dung.
B. Người chiến sĩ “thồ” tranh giúp nhân vật tôi.
C. Người chiến sĩ giúp đỡ cho nhân vật tôi khi nhân vật tôi bị thương ở chân.
D. Nhân vật tôi đã vẽ cho người chiến sĩ một bức tranh thật đẹp.
Câu 5. Khi người chiến nhờ vẽ một bức chân dung, thái độ của nhân vật tôi ra
sao?
A. Khinh bỉ, coi thường
B. Thờ ơ, lạnh lùng
C. Tự ái, lạnh lùng
D. Nhiệt tình, hào hứng
Câu 6: Trng ng trong câu: “Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng
cái đống tài sản của tôi cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho
anh” có tác dng:
A. Ch thi gian
B. Ch nơi chốn
C. Ch thời gian, nơi chốn
D. Ch thời gian, phương tiện
Câu 7. Câu văn "Bây giờ đây tchính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người
dưới tỏ ra độ lượng với mình." thể hiện thái độ gì của nhân vật tôi ?
A. Hối hận
B. Xấu hổ
C. Kiêu ngạo
D. Tự ái
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tình huống gặp gỡ giữa nhân vật tôi và người chiến sĩ “thồ” tranh có gì đặc
biệt?
Trang 30
Câu 9. Nhận xét về vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích.
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 5 7 câu) nêu suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của
sự độ lượng.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
A
B
D
C
C
B
8
- Tình hung gp g gia nhân vt tôi và người chiến sĩ “thồ” tranh khá
đặc bit:
+ Ln th nhất: người chiến sĩ đã chủ động gặp để nh người ho sĩ vẽ
cho mình mt bức chân dung nhưng nhân vật tôi (người ho sĩ) tỏ thái
độ t ái, t chi bằng gương mt lnh lùng.
+ Không ngờ, người chiến sĩ đó lại chính là người s thồ” tranh giúp
ngưi ho sĩ qua mt chặng đường trc tr, nhiu nguy him.
- Ý nghĩa của tình hung: Chính tình huống đó đã giúp các nhân vật bc
l rõ thái độ, phm cht, tính cách ca mình.
9
Vai trò ca yếu t miêu t và biu cm trong truyn:
- Làm cho đoạn trích tr lên sinh động, hp dn.
- Yếu t miêu t giúp người đọc d hình dung khung cảnh địa hình, làm
ni bt những đặc điểm v ngoại hình, hành đng ca người chiến và
nhân vt tôi.
- Yếu t biu cm giúp th hin rõ din biến tâm trng ca nhân vt tôi
ngưi ho sĩ.
10
HS bày t suy nghĩ về ý nghĩa của s độ ng bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
- Độ ng là rng lòng, d thông cm với người sai lầm để tha th.
- Độ ng với người khác s làm chúng ta cm thy thanh thn, thoi
mái hơn, đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn
trọng hơn.
- Độ ng góp phn làm cho cuc sng ca ca mỗi người tốt đẹp hơn,
mi quan h s đưc duy trì, hàn gn.
Trang 31
- Nếu lòng độ ng, bao dung của các cá nhân được lan to thì xã hi
s tràn đầy tình yêu thương con người.
Đề s 8: Đọc đoạn trích sau:
[Lược mt đoạn: Thằng Bào mười hai tuổi đứa chăn trâu cho nhà thằng
Quyên mười tui con nhà chủ. Hai năm trưc, m Bào mc n nhà này hai thúng
thóc, đòi ngặt, Bào phải đến đợ. Mt m n, con chim cánh vàng như
ngh, m đỏ nson, ngày nào cũng xuống cây trứng trước sân nhà. Thng
Quyên đứng i gốc dòm lên, yêu con chim đòi m bắt cho được. ch
bèn sai thng Bào tìm cách bt con chim vàng cho cu chủ. Nhưng bắt làm sao
đưc, cánh, va leo lên bay vt mt. Không bắt được chim, Bào b
ch đánh đập, xa xói cùng tàn nhẫn. Bào đã phản kháng nhưng rồi s
vn c gng tìm cách bt con chim vàng cho cu chủ… ]
Quá căm tức thì chng li, chng ri Bào li s. Bào đến thng Quyên:
Cu, ba nay thế nào tôi cũng bắt được con chim vàng cho cu!
Thng Quyên ngẩng đầu lên, mt long lanh, ôm ly Bào, hỏi: “Chừng
nào?”. Bào đưa nhánh tre có si nh cho nó coi:
Đây, bẫy gài đây cậu. Mà cu cho mt trái chuối chín đi!
Thng Quyên nhảy ng n, ri cm c chy thng vô bung, b luôn hai qu.
đưa hai quả chui cau chín vàng khoe với Bào. i híp hai con mt. Ln
đầu tiên cúi đầu sát vào Bào, xem Bào buc qu chui vào bẫy. Suy nghĩ thế
nào, nó quay ra, lắc đầu:
Chim không ăn chuối đâu!
ăn chớ cu! Phi chim hát bội, chim sâu đâu, con chim này ăn sâu mà
ăn chuối na cu. Tôi coi trâu, tôi thy nó sà xung vun chui hoài.
Bng m thng Quyên nn guốc bước ti, nó tr mt nhìn hai qu chui cau, nó
hét lên:
Mày gạt con tao ăn cắp chui h?
Bào lui luôn mấy bước, nép mình vô tưng, mt lm lét:
D thưa bà, con xin chuối chín làm mi bt chim cho cu.
Trang 32
Chui tao cúng th thn, chui tin chui bc, chui chuối cho chim ăn.
Mày trèo lên cây bt sng nó cho tao.
M thng Quyên va chi va nhìn quanh qut kiếm cây. Bào ling cái by,
chy mt…
Không n cách nào n na, Bào quấn cây đầy mình, trèo sn lên cây t
sáng sm. Nhánh cây trng mm qun xung. Bào tht vô, dựa lưng vào cành
to. Thng Quyên đứng dưới hét lên:
Mày ra ngoài nhánh ch!
Bào run quá, chân c thy nht, nhìn xung thy chóng mt. Vòm tri cao vút.
Mt chấm đen bay tới. con chim vàng. n my vòng, va cánh đáp,
bng nó ht hong vút lên kêu choe chóe.
M con nó chạy vô nhà ló đầu ra:
Mày đừng rung ch!
M thằng Quyên nhìn theo con chim mình vàng như ngh m đỏ như son không
chp mt:
Bào! “Con” nín thở cho êm con. Ráng con!
Con chim bay qua nhảy nhót trước mt. Bào va thò tay, nhy ra nhánh.
Thng Quyên há mm hi hp:
Bt mau, mau!
Đó, đó! Nó nhảy vô đó con, chụp, chp!
Nghe tiếng Bào thấy roi đòn đánh đập, thấy máu đ như nhng trận đòn
hôm trước. Bào cắn răng cho bt run, nhè nh thò tay ra, nhm mình vi ti, chp
dính con chim vàng. Chim chóe lên, m con mng quýnh, thng Quyên nhy
dng lên.
Đưc chim ri!
V tay bôm bp. Bào cảm giác như khi mình đuổi theo trâu b sp nhng
hm giếng cn, rut thót lên. Hai chân Bào sụp vào không khí, tay bơi bơi Mt
Bào tối đen – Bào rơi xuống như trái thị. Mặt Bào đập vào gốc cây, máu, nước mt
đầm đìa cả mặt: “Trời ơi!” Con chim vàng cũng bị đập xuống đất, đầu b nát.
Trong cơn tỉnh tỉnh, Bào nghe văng vng tiếng guc, nghe m con thng
Quyên kêu: “Trời ơi!”.
Trang 33
Bào chng tay ngi dy, máu t trên đầu chy trên nhng chiếc qun vào
mình nh git. Bào c đem toàn lc vùng dậy, nhưng tay lại khuu xuống, đầu ngã
xuống vũng máu. Mt bào chp chn thy bàn tay m thng Quyên thò xung. Tay
Bào vi ti, vi mãi, với mãi nhưng cũng chẳng v đưc ai.
ra, m thng Quyên thò tay nâng ly xác con chim ng. Bào li nghe tiếng
tắc lưỡi: “Trời! Con chim vàng ca con tôi chết rồi!”.
Hà Ni 8-1-1956
(Nguyn Quang Sáng, truyn ngn: Con chim vàng)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?
A. Miêu tả B. Tự sự
C. Thuyết minh D. Biểu cảm
Câu 2: Xác định ngôi kể của VB trên:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba C. Không xác định được
Câu 3: S kin chính ca đon trích trên là gì?
A. M thng Quyên chi mng thm t thng Bào.
B. Cuc trò chuyn ca thng Quyên và thng Bào.
C. M thng Quyên khen thng Bào bt chim gii.
D. Thng Bào giúp thng Quyên bt chim ri té ngã.
Câu 4: Thân phn ca nhân vật Bào được gii thiu trong câu chuyn là:
A. Bn ca thng Quyên
B. Con nuôi ca m thng Quyên
C. Là đứa đi ở đợ cho nhà thng Quyên
D. Người bt chim thuê cho nhà thng Quyên
Câu 5: Trong văn bản, nhân vật Bào là con người có tính cách như thế nào?
A. Mt cu bé hn nhiên, luôn sn sàng hết lòng vì ch.
B. Mt cu bé tinh quái, luôn biết bày nhiu trò di dt.
C. Mt cu bé hn hào, luôn tìm cách chống đối bà ch.
D. Mt cu bé tinh ranh, xúi gic cu ch ăn cắp chui.
Câu 6: Câu văn nào sau đây không chứa s t:
Trang 34
A. Nó cười híp hai con mt.
B. Mà cu cho mt trái chuối chín đi!
C. Tôi coi trâu, tôi thy nó sà xung vun chui hoài.
D. Nó lượn my vòng, vừa cánh đáp, bỗng ht hong vút lên kêu choe
chóe.
Câu 7: Trong văn bản, m thằng Quyên đối x vi thằng Bào như thế nào?
A. Yêu thương, chiu chung thằng Bào như con đẻ ca mình.
B. Nhân t, bao dung cho nhng li lm mà thng Bào gây ra.
C. Mưu mô, tính toán trong việc tr công cho thng Bào.
D. Nhẫn tâm, tàn độc trước nhng s c gng ca thng Bào.
Câu 8: Ý nào nói đúng nhất v ngh thut khc ha nhân vật trong văn bản?
A. Nhân vật được khc ha qua c chỉ, hành động và li thoi.
B. Nhân vật được khc ha qua quá trình, din biến tâm lí.
C. Nhân vật được xây dng qua vic miêu t lai lch, ngoi hình.
D. Nhân vật được xây dng bng bút pháp lãng mn.
Tr li câu hi/ Thc hin yêu cu:
Câu 9: Nhn xét v nhân vt cậu bé Bào trong đoạn trích? Qua đó, tác gi gi gm
tình cảm, thái độ gì vi cu bé này?
Câu 10: Qua câu chuyn, em hãy viết đoạn văn khong 7 8 câu bày t suy nghĩ
ca mình v tình yêu thương trong cuộc sng.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->8
1
2
3
4
5
6
7
8
B
C
D
C
A
C
D
A
9
- Nhn xét v cậu bé Bào trong đoạn trích:
+ Thân phn bt hạnh, đáng thương: i hai tui phi tr món n
của gia đình (hai thúng thóc); không được quan tâm, chăm sóc, luôn
b bà ch chi mắng, đánh đập; mo him hi sinh bản thân để đáp ứng
mong mun bt con chim vàng ca cu ch,…
+ Là mt cu bé hn nhiên, hết lòng vì ch: qua giọng điệu bo cu
Trang 35
ch đi lấy chuối để gài by bt chim vàng.
- HS ch ra được thái độ ca tác gi qua hình tượng nhân vt Bào:
+ Đồng cảm, xót thương cho số phn ca nhng đứa tr nghèo, bt
hnh mt quyn t do.
+ Trân trng, ngi ca những đức tính quý giá ca nhân vt Bào: dù
nghèo kh nhưng không trộm cp, hết lòng phc v nhà ch,…
10
HS bày t suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con ngưi bng
đoạn văn 5 – 7 câu:
+ Giúp ta thấy vui tươi, niềm vui hạnh phúc, sáng sủa, yêu đời, biết
sống có ý nghĩa hơn.
+ Kết nối mọi người, tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa người
với người.
+ Là động lực, ý chí, sức mạnh vượt qua khó khăn, vất vả, thử thách.
+ Được mọi người yêu quý, quý trọng, thành công trong ng việc,
đời sống.
+ Nuôi dưỡng rèn luyện tâm hồn, nhân phẩm, hội văn minh tân
tiến.
Đề s 9: Đọc đoạn trích sau:
Khi tri va hng sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhn, li ra lnh kéo mành
lên.
Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó.
Giôn-xi nm nhìn chiếc lá hi lâu. Ri cô gọi Xiu đang quấy món cháo gà trên
lò hơi đốt.
“Em thật là con bé hư, ch Xiu thân yêu ơi !”, Giôn-xi nói: “Có một cái đy
đã làm cho chiếc lá cui cùng vẫn còn đó đ cho em thy rằng mình đã tệ như thế
nào. Mun chết mt ti. Gi ch th cho em xin cháo chút sa pha ít
ợu vang đỏ khoan đưa cho em chiếc gương tay trước đã, ri xếp my
chiếc gi lại quanh em, để em ngi dy xem ch nu ớng” […]
(Trích “Chiếc lá cuối cùng”, O. Hen-ri, SGK Ngữ văn 8, tập 1, trang 88)
Chọn đáp án đúng nhất:
Trang 36
Câu 1. Văn bản chứa đoạn trích thuộc thể loại nào?
A. Tản văn B. Truyện ngắn
C. Truyện khoa học viễn tưởng D. Truyện ngụ ngôn
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi:
A. Thứ nhất B. Thứ hai
C. Thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 3. Nhân vt nào xut hiện trong đoạn trích?
A. Giôn-xi B. Giôn-xi và Xiu
C. Xiu D. Bác -men
Câu 4. Dấu ngoặc kép được sử dụng trong đoạn trích có tác dụng gì?
A. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật
B. Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
C. Dùng để đánh dấu từ ngữ mang hàm ý mỉa mai
D. Dùng để đánh dấu tên tác phẩm
Câu 5. Từ nào nói đúng nhất cảm xúc tâm trạng của nhân vật được thể hiện
trong câu văn "Nhưng, ô kìa!" trong đoạn trích?
A. Ngạc nhiên. B. Nghi ngờ.
C. Lo lắng. D. Sợ hãi.
Câu 6. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa câu nói của Giôn-xi: "Có một cái
đấy đã làm cho chiếc cuối cùng vẫn còn đó đcho em thấy rằng mình đã tệ n
thế nào"?
A. Giôn-xi thấy mình đã làm những điều khiến cho Xiu và mọi người phải lo lắng.
B. Trước việc cố bám lấy sự sống rất mỏng manh của chiếc lá, Giôn-xi nhận ra
sự yếu đuối, buông xuôi trước số phận của mình.
C. Giôn-xi thấy chiếc lá không rụng và vì thế mà cô vẫn có thể sống.
D. Cả A, B đều đúng.
Câu 7. Đối với Giôn-xi, chiếc cuối cùng rụng hay không rụng ý nghĩa như
thế nào?
A. Nếu chiếc lá ấy rụng thì cô sẽ không tiếp tục vẽ nữa.
B. Nếu chiếc lá ấy rụng thì cô sẽ rất đau khổ.
C. Cô không còn muốn quan tâm đến chiếc lá cuối cùng nữa.
Trang 37
D. Chiếc lá rụng hay không sẽ quyết định số phận của cô.
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Em hiểu thế nào về từ con người tàn nhẫn” trong câu: Khi trời vừa hửng
sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhẫn, lại ra lệnh kéo mành lên”? Hành động này
thể hiện tâm trạng gì của Giôn-xi?
Câu 9. Hình ảnh “Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó”, theo em có ý nghĩa gì?
Câu 10. Bài học ý nghĩa nhất vi anh ch qua câu chuyn trên gì? (Viết đoạn
văn từ 5 7 câu nêu suy nghĩ của em v bài hc y)
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
B
C
B
A
A
D
D
8
- Em hiểu từ “con người tàn nhẫn” là:
- Thực chất tàn nhẫn không phải là bản tính của Giôn-xi mà là do bệnh
nặng, do thiếu nghị lực gây nên.
- Từ đó gợi tâm trạng của Giôn-xi: + luôn cảm thấy chán nản, bi
quan và đã sẵn sàng đón đợi lúc mình lìa đời như chiếc cuối cùng lìa
cành.
9
- Nghĩa đen : chiếc thường xuân vẫn còn đứng vững sau trận bão
giông
- Nghĩa bóng: tượng trưng cho ý chí kiên cường không chịu khuất
phục trước khó khăn thử thách trong cuộc sống, giúp Giôn-xi nhận ra
chỉ cần ý chí, nghị lực, quyết tâm, niềm tin tinh thần lạc quan
sẽ vượt qua mọi trở ngại, đẩy lùi được bệnh tật và sống có ý nghĩa,...
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc
Trang 38
chân thành;
- Về nội dung: Có thể đưa ra một số bài học:
+ Trân trọng, nâng niu sự sống dù là nhỏ bé nhất
(Giải thích: Vì:
++ Quá khứ là những gì đã qua, tương lai là những gì chưa đến nên
cần trân trọng từng ngày ta đang sống.
++ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày sẽ giúp ta sống thực tế, có niềm
hạnh phúc ngay trong đời thường.
++ Sống có ý nghĩa từng phút giây trong hiện tại để có nền tảng vững
chắc cho tương lai.
++ Nếu không trân trọng cuộc sống mỗi ngày, ta sẽ chìm đắm trong
những chuyện vui buồn của quá khứ; hoặc quá lo lắng hay ảo tưởng về
tương lai.)
+ Cần phải lạc quan, tích cực khi đối diện với mọi khó khăn, thử
thách trong cuộc sống.
(Giải thích: Vì:
++ Tinh thần lạc quan sẽ giúp chúng ta có được sự phấn chấn, động
lực để cố gắng hơn.
++ Sống lạc quan giúp ta tự khẳng định được chính mình.
++ Tinh thần sống lạc quan góp phần lớn vào xây dựng đời sống văn
minh, tốt đẹp hơn)
...................
Đề s 10: Đọc đoạn trích sau:
Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời,
sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía gái ngồi lồng đầy bóng
trăng. Không hiểu sao, lúc y, n một niềm tin cớ chắc chắn từ trong
không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc chắn người con gái đang ngồi
cạnh mình Nguyệt, chính người chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc, tôi lại
đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc
thơm ngát, dày trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi hỏi một
Trang 39
câu đó. Tôi không kịp nghe đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào
ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt m cho khuôn mặt tươi mát
ngời lên đẹp lạ thường! Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy gà, không
dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh
trăng...
- Anh nhỉ? Có phải không nhỉ...
- Cô hỏi gì?
- Em hỏi phải các anh lái xe đi nhiều nơi, chắc hẳn quen biết nhiều người
lắm?
- Đời lái xe chúng tôi như vạc ấy, cô ạ! Nay rừng này, mai qua suối kia, nhưng
tháng này sang tháng khác vẫn làm bạn với đường, với trăng thôi.
Chẳng biết lúc ấy ai mới móc miệng cho mà tôi bỗng trở nên ăn nói văn vẻ đến
thế! Quá nửa đêm, chúng tôi đến gần cầu Đá Xanh thì trăng lặn. Chúng tôi không
nói chuyện nữa. Mảnh trăng đã khuất hẳn xuống khu rừng sau lưng. Tôi bật
chiếc bóng đèn quả dưa cho sáng hơn và bảo Nguyệt:
- Cô chú ý nghe hộ, từ đây đường thường có máy bay.
Nguyệt vẫn thản nhiên ngồi nhìn ra ngoài:
- Anh cứ yên tâm, đoạn này, em quen lắm!
(Trích truyn ngn Mảnh trăng cui rng, Tuyn tp Nguyn Minh Châu,
NXB Văn học ngh thut, 1998)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất về phương thức biểu đạt của đoạn trích:
A. Tự sự kết hợp biểu cảm, thuyết minh
B. Tự sự kết hợp miêu tả, nghị luận
C. Biểu cảm kết hợp tự sự, thuyết minh
D. Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi:
A. Thứ nhất B. Thứ hai
C. Thứ ba D. Không xác định được
Câu 3. Xác định không gian xuất hiện trong đoạn trích:
A. Đầu rừng B. Giữa rừng
Trang 40
C. Cuối rừng D. Bên ngoài khu rừng
Câu 4. Nhân vt nào xut hin trong đoạn trích?
A. Nhân vt tôi B. Nguyt
C. Anh lái xe D. Nhân vật “tôi” (lái xe) và Nguyệt
Câu 5. Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của nhân vật Nguyệt trong đoạn trích:
A. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc
B. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng
C. Chốc chốc, tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt
đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao!
D. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng...
Câu 6. Nghĩa của từ Hán Việt “nguyệt” là gì?
A. Trời B. Trăng
C. Mây D. Gió
Câu 7. Câu nói của Nguyệt cuối đoạn trích thể hiện Nguyệt người như thế
nào?
A. Am hiểu đường xá khu rng này
B. Là người nhiệt thành, động viên anh lái xe
C. Là người có trách nhim vi công vic ca mình
D. C A, B, C đều đúng
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung
cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng”.
Câu 9. Anh/chị hãy nhận xét nh cảm của tác giả đối với thế hệ trẻ thời kháng
chiến chống Mĩ.
Câu 10. Qua những tác phẩm đã được học, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ vvẻ đẹp
của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống cứu nước. Viết câu trả lời trong
một đoạn văn ngắn 5 – 7 câu.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
Trang 41
1->7
1
2
3
4
5
6
7
D
A
C
D
C
B
D
8
- Biện pháp tu từ so sánh: So sánh vẻ đẹp sáng của mảnh trăng cuối
rừng với mảnh bạc.
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật vđẹp trong sáng của ánh trăng rừng. Qua đó gián tiếp
làm nổi bật vẻ đẹp của cô gái tên Nguyệt (trăng).
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, gợi cảm
xúc hơn.
9
Tình cảm của tác giả dành cho thế hệ trẻ thời kháng chiến chống Mĩ
thể hiện qua đoạn trích:
- Ngi ca v đẹp tâm hn tui tr đầy vô tư, nhiu hoài bão, rất đỗi sáng
trong, lãng mn, chan chứa yêu thương ngay giữa cuc chiến cam go
vi k thù.
- Nhà văn thu hiu nhng gian kh mà những người lính, nhng cô gái
thanh niên xung phong phải vượt qua trân trng ngi ca tình yêu đôi
la lãng mn ny n gia cuc chiến gian kh, đy khc lit.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
- Nội dung: Suy nghĩ về vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước:
+ Họ là những chàng trai, cô gái tuổi đời còn rất trẻ, gác lại việc học tập,
đi theo tiếng gọi của Tổ quốc, vào chiến trường.
+ họ toát lên vẻ đẹp của lòng dũng cảm, ý chí kiên cường, sẵn sàng
dâng hiến, hi sinh cho Tổ quốc.
+ họ còn toát lên tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, luôn có nim tino
cuc sống, tình yêu tương lai phía trước.
Trang 42
Đề s 11: Đc đoạn trích sau:
Cánh đồng lúa chín lóe vàng dưới mặt trời buổi trưa. Từng chỗ, thửa ruộng
nào đã gặt rồi, gốc rạ lấp lánh như dát bạc. Phía xa, làng mạc chân trời rung
động trong ánh nắng.
Tân nằm trên thảm cỏ, nhìn lên. Qua khe lung lay, chàng thấy trời xanh
trong mát. Mùi cmùi lúa thơm bốc lên xung quanh, Tân cảm thấy cái sung
sướng của một người làm xong công việc. Chàng thấy vui vẻ, một mi tình nảy nở
giữa tâm hồn Tân với những người thợ gặt giản dị mộc mạc chung quanh
chàng.
Họ làm việc xong cũng vui vẻ, sung sướng tuy những lúa gặt không phải của
họ. Tân cũng vậy, chàng biết rằng những lúa kia đem bán đi thì lẽ không đủ
tiền trả công người làm. Song những bông lúa y đối với Tân quý lắm như
một ý nghĩa thiêng liêng, đấy kết quả của cmột năm làm lụng k nhọc vất
vả.
Tân nhìn xuống đồi, ngắm nghía những dải mây trắng lững thững ở phía xa. Từ
khi trở về quê, chàng quen nhìn xét những đám mây trước kia tỉnh chàng
không bao giờ để ý đến. Tân nhớ lại tất cả quãng đời niên thiếu của mình đã qua ở
tỉnh thành. Ngay từ khi còn nhỏ tuổi, cha mẹ chàng đã gởi chàng nhà ông chú
làm việc trên Nội. Nhà chàng ng không lấy làm giàu có, nhưng cũng vào
bậc nhất nhì trong làng. Quanh năm cày cấy mươi mẫu ruộng ven đồi chăm
bón mấy nương chè, sắn, cũng thừa đủ chi dụng trong nhà.
Cũng như tất cả những nhà giàu khác ở trong làng, cái hy vọng của cha mẹ Tân
cho chàng đi học đ tr nên thầy thông hay thầy ký... lúc bấy giờ, chí
nguyện của Tân cũng chỉ thế, chàng hết sức chăm học nên năm mười tám tuổi
đã đạt được cái hy vọng của gia đình.
Tân mỉm cười khi nghĩ đến cái tâm trạng của mình lúc mới đi làm; nghĩ đến cái
anh chàng lúc nào cũng ăn bận chải chuốt như một gái, lúc nào cũng nghĩ đến
cái quan trọng của mình. Hình như mỗi cử chỉ của thầy trẻ tuổi đều ảnh
ởng đến mọi người.
Khi nạn kinh tế, chàng mất việc. Cái chán nản của Tân của cha mẹ chàng
lúc bấy giờ thực đến cực điểm. Cha chàng buồn rầu từ trần. Còn chàng cứ lang
Trang 43
thang Nội mấy tháng trời, sống cái đời vất vưởng của anh thất nghiệp.
Chàng đã biết cái thất vọng của những lúc đợi chờ, i khổ sở của những đêm
không có chỗ trọ, vì trong lúc ấy ở nhà quê có mình bà mẹ trông nom ruộng nương
không xuể, và giá thóc hơn, nên không có tiền gửi cho chàng.
Nhưng một hôm rét mướt, một ý nghĩ bỗng nảy ra trong trí, nếu ở đây không đủ
sống, tại sao không trở về quê sống cái đời giản dị của người làm ruộng?
Thế là hôm sau, Tân xách khăn gói về. Rồi từ đấy chàng hoàn toàn là một người
nhà quê dễ dãi. Mới đầu Tân cũng thấy nhiều sự thiếu thốn khổ sở. Nhưng dần dần
chàng nghiệm ra rằng những cái thiếu thốn đó, không phải là những cái cần dùng
cho cuộc đời, những cái thừa. Sự cần dùng ăn với mặc, chàng đã có đủ.
Dần dần chàng mới thấy cái đời chàng sống trước tỉnh thành một cuộc đi
phức tạp và vô vị, không có nghĩa lý gì. Chỉ việc có ăn ở theo mọi người, nghĩ ngợi
theo mọi người, đi tìm cái vui chốc lát trong những cuộc hành lạc để mua lấy
cái chán nản về sau.
Tân tiếc hồi thủa nhỏ không sống thôn quê để được gần gũi với cảnh vật.
Chàng thích sống bên cạnh những người nhà quê chất phác mộc mạc. Bấy giờ
chàng mới biết đến trời đất, đến thời tiết, đến sự thay đổi của mùa nọ sang mùa
kia. Một cơn gió hay mt cái mầm cỏ non, đối với chàng đều có ý nghĩa riêng.
Tân không dửng dưng như trước với những cái chung quanh mình. Tâm hồn
chàng liên lạc rung động cùng với cảnh vật. Chàng i cảm giác rằng
mình sống...
Buổi chiều, thửa ruộng của Tân đã gặt xong. Cả một cánh đồng chỉ còn trơ
cuống rạ. Bọn thợ gặt đều thu xếp liềm hái để trở về. Trên con đường vào làng,
các lực điền gánh những gánh lúa vàng nặng trĩu. Mặt trời đã xế phía bên kia đồi.
dưới thung lũng, sương lạnh trắng xóa lan ra lẫn với làn khói tỏa xung
quanh các làng. Cỏ bên đường đi đã ướt. "Về phía xa, ngọn lửa của ai đốt trên
sườn rặng núi mờ chân trời. Tân với bọn thợ bước đều trở về nhà, ai nấy yên
lặng không nói gì, như cùng kính trọng cái thời khắc của một ngày tàn. Trong cái
thời khắc này, Tân như thấy cảnh vật đều có một tâm hồn, mà lớp sương mù kia
tâm hồn của đất màu, đã nuôi hạt thóc cần cho sự sống của loài người.
Trang 44
Khi vào đến con đường khuất khúc trong làng, trời nhá nhem tối. Qua hàng rào
cây, n thấy lấp lánh đèn sân các nhà, tiếng néo đập lúa trên cối đá, tiếng hạt
thóc bắn vào nia cót nmưa rào. Đâu đâu cũng thấy tiếng cười nói vui vẻ, cảnh
đêm trong làng thôn qvẫn yên lặng âm thầm thì chiều nay hoạt động cùng.
Mùi lúa thơm vương lại trong các bụi cây hòa lẫn với mùi đầm ấm của phân cỏ,
bốc lên khắp c.
Về đến sân nhà, mọi người ăn xong lại bắt đầu làm việc. Đàn vừa đập lúa
vừa hát, còn bọn thợ hái ngồi quây quần bên chiếc đèn con nói chuyện. Ai cũng
cười đùa tự nhiên. Họ đã tận tâm làm việc suốt ngày. Những lượm lúa vàng sẫm
đem đến cho họ cái vui của ngày được mùa, cái hình ảnh của sự no ấm trong đời.
Tân thấy mình cũng sung sướng như họ, chàng thấy tấm lòng mình rộng rãi ra,
tâm hồn thân thiết, và yêu mến với cả mọi người.
Sau khi hẹn thưởng cho bọn thợ nồi cơm nếp mới, Tân bước ra ngõ, nhìn xuống
dưới đồi. Trên trời, ngàn sao lấp lánh. Gió dưới ruộng đưa lên mùi rạ ướt i
sương lạnh. Cả một vùng đêm rộng rãi và bình tĩnh trên cánh đồng yên lặng.
Tân chợt thấy chân phía trời xa, cái khoảng ánh sáng mờ của tỉnh thành
Nội...
Chàng sung sướng nghĩ đến những ngày đầy đủ của mình chốn thôn quê này.
Một cuộc đời mới đương chờ đợi chàng...
(Trích truyện ngắn Những ngày mới, Thạch Lam, Dẫn theo Tuyển tập Thạch
Lam)
La chọn đáp án đúng nht:
Câu 1. Nhân vt chính trong truyn là ai?
A. Tân B. Thanh
C. An D. Bình
Câu 2. Xác định ngôi k ca truyn:
A. Ngôi th nht B. Ngôi th hai
C. Ngôi th ba D. Kết hp ngôi th nht và ngôi th ba
Câu 3. Tác gi chọn điểm nhìn:
A. T những người gt thuê B. T nhân vt chính
C. T ngưi m D. T mt người bn
Trang 45
Câu 4. Tân đã thay đi công vic:
A. Từ một thầy thông kí trẻ tuổi thành một người nhà quê dễ dãi
B. T mt thy thông ngôn tr tui thành mt thy giáo làng
C. T mt thy giáo tr tui thành một ngưi bán tp hóa
D. T mt cu sinh viên thành mt thy giáo làng
Câu 5. Khi về quê, nhân vt Tân nghĩ về cuộc sống nơi phố thị:
A.cuộc sống cao quý, đáng trân trọng
B. Là cuộc sống an nhàn, sung sướng
C. Là cuộc sống vị, nhàm tẻ chỉ ăn ở theo mọi người, nghĩ ngợi theo mọi người
D.cuộc sống ng, quẩn quanh
Câu 6. Thái độ của Tân đối với cuộc sống nơi nhà quê:
A. Hàing, sung sướng,u tch, thấy cuộc sống ý nghĩa
B. Buồn tẻ, nhàm chán, túng, quẩn quanh
C. Bt mãn, thấy cuộc sống vô nghĩa
D.n hoan, phấn khích cao độ
Câu 7. Câu văn: Tâm hồn chàng liên lạc rung động cùng với cảnh vật” cho
ta hiểu gì về Tân?
A. Tâm hồn giàu trắc ẩn, yêu thương tha thiết với con người
B. Tâm hồn nồng ấm, tràn đầynh yêu thương chân thành với thế giới mn loài
C. Trái tim thiết tha yêu quê hương, đất nước
D. Tâm hồn đa cảm, tinh tế, lắng nghe được âm thanh tạo vật, giao hòa cùng tự
nhiên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Anh/ch suy nghĩ như thế nào v cuc sống thôn quê được t trong
truyn?
Câu 9. Nhn xét v vai trò ca yếu t miêu t và biu cm trong truyn.
Câu 10. Viết đoạn văn 5 – 7 câu nêu suy nghĩ của anh/ch v li sng chm.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
Trang 46
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
C
B
A
C
A
D
8
Cuc sống thôn quê được mô t trong truyn:
- Cuc sng êm , thanh bình
- Cuc sng chân cht, mc mc
- Cuc sống lam lũ, nhc nhằn nhưng thuần hu, ân tình
9
Vai trò ca yếu t miêu t và biu cm trong truyn:
- Làm cho truyn tr lên sinh động, hp dn
- Mch truyn lng sâu trong cmc và nhng bc tranh to vt
- Góp phn to nên mt truyn không ct truyện, êm đềm như một
bài thơ trữ tình
- Giọng điệu chm rãi, th th, tâm tình
10
HS bày t suy nghĩ về li sng chm bằng đoạn văn 5 7 câu:
- Sng chm là toàn tâm, toàn ý vi việc mình đang làm.
- Sng chm s giúp chúng ta cm giác thư thái, bình yên, giúp
chúng ta thời gian suy nghĩ, đ thu hiu thông cm vi nhng
mảnh đời bt hnh, giúp cho toàn hi gn kết với nhau hơn. Đng
thi, s giúp chúng ta thay đi c những suy nghĩ của mình.
- Sng chm đây không phải c níu gi thời gian mà là để ta nhìn
li cuc sng, nhìn li chính mình,...
Đề s 12: Đc đoạn trích sau:
Chỗ này ngày xưa tôi treo một bức tranh phong cảnh.
Bức tranh ấy đã làm tôi như được gần thiên nhiên n giữa các toà nhà khối
hộp góc cạnh khô khan và đơn điệu.
Còn bây giờ chị treo ở đấy cái lồng bàn nhựa xanh.
Chỗ kia chỗ của chiếc phong tôi mang từ Nga về với bao kỉ niệm. Rồi gió
to, rồi nắng to, rồi độ ẩm lớn, tất cả đã ập tới đập vào cái lá mỏng manh ấy cho
đến khi chỉ còn những cái gân nhỏ xíu yếu ớt cuối ng tan ra, bay đi.
Nhưng với tôi bao giờ chiếc lá phong vẫn cứ ở chỗ đó, ở chỗ của nó.
Trang 47
Còn bây giờ cái tủ đã che kín khoảng tường ấy.
Chỗ kia nữa với những dáng người buồn vui trên bức tường, có được từ những
lần tôi nhìn rất lâu vào những vệt vôi vô tình tưởng tượng ra, nay phủ lớp ve
xanh.
Chẳng còn đấy dáng người giống dáng tôi hồi bé. Không thấy đâu hai mái
đầu đang chụm lại thì thẩm. Cái mũi cao hếch với hàng mi rợp buồn góc tường
kia làm tôi thẫn thờ bao lần giờ nơi nao?
Tất cả, tất cả đều xa lạ, xa lạ quá...
Cuộc đến thăm căn phòng cũ đã không như tôi tưởng.
[...] Về đến nhà mình, nhìn mọi vật trong phòng, tôi bỗng nhớ tới người chủ
của nó. Không biết chhiện nay tôi đặt giá sách người chủ đã gửi gắm tình
cảm gì vào đó? Bức tường ấy đã chứng kiến những gì trong phần đời của họ?
Chẳng hiểu lớp vôi quét đã phủ lên những kỉ niệm nào của người chủ trước
đây?
Rồi tôi chợt giật mình nhận ra: Lớp kỉ niệm của tôi trên những bức tường s
luôn nằm ở giữa lớp kỉ niệm của người đến trước và người đến sau tôi.
Và những bức tường cứ dày lên cùng với những lớp kỉ niệm ấy.
(Phạm Sông Hồng, Chiều dày của bức tường, Trần Hoài Dương tuyển chọn, Tuyển
tập truyện ngắn hay Việt Nam dành cho thiếu nhi, tập 3, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí
Minh, 2016)
La chọn đáp án đúng nht:
Câu 1. Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt chính của đoạn trích:
A. T s B. Miêu t
C. Biu cm D. Ngh lun
Câu 2. Xác định ngôi k ca truyn:
A. Ngôi th nht B. Ngôi th ba
C. Kết hp ngôi th nht và ngôi th ba D. Không xác định được
Câu 3. Qua đon trích, em hiểu như thế nào v nhan đ “Chiều dày ca bc
ờng”?
A. Kích thước chiu dày ca bức tường
D. Chiu dày ca bức tường là nhng lp sơn mi đưc bao ph lên đó
Trang 48
C. Chiều dày của bức tường lớp kỉ niệm của những người đến trước, đến sau đã
gắn bó với ngôi nhà.
D. Chiu dày ca bức tường nhng bức tường mi xây lên dày hơn bức tường
cũ.
Câu 4. Để làm ni bt ch đề ca truyn, tác gi s dng bin pháp nào ch
yếu?
A. So sánh chỉ ra điểm tương đồng giữa những thtrên bức ờng ngày xưa bây
giờ
B. So sánh chỉ ra sự thay đổi giữa những thứ trên bức tường ngày xưa bây giờ
C. So sánh chỉ ra điểm đối lập giữa những thứ trên bức tường ngày xưa bây giờ
D. C A, B, C đều đúng
Câu 5. Tại sao khi quay trở về căn phòng , nhân vật “i” lại thấy tất cả xa lạ quá?
A. giờ n png ấy giờ của người khác ở, nhân vật “i” chỉ là khách
B. Vì vtrí của c đồ đạc trong n phòng đã thay đổi
C. đồ đạc trong phòng đã thay đổi, không còn những kniệm của nhân vật tôi
trước đây
D. nhân vật “i” đã quen với căn phòng mới của mình
Câu 6. u nào sau đây phó từ đi kèm danh từ
A. Tôi đang ở trong căn phòng cũ của mình.
B. Còn bây giờ chị treo ở đấy cái lồng bàn nhựa xanh.
C. Chẳng còn ở đấy dáng người giống dáng tôi hồi bé.
D. Và những bức tường cứ dày lên cùng với những lớp kỉ niệm ấy.
Câu 7. Cm xúc ca nhân vật “tôi” trước s thay đi của căn phòng như thế
nào?
A. Ngc nhiên, ng ngàng
B. Bun, tiếc nui
C. Xa l, khôg như tưởng tượng ca nhân vật “tôi”
D. C A, B, C đều đúng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Trang 49
Câu 8. Tại sao nhân vật “tôi” chợt giật mình nhận ra lớp kỉ niệm của mình trên
những bức tường sẽ luôn nằm giữa lớp kỉ niệm của người đến trước và người đến
sau?
Câu 9. Câu văn: “Nhưng với tôi bao giờ chiếc lá phong vẫn cứ ở chỗ đó, ở chỗ của
nó.gợi lên suy nghĩ gì của nhân vật “tôi”
Câu 10. Viết đoạn văn 5 7 câu nêu suy ngcủa anh/ch v vic cn biết trân
trng kí c, k nim ca chính mình.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
A
C
B
C
D
D
8
Nhân vật tôi” đã chứng kiến sự thay đổi của bức tường trong n
phòng suy nghĩ v những bức tường trong ngôi nhà mình
đang ở.
9
Câu văn: Nhưng với tôi bao giờ chiếc phong vẫn cứ chỗ đó,
chỗ của nó.gợi lên suy nghĩ:
- khung cảnh thay đổi thì những thuộc về ức, nhân vật
“tôi” vẫn luôn giữ gìn và trân trọng nó. Dù theo thời gian, dưới sự tác
động của nắng, gió, chiếc lá phong tan ra bay đi, bây giờ chiếc tủ
đã che lấp khoảng tường ấy nhưng đối với nhân vật tôi” phong
luôn ở đó, chỗ của nó.
- Cái quan trọng không phải là ngoại cảnh mà quan trọng là sự trân
trọng, nâng niu ức, kniệm trong của mỗi người; không chỉ là trân
trọng kí ức của mình mà còn là sự trân trọng kỉ niệm của người khác.
10
HS bày t suy nghĩ về vic cn biết trân trng, nâng niu c, k
nim ca mình bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
- Góp phần nuôi dưỡng tâm hn chúng ta.
- Đưa đến cho chúng ta nhng bài học đầu đời.
- khong thời gian đã qua tkhông thể quay tr li nên chúng ta
Trang 50
cn trân trng nó dù lá kí c vui hay bun.
- Tuy nhiên, chúng ta không nên đm chìm vào nim vui hãy ni
bun ca quá kh mà quên hin tại và tương lai
Đề s 13: Đc VB sau:
Bố tôi
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ i núi đồi hiểm trở, ông luôn
dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào
cuối mỗi tuần. Ông rvào u điện để nhận những ttôi gửi. Lặng lẽ, ông
vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn
mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lnlúc mở ra, ông xếp lại, nhét vào bao
thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.
Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư
cho bà. lại cẩn thận mở ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những
chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết viết gì.
Sao ông không nhờ ai đó bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó con tôi,
viết tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những
thư trước, những thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không
thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…
Hôm nay ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày
khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi
trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.
(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích:
A. Biu cm B. Miêu t
C. T s D. Thuyết minh
Câu 2. Xác định ngôi k ca truyn:
A. Ngôi th nht B. Ngôi th ba
C. Kết hp ngôi th nht và ngôi th ba D. Không xác định được
Trang 51
Câu 3. Cứ mỗi cuối tuần nhân vật bố “mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống
núi” để làm gì?
A. Xuống thăm con gái đi học dưới đồng bằng
B. Xuống bưu điện để nhận thư con gái gửi
C. Xuống bưu điện để gọi điện hỏi thăm tình hình con gái
D. Xuống bưu điện để gửi đồ cho con gái đi học xa
Câu 4. Hành động ca nhân vt b: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó,
rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ nlúc mra, ông xếp lại,
nhét vào bao thư.” thể hiện điều gì?
A. Ông nâng niu, trân trọng từng lá thư con gái gửi về
B. Ông rt yêu thương đứa con gái ca mình
C. Ông rt nh đứa con gái ca mình
D. C A, B, C đều đúng
Câu 5. Tại sao những lá thư coni gửi về nhân vật bố lại chc ra, nhìn ngắm rồi
lại cất o?
A. bố không đọc cũng đã hiểu con gái viết gì cho nh rồi
B. bố rất nh con gái nên không dám đọc thư
C. bố không biết chữ nên không đọc được thư con i viết
D. bố đợi mẹ để ng mở thư ra đọc
Câu 6. Câu nói: “Nó con tôi, viết tôi đều biết cả” thhiện điều nhân
vật bố?
A. Một ông bố luôn hiểu nỗi lòng của đứa con gái
B. Một ông bố gia trưởng, kiểm soát mọi suy nghĩ của con
C. Một ông bố bảo thủ, sợ người khác biết mình không biết chữ
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 7. Em hiểu như thế nào v câu văn: Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên
những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.?
A. Tình yêu thương, che chở ca b s theo mình sut cuộc đi
B. Vì người con quá yêu cha, trong lòng luôn có cha
C. Vì người con biết linh hn của người cha s luôn dõi theo mình.
D. Cả, A, B, C đều đũng
Trang 52
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn
sau: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm o nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu
của ông.”
Câu 9.Theo em, tác giả muốn nêu lên thông điệp qua văn bản trên? Giải thích
ngắn gọn về thông điệp đó.
Câu 10. Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bố tình cảm của
nhân vật “tôi” đối với bố.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
C
A
B
D
C
A
D
8
- Biện pháp tu từ: liệt kê liệt kê các hành động, cử chỉ của người cha:
xem, chạm vào, ép, …
- Tác dụng: Thể hiện được sự nâng niu, trân trọng những lá thư của con
và sâu thẳm hơn chính là tình thương yêu quý mến của người cha dành
cho con.
9
Đây là câu hỏi mở, tùy học sinh lựa chọn bức thông điệp theo cảm
nhận của cá nhân, miễn là lí giải hợp lí. Dưới đây một số nội dung
gợi ý:
- Tình cảm cha con tình cảm thiêng liêng quý giá đây tình
cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.
- Chúng ta cần yêu thương trân trọng kính yêu bố của mình tình
cảm bố dành cho chúng ta là vô cùng lớn lao, cao cả.
- Người con yêu thương, thấu hiểu về bố nên viết về bvới tấm lòng
trân trọng ngợi ca tự hào…
(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung)
10
HS bày t suy nghĩ theo yêu cu bằng đoạn văn khong 100 ch:
Trang 53
- Người bố trong văn bản luôn dành cho con những tình thương yêu
sâu nặng, luôn dõi theo từng bước đi của con thể hiện qua sự nâng
niu, trân trọng và gìn giữ những lá thư của con như một vật báu.
- Tình cảm của người con: Kính yêu, trân trọng, thào về bố, cảm
thấy xót xa hụt hẫng nuối tiếc khi bố không còn.
Đề s 14: Đọc đoạn tch sau:
[…] n xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn quay lưng vào chợ, cạnh một
dãy ncủa những người nghèo khổ Sơn quen biết cả họ vẫn vào vay
mượn nhà Sơn. Sơn biết trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình
ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.
Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ lộng gió,
rác bẩn rải rác lẫn với rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh
cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng xa Sơn thấy rõ như
gần. Mặt đất rắn lại nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới
nhịp guốc của hai chị em.
Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em
Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng
như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy n chị vẫn thân mật chơi đùa
với chúng, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.
Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần
áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những
bộ quần áo nâu bạc đã rách nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng tím lại
qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên,
hàm răng đập vào nhau.
Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ.
Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tặc lưỡi,
nói:
- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chkhông ít,
chúng mày nhỉ.
Đứa khác nói:
Trang 54
- Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất.
Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:
- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không?
Sơn ưỡn ngực đáp:
- Nội, chứ đây làm có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len
nhiều tiền hơn nữa kia.
Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:
- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi.
Hiên đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan Duyên. Sơn thấy chị gọi
không lại, bước gần đến trông thấy con co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc
manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:
- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ nghề đi cua
bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương,
cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với
Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần
chị thì thầm:
- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với ng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng
lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui […]
(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo
dục,2001)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt của VB:
A. Tự sự, biểu cảm, nghị luận B. Tự sự, nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, miêu tả, biểu cảm D. Tự sự, thuyết minh, ngh luận
Câu 2: Nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa trong đoạn trích là:
Trang 55
A. Lan B. Sơn
C. Hiên D. Xuân
Câu 3: Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Không xác định được
Câu 4: Không gian nghệ thuật được khắc hoạ trong đoạn trích là:
A. Đình làng B. Cánh đồng
C. Ga tàu D. Chợ
Câu 5: Hình ảnh những đứa trẻ Cúc, Xuân, Tý, Túc, Hiên gợi những thân phận
như thế nào trong xã hội lúc bấy giờ?
A. Những đứa trẻ con nhà nghèo
B. Những đứa trẻ con nhà giàu
C. Những đứa trẻ ngoan
D. Những đứa trẻ hư
Câu 6: Tại sao khi thấy Lan Sơn đến, những đứa tr ch đều l v vui mng,
nhưng chúng vẫn đng xa, không dám v vp?
A. Vì sợ làm hỏng cái áo mới của Sơn
B. Vì Lan và Sơn không chịu chơi với chúng
C. Vì thân phận nghèo hèn của chúng
D. Vì chúng rét quá nên không chơi cùng Lan và Sơn được
Câu 7: Việc Lan Sơn sẵn sàng chơi với những đứa trẻ chợ thể hiện tính cách
gì của 2 nhân vật này?
A. Hiền lành, tốt bụng
B. Nhu nhược, yếu đuối
C. Dũng cảm, nghĩa khí
D. Hòa đồng, cởi m
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8: n bây giờ mi cht nh ra là m cái Hiên rt nghèo, ch có ngh đi mò
cua bt c thì còn lấy đâu ra tiền mà sm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng
thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vn cùng
nói với Hiên đùa nghịch n nhà.” Ch ra mt s t ng th hin những ý nghĩ,
Trang 56
cm xúc ca nhân vật Sơn trong đoạn văn trên; từ đó, nhận xét v hiu qu ca
vic kết hợp phương thức biu cm trong quá trình t s?
Câu 9: Ý định cho Hiên áo góp phn th hin tính cách gì ca Lan và Sơn? Hành
động đó có ý nghĩa gì đối vi Hiên?
Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) bàn v vai trò ca vic hc tập để xây
đắp tương lai.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
C
B
C
D
A
C
D
8
- Một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật n
trong đoạn văn: chợt nhớ, động lòng thương, nhớ thương
- Trong quá trình tự sự, khi kết hợp các yếu tố biểu cảm một cách
tinh tế sẽ giúp người đọc hiểu thêm về tâm hồn nhân vật, làm cho
câu chuyện kể sinh động và lôi cuốn hơn.
9
- Hành động cho áo góp phần thể hiện tính ch tốt bụng, biết yêu
thương đùm bọc những người hoàn cảnh khó khăn của chị em
Lan và Sơn
- Hành động đó ca hai đứa trẻ ý nghĩa cùng to lớn với Hiên
Hiên nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác giúp em
vượt qua sự giá lạnh trong cơn gió lạnh đầu mùa
10
- Hình thức: 01 đoạn văn với dung lượng khoảng 10 dòng
- Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần làm nổi bật những ý chính sau:
+ Học tập để nâng cao hiểu biết, kĩ năng nâng tầm chất lượng cuộc
sống: có chuyên môn, có nghề nghiệp,…
+ Học tập để bồi đắp tinh thần trở thành người có nhân cách cao đẹp,
vì một xã hội văn minh.
Trang 57
Đề s 15: Đọc đoạn trích sau:
Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một
thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê. Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu; cả
lớp tôi đều có thiện cảm với cậu, trừ những đứa độc ác, vì Ga-ro-nê chống lại
những hành động độc ác của chúng; mỗi khi có một đứa lớn định trêu ghẹo hay hà
hiếp một đứa bé, mà đứa bé gọi Ga-ro-nê đến thì đứa lớn kia buộc phải đứng yên
ngay.
Bố Ga-ro-nê là thợ máy xe lửa. Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi
chậm. Nay cậu là người lớn và khoẻ nhất lớp; cậu có thể nhấc cái ghế dài chỉ một
tay thôi... Khoẻ vậy, lại tốt nữa... Ai hỏi bất cứ cái gì: con dao, cây bút, cái
tẩy, tờ giấy, cậu vui vẻ cho mượn hoặc cho hẳn ngay. [...] Thứ Bảy tuần trước,
cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, cậu này để ai lấy mất tiền, không
để mua cuốn vở. Giờ Ga-ro-đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một
loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ. Bà mẹ của Ga-ro-
nê, một người cao, béo, rất dễ mến, thường hay đến trường đón con. Thầy giáo
nhìn Ga-ro-vẻ hiền từ mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào cậu. Tất
nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm! Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng
của cậu trong tay mình. Tôi tin chắc rằng cậu sẽ không ngại liều mình để cứu một
người, cậu sẽ đem hết sức mình để che chở cho bạn: cứ nhìn vào đôi mắt của Ga-
ro-thì thấy điều đó! Giọng nói của cậu tuy hơi cộc, nhưng người ta cảm
thấy rằng đó là tiếng vọng của một tấm lòng cao thượng và hào hiệp.
(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Bạn Ga-ro- của tôi, trích Những tấm lòng cao cả,
Hoàng Thiếu Sơn địch, NXB Văn học, Hà Ni, 2016)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất v phương thức biểu đạt của đoạn trích:
A. T s kết hp vi miêu t, biu cm
B. T s kết hp vi biu cm, ngh lun
C. Biu cm kết hp vi miêu t, thuyết minh
D. Biu cm kết hp t s, ngh lun
Câu 2. Xác định ngôi k ca truyn:
A. Ngôi th nht B. Ngôi th ba
Trang 58
C. Kết hp ngôi th nht và ngôi th ba D. Không xác định được
Câu 3. Tình cảm của nhân vật “tôi” đối với nhân vật Ga-ro-nê như thế nào?
A. Giận dỗi
B. Yêu quý
C. Sợ sệt
D. Không có thiện cảm
Câu 4. Thái độ ca các bạn trong lớp và thầy giáo đối với Ga-ro-nê như thế nào?
A. Mọi người ghét vì Ga-ro-nê cậy mình khỏe hơn nên bắt nạt các bạn khác.
B. Mọi người đều có thin cm vi cu vì cu luôn chng li những đứa độc ác
C. Mọi người dửng dưng, không quan tâm
D. Mọi người đều s Ga-ro-nê vì cu rt độc ác
Câu 5. Nhng nh từ o phù hợp nhất để nói về nhân vật Ga-ro-nê?
A. Đáng yêu, hiền lành, yếu đuối.
B. Khỏe mạnh, hung dữ, hào hiệp
C. Tốt bụng, hồn nhiên, hào hiệp.
D. Đáng u, thật thà, chăm chỉ
Câu 6. Hành động: Giờ Ga-ro-đang bận viết một bức thư dài tám trang trên
một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ” thể hiện tính
cách gì của cậu bé Ga-ri-nô?
A. Là người ủy mị, yếu đuối
B. Là người hiền lành, lãng mạn
C. Là người chăm chỉ, chịu khó
D. Là người hiếu thảo, giàu tình cảm
Câu 7. Trng ng trong câu: “Vì bm liền hai năm, nên Ga-ro-đi học hơi
chậm.Có tác dụng gì?
A. Ch i chốn
B. Ch thi gian
C. Ch nguyên nhân
D. Ch mục đích
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Trang 59
Câu 8. Những chi tiết nào trong văn bản trực tiếp thể hiện tình cảm, thái độ của
nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê?
Câu 9. Em biết nhân vật n học nào có tính cách giống như bạn Ga-ro-nê trong
đoạn trích? Em hãy giới thiệu vài nét về nhân vật đó.
Câu 10. Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 100 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1->7
1
2
3
4
5
6
7
A
A
B
B
C
D
C
8
Nhân vật tôi” cùng yêu quý bạn Ga-ro-nê. Một số chi tiết thể hiện
điều đó:
- Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải
qua một thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê.
- Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu.
- Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm!
- Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to ng của cậu trong tay
mình.
9
Chọn một nhân vật văn học trong tác phẩm em đã hc hoặc đọc nét
tính cách giống như nhân vật Ga-ro-(tốt bụng, hồn nhiên, giàu tình
cảm); viết nháp một vài từ miêu tả đặc điểm nổi bật của nhân vật; Gợi
ý một snhân vật trong các văn bản em đã học: nhân vật Sơn (Gió
lạnh đâu mùa), nhân vật mèo Gióc-ba (Chuyện con mèo dạy hải âu
bay), nhân vật Tốt--chan (Tốt--chan bên cửa s),...
dụ: Nhân vật Sơn trong truyện ngắn “Glạnh đầu mùa” của nhà
văn Thạch Lam.
- Là một cậu bé hòa đồng, thân thiện:
+ Nếu my đứa em họ ca Sơn đều “kiêu khinh khỉnh” với bọn
trẻ con ở khu chợ thì Sơn và chị Lan vẫn thân mật chơi đùa cùng.
+ Khi thấy Hiên - một bạn gia cảnh nghèo khó, Sơn đã nghĩ đến
Trang 60
việc đem chiếc áo bông cũ của em Duyên cho Hiên mặc.
=> Điều đó thể hiện Sơnmột cậucó tấm lòng hào hiệp, biết quan
tâm, chia sẻ với bạn bè. Qua nhân vật Sơn, nhà văn Thạch Lam ng
đem đến cho bạn đọc bài học ý nghĩa về tấmng nhân ái.
10
HS bày t suy nghĩ theo yêu cu bằng đoạn văn khong 100 ch:
+ Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách.
+ Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống
+ Tình bạn giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.
PHN 2: ÔN TẬP ĐỌC HIU TH LOẠI THƠ
(Thơ 4 chữ, 5 ch, thơ tự do)
I. Kiến thc chung v th loại thơ
1. Mt vài yếu t ca thơ
Nhân vt
tr tình
*Khái nim: Là ngưi trc tiếp bc l cảm xúc, suy nghĩ,… trong bài
thơ nhưng không đồng nht vi tác gi.
*Phân loi: Hai dng:
- Xut hin trc tiếp qua các đi t nhân xưng (tôi, anh, em, chúng ta,
chúng tôi,...)
- Ch th ẩn, không có ngôi (nhân danh cái chung, đi din cho mt b
phn xã hi)
Vn
*Ý nghĩa: to cho lời thơ sự kết dính âm vang đầy ấn tượng; làm cho thơ
d thuc, d nh hơn.
*Phân loi:
- Xét v v trí: vần chân (cước vn), vn lưng (yêu vận)
+ Vn chân vần đưc gieo vào cui dòng thơ, nghĩa các tiếng
cui dòng vn vi nhau.
+ Vần lưng vần được gieo giữa dòng thơ, nghĩa tiếng cui ca
dòng trên vn vi mt tiếng nm giữa dòng dưới hoc các tiếng trong
Trang 61
cùng một dòng thơ hiệp vn vi nhau
- Xét v thanh điệu: vn thanh trc (T), vn thanh bng (B).
Nhp
(ngt nhp)
*Khái nim: Là cách t chc, sp xếp s vận động ca lời thơ, thể hin
qua các ch dng, ch ngh khi đọc bài thơ.
*Nhịp thơ đưc biu hin ch ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế
hoc cách xung dòng đều đặn cui mỗi dòng thơ.
*Vai trò: to tiết tu, làm nên nhạc điệu ca bài thơ, đồng thời cũng góp
phn biểu đạt nội dung bài thơ.
T ng,
hình nh
- T ng trong thơ là thứ ngôn ng gi hình, gi cảm, được chn lc,
trau chut.
- Hình ảnh trong thơ thường được to nên bng vic s dng t ng
(tượng thanh, tượng hình, t láy,…) và các biện pháp tu t (so sánh, n
d, nhân hoá, hoán d, đối,…) giúp nhà thơ miêu tả sống động hoc
truyn ti cảm xúc, tư tưởng mnh m.
- C t ng và hình ảnh thơ đều mang sc gi cm ln, có kh năng chứa
đựng nhiu tầng ý nghĩa.
Cm hng
ch đạo
trong thơ
- Là trng thái cmc, tình cm mãnh liệt, tràn đầy, bao trùm xuyên
suốt toàn bài thơ, gắn vi mt tư tưởng, một cách đánh giá của tác gi.
- Mi tác phm có th có nhiu cm hứng nhưng chỉ có mt cm hng
ch đạo vì đó là cảm hng chính, bao trùm tác phm.
- Thường có nhng dng cm hng ch đạo như: cảm hng anh hùng, t
hào, bi thương, trào lộng,…
Thông
đip
- ý tưởng quan trng nht, bài hc, cách ng x mà tác gi
mun gửi đến người đọc.
2. Đặc điểm của thơ 4 chữ, 5 ch
Thơ bốn chữ
Thơ năm chữ
1. Khái
niệm
Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng
có bốn chữ, thường ngắt nhịp 2/2.
Thơ năm chữ thể tmỗi dòng
năm chữ, thường ngắt nhịp 3/2 hoặc
Trang 62
2/3.
2. Nội
dung
- Thơ bốn ch phù hp vi vic
sáng tác thơ cho trẻ em do d
nh, d đọc, d làm và rt gần gũi
vi các em nh.
- Thơ bn ch thường để diễn đạt
nhng nội dung vui tươi, hn
nhiên, dm, tinh nghch, nhí
nhnh,..nh ưu điểm câu thơ
ngn, gieo vn nhp nhàng
-Thể thơ năm chữ cũng kể chuyện k
việc, kể người nhưng có nội dung
phản ánh phong phú và lớn lao hơn
thơ 4 chữ:
+ Phản ánh những vấn đề xã hội sâu
sắc như : tố cáo tội ác của bọn quan
lại, tố cáo những bất công vô lí trong
xã hội cũ;
+ Thể hiện nỗi niềm tâm sự của các
tác giả trước cuộc đời;
+ Trong văn học hiện đại sau Cách
mạng tháng Tám, thể thơ năm chữ
còn đề cập đến nhiều nội dung khác
nữa như : ca ngợi lãnh tụ; ca ngợi anh
bộ đội Cụ Hồ; miêu tả thiên nhiên ; ca
ngợi tình cảm gia đình;…
3. Đặc điểm của thơ tự do
1. Mục đích -
Nội dung
-- Ra đời do nhu cu gii phóng cm xúc khi s ràng buc cht ch
ca các quy tc v hình thc.
- Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc nhân cũng như ý thức tính
của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo.
- Phản ánh được nhng khía cnh mi ca cuc sống đa dạng, th
hin nhng cái nhìn ngh thut mi của nhà thơ.
2. Hình thức
- Bài thơ được tổ chức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc:
- Một bài thơ tự do có th là s kết hp của các đoạn làm theo nhiu
th khác nhau hoc t do hoàn toàn.
- Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở
Trang 63
nên linh hoạt, tự do hơn.
- Hình ảnh thơ thể hiện nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ
quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.
II. Cách đọc hiểu thơ
- Xác định th thơ và những đặc điểm chính ca th thơ.
- Tìm hiu ch th tr tình của bài thơ: lời của bài thơ là lời ca ai, nói vi ai, trong
hoàn cnh nào? Bc l cm xúc v điu gì?
- Bài thơ các hình nh, t ng, bin pháp tu từ,... đặc sc nào? Các yếu t đó
tác dng ra sao trong vic bc l cmc, suy ngm...ca tác gi?
- Cm hng ch đạo và ch đề của bài thơ là gì?
- Chú ý đến những rung động, cmc của mình khi đọc bài thơ.
III. Luyện đề đọc hiểu thơ
*Cấu trúc đ đọc hiểu 6,0 điểm:
Cơng/
Ch đ
Ni
dung/Đơn
v kiến thc
Mc đ đánh giá
S câu hi theo mc đ nhn
thc
Nhn
biết
Thôn
g hiu
Vn
dng
Vn
dng
cao
Đc hiu
thơ
Thơ bn
chữ, năm
ch
Nhn biết:
- Nhn biết được t ng, vn,
nhp, các bin pháp tu t trong
bài thơ.
- Nhn biệt được b cc,
nhng hình nh tiu biu, các
yếu t t s, miêu t đưc s
dụng trong bài thơ.
- Xác định được s t, phó t.
Thông hiu:
3 TN
5TN
2TL
Trang 64
- Hiu giải được tình
cm, cm xúc ca nhân vt tr
tình được th hin qua ngôn
ng văn bản.
- Rút ra được ch đề, thông
điệp mà văn bản mun gửi đến
người đọc.
- Phân tích được giá tr biu
đạt ca t ng, hình nh, vn,
nhp, bin pháp tu t.
- Giải thích được ý nghĩa, tác
dng ca thành ng, tc ng;
nghĩa của mt s yếu t Hán
Vit thông dng; nghĩa của t
trong ng cnh; công dng
ca du chm lng.
Vn dng:
- Trình bày được những cảm
nhận sâu sắc rút ra được
những bài học ứng xử cho bản
thân.
- Đánh giá được nét độc đáo
của bài thơ thể hin qua cách
nhìn riêng v con người, cuc
sng; qua cách s dng t
ng, hình nh, giọng điệu.
Thơ t do
Nhận biết:
Nhận biết được thể thơ, từ
ngữ, vần, nhịp, các biện pháp
tu từ trong bài thơ.
Trang 65
Nhận biết được phong cách
ngôn ngữ, phương thức biểu
đạt.
Nhận biệt được bố cục,
những hình ảnh tiểu biểu, các
yếu tố tự sự, miêu tả được sử
dụng trong bài thơ.
Thông hiểu:
Hiểu và lí giải được tình
cảm, cảmc của nhân vật trữ
tình được thể hiện qua ngôn
ngữ văn bản.
Hiểu được nội dung chính
của văn bản.
Rút ra được chủ đề, thông
điệp mà văn bản muốn gửi đến
người đọc.
Hiểu được giá trị biểu đạt
của từ ngữ, hình ảnh, vần,
nhịp, biện pháp tu từ…
Vận dụng:
Trình bày được những cảm
nhận sâu sắc và rút ra được
những bài học ứng xử cho bản
thân.
Đánh giá được nét độc đáo
của bài thơ thể hiện qua cách
nhìn riêng về con người, cuộc
sống; qua cách sử dụng từ
ngữ, hình ảnh, giọng điệu.
Trang 66
Đề s 01: Đc bài thơ sau:
HT GO LNG TA
Kính tng chú
Xuân Diu
Ht go làng ta
Có v phù sa
Ca sông Kinh Thy
Có hương sen thơm
Trong h ớc đầy
Có li m hát
Ngt bùi đắng cay
Ht go làng ta
Có bão tháng by
Có a tháng ba
Git m hôi sa
Những trưa tháng sáu
ớc như ai nấu
Chết c cá c
Cua ngoi lên b
M em xung cy
Ht go làng ta
Những năm bom M
Trút trên mái nhà
Những năm cây súng
Theo người đi xa
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gt
Thơm hào giao thông
[…]
Trần Đăng Khoa, Góc sân và khong tri, NXB Văn hoá dân tộc,
1999
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích trên được làm theo th thơ gì?
A. Thơ bốn ch
B. Thơ năm chữ
C. Thơ song thất lc bát
D. Thơ lục bát
Câu 2. Ai là người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ?
Trang 67
A. Người m
B. “Em” – người con
C. Người đi xa
D. Bạn bè của “em
Câu 3. Hạt gạo làng ta không chứa điều gì?
A. Vị phù sa
B. Hương sen thơm
C. Giọt mồ hôi
D. Mùi súng đạn
Câu 4. Tác gi s dng bin pháp tu t nào trong các câu thơ sau?
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gt
Thơm hào giao thông…”
A. Nói gim nói tránh
B. Nhân hóa
C. Hoán d
D. So sánh
Câu 5. S lp lại câu thơ “Ht go làng ta đầu mi kh thơ có tác dng gì?
A. Nhấn mạnh nh nh trung tâm được tác gi biu cm trong bài thơ, giúp người
đọc d hình dung v ht go ht vàngcủa quê hương;
B. To ấn tượng mnh m cho người đc v hình nh trung tâm ca bài thơ ht
go”, đồng thi nhc nh chúng ta cn trân quý thành qu lao động;
C. Nhn mnh, gây ấn tượng cho người đc v đối tượng trung tâm mà bài thơ
biểu cảm, tạo sự liên kết và nhịp điệu cho đoạn thơ.
D. Th hin dng ý ngh thut ca nhà thơ: khắc ha c th, chi tiết, ấn tượng đối
ng trung tâm mà bài thơ cần biểu đạt: ht go ht vàngcủa quê hương
Câu 6. Trong bài thơ, hình nh người m hiện lên như thế nào?
A. Người m giàu tình yêu thương con
B. Người m tn to, chịu thương chịu khó
C. Người m hết lòng phc v kháng chiến
Trang 68
D. Người m cơ cực, lam lũ
Câu 7. Ý nào không đúng?
Tình cảm của nhân vật trữ tình thể hiện qua đoạn thơ là:
A. Trân trọng hạt gạo quê hương, trân trọng công sức lao động.
B. Đồng cảm với những khó khan, vất vả của người nông dân sớm hôm để có được
hạt gạo.
C. Yêu quý quê hương, đất nước
D. Quyết tâm thoát khỏi cảnh nghèo khó ở quê hương
Trả lời những yêu cầu sau:
Câu 8. Nêu nội dung của đoạn thơ.
Câu 9. Chỉ ra tác dụng của biện pháp so sánh trong hai câu thơ sau:
ớc như ai nấu
Chết c cá cờ”
Câu 10. Em hãy nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ văn bản.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Thơ bốn ch
2
B. “Em” – người con
3
D. Mùi súng đạn
4
D. So sánh
5
C. Nhn mnh, gây ấn tượng cho người đọc v đối tượng trung tâm
mà bài thơ biểu cảm, tạo sự liên kết và nhịp điệu cho đoạn thơ.
6
B. Người m tn tảo, chịu thương chịu khó
7
D. Quyết tâm thoát khỏi cảnh nghèo khó ở quê hương
8
Nội dung của đoạn thơ:
- Khẳng định vẻ đẹp của hạt gạo làng ta: ht go hay cũng chính là
nhng ht ngc của quê hương, kết tinh vẻ đẹp quê hương, bao công
sức của người nông dân.
- Th hin tình cm yêu mến, t hào v quê hương của nhà thơ.
9
- Biện pháp so sánh: Nước – như – ai nấu
Trang 69
- Tác dụng tu từ:
+ Thể hiện sự khắc nghiệt của thời tiết tháng 6, qua đó cho thấy
những khó khăn, vất vả mà người nông dân phải vượt qua để tạo ra
những hạt gạo.
+ Thể hiện sự đồng cảm với những nỗi vất vả trong lao động của
người nông dân, càng them trân trọng công sức lao động.
10
HS có thể chỉ ra một trong những thông điệp sau:
- Cần phải biết trân trng những người nông dân làm rung vt v,
chân lm tay bùn để to ra nhng ht go quý giá.
- Cn trân trng ht go cũng như trân trng giá tr lao động ca con
ngưi.
- Có ý thức lao động, yêu quý, trân trng giá tr sn phm do lao
động chân chính làm ra
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
Đề s 02: Đc văn bản sau:
ĐƯA CON ĐI HỌC
Sáng nay mùa thu sang
Cha đưa con đi học
Sương đọng c bên đường
Nng lên ngi ht ngc
Lúa đang thì ngậm sa
Xanh mướt cao ngập đầu
Con nhìn quanh b ng
Sao chng thấy trường đâu?
Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước
Con ơi đi với cha
Trang 70
Trường của con phía trước
Thu 1964
(Tế Hanh, Khúc ca mi, Tr.32, NXB Văn học,1966)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo th thơ nào ?
A. T do C. Lc bát
B. Năm chữ D. Bn ch
Câu 2. Thời gian nào được nhắc đến trong bài thơ?
A. Mt buổi trưa hè
B. Mt buổi sáng đầu thu
C. Mt ngày trong quá kh
D. Mt bui sáng cui thu
Câu 3. Ai là người bc l tình cm, cm xúc trong bài thơ?
A. Người cha
C. Cả người con và người cha
B. Người con
D. Không xác định được.
Câu 4. Trong các t sau, t nào là t láy?
A. Xanh mướt
C. Bỡ ngỡ
B. Bao la
D. Hương lúa
Câu 5. Khung cảnh đường đi học có nhng hình nh nào?
A. Sương đọng trên c, ánh nng
B. Mùi thơm của hương lúa, sương đọng trên c, ánh nng
C. Lúa xanh mướt, mùi thơm của hương lúa, Sương đọng trên c
D. Sương đọng trên c, ánh nắng, lúa xanh mướt
Câu 6. Bin pháp tu t nào được s dụng trong hai câu thơ sau?
Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước
A. Nhân hoá
C. So sánh
B. Ẩn dụ
D. Điệp từ
Câu 7. Theo em, hình nh “ht ngc” trong 2 câu thơ “Sương đọng c bên đường/
Nng lên ngi ht ngcdùng để t v đẹp ca hình nh nào? ?
A. Git nng mùa thu C. Hương lúa mùa thu
Trang 71
B. Sương trên cỏ n đường D. Ngn gió mùa thu
Câu 8. Dòng nào sau đây nói đúng nhất ni dung chính của bài thơ?
A. Ngi ca tình cm cha con, tình cảm gia đình.
B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
D. Th hin lòng biết ơn của người con với người cha.
C. Th hin nim vui ca cha được đưa con đến trường
Thc hin các yêu cu:
Câu 9. Theo em, người cha mun nhn gửi điều gì với con qua hai câu thơ sau?
Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước.
Câu 10. Em có cm nhận như thếo v tình cm của người cha trong bài thơ?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Năm chữ
2
B. Một buổi sáng đầu thu
3
A. Người cha
4
C. Bỡ ngỡ
5
D. Sương đọng trên cỏ, ánh nắng, lúa xanh mướt
6
C. So sánh
7
B. Sương trên cỏ bên đường
8
B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
9
Qua hai câu thơ cuối, ngày cha muốn nhắn nhủ con:
- Con hãy dũng cảm bước về phía trước, sẽ nhiều điểu tốt đpẹ đang
đón chờ con khám phá.
- ớc chân của con luôn cha đồng hành, cha sẽ đi cùng con trên mọi
chặng đường, đưa con đến những nơi tốt đẹp. Cha luôn yêu thương, tin
tưởng và hi vọng ở con.
10
Qua bài thơ, người đọc có thể cảm nhận được tình cảm của người cha:
- Yêu thương con, mong mọi điều tốt đẹp sẽ đến với con; khích lệ con
bước về phía trước.
Trang 72
- Tình yêu con hoà vào tình yêu quê hương, đất nước.
Đề s 03: Đọc văn bản sau:
Đồng dao mùa xuân
Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu
lửa.
Một ngày hoà bình
Anh không về nữa.
Có một người lính
Chưa một lần yêu
Cà phê chưa uống
Còn mê thả diều
Một lần bom n
Khói đen rừng
chiều
Anh thành ngọn
lửa
Bạn bè mang
theo
Mười, hai mươi
năm
Anh không về
nữa
Anh vẫn một
mình
Trường Sơn núi
Ba lô con cóc
Tấm áo màu xanh
Làn da sốt rét
Cái cười hiền
lành
Anh ngồi lặng lẽ
Dưới cội mai
vàng
Dài bao thương
nhớ
Mùa xuân nhân
gian
Anh ngồi rực rỡ
Màu hoa đại
ngàn
Mắt như suối
biếc
Vai đầy núi non...
Tuổi xuân đang
độ
Ngày xuân ngọt
lành
Theo chân người
lính
Về từ núi xanh...
Tháng 12-1994
(Nguyễn Khoa Điềm, Tp chí Thế gii mi, s 120 xuân t Hi 1995, trang 71)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo th thơ nào ?
A. T do C. Lc bát
B. Năm chữ D. Bn ch
Câu 2. Hình ảnh người lính trước khi vào chiến trường hiện lên như thế nào?
A. Tr tui, hn nhiên
B. Ham chơi
C. Tính tình tr con
D. Ngây ngô, bng bt
Trang 73
Câu 3. Người lính trong bài thơ chủ yếu gn vi không gian nào?
A. Chiến trường ác liệt
C. Núi rừng Trường Sơn
B. Gia đình đầmm
D. Mái trường thân thương
Câu 4. Trong các t sau, t nào là t láy?
A. Núi non
C. Đại ngàn
B. Sốt rét
D. Rực rỡ
Câu 5. Chi tiết nào kng dùng để miêu t ngoại hình người lính?
A. Tấm áo màu xanh
B. Làn da sốt rét
C. Chưa một lần yêu
D. Cái cười hiền lành
Câu 6. S lp lại câu thơ “Có một người línhtrong bài thơ có tác dng gì?
A. Nhấn mạnh hình ảnh trung tâm của bài thơ, gây ấn tượng cho người đọc
B. To ấn tượng mnh m cho người đọc v hình ảnh trung tâm của bài thơ
C. Nhn mnh, gây ấn tượng cho người đọc v đối tượng trung tâm của bài thơ, to
sự liên kết các kh và nhịp điệu cho đoạn thơ.
D. Khc ha c th, chi tiết, ấn tượng đối tượng trung tâm của bài thơ hình ảnh
người lính.
Câu 7. Ý nào đúng nhất v ni dung ca ba kh thơ cuối bài thơ?
A. Người lính mang theo tui xuân vào chiến trưng
B. Người lính hi sinh, mãi nm lại nơi chiến trường
C. S ra đi của người lính để li niềm thương nhớ cho nhân gian
D. Người lính nm lại nơi chiến tranh, hoá thân vào thiên nhiên, đem mùa xuân rc
r v cho quê hương.
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 8. Em hiểu như thế nào v hai câu thơ sau?
Anh thành ngn la
Bn bè mang theo.
Câu 9. Ch ra tác dng ca bin pháp tu t s dụng trong hai câu thơ sau:
Mắt như suối biếc
Vai đầy núi non...
Trang 74
Câu 10. T cuộc đời của người lính tr trong bài thơ, em có suy nghĩ gì?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D. Bn ch
2
A. Tr tui, hn nhiên
3
C. Núi rừng Trường Sơn
4
D. Rực rỡ
5
C. Chưa một lần yêu
6
C. Nhn mnh, gây ấn tượng cho người đọc v đối tượng trung tâm của
bài thơ, tạo sự liên kết các khổ và nhịp điệu cho đoạn thơ.
7
D. Người lính nm lại nơi chiến tranh, hoá thân vào thiên nhiên, đem
mùa xuân rc r v cho quê hương.
8
Người lính tuy ngã xuống, hi sinh đất nước nhưng anh sẽ còn sống
mãi trong trái tim bạn bè mọi người. Cuộc đời anh trở thành tấm
gướng soi sáng lí tưởng cho lớp lớp người.
9
- Biện pháp tu từ so sánh: Mắt (người lính) như suối biếc, vai
(như) – núi non
- Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt thêm giàu hình ảnh, gợi cảm hơn.
+ Ngợi ca vẻ đẹp của người lính, đem đến liên tưởng thật đẹp: người
lính hi sinh nơi rừng sâu, dáng hình của anh như hoá thân vào núi non,
song suối quê hương, đất nước, cái chết của anh trở nên bất tử.
+ Thể hiện tình cảm trân trọng, ngợi ca, tự hào của tác giả đối với người
lính trẻ.
10
- Người lính dâng hiến cả tuổi xuân đẹp đẽ của mình cho đất nước, nằm
lại giữa núi rừng Trường Sơn, tiếp tục canh gác núi rừng quê hương.
Anh chỉ là một trong muôn vàn những người lính vô danh đã không tiếc
hi sinh tuổi xuân của mình làm nên mùa xuân của đất nước, “quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh”. (Nhiều người hi sinh không thể trở về quê
hương, mãi nằm lại chiến trường).
Trang 75
- Từ cuộc đời của người lính trẻ, em thấy bản thân mình cần biết ơn sự
hi sinh to lớn của những thế hệ cha anh, trân trọng nền hoà bình hiện tại;
ra sức học tập để đóng góp sức mình xây dựng quê hương, đất nước.
Đề s 04: Đọc văn bản sau:
TH DIU
Cánh diều no gió
Sáo nó thổi vang
Sao trời trôi qua
Diều thành trăng
vàng
Cánh diều no gió
Tiếng nó trong
ngần
Diều hay chiếc
thuyền
Trôi trên sông
Ngân
Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong
trời
Trời như cánh
đồng
Xong mùa gặt hái
Diều em - lưỡi
liềm
Ai quên bỏ lại
Cánh diều no gió
Nhạc trời réo vang
Tiếng diều xanh
lúa
Uốn cong tre làng
Ơi chú hành quân
Cô lái máy cày
Có nghe phơi phới
Tiếng diều lượn
bay?
Tiếng diều vàng
nắng
Trời xanh cao hơn
Dây diều em cắm
Bên bờ hố bom...
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khong tri, NXB Văn hóa dân tộc,
1999)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên viết theo th thơ gì?
A. Thơ lục bát
B. Thơ năm chữ
C. Thơ bốn ch
D. Thơ tự do
Câu 2. Bài thơ trên nhắc đến trò chơi dân gian nào?
A. Kéo co
B. Chơi chuyền
C. Chơi ô ăn quan
Trang 76
D. Thả diều
Câu 3. Trong bài thơ, nhà thơ đã liên tưởng cánh diều với những hình ảnh nào?
A. Trăng vàng, chiếc thuyền
B. Trăng vàng, hạt cau
C. Lưỡi liềm, trăng vàng, chiếc thuyền
D. Trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
Câu 4. Từ nào không cùng từ loại với 3 đáp án còn lại?
A. A. Trong ngần
B. B. Réo vang
C. C. Lượn bay
D. D. Uốn cong
Câu 5. Hai câu thơ “Diều là hạt cau/ Phơi trên nong trời” sử dụng biện pháp tu từ
nào?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. Nhân hóa
D. Điệp ngữ
Câu 6. Hai câu thơ “Diều hay chiếc thuyền/ Trôi trên sông Ngân” tả cánh diều vào
thời điểm nào?
A. A. Buổi sáng
B. B. Buổi trưa
C. C. Buổi chiều
D. D. Buổi đêm
Câu 7. Chủ đề ca bài thơ là gì?
A. Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương.
B. Tả vẻ đẹp của bầu trời quê hương.
C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê hương.
D. Tả vẻ đẹp của cánh đồng lúa quê hương.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 8. Theo văn bản, tiếng diều đem lại những ý nghĩa gì?
Câu 9. Nêu cảm nhận của em về bức tranh làng quê hiện lên trong bài thơ.
Câu 10. Qua bài thơ, em có cảm nhận gì về nhân vật trữ tình “em”?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
C. Bn ch
2
D. Thả diều
Trang 77
3
D. Trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
4
A. Trong ngần (tính từ; các từ còn lại là động từ)
5
A. So sánh
6
D. Buổi đêm
7
C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê hương.
8
Theo văn bản, tiếng diều có những ý nghĩa là: giúp xanh lúa, un cong tre
làng, vàng nng, trời xanh cao hơn; giúp chú bộ đội hành quân, cô lái máy
cày thêm phơi phới trong lòng => Tiếng diu giúp cho khung cnh làng
quê thêm đẹp đẽ hơn, lòng người thêm yêu đời hơn.
9
- Bức tranh làng quê hiện lên với những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, quen
thuộc như đồng lúa, lu tre,…
- Bức tranh làng quê gắn liền với cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu của nông
dân, bộ đội.
10
- Nhân vật trữ tình một chú tâm hồn bay bổng, trí tưởng tượng
phong phú; yêu quý và gắn bó với quê hương mình.
- Đó còn chú tinh thần lạc quan, hướng đến những điều tốt đẹp:
“Dây diều em cắm/ Bên bờ hố bom”. trong chiến tranh ác liệt nhưng
cánh diều hi vong, ước mơ của em vẫn bay cao, bay xa.
Đề s 05: Đọc văn bản sau:
LỜI RU CỦA MẸ
Lời ru ẩn nơi nào
Giữa mênh mang
trời đất
Khi con vừa ra đời
Lời ru về mẹ hát
Lúc con nằm ấm áp
Lời ru là tấm chăn
Trong giấc ngủ êm
Khi con vừa tỉnh
giấc
Thì lời ru đi chơi
Lời ru xuống
ruộng khoai
Ra bờ ao rau
muống
Và khi con đến lớp
Lời ru ở cổng
trường
Lời ru thành ngọn
cỏ
Đón bước bàn
chân con
Mai rồi con lớn
Lúc con lên núi
thẳm
Lời ru cũng gập
ghềnh
Khi con ra biển
rộng
Lời ru thành mênh
mông.
Trang 78
đềm
Lời ru thành giấc
mộng
khôn
Trên đường xa
nắng gắt
Lời ru là bóng mát
(Thơ Xuân Quỳnh, Kiều Văn chủ biên, NXB Đồng Nai,
1997)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo th thơ nào ?
A. T do C. Lc bát
B. Năm chữ D. Bn ch
Câu 2. Li ru gn bó vi con t khi nào?
A. Khi con vừa ra đời
B. Khi con va tnh gic
C. Khi con đến lp
D. Khi con ln khôn
Câu 3. Nhà thơ đã liên tưởng li ru vi nhng hình nh nào?
A. tấm chăn, giấc mng
B. tấm chăn, giấc mng, bóng mát
C. tấm chăn, giấc mng, bin rng, bóng mát
D. tấm chăn, giấc mng, ngn c, bóng mát
Câu 4. Trong bài thơ tất c bao nhiêu t láy?
A. 3
C. 5
B. 4
D. 6
Câu 5. Hai câu thơ “Li ru xung rung khoai/ Ra b ao rau muống” s dng bin
pháp tu t nào?
A. So sánh
B. Ẩn dụ
C. C. Nhân hóa
D. D. Điệp ngữ
Câu 6. Hình ảnh “biển rộng” trong khổ thơ cuối biểu tượng cho:
A. Thiên nhiên khc nghit
Trang 79
B. Thiên nhiên hùng vĩ
C. Nhng th thách đón chờ con phía trước
D. Những ước mơ, khát vọng ln lao ca con.
Câu 7. Chủ đề ca bài thơ là gì?
A. Ngợi ca tình cảm của mẹ dành cho con.
B. Bày tỏ tình cảm của con dành cho mẹ.
C. Ca ngợi ý nghĩa lời ru ca m đối vi con
D. Nhấn mạnh tình mẫu tử thiêng liêng
Thc hin các yêu cu sau:
Câu 8. Ch ra tác dng ca bin pháp tu t s dụng trong hai câu thơ sau:
Trên đường xa nng gt
Li ru là bóng mát
Câu 9. Em hiểu như thế nào v hai câu thơ sau?
Khi con ra bin rng
Li ru thành mênh mông.
Câu 10a. Rút ra thông điệp ý nghĩa từ bài thơ trên. Lí giải.
Câu 10b. Viết một đoạn văn ngắn (khong 5 7 câu) nêu suy nghĩ về ý nghĩa li
ru ca m đối vi mỗi người.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Năm chữ
2
A. Khi con vừa ra đời
3
D. tấm chăn, giấc mng, ngn c, bóng mát
4
C. 5 (mênh mang, ấm áp, êm đềm, gập ghềnh, mênh mông)
5
C. Nhân hóa
6
D. Những ước mơ, khát vọng ln lao ca con.
7
C. Ca ngợi ý nghĩa lời ru ca m đối vi con
8
- Biện pháp tu từ so sánh: lời ru của mẹ – bóng mát
- Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt thêm giàu hình ảnh, gợi cảm hơn.
Trang 80
+ Ngợi ca ý nghĩa của lời ru đối với con: Khi con mệt mỏi, gặp khó khăn
trong cuộc sống thì lời ru của mẹ snhư “bóng mát” che chở, tiếp thêm
động lực cho con tiếp tục bước đi trên hành trình của mình.
+ Thể hiện tình yêu thương con bao la ca mẹ.
9
Lời ru của mchắp cánh cho những ước mơ, khát vọng của con được bay
cao, bay xa hơn.
10a
- Thông điệp: Cần phải biết trân trọng lời ru của mẹ, trân trọng tình mẫu t
thiêng liêng.
- HS tự lí giải, chẳng hạn:
+ Lời ru chất chứa bao mong ước, bao yêu thương nơi mẹ gửi đến con.
+ Tình mẫu tử sẽ tiếp thêm cho mỗi chúng ta động lực, điểm tựa tinh
thần giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống.
10b
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc
lỗi chính tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng.
- Nội dung: Suy nghĩ về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với mỗi người:
+ Lời ru giúp cho ta cảm nhận được tình cảm của mẹ dành cho ta.
+ Lời ru gửi gắm bao ước mong, lời nhắn nhủ của mdành cho con trong
cuộc sống.
+ Lời ru giúp cho mỗi người có những ức đẹp về tuổi thơ, giúp tâm hồn
mỗi người thêm phong phú, là hành trang để con khôn lớn, trưởng thành.
Đề s 06: Đọc văn bản sau:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
Trần trụi với thiên nhiên
Từ hồi về thành phố
quen ánh điện cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường
Thình lình đèn điện tắt
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trang 81
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
phòng buyn-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP. H Chí Minh, 1978
(Nguyn Duy, Cát trng, NXB Quân đội nhân dân, 1995)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Tác phẩm Ánh trăng viết về đề tài gì?
A.Tình cảm gia đình
B.Tình yêu nước
C.Tinh thần chiến đấu
D.Thái độ sống của con người
Câu 2. Từ “ngỡ” trong câu thơ “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào?
A. Ngc nhiên
B. Nhìn
C. Thy
D. Nghĩ
Câu 3. Khi gp li vầng trăng trong một tình huống đột ngột , nhà thơ đã cảm
xúc như thế nào ?
A. Rưng rưng
B. Lo âu
C. Ngại ngùng
D. Vô cảm
Câu 4. Biện pháp tu từ nào kng được sử dụng trong khổ thơ đầu tiên?
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
A. Điệp từ B. Nhân hoá C. Ẩn dụ D. Liệt kê
Câu 5. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” đặc trưng cho điều gì?
Trang 82
A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy
B. Hình ảnh ánh trăng đẹp đẽ, vẹn nguyên tình nghĩa không phai m
C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn
D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng
Câu 6. Nhận định nào sau đây không phù hợp với ý nghĩa của hình ảnh vầng
trăng?
A. Biểu tượng của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát
B. Biểu tượng trong quá khứ tình nghĩa
C. Biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ
D. Biểu tượng vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống
Câu 7. Ở khổ thơ cuối, tại sao trăng chẳng trách cứ, chỉ im lặng mà “ta” lại phải
giật mình ?
A. Vì “ta” đã có lúc quên trăng mà trăng thì lại độ lượng , bao dung
B. Vì “ta” vốn hay bị giật mình trước những tình huống bất ngờ
C. Vì vầng trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa khiến “ta” bồi hổi, xúc động
D. Vì bất ngờ “ ta” gặp lại vầng trăng xưa, khiến “ta” nhớ lại những kỉ niệm xưa
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tình hung "Thình lình đèn điện tt" có vai trò, ý nghĩa trong bài thơ?
Câu 9. Cái git mình câu thơ cuối bài có ý nghĩa gì?
Câu 10. Rút ra thông điệp có ý nghĩa với anh/ ch qua bài thơ trên. Lí giải ngn
gn.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D.Thái độ sống của con người
2
D. Nghĩ
3
A. Rưng rưng
4
C. 5 (mênh mang, m áp, êm đềm, gập ghềnh, mênh mông)
5
B. Hình ảnh ánh trăng đẹp đẽ, vẹn nguyên tình nghĩa không phai mờ
6
C. Biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ
7
A. Vì “ta” đã có lúc quên trăng mà trăng thì lại độ lượng , bao dung
Trang 83
8
Tình hung "Thình lình đèn đin tt" vai trò, ý nghĩa là: to nên
c ngot trong vic th hin cm xúc của bài thơ từ đó làm nổi
bt ch đề tác phm.
9
Khi đối mặt với sự im lặng của vầng trăng khiến nhân vật trữ tình
“giật mình”. Cái “giật mình” ở đây là sự “giật mình” thức tỉnh của
lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng. Nó thể hiện suy nghĩ, trăn trở,
tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay. Giật mình
để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối
trước sự thay đổi của mình.
10
HS tự rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân, chẳng hạn:
-
Cần trân trọng những vẻ đẹp ca thiên nhiên, cuộc sống.
-
Cần trân trọng quá khứ, sống có nghĩa tình.
-
Cần biết đấu tranh chống lại sự tha hoá ca bản thân, dám dũng
cảm nhận lỗi và sửa chữa,..
HS tự lí giải.
Đề s 07:
Đọc văn bản sau:
Cỏ dại quen nắng mưa
Làm sao mà giết được
Tới mùa nước dâng
Cỏ thường ngập trước
Sau ngày nước rút
Cỏ mọc đầu tiên…
Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa
Gần gũi nhất vẫn là cây lúa
Trưa nắng khát ước về vườn quả
Lúc xa nhà nhớ một dáng mây
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Trang 84
Một làn khói, một mùi hương trong gió…
Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ
Mọc vô tình trên lối ta đi
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.
(Cỏ dại – Xuân Quỳnh)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo th thơ nào?
A. Tự do
B. Hiện đại
C. Bảy chữ
D. Tám chữ
Câu 2. Văn bản nói v loài cây nào?
A. Cây lúa
B. Cây hoa
C. Cây cỏ dại
D. Cây dừa
Câu 3. Ý nào không đúng: Cây c di là loài cây như thế nào?
A. Là loài cây quen nắng mưa.
B. Là loài cây có sức sống mạnh m
C. Là loài cây gần gũi với con người
D. Là loài cây nhỏ bé, ít người để ý tới
Câu 4. Ý nào đúng nht: Những câu thơ sau cho thấy điều gì loài c di?
Tới mùa nước dâng
Cỏ thường ngập trước
Sau ngày nước rút
Cỏ mọc đầu tiên…
A. Cỏ dại mọc thấp nên dễ ngập nước
B. Cỏ dại có sức sống mãnh liệt
C. Cỏ dại phải chịu nhiều thời tiết khắc nghiệt
D. Cỏ dại dễ thích nghi với môi trường
Câu 5. Trong cuộc đời bình yên t ngàn xưa, điều gì là thân thuc nht?
Trang 85
A. Cây lúa
B. Vườn quả
C. Dáng mây
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 6. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau là:
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Một làn khói, một mùi hương trong gió…
A. Liệt kê
B. Điệp
C. So sánh
D. Liệt kê, điệp
Câu 7. Hình ảnh “c di” được nêu trong đoạn thơ tượng trưng cho:
A. Những thứ nhỏ bé, bình dị nhưng lại có sức sống bền bỉ
B. Những thứ nhỏ bé, bình dị, đơn sơ trong cuộc sống
C. Sức sống mãnh liệt, bền bỉ, khó có gì có thể khuất phục.
D. Nhng kiếp người nh bé.
Tr li câu hi/ Thc hin yêu cu:
Câu 8. Nêu ngn gn ni dung chính ca đoạn thơ.
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình qua bài thơ.
Câu 10. Thông điệp ý nghĩa rút ra từ phần đọc hiu? Ti sao anh/ ch li la chn
thông điệp này?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. T do
2
C. Cây cỏ dại
3
C. Là loài cây gần gũi với con người
4
B. Cỏ dại có sức sống mãnh liệt
5
A. Cây lúa
6
D. Liệt kê, điệp
Trang 86
7
A. Những thứ nhỏ bé, bình dị nhưng lại có sức sống bền bỉ
8
- Sc sng mnh mẽ, khiêm nhường ca loài c di
- S thc nhn ca nhân vt tr tình v nhng điều ng chng bé nh.
9
- Có nhng quan sát tinh tế v cuc sng quanh mình.
- Trân trng sc sng mãnh liệt, khiêm nhường ca loài ca di.
- những trăn trở, thc nhn v những điều tưởng chng nh trong
cuc sng.
10
HS có th rút ra mt trong nhng thông điệp sau:
- Cn trân trng nhng th bé nh, bình d trong cuc sng.
- Trước khó khăn không bao gi đưc gc ngã, hãy sng mnh m như
loài c di.
HS chn và lí giải thông điệp.
Đề s 08: Đọc văn bản sau:
LÁ ĐỎ
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ
Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.
Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa.
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy cười đôi mắt trong.
1974
(Nguyễn Đình Thi, Trích từ Tuyển tập thơ Việt Nam giai đoạn chống Mĩ cứu
nước, NXB Hội nhà văn, 1999)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo th thơ nào?
A. Thể thơ 5 chữ
Trang 87
B. Thể thơ 6 chữ
C. Thể thơ 7 chữ
D. Thể thơ tự do
Câu 2. Nhân vt trữ tình trong văn bản là ai?
A. Người lính Trường Sơn
B. Đoàn quân đi
C. Em gái tiền phương
D. Người lính Trường Sơn và em gái tiền phương
Câu 3. Bin pháp tu t nào được s dng trong câu thơ: “Em đứng bên đường như
quê hương”?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. Hoán dụ
D. Ẩn dụ
Câu 4. Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh Trường Sơn lộng gió, rừng ào ào
đỏ khắc họa khung cảnh Trường Sơn như thế nào?
A. Khoáng đạt, hùng vĩ
B. Thơ mộng, trữ tình
C. Khắc nghiệt, dữ dội
D. Tráng lệ, kì
Câu 5. Chi tiết nào không dùng để miêu tả nhân vật “em”?
A. vai áo bạc quàng súng trường.
B. đứng bên đường như quê hương
C. đi vội vã giữa trời lửa
D. vẫy cười đôi mắt trong
Câu 6. Không khí hành quân hào hùng, thn tốc được th hin qua hình nh nào?
A. Bụi Trường Sơn nhoà trời lửa
B. Đoàn lính Trường Sơn hành quân vội vã
C. Đoàn quân đi vội vã, bụi Trường Sơn nhòa trong trời la
D. Rừng Trường Sơn ào ào lá đ
Câu 7. Hai câu thơ sau gợi ra điều gì?
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn
Trang 88
A. Niềm tin và hi vng vào ngày chiến thng của người lính Trường Sơn
B. Li chào và lời ước hn của người lính Trường Sơn vi cô gái tiền phương
C. Li chào và lời ước hn ca cô gái tiền phương và người lính Trường Sơn
D. Lời ước hẹn của lứa đôi yêu nhau.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu cm nhn v v đẹp của người em gái tiền phương trong đoạn trích.
Câu 9. Nhn xét v tình cm ca nhân vt tr tình.
Câu 10. Qua đoạn trích, viết đoạn văn khoảng 5 u bày t suy nghĩ về v đẹp
ca thế h tr trong thi kì kháng chiến chống Mĩ.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D. Thể thơ tự do
2
A. Người lính Trường Sơn
3
B. So sánh
4
A. Khoáng đạt, hùng vĩ
5
C. đi vội vã giữa trời lửa
6
C. Đoàn quân đi vội vã, bụi Trường Sơn nhòa trong trời la
7
B. Li chào lời ước hn của người lính Trường Sơn với gái tin
phương
8
V đẹp của người em gái tin phương trong đoạn trích:
- Đó là hình nh ca nhng cô gái thanh niên xung phong mang v đẹp va
gần gũi, thân thương, va mc mc, to tn, vừa kiên cường, rn rỏi,… của
ngưi con gái tiền phương.
- Đó còn là những cô gái tr trung, tươi tn.
9
Tình cm ca nhân vt tr tình:
- Yêu mến, trân trọng trước v thân thương, mộc mạc, kiên cường,… của
nhng cô gái thanh niên xung phong.
- Ý chí chiến đấu vng vàng, giàu tinh thn lạc quan, tin tưởng vào ngày
chiến thng.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
Trang 89
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc
lỗi chính tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng.
- Nội dung: Suy nghĩ về v đẹp ca thế h tr trong thi kháng chiến
chống Mĩ:
+ H những người lính, nhng anh b đội, nhng gái thanh niên
xung phong trên tuyến đường Trường Sơn gian khổ và hào hùng mt thi.
+ H không tiếc tui xuân, không s nguy him xung phong ra trn.
H ra đi với tinh thần “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới
dậy tương lai”, “Quyết t cho T quc quyết sinh”, dâng hiến tui xuân ca
mình cho đất nước.
+ H sng chiến đấu kiên cường, bt khut, bt chp gian kh, hi sinh.
khó khăn, h vn gi đưc s lc quan và nim tin vào chiến thng ca
dân tc.
Đề s 09: Đọc văn bản sau:
Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ
Vô tư quá để bây giờ xao xuyến
Bèo lục bình mênh mang màu mực tím
Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông…
Ta lớn lên bối rồi một sắc hồng
Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi
Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội
Ta nhận ra mình đang lớn khôn…
Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng
Rút những cọng rơm vàng về kết tổ
Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ
Biết kéo về cả một sắc trời xanh…
Trang 90
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm trong bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tui trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…
(Nguyễn Khoa Điềm, Trích chương I Lời chào, trường ca Mặt đường khát
vọng, NXB Văn nghệ giải phóng, 1974)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích trên được làm theo th thơ gì?
A. Thể thơ tự do
B. Thể thơ lục bát
C. Thể thơ bảy chữ
D. Thể thơ tám chữ
Câu 2. Sắc hồng trong câu thơ Ta ln lên bi ri mt sc hng là ca:
A. Hoa mào
B. Hoa phượng
C. Chim sẻ
D. Cánh diều
Câu 3. T nào sau đây kng phi t láy?
A. xao xuyến
B. mênh mang
C. thiếu thi
D. bi ri
Câu 4. Nhân vt tr tình biết ơn những cánh su bi?
A. Đã rút những vng rơm vàng về kết
t
C. Giúp ta biết quý yêu tháng ngày tui
tr
B. Đã dạy ta vi cánh diu, kéo v c
sc tri xanh
D. Giúp ta nhận ra mình đã lớn khôn
Câu 5. Hiu thế nào v cm t tui ca mụ”?
A. Tui ca m
C. Tuổi được tính t trong bng m
B. Tuổi trưởng thành
D. Tui tr ca mỗi người
Câu 6. Câu thơ: “Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông…” sử dụng biện
pháp tu từ nào?
A. So sánh
C. Nhân hoá
Trang 91
B. Nhân hoá và so sánh
D. n d và so sánh
Câu 7. Ý nào nhn xét không đúng vc hình ảnh được nhắc đến trong đoạn
trích?
A. Là nhng hình ảnh đẹp đ, trong sáng v những năm tháng tuổi niên thiếu
B. Là nhng hình nh gần gũi, quen thuộc vi mi người
C. Là nhng hình ảnh kì vĩ, lớn lao trong những năm tháng ta đã đi qua
D. Là nhng hình nh gi cm xúc v tha thiếu thi
Tr li câu hi/ Thc hin yêu cu:
Câu 8. Nêu hiu qu của phép điệp được s dng trong hai kh cuối đoạn trích.
Câu 9. Nhn xét v tình cm, cm c ca nhân vt tr tình th hiện qua đoạn
trích.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (5 7 u) nêu cm nhn v ý nghĩa ca lòng biết ơn
trong cuc sng.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Thể thơ tự do
2
B. Hoa phượng
3
C. thiếu thi
4
B. Đã dạy ta vi cánh diu, kéo v c sc tri xanh
5
A. So sánh
6
D. n d và so sánh
7
C. Là nhng hình ảnh kì vĩ, lớn lao trong nhng năm tháng ta đã đi qua
8
Phép điệp ngữ: “Biết ơn”
Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu cho lời thơ, khiến đoạn thơ giàu nhạc điệu.
+ Nhấn mạnh sự thức nhận và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với m
và những điều bình dị xung quanh đã giúp nhà thơ dần trưởng thành và biết
trân trọng tuổi trẻ.
9
Đoạn trích thể hiện cảmc của nhân vật trữ tình:
- Xao xuyến, bồi hồi và tiếc nuối về những tháng ngày thơ ấu đẹp đẽ;
Trang 92
- Đồng thời cũng thể hiện niềm trân trọng đối với những điều bình dị, thân
thuộc quanh mình và lòng biết ơn về công lao sinh thành ca mẹ.
10
HS viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
*Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy;
* Nội dung: Ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống
- Giúp phát huy, kế thừa truyền thống tốt đẹp, giúp con người sống có tình
nghĩa, biết yêu thương, san sẻ, gắn kết giữa con người với con người.
- Lòng biết ơn giúp con người hoàn thiện về nhân cách, hướng con người ta
đến lối sống nghĩa tình, lành mạnh.
- Lòng biết ơn giúp gây dựng những mi quan hệ tốt đẹp.
Đề s 10: Đọc văn bản sau:
HƠI ẤM RƠM
Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:
Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê ch ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tm
Tôi thao thức trong hương mt ong của ruộng
Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gày gò
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
(Nguyn Duy, t trng, NXB Quân đội nhân dân, 1973)
Trang 93
Chọn đáp án đúng nht t câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Văn bản trên viết theo th thơ nào?
A. Bảy chữ
C. Tự do
B. Tám chữ
D. Thất ngôn Đường luật
Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai?
A. Nhân vật tôi
B. Nhân vật người mẹ
C. Tác giả, xuất hiện trực tiếp, xưng tên riêng
D. Chủ thể ẩn
Câu 3. Ý nào không nói đúng hoàn cảnh mà nhân vt tôi gõ ca nhà bà m?
A. Đêm khuya b l đưng
B. Ngoài tri lnh
C. Đi qua một vùng đồng chiêm
D. Gp ngôi nhà tranh rng rãi
Câu 4. Đâu là lời nói của người m trong bài thơ?
A. Nhà m hẹp nhưng còn mê chỗ ng
B. Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
C. Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
D. Cả 3 đáp án trên đều sai
Câu 5. Câu thơ m vàng bọc tôi như kén bọc tằm sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. Nhân hóa
B. So sánh
C. n d
D. Nhân hoá và So sánh
Câu 6. Dòng thơ nào nói lên trc tiếp tâm trng ca nhân vt tôi khi được nm
trong hơi ấm m?
A. Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
B. Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
C. Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
D. Cái mộc mạc lên hương của lúa
Câu 7. Ý nào khái quát ni dung chính của bài thơ?
Trang 94
A. Đề cập đến ý nghĩa i m m của người m cưu mang người chiến trong
đêm khuya lỡ đưng.
B. Đề cập đến hình bóng người m nghèo vùng đồng chiêm đã cưu mang người
chiến sĩ.
C. Đề cập đến k nim v đêm lỡ đưng của người chiến sĩ.
D. Đề cập đến tấm lòng người m nghèo cưu mang ngưi chiến lòng biết ơn
của người chiến sĩ.
Thc hin yêu cu t u 8 đến câu 10:
Câu 8. Anh/ch hiểu như thế nào v hình nh “hương mt ong ca ruộng”?
Câu 9. Nêu cm nhn v hình ảnh người m trong bài thơ.
Câu 10. T s thao thc ca nhân vt tr tình, anh/ ch suy nghĩ về cách ng
x khi nhận được mt ân tình? Viết câu tr lời trong đoạn văn ngắn (5 7 câu).
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
C. Tự do
2
A. Nhân vật tôi
3
D. Gp ngôi nhà tranh rng rãi
4
A. Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
5
D. Nhân hoá và So sánh
6
B. Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
7
D. Đề cập đến tấm lòng người m nghèo cưu mang người chiến lòng
biết ơn của người chiến sĩ.
8
Hình ảnh “hương mật ong ca ruộng”:
-
Nghĩa thực: là hương thơm dịu ngọt của rơm rạ, của ruộng đồng quen
thuộc mà nhân vật trữ tình cảm nhận được bằng khứu giác.
-
Nghĩa biểu tượng: Mùi thơm của hơi ấm ổ rơm hay chính là hương vị
của tình người, của sự ân cần, chu đáo mà người mẹ nghèo kia đã dành tặng
cho người chiến sĩ xa lạ.
9
Người mẹ trong bài thơ là một người mẹ tuy nghèo về vật chất nhưng rất
giàu tình yêu thương. Gặp người chiến sĩ xa lạ trong đêm khuya lỡ đường
Trang 95
xin ở qua mt đêm, mẹ sẵn sàng cưu mang, nồng hậu đón tiếp với tất cả tình
cảm yêu thương, sự ân cần chu đáo: “Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ”,
sẵn lòng thu xếp cho nơi ngủ.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy;
* Nội dung: Cách ứng xử khi nhận được một ân tình:
- Cần trân trọng ân tình của người khác dù ân tình đó là sự giúp đỡ lớn lao
hay nhỏ bé.
- Cần luôn ghi nhớ công ơn, biết ơn đối với người đã trao cho ta ân tình, đến
với ta khi ta khó khăn.
- Đáp lại ân tình bằng ân nghĩa, tình thương, hành động thiết thực.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác để lan toả cách ứng xử tốt đẹp, vì cộng đồng
trong cuộc sống.
Đề s 11: Đọc văn bản sau:
ĐÒ LÈN
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm
lắm
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
Tôi trong suốt giữa hai bờ - thực
giữa bà tôi và tiên phật, thánh thần
cái năm đói củ dong riềng luộc sượng
cứ nghe thơm mùi huệ trắng hương trầm
Bom Mỹ dội, nhà bà tôi bay mất
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn
Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
dòng sông xưa vn bên lở bên bồi
Trang 96
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững
những đêm hàn
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
(Nguyễn Duy - Trích tập tÁnh trăng NXB Tác phẩm mới - 11/1984)
La chọn phương án trả lời đúng cho các câu hi t 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ được viết theo th thơ nào?
A.Th thơ 5 ch
B.Th thơ 6 chữ
C.Th thơ 7 chữ
D.Th thơ tự do
Câu 2. Bin pháp tu t nào được s dụng trong các câu thơ sau?
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
mò cua xúc tép ở đồng Quan
đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
A. So sánh
B. Liệt kê
C. Nhân hoá
D. Ẩn dụ
Câu 3. Chi tiết nào trong văn bản kng th hin s lam lũ, vất v của người bà?
A. Mò cua, xúc tép đồng Quan
B. Gánh chè xanh Ba Tri
C. Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
D. Đi bán trứng ga Lèn
Câu 4. Tâm sự nuối tiếc, hối hận của tác giả khi nghĩ về người bà được thể hiện rõ
nhất qua khổ thơ nào?
A. Kh 1
B. Kh 3
C. Kh 4
Trang 97
D. Kh 6
Câu 5. Ý nào sau đây không thể hiện tình cảm của người cháu khi nghĩ về bà?
A. Vô tư, hồn nhiên, trong sáng
B. Thu hiu nỗi cơ cực, tn tảo, tình yêu thương của bà
C. Yêu thương, tôn kính, tri ân sâu sắc đối vi bà
D. S ân hn, ngậm ngùi, đau xót mun màng
Câu 6. Đáp án nào không phi giá tr ngh thut của bài thơ Đò lèn:
A. Hình nh giản dị gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hóm hỉnh của dân
gian
B. Vận dụng sáng tạo các hình ảnh dân gian
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn
người miền núi
D. Sự hòa quyện giữa tính dân gian và phong vị cổ điển
Câu 7. Nội dung chính của bài thơ Đò Lèn là:
A. Gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững.
B. Hình ảnh người bà cơ cực, lam lũ cùng niềm ân hận, xót xa của người cháu đối
với người bà đã khuất.
C. Hồi ức về tuổi thơ của Nguyễn Duy.
D. Nỗi cơ cực, tần tảo, vất vả của người bà trong những năm đói kém.
Tr li câu hi/ thc hin các yêu cu:
Câu 8. Hình ảnh người bà ca nhân vt tôi hin lên qua bài thơ như thế nào?
Câu 9. Anh/ ch hiểu như thế nào v hai câu thơ sau:
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
Câu 10. Anh/ch t ra được thông đip gì cho bản thân thông qua bài thơ? Lí giải
ngn gn.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D.Th thơ tự do
2
A. Liệt kê
Trang 98
3
C. Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
4
D. Khổ 6
5
A. Vô tư, hồn nhiên, trong sáng
6
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm
hồn người miền núi
7
B. Hình ảnh người bà cơ cực, lam lũ cùng niềm ân hận, xót xa của người
cháu đối với người bà đã khuất.
8
Hình ảnh người bà hiện lên già nua, lam lũ, tảo tần, giàu đức hi sinh, c đời
cơ cực để nuôi nấng cháu nên người.
9
Nội dung, ý nghĩa của hai câu t:
“khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!”
- Th hiện tình yêu thương của tác gi đối với người bà.
- Th hin ni t xa, ân hn, day dt mun màng của người cháu s hn
nhiên, kh dại đến tâm của mình đã không sm thu hiu ni vt v ca
bà.
10
HS rút ra thông điệp cho bản thân thông qua bài thơ và lí giải ngn gn.
Ví d:
- Phi biết yêu thương, quan tâm tử tế đối với người thân.
- Biết nâng niu, trân quý tình cảm gia đình, truyền thng, ci ngun.
- Sng phi biết ăn năn và cảnh tnh sau nhng li lm ca mình.
Đề s 12: Đọc văn bản sau:
MA HOA MN
Cành mn bung cánh mut
Lũ con trai háo hức chơi cù
Lũ con gái rn ràng khăn áo
Bóng bay nâng giấc mơ con trẻ
Trang 99
Cành mn bung cánh mut
Gic m xôn xang lá, go
Gic cha vui lòng căng cánh n
Giục người già hi h làm đu
Cành mn bung cánh mut
Nhà trình tường* nếp hương
Gic la hng n hoa trong bếp
Cho người đi xa nhớ li tr về…
Tháng Chp,2006
(Chu Thu Liên, Thuyền đuôi én, NXB Văn hoá dân tc, Hà Ni 2009
(* Nhà trình tường: Nhà có ng làm bằng đất nn)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên.
A. Thơ tự do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Biểu cảm
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 3. T gic trong kh thơ sau mang nét nghĩa nào?
Cành mn bung trng mut
Gic m xôn xang lá, go
Gic cha vui lòng căng cánh n
Giục người già hi h làm đu
A. Ch hành động mọi người làm ngay
B. Ch s hi thúc, gp gáp, mun đưc nhanh hơn
C. Ch hành động gi nhau cùng chun b đón Tết.
D. Ch s bt buc phi làm.
Câu 4. Bài thơ thể hin tâm trng, cm xúc ca nhân vt tr tình v điu gì?
A. Nh v hi xuân.
B. Ni tiếc nuối không được tr v quê hương để cùng đón tết.
Trang 100
C. Yêu khung cnh mùa xuân vui tươi, ấm cúng thân thương của quê hương.
D. Mong mun ngm mn n trong ngày hi xuân.
Câu 5. Câu thơ Cành mn bung cánh mut đưc nhc li nhiu ln trong bài thơ
không mang ý nghĩa:
A. Gii thiu v mt loài cây thường được trng Tây Bc.
B. Nhn mnh ấn tường v màu sc, tín hiu ca mùa xuân vùng Tây Bc.
C. Tạo ra giọng điệu tươi vui cho lời thơ.
D. To s liên kết gia các kh thơ.
Câu 6. Nhng t láy xut hin trong bài thơ trên là:
A. Háo hc, rn ràng, xôn xang, hi h
B. Xn xang, rn rã, hi h, háo hc
C. Háo hc, rn ràng, xn xang, ro rc
D. Rn ràng, háo hc, xn xang, rôm ra
Câu 7. Bin pháp tu t nào được s dng trong dòng thơ Gic la hng n hoa
trong bếp?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp từ
D. n d
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hãy ch ra và nêu tác dng của phép điệp trong kh thơ thứ 2.
Câu 9. Câu thơ cuối bài: Cho người đi xa nhớ li tr về… gi trong em tình cm gì
đối với quê hương?
Câu 10. ởng tượng mt người đi xa trong bài thơ đã nh li tr v quê hương
vào mùa hoa mn. Hãy viết đoạn văn (khoảng t 6-8 dòng) đ ghi li cm xúc, tình
cm din ra trong tâm hồn người đó.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Thơ tự do
2
B. Biểu cảm
Trang 101
3
B. Ch s hi thúc, gp gáp, muốn được nhanh hơn
4
C. Yêu khung cnh mùa xuân vui tươi, ấm cúng thân thương của quê hương.
5
A. Gii thiu v mt loài cây thường được trng Tây Bc.
6
A. Háo hc, rn ràng, xôn xang, hi h
7
D. n d
8
-
Phép điệp từ: “Giục” hoặc đip cấu trúc câu: “Giục…”
-
Tác dng tu t của phép điệp:
+ To nhịp điệu, tăng liên kết giữa các câu thơ trong kh
+ Nhn mnh không khí nhn nhp, gp gáp chun b đón Tết ca mi người
khi thy hoa mn n.
+ Th hin nim vui của nhà thơ trước khung cnh mùa xuân của quê hương.
9
HS đưa ra cách hiểu khác nhau, miễn là hợp lí.
Ví dụ:
-
Hình nh người đi xa nhớ li v, gi cm xúc yêu thương, gắn bó vi
mảnh đất quê hương.
-
Hình ảnh cành mận nở đã đánh thc mỗi người xa quê tình cm ci
ngun vi mong mun tr v để quây quần, đoàn tụ bên gia đình khi xuân về.
10
- Hình thức: Đoạn văn khoảng 6 - 8 dòng.
- Nội dung: Cảm xúc, tâm trạng của “người đi xa” trở về quê hương vào
“mùa hoa mận”:
+ Khi trở về quê nhà vào “mùa hoa mận”, “người đi xa” thấy những gì?
(thiên nhiên tươi đẹp với muôn hoa nrộ: hoa mận, hoa đào, hoa cải,…,
cuộc sống con người nơi bản làng khi xuân sang: rộn ràng, tất bật,… )
+ Trong lòng người ra đi sống lại những kí ức nào về những mùa xuân đã
qua? (kí ức hồi nhỏ cùng bạn bè chơi quay, chơi cù, chơi đánh đu dịp xuân;
cùng mẹ rửa lá, đãi gạo gói bánh; cùng quay quanh ngọn lửa hồng bên bếp
lửa sưởi ấm, chuyện trò, trông nồi bánh,…)
+ Người đi xa sống dậy tình cảm như thế nào đối với quê hương mình?(xa
quê nhưng vẫn luôn mang trong tim hình ảnh quê hương; mong quê hương
ngày thêm tươi đẹp, đời sống người dân được cải thiện; xa quê nhưng vẫn
Trang 102
mong được tìm về không khí sum vầy mỗi dịp xuân về,…)
Đề s 13: Đọc văn bản sau:
TRĂNG ƠI… TỪ ĐÂU ĐẾN?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa
Trăng hồng như quả chín
Lửng lơ lên trước nhà
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Trăng tròn như mắt cá
Chẳng bao giờ chớp mi
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng bay như quả bóng
Bạn nào đá lên trời
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ lời mẹ ru
Thương Cuội không được học
Hú gọi trâu đến giờ
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ đường hành quân
Trăng soi chú bộ đội
Và soi vàng góc sân
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…
1968
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khong tri,
NXB Văn hóa dân tộc)
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Bài thơ được viết theo th thơ nào?
A. Bn ch B. T do.
B. Năm chữ D. Lc bát
Câu 2. Ai là người bc l cảm xúc trong bài thơ?
A. Người m C. Chú b đội
B. Thng cui D. Nhân vật “em”
Câu 3. Trong bài thơ, trăng không đưc so sánh vi hình nh nào ?
Trang 103
A. Qu chín
B. Mt cá
C. Li m ru
D. Qu bóng
Câu 4. Hai câu thơ Trăng ơi… từ đâu đến?/ Trăng đi khắp mi miền” s dng
bin pháp tu t nào?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp từ
D. Ẩn dụ
Câu 5. Trong cm nhn ca nhân vt tr tình, trăng đến t đâu ?
A. T rng xa, biển xanh, đường hành quân
B. T li ru ca mẹ, đường hành quân, rng xa
A. T bin xanh, rừng xa, sân chơi, đường hành quân
B. T đưng hành quânrừng xa, sân chơi
Câu 6. Tác dng ch yếu ca phép tu t so sánh đưc s dng trong câu
thơ: Trăng hồng như quả chín” là gì ?
A. Làm cho hình nh vng trăng trở nên gần gũi với con người.
B. Nhn mnh v đẹp ca vầng trăng, làm câu thơ giàu hình ảnh.
C. Làm tăng liên kết trong đoạn thơ.
D. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu
Câu 7. Câu thơ Trăng ơi… từ đâu đến? đưc nhc li nhiu ln trong bài thơ
không mang ý nghĩa nào?
A. Bộc lỗ nỗi băn khoăn của trẻ thơ về sự xuất hiện của vầng trăng.
B. Nhn mạnh sự thích thú, say mê của trẻ thơ trước vẻ đẹp của vầng trăng
C. Tạo ra giọng điệu tươi vui cho lời thơ.
D. To s liên kết gia các kh thơ.
Câu 8. Ni dung của bài thơ Trăng ơi… từ đâu đến?” là :
A. V đẹp đa dạng ca vầng trăng dưới con mt ca tr thơ
B. S lí gii ngun gc ca vầng trăng đầy độc đáo dưới nhiu góc nhìn
C. V đẹp ca vầng trăng quê hương niềm t hào v đất c ca nhân
vt tr tình.
D. Tình yêu vầng trăng quê hương da diết ca nhân vt tr tình.
Trang 104
Thc hin các yêu cu sau :
Câu 9. Nêu tình cm ca nhân vt tr tình trong hai câu thơ sau :
“Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…"
Câu 10. Qua bài thơ, viết đoạn văn ngắn (5 7 câu) trình bày tình cm ca em
dành cho v đẹp quê hương.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Bn ch
2
D. Nhân vật “em”
3
C. Li m ru
4
B. Nhân hoá
5
C. T bin xanh, rừng xa, sân chơi, đường hành quân
6
B. Nhn mnh v đẹp ca vầng trăng, làm câu thơ giàu hìnhnh.
7
A. Bộc lỗ nỗi băn khoăn của trẻ thơ về sự xuất hiện của vầng trăng.
8
C. V đẹp ca vầng trăng quê hương và nim t hào v đất nước ca nhân vt
tr tình.
9
T nim say mê, thích thú trước v đẹp ca vầng trăng quê hương, nhân vật
tr tình bày t nim t hào v đất nước mình.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu:
- Hình thức: Đoạn văn khoảng 5 – 7 câu.
- Ni dung: Tình cm ca em dành cho v đẹp quê hương :
+ V đẹp quê hương em rất đa dng : nh đồng, dòng sông, dãy núi, thng
cảnh,…
+ Tình cm của em trước v đẹp quê hương :
++ Say mê, thích thú, t hào trước v đẹp đa dạng của quê hương
++ Yêu quý, gn bó vi nhng cnh vật quê hương
++ Mong mun s qung v đẹp quê hương mình cho nhiều người biết
đến.
Trang 105
Đề s 14: Đọc văn bản sau:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về.
[…]
(Trích “Đất nước
(1)
- Nguyễn Đình Thi, Thơ, NXB Văn học, Hà Nội,
2001)
(1)
Nguyễn Đình Thi đã sáng tác bài thơ này trong một thi gian dài t 1948 1955
(phần đầu t 2 bài thơ “Sáng mát trong như sáng năm xưa” (1948), Đêm mít tinh
(1949) và phn sau viết năm 1955), in trong tập thơ “Người chiến sĩ”(1956).
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên:
A. Thơ tự do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào?
A. Gieo vần lưng B. Gieo vn chân
C. Gieo vần lưng kết hp vn chân C. Gieo vn linh hot
Câu 3. Thời gian địa điểm mà nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc là:
A. Mùa thu chiến khu
B. Mùa hè chiến trường
C. Mùa thu Hà Nội
D. Mùa thu quê nhà
Câu 4. Không gian đất nước được gợi lên qua những hình ảnh nào?
Trang 106
A. rừng tre, núi rừng, bầu trời thu
B. tri xanh, núi rừng, cánh đồng, ng đưng, dòng sông
C. núi đồi, những cánh đồng, nhng ng đưng, nhng dòng sông
D. nhng ng đưng, nhng dòng sông, những cánh đồng
Câu 5. Các t php phi, trong biếc, thơm mát, bát ngát, đỏ nng thuc loi t
nào?
A. Hư từ
B. Danh t
C. Tính t
D. Động t
Câu 6. Từ nào kng phải từ láy trong các từ sau?
A. Phấp phới
B. Bát ngát
C. rì rầm
D. thơm mát
Câu 7. Đoạn thơ không bc l cm xúc gì ca nhân vt tr tình?
A. Náo nức, tươi vui khi đứng giữa không gian đất nước t do
B. T hào trước v đẹp trù phú của đất nước cùng ý thc làm ch ý thc làm ch
non sông, đất nước.
C. Bâng khuâng, hoài nim v mùa thu cũ.
D. Suy ngm v truyn thng dân tộc được trao truyn cho các thế h con cháu.
Tr li câu hi/ thc hin yêu cu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ
sau:
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Câu 9. Nêu ý nghĩa của từ láy “rì rầm” trong đoạn thơ.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6 7 dòng) nêu cảm nhận của em về hình
ảnh của đất nước được gợi ra từ đoạn thơ.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
Trang 107
1
A. Thơ tự do
2
B. Gieo vần chân
3
A. Mùa thu chiến khu
4
B. tri xanh, núi rừng, cánh đồng, ng đưng, dòng sông
5
C. Tính t
6
D. thơm mát
7
C. Bâng khuâng, hoài nim v mùa thu cũ.
8
-
Biện pháp tu từ: Nhân hóa Trời thu thay áo mới
-
Tác dụng:
+ Miêu tsinh động hình ảnh trời thu trong niềm hân hoan vui sướng của
nhân vật trữ tình.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn.
9
Ý nghĩa tu từ của từ láy “rì rầmtrong đoạn thơ: Từ láy vừa tính tượng
trưng, vừa tính tả thực, gợi tiếng nói cha ông xưa luôn hiện diện cùng con
cháu hôm nay, nhắc nhở cho con cháu về truyền thống bất khuất của dân tộc.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức: Đảm bảo về số u, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
* Ni dung: Cảm nhận về hình ảnh của đất nước được gợi ra từ đoạn thơ:
+ Hình ảnh đất nước gn vi không gian núi rng vi nhng hình ảnh tươi
mới, tràn đy sc sng. Cnh thu chiến khu tươi sáng, không gian mở ra ngút
ngát- c b rng ln chiu cao, âm thanh nhn nhp, hình nh kho khon,
dân dã.
+ Cm hng mùa thu nay gn lin vi cm hng v đất nước, mùa thu đất
tri gn lin vi mùa thu Cách mng.
Đề s 15: Đọc văn bản sau:
Đá san hô kê lên thành sân khu
Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà
Trang 108
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa
Gió rát mặt, đảo luôn thay hình dạng
Đá củ đậu bay như lũ chim hoang
Cứ mặc nó! Nào hỡi các chiến hữu
Ta bắt đầu thôi. Mây nước đã mở màn…
Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc
Người xem ngổn ngang cũng… rặt lính trọc đầu
Nước ngọt hiếm, không lẽ dành gội tóc
Lính trẻ, lính già đều trọc tếu như nhau
[…]
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay,
NXB Tác phẩm mới, 1985)
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên:
A. Thơ tự do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Biểu cảm
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 3. Nhân vt tr tình trong đon trích là?
A. Nhân vật “em” B. Những người lính đảo
B. Nhân vật “anh” D. Không xác định
Câu 4. Những chi tiết diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên nơi biển đảo là:
A. Gió rát mặt, đá củ đậu bay, nước ngọt hiếm
B. Đá san hô, nước ngọt hiếm, mây nước
C. Gió rát mặt, đá củ đậu bay
D. Gió rát mặt, nước ngọt hiếm, mấy anh lính trọc đầu
Câu 5. T “lô nhô” thuộc loi to?
Trang 109
A. Từ ghép
B. Từ đơn
C. Từ láy tượng thanh
D. Từ láy tượng hình
Câu 6. Câu thơ Đá c đậu bay như lũ chim hoang sử dụng biện pháp tu từ nào?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp từ
D. Ẩn dụ
Câu 7. Nhận định nào không đúng về người lính đảo trong đoạn thơ trên?
A. H phi sng và chiến đấu trong điều kin sng thiếu thn, khc nghiệt nơi
quần đảo Trường Sa.
B. Do điều kin sng thiếu thn nên ngoi hình h tiu tu.
C. H tinh thn lc quan, hóm hnh, xem thường và vượt lên mi vt v, gian
khó.
D. H có tâm hn ngh sĩ, yêu thích ca hát
Câu 8. Đc sc v ngh thut của đoạn thơ là?
A. Ngôn ng gin d, đời thường, đậm cht khu ng, th hin cách nói ca lính
B. Giọng điệu khi bông đùa, tếu táo , khi bun thương
C. Kết hp hình nh thc và hình ảnh ước l
D. S dụng thành công phép điệp to giọng điu hào hùng
Tr li câu hi/ thc hin yêu cu:
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho những người lính đảo trong
đoạn trích.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 10 dòng) trình bày suy nghĩ v trách
nhim bo v biển đảo Vit Nam.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Thơ tự do
2
B. Biểu cảm
3
B. Nhân vật “anh
4
A. Gió rát mặt, đá củ đậu bay, nước ngọt hiếm
5
D. T láy tượng hình
6
A. So sánh
Trang 110
7
C. Do điều kin sng thiếu thn nên ngoi hình h tiu tu.
8
A. Ngôn ng gin dị, đời thường, đậm cht khu ng, th hin cách nói ca
lính
9
- Tình cảm của tác giả: Tác giả thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ với cuộc sống
của những người lính đảo; đồng thời cho thấy sự trân trọng những phẩm chất
đáng quý: tinh thần lạc quan, ý chí nghị lực phi thường và tình yêu tổ quốc.
- Nhận xét về tình cảm của tác giả:
+ Đây là những tình cảm chân thành, thể hiện trái tim yêu thương tinh tế, sâu
sắc của tác giả.
+ Tình cảm của tác giả cũng là đại diện cho tất cả những người dân Việt Nam
dành tình yêu thương, sự cảm phục gửi đến những người lính nơi đảo xa.
10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức: Đảm bảo về số u, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
* Ni dung: Suy nghĩ về trách nhim bo v biển đảo Vit Nam:
- Để bo v ch quyn biển đảo, thanh niên, hc sinh cn nghiên cu và nhn
thc sâu sc v ý nghĩa thiêng liêng ch quyn biến đảo và giá tr to ln ch
quyền mà ông cha ta đã đố xương máu để xây dng
- Cn lên án nhng hành vi sai trái, xâm phm lãnh hi Vit Nam;
- Nêu cao trách nhim ca thế h tr trong vic tiếp ni truyn thng yêu
c: bo v và xây dng biển đảo nói riêng, T quc nói chung.
Đề s 16: Đọc văn bản sau:
MA CAM TRÊN ĐẤT NGHỆ
Mùa ngọt dần lên ngọn
Gió heo may chớm sang
Trái hồng vừa trắng cát
Vườn cam cũng hoe vàng
- “Cam này thơm li ngọt
Các con ăn mẹ gọt
[...] Các con mẹ đi mãi
Không ăn cam vườn nhà
Trang 111
Cam Xã Đoài mng nước
Giọt vàng như mật ong
Bổ cam ngoài cửa trước
Hương bay vào nhà trong
Bà mẹ thôn Nghi Vạn
Con tòng quân vắng nhà
Trẩy cam mỗi buổi sáng
Bồn chồn nhớ con xa
Đã có phần cây qu
Của các mẹ quê xa”
Ra trận là dũng sĩ
Bên mẹ thành trẻ con
Bầu sữa quê ta đó
Rót vào chùm quả ngon.
(Phm Tiến Dut, Vầng trăng quầng la, NXB Văn học, Hà Ni, 1970, tr. 27 -
28)
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên:
A. Thơ tự do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào?
A. Gieo vần lưng C. Gieo vn chân liên tiếp
B. Gieo vần lưng kết hp vn chân D. Gieo vn chân gián cách
Câu 3. Cách ngt nhịp trong bài thơ là:
A. 2/3 C. 2/3 kết hp 3/2
B. 3/2 D. 2/2/1
Câu 4. Ý nào không đúng?
Nhà thơ miêu tả vườn cam Xã Đoài vào thời điểm:
A. thời khắc giao mùa
B. gió heo may chớm sang
C. cuối đông, đầu xuân
D. vườn cam bước vào độ chín
Câu 5. Từ ngữ nào không dùng để miêu tả cam Xã Đoài trong bài thơ?
A. Trắng cát
C. Mọng nước
Trang 112
B. Hoe vàng
D. thơm ngọt
Câu 6. Bin pháp tu t đưc s dụng trong hai câu thơ sau là:
Ra trận là dũng sĩ
Bên mẹ thành trẻ con
A. Nhân hoá
B. So sánh
C. Đối lập
D. So sánh và đối lập
Câu 7. Hình nh Bầu sữa quê ta đó trong bài thơ được hiểu là gì?
A. Bầu sữa của những bà mẹ nông dân nuôi lớn các con nên người
B. S màu m của đất đai quê hương
C. V ngon ngt ca cam Xã Đoài kết tinh vào nhng chùm qu
D. Tình cm của người m nông dân dành cho các anh b đội
Tr li câu hi/ thc hin yêu cu:
Câu 8. Xác định biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và nêu tác dụng của
chúng:
Cam Xã Đoài mng nước
Giọt vàng như mật ong.
Câu 9. Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng và của các bà mẹ Việt
Nam nói chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà thể hiện như thế
nào?
Câu 10. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của người lính dành cho những người
mẹ và quê hương.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Thơ 5 chữ
2
D. Gieo vần chân gián cách
3
C. 2/3 kết hp 3/2
4
C. cuối đông, đầu xuân
5
A. Trắng cát
6
D. So sánh và đối lập
7
C. V ngon ngt của cam Xã Đoài kết tinh vào nhng chùm qu
Trang 113
8
-
Biện pháp tu từ so sánh: Giọt nước camĐoài – vàng như – mật ong
-
Tác dụng tu từ:
+ Hình ảnh so sánh giúp người đọc hình dung được màu vàng đậm, hương vị
ngọt ngào, độ đặc sánh của những giọt nước cam Đoài đặc sản xứ
Nghệ, từ đó nhấn mạnh hương vị thơm ngon loại cam quý này.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn.
9
Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng của các mẹ Việt Nam
nói chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà:
Xa con, mẹ không nguôi lo lắng, thương nhớ con. Không được chăm sóc,
thể hiện trực tiếp tình yêu dành cho con mình, mtrao tình cảm, sự chăm lo
cho những người con của các bà mẹ khác cũng xa nhà đi chiến đấu. Mẹ chăm
sóc tỉ mỉ, dành cho các anh những gì thơm ngọt nhất của quê hương.
Tình mẫu tử đã mở rộng, nâng lên thành tình yêu quê hương, đất nước. Các
mẹ chính hậu phương vững chắc cho tiền tuyến vững tâm chiến đấu, giành
lại bình yên cho quê hương.
10
Tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương được thể
hiện:
Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng, tình cảm bao la của những người m
dành cho những người lính qua những cử chỉ chăm sóc ân cần, tỉ mỉ, giản dị
(gọt cam cho các anh ăn). Sự chăm sóc đó khiến các anh thấy mình trở nên
nhỏ bé bên mẹ: Ra trận là dũng sĩ / Bên mẹ thành trẻ con.
Quyết tâm lên đường chiến đấu để bảo vệ sự bình yên cho mẹ và quê
hương, trở thành thành những dũng sĩ khi ra trận.
Đề s 17: Đọc văn bản sau:
THƠ TẶNG DÒNG SÔNG
Gió đã thổi giêng hai
Triền sông ngô xanh mướt
Nghe dạt dào lá hát
Chiều mỡ màng xanh trong
Mây bạc giữa tầng không
Trang 114
In dòng sông lấp loáng
Chiều dập dềnh sóng nắng
Ngực phù sa bồi hồi
Bao thương nhớ đầy vơi
Sóng gối đầu lên bãi
Mùa gọi mùa sây bông
Thơ viết tặng dòng sông
Vọng mái chèo man mác...
(Nguyễn Trọng Hoàn, Nguyễn Trọng Hoàn để lại..., NXB Công an nhân dân, Hà
Nội, 2021, tr. 401)
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên:
A. Thơ tự do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong dòng thơ: Sóng gối đầu lên
bãi ?
A. Ẩn dụ
B. Hoán dụ
C. Nhân hoá
D. So sánh
Câu 3. Cách ngt nhịp trong bài thơ là:
A. 2/3 C. 2/3 kết hp 3/2
B. 3/2 D. 2/2/1
Câu 4. Dòng sông được miêu tả vào thời gian nào?
A. Mùa xuân C. Mùa thu
B. Mùa hè D. Mùa đông
Câu 5. Khung cảnh dòng sông được miêu tả qua những hình ảnh nào?
A. gió, lá ngô, mây bạc, sóng
B. phù sa, gió, lá ngô, mây bạc, sóng
C. ngô, mây bạc, sóng
D. mây bạc, sóng, gió, lá ngô,
Câu 6. Các t láy được s dụng trong bài thơ là?
A. xanh mướt, dạt dào, lấp loáng, dập dềnh, man mác
Trang 115
B. lấp loáng, dập dềnh, bồi hồi, man mác
C. dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh, xanh trong, bồi hồi
D. bồi hồi, man mác, dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh
Câu 7. Dòng nào không đúng khi nói về vẻ đẹp ca dòng sông quê qua bài thơ?
A. Thiên nhiên bên dòng sông đầy sức sống
B. Vẻ đẹp dòng sông hài hoà với không gian ở nhiều thời điểm khác nhau
C. Vẻ đẹp dòng sông hoà vào vẻ đẹp cuộc sống sinh hoạt rộn rã của con người
D. V đẹp thơ mộng, tr tình, hài hoà
Câu 8. Ch đề của bài thơ là:
A. Tình yêu con sông quê gn với tình yêu quê hương
B. Tình yêu cuc sng tha thiết
C. V đẹp cuc sống con người nơi thôn quê
D. V đẹp những vùng quê trên đất nước.
Tr li câu hi/ thc hin yêu cu:
Câu 9. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Triền sông ngô xanh mướt
Nghe dạt dào lá hát
Câu 10. Nhận xét về tình cảm của nhà thơ dành cho dòng sông quê.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Thơ 5 chữ
2
C. Nhân hoá
3
C. 2/3 kết hp 3/2
4
A. Mùa xuân
5
B. phù sa, gió, lá ngô, mây bạc, sóng
6
D. bồi hồi, man mác, dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh
7
C. V đẹp dòng sông hoà vào v đp cuc sng sinh hot rn ca con
ngưi
8
A. Tình yêu con sông quê gn với tình yêu quê hương
9
-
Biện pháp tu từ nhân hoá: lá ngô hát dạt dào
Trang 116
-
Tác dụng tu từ:
+ Hình nh nhân hoá giúp người đọc hình dung được vsinh động, tràn đầy
sức sống của thiên nhiên bên bờ sông.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn.
10
Nhà thơ gửi gắm qua bài thơ niềm yêu quý, gắn bó, trân trọng dòng sông quê
hương. Nhà thơ coi dòng sông như một người bạn thân thiết để gửi gắm nỗi
niềm, tâm sự thầm kín.
Đề s 18: Đọc văn bản sau:
Sáng nào bom M di
Phượng đổ ngổn ngang, mái trường tc ngói
Mt bảng đen lỗ ch vết bom bi
Thy cầm súng ra đi
Bài tập đọc dy chúng em dang d
Hoa phượng
Hoa phượng cháy mt góc tri như la
Năm nay thầy tr v
N i vui vn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn na
Đôi bàn chân
Ôi bàn chân
In lên cổng trường nhng chiu giá but
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
Du nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Chúng em nhn ra bàn chân thy giáo
Như nhận ra cái chưa hoàn hảo
Ca c cuộc đời mình
(Trích Bàn chân thy giáo, Trần Đăng Khoa, Góc sân và khong tri, NXB Văn
hóa dân tc, 1999)
Trang 117
La chọn đáp án đúng t câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định th thơ trong bài thơ trên:
A. Thơ t do
B. Thơ 5 chữ
C. Thơ lục bát
D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì?
A. Miêu tả
B. Biểu cảm
C. Tự sự
D. Nghị luận
Câu 3. Ý nào không đúng về bi cnh thy cầm súng lên đường?
A. Trường hc b bom Mĩ tàn phá
B. Thy vẫn đang dạy dang d bài tập đọc cho hc sinh
C. Thầy lên đường vào mt chiu giá but
D. Hoa phượng n rc cháy mt góc tri
Câu 4. Hình ảnh thầy giáo ngày trở về được khắc hoạ rõ nét nhất ở những câu thơ
nào?
A. Hoa phượng
Hoa phượng cháy mt góc trời như lửa
B. N i vui vn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn na
C. In lên cổng trường nhng chiu giá but
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
D. Du nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Chúng em nhn ra bàn chân thy giáo
Câu 5. Các t “ngổn ngang”, “l chỗ” thuộc loi t nào?
A. Từ ghép
B. Từ đơn
C. Từ láy tượng thanh
D. Từ láy tượng hình
Câu 6. Câu thơ Hoa phượng cháy mt góc trời như lửa sử dụng biện pháp tu từ
nào?
A. So sánh
B. Nhân hoá
C. Điệp từ
D. Ẩn dụ
Câu 7. Nhận định nào không đúng khi nói về hình nh bàn chân thy giáo trong
đoạn thơ trên?
Trang 118
A. Là hình nh biểu tượng cho hu qunhng mt mát mà chiến tranh gây ra.
B. Biểu tượng cho s kiên cường ca thy giáo, ợt qua bao khó khăn gian khổ
để hàng ngày đến trường dy các em thơ.
C. Là bàn chân tàn tt, vô dng khiến con người đau đn.
D. Là hình nh chân thc tạo nên chân dung đặc bit của người thy trong mt hc
trò.
Tr li câu hi/ thc hin yêu cu:
Câu 8. Nêu ni dung ca những câu thơ sau:
Năm nay thầy tr v
N i vui vn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn na
Câu 9. Nhận xét v tình cm ca tác gi vi thy giáo ca mình.
Câu 10. Em rút ra thông điệp ý nghĩa gì từ đoạn thơ trên? Lí giải.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Thơ tự do
2
B. Biểu cảm
3
C. Thầy lên đường vào mt chiu giá but
4
B. Nụ cười vui vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa
5
D. T láy tượng hình
6
A. So sánh
7
C. Là bàn chân tàn tt, vô dng khiến con người đau đn.
8
Ni dung ca những câu thơ:
+ Hình ảnh người thy ngày tr v mang thương tích trên người (mất đi mt
chân) vì chiến tranh nhưng thầy vn gi đưc tinh thn lc quan, tình yêu
cuc sng (n i vui vn vn nguyên).
+ Th hin niềm kính yêu xen đồng cm, xót xa ca tác gi đối vi thy giáo
ca mình.
9
- Tình cm ca tác gi vi thy giáo ca mình: Tác giả thể hiện sự đồng cảm,
Trang 119
xót xa trước những mất mát của thầy giáo ngày trở về từ chiến tranh; đồng
thời cho thấy sự trân trọng, kính phục của tác giả trước sự kiên cường, tình
yêu thương của thầy dành cho đàn em thơ: Với đôi chân thương tật, thầy đã
ợt qua bao khó khăn gian khổ để hàng ngày đến trường dy các em.
- Nhận xét về tình cảm của tác giả:
+ Đây là những tình cảm chân thành, thể hiện trái tim yêu thương tinh tế, sâu
sắc của tác giả.
+ Tình cảm của tác giả cũng đại diện cho những lứa học trò dành tình yêu
thương, sự cảm phục, biết ơn đối với những người thầy đại.
10
HS rút ra thông điệp ý nghĩa, ví dụ:
-
Cần có nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
-
Cần có tinh thấn cống hiến, đáp lại khi Tổ quốc gọi tên mình.
-
Dù cho chúng ta không hoàn hảo, đừng vì thế mà buồn, hãy phát huy những
mặt tốt để cống hiến cho cuộc đời.
-
HS lựa chọn và tự lí giải.
PHN 3: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
I. Kiến thc chung v văn bản thông tin
1. Định nghĩa văn bn thông tin: Văn bản thông tin văn bản ch yếu dùng để
cung cp thông tin v các hiện tượng t nhiên, thut li các s kin, gii thiu c
danh lam thng cảnh, hướng dn các quy trình thc hin mt công việc nào đó,...
2. Đặc điểm của văn bản thông tin
*Về nội dung: Cung cấp thông tin về đối tượng, bao gồm:
- Thông tin bản: thông tin chính, quan trọng, toát ra từ toàn bộ văn bản.
Thông tin bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-(đoạn mở
đầu).
Trang 120
- Chi tiết trong văn bản thông tin: là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ
thông tin chính.
+ Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các
phần, các đoạn trong văn bản.
+ Bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ng(số liệu, đồ,
hình ảnh, bảng biểu,…
* V hình thc: thường được trình bày bng ch viết kết hp với các phương tiện
phi ngôn ng khác như số liu, hình ảnh, sơ đ, bng biu, màu sắc, đường nét,…
3. Các mô hình cu trúc của văn bản thông tin
- Theo trật tự thời gian
- Theo nguyên nhân kết quả
- Theo vấn đề và giải pháp
- Theo chuỗi các sự việc
- Theo các bước trong quy trình
Lưu ý: Việc người viết lựa chọn cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin
phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng được nói tới, vào mục đích hiệu quả tác
động đến người đọc.
II. Cách đọc hiểu văn bản thông tin
- Xác định thông tin cơ bản của văn bản.
- Xác định các thông tin chi tiết và trình t trin khai thông tin của văn bản.
- Biết suy lun phân tích mi liên h gia các thông tin chi tiết vai trò ca
chúng trong vic th hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin bn của VB, cách đặt nhan đề ca
tác gi, nhn biết được mục đích viết và quan điểm của người viết.
- Nhn biết phân tích được s kết hp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ng
các phương tin giao tiếp phi ngôn ng để biểu đạt ni dung VB mt cách sinh
động, hiu qu.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB thông tin đã đọc đối vi bn thân.
III. Luyện đề đọc hiểu văn bản thông tin
*Cấu trúc đ đọc hiểu 6,0 điểm:
Trang 121
Cơn
g/
Ch đ
Ni
dung/Đơn
v kiến
thc
Mc đ đánh giá
S câu hi theo mc đ nhn
thc
Nhn
biết
Thôn
g hiu
Vn
dng
Vn
dng
cao
Đc
hiu
văn bn
thông
tin
Văn bn
thông tin
Nhn biết:
- Nhn biết được thông tin
bn của văn bản thông tin.
- Nhn biết được đặc điểm văn
bn gii thiu mt quy tc
hoc lut l trong trò chơi hay
hoạt động.
* Thông hiu:
- Ch ra được mi quan h
giữa đặc điểm vi mục đích
của văn bản.
- Ch ra được vai trò ca các
chi tiết trong vic th hin
thông tin bản của văn bn
thông tin.
- Ch ra được tác dng ca
c chú, tài liu tham kho
trong văn bản thông tin.
- Ch ra được cách trin khai
các ý ng thông tin trong
văn bản (chng hn theo trt
t thi gian, quan h nhân
qu, mức độ quan trng, hoc
các đối tượng được phân loi).
Vn dng:
3 TN
5TN
2TL
Trang 122
- Đánh giá được tác dng biu
đạt ca mt kiểu phương tiện
phi ngôn ng trong mt văn
bn in hoặc văn bản điện t.
- Rút ra được nhng bài hc
cho bn thân t nội dung văn
bn.
Đề s 01: Đọc văn bản sau:
Bu khí quyn: V bc bo v của Trái đất
Chúng ta sống tại đáy của một biển không khí gọi bầu khí quyển. Bầu
khí quyển bao quanh những phần rắn lỏng của Trái đất - đất nước - nhưng
thực sự chỉ là một phần thôi.
Nhưng bầu khí quyển không luôn luôn đó. Cách đây khoảng 4 tỉ năm,
Trái đất chưa phát triển lớp vỏ khí quyển tất cả sự sống phụ thuộc vào như
ngày nay. Không bầu trời trong xanh biểu thị cho ngày, những sao cũng
không tỏa sáng lấp lánh vào ban đêm, do đó rất ít không khí để có thể bắt được
và tỏa ánh sáng của chúng.
Khi Trái đất xoay, mặt bên khuất với Mặt trời bị đóng băng trong khi mặt
kia lại bị nung nóng lên, do ở đó có ít không khí để giữ lại nhiệt hay phản nhiệt.
Sự hình thành bầu khí quyển
Khi Trái đất đứng lại, khối lượng của tạo ra đtrọng lực để giữ các loại
khí từ không gian - nhưng chỉ những loại khí như methane, amoniac, hơi nước
những loại khí hiếm như neon, argon, và krypton. Các nhà khoa học tin rằng đó
những nguyên tố trong bầu khí quyển đầu tiên của hành tinh này.
Khi Trái đất nguyên ổn định lại thể rắn, những ngọn núi lửa lớn hình
thành trên bề mặt của nó. Những ngọn núi lửa này phun ra lượng lớn carbon
monoxide carbon dioxide. Lượng khí này dần dần kết hợp lại với nhau thành
bầu khí quyển đầu tiên.[...]
Bầu khí quyển ngày nay
Trang 123
dạng hiện tại, bầu khí quyển hoạt động phần lớn giống nmái kính của
nhà kính. làm giảm đi sthay đổi về nhiệt độ giữa ngày đêm, giữa mùa
và mùa đông. Các tia nhiệt của Mặt trời xâm nhập vào bầu không khí và làm ấm bề
mặt Trái đất vào ban ngày. Bầu khí quyển phía trên giữ lại lượng nhiệt này đ
có thể thoát vào không gian chậm hơn, làm dịu đi cái lạnh vào ban đêm.
Bầu khí quyển bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận mưa thiên thạch.
Người ta ước tính có hơn 100.000 phân tử như vậy va chạm vào bầu khí quyển của
Trái đất cứ mỗi 24 giờ. Nhưng sự va chạm của bầu khí quyển làm giảm đi tất cả
nhưng đặc biệt lượng khí bụi trước khi chúng chạm đến mặt đất. Bầu khí
quyển cũng làm chệch hướng của nhiều loại bức xạ khác nhau những phân t
tích điện từ Mặt trời.
Nhờ bầu khí quyển sự sống trên Trái đất trải qua mưa, gió, mây các
loại thời tiết khác, cũng như màu sắc của bình minh hoàng hôn, cầu vồng,
những ánh ban mai hay ánh sáng địa cực đẹp rực rỡ.
Hỗn hợp k
Bầu khí quyển ngày nay gồm phần lớn khí nitơ (78%) khí oxy
(21%). Những loại khí khác gồm argon (0,9%), carbon dioxide (0,04%), và một
lượng nhỏ neon, hydro, heli, ozone, methane nitrous oxide. Lượng hơi nước
trong không khí cực kỳ khác nhau, phụ thuộc vào địa điểm và thời gian đo lường.
Lượng oxy trong không khí cần thiết cho các quá trình hấp trao đổi
chất, những quá trình con người những loài động vật khác nhận lấy năng
lượng cần để duy trì ssống. Oxy cũng là một yếu tcần thiết cho nhiều quá
trình vật lý, như sự đốt cháy. Khí nitơ, cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình hô hấp và vô số các quá trình sinh học và lý học khác.
Carbon dioxide góp mt phần nhỏ, nhưng quan trọng vào bầu khí quyển.
Thực vật sdụng trong quá trình quang hợp, trong quá trình đó chúng sản xuất
ra cả năng lượng và oxy.[...]
Nằm ở trung tâm trên trái đất khoảng 25km là một lớp oxy “được tăng nạp”
gọi ozone. Mỗi phân tử của tầng ozone đều chứa ba nguyên tử oxy thay hai
nguyên tử trong một phân tử oxy thông thường.
Trang 124
Tầng ozone hấp thụ một lượng lớn nhiệt bức xạ của mặt trời, do đó làm
ấm bầu khí quyển bên dưới bảo vệ sự sống khỏi những tác động phá hủy của
bức xạ nhiệt. Sự suy yếu của tầng ozone do các chất gây ô nhiễm của con người
tạo ra mối quan tâm lớn ngày nay, nổi lên như một lĩnh vc nghiên cứu
khoa học quan trọng.
(NGUYỄN ĐĂNG KHOA biên dịch, nguồn: Tuoitre.vn, ngày 19 Tháng 10, 2009)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thông tin chính của văn bản là gì?
A. Vai trò ca lp khí quyển đối vi s sống trên trái Đất
B. Cu to ca tng khí quyn
C. Tui ca tng khí quyển trên Trái Đất
D. S ô nhim ca bu khí quyn
Câu 2. Thông tin trong văn học thuc loi?
A. Thông tin đời sng
B. Thông tin thi s
C. Thông tin khoa hc
D. Thông tin chính tr
Câu 3. Theo văn bn, bu khí quyển được hiu là:
A. Phần bao quanh Trái Đất
B. Phn chất khí trên Trái Đất
C. Phần không gian trên Trái Đất
D. Đáy ca mt bin không khí
Câu 4. Tác dng ca bu khí quyn:
A. Giảm đi sự thay đổi v nhit độ giữa ngày đêm, giữa mùa mùa đông;
bo v s sng trên Trái đt khi mt trận mưa thiên thạch; to ra các loi thi tiết,
khí hậu,…
B. To ra thy triu; bo v s sống trên Trái đt khi mt trận a thiên thạch;
to ra các loi thi tiết, khí hậu,…
C. Giảm đi sự thay đi v nhiệt độ giữa ngày đêm, giữa mùa mùa đông;
to ra nht thc, nguyt thc; to ra các loi thi tiết, khí hậu,…
Trang 125
D. Giảm đi sự thay đổi v lương thực; bo v s sống trên Trái đất khi mt trn
mưa thiên thạch; to ra các loi thi tiết, khí hậu,…
Câu 5. Cách diễn đạt ph định kết hợp phương thc miêu t ý nghĩa trong
đoạn văn: Cách đây khoảng 4 t năm, Trái đất chưa phát triển lp v khí quyn
mà tt c s sng ph thuộc vào như ngày nay. Không bầu tri trong xanh biu
th cho ngày, và nhng vì sao cũng không tỏa sáng lấp lánh vào ban đêm, do đó có
rất ít không khí để có th bắt được và ta ánh sáng ca chúng”?
A. Người đọc b thuyết phc bi nhng lí l sc so
B. Giúp tác gi bc l mt cách sâu sc tình yêu vi hành tinh xanh
C. Khiến người đọc hình dung nét sống động vai trò quan trng ca lp v
khí quyn
D. To s kết ni gia hành tinh hin tại và hành tinh cách đây 4 tỉ năm
Câu 6. T ng trong đoạn trích trên có đặc điểm:
A. Vừa hài hước, hóm hnh, va trang trng, c kính
B. Va chân cht, mc mc, va trang trng, c kính
C. Vừa thơ mng, tr tình, va hin thc, chun xác
D. Va gần gũi, d hiu va mang tính khoa hc, chính xác
Câu 7. Một thông điệp rút ra t văn bản:
A. Bu khí quyển đã bị tổn thương, hãy thích nghi
B. Bu khí quyn sau nhiu t năm mới hoàn thiện để s sống được ny n, sinh
sôi, hãy bo v
C. Bu khí quyển đã thay đổi sau nhiu t năm, hãy học cách thích nghi
D. Bu khí quyn cha nhiu hn hp khí, hãy làm trong sch nó
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hãy chỉ rõ mạch triển khai thông tin trong văn bản.
Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong đoạn văn sau:
“Ở dạng hiện tại, bầu khí quyển hoạt động phần lớn giống như mái kính của
nhà kính. làm giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày đêm, giữa a
và mùa đông.”
Câu 10. Từ việc đọc văn bản trên, em hãy nêu ra ít nht 03 vic làm đ góp phn
bảo vệ hành tinh xanh?
Trang 126
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
A. Vai trò ca lp khí quyển đối vi s sống trên trái Đất
2
C. Thông tin khoa hc
3
D. Đáy ca mt bin không khí
4
A. Gim đi s thay đổi v nhiệt độ giữa ngày đêm, gia mùa hè mùa
đông; bảo v s sống trên Trái đất khi mt trận mưa thiên thạch; to ra các
loi thi tiết, khí hậu,…
5
C. Khiến người đọc hình dung rõ nét và sng động vai trò quan trng ca lp
v khí quyn
6
D. Va gần gũi, d hiu va mang tính khoa hc, chính xác
7
B. Bu khí quyn sau nhiu t năm mới hoàn thiện đ s sống được ny n,
sinh sôi, hãy bo v
8
Giới thiệu chung về vai trò của bầu khí quyển => Sự hình thành bầu khí
quyển => Bầu khí quyển ngày nay => Hỗn hợp khí hữu ích cho sự sống trong
bầu khí quyển
=> Khẳng định trách nhiệm của nhân loại đối với bầu khí quyển.
9
-
Phép so sánh: bầu khí quyển với mái kính của nhà kính
-
Tác dụng:
+ Làm đoạn văn sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm
+ Nhấn mạnh vai trò của bầu khí quyển đối với sự sống trên Trái Đất.
10
HS thể hiện quan điểm và suy nghĩ cá nhân, chẳng hạn:
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
- Sử dụng nguyên liệu tái chế,
- Trồng cây gây rừng,…
Đề số 02: Đọc văn bn sau:
Hành trình kỳ diệu của Trái Đất.... Nhịp điệu cuộc sống.
Trang 127
Một năm 365,25, đó số ngày Trái Đất quay trở lại nơi mà
xuất phát để lại bắt đầu cho một hành trình mới. Cuộc hành trình tuy thật
quen thuộc đơn nhưng đó một cuộc viễn du đầy tính sử thi của Trái
Đất.
Trái Đất quay nghiêng với độ nghiêng không bao giờ ổn định, nó luôn thay
đổi từng chút một. ch nhiêu ấy thôi đã đủ đthay đổi tiến trình lịch sử của
loài người, tập tính của các loài sinh vật và cả chúng ta hôm nay.
Một ngày ngày đêm xen kẽ nhau đã quá quen thuộc. Nhưng hai
địa cực của Trái Đất, mọi chuyện không đơn giản như vậy. Ở Bắc Cực vào mùa hè,
Mặt Trời chiếu sáng suốt 6 tháng o mùa đông màn đêm bao phủ từng ấy thời
gian. Ánh Mặt Trời dạng sau mùa đông tối tăm kích thích sự sống trỗi dậy, các
loài động vật sinh sản, sự sống thật nhộn nhịp.
Mùa và mùa đông hai cực ví dụ ràng nhất về skhác biệt giữa
các mùa của Trái Đất. Nhịp điệu mùa ảnh hướng lớn đến văn hóa của từng nơi trên
thế giới, từ lđón ngày hạ chí đông chí tại Stonehenge cho đến ngày lđón
xuân phân của người Maya ở Châu M.
Điểm xuân phân thu phân hai điểm ngắn ngủi duy nhất mà Mặt Trời
chiếu vuông góc với xích đạo. Người Maya không hiểu sao lại như vậy nên đã
xây dựng một kim tự tháp để chào đón ánh nắng xuân phân. Khi ánh nắng ấy chiếu
tới kim tự tháp này, nó để lại một vệt dài giống như một con rắn. họ quan niệm
rằng đó chính là sứ giả của thần Mặt Trời.
Bây giờ chúng ta hãy ngó sang Sahara, hoang mạc lớn nhất Trái Đất. Các
nghiên cứu chỉ rằng, cách đây không quá lâu, o i thời mà tổ tiên chúng ta còn
châu Phi, Sahara một nơi rất ẩm ướt, sông hồ chằng chịt. Cái gây ra điều này
chính là gió mùa. một khi không còn gió mùa, Sahara trở thành một nơi như
chúng ta biết ngày nay. Hiện tại, các nkhảo cổ đã tìm thấy rất nhiều những bức
hình động vậtcả con người tại Shahara. Đây bằng chứng cho thấy tổ tiên của
chúng ta đã từng sống ở đây.
Vậy cái đã lấy đi gmùa của Shahara? Câu trả lời độ nghiêng của
Trái Đất. Khi Sahara m ướt, độ nghiêng của Trái Đất đạt cực đại 24 độ. Thay đổi
không lớn nhưng đlại hquả thấy rõ. khi Trái Đất được độ nghiêng như
Trang 128
bây giờ 23,4 độ thì Sahara đã như bây giờ rồi. Trong tương lai con cháu của chúng
ta sẽ lại thấy một Sahara xanh tươi nhưng điều này ít nhất cũng phải mất 15000
năm nữa.
Không tới 1 độ nghiêng tuy nhnhoi nhưng với Trái Đất không nhỏ
chút nào cả. Độ nghiêng ấy chi phối sự sống từ lúc các sinh vật đầu tiên xuất
hiện trên quả đất này. Đó quả thật là một điều kỳ diệu.
(Theo Robert Nguyen, Nguồn: https://www.noron.vn/post/, 9/6/2023)
La chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thông tin chính trong văn bản là:
A. Khí hậu một số vùng trên Trái Đất
B. Vẻ đẹp của Trái Đất khi bị nghiêng
C. Độ nghiêng của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi
D. Sự biến đổi khí hậu trên Trái Đất
Câu 2. Trái Đất quay nghiêng làm thay đổi hành tinh như thế nào?
A. Thay đổi tiến trình lịch sử của loài người, tập tính của các loài sinh vật cả
chúng ta hôm nay
B. To nên một cuộc viễn du đầy tính sử thi của Trái Đất
C. Kích thích sự sống trỗi dậy
D. Tạo nên hoang mạc Sahara
Câu 3. Con số 365,25 có ý nghĩa gì?
A. Là số năm biến đổi Sahara thành hoang mạc
B. Là độ nghiêng của Trái Đất
C. số ngày mà Trái Đất quay trở lại nơi xuất phát để lại bắt đầu cho một
hành trình mới
D. Là số hiện tượng chịu sự tác động của độ nghiêng Trái Đất
Câu 4. Người viết đã đưa nhng bng chng nào v s tác động của độ nghiêng
lên Trái Đất?
A. Sự tuần hoàn hàng năm, và sự hình thành hoang mạc Sahara
B. Ngày đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân sự hình thành hoang
mạc Sahara
C. Ngày đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân, nhật thực – nguyệt thực
Trang 129
D. Mùa - mùa đông, xuân phân - thu phân sự hình thành hoang mạc Sahara,
thủy triều
Câu 5. Người viết đánh giá như thế nào về sự biến đổi trên hành tinh chúng
ta?
A. S khc lit
B. S nên thơ
C. S thú v
D. S kì diu
Câu 6. Vic s dng kết hợp phương thức miêu t, biu cm trong văn bản
trên có tác dng gì?
A. Giúp cho văn bản giàu thuyết phục hơn thể hiện được quan điểm, thái độ của
người viết
B. Giúp cho những biến đổi Trái Đất được mô tả nét, trực quan sinh động đồng
thời thể hiện được tình yêu thiết tha của người viết.
C. Giúp cho lời văn du dương hơn thể hiện được sự ngỡ ngàng của người viết
trước những biến đổi của hành tinh
D. Giúp nhấn mạnh nội dung của văn bản đồng thời khẳng định ý nghĩa sâu sắc
của văn bản
Câu 7 . Thông điệp nào được gợi ra từ văn bản?
A. Trái Đất vẫn luôn tuần hoàn, biến đổi, hãy yêu thương Trái Đất của chúng ta
B. Trái Đất mỗi ngày bị tàn phá, hãy yêu thương Trái Đất của chúng ta
C. Trái Đất đang kêu cứu, hãy chung tay giải cứu Trái Đất
D. Trái Đất biến đổi không ngừng, hãy sống nhanh, sống gấp, sống vội để trải
nghiệm
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu vai trò của đoạn sa-po của văn bản.
Câu 9. Hãy chỉ rõ mch triển khai thông tin trong văn bản.
Câu 10. Em hãy đề xuất một số giải pháp gim thiu s nóng lên của Trái đt.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
Trang 130
1
C. Độ nghiêng của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi
2
A. Thay đổi tiến trình lịch scủa loài người, tập tính của các loài sinh vật
cả chúng ta hôm nay
3
C. Là số ngày mà Trái Đất quay trở lại nơi mà nó xuất phát để lại bắt đầu cho
một hành trình mới
4
B. Ngày đêm, mùa - mùa đông, xuân phân - thu phân sự hình thành
hoang mạc Sahara
5
D. S kì diu
6
B. Giúp cho những biến đổi Trái Đất được tả nét, trực quan sinh động
đồng thời thể hiện được tình yêu thiết tha của người viết.
7
A. Trái Đất vẫn luôn tuần hoàn, biến đổi, hãy yêu thương Trái Đất của chúng
ta
8
-
Đoạn Sapo đưa ra một hiện tượng quen thuộc nhưng vô cùng ý nghĩa,
đó vòng tuần hoàn 1 năm của Trái Đất. Điều khiến mọi người không ng
là chính điều đó cũng là do độ nghiêng của Trái Đất gây ra
-
Đoạn Sapo đã tạo nên s bt ng thú v, gi m để phn sau người
viết nêu vấn đề và lí gii chi tiết.
9
Sapo nêu hành trình tun hoàn của Trái Đất -> Đưa luận điểm: Độ nghiêng
của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi -> Khẳng định sự biến
đổi qua các hiện tượng: ngày - đêm, mùa - mùa đông, xuân phân - thu
phân và sự hình thành hoang mạc Sahara -> Khẳng định độ nghiêng của Trái
Đất là một điều kì diệu
10
HS đề xut mt s gii pháp gim thiu s nóng lên của Trái đất:
- Trng cây xanh và bo v tài nguyên rng, bin
- Hn chế s dụng lò sưởi và điều hòa nhiệt độ
- Thúc đẩy s dụng năng lượng sch
- Tt nguồn điện khi không s dng
- Hn chế s dụng túi nylon,…
Trang 131
Đề số 03: Đọc văn bn sau:
Bà Sarah Gilbert - "b óc" đằng sau vc xin Covid-19
AstraZeneca
Vc xin Covid-19 ca AstraZeneca/Oxford tr thành phao cu
sinh cho hàng triệu người nh tính hiu qu, d bo qun và giá rẻ. Điều này
có được là nho bà Sarah Gilbert - "m đẻ" ca vc xin này.
Bà Gilbert là giáo sư chuyên ngành vắc xin tại Viện Nghiên cứu Jenner của
Đại học Oxford, một trong những trung tâm nghiên cứu y khoa hàng đầu thế giới.
Tại Oxford, bà thiết lập một nhóm nghiên cứu riêng với tham vọng tạo ra một loại
vắc xin có thể chống được nhiều chủng loại cúm khác nhau. Năm 2014, bà dẫn đầu
việc thử nghiệm vắc xin Ebola. Khi Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS) xuất
hiện, bà đã sang tận Ả rập Xê út với hy vọng phát triển được một loại vắc xin dành
cho chủng virus corona này.
Hình: Vc xin AstraZeneca (Ngun: The Times).
Nhưng khi vắc xin MERS chỉ mới thử nghiệm lần thứ hai thì đại dịch Covid-
19 khởi phát tại Trung Quốc vào đầu năm 2020. Bà nhanh chóng nhận ra mình có
thể phát triển vắc xin Covid-19 tương tự cách đã làm với MERS. Theo BBC, chỉ
trong một tuần sau khi các nhà khoa học Trung Quốc công bố cấu trúc di truyền
của loại virus mới, nhóm của bà Gilbert đã thiết kế xong vắc xin Covid-19.
Nhưng kinh phí đâu ra để thử nghiệm lâm sàng, mt việc vô cùng tốn kém
và mất thời gian? Đây là vấn đề hóc búa được đặt ra. Bà Gilbert đã tích cực thuyết
phục các đề tài khác trợ giúp kinh phí, kêu gọi chính phủ tài trợ và cả nhóm đã vui
Trang 132
mừng trước tin chính phủ Anh hỗ trợ kinh phí 22 triệu bảng Anh thử nghiệm
sản xuất vắc xin.
Bà Gilbert sau đó chạy đua với thời gian trong bối cảnh số ca tử vong trên
toàn cầu tăng nhanh vì Covid-19. Bà làm việc có khi từ 4 giờ sáng đến tận tối
muộn. Đầu tháng 4/2020, lô vắc xin đầu tiên được sản xuất để chuẩn bị cho việc
thử nghiệm. Bà Gilbert mô tả rằng quá trình này là một loạt những bước nhỏ liên
tiếp nhau, chứ không phải một khoảnh khắc phát hiện bùng nổ nào đó.
"Ngay từ đầu, chúng tôi đã xem đây là một cuộc chạy đua với virus, không
phải cuộc chạy đua với các nhà phát triển vắc xin khác… Là người đã phát minh ra
loại vắc xin này, tôi có thể kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ. Nhưng tôi từ
chối nhận bằng sáng chế vắc xin. Tôi không muốn độc quyền sáng chế vì tôi muốn
chia sẻ công nghệ này để mi người có thể sản xuất vắc xin", báo The Star dẫn lời
bà Gilbert.
Theo mong muốn của bà Gilbert, AstraZeneca cam kết không thu lợi nhuận
từ vắc xin Covid-19 trong đại dịch. Và giá vắc xin này vẫn sẽ được giữ nguyên với
các nước đang phát triển, kể cả khi đại dịch kết thúc.
Năm 2020, bà Gilbert là một trong số các nữ nhà khoa học được hãng truyền
thông BBC vinh danh trong danh sách 100 Phụ nữ Tiêu biểu của năm trên toàn cầu
vì những đóng góp không mệt mỏi cho cuộc chiến chống đại dịch Covid-19.
(Theo dantri.com.vn, 26/08/2021)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
A. Ngh lun B. Thuyết minh
C. T s D. Miêu t
Câu 2. Thông tin chính trong văn bản là:
A.
Tiểu sử về bà Sarah Gilbert
B.
Quá trình bà Sarah Gilbert nghiên cu thành công vc xin Covid-19
AstraZeneca.
C.
Sự kinh hoàng ca đại dịch Covid-19
D.
Vai trò của vc xin Covid-19 AstraZeneca.
Câu 3. T "m đẻ" trong sa-pô của văn bản có nghĩa là gì?
Trang 133
A. Người phát minh ra vc xin AstraZeneca.
B. Người phát hin ra Covid-19
C. Người cho ra đời vc xin MERS
D. Người cu sng sinh mng ca những đứa tr
Câu 4. Theo văn bản, vấn đề hóc búa được đt ra trong qtrình Sarah Gilbert
nghiên cu và sn xut vc xin là:
A. Liên tiếp những virút mới xuất hiện
B. Số ca tử vong vì Covid-19 liên tục tăng
C. Vic th nghimm sàng vc xin vô cùng tn kém và mt thi gian
D. Sc kho của bà không đảm bo
Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất: Những dòng sau cho thấy điều v Sarah
Gilbert ?
“Bà Gilbert sau đó chạy đua vi thi gian trong bi cnh s ca t vong trên toàn
cầu tăng nhanh vì Covid-19. Bà làm vic có khi t 4 gi sáng đến tn ti mun”
A. Bà Sarah Gilbert là một người nghiêm túc trong công vic
B. Khối lượng công vic ca bà Sarah Gilbert rt nhiu
C. Bà Sarah Gilbert lo lng khi dch bnh Covid-19 tăng nhanh.
D. Bà Sarah Gilbert vô cùng tn tu và có trách nhim cao trong công vic
Câu 6. Tác dng ca hình ảnh được s dụng trong văn bản là:
A. Làm cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn;
B. Minh hoạ cho nội dung thông tin ca văn bản, giúp người đoc dễ tiếp thu
thông tin hơn.
C. Giúp thu hút, lôi cuốn người đọc
D. Giúp người đọc hình dung rõ hơn quá trình sản xuất vắc xin Co-vid 19.
Câu 7. Dòng nào sau đây không đúng về Sarah Gilbert?
A. Bà sm có tham vng to ra mt loi vc xin có th chống được nhiu chng
loi cúm khác nhau.
B. Bà là "b óc" đằng sau vc xin Covid-19 AstraZeneca
C. kiếm được mt khon li nhun khng l nh độc quyn sáng chế vc
xin Covid-19 AstraZeneca
Trang 134
D. được vinh danh mt trong nhng ph n tiêu biu của năm trên toàn
cu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tìm những chi tiết cho thấy bà Gilbert đã chạy đua với thời gian để tạo ra
vacxin AstraZeneca.
Câu 9. Câu nói sau của bà Gilbert cho thấy bà là người như thế nào?
"Ngay từ đầu, chúng tôi đã xem đây là một cuộc chạy đua với virus, không
phải cuộc chạy đua với các nhà phát triển vắc xin khác… Là người đã phát minh
ra loại vắc xin này, tôi có thể kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ. Nhưng tôi
từ chối nhận bằng sáng chế vc xin. Tôi không muốn độc quyền sáng chế vì tôi
muốn chia sẻ công nghệ này để mọi người có thể sản xuất vắc xin”.
Câu 10. T văn bản đọc hiểu, hãy rút ra thông điệp ý nghĩa từ vic làm ca bà
Sarah Gilbert, tr li t 5 7 dòng.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Thuyết minh
2
B. Quá trình Sarah Gilbert nghiên cu thành công vc xin Covid-19
AstraZeneca.
3
A. Người phát minh ra vc xin AstraZeneca.
4
C. Vic th nghimm sàng vc xin vô cùng tn kémmt thi gian
5
D. Bà Sarah Gilbert vô cùng tn tu và có trách nhim cao trong công vic
6
B. Minh hoạ cho nội dung thông tin của văn bản, giúp người đoc dễ tiếp thu
thông tin hơn.
7
A. Bà kiếm được mt khon li nhun khng l nh độc quyn sáng chế vc
xin Covid-19 AstraZeneca
8
Những chi tiết cho thấy bà Gilbert đã chạy đua với thời gian để tạo ra vacxin
AstraZeneca:
+ Ngay khi đại dịch Covid-19 khởi phát tại Trung Quốc vào đầu năm 2020,
bà Gilbert đã nhanh chóng nhận ra mình có thể phát triển vắc xin Covid-19
tương tự cách đã làm với MERS – vắc xin chống Hội chứng hô hấp Trung
Trang 135
Đông (MERS) mà bà đang nghiên cứu trước đó.
+ Chỉ trong một tuần sau khi các nhà khoa học Trung Quốc công bố cấu trúc
di truyền của loại virus mới, nhóm của bà Gilbert đã thiết kế xong vắc xin
Covid-19.
+ Nhanh chóng, tích cực thuyết phục các đề tài khác trợ giúp kinh phí, kêu
gọi chính phủ tài trợ.
+ Bà làm việc có khi từ 4 giờ sáng đến tận tối muộn.
9
Câu nói của bà Gilbert cho thấy bà là người có trái tim nhân hậu, có tấm lòng
cao cả, quảng đại. Bà đã đặt sức khoẻ của nhân loại lên trên tất cả, trên cả vật
chất, lợi nhuận. Bà chạy đua với thời gian sáng chế ra vắc xin để cứu sống cả
thế giới. Bà đã hiến tặng sáng chế của mình cho cộng đồng mà không màng
tới lợi nhuận, điều đó càng khiến cả nhân loại cảm phục và ngưỡng mộ bà.
10
HS có thể nêu thông điệp:
-
Cần có lối sống vì người khác, biết chia sẻ yêu thương, hi sinh lợi ích
cá nhân vì cộng đồng.
-
Cần nghiêm túc và có trách nhiệm trong công việc của mình, nhất là
những công việc có ý nghĩa với cộng đồng.
HS lí giải thông điệp.
Đề s 04:
Lễ hội dân gian đc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Ka-tê là l hội dân gian đặc sc nhất trong kho tàng văn hoá của dân tc
Chăm. Đây dịp người Chăm dâng l vt tri ân các v thần tưởng nh t
tiên ca mình. V Ninh Thun dp l hi, du khách không ch đưc chiêm bái
(1)
các đền tháp c mà còn được tng thc các loi hình ngh thut dân gian
đặc sc.
Khi hoa ta-ghi-lao
(2)
nở tím sườn núi, làng Chăm Hữu Đức, Phước Hữu,
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận nô nức chuẩn bị Tết Ka-tê. Lễ hội Ka-tê được
tổ chức vào đầu tháng 7 lịch Chăm (tương ứng cuối tháng 9 - đầu tháng 10 dương
lịch). Trước đây, được mùa hay mất mùa, ngày hội Ka- đều kéo dài một
Trang 136
tháng. Hiện nay, lễ hội này của người Chăm đã được t ngắn với thời gian mt
tuần, trong đó, những lễ thức quan trọng sẽ tiến hành 3 ngày liên tục. […]
Lễ hội Ka-tê được tổ chức vào đầu tháng 7 lịch Chăm
(cuối tháng 9 - đầu tháng 10 lịch dương)
Sáng sớm ngày đầu tiên của Lễ hội Ka-tê, đại lễ diễn ra tại đền tháp Poklong
Ga-rai. Không gian quanh tháp như mở rộng ra bởi sự tham dự của hàng vạn
người. Người Chăm hành hương trong Lễ hội Ka-tê xếp thành hàng dài, ngay ngắn
trên con đường đi lên đỉnh đồi ngôi tháp cổ tọa lạc. Họ mong muốn được dự lễ
mở cửa tháp dâng lên thần linh những sản vật mới thu hoạch của gia đình. Khi
những nghi lđầu tiên diễn ra tại tháp -klong Ga-rai thì tại làng Kuh Nhút,
Phước Hà, một đoàn người rước y trang
(3)
của thần linh khởi hành về hướng Lễ hội
Ka-tê. Đoàn rước lễ vật bao gồm các g làng, chức sắc cùng đông đảo con
người Chăm người Ra-glai. […] Đoàn người Ra-glai trang trọng mang y phục
dâng thần linh từ trên núi về làng của người Chăm. Theo quan niệm truyền thống
của dân tộc Chăm, nếu người Ra-glai không xuống cúng lễ thì họ không được phép
mở cửa tháp để tiến hành các nghi thức của Lễ hội Ka-tê. Điều này cho thấy, sự
xuất hiện của người Ra-glai quyết định sự thành công của Lễ hội Ka-tê.
Trang 137
` Đến ngày thứ hai của lễ hội, đoàn người Chăm và Raglai mới tổ chức rước y
trang lên tháp Pô-klong Ga-rai. Thầy cả lễ
(4)
vinh dự dẫn đầu đoàn rước y trang lên
tháp. Ông khoác trên người áo choàng đầu chít khăn, chúng đều mang màu
trắng. Phía sau thầy cả lễ là các vị chức sắc, thanh niên và trí thức Chăm. Các bộ lễ
phục được đặt trên kiệu, lộng che hai bên. Phía sau các cô thôn nữ xinh đẹp
trong trang phục áo dài Chăm truyền thống. Họ vừa đi vừa múa quạt vui vẻ rộn
ràng. Tiếp đó đoàn người Ra-glai múa đánh la
(5)
, thổi kèn bầu. Dưới n
tay điêu luyện của các nghệ nhân, la phát ra âm thanh dồn dập làm xao động
tâm hồn người tham dự lhội. Với đồng bào Ra-glai, mã la là thứ tài sản quý giá,
nhạc cụ truyền thống luôn đồng hành với họ trong cuộc sống. Thầy cả
người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh. Khi nhạc điệu của tiếng đàn Ka-nhi
(6)
vang lên, cũng lúc các vị cả rót rượu vào chén dâng lên những vị thần. Tiếp
đó nghi lễ mặc y trang cho các vị thần được tiến hành. Giây phút long bào lộng lẫy
khoác lên tượng thần được coi là thời khắc thiêng liêng nhất. Đây cũng lúc nghệ
nhân kéo đàn Ka-nhi say sưa cất tiếng t. Ca từ giai điệu da diết, khiến người
nghe liên tưởng bài hát sẽ được gió mây mang đến các vị thần linh lời mời của dân
làng, cầu mong các ngài hãy về bên tháp, lắng nghe những ước nguyện của họ.
Xung quanh tháp, người dân trải chiếu rồi đặt mâm để bày lễ vật tế thần. Họ hy
vọng, cuộc tiếp xúc thần linh tối cao ca các chức sắc La Môn
(7)
sẽ giúp hđạt
được ý nguyện của mình. […]
(Theo Đào Bình Trịnh, thegioidisan.vn,
11/07/2017)
Chú giải:
(1) Chiêm bái: chiêm ngưỡng vái lạy một cách kính cẩn (chiêm: ngẩng mặt
lên nhìn; bái: lạy).
(2) Hoa ta-ghi-lao: hoa bằng lăng.
(3) Y trang: quần áo và tư trang.
(4) Thầy cả lễ: người đứng đầu việc làm lễ.
(5) Mã la: một loại nhạc cụ gõ bằng đồng của dân tộc Ra-glai.
(6) Ka-nhi: loại đàn kéo một dây của người Chăm.
Trang 138
(7) Chức sắc La Môn: chỉ những người đẳng cấp cao trong đạo La
Môn- một tôn giáo cổ xưa ở Ấn Độ.
Lựa chọn đáp án đúng nht cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1. Dòng nào nêu đúng nguồn dẫn của văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của
dân tộc Chăm ở Ninh Thuận ?
A. Báo Nhân dân, ngày 11/07/2017, không có tác giả
B. Báo Thegioidisan.vn, 11/07/2017, Đào Bình Trịnh
C. Báo Sài Gòn tiếp th, 11/07/2017, phóng viên toà báo
D. Báo Thanh niên, 11/07/2017, Vietnamnet
Câu 2. Đoạn trích trên cung cấp thông tin về sự kiện chính nào ?
A. Các l hi của đồng bào dân tộc Chăm Ninh Thun
B. Các l hi khu vực đồng bng Bc B
C. Lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận
D. L hi của người Bà La Môn
Câu 3. L hi Ka-được t chc vào thời gian nào trong năm?
A. Vào tháng Giêng
B. Đầu tháng 7 lịch Chăm
C. Khi người dân thu hoạch vụ mùa xong
D. Đầu tháng 12 lịch Chăm
Câu 4. Sa pô của văn bản (phần in đậm sau nhan đề) có tác dng gì?
A. So sánh l hi Ka-tê vi các l hội khác trong kho tàng văn hoá của dân tc
Chăm.
B. Thu hút s chú ý của người đọc, nhn mnh s kin l hi Gióng.
C. Thu hút người đọc, định hướng ni dung chính của văn bản.
D. K li din biến l hi Ka-tê.
Câu 5. Ni dung chính của văn bản L hội dân gian đặc sc ca dân tộc Chăm ở
Ninh Thun là:
A. Gii thiu thời gian, địa điểm t chc l hi Ka-
B. Gii thiu thời gian, địa điểm t chc l hi Ka-tê và phn t chc nghi l
ca l hi.
Trang 139
C. Gii thiu din biến ca l hi hội dân gian đặc sc ca dân tộc Chăm
Ninh Thun
D. Tái hin không khí l hi Ka-tê vô cùng náo nhit ca dân tộc Chăm Ninh
Thun
Câu 6. Theo văn bn, thy c sư là người có vai trò gì trong bui l?
A. Là thợ đánh mã la, thổi kèn bầu
B. Là người kéo đàn Ka-nhi say sưa và hát.
C. người nhờ gió mây mang đến các vị thần linh lời cầu nguyện của dân
làng
D. Là người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh
Câu 7. Dòng nào nêu đúng bố cục và cách trình bày của văn bản?
A. Có nhan đề, có chú thích cuối văn bản, có kênh hình
B. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh
C. Có nhan đề, sa pô, tài liệu tham khảo cuối văn bản
D. Có nhan đề, sa pô, chú thích cuối văn bản.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử
dụng trong văn bản.
Câu 9. Đoạn trích có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? Nêu tác
dụng của sự kết hợp đó.
Câu 10a. Nếu được giới thiệu về mt lễ hội đặc sắc quê hương em cho mọi
người được biết thì em sẽ giới thiệu những thông tin bản nào? Viết câu trả lời
trong một đoạn văn ngắn (7 10 dòng)
Câu 10b. Tham gia lễ hội văn hóa là nét đẹp ca người Việt. Theo em, mỗi chúng
ta khi tham gia các lễ hội cần có ứng xử ( về thái độ, hành vi, lời nói...) như thế nào
cho phù hợp?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Báo Thegioidisan.vn, 11/07/2017, Đào Bình Trịnh
2
C. Lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận
Trang 140
3
A. Đầu tháng 7 lịch Chăm
4
C. Thu hút người đọc, định hướng ni dung chính của văn bản.
5
A. Gii thiu thời gian, địa điểm t chc l hi Ka-tê và phn t chc nghi l
ca l hi.
6
D. Là người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh
7
A. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh
8
- Phương tiện phi ngôn ng: hình nh minh ho phn nghi l trong l hi Ka-
- Tác dng: Làm ni bt các thông tin chính; thu hút người đọc, giúp ngưi
đoc nắm bt thông tin d dàng và hiu qu n.
9
Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: sử dụng phương thức thuyết minh
(PTBĐ chính) kết hợp với những phương thức như: tự sự, miêu tả.
- Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt:
+ Kể lại và tái hiện những diễn biến của lễ hội Ka-một cách chân thực,
sinh động, mang đến lượng thông tin lớn.
+ Giúp cho văn bản thêm phong phú, hấp dẫn người đọc hơn; tránh khô
khan, tăng hiệu quả trong truyền đạt thông tin.
10a
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
- Ni dung: Nhng thông tin bn v mt l hi đặc sc ca quê hương:
+ Thi gian, địa đim t chc
+ Nhng hot động chính din ra trong l hi: phn l, phn hi?
10b
Mỗi người khi tham gia các l hi cn có li ng x có văn hoá, biu hin c
th như:
- Thái độ: Tôn trng giá tr văn hoá truyền thng, tôn trng s khác biệt văn
hoá vùng min, tôn trng ni quy ban t chức,…
- Hành vi, li nói: Có hành vi và lời nói đúng chuẩn mực , đúng pháp luật,
đúng chuẩn mực đạo đức xã hội…; không có những nhng hành vi phn cm
(như không ăn mc qun áo quá ngắn khi đến chùa chin; không nói tc chi
Trang 141
bậy nơi lễ hi; không chen chúc, dẫm đạp lên nhau để đi hội; không dẫm đạp,
phá hng các công trình, c cây, hoa lá trong khuôn viên din ra l hi...) ;
tích cc qung bá hình ảnh đẹp v con người Vit Nam và giá tr văn hoá VN
cho bn bè thế gii biết đến,…
Đề s 05: Đọc văn bản sau:
CH NI NÉT VĂN HOÁ SÔNG NƯỚC MIN TÂY
Tp quán vn tải, giao thương sinh hot Đồng bng sông Cu Long
nơi chi chít sông ngòi, kênh rch đã sản sinh cảnh mua bán, trao đổi hàng hoá
trên sông, người dân gọi “chợ nổi”. Trải bao năm tháng, ch ni vn gi
nguyên nét sinh hoạt đặc trưng của mình.
1. Những khu chợ sầm uất trên sông
Miền Tây nhiều chợ nổi. Tiêu biểu, thể kể chợ nổi Cái (Tiền
Giang), chợ nổi Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), chợ nổi Ngã Bảy (Phụng Hiệp
Hậu Giang), chợ nổi Ngã Năm (Thạnh Trị Sóc Trăng), chợ nổi Sông Trẹm (Thới
Bình Cà Mau), sông Vĩnh Thuận (Miệt Thứ – Cà Mau),…
Người buôn n trên chợ nổi nhóm họp bằng xuồng. Ngày xưa xuồng ba
lá, xuồng năm lá, ghe tam bản. Bây giờ cả tắc ráng!, phe máy. Người đi mua
cũng đến chợ bằng xuồng, phe. Những chiếc xuồng con len lói khéo léo giữa hàng
trăm ghe thuyền mà hiếm khi có va quệt xảy ra.
Tuy chhọp trên sông, nhưng các chủng hàng, mặt hàng rất phong phú.
Nhiều nhất vẫn các loại trái cây, rồi đến các loại rau củ, bông kiểng, hàng thủ
công gia dụng, hàng thực phẩm, động vật,…. đây, lớn như cái xuồng, cái ghe,
nhó như cây kim, sợi chỉ đều bán. Theo thông lệ đặc thù kinh tế của mỗi
vùng quê, các chợ nổi như Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), Trà Ôn (Vĩnh Long),
Cái Bè, An Hữu (Tiên Giang),… chuyên vmua bán trái cây hoặc phần lớn trái
cây; các chợ nổi như Ngã Bảy, Ngã m, ngoài rau, quả, người ta còn mua bán
nhiều loại hàng tiêu dùng, hàng thủ công, tạp hoá,…
Không gian miễn Tây vốn đã nhiều sông rạch, lại thêm các con kênh đào
khơi thông ngang dọc, nối liền các điểm kinh tế chiến lược trong vùng. Chợ nuối
cũng theo đó, mọc lên càng nhiều, kết nối thành mạng lưới giao thương. Từ đây,
Trang 142
nông sản, thuỷ sản trong vùng sẽ theo các thương lái xuôi ngược, tỏa đi khắp Đồng
bằng sông Cửu Long và khắp cả nước.
2. Những cách rao mời độc đáo
Để tiện lợi cho việc giao thương, người bán hàng trên c chnổi những
lối rao hàng (còn gọi là “bẹo hàng”) dân dã, giản dị mà thú vị.
Đặc biêt lối rao hàng bằng “cây bẹo”. Người bán hàng dùng một cây sào
tre dài, cắm dựng đứng trên ghe xuồng, rồi treo cao các thứ hàng hoá chủ yếu
trái cây, rau củ - giúp khách nhìn thấy từ xa, bơi xuồng đến, tìm đúng thứ cần mua.
Buổi sáng, đến chợ nổi thấy nhô lên vô số những cây bẹo như những cột “ăng-ten”
lạ di động giữa sông: “cây bẹo” này treo vài ba trái khóm; “cây bẹo” kia treo
lủng lẳng những củ sắn, củ khoai; những cây bẹo khác lại treo dính chùm các loại
trái cây vườn: chôm chôm, nhãn, bòn bon, sữa,… Khi cần “bẹo” nhiều mặt
hàng hơn, thbuộc thêm một cây sào ngang trên hai cây sào dựng đứng treo
buộc nhiều thức hàng trên cây sào ngang ấy. Lại có những chiếc ghe mà “cây bẹo
treo tấm lá lợp nhà: dấu hiệu cho biết người chủ muốn rao bán chính chiếc ghe đó,
tấm lá lợp có ý nghĩa như một cái biển rao bán nhà.
Hình: Các mặt hàng trên “cây bẹo”, khách mua nhận thấy từ xa
(Nguồn: http://canthotv.vn/cho-noi-va-van-hoa-song-nuoc-mien-tay/)
Đó những cách thu hút khách hàng bằng mắt. Lại những cách thu hút
khách hàng bằng tai. Các ghe bán hàng dạo chế ra cách “bẹo” hàng bằng âm thanh
lạ tai của những chiếc kèn: Có kèn bấm bằng tay (loại kèn nhỏ, bằng nhựa), có kèn
Trang 143
đạp bằng chân (loại kèn lớn, còn gọi là kèn cóc). Ghe hàng len lỏi vào bến đậu của
các ghe lớn với nhiều tiếng kèn khác nhau, làm cho khu chợ thêm rộn rã, xao động.
Riêng các gái bán đồ ăn thức uống thì thường “bẹo hàng” bằng lời rao: Ai ăn
chè đậu đen, nước dừa đường cát hôn…? Ai ăn bánh bò hôn…?”. Những tiếng rao
mời mọc nơi chợ nổi, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!.
3. Dư âm chợ nổi
Đã đi chợ nổi, khó quên được âm thanh ồn ào rất đặc trưng của chợ:
tiếng tành tạch của phe suông rẽ sóng, tiếng mặc cả, tiếng mời chào, í i gọi nhau
hối hả,… Và, còn thư thái, dễ chịu hơn khi giữa tỉnh sương ngày mới, bạn được
đập dảnh trên chiếc xuồng ba lá len lỏi giữa chợ họp trên sông đông vui, tấp nập,…
hay được khoan khoái căng lồng ngực hít không khí trong lành của làn gió mang
hương cây tráisông nước miền Nam. Càng thú vị hơn, khi bạn được ngồi thảnh
thơi trên chiếc xuồng con tròng trành, vừa thưởng thức các món ăn thơm ngon đậm
đà, vừa thỏa sức ngắm nhìn những chiếc thuyền chở đầy cây trái đang lướt qua
trước mắt. Đó qunhững trải nghiệm thật sự thú vị khó quên chốn thương
hồ
(1)
(Dn theo Ch nổi Đồng bng sông Cu Long ca Nhâm Hùng, NXB Tr,
2009 Ch ni nét văn hoá sông nước min Tây, Đài truyn hình Cần Thơ,
http:// canthotv.vn/)
(1)
Thương hồ: buôn bán trên sông nước.
Lựa chọn đáp án đúng nht cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì?
A. Ngh lun B. Thuyết minh C. T s D. Miêu t
Câu 2. Thông tin chính trong văn bản là:
A. Vai trò quan trọng của chợ nổi trong tập quán vận tải, giao thương sinh
hoạt của đồng bằng sông Cửu Long
B. Những trải nghiệm thú vị, khó quên của du khách khi đến với miền Tây
C. Đặc điểm của chợ nổi mt hình thức buôn bán độc đáo, thú vị của người
min Tây
D. Những cách rao mời độc đáo tại chợ nổi miền Tây.
Câu 3. Văn bản có mấy đề mc chính?
Trang 144
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 4. Phương tiện chính được ngưi dân s dng trên ch ni là gì?
A. xe đạp
B. ghe máy
C. thuyền thúng
D. xuồng, ghe
Câu 5. Câu văn sau sử dng bin pháp tu t gì?
Buổi sáng, đến ch ni thy nhô lên vô s nhng cây bẹo như những cột “ăng-
ten” kì lạ di đng giữa sông: “cây bẹo” này treo vài ba trái khóm; “cây bẹo” kia
treo lng lng nhng c sn, c khoai; nhng cây bo khác li treo dính chùm các
loại trái cây vườn: chôm chôm, nhãn, bòn bon, vú sữa,…”
A. Phép điệp B. So sánh
C. Lit kê D. So sánh và lit kê
Câu 6. Dòng nào nêu đúng bố cc và cách trình bày của văn bản?
A. Có nhan đề, có chú thích cuối văn bản, có kênh hình
B. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh
C. Có nhan đề, sa pô, đề mục, chú thích cuối văn bản, kênh hình
D. Có nhan đề, sa pô, tài liệu tham khảo cuối văn bản, chú thích cuối văn bản
Câu 7. Câu văn nào sau đây thể hiện tình cảm của người viết?
A. Người buôn bán trên chợ nổi nhóm họp bằng xuồng.
B. Những tiếng rao mời mọc nơi chợ nổi, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!.
C. Lại có những cách thu hút khách hàng bằng tai.
D. Tđây, nông sản, thuỷ sản trong vùng sẽ theo các thương lái xuôi ngược,
tỏa đi khắp Đồng bằng sông Cửu Long và khắp cả nước.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Theo đoạn trích, để thu hút khách hàng, những người bán hàng ở chợ nổi
có những cách “bẹo hàng” nào?
Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử
dụng trong văn bản.
Câu 10. Sau khi đọc văn bản, em có suy nghĩ như thế nào về vai trò của chợ nổi
đối với đời sống của người dân miền Tây.
GỢI Ý
Trang 145
Câu
Đáp án gợi ý
1
B. Thuyết minh
2
C. Đặc điểm của chợ nổi mt hình thức buôn bán độc đáo, thú vị ca
ngưi min Tây
3
B. 3
4
D. xung, ghe
5
D. So sánh và lit kê
6
C. Có nhan đề, sa pô, đề mục, chú thích cuối văn bản, kênh hình
7
A. Những tiếng rao mời mọc nơi chợ ni, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!.
8
Theo đoạn trích, đ thu hút khách hàng, những người bán hàng ch ni có
những cáchbẹo hàng”:
- Sử dụng “cây bẹo” để treo các thứ hàng hoá lên cao, giúp khách nhìn thấy
từ xa đến mua.
- Sử dụng âm thanh của những chiếc kèn để “bẹo” hàng.
9
-
Hình nh minh ho v “cây bẹocủa nhng bán hàng trên các ghe thuyn
nơi chợ ni.
-
Tác dng: Giúp người đọc d hình dung và tiếp thu thông tin của văn bn
nhanh chóng, d dàng hơn.
10
HS bày tỏ suy nghĩ:
-
Chợ nổi là nét văn hoá đặc sắc đã hình thành từ lâu, gắn bó với lối sống gắn
liền sông nước của nhân dân bao đời, trở thành nét đẹp riêng của vùng đất
đồng bằng sông Cửu Long:
-
Chợ nổi đã trở thành nơi giao thương, mua bán chính các mặt hàng nông
sản của bà con nhân dân miền Tây, giao thương phát triển từ đó thúc đẩy
sản xuất, kinh tế khu vực Tây Nam Bộ phát triển.
-
Chợ nổi còn là một điểm tham quan du lịch hấp dẫn, một nét văn hóa đặc
trưng của miền Tây.
Đề s 06: Đọc văn bản sau:
Trang 146
LÒ CÒ Ô
a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:
- Góp phần n luyện khả năng ước
lượng, di chuyển nhanh nhẹn, khéo léo,
tính cẩn thận, tỉ mỉ... cho người chơi.
- Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư
giãn, vui vẻ.
b. S ợng, đội hình, địa điểm chơi:
- S ợng người chơi từ 3-5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.
- Địa điểm chơi là sân trường, sân nhà… sạch s, bng phng, thoáng mát.
c. Hướng dẫn cách chơi:
- Chun b chơi:
+ Dùng phn v các hình ô chơi theo ý thích (kiu ô hình ch nht hoc
hình tròn và ch nht xen k), 9-11 ô tùy theo độ tui và kh năng người chơi.
+ Làm “cái” trò chơi (miếng chàm) bng mt miếng nhựa đặc… nhỏ, dt
hoc các sợi dây điện nh tht li vi nhau va vn tay cầm ném vào các ô chơi.
+ V đậm vạch đứng để đi “cái”, là vạch ngang một đầu ô chơi.
+ Các người chơi “oẳn tù tì” để xếp th t chơi.
- Bắt đầu chơi:
Người chơi đứng vào vch đi “cái” (ném “miếng cái” vào ô hình vẽ hoa th),
“cái” của ai gn hoa th nhất được đi trưc, th dùng gang tay hoc đoạn
que làm thước đo cho chính xác. Nếu 2-3 cái” cùng chạm “vòng tiêu điểm”
thì phi tính c th t điểm tâm O đ phân hơn thua, hoặc nếu không xác định
đưc rõ ràng thì nhng người có “cái” như thế phải đi lại.
Sau khi phân định th t xong, người chơi thực hiện các động tác chơi ch yếu
như sau:
Đối vi kiểu ô chơi hình chữ nht:
+ Đầu tiên, người chơi thảy “miếng cái” vào ô 1 sao cho “cái” không đưc chm
vào các vch bốn bên là được, ri nhy ln lượt t ô s 10 đến hết ô s 6 thì
ngh bng c hai chân, ri li tiếp đến ô s 1 tìm cách lấy bàn chân đang
Trang 147
nhy lên đánh bạt “miếng cái” thẳng ra ngoài vạch đứng ném “cái”, xong rồi
nhy ra. Nếu không đẩy được miếng cái ra khi ô hoc nhy sang ô khác
hoc nm trên vch hoặc người chơi mất thăng bằng ngã (có tay hoc chân
đang chạm đất hoc dm vch) làm mt lượt chơi.
Đối với người chơi giỏi sc khỏe, đến ô s 1 vẫn nhưng dùng ngón
chân cái ngón chân tr kẹp “miếng cái” nhảy ht lên cao dùng bàn tay
đón bắt lấy nó. Đối với các người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô s 2 ri tìm
cách cúi xung nht lấy “miếng cái”.
+ Thc hiện các động tác tương tự như trên với c ô s 2, 3, 4…đến 10 k c ô
vòng bán nguyệt trên đầu ô s 5 và 6.
+ Đi hết ô s 10 thì được tu rung: Mun tu rung, phải đứng ch hoa th
mà không được gim vch, quay lưng lại các ô, tay cầm “miếng cái” ném qua đầu
để “miếng cái” rơi xuống ô nào không chm các vch trong ô thì được ly ô
đó làm ruộng, được đánh du X hoc gch v gì tùy ý. Nếu ném cái cái ra ngoài
các ô chơi thì mất lượt chơi lần y, nếu miếng cái chm vch tvẫn được đi li
lần sau trong ván chơi.
Rung của ai thì người chơi ấy được ngh chân, khi qua đó. Nếu ln th hai
đưc tu ruộng, người chơi sẽ c tình ném “miếng cái” sao cho vào đưc ô gn
vi ô ruộng để mỗi khi qua đó chủ ruộng được ngh liên tiếp lâu n.
Còn rung của người khác, khi đi qua phải cắt qua mà không đưc ngã hoc
gim vch, hoc nếu mun ngh ngơi thì phải xin phép ch rung hoc phi np
cng ch rung bng mt cái búng tai (sau nhiu ln xin ngh ch rung s tính ri
búng luôn mt ln).
Đối vi kiểu ô chơi có hình tròn xen kẽ:
+ Cách này vi phù hp với người chơi nhỏ tui, ch phi lò cò các ô tròn
được đ hai chân ô hình ch nhật. Đến ô s 8 ô s 9 thì nhảy quay người li,
đổi chân đứng so với chân trước đó.
+ Khi tu rung th đứng trên các ô s 8 ô s 9 hoc ch hoa th tùy
theo tha thuận trước khi chơi.
Trang 148
d. Luật chơi:
- Nếu người chơi thảy “miếng cái” trúng vào vạch trong các ô hoặc đang đẩy
“miếng cái” trúng vạch hoc nhy sang ô khác là mất lượt chơi.
- Khi đang nhặt “miếng cái” hoặc tìm cách đẩy “miếng cái” ra ngoài bt c ô
nào người chơi đu phải trong tư thế lò cò, chân đng chân co. Nếu th chân đang
co xuống đất, chng tay xuống đất, bò ra đt, mt thng bng ngã xuống đất hoc
chm vạch… là mất lượt chơi.
- Nếu đang chơi “miếng cái” n mức (nm trên vch v c ô) thì mất lượt
phải đợi đến t sau mới được đi tiếp. Khi đến lượt chơi tiếp được tiếp tc thy
“miếng i” vào ô của lượt chơi trước b hng (ví d đang thảy i đến ô th hai
cái cán mức thì khi đến lượt chơi mới lại được tiếp tc thy cái vào ô s 2 để
chơi tiếp).
(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đng, 2014)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Văn bản “Lò cò ô” thuộc loi văn bản nào?
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản tự sự
D. Văn bản thông tin
Câu 2. Mục đích viết của văn bản trên là:
A. Gii thiu mục đích, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; luật chơi
B. Gii thiu ngun gc, chun bị, hướng dn cách chơi, hình thức x pht
B. Gii thiu ngun gc, chun bị, hướng dẫn cách chơi, luật chơi
D. Gii thiu mục đích, hướng dẫn cách chơi, hình thức x pht
Câu 3. Văn bản trên có my đề mc chính?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 4. Ý nào không đúng khi nói v mục đích của trò chơi lò cò ô?
Trang 149
A. Góp phn rèn luyn tính khéo léo, tính cn thn, t m... cho người chơi cho
người chơi.
B. Góp phn rèn luyn kh năng ước lượng cho người chơi.
C. Góp phn tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn, vui vẻ.
D. Góp phn rèn luyn tính k luật cho người chơi
Câu 5. Thông tin trong mc “Hướng dn cách chơi” đưc trin khai theo cách
nào?
A. Theo mức độ quan trng ca thông tin
B. Theo trật tự thời gian
C. Theo nguyên nhân kết quả
D. Theo vấn đề và giải pháp
Câu 6. Văn bản đã sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ nào?
A. Sơ đ chỉ dẫn
B. Kí hiệu
C. Biểu đồ
D. Hình ảnh minh họa
Câu 7. Các từ ngữ được in đậm trong đoạn trích dưới đây có tác dụng gì trong việc
tạo nên sự mạch lạc cho đoạn văn?
“Đối với người chơi gii sc khỏe, đến ô s 1 vẫn nhưng dùng
ngón chân cái ngón chân tr kẹp “miếng cái” nhy ht lên cao dùng
bàn tay đón bắt ly nó. Đối với các người chơi nhỏ hơn thì nhy đến ô s
2 ri tìm cách cúi xung nht lấy “miếng cái”.”
A. Các t ng giúp miêu t rõ nét hoạt động của người chơi lò cò ô.
B. Các t ng cùng trường liên tưởng to nên s liên kết giữa các câu văn.
C. Các động t và danh ttác dụng làm rõ cách chơi lò cò ô.
D. Các t ng có s lp lại dùng để nhn mnh ý gia các câu.
Câu 8. Ý nào đúng nhất khi nhn xét v s t đưc s dụng trong câu văn sau?
Thc hiện các động c tương t như trên với các ô s 2, 3, 4…đến 10 k c
ô vòng bán nguyệt trên đầu ô s 5 và 6.
A. Số từ biểu thị số thứ tự
C. Số từ biểu thị số lượng chính xác
Trang 150
B. Số từ biểu thị số lượng
D. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
Câu 9. Trò chơi “Lò cò ô” mang đến cho em nhng tri nghim gì?
Câu 10. Theo em, các trò chơi dân gian còn sức hấp dẫn với các bạn trẻ ngày
nay hay không? Vì sao?
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D. Văn bản thông tin
2
A. Gii thiu mục đích, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; luật chơi
3
C. 4
4
D. Góp phn rèn luyn tính k luật cho người chơi
5
B. Theo trật tự thời gian
6
D. Hình ảnh minh họa
7
B. Các t ng cùng trường liên tưởng to nên s liên kết (phép liên tưởng)
giữa các câu văn.
8
A. S t biu th s th t
9
Nhng tri nghiệm mà trò chơi “Lò cò ô” đem lại cho người chơi:
- Rèn luyn kh năng ước lượng, tính cn thn, s khéo léo,…
- S gn kết mọi người trong mt tp th, to ra tiếng cười vui v, thư giãn
-
….
10
HS nêu suy nghĩ và lí giải:
- Các trò chơi dân gian luôn sc hp dn các trò chơi dân gian
nhiều ưu điểm mà các trò chơi điện t không có được như vừa đ gii trí va
để rèn luyn sc khỏe, tăng tính khéo léo, nhanh nhn,..; to s đoàn kết, vui
vẻ, hòa đồng trong tp th.
- Tuy nhiên, vi s phát trin công ngh thông tin, nhp sng hi nên tr
em không còn đưc biết đến và tham gia nhiều trò chơi dân gian na. Vì vy,
gia đình, nhà trường cn chú trọng phát huy hơn nữa vic t chức trò chơi
dân gian cho HS vào gi ngoi khóa hoc cui tun.
Đề s 07: Đọc văn bản sau:
Trang 151
Sơ cứu đuối nước đúng cách ở trẻ em
Việt Nam quốc gia bờ biển dài hệ thống sông ngòi phong phú
nên đuối nước luôn là hiểm họa rình rập mọi người, nhất là trẻ em. Ngoài việc
cần có các biện pháp phòng ngừa chủ động tránh trẻ bị đuối nước, việc sơ cứu
đuối nước trem như thế nào cho đúng cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc mang lại nhiều cơ hội sống sót hơn cho trẻ.
1. Cách sơ cứu đui nước đúng cách
Nguyên nhân gây tử vong các trẻ bị đuối nước suy hấp vậy bước
đầu tiên để cứu đuối nước đúng cách chính làm thông thoáng đường thở, cho
trẻ thở oxy. Tìm cách tiếp cận và đưa lên bờ an toàn bằng cách ném phao hoặc một
sợi dây đkéo trẻ. Luôn nhớ gọi thêm người giúp đỡ như nhân viên cứu hộ cán
bộ y tế. Sau khi tiếp cận được trẻ bị đuối nước, cần nâng đầu trẻ cao hơn mặt nước
nhằm giúp trẻ hô hấp và bình tĩnh trở lại.
Trẻ bị đuối nước sau khi đưa lên bờ có thể tỉnh hoặc bất tỉnh, cần tiến hành cấp cứu
tại chỗ ngay lập tức:
-
Đặt tr nm nga trên sản trong thế đầu thp. Nếu tr bt tnh, cn tiến hành
hi sc tim phi ngay lp tc.
-
Quan sát lng ngc ca tr không còn di đng cn thc hin hp nhân to
bằng cách hà hơi thổi ngt liên tc 2 ln.
Trang 152
-
Trước đó, cần đảm bo ly sạch đờm dãi các d vt miệng mũi. Khi thực
hiện, người cu h cn hết sức bình tĩnh, không làm tổn thương thêm đường
hp ca tr.
-
Ngay sau khi hp nhân to cn kim tra mạch đập ca tr ti mt trong c v
trí nmch quay c tay, mch cnh c mch bn hoc s vào lng ngc
trái để cm nhận xem tim còn đp không. Khi không bắt được mch hoc thy
tim ngừng đập cn tiến hành ép tim ngoài lng ngc kèm theo hô hp nhân to.
-
Hai bàn tay chng lên nhau và đặt gia ngc tr, n mnh xung khong 2 - 3 cm
vi nhịp điệu 2 ln/giây.
-
Trong trường hp tr còn tnh táo, cần nghiêng đầu tr sang bên, tr th t th
tr li.
-
Ci b qun áo b ướtgi m cho tr bằng chăn mền hoc vi, áo qun khô..
H thân nhiệt cũng một trong nhng nguyên nhân gây nguy hiểm đến tính
mạng, đặc biệt đi vi nhóm tr nh và tr sơ sinh.
Phương án tốt nhất gọi xe cấp cứu để được nhân viên y tế đã được đào tạo
cứu đuối nước đúng cách cấp cứu vận chuyển đến sở y tế nhanh nhất. Tuy
nhiên, nếu trẻ bị đuối nước những nơi hẻo lánh, mất nhiều thời gian để tiếp cận,
người cứu hộ tại chỗ cần vừa hồi sức vừa đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất có thể.
2. Những lỗi sai thường gặp khi sơ cứu đuối nước ở trẻ em
Hầu hết các trẻ bị đuối nước đều được cứu giúp bởi những người không
được huấn luyện cách cứu đuối nước đúng cách, vì thế việc mắc lỗi là điều khó
Trang 153
thể tránh khỏi. Một số thói quen cần ngưng thực hiện khi cứu trẻ bị đuối
nước như:
- Nóng vi nhy xuống nước để cu tr khi không biết bơi hoặc bơi không giỏi
lỗi thường gặp khi cứu đuối nước tr em. Tr em nói riêng nn nhân b
đuối nước nói chung khi đang vẫy vùng dưới nước thường hong lon, th cn
tr gây lúng túng cho những người không kinh nghiệm. Người cu h lúc
này rt d tr thành nn nhân th hai.
- Dốc ngược tr: nhiều người lầm tưởng động tác này giúp loi b c ra khi h
hp ca tr giúp tr th t th đưc. Tuy nhiên, vác tr b đuối nước lên
vai và chy ch làm chm tr các bước sơ cứu quan trọng hơn, bao gồm hi sc tim
phổi. Lượng nước đi vào phi khi b đuối nước thường không nhiu và có th đưc
thi ra ngoài khi thc hin ép tim ngoài lng ngc và khi tr có th t th. Trì hoãn
vic hp nhân to ép tim ngoài lng ngực làm tăng nguy tổn thương o
không hi phc do thiếu oxy.
-T tập đông người: tr b đui nước khi đã được đưa ra khi mặt nước cần được
cung cp nhiu oxy. Cần đặt tr môi trường thông thoáng, nhiu không khí. Hình
thành đám đông quanh tr không những không giúp ích đưc còn cn tr
hiu qu hô hp ca tr.
(Theo https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc-
khoe/nhi/)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Văn bản trên thuc loại văn bản nào?
A. Văn bản biểu cảm
B. Văn bản nghị luận
C. Văn bản tự sự
D. Văn bản thông tin
Câu 2. Văn bản trên thuyết minh v vấn đề gì?
A. Trình bày những nguyên nhân gây đuối nước tr
B. Nêu nhng lỗi sai thường gặp khi sơ cứu đuối nước tr
C. Gii thiệu cách sơ cứu đuối nước đúng cách ở tr
D. Gii thiu mục đích ca việc sơ cứu đuối nước đúng cách ở tr
Câu 3. Văn bản trên có my đề mc chính?
Trang 154
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Câu 4. Theo văn bản, bước đầu tiên để sơ cứu đuối nước đúng cách cho trẻ là gì?
A. Gi ngay nhân viên cu h và cán b y tế
B. Làm thông thoáng đường th, cho tr th oxy
C. Dốc ngược trẻ trên vai
D. Đưa ngay trẻ tới cơ sở y tế
Câu 5. Thông tin trong mục Cách sơ cứu đuối nước đúng cách được triển khai
theo cách nào?
A. Theo mức độ quan trng ca thông tin
B. Theo trật tự thời gian
C. Theo nguyên nhân kết quả
D. Theo vấn đề và giải pháp
Câu 6. Văn bản đã sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ nào?
A. Sơ đ chỉ dẫn
B. Kí hiệu
C. Biểu đồ
D. Hình ảnh minh họa
Câu 7. Ý nào đúng nhất khi nhn xét v s t đưc s dụng trong câu văn sau?
Hai bàn tay chồng lên nhau đt gia ngc tr, n mnh xung khong 2 -
3 cm vi nhịp điệu 2 ln/giây.
A. Số từ biểu thị số thứ tự
B. Số từ biểu thị số lượng
C. Số từ biểu thị số lượng chính xác
D. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
Câu 8. Nhận xét về tác dụng của việc sử dụng hình minh họa trong văn bản.
Câu 9. Văn bản mang lại những điều gì có ích cho bản thân em?
Câu 10. Em hãy đề xuất một số giải pháp để phòng tránh đuối nước cho bản thân
và các bạn.
GỢI Ý
Câu
Đáp án gợi ý
1
D. Văn bản thông tin
Trang 155
2
C. Gii thiệu cách sơ cứu đuối nước đúng cách ở tr
3
A. 2
4
B. Làm thông thoáng đường th, cho tr th oxy
5
B. Theo trật tự thời gian
6
D. Hình ảnh minh họa
7
C. S t biu th s ng chính xác
8
Tác dụng của 02 hình ảnh mình hoạ: giúp người đọc hình dung ra được các
tư thế, kĩ thuật, phương án cứu nạn, cứu hộ mà văn bản đã nêu.
9
HS chia s suy nghĩ: Văn bản đem đến cho chúng ta kiến thc v cứu đuối
ớc đúng cách cho tr em. Đây là ng sống đúng cách giúp ta vn dng
trong cuc sống để có th cứu giúp người khác và bo v chính mình.
10
Một số giải pháp để phòng tránh đuối nước:
- Học bơi
- Luôn chú ý và cẩn thận, bảo đảm an toàn ở những nơi nước sâu, nguy hiểm
- Tuân thủ những quy tắc an toàn khi bơi lội: được sự cho phép, giám sát của
người lớn; bơi ở những nơi an toàn, được chính quyền cho phép bơi lội,…
- Tự tìm hiểu các thông tin hữu ích về kĩ năng bơi lội, kĩ năng xử lí tình
huống xấu xảy ra khi bơi lội,…
PHẦN 4 N BẢN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THỂ LOẠI
Điền từ ngữ thích hợp vào dấu (…)
Trả lời
(1) - Văn bản ngh lun: loại văn bản ch yếu dùng để…,
tăng cường nhn thc của người đọc (ngưi nghe) v mt vấn đề
của đời sng xã hội, văn học, ngh thut, khoa học….;
……………
Trang 156
(2) - …………….:
+ là bày t quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề;
+ cn đúng đắn, mi m, giúp làm rõ các khía cnh ca vấn đề.
……………
(3) - …………….:
+ là nhng li din giải có lí mà người viết đưa ra;
+ cn sắc bén, để khẳng định, làm rõ cho ý kiến.
……………
(4) - ……………:
+ nhng d (con người, s kin, s việc) được ly t thc tế
đời sng hoc tch báo.
+ cn xác thc, tiêu biu, cng c cho lí l.
………………
Câu
Từ ngữ thích hợp
1
thuyết phục
2
Ý kiến
3
Lí lẽ
4
Bằng chứng (dẫn
chứng)
*GV cho HS nhc li:
1) Các đặc điểm của văn bản ngh lun.
2) Cách đọc văn bản ngh lun.
*GI Ý:
1. Các đặc điểm của văn bản ngh lun.
- Văn bản ngh lun: Là loi VB ch yếu dùng để thuyết phc, tăng cường nhn
thc của người đọc (người nghe) v mt vấn đề của đời sng xã hội, văn học, ngh
thut, khoa học….;
Trang 157
- Ý kiến: bày t quan điểm, nhận xét, đánh giá v vấn đề. Ý kiến cn đúng
đắn, mi m, giúp làm rõ các khía cnh ca vấn đề.
- l: nhng li din gii người viết đưa ra. lẽ cn sc bén, để
khẳng định, làm cho ý kiến.
- Bng chng: nhng d (con ni, s kin, s việc) được ly t thc tế
đời sng hoc t sách báo. Bng chng cn xác thc, tiêu biu, cng c cho lí l.
2. Những lưu ý khi đc hiểu văn bản ngh lun
- Đọc kĩ tên nhan đề, từ khóa, câu chủ đề để xác định vấn đề được bàn luận.
- Đọc c tiêu đề, các câu đứng đầu hoặc cuối mỗi đoạn, những câu then chốt
để nhận diện hệ thống ý kiến; chia văn bản theo bố cục và ý chính.
- Tóm tắt nội dung chính dựa trên hệ thống ý kiến.
- Nhận biết, phân tích các lí lẽ, bằng chứng.
- Phân tích được ngôn ngữ văn bản.
- Nhận ra tư tưởng bài học mà tác giả gửi gắm trong văn bản.
- Rút ra được i học, liên hệ với bản thân.
II. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU
ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện c yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều một ước riêng cho mình. những ước mơ nhỏ nhoi như
của bé bán diêm trong truyện cAn-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá
buốt. Cũng có những ước lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill
Gates. ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ
thôi thì chưa đủ. Ước chỉ trthành hiện thực khi đi kèm với hành động
nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước
của mình thành hiện thực.
[..] Ngày bạn thôi mộng ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người
biết ước những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi
Trang 158
giấc của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng skhông phải hối tiếc nó.
Như Đôn Ki--tê đã nói: “Việc những giấc diệu kỳ điều tốt nhất một
người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện ctích - nơi lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ
sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ C Minh, 2016, tr.56 - 57)
Và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản:
A. Tự sự
C. Nghị luận
B. Miêu tả
D. Biểu cảm
Câu 2. Tác giả viết văn bản trên nhằm mc đích gì?
A. Khuyên mọi người sống tình yêu
thương
C. Khuyên mọi người đừng hãy sống
trách nhiệm
B. Khuyên mọi người hãy không ngừng
ước tự tin nỗ lực hành động để
đạt được ước
D. Khuyên mọi người hãy sống cống
hiến, sống ích
Câu 3. Ý kiến của tác giả được thể hiện trong câu văn nào sau đây?
A. những ước nhỏ nhoi như của bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen:
một mái nhà trong đêm đông giá buốt.
B. ng những ước lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill
Gates.
C. Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước của mình thành hiện thực.
D. Như Đôn Ki-- đã nói: “Việc những giấc diệu kỳ điều tốt nhất một
người thể làm.
Câu 4. Em hiểu cụm từ cuộc sống của các thiên thần trong câu Những người
biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” có nghĩa là:
Trang 159
A. Cuộc sống được làm những điều
mình muốn, thỏa mãn mong muốn, ước
của chính mình, không bị kìm kẹp,
tù túng.
C. Cuộc sống do người khác mang lại.
B. Cuộc sống không có thực, viển vông.
D. Cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán.
Câu 5: Câu văn Những người biết ước những người đang sống cuộc sống
của các thiên thần” đã sử dng biện pháp tu từ nào?
A. Hoán dụ
C. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
D. Nói giảm nói tránh.
Câu 6. Từ ước mơ” trong câu văn: Mỗi người đều một ước riêng cho
mình thuộc từ loại nào?
A. Danh từ
C. Tính từ
B. Động từ
D. Số từ
Câu 7: Việc tác giả dẫn ra ước của bán diêm trong truyện cổ tích An-
đéc-xen ước của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích tác dụng gì?
A. Để bộc lộ cảm xúc khâm phục với những ước của con người.
B. Để kể về những ước khác nhau ca con người.
C. Để bày tỏ niềm thương cảm cho bán diêm lòng cảm phục đối với
Bill Gates.
D. Tăng sức thuyết phục cho luận điểm, nhấn mạnh vai trò của ước mơ, khẳng
định mỗi người sẽ những giấc riêng, thể nhỏ bé, thể lớn lao.
Câu 8: Phép liên kết nào được dùng trong các câu văn: những ước nhỏ
nhoi như của bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm
đông giá buốt. ng những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới ncủa tỷ
phú Bill Gates.
A. Phép liên tưởng
C. Phép lặp
Trang 160
B. Phép nối
D. Phép thế
Câu 9. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước
mơ.
Câu 10. T đon trích trên, em hãy viết một đoạn văn trả li câu hi: Chúng ta cn
làm gì để biến ước mơ thành hiện thc?
GỢI Ý ĐỀ SỐ 1
Câu
Gợi ý
1
B. Văn bản nghị luận
2
B. Khuyên mọi người hãy không ngừng mơ ước và tự tin nỗ lực hành
động để đạt được ước mơ.
3
C. Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước của mình
thành hiện thực.
4
A. Cuộc sống được làm những điều mình muốn, thỏa mãn mong
muốn, ước mơ của chính mình, không bị kìm kẹp, tù túng.
5
B. Ẩn dụ
6
A. Danh từ
7
D. Tăng sức thuyết phục cho luận điểm, nhấn mạnh vai trò của ước
mơ, khẳng định mi người sẽ những giấc mơ riêng, thể nhỏ
bé, có thể là lớn lao.
8
C. Phép lặp
9
Đồng ý. Vì:
- Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực thực hiện
ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi.
Trang 161
- Thực hiện ước mơ là một thử thách, là cả một quá trình, đôi khi
ta muốn bỏ cuộc nhưng vẫn phải đứng lên và quyết tâm, kiên
trì, dám chấp nhận kể cả thất bại.
- Hành động và n lực chính là điều kiện để ước mơ sẽ thành hiện
thực.
10
*M đon: Gii thiu vn đ: Dn dắt và đặt câu hi: Chúng ta cn
làm gì để biến ước mơ thành hiện thc?
*Thân đoạn: Trình y nhng vic cần làm để biến ước mơ thành
hin thc.
+ Ước mơ là những mong mun khát khao cháy bng trong tâm hn
con người. Để biến ước mơ thành hiện thc đòi hỏi con người phi
tht s n lc c gng, và phi luôn luôn nuôi trong mình niềm tin để
“Theo đuổi ước mơ”.
- Để ước thành hiện thức, chúng ta cần một kế hoạch
ràng. Hãy lên kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện ước để bản
thân cảm thấy có trách nhiệm và tiến về phía trước.
- Phải hành động ngay bây giờ. Hãy hành động mỗi ngày để biến
ước to lớn của bạn trở thành hiện thực. cho những việc đó
nhỏ đến thế nào thì mỗi hành động đều mang bạn gần tới ước
của mình thêm một bước nữa.
- Đừng ngại đón nhận thử thách đừng bao giờ bỏ cuộc. Bạn
chắc chắn sẽ vấp phải một vài trở ngại trên đường đi, nhưng điều quan
trọng là hãy tiếp tục tiến về phía trước. ngần ngại vượt qua th
thách, không ít người blỡ những hội để thực hiện ước mơ của
mình.
- Dn chng:
Trang 162
(Ch tch HCM trong quá trình tìm đường cứu nước để thc hiện ước
mơ giải phóng dân tc ca mình chc chắn đã gặp rt nhiều khó khăn
th thách. Nếu Người không có niềm tin vào ước mơ của mình, nếu
ngưi d dàng nản chí thì đất nước chúng ta có được nền hòa bình độc
lập như ngàym nay?)
*Kết đon:
- Phi không ngng hc tp, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết
ước mơ và biến ước mơ thành hiện thc
ĐỀ SỐ 2
Đọc văn bản sau:
(1) Chúng ta thường quan tâm đến việc nuôi dưỡng cơ th bng nhng loi
thức ăn nào bổ ng, lành mnh, nhưng lại rất ít khi quan tâm đến vic nuôi
ng tâm hn. Tht ra, tâm hồn ta cũng cần được nuôi dưỡng. Và xét v nhiu
khía cnh, tâm hn là quan trng và cần chú ý quan tâm hơn rất nhiu. Mt tâm
hn trong sáng, khe mnh d mang li cho ta cuc sng yên vui, hnh phúc, ngay
c khi ta gp phi nhng nghch cảnh khó khăn.
(…) (2) Cuc sng quanh ta biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý cần
trân trng. Ch cn ta biết khéo léo nhn ra chn lc, chúng ta không h thiếu
thn nhng ht ging tốt đẹp để gieo trng. Mt khác, trong cuc sống cũng đầy
dy nhng c di xu xa. Ch cn ta sng buông trôi, thiếu hiu biết, cuộc đời ta s
phi tr giá bng nhng u ám, tối tăm kéo dài.
(3) Mt tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điu hoang vng vi
c dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhn thc n lc ca chính
chúng ta, không ph thuc vào bt k ai khác.
(4) Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trng, cn thiết không kém vic nuôi
ng th xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến vic này.
Trang 163
Chúng ta đôi khi bỏ mc tâm hn mình khô cn hoc mọc đầy c di. Nếu ý thc
được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng nhng ht ging tt lành, chc chn
bn s có được mt cuc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.
(Trích Nuôi dưỡng tâm hồn nơi chính bạn, https://www.kynang.edu.vn/ky-
nang-mem)
Và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
A. Tự sự
C. Nghị luận
B. Miêu tả
D. Biểu cảm
Câu 2. Văn bản trên có đặc điểm nào nổi bật nhất về kiểu văn bản?
A. Có hình ảnh sinh động
C. Có từ ngữ giàu cảm xúc
B. Có lí lẽ thuyết phục
D. Có nhân vật cụ thể.
Câu 3: Theo đoạn trích, mt tâm hn trong sáng, khe mnh mang lại cho ta điu
gì?
A. mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay cả khi ta gặp phải
những nghịch cảnh khó khăn.
B. cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài
C. một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý
D. chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại
Câu 4: Đoạn văn: “Thật ra, tâm hồn ta cũng cần được nuôi dưỡng. Và xét về nhiều
khía cạnh, tâm hồn quan trọng cần chú ý quan tâm hơn rất nhiều. Một tâm
hồn trong sáng, khỏe mạnh dễ mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay
cả khi ta gặp phải những nghịch cảnh khó khăn.” sử dụng phép liên kết nào?
A. Phép trái nghĩa, phép lặp
C. Phép lặp, phép nối
B. Phép thế, phép nối
D. Không có phép liên kết
Trang 164
Câu 5: Câu sau: “Chúng ta đôi khi bỏ mặcm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ
dại.”, sử dụng phép tu từ gì?
A. So sánh
C. Nhân hóa
B. Ẩn dụ
D. Nói giảm, nói tránh
Câu 6: Cụm từ mọc đầy cỏ dại” trong câu “Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn
mình khô cằn hoặc mọc đầy c dại.” có nghĩa là:
A. Không chăm chút tâm hồn, để
những điều xấu xa, đen tối xâm
chiếm.
C. Sống chan hòa, yêu thương
Nhân hóa
B. Sống khô khan, thờ ơ, vô cảm với
chính mình và với mọi người.
D. Sống bình dị, gần gũi với mọi
người.
Câu 7: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì?
A. Bàn về mối quan hệ giữa người
với người.
C. Bàn về nuôi dưỡng cơ thể con
người.
B. Bàn về ý nghĩa của lòng yêu
thương trong cuộc sống cong người.
D. Bàn về ý nghĩa của việc nuôi
dưỡng tâm hồn con người.
Câu 8: Đoạn văn (2), tác giả chủ yếu dùng phép lập luận nào?
A. Giải thích
C. Chứng minh
B. So sánh
D. Phản đề
Câu 9: Theo em, việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con
người?
Câu 10: Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn
thông điệp đó.
GỢI Ý ĐỀ SỐ 2
Câu
Gợi ý
1
C. Nghị luận
Trang 165
2
B. Có lí lẽ thuyết phục
3
A. mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay cả khi ta gặp phi
những nghịch cảnh khó khăn.
4
C. Phép lặp, phép nối
5
B. Ẩn dụ
6
A. Không chăm chút tâm hồn, để những điều xấu xa, đen tối xâm chiếm.
7
D. Bàn về ý nghĩa của việc nuôi dưỡng tâm hồn con người.
8
B. So sánh
9
Theo em, việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa đối với con người:
- hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u
ám.
- sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc, bình yên, vui vẻ
- giúp con người có thêm nghị lực và niềm tin vượt qua khó khăn, chiến
thắng nghịch cảnh.
- tâm hồn lành mạnh cũng sẽ góp phần nuôi dưỡng và phát triển thể xác,
giúp người ta có cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.
- Góp phần làm cho xã hội thêm bình yên và văn minh.
10
Thông điệp tâm đắc nhất: HS nêu được một thông điệp tâm đắc nhất và
lí giải vì sao chọn thông điệp đó.
Ví dụ:
Thông điệp emm đắc nhất là: Con người phải nỗ lực không ngừng để
làm nên một cuộc sống tốt đẹp.
Lý giải:
+ Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị
sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ.
Trang 166
+ Cuộc sống và lòng người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự
ý thức làm đẹp tâm hồn cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao.
….
(Chấp nhận những thông điệp phù hợp với chuẩn mực đạo đức và cách lí
giải hợp lí)
ĐỀ SỐ 3
Đọc văn bản sau:
“Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai phía
trước. Trí tu giống như chiếc chìa khóa diu m ra cánh ca tâm hn. Trí tu
giống như những tia nng mt tri m áp, xua tan bóng ti lạnh giá. Đấng to hóa
ttu thì mi th to ra mt thế gii diu kì. Nhân loi trí tu ch đưng
s c sang thế gii hiện đại văn minh. Khi trí tuệ, bn s d dàng gt hái
đưc nhiu thành công trong cuc sng. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio
đã nói:“Trí tuệ ci ngun hnh phúc của con người.”. Thật vy, trí tu, bn
s có nhiu nim vui và mang li hnh phúc cho những ngưi xung quanh. Khi mt
mi, hãy nh đến lời răn dạy ca các bc trí giả. Khi rơi vào đường cùng bế tc,
hãy lng nghe tiếng lòng của người thông minh. Tôi tin rằng trên con đường đi tới
thành công ca chúng ta không ch có cu vng lp lánh mà có c mưa gió cản li
nhưng có trí tuệ giúp sc, cui cùng bn s ợt qua gió mưa và đến được vi ánh
sáng mt tri ấm áp.”
(K năng sống dành cho hc sinh, s kiên cường Ngc Linh, NXB Thế gii)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản:
A.Tự sự
C. Miêu tả
Trang 167
B. Biểu cảm
D. Nghị luận.
Câu 2. Ý kiến của tác giả được thể hiện trong câu văn nào sau đây?
A. Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai
phía trước.
B. Trí tuệ giống n chiếc chìa khóa diệu mở ra cánh cửam hồn.
C. Trí tuệ giống n những tia nắng mặt trời ấm áp, xua tan bóng tối lạnh giá.
D. Tôi tin rng trên con đường đi ti thành công ca chúng ta không ch
cu vng lp lánh c mưa gió cản lối nhưng trí tuệ giúp sc, cui
cùng bn s t qua gió mưa và đến được vi ánh sáng mt tri m áp.
Câu 3.u văn nào được xem bằng chứng cho văn bản?
A. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói:“Trí tuệ là cội nguồn hạnh
phúc của con người.”
B. Thật vậy, trí tuệ, bạn sẽ nhiều niềm vui mang lại hạnh phúc cho
những người xung quanh.
C. Khi mt mi, hãy nh đến lời răn dy ca các bc trí gi.
D. Khi rơi vào đường cùng bế tắc, hãy lắng nghe tiếng lòng của người thông
minh.
Câu 4. Theo tác giả, khi trí tuệ, chúng ta sẽ được điều gì?
A. dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, nhiu nim vui
và mang li hnh phúc cho những người xung quanh
B. soi bóng con đường chông gai phía trước
C. có th to ra mt thế gii diu kì
D. s c sang thế gii hiện đại văn minh
Câu 5. lẽ nào sau đây không được đề cập trong văn bản?
A. Đấng tạo hóa có trí tuệ thì mới có thể tạo ra mt thế giới diệu kì.
B. Nâng tầm hiểu biết, tự tin bước đi trong cuộc đời.
Trang 168
C. Nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh.
D. Khi trí tuệ, bạn sẽ ddàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc
sống.
Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tiêu biểuo trong đoạn trích sau?
“Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai phía
trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí tuệ
giống như những tia nắng mặt trời ấm áp, xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa
trí tuệ thì mới thể tạo ra một thế giới diệu kì.”
A. Nói quá
C. So sánh
B. Điệp từ
D. Nói giảm nói tránh
Câu 7: Hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu: Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa
diệu mở ra cánh cửa tâm hồn” là:
A. Nhấn mạnh làm nổi bật những giá trị, sự cần thiết, tầm quan trọng của trí
tuệ đối với bản thân mỗi con người trong cuộc sống.
B. Bộc lộ cảm xúc ngưỡng mộ của tác giả với trí tuệ con người.
C. Tái hiện những đặc trưng của trí tuệ của con người
D. Tạo ra sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
Câu 8. Trong các từ sau, từ nào không phải từ Hán Việt?
A. trí tuệ
C. thông minh
B. diệu
D. con đường
Câu 9. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến
việc phát triển trí tuệ?
Câu 10. Để trở thành một người trí tuệ, học sinh, em cần phải làm những gì?
GỢI Ý ĐỀ SỐ 3
Câu
Gợi ý
1
D. nghị luận.
Trang 169
2
D. Tôi tin rằng trên con đường đi tới thành công của chúng ta không
chỉ cầu vồng lấp lánh cả mưa gió cản lối nhưng trí tuệ
giúp sức, cuối cùng bạn sẽ vượt qua ga đến được với ánh
sáng mặt trời ấm áp.
3
A. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói:“Trí tuệ cội
nguồn hạnh phúc của con người.”
4
A. dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, nhiều
niềm vui mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh
5
B. Nâng tầm hiểu biết, tự tin ớc đi trong cuộc đời.
6
C. So sánh
7
A. Nhấn mạnh làm nổi bật những giá trị, sự cần thiết, tầm quan trng
của trí tuệ đối với bản thân mi con người trong cuộc sống.
8
D. con đường
9
Đây câu hỏi mở, HS thể nhiều câu trả lời khác nhau, nếu hợp
chấp nhận.
Gợi ý:
Nếu không phát triển trí tuệ thì:
- Tự bản thân chúng ta trở nên lạc hậu, không theo kịp thời đại
- Chúng ta không thể tiếp thu kiến thức, chậm duy, giảm khả năng
nhận thức về vấn đề
- Tạo nên tính cách phụ thuộc, dựa dẫm, thụ đng trong cuộc sống
- ...........
Trang 170
10
- Những việc cần làm để phát triển trí tuệ bản thân:
+ Đọc sách, bồi đắp tri thức của mình.
+ Học hỏi kiến thức từ thực tế, từ những người xung quanh, trên các
phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình,…
+ Thực hành dựa trên sở thuyết đã học.
+ Rèn luyện não bộ bằng cách đưa bản thân vào những thử thách mới
mẻ, để não bộ trở nên linh hoạt, nhạy bén hơn.
+ Rèn luyện thân thể, tập thể dục thể thao,
+ Nghỉ ngơi giải trí hợp
…..
ĐỀ SỐ 4
Đọc văn bản sau
(1) Tht vy, Nguyễn Du, đại thi hào ca dân tc tng viết: “Sách vở đầy bn
vách/ mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuc sng hin nay dường như “cái
đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiu nhà
xut bản đóng cửa thua lỗ, đặc bit sách b cnh tranh khc lit bi nhng
phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoi Smart, h thống ch báo điện
t trên Internet. Nhiu gia đình giàu thay tủ sách bng t ... rượu các loi. Các
thư viện ln ca các thành ph hay ca tỉnh cũng ch hoạt động cm chng, c duy
trì s tn ti.
Trang 171
...(2) Bng cht nh khi xưa còn bé, với nhng quyn sách giu trong áo, tôi th
đọc sách khi ch m v, lúc nu ni cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vt vo trên y,
lúc chăn trâu, lúc ch xe bus... Hay hình nh nhng công dân nước Nht mỗi người
mt quyn sách trên tay lúc ngi ch tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm
yêu mến khâm phc. Ngày nay, hình nh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó cái
máy tính hay cái điện thoi di động. Song sách vn luôn cn thiết, không th thiếu
trong cuc sng phng hin nay...”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trn Hng Vy, Báo Giáo dc & Thời đại, Th hai
ngày 13.4.2015)
Thực hiện các yêu cu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Tự sự
C. Biểu cảm
B. Nghị luận
D. Nhật dụng
Câu 2. Câu văn nào là ý kiến mà người viết dẫn ra trong bài viết?
A. Đáng tiếc, cuc sng hiện nay dường như cái đạo” đọc sách cũng dần phôi
pha.
B. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bng tủ... rưu các loi.
C. Bng cht nh khi xưa còn bé, vi nhng quyn sách giu trong áo, tôi
th đọc sách khi ch m v, lúc nu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vt vo
trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus...
D. Hay hình nh những công dân nước Nht mỗi người mt quyn sách trên
tay lúc ngi ch tàu xe, xem hát... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm
phc
Câu 3. Câu n u ki qt chđề của văn bản tn?
A. Nhiều gia đình giàu thay tủ sách bng tủ... rượu các loi.
B. Các thư viện ln ca các thành ph hay ca tỉnh cũng ch hoạt động cm
Trang 172
chng, c duy trì s tn ti.
C. Ngày nay, hình nh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó cái máy tính hay cái
đin thoi di động.
D. Song sách vn luôn cn thiết, không th thiếu trong cuc sng phng hin
nay...”
Câu 4. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
A. So sánh
C. Chứng minh
B. Giải thích
D. Phản đề
Câu 5. Trong câu văn:" Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu
trong áo, tôi thể đọc sách khi chmẹ về, c nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong
vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus....” đã sử dụng biện phép tu từ
nào?
A. Liệt kê
C. So sánh
B. Nói quá
D. Điệp ngữ
Câu 6. Từ nào trong những từ sau đây không là từ láy?
A. Tha thẩn
C. Phôi pha
B. Vắt vẻo
D.Đưa đón
Câu 7. Nội dung chính của văn bản là?
A. Cuộc cạnh tranh giữa sách với các phương tiện nghe, nhìn như như ti vi,
Ipad, điện thoi Smart…
B. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay ở ở Nhật Bản.
C. Nỗi buồn của tác giả trước thực trạng đọc sách hiện nay.
D. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay nước ta những suy ngẫm của
tác giả.
Câu 8. Nhận định nào đúng với cảmc của người viết trong văn bản trên?
A. Tự hào, ngưỡng mộ
C. Băn khoăn, lo lắng
Trang 173
B. Trân trọng, biết ơn
D. Vui vẻ, hạnh phúc
Câu 9. Hãy giải thích sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như
“cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”?
Câu 10. Em hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5-
7 dòng.
GỢI Ý ĐỀ SỐ 4
Câu
Gợi ý
1
C. Nghị luận
2
A. Đáng tiếc, cuc sng hiện nay dường như cái đạo” đọc ch cũng
dn phôi pha.
3
D. Song sách vn luôn cn thiết, không th thiếu trong cuc sng
phng hin nay...”
4
A. So sánh
5
A. Liệt kê
6
D. Đưa đón
7
D. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay nước ta những suy
ngẫm của tác giả.
8
C. Băn khoăn, lo lắng
9
Tác gi cho rng cuc sng hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách
Trang 174
cũng dần phôi pha vì thời đại công ngh số, con người ch cn gõ
bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cn thông tin
nhiều phương din của đời sng, ti bt c nơi đâu, trong bất kì thi
gian nào, nên việc đọc sách đã dần trn phôi pha.
10
Nêu ít nht 02 tác dng ca việc đọc sách. Câu tr lời theo hưng
m nhưng phi cht ch, có sc thuyết phc.
* Ví dụ cụ thể:
- Đọc sách giúp nâng cao kiến thức.
- Cải thiện sự tập trung và nâng cao kĩ năng tư duy, phân tích
- Đọc sách giúp người đọc trau dồi vốn ngôn ngữ và nâng cao khả
năng giao tiếp.
- Đọc sách giúp giảm stress, căng thẳng, mệt mỏi, làm cho tâm hồn
con người sảng khoái, vui vẻ, …
- Đọc sách giúp chúng ta biết mở rộng tâm hồn, biết sống nhân hậu,
yêu thương, …
ĐỀ SỐ 5
Đọc văn bản sau:
Nhà thơ Hoàng Trung Thông viết bài thơ “Những cánh buồm” (năm 1962) và in
trong tập thơ cùng tên năm 1964. Bài thơ thể hiện niềm mơ ước của tuổi thơ được
đi đến những chân trời bao la phía trước. Từ niềm mơ ước ấy của con, tác giả đã
giãi bày nỗi niềm của chính mình về những khát khao vẫn còn dang dở, muốn
chuyển tiếp cho thế hệ tương lai thực hiện sau này. Chính nhờ ý tứ trong sáng, giản
dị mà đằm sâu triết lí ấy, “Những cánh buồm” vẫn khắc khoải không nguôi trong
mỗi hồn người.
Trang 175
Mở đầu bài thơ là không gian biển xanh, cát trắng và ánh mặt trời rực rỡ trên cao.
Vũ trụ bừng sáng thênh thang, lòng người cũng vui tươi hớn hở. Cuộc đi bộ đồng
hành trên bãi cát mn sau đêm mưa rả rích giữa hai cha con hay đó là hành trình
trong cuộc sống này của tất cả chúng ta ? Một cha, một con cứ thế bước đi “dưới
ánh mai hồng” tuyệt đẹp. Ngộ nghĩnh trong nghệ thuật miêu tả, Hoàng Trung
Thông đã viết những câu thơ đầu tiên thật tự nhiên:
Hai cha con dắt đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Hai cái bóng, một dài lênh khênh” của người cha đã trưởng thành, một của đứa
con thơ bụ bẫm nên tròn chắc nịchgiữa mênh mông bãi cát rộng dài của biển.
Hình ảnh thơ đẹp quá, đẹp đến say lòng cùng với một giọng thơ vui tươi, trong
sáng. Cứ thế, hai cha con bước đi trên cát ngắm nhìn biển khơi cho đến khi đứa
con yêu lắc tay cha mình khẽ hỏi.
Cuộc chuyện trò thân mật giữa hai cha con bắt đầu từ câu hỏi ngây thơ mà đầy háo
hức và thông minh của đứa trẻ khiến cho người cha không thể không trả lời. Lòng
con đang sung sướng lẽ nào cha lại làm mất đi niềm vui thơ dại ấy? Lúc này, hình
ảnh cánh buồm xuất hiện để người cha khơi gợi niềm mơ ước cho con:
Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa
Sẽ có cây, có cửa có nhà...
Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành và trung thực đến vô cùng. Trước
con, cha không giấu điều gì về những hạn chế bản thân và của thế hệ mình. Cha
biết, phía cuối chân trời kia cũng có mọi thứ như ở trên đất liền này, vẫn là của quê
hương của những xứ sở đẹp tươi, nhưng là những nơi cha chưa bao giờ đi đến.
Trang 176
Giọng thơ đến đây bắt đầu chuyển sang trầm tư, suy niệm như chính nỗi niềm
người cha vẫn còn nhiều khắc khoải, ước mơ. Hình tượng cánh buồm xuất hiện lúc
này không chỉ là cánh buồm đang căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa
mà đã mang một ý nghĩa khác, một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời
mới.
Trước câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của người cha, đứa con lại
tò mò nêu câu hỏi tiếp, nhưng đó là câu hỏi không dễ trả lời. Đứa con ngây thơ bao
nhiêu, lòng người cha càng khắc khoải bấy nhiêu. Dường như trước những câu hỏi
của đứa con thơ dại, người cha đã gặp lại mơ ước của chính mình hiện hữu sáng
nay. Có lẽ quá khứ, hiện tại và cả tương lai đang cùng xuất hiện mà hình ảnh trung
tâm là cánh buồm đang vẫy gọi ngoài khơi xa. Cánh buồm hóa thành nỗi niềm khát
khao của con người về một chân trời tương lai phía trước:
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho con buồm trắng nhé
Để con đi...
Bốn câu thơ kết bài là lời biểu cảm sâu lắng, thiết tha của tác giả qua tâm trạng
người cha cùng con đi bên biển xanh cát trắng. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng
khơi xa, hay đó cũng chính là tiếng lòng cha một thời bé bỏng? Lời thơ thanh
thoát, cảmc thơ lan tỏa, tâmnh thơ chân thật đến vô cùng khiến cho tâm trạng
người đọc cũng bồi hồi, xao xuyến và tràn đầy nỗi niềm ưu tư, khắc khoải. Thơ
hay thường đâu chỉ của riêng tâm tình nhà thơ, mà nó còn lắng đọng trong cảm xúc
mọi người. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế:
Trang 177
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
Cánh buồm trở thành biểu tượng cho niềm ước mơ và khát vọng của con người
trong cuộc sống. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu
chuyện tâmnh của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp niềm thiết tha
mong ước của chính mình một thời thơ dại xa xưa và ngay cả khi đang làm cha,
làm mẹ trong đời. Cánh buồm nhờ thế luôn ám ảnh tâm hồn, khắc khoải trái tim
mỗi chúng ta trên hành trình hướng đến tương lai.
(st)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào?
A. Tự sự
C. Nghị luận
B. Biểu cảm
D. Nhật dụng
Câu 2. Văn bản viết về vấn đề gì?
A. Nhữngcánh buồm trong cuộc trò
chuyện của hai cha con
C. Vẻ đẹp nội dung hình thức của
bài thơ “Những cánh buồm”
B. Những hình ảnh về hai cha con
cánh buồm
D. Ước mơ, khát vọng của hai cha
con.
Câu 3. Câu văn nào nêu bằng chứng người viết dẫn ra từ bài “Những cánh
buồm” của Hoàng Trung Thông?
A. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng khơi xa, hay đó cũng chính tiếng
lòng cha một thời bé bỏng?
B. Lời thơ thanh thoát, cảm xúc thơ lan tỏa, tâm tình thơ chân thật đến
Trang 178
cùng khiến cho tâm trạng người đọc ng bồi hồi, xao xuyến tràn đầy nỗi
niềm ưu tư, khắc khoải.
C. Thơ hay thường đâu chỉ của riêng tâm tình nhà thơ, còn lắng đọng
trong cảm xúc mọi người.
D. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế:
Lần đầu tiên trước biển khơi tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
Câu 4. u n nào u lên ý kiến của ngưi viết về ý nghĩa của nh ng nhng
cánh buồm trong bài thơ?
A. Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành và trung thực đến vô cùng.
B. Cha biết, phía cuối chân trời kia cũng mọi thứ như trên đất liền này,
vẫn là của quê hương của những xứ sở đẹp tươi, nhưng là những nơi cha chưa
bao giờ đi đến.
C. Hình tượng cánh buồm xuất hiện c này không chỉ cánh buồm đang
căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa mà đã mang một ý nghĩa khác,
một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời mới.
D. Giọng thơ đến đây bắt đầu chuyển sang trầm tư, suy niệm như chính nỗi
niềm người cha vẫn còn nhiều khắc khoải, ước mơ.
Câu 5. Câu văn nào sau đây nêu lên nhận xét về tác dụng của bài thơ đối người
cảm nhận?
A. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng khơi xa, hay đó cũng chính tiếng
lòng cha một thời bé bỏng?
B. Bốn câu thơ kết bài lời biểu cảm sâu lắng, thiết tha của tác giả qua tâm
trạng người cha cùng con đi bên biển xanh cát trắng.
C. Cánh buồm trở thành biểu tượng cho niềm ước khát vọng của con
Trang 179
người trong cuộc sống.
D. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu chuyện tâm
tình của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp niềm thiết tha mong ước
của chính mình một thời thơ dại xa xưa ngay cả khi đang làm cha, làm m
trong đời.
Câu 6. Trong câu văn: "Trước câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của
người cha, đứa con lại nêu câu hỏi tiếp, nhưng đó câu hỏi không dễ trả
lời. thành phần trạng ngữ được mở rộng bằng mt cụm chủ vị nào?
A. câu trả lời chân thành
C. đứa con lại tò mò nêu câu hỏi tiếp
B. câu trả lời chân thành nhưng cũng
đầy khơi gợi của người cha
D. nhưng đó là câu hỏi không dễ trả
lời
Câu 7. Mối liên hệ giữa lẽ và bng chng trong i viết trên có c dụng như thế o?
A. Làm nổi bật tình yêu con và nhng ưc mong của cha mvới con i.
B. Gp khc họa hình nh cha con ln luôn song hành, gần gũi với nhau.
C. Giúp người đc cảm nhận được v đẹp và ý nga của bài t Những nh
buồm.
D. Đưa ra tng điệp ý nghĩa về nh cha con, nh yêu thiên nhn, yêu quê ơng,
đt nước.
Câu 8. Nhn định nào đúng với cảm xúc của người viết trong văn bản Những cánh
buồm
A. Trân trọng tình yêu thương của
cha mẹ với con cái, quê hương
C. Thương yêu con cái đặt niềm
tin vào sự trưởng thành của thế hệ sau
B. Ngưỡng mộ tài năng, phong cách
nghệ thuật của nhà thơ Hoàng Trung
Thông
D. Xúc động bởi ngôn từ và cảm xúc
chân thành từ bài thơ.
Câu 9. Em thích nhất ý kiến nào của tác giả đã được trình bày trong văn bản trên?
Vì sao?
Trang 180
Câu 10. Qua i thơ Nhữngnh buồm” của Hng Trung Tng cũng như qua văn
bn trên, em thấy con cái cần thể hiện sự quan tâm tình cảm với cha m như thế
nào? (trả lời bằng 5-7 ng)
GỢI Ý ĐỀ SỐ 5
Câu
Gi ý
1
C. Ngh lun
2
C. Vẻ đẹp nội dung và hình thức của bài t Những cánh buồm”
3
D. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế:
Lần đầu tiên trước biển khơi tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
4
C. Hình tượng cánh buồm xuất hiện lúc này không chỉ cánh buồm
đang căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa mà đã mang một ý
nghĩa khác, một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời mi.
5
D. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu
chuyện tâm tình của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp
niềm thiết tha mong ước của chính mình một thời thơ dại xa xưa
ngay cả khi đang làm cha, làm mẹ trong đời.
6
B. câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của người cha
7
C. Giúp người đc cm nhận được v đẹp và ý nghĩa của bài thơ
Nhng cánh bum”.
8
D. Xúc động bi ngôn t và cm xúc chân thành t bài thơ.
9
- HS thể diễn đạt khác nhau song cần nêu rõ ý kiến mình thích nhất
trong bài và lí giải, ví dụ:
Trang 181
+ Ý kiến thích nhất: Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành
trung thực đến vô cùng.
+ HS thể lí giải: đó ý kiến nhận xét rất hay về câu trả lời của
người cha trong bài thơ. Câu trả lời gợi mở về vẻ đẹp của quê hương
xứ sở nhưng đó nơi cha chưa đi đến. Từ đó, hình tượng cánh buồm
xuất hiện vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu ợng cho
khát vọng đi đến những chân trời mới.
10
- HS có thể diễn đạt khác nhau song cần nêu được những cách thể hiện
sự quan tâm và tình cảm của con cái với cha mẹ phù hợp với chuẩn
mực đạo đức. dụ
S quan tâm và tình cm mà con cái dành cho b m th hin :
- Trân trọng công lao sinh thành, dưỡng dục, những tảo tần, hi sinh
của cha mẹ dành cho con cái.
- Luôn nỗ lực lao động/học tập, luôn n luyện phẩm chất để trở thành
người tốt, để cha mẹ yên tâm, không phải vất vả,lo lắng.
- Luôn quan tăm, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ già yếu.
- Dành thời gian bên cha mẹ dành cho cha mtình yêu thương
đặc biệt.
PHẦN 5: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU TẢN VĂN, TY BÚT
I. ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI
1. Khái nim
- Tản văn: loại n xuôi ngn gn, hàm súc cách th hiện đa dạng (tr nh,
t s, ngh lun, miêu tả...) nhưng nhìn chung đều mang tính cht chm phá, bc l
Trang 182
trc tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đi sống thường
nhật, giàu ý nghĩa xã hi.
- Tu bút là mt th trong kí, dùng để ghi chép, miêu t nhng hình nh, s vic mà
ngưi viết quan sát, chng kiến; đồng thi chú trng th hin cm xúc, tình cm,
suy nghĩ của tác gi trước các hin tượng và vấn đề của đời sng.
2. Các yếu t trong tản văn, tuỳ bút
- Cht tr tình trong tản văn, tuỳ bútyếu t đưc to nên t v đẹp ca cm xúc,
suy nghĩ, vẻ đẹp ca thiên nhiên to vật để rung động thẩm mĩ cho người đọc.
- Cái tôi tác gi trong tản văn, tuỳ bút yếu t th hin cảm xúc, suy nghĩ riêng
ca tác gi qua văn bản. Thông thường, th nhn biết cái tôi y qua các t nhân
xưng ngôi thứ nht.
- Ngôn ng trong tản văn, tuỳ bút thường tinh tế, sống động, mang hơi th đời
sng, gia hình nh và cht trnh.
II. CÁCH ĐỌC HIU VB TN VĂN, TY BÚT
- m chi tiết th hin s hoà quyn gia cảm xúc, suy nghĩ của tác gi vi v đẹp
ca thiên nhiên, to vật => Xác định cht tr tình của văn bn.
- Tìm các t ng, hình nh th hin tình cm, cm c ca tác giả, thường qua
đại t nhân xưng ngôi thứ nhất => Xác định cái tôi ca tác gi.
- Xác định ngôn ng của văn bản
=> Xác định ch đề của văn bn: tình cm, cm xúc ca tác gi trong văn bản.
III. LUYỆN Đ ĐỌC HIU
Đề số 1: Đọc văn bản sau:
Bún, nhưng mà bún gì?
Quà bún cả một trăm thứ, nhưng ai đã Nội, ai đã đi qua Nội, làm
sao quên được thquà bún phổ thông nhất, bán với cái giá bình dân nhất, ăn
một miếng mà nhớ đến một năm, là thứ quà bún chả?
Không một nẻo đường đông đúc nào của Hà Nội không có thứ quà này. Nhất là
c chợ thì lại càng nhiều lắm. Ai cũng ăn chơi. Không nhiều đâu với đồng tiền
bây giờ chỉ năm đồng bạc, ta đã có thể có một mẹt bún thật ngon, vừa dễ ăn mà lại
vừa mát ruột, ăn tiện đáo để, không có phiền toái, nhiêu khê gì hết.
Trang 183
Người bán hàng xếp những bún nóng muốt vào trong một cái mẹt con trên
trải một mảnh chuối xanh non, rồi gắp rau vào đó. Mấy cái rau lách, vài
ngọn thơm, mấy cánh mùi: chỉ thế thôi, nhưng lạ một điều chưa đụng đến
đũa, ta đã thấy thèm rồi, thèm quá, tưởng chừng như phải đợi lâu hơn một chút,
không thể nào chịu được.
Ấy chính trong khi ta ngồi nhìn người bán hàng gắp rau xanh ong óng để
xen vào những bún trắng tinh thì mùi thơm của chả nướng đã cám dỗ khứu giác
của ta mất rồi! Cái mùi quái lạ thay, tỏa ra trong không khí sao bay đi xa
đến thế!
Ngồi trong nhà giữa phố, ta thể ngửi thấy mùi thơm những gắp chcủa
hàng bún đcuối phố bay đến nịnh nọt khiêu khích những vị dịch tuyến
của ta.
Mùi thơm quái ác, mùi thơm huyền ảo, m cho ta nhớ đến nhiều kỷ niệm
thiếu thời, lúc ta hãy còn trong những căn nhà cổ tối tăm như hũ, trưa trưa thì
mẹ lại gọi hàng bún chả quen hàng Bông Nệm hay đầu ngõ Tô Tịch lại để cho
con mỗi đứa một mẹt hai xu.
Thời kỳ đó xa xôi lắm rồi, nhưng vị ngon của bún thì không sao quên được.
Bao nhiêu năm đã trôi qua? Đời người ta đã ăn bao nhiêu ngàn, vạn mẹt bún ch
rồi?
Ấy thế cho đến tận bây giờ, cứ hngửi thấy mùi thơm của chả quạt ngoài
đường hay trông thấy mẹt bún óng mềm, giữa một chén ớc mắm trong đựng
mươi miếng chả thì ta vẫn cứ thấy còn thèm đôi khi không nhịn được, phải tạt
vào nhà bạn hữu nào gần đó bảo làm ngay một mẹt ăn chơi cho thỏa.
Bún thì nhỏ sợi mà trắng, rau rửa sạch trông cứ mát lì đi, chấm nước mắm thật
ngon, rắc một chút hạt tiêu điểm dăm ba nhát ớt, tất cả mấy thứ đó nổi hẳn vị
lên nếu ta biết cách ăn điểm vào cho thật đúng lúc những miếng chả nướng vừa
vặn một cách thần tình.
Có hai thứ chả: băm và nướng. Muốn ăn riêng một thứ cũng được, nhưng ăn cả
hai thứ chả trong một chén nước mắm, ta dễ thấy được hoàn toàn vị thơm ngon,
nhất thứ chả băm mềm “đi” với thứ chả miếng sậm sựt tạo thành một sự nhịp
nhàng cho khẩu cái, ngồ ngộ, mà dùng có nhiều hơn một tí cũng không thấy nản.
Trang 184
người lấy làm lạ sao chả của hàng bún lại ngon hơn của nhà làm. thế,
những bà tính hay nghi đoán rằng lẽ lúc ướp thịt, hàng bún chả thêm
“một thứ gì” (mà thứ đó hình nmỡ... cầy); nhưng nhiều người không nghĩ
như thế cho rằng tất cả nghệ thuật làm cho chả thơm ngon lúc đặt gắp chả
lên lò than vậy.
Theo lời các bà này thì chả nướng ở nhà phần nhiều hay nướng bằng than hồng
quá thành ra mỡ trong gắp chả rỏ mất cả xuống than, lắm khi lại bốc lên làm
cháy mất cả thịt bên ngoài, mà thịt ở bên trong có thể nhiều khi còn sống.
Những hàng bún chả rong không mấy khi làm thế: cáicủa họ nhỏ (thường là
những hộp bánh qui bằng st tây) và ch có một chút than thôi.
Đặt mấy gắp chả lên, họ phe phẩy cái quạt cho than cháy vừa hồng, thành ra
mỡ trong chả không mt nhiều và chả thì âm ‘, vừa vặn, không bcháy, n ngoài
se mặt mà bên trong vừa chín. Thành ra thơm như thế!
Chẳng biết bảo như vậy có đúng không?
Nhưng một điều ai cũng nhận thấy rất ràng là nước chấm của hàng
bún chả được chế hóa một cách rất tài tình, đặc biệt. Bún chnổi vchính nhờ
đó: nước mắm không mặn, giấm pha rất vừa tầm, thêm một hạt tiêu ớt vào,
chấm bún rau ăn cứ êm lừ đi thôi, không bao giờ xóc cũng không bao giờ
cứng.
Chính cái thứ nước chấm đó làm cho người ta nhớ bún chả cùng, đã ăn một
bận không thể nào quên được. Hơn thế, người lại còn ghiền nữa. Tôi vẫn nhớ
đến tận bây giờ một cụ Nghệ, trước đây, vẫn ra cất hàng nhà tôi, bún
chả lắm, hễ chuyến nào ra Nội y như phải ăn bún chả kỳ cho thỏa thích.
Nghĩa bất cứ nhà nào mời ta xơi cơm cá gỏi, cũng khước từ, chỉ toàn
một ngày hai bữa bún chả - mà ăn cứ như thể là chan nước chấm...
Bún chả tiếng Nội bây giờ không mấy, không phải làm kém,
nhưng chính hàng nào cũng sàn sàn như nhau. Nhưng hàng bún trên chợ
Đồng Xuân ít khi vắng khách; các hàng phố, sau khi mua bán, thường vẫn ngồi
ăn uống tự nhiên trên những tấm ghế dài, trước những cái lò nướng chả, khói bốc
mịt thơm phưng phức. Ai tính ngượng nghịu, không dám ngồi thưởng
thức miếng ngon Nội những chỗ đông người, thể tìm đến một cửa hàng
Trang 185
bún chả tiếng phố Gia Ngư - một hàng nho nhỏ xinh xinh, khá nổi tiếng
đông khách lắm.
Đây lẽ cửa hàng bún chả thứ nhất Nội, từ trước đến nay, bún chả
chỉ gánh bán rong ở đường hay bán quán ở trong chợ mà thôi. Ngoài bún chả, nhà
hàng này chỉ toàn bán qViệt Nam như bánh tôm, chả rán thang, nên những
người thèm nhớ quà đất nước lấy làm thú vị, hay năng lui tới - nhất các , các
xót ruột thường ưa thưởng thức những quà mát, giấm chua, ớt rất
nhiều rau sống.
( Bằng, Trích chương 12, Quà bún, In trong Miếng ngon Nội, NXB Lao
động, 2009)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 7 vào bài m. Vi câu 8, 9, 10 các em t viết phn tr li vào
bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyện ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Câu 2. Đon trích tp trung vào v đẹp ca món m thc nào:
A. Bún ch B. Bún thang
C. Bún riêu D. C A, B, C đều đúng
Câu 3: Ý nào nói đúng nht v các phương thức biểu đạt được s dụng trong đoạn
trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Trong văn bản, người viết xưng “tôi”có ý nghĩa gì?
A. Bc l cm xúc khách quan, toàn din
B. Bc l cm xúc chân thc, ngưi viết trc tiếp bc l tình cản, thái đ ca
mình
C. Làm cho VB sinh động, hp dn
D. Cách k chuyn linh hot, t do nhng gì din ra vi nhân vt
Trang 186
Câu 5: Theo tác gi bài viết, điều gì làm nên linh hn ca món bún chả, làm người
ta nh bún ch vô cùng?
A. Những lá bún nóng hổi
B. Những miếng chả nướng thơm ngon
C. Nước chấm được chế hóa một cách tài tình, đặc biệt
D. Các loại rau sống ăn kèm đặc trưng
Câu 6. Theo tác gi bài viết, sao gi “bún ch tiếng Ni gi không có
my”?
A. Vì quy trình làm bằng máy móc, công nghiệp nên chất lượng kém đi.
B. thế hệ trẻ không tiếp nối nghề bán bún chả nữa
C. ẩm thực đa dạng, giới trẻ không còn tha thiết với những món ăn truyền
thống, trong đó có bún chả
D. Vì các hàng bún chả sàn sàn như nhau
Câu 7. Em có nhn xét gì v ngôn ng ca VB?
A. Tinh tế, sắc sảo B. Bình dị, gần gũi
B. Giàu hình ảnh và chất trữ tình D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8. Tìm các t, cm t th hin tình cm, cm xúc ca tác gi đối vi món m
thực được nhắc đến trong đoạn trích?
Câu 9. Cái tôi của Bằng được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn văn, em hãy viết đoạn văn th hin nhng vic làm để gi gìn,
phát huy nhng giá tr vt cht, tinh thn của quê hương.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1-7
1
2
3
4
5
6
7
B
A
C
B
C
D
D
8
T, cm t th hin tình cm, cm xúc ca tác gi trong đoạn trích:
nh, thèm, không th nào chịu được, mê bún ch lm.
9
Cái tôi của Bằng trong đoạn trích là một cái tôi nhẹ nhàng, tinh tế
nhưng không kém phần sắc sảo, sự am hiểu về ẩm thực, người
“sành ăn”. Cái tôi ấy được thể hiện qua cách nhân xưng ngôi thứ nhất
Trang 187
“tôi” qua cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc trực tiếp qua các câu hỏi
tu từ, câu văn cảm thán; qua cách bộc lộ gián tiếp khi miêu tả hương
vị của bún chả Hà Nội.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về nh thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành;
- Về nội dung: Cần làm để giữ gìn phát huy những giá trị tinh
thần, vật chất của quê hương:
+ Nâng niu, trân trọng.
+ Quảng bá, giới thiệu với bạn bè trong nước và quốc tế.
+ Tiếp tục sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần mang đậm bản
sắc Việt Nam để làm giàu cho quê hương đất nước.
Đề số 2: Đọc đoạn trích sau:
Thế tôi đã rời châu Âu rồi đấy, giữa tháng Sáu hội hè và ánh trăng lai láng,
giữa hương thơm ngọt ngào của những cây vả đang đến mùa đậu quả. Tạm biệt
nhé hoàng hôn trên sông Sein, những cây cầu lãng mạn, bình minh đầy hơi sương,
khu vườn ngập hoa hồng, vài tháp chuông nhà thờ cao vút, ruộng nho ngút ngàn,
lúa mì vàng rộm, gió từ biển Địa Trung Hải, vang Ý, nhạc cổ điển thành Vienna!
Nội đón tôi bằng những ngày thật ẩm buồn. Tôi đem ức cất kỹ từ
những thuở rong chơi nào ra hong khô. Những tấm bưu thiếp cũ ngày nào nhắc tôi
nhớ rằng mùa xuân trước tôi từng London và một ngày xuân nào đó xa xôi lắm
tôi từng ở Graz. Hình như gia tài của tôi chỉ còn lại toàn là ký ức. Rồi một ngày ký
ức cũng mờ dần, lớp này phủ lên lớp khác và chúng vỡ vụn vào nhau. Châu Âu trở
thành nơi xa lắm! Tôi quay lại với sđiên rồ mà thơ mộng của Hà Nội. i ấy tôi
từng gọi là nhà, nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa, nơi tôi chìm trong những
yêu thương quen thuộc rồi một ngày lại khao khát ra đi.
Không dễ gì để làm quen trở lại với khuôn mặt mới này của Hà Nội! Thành phố
thanh tao ngày nào giờ điểm trang bằng những tòa chung mọc lên như nấm
Trang 188
hàng ngày loay hoay tìm chỗ đậu cho thêm mấy triệu xe ô của tầng lớp trung
lưu mới nổi.
May một Nội rất cũ, nơi cuộc sống vẫn diễn ra đều đặn dung dị.
Cái cầu thang cũ mấy chục hộ dùng chung, vừa tối vừa ẩm, nhà nào tận dụng được
khoảng không đua ra bằng hết. Quần áo phấp phới trên những dây phơi còng
quèo. Cứ đều đặn sáu giờ hàng xóm bắc bếp nấu cơm chiều. Hôm nay rau
muống xào. Đám tỏi ngập dầu kêu xèo trên bếp. Mùi thịt rang ướp với nước
mắm, cái mùi rất gia đình xộc hết ra hành lang, len vào qua cánh cửa sắt đóng kín.
Tiếng dép loẹt quẹt leo cầu thang, một cậu choai choai mới lớn vừa vỡ giọng càu
nhàu chuyện lau sàn, trong khi em gái nhà kế n ngồi hong tóc ướt hoáy nhắn
tin t chỗ giếng trời. Tiệm gội đầu ngay tầng trệt đang xối nước, tiếng nbên
mở khlách cách, ai đó thở dài. Chiếc giày trơ trọi nằm lăn lóc trong xó; còn
ngoài hiên, phố xá chưa bao giờ thôi gầm gào!
Khi gió thổi bụi ầm cả n, nắng bớt gắt gỏng đi, buổi trưa không còn gắt gao
nữa những ngày mềm mại hơn, Nội xuất hiện những góc rất ciné
1
! một
góc nào đó đoạn Cửa Đông vài sạp hàng xén xanh ngắt trước cửa tiệm bán đồ
cổ im lìm. Gương mặt Đức Phật hiền từ sau lớp kính có dán logo VISA của VCB!
Những ngôi nhà với mặt tiền xém một góc con phố cong mềm mại. Quả bóng
bay xẹp phất phới trên dây điện chằng chịt một góc ngã tư, nơi người đàn ông
phả khói thuốc vào nắng. Bà bán hành răm ngáp dài, không buồn xua con ruồi
đậu vào góc quả bí ngô cắt dở. Tiệm cafe vẫn còn thưa người.
những góc nhỏ Nội khiến tôi nghĩ rằng cuộc sống cứ nên êm trôi đi
như thế giữa những ngày tháng Mười duyên dáng. Tôi nhớ cái góc nhỏ của một
quán trà rất nhỏ, những bông hoa dại rất xinh. Nhớ một cái ghế gỗ xanh bỏ
không ven bờ sông. Tôi đã ngồi đó đọc hết một cuốn tiểu thuyết của Banana
Yoshimoto mặc cho bên kia sông những ánh đèn bắt đầu sáng. trụ lúc đó thật
nhỏ bé và tôi thành thật tin rằng cả thế giới dừng lại cùng với mình và rằng không
cần phải vội. Rồi buổi chiều cứ lững thững đi qua, mãi không hết một ngày.
Suỵt, đừng nói cả nhé kẻo những thanh âm đang rung lên trong lòng bỗng vỡ
vụn ra hết!
Trang 189
Tôi nhớ một buổi sáng mưa dìu dịu, đứng trên một con thuyền nhỏ ngm dòng
sông bạc màu nước chảy lặng như tờ. Xa xa một bãi cồn lớn với đàn thong
thả gặm cỏ, mờ ảo như một ký ức. Thực hay không thực, ai mà biết được. Tôi đã đi
qua những làng mạc ven đô nhỏ xinh, những cánh đồng lúa đang ngậm đòng xanh
mướt, đi qua những nghĩa địa quạnh hiu lẩn khuất, những nhà thờ họ cánh
cổng.
(Thùy Dương, Trích Và mùa thu chầm chm đi qua, NXB Phụ nữ)
Chú thích: (1) Ci(tiếng Pháp): điện ảnh
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v các phương thức biểu đạt được s dng trong
đon trích:
A. Biểu cảm, tự sự, miêu tả
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 2. Ch đề chính của đoạn trích là:
A. Tình cm ca tác gi khi được tr v nhà
B. Xúc cm ca tác gi v mt Hà Ni trong kí c
C. Ngạc nhiên trước Hà Nội đổi mi.
D. Kí c ca tác gi v châu Âu, v nhng nơi mình đã đi qua
Câu 3: Trong đoạn trích, Hà Nội đã đón tôi bằng những ngày như thế nào?
A. Những ngày mùa thu xe lạnh
B. Những ngày giữa tháng Sáu hội ánh trăng lai láng, giữa hương thơm
ngọt ngào của những cây vả đang đến mùa đậu quả.
C. Những ngày thật ẩm và buồn
D. Những ngày mùa đông với mưa phùn, gió bấc.
Câu 4. Trong văn bản, người viết xưng “tôi”có ý nghĩa gì?
A. Bc l cm xúc khách quan, toàn din
B. Bc l cm xúc chân thc, ngưi viết trc tiếp bc l tình cảm, thái độ ca
mình
Trang 190
C. Làm cho VB sinh động, hp dn
D. Cách k chuyn linh hot, t do nhng gì din ra vi nhân vt
Câu 5: Cái “Hà Nội rất cũ” trong kí ức ca nhân vt tr tình là mt Hà Nội như thế
nào?
A. Hà Nội với cuộc sống bình dị, êm
B. Hà Nội với tòa chung cư và hàng triệu xe ô tô của tầng lớp thượng lưu.
C. Hà Nội với cuộc sống nghèo khó, nhem nhuốc
D. Hà Nội với cuộc sống xô bồ, ồn ào, bon chen
Câu 6. Em hãy nhn xét v cái tôi tác gi th hiện qua đoạn trích:
A. Cái tôi sắc sảo, nhạy bén khi nhận ra sự thay đổi của Hà Nội khi trở về
B. Cái tôi nhạy cảm, tinh tế, hoài niệm, từ đó cho thấy tình yêu Hà Nội trong kí
ức.
C. Cái tôi lãng mạn, bay bổng khi lang thang trên những no đường Nội -
nơi ấy tôi từng gọinhà, nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa .
D. Cái tôi cố chấp, dửng dưng khi vẫn luôn nhớ về Nội rất cũ, không chịu
thừa nhận sự đi thay của Hà Nội.
Câu 7. T nào sau đây không phải là t láy:
A. Phấp phới B. Im lìm
C. Duyên dáng D. Lách cách
Câu 8. Nhng hình nh nào không xut hin trong một “Hà Nội rất cũ” của nhân
vật “tôi”?
A. Cầu thang cũ my chục hồ dùng chung
B. Quần áo phấp phới trên những dây phơi còng quèo
C. Bữa cơm chiều với rau muống xào tỏi và thịt rang ướp nước mm
D. Mặt hồ yên ả cùng với những chiếc lá vàng nhẹ rơi
Câu 9. Ch ra cht tr tình biu hiện trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn t 6 8 câu v một điều mà em
luôn hoài nim trong lòng mình.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
Trang 191
1- 8
1
2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
B
A
B
C
D
9
+ Chất trữ tình: Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả hoà quyện với vẻ đẹp
yên ả, bình dị của một Hà Nội trong kí ức: Nơi ấy tôi từng gọi là nhà,
nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa, nơi tôi chìm trong những yêu
thương quen thuộc rồi một ngày lại khao khát ra đi; may một
Nội rất cũ, i cuộc sống vẫn diễn ra đều đặn dung dị; Những
ngôi nhà với mặt tiền xém một góc con phố cong mềm mại;
những góc nhỏ Nội khiến tôi nghĩ rằng cuộc sống cứ nên êm
trôi đi như thế giữa những ngày tháng Mười duyên dáng; Tôi nhớ
một buổi sáng mưa dìu dịu, đứng trên một con thuyền nhỏ ngắm dòng
sông bạc màu nước chảy lặng như tờ. Xa xa một bãi cồn lớn với
đàn bò thong thả gặm cỏ, mờ ảo như một ký ức hoặc qua việc sử dụng
hàng loạt các từ láy biểu hiện những cảnh vật: loẹt quẹt, im lìm, phấp
phới, lách cách,...
10
Học sinh viết đoạn văn về một điều mình luôn hoài niệm.
HS có thể viết về một khung cảnh cũ, người thân, người bạn, thầy, co.
HS có thể sử dụng một số gợi ý:
+ Điều khiến em hoài niệm là gì?
+ Lí do khiến em luôn hoài niệm (những vẻ đẹp, những kĩ niệm,...)
+ Ý nghĩa của điều đó đối với em.
Đề số 3: Đọc đoạn trích sau:
Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền thôi
làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc
nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông
nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào
cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ngay chngã sông
sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chchè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi
trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó
Trang 192
sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền Chợ Bờ, cái
chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà…
Trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn trăm lần rồi. Chính tay ông giữ lái đò
độ u chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sâu i chèo. Trí nhớ ông
được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất
cả những luồng nước, những con thác hiểm trở sông Đà, với người lái đò ấy, như
thiên anh hùng ca ông đã thuộc lòng từ dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than,
chấm xuống dòng…
(Người lái đò sông Đà Tuyn tp Nguyn Tuân NXB Văn
hc, 2008)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 7 vào bài m. Vi câu 8, 9, 10 các em t viết phn tr li vào
bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyện ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Câu 2. Ch đề của đoạn trích là:
A. V đẹp của sông Đà B. V đẹp của người lái đò sông
Đà
C. V đẹp ca vùng rng núi Tây Bc D. V đẹp của con người Tây Bc
Câu 3: Ý nào nói đúng nht v các phương thức biểu đạt được s dụng trong đoạn
trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Bin pháp tu t nào được s dng nhiu nhất trong đoạn trích trên:
A. Lit kê
B. Nhân hóa
C. So sánh
D. n d
Trang 193
Câu 5: Các t dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…trong
đoạn trích trên được hiểu là gì?
A. Người lái đò nắm vững cách viết đoạn văn, văn bản; cách sử dụng dấu câu
B. Người lái đò ngoài việc lái đò còn rất thích văn, thơ
C. Người lái đò vượt sông Đà với nhiều cung bậc cảm xúc thăng trầm như các
dấu câu
D. Người lái đò am hiểu từng luồng nước, thác nước của sông Đà như thuộc
lòng dấu câu trong thiên anh hùng ca
Câu 6. Để miêu t ngoi hình của ông lái đò, tác giả s dng nhiu:
A. Từ đơn B. Từ ghép
B. Từ láy D. Tất cả đáp án A, B, C đều đúng
Câu 7. Dấu “...” trong đoạn trích có tác dng gì?
A. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết
B. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng
Câu 8. Nêu hiu qu ca bin pháp tu t đưc s dng nhiu nhất trong đoạn trích.
Câu 9. sao ông đò Lai Châu chỉ mun cm thuyn ch biên gii thy phn
cui cùng của đá thác Sông Đà? Điều đó chứng t ông đò là người như thế nào?
Câu 10. Viết t 3- 5 câu v tình cm ca tác gi với ông đò qua đoạn văn trên?
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1-7
1
2
3
4
5
6
7
B
B
A
C
D
B
A
8
- Bin pháp tu t đưc s dng nhiu nhất trong đoạn trích: so sánh
(“như”)
- Tác dng: + Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, hp dn
+ Khc họa ông lái đò với v đp tng tri, hiu biết, thành tho ngh
lái đò và nắm chắc đối tượng chiến đấu ca mình.
9
- Ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền chỗ biên giới thủy phận
Trang 194
cuối cùng của đá thác Sông Đà là vìChạy thuyền trên sông không có
thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ”
- Điều đó chứng tỏ ông đò là người gan dạ, quen với việc đối mặt với
hiểm nguy, biến những thử thách khó khăn trở thành thuận lợi.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành.
- Về nội dung:
+ Yêu mến người lái đò sông Đà với những nét bình dị của người lao
động từng trải.
+ Trân trọng, khâm phục, ngợi ca với tài năng của người lái đò
=>Nguyễn Tuân khắc hoạ hình tượng người lái đò sông Đà với vẻ
đẹp bình dị phi thường, như một biểu tượng đẹp của con người
Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước. Đó một cách nhìn,
một cách khám phá khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam
trong thời đại mới. Ca ngợi hình tương người lái đò sông Đà chính
một cách tôn vinh i năng, ý chí, nghị lực của con người trong công
cuộc chinh phục thiên nhiên.
Đề s 4: Đc VB sau và thc hin theo yêu cu:
Chiều cao nguyên. Gió nnhẹ. Trời trong không một gợn mây. Tôi thong dong
dạo quanh các ngả phố. Qua công viên, chợt nghe phảng phất trong gió i ngai
ngái của cỏ khô. Vội dừng xe lại, cố hít lấy hít để mùi hương y. Cái mùi quen
thuộc của tuổi thơ. Thế bao ức của mùa hè nơi làng qtheo làn gió thơm
ngát bất chợt ùa về.
Đó khoảng đầu tháng Sáu. Khi những nẻo đường quê được bao phủ bởi một
màu vàng màu của lúa sắp tới vụ thu hoạch. Một gam màu không chói lóa,
không gay gắt mà êm dịu, hiền hòa. Mùa gặt đến cũng lúc lũ trẻ chúng tôi được
nghỉ học. Ngày nào cũng vậy, bọn tôi thường rủ nhau chạy khắp cánh đồng mênh
Trang 195
mông lúa chín. Hễ gặp nai đang gặt lúa xúm nhau ùa tới để bắt châu chấu,
cào o… Đứa nào cũng cm chú mong bắt được thật nhiều những chú cào o,
muồm muỗm béo ngậy. Sau đó, đi gom nhặt rơm rạ khô nhóm thành một đống lửa
nhỏ nướng chúng lên tranh nhau ăn. Nếu bữa nào bắt được nhiều sẽ chia ra
đem về nhờ mẹ làm cho món châu chấu rang lá chanh ngon tuyệt.
Mùa gặt, rơm rạ phơi đầy đường. Tôi đặc biệt thích mùi thơm của rơm mùi
của những mrơm được nắng. Cứ chiều tối, tôi lại nằm dài trên đống rơm chỉ để
hít mùi hương đồng gió nội y. Mùi hương không nồng thoang thoảng
nhưng đã thấm sâu vào tiềm thức tlúc nào không hay. Cho tới bây giờ, tận sâu
miền ký ức nơi trong trẻo của tôi mùi hương ấy vẫn còn nguyên vẹn.
Nhớ làm sao, cái nóng nực của những buổi trưa hè. Khi ấy, chỉ ước ao một cơn
mưa rào ập tới để rồi thỏa sức mà tắm. Những giọt nước mưa, lúc đầu mằn mặn
có vị của mồ hôi, nhưng sau thì trong lành, ngọt lịm ngấm vào đầu lưỡi rồi tan dần
khắp cơ thể.
Mùa hè, còn một trò chơi khác không kém phần thú vị tụi tôi đứa nào
cũng mê tít. Đó là thả diều. Vì ngày đó không có diều bán sẵn như bây giờ nên bọn
tôi phải tự m diều để thả. Chúng tôi làm được những con diều to. Nhưng muốn
tiếng sáo vang xa phải nhờ đến người lớn. Nhà ai ông thì nhờ ông, nếu
không thì nhờ bố hoặc anh làm giúp. Còn bọn tôi chỉ biết xúm quanh quan sát
chờ sai vặt. Khi những con diều được hoàn thành, đứa nào cũng háo hức đem khoe
với nhau, rồi mở hội thi xem diều ai bay cao hơn, sáo kêu to hơn. Đến lúc những
cánh diều đã no gió, cả lũ nằm dài ra bờ đê dõi theo chúng màng nghe
tiếng sáo vi vu. Giờ đây, khi cuộc sống đã phát triển, diều bán khắp mọi nơi đủ
loại, đmàu sắc nên trẻ con hầu như không được trải qua cái thú làm diều
không biết tới tiếng sáo diều nữa. thế tiếng sáo diều với tôi cũng trở nên xa i
đến lạ thường. Bất chợt lòng thoảng qua một nỗi buồn.
phố đã lâu, quen với ánh đèn điện, tôi ít để ý tới trăng nên hình như ánh
trăng trong lòng cũng mờ dần đi. Tối nay, tình cờ ngửa mặt lên nhìn trời bỗng
dưng lại nôn nao nhớ những đêm trăng thời thơ ấu. Dạo y, cứ tối đến khi đã mệt
nhoài với các trò chơi đuổi bắt, trốn tìm. Chị em tôi c bạn cùng xóm lại trải
chiếu ngồi quay quần dưới sân cùng nhau ngắm trăng. Ánh trăng quê vằng vặc soi
Trang 196
tỏ mặt từng đứa, hiện mồn một hình chú Cuội ngồi gốc cây đa. Bọn tôi lại râm
ran đố nhau xe mai nhanh mắt tìm ra ông Thần Nông, dải Ngân hà… Rồi kể cho
nhau nghe sự tích của trăng, ca sao. Những câu chuyện đã lặp đi lặp lại bao
lần mà vẫn không hề chán.
Tuổi thơ tôi đã gắn liền với những mùa đầy ắp kỷ niệm ấy. Bây giờ dẫu chỉ
còn lại trong ức nhưng vẫn như dòng sông tươi mát êm dịu chảy trong lòng
tôi. Để mỗi lần đắm mình vào đó, tôi lại thấy cuộc sống chậm lại lắng đọng
hơn.
(Hoàng Xuyến, Mùa h trong c, https://baodaknong.vn/tan-van-mua-ha-trong-
ky-uc, 2013)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyện ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Câu 2: Xác định đối tượng đim tựa để tác gi bc l tưởng, tình cm trong
văn bản
A. Mùa xuân B. Mùa h
C. Mùa thu D. Mùa đông
Câu 3: Mch cm xúc của văn bản được trin khai theo trình t thời gian như thế
nào?
A. Hồi tưởng quá kh -> Hin ti -> Tương lai.
B. Hin ti -> hi tưởng quá kh -> Tương lai
C. Hin ti -> hi tưởng quá kh -> hin ti.
D. Hồi tưởng quá kh -> hin ti -> hồi tưng quá kh
Câu 4: Ý nào nói đầy đủ nhất phương thức biu đạt ca VB?
A. Tự sự kết hợp với tự sự, nghị luận
B. Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả
C. Miêu tả kết hợp tự sự và nghị luận
D. Tự sự kết hợp với miêu tả, thuyết minh
Câu 5: Món ăn nào trong kí ức tuổi thơ được nhắc đến trong VB trên?
Trang 197
A. n cá kho tru
B. Món tht gà rang lá chanh
C. Món châu chu rang lá chanh
D. n ếch om măng
Câu 6: Vì sao đối vi tác gi, tiếng sáo diu gi tr nên xa xôi đến l thường?
A. Vì đã từ lâu, tác gi không còn được chơi thả diu na nên l lm vi tiếng
sáo diu
B. Vì tiếng sáo diu n ào nên người dân cấm chơi thả diu, t đó tác giả không
nghe thy tiếng sáo diu na
C. tác gi sng ph, tr con đó ít được chơi thả diu nên tác gi ít nghe
tiếng sáo diu
D. Vì khi cuc sng phát trin, diu bán sẵn đủ màu đủ loi nên tr con không
đưc tri qua thú làm diu và không biết ti tiếng sáo diu na
Câu 7: Cm xúc ch đạo trong văn bản:
A. Vui mng, hào hng
B. Kinh ngc, thích thú
C. Hi hp, lo lng
D. Nui tiếc, hoài nim
Câu 8: Câu văn: phố đã lâu, quen với ánh đèn điện, tôi ít để ý tới trăng nên
hình như ánh trăng trong lòng cũng mờ dần đi.” thuộc kiểu câu:
A. Câu đơn B. Câu ghép
C. Câu rút gn D. Câu đặc bit
Câu 9: Nhng k nim tuổi tnào gợi lên trong c mùa h ca tác gi? T đó,
em hãy
nhn xét cái
tôi ca tác
gi th hin trong VB?
Câu 10: Em hãy viết đon n 5 7 u bày t cm xúc ca mình v mùa h q
em?
Gi ý tr li
1
2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
B
C
D
D
B
Trang 198
Câu
Đáp án
1-8
9
- Nhng hình nh tuổi thơ gợi lên trong kí c ca tác gi:
+ Hình nh v lúa sp thu hoch gn lin vi k nim bt châu chu,
cào cào,...; gn lin với mùi thơm của rơm.
+ Cnh nóng nc ca mùa hè và nhng ln tắm mưa
+ Trò chơi thả diu
+ Ánh trăng mùa hè và những câu chuyn tuổi thơ
Cái tôi của tác giả trong VB là cái tôi nhẹ nhàng, giàu tình cảm
với những nhớ nhung, hoài niệm. Cái tôi ấy được thể hiện qua
cách nhân xưng ngôi thnhất “tôi”; qua cách bộc lộ tình cảm
trực tiếp, qua những kỉ niệm tuổi ấu thơ.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành.
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Mùa hạ gắn liền với những hình ảnh, hoạt động nào?
+ Ý nghĩa của những hình ảnh, hoạt động đó đối với em?
+ Cảm xúc của em về những hình ảnh, hoạt động đó?
Đề số 5: Đọc VB sau:
NHỚ CHỢ PHIÊN NGÀY TẾT
Trời còn đang tối, ngõ làng giăng mắc lớp sương bàng bạc, quanh quất. Một
vài nhà đã bắt đầu dậy nấu cơm, ánh lửa bập bùng soi tỏ căn bếp nhỏ. Mùi khói
bếp lùa cả vào sương sớm, theo gió nhẹ lan khắp đường làng. Con trống nhà ai
vỗ cánh cất cao tiếng gáy, lũ bò ậm ò cọ sừng vào thanh gỗ ngăn chung.
Ngoài đường, rầm tiếng nói chuyện của các , các gánh hàng đi chợ
sớm. Ngôi làng bị đánh thức bởi những âm thanh ồn ào dội dần về phía chợ quê.
Trong nhà, mẹ đã dậy từ bao giờ. Tiếng lạch xạch vọng lên dưới nhà ngang. Tôi
Trang 199
nằm tưởng tượng ra dáng mẹ đang sửa soạn thúng mủng, quang gánh. Năm nào
cũng vậy, phiên chợ Tết của mẹ hai thúng gạo nếp cái hoa vàng mẩy hạt mang
đi và khi gánh về là một gánh thực phẩm cho cái Tết đủ đầy. Thực ra, nhà tôi cũng
không ng thiếu đến nỗi phải đổi gạo lấy đồ dùng. Nhưng như một thói quen của
người làm ruộng, thúng gạo ngon ng muốn mang ra chợ để góp thêm hương
sắc chợ quê ngày Tết. Đợi mẹ chuẩn bị xong xuôi, tôi rón rén bước ra ngoài hiên.
Mẹ cười xòa với thêm chiếc áo ấm cho tôi mặc rồi quẩy gánh, dắt tay đứa con nhỏ
lên đường.
Chợ quê tôi họp một tháng sáu phiên nhưng đông vui nhất vẫn là ngày phiên 28
Tết. Đến phiên chợ, kẻ bán, người mua khắp nơi đổ về đông nghịt. Thóc gạo đất
quê sẵn, vải vóc Ninh Hiệp, lụa tằm Vọng Nguyệt đưa về, tre đan Giới Tế,
rau quả Yên mang sang, tranh Đông Hồ bên kia sông cũng kịp góp mặt... Chợ
quê ngày này vui như mở hội, dường nai cũng muốn góp mặt tận hưởng không
khí Tết đang về.
Mẹ tôi đặt hai thúng gạo ngay lối cổng phụ vào chợ. Bên cạnh, các cũng
mang gạo đến bày sẵn từ bao giờ. Một hàng thúng gạo như những bông hoa trắng
đều xếp gọn gàng, hấp dẫn những vị khách đi qua. Gạo nếp quê mẩy tròn, nổi
tiếng khắp vùng g bao năm không đổi. Người bán mang nhiều hết nhiều,
mang ít hết ít, chẳng mấy ai quan tâm, chèo kéo khách vào mua. Vậy mới
chuyện, người ta vẫn kháo nhau nghe, vào phiên chợ năm o, bán gạo đang
mải kể chuyện nhà cửa “cơm chẳng lành, canh chẳng ngọtvới bạn hàng. Có
người khách đi qua, hỏi mãi chẳng thấy tiếp lời, đành tự đong hai mèn gạo, bỏ lại
vào thúng đúng số tiền cần trả rồi rời đi.
Những đứa trẻ theo bà, theo mẹ đi chợ í i vẫy nhau. Cả đám nhanh chóng kéo
ra chỗ ông lão nặn he. Bàn tay ông nhào nặn ra đủ thứ hình thù từ bông hoa
hồng, rồng, phượng đến cả ông võ tướng cầm gươm mặt gườm gườm một cách dữ
dằn. Ngắm chán, chúng tôi lại nhau đi xem người thợ tranh Đông Hồ dọn hàng
gần đấy. Trong chợ, hàng tranh Đông Hồ vẫn đông người qua lại nhất. Người dân
quê, khó khăn đến đâu cũng sẵn lòng mua một bức tranh về treo trong nhà.
lẽ, trong tâm niệm của họ những hình ảnh “sáng bừng trên giấy điệp” kia sẽ mang
đến những hy vng no ấm, đủ đầy hơn.
Trang 200
Phiên chợ Tết, người dân khắp nơi đổ về mua bán. Những người dân quê quanh
năm chỉ biết đến đồng ruộng, lũy tre làng nay gặp gỡ bao người từ nơi khác đến.
Đi chđôi khi trở thành cái cớ đngười ta thăm hỏi nhau. “Tay bắt mặt mừng”
khi biết vùng này năm nay làm ăn khấm khá, rồi cũng chau mày trầm ngâm khi
biết vùng kia còn vất vả khó khăn. Những lời hỏi thăm, chia sẻ, quan tâm lẫn nhau
khiến chợ quê trở nên gần gũi, ấm áp hơn giữa ngày đông lạnh giá.
Trời đã gần về trưa, người chợ về thì ít, người đến mua lại thêm đông. Chuyện
quê góp nhặt, mỗi lúc một rôm rả khiến khu chợ ngày càng nhộn nhịp. Lũ trẻ nhỏ
xúng xính quần áo mới, tay cầm tò he đứng bên cạnh các bà, các mẹ đang chuẩn bị
quẩy gánh ra về. đứa trẻ đã đi đến cổng chợ còn vội nhìn lại, hít một hơi thật
sâu như muốn giữ cả hương sắc chợ Tết về nhà.
(Nguyên Đức, https://www.qdnd.vn/van-hoa/van-hoc-nghe-thuat/nho-cho-phien-
ngay-tet, 2021)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyn ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Câu 2: Xác định đối tượng đim tựa để tác gi bc l tưởng, tình cm trong
văn bản
A. Quê hương ngày Tết B. Phiên ch quê ngày Tết
C. Mâm cơm ngày Tết D. Trò chơi ngày Tết
Câu 3: Theo đoạn trích: Phiên ch họp đông vui nhất vào ngày nào?
A. Ngày 26 Tết
B. Ngày 27 Tết
C. Ngày 28 Tết
D. Ngày 29 Tết
Câu 4: Theo đon trích, những đứa tr con đi chợ ngày Tết háo hc nht với điều
gì?
A. Đến chỗ bán những thức quà quê
B. Đến chỗ mua quần áo mới
Trang 201
C. Đến chỗ mua đồ chơi
D. Đến chỗ ông lão nặn tò he.
Câu 5: sao mỗi người dân quê, khi đi ch Tết, khó khăn đến đâu cũng sn
lòng mua mt bc tranh v treo trong nhà?
A. Vì khi Tết đến xuân về, ai cũng muốn nhà cửa được trang hoàng đẹp đẽ
B. trong tâm niệm của họ những bức tranh ấy sẽ mang đến những hy vọng
no ấm, đủ đầy hơn.
C. Vì họ muốn phát triển tranh truyền thống Đông H
D. Vì đó là tục lệ ngày Tết, không thể thiếu
Câu 6: Câu văn: Thóc gạo đất quê sn, vi vóc Ninh Hip, lụa tằm Vng
Nguyệt đưa về, tre đan Giới Tế, rau qu Yên mang sang, tranh Đông H bên
kia sông cũng kịp góp mt... s dng bin pháp tu t gì?
A. n dụ
B. Hoán dụ
C. Liệt kê
D. Hoán dụ
Câu 7: Cm xúc ch đạo trong văn bản:
A. Vui mừng, hào hứng
B. Kinh ngạc, thích thú
C. Hi hp, lo lng
D. Nui tiếc, hoài nim
Câu 8: Điu khiến phiên ch quê tr nên gần gũi, m áp hơn giữa ngày đông
lnh giá:
A. Nhng li hỏi thăm, chia sẻ, quan tâm ln nhau
B. Những món ăn thơm ngon, nóng hổi
C. Nhng chiếc áo m giữa mùa đông
D. Tình yêu thương, bao bọc, che ch giữa con người vi nhau.
Câu 9: Ch ra cht tr tình biu hiện trong văn bản trên.
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 5 7 câu bày t cm xúc ca mình v ngày Tết quê
em.
Trang 202
Gi ý
tr li
Câu
Đáp án
1-8
9
+ Chất trữ tình: Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả hoà quyện với vẻ đẹp
yên ả, bình dị của một làng quê gần những ngày giáp Tết: Trời còn
đang tối, ngõ làng giăng mắc lớp sương bàng bạc, quanh quất. Một
vài nhà đã bắt đầu dậy nấu cơm, ánh lửa bập bùng soi tỏ căn bếp
nhỏ. Mùi khói bếp lùa cả vào sương sớm, theo gió nhẹ lan khắp
đường hay trong cảm xúc hào hứng, vui mừng của tác giả khi theo m
đi chợ Tết: Nhưng như một thói quen của người làm ruộng, thúng
gạo ngon cũng muốn mang ra chợ để góp thêm hương sắc chợ quê
ngày Tết hay trong những câu chuyện về người bán hàng trong phiên
chợ Tết: Vậy mới có chuyện, người ta vẫn kháo nhau nghe, vào phiên
chợ năm nào, bán gạo đang mải kể chuyện nhà cửa “cơm
chẳng lành, canh chẳng ngọt” với bạn hàng. người khách đi qua,
hỏi mãi chẳng thấy tiếp lời, đành tự đong hai mèn gạo, bỏ lại vào
thúng đúng số tiền cần trả rồi rời đi.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành.
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Ngày Tết quê em thường đông vui vào những khoảng thời gian
nào?
+ Ngày Tết quê em có những gì thú vị?
+ Điều làm em thích thú hào hứng nhất trong phiên chợ Tết
quê mình?
+ Ý nghĩa của phiên chợ Tết với quê em nói chung và bản thân em
1
2
3
4
5
6
7
8
A
B
C
D
B
C
A
A
Trang 203
nói riêng.
Đề s 6: Đc VB sau:
MÙA ĐÔNG ƠI ĐỪNG RÉT!
Mùa đông làm nên rét, hay rét nên mới thành mùa đông? Không biết
nữa… Nhưng rét thuc tính của mùa đông nên khi mùa v rét chưa ti, c
thấy đất trời, lòng người hồ mt ni khc khoi, ni nh nhung, ni da diết,
như người con trai đang cn cào ni thiếu vắng bóng hình người mình thương
mến!
Chc hn, ai trong những người con đất Bắc, cũng đã từng có lúc cm thy mt
s thiếu thn, bc bội khi sang đến tháng Mt âm lch rồi, chưa thấy rét đâu.
Thm chí, cui tháng Chp, gii vn m nóng! Trong nhng câu than thở, “Giời
đất l lùng, mùa đông nóng nc vậy!”; “Nóng thế này, Tết nht
nữa…” không ch là s lo lng cho cái Tết cn k mà tiết tri nng nóng, hng hết
đồ ăn; mà còn là cảm giác rt khó t khi tiết trời không đúng quy luật.
s ngt ngt, bc không yên, vẩn vơ, lẩn quất đâu đó trong không
gian. làm cho nhng áo khoác, những khăn len, giầy, bt tr nên tha thãi,
duyên… Bếp than hoa nướng ngô không cái m áp ngt ngào na. Mùi ngô
ng bớt thơm, không vương vấn níu chân khách qua đường…
Cái rét ùa v, len li trong từng ngóc ngách. Căn nhà mùa hè nóng bức ngt
ngt thế, tưởng kín bưng kín bít, vậy mùa đông vẫn thy hun hút gió lùa.
Chng hiểu gió mùa đông bắc tài tình kiểu mà góc nào cũng th lun qua!
Nhng c già, run ry trong cái t rét tái, cũng chính những người my
hôm va ri tri nng nóng còn chp miệng than, mùa đông không thy
rét… Đấy, có thì xuýt xoa, không có thì nh nhung… Cái rét thật l lùng!
Nhng y bàng, a đỏ. Nhng cây bằng lăng cũng lốm đốm những đốm
hng xen ln vàng. Nhng cành cây gy guộc run lên trong gió, ới mưa. Mưa
phùn, cũng là một đặc sn của mùa đông. Nhng lớp mưa giăng giăng làm cho cái
lnh thấm sâu hơn, buốt ngt.
Cũng mưa bay, mưa bụi, nhưng mưa xuân thì duyên dáng, còn mưa phùn thì
lnh lùng, giá but. Nn trời xám đục một màu. Đứa con ln nhìn gii ri tht lên,
Trang 204
không hiu gii thế kia là do mưa hay do ô nhim? Ôi, nhng hạt mưa li ti,
đủ m nhng bi mn lng xung, gt ra phn nào thành ph tôi yêu? Để nhng
tâm hồn lãng đãng được run rẩy trước nhng sớm mù sương, ch không phi chua
chát trước nhng ban mai mù bi…
Năm nay rét. Hai đợt rét “ra rét”, đến nỗi hơi thở ph ra th nhìn thy.
Chúng mng manh, cun li rồi bay lên. Đứa con gái thích thú đứng trên sân tng
ba ph hơi vào trong sương, quên mất việc phơi quần áo. Nhìn s thích thú rt con
trẻ, tôi ước mình tr thành tr con, đ không quá băn khoăn trưc nhng ni nim,
du ch là ni nim ca tri của đất…
y là lúc, tôi ngi bên ca s nhìn ra cây bằng lăng, lá đã rng bt. Trên cành,
ch còn thưa thớt nhng chiếc ng, đ. Nhng chiếc lng l ri cành, sau
khi đã xanh hết mình cho nng, cho gió. chiếc nguyên lành, đổi màu hết c
phiến lá, đường gân mi rt xung va hè. chiếc, màu đỏ mi ch loang được
mt phần, cũng vội vàng theo gió mà rơi.
Trên cành, còn chiếc b sâu. Mt không còn nguyên vn na. ch, ch
còn đường gân lá, chy dc, chy ngang. Chiếc kiên cường m ly cành cây
làm i bất giác nghĩ v kit tác ca c -men trong truyn Chiếc cui cùng
của O’Hen-ry.
Tôi ao ước, một phép màu nào đó, đ chiếc kia đng lìa cành. Du biết
rằng, lá đi hết quãng đưng ca mình, s giã t cành để tr v cội. Nhưng chiếc lá
chưa đến độ úa tàn, mà b sâu ăn, chẳng biết s còn trên cành bao lâu na. Nhng
lp mi s li lên, bt chấp gió mưa mà xanh tươi… i ích k, mong giời đừng
rét na, ch mùa này thôi, cho chiếc lá còn li…
Bt cht, tôi nghe tiếng m ho sau lưng. tiếng rên khe khẽ. Ơi chiếc ca
tôi! Ơi trời, đừng rét na…
(Phương Thảo, https://tanvanhay.vn/mua-dong-oi-dung-ret)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Vi câu 9, 10 các em t viết phn tr li vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyện ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Trang 205
Câu 2: Đặc trưng của mùa đông được tác gi i đến trong VB là:
A. Gió mùa đông bắc B. Nhng chiếc lá lìa cành
C. Cái rét của mùa đông D. Những làn mưa xuân
Câu 3: Theo tác gi, khi mùa đông v rét chưa tới thì mọi người s cm thy
như thế nào?
A. Cảm thấy vui mừng vì không phải lo áo ấm
B. Cảm thấy hồi hộp, lo lắng vì thời tiết không theo quy luật
C. Cảm xúc khó tả, vừa cảm thấy thiếu vắng, nhớ nhung vừa khóc chịu, bực bội
D. Cảmc dửng dưng, không quan tâm.
Câu 4: Theo đoạn trích, cái rét đến sao li khiến nhiều người thích thú, mong đi?
A. Vì nếu rét không đến thì không có không khí Tết, Tết hỏng hết đồ ăn
B. nếu không rét thì sẽ làm cho những áo khoác, những khăn len, giầy,
bốt trở nên thừa thãi, vô duyên
C. nếu không rét thì bếp than hoa nướng ngô không cái m áp ngọt
ngào nữa
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 5: Điu gì khiến tác gi ước mình biến thành tr con:
A. Trẻ con không cần đi làm vào mùa đông rét mướt
B. Trẻ con không cần quan tâm đến thời tiết nóng nực hay rét mướt
C. Trẻ con háo hức mong Tết về nên mong mùa đông
D. Trẻ con tận hưởng sự thích thú của mình không cần băn khoăn trước
những nỗi niềm, dù là nỗi niềm trời đất
Câu 6: Thời điểm nào khiến tác gi ước mình biến thành tr con:
A. Khi thấy mình ngày càng già đi
B. Khi nhìn ra cửa sổ, thấy những chiếc là bằng lăng rụng bớt
C. Khi mùa đông đến mà không thấy rét
D. Khi thấy làn mưa xuân lất phất
Câu 7: Ti sao tác gi li ích k mong trời đừng rét na?
A. Vì những đứa trẻ không có đủ áo ấm để mặc
B. Vì những người già không chịu được cái rét tê tái
C. Vì những loài động vật sẽ chết khi trời quá rét
Trang 206
D. Vì mong chiếc lá còn trên cây bằng lăng sẽ ở lại
Câu 8: T “ra rét” trong câu: “Hai đợt rét “ra rét”, đến nỗi hơi thở ph ra th
nhìn thy.”có nghĩa là gì?
A. Rét đậm, rét hi, rét thấu xương
B. Rét đến ri qua nhanh
C. Những đợt rét còn sót li của mùa đông
D. Rét nh nhàng, không đáng kể.
Câu 9: Hình nh chiếc lá lìa cành trong VB khiến em liên tưởng đến điều trong
cuc sng? Hình ảnh “chiếc ca tôi” cuối VB tượng trưng cho điu gì? Vic
tác gi mong trời đừng rét na th hin tác gi là người như thế nào?
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 5 7 câu bày t cm xúc ca mình v mùa đông
trong em.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1-8
1
2
3
4
5
6
7
8
A
C
C
D
D
B
D
A
9
- Trong cuộc sống, hình ảnh chiếc lìa nh thường ẩn dụ cho sự ra
đi mãi mãi của một con người; con người sẽ mãi mãi rời khỏi cuộc
sống trần thế.
- Trong VB, hình ảnh “chiếc của tôi” ẩn dụ cho người mẹ. Khi
nghe tiếng mẹ ho, rên khe khẽ, tác giả mong trời đừng rét nữa để cho
mẹ mãi khỏe mạnh, mãi ở bên mình, không rời xa mãi mãi
=> Tác giả người hiếu thảo, yêu thương mẹ, đồng thời là người
nặng nỗi niềm, suy không chỉ nỗi niềm của trời đất nỗi
niềm của đời người.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành.
Trang 207
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Bản thân em có thích mùa đông không?
+ Những hình ảnh ấn tượng của em về mùa đông.
+ Những hình ảnh đó gắn liền với những kỉ niệm gì?
+ Cảm xúc của em trước những hình ảnh đó.
Đề s 7: Đọc đoạn trích sau:
BÀ C BÁN XÔI
[...]
Muốn thức quà no, thì lại hàng xôi, cơm của cụ phố Hàng Khoai. dọn
hàng trước cửa chđã từ lâu lắm, không biết đã mấy năm rồi, chỉ dọn từ lúc
chín, mười giờ tối trở đi cho đến sáng. Bà bán đủ các thứ xôi xôi vò, ăn bùi và béo,
xôi đỗ ăn đậm vị, i lạc ăn vừa miệng, đôi khi cả xôi gấc đtươi, lúc xới ra, khói
bốc thơm phức... Ăn với những miếng đậu thái vuông to, rán phồng (tuy rất ít mỡ)
và muối sẵn sàng; hay những miếng chả trâu không ngon lành lắm người nghèo có
kỳ quản đâu! Đã lâu, bà có làm một thứ giò sỏ, mỡ ròn và mộc nhĩ, ăn cũng thú vị.
Khi nào đồ chừng khách hàng đã ngấy rồi, thì rán cả cơm, với cái riếc rán,
với trứng “ôm lét” (mà tôi ngờ trứng vịt!) với hay giò lợn, cả một
nồi mọc đông quánh như keo sơn, béo ngậy như thịt đông.
Ở đây, không có gì đáng quyến rũ một người sành thưởng thức, quả vậy. Nhưng
phải trông các bác xe, các người phu ngồi ăn, mới hiểu cái ngon lành thể đến
bậc nào!
Nhắp một vài chén rượu, thong thả gặm một mảnh vó bò may có dính nhiều thịt,
vo tròn nắm xôi trong tay trước khi đưa lên miệng, họ cái sung sướng của nhà
nghệ thưởng thức áng văn hay, (có lẽ họ những nghệ không biết). nếu
hôm ấy buổi xe lại có lãi, thừa được vài hào, thì cái thú của họ thực là vô cùng tận.
Cho nên quanh mẹt hàng của cụ phố Hàng Khoai, bao giờ cũng vậy mt hai
vòng người. Thỉnh thoảng chúng ta được thấy một vài nhân vật lạ; một vài người
không biết đâu, và sống bằng cách gì, gầy ch rưới, nhưng quần áo rách
những thứ sang trọng trước kia. Nhìn kỹ thì biết những người nghiện; lắm
người nghèo kỳ quản đâu! Đã lâu, phải, chỉ những người nghiện
Trang 208
mới biết đưa miếng giò lợn lên ngắm một cách âu yếm và tha thiết nhường ấy, mới
biết khà hớp rượu một cách ngon lành như vậy, mới biết đưa tay có móng đen véo
đĩa xôi một cách chắt chiu thế kia; họ tính từng xu, thêm bớt từng tí mỡ, và mặc cả
từng khoanh giò; nhưng cái nhắm nhía, cái lờ đờ mắt ngẫm nghĩ đến vị miệng ăn,
đủ tỏ một tâm hồn cảm giác không thường, cùng với một sự từng trải đã qua nhiều
đau đớn.
Cái ngon ấy cũng dễ lây lắm. Cả đến chính hàng cũng theo được cái nên
thưởng thức. Những lúc vắng khách, cũng rót một chén rượu to để cạnh,
thong thả tự nhắm những thức ăn chính tay mình làm ra. lẽ tlấy làm bằng
lòng: mắt lâu dần mờ say đi, tay dính thêm nhiều mỡ, bên thúng thêm
một đống xương con... Ít rađâu mà được người bán cùng với mua cùngtri kỷ,
hiểu các vmột cách thấu đáo như thế, và cùng bàn chuyện về xôi, giò chả với
cái dễ dàng thân mật của những người kính phục lẫn nhau. đâu, nếu không
chốn Hà Nội ba mươi sáu phố phường.
Giờ ăn đã no rồi, rượu đã làm cháy khô cuống họng. Còn bằng một chén
nước chè nóng, một lá trầu tươi, một điếu thuốc lào ở cái điếu rõ u? Vậy xin mời
các ông sang bên “Hàng nước cô Dần”.
(Thạch Lam, trích Nội băm mươi sáu phố phường trong Thạch Lam tuyển tập,
NXB Văn học)
Ghi li ch cái đứng trước phương án trả li em la chn cho các câu hi
t câu 1 đến câu 7 vào bài m. Vi câu 8, 9, 10 c em t viết phn tr li vào
bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói v th loi của văn bn?
A. Tản văn C. Truyện ngn
B. Tu bút D. Truyện thơ
Câu 2. Đon trích tp trung vào v đẹp ca món m thc nào:
A. Ph Hà Ni B. Bánh cun
C. Các loi xôi D. Các món cơm bình dân
Câu 3: Ý nào nói đúng nht v các phương thức biểu đạt được s dụng trong đoạn
trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
Trang 209
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Khách hàng ch yếu ca bà c đưc nhắc đến trong đoạn trích là:
A. Những người sang trng, nhiu tin
B. Những người lao động nghèo như bác trông xe, bác phu,...
C. Những người ngh
D. Không phân bit khách hàng nào
Câu 5: Cách thưởng thức xôi ngon lành mà nhà văn nhắc đến ca các bác trông xe,
bác phu trong đoạn trích là:
A. Ăn nhiều loại xôi để nhận thấy sự tổng hòa của các hương vị
B. Ăn xôi với những miếng đậu thái vuông to, rán phồng và muối phù hợp
C. Nhắp một vài chén rượu, thong thả gặm một mảnh vó bò may có dính nhiều
thịt, vo tròn nắm xôi trong tay.
D. Ăn xôi xong thì uống một chén nước chè nóng, nhai một trầu tươi, hút
một điếu thuốc lào.
Câu 6. Theo tác gi, ti sao món xôi y lại không dành cho người nh ăn thưởng
thc?
A. Vì đây là món ăn bình dân, không có gì đặc biệt, nguyên liệu bình thường
B. đây món ăn ai cũng thể thưởng thức được, không cần là người sành
ăn
C. chỉ những người quen ăn như bác trông xe, bác phu mới thưởng thức
được cái ngon lành của các món xôi ấy
D. Vì bà bán xôi không bán cho những người sành ăn
Câu 7. Trong bài viết, người bán với người mua được coi là:
A. Người bán coi khách hàng là thượng đế.
B. Người bán và khách hàng xa lạ, mối quan hệ xã giao
C. Người bán và người mua như người một nhà
D. Người bán và người mua là tri kỉ
Câu 8. Xác định và nêu hiu qu ca bin pháp tu t trong câu văn: “Nhp mt vài
chén rưu, thong th gm mt mnh vó bò may dính nhiu tht, vo tròn nm xôi
Trang 210
trong tay trước khi đưa lên ming, h cái sung ng ca nhà ngh thưởng
thc áng văn hay”
Câu 9. Cái tôi của Thạch Lam được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn văn, emy viết đoạn văn 3 5 câu bày t suy nghĩ về mt thc
quà quê sáng mà em n tượng.
Gi ý tr li
Câu
Đáp án
1-7
1
2
3
4
5
6
7
B
C
C
B
C
C
D
8
- Ngh thut lit kê: Nhp mt vài chén rượu, thong th gm mt
mnh vó bò may có dính nhiu tht, vo tròn nm xôi trong tay
=>Liệt các hành đng liên tiếp trong cách thưởng thc xôi ngon
lành của các bác xe, người phu.
- So sánh: Cái sung ng ca việc thưởng thc xôi ngon lành ca
c bác xe, người phu giống như cái sung ng của người ngh
thưng thức áng văn hay
=>Tác dụng: + Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động.
+ C th hóa niềm vui sướng của bác xe, người phu khi
được thưởng thức món ăn ngon theo cách ca mình.
9
Cái tôi của Thạch Lam trong đoạn trích một cái tôi nhẹ nhàng, tinh
tế nhưng không kém phần sắc sảo, sự am hiểu về món i, cụ
bán xôi và khách hàng của bà cụ bán xôi. Cái tôi ấy được thể hiện qua
cách nhân xưng ngôi thứ nhất tôi” qua cách bộc lộ tình cảm, cảm
xúc trực tiếp qua các câu văn cảm thán, qua phần chú thích trong dấu
ngoặc đơn; qua cách bộc lộ gián tiếp khi miêu tả hương vị xôi, cách
thưởng thức xôi của các khách hàng quen thuộc qua cách miêu tả
bà cụ bán xôi.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu
ra:
- Về nh thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đu
Trang 211
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm
xúc chân thành;
- Về nội dung: Có thể sử dụng một số câu hỏi gợi ý sau:
+ Thức quà quê ng em muốn nói tới gì: i, bánh đúc, bánh
cuốn, bánh chưng, bún, bánh mì,...
+ Món ăn đó có hương vị như thế nào? Cách chế biến (nếu có)
+ Cảm xúc của em về món ăn đó.
| 1/211

Preview text:


PHẦN I: ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
- Ôn tập cơ bản và nâng cao về đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại toàn bộ
các thể loại HS được học trong chương trình Ngữ văn lớp 7 gồm:
- Truyện (truyện ngụ ngôn, truyện ngắn, truyện khoa học viễn tưởng)
- Thơ (bốn chữ, năm chữ, tự do)
- Văn bản thông tin (về trò chơi, về cách thức hoạt động, về lễ hội)
- Văn bản nghị luận (nghị luận xã hội và nghị luận văn chương) - Tản văn, tùy bút
B. TIẾN TRÌNH ÔN LUYỆN
PHẦN 1: THỂ LOẠI TRUYỆN
I. ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI
*Đặc điểm của thể loại:
- Tính cách nhân vật, bối cảnh
+ Tính cách nhân vật: Thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, suy nghĩ của
nhân vật, qua nhận xét của người kể chuyện và các nhân vật khác. + Bối cảnh :
++ Bối cảnh lịch sử: Hoàn cảnh xã hội của một thời kì lịch sử
++ Bối cảnh riêng: Thời gian và địa điểm, quang cảnh cụ thể xảy ra câu chuyện.
- Tác dụng của việc thay đổi ngôi kể: + Ngôi kể:
++ Ngôi thứ nhất: Xưng tôi
++ Ngôi 3: Người kể giấu mặt
+ Thay đổi ngôi kể: Để nội dung kể phong phú hơn, cách kể linh hoạt hơn.
2. Truyện ngụ ngôn a. Khái niệm
- Là những truyện kể ngắn gọn, hàm súc, bằng văn xuôi hoặc văn vần. Truyện
thường đưa ra bài học về cách nhìn sự việc, cách ứng xử của con người trong cuộc sống.
b. Các yếu tố trong truyện ngụ ngôn Trang 1
- Đề tài: Thường là những vấn đề đạo đức hay những cách ứng xử trong cuộc sống.
- Nhân vật: Có thể là loài vật, đồ vật hoặc con người. Các nhân vật hầu như
không có tên riêng, thường được kể gọi bằng danh từ chung như: rùa, thỏ, bác
nông dân,…Từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật, người nghe, người đọc
có thể rút ra những bài học sâu sắc.
- Sự kiện: Một câu chuyện thường xoay quanh một sự kiện chính.
- Cốt truyện: Thường xoay quanh một sự kiện (một hành vi ứng xử, một quan
niệm, một nhận thức phiến diện, sai lầm…) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.
- Tình huống truyện: là tình thế làm nảy sinh câu chuyện khiến nhân vật bộc
lộ đặc điểm, tính cách của mình. Qua đó, ý nghĩa câu chuyện được khơi sâu.
- Không gian trong truyện: là khung cảnh, môi trường hoạt động của nhân vật
ngụ ngôn, nơi xảy ra sự kiện câu chuyện.
- Thời gian trong truyện: một thời điểm, một khoảnh khắc nào đó mà sự việc, câu
chuyện xảy ra, thường không xác định cụ thể.
3. Truyện khoa học viễn tưởng a. Khái niệm:
- Truyện khoa học viễn tưởng là loại truyện hư cấu về những điều diễn ra trong
một thế giới giả định, dựa trên tri thức khoa học và trí tưởng tượng của tác giả.
- Truyện khoa học viễn tưởng rất ít khi chứa các yếu tố thần kì, siêu nhiên mà luôn
dựa trên những kiến thức hoặc lí thuyết khoa học tự nhiên tại thời điểm tác phẩm ra đời. b. Đặc điểm
* Đề tài
: đa dạng, phong phú thường gắn với các phát minh khoa học, công nghệ
như chế tạo dược liệu, khám phá dưới đáy đại dương, du hành vũ trụ, gặp người ngoài hành tinh
* Cốt truyện: thường được xây dựng dựa trên các sự việc giả tưởng liên quan đến các thành tựu khoa học.
* Tình huống truyện: tác giả thường đặt nhân vật vào những hoàn cảnh đặc biệt,
những khó khăn hay mâu thuẫn cần phải giải quyết trong thế giới giả tưởng. Trang 2
* Sự kiện: Thường trộn lẫn những sự kiện của thế giới thực tại với những sự kiện
xảy ra trong thế giới giả định (quá khứ, tương lai, ngoài vũ trụ,...
* Nhân vật: trong truyện thường xuất hiện các nhân vật như người ngoài hành
tinh, quái vật, người có năng lực phi thường, những nhà khoa học, nhà phát minh
có khả năng sáng tạo kì lạ.
* Không gian, thời gian: mang tính giả định, chẳng hạn thời gian trộn lẫn từ quá
khứ, hiện tại và tương lai, không gian vũ trụ, lòng đất, đáy biển,...
II. CÁCH ĐỌC HIỂU TRUYỆN
1. Cách đọc hiểu truyện ngắn
- Đọc nhan đề, tác phẩm và tóm tắt tác phẩm.
- Đọc hiểu được hình thức văn bản: + Bối cảnh + Nhân vật
+ Ngôi kể và sự thay đổi ngôi kể + Ngôn ngữ
- Đọc hiểu nội dung: + Nắm được đề tài + Chủ đề + Ý nghĩa của văn bản
2 . Cách đọc hiểu truyện ngụ ngôn
- Đọc nhan đề, tác phẩm và tóm tắt tác phẩm.
- Nhận biết các yếu tố thể hiện đặc điểm của truyện như đề tài, nhân vật, sự kiện,
cốt truyện, tình huống, không gian, thời gian.
- Nhận biết được sự kết hợp lời của người kể chuyện và lời của nhân vật trong truyện.
- Rút ra được bài học của truyện và nêu được ý nghĩa của bài học ấy.
3. Cách đọc hiểu truyện khoa học viễn tưởng
- Trang bị kiến thức khoa học, công nghệ,...liên quan đến tác phẩm tại thời điểm tác phẩm ra đời.
- Đọc nhan đề, tác phẩm và tóm tắt tác phẩm. Trang 3
- Xác định các yếu tố của truyện: đề tài, tình huống, nhân vật, sự kiện, không gian, thời gian.
- Xác định yếu tố tưởng tượng của tác phẩm.
- Xác định ý nghĩa của văn bản đối với khoa học, đời sống.
III. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đề số 1: Đọc văn bản sau:

THỎ THAY RĂNG
1. Trong một khu rừng nọ có một chú thỏ rất nhát gan. Cứ nhìn thấy bóng dáng
của cáo là thỏ vội quay đầu bỏ chạy. Có cách gì giúp mình không sợ cáo nữa
không? Suy nghĩ mãi, cuối cùng thỏ nghĩ ra một cách rất hay, ấy là thay một bộ
răng trông thật hung dữ. Nó tìm đến bác sĩ hạc, bảo:

– Bác sĩ hạc yêu quý, bác chuyên chữa răng cho mọi người, xin bác thay cho cháu một hàm răng mới. Bác sĩ hạc ngạc nhiên:
– Sao thế? Răng của cháu vẫn còn rất tốt mà.
– Tuy răng của cháu không bị hỏng, nhưng mà nó quá nhỏ. Bác lắp cho cháu một
hàm răng giống như của sư tử ấy.
– Nhưng cháu muốn có hàm răng giống như của sư tử để làm gì vậy?
– Cháu không muốn cứ nhìn thấy cáo là phải chạy trốn nữa. Nếu mà làm cho cáo
phải chạy khi nhìn thấy cháu thì hay biết mấy.
Bác sĩ hạc rất thông cảm cho hoàn cảnh của thỏ, liền thay cho nó một hàm răng
giống như của sư tử. Thỏ soi gương, sung sướng thốt lên:
– Tuyệt quá, giờ mình sẽ đi tìm cáo!
Thỏ vào rừng, xông xáo khắp nơi tìm cáo. Lúc sau, cáo từ bụi cây bước ra, tiến về

phía thỏ. Trong thấy cáo từ xa, thỏ sợ quá co giò chạy biến. Nó chạy đến nhà bác sĩ hạc, lắp bắp:
– Bác… bác… sĩ ơi! Xin bác thay cho cháu hàm răng khác.
– Sao thế? Hàm răng này không tốt à?
– Không, không phải ạ! Hàm răng này vẫn nhỏ quá. Bác có hàm răng nào to hơn không ạ?
Trang 4
– Dù có thay hàm răng to hơn thì cũng chẳng có tác dụng gì đâu, cháu sẽ vẫn sợ
cáo thôi. Thỏ con này, cháu nên thay tim ấy, bỏ trái tim thỏ đi và thay bằng trái
tim sư tử thì mới được. (https://truyendangian.com)
Thực hiện các yêu cầu:
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Xác định ngôi kể của văn bản trên:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Không có ngôi kể
Câu 2. Câu thành ngữ nào phù hợp để nói về chú thỏ trong VB trên? A. Nhanh như thỏ đế B. Nhát như thỏ đế
C. Thông minh như thỏ đế
D. Huênh hoang như thỏ đế
Câu 3. Trong VB, thỏ đã nghĩ ra cách gì để giúp mình không sợ cáo nữa?
A. Thay bộ răng trông thật hung dữ
B. Nhờ bác sĩ hạc dạy dỗ cáo giúp mình
C. Đi tìm cáo để dạy cho cáo một bài học
D. Nhờ bác sĩ hạc thay trái tim sư tử cho mình
Câu 4: Đề tài của truyện ngụ ngôn trên là:
A. Thỏ thay răng B. Thỏ và cáo
C. Bài học bản tính con người D. Bài học về lòng dũng cảm
Câu 5. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong câu văn sau: “- Bác...bác...sĩ ơi!
Xin bác thay cho cháu hàm răng khác.”

A. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết
B. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng
Câu 6. Xác định không gian của câu chuyện ngụ ngôn trên: A. Nhà bác sĩ hạc Trang 5 B. Nhà của thỏ và cáo C. Trong khu rừng
D. Không xác định được
Câu 7. Truyện ngụ ngôn trên sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Ẩn dụ, nhân hoá B. Hoán dụ, nhân hoá C. So sánh, ẩn dụ D. Nhân hoá, so sánh
Câu 8. Câu văn: “Có cách gì giúp mình không sợ Cáo nữa không?” là suy nghĩ của ai? A. Bác sĩ hạc B. Cáo C. Người kể chuyện D. Thỏ
Câu 9. Nêu cách hiểu của em về lời khuyên của bác sĩ hạc dành cho chú thỏ: “Dù
có thay hàm răng to hơn thì cũng chẳng có tác dụng gì đâu, cháu sẽ vẫn sợ cáo
thôi. Thỏ con này, cháu nên thay tim ấy, bỏ trái tim thỏ đi và thay bằng trái tim sư tử thì mới được”.
Câu 10. Qua câu chuyện trên, em rút ra bài học gì trong cuộc sống? (Viết đoạn văn
4 – 5 câu bày tỏ suy nghĩ của em về bài học đó)
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->8 1 2 3 4 5 6 7 8 C B A C B C A D 9
Nêu cách hiểu về lời khuyên của bác sĩ hạc dành cho thỏ:
- Việc thay răng không khiến thỏ bớt nỗi sợ đối với cáo bởi vì nỗi sợ đó
không xuất phát từ bộ răng của thỏ mà xuất phát từ trái tim của thỏ- trái
tim đó ẩn dụ cho bản tính nhát gan của thỏ.
- Vì vậy, muốn thỏ không sợ cáo nữa chỉ có cách thay đổi trái tim, từ
trái tim thỏ nhút nhát thành trái tim sư tử dũng mãnh – thay đổi bản tính, Trang 6
rèn luyện lòng dũng cảm của mình. Tuy nhiên, đây không phải là việc dễ. 10
Bài học: Vẻ bề ngoài không thể làm thay đổi được bản chất bên trong.
Bản tính của mỗi người là rất khó thay đổi. Muốn chiến thắng nỗi sợ hãi
và những hạn chế của bản thân cần có sự thay đổi tích cực từ bên trong của con người.
Đề số 2: Đọc VB sau:

KIẾN VÀ VE SẦU
Ngày xưa, Kiến và Ve Sầu là đôi bạn rất thân. Chúng cùng ở với nhau trên một
cành cây khô. Thời ấy, thức ăn trên mặt đất còn thừa thãi nên ngày ngày chúng ăn
xong lại rong chơi, tối lại cùng nhau ngủ trên cành cây.

Một đêm, trời bỗng dưng nổi cơn mưa bão, cây cối ngả nghiêng. Nước trút
xuống như thác. Cành cây khô bị gãy, văng đi rất xa, văng cả đôi bạn thân xuống
đất. Chúng phải cố sống cố chết bám lấy rễ cây để khỏi bị nước mưa cuốn đi. Sáng
hôm sau, trời lại quang đãng. Kiến và ve đều ướt lướt thướt, mình mẩy đau như
dần. Kiến bỗng nảy ra một ý nghĩ: “Phải làm tổ để tránh mưa gió”. Kiến bàn bạc
với Ve Sầu, Ve Sầu mỉm cười:

– Chúng ta từ trước tới giờ vẫn sống trên cành cây. Gió bão năm thì mười họa
mới có một lần, hơi đâu mà làm tổ cho mệt xác.

Nhưng Kiến vẫn lo gió bão. Nó tìm môt gốc cây khá chắc để làm nhà, ngày
ngày nó đi tìm mùn lá, đem lên xây đắp một kiểu nhà mới. Dưới ánh nắng hè gay
gắt, công việc làm rất vất vả, nhưng Kiến không nản lòng. Còn Ve Sầu đã không
làm với bạn thì chớ, lại còn chế nhạo bạn.

Mặc cho bạn chế giễu, Kiến cứ hì hục ngày này sang ngày khác và một tháng
sau thì ngôi nhà xinh xắn đã hoàn thành. Nó nghĩ thương Ve Sầu, ngày nắng đêm
sương, nên tha thiết mời Ve Sầu về cùng ở. Lúc đầu, vì không bỏ sức lao động ra,
Ve Sầu cũng thấy ngượng ngùng thế nào ấy. Nhưng thấy Kiến khẩn khoản, mà ngôi
nhà thì xinh xắn quá, nên nó cũng đồng ý.
Trang 7
Ve ở cùng Kiến, Ve Sầu chẳng chịu làm gì. Đến bữa thì đi kiếm ăn, ăn xong lại
nằm hát nghêu ngao, mặc cho Kiến một mình hì hục quét dọn, xếp đặt nhà cửa cho ngăn nắp.

Kiến thường lo lắng đến mùa đông tháng giá, thức ăn khó kiếm, nên bàn với Ve
Sầu: “Chúng ta đã có nhà ở rồi, nhưng chúng ta còn phải kiếm thức ăn để dành,
khi mưa rét khỏi phải nhịn đói”.

Ve Sầu nói: “Thức ăn khối ra đấy, tích trữ làm gì cho mệt xác”. Kiến bực mình,
để mặc Ve Sầu ở nhà ca hát, ngày ngày xuống đất kiếm mồi. Chẳng bao lâu, nhà
Kiến đầy ăm ắp thức ăn dùng trong cả mùa đông chưa chắc đã hết. Nhưng trong
khi Kiến đi tìm mồi, Ve Sầu ở nhà một mình thấy buồn, đi múa hát với đàn bướm,
tối lại về nhà ngủ.

Một hôm, trời tối đã lâu, Kiến nóng lòng chờ bạn mà không thấy bạn về. Sáng
sớm hôm sau, Kiến đi tìm Ve Sầu, nghe thấy Ve Sầu đang nghêu ngao trên cành lá, Kiến bò tới:

– Anh đi đâu mà cả đêm hôm qua không về nhà? Về đi thôi. Về mà xem, nhà rất
nhiều thức ăn. Ta không lo gì mùa đông tháng giá nữa.

Ve Sầu đã không về thì thôi, lại còn mắng bạn:
– Anh ngu lắm. Thức ăn đầy rẫy thế này tội gì mà hì hục cho mệt xác. Anh xem
tôi có chết đâu. Thôi từ nay anh mặc tôi. Ai lo phận nấy.

Kiến buồn bã ra về.
Ít lâu sau, lá rừng dần dần ngả màu vàng, chỉ hơi có gió nhẹ là thi nhau rụng
tới tấp. Trời trở rét. Mưa tầm tã suốt ngày, gió bấc thổi từng cơn. Rét thấu xương.
Ve Sầu không có chỗ trú, ướt như chuột lột, run như cầy sấy. Ve Sầu ngượng quá,
không dám lại nhà Kiến nên lần mò đến nhà Ong xin ăn.

Nó vừa lò dò đến cửa thì Ong tưởng ve vào ăn cướp vội xông ra đốt. Ve Sầu
đau quá, vừa chạy, vừa kêu khóc ầm ĩ. Bị Ong đốt nên mắt Ve Sầu lồi ra, mũi sưng
vù lên và vì quá đói bụng nên bụng ve tuy to nhưng rỗng tuếch.

(Truyện ngụ ngôn La Phông ten – Kiến và Ve Sầu – TruyenDanGian.Com –)
Thực hiện các yêu cầu:
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài. Trang 8
Câu 1. Các nhân vật trong VB trên có đặc điểm:
A. Là con người, không có tên riêng, từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật
có thể rút ra bài học sâu sắc
B. Là đồ vật, không có tên riêng, được xây dựng bằng biện pháp nhân hóa.
C. Là loài vật, không có tên riêng, từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật
có thể rút ra bài học sâu sắc
D. Là con người và loài vật, không có tên riêng, từ suy nghĩ, hành động, lời nói
của nhân vật có thể rút ra bài học sâu sắc.
Câu 2. Chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn: “Nhưng Kiến vẫn lo gió bão. Nó tìm
môt gốc cây khá chắc để làm nhà, ngày ngày nó đi tìm mùn lá, đem lên xây đắp
một kiểu nhà mới. Dưới ánh nắng hè gay gắt, công việc làm rất vất vả, nhưng Kiến
không nản lòng. Còn Ve Sầu đã không làm với bạn thì chớ, lại còn chế nhạo bạn.”
A. Phép nối, phép thế B. Phép lặp, phép thế
C. Phép nối, phép liên tưởng
D. Phép thế, phép liên tưởng
Câu 3: Đề tài của truyện ngụ ngôn trên là:
B. Ve sầu và kiến B. Ve sầu lười biếng
C. Bài học về lao động chăm chỉ và biết lo xa D. Bài học về tình bạn
Câu 4: Câu văn: “Phải làm tổ để tránh mưa gió.” là ý nghĩ của ai? A. Ve Sầu B. Kiến
C. Ong D. Người kể chuyện
Câu 5. Vì sao Ve Sầu không cùng dự trữ thức ăn với Kiến:
A. Vì Ve Sầu nghĩ rằng Kiến sẽ kiếm thức ăn cho cả phần của mình.
B. Vì Ve Sầu nghĩ sẽ đi xin thức ăn của Ong
C. Vì Ve Sầu nghĩ thức ăn đầy ra đấy, không hết được nên không cần dự trữ
D. Vì Ve Sầu thấy Kiến phiền hà, không biết hưởng thụ cuộc sống.
Câu 6. Tính từ nào đúng nhất khi nói về Kiến trong câu chuyện trên: A. Tốt bụng, vị tha B. Kiên trì, dũng cảm C. Hiền lành, thông minh Trang 9 D. Chăm chỉ, lo xa
Câu 7. Câu nào sau đây chứa phó từ: A. Kiến buồn bã ra về.
B. Ve ở cùng Kiến, Ve Sầu chẳng chịu làm gì.
C. Ve Sầu không có chỗ trú, ướt như chuột lột, run như cầy sấy.
D. Nhưng Kiến vẫn lo gió bão.
Câu 8. Tại sao đến cuối truyện, khi bị mưa, đói và rét, Ve Sầu lại không đến nhờ
sự giúp đỡ của Kiến?
A. Vì Kiến đã đuổi Ve Sầu đi
B. Vì Ve Sầu không muốn bị mất mặt trước Kiến
C. Vì Ve Sầu ngượng, không dám đến nhà Kiến
D. Vì Ve Sầu thích đến nhà Ong hơn
Câu 9. Chỉ ra và phân tích tình huống truyện của văn bản trên.
Câu 10. Câu chuyện đem đến cho em bài học gì? Viết đoạn văn 3-5 câu bàn luận về bài học đó.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->8 1 2 3 4 5 6 7 8 C A C B C D D C 9
- Tình huống truyện: Xoay quanh chuyện làm nhà và tìm kiếm thức ăn của Kiến và Ve Sầu.
- Phân tích tình huống truyện: Kiến rủ Ve Sầu làm nhà để chống mưa
bão nhưng Ve Sầu lười biếng không chịu làm. Kiến rủ Ve Sầu kiếm
thức ăn dự trữ cho mùa đông nhưng Ve Sầu cho rằng thức ăn đầy,
không cần dự trữ => Tình huống nhằm làm nổi bật tính cách lười biếng,
không biết lo xa của Ve Sầu và tính cách chăm chỉ, biết lo xa của Kiến.
Từ đó, làm nổi bật bài học đạo đức của VB. 10
Bài học: Cần phải chăm chỉ lao động và biết lo xa. Con người cần chăm
chỉ lao động để có cuộc sống hiện tại đủ đầy. Đồng thời con người cần
biết lo xa vì cuộc sống luôn chứa đựng khó khăn, thử thách mà chúng ta Trang 10
không biết trước được. Vì vậy, khi chúng ta biết lo xa thì sẽ không bị
thụ động trước những khó khăn đó.
Đề số 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Cậu bé chăn cừu
Một ngày nọ, có một cậu bé chăn cừu buồn rầu ngồi trên sườn núi nhìn
những con cừu của mình. Để làm vui vẻ cho mình, cậu hít một hơi thật sâu rồi la
lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!”.
Dân làng chạy ngay lên núi để giúp cậu bé đuổi chó sói. Nhưng khi họ đến
đỉnh núi thì không thấy con chó sói nào hết. Cậu bé nhìn những khuôn mặt đang
giận dữ của dân làng và cười.
Người dân liền bảo với cậu bé: “Này cậu bé chăn cừu, đừng hô sói khi không
có chó sói.”. Rồi họ tức giận bỏ xuống núi.
Hôm sau, cậu bé lại la toáng lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!”. Vì sự
vui sướng nghịch ngợm của mình, cậu bé lại thấy người dân chạy lên núi để giúp cậu đánh đuổi sói.
Nhưng khi người dân không thấy chó sói đâu, họ liền nghiêm nghị nói với
cậu bé: “Hãy dành bài ca đáng sợ của cậu cho khi nào có việc xấu thực sự!
Đừng hô sói khi không có chó sói!”.
Nhưng cậu bé chỉ nhe răng cười, nhìn họ tức giận xuống núi một lần nữa.
Về sau, cậu bé nhìn thấy một con sói thực sự đang rình mò đàn cừu của cậu.
Rất hoảng sợ, cậu bé vắt chân lên chạy, dùng hết sức la toáng lên: “Sói! Sói!”.
Nhưng dân làng nghĩ rằng cậu bé lại lừa họ nên không ai chạy lên núi.
Hoàng hôn xuống, mọi người tự hỏi tại sao không thấy cậu bé và đàn cừu trở
về. Họ liền leo lên đồi để tìm cậu bé và họ thấy cậu đang vừa khóc vừa nói:
“Thực sự đã có một con sói ở đây! Bầy cừu đã chạy tan tác! Cháu đã hô có sói!
Tại sao các bác không tới?”.
Khi trở về làng, một cụ già đã khoác tay lên vai cậu bé và an ủi: “Sáng mai,
chúng ta sẽ giúp cháu tìm những con cừu bị mất, không ai tin một kẻ nói dối
ngay cả khi họ đang nói thật, cháu ạ!”. Trang 11
(Ê-dốp, in trong Tuyển tập truyện tranh Ê-dốp – Cậu bé chăn cừu. Đặng Ngọc
Thanh Thảo – An Bình dịch, NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2010)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định nhân vật chính của truyện ngụ ngôn trên: A. Chó sói B. Cừu
C. Dân làng D. Cậu bé chăn cừu
Câu 2. Đề tài của truyện ngụ ngôn trên là:
C. Cậu bé chăn cừu B. Sói và Cừu
C. Bài học về tính trung thực D. Bài học về sự giúp đỡ, sẻ chia
Câu 3. Mục đích của chú bé chăn cừu khi lần đầu hô lên: “Sói! Sói! Có sói đang
đuổi bắt cừu!” là gì?
A. Để thử lòng dân làng xem có quan tâm mình không
B. Để phòng bị cho mình lỡ có chó sói đến thật
C. Để làm cho mình vui vẻ
D. Để dọa đàn cừu cho vui
Câu 4: Ban đầu, nghe tiếng kêu cứu, dân làng đã làm gì?
A. Dân làng chạy ngay lên núi để giúp cậu bé đuổi chó sói.
B. Dân làng ai cũng bận đi làm nên không để ý lời cậu nói
C. Dân làng sợ chó sói nên không ai dám đến
D. Dân làng chạy ngay lên để cứu cậu bé về.
Câu 5. Vì sao khi có sói đến thật thì lại không có ai đến giúp cậu bé chăn cừu nữa:
A. Vì nghĩ cậu bé chăn cừu có thể tự đuổi được chó sói
B. Vì dân làng mải đi làm nên không nghe thấy cậu bé kêu cứu
C. Vì cậu bé đã nói dối nhiều lần nên dân làng không tin là có chó sói đến thật
D. Vì cậu bé làm dân làng tức giận nên họ không thèm quan tâm đến cậu bé nữa
Câu 6. Trạng ngữ trong câu sau: “Để làm vui vẻ cho mình, cậu hít một hơi thật
sâu rồi la lên: “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!” có tác dụng gì? A. Chỉ thời gian Trang 12 B. Chỉ nơi chốn C. Chỉ mục đích D. Chỉ nguyên nhân
Câu 7. Trong truyện, cậu bé chăn cừu hô có sói đến tất cả mấy lần? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5
Câu 8. Câu nói của cụ già: “Sáng mai, chúng ta sẽ giúp cháu tìm những con cừu
bị mất, không ai tin một kẻ nói dối ngay cả khi họ đang nói thật, cháu ạ!”. Đã
nói đến hậu quả gì của việc nói dối?
A. Mọi người sẽ không đến giúp mình nữa
B. Sẽ làm mất niềm tin của mọi người đối với mình
C. Sẽ biến mình thành một kẻ nói dối
D. Sẽ đánh mất những thứ thuộc về mình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Chỉ ra và phân tích tình huống truyện của văn bản trên.
Câu 10. Câu chuyện đem đến cho em bài học gì? Viết đoạn văn 3-5 câu bàn luận về bài học đó.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->8 1 2 3 4 5 6 7 8 D C C A C C B B 9
- Tình huống truyện: Cậu bé chăn cừu nói dối là có chó sói đến bắt cừu
nhiều lần và cuối cùng, có chó sói đến thật
- Phân tích tình huống truyện: Cậu bé chăn cừu nói dối có chó sói đến
bắt cừu để trêu đùa mọi người, mua vui cho mình. Hai lần đầu cậu bé
nói dối, dân làng đều tin và đến giúp đỡ cậu bé nhưng đến lần thứ ba,
cậu bé nói thật thì không ai tin cậu nữa và đàn cừu bị tan tác. Từ đó, nêu
lên bài học đạo đức cho con người. 10
Bài học: Cần phải trung thực, không nên nói dối. Vì: nói dối là một thói
quen xấu, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, nó sẽ làm mất niềm tin Trang 13
của mọi người đối với mình, từ đó dù mình có nói thật thì mọi người sẽ
không tin mình nữa; khi gặp khó khăn, cũng không ai giúp đỡ mình,
mọi người sẽ xa lánh mình, ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách bản thân...
Đề số 4: Đọc đoạn trích sau:

[…] Tôi không hề biết tên loại cây này. Có thể đây là một loại cây mà trên mặt
đất không có chăng? Khi đi lại đến gần, tôi vừa ngạc nhiên vừa thích thú.

Giáo sư Lidenbrock gọi ngay tên chúng:
- À, đây chỉ là một rừng nấm!
Nhưng thực vật ở đây không phải chỉ có những loài nấm ấy mà xa xa, chúng tôi

thấy rất nhiều loài cây cao lớn khác thường mọc thành từng nhóm.
- Thật kì dị, nhưng huy hoàng và tráng lệ! – chú tôi kêu lên – Đây chính là toàn
bộ hệ thực vật của thời kì chuyển tiếp của thế giới. Cháu hãy chiêm ngưỡng đi.
Không một nhà thực vật học nào gặp một dịp may hiếm như vậy đâu!
- Hình như thượng đế muốn giữ trong cái nhà kính bao la này những loài cây
trước thời hồng thuỷ.

- Nhà kính à? Nói đúng hơn thì đây cũng là một vườn thú!
- Sao chú lại nói vậy?
- À, cháu hãy nhìn kĩ đám cát bụi và những mảnh xương rải rác trên mặt đất kia xem!
- Trời! Xương cuả những động vật trước thời hồng thuỷ!
Tôi vội lao tới những tàn tích cổ đại, những cái xương khổng lồ đã hoá thạch
trông giống những thân cây khô và kêu lên:
- Đây đúng là một vườn thú bởi những hài cốt này không phải do một tai biến
vận chuyển đến đây mà thuộc những động vật đã từng sinh sống dưới bóng cây kì
dị trên bờ biển ngầm này. Nhưng cháu không hiểu tại sao trong một cái hang đá
hoa cương này lại có những động vật bốn chân ấy? Bởi vì đời sống động vật chỉ có
trên trái đất ở thời kì thứ hai, khi đất trầm tích đã được hình thành do phù sa và đã

thay thế các loại đá nóng sáng của thời kì nguyên thuỷ. Trang 14
- Thắc mắc của cháu dễ giải đáp thôi. Sở dĩ có như vậy là vì mảnh đất này là đất
trầm tích. Sự việc này có thể giải thích bằng địa chất học. Ở một thời kì nào đó,
trái đất được bao bọc bởi một lớp đàn hồi, chịu tác dụng của những sự vận động

lên xuống liên tục theo định luật hấp dẫn. Có thể xảy ra những sự lún sụt đất đai
và một phần đất trầm tích đã bị cuốn xuống đáy những vực thẳm bỗng nứt ra ấy.
- Có thể như thế lắm. Nhưng nếu những quái vật trước thời hồng thuỷ đã từng
sinh sống ở những vùng đất ngầm này biết đâu chẳng có một vài con đang lang
thang trong những khu rừng âm u kia?
Tôi bỗng kinh hãi nhìn quanh khắp chân trời, nhưng không bắt gặp một quái vật
nào trên bờ biển hoang vắng.
Cảm thấy mệt mỏi, tôi liền ngồi xuống một mỏm đá nhô ra biển và phóng mắt
nhìn rộng ra khắp vịnh. Nơi đây, lọt thỏm giữa hai gò đá lớn, có một cảng nhỏ
khuất gió, mặt nước phẳng lặng. Tôi mong nhìn thấy một con tàu nào đó đang xuôi
theo gió, giong buồm ra khơi. […]
- Cứ thử xem, Axel ạ! Ta cần phải tìm hiểu thật cặn kẽ mọi bí mật của những vùng đất mới này.
- Nhưng hiện giờ chúng ta đang ở đâu?
- Ở cách Iceland ba trăm năm mươi dặm theo đường chim bay.
- Thế chúng ta đã xuống được bao sâu?
- Ba mươi lăm dặm.
- Vậy bây giờ chú định thế nào? Liệu chúng ta quay trở lại mặt đất không?
- Tại sao phải quay trở lại? Cho tới giờ phút này mọi việc vẫn trôi chảy cả, chúng
ta không có lí do gì mà không tiếp tục lên đường.
(Trích Hành trình vào tâm trái đất, Jules Verne, Nhà xuất bản văn học, 2022, Hoàng Duy dịch)
*Tóm tắt tác phẩm: Hành trình vào tâm Trái Đất (tiếng Pháp: Voyage au
centre de la Terre) là một tiểu thuyết khoa học viễn tưởng của Jules Verne xuất
bản vào năm 1864. Câu chuyện kể về một giáo sư người Đức tin rằng có
những miệng núi lửa có con đường đi thẳng xuống trung tâm Trái Đất. Ông, đứa
cháu trai Axel, và người dẫn đường Hans của họ đã trải qua những chuyến phiêu Trang 15
lưu thú vị, gặp gỡ những con vật thời tiền sử cùng các thảm họa tự nhiên, cuối
cùng đã quay lại được mặt đất ở miền nam nước Ý. Các sinh vật sống mà họ gặp
phải phù hợp với từng thời kỳ địa chất, cũng như các lớp đá dần càng cổ hơn khi
họ đi xuống càng sâu, những loài vật cũng xưa hơn khi các nhân vật tiến gần đến tâm Trái Đất.
Thực hiện các yêu cầu:
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn học nào?
A. Cổ tích B. Truyền thuyết
C. Truyện ngắn D. Truyện khoa học viễn tưởng
Câu 2. Đoạn truyện kể về sự việc gì?
A. Nhân vật “tôi” chuẩn bị trở về nhà
B. Nhân vật “tôi” chứng kiến các tàn tích của thực vật và động vật trong lòng trái đất
C. Cuộc tranh luận của nhân vật “tôi” và giáo sư.
D. Nhân vật “tôi” đang chứng kiến đại dương ở trong lòng đất.
Câu 3. Người kể đoạn truyện trên kể ở ngôi thứ mấy? A. Ngôi 1 B. Ngôi 2
C. Ngôi 3 D. Không xác định được.
Câu 4: Đoạn trích trên khắc họa nhân vật bằng cách nào?
A. Qua ngôn ngữ đối thoại của các nhân vật
B. Qua ngôn ngữ độc thoại của các nhân vật
C. Qua hành động, cử chỉ, điệu bộ và lời nói của các nhân vật
D. Qua suy nghĩ của nhân vật
Câu 5: Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn trích trên:
A. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết
B. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng Trang 16
Câu 6: Theo nhận định của giáo sư, vì sao lại có sự xuất hiện của những động vật
bốn chân trong một cái hang trong lòng đất, cách mặt đất vài chục dặm?
A. Vì trong lòng đất có sự sống giống như trên mặt đất
B. Vì những sự lún sụt đất đai và một phần đất trầm tích trên mặt đất đã bị cuốn
xuống đáy những vực thẳm bỗng nứt ra trên mặt đất..
C. Vì đất trầm tích đã được hình thành do phù sa và đã thay thế các loại đá
nóng sáng của thời kì nguyên thuỷ.
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 7: Trong đoạn trích, các nhân vật đang ở độ sâu nào? A. Ba mươi lăm dặm
B. Cách Iceland ba trăm năm mươi dặm theo đường chim bay. C. Sáu mươi lăm dặm
D. Đoạn trích không nhắc đến
Câu 8: Trạng ngữ trong câu: “Cảm thấy mệt mỏi, tôi liền ngồi xuống một mỏm đá
nhô ra biển và phóng mắt nhìn rộng ra khắp vịnh.” có tác dụng: A. Chỉ thời gian B. Chỉ nơi chốn C. Chỉ mục đích D. Chỉ nguyên nhân
Câu 9. Câu trả lời của giáo sư ở cuối đoạn trích: “Tại sao phải quay trở lại? Cho
tới giờ phút này mọi việc vẫn trôi chảy cả, chúng ta không có lí do gì mà không
tiếp tục lên đường.” gợi cho em suy nghĩ gì về vị giáo sư này?
Câu 10. Dù không dựa trên cơ sở khoa học thực tế nhưng Hành trình vào tâm trái
đất
vẫn có những sự hấp dẫn đặc biệt của nó. Theo em điều gì đã làm nên sức hấp
dẫn đó? Từ tác phẩm, gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của việc khám phá bí ẩn
của thế giới tự nhiên?
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->8 1 2 3 4 5 6 7 8 D B A A C B A D Trang 17 9
- Câu trả lời của giáo sư ở cuối đoạn trích: “Tại sao phải quay trở lại?
Cho tới giờ phút này mọi việc vẫn trôi chảy cả, chúng ta không có lí do
gì mà không tiếp tục lên đường.” gợi cho em suy nghĩ:
+ Giáo sư là người kiên trì, quyết tâm thực hiện mục tiêu mà mình đang
theo đuổi. Dù hành trình khám phá đầy mới mẻ, chưa biết điều gì sẽ đón
nhận mình ở phía trước, dù cho người xung quanh đã có phần nao núng,
muốn quay trở về nhưng giáo sư vẫn quyết tâm tiếp tục lên đường.
+ Giáo sư là người đam mê khoa học, thích tìm tòi khám phá với những
chuyến phiêu lưu mạo hiểm, quyết tâm chinh phục hành trình vào tâm trái đất của mình 10
- Sức hấp dẫn của câu chuyện:
+ Sự tưởng tượng kì diệu, phong phú về thế giới bên trong lòng đất –
nơi mà loài người chưa từng đặt chân đến.
+ Ngôn ngữ kể chuyện hấp dẫn, tạo thành nhiều tình huống li kì, thu
hút sự chú ý của người đọc.
+ Câu chuyện có sức giáo dục người đọc: Bằng cách đưa các sinh vật
đã tuyệt chủng vào đúng thời kỳ địa chất của chúng, ông đã cho người
đọc một cách hình dung về thế giới cổ đại, từ kỷ băng hà cho đến thời kỳ khủng long.
- Ý nghĩa của việc khám phá bí ẩn của thế giới tự nhiên:
+ Cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về thế giới xung quanh
chúng ta, những điều đã trải qua, những điều đang tồn tại, những điều sẽ xảy ra trong tương lai.
+ Giúp chúng ta có cách ứng xử đúng đắn với tự nhiên trong hiện tại và tương lai.
+ Có những biện pháp phòng tránh, hạn chế tối đa những rủi ro trước
những hiểm hoạ trong tự nhiên
Đề số 5: Đọc đoạn trích sau:

[...] Khi đủ bình tĩnh để nhìn đồng hồ, tôi không khỏi sửng sốt. Một đồng hồ chỉ
ngày, một đồng hồ chia đơn vị là một ngàn ngày, một đồng hồ triệu ngày, một
Trang 18
đồng hồ tỉ ngày. Thay vì kéo ngược cần số, tôi đã đẩy chúng đi tới. Và tôi thấy kim
chỉ ngàn đang quay nhanh như kim chỉ giây của một chiếc đồng hồ đeo tay – đến tương lại xa tít.

Tiếp tục đi tới, một đổi thay kì lạ phủ trùm lên vạn vật. Màu xám thấp thoáng
trở thành đậm hơn: rồi – mặc dù tôi vẫn đi tới với thời tốc thật nhanh – những thay
đổi nhấp nháy giữa ngày đêm, dấu hiệu của một thời tốc thấp hơn, trở lại càng lúc
càng rõ rệt. Thoạt đầu hiện tượng này khiến tôi hết sức ngạc nhiên. Sự thay đổi
giữa ngày đêm xảy ra chậm hơn, cùng với sự di chuyển của ánh mặt trời, đến một
lúc như mỗi chu kì kéo dài đến mấy trăm năm. Cuối cùng, trái đất chỉ còn một ánh
mờ liên tục, gián đoạn thỉnh thoảng bởi sự xuất hiện của những ngôu sao chổi soi
sáng khoảng trời đen. Luồng sáng, dấu vết của mặt trời đã biến mất hẳn, vì mặt
trời không còn lặn nữa – nó chỉ nhô lên hụp xuống ở phía tây, đồng thời trở thành
lớn hơn và đỏ hơn. Tất cả mọi dấu vết của mặt trăng cũng đã biến mất. Những
chuyển động xoay tròn càng lúc càng chậm của các vì sao bị thay thế bởi vô vàn điểm sáng.

Một khoảng thời gian trước khi tôi dừng lại, mặt trời – đỏ và rất lớn – nằm bất
động ở chân trời, như một cái vòm vĩ đại, lung linh với một sức nóng yếu ớt, và
thỉnh thoảng tắt ngấm hoàn toàn. Có một lúc nó chiếu ra ánh sáng mạnh hơn,
nhưng rồi thật nhanh chóng lại trở về ánh sáng đỏ muộn sầu. Dựa theo sự lên
xuống chậm lại của mặt trời, tôi đoán là hiện tượng thủy triều không còn nữa. Trái
Đất đã thôi quay, với một mặt hướng về mặt trời, có thể y hệt như mặt trăng đối
với trái đất trong thời của chúng ta. Hết sức thận trọng – vì nhớ lại lần bị té trước
– tôi bắt đầu kéo cần số ngược lại. Những kim đồng hồ chạy chậm dần, cho đến
khi kim chỉ ngàn ngày gần như đứng yên và kim chỉ ngày không chỉ còn là một ánh
sương mù trên mặt đồng hồ. Chậm hơn nữa, cho đến khi những đường nét của một
bãi biển hoang vu trở thành rõ rệt.
[...]
Tôi không thể diễn tả nỗi hoang vu ghê rợn chế ngự mặt địa cầu. Bầu trời đó
phía đông, màu đen phía bắc, vùng biển chết, bờ đá đầy những con quái vật dơ
bẩn bò run rẩy chậm chạp, màu xanh trải đều như thuốc độc của những loại rong
rêu, bầu không khí loãng làm phổi người ta đau nhức: tất cả tạo thành một cảm
Trang 19
giác rùng rợn. Tôi đi tới một trăm năm nữa. Mặt trời vẫn đó – lớn hơn, và mờ hơn
một chút. Vẫn vùng biển chết, vẫn bầu không khí lạnh lẽo, vẫn đám quái vật có vỏ
cứng bò đó đây giữa rêu xanh đá đỏ. Ở bầu trời phía tây, tôi thấy một đường cong
nhạt, có lẽ của một vầng trăng thượng tuần khổng lồ.
[...]
Cuối cùng, sau hơn 30 triệu năm, cái vòm khổng lồ của mặt trời đã chiếm
khoảng mười phần trăm của bầu trời đen. Tôi dừng lại lần nữa vì thấy đám cua đỏ
lổn ngổn đã biến mất. Bãi biển đỏ, ngoại trừ những mảng rong rêu xanh mét,
không còn một dấu hiệu nào của sự sống. [...]
(Trích Cỗ máy thời gian, Herbert Geogre Wells, NXB Hà Nội, 2017, Như Hà dịch)
*Tóm tắt: Cỗ máy thời gian (The Time Machine, cuốn tiểu thuyết đầu tiên của
H.G. Wells. Câu chuyện kể về một nhà khoa học thời Victoria, người tuyên bố
rằng ông đã phát minh ra một thiết bị cho phép ông du hành xuyên thời gian và
đã đến thăm tương lai, đến vào năm 802.701 ở nơi từng là London. Ở đó, ông ta

tìm thấy chủng tộc trong tương lai, hay chính xác hơn là các chủng tộc, bởi vì
loài người đã phát triển thành một dạng khác nhau. Trên mặt đất là nơi sinh sống

của những sinh vật Eloi hiền lành, giống như cổ tích, trẻ con, sự tồn tại của nó
không có sự đấu tranh. Tuy nhiên, một chủng tộc khác tồn tại, tộc Morlocks,
những cư dân dưới lòng đất, từng là người sống sót, giờ là con mồi của Eloi yếu
đuối, không phòng bị. Ông tiếp tục thực hiện những chuyến ghé thăm ngắn hạn

qua thời gian, thấy vòng quay của Trái đất dần dần chấm dứt và cả thế giới rơi
vào im lặng và giá lạnh như một sinh vật sống cuối cùng đang bị thoái hóa. Vô
cùng sửng sốt, ông đi lại vào máy và quay về Victoria, đi đến phòng thí nghiệm
của mình ở Richmond (kể từ khi ông đi du hành trong thời gian, không gian) chỉ ba
giờ sau khi ông rời đi. Đoạn trích trên kể về việc người du hành thời gian chứng
kiến trái đất và các loài sinh vật bị diệt vong trong tương lai.
Thực hiện các yêu cầu:
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 7 vào bài làm. Với câu 8, 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài. Trang 20
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất về phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích:
A. Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
B. Tự sự kết hợp với nghị luận, miêu tả
C. Tự sự kết hợp với thuyết minh, biểu cảm
D. Chỉ sử dụng phương thức biểu đạt tự sự
Câu 2. Đoạn truyện kể về sự việc gì?
A. Nhân vật “tôi” kể về thế giới trong lòng đất.
B. Nhân vât “tôi” kể về cuộc sống con người trong tương lai
C. Nhận vật “tôi” kể về thời kì trái đất diệt vong trong tương lai
D. Nhân vật “tôi” kể về cỗ máy thời gian có thể đi đến tương lai dễ dàng.
Câu 3. Người kể đoạn truyện trên kể ở ngôi thứ mấy? A. Ngôi 1 B. Ngôi 3
C. Ngôi 1 và ngôi 3 D. Không xác định được.
Câu 4. Theo lời kể của nhân vật tôi, trong thời gian mà trái đất và các sự vật đều
đã bị diệt vong, nhân vật “tôi” tìm thấy dấu hiệu của sự sống duy nhất ở: A. Mặt trời B. Mặt trăng C. Đám cua đỏ D. Mảng rêu màu xanh
Câu 5. Nêu công dụng của dấu chấm lửng trong đoạn trích trên:
A. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết
B. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng
Câu 6. Theo đoạn trích, những dấu hiệu nào cho thấy thế giới đi vào thời kì diệt vong?
A. Trái đất đã thôi quay, với một mặt hướng về mặt trời.
B. Mặt trời nằm bất động ở chân trời, như một cái vòm vĩ đại, lung linh với
một sức nóng yếu ớt, và thỉnh thoảng tắt ngấm hoàn toàn.
C. Những loài sinh vật biến mất ngoại trừ những đám rêu màu xanh Trang 21
D. Tất cả các dấu hiệu trên
Câu 7. Qua đoạn trích và qua phần tóm tắt, em hãy cho biết thế giới tương lai mà
nhà văn nhắc đến trong truyện là năm nào: A. Năm 802.700 B. Năm 802.701 C. Năm 802.702 D. Năm 802.703
Câu 8. Em hiểu thế nào về tác dụng của “cỗ máy thời gian” được nhắc đến trong tác phẩm?
Câu 9. Em hãy tìm những từ ngữ thể hiện (những) tâm trạng, cảm xúc của nhân
vật “tôi” trong đoạn trích trên? Em hãy thử lí giải vì sao nhân vật “tôi’ có (những)
tâm trạng, cảm xúc đó.
Câu 10. Thế giới tương lai mà nhà văn H.G.Wells kể trong câu chuyện của mình
có giống với thế giới tương lai mà em hình dung không? Viết đoạn văn 5 – 7 khái
quát về thế giới tương lai theo hình dung của em.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A C A D C D B 8
Cỗ máy thời gian có thể đưa con người du hành vượt thời gian về quá
khứ hoặc đến tương lai. 9
- Những từ ngữ thể hiện cảm xúc, tâm trạng của nhân vật “tôi” trong
đoạn trích: sửng sốt, ngạc nhiên, ghê rợn, rùng rợn.
- Lí giải những cảm xúc, tâm trạng của nhân vật “tôi”:
+ Sửng sốt về đồng hồ của cỗ máy thời gian chia ra làm nhiều đơn vị
thời gian khiến nhân vật “tôi” có thể lùi hoặc tiến.
+ Ngạc nhiên về sự thay đổi của hiện tượng tự nhiên: sự thay đổi của
ngày và đêm, sự di chuyển của ánh mặt trời,...
+ Ghê rợn về sự hoang vu chế ngự trên bề mặt địa cầu, rùng rợn về bầu
không khí loãng làm người ta cảm thấy ngạt thở, bầu trời màu đen phía Trang 22
bắc, những con quái vật bò lổm ngổm,... 10
HS trình bày theo suy nghĩ của mình, có thể giống hoặc không giống.
HS viết đoạn văn khái quát về thế giới tương lai theo hình dung của bản thân:
+ Khoa học kĩ thuật hiện đại, con người ngày càng nhàn hơn vì có sự hỗ
trợ ngày càng nhiều của máy móc, công nghệ.
+ Con người có thể du hành vũ trụ dễ dàng, có thể đặt chân đến các
hành tinh bất kì mà họ muốn, gặp những người ngoài hành tinh
+ Tuy nhiên, môi trường sống thay đổi nhiều, con người đối diện với
nhiều nguy cơ nếu không kịp thích nghi, kể cả nguy cơ diệt vong
Đề số 6: Đọc đoạn trích sau:

Buổi chiều rất êm ả. Về phía tây, mây trời rực rỡ những mầu sáng lạn và ánh
nắng chiều loàng một khúc sông, trông như một giải vàng nổi lên giữa đồi ruộng
đã bắt đầu tím lại. Một đàn chim đi ăn về vút bay qua ngang đầu, tiếng cánh vỗ
rào rào như trận mưa; tôi ngửng lên nhìn theo đến khi cái vết đen linh động của
đàn chim lặn hẳn với chân mây.
Tôi theo con đường nhỏ ở ven đồi, qua hai dẫy phố, một cái chợ nhỏ, rồi rẽ về bên
phải. Nhà ông Ba ở ngay chân đồi, trông xuống chợ, một cái nhà gạch cũ, tường

phủ rêu xanh. Tôi không lưỡng lự, bước đến đẩy cổng vào.
[...] Phố chợ ở ngay đầu cầu. Con sông Cống uốn éo trong dẫy đồi, khuất đi,
rồi lại loáng loáng đằng xa, chạy giữa những giải ruộng eo hẹp. Bấy giờ sương đã
xuống, dặng núi ở chân trời đã bị che lấp. Chúng tôi dạo qua một lượt ở phố, hay
dẩy nhà lá nhỏ bé, nhưng ngăn nắp và sạch sẽ, trông rất vui mắt.

Sẩm tối, ông Ba cùng tôi về, một mâm cỗ đầy đã thấy bầy trên chiếc bàn ở giữa
sân, bà Ba đang chạy loăng quăng sửa soạn các thức ăn. Thấy tôi, bà vội vã mời:

- Cậu về ăn cơm. Có bữa ăn xoàng, xin cậu ăn thực bụng nhé.
Tôi mỉm cười, rồi ngồi vào bàn, tuy trong người mệt mỏi và không thấy đói mà
cũng phải cố ăn để vui lòng bà chủ. Ông Ba thì vui vẻ lắm, như rất thích được có
người đến chơi, nhất người ấy lại là tôi. Ông uống từng chén rượu lớn, cười nói
Trang 23
vang lên. Bà Ba ngồi yên lặng bên cạnh, luôn luôn gắp thức ăn vào bát, ép tôi ăn.
Bà cũng hình như vui vẻ lắm vì thấy chồng vui vẻ.

[…]Bữa cơm xong, ông Ba bắc ghế ra ngoài sân cùng tôi ngồi nói chuyện.
Ngọn đèn dầu có cái chao lụa xanh xinh xắn - chắc hẳn là một công trình của hai
cô thiếu nữ - để trên chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng, làm nổi trắng mấy
gốc trè cằn cỗi. Chiều đã tối hẳn, trên trời cao, hàng ngàn ngôi sao thi nhau lấp
lánh qua không khí trong và mát. Ðêm của vùng đồi bao bọc lấy tôi, đầy những
hương thơm lạ theo cơn gió từ đâu đưa lại. Muôn tiếng đều khe khẽ làm cho cái
yên lặng vang động như tiếng đàn; những con bướm nhỏ vụt từ bóng tối ra, đến
chập chờn ở trước ngọn đèn, rồi lại lẩn vào bóng tối, như những sự gia lẹ làng của
cảnh rừng nói chung quanh.

Tôi thấy vui sướng và thư thái trong lòng. Lần đầu, đêm tối và cảnh vật đối với
tôi thân mật như một người bạn, khác với khi ở Hà Nội, đêm chỉ là những cuộc vui
chơi mệt mỏi và nặng nề.

(Trích Nắng trong vườn, Thạch Lam, NXB Hội Nhà văn & Cty Nhã Nam, 2015,)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Đoạn trích được kể bằng ngôi thứ mấy? A. Ngôi thứ nhất C. Ngôi thứ ba B. Ngôi thứ hai D. Không có ngôi kể
Câu 2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? A. Nghị luận B. Tự sự C. Biểu cảm D. Miêu tả
Câu 3. Cảnh vật được miêu tả vào thời gian nào trong ngày?
A. Buổi sáng và buổi trưa B. Buổi trưa và buổi chiều
C. Buổi chiều và buổi tối D. Buổi tối và buổi sáng
Câu 4. Dòng nào sau đây miêu tả đúng ngôi nhà của ông Ba?
A. Chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng
B. Uốn éo trong dẫy đồi, khuất đi
C. Chiếc bàn con, chiếu ra một vùng ánh sáng
D. Một cái nhà gạch cũ, tường phủ rêu xanh Trang 24
Câu 5. Khi được vợ chồng ông Ba mời dùng cơm, thái độ của nhân vật tôi như thế nào?
A. Vui vẻ, tuy mệt mỏi nhưng miễn cưỡng ăn để vui lòng vợ chồng ông Ba
B. Thích thú, trân trọng những món ăn mà bà Ba nấu
C. Vui vẻ, háo hức với những món ngon mà bà Nga nấu
D. Thản nhiên, không quan tâm.
Câu 6. Phép liên kết chính được sử dụng trong đoạn văn trên là gì?
A. Phép liên tưởng B. Phép thế
C. Phép lặp D. Phép nối
Câu 7. Dòng nào sau đây nêu không đúng về nghệ thuật miêu tả tâm trạng nhân vật trong đoạn trích?
A. Câu văn nhẹ nhàng, lãng mạn
B. Giọng văn thủ thỉ trầm lắng, thiết tha
C. Sử dụng hình ảnh nhiều hình ảnh ước lệ
D. Diễn đạt mang đậm sắc thái trữ tình
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu tâm trạng của nhân vật tôi khi trải nghiệm những ngày ở quê?
Câu 9. Cảm nhận của anh/chị về bức tranh thiên nhiên qua đoạn trích trên?
Câu 10. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy trình bày tác dụng của việc trải
nghiệm đối với bản thân.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A B C D A A C 8
Tâm trạng của nhân vật tôi: thích thú, vui sướng và thư thái trong lòng. 9
Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên trong đoạn trích: bức tranh làng quê
yên ả, thanh bình, có phần êm đềm và tĩnh lặng được cảm nhận qua
những cảnh vật quen thuộc: buổi chiều êm ả, đàn chim vỗ cánh rào rào,
mây trời ven đồi, cái chợ nhỏ, con sông uốn éo, đồng ruộng eo
hẹp…qua những cảnh vật. Qua đó người đọc vảm nhận được một bức Trang 25
tranh thiên nhiên tươi đẹp và thơ mộng. 10
Tác dụng của việc trải nghiệm đối với bản thân.
(Hs có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, sau đây là một vài gợi ý)
Sự trải nghiệm đem lại hiểu biết, kinh nghiệm thực tế; đời sống bảnthân
phong phú, sâu sắc hơn.

Đề số 7: Đoạn đoạn trích sau:

Khi nhận được lệnh trở ra miền bắc để cùng các họa sĩ ngoài Hà Nội chuẩn
bị một cái triển lãm ở nước ngoài, thì tất cả tranh và ký họa của tôi vẽ trong mấy
năm đã chất lên đầy một cái sạp lán giữa rừng căn cứ. Tôi lọc lấy chỉ độ một phần
ba, vậy mà trên đường tôi đi ra, các đồng chí phụ trách các trạm giao liên trên
từng chặng từng chặng một, phải thay phiên nhau cử một chiến sĩ của trạm đi theo "thồ" tranh cho tôi.

Hôm đó, đoàn chúng tôi đi qua một vùng trên đất bạn nổi tiếng nhiều biệt
kích, lại rất đói, cũng là cái "rốn" của bệnh sốt rét. Chúng tôi được nghỉ lại một
ngày để dưỡng sức, lán của nhóm khách đi đường chúng tôi dựng ngay trên đầu
một cái lán khác của anh em chiến sĩ trong trạm. Buổi trưa, tôi đang ngồi vẩn vơ
ghi mấy cái dáng hòn đá, thân cây trước lán nghỉ của mình, thì trông thấy một
người chiến sĩ nước da xam xám và cặp môi thâm sì đang leo mấy bậc dốc từ lán
dưới đi lên. Người chiến sĩ đi thẳng đến trước mặt tôi ngồi xuống xem tôi vẽ. Rồi
sau mấy câu chuyện làm quen, người chiến sĩ tha thiết thỉnh cầu tôi vẽ cho anh một bức chân dung(*).

Tôi bỗng thấy tự ái. Tôi là một họa sĩ, chứ đâu phải một anh thợ vẽ truyền
thần (!) Tôi từ chối khéo bằng cái mặt lạnh lùng. Người chiến sĩ tỏ vẻ phật ý, anh
nhìn vào cái mặt lạnh lùng của tôi một thoáng rồi lẳng lặng quay lưng lại tôi,
chậm rãi đi xuống dưới những cái bậc dốc.

Sáng hôm sau, chúng tôi lại lên đường. Thật một điều không ngờ, chẳng biết
ai xui khiến thế nào mà chính người chiến sĩ trưa hôm qua lại "thồ" tranh cho tôi,
chính lại là anh chứ không phải một người nào khác.

Thật là phiền cho tôi quá! Trang 26
Vừa ra khỏi trạm, người dẫn đường đã báo cho khách biết trên dọc đường
phải vượt thật nhanh khi leo một con dốc, sau đó là một con suối rất trống trải, đã
có một vài đoàn bị bọn biệt kích bắn lén hoặc máy bay thám thính phát hiện. Cái
nghề đi đường rừng nó là như vậy, nói một chữ chung chung là đèo, dốc, suối...
nhưng ở thực địa mặt mũi chúng chẳng chỗ nào giống chỗ nào cả. Đi đến quá
trưa, chúng tôi gập lưng lại, lội qua một quả núi đất không dốc lắm, mọc đầy cỏ
tranh đang trổ bông rất đẹp và lác đác có những hòn đá tai mèo. Những vỉa đá tai
mèo mọc lởm chởm giữa cỏ tranh mỗi lúc một dày, và khi quả núi đổ sang sườn
dốc bên kia thì chỉ có rặt đá tai mèo đen kịt, chúng tôi vừa thở dốc ra cả bằng mũi,
bằng tai, năm ngón tay bịt chặt lấy chỏm đầu từng hòn đá một mà lần xuống.

Ác thay cái bãi đá tai mèo nằm giữa khúc suối dưới chân núi. Có lẽ nó rộng
đến năm trăm thước. Con suối chảy đến đấy thì phình rộng ra chảy lênh láng và
réo lên ầm ầm trên một cái nền đá lởm chởm. Tuy đã được nghỉ một ngày nhưng
sau khi leo qua được quả núi thì tôi đã thấm mệt. Tôi dò dẫm đi giữa khúc suối một
cách vất vả quá, cứ dần dần bị tụt lại sau. Rồi chân tôi tự nhiên bị sỉa xuống một
hẻm đá ngầm dưới nước. Tôi giơ hai tay lên trời chới với...

Người chiến sĩ "thồ" tranh cho tôi đang đi phía trước, cách một quãng khá
xa, vội vã quay lộn lại. Nếu anh không đến kịp có lẽ là tôi bị dòng suối cuốn đi.
Anh cởi chiếc ba lô sau lưng cho tôi, khoác vào trước ngực mình. Anh đỡ lấy tôi,
giúp tôi rút cái chân lên. Rồi dìu tôi đi. Tôi thở dốc. Mồ hôi vã ra như tắm. Hai
mắt đổ đom đóm. "Đồng chí cố gắng lên - Người chiến sĩ vừa đi vừa động viên tôi

- Tôi dìu đồng chí đi nhanh qua bên kia suối sẽ nghỉ. Nếu thằng L.19 đến, chúng
mình cứ ngồi xuống. Nó chẳng thấy gì cả đâu!".

Tôi không đủ sức theo kịp đoàn được nữa. Qua bên kia suối, người chiến sĩ
lấy dầu con hổ bóp chân cho tôi, lúc ngồi nghỉ. Rồi bắt đầu từ đó, chỉ có hai người,
anh và tôi, đi trong rừng. Tôi chỉ có thể đi người không. Người chiến sĩ vừa phải
"thồ" đống tranh của tôi sau lưng (to và nặng gấp đôi một cái ba lô bình thường
của khách đi đường) lại vừa phải mang thêm chiếc ba lô riêng của tôi trước ngực.
Có lẽ tất cả đến sáu bảy chục cân. Mà người chiến sĩ có khỏe mạnh gì cho cam!

Tôi không nói thì chắc các bạn cũng biết, ngay từ lúc người chiến sĩ đến gặp
tôi để nhận mang cái bó tranh, tôi đã khó xử đến thế nào? Thế mà bây giờ, trên Trang 27
dọc đường, không những riêng cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở
thành một gánh nặng cho anh. Xưa nay tôi vẫn cho mình là một kẻ cũng biết tự
trọng, và cũng biết suy nghĩ. Giá người chiến sĩ tỏ thái độ lạnh nhạt hoặc mặc xác

tôi nằm lại một mình, tập tễnh đi một mình giữa rừng, thì tôi cũng thấy là cái lẽ
phải. Xưa nay tôi vẫn quan niệm rằng: sống ở đời, cho thế nào thì nhận thế ấy. Cái
cách cư xử của người chiến sĩ đối với tôi chỉ có thể giải thích bằng lòng độ lượng.
Độ lượng? Thế nhưng tôi nhiều tuổi hơn? Tôi lại là một họa sĩ có tên tuổi? Xưa
nay tôi chỉ mới thấy lòng độ lượng của kẻ trên đối với người dưới. Bây giờ đây thì
chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người dưới tỏ ra độ lượng với mình.

Tối ngày hôm đó, hai chúng tôi phải ngủ lại nửa đêm giữa rừng. Người chiến
sĩ mắc võng cho tôi nằm rồi ôm súng ngồi gác bên cạnh. Nhưng làm sao mà ngủ
được? Tôi đến ngồi bên anh, trên một phiến đá. Rừng đêm tối mò và đầy hăm dọa.
"Tôi xin lỗi đồng chí về cái việc hôm qua... - tôi nói khẽ bên tai anh - Đến mai, thế
nào tôi cũng phải vẽ đồng chí. Một bức, thật đẹp!".

(Trích truyện ngắn Bức tranh, Nguyễn Minh Châu, Văn học trong nhà trường,
NXB Văn học, 2010, tr 40-43)
Chú thích: (*) Người chiến sĩ ngoài bắc không hiểu vì sao lại nghe tin anh đã hi
sinh. Không tiện đường gửi thư cũng như không có hiệu chụp ảnh, anh muốn nhờ
người hoạ sĩ vẽ cho mình một bức chân dung để gửi về quê nhà báo tin cho gia
đình biết mình vẫn còn sống.
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định ngôi kể của truyện
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 2. Từ “thồ” trong từ điển tiếng Việt nghĩa là gì?
A. Chuyên chở hàng hóa trên lưng gia súc hoặc xe đạp
B. Chuyên chở hàng hóa, đồ đạc bằng sức người
C. Chuyên chở hàng hóa, đồ đạc băng qua rừng
D. Chuyên chở đồ đạc, hàng hóa trong thời chiến
Câu 3. Nhân vật tôi là ai? Trang 28
A. Một người chiến sĩ B. Một hoạ sĩ
C. Một người dẫn đường
D. Một người dân ven đường
Câu 4. Sự kiện nào không xuất hiện trong đoạn trích:
A. Người chiến sĩ nhờ nhân vật tôi vẽ cho mình một bức chân dung.
B. Người chiến sĩ “thồ” tranh giúp nhân vật tôi.
C. Người chiến sĩ giúp đỡ cho nhân vật tôi khi nhân vật tôi bị thương ở chân.
D. Nhân vật tôi đã vẽ cho người chiến sĩ một bức tranh thật đẹp.
Câu 5. Khi người chiến sĩ nhờ vẽ một bức chân dung, thái độ của nhân vật tôi ra sao? A. Khinh bỉ, coi thường B. Thờ ơ, lạnh lùng C. Tự ái, lạnh lùng D. Nhiệt tình, hào hứng
Câu 6: Trạng ngữ trong câu: “Thế mà bây giờ, trên dọc đường, không những riêng
cái đống tài sản của tôi mà cả chính tôi cũng đã trở thành một gánh nặng cho
anh”
có tác dụng: A. Chỉ thời gian B. Chỉ nơi chốn
C. Chỉ thời gian, nơi chốn
D. Chỉ thời gian, phương tiện
Câu 7. Câu văn "Bây giờ đây thì chính tôi, một kẻ bề trên, đang được một người
dưới tỏ ra độ lượng với mình
." thể hiện thái độ gì của nhân vật tôi ? A. Hối hận B. Xấu hổ C. Kiêu ngạo D. Tự ái
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tình huống gặp gỡ giữa nhân vật tôi và người chiến sĩ “thồ” tranh có gì đặc biệt? Trang 29
Câu 9. Nhận xét về vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong đoạn trích.
Câu 10. Viết đoạn văn (khoảng 5 – 7 câu) nêu suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của sự độ lượng.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A A B D C C B 8
- Tình huống gặp gỡ giữa nhân vật tôi và người chiến sĩ “thồ” tranh khá đặc biệt:
+ Lần thứ nhất: người chiến sĩ đã chủ động gặp để nhờ người hoạ sĩ vẽ
cho mình một bức chân dung nhưng nhân vật tôi (người hoạ sĩ) tỏ thái
độ tự ái, từ chối bằng gương mặt lạnh lùng.
+ Không ngờ, người chiến sĩ đó lại chính là người sẽ “thồ” tranh giúp
người hoạ sĩ qua một chặng đường trắc trở, nhiều nguy hiểm.
- Ý nghĩa của tình huống: Chính tình huống đó đã giúp các nhân vật bộc
lộ rõ thái độ, phẩm chất, tính cách của mình. 9
Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện:
- Làm cho đoạn trích trở lên sinh động, hấp dẫn.
- Yếu tố miêu tả giúp người đọc dễ hình dung khung cảnh địa hình, làm
nổi bật những đặc điểm về ngoại hình, hành động của người chiến sĩ và nhân vật tôi.
- Yếu tố biểu cảm giúp thể hiện rõ diễn biến tâm trạng của nhân vật tôi – người hoạ sĩ. 10
HS bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của sự độ lượng bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
- Độ lượng là rộng lòng, dễ thông cảm với người sai lầm để tha thứ.
- Độ lượng với người khác sẽ làm chúng ta cảm thấy thanh thản, thoải
mái hơn, đồng thời chúng ta cũng được người khác yêu thương, tôn trọng hơn.
- Độ lượng góp phần làm cho cuộc sống của của mỗi người tốt đẹp hơn,
mối quan hệ sẽ được duy trì, hàn gắn. Trang 30
- Nếu lòng độ lượng, bao dung của các cá nhân được lan toả thì xã hội
sẽ tràn đầy tình yêu thương con người.
Đề số 8: Đọc đoạn trích sau:

[Lược một đoạn: Thằng Bào mười hai tuổi là đứa ở chăn trâu cho nhà thằng
Quyên mười tuổi – con nhà chủ. Hai năm trước, mẹ Bào mắc nợ nhà này hai thúng
thóc, nó đòi ngặt, Bào phải đến ở đợ. Một hôm nọ, có con chim cánh vàng như

nghệ, mỏ đỏ như son, ngày nào cũng sà xuống cây trứng cá trước sân nhà. Thằng
Quyên đứng dưới gốc dòm lên, nó yêu con chim và đòi mẹ bắt cho được. Bà chủ

bèn sai thằng Bào tìm cách bắt con chim vàng cho cậu chủ. Nhưng bắt làm sao
được, nó có cánh, vừa leo lên là nó bay vụt mất. Không bắt được chim, Bào bị bà

chủ đánh đập, xỉa xói vô cùng tàn nhẫn. Bào đã phản kháng nhưng rồi nó sợ và
vẫn cố gắng tìm cách bắt con chim vàng cho cậu chủ… ]
Quá căm tức thì chống lại, chống rồi Bào lại sợ. Bào đến thằng Quyên:
– Cậu, bữa nay thế nào tôi cũng bắt được con chim vàng cho cậu!
Thằng Quyên ngẩng đầu lên, mắt nó long lanh, ôm lấy Bào, nó hỏi: “Chừng
nào?”. Bào đưa nhánh tre có sợi nhợ cho nó coi:

– Đây, bẫy gài đây cậu. Mà cậu cho một trái chuối chín đi!
Thằng Quyên nhảy tưng lên, rồi cắm cổ chạy thẳng vô buồng, bẻ luôn hai quả.
Nó đưa hai quả chuối cau chín vàng khoe với Bào. Nó cười híp hai con mắt. Lần
đầu tiên nó cúi đầu sát vào Bào, xem Bào buộc quả chuối vào bẫy. Suy nghĩ thế

nào, nó quay ra, lắc đầu:
– Chim không ăn chuối đâu!
– Nó ăn chớ cậu! Phải chim hát bội, chim sâu đâu, con chim này nó ăn sâu mà
ăn chuối nữa cậu. Tôi coi trâu, tôi thấy nó sà xuống vuờn chuối hoài.

Bỗng mẹ thằng Quyên nện guốc bước tới, nó trố mắt nhìn hai quả chuối cau, nó hét lên:
– Mày gạt con tao ăn cắp chuối hả?
Bào lui luôn mấy bước, nép mình vô tường, mặt lấm lét:
– Dạ thưa bà, con xin chuối chín làm mồi bắt chim cho cậu. Trang 31
– Chuối tao cúng thổ thần, chuối tiền chuối bạc, chuối gì chuối cho chim ăn.
Mày trèo lên cây bắt sống nó cho tao.
Mẹ thằng Quyên vừa chửi vừa nhìn quanh quất kiếm cây. Bào liệng cái bẫy, chạy mất…
Không còn cách nào hơn nữa, Bào quấn cây lá đầy mình, trèo sẵn lên cây từ
sáng sớm. Nhánh cây trứng cá mềm quằn xuống. Bào thụt vô, dựa lưng vào cành
to. Thằng Quyên đứng dưới hét lên:
– Mày ra ngoài nhánh chớ!
Bào run quá, chân cứ thấy nhột, nhìn xuống thấy chóng mặt. Vòm trời cao vút.
Một chấm đen bay tới. Rõ là con chim vàng. Nó lượn mấy vòng, vừa sà cánh đáp,
bỗng nó hốt hoảng vút lên kêu choe chóe.
Mẹ con nó chạy vô nhà ló đầu ra:
– Mày đừng rung chớ!
Mẹ thằng Quyên nhìn theo con chim mình vàng như nghệ mỏ đỏ như son không chớp mắt:
– Bào! “Con” nín thở cho êm con. Ráng con!
Con chim bay qua nhảy nhót trước mặt. Bào vừa thò tay, nó nhảy ra nhánh.
Thằng Quyên há mồm hồi hộp: – Bắt mau, mau!
– Đó, đó! Nó nhảy vô đó con, chụp, chụp!
Nghe tiếng nó là Bào thấy roi đòn đánh đập, thấy máu đổ như những trận đòn
hôm trước. Bào cắn răng cho bớt run, nhè nhẹ thò tay ra, nhổm mình với tới, chụp

dính con chim vàng. Chim chóe lên, mẹ con nó mừng quýnh, thằng Quyên nhảy dựng lên.
– Được chim rồi!
Vỗ tay bôm bốp. Bào có cảm giác như khi mình đuổi theo trâu bị sụp những
hầm giếng cạn, ruột thót lên. Hai chân Bào sụp vào không khí, tay bơi bơi – Mặt
Bào tối đen – Bào rơi xuống như trái thị. Mặt Bào đập vào gốc cây, máu, nước mắt
đầm đìa cả mặt: “Trời ơi!” Con chim vàng cũng bị đập xuống đất, đầu bể nát.
Trong cơn mê mê tỉnh tỉnh, Bào nghe văng vẳng tiếng guốc, nghe mẹ con thằng
Quyên kêu: “Trời ơi!”.
Trang 32
Bào chống tay ngồi dậy, máu từ trên đầu chảy trên những chiếc lá quấn vào
mình nhỏ giọt. Bào cố đem toàn lực vùng dậy, nhưng tay lại khuỵu xuống, đầu ngã
xuống vũng máu. Mắt bào chập chờn thấy bàn tay mẹ thằng Quyên thò xuống. Tay
Bào với tới, với mãi, với mãi nhưng cũng chẳng vớ được ai.
Té ra, mẹ thằng Quyên thò tay nâng lấy xác con chim vàng. Bào lại nghe tiếng
tắc lưỡi: “Trời! Con chim vàng của con tôi chết rồi!”. Hà Nội 8-1-1956
(Nguyễn Quang Sáng, truyện ngắn: Con chim vàng)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì? A. Miêu tả B. Tự sự
C. Thuyết minh D. Biểu cảm
Câu 2: Xác định ngôi kể của VB trên:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba C. Không xác định được
Câu 3: Sự kiện chính của đoạn trích trên là gì?
A. Mẹ thằng Quyên chửi mắng thậm tệ thằng Bào.
B. Cuộc trò chuyện của thằng Quyên và thằng Bào.
C. Mẹ thằng Quyên khen thằng Bào bắt chim giỏi.
D. Thằng Bào giúp thằng Quyên bắt chim rồi té ngã.
Câu 4: Thân phận của nhân vật Bào được giới thiệu trong câu chuyện là: A. Bạn của thằng Quyên
B. Con nuôi của mẹ thằng Quyên
C. Là đứa đi ở đợ cho nhà thằng Quyên
D. Người bắt chim thuê cho nhà thằng Quyên
Câu 5: Trong văn bản, nhân vật Bào là con người có tính cách như thế nào?
A. Một cậu bé hồn nhiên, luôn sẵn sàng hết lòng vì chủ.
B. Một cậu bé tinh quái, luôn biết bày nhiều trò dại dột.
C. Một cậu bé hỗn hào, luôn tìm cách chống đối bà chủ.
D. Một cậu bé tinh ranh, xúi giục cậu chủ ăn cắp chuối.
Câu 6: Câu văn nào sau đây không chứa số từ: Trang 33
A. Nó cười híp hai con mắt.
B. Mà cậu cho một trái chuối chín đi!
C. Tôi coi trâu, tôi thấy nó sà xuống vuờn chuối hoài.
D. Nó lượn mấy vòng, vừa sà cánh đáp, bỗng nó hốt hoảng vút lên kêu choe chóe.
Câu 7: Trong văn bản, mẹ thằng Quyên đối xử với thằng Bào như thế nào?
A. Yêu thương, chiều chuộng thằng Bào như con đẻ của mình.
B. Nhân từ, bao dung cho những lỗi lầm mà thằng Bào gây ra.
C. Mưu mô, tính toán trong việc trả công cho thằng Bào.
D. Nhẫn tâm, tàn độc trước những sự cố gắng của thằng Bào.
Câu 8: Ý nào nói đúng nhất về nghệ thuật khắc họa nhân vật trong văn bản?
A. Nhân vật được khắc họa qua cử chỉ, hành động và lời thoại.
B. Nhân vật được khắc họa qua quá trình, diễn biến tâm lí.
C. Nhân vật được xây dựng qua việc miêu tả lai lịch, ngoại hình.
D. Nhân vật được xây dựng bằng bút pháp lãng mạn.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9: Nhận xét về nhân vật cậu bé Bào trong đoạn trích? Qua đó, tác giả gửi gắm
tình cảm, thái độ gì với cậu bé này?
Câu 10: Qua câu chuyện, em hãy viết đoạn văn khoảng 7 – 8 câu bày tỏ suy nghĩ
của mình về tình yêu thương trong cuộc sống.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->8 1 2 3 4 5 6 7 8 B C D C A C D A 9
- Nhận xét về cậu bé Bào trong đoạn trích:
+ Thân phận bất hạnh, đáng thương: mười hai tuổi phải trả món nợ
của gia đình (hai thúng thóc); không được quan tâm, chăm sóc, luôn
bị bà chủ chửi mắng, đánh đập; mạo hiểm hi sinh bản thân để đáp ứng
mong muốn bắt con chim vàng của cậu chủ,…
+ Là một cậu bé hồn nhiên, hết lòng vì chủ: qua giọng điệu bảo cậu Trang 34
chủ đi lấy chuối để gài bẫy bắt chim vàng.
- HS chỉ ra được thái độ của tác giả qua hình tượng nhân vật Bào:
+ Đồng cảm, xót thương cho số phận của những đứa trẻ nghèo, bất hạnh mất quyền tự do.
+ Trân trọng, ngợi ca những đức tính quý giá của nhân vật Bào: dù
nghèo khổ nhưng không trộm cắp, hết lòng phục vụ nhà chủ,… 10
HS bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương con người bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
+ Giúp ta thấy vui tươi, niềm vui hạnh phúc, sáng sủa, yêu đời, biết sống có ý nghĩa hơn.
+ Kết nối mọi người, tạo mối quan hệ gắn bó, thân thiết giữa người với người.
+ Là động lực, ý chí, sức mạnh vượt qua khó khăn, vất vả, thử thách.
+ Được mọi người yêu quý, quý trọng, thành công trong công việc, đời sống.
 + Nuôi dưỡng rèn luyện tâm hồn, nhân phẩm, xã hội văn minh tân tiến.
Đề số 9: Đọc đoạn trích sau:
Khi trời vừa hửng sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhẫn, lại ra lệnh kéo mành lên.
Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó.
Giôn-xi nằm nhìn chiếc lá hồi lâu. Rồi cô gọi Xiu đang quấy món cháo gà trên lò hơi đốt.
“Em thật là con bé hư, chị Xiu thân yêu ơi !”, Giôn-xi nói: “Có một cái gì đấy
đã làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó để cho em thấy rằng mình đã tệ như thế

nào. Muốn chết là một tội. Giờ chị có thể cho em xin tí cháo và chút sữa pha ít
rượu vang đỏ và – khoan – đưa cho em chiếc gương tay trước đã, rồi xếp mấy

chiếc gối lại quanh em, để em ngồi dậy xem chị nấu nướng” […]
(Trích “Chiếc lá cuối cùng”, O. Hen-ri, SGK Ngữ văn 8, tập 1, trang 88)
Chọn đáp án đúng nhất: Trang 35
Câu 1. Văn bản chứa đoạn trích thuộc thể loại nào?
A. Tản văn B. Truyện ngắn
C. Truyện khoa học viễn tưởng D. Truyện ngụ ngôn
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi: A. Thứ nhất B. Thứ hai
C. Thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và thứ ba
Câu 3. Nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
A. Giôn-xi B. Giôn-xi và Xiu C. Xiu D. Bác Bơ-men
Câu 4. Dấu ngoặc kép được sử dụng trong đoạn trích có tác dụng gì?
A. Dẫn lời nói trực tiếp của nhân vật
B. Đánh dấu những từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt
C. Dùng để đánh dấu từ ngữ mang hàm ý mỉa mai
D. Dùng để đánh dấu tên tác phẩm
Câu 5. Từ nào nói đúng nhất cảm xúc và tâm trạng của nhân vật được thể hiện
trong câu văn "Nhưng, ô kìa!" trong đoạn trích?
A. Ngạc nhiên. B. Nghi ngờ. C. Lo lắng. D. Sợ hãi.
Câu 6. Nhận định nào nói đúng nhất ý nghĩa câu nói của Giôn-xi: "Có một cái gì
đấy đã làm cho chiếc lá cuối cùng vẫn còn đó để cho em thấy rằng mình đã tệ như thế nào"?
A. Giôn-xi thấy mình đã làm những điều khiến cho Xiu và mọi người phải lo lắng.
B. Trước việc cố bám lấy sự sống dù rất mỏng manh của chiếc lá, Giôn-xi nhận ra
sự yếu đuối, buông xuôi trước số phận của mình.
C. Giôn-xi thấy chiếc lá không rụng và vì thế mà cô vẫn có thể sống. D. Cả A, B đều đúng.
Câu 7. Đối với Giôn-xi, chiếc lá cuối cùng rụng hay không rụng có ý nghĩa như thế nào?
A. Nếu chiếc lá ấy rụng thì cô sẽ không tiếp tục vẽ nữa.
B. Nếu chiếc lá ấy rụng thì cô sẽ rất đau khổ.
C. Cô không còn muốn quan tâm đến chiếc lá cuối cùng nữa. Trang 36
D. Chiếc lá rụng hay không sẽ quyết định số phận của cô.
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Em hiểu thế nào về từ “con người tàn nhẫn” trong câu:Khi trời vừa hửng
sáng thì Giôn-xi, con người tàn nhẫn, lại ra lệnh kéo mành lên”? Hành động này
thể hiện tâm trạng gì của Giôn-xi?
Câu 9. Hình ảnh “Chiếc lá thường xuân vẫn còn đó”, theo em có ý nghĩa gì?
Câu 10. Bài học ý nghĩa nhất với anh chị qua câu chuyện trên là gì? (Viết đoạn
văn từ 5 – 7 câu nêu suy nghĩ của em về bài học ấy)
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 B C B A A D D 8
- Em hiểu từ “con người tàn nhẫn” là:
- Thực chất tàn nhẫn không phải là bản tính của Giôn-xi mà là do bệnh
nặng, do thiếu nghị lực gây nên.
- Từ đó gợi tâm trạng của Giôn-xi: + Cô luôn cảm thấy chán nản, bi
quan và đã sẵn sàng đón đợi lúc mình lìa đời như chiếc lá cuối cùng lìa cành. 9
- Nghĩa đen : chiếc lá thường xuân vẫn còn đứng vững sau trận bão giông
- Nghĩa bóng: nó tượng trưng cho ý chí kiên cường không chịu khuất
phục trước khó khăn thử thách trong cuộc sống, giúp Giôn-xi nhận ra
chỉ cần có ý chí, nghị lực, quyết tâm, có niềm tin và tinh thần lạc quan
sẽ vượt qua mọi trở ngại, đẩy lùi được bệnh tật và sống có ý nghĩa,... 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc Trang 37 chân thành;
- Về nội dung: Có thể đưa ra một số bài học:
+ Trân trọng, nâng niu sự sống dù là nhỏ bé nhất (Giải thích: Vì:
++ Quá khứ là những gì đã qua, tương lai là những gì chưa đến nên
cần trân trọng từng ngày ta đang sống.
++ Trân trọng cuộc sống mỗi ngày sẽ giúp ta sống thực tế, có niềm
hạnh phúc ngay trong đời thường.
++ Sống có ý nghĩa từng phút giây trong hiện tại để có nền tảng vững chắc cho tương lai.
++ Nếu không trân trọng cuộc sống mỗi ngày, ta sẽ chìm đắm trong
những chuyện vui buồn của quá khứ; hoặc quá lo lắng hay ảo tưởng về tương lai.)
+ Cần phải lạc quan, tích cực khi đối diện với mọi khó khăn, thử thách trong cuộc sống. (Giải thích: Vì:
++ Tinh thần lạc quan sẽ giúp chúng ta có được sự phấn chấn, động lực để cố gắng hơn.
++ Sống lạc quan giúp ta tự khẳng định được chính mình.
++ Tinh thần sống lạc quan góp phần lớn vào xây dựng đời sống văn minh, tốt đẹp hơn) ...................
Đề số 10: Đọc đoạn trích sau:

Xe tôi chạy trên lớp sương bềnh bồng. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời,
sáng trong như một mảnh bạc. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng
trăng. Không hiểu sao, lúc ấy, như có một niềm tin vô cớ mà chắc chắn từ trong
không gian ùa tới tràn ngập cả lòng tôi. Tôi tin chắc chắn người con gái đang ngồi
cạnh mình là Nguyệt, chính người mà chị tôi thường nhắc đến. Chốc chốc, tôi lại
đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt đều sáng lên. Mái tóc
thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao! Bất ngờ, Nguyệt quay về phía tôi và hỏi một
Trang 38
câu gì đó. Tôi không kịp nghe rõ vì đôi mắt tôi đã choáng ngợp như vừa trông vào
ảo ảnh. Trăng sáng soi thẳng vào khuôn mặt Nguyệt làm cho khuôn mặt tươi mát
ngời lên và đẹp lạ thường! Tôi vội nhìn thẳng vào đoạn đường đầy ổ gà, không
dám nhìn Nguyệt lâu. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng...

- Anh nhỉ? Có phải không nhỉ... - Cô hỏi gì?
- Em hỏi có phải các anh lái xe đi nhiều nơi, chắc hẳn quen biết nhiều người lắm?
- Đời lái xe chúng tôi như vạc ấy, cô ạ! Nay rừng này, mai qua suối kia, nhưng
tháng này sang tháng khác vẫn làm bạn với đường, với trăng thôi.
Chẳng biết lúc ấy ai mới móc miệng cho mà tôi bỗng trở nên ăn nói văn vẻ đến
thế! Quá nửa đêm, chúng tôi đến gần cầu Đá Xanh thì trăng lặn. Chúng tôi không
nói chuyện nữa. Mảnh trăng đã khuất hẳn xuống khu rừng ở sau lưng. Tôi bật
chiếc bóng đèn quả dưa cho sáng hơn và bảo Nguyệt:

- Cô chú ý nghe hộ, từ đây đường thường có máy bay.
Nguyệt vẫn thản nhiên ngồi nhìn ra ngoài:

- Anh cứ yên tâm, đoạn này, em quen lắm!
(Trích truyện ngắn Mảnh trăng cuối rừng, Tuyển tập Nguyễn Minh Châu,
NXB Văn học nghệ thuật, 1998)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất về phương thức biểu đạt của đoạn trích:
A. Tự sự kết hợp biểu cảm, thuyết minh
B. Tự sự kết hợp miêu tả, nghị luận
C. Biểu cảm kết hợp tự sự, thuyết minh
D. Tự sự kết hợp miêu tả, biểu cảm
Câu 2. Văn bản được kể theo ngôi: A. Thứ nhất B. Thứ hai
C. Thứ ba D. Không xác định được
Câu 3. Xác định không gian xuất hiện trong đoạn trích:
A. Đầu rừng B. Giữa rừng Trang 39
C. Cuối rừng D. Bên ngoài khu rừng
Câu 4. Nhân vật nào xuất hiện trong đoạn trích?
A. Nhân vật tôi B. Nguyệt
C. Anh lái xe D. Nhân vật “tôi” (lái xe) và Nguyệt
Câu 5. Câu văn nào miêu tả vẻ đẹp của nhân vật Nguyệt trong đoạn trích:
A. Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc
B. Khung cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng
C. Chốc chốc, tôi lại đưa mắt liếc về phía Nguyệt, thấy từng sợi tóc của Nguyệt
đều sáng lên. Mái tóc thơm ngát, dày và trẻ trung làm sao!
D. Từng khúc đường trước mặt cũng thếp từng mảnh ánh trăng...
Câu 6. Nghĩa của từ Hán Việt “nguyệt” là gì? A. Trời B. Trăng C. Mây D. Gió
Câu 7. Câu nói của Nguyệt ở cuối đoạn trích thể hiện Nguyệt là người như thế nào?
A. Am hiểu đường xá khu rừng này
B. Là người nhiệt thành, động viên anh lái xe
C. Là người có trách nhiệm với công việc của mình D. Cả A, B, C đều đúng
Trả lời câu hỏi/Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong những câu văn sau:
Mảnh trăng khuyết đứng yên ở cuối trời, sáng trong như một mảnh bạc. Khung
cửa xe phía cô gái ngồi lồng đầy bóng trăng
”.
Câu 9. Anh/chị hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ.
Câu 10. Qua những tác phẩm đã được học, anh/chị hãy bày tỏ suy nghĩ về vẻ đẹp
của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Viết câu trả lời trong
một đoạn văn ngắn 5 – 7 câu.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án Trang 40 1->7 1 2 3 4 5 6 7 D A C D C B D 8
- Biện pháp tu từ so sánh: So sánh vẻ đẹp sáng của mảnh trăng cuối rừng với mảnh bạc. - Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp trong sáng của ánh trăng rừng. Qua đó gián tiếp
làm nổi bật vẻ đẹp của cô gái tên Nguyệt (trăng).
+ Làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu hình ảnh, gợi cảm xúc hơn. 9
Tình cảm của tác giả dành cho thế hệ trẻ thời kì kháng chiến chống Mĩ
thể hiện qua đoạn trích:
- Ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn tuổi trẻ đầy vô tư, nhiều hoài bão, rất đỗi sáng
trong, lãng mạn, chan chứa yêu thương ngay giữa cuộc chiến cam go với kẻ thù.
- Nhà văn thấu hiểu những gian khổ mà những người lính, những cô gái
thanh niên xung phong phải vượt qua và trân trọng ngợi ca tình yêu đôi
lứa lãng mạn nảy nở giữa cuộc chiến gian khổ, đầy khốc liệt. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không
mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
- Nội dung: Suy nghĩ về vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước:
+ Họ là những chàng trai, cô gái tuổi đời còn rất trẻ, gác lại việc học tập,
đi theo tiếng gọi của Tổ quốc, vào chiến trường.
+ Ở họ toát lên vẻ đẹp của lòng dũng cảm, ý chí kiên cường, sẵn sàng
dâng hiến, hi sinh cho Tổ quốc.
+ Ở họ còn toát lên tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, luôn có niềm tin vào
cuộc sống, tình yêu và tương lai phía trước. Trang 41
Đề số 11: Đọc đoạn trích sau:
Cánh đồng lúa chín lóe vàng dưới mặt trời buổi trưa. Từng chỗ, ở thửa ruộng
nào đã gặt rồi, gốc rạ lấp lánh như dát bạc. Phía xa, làng mạc ở chân trời rung
động trong ánh nắng.

Tân nằm trên thảm cỏ, nhìn lên. Qua khe lá lung lay, chàng thấy trời xanh
trong và mát. Mùi cỏ và mùi lúa thơm bốc lên xung quanh, Tân cảm thấy cái sung
sướng của một người làm xong công việc. Chàng thấy vui vẻ, một mối tình nảy nở
giữa tâm hồn Tân với những người thợ gặt giản dị và mộc mạc chung quanh
chàng.
Họ làm việc xong cũng vui vẻ, sung sướng tuy những lúa gặt không phải là của
họ. Tân cũng vậy, chàng biết rằng những bó lúa kia đem bán đi thì có lẽ không đủ
tiền trả công người làm. Song những bông lúa ấy đối với Tân quý lắm và như có
một ý nghĩa thiêng liêng, đấy là kết quả của cả một năm làm lụng khó nhọc và vất vả.

Tân nhìn xuống đồi, ngắm nghía những dải mây trắng lững thững ở phía xa. Từ
khi trở về quê, chàng quen nhìn xét những đám mây mà trước kia ở tỉnh chàng
không bao giờ để ý đến. Tân nhớ lại tất cả quãng đời niên thiếu của mình đã qua ở
tỉnh thành. Ngay từ khi còn nhỏ tuổi, cha mẹ chàng đã gởi chàng ở nhà ông chú
làm việc trên Hà Nội. Nhà chàng cũng không lấy gì làm giàu có, nhưng cũng vào
bậc nhất nhì trong làng. Quanh năm cày cấy mươi mẫu ruộng ở ven đồi và chăm
bón mấy nương chè, sắn, cũng thừa đủ chi dụng trong nhà.

Cũng như tất cả những nhà giàu khác ở trong làng, cái hy vọng của cha mẹ Tân
là cho chàng đi học để trở nên thầy thông hay thầy ký... Mà lúc bấy giờ, chí
nguyện của Tân cũng chỉ có thế, chàng hết sức chăm học nên năm mười tám tuổi
đã đạt được cái hy vọng của gia đình.

Tân mỉm cười khi nghĩ đến cái tâm trạng của mình lúc mới đi làm; nghĩ đến cái
anh chàng lúc nào cũng ăn bận chải chuốt như một cô gái, lúc nào cũng nghĩ đến
cái quan trọng của mình. Hình như mỗi cử chỉ của thầy ký trẻ tuổi đều có ảnh
hưởng đến mọi người.
Khi có nạn kinh tế, chàng mất việc. Cái chán nản của Tân và của cha mẹ chàng
lúc bấy giờ thực đến cực điểm. Cha chàng buồn rầu từ trần. Còn chàng cứ lang
Trang 42
thang ở Hà Nội mấy tháng trời, sống cái đời vất vưởng của anh thất nghiệp.
Chàng đã biết cái thất vọng của những lúc đợi chờ, cái khổ sở của những đêm
không có chỗ trọ, vì trong lúc ấy ở nhà quê có mình bà mẹ trông nom ruộng nương
không xuể, và giá thóc hơn, nên không có tiền gửi cho chàng.

Nhưng một hôm rét mướt, một ý nghĩ bỗng nảy ra trong trí, nếu ở đây không đủ
sống, tại sao không trở về quê sống cái đời giản dị của người làm ruộng?

Thế là hôm sau, Tân xách khăn gói về. Rồi từ đấy chàng hoàn toàn là một người
nhà quê dễ dãi. Mới đầu Tân cũng thấy nhiều sự thiếu thốn khổ sở. Nhưng dần dần
chàng nghiệm ra rằng những cái thiếu thốn đó, không phải là những cái cần dùng
cho cuộc đời, mà là những cái thừa. Sự cần dùng là ăn với mặc, chàng đã có đủ.
Dần dần chàng mới thấy cái đời chàng sống trước ở tỉnh thành là một cuộc đời
phức tạp và vô vị, không có nghĩa lý gì. Chỉ việc có ăn ở theo mọi người, nghĩ ngợi
theo mọi người, và đi tìm cái vui chốc lát trong những cuộc hành lạc để mua lấy
cái chán nản về sau.

Tân tiếc hồi thủa nhỏ không sống ở thôn quê để được gần gũi với cảnh vật.
Chàng thích sống bên cạnh những người nhà quê chất phác và mộc mạc. Bấy giờ
chàng mới biết đến trời đất, đến thời tiết, đến sự thay đổi của mùa nọ sang mùa
kia. Một cơn gió hay một cái mầm cỏ non, đối với chàng đều có ý nghĩa riêng.

Tân không dửng dưng như trước với những cái chung quanh mình. Tâm hồn
chàng có liên lạc và rung động cùng với cảnh vật. Chàng có cái cảm giác rằng mình sống...

Buổi chiều, thửa ruộng của Tân đã gặt xong. Cả một cánh đồng chỉ còn trơ
cuống rạ. Bọn thợ gặt đều thu xếp liềm hái để trở về. Trên con đường vào làng,
các lực điền gánh những gánh lúa vàng nặng trĩu. Mặt trời đã xế phía bên kia đồi.
Ở dưới thung lũng, sương mù lạnh trắng xóa lan ra lẫn với làn khói tỏa ở xung
quanh các làng. Cỏ bên đường đi đã ướt. "Về phía xa, có ngọn lửa của ai đốt trên
sườn rặng núi mờ ở chân trời. Tân với bọn thợ bước đều trở về nhà, ai nấy yên
lặng không nói gì, như cùng kính trọng cái thời khắc của một ngày tàn. Trong cái
thời khắc này, Tân như thấy cảnh vật đều có một tâm hồn, mà lớp sương mù kia là
tâm hồn của đất màu, đã nuôi hạt thóc cần cho sự sống của loài người.
Trang 43
Khi vào đến con đường khuất khúc trong làng, trời nhá nhem tối. Qua hàng rào
cây, Tân thấy lấp lánh đèn ở sân các nhà, tiếng néo đập lúa trên cối đá, tiếng hạt
thóc bắn vào nia cót như mưa rào. Đâu đâu cũng thấy tiếng cười nói vui vẻ, cảnh
đêm trong làng thôn quê vẫn yên lặng âm thầm thì chiều nay hoạt động vô cùng.
Mùi lúa thơm vương lại trong các bụi cây hòa lẫn với mùi đầm ấm của phân cỏ, bốc lên khắp cả.

Về đến sân nhà, mọi người ăn xong lại bắt đầu làm việc. Đàn bà vừa đập lúa
vừa hát, còn bọn thợ hái ngồi quây quần bên chiếc đèn con nói chuyện. Ai cũng
cười đùa tự nhiên. Họ đã tận tâm làm việc suốt ngày. Những lượm lúa vàng sẫm
đem đến cho họ cái vui của ngày được mùa, cái hình ảnh của sự no ấm trong đời.

Tân thấy mình cũng sung sướng như họ, chàng thấy tấm lòng mình rộng rãi ra,
tâm hồn thân thiết, và yêu mến với cả mọi người.

Sau khi hẹn thưởng cho bọn thợ nồi cơm nếp mới, Tân bước ra ngõ, nhìn xuống
dưới đồi. Trên trời, ngàn sao lấp lánh. Gió dưới ruộng đưa lên mùi rạ ướt và hơi
sương lạnh. Cả một vùng đêm rộng rãi và bình tĩnh trên cánh đồng yên lặng.

Tân chợt thấy ở chân phía trời xa, cái khoảng ánh sáng mờ của tỉnh thành Hà Nội...
Chàng sung sướng nghĩ đến những ngày đầy đủ của mình ở chốn thôn quê này.
Một cuộc đời mới đương chờ đợi chàng...

(Trích truyện ngắn Những ngày mới, Thạch Lam, Dẫn theo Tuyển tập Thạch Lam)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Nhân vật chính trong truyện là ai? A. Tân B. Thanh C. An D. Bình
Câu 2. Xác định ngôi kể của truyện:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba
Câu 3. Tác giả chọn điểm nhìn:
A. Từ những người gặt thuê B. Từ nhân vật chính
C. Từ người mẹ D. Từ một người bạn Trang 44
Câu 4. Tân đã thay đổi công việc:
A. Từ một thầy thông kí trẻ tuổi thành một người nhà quê dễ dãi
B. Từ một thầy thông ngôn trẻ tuổi thành một thầy giáo làng
C. Từ một thầy giáo trẻ tuổi thành một người bán tạp hóa
D. Từ một cậu sinh viên thành một thầy giáo làng
Câu 5. Khi về quê, nhân vật Tân nghĩ về cuộc sống nơi phố thị:
A. Là cuộc sống cao quý, đáng trân trọng
B. Là cuộc sống an nhàn, sung sướng
C. Là cuộc sống vô vị, nhàm tẻ chỉ ăn ở theo mọi người, nghĩ ngợi theo mọi người
D. Là cuộc sống tù túng, quẩn quanh
Câu 6. Thái độ của Tân đối với cuộc sống nơi nhà quê:
A. Hài lòng, sung sướng, yêu thích, thấy cuộc sống có ý nghĩa
B. Buồn tẻ, nhàm chán, tù túng, quẩn quanh
C. Bất mãn, thấy cuộc sống vô nghĩa
D. Hân hoan, phấn khích cao độ
Câu 7. Câu văn: “Tâm hồn chàng có liên lạc và rung động cùng với cảnh vật” cho ta hiểu gì về Tân?
A. Tâm hồn giàu trắc ẩn, yêu thương tha thiết với con người
B. Tâm hồn nồng ấm, tràn đầy tình yêu thương chân thành với thế giới muôn loài
C. Trái tim thiết tha yêu quê hương, đất nước
D. Tâm hồn đa cảm, tinh tế, lắng nghe được âm thanh tạo vật, giao hòa cùng tự nhiên
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Anh/chị suy nghĩ như thế nào về cuộc sống thôn quê được mô tả trong truyện?
Câu 9. Nhận xét về vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện.
Câu 10. Viết đoạn văn 5 – 7 câu nêu suy nghĩ của anh/chị về lối sống chậm.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án Trang 45 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A C B A C A D 8
Cuộc sống thôn quê được mô tả trong truyện:
- Cuộc sống êm ả, thanh bình
- Cuộc sống chân chất, mộc mạc
- Cuộc sống lam lũ, nhọc nhằn nhưng thuần hậu, ân tình 9
Vai trò của yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện:
- Làm cho truyện trở lên sinh động, hấp dẫn
- Mạch truyện lắng sâu trong cảm xúc và những bức tranh tạo vật
- Góp phần tạo nên một truyện không có cốt truyện, êm đềm như một bài thơ trữ tình
- Giọng điệu chậm rãi, thủ thỉ, tâm tình 10
HS bày tỏ suy nghĩ về lối sống chậm bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
- Sống chậm là toàn tâm, toàn ý với việc mình đang làm.
- Sống chậm sẽ giúp chúng ta có cảm giác thư thái, bình yên, giúp
chúng ta có thời gian suy nghĩ, để thấu hiểu và thông cảm với những
mảnh đời bất hạnh, giúp cho toàn xã hội gắn kết với nhau hơn. Đồng
thời, sẽ giúp chúng ta thay đổi cả những suy nghĩ của mình.
- Sống chậm ở đây không phải là cố níu giữ thời gian mà là để ta nhìn
lại cuộc sống, nhìn lại chính mình,...
Đề số 12: Đọc đoạn trích sau:

Chỗ này ngày xưa tôi treo một bức tranh phong cảnh.
Bức tranh ấy đã làm tôi như được gần thiên nhiên hơn giữa các toà nhà khối
hộp góc cạnh khô khan và đơn điệu.

Còn bây giờ chị treo ở đấy cái lồng bàn nhựa xanh.
Chỗ kia là chỗ của chiếc lá phong tôi mang từ Nga về với bao kỉ niệm. Rồi gió
to, rồi nắng to, rồi độ ẩm lớn, tất cả đã ập tới đập vào cái lá mỏng manh ấy cho
đến khi nó chỉ còn là những cái gân nhỏ xíu yếu ớt và cuối cùng tan ra, bay đi.
Nhưng với tôi bao giờ chiếc lá phong vẫn cứ ở chỗ đó, ở chỗ của nó.
Trang 46
Còn bây giờ cái tủ đã che kín khoảng tường ấy.
Chỗ kia nữa với những dáng người buồn vui trên bức tường, có được từ những
lần tôi nhìn rất lâu vào những vệt vôi vô tình và tưởng tượng ra, nay phủ lớp ve
xanh.
Chẳng còn ở đấy dáng người giống dáng tôi hồi bé. Không thấy đâu hai mái
đầu đang chụm lại thì thẩm.
Cái mũi cao hếch với hàng mi rợp buồn ở góc tường
kia làm tôi thẫn thờ bao
lần giờ nơi nao?
Tất cả, tất cả đều xa lạ, xa lạ quá...
Cuộc đến thăm căn phòng cũ đã không như tôi tưởng.
[...] Về đến nhà mình, nhìn mọi vật trong phòng, tôi bỗng nhớ tới người chủ cũ
của nó. Không biết chỗ hiện nay tôi đặt giá sách người chủ cũ đã gửi gắm tình
cảm gì vào đó? Bức tường ấy đã chứng kiến những gì trong phần đời của họ?

Chẳng hiểu lớp vôi quét đã phủ lên những kỉ niệm nào của người chủ trước đây?
Rồi tôi chợt giật mình nhận ra: Lớp kỉ niệm của tôi trên những bức tường sẽ
luôn nằm ở giữa lớp kỉ niệm của người đến trước và người đến sau tôi.

Và những bức tường cứ dày lên cùng với những lớp kỉ niệm ấy.
(Phạm Sông Hồng, Chiều dày của bức tường, Trần Hoài Dương tuyển chọn, Tuyển
tập truyện ngắn hay Việt Nam dành cho thiếu nhi, tập 3, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2016)
Lựa chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: A. Tự sự B. Miêu tả
C. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 2. Xác định ngôi kể của truyện:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba
C. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba D. Không xác định được
Câu 3. Qua đoạn trích, em hiểu như thế nào về nhan đề “Chiều dày của bức tường”?
A. Kích thước chiều dày của bức tường
D. Chiều dày của bức tường là những lớp sơn mới được bao phủ lên đó Trang 47
C. Chiều dày của bức tường là lớp kỉ niệm của những người đến trước, đến sau đã gắn bó với ngôi nhà.
D. Chiều dày của bức tường là những bức tường mới xây lên dày hơn bức tường cũ.
Câu 4. Để làm nổi bật chủ đề của truyện, tác giả sử dụng biện pháp nào là chủ yếu?
A. So sánh chỉ ra điểm tương đồng giữa những thứ trên bức tường ngày xưa – bây giờ
B. So sánh chỉ ra sự thay đổi giữa những thứ trên bức tường ngày xưa – bây giờ
C. So sánh chỉ ra điểm đối lập giữa những thứ trên bức tường ngày xưa – bây giờ D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 5. Tại sao khi quay trở về căn phòng cũ, nhân vật “tôi” lại thấy tất cả xa lạ quá?
A. Vì giờ căn phòng ấy giờ của người khác ở, nhân vật “tôi” chỉ là khách
B. Vì vị trí của các đồ đạc trong căn phòng đã thay đổi
C. Vì đồ đạc trong phòng đã thay đổi, không còn những kỉ niệm của nhân vật “tôi” trước đây
D. Vì nhân vật “tôi” đã quen với căn phòng mới của mình
Câu 6. Câu nào sau đây có phó từ đi kèm danh từ
A. Tôi đang ở trong căn phòng cũ của mình.
B. Còn bây giờ chị treo ở đấy cái lồng bàn nhựa xanh.
C. Chẳng còn ở đấy dáng người giống dáng tôi hồi bé.
D. Và những bức tường cứ dày lên cùng với những lớp kỉ niệm ấy.
Câu 7. Cảm xúc của nhân vật “tôi” trước sự thay đổi của căn phòng cũ như thế nào?
A. Ngạc nhiên, ngỡ ngàng B. Buồn, tiếc nuối
C. Xa lạ, khôg như tưởng tượng của nhân vật “tôi” D. Cả A, B, C đều đúng
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu: Trang 48
Câu 8. Tại sao nhân vật “tôi” chợt giật mình nhận ra lớp kỉ niệm của mình trên
những bức tường sẽ luôn nằm giữa lớp kỉ niệm của người đến trước và người đến sau?
Câu 9. Câu văn: “Nhưng với tôi bao giờ chiếc lá phong vẫn cứ ở chỗ đó, ở chỗ của
nó.” gợi lên suy nghĩ gì của nhân vật “tôi”
Câu 10. Viết đoạn văn 5 – 7 câu nêu suy nghĩ của anh/chị về việc cần biết trân
trọng kí ức, kỉ niệm của chính mình.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A A C B C D D 8
Nhân vật “tôi” đã chứng kiến sự thay đổi của bức tường trong căn
phòng cũ và suy nghĩ về những bức tường trong ngôi nhà mình đang ở. 9
Câu văn: “Nhưng với tôi bao giờ chiếc lá phong vẫn cứ ở chỗ đó, ở
chỗ của nó.”
gợi lên suy nghĩ:
- Dù khung cảnh có thay đổi thì những gì thuộc về kí ức, nhân vật
“tôi” vẫn luôn giữ gìn và trân trọng nó. Dù theo thời gian, dưới sự tác
động của nắng, gió, chiếc lá phong tan ra và bay đi, bây giờ chiếc tủ
đã che lấp khoảng tường ấy nhưng đối với nhân vật “tôi” lá phong
luôn ở đó, chỗ của nó.
- Cái quan trọng không phải là ngoại cảnh mà quan trọng là sự trân
trọng, nâng niu kí ức, kỉ niệm trong của mỗi người; không chỉ là trân
trọng kí ức của mình mà còn là sự trân trọng kỉ niệm của người khác. 10
HS bày tỏ suy nghĩ về việc cần biết trân trọng, nâng niu kí ức, kỉ
niệm của mình bằng đoạn văn 5 – 7 câu:
- Góp phần nuôi dưỡng tâm hồn chúng ta.
- Đưa đến cho chúng ta những bài học đầu đời.
- Là khoảng thời gian đã qua thì không thể quay trở lại nên chúng ta Trang 49
cần trân trọng nó dù lá kí ức vui hay buồn.
- Tuy nhiên, chúng ta không nên đắm chìm vào niềm vui hãy nỗi
buồn của quá khứ mà quên hiện tại và tương lai
Đề số 13: Đọc VB sau:
Bố tôi
Tôi đi học dưới đồng bằng. Còn bố tôi, từ nơi núi đồi hiểm trở, ông luôn dõi theo tôi.
Bao giờ cũng vậy, ông mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi vào
cuối mỗi tuần. Ông rẽ vào bưu điện để nhận những lá thư tôi gửi. Lặng lẽ, ông
vụng về mở nó ra. Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn
mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại, nhét vào bao
thư. Ông ngồi trầm ngâm một lúc, khẽ mỉm cười rồi đi về núi.

Về đến nhà, ông nói với mẹ tôi: “Con mình vừa gửi thư về”. Ông trao thư
cho bà. Bà lại cẩn thận mở nó ra, khen: “Con mình viết chữ đẹp quá! Những
chữ tròn, thật tròn, những cái móc thật bén. Chỉ tiếc rằng không biết nó viết gì.

Sao ông không nhờ ai đó ở bưu điện đọc giùm?”. Ông nói:“Nó là con tôi, nó
viết gì tôi đều biết cả”. Rồi ông lấy lại thư, xếp vào trong tủ cùng với những lá
thư trước, những lá thư được bóc ra nhìn ngắm, chạm mặt rồi cất vào, không
thiếu một lá, ngay cả những lá đầu tiên nét chữ còn non nớt…

Hôm nay là ngày đầu tiên tôi bước chân vào trường đại học. Một ngày
khai trường đầu tiên không có bố. Bố tôi đã mất. Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi
trên những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.

(Theo Nguyễn Ngọc Thuần)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: A. Biểu cảm B. Miêu tả C. Tự sự D. Thuyết minh
Câu 2. Xác định ngôi kể của truyện:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba
C. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba D. Không xác định được Trang 50
Câu 3. Cứ mỗi cuối tuần nhân vật bố “mặc chiếc áo kẻ ô phẳng phiu nhất, xuống núi” để làm gì?
A. Xuống thăm con gái đi học dưới đồng bằng
B. Xuống bưu điện để nhận thư con gái gửi
C. Xuống bưu điện để gọi điện hỏi thăm tình hình con gái
D. Xuống bưu điện để gửi đồ cho con gái đi học xa
Câu 4. Hành động của nhân vật bố: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó,
rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông. Rồi lặng lẽ như lúc mở ra, ông xếp nó lại,
nhét vào bao thư.”
thể hiện điều gì?
A. Ông nâng niu, trân trọng từng lá thư con gái gửi về
B. Ông rất yêu thương đứa con gái của mình
C. Ông rất nhớ đứa con gái của mình D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 5. Tại sao những lá thư con gái gửi về nhân vật bố lại chỉ bóc ra, nhìn ngắm rồi lại cất vào?
A. Vì bố không đọc cũng đã hiểu con gái viết gì cho mình rồi
B. Vì bố rất nhớ con gái nên không dám đọc thư
C. Vì bố không biết chữ nên không đọc được thư con gái viết
D. Vì bố đợi mẹ để cùng mở thư ra đọc
Câu 6. Câu nói: “Nó là con tôi, nó viết gì tôi đều biết cả” thể hiện điều gì ở nhân vật bố?
A. Một ông bố luôn hiểu nỗi lòng của đứa con gái
B. Một ông bố gia trưởng, kiểm soát mọi suy nghĩ của con
C. Một ông bố bảo thủ, sợ người khác biết mình không biết chữ
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 7. Em hiểu như thế nào về câu văn: Nhưng tôi biết bố sẽ đi cùng tôi trên
những con đường mà tôi sẽ đi, suốt cả hành trình cuộc đời.?

A. Tình yêu thương, che chở của bố sẽ theo mình suốt cuộc đời
B. Vì người con quá yêu cha, trong lòng luôn có cha
C. Vì người con biết linh hồn của người cha sẽ luôn dõi theo mình.
D. Cả, A, B, C đều đũng Trang 51
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn
sau: “Ông xem từng con chữ, lấy tay chạm vào nó, rồi ép vào khuôn mặt đầy râu của ông.”
Câu 9.Theo em, tác giả muốn nêu lên thông điệp gì qua văn bản trên? Giải thích
ngắn gọn về thông điệp đó.
Câu 10. Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 100 chữ), nêu cảm nhận của em về hình ảnh người bố và tình cảm của
nhân vật “tôi” đối với bố.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 C A B D C A D 8
- Biện pháp tu từ: liệt kê – liệt kê các hành động, cử chỉ của người cha: xem, chạm vào, ép, …
- Tác dụng: Thể hiện được sự nâng niu, trân trọng những lá thư của con
và sâu thẳm hơn chính là tình thương yêu quý mến của người cha dành cho con. 9
Đây là câu hỏi mở, tùy học sinh lựa chọn bức thông điệp theo cảm
nhận của cá nhân, miễn là lí giải hợp lí. Dưới đây là một số nội dung gợi ý:
- Tình cảm cha con là tình cảm thiêng liêng quý giá vì đây là tình
cảm làm cơ sở cội nguồn cho tình yêu quê hương đất nước.
- Chúng ta cần yêu thương trân trọng kính yêu bố của mình vì tình
cảm bố dành cho chúng ta là vô cùng lớn lao, cao cả.
- Người con yêu thương, thấu hiểu về bố nên viết về bố với tấm lòng
trân trọng ngợi ca tự hào…
(HS cần nêu ít nhất 2 nội dung) 10
HS bày tỏ suy nghĩ theo yêu cầu bằng đoạn văn khoảng 100 chữ: Trang 52
- Người bố trong văn bản luôn dành cho con những tình thương yêu
sâu nặng, luôn dõi theo từng bước đi của con thể hiện qua sự nâng
niu, trân trọng và gìn giữ những lá thư của con như một vật báu.
- Tình cảm của người con: Kính yêu, trân trọng, tự hào về bố, cảm
thấy xót xa hụt hẫng nuối tiếc khi bố không còn.
Đề số 14: Đọc đoạn trích sau:

[…] Sơn xúng xính rủ chị ra chợ chơi. Nhà Sơn ở quay lưng vào chợ, cạnh một
dãy nhà lá của những người nghèo khổ mà Sơn quen biết cả vì họ vẫn vào vay
mượn ở nhà Sơn. Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình
ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo.

Không phải ngày phiên, nên chợ vắng không. Mấy cái quán chơ vơ lộng gió,
rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng của cây đề. Gió thổi mạnh làm Sơn thấy lạnh và
cay mắt. Nhưng chân trời trong hơn mọi hôm, những làng ở xa Sơn thấy rõ như ở
gần. Mặt đất rắn lại và nứt nẻ những đường nho nhỏ, kêu vang lên lanh tanh dưới
nhịp guốc của hai chị em.

Đến cuối chợ đã thấy lũ trẻ đang quây quần chơi nghịch. Chúng nó thấy chị em
Sơn đến đều lộ vẻ vui mừng, nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập. Chúng
như biết cái phận nghèo hèn của chúng vậy, tuy Sơn và chị vẫn thân mật chơi đùa

với chúng, chứ không kiêu kỳ và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.
Thằng Cúc, con Xuân, con Tý, con Túc sán gần giương đôi mắt ngắm bộ quần
áo mới của Sơn. Sơn nhận thấy chúng ăn mặc không khác ngày thường, vẫn những
bộ quần áo nâu bạc đã rách vá nhiều chỗ. Nhưng hôm nay, môi chúng nó tím lại
và qua những chỗ áo rách, da thịt thâm đi. Mỗi cơn gió đến, chúng lại run lên,
hàm răng đập vào nhau.

Thằng Xuân đến mó vào chiếc áo của Sơn, nó chưa thấy cái áo như thế bao giờ.
Sơn lật vạt áo thâm, chìa áo vệ sinh và áo dạ cho cả bọn xem. Một đứa tặc lưỡi,
nói:
- Cái áo này mặc thì nóng lắm. Chắc mua phải đến một đồng bạc chứ không ít, chúng mày nhỉ. Đứa khác nói: Trang 53
- Ngày trước thầy tao cũng có một cái áo như thế, về sau bán cho ông lý mất.
Con Túc ngây ngô giương đôi mắt lên hỏi Sơn:
- Cái này cậu mua tận Hà Nội phải không?
Sơn ưỡn ngực đáp:
- Ở Hà Nội, chứ ở đây làm gì có. Mẹ tôi còn hẹn mua cho tôi một cái áo len
nhiều tiền hơn nữa kia.

Chị Lan bỗng giơ tay vẫy một con bé, từ nãy vẫn đứng dựa vào cột quán, gọi:
- Sao không lại đây, Hiên? Lại đây chơi với tôi.
Hiên là đứa con gái bên hàng xóm, bạn với Lan và Duyên. Sơn thấy chị gọi nó
không lại, bước gần đến trông thấy con bé co ro đứng bên cột quán, chỉ mặc có
manh áo rách tả tơi, hở cả lưng và tay. Chị Lan cũng đến hỏi:

- Sao áo của mày rách thế Hiên, áo lành đâu không mặc?
Con bé bịu xịu nói:
- Hết áo rồi, chỉ còn cái này.
- Sao không bảo u mày may cho?
Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò cua
bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng thương,
cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng nói với
Hiên đùa nghịch ở vườn nhà. Một ý nghĩ tốt bỗng thoáng qua trong trí, Sơn lại gần chị thì thầm:

- Hay là chúng ta đem cho nó cái áo bông cũ, chị ạ.
- Ừ, phải đấy. Để chị về lấy.
Với lòng ngây thơ của tuổi trẻ, chị Lan hăm hở chạy về nhà lấy áo. Sơn đứng
lặng yên đợi, trong lòng tự nhiên thấy ấm áp vui vui […]

(Trích Gió lạnh đầu mùa, Thạch Lam, Văn học 8, tập 1, trang 56, NXB Giáo dục,2001)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Ý nào nói đúng về phương thức biểu đạt của VB:
A. Tự sự, biểu cảm, nghị luận B. Tự sự, nghị luận, miêu tả
C. Tự sự, miêu tả, biểu cảm D. Tự sự, thuyết minh, nghị luận
Câu 2: Nhân vật được nhà văn tập trung khắc họa trong đoạn trích là: Trang 54 A. Lan B. Sơn C. Hiên D. Xuân
Câu 3: Xác định ngôi kể của người kể chuyện trong đoạn trích:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ hai
C. Ngôi thứ ba D. Không xác định được
Câu 4: Không gian nghệ thuật được khắc hoạ trong đoạn trích là:
A. Đình làng B. Cánh đồng C. Ga tàu D. Chợ
Câu 5: Hình ảnh những đứa trẻ Cúc, Xuân, Tý, Túc, Hiên gợi những thân phận
như thế nào trong xã hội lúc bấy giờ?
A. Những đứa trẻ con nhà nghèo
B. Những đứa trẻ con nhà giàu C. Những đứa trẻ ngoan D. Những đứa trẻ hư
Câu 6: Tại sao khi thấy Lan và Sơn đến, những đứa trẻ ở chợ đều lộ vẻ vui mừng,
nhưng chúng vẫn đứng xa, không dám vồ vập?

A. Vì sợ làm hỏng cái áo mới của Sơn
B. Vì Lan và Sơn không chịu chơi với chúng
C. Vì thân phận nghèo hèn của chúng
D. Vì chúng rét quá nên không chơi cùng Lan và Sơn được
Câu 7: Việc Lan và Sơn sẵn sàng chơi với những đứa trẻ ở chợ thể hiện tính cách gì của 2 nhân vật này? A. Hiền lành, tốt bụng
B. Nhu nhược, yếu đuối C. Dũng cảm, nghĩa khí D. Hòa đồng, cởi mở
Trả lời các câu hỏi:
Câu 8:Sơn bây giờ mới chợt nhớ ra là mẹ cái Hiên rất nghèo, chỉ có nghề đi mò
cua bắt ốc thì còn lấy đâu ra tiền mà sắm áo cho con nữa. Sơn thấy động lòng
thương, cũng như ban sáng Sơn đã nhớ thương đến em Duyên ngày trước vẫn cùng

nói với Hiên đùa nghịch ở vườn nhà.” Chỉ ra một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, Trang 55
cảm xúc của nhân vật Sơn trong đoạn văn trên; từ đó, nhận xét về hiệu quả của
việc kết hợp phương thức biểu cảm trong quá trình tự sự?
Câu 9: Ý định cho Hiên áo góp phần thể hiện tính cách gì của Lan và Sơn? Hành
động đó có ý nghĩa gì đối với Hiên?
Câu 10: Viết đoạn văn (khoảng 10 dòng) bàn về vai trò của việc học tập để xây đắp tương lai.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 C B C D A C D 8
- Một số từ ngữ thể hiện những ý nghĩ, cảm xúc của nhân vật Sơn
trong đoạn văn: chợt nhớ, động lòng thương, nhớ thương
- Trong quá trình tự sự, khi kết hợp các yếu tố biểu cảm một cách
tinh tế sẽ giúp người đọc hiểu thêm về tâm hồn nhân vật, làm cho
câu chuyện kể sinh động và lôi cuốn hơn. 9
- Hành động cho áo góp phần thể hiện tính cách tốt bụng, biết yêu
thương đùm bọc những người có hoàn cảnh khó khăn của chị em Lan và Sơn
- Hành động đó của hai đứa trẻ có ý nghĩa vô cùng to lớn với Hiên
vì Hiên nhận được sự quan tâm, chia sẻ của người khác giúp em
vượt qua sự giá lạnh trong cơn gió lạnh đầu mùa 10
- Hình thức: 01 đoạn văn với dung lượng khoảng 10 dòng
- Nội dung: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau
nhưng cần làm nổi bật những ý chính sau:
+ Học tập để nâng cao hiểu biết, kĩ năng nâng tầm chất lượng cuộc
sống: có chuyên môn, có nghề nghiệp,…
+ Học tập để bồi đắp tinh thần trở thành người có nhân cách cao đẹp,
vì một xã hội văn minh. Trang 56
Đề số 15: Đọc đoạn trích sau:
Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải qua một
thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê. Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu; cả
lớp tôi đều có thiện cảm với cậu, trừ những đứa độc ác, vì Ga-ro-nê chống lại
những hành động độc ác của chúng; mỗi khi có một đứa lớn định trêu ghẹo hay hà
hiếp một đứa bé, mà đứa bé gọi Ga-ro-nê đến thì đứa lớn kia buộc phải đứng yên
ngay.
Bố Ga-ro-nê là thợ máy xe lửa. Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi
chậm. Nay cậu là người lớn và khoẻ nhất lớp; cậu có thể nhấc cái ghế dài chỉ một
tay thôi... Khoẻ vậy, mà lại tốt nữa... Ai hỏi bất cứ cái gì: con dao, cây bút, cái
tẩy, tờ giấy, cậu vui vẻ cho mượn hoặc cho hẳn ngay. [...] Thứ Bảy tuần trước,
cậu đã cho một học sinh lớp Một hai xu, vì cậu này để ai lấy mất tiền, không có
để mua cuốn vở. Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên một
loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ. Bà mẹ của Ga-ro-
nê, một người cao, béo, rất dễ mến, thường hay đến trường đón con. Thầy giáo

nhìn Ga-ro-nê vẻ hiền từ và mỗi khi đến gần thầy lại tát yêu vào má cậu. Tất
nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm! Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng
của cậu trong tay mình. Tôi tin chắc rằng cậu sẽ không ngại liều mình để cứu một
người, cậu sẽ đem hết sức mình để che chở cho bạn: cứ nhìn vào đôi mắt của Ga-

ro-nê thì thấy rõ điều đó! Giọng nói của cậu tuy hơi cộc, nhưng người ta cảm
thấy rằng đó là tiếng vọng của một tấm lòng cao thượng và hào hiệp.

(Ét-môn-đô đơ A-mi-xi, Bạn Ga-ro-nê của tôi, trích Những tấm lòng cao cả,
Hoàng Thiếu Sơn địch, NXB Văn học, Hà Nội, 2016)
Chọn đáp án đúng nhất:
Câu 1. Ý nào nói đúng nhất về phương thức biểu đạt của đoạn trích:
A. Tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm
B. Tự sự kết hợp với biểu cảm, nghị luận
C. Biểu cảm kết hợp với miêu tả, thuyết minh
D. Biểu cảm kết hợp tự sự, nghị luận
Câu 2. Xác định ngôi kể của truyện:
A. Ngôi thứ nhất B. Ngôi thứ ba Trang 57
C. Kết hợp ngôi thứ nhất và ngôi thứ ba D. Không xác định được
Câu 3. Tình cảm của nhân vật “tôi” đối với nhân vật Ga-ro-nê như thế nào? A. Giận dỗi B. Yêu quý C. Sợ sệt D. Không có thiện cảm
Câu 4. Thái độ của các bạn trong lớp và thầy giáo đối với Ga-ro-nê như thế nào?
A. Mọi người ghét vì Ga-ro-nê cậy mình khỏe hơn nên bắt nạt các bạn khác.
B. Mọi người đều có thiện cảm với cậu vì cậu luôn chống lại những đứa độc ác
C. Mọi người dửng dưng, không quan tâm
D. Mọi người đều sợ Ga-ro-nê vì cậu rất độc ác
Câu 5. Những tính từ nào phù hợp nhất để nói về nhân vật Ga-ro-nê?
A. Đáng yêu, hiền lành, yếu đuối.
B. Khỏe mạnh, hung dữ, hào hiệp
C. Tốt bụng, hồn nhiên, hào hiệp.
D. Đáng yêu, thật thà, chăm chỉ
Câu 6. Hành động: “Giờ Ga-ro-nê đang bận viết một bức thư dài tám trang trên
một loại giấy có nền hoa to màu rực rỡ, để mừng sinh nhật của mẹ”
thể hiện tính
cách gì của cậu bé Ga-ri-nô?
A. Là người ủy mị, yếu đuối
B. Là người hiền lành, lãng mạn
C. Là người chăm chỉ, chịu khó
D. Là người hiếu thảo, giàu tình cảm
Câu 7. Trạng ngữ trong câu: “Vì bị ốm liền hai năm, nên Ga-ro-nê đi học hơi
chậm.”
Có tác dụng gì? A. Chỉ nơi chốn B. Chỉ thời gian C. Chỉ nguyên nhân D. Chỉ mục đích
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu: Trang 58
Câu 8. Những chi tiết nào trong văn bản trực tiếp thể hiện tình cảm, thái độ của
nhân vật “tôi” với bạn Ga-ro-nê?
Câu 9. Em biết nhân vật văn học nào có tính cách giống như bạn Ga-ro-nê trong
đoạn trích? Em hãy giới thiệu vài nét về nhân vật đó.
Câu 10. Từ nội dung văn bản ở phần đọc hiểu trên, em hãy viết một đoạn văn
(khoảng 100 chữ) nêu suy nghĩ của em về ý nghĩa của tình bạn trong cuộc sống
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1->7 1 2 3 4 5 6 7 A A B B C D C 8
Nhân vật “tôi” vô cùng yêu quý bạn Ga-ro-nê. Một số chi tiết thể hiện điều đó:
- Chúng tôi chỉ được nghỉ có hai ngày, ấy thế mà tôi tưởng như đã trải
qua một thời gian vô tận không được gặp Ga-ro-nê.

- Càng hiểu cậu, tôi càng yêu cậu.
- Tất nhiên, tôi yêu bạn Ga-ro-nê lắm!
- Tôi rất vui thích được nắm chặt bàn tay to tướng của cậu trong tay mình. 9
Chọn một nhân vật văn học trong tác phẩm em đã học hoặc đọc có nét
tính cách giống như nhân vật Ga-ro-nê (tốt bụng, hồn nhiên, giàu tình
cảm); viết nháp một vài từ miêu tả đặc điểm nổi bật của nhân vật; Gợi
ý một số nhân vật trong các văn bản em đã học: nhân vật Sơn (Gió
lạnh đâu mùa
), nhân vật mèo Gióc-ba (Chuyện con mèo dạy hải âu
bay), nhân vật Tốt-tô-chan (Tốt-tô-chan bên cửa sổ),...
Ví dụ: Nhân vật Sơn trong truyện ngắn “Gió lạnh đầu mùa” của nhà văn Thạch Lam.
- Là một cậu bé hòa đồng, thân thiện:
+ Nếu mấy đứa em họ của Sơn đều “kiêu kì và khinh khỉnh” với bọn
trẻ con ở khu chợ thì Sơn và chị Lan vẫn thân mật chơi đùa cùng.
+ Khi thấy Hiên - một cô bạn có gia cảnh nghèo khó, Sơn đã nghĩ đến Trang 59
việc đem chiếc áo bông cũ của em Duyên cho Hiên mặc.
=> Điều đó thể hiện Sơn là một cậu bé có tấm lòng hào hiệp, biết quan
tâm, chia sẻ với bạn bè. Qua nhân vật Sơn, nhà văn Thạch Lam cũng
đem đến cho bạn đọc bài học ý nghĩa về tấm lòng nhân ái. 10
HS bày tỏ suy nghĩ theo yêu cầu bằng đoạn văn khoảng 100 chữ:
+ Tình bạn giúp ta hoàn thiện nhân cách.
+ Nhờ tình bạn, ta trưởng thành hơn, giàu nghị lực hơn trong cuộc sống
+ Tình bạn giúp ta cảm thấy cuộc sống trở nên vô cùng ý nghĩa.
PHẦN 2: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU THỂ LOẠI THƠ
(Thơ 4 chữ, 5 chữ, thơ tự do)
I. Kiến thức chung về thể loại thơ
1. Một vài yếu tố của thơ Nhân vật
*Khái niệm: Là người trực tiếp bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ,… trong bài trữ tình
thơ nhưng không đồng nhất với tác giả.
*Phân loại: Hai dạng:
- Xuất hiện trực tiếp qua các đại từ nhân xưng (tôi, anh, em, chúng ta, chúng tôi,...)
- Chủ thể ẩn, không có ngôi (nhân danh cái chung, đại diện cho một bộ phận xã hội) Vần
*Ý nghĩa: tạo cho lời thơ sự kết dính âm vang đầy ấn tượng; làm cho thơ
dễ thuộc, dễ nhớ hơn. *Phân loại:
- Xét về vị trí: vần chân (cước vận), vần lưng (yêu vận)
+ Vần chân là vần được gieo vào cuối dòng thơ, nghĩa là các tiếng ở
cuối dòng vần với nhau.
+ Vần lưng là vần được gieo ở giữa dòng thơ, nghĩa là tiếng cuối của
dòng trên vần với một tiếng nằm ở giữa dòng dưới hoặc các tiếng trong Trang 60
cùng một dòng thơ hiệp vận với nhau
- Xét về thanh điệu: vần thanh trắc (T), vần thanh bằng (B). Nhịp
*Khái niệm: Là cách tổ chức, sắp xếp sự vận động của lời thơ, thể hiện
(ngắt nhịp) qua các chỗ dừng, chỗ nghỉ khi đọc bài thơ.
*Nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng và câu thơ thành từng vế
hoặc ở cách xuống dòng đều đặn ở cuối mỗi dòng thơ.
*Vai trò: tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp
phần biểu đạt nội dung bài thơ. Từ ngữ,
- Từ ngữ trong thơ là thứ ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm, được chọn lọc, hình ảnh trau chuốt.
- Hình ảnh trong thơ thường được tạo nên bằng việc sử dụng từ ngữ
(tượng thanh, tượng hình, từ láy,…) và các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn
dụ, nhân hoá, hoán dụ, đối,…) giúp nhà thơ miêu tả sống động hoặc
truyền tải cảm xúc, tư tưởng mạnh mẽ.
- Cả từ ngữ và hình ảnh thơ đều mang sức gợi cảm lớn, có khả năng chứa
đựng nhiều tầng ý nghĩa.
Cảm hứng - Là trạng thái cảm xúc, tình cảm mãnh liệt, tràn đầy, bao trùm xuyên chủ đạo
suốt toàn bài thơ, gắn với một tư tưởng, một cách đánh giá của tác giả. trong thơ
- Mỗi tác phẩm có thể có nhiều cảm hứng nhưng chỉ có một cảm hứng
chủ đạo vì đó là cảm hứng chính, bao trùm tác phẩm.
- Thường có những dạng cảm hứng chủ đạo như: cảm hứng anh hùng, tự
hào, bi thương, trào lộng,… Thông -
Là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học, là cách ứng xử mà tác giả điệp
muốn gửi đến người đọc.
2. Đặc điểm của thơ 4 chữ, 5 chữ
Thơ bốn chữ Thơ năm chữ 1. Khái
Thơ bốn chữ là thể thơ mỗi dòng Thơ năm chữ là thể thơ mỗi dòng có niệm
có bốn chữ, thường ngắt nhịp 2/2. năm chữ, thường ngắt nhịp 3/2 hoặc Trang 61 2/3. 2. Nội
- Thơ bốn chữ phù hợp với việc
-Thể thơ năm chữ cũng kể chuyện kể dung
sáng tác thơ cho trẻ em do dễ
việc, kể người nhưng có nội dung
nhớ, dễ đọc, dễ làm và rất gần gũi phản ánh phong phú và lớn lao hơn với các em nhỏ. thơ 4 chữ:
- Thơ bốn chữ thường để diễn đạt + Phản ánh những vấn đề xã hội sâu
những nội dung vui tươi, hồn sắc như : tố cáo tội ác của bọn quan
nhiên, dí dỏm, tinh nghịch, nhí lại, tố cáo những bất công vô lí trong
nhảnh,..nhờ ưu điểm câu thơ xã hội cũ;
ngắn, gieo vần nhịp nhàng
+ Thể hiện nỗi niềm tâm sự của các
tác giả trước cuộc đời;
+ Trong văn học hiện đại sau Cách
mạng tháng Tám, thể thơ năm chữ
còn đề cập đến nhiều nội dung khác
nữa như : ca ngợi lãnh tụ; ca ngợi anh
bộ đội Cụ Hồ; miêu tả thiên nhiên ; ca
ngợi tình cảm gia đình;…
3. Đặc điểm của thơ tự do
1. Mục đích -
-- Ra đời do nhu cầu giải phóng cảm xúc khởi sự ràng buộc chặt chẽ Nội dung
của các quy tắc về hình thức.
- Bộc lộ những tình cảm, cảm xúc cá nhân cũng như ý thức cá tính
của con người với nhiều biểu hiện đa dạng, độc đáo.
- Phản ánh được những khía cạnh mới của cuộc sống đa dạng, thể
hiện những cái nhìn nghệ thuật mới của nhà thơ. 2. Hình thức
- Bài thơ được tổ chức theo dòng chảy tự nhiên của cảm xúc:
- Một bài thơ tự do có thể là sự kết hợp của các đoạn làm theo nhiều
thể khác nhau hoặc tự do hoàn toàn.
- Câu thơ và các phương thức gieo vần, ngắt nhịp, tạo nhạc điệu trở Trang 62
nên linh hoạt, tự do hơn.
- Hình ảnh thơ thể hiện rõ nét dấu ấn chủ quan trong cách nhà thơ
quan sát, cảm nhận và tưởng tượng về thế giới.
II. Cách đọc hiểu thơ

- Xác định thể thơ và những đặc điểm chính của thể thơ.
- Tìm hiểu chủ thể trữ tình của bài thơ: lời của bài thơ là lời của ai, nói với ai, trong
hoàn cảnh nào? Bộc lộ cảm xúc về điều gì?
- Bài thơ có các hình ảnh, từ ngữ, biện pháp tu từ,... đặc sắc nào? Các yếu tố đó có
tác dụng ra sao trong việc bộc lộ cảm xúc, suy ngẫm...của tác giả?
- Cảm hứng chủ đạo và chủ đề của bài thơ là gì?
- Chú ý đến những rung động, cảm xúc của mình khi đọc bài thơ.
III. Luyện đề đọc hiểu thơ
*Cấu trúc đề đọc hiểu 6,0 điểm:
Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội thức Chương/ dung/Đơn
Mức độ đánh giá Thôn Vận Chủ đề Nhận Vận vị kiến thức g hiểu dụng biết dụng cao
Đọc hiểu Thơ bốn Nhận biết: 3 TN 5TN 2TL thơ chữ, năm
- Nhận biết được từ ngữ, vần, chữ
nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ.
- Nhận biệt được bố cục,
những hình ảnh tiểu biểu, các
yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ.
- Xác định được số từ, phó từ. Thông hiểu: Trang 63
- Hiểu và lí giải được tình
cảm, cảm xúc của nhân vật trữ
tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
- Rút ra được chủ đề, thông
điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
- Phân tích được giá trị biểu
đạt của từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, biện pháp tu từ.
- Giải thích được ý nghĩa, tác
dụng của thành ngữ, tục ngữ;
nghĩa của một số yếu tố Hán
Việt thông dụng; nghĩa của từ
trong ngữ cảnh; công dụng của dấu chấm lửng. Vận dụng:
- Trình bày được những cảm
nhận sâu sắc và rút ra được
những bài học ứng xử cho bản thân.
- Đánh giá được nét độc đáo
của bài thơ thể hiện qua cách
nhìn riêng về con người, cuộc
sống; qua cách sử dụng từ
ngữ, hình ảnh, giọng điệu. Thơ tự do Nhận biết:
– Nhận biết được thể thơ, từ
ngữ, vần, nhịp, các biện pháp tu từ trong bài thơ. Trang 64
– Nhận biết được phong cách
ngôn ngữ, phương thức biểu đạt.
– Nhận biệt được bố cục,
những hình ảnh tiểu biểu, các
yếu tố tự sự, miêu tả được sử dụng trong bài thơ. Thông hiểu:
– Hiểu và lí giải được tình
cảm, cảm xúc của nhân vật trữ
tình được thể hiện qua ngôn ngữ văn bản.
– Hiểu được nội dung chính của văn bản.
– Rút ra được chủ đề, thông
điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc.
– Hiểu được giá trị biểu đạt
của từ ngữ, hình ảnh, vần,
nhịp, biện pháp tu từ… Vận dụng:
– Trình bày được những cảm
nhận sâu sắc và rút ra được
những bài học ứng xử cho bản thân.
– Đánh giá được nét độc đáo
của bài thơ thể hiện qua cách
nhìn riêng về con người, cuộc
sống; qua cách sử dụng từ
ngữ, hình ảnh, giọng điệu. Trang 65
Đề số 01: Đọc bài thơ sau: HẠT GẠO LÀNG TA Kính tặng chú Xuân Diệu Hạt gạo làng ta Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Những năm bom Mỹ Của sông Kinh Thầy Trút trên mái nhà Có hương sen thơm Những năm cây súng Trong hồ nước đầy Theo người đi xa Có lời mẹ hát Những năm băng đạn Ngọt bùi đắng cay… Vàng như lúa đồng Bát cơm mùa gặt Hạt gạo làng ta Thơm hào giao thông Có bão tháng bảy […] Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy
Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hoá dân tộc, 1999
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích trên được làm theo thể thơ gì? A. Thơ bốn chữ B. Thơ năm chữ
C. Thơ song thất lục bát D. Thơ lục bát
Câu 2. Ai là người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ? Trang 66 A. Người mẹ B. “Em” – người con C. Người đi xa D. Bạn bè của “em”
Câu 3. Hạt gạo làng ta không chứa điều gì? A. Vị phù sa B. Hương sen thơm C. Giọt mồ hôi D. Mùi súng đạn
Câu 4. Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào trong các câu thơ sau?
“Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông…” A. Nói giảm nói tránh B. Nhân hóa C. Hoán dụ D. So sánh
Câu 5. Sự lặp lại câu thơ “Hạt gạo làng ta” ở đầu mỗi khổ thơ có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh hình ảnh trung tâm được tác giả biểu cảm trong bài thơ, giúp người
đọc dễ hình dung về “hạt gạo” – “hạt vàng” của quê hương;
B. Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc về hình ảnh trung tâm cửa bài thơ “hạt
gạo”, đồng thời nhắc nhở chúng ta cần trân quý thành quả lao động;
C. Nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng trung tâm mà bài thơ
biểu cảm, tạo sự liên kết và nhịp điệu cho đoạn thơ.
D. Thể hiện dụng ý nghệ thuật của nhà thơ: khắc họa cụ thể, chi tiết, ấn tượng đối
tượng trung tâm mà bài thơ cần biểu đạt: “hạt gạo” – “hạt vàng” của quê hương
Câu 6. Trong bài thơ, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
A. Người mẹ giàu tình yêu thương con
B. Người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó
C. Người mẹ hết lòng phục vụ kháng chiến Trang 67
D. Người mẹ cơ cực, lam lũ
Câu 7. Ý nào không đúng?
Tình cảm của nhân vật trữ tình thể hiện qua đoạn thơ là:
A. Trân trọng hạt gạo quê hương, trân trọng công sức lao động.
B. Đồng cảm với những khó khan, vất vả của người nông dân sớm hôm để có được hạt gạo.
C. Yêu quý quê hương, đất nước
D. Quyết tâm thoát khỏi cảnh nghèo khó ở quê hương
Trả lời những yêu cầu sau:
Câu 8. Nêu nội dung của đoạn thơ.
Câu 9. Chỉ ra tác dụng của biện pháp so sánh trong hai câu thơ sau:
“Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ”
Câu 10. Em hãy nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà em rút ra từ văn bản. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Thơ bốn chữ 2 B. “Em” – người con 3 D. Mùi súng đạn 4 D. So sánh 5
C. Nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng trung tâm
mà bài thơ biểu cảm, tạo sự liên kết và nhịp điệu cho đoạn thơ. 6
B. Người mẹ tần tảo, chịu thương chịu khó 7
D. Quyết tâm thoát khỏi cảnh nghèo khó ở quê hương 8
Nội dung của đoạn thơ:
- Khẳng định vẻ đẹp của hạt gạo làng ta: hạt gạo hay cũng chính là
những hạt ngọc của quê hương, kết tinh vẻ đẹp quê hương, bao công
sức của người nông dân.
- Thể hiện tình cảm yêu mến, tự hào về quê hương của nhà thơ. 9
- Biện pháp so sánh: Nước – như – ai nấu Trang 68 - Tác dụng tu từ:
+ Thể hiện sự khắc nghiệt của thời tiết tháng 6, qua đó cho thấy
những khó khăn, vất vả mà người nông dân phải vượt qua để tạo ra những hạt gạo.
+ Thể hiện sự đồng cảm với những nỗi vất vả trong lao động của
người nông dân, càng them trân trọng công sức lao động. 10
HS có thể chỉ ra một trong những thông điệp sau:
- Cần phải biết trân trọng những người nông dân làm ruộng vất vả,
chân lấm tay bùn để tạo ra những hạt gạo quý giá.
- Cần trân trọng hạt gạo cũng như trân trọng giá trị lao động của con người.
- Có ý thức lao động, yêu quý, trân trọng giá trị sản phẩm do lao động chân chính làm ra
- Yêu gia đình, quê hương, đất nước
Đề số 02: Đọc văn bản sau: ĐƯA CON ĐI HỌC
Sáng nay mùa thu sang
Cha đưa con đi học
Sương đọng cỏ bên đường
Nắng lên ngời hạt ngọc
Lúa đang thì ngậm sữa
Xanh mướt cao ngập đầu
Con nhìn quanh bỡ ngỡ
Sao chẳng thấy trường đâu?
Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước Con ơi đi với cha Trang 69
Trường của con phía trước Thu 1964
(Tế Hanh, Khúc ca mới, Tr.32, NXB Văn học,1966)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo thể thơ nào ? A. Tự do C. Lục bát B. Năm chữ D. Bốn chữ
Câu 2. Thời gian nào được nhắc đến trong bài thơ? A. Một buổi trưa hè
B. Một buổi sáng đầu thu
C. Một ngày trong quá khứ
D. Một buổi sáng cuối thu
Câu 3. Ai là người bộc lộ tình cảm, cảm xúc trong bài thơ? A. Người cha
C. Cả người con và người cha B. Người con
D. Không xác định được.
Câu 4. Trong các từ sau, từ nào là từ láy? A. Xanh mướt C. Bỡ ngỡ B. Bao la D. Hương lúa
Câu 5. Khung cảnh đường đi học có những hình ảnh nào?
A. Sương đọng trên cỏ, ánh nắng
B. Mùi thơm của hương lúa, sương đọng trên cỏ, ánh nắng
C. Lúa xanh mướt, mùi thơm của hương lúa, Sương đọng trên cỏ
D. Sương đọng trên cỏ, ánh nắng, lúa xanh mướt
Câu 6. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai câu thơ sau?
Hương lúa tỏa bao la
Như hương thơm đất nước A. Nhân hoá C. So sánh B. Ẩn dụ D. Điệp từ
Câu 7. Theo em, hình ảnh “hạt ngọc” trong 2 câu thơ “Sương đọng cỏ bên đường/
Nắng lên ngời hạt ngọc” dùng để tả vẻ đẹp của hình ảnh nào? ? A. Giọt nắng mùa thu C. Hương lúa mùa thu Trang 70
B. Sương trên cỏ bên đường D. Ngọn gió mùa thu
Câu 8. Dòng nào sau đây nói đúng nhất nội dung chính của bài thơ?
A. Ngợi ca tình cảm cha con, tình cảm gia đình.
B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước.
D. Thể hiện lòng biết ơn của người con với người cha.
C. Thể hiện niềm vui của cha được đưa con đến trường
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 9. Theo em, người cha muốn nhắn gửi điều gì với con qua hai câu thơ sau? Con ơi đi với cha
Trường của con phía trước.
Câu 10. Em có cảm nhận như thế nào về tình cảm của người cha trong bài thơ? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 B. Năm chữ 2
B. Một buổi sáng đầu thu 3 A. Người cha 4 C. Bỡ ngỡ 5
D. Sương đọng trên cỏ, ánh nắng, lúa xanh mướt 6 C. So sánh 7
B. Sương trên cỏ bên đường 8
B. Ca ngợi tình yêu quê hương, đất nước. 9
Qua hai câu thơ cuối, ngày cha muốn nhắn nhủ con:
- Con hãy dũng cảm bước về phía trước, sẽ có nhiều điểu tốt đpẹ đang đón chờ con khám phá.
- Bước chân của con luôn có cha đồng hành, cha sẽ đi cùng con trên mọi
chặng đường, đưa con đến những nơi tốt đẹp. Cha luôn yêu thương, tin
tưởng và hi vọng ở con. 10
Qua bài thơ, người đọc có thể cảm nhận được tình cảm của người cha:
- Yêu thương con, mong mọi điều tốt đẹp sẽ đến với con; khích lệ con bước về phía trước. Trang 71
- Tình yêu con hoà vào tình yêu quê hương, đất nước.
Đề số 03: Đọc văn bản sau: Đồng dao mùa xuân
Có một người lính Một lần bom nổ Ba lô con cóc Anh ngồi rực rỡ Đi vào núi xanh Khói đen rừng
Tấm áo màu xanh Màu hoa đại Những năm máu chiều Làn da sốt rét ngàn lửa. Anh thành ngọn Cái cười hiền Mắt như suối lửa lành biếc Một ngày hoà bình Bạn bè mang Vai đầy núi non... Anh không về nữa. theo Anh ngồi lặng lẽ Mười, hai mươi Dưới cội mai Tuổi xuân đang
Có một người lính năm vàng độ Chưa một lần yêu Anh không về Dài bao thương Ngày xuân ngọt Cà phê chưa uống nữa nhớ lành Còn mê thả diều Anh vẫn một Mùa xuân nhân Theo chân người mình gian lính Trường Sơn núi Về từ núi xanh... Tháng 12-1994
(Nguyễn Khoa Điềm, Tạp chí Thế giới mới, số 120 xuân Ất Hợi 1995, trang 71)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo thể thơ nào ? A. Tự do C. Lục bát B. Năm chữ D. Bốn chữ
Câu 2. Hình ảnh người lính trước khi vào chiến trường hiện lên như thế nào? A. Trẻ tuổi, hồn nhiên B. Ham chơi C. Tính tình trẻ con D. Ngây ngô, bồng bột Trang 72
Câu 3. Người lính trong bài thơ chủ yếu gắn với không gian nào?
A. Chiến trường ác liệt C. Núi rừng Trường Sơn B. Gia đình đầm ấm
D. Mái trường thân thương
Câu 4. Trong các từ sau, từ nào là từ láy? A. Núi non C. Đại ngàn B. Sốt rét D. Rực rỡ
Câu 5. Chi tiết nào không dùng để miêu tả ngoại hình người lính? A. Tấm áo màu xanh B. Làn da sốt rét
C. Chưa một lần yêu
D. Cái cười hiền lành
Câu 6. Sự lặp lại câu thơ “Có một người lính” trong bài thơ có tác dụng gì?
A. Nhấn mạnh hình ảnh trung tâm của bài thơ, gây ấn tượng cho người đọc
B. Tạo ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc về hình ảnh trung tâm của bài thơ
C. Nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng trung tâm của bài thơ, tạo
sự liên kết các khổ và nhịp điệu cho đoạn thơ.
D. Khắc họa cụ thể, chi tiết, ấn tượng đối tượng trung tâm của bài thơ – hình ảnh người lính.
Câu 7. Ý nào đúng nhất về nội dung của ba khổ thơ cuối bài thơ?
A. Người lính mang theo tuổi xuân vào chiến trường
B. Người lính hi sinh, mãi nằm lại nơi chiến trường
C. Sự ra đi của người lính để lại niềm thương nhớ cho nhân gian
D. Người lính nằm lại nơi chiến tranh, hoá thân vào thiên nhiên, đem mùa xuân rực rỡ về cho quê hương.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 8. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ sau?
Anh thành ngọn lửa Bạn bè mang theo.
Câu 9. Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau: Mắt như suối biếc Vai đầy núi non... Trang 73
Câu 10. Từ cuộc đời của người lính trẻ trong bài thơ, em có suy nghĩ gì? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 D. Bốn chữ 2 A. Trẻ tuổi, hồn nhiên 3 C. Núi rừng Trường Sơn 4 D. Rực rỡ 5
C. Chưa một lần yêu 6
C. Nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về đối tượng trung tâm của
bài thơ, tạo sự liên kết các khổ và nhịp điệu cho đoạn thơ. 7
D. Người lính nằm lại nơi chiến tranh, hoá thân vào thiên nhiên, đem
mùa xuân rực rỡ về cho quê hương. 8
Người lính tuy ngã xuống, hi sinh vì đất nước nhưng anh sẽ còn sống
mãi trong trái tim bạn bè và mọi người. Cuộc đời anh trở thành tấm
gướng soi sáng lí tưởng cho lớp lớp người. 9
- Biện pháp tu từ so sánh: Mắt (người lính) – như – suối biếc, vai – (như) – núi non - Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt thêm giàu hình ảnh, gợi cảm hơn.
+ Ngợi ca vẻ đẹp của người lính, đem đến liên tưởng thật đẹp: người
lính hi sinh nơi rừng sâu, dáng hình của anh như hoá thân vào núi non,
song suối quê hương, đất nước, cái chết của anh trở nên bất tử.
+ Thể hiện tình cảm trân trọng, ngợi ca, tự hào của tác giả đối với người lính trẻ. 10
- Người lính dâng hiến cả tuổi xuân đẹp đẽ của mình cho đất nước, nằm
lại giữa núi rừng Trường Sơn, tiếp tục canh gác núi rừng quê hương.
Anh chỉ là một trong muôn vàn những người lính vô danh đã không tiếc
hi sinh tuổi xuân của mình làm nên mùa xuân của đất nước, “quyết tử
cho Tổ quốc quyết sinh”. (Nhiều người hi sinh không thể trở về quê
hương, mãi nằm lại chiến trường). Trang 74
- Từ cuộc đời của người lính trẻ, em thấy bản thân mình cần biết ơn sự
hi sinh to lớn của những thế hệ cha anh, trân trọng nền hoà bình hiện tại;
ra sức học tập để đóng góp sức mình xây dựng quê hương, đất nước.
Đề số 04: Đọc văn bản sau: THẢ DIỀU
Cánh diều no gió Cánh diều no gió Cánh diều no gió Tiếng diều vàng Sáo nó thổi vang Tiếng nó chơi vơi
Nhạc trời réo vang nắng Sao trời trôi qua Diều là hạt cau Tiếng diều xanh Trời xanh cao hơn Diều thành trăng Phơi trên nong lúa Dây diều em cắm vàng trời
Uốn cong tre làng Bên bờ hố bom... Cánh diều no gió Trời như cánh Ơi chú hành quân Tiếng nó trong đồng Cô lái máy cày ngần
Xong mùa gặt hái Có nghe phơi phới Diều hay chiếc Diều em - lưỡi Tiếng diều lượn thuyền liềm bay? Trôi trên sông Ai quên bỏ lại Ngân
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc, 1999)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên viết theo thể thơ gì? A. Thơ lục bát B. Thơ năm chữ C. Thơ bốn chữ D. Thơ tự do
Câu 2. Bài thơ trên nhắc đến trò chơi dân gian nào? A. Kéo co B. Chơi chuyền C. Chơi ô ăn quan Trang 75 D. Thả diều
Câu 3. Trong bài thơ, nhà thơ đã liên tưởng cánh diều với những hình ảnh nào? A.
Trăng vàng, chiếc thuyền B. Trăng vàng, hạt cau C.
Lưỡi liềm, trăng vàng, chiếc thuyền D.
Trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm
Câu 4. Từ nào không cùng từ loại với 3 đáp án còn lại? A. A. Trong ngần C. C. Lượn bay B. B. Réo vang D. D. Uốn cong
Câu 5. Hai câu thơ “Diều là hạt cau/ Phơi trên nong trời” sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. Nhân hóa B. Ẩn dụ D. Điệp ngữ
Câu 6. Hai câu thơ “Diều hay chiếc thuyền/ Trôi trên sông Ngân” tả cánh diều vào thời điểm nào? A. A. Buổi sáng C. C. Buổi chiều B. B. Buổi trưa D. D. Buổi đêm
Câu 7. Chủ đề của bài thơ là gì? A.
Tả vẻ đẹp của trăng vàng trên bầu trời quê hương. B.
Tả vẻ đẹp của bầu trời quê hương. C.
Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê hương. D.
Tả vẻ đẹp của cánh đồng lúa quê hương.
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 8. Theo văn bản, tiếng diều đem lại những ý nghĩa gì?
Câu 9. Nêu cảm nhận của em về bức tranh làng quê hiện lên trong bài thơ.
Câu 10. Qua bài thơ, em có cảm nhận gì về nhân vật trữ tình “em”? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 C. Bốn chữ 2 D. Thả diều Trang 76 3
D. Trăng vàng, chiếc thuyền, hạt cau, lưỡi liềm 4
A. Trong ngần (tính từ; các từ còn lại là động từ) 5 A. So sánh 6 D. Buổi đêm 7
C. Tả vẻ đẹp của cánh diều bay lượn trên bầu trời quê hương. 8
Theo văn bản, tiếng diều có những ý nghĩa là: giúp xanh lúa, uốn cong tre
làng, vàng nắng, trời xanh cao hơn; giúp chú bộ đội hành quân, cô lái máy
cày thêm phơi phới trong lòng =>
Tiếng diều giúp cho khung cảnh làng
quê thêm đẹp đẽ hơn, lòng người thêm yêu đời hơn. 9
- Bức tranh làng quê hiện lên với những hình ảnh thiên nhiên đẹp đẽ, quen
thuộc như đồng lúa, luỹ tre,…
- Bức tranh làng quê gắn liền với cuộc sống sinh hoạt, chiến đấu của nông dân, bộ đội. 10
- Nhân vật trữ tình là một chú bé có tâm hồn bay bổng, trí tưởng tượng
phong phú; yêu quý và gắn bó với quê hương mình.
- Đó còn là chú bé có tinh thần lạc quan, hướng đến những điều tốt đẹp:
“Dây diều em cắm/ Bên bờ hố bom”. Dù trong chiến tranh ác liệt nhưng
cánh diều hi vong, ước mơ của em vẫn bay cao, bay xa.
Đề số 05: Đọc văn bản sau: LỜI RU CỦA MẸ
Lời ru ẩn nơi nào Khi con vừa tỉnh
Và khi con đến lớp Lúc con lên núi Giữa mênh mang giấc Lời ru ở cổng thẳm trời đất
Thì lời ru đi chơi trường Lời ru cũng gập
Khi con vừa ra đời Lời ru xuống Lời ru thành ngọn ghềnh
Lời ru về mẹ hát ruộng khoai cỏ Khi con ra biển Ra bờ ao rau Đón bước bàn rộng
Lúc con nằm ấm áp muống chân con Lời ru thành mênh
Lời ru là tấm chăn mông. Trong giấc ngủ êm Mai rồi con lớn Trang 77 đềm khôn Lời ru thành giấc Trên đường xa mộng nắng gắt Lời ru là bóng mát
(Thơ Xuân Quỳnh, Kiều Văn chủ biên, NXB Đồng Nai, 1997)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ trên được làm theo thể thơ nào ? A. Tự do C. Lục bát B. Năm chữ D. Bốn chữ
Câu 2. Lời ru gắn bó với con từ khi nào? A. Khi con vừa ra đời
B. Khi con vừa tỉnh giấc C. Khi con đến lớp D. Khi con lớn khôn
Câu 3. Nhà thơ đã liên tưởng lời ru với những hình ảnh nào?
A. tấm chăn, giấc mộng
B. tấm chăn, giấc mộng, bóng mát
C. tấm chăn, giấc mộng, biển rộng, bóng mát
D. tấm chăn, giấc mộng, ngọn cỏ, bóng mát
Câu 4. Trong bài thơ có tất cả bao nhiêu từ láy? A. 3 C. 5 B. 4 D. 6
Câu 5. Hai câu thơ “Lời ru xuống ruộng khoai/ Ra bờ ao rau muống” sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. C. Nhân hóa B. Ẩn dụ D. D. Điệp ngữ
Câu 6. Hình ảnh “biển rộng” trong khổ thơ cuối biểu tượng cho:
A. Thiên nhiên khắc nghiệt Trang 78 B. Thiên nhiên hùng vĩ
C. Những thử thách đón chờ con phía trước
D. Những ước mơ, khát vọng lớn lao của con.
Câu 7. Chủ đề của bài thơ là gì?
A. Ngợi ca tình cảm của mẹ dành cho con.
B. Bày tỏ tình cảm của con dành cho mẹ.
C. Ca ngợi ý nghĩa lời ru của mẹ đối với con
D. Nhấn mạnh tình mẫu tử thiêng liêng
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 8. Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ sử dụng trong hai câu thơ sau:
Trên đường xa nắng gắt
Lời ru là bóng mát
Câu 9. Em hiểu như thế nào về hai câu thơ sau?
Khi con ra biển rộng
Lời ru thành mênh mông.
Câu 10a. Rút ra thông điệp ý nghĩa từ bài thơ trên. Lí giải.
Câu 10b. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 – 7 câu) nêu suy nghĩ về ý nghĩa lời
ru của mẹ đối với mỗi người. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 B. Năm chữ 2 A. Khi con vừa ra đời 3
D. tấm chăn, giấc mộng, ngọn cỏ, bóng mát 4
C. 5 (mênh mang, ấm áp, êm đềm, gập ghềnh, mênh mông) 5 C. Nhân hóa 6
D. Những ước mơ, khát vọng lớn lao của con. 7
C. Ca ngợi ý nghĩa lời ru của mẹ đối với con 8
- Biện pháp tu từ so sánh: lời ru của mẹ – là – bóng mát - Tác dụng:
+ Làm cho cách diễn đạt thêm giàu hình ảnh, gợi cảm hơn. Trang 79
+ Ngợi ca ý nghĩa của lời ru đối với con: Khi con mệt mỏi, gặp khó khăn
trong cuộc sống thì lời ru của mẹ sẽ như “bóng mát” che chở, tiếp thêm
động lực cho con tiếp tục bước đi trên hành trình của mình.
+ Thể hiện tình yêu thương con bao la của mẹ. 9
Lời ru của mẹ chắp cánh cho những ước mơ, khát vọng của con được bay cao, bay xa hơn. 10a
- Thông điệp: Cần phải biết trân trọng lời ru của mẹ, trân trọng tình mẫu tử thiêng liêng.
- HS tự lí giải, chẳng hạn:
+ Lời ru chất chứa bao mong ước, bao yêu thương nơi mẹ gửi đến con.
+ Tình mẫu tử sẽ tiếp thêm cho mỗi chúng ta động lực, là điểm tựa tinh
thần giúp ta vượt qua những khó khăn, thử thách trong cuộc sống. 10b
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc
lỗi chính tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng.
- Nội dung: Suy nghĩ về ý nghĩa lời ru của mẹ đối với mỗi người:
+ Lời ru giúp cho ta cảm nhận được tình cảm của mẹ dành cho ta.
+ Lời ru gửi gắm bao ước mong, lời nhắn nhủ của mẹ dành cho con trong cuộc sống.
+ Lời ru giúp cho mỗi người có những kí ức đẹp về tuổi thơ, giúp tâm hồn
mỗi người thêm phong phú, là hành trang để con khôn lớn, trưởng thành. …
Đề số 06: Đọc văn bản sau:
ÁNH TRĂNG
Hồi nhỏ sống với đồng
Từ hồi về thành phố
với sông rồi với bể
quen ánh điện cửa gương
Ngửa mặt lên nhìn mặt
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng đi qua ngõ
có cái gì rưng rưng
vầng trăng thành tri kỷ
như người dưng qua đường như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trần trụi với thiên nhiên
Thình lình đèn điện tắt Trang 80
hồn nhiên như cây cỏ
phòng buyn-đinh tối om
Trăng cứ tròn vành vạnh
ngỡ không bao giờ quên
vội bật tung cửa sổ
kể chi người vô tình
cái vầng trăng tình nghĩa
đột ngột vầng trăng tròn
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
TP. Hồ Chí Minh, 1978
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1995)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Tác phẩm Ánh trăng viết về đề tài gì? A.Tình cảm gia đình B.Tình yêu nước C.Tinh thần chiến đấu
D.Thái độ sống của con người
Câu 2. Từ “ngỡ” trong câu thơ “ngỡ không bao giờ quên” đồng nghĩa với từ nào? A. Ngạc nhiên B. Nhìn C. Thấy D. Nghĩ
Câu 3. Khi gặp lại vầng trăng trong một tình huống đột ngột , nhà thơ đã có cảm xúc như thế nào ? A. Rưng rưng B. Lo âu C. Ngại ngùng D. Vô cảm
Câu 4. Biện pháp tu từ nào không được sử dụng trong khổ thơ đầu tiên?
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỷ
A.
Điệp từ B. Nhân hoá C. Ẩn dụ D. Liệt kê
Câu 5. Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh” đặc trưng cho điều gì? Trang 81
A. Hạnh phúc viên mãn, tròn đầy
B. Hình ảnh ánh trăng đẹp đẽ, vẹn nguyên tình nghĩa không phai mờ
C. Thiên nhiên, vạn vật luôn tuần hoàn
D. Cuộc sống hiện tại no đủ, sung sướng
Câu 6. Nhận định nào sau đây không phù hợp với ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng?
A. Biểu tượng của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát
B. Biểu tượng trong quá khứ tình nghĩa
C. Biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ
D. Biểu tượng vẻ đẹp bình dị, vĩnh hằng của đời sống
Câu 7. Ở khổ thơ cuối, tại sao trăng chẳng trách cứ, chỉ im lặng mà “ta” lại phải giật mình ?
A. Vì “ta” đã có lúc quên trăng mà trăng thì lại độ lượng , bao dung
B. Vì “ta” vốn hay bị giật mình trước những tình huống bất ngờ
C. Vì vầng trăng đã gợi lại kỉ niệm xưa khiến “ta” bồi hổi, xúc động
D. Vì bất ngờ “ ta” gặp lại vầng trăng xưa, khiến “ta” nhớ lại những kỉ niệm xưa
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tình huống "Thình lình đèn điện tắt" có vai trò, ý nghĩa gì trong bài thơ?
Câu 9. Cái giật mình ở câu thơ cuối bài có ý nghĩa gì?
Câu 10. Rút ra thông điệp có ý nghĩa với anh/ chị qua bài thơ trên. Lí giải ngắn gọn. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1
D.Thái độ sống của con người 2 D. Nghĩ 3 A. Rưng rưng 4
C. 5 (mênh mang, ấm áp, êm đềm, gập ghềnh, mênh mông) 5
B. Hình ảnh ánh trăng đẹp đẽ, vẹn nguyên tình nghĩa không phai mờ 6
C. Biểu tượng của sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi thơ 7
A. Vì “ta” đã có lúc quên trăng mà trăng thì lại độ lượng , bao dung Trang 82 8
Tình huống "Thình lình đèn điện tắt" có vai trò, ý nghĩa là: tạo nên
bước ngoặt trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi
bật chủ đề tác phẩm. 9
Khi đối mặt với sự im lặng của vầng trăng khiến nhân vật trữ tình
“giật mình”. Cái “giật mình” ở đây là sự “giật mình” thức tỉnh của
lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng. Nó thể hiện suy nghĩ, trăn trở,
tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự đổi thay. Giật mình
để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối
trước sự thay đổi của mình. 10
HS tự rút ra thông điệp ý nghĩa cho bản thân, chẳng hạn: -
Cần trân trọng những vẻ đẹp của thiên nhiên, cuộc sống. -
Cần trân trọng quá khứ, sống có nghĩa tình. -
Cần biết đấu tranh chống lại sự tha hoá của bản thân, dám dũng
cảm nhận lỗi và sửa chữa,.. … HS tự lí giải. Đề số 07:
Đọc văn bản sau:
Cỏ dại quen nắng mưa Làm sao mà giết được Tới mùa nước dâng
Cỏ thường ngập trước Sau ngày nước rút
Cỏ mọc đầu tiên…

Trong cuộc đời bình yên tựa nghìn xưa
Gần gũi nhất vẫn là cây lúa
Trưa nắng khát ước về vườn quả
Lúc xa nhà nhớ một dáng mây
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Trang 83
Một làn khói, một mùi hương trong gió…
Có mấy ai nhớ về ngọn cỏ
Mọc vô tình trên lối ta đi
Dẫu nhỏ nhoi không đáng nhớ làm chi
Không nghĩ đến nhưng mà vẫn có.

(Cỏ dại – Xuân Quỳnh)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích được viết theo thể thơ nào? A. Tự do C. Bảy chữ B. Hiện đại D. Tám chữ
Câu 2. Văn bản nói về loài cây nào? A. Cây lúa B. Cây hoa C. Cây cỏ dại D. Cây dừa
Câu 3. Ý nào không đúng: Cây cỏ dại là loài cây như thế nào?
A. Là loài cây quen nắng mưa.
B. Là loài cây có sức sống mạnh mẽ
C. Là loài cây gần gũi với con người
D. Là loài cây nhỏ bé, ít người để ý tới
Câu 4. Ý nào đúng nhất: Những câu thơ sau cho thấy điều gì ở loài cỏ dại?
Tới mùa nước dâng
Cỏ thường ngập trước Sau ngày nước rút
Cỏ mọc đầu tiên…

A. Cỏ dại mọc thấp nên dễ ngập nước
B. Cỏ dại có sức sống mãnh liệt
C. Cỏ dại phải chịu nhiều thời tiết khắc nghiệt
D. Cỏ dại dễ thích nghi với môi trường
Câu 5. Trong cuộc đời bình yên tự ngàn xưa, điều gì là thân thuộc nhất? Trang 84 A. Cây lúa B. Vườn quả C. Dáng mây
D. Tất cả các đáp án trên
Câu 6. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong hai câu thơ sau là:
Một dòng sông, ngọn núi, rừng cây
Một làn khói, một mùi hương trong gió… A. Liệt kê B. Điệp C. So sánh D. Liệt kê, điệp
Câu 7. Hình ảnh “cỏ dại” được nêu trong đoạn thơ tượng trưng cho:
A. Những thứ nhỏ bé, bình dị nhưng lại có sức sống bền bỉ
B. Những thứ nhỏ bé, bình dị, đơn sơ trong cuộc sống
C. Sức sống mãnh liệt, bền bỉ, khó có gì có thể khuất phục.
D. Những kiếp người nhỏ bé.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu ngắn gọn nội dung chính của đoạn thơ.
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình qua bài thơ.
Câu 10. Thông điệp ý nghĩa rút ra từ phần đọc hiểu? Tại sao anh/ chị lại lựa chọn thông điệp này? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Tự do 2 C. Cây cỏ dại 3
C. Là loài cây gần gũi với con người 4
B. Cỏ dại có sức sống mãnh liệt 5 A. Cây lúa 6 D. Liệt kê, điệp Trang 85 7
A. Những thứ nhỏ bé, bình dị nhưng lại có sức sống bền bỉ 8
- Sức sống mạnh mẽ, khiêm nhường của loài cỏ dại
- Sự thức nhận của nhân vật trữ tình về những điều tưởng chừng bé nhỏ. 9
- Có những quan sát tinh tế về cuộc sống quanh mình.
- Trân trọng sức sống mãnh liệt, khiêm nhường của loài của dại.
- Có những trăn trở, thức nhận về những điều tưởng chừng bé nhỏ trong cuộc sống. 10
HS có thể rút ra một trong những thông điệp sau:
- Cần trân trọng những thứ bé nhỏ, bình dị trong cuộc sống.
- Trước khó khăn không bao giờ được gục ngã, hãy sống mạnh mẽ như loài cỏ dại. …
HS chọn và lí giải thông điệp.
Đề số 08: Đọc văn bản sau:
LÁ ĐỎ
Gặp em trên cao lộng gió
Rừng lạ ào ào lá đỏ

Em đứng bên đường như quê hương
Vai áo bạc quàng súng trường.

Đoàn quân vẫn đi vội vã
Bụi Trường Sơn nhòa trời lửa.

Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn.
Em vẫy cười đôi mắt trong.
1974
(Nguyễn Đình Thi, Trích từ Tuyển tập thơ Việt Nam giai đoạn chống Mĩ cứu
nước, NXB Hội nhà văn, 1999)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Văn bản trên được viết theo thể thơ nào? A. Thể thơ 5 chữ Trang 86 B. Thể thơ 6 chữ C. Thể thơ 7 chữ D. Thể thơ tự do
Câu 2. Nhân vật trữ tình trong văn bản là ai?
A. Người lính Trường Sơn B. Đoàn quân đi C. Em gái tiền phương
D. Người lính Trường Sơn và em gái tiền phương
Câu 3. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu thơ: “Em đứng bên đường như quê hương”? A. Nhân hóa C. Hoán dụ B. So sánh D. Ẩn dụ
Câu 4. Các hình ảnh miêu tả thiên nhiên: đỉnh Trường Sơn lộng gió, rừng ào ào lá
đỏ
khắc họa khung cảnh Trường Sơn như thế nào? A. Khoáng đạt, hùng vĩ B. Thơ mộng, trữ tình
C. Khắc nghiệt, dữ dội D. Tráng lệ, kì vĩ
Câu 5. Chi tiết nào không dùng để miêu tả nhân vật “em”?
A. vai áo bạc quàng súng trường.
B. đứng bên đường như quê hương
C. đi vội vã giữa trời lửa
D. vẫy cười đôi mắt trong
Câu 6. Không khí hành quân hào hùng, thần tốc được thể hiện qua hình ảnh nào?
A. Bụi Trường Sơn nhoà trời lửa
B. Đoàn lính Trường Sơn hành quân vội vã
C. Đoàn quân đi vội vã, bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa
D. Rừng Trường Sơn ào ào lá đỏ
Câu 7. Hai câu thơ sau gợi ra điều gì?
Chào em, em gái tiền phương
Hẹn gặp nhé giữa Sài Gòn
Trang 87
A. Niềm tin và hi vọng vào ngày chiến thắng của người lính Trường Sơn
B. Lời chào và lời ước hẹn của người lính Trường Sơn với cô gái tiền phương
C. Lời chào và lời ước hẹn của cô gái tiền phương và người lính Trường Sơn
D. Lời ước hẹn của lứa đôi yêu nhau.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu cảm nhận về vẻ đẹp của người em gái tiền phương trong đoạn trích.
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của nhân vật trữ tình.
Câu 10. Qua đoạn trích, viết đoạn văn khoảng 5 câu bày tỏ suy nghĩ gì về vẻ đẹp
của thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 D. Thể thơ tự do 2
A. Người lính Trường Sơn 3 B. So sánh 4 A. Khoáng đạt, hùng vĩ 5
C. đi vội vã giữa trời lửa 6
C. Đoàn quân đi vội vã, bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa 7
B. Lời chào và lời ước hẹn của người lính Trường Sơn với cô gái tiền phương 8
Vẻ đẹp của người em gái tiền phương trong đoạn trích:
- Đó là hình ảnh của những cô gái thanh niên xung phong mang vẻ đẹp vừa
gần gũi, thân thương, vừa mộc mạc, tảo tần, vừa kiên cường, rắn rỏi,… của
người con gái tiền phương.
- Đó còn là những cô gái trẻ trung, tươi tắn. 9
Tình cảm của nhân vật trữ tình:
- Yêu mến, trân trọng trước vẻ thân thương, mộc mạc, kiên cường,… của
những cô gái thanh niên xung phong.
- Ý chí chiến đấu vững vàng, giàu tinh thần lạc quan, tin tưởng vào ngày chiến thắng. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài: Trang 88
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc
lỗi chính tả, ngữ pháp; hành văn trong sáng.
- Nội dung: Suy nghĩ về vẻ đẹp của thế hệ trẻ trong thời kì kháng chiến chống Mĩ:
+ Họ là những người lính, những anh bộ đội, những cô gái thanh niên
xung phong trên tuyến đường Trường Sơn gian khổ và hào hùng một thời.
+ Họ không tiếc tuổi xuân, không sợ nguy hiểm mà xung phong ra trận.
Họ ra đi với tinh thần “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước/ Mà lòng phơi phới
dậy tương lai”, “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”, dâng hiến tuổi xuân của mình cho đất nước.
+ Họ sống và chiến đấu kiên cường, bất khuất, bất chấp gian khổ, hi sinh.
Dù khó khăn, họ vẫn giữ được sự lạc quan và niềm tin vào chiến thắng của dân tộc. …
Đề số 09: Đọc văn bản sau:

Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ
Vô tư quá để bây giờ xao xuyến
Bèo lục bình mênh mang màu mực tím
Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông…

Ta lớn lên bối rồi một sắc hồng
Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi
Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội
Ta nhận ra mình đang lớn khôn…

Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng
Rút những cọng rơm vàng về kết tổ
Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ
Biết kéo về cả một sắc trời xanh…
Trang 89
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm trong bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi…

(Nguyễn Khoa Điềm, Trích chương I Lời chào, trường ca Mặt đường khát
vọng
, NXB Văn nghệ giải phóng, 1974)
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Đoạn trích trên được làm theo thể thơ gì? A. Thể thơ tự do B. Thể thơ lục bát C. Thể thơ bảy chữ D. Thể thơ tám chữ
Câu 2. Sắc hồng trong câu thơ Ta lớn lên bối rồi một sắc hồng là của: A. Hoa mào gà B. Hoa phượng C. Chim sẻ D. Cánh diều
Câu 3. Từ nào sau đây không phải từ láy? A. xao xuyến B. mênh mang C. thiếu thời D. bối rối
Câu 4. Nhân vật trữ tình biết ơn những cánh sẻ nâu bởi?
A. Đã rút những vọng rơm vàng về kết
C. Giúp ta biết quý yêu tháng ngày tuổi tổ trẻ
B. Đã dạy ta với cánh diều, kéo về cả
D. Giúp ta nhận ra mình đã lớn khôn sắc trời xanh
Câu 5. Hiểu thế nào về cụm từ “tuổi của mụ”? A. Tuổi của mẹ
C. Tuổi được tính từ trong bụng mẹ B. Tuổi trưởng thành
D. Tuổi trẻ của mỗi người
Câu 6. Câu thơ: “Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông…” sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. Nhân hoá Trang 90 B. Nhân hoá và so sánh D. Ẩn dụ và so sánh
Câu 7. Ý nào nhận xét không đúng về các hình ảnh được nhắc đến trong đoạn trích?
A. Là những hình ảnh đẹp đẽ, trong sáng về những năm tháng tuổi niên thiếu
B. Là những hình ảnh gần gũi, quen thuộc với mỗi người
C. Là những hình ảnh kì vĩ, lớn lao trong những năm tháng ta đã đi qua
D. Là những hình ảnh gợi cảm xúc về thủa thiếu thời
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu hiệu quả của phép điệp được sử dụng trong hai khổ cuối đoạn trích.
Câu 9. Nhận xét về tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình thể hiện qua đoạn trích.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) nêu cảm nhận về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Thể thơ tự do 2 B. Hoa phượng 3 C. thiếu thời 4
B. Đã dạy ta với cánh diều, kéo về cả sắc trời xanh 5 A. So sánh 6
D. Ẩn dụ và so sánh 7
C. Là những hình ảnh kì vĩ, lớn lao trong những năm tháng ta đã đi qua 8
Phép điệp ngữ: “Biết ơn” Tác dụng:
+ Tạo nhịp điệu cho lời thơ, khiến đoạn thơ giàu nhạc điệu.
+ Nhấn mạnh sự thức nhận và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với mẹ
và những điều bình dị xung quanh đã giúp nhà thơ dần trưởng thành và biết trân trọng tuổi trẻ. 9
Đoạn trích thể hiện cảm xúc của nhân vật trữ tình:
- Xao xuyến, bồi hồi và tiếc nuối về những tháng ngày thơ ấu đẹp đẽ; Trang 91
- Đồng thời cũng thể hiện niềm trân trọng đối với những điều bình dị, thân
thuộc quanh mình và lòng biết ơn về công lao sinh thành của mẹ. 10
HS viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
*Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy;
* Nội dung: Ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống
- Giúp phát huy, kế thừa truyền thống tốt đẹp, giúp con người sống có tình
nghĩa, biết yêu thương, san sẻ, gắn kết giữa con người với con người.
- Lòng biết ơn giúp con người hoàn thiện về nhân cách, hướng con người ta
đến lối sống nghĩa tình, lành mạnh.
- Lòng biết ơn giúp gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp. …
Đề số 10: Đọc văn bản sau:
HƠI ẤM Ổ RƠM
Tôi gõ cửa ngôi nhà tranh nhỏ bé ven đồng chiêm
Bà mẹ đón tôi trong gió đêm:
– Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
Rồi mẹ ôm rơm lót ổ tôi nằm
Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
Trong hơi ấm nhiều hơn chăn đệm
Của những cọng rơm xơ xác gày gò
Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
Cái mộc mạc lên hương của lúa
Đâu dễ chia cho tất cả mọi người.
(Nguyễn Duy, Cát trắng, NXB Quân đội nhân dân, 1973) Trang 92
Chọn đáp án đúng nhất từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Văn bản trên viết theo thể thơ nào? A. Bảy chữ C. Tự do B. Tám chữ
D. Thất ngôn Đường luật
Câu 2. Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? A. Nhân vật tôi
B. Nhân vật người mẹ
C. Tác giả, xuất hiện trực tiếp, xưng tên riêng D. Chủ thể ẩn
Câu 3. Ý nào không nói đúng hoàn cảnh mà nhân vật tôi gõ cửa nhà bà mẹ?
A. Đêm khuya bị lỡ đường B. Ngoài trời lạnh
C. Đi qua một vùng đồng chiêm
D. Gặp ngôi nhà tranh rộng rãi
Câu 4. Đâu là lời nói của người mẹ trong bài thơ?
A. Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ
B. Mẹ chỉ phàn nàn chiếu chăn chả đủ
C. Hạt gạo nuôi hết thảy chúng ta no
D. Cả 3 đáp án trên đều sai
Câu 5. Câu thơ Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Nhân hóa B. So sánh C. Ẩn dụ D. Nhân hoá và So sánh
Câu 6. Dòng thơ nào nói lên trực tiếp tâm trạng của nhân vật tôi khi được nằm trong hơi ấm ổ rơm?
A. Rơm vàng bọc tôi như kén bọc tằm
B. Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng
C. Riêng cái ấm nồng nàn như lửa
D. Cái mộc mạc lên hương của lúa
Câu 7. Ý nào khái quát nội dung chính của bài thơ? Trang 93
A. Đề cập đến ý nghĩa hơi ấm ổ rơm của người mẹ cưu mang người chiến sĩ trong đêm khuya lỡ đường.
B. Đề cập đến hình bóng người mẹ nghèo vùng đồng chiêm đã cưu mang người chiến sĩ.
C. Đề cập đến kỉ niệm về đêm lỡ đường của người chiến sĩ.
D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ nghèo cưu mang người chiến sĩ và lòng biết ơn của người chiến sĩ.
Thực hiện yêu cầu từ câu 8 đến câu 10:
Câu 8. Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “hương mật ong của ruộng”?
Câu 9. Nêu cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong bài thơ.
Câu 10. Từ sự thao thức của nhân vật trữ tình, anh/ chị có suy nghĩ gì về cách ứng
xử khi nhận được một ân tình? Viết câu trả lời trong đoạn văn ngắn (5 – 7 câu). GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 C. Tự do 2 A. Nhân vật tôi 3
D. Gặp ngôi nhà tranh rộng rãi 4
A. Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ 5 D. Nhân hoá và So sánh 6
B. Tôi thao thức trong hương mật ong của ruộng 7
D. Đề cập đến tấm lòng người mẹ nghèo cưu mang người chiến sĩ và lòng
biết ơn của người chiến sĩ. 8
Hình ảnh “hương mật ong của ruộng”: -
Nghĩa thực: là hương thơm dịu ngọt của rơm rạ, của ruộng đồng quen
thuộc mà nhân vật trữ tình cảm nhận được bằng khứu giác. -
Nghĩa biểu tượng: Mùi thơm của hơi ấm ổ rơm hay chính là hương vị
của tình người, của sự ân cần, chu đáo mà người mẹ nghèo kia đã dành tặng
cho người chiến sĩ xa lạ. 9
Người mẹ trong bài thơ là một người mẹ tuy nghèo về vật chất nhưng rất
giàu tình yêu thương. Gặp người chiến sĩ xa lạ trong đêm khuya lỡ đường Trang 94
xin ở qua một đêm, mẹ sẵn sàng cưu mang, nồng hậu đón tiếp với tất cả tình
cảm yêu thương, sự ân cần chu đáo: “Nhà mẹ hẹp nhưng còn mê chỗ ngủ”,
sẵn lòng thu xếp cho nơi ngủ. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy;
* Nội dung: Cách ứng xử khi nhận được một ân tình:
- Cần trân trọng ân tình của người khác dù ân tình đó là sự giúp đỡ lớn lao hay nhỏ bé.
- Cần luôn ghi nhớ công ơn, biết ơn đối với người đã trao cho ta ân tình, đến với ta khi ta khó khăn.
- Đáp lại ân tình bằng ân nghĩa, tình thương, hành động thiết thực.
- Sẵn sàng giúp đỡ người khác để lan toả cách ứng xử tốt đẹp, vì cộng đồng trong cuộc sống. …
Đề số 11: Đọc văn bản sau:
ĐÒ LÈN
Thuở nhỏ tôi ra cống Na câu cá
Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực
níu váy bà đi chợ Bình Lâm
giữa bà tôi và tiên phật, thánh thần
bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật
cái năm đói củ dong riềng luộc sượng
và đôi khi ăn trộm nhãn chùa Trần
cứ nghe thơm mùi huệ trắng hương trầm
Thuở nhỏ tôi lên chơi đền Cây Thị
Bom Mỹ dội, nhà bà tôi bay mất
chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
đền Sòng bay, bay tuốt cả chùa chiền
mùi huệ trắng quyện khói trầm thơm
thánh với Phật rủ nhau đi đâu hết lắm
bà tôi đi bán trứng ở ga Lèn
điệu hát văn lảo đảo bóng cô đồng
Tôi đi lính, lâu không về quê ngoại
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
dòng sông xưa vẫn bên lở bên bồi Trang 95
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn
(Nguyễn Duy - Trích tập thơ Ánh trăng – NXB Tác phẩm mới - 11/1984)
Lựa chọn phương án trả lời đúng cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A.Thể thơ 5 chữ B.Thể thơ 6 chữ C.Thể thơ 7 chữ D.Thể thơ tự do
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong các câu thơ sau?
Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
bà mò cua xúc tép ở đồng Quan
bà đi gánh chè xanh Ba Trại
Quán Cháo, Đồng Giao thập thững những đêm hàn A. So sánh B. Liệt kê C. Nhân hoá D. Ẩn dụ
Câu 3. Chi tiết nào trong văn bản không thể hiện sự lam lũ, vất vả của người bà?
A. Mò cua, xúc tép ở đồng Quan B. Gánh chè xanh Ba Trại
C. Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng
D. Đi bán trứng ở ga Lèn
Câu 4. Tâm sự nuối tiếc, hối hận của tác giả khi nghĩ về người bà được thể hiện rõ nhất qua khổ thơ nào? A. Khổ 1 B. Khổ 3 C. Khổ 4 Trang 96 D. Khổ 6
Câu 5. Ý nào sau đây không thể hiện tình cảm của người cháu khi nghĩ về bà?
A. Vô tư, hồn nhiên, trong sáng
B. Thấu hiểu nỗi cơ cực, tần tảo, tình yêu thương của bà
C. Yêu thương, tôn kính, tri ân sâu sắc đối với bà
D. Sự ân hận, ngậm ngùi, đau xót muộn màng
Câu 6. Đáp án nào không phải giá trị nghệ thuật của bài thơ Đò lèn:
A. Hình ảnh giản dị và gần gũi với cuộc sống đời thường, chất hóm hỉnh của dân gian
B. Vận dụng sáng tạo các hình ảnh dân gian
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người miền núi
D. Sự hòa quyện giữa tính dân gian và phong vị cổ điển
Câu 7. Nội dung chính của bài thơ Đò Lèn là:
A. Gợi nhắc con người ta về ý thức trân trọng cội nguồn, những giá trị bền vững.
B. Hình ảnh người bà cơ cực, lam lũ cùng niềm ân hận, xót xa của người cháu đối
với người bà đã khuất.
C. Hồi ức về tuổi thơ của Nguyễn Duy.
D. Nỗi cơ cực, tần tảo, vất vả của người bà trong những năm đói kém.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện các yêu cầu:
Câu 8. Hình ảnh người bà của nhân vật tôi hiện lên qua bài thơ như thế nào?
Câu 9. Anh/ chị hiểu như thế nào về hai câu thơ sau:
khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!
Câu 10. Anh/chị rút ra được thông điệp gì cho bản thân thông qua bài thơ? Lí giải ngắn gọn. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 D.Thể thơ tự do 2 A. Liệt kê Trang 97 3
C. Chân đất đi đêm xem lễ đền Sòng 4 D. Khổ 6 5
A. Vô tư, hồn nhiên, trong sáng 6
C. Hình ảnh thơ chân thực, sinh động, gần gũi với sinh hoạt cũng như tâm hồn người miền núi 7
B. Hình ảnh người bà cơ cực, lam lũ cùng niềm ân hận, xót xa của người
cháu đối với người bà đã khuất. 8
Hình ảnh người bà hiện lên già nua, lam lũ, tảo tần, giàu đức hi sinh, cả đời
cơ cực để nuôi nấng cháu nên người. 9
Nội dung, ý nghĩa của hai câu thơ:
“khi tôi biết thương bà thì đã muộn
bà chỉ còn là một nấm cỏ thôi!”
- Thể hiện tình yêu thương của tác giả đối với người bà.
- Thể hiện nỗi xót xa, ân hận, day dứt muộn màng của người cháu vì sự hồn
nhiên, khờ dại đến vô tâm của mình đã không sớm thấu hiểu nỗi vất vả của bà. 10
HS rút ra thông điệp cho bản thân thông qua bài thơ và lí giải ngắn gọn. Ví dụ:
- Phải biết yêu thương, quan tâm tử tế đối với người thân.
- Biết nâng niu, trân quý tình cảm gia đình, truyền thống, cội nguồn.
- Sống phải biết ăn năn và cảnh tỉnh sau những lỗi lầm của mình.
Đề số 12: Đọc văn bản sau:
MÙA HOA MẬN
Cành mận bung cánh muốt
Lũ con trai háo hức chơi cù
Lũ con gái rộn ràng khăn áo
Bóng bay nâng giấc mơ con trẻ Trang 98
Cành mận bung cánh muốt
Giục mẹ xôn xang lá, gạo
Giục cha vui lòng căng cánh nỏ
Giục người già hối hả làm đu
Cành mận bung cánh muốt
Nhà trình tường* ủ nếp hương
Giục lửa hồng nở hoa trong bếp
Cho người đi xa nhớ lối trở về…
Tháng Chạp,2006
(Chu Thuỳ Liên, Thuyền đuôi én, NXB Văn hoá dân tộc, Hà Nội 2009
(* Nhà trình tường: Nhà có tường làm bằng đất nện)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên. A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả C. Tự sự B. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3. Từ giục trong khổ thơ sau mang nét nghĩa nào?
Cành mận bung trắng muốt
Giục mẹ xôn xang lá, gạo
Giục cha vui lòng căng cánh nỏ
Giục người già hối hả làm đu
A. Chỉ hành động mọi người làm ngay
B. Chỉ sự hối thúc, gấp gáp, muốn được nhanh hơn
C. Chỉ hành động gọi nhau cùng chuẩn bị đón Tết.
D. Chỉ sự bắt buộc phải làm.
Câu 4. Bài thơ thể hiện tâm trạng, cảm xúc của nhân vật trữ tình về điều gì? A. Nhớ về hội xuân.
B. Nỗi tiếc nuối không được trở về quê hương để cùng đón tết. Trang 99
C. Yêu khung cảnh mùa xuân vui tươi, ấm cúng thân thương của quê hương.
D. Mong muốn ngắm mận nở trong ngày hội xuân.
Câu 5. Câu thơ Cành mận bung cánh muốt được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ không mang ý nghĩa:
A. Giới thiệu về một loài cây thường được trồng ở Tây Bắc.
B. Nhấn mạnh ấn tường về màu sắc, tín hiệu của mùa xuân vùng Tây Bắc.
C. Tạo ra giọng điệu tươi vui cho lời thơ.
D. Tạo sự liên kết giữa các khổ thơ.
Câu 6. Những từ láy xuất hiện trong bài thơ trên là:
A. Háo hức, rộn ràng, xôn xang, hối hả
B. Xốn xang, rộn rã, hối hả, háo hức
C. Háo hức, rộn ràng, xốn xang, rạo rực
D. Rộn ràng, háo hức, xốn xang, rôm ra
Câu 7. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong dòng thơ Giục lửa hồng nở hoa trong bếp? A. So sánh B. Nhân hoá C. Điệp từ D. Ẩn dụ
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hãy chỉ ra và nêu tác dụng của phép điệp trong khổ thơ thứ 2.
Câu 9. Câu thơ cuối bài: Cho người đi xa nhớ lối trở về… gợi trong em tình cảm gì đối với quê hương?
Câu 10. Tưởng tượng một người đi xa trong bài thơ đã nhớ lối trở về quê hương
vào mùa hoa mận. Hãy viết đoạn văn (khoảng từ 6-8 dòng) để ghi lại cảm xúc, tình
cảm diễn ra trong tâm hồn người đó. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Thơ tự do 2 B. Biểu cảm Trang 100 3
B. Chỉ sự hối thúc, gấp gáp, muốn được nhanh hơn 4
C. Yêu khung cảnh mùa xuân vui tươi, ấm cúng thân thương của quê hương. 5
A. Giới thiệu về một loài cây thường được trồng ở Tây Bắc. 6
A. Háo hức, rộn ràng, xôn xang, hối hả 7 D. Ẩn dụ 8 -
Phép điệp từ: “Giục” hoặc điệp cấu trúc câu: “Giục…” -
Tác dụng tu từ của phép điệp:
+ Tạo nhịp điệu, tăng liên kết giữa các câu thơ trong khổ
+ Nhấn mạnh không khí nhộn nhịp, gấp gáp chuẩn bị đón Tết của mọi người khi thấy hoa mận nở.
+ Thể hiện niềm vui của nhà thơ trước khung cảnh mùa xuân của quê hương. 9
HS đưa ra cách hiểu khác nhau, miễn là hợp lí. Ví dụ: -
Hình ảnh người đi xa nhớ lối về, gợi cảm xúc yêu thương, gắn bó với mảnh đất quê hương. -
Hình ảnh cành mận nở đã đánh thức ở mỗi người xa quê tình cảm cội
nguồn với mong muốn trở về để quây quần, đoàn tụ bên gia đình khi xuân về. 10
- Hình thức: Đoạn văn khoảng 6 - 8 dòng.
- Nội dung: Cảm xúc, tâm trạng của “người đi xa” trở về quê hương vào “mùa hoa mận”:
+ Khi trở về quê nhà vào “mùa hoa mận”, “người đi xa” thấy những gì?
(thiên nhiên tươi đẹp với muôn hoa nở rộ: hoa mận, hoa đào, hoa cải,…,
cuộc sống con người nơi bản làng khi xuân sang: rộn ràng, tất bật,… )

+ Trong lòng người ra đi sống lại những kí ức nào về những mùa xuân đã
qua? (kí ức hồi nhỏ cùng bạn bè chơi quay, chơi cù, chơi đánh đu dịp xuân;
cùng mẹ rửa lá, đãi gạo gói bánh; cùng quay quanh ngọn lửa hồng bên bếp
lửa sưởi ấm, chuyện trò, trông nồi bánh,…)

+ Người đi xa sống dậy tình cảm như thế nào đối với quê hương mình?(xa
quê nhưng vẫn luôn mang trong tim hình ảnh quê hương; mong quê hương
ngày thêm tươi đẹp, đời sống người dân được cải thiện; xa quê nhưng vẫn
Trang 101
mong được tìm về không khí sum vầy mỗi dịp xuân về,…)
Đề số 13: Đọc văn bản sau:

TRĂNG ƠI… TỪ ĐÂU ĐẾN?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ cánh rừng xa Hay từ lời mẹ ru
Trăng hồng như quả chín
Thương Cuội không được học
Lửng lơ lên trước nhà
Hú gọi trâu đến giờ
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay biển xanh diệu kì
Hay từ đường hành quân
Trăng tròn như mắt cá
Trăng soi chú bộ đội
Chẳng bao giờ chớp mi
Và soi vàng góc sân
Trăng ơi… từ đâu đến?
Trăng ơi… từ đâu đến?
Hay từ một sân chơi
Trăng đi khắp mọi miền
Trăng bay như quả bóng
Trăng ơi có nơi nào
Bạn nào đá lên trời
Sáng hơn đất nước em… 1968
(Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc)
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? A. Bốn chữ B. Tự do. B. Năm chữ D. Lục bát
Câu 2. Ai là người bộc lộ cảm xúc trong bài thơ? A. Người mẹ C. Chú bộ đội B. Thằng cuội D. Nhân vật “em”
Câu 3. Trong bài thơ, trăng không được so sánh với hình ảnh nào ? Trang 102 A. Quả chín B. Mắt cá C. Lời mẹ ru D. Quả bóng
Câu 4. Hai câu thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?/ Trăng đi khắp mọi miền” sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. Điệp từ B. Nhân hoá D. Ẩn dụ
Câu 5. Trong cảm nhận của nhân vật trữ tình, trăng đến từ đâu ?
A. Từ rừng xa, biển xanh, đường hành quân
B. Từ lời ru của mẹ, đường hành quân, rừng xa
A. Từ biển xanh, rừng xa, sân chơi, đường hành quân
B. Từ đường hành quânrừng xa, sân chơi
Câu 6. Tác dụng chủ yếu của phép tu từ so sánh được sử dụng trong câu
thơ: “Trăng hồng như quả chín” là gì ?
A. Làm cho hình ảnh vầng trăng trở nên gần gũi với con người.
B. Nhấn mạnh vẻ đẹp của vầng trăng, làm câu thơ giàu hình ảnh.
C. Làm tăng liên kết trong đoạn thơ.
D. Làm cho câu thơ giàu nhịp điệu
Câu 7. Câu thơ Trăng ơi… từ đâu đến? được nhắc lại nhiều lần trong bài thơ
không mang ý nghĩa nào?
A. Bộc lỗ nỗi băn khoăn của trẻ thơ về sự xuất hiện của vầng trăng.
B. Nhấn mạnh sự thích thú, say mê của trẻ thơ trước vẻ đẹp của vầng trăng
C. Tạo ra giọng điệu tươi vui cho lời thơ.
D. Tạo sự liên kết giữa các khổ thơ.
Câu 8. Nội dung của bài thơ “Trăng ơi… từ đâu đến?” là :
A. Vẻ đẹp đa dạng của vầng trăng dưới con mắt của trẻ thơ
B. Sự lí giải nguồn gốc của vầng trăng đầy độc đáo dưới nhiều góc nhìn
C. Vẻ đẹp của vầng trăng quê hương và niềm tự hào về đất nước của nhân vật trữ tình.
D. Tình yêu vầng trăng quê hương da diết của nhân vật trữ tình. Trang 103
Thực hiện các yêu cầu sau :
Câu 9. Nêu tình cảm của nhân vật trữ tình trong hai câu thơ sau :
“Trăng ơi có nơi nào
Sáng hơn đất nước em…"
Câu 10. Qua bài thơ, viết đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) trình bày tình cảm của em
dành cho vẻ đẹp quê hương. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Bốn chữ 2 D. Nhân vật “em” 3 C. Lời mẹ ru 4 B. Nhân hoá 5
C. Từ biển xanh, rừng xa, sân chơi, đường hành quân 6
B. Nhấn mạnh vẻ đẹp của vầng trăng, làm câu thơ giàu hình ảnh. 7
A. Bộc lỗ nỗi băn khoăn của trẻ thơ về sự xuất hiện của vầng trăng. 8
C. Vẻ đẹp của vầng trăng quê hương và niềm tự hào về đất nước của nhân vật trữ tình. 9
Từ niềm say mê, thích thú trước vẻ đẹp của vầng trăng quê hương, nhân vật
trữ tình bày tỏ niềm tự hào về đất nước mình. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu:
- Hình thức: Đoạn văn khoảng 5 – 7 câu.
- Nội dung: Tình cảm của em dành cho vẻ đẹp quê hương :
+ Vẻ đẹp quê hương em rất đa dạng : cánh đồng, dòng sông, dãy núi, thắng cảnh,…
+ Tình cảm của em trước vẻ đẹp quê hương :
++ Say mê, thích thú, tự hào trước vẻ đẹp đa dạng của quê hương
++ Yêu quý, gắn bó với những cảnh vật quê hương
++ Mong muốn sẽ quảng bá vẻ đẹp quê hương mình cho nhiều người biết đến. Trang 104
Đề số 14: Đọc văn bản sau:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha
Trời xanh đây là của chúng ta
Núi rừng đây là của chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những ngả đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa
Nước chúng ta, nước những người chưa bao giờ khuất
Đêm đêm rì rầm trong tiếng đất
Những buổi ngày xưa vọng nói về. […]
(Trích “Đất nước” (1)- Nguyễn Đình Thi, Thơ, NXB Văn học, Hà Nội, 2001)
(1) Nguyễn Đình Thi đã sáng tác bài thơ này trong một thời gian dài từ 1948 – 1955
(phần đầu từ 2 bài thơ “Sáng mát trong như sáng năm xưa” (1948), “Đêm mít tinh
(1949) và phần sau viết năm 1955), in trong tập thơ “Người chiến sĩ”(1956).
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên: A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào? A. Gieo vần lưng B. Gieo vần chân
C. Gieo vần lưng kết hợp vần chân C. Gieo vần linh hoạt
Câu 3. Thời gian – địa điểm mà nhân vật trữ tình bộc lộ cảm xúc là: A. Mùa thu – chiến khu C. Mùa thu – Hà Nội
B. Mùa hè – chiến trường D. Mùa thu – quê nhà
Câu 4. Không gian đất nước được gợi lên qua những hình ảnh nào? Trang 105
A. rừng tre, núi rừng, bầu trời thu
B. trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông
C. núi đồi, những cánh đồng, những ngả đường, những dòng sông

D. những ngả đường, những dòng sông, những cánh đồng
Câu 5. Các từ phấp phới, trong biếc, thơm mát, bát ngát, đỏ nặng thuộc loại từ nào? A. Hư từ B. Danh từ C. Tính từ D. Động từ
Câu 6. Từ nào không phải từ láy trong các từ sau? A. Phấp phới C. rì rầm B. Bát ngát D. thơm mát
Câu 7. Đoạn thơ không bộc lộ cảm xúc gì của nhân vật trữ tình?
A. Náo nức, tươi vui khi đứng giữa không gian đất nước tự do
B. Tự hào trước vẻ đẹp trù phú của đất nước cùng ý thức làm chủ ý thức làm chủ non sông, đất nước.
C. Bâng khuâng, hoài niệm về mùa thu cũ.
D. Suy ngẫm về truyền thống dân tộc được trao truyền cho các thế hệ con cháu.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau:
Gió thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cười thiết tha

Câu 9. Nêu ý nghĩa của từ láy “rì rầm” trong đoạn thơ.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6 – 7 dòng) nêu cảm nhận của em về hình
ảnh của đất nước được gợi ra từ đoạn thơ. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý Trang 106 1 A. Thơ tự do 2 B. Gieo vần chân 3 A. Mùa thu – chiến khu 4
B. trời xanh, núi rừng, cánh đồng, ngả đường, dòng sông 5 C. Tính từ 6 D. thơm mát 7
C. Bâng khuâng, hoài niệm về mùa thu cũ. 8
- Biện pháp tu từ: Nhân hóa “Trời thu thay áo mới” - Tác dụng:
+ Miêu tả sinh động hình ảnh trời thu trong niềm hân hoan vui sướng của nhân vật trữ tình.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn. 9
Ý nghĩa tu từ của từ láy “rì rầm” trong đoạn thơ: Từ láy vừa có tính tượng
trưng, vừa có tính tả thực, gợi tiếng nói cha ông xưa luôn hiện diện cùng con
cháu hôm nay, nhắc nhở cho con cháu về truyền thống bất khuất của dân tộc. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức:
Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
* Nội dung: Cảm nhận về hình ảnh của đất nước được gợi ra từ đoạn thơ:
+ Hình ảnh đất nước gắn với không gian núi rừng với những hình ảnh tươi
mới, tràn đầy sức sống. Cảnh thu chiến khu tươi sáng, không gian mở ra ngút
ngát- cả bề rộng lẫn chiều cao, âm thanh nhộn nhịp, hình ảnh khoẻ khoắn, dân dã.
+ Cảm hứng mùa thu nay gắn liền với cảm hứng về đất nước, mùa thu đất
trời gắn liền với mùa thu Cách mạng.
Đề số 15: Đọc văn bản sau:
Đá san hô kê lên thành sân khấu
Vài tấm tôn chôn mấy cánh gà Trang 107
Em đừng trách bọn chúng anh tạm bợ
Chẳng phông màn nào chịu nổi gió Trường Sa
Gió rát mặt, đảo luôn thay hình dạng
Đá củ đậu bay như lũ chim hoang
Cứ mặc nó! Nào hỡi các chiến hữu
Ta bắt đầu thôi. Mây nước đã mở màn…
Sân khấu lô nhô mấy chàng đầu trọc
Người xem ngổn ngang cũng… rặt lính trọc đầu
Nước ngọt hiếm, không lẽ dành gội tóc
Lính trẻ, lính già đều trọc tếu như nhau […]
(Trích Lính đảo hát tình ca trên đảo, Trần Đăng Khoa, Bên cửa sổ máy bay,
NXB Tác phẩm mới, 1985)
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên: A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả C. Tự sự B. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3. Nhân vật trữ tình trong đoạn trích là?
A. Nhân vật “em” B. Những người lính đảo
B. Nhân vật “anh” D. Không xác định
Câu 4. Những chi tiết diễn tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên nơi biển đảo là:
A. Gió rát mặt, đá củ đậu bay, nước ngọt hiếm
B. Đá san hô, nước ngọt hiếm, mây nước
C. Gió rát mặt, đá củ đậu bay
D. Gió rát mặt, nước ngọt hiếm, mấy anh lính trọc đầu
Câu 5. Từ “lô nhô” thuộc loại từ nào? Trang 108 A. Từ ghép C. Từ láy tượng thanh B. Từ đơn D. Từ láy tượng hình
Câu 6. Câu thơ Đá củ đậu bay như lũ chim hoang sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. Điệp từ B. Nhân hoá D. Ẩn dụ
Câu 7. Nhận định nào không đúng về người lính đảo trong đoạn thơ trên?
A. Họ phải sống và chiến đấu trong điều kiện sống thiếu thốn, khắc nghiệt nơi quần đảo Trường Sa.
B. Do điều kiện sống thiếu thốn nên ngoại hình họ tiều tuỵ.
C. Họ có tinh thần lạc quan, hóm hỉnh, xem thường và vượt lên mọi vất vả, gian khó.
D. Họ có tâm hồn nghệ sĩ, yêu thích ca hát
Câu 8. Đặc sắc về nghệ thuật của đoạn thơ là?
A. Ngôn ngữ giản dị, đời thường, đậm chất khẩu ngữ, thể hiện cách nói của lính
B. Giọng điệu khi bông đùa, tếu táo , khi buồn thương
C. Kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh ước lệ
D. Sử dụng thành công phép điệp tạo giọng điệu hào hùng
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho những người lính đảo trong đoạn trích.
Câu 10. Viết đoạn văn ngắn (khoảng 8 – 10 dòng) trình bày suy nghĩ về trách
nhiệm bảo vệ biển đảo Việt Nam. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Thơ tự do 2 B. Biểu cảm 3 B. Nhân vật “anh” 4
A. Gió rát mặt, đá củ đậu bay, nước ngọt hiếm 5 D. Từ láy tượng hình 6 A. So sánh Trang 109 7
C. Do điều kiện sống thiếu thốn nên ngoại hình họ tiều tuỵ. 8
A. Ngôn ngữ giản dị, đời thường, đậm chất khẩu ngữ, thể hiện cách nói của lính 9
- Tình cảm của tác giả: Tác giả thể hiện sự đồng cảm, chia sẻ với cuộc sống
của những người lính đảo; đồng thời cho thấy sự trân trọng những phẩm chất
đáng quý: tinh thần lạc quan, ý chí nghị lực phi thường và tình yêu tổ quốc.
- Nhận xét về tình cảm của tác giả:
+ Đây là những tình cảm chân thành, thể hiện trái tim yêu thương tinh tế, sâu sắc của tác giả.
+ Tình cảm của tác giả cũng là đại diện cho tất cả những người dân Việt Nam
dành tình yêu thương, sự cảm phục gửi đến những người lính nơi đảo xa. 10
HS viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài:
*Hình thức:
Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, trôi chảy.
* Nội dung: Suy nghĩ về trách nhiệm bảo vệ biển đảo Việt Nam:
- Để bảo vệ chủ quyển biển đảo, thanh niên, học sinh cần nghiên cứu và nhận
thức sâu sắc về ý nghĩa thiêng liêng chủ quyền biến đảo và giá trị to lớn chủ
quyền mà ông cha ta đã đố xương máu để xây dựng
- Cần lên án những hành vi sai trái, xâm phạm lãnh hải Việt Nam;
- Nêu cao trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp nối truyền thống yêu
nước: bảo vệ và xây dựng biển đảo nói riêng, Tổ quốc nói chung. …
Đề số 16: Đọc văn bản sau:

MÙA CAM TRÊN ĐẤT NGHỆ
Mùa ngọt dần lên ngọn
- “Cam này thơm lại ngọt
Gió heo may chớm sang
Các con ăn mẹ gọt
Trái hồng vừa trắng cát
[...] Các con mẹ đi mãi
Vườn cam cũng hoe vàng
Không ăn cam vườn nhà Trang 110
Đã có phần cây quả
Cam Xã Đoài mọng nước
Của các mẹ quê xa”
Giọt vàng như mật ong
Bổ cam ngoài cửa trước
Ra trận là dũng sĩ
Hương bay vào nhà trong
Bên mẹ thành trẻ con
Bầu sữa quê ta đó
Bà mẹ thôn Nghi Vạn
Rót vào chùm quả ngon.
Con tòng quân vắng nhà
Trẩy cam mỗi buổi sáng
Bồn chồn nhớ con xa
(Phạm Tiến Duật, Vầng trăng quầng lửa, NXB Văn học, Hà Nội, 1970, tr. 27 - 28)
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên: A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Bài thơ có cách gieo vần như thế nào? A. Gieo vần lưng
C. Gieo vần chân liên tiếp
B. Gieo vần lưng kết hợp vần chân
D. Gieo vần chân gián cách
Câu 3. Cách ngắt nhịp trong bài thơ là: A. 2/3 C. 2/3 kết hợp 3/2 B. 3/2 D. 2/2/1
Câu 4. Ý nào không đúng?
Nhà thơ miêu tả vườn cam Xã Đoài vào thời điểm: A. thời khắc giao mùa B. gió heo may chớm sang
C. cuối đông, đầu xuân
D. vườn cam bước vào độ chín
Câu 5. Từ ngữ nào không dùng để miêu tả cam Xã Đoài trong bài thơ? A. Trắng cát C. Mọng nước Trang 111 B. Hoe vàng D. thơm ngọt
Câu 6. Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ sau là:
Ra trận là dũng sĩ
Bên mẹ thành trẻ con A. Nhân hoá C. Đối lập B. So sánh D. So sánh và đối lập
Câu 7. Hình ảnh Bầu sữa quê ta đó trong bài thơ được hiểu là gì?
A. Bầu sữa của những bà mẹ nông dân nuôi lớn các con nên người
B. Sự màu mỡ của đất đai quê hương
C. Vẻ ngon ngọt của cam Xã Đoài kết tinh vào những chùm quả
D. Tình cảm của người mẹ nông dân dành cho các anh bộ đội
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Xác định biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và nêu tác dụng của chúng:
Cam Xã Đoài mọng nước
Giọt vàng như mật ong.

Câu 9. Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng và của các bà mẹ Việt
Nam nói chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà thể hiện như thế nào?
Câu 10. Nêu cảm nhận của em về tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 B. Thơ 5 chữ 2
D. Gieo vần chân gián cách 3 C. 2/3 kết hợp 3/2 4
C. cuối đông, đầu xuân 5 A. Trắng cát 6 D. So sánh và đối lập 7
C. Vẻ ngon ngọt của cam Xã Đoài kết tinh vào những chùm quả Trang 112 8
- Biện pháp tu từ so sánh: Giọt nước cam Xã Đoài – vàng – như – mật ong - Tác dụng tu từ:
+ Hình ảnh so sánh giúp người đọc hình dung được màu vàng đậm, hương vị
ngọt ngào, độ đặc sánh của những giọt nước cam Xã Đoài – đặc sản xứ
Nghệ, từ đó nhấn mạnh hương vị thơm ngon loại cam quý này.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn. 9
Tình cảm của người mẹ thôn Nghi Vạn nói riêng và của các bà mẹ Việt Nam
nói chung dành cho những người con đi chiến đấu xa nhà:
– Xa con, mẹ không nguôi lo lắng, thương nhớ con. Không được chăm sóc,
thể hiện trực tiếp tình yêu dành cho con mình, mẹ trao tình cảm, sự chăm lo
cho những người con của các bà mẹ khác cũng xa nhà đi chiến đấu. Mẹ chăm
sóc tỉ mỉ, dành cho các anh những gì thơm ngọt nhất của quê hương.
– Tình mẫu tử đã mở rộng, nâng lên thành tình yêu quê hương, đất nước. Các
mẹ chính là hậu phương vững chắc cho tiền tuyến vững tâm chiến đấu, giành
lại bình yên cho quê hương. 10
Tình cảm của người lính dành cho những người mẹ và quê hương được thể hiện:
– Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng, tình cảm bao la của những người mẹ
dành cho những người lính qua những cử chỉ chăm sóc ân cần, tỉ mỉ, giản dị
(gọt cam cho các anh ăn). Sự chăm sóc đó khiến các anh thấy mình trở nên
nhỏ bé bên mẹ: Ra trận là dũng sĩ / Bên mẹ thành trẻ con.
– Quyết tâm lên đường chiến đấu để bảo vệ sự bình yên cho mẹ và quê
hương, trở thành thành những dũng sĩ khi ra trận.
Đề số 17: Đọc văn bản sau:

THƠ TẶNG DÒNG SÔNG
Gió đã thổi giêng hai
Triền sông ngô xanh mướt Nghe dạt dào lá hát Chiều mỡ màng xanh trong
Mây bạc giữa tầng không
Trang 113
In dòng sông lấp loáng
Chiều dập dềnh sóng nắng Ngực phù sa bồi hồi
Bao thương nhớ đầy vơi Sóng gối đầu lên bãi Mùa gọi mùa sây bông
Thơ viết tặng dòng sông
Vọng mái chèo man mác...

(Nguyễn Trọng Hoàn, Nguyễn Trọng Hoàn để lại..., NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2021, tr. 401)
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 8:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên: A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Biện pháp tu từ nào được tác giả sử dụng trong dòng thơ: Sóng gối đầu lên bãi ? A. Ẩn dụ C. Nhân hoá B. Hoán dụ D. So sánh
Câu 3. Cách ngắt nhịp trong bài thơ là: A. 2/3 C. 2/3 kết hợp 3/2 B. 3/2 D. 2/2/1
Câu 4. Dòng sông được miêu tả vào thời gian nào? A. Mùa xuân C. Mùa thu B. Mùa hè D. Mùa đông
Câu 5. Khung cảnh dòng sông được miêu tả qua những hình ảnh nào?
A. gió, lá ngô, mây bạc, sóng
B. phù sa, gió, lá ngô, mây bạc, sóng
C. lá ngô, mây bạc, sóng
D. mây bạc, sóng, gió, lá ngô,
Câu 6. Các từ láy được sử dụng trong bài thơ là?
A. xanh mướt, dạt dào, lấp loáng, dập dềnh, man mác Trang 114
B. lấp loáng, dập dềnh, bồi hồi, man mác
C. dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh, xanh trong, bồi hồi
D. bồi hồi, man mác, dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh
Câu 7. Dòng nào không đúng khi nói về vẻ đẹp của dòng sông quê qua bài thơ?
A. Thiên nhiên bên dòng sông đầy sức sống
B. Vẻ đẹp dòng sông hài hoà với không gian ở nhiều thời điểm khác nhau
C. Vẻ đẹp dòng sông hoà vào vẻ đẹp cuộc sống sinh hoạt rộn rã của con người
D. Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình, hài hoà
Câu 8. Chủ đề của bài thơ là:
A. Tình yêu con sông quê gắn với tình yêu quê hương
B. Tình yêu cuộc sống tha thiết
C. Vẻ đẹp cuộc sống con người nơi thôn quê
D. Vẻ đẹp những vùng quê trên đất nước.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 9. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:
Triền sông ngô xanh mướt Nghe dạt dào lá hát
Câu 10. Nhận xét về tình cảm của nhà thơ dành cho dòng sông quê. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 B. Thơ 5 chữ 2 C. Nhân hoá 3 C. 2/3 kết hợp 3/2 4 A. Mùa xuân 5
B. phù sa, gió, lá ngô, mây bạc, sóng 6
D. bồi hồi, man mác, dạt dào, mỡ màng, lấp loáng, dập dềnh 7
C. Vẻ đẹp dòng sông hoà vào vẻ đẹp cuộc sống sinh hoạt rộn rã của con người 8
A. Tình yêu con sông quê gắn với tình yêu quê hương 9
- Biện pháp tu từ nhân hoá: lá ngô – hát dạt dào Trang 115 - Tác dụng tu từ:
+ Hình ảnh nhân hoá giúp người đọc hình dung được vẻ sinh động, tràn đầy
sức sống của thiên nhiên bên bờ sông.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống của nhà thơ.
+ Làm cho cách diễn đạt thêm sinh động, giàu hình ảnh hơn. 10
Nhà thơ gửi gắm qua bài thơ niềm yêu quý, gắn bó, trân trọng dòng sông quê
hương. Nhà thơ coi dòng sông như một người bạn thân thiết để gửi gắm nỗi
niềm, tâm sự thầm kín.
Đề số 18: Đọc văn bản sau: Sáng nào bom Mỹ dội
Phượng đổ ngổn ngang, mái trường tốc ngói

Mặt bảng đen lỗ chỗ vết bom bi
Thầy cầm súng ra đi
Bài tập đọc dạy chúng em dang dở Hoa phượng
Hoa phượng cháy một góc trời như lửa

Năm nay thầy trở về

Nụ cười vui vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa Đôi bàn chân
Ôi bàn chân
In lên cổng trường những chiều giá buốt
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
Dấu nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Chúng em nhận ra bàn chân thầy giáo
Như nhận ra cái chưa hoàn hảo

Của cả cuộc đời mình
(Trích Bàn chân thầy giáo, Trần Đăng Khoa, Góc sân và khoảng trời, NXB Văn hóa dân tộc, 1999) Trang 116
Lựa chọn đáp án đúng từ câu 1 đến câu 7:
Câu 1. Xác định thể thơ trong bài thơ trên: A. Thơ tự do C. Thơ lục bát B. Thơ 5 chữ D. Thơ 5 chữ xen 6 chữ
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? A. Miêu tả C. Tự sự B. Biểu cảm D. Nghị luận
Câu 3. Ý nào không đúng về bối cảnh thầy cầm súng lên đường?
A. Trường học bị bom Mĩ tàn phá
B. Thầy vẫn đang dạy dang dở bài tập đọc cho học sinh
C. Thầy lên đường vào một chiều giá buốt
D. Hoa phượng nở rực cháy một góc trời
Câu 4. Hình ảnh thầy giáo ngày trở về được khắc hoạ rõ nét nhất ở những câu thơ nào? A. Hoa phượng
Hoa phượng cháy một góc trời như lửa

B. Nụ cười vui vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa

C. In lên cổng trường những chiều giá buốt
In lên cổng trường những đêm mưa dầm
D. Dấu nạng hai bên như hai hàng lỗ đáo
Chúng em nhận ra bàn chân thầy giáo
Câu 5. Các từ “ngổn ngang”, “lỗ chỗ” thuộc loại từ nào? A. Từ ghép C. Từ láy tượng thanh B. Từ đơn D. Từ láy tượng hình
Câu 6. Câu thơ Hoa phượng cháy một góc trời như lửa sử dụng biện pháp tu từ nào? A. So sánh C. Điệp từ B. Nhân hoá D. Ẩn dụ
Câu 7. Nhận định nào không đúng khi nói về hình ảnh bàn chân thầy giáo trong đoạn thơ trên? Trang 117
A. Là hình ảnh biểu tượng cho hậu quả và những mất mát mà chiến tranh gây ra.
B. Biểu tượng cho sự kiên cường của thầy giáo, vượt qua bao khó khăn gian khổ
để hàng ngày đến trường dạy các em thơ.
C. Là bàn chân tàn tật, vô dụng khiến con người đau đớn.
D. Là hình ảnh chân thực tạo nên chân dung đặc biệt của người thầy trong mắt học trò.
Trả lời câu hỏi/ thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu nội dung của những câu thơ sau:
Năm nay thầy trở về
Nụ cười vui vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa

Câu 9. Nhận xét về tình cảm của tác giả với thầy giáo của mình.
Câu 10. Em rút ra thông điệp ý nghĩa gì từ đoạn thơ trên? Lí giải. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 A. Thơ tự do 2 B. Biểu cảm 3
C. Thầy lên đường vào một chiều giá buốt 4
B. Nụ cười vui vẫn nguyên vẹn như xưa
Nhưng một bàn chân không còn nữa
5 D. Từ láy tượng hình 6 A. So sánh 7
C. Là bàn chân tàn tật, vô dụng khiến con người đau đớn. 8
Nội dung của những câu thơ:
+ Hình ảnh người thầy ngày trở về mang thương tích trên người (mất đi một
chân) vì chiến tranh nhưng thầy vẫn giữ được tinh thần lạc quan, tình yêu
cuộc sống (nụ cười vui vẫn vẹn nguyên).
+ Thể hiện niềm kính yêu xen đồng cảm, xót xa của tác giả đối với thầy giáo của mình. 9
- Tình cảm của tác giả với thầy giáo của mình: Tác giả thể hiện sự đồng cảm, Trang 118
xót xa trước những mất mát của thầy giáo ngày trở về từ chiến tranh; đồng
thời cho thấy sự trân trọng, kính phục của tác giả trước sự kiên cường, tình
yêu thương của thầy dành cho đàn em thơ: Với đôi chân thương tật, thầy đã
vượt qua bao khó khăn gian khổ để hàng ngày đến trường dạy các em.
- Nhận xét về tình cảm của tác giả:
+ Đây là những tình cảm chân thành, thể hiện trái tim yêu thương tinh tế, sâu sắc của tác giả.
+ Tình cảm của tác giả cũng là đại diện cho những lứa học trò dành tình yêu
thương, sự cảm phục, biết ơn đối với những người thầy vĩ đại. 10
HS rút ra thông điệp ý nghĩa, ví dụ:
- Cần có nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
- Cần có tinh thấn cống hiến, đáp lại khi Tổ quốc gọi tên mình.
- Dù cho chúng ta không hoàn hảo, đừng vì thế mà buồn, hãy phát huy những
mặt tốt để cống hiến cho cuộc đời. - …
HS lựa chọn và tự lí giải.
PHẦN 3: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU VĂN BẢN THÔNG TIN
I. Kiến thức chung về văn bản thông tin
1. Định nghĩa văn bản thông tin
: Văn bản thông tin là văn bản chủ yếu dùng để
cung cấp thông tin về các hiện tượng tự nhiên, thuật lại các sự kiện, giới thiệu các
danh lam thắng cảnh, hướng dẫn các quy trình thực hiện một công việc nào đó,...
2. Đặc điểm của văn bản thông tin
*Về nội dung: Cung cấp thông tin về đối tượng, bao gồm:
- Thông tin cơ bản: là thông tin chính, quan trọng, toát ra từ toàn bộ văn bản.
Thông tin cơ bản thường được tóm lược khái quát trong nhan đề, sa-pô (đoạn mở đầu). Trang 119
- Chi tiết trong văn bản thông tin: là đơn vị nhỏ làm cơ sở và góp phần làm sáng tỏ thông tin chính.
+ Thông tin chi tiết thường được triển khai qua các đề mục, tiểu mục hoặc các
phần, các đoạn trong văn bản.
+ Bao gồm cả chi tiết biểu đạt bằng ngôn ngữ lẫn phi ngôn ngữ (số liệu, sơ đồ,
hình ảnh, bảng biểu,…
* Về hình thức: thường được trình bày bằng chữ viết kết hợp với các phương tiện
phi ngôn ngữ khác như số liệu, hình ảnh, sơ đồ, bảng biểu, màu sắc, đường nét,…
3. Các mô hình cấu trúc của văn bản thông tin
- Theo trật tự thời gian
- Theo nguyên nhân – kết quả
- Theo vấn đề và giải pháp
- Theo chuỗi các sự việc
- Theo các bước trong quy trình …
Lưu ý: Việc người viết lựa chọn cách triển khai thông tin trong văn bản thông tin
phụ thuộc vào đặc điểm của đối tượng được nói tới, vào mục đích và hiệu quả tác
động đến người đọc.
II. Cách đọc hiểu văn bản thông tin
- Xác định thông tin cơ bản của văn bản.
- Xác định các thông tin chi tiết và trình tự triển khai thông tin của văn bản.
- Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các thông tin chi tiết và vai trò của
chúng trong việc thể hiện thông tin cơ bản của văn bản.
- Phân tích và đánh giá được đề tài, thông tin cơ bản của VB, cách đặt nhan đề của
tác giả, nhận biết được mục đích viết và quan điểm của người viết.
- Nhận biết và phân tích được sự kết hợp giữa phương tiện giao tiếp ngôn ngữ và
các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ để biểu đạt nội dung VB một cách sinh động, hiệu quả.
- Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB thông tin đã đọc đối với bản thân.
III. Luyện đề đọc hiểu văn bản thông tin
*Cấu trúc đề đọc hiểu 6,0 điểm: Trang 120
Số câu hỏi theo mức độ nhận Nội Chươn thức dung/Đơn g/
Mức độ đánh giá Thôn Vận vị kiến Nhận Vận Chủ đề g hiểu dụng thức biết dụng cao Văn bản Nhận biết: thông tin
- Nhận biết được thông tin cơ
bản của văn bản thông tin.
- Nhận biết được đặc điểm văn
bản giới thiệu một quy tắc 3 TN
hoặc luật lệ trong trò chơi hay 5TN 2TL hoạt động. * Thông hiểu:
- Chỉ ra được mối quan hệ
giữa đặc điểm với mục đích Đọc của văn bản. hiểu
- Chỉ ra được vai trò của các văn bản
chi tiết trong việc thể hiện thông
thông tin cơ bản của văn bản tin thông tin.
- Chỉ ra được tác dụng của
cước chú, tài liệu tham khảo trong văn bản thông tin.
- Chỉ ra được cách triển khai
các ý tưởng và thông tin trong
văn bản (chẳng hạn theo trật
tự thời gian, quan hệ nhân
quả, mức độ quan trọng, hoặc
các đối tượng được phân loại). Vận dụng: Trang 121
- Đánh giá được tác dụng biểu
đạt của một kiểu phương tiện
phi ngôn ngữ trong một văn
bản in hoặc văn bản điện tử.
- Rút ra được những bài học
cho bản thân từ nội dung văn bản.
Đề số 01: Đọc văn bản sau:

Bầu khí quyển: Vỏ bọc bảo vệ của Trái đất
Chúng ta sống tại đáy của một biển không khí gọi là bầu khí quyển. Bầu
khí quyển bao quanh những phần rắn và lỏng của Trái đất - đất và nước - nhưng
thực sự chỉ là một phần thôi.
Nhưng bầu khí quyển không luôn luôn ở đó. Cách đây khoảng 4 tỉ năm,
Trái đất chưa phát triển lớp vỏ khí quyển mà tất cả sự sống phụ thuộc vào như
ngày nay. Không có bầu trời trong xanh biểu thị cho ngày, và những vì sao cũng
không tỏa sáng lấp lánh vào ban đêm, do đó có rất ít không khí để có thể bắt được
và tỏa ánh sáng của chúng.
Khi Trái đất xoay, mặt bên khuất với Mặt trời bị đóng băng trong khi mặt
kia lại bị nung nóng lên, do ở đó có ít không khí để giữ lại nhiệt hay phản nhiệt.
Sự hình thành bầu khí quyển
Khi Trái đất đứng lại, khối lượng của nó tạo ra đủ trọng lực để giữ các loại
khí từ không gian - nhưng chỉ những loại khí như methane, amoniac, hơi nước và
những loại khí hiếm như neon, argon, và krypton. Các nhà khoa học tin rằng đó là
những nguyên tố trong bầu khí quyển đầu tiên của hành tinh này.
Khi Trái đất nguyên sơ ổn định lại ở thể rắn, những ngọn núi lửa lớn hình
thành trên bề mặt của nó. Những ngọn núi lửa này phun ra lượng lớn carbon
monoxide và carbon dioxide. Lượng khí này dần dần kết hợp lại với nhau thành
bầu khí quyển đầu tiên.[...]
Bầu khí quyển ngày nay Trang 122
Ở dạng hiện tại, bầu khí quyển hoạt động phần lớn giống như mái kính của
nhà kính. Nó làm giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa mùa hè
và mùa đông. Các tia nhiệt của Mặt trời xâm nhập vào bầu không khí và làm ấm bề
mặt Trái đất vào ban ngày. Bầu khí quyển phía trên giữ lại lượng nhiệt này để nó
có thể thoát vào không gian chậm hơn, làm dịu đi cái lạnh vào ban đêm.
Bầu khí quyển bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận mưa thiên thạch.
Người ta ước tính có hơn 100.000 phân tử như vậy va chạm vào bầu khí quyển của
Trái đất cứ mỗi 24 giờ. Nhưng sự va chạm của bầu khí quyển làm giảm đi tất cả
nhưng đặc biệt là lượng khí và bụi trước khi chúng chạm đến mặt đất. Bầu khí
quyển cũng làm chệch hướng của nhiều loại bức xạ khác nhau và những phân tử
tích điện từ Mặt trời.
Nhờ bầu khí quyển mà sự sống trên Trái đất trải qua mưa, gió, mây và các
loại thời tiết khác, cũng như là màu sắc của bình minh và hoàng hôn, cầu vồng, và
những ánh ban mai hay ánh sáng địa cực đẹp rực rỡ. Hỗn hợp khí
Bầu khí quyển ngày nay gồm có phần lớn là khí nitơ (78%) và khí oxy
(21%). Những loại khí khác gồm có argon (0,9%), carbon dioxide (0,04%), và một
lượng nhỏ neon, hydro, heli, ozone, methane và nitrous oxide. Lượng hơi nước
trong không khí cực kỳ khác nhau, phụ thuộc vào địa điểm và thời gian đo lường.
Lượng oxy trong không khí cần thiết cho các quá trình hô hấp và trao đổi
chất, những quá trình mà con người và những loài động vật khác nhận lấy năng
lượng cần có để duy trì sự sống. Oxy cũng là một yếu tố cần thiết cho nhiều quá
trình vật lý, như sự đốt cháy. Khí nitơ, cũng đóng một vai trò quan trọng trong quá
trình hô hấp và vô số các quá trình sinh học và lý học khác.
Carbon dioxide góp một phần nhỏ, nhưng quan trọng vào bầu khí quyển.
Thực vật sử dụng nó trong quá trình quang hợp, trong quá trình đó chúng sản xuất
ra cả năng lượng và oxy.[...]
Nằm ở trung tâm trên trái đất khoảng 25km là một lớp oxy “được tăng nạp”
gọi là ozone. Mỗi phân tử của tầng ozone đều chứa ba nguyên tử oxy thay vì hai
nguyên tử trong một phân tử oxy thông thường. Trang 123
Tầng ozone hấp thụ một lượng lớn nhiệt bức xạ của mặt trời, và do đó làm
ấm bầu khí quyển bên dưới và bảo vệ sự sống khỏi những tác động phá hủy của
bức xạ nhiệt. Sự suy yếu của tầng ozone do các chất gây ô nhiễm của con người
tạo ra là mối quan tâm lớn ngày nay, và nổi lên như là một lĩnh vực nghiên cứu khoa học quan trọng.
(NGUYỄN ĐĂNG KHOA biên dịch, nguồn: Tuoitre.vn, ngày 19 Tháng 10, 2009)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thông tin chính của văn bản là gì?
A. Vai trò của lớp khí quyển đối với sự sống trên trái Đất
B. Cấu tạo của tầng khí quyển
C. Tuổi của tầng khí quyển trên Trái Đất
D. Sự ô nhiễm của bầu khí quyển
Câu 2. Thông tin trong văn học thuộc loại? A. Thông tin đời sống B. Thông tin thời sự C. Thông tin khoa học D. Thông tin chính trị
Câu 3. Theo văn bản, bầu khí quyển được hiểu là:
A. Phần bao quanh Trái Đất
B. Phần chất khí trên Trái Đất
C. Phần không gian trên Trái Đất
D. Đáy của một biển không khí
Câu 4. Tác dụng của bầu khí quyển:
A. Giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa mùa hè và mùa đông;
bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận mưa thiên thạch; tạo ra các loại thời tiết, khí hậu,…
B. Tạo ra thủy triều; bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận mưa thiên thạch;
tạo ra các loại thời tiết, khí hậu,…
C. Giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa mùa hè và mùa đông;
tạo ra nhật thực, nguyệt thực; tạo ra các loại thời tiết, khí hậu,… Trang 124
D. Giảm đi sự thay đổi về lương thực; bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận
mưa thiên thạch; tạo ra các loại thời tiết, khí hậu,…
Câu 5. Cách diễn đạt phủ định kết hợp phương thức miêu tả có ý nghĩa gì trong
đoạn văn: “Cách đây khoảng 4 tỉ năm, Trái đất chưa phát triển lớp vỏ khí quyển
mà tất cả sự sống phụ thuộc vào như ngày nay. Không có bầu trời trong xanh biểu
thị cho ngày, và những vì sao cũng không tỏa sáng lấp lánh vào ban đêm, do đó có
rất ít không khí để có thể bắt được và tỏa ánh sáng của chúng”?
A. Người đọc bị thuyết phục bởi những lí lẽ sắc sảo
B. Giúp tác giả bộc lộ một cách sâu sắc tình yêu với hành tinh xanh
C. Khiến người đọc hình dung rõ nét và sống động vai trò quan trọng của lớp vỏ khí quyển
D. Tạo sự kết nối giữa hành tinh hiện tại và hành tinh cách đây 4 tỉ năm
Câu 6. Từ ngữ trong đoạn trích trên có đặc điểm:
A. Vừa hài hước, hóm hỉnh, vừa trang trọng, cổ kính
B. Vừa chân chất, mộc mạc, vừa trang trọng, cổ kính
C. Vừa thơ mộng, trữ tình, vừa hiện thực, chuẩn xác
D. Vừa gần gũi, dễ hiểu vừa mang tính khoa học, chính xác
Câu 7. Một thông điệp rút ra từ văn bản:
A. Bầu khí quyển đã bị tổn thương, hãy thích nghi
B. Bầu khí quyển sau nhiều tỉ năm mới hoàn thiện để sự sống được nảy nở, sinh sôi, hãy bảo vệ nó
C. Bầu khí quyển đã thay đổi sau nhiều tỉ năm, hãy học cách thích nghi
D. Bầu khí quyển chứa nhiều hỗn hợp khí, hãy làm trong sạch nó
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Hãy chỉ rõ mạch triển khai thông tin trong văn bản.
Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của phép tu từ trong đoạn văn sau:
“Ở dạng hiện tại, bầu khí quyển hoạt động phần lớn giống như mái kính của
nhà kính. Nó làm giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa mùa hè và mùa đông.”

Câu 10. Từ việc đọc văn bản trên, em hãy nêu ra ít nhất 03 việc làm để góp phần bảo vệ hành tinh xanh? Trang 125 GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1
A. Vai trò của lớp khí quyển đối với sự sống trên trái Đất 2 C. Thông tin khoa học 3
D. Đáy của một biển không khí 4
A. Giảm đi sự thay đổi về nhiệt độ giữa ngày và đêm, giữa mùa hè và mùa
đông; bảo vệ sự sống trên Trái đất khỏi một trận mưa thiên thạch; tạo ra các
loại thời tiết, khí hậu,… 5
C. Khiến người đọc hình dung rõ nét và sống động vai trò quan trọng của lớp vỏ khí quyển 6
D. Vừa gần gũi, dễ hiểu vừa mang tính khoa học, chính xác 7
B. Bầu khí quyển sau nhiều tỉ năm mới hoàn thiện để sự sống được nảy nở,
sinh sôi, hãy bảo vệ nó 8
Giới thiệu chung về vai trò của bầu khí quyển => Sự hình thành bầu khí
quyển => Bầu khí quyển ngày nay => Hỗn hợp khí hữu ích cho sự sống trong bầu khí quyển
=> Khẳng định trách nhiệm của nhân loại đối với bầu khí quyển. 9 -
Phép so sánh: bầu khí quyển với mái kính của nhà kính - Tác dụng:
+ Làm đoạn văn sinh động, hấp dẫn, gợi hình, gợi cảm
+ Nhấn mạnh vai trò của bầu khí quyển đối với sự sống trên Trái Đất. 10
HS thể hiện quan điểm và suy nghĩ cá nhân, chẳng hạn:
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường,
- Sử dụng nguyên liệu tái chế,
- Trồng cây gây rừng,…
Đề số 02: Đọc văn bản sau:
Hành trình kỳ diệu của Trái Đất.... Nhịp điệu cuộc sống. Trang 126
Một năm có 365,25, đó là số ngày mà Trái Đất quay trở lại nơi mà nó
xuất phát để lại bắt đầu cho một hành trình mới. Cuộc hành trình tuy thật
quen thuộc và đơn sơ nhưng đó là một cuộc viễn du đầy tính sử thi của Trái Đất.

Trái Đất quay nghiêng với độ nghiêng không bao giờ ổn định, nó luôn thay
đổi từng chút một. Và chỉ có nhiêu ấy thôi đã đủ để thay đổi tiến trình lịch sử của
loài người, tập tính của các loài sinh vật và cả chúng ta hôm nay.
Một ngày có ngày và đêm xen kẽ nhau đã quá là quen thuộc. Nhưng ở hai
địa cực của Trái Đất, mọi chuyện không đơn giản như vậy. Ở Bắc Cực vào mùa hè,
Mặt Trời chiếu sáng suốt 6 tháng và vào mùa đông màn đêm bao phủ từng ấy thời
gian. Ánh Mặt Trời ló dạng sau mùa đông tối tăm kích thích sự sống trỗi dậy, các
loài động vật sinh sản, sự sống thật nhộn nhịp.
Mùa hè và mùa đông ở hai cực là ví dụ rõ ràng nhất về sự khác biệt giữa
các mùa của Trái Đất. Nhịp điệu mùa ảnh hướng lớn đến văn hóa của từng nơi trên
thế giới, từ lễ đón ngày hạ chí và đông chí tại Stonehenge cho đến ngày lễ đón
xuân phân của người Maya ở Châu Mỹ.
Điểm xuân phân và thu phân là hai điểm ngắn ngủi duy nhất mà Mặt Trời
chiếu vuông góc với xích đạo. Người Maya không hiểu vì sao lại như vậy nên đã
xây dựng một kim tự tháp để chào đón ánh nắng xuân phân. Khi ánh nắng ấy chiếu
tới kim tự tháp này, nó để lại một vệt dài giống như một con rắn. Và họ quan niệm
rằng đó chính là sứ giả của thần Mặt Trời.
Bây giờ chúng ta hãy ngó sang Sahara, hoang mạc lớn nhất Trái Đất. Các
nghiên cứu chỉ rằng, cách đây không quá lâu, vào cái thời mà tổ tiên chúng ta còn
ở châu Phi, Sahara là một nơi rất ẩm ướt, sông hồ chằng chịt. Cái gây ra điều này
chính là gió mùa. Và một khi không còn gió mùa, Sahara trở thành một nơi như
chúng ta biết ngày nay. Hiện tại, các nhà khảo cổ đã tìm thấy rất nhiều những bức
hình động vật và cả con người tại Shahara. Đây là bằng chứng cho thấy tổ tiên của
chúng ta đã từng sống ở đây.
Vậy cái gì đã lấy đi gió mùa của Shahara? Câu trả lời là độ nghiêng của
Trái Đất. Khi Sahara ẩm ướt, độ nghiêng của Trái Đất đạt cực đại 24 độ. Thay đổi
không lớn nhưng để lại hệ quả thấy rõ. Và khi Trái Đất có được độ nghiêng như Trang 127
bây giờ 23,4 độ thì Sahara đã như bây giờ rồi. Trong tương lai con cháu của chúng
ta sẽ lại thấy một Sahara xanh tươi nhưng điều này ít nhất cũng phải mất 15000 năm nữa.
Không tới 1 độ nghiêng tuy nhỏ nhoi nhưng với Trái Đất nó không nhỏ
chút nào cả. Độ nghiêng ấy chi phối sự sống từ lúc mà các sinh vật đầu tiên xuất
hiện trên quả đất này. Đó quả thật là một điều kỳ diệu.
(Theo Robert Nguyen, Nguồn: https://www.noron.vn/post/, 9/6/2023)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Thông tin chính trong văn bản là:
A. Khí hậu một số vùng trên Trái Đất
B. Vẻ đẹp của Trái Đất khi bị nghiêng
C. Độ nghiêng của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi
D. Sự biến đổi khí hậu trên Trái Đất
Câu 2. Trái Đất quay nghiêng làm thay đổi hành tinh như thế nào?
A. Thay đổi tiến trình lịch sử của loài người, tập tính của các loài sinh vật và cả chúng ta hôm nay
B. Tạo nên một cuộc viễn du đầy tính sử thi của Trái Đất
C. Kích thích sự sống trỗi dậy
D. Tạo nên hoang mạc Sahara
Câu 3. Con số 365,25 có ý nghĩa gì?
A. Là số năm biến đổi Sahara thành hoang mạc
B. Là độ nghiêng của Trái Đất
C. Là số ngày mà Trái Đất quay trở lại nơi mà nó xuất phát để lại bắt đầu cho một hành trình mới
D. Là số hiện tượng chịu sự tác động của độ nghiêng Trái Đất
Câu 4. Người viết đã đưa những bằng chứng nào về sự tác động của độ nghiêng lên Trái Đất?
A. Sự tuần hoàn hàng năm, và sự hình thành hoang mạc Sahara
B. Ngày – đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân và sự hình thành hoang mạc Sahara
C. Ngày – đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân, nhật thực – nguyệt thực Trang 128
D. Mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân và sự hình thành hoang mạc Sahara, thủy triều
Câu 5. Người viết đánh giá như thế nào về sự biến đổi trên hành tinh chúng ta? A. Sự khốc liệt B. Sự nên thơ C. Sự thú vị D. Sự kì diệu
Câu 6. Việc sử dụng kết hợp phương thức miêu tả, biểu cảm trong văn bản
trên có tác dụng gì?
A. Giúp cho văn bản giàu thuyết phục hơn thể hiện được quan điểm, thái độ của người viết
B. Giúp cho những biến đổi Trái Đất được mô tả rõ nét, trực quan sinh động đồng
thời thể hiện được tình yêu thiết tha của người viết.
C. Giúp cho lời văn du dương hơn thể hiện được sự ngỡ ngàng của người viết
trước những biến đổi của hành tinh
D. Giúp nhấn mạnh nội dung của văn bản đồng thời khẳng định ý nghĩa sâu sắc của văn bản
Câu 7 . Thông điệp nào được gợi ra từ văn bản?
A. Trái Đất vẫn luôn tuần hoàn, biến đổi, hãy yêu thương Trái Đất của chúng ta
B. Trái Đất mỗi ngày bị tàn phá, hãy yêu thương Trái Đất của chúng ta
C. Trái Đất đang kêu cứu, hãy chung tay giải cứu Trái Đất
D. Trái Đất biến đổi không ngừng, hãy sống nhanh, sống gấp, sống vội để trải nghiệm
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Nêu vai trò của đoạn sa-po của văn bản.
Câu 9. Hãy chỉ rõ mạch triển khai thông tin trong văn bản.
Câu 10. Em hãy đề xuất một số giải pháp giảm thiểu sự nóng lên của Trái đất. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý Trang 129 1
C. Độ nghiêng của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi 2
A. Thay đổi tiến trình lịch sử của loài người, tập tính của các loài sinh vật và cả chúng ta hôm nay 3
C. Là số ngày mà Trái Đất quay trở lại nơi mà nó xuất phát để lại bắt đầu cho một hành trình mới 4
B. Ngày – đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu phân và sự hình thành hoang mạc Sahara 5 D. Sự kì diệu 6
B. Giúp cho những biến đổi Trái Đất được mô tả rõ nét, trực quan sinh động
đồng thời thể hiện được tình yêu thiết tha của người viết. 7
A. Trái Đất vẫn luôn tuần hoàn, biến đổi, hãy yêu thương Trái Đất của chúng ta 8 -
Đoạn Sapo đưa ra một hiện tượng quen thuộc nhưng vô cùng ý nghĩa,
đó là vòng tuần hoàn 1 năm của Trái Đất. Điều khiến mọi người không ngờ
là chính điều đó cũng là do độ nghiêng của Trái Đất gây ra -
Đoạn Sapo đã tạo nên sự bất ngờ thú vị, gợi mở để phần sau người
viết nêu vấn đề và lí giải chi tiết. 9
Sapo nêu hành trình tuần hoàn của Trái Đất -> Đưa luận điểm: Độ nghiêng
của Trái Đất khiến hành tinh của chúng ta biến đổi -> Khẳng định sự biến
đổi qua các hiện tượng: ngày - đêm, mùa hè - mùa đông, xuân phân - thu
phân và sự hình thành hoang mạc Sahara -> Khẳng định độ nghiêng của Trái
Đất là một điều kì diệu 10
HS đề xuất một số giải pháp giảm thiểu sự nóng lên của Trái đất:
- Trồng cây xanh và bảo vệ tài nguyên rừng, biển
- Hạn chế sử dụng lò sưởi và điều hòa nhiệt độ
- Thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch
- Tắt nguồn điện khi không sử dụng
- Hạn chế sử dụng túi nylon,… Trang 130
Đề số 03: Đọc văn bản sau:
Bà Sarah Gilbert - "bộ óc" đằng sau vắc xin Covid-19 AstraZeneca
Vắc xin Covid-19 của AstraZeneca/Oxford trở thành phao cứu
sinh cho hàng triệu người nhờ tính hiệu quả, dễ bảo quản và giá rẻ. Điều này
có được là nhờ vào bà Sarah Gilbert - "mẹ đẻ" của vắc xin này.

Bà Gilbert là giáo sư chuyên ngành vắc xin tại Viện Nghiên cứu Jenner của
Đại học Oxford, một trong những trung tâm nghiên cứu y khoa hàng đầu thế giới.
Tại Oxford, bà thiết lập một nhóm nghiên cứu riêng với tham vọng tạo ra một loại
vắc xin có thể chống được nhiều chủng loại cúm khác nhau. Năm 2014, bà dẫn đầu
việc thử nghiệm vắc xin Ebola. Khi Hội chứng hô hấp Trung Đông (MERS) xuất
hiện, bà đã sang tận Ả rập Xê út với hy vọng phát triển được một loại vắc xin dành
cho chủng virus corona này.
Hình: Vắc xin AstraZeneca (Nguồn: The Times).
Nhưng khi vắc xin MERS chỉ mới thử nghiệm lần thứ hai thì đại dịch Covid-
19 khởi phát tại Trung Quốc vào đầu năm 2020. Bà nhanh chóng nhận ra mình có
thể phát triển vắc xin Covid-19 tương tự cách đã làm với MERS. Theo BBC, chỉ
trong một tuần sau khi các nhà khoa học Trung Quốc công bố cấu trúc di truyền
của loại virus mới, nhóm của bà Gilbert đã thiết kế xong vắc xin Covid-19.
Nhưng kinh phí đâu ra để thử nghiệm lâm sàng, một việc vô cùng tốn kém
và mất thời gian? Đây là vấn đề hóc búa được đặt ra. Bà Gilbert đã tích cực thuyết
phục các đề tài khác trợ giúp kinh phí, kêu gọi chính phủ tài trợ và cả nhóm đã vui Trang 131
mừng trước tin chính phủ Anh hỗ trợ kinh phí 22 triệu bảng Anh thử nghiệm và sản xuất vắc xin.
Bà Gilbert sau đó chạy đua với thời gian trong bối cảnh số ca tử vong trên
toàn cầu tăng nhanh vì Covid-19. Bà làm việc có khi từ 4 giờ sáng đến tận tối
muộn. Đầu tháng 4/2020, lô vắc xin đầu tiên được sản xuất để chuẩn bị cho việc
thử nghiệm. Bà Gilbert mô tả rằng quá trình này là một loạt những bước nhỏ liên
tiếp nhau, chứ không phải là một khoảnh khắc phát hiện bùng nổ nào đó.
"Ngay từ đầu, chúng tôi đã xem đây là một cuộc chạy đua với virus, không
phải cuộc chạy đua với các nhà phát triển vắc xin khác… Là người đã phát minh ra
loại vắc xin này, tôi có thể kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ. Nhưng tôi từ
chối nhận bằng sáng chế vắc xin. Tôi không muốn độc quyền sáng chế vì tôi muốn
chia sẻ công nghệ này để mọi người có thể sản xuất vắc xin", báo The Star dẫn lời bà Gilbert.
Theo mong muốn của bà Gilbert, AstraZeneca cam kết không thu lợi nhuận
từ vắc xin Covid-19 trong đại dịch. Và giá vắc xin này vẫn sẽ được giữ nguyên với
các nước đang phát triển, kể cả khi đại dịch kết thúc.
Năm 2020, bà Gilbert là một trong số các nữ nhà khoa học được hãng truyền
thông BBC vinh danh trong danh sách 100 Phụ nữ Tiêu biểu của năm trên toàn cầu
vì những đóng góp không mệt mỏi cho cuộc chiến chống đại dịch Covid-19.
(Theo dantri.com.vn, 26/08/2021)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? A. Nghị luận B. Thuyết minh C. Tự sự D. Miêu tả
Câu 2. Thông tin chính trong văn bản là:
A. Tiểu sử về bà Sarah Gilbert
B. Quá trình bà Sarah Gilbert nghiên cứu thành công vắc xin Covid-19 AstraZeneca.
C. Sự kinh hoàng của đại dịch Covid-19
D. Vai trò của vắc xin Covid-19 AstraZeneca.
Câu 3. Từ "mẹ đẻ" trong sa-pô của văn bản có nghĩa là gì? Trang 132
A. Người phát minh ra vắc xin AstraZeneca.
B. Người phát hiện ra Covid-19
C. Người cho ra đời vắc xin MERS
D. Người cứu sống sinh mạng của những đứa trẻ
Câu 4. Theo văn bản, vấn đề hóc búa được đặt ra trong quá trình bà Sarah Gilbert
nghiên cứu và sản xuất vắc xin là:
A. Liên tiếp những virút mới xuất hiện
B. Số ca tử vong vì Covid-19 liên tục tăng
C. Việc thử nghiệm lâm sàng vắc xin vô cùng tốn kém và mất thời gian
D. Sức khoẻ của bà không đảm bảo
Câu 5. Chọn đáp án đúng nhất: Những dòng sau cho thấy điều gì về bà Sarah Gilbert ?
“Bà Gilbert sau đó chạy đua với thời gian trong bối cảnh số ca tử vong trên toàn
cầu tăng nhanh vì Covid-19. Bà làm việc có khi từ 4 giờ sáng đến tận tối muộn”
A. Bà Sarah Gilbert là một người nghiêm túc trong công việc
B. Khối lượng công việc của bà Sarah Gilbert rất nhiều
C. Bà Sarah Gilbert lo lắng khi dịch bệnh Covid-19 tăng nhanh.
D. Bà Sarah Gilbert vô cùng tận tuỵ và có trách nhiệm cao trong công việc
Câu 6. Tác dụng của hình ảnh được sử dụng trong văn bản là:
A. Làm cho bài viết thêm sinh động, hấp dẫn;
B. Minh hoạ cho nội dung thông tin của văn bản, giúp người đoc dễ tiếp thu thông tin hơn.
C. Giúp thu hút, lôi cuốn người đọc
D. Giúp người đọc hình dung rõ hơn quá trình sản xuất vắc xin Co-vid 19.
Câu 7. Dòng nào sau đây không đúng về bàSarah Gilbert?
A. Bà sớm có tham vọng tạo ra một loại vắc xin có thể chống được nhiều chủng loại cúm khác nhau.
B. Bà là "bộ óc" đằng sau vắc xin Covid-19 AstraZeneca
C. Bà kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ nhờ độc quyền sáng chế vắc xin Covid-19 AstraZeneca Trang 133
D. Bà được vinh danh là một trong những phụ nữ tiêu biểu của năm trên toàn cầu
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Tìm những chi tiết cho thấy bà Gilbert đã chạy đua với thời gian để tạo ra vacxin AstraZeneca.
Câu 9. Câu nói sau của bà Gilbert cho thấy bà là người như thế nào?
"Ngay từ đầu, chúng tôi đã xem đây là một cuộc chạy đua với virus, không
phải cuộc chạy đua với các nhà phát triển vắc xin khác… Là người đã phát minh
ra loại vắc xin này, tôi có thể kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ. Nhưng tôi
từ chối nhận bằng sáng chế vắc xin. Tôi không muốn độc quyền sáng chế vì tôi
muốn chia sẻ công nghệ này để mọi người có thể sản xuất vắc xin
”.
Câu 10. Từ văn bản đọc hiểu, hãy rút ra thông điệp ý nghĩa từ việc làm của bà
Sarah Gilbert, trả lời từ 5 – 7 dòng. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 B. Thuyết minh 2
B. Quá trình bà Sarah Gilbert nghiên cứu thành công vắc xin Covid-19 AstraZeneca. 3
A. Người phát minh ra vắc xin AstraZeneca. 4
C. Việc thử nghiệm lâm sàng vắc xin vô cùng tốn kém và mất thời gian 5
D. Bà Sarah Gilbert vô cùng tận tuỵ và có trách nhiệm cao trong công việc 6
B. Minh hoạ cho nội dung thông tin của văn bản, giúp người đoc dễ tiếp thu thông tin hơn. 7
A. Bà kiếm được một khoản lợi nhuận khổng lồ nhờ độc quyền sáng chế vắc xin Covid-19 AstraZeneca 8
Những chi tiết cho thấy bà Gilbert đã chạy đua với thời gian để tạo ra vacxin AstraZeneca:
+ Ngay khi đại dịch Covid-19 khởi phát tại Trung Quốc vào đầu năm 2020,
bà Gilbert đã nhanh chóng nhận ra mình có thể phát triển vắc xin Covid-19
tương tự cách đã làm với MERS – vắc xin chống Hội chứng hô hấp Trung Trang 134
Đông (MERS) mà bà đang nghiên cứu trước đó.
+ Chỉ trong một tuần sau khi các nhà khoa học Trung Quốc công bố cấu trúc
di truyền của loại virus mới, nhóm của bà Gilbert đã thiết kế xong vắc xin Covid-19.
+ Nhanh chóng, tích cực thuyết phục các đề tài khác trợ giúp kinh phí, kêu
gọi chính phủ tài trợ.
+ Bà làm việc có khi từ 4 giờ sáng đến tận tối muộn. 9
Câu nói của bà Gilbert cho thấy bà là người có trái tim nhân hậu, có tấm lòng
cao cả, quảng đại. Bà đã đặt sức khoẻ của nhân loại lên trên tất cả, trên cả vật
chất, lợi nhuận. Bà chạy đua với thời gian sáng chế ra vắc xin để cứu sống cả
thế giới. Bà đã hiến tặng sáng chế của mình cho cộng đồng mà không màng
tới lợi nhuận, điều đó càng khiến cả nhân loại cảm phục và ngưỡng mộ bà. 10
HS có thể nêu thông điệp: -
Cần có lối sống vì người khác, biết chia sẻ yêu thương, hi sinh lợi ích cá nhân vì cộng đồng. -
Cần nghiêm túc và có trách nhiệm trong công việc của mình, nhất là
những công việc có ý nghĩa với cộng đồng. … HS lí giải thông điệp. Đề số 04:
Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Ka-tê là lễ hội dân gian đặc sắc nhất trong kho tàng văn hoá của dân tộc
Chăm. Đây là dịp người Chăm dâng lễ vật tri ân các vị thần và tưởng nhớ tổ
tiên của mình. Về Ninh Thuận dịp lễ hội, du khách không chỉ được chiêm bái
(1) các đền tháp cổ mà còn được thưởng thức các loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc.
Khi hoa ta-ghi-lao(2) nở tím sườn núi, làng Chăm Hữu Đức, xã Phước Hữu,
huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận nô nức chuẩn bị Tết Ka-tê. Lễ hội Ka-tê được
tổ chức vào đầu tháng 7 lịch Chăm (tương ứng cuối tháng 9 - đầu tháng 10 dương
lịch). Trước đây, dù được mùa hay mất mùa, ngày hội Ka-tê đều kéo dài một Trang 135
tháng. Hiện nay, lễ hội này của người Chăm đã được rút ngắn với thời gian một
tuần, trong đó, những lễ thức quan trọng sẽ tiến hành 3 ngày liên tục. […]
Lễ hội Ka-tê được tổ chức vào đầu tháng 7 lịch Chăm
(cuối tháng 9 - đầu tháng 10 lịch dương)
Sáng sớm ngày đầu tiên của Lễ hội Ka-tê, đại lễ diễn ra tại đền tháp Poklong
Ga-rai. Không gian quanh tháp như mở rộng ra bởi sự tham dự của hàng vạn
người. Người Chăm hành hương trong Lễ hội Ka-tê xếp thành hàng dài, ngay ngắn
trên con đường đi lên đỉnh đồi mà ngôi tháp cổ tọa lạc. Họ mong muốn được dự lễ
mở cửa tháp và dâng lên thần linh những sản vật mới thu hoạch của gia đình. Khi
những nghi lễ đầu tiên diễn ra tại tháp Pô-klong Ga-rai thì tại làng Kuh Nhút, xã
Phước Hà, một đoàn người rước y trang(3) của thần linh khởi hành về hướng Lễ hội
Ka-tê. Đoàn rước lễ vật bao gồm các già làng, chức sắc cùng đông đảo bà con
người Chăm và người Ra-glai. […] Đoàn người Ra-glai trang trọng mang y phục
dâng thần linh từ trên núi về làng của người Chăm. Theo quan niệm truyền thống
của dân tộc Chăm, nếu người Ra-glai không xuống cúng lễ thì họ không được phép
mở cửa tháp để tiến hành các nghi thức của Lễ hội Ka-tê. Điều này cho thấy, sự
xuất hiện của người Ra-glai quyết định sự thành công của Lễ hội Ka-tê. Trang 136 `
Đến ngày thứ hai của lễ hội, đoàn người Chăm và Raglai mới tổ chức rước y
trang lên tháp Pô-klong Ga-rai. Thầy cả lễ(4) vinh dự dẫn đầu đoàn rước y trang lên
tháp. Ông khoác trên người áo choàng và đầu chít khăn, chúng đều mang màu
trắng. Phía sau thầy cả lễ là các vị chức sắc, thanh niên và trí thức Chăm. Các bộ lễ
phục được đặt trên kiệu, có lộng che hai bên. Phía sau là các cô thôn nữ xinh đẹp
trong trang phục áo dài Chăm truyền thống. Họ vừa đi vừa múa quạt vui vẻ rộn
ràng. Tiếp đó là đoàn người Ra-glai múa và đánh mã la(5), thổi kèn bầu. Dưới bàn
tay điêu luyện của các nghệ nhân, mã la phát ra âm thanh dồn dập làm xao động
tâm hồn người tham dự lễ hội. Với đồng bào Ra-glai, mã la là thứ tài sản quý giá,
là nhạc cụ truyền thống luôn đồng hành với họ trong cuộc sống. Thầy cả sư là
người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh. Khi nhạc điệu của tiếng đàn Ka-nhi(6)
vang lên, cũng là lúc các vị cả sư rót rượu vào chén dâng lên những vị thần. Tiếp
đó nghi lễ mặc y trang cho các vị thần được tiến hành. Giây phút long bào lộng lẫy
khoác lên tượng thần được coi là thời khắc thiêng liêng nhất. Đây cũng là lúc nghệ
nhân kéo đàn Ka-nhi say sưa cất tiếng hát. Ca từ và giai điệu da diết, khiến người
nghe liên tưởng bài hát sẽ được gió mây mang đến các vị thần linh lời mời của dân
làng, cầu mong các ngài hãy về bên tháp, lắng nghe những ước nguyện của họ.
Xung quanh tháp, người dân trải chiếu rồi đặt mâm để bày lễ vật tế thần. Họ hy
vọng, cuộc tiếp xúc thần linh tối cao của các chức sắc Bà La Môn(7) sẽ giúp họ đạt
được ý nguyện của mình. […]
(Theo Đào Bình Trịnh, thegioidisan.vn, 11/07/2017) Chú giải: (1)
Chiêm bái: chiêm ngưỡng và vái lạy một cách kính cẩn (chiêm: ngẩng mặt
lên nhìn; bái: lạy). (2)
Hoa ta-ghi-lao: hoa bằng lăng. (3)
Y trang: quần áo và tư trang. (4)
Thầy cả lễ: người đứng đầu việc làm lễ. (5)
Mã la: một loại nhạc cụ gõ bằng đồng của dân tộc Ra-glai. (6)
Ka-nhi: loại đàn kéo một dây của người Chăm. Trang 137 (7)
Chức sắc Bà La Môn: chỉ những người ở đẳng cấp cao trong đạo Bà La
Môn- một tôn giáo cổ xưa ở Ấn Độ.
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 8:
Câu 1. Dòng nào nêu đúng nguồn dẫn của văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của
dân tộc Chăm ở Ninh Thuận ?

A. Báo Nhân dân, ngày 11/07/2017, không có tác giả
B. Báo Thegioidisan.vn, 11/07/2017, Đào Bình Trịnh
C. Báo Sài Gòn tiếp thị, 11/07/2017, phóng viên toà báo
D. Báo Thanh niên, 11/07/2017, Vietnamnet
Câu 2. Đoạn trích trên cung cấp thông tin về sự kiện chính nào ?
A. Các lễ hội của đồng bào dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
B. Các lễ hội ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ
C. Lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận
D. Lễ hội của người Bà La Môn
Câu 3. Lễ hội Ka-tê được tổ chức vào thời gian nào trong năm? A. Vào tháng Giêng
B. Đầu tháng 7 lịch Chăm
C. Khi người dân thu hoạch vụ mùa xong
D. Đầu tháng 12 lịch Chăm
Câu 4. Sa pô của văn bản (phần in đậm sau nhan đề) có tác dụng gì?
A. So sánh lễ hội Ka-tê với các lễ hội khác trong kho tàng văn hoá của dân tộc Chăm.
B. Thu hút sự chú ý của người đọc, nhấn mạnh sự kiện lễ hội Gióng.
C. Thu hút người đọc, định hướng nội dung chính của văn bản.
D. Kể lại diễn biến lễ hội Ka-tê.
Câu 5. Nội dung chính của văn bản Lễ hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận là:
A. Giới thiệu thời gian, địa điểm tổ chức lễ hội Ka-tê
B. Giới thiệu thời gian, địa điểm tổ chức lễ hội Ka-tê và phần tổ chức nghi lễ của lễ hội. Trang 138
C. Giới thiệu diễn biến của lễ hội hội dân gian đặc sắc của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
D. Tái hiện không khí lễ hội Ka-tê vô cùng náo nhiệt của dân tộc Chăm ở Ninh Thuận
Câu 6. Theo văn bản, thầy cả sư là người có vai trò gì trong buổi lễ?
A. Là thợ đánh mã la, thổi kèn bầu
B. Là người kéo đàn Ka-nhi say sưa và hát.
C. Là người nhờ gió mây mang đến các vị thần linh lời cầu nguyện của dân làng
D. Là người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh
Câu 7. Dòng nào nêu đúng bố cục và cách trình bày của văn bản?
A. Có nhan đề, có chú thích cuối văn bản, có kênh hình
B. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh
C. Có nhan đề, sa pô, tài liệu tham khảo cuối văn bản
D. Có nhan đề, sa pô, chú thích cuối văn bản.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Chỉ ra và nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 9. Đoạn trích có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào? Nêu tác
dụng của sự kết hợp đó.
Câu 10a. Nếu được giới thiệu về một lễ hội đặc sắc ở quê hương em cho mọi
người được biết thì em sẽ giới thiệu những thông tin cơ bản nào? Viết câu trả lời
trong một đoạn văn ngắn (7 – 10 dòng)
Câu 10b. Tham gia lễ hội văn hóa là nét đẹp của người Việt. Theo em, mỗi chúng
ta khi tham gia các lễ hội cần có ứng xử ( về thái độ, hành vi, lời nói...) như thế nào cho phù hợp? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1
B. Báo Thegioidisan.vn, 11/07/2017, Đào Bình Trịnh 2
C. Lễ hội Ka-tê của người Chăm ở Ninh Thuận Trang 139 3
A. Đầu tháng 7 lịch Chăm 4
C. Thu hút người đọc, định hướng nội dung chính của văn bản. 5
A. Giới thiệu thời gian, địa điểm tổ chức lễ hội Ka-tê và phần tổ chức nghi lễ của lễ hội. 6
D. Là người chủ trì nghi lễ cúng tạ ơn thần linh 7
A. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh 8
- Phương tiện phi ngôn ngữ: hình ảnh minh hoạ phần nghi lễ trong lễ hội Ka- tê
- Tác dụng: Làm nổi bật các thông tin chính; thu hút người đọc, giúp người
đoc nắm bắt thông tin dễ dàng và hiệu quả hơn. 9
Sử dụng kết hợp các phương thức biểu đạt: sử dụng phương thức thuyết minh
(PTBĐ chính) kết hợp với những phương thức như: tự sự, miêu tả.
- Tác dụng của việc kết hợp các phương thức biểu đạt:
+ Kể lại và tái hiện những diễn biến của lễ hội Ka-tê một cách chân thực,
sinh động, mang đến lượng thông tin lớn.
+ Giúp cho văn bản thêm phong phú, hấp dẫn người đọc hơn; tránh khô
khan, tăng hiệu quả trong truyền đạt thông tin. 10a
- Hình thức: Đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi
chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
- Nội dung: Những thông tin cơ bản về một lễ hội đặc sắc của quê hương:
+ Thời gian, địa điểm tổ chức
+ Những hoạt động chính diễn ra trong lễ hội: phần lễ, phần hội? 10b
Mỗi người khi tham gia các lễ hội cần có lối ứng xử có văn hoá, biểu hiện cụ thể như:
- Thái độ: Tôn trọng giá trị văn hoá truyền thống, tôn trọng sự khác biệt văn
hoá vùng miền, tôn trọng nội quy ban tổ chức,…
- Hành vi, lời nói: Có hành vi và lời nói đúng chuẩn mực , đúng pháp luật,
đúng chuẩn mực đạo đức xã hội…; không có những những hành vi phản cảm
(như không ăn mặc quần áo quá ngắn khi đến chùa chiền; không nói tục chửi Trang 140
bậy nơi lễ hội; không chen chúc, dẫm đạp lên nhau để đi hội; không dẫm đạp,
phá hỏng các công trình, cỏ cây, hoa lá trong khuôn viên diễn ra lễ hội...) ;
tích cực quảng bá hình ảnh đẹp về con người Việt Nam và giá trị văn hoá VN
cho bạn bè thế giới biết đến,…
Đề số 05: Đọc văn bản sau:
CHỢ NỔI – NÉT VĂN HOÁ SÔNG NƯỚC MIỀN TÂY
Tập quán vận tải, giao thương và sinh hoạt ở Đồng bằng sông Cửu Long –
nơi chi chít sông ngòi, kênh rạch – đã sản sinh cảnh mua bán, trao đổi hàng hoá
trên sông, mà người dân gọi là “chợ nổi”. Trải bao năm tháng, chợ nổi vẫn giữ
nguyên nét sinh hoạt đặc trưng của mình.
1. Những khu chợ sầm uất trên sông
Miền Tây có nhiều chợ nổi. Tiêu biểu, có thể kể chợ nổi Cái Bè (Tiền
Giang), chợ nổi Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), chợ nổi Ngã Bảy (Phụng Hiệp –
Hậu Giang), chợ nổi Ngã Năm (Thạnh Trị – Sóc Trăng), chợ nổi Sông Trẹm (Thới
Bình – Cà Mau), sông Vĩnh Thuận (Miệt Thứ – Cà Mau),…
Người buôn bán trên chợ nổi nhóm họp bằng xuồng. Ngày xưa là xuồng ba
lá, xuồng năm lá, ghe tam bản. Bây giờ có cả tắc ráng!, phe máy. Người đi mua
cũng đến chợ bằng xuồng, phe. Những chiếc xuồng con len lói khéo léo giữa hàng
trăm ghe thuyền mà hiếm khi có va quệt xảy ra.
Tuy là chợ họp trên sông, nhưng các chủng hàng, mặt hàng rất phong phú.
Nhiều nhất vẫn là các loại trái cây, rồi đến các loại rau củ, bông kiểng, hàng thủ
công gia dụng, hàng thực phẩm, động vật,…. Ở đây, lớn như cái xuồng, cái ghe,
nhó như cây kim, sợi chỉ đều có bán. Theo thông lệ và đặc thù kinh tế của mỗi
vùng quê, các chợ nổi như Cái Răng, Phong Điền (Cần Thơ), Trà Ôn (Vĩnh Long),
Cái Bè, An Hữu (Tiên Giang),… chuyên về mua bán trái cây hoặc phần lớn là trái
cây; các chợ nổi như Ngã Bảy, Ngã Năm, ngoài rau, quả, người ta còn mua bán
nhiều loại hàng tiêu dùng, hàng thủ công, tạp hoá,…
Không gian miễn Tây vốn đã nhiều sông rạch, lại thêm các con kênh đào
khơi thông ngang dọc, nối liền các điểm kinh tế chiến lược trong vùng. Chợ nuối
cũng theo đó, mọc lên càng nhiều, kết nối thành mạng lưới giao thương. Từ đây, Trang 141
nông sản, thuỷ sản trong vùng sẽ theo các thương lái xuôi ngược, tỏa đi khắp Đồng
bằng sông Cửu Long và khắp cả nước.
2. Những cách rao mời độc đáo
Để tiện lợi cho việc giao thương, người bán hàng trên các chợ nổi có những
lối rao hàng (còn gọi là “bẹo hàng”) dân dã, giản dị mà thú vị.
Đặc biêt là lối rao hàng bằng “cây bẹo”. Người bán hàng dùng một cây sào
tre dài, cắm dựng đứng trên ghe xuồng, rồi treo cao các thứ hàng hoá – chủ yếu là
trái cây, rau củ - giúp khách nhìn thấy từ xa, bơi xuồng đến, tìm đúng thứ cần mua.
Buổi sáng, đến chợ nổi thấy nhô lên vô số những cây bẹo như những cột “ăng-ten”
kì lạ di động giữa sông: “cây bẹo” này treo vài ba trái khóm; “cây bẹo” kia treo
lủng lẳng những củ sắn, củ khoai; những cây bẹo khác lại treo dính chùm các loại
trái cây vườn: chôm chôm, nhãn, bòn bon, vú sữa,… Khi cần “bẹo” nhiều mặt
hàng hơn, thì họ buộc thêm một cây sào ngang trên hai cây sào dựng đứng và treo
buộc nhiều thức hàng trên cây sào ngang ấy. Lại có những chiếc ghe mà “cây bẹo”
treo tấm lá lợp nhà: dấu hiệu cho biết người chủ muốn rao bán chính chiếc ghe đó,
tấm lá lợp có ý nghĩa như một cái biển rao bán nhà.
Hình: Các mặt hàng trên “cây bẹo”, khách mua nhận thấy từ xa
(Nguồn: http://canthotv.vn/cho-noi-va-van-hoa-song-nuoc-mien-tay/)
Đó là những cách thu hút khách hàng bằng mắt. Lại có những cách thu hút
khách hàng bằng tai. Các ghe bán hàng dạo chế ra cách “bẹo” hàng bằng âm thanh
lạ tai của những chiếc kèn: Có kèn bấm bằng tay (loại kèn nhỏ, bằng nhựa), có kèn Trang 142
đạp bằng chân (loại kèn lớn, còn gọi là kèn cóc). Ghe hàng len lỏi vào bến đậu của
các ghe lớn với nhiều tiếng kèn khác nhau, làm cho khu chợ thêm rộn rã, xao động.
Riêng các cô gái bán đồ ăn thức uống thì thường “bẹo hàng” bằng lời rao: “Ai ăn
chè đậu đen, nước dừa đường cát hôn…? Ai ăn bánh bò hôn…?”.
Những tiếng rao
mời mọc nơi chợ nổi, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!. 3. Dư âm chợ nổi
Đã đi chợ nổi, khó mà quên được âm thanh ồn ào rất đặc trưng của chợ:
tiếng tành tạch của phe suông rẽ sóng, tiếng mặc cả, tiếng mời chào, í ới gọi nhau
hối hả,… Và, còn gì thư thái, dễ chịu hơn khi giữa tỉnh sương ngày mới, bạn được
đập dảnh trên chiếc xuồng ba lá len lỏi giữa chợ họp trên sông đông vui, tấp nập,…
hay được khoan khoái căng lồng ngực hít không khí trong lành của làn gió mang
hương cây trái và sông nước miền Nam. Càng thú vị hơn, khi bạn được ngồi thảnh
thơi trên chiếc xuồng con tròng trành, vừa thưởng thức các món ăn thơm ngon đậm
đà, vừa thỏa sức ngắm nhìn những chiếc thuyền chở đầy cây trái đang lướt qua
trước mắt. Đó quả là những trải nghiệm thật sự thú vị và khó quên ở chốn thương hồ(1)
(Dẫn theo Chợ nổi Đồng bằng sông Cửu Long của Nhâm Hùng, NXB Trẻ,
2009 và Chợ nổi – nét văn hoá sông nước miền Tây, Đài truyền hình Cần Thơ, http:// canthotv.vn/)
(1) Thương hồ: buôn bán trên sông nước.
Lựa chọn đáp án đúng nhất cho các câu hỏi từ 1 đến 7:
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? A. Nghị luận B. Thuyết minh C. Tự sự D. Miêu tả
Câu 2. Thông tin chính trong văn bản là:
A. Vai trò quan trọng của chợ nổi trong tập quán vận tải, giao thương và sinh
hoạt của đồng bằng sông Cửu Long
B. Những trải nghiệm thú vị, khó quên của du khách khi đến với miền Tây
C. Đặc điểm của chợ nổi – một hình thức buôn bán độc đáo, thú vị của người miền Tây
D. Những cách rao mời độc đáo tại chợ nổi miền Tây.
Câu 3. Văn bản có mấy đề mục chính? Trang 143 A. 2 C. 4 B. 3 D. 5
Câu 4. Phương tiện chính được người dân sử dụng trên chợ nổi là gì? A. xe đạp C. thuyền thúng B. ghe máy D. xuồng, ghe
Câu 5. Câu văn sau sử dụng biện pháp tu từ gì?
Buổi sáng, đến chợ nổi thấy nhô lên vô số những cây bẹo như những cột “ăng-
ten” kì lạ di động giữa sông: “cây bẹo” này treo vài ba trái khóm; “cây bẹo” kia

treo lủng lẳng những củ sắn, củ khoai; những cây bẹo khác lại treo dính chùm các
loại trái cây vườn: chôm chôm, nhãn, bòn bon, vú sữa,…” A. Phép điệp B. So sánh C. Liệt kê D. So sánh và liệt kê
Câu 6. Dòng nào nêu đúng bố cục và cách trình bày của văn bản?
A. Có nhan đề, có chú thích cuối văn bản, có kênh hình
B. Có nhan đề, sa pô, có chú thích cuối văn bản, hình ảnh
C. Có nhan đề, sa pô, đề mục, chú thích cuối văn bản, kênh hình
D. Có nhan đề, sa pô, tài liệu tham khảo cuối văn bản, chú thích cuối văn bản
Câu 7. Câu văn nào sau đây thể hiện tình cảm của người viết?
A. Người buôn bán trên chợ nổi nhóm họp bằng xuồng.
B. Những tiếng rao mời mọc nơi chợ nổi, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!.
C. Lại có những cách thu hút khách hàng bằng tai.
D. Từ đây, nông sản, thuỷ sản trong vùng sẽ theo các thương lái xuôi ngược,
tỏa đi khắp Đồng bằng sông Cửu Long và khắp cả nước.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 8. Theo đoạn trích, để thu hút khách hàng, những người bán hàng ở chợ nổi
có những cách “bẹo hàng” nào?
Câu 9. Chỉ ra và nêu tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
Câu 10. Sau khi đọc văn bản, em có suy nghĩ như thế nào về vai trò của chợ nổi
đối với đời sống của người dân miền Tây. GỢI Ý Trang 144 Câu Đáp án gợi ý 1 B. Thuyết minh 2
C. Đặc điểm của chợ nổi – một hình thức buôn bán độc đáo, thú vị của người miền Tây 3 B. 3 4 D. xuồng, ghe 5
D. So sánh và liệt kê 6
C. Có nhan đề, sa pô, đề mục, chú thích cuối văn bản, kênh hình 7
A. Những tiếng rao mời mọc nơi chợ nổi, nghe sao mà lảnh lót, thiết tha!. 8
Theo đoạn trích, để thu hút khách hàng, những người bán hàng ở chợ nổi có
những cách “bẹo hàng”:
- Sử dụng “cây bẹo” để treo các thứ hàng hoá lên cao, giúp khách nhìn thấy từ xa đến mua.
- Sử dụng âm thanh của những chiếc kèn để “bẹo” hàng. 9
- Hình ảnh minh hoạ về “cây bẹo” của những bán hàng trên các ghe thuyền nơi chợ nổi.
- Tác dụng: Giúp người đọc dễ hình dung và tiếp thu thông tin của văn bản
nhanh chóng, dễ dàng hơn. 10 HS bày tỏ suy nghĩ:
- Chợ nổi là nét văn hoá đặc sắc đã hình thành từ lâu, gắn bó với lối sống gắn
liền sông nước của nhân dân bao đời, trở thành nét đẹp riêng của vùng đất
đồng bằng sông Cửu Long:
- Chợ nổi đã trở thành nơi giao thương, mua bán chính các mặt hàng nông
sản của bà con nhân dân miền Tây, giao thương phát triển từ đó thúc đẩy
sản xuất, kinh tế khu vực Tây Nam Bộ phát triển.
- Chợ nổi còn là một điểm tham quan du lịch hấp dẫn, một nét văn hóa đặc trưng của miền Tây.
Đề số 06: Đọc văn bản sau:
Trang 145 LÒ CÒ Ô
a. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu:

- Góp phần rèn luyện khả năng ước
lượng, di chuyển nhanh nhẹn, khéo léo,
tính cẩn thận, tỉ mỉ... cho người chơi.

- Tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn, vui vẻ.
b. Số lượng, đội hình, địa điểm chơi:
- Số lượng người chơi từ 3-5 em, nếu đông chia thành nhiều nhóm.
- Địa điểm chơi là sân trường, sân nhà… sạch sẽ, bằng phẳng, thoáng mát.
c. Hướng dẫn cách chơi:
- Chuẩn bị chơi:
+ Dùng phấn vẽ các hình ô chơi theo ý thích (kiểu ô hình chữ nhật hoặc
hình tròn và chữ nhật xen kẽ), 9-11 ô tùy theo độ tuổi và khả năng người chơi.
+ Làm “cái” trò chơi (miếng chàm) bằng một miếng nhựa đặc… nhỏ, dẹt
hoặc các sợi dây điện nhỏ thắt lại với nhau vừa vặn tay cầm ném vào các ô chơi.
+ Vẽ đậm vạch đứng để đi “cái”, là vạch ngang ở một đầu ô chơi.
+ Các người chơi “oẳn tù tì” để xếp thứ tự chơi. - Bắt đầu chơi:
Người chơi đứng vào vạch đi “cái” (ném “miếng cái” vào ô có hình vẽ hoa thị),
“cái” của ai gần hoa thị nhất là được đi trước, có thể dùng gang tay hoặc đoạn
que làm thước đo cho chính xác. Nếu có 2-3 “cái” cùng chạm “vòng tiêu điểm”

thì phải tính cụ thể từ điểm tâm O để phân hơn thua, hoặc nếu không xác định
được rõ ràng thì những người có “cái” như thế phải đi lại.
Sau khi phân định thứ tự xong, người chơi thực hiện các động tác chơi chủ yếu như sau:
Đối với kiểu ô chơi hình chữ nhật:
+ Đầu tiên, người chơi thảy “miếng cái” vào ô 1 sao cho “cái” không được chạm

vào các vạch bốn bên là được, rồi nhảy lò cò lần lượt từ ô số 10 đến hết ô số 6 thì
nghỉ bằng cả hai chân, rồi lại lò cò tiếp đến ô số 1 tìm cách lấy bàn chân đang lò Trang 146
cò nhảy lên đánh bạt “miếng cái” thẳng ra ngoài vạch đứng ném “cái”, xong rồi
nhảy lò cò ra. Nếu không đẩy được miếng cái ra khỏi ô hoặc nhảy sang ô khác
hoặc nằm trên vạch hoặc người chơi mất thăng bằng mà ngã (có tay hoặc chân
đang chạm đất hoặc dẫm vạch) làm mất lượt chơi.
Đối với người chơi giỏi và có sức khỏe, đến ô số 1 vẫn lò cò nhưng dùng ngón

chân cái và ngón chân trỏ kẹp “miếng cái” nhảy hất nó lên cao và dùng bàn tay
đón bắt lấy nó. Đối với các người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô số 2 rồi tìm

cách cúi xuống nhặt lấy “miếng cái”.
+ Thực hiện các động tác tương tự như trên với các ô số 2, 3, 4…đến 10 kể cả ô
vòng bán nguyệt trên đầu ô số 5 và 6.
+ Đi hết ô số 10 thì được tậu ruộng: Muốn tậu ruộng, phải đứng ở chỗ có hoa thị
mà không được giẫm vạch, quay lưng lại các ô, tay cầm “miếng cái” ném qua đầu
để “miếng cái” rơi xuống ô nào mà không chạm các vạch trong ô thì được lấy ô
đó làm ruộng, được đánh dấu X hoặc gạch vẽ gì tùy ý. Nếu ném cái cái ra ngoài
các ô chơi thì mất lượt chơi lần ấy, nếu miếng cái chạm vạch thì vẫn được đi lại

lần sau trong ván chơi.
Ruộng của ai thì người chơi ấy được nghỉ chân, khi lò cò qua đó. Nếu lần thứ hai
được tậu ruộng, người chơi sẽ cố tình ném “miếng cái” sao cho vào được ô gần

với ô ruộng cũ để mỗi khi lò cò qua đó chủ ruộng được nghỉ liên tiếp và lâu hơn.
Còn ruộng của người khác, khi đi qua phải lò cò cắt qua mà không được ngã hoặc
giẫm vạch, hoặc nếu muốn nghỉ ngơi thì phải xin phép chủ ruộng hoặc phải nộp
cống chủ ruộng bằng một cái búng tai (sau nhiều lần xin nghỉ chủ ruộng sẽ tính rồi búng luôn một lần).
Đối với kiểu ô chơi có hình tròn xen kẽ:

+ Cách này với phù hợp với người chơi nhỏ tuổi, vì chỉ phải lò cò ở các ô tròn và
được để hai chân ở ô hình chữ nhật. Đến ô số 8 và ô số 9 thì nhảy quay người lại,
đổi chân đứng so với chân trước đó.

+ Khi tậu ruộng có thể đứng trên các ô số 8 và ô số 9 hoặc ở chỗ có hoa thị tùy
theo thỏa thuận trước khi chơi. Trang 147
d. Luật chơi:
- Nếu người chơi thảy “miếng cái” mà trúng vào vạch trong các ô hoặc đang đẩy
“miếng cái” trúng vạch hoặc nhảy sang ô khác là mất lượt chơi.

- Khi đang nhặt “miếng cái” hoặc tìm cách đẩy “miếng cái” ra ngoài ở bất cứ ô
nào người chơi đều phải trong tư thế lò cò, chân đứng chân co. Nếu thả chân đang

co xuống đất, chống tay xuống đất, bò ra đất, mất thằng bằng ngã xuống đất hoặc
chạm vạch… là mất lượt chơi.
- Nếu đang chơi mà “miếng cái” cán mức (nằm trên vạch vẽ các ô) thì mất lượt
phải đợi đến lượt sau mới được đi tiếp. Khi đến lượt chơi tiếp được tiếp tục thảy
“miếng cái” vào ô của lượt chơi trước bị hỏng (ví dụ đang thảy cái đến ô thứ hai

mà cái cán mức thì khi đến lượt chơi mới lại được tiếp tục thảy cái vào ô số 2 để chơi tiếp).
(In trong 100 trò chơi dân gian cho thiếu nhi, NXB Kim Đồng, 2014)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản “Lò cò ô” thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản biểu cảm C. Văn bản tự sự B. Văn bản nghị luận D. Văn bản thông tin
Câu 2. Mục đích viết của văn bản trên là:
A. Giới thiệu mục đích, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; luật chơi
B. Giới thiệu nguồn gốc, chuẩn bị, hướng dẫn cách chơi, hình thức xử phạt
B. Giới thiệu nguồn gốc, chuẩn bị, hướng dẫn cách chơi, luật chơi
D. Giới thiệu mục đích, hướng dẫn cách chơi, hình thức xử phạt
Câu 3. Văn bản trên có mấy đề mục chính? A. 2 C. 4 B. 3 D. 5
Câu 4. Ý nào không đúng khi nói về mục đích của trò chơi lò cò ô? Trang 148
A. Góp phần rèn luyện tính khéo léo, tính cẩn thận, tỉ mỉ... cho người chơi cho người chơi.
B. Góp phần rèn luyện khả năng ước lượng cho người chơi.
C. Góp phần tạo không khí vui chơi sôi nổi, thư giãn, vui vẻ.
D. Góp phần rèn luyện tính kỉ luật cho người chơi
Câu 5. Thông tin trong mục “Hướng dẫn cách chơi” được triển khai theo cách nào?
A. Theo mức độ quan trọng của thông tin
B. Theo trật tự thời gian
C. Theo nguyên nhân – kết quả
D. Theo vấn đề và giải pháp
Câu 6. Văn bản đã sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ nào? A. Sơ đồ chỉ dẫn B. Kí hiệu C. Biểu đồ D. Hình ảnh minh họa
Câu 7. Các từ ngữ được in đậm trong đoạn trích dưới đây có tác dụng gì trong việc
tạo nên sự mạch lạc cho đoạn văn?
“Đối với người chơi giỏi và có sức khỏe, đến ô số 1 vẫn lò cò nhưng dùng
ngón chân cáingón chân trỏ kẹp “miếng cái” nhảy hất nó lên cao và dùng
bàn tay đón bắt lấy nó. Đối với các người chơi bé nhỏ hơn thì nhảy lò cò đến ô số

2 rồi tìm cách cúi xuống nhặt lấy “miếng cái”.”
A. Các từ ngữ giúp miêu tả rõ nét hoạt động của người chơi lò cò ô.
B. Các từ ngữ cùng trường liên tưởng tạo nên sự liên kết giữa các câu văn.
C. Các động từ và danh từ có tác dụng làm rõ cách chơi lò cò ô.
D. Các từ ngữ có sự lặp lại dùng để nhấn mạnh ý giữa các câu.
Câu 8. Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu văn sau?
Thực hiện các động tác tương tự như trên với các ô số 2, 3, 4…đến 10 kể cả
ô vòng bán nguyệt trên đầu ô số 5 và 6.”
A. Số từ biểu thị số thứ tự
C. Số từ biểu thị số lượng chính xác Trang 149
B. Số từ biểu thị số lượng
D. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
Câu 9. Trò chơi “Lò cò ô” mang đến cho em những trải nghiệm gì?
Câu 10. Theo em, các trò chơi dân gian có còn sức hấp dẫn với các bạn trẻ ngày nay hay không? Vì sao? GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 D. Văn bản thông tin 2
A. Giới thiệu mục đích, ý nghĩa; chuẩn bị; hướng dẫn cách chơi; luật chơi 3 C. 4 4
D. Góp phần rèn luyện tính kỉ luật cho người chơi 5
B. Theo trật tự thời gian 6 D. Hình ảnh minh họa 7
B. Các từ ngữ cùng trường liên tưởng tạo nên sự liên kết (phép liên tưởng) giữa các câu văn. 8
A. Số từ biểu thị số thứ tự 9
Những trải nghiệm mà trò chơi “Lò cò ô” đem lại cho người chơi:
- Rèn luyện khả năng ước lượng, tính cẩn thận, sự khéo léo,…
- Sự gắn kết mọi người trong một tập thể, tạo ra tiếng cười vui vẻ, thư giãn - …. 10
HS nêu suy nghĩ và lí giải:
- Các trò chơi dân gian luôn có sức hấp dẫn vì các trò chơi dân gian có
nhiều ưu điểm mà các trò chơi điện tử không có được như vừa để giải trí vừa
để rèn luyện sức khỏe, tăng tính khéo léo, nhanh nhẹn,..; tạo sự đoàn kết, vui
vẻ, hòa đồng trong tập thể.
- Tuy nhiên, với sự phát triển công nghệ thông tin, nhịp sống xã hội nên trẻ
em không còn được biết đến và tham gia nhiều trò chơi dân gian nữa. Vì vậy,
gia đình, nhà trường cần chú trọng phát huy hơn nữa việc tổ chức trò chơi
dân gian cho HS vào giờ ngoại khóa hoặc cuối tuần.
Đề số 07: Đọc văn bản sau:
Trang 150
Sơ cứu đuối nước đúng cách ở trẻ em
Việt Nam là quốc gia có bờ biển dài và hệ thống sông ngòi phong phú
nên đuối nước luôn là hiểm họa rình rập mọi người, nhất là trẻ em. Ngoài việc
cần có các biện pháp phòng ngừa chủ động tránh trẻ bị đuối nước, việc sơ cứu
đuối nước ở trẻ em như thế nào cho đúng cũng đóng vai trò quan trọng trong
việc mang lại nhiều cơ hội sống sót hơn cho trẻ.

1. Cách sơ cứu đuối nước đúng cách
Nguyên nhân gây tử vong ở các trẻ bị đuối nước là suy hô hấp vì vậy bước
đầu tiên để sơ cứu đuối nước đúng cách chính là làm thông thoáng đường thở, cho
trẻ thở oxy. Tìm cách tiếp cận và đưa lên bờ an toàn bằng cách ném phao hoặc một
sợi dây để kéo trẻ. Luôn nhớ gọi thêm người giúp đỡ như nhân viên cứu hộ và cán
bộ y tế. Sau khi tiếp cận được trẻ bị đuối nước, cần nâng đầu trẻ cao hơn mặt nước
nhằm giúp trẻ hô hấp và bình tĩnh trở lại.
Trẻ bị đuối nước sau khi đưa lên bờ có thể tỉnh hoặc bất tỉnh, cần tiến hành cấp cứu tại chỗ ngay lập tức:
- Đặt trẻ nằm ngửa trên sản trong tư thế đầu thấp. Nếu trẻ bất tỉnh, cần tiến hành
hồi sức tim phổi ngay lập tức.
- Quan sát lồng ngực của trẻ không còn di động cần thực hiện hô hấp nhân tạo
bằng cách hà hơi thổi ngạt liên tục 2 lần. Trang 151
- Trước đó, cần đảm bảo lấy sạch đờm dãi và các dị vật ở miệng và mũi. Khi thực
hiện, người cứu hộ cần hết sức bình tĩnh, không làm tổn thương thêm đường hô hấp của trẻ.
- Ngay sau khi hô hấp nhân tạo cần kiểm tra mạch đập của trẻ tại một trong các vị
trí như mạch quay ở cổ tay, mạch cảnh ở cổ và mạch bẹn hoặc sờ vào lồng ngực
trái để cảm nhận xem tim còn đập không. Khi không bắt được mạch hoặc thấy
tim ngừng đập cần tiến hành ép tim ngoài lồng ngực kèm theo hô hấp nhân tạo.
- Hai bàn tay chồng lên nhau và đặt giữa ngực trẻ, ấn mạnh xuống khoảng 2 - 3 cm
với nhịp điệu 2 lần/giây.
- Trong trường hợp trẻ còn tỉnh táo, cần nghiêng đầu trẻ sang bên, trẻ có thể tự thở trở lại.
- Cởi bỏ quần áo bị ướt và giữ ấm cho trẻ bằng chăn mền hoặc vải, áo quần khô..
Hạ thân nhiệt cũng là một trong những nguyên nhân gây nguy hiểm đến tính
mạng, đặc biệt đối với nhóm trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh.
Phương án tốt nhất là gọi xe cấp cứu để được nhân viên y tế đã được đào tạo sơ
cứu đuối nước đúng cách cấp cứu và vận chuyển đến cơ sở y tế nhanh nhất. Tuy
nhiên, nếu trẻ bị đuối nước ở những nơi hẻo lánh, mất nhiều thời gian để tiếp cận,
người cứu hộ tại chỗ cần vừa hồi sức vừa đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất có thể.
2. Những lỗi sai thường gặp khi sơ cứu đuối nước ở trẻ em
Hầu hết các trẻ bị đuối nước đều được cứu giúp bởi những người không
được huấn luyện cách sơ cứu đuối nước đúng cách, vì thế việc mắc lỗi là điều khó Trang 152
có thể tránh khỏi. Một số thói quen cần ngưng thực hiện khi sơ cứu trẻ bị đuối nước như:
- Nóng vội nhảy xuống nước để cứu trẻ khi không biết bơi hoặc bơi không giỏi là
lỗi thường gặp khi sơ cứu đuối nước ở trẻ em. Trẻ em nói riêng và nạn nhân bị
đuối nước nói chung khi đang vẫy vùng dưới nước thường hoảng loạn, có thể cản
trở và gây lúng túng cho những người không có kinh nghiệm. Người cứu hộ lúc
này rất dễ trở thành nạn nhân thứ hai.
- Dốc ngược trẻ: nhiều người lầm tưởng động tác này giúp loại bỏ nước ra khỏi hệ
hô hấp của trẻ và giúp trẻ có thể tự thở được. Tuy nhiên, vác trẻ bị đuối nước lên
vai và chạy chỉ làm chậm trễ các bước sơ cứu quan trọng hơn, bao gồm hồi sức tim
phổi. Lượng nước đi vào phổi khi bị đuối nước thường không nhiều và có thể được
thải ra ngoài khi thực hiện ép tim ngoài lồng ngực và khi trẻ có thể tự thở. Trì hoãn
việc hô hấp nhân tạo và ép tim ngoài lồng ngực làm tăng nguy cơ tổn thương não
không hồi phục do thiếu oxy.
-Tụ tập đông người: trẻ bị đuối nước khi đã được đưa ra khỏi mặt nước cần được
cung cấp nhiều oxy. Cần đặt trẻ ở môi trường thông thoáng, nhiều không khí. Hình
thành đám đông quanh trẻ không những không giúp ích được gì mà còn cản trở
hiệu quả hô hấp của trẻ. (Theo
https://www.vinmec.com/vi/tin-tuc/thong-tin-suc- khoe/nhi/)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc loại văn bản nào? A. Văn bản biểu cảm C. Văn bản tự sự B. Văn bản nghị luận D. Văn bản thông tin
Câu 2. Văn bản trên thuyết minh về vấn đề gì?
A. Trình bày những nguyên nhân gây đuối nước ở trẻ
B. Nêu những lỗi sai thường gặp khi sơ cứu đuối nước ở trẻ
C. Giới thiệu cách sơ cứu đuối nước đúng cách ở trẻ
D. Giới thiệu mục đích của việc sơ cứu đuối nước đúng cách ở trẻ
Câu 3. Văn bản trên có mấy đề mục chính? Trang 153 A. 2 C. 4 B. 3 D. 5
Câu 4. Theo văn bản, bước đầu tiên để sơ cứu đuối nước đúng cách cho trẻ là gì?
A. Gọi ngay nhân viên cứu hộ và cán bộ y tế
B. Làm thông thoáng đường thở, cho trẻ thở oxy
C. Dốc ngược trẻ trên vai
D. Đưa ngay trẻ tới cơ sở y tế
Câu 5. Thông tin trong mục “Cách sơ cứu đuối nước đúng cách” được triển khai theo cách nào?
A. Theo mức độ quan trọng của thông tin
B. Theo trật tự thời gian
C. Theo nguyên nhân – kết quả
D. Theo vấn đề và giải pháp
Câu 6. Văn bản đã sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ nào? A. Sơ đồ chỉ dẫn B. Kí hiệu C. Biểu đồ D. Hình ảnh minh họa
Câu 7. Ý nào đúng nhất khi nhận xét về số từ được sử dụng trong câu văn sau?
“Hai bàn tay chồng lên nhau và đặt giữa ngực trẻ, ấn mạnh xuống khoảng 2 -
3 cm với nhịp điệu 2 lần/giây.”
A. Số từ biểu thị số thứ tự
C. Số từ biểu thị số lượng chính xác
B. Số từ biểu thị số lượng
D. Số từ biểu thị số lượng ước chừng
Câu 8. Nhận xét về tác dụng của việc sử dụng hình minh họa trong văn bản.
Câu 9. Văn bản mang lại những điều gì có ích cho bản thân em?
Câu 10. Em hãy đề xuất một số giải pháp để phòng tránh đuối nước cho bản thân và các bạn. GỢI Ý Câu Đáp án gợi ý 1 D. Văn bản thông tin Trang 154 2
C. Giới thiệu cách sơ cứu đuối nước đúng cách ở trẻ 3 A. 2 4
B. Làm thông thoáng đường thở, cho trẻ thở oxy 5
B. Theo trật tự thời gian 6 D. Hình ảnh minh họa 7
C. Số từ biểu thị số lượng chính xác 8
Tác dụng của 02 hình ảnh mình hoạ: giúp người đọc hình dung ra được các
tư thế, kĩ thuật, phương án cứu nạn, cứu hộ mà văn bản đã nêu. 9
HS chia sẻ suy nghĩ: Văn bản đem đến cho chúng ta kiến thức về sơ cứu đuối
nước đúng cách cho trẻ em. Đây là kĩ năng sống đúng cách giúp ta vận dụng
trong cuộc sống để có thể cứu giúp người khác và bảo vệ chính mình.
10 Một số giải pháp để phòng tránh đuối nước: - Học bơi
- Luôn chú ý và cẩn thận, bảo đảm an toàn ở những nơi nước sâu, nguy hiểm
- Tuân thủ những quy tắc an toàn khi bơi lội: được sự cho phép, giám sát của
người lớn; bơi ở những nơi an toàn, được chính quyền cho phép bơi lội,…
- Tự tìm hiểu các thông tin hữu ích về kĩ năng bơi lội, kĩ năng xử lí tình
huống xấu xảy ra khi bơi lội,… …
PHẦN 4 VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ THỂ LOẠI
Điền từ ngữ thích hợp vào dấu (…) Trả lời
(1) - Văn bản nghị luận: Là loại văn bản chủ yếu dùng để…, ……………
tăng cường nhận thức của người đọc (người nghe) về một vấn đề
của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học….; Trang 155
(2) - …………….: ……………
+ là bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề;
+ cần đúng đắn, mới mẻ, giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề.
(3) - …………….: ……………
+ là những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra;
+ cần sắc bén, để khẳng định, làm rõ cho ý kiến. (4) - ……………: ………………
+ là những ví dụ (con người, sự kiện, sự việc) được lấy từ thực tế
đời sống hoặc từ sách báo.
+ cần xác thực, tiêu biểu, củng cố cho lí lẽ. Câu
Từ ngữ thích hợp 1 thuyết phục 2 Ý kiến 3 Lí lẽ 4 Bằng chứng (dẫn chứng)
*GV cho HS nhắc lại:
1) Các đặc điểm của văn bản nghị luận.
2) Cách đọc văn bản nghị luận. *GỢI Ý:
1. Các đặc điểm của văn bản nghị luận.
- Văn bản nghị luận: Là loại VB chủ yếu dùng để thuyết phục, tăng cường nhận
thức của người đọc (người nghe) về một vấn đề của đời sống xã hội, văn học, nghệ thuật, khoa học….; Trang 156
- Ý kiến: Là bày tỏ quan điểm, nhận xét, đánh giá về vấn đề. Ý kiến cần đúng
đắn, mới mẻ, giúp làm rõ các khía cạnh của vấn đề.
- Lí lẽ: Là những lời diễn giải có lí mà người viết đưa ra. Lí lẽ cần sắc bén, để
khẳng định, làm cho ý kiến.
- Bằng chứng: Là những ví dụ (con người, sự kiện, sự việc) được lấy từ thực tế
đời sống hoặc từ sách báo. Bằng chứng cần xác thực, tiêu biểu, củng cố cho lí lẽ.
2. Những lưu ý khi đọc hiểu văn bản nghị luận
- Đọc kĩ tên nhan đề, từ khóa, câu chủ đề để xác định vấn đề được bàn luận.
- Đọc các tiêu đề, các câu đứng đầu hoặc cuối mỗi đoạn, những câu then chốt
để nhận diện hệ thống ý kiến; chia văn bản theo bố cục và ý chính.
- Tóm tắt nội dung chính dựa trên hệ thống ý kiến.
- Nhận biết, phân tích các lí lẽ, bằng chứng.
- Phân tích được ngôn ngữ văn bản.
- Nhận ra tư tưởng bài học mà tác giả gửi gắm trong văn bản.
- Rút ra được bài học, liên hệ với bản thân.
II. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU ĐỀ SỐ 1
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4
Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như
của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm đông giá
buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill
Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ
mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và
nỗ lực thực hiện ước mơ... Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ
của mình thành hiện thực.
[..] Ngày bạn thôi mơ mộng là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa. Những người
biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi Trang 157
giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó.
Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một
người có thể làm”.
Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích - nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ
sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.
(Quà tặng cuộc sống - Thu Quỳnh và Hạnh Nguyên dịch,
NXB Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh, 2016, tr.56 - 57)
Và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản: A. Tự sự C. Nghị luận B. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 2. Tác giả viết văn bản trên nhằm mục đích gì?
A. Khuyên mọi người sống có tình yêu
C. Khuyên mọi người đừng hãy sống có thương trách nhiệm
B. Khuyên mọi người hãy không ngừng D. Khuyên mọi người hãy sống cống
mơ ước và tự tin nỗ lực hành động để hiến, sống có ích đạt được ước mơ
Câu 3. Ý kiến của tác giả được thể hiện trong câu văn nào sau đây?
A. Có những ước mơ nhỏ nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen:
một mái nhà trong đêm đông giá buốt.
B. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates.
C. Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực.
D. Như Đôn Ki-hô-tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ diệu kỳ là điều tốt nhất một người có thể làm.
Câu 4. Em hiểu cụm từ “cuộc sống của các thiên thần” trong câu “Những người
biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần” có nghĩa là: Trang 158
A. Cuộc sống được làm những điều C. Cuộc sống do người khác mang lại.
mình muốn, thỏa mãn mong muốn, ước
mơ của chính mình, không bị kìm kẹp, tù túng.
B. Cuộc sống không có thực, viển vông. D. Cuộc sống tẻ nhạt, buồn chán.
Câu 5: Câu văn “Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống
của các thiên thần” đã sử dụng biện pháp tu từ nào? A. Hoán dụ C. Nhân hóa B. Ẩn dụ
D. Nói giảm nói tránh.
Câu 6. Từ “ước mơ” trong câu văn: “Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho
mình” thuộc từ loại nào? A. Danh từ C. Tính từ B. Động từ D. Số từ
Câu 7: Việc tác giả dẫn ra ước mơ của cô bé bán diêm trong truyện cổ tích An-
đéc-xen và ước mơ của tỷ phú Bill Gates trong đoạn trích có tác dụng gì?
A. Để bộc lộ cảm xúc khâm phục với những mơ ước của con người.
B. Để kể về những mơ ước khác nhau của con người.
C. Để bày tỏ niềm thương cảm cho cô bé bán diêm và lòng cảm phục đối với Bill Gates.
D. Tăng sức thuyết phục cho luận điểm, nhấn mạnh vai trò của ước mơ, khẳng
định mỗi người sẽ có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao.
Câu 8: Phép liên kết nào được dùng trong các câu văn: “Có những ước mơ nhỏ
nhoi như của cô bé bán diêm trong truyện cổ An-đéc-xen: một mái nhà trong đêm
đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như của tỷ phú Bill Gates. A. Phép liên tưởng C. Phép lặp Trang 159 B. Phép nối D. Phép thế
Câu 9. Em có đồng tình với ý kiến sau không? Vì sao?
Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.
Câu 10. Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn trả lời câu hỏi: Chúng ta cần
làm gì để biến ước mơ thành hiện thực? GỢI Ý ĐỀ SỐ 1 Câu Gợi ý 1
B. Văn bản nghị luận 2
B. Khuyên mọi người hãy không ngừng mơ ước và tự tin nỗ lực hành
động để đạt được ước mơ. 3
C. Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. 4
A. Cuộc sống được làm những điều mình muốn, thỏa mãn mong
muốn, ước mơ của chính mình, không bị kìm kẹp, tù túng. 5 B. Ẩn dụ 6 A. Danh từ 7
D. Tăng sức thuyết phục cho luận điểm, nhấn mạnh vai trò của ước
mơ, khẳng định mỗi người sẽ có những giấc mơ riêng, có thể là nhỏ bé, có thể là lớn lao. 8 C. Phép lặp 9 Đồng ý. Vì:
- Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực thực hiện
ước mơ đó thì ước mơ mãi chỉ là ước mơ mà thôi. Trang 160
- Thực hiện ước mơ là một thử thách, là cả một quá trình, đôi khi
ta muốn bỏ cuộc nhưng vẫn phải đứng lên và quyết tâm, kiên
trì, dám chấp nhận kể cả thất bại.
- Hành động và nỗ lực chính là điều kiện để ước mơ sẽ thành hiện thực. 10
*Mở đoạn: Giới thiệu vấn đề: Dẫn dắt và đặt câu hỏi: Chúng ta cần
làm gì để biến ước mơ thành hiện thực?
*Thân đoạn: Trình bày những việc cần làm để biến ước mơ thành hiện thực.
+ Ước mơ là những mong muốn khát khao cháy bỏng trong tâm hồn
con người. Để biến ước mơ thành hiện thực đòi hỏi con người phải
thật sự nỗ lực cố gắng, và phải luôn luôn nuôi trong mình niềm tin để
“Theo đuổi ước mơ”.
- Để ước mơ thành hiện thức, chúng ta cần có một kế hoạch rõ
ràng. Hãy lên kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện ước mơ để bản
thân cảm thấy có trách nhiệm và tiến về phía trước.
- Phải hành động ngay bây giờ. Hãy hành động mỗi ngày để biến
ước mơ to lớn của bạn trở thành hiện thực. Dù cho những việc đó có
nhỏ bé đến thế nào thì mỗi hành động đều mang bạn gần tới ước mơ
của mình thêm một bước nữa.
- Đừng ngại đón nhận thử thách và đừng bao giờ bỏ cuộc. Bạn
chắc chắn sẽ vấp phải một vài trở ngại trên đường đi, nhưng điều quan
trọng là hãy tiếp tục tiến về phía trước. Vì ngần ngại vượt qua thử
thách, không ít người bỏ lỡ những cơ hội để thực hiện ước mơ của mình. - Dẫn chứng: Trang 161
(Chủ tịch HCM trong quá trình tìm đường cứu nước để thực hiện ước
mơ giải phóng dân tộc của mình chắc chắn đã gặp rất nhiều khó khăn
thử thách. Nếu Người không có niềm tin vào ước mơ của mình, nếu
người dễ dàng nản chí thì đất nước chúng ta có được nền hòa bình độc
lập như ngày hôm nay?) *Kết đoạn:
- Phải không ngừng học tập, rèn ý chí, trau dồi kĩ năng sống để biết
ước mơ và biến ước mơ thành hiện thực ĐỀ SỐ 2 Đọc văn bản sau:
(1) Chúng ta thường quan tâm đến việc nuôi dưỡng cơ thể bằng những loại
thức ăn nào bổ dưỡng, lành mạnh, nhưng lại rất ít khi quan tâm đến việc nuôi
dưỡng tâm hồn. Thật ra, tâm hồn ta cũng cần được nuôi dưỡng. Và xét về nhiều
khía cạnh, tâm hồn là quan trọng và cần chú ý quan tâm hơn rất nhiều. Một tâm
hồn trong sáng, khỏe mạnh dễ mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay
cả khi ta gặp phải những nghịch cảnh khó khăn.
(…) (2) Cuộc sống quanh ta có biết bao nhiêu điều tốt đẹp đáng quý và cần
trân trọng. Chỉ cần ta biết khéo léo nhận ra và chọn lọc, chúng ta không hề thiếu
thốn những hạt giống tốt đẹp để gieo trồng. Mặt khác, trong cuộc sống cũng đầy
dẫy những cỏ dại xấu xa. Chỉ cần ta sống buông trôi, thiếu hiểu biết, cuộc đời ta sẽ
phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài.
(3) Một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý, hay tiêu điều hoang vắng với
cỏ dại lan tràn… Điều đó hoàn toàn tùy thuộc vào nhận thức và nỗ lực của chính
chúng ta, không phụ thuộc vào bất kỳ ai khác.
(4) Nuôi dưỡng tâm hồn cũng quan trọng, cần thiết không kém gì việc nuôi
dưỡng thể xác, nhưng chúng ta rất thường lãng quên không chú ý đến việc này. Trang 162
Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại. Nếu ý thức
được điều này và bắt đầu chăm sóc gieo trồng những hạt giống tốt lành, chắc chắn
bạn sẽ có được một cuộc sống tươi vui và hạnh phúc hơn nhiều.
(Trích Nuôi dưỡng tâm hồn nơi chính bạn, https://www.kynang.edu.vn/ky- nang-mem)
Và trả lời các câu hỏi:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. A. Tự sự C. Nghị luận B. Miêu tả D. Biểu cảm
Câu 2. Văn bản trên có đặc điểm nào nổi bật nhất về kiểu văn bản?
A. Có hình ảnh sinh động
C. Có từ ngữ giàu cảm xúc
B. Có lí lẽ thuyết phục
D. Có nhân vật cụ thể.
Câu 3: Theo đoạn trích, một tâm hồn trong sáng, khỏe mạnh mang lại cho ta điều gì?
A. mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay cả khi ta gặp phải
những nghịch cảnh khó khăn.
B. cuộc đời ta sẽ phải trả giá bằng những u ám, tối tăm kéo dài
C. một tâm hồn tươi đẹp đầy hoa thơm trái quý
D. chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại
Câu 4: Đoạn văn: “Thật ra, tâm hồn ta cũng cần được nuôi dưỡng. Và xét về nhiều
khía cạnh, tâm hồn là quan trọng và cần chú ý quan tâm hơn rất nhiều. Một tâm
hồn trong sáng, khỏe mạnh dễ mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay
cả khi ta gặp phải những nghịch cảnh khó khăn.” sử dụng phép liên kết nào?
A. Phép trái nghĩa, phép lặp C. Phép lặp, phép nối B. Phép thế, phép nối
D. Không có phép liên kết Trang 163
Câu 5: Câu sau: “Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ
dại.”, sử dụng phép tu từ gì? A. So sánh C. Nhân hóa B. Ẩn dụ D. Nói giảm, nói tránh
Câu 6: Cụm từ “mọc đầy cỏ dại” trong câu “Chúng ta đôi khi bỏ mặc tâm hồn
mình khô cằn hoặc mọc đầy cỏ dại.” có nghĩa là:
A. Không chăm chút tâm hồn, để
C. Sống chan hòa, yêu thương
những điều xấu xa, đen tối xâm Nhân hóa chiếm.
B. Sống khô khan, thờ ơ, vô cảm với
D. Sống bình dị, gần gũi với mọi
chính mình và với mọi người. người.
Câu 7: Vấn đề bàn luận trong văn bản trên là gì?
A. Bàn về mối quan hệ giữa người
C. Bàn về nuôi dưỡng cơ thể con với người. người.
B. Bàn về ý nghĩa của lòng yêu
D. Bàn về ý nghĩa của việc nuôi
thương trong cuộc sống cong người.
dưỡng tâm hồn con người.
Câu 8: Đoạn văn (2), tác giả chủ yếu dùng phép lập luận nào? A. Giải thích C. Chứng minh B. So sánh D. Phản đề
Câu 9: Theo em, việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa như thế nào đối với con người?
Câu 10: Thông điệp mà em tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu rõ lí do chọn thông điệp đó. GỢI Ý ĐỀ SỐ 2 Câu Gợi ý 1 C. Nghị luận Trang 164 2
B. Có lí lẽ thuyết phục 3
A. mang lại cho ta cuộc sống yên vui, hạnh phúc, ngay cả khi ta gặp phải
những nghịch cảnh khó khăn. 4
C. Phép lặp, phép nối 5 B. Ẩn dụ 6
A. Không chăm chút tâm hồn, để những điều xấu xa, đen tối xâm chiếm. 7
D. Bàn về ý nghĩa của việc nuôi dưỡng tâm hồn con người. 8 B. So sánh 9
Theo em, việc nuôi dưỡng tâm hồn có ý nghĩa đối với con người:
- hướng con người tới những giá trị tốt đẹp; tránh xa những điều tối tăm, u ám.
- sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc, bình yên, vui vẻ
- giúp con người có thêm nghị lực và niềm tin vượt qua khó khăn, chiến
thắng nghịch cảnh.
- tâm hồn lành mạnh cũng sẽ góp phần nuôi dưỡng và phát triển thể xác,
giúp người ta có cơ thể khỏe mạnh, dẻo dai.
- Góp phần làm cho xã hội thêm bình yên và văn minh. 10
– Thông điệp tâm đắc nhất: HS nêu được một thông điệp tâm đắc nhất và
lí giải vì sao chọn thông điệp đó. Ví dụ:
Thông điệp em tâm đắc nhất là: Con người phải nỗ lực không ngừng để
làm nên một cuộc sống tốt đẹp. – Lý giải:
+ Nhiều người vẫn đang loay hoay đi tìm lời giải về hạnh phúc, giá trị
sống đích thực mà quên mất đáp án tồn tại ngay trong họ. Trang 165
+ Cuộc sống và lòng người đang có nhiều biến đổi, nếu mỗi người biết tự
ý thức làm đẹp tâm hồn cuộc sống này sẽ đáng yêu biết bao. ….
(Chấp nhận những thông điệp phù hợp với chuẩn mực đạo đức và cách lí giải hợp lí) ĐỀ SỐ 3 Đọc văn bản sau:
“Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai phía
trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí tuệ
giống như những tia nắng mặt trời ấm áp, xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa
có trí tuệ thì mới có thể tạo ra một thế giới diệu kì. Nhân loại có trí tuệ chỉ đường
sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh. Khi có trí tuệ, bạn sẽ dễ dàng gặt hái
được nhiều thành công trong cuộc sống. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio
đã nói:“Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người.”. Thật vậy, có trí tuệ, bạn
sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh. Khi mệt
mỏi, hãy nhớ đến lời răn dạy của các bậc trí giả. Khi rơi vào đường cùng bế tắc,
hãy lắng nghe tiếng lòng của người thông minh. Tôi tin rằng trên con đường đi tới
thành công của chúng ta không chỉ có cầu vồng lấp lánh mà có cả mưa gió cản lối
nhưng có trí tuệ giúp sức, cuối cùng bạn sẽ vượt qua gió mưa và đến được với ánh
sáng mặt trời ấm áp.”
(Kỹ năng sống dành cho học sinh, sự kiên cường – Ngọc Linh, NXB Thế giới)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản: A.Tự sự C. Miêu tả Trang 166 B. Biểu cảm D. Nghị luận.
Câu 2. Ý kiến của tác giả được thể hiện trong câu văn nào sau đây?
A. Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai phía trước.
B. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì mở ra cánh cửa tâm hồn.
C. Trí tuệ giống như những tia nắng mặt trời ấm áp, xua tan bóng tối lạnh giá.
D. Tôi tin rằng trên con đường đi tới thành công của chúng ta không chỉ có
cầu vồng lấp lánh mà có cả mưa gió cản lối nhưng có trí tuệ giúp sức, cuối
cùng bạn sẽ vượt qua gió mưa và đến được với ánh sáng mặt trời ấm áp.
Câu 3. Câu văn nào được xem là bằng chứng cho văn bản?
A. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói:“Trí tuệ là cội nguồn hạnh phúc của con người.”
B. Thật vậy, có trí tuệ, bạn sẽ có nhiều niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh.
C. Khi mệt mỏi, hãy nhớ đến lời răn dạy của các bậc trí giả.
D. Khi rơi vào đường cùng bế tắc, hãy lắng nghe tiếng lòng của người thông minh.
Câu 4. Theo tác giả, khi có trí tuệ, chúng ta sẽ có được điều gì?
A. dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, có nhiều niềm vui
và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh
B. soi bóng con đường chông gai phía trước
C. có thể tạo ra một thế giới diệu kì
D. sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh
Câu 5. Lí lẽ nào sau đây không được đề cập trong văn bản?
A. Đấng tạo hóa có trí tuệ thì mới có thể tạo ra một thế giới diệu kì.
B. Nâng tầm hiểu biết, tự tin bước đi trong cuộc đời. Trang 167
C. Nhân loại có trí tuệ chỉ đường sẽ bước sang thế giới hiện đại văn minh.
D. Khi có trí tuệ, bạn sẽ dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống.
Câu 6. Tác giả đã sử dụng biện pháp tiêu biểu nào trong đoạn trích sau?
“Trí tuệ giống như ngọn đèn trong đêm tối, soi bóng con đường chông gai phía
trước. Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa diệu kì mở ra cánh cửa tâm hồn. Trí tuệ
giống như những tia nắng mặt trời ấm áp, xua tan bóng tối lạnh giá. Đấng tạo hóa
có trí tuệ thì mới có thể tạo ra một thế giới diệu kì.” A. Nói quá C. So sánh B. Điệp từ D. Nói giảm nói tránh
Câu 7: Hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu: “Trí tuệ giống như chiếc chìa khóa
diệu kì mở ra cánh cửa tâm hồn” là:
A. Nhấn mạnh làm nổi bật những giá trị, sự cần thiết, tầm quan trọng của trí
tuệ đối với bản thân mỗi con người trong cuộc sống.
B. Bộc lộ cảm xúc ngưỡng mộ của tác giả với trí tuệ con người.
C. Tái hiện những đặc trưng của trí tuệ của con người
D. Tạo ra sự liên kết giữa các câu trong đoạn văn.
Câu 8. Trong các từ sau, từ nào không phải là từ Hán Việt? A. trí tuệ C. thông minh B. diệu kì D. con đường
Câu 9. Theo em, cuộc sống con người sẽ ra sao nếu chúng ta không chú trọng đến
việc phát triển trí tuệ?
Câu 10. Để trở thành một người có trí tuệ, là học sinh, em cần phải làm những gì? GỢI Ý ĐỀ SỐ 3 Câu Gợi ý 1 D. nghị luận. Trang 168 2
D. Tôi tin rằng trên con đường đi tới thành công của chúng ta không
chỉ có cầu vồng lấp lánh mà có cả mưa gió cản lối nhưng có trí tuệ
giúp sức, cuối cùng bạn sẽ vượt qua gió mưa và đến được với ánh sáng mặt trời ấm áp. 3
A. Bảy trăm năm trước, Giovanni Boccaccio đã nói:“Trí tuệ là cội
nguồn hạnh phúc của con người.” 4
A. dễ dàng gặt hái được nhiều thành công trong cuộc sống, có nhiều
niềm vui và mang lại hạnh phúc cho những người xung quanh 5
B. Nâng tầm hiểu biết, tự tin bước đi trong cuộc đời. 6 C. So sánh 7
A. Nhấn mạnh làm nổi bật những giá trị, sự cần thiết, tầm quan trọng
của trí tuệ đối với bản thân mỗi con người trong cuộc sống. 8 D. con đường 9
Đây là câu hỏi mở, HS có thể có nhiều câu trả lời khác nhau, nếu hợp lí là chấp nhận. Gợi ý:
Nếu không phát triển trí tuệ thì:
- Tự bản thân chúng ta trở nên lạc hậu, không theo kịp thời đại
- Chúng ta không thể tiếp thu kiến thức, chậm tư duy, giảm khả năng
nhận thức về vấn đề
- Tạo nên tính cách phụ thuộc, dựa dẫm, thụ động trong cuộc sống - ........... Trang 169 10
- Những việc cần làm để phát triển trí tuệ bản thân:
+ Đọc sách, bồi đắp tri thức của mình.
+ Học hỏi kiến thức từ thực tế, từ những người xung quanh, trên các
phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, truyền hình,…
+ Thực hành dựa trên cơ sở lý thuyết đã học.
+ Rèn luyện não bộ bằng cách đưa bản thân vào những thử thách mới
mẻ, để não bộ trở nên linh hoạt, nhạy bén hơn.
+ Rèn luyện thân thể, tập thể dục thể thao,
+ Nghỉ ngơi và giải trí hợp lý ….. ĐỀ SỐ 4 Đọc văn bản sau
(1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn
vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái
đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà
xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những
phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện
tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các
thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại. Trang 170
...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể
đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây,
lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người
một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm
yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái
máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu
trong cuộc sống phẳng hiện nay...”
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Tự sự C. Biểu cảm B. Nghị luận D. Nhật dụng
Câu 2. Câu văn nào là ý kiến mà người viết dẫn ra trong bài viết?
A. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha.
B. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ... rượu các loại.
C. Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có
thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo
trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus...
D. Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên
tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục
Câu 3. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản trên?
A. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ... rượu các loại.
B. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm Trang 171
chừng, cố duy trì sự tồn tại.
C. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động.
D. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...”
Câu 4. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? A. So sánh C. Chứng minh B. Giải thích D. Phản đề
Câu 5. Trong câu văn:" Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu
trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong
vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus....” đã sử dụng biện phép tu từ nào? A. Liệt kê C. So sánh B. Nói quá D. Điệp ngữ
Câu 6. Từ nào trong những từ sau đây không là từ láy? A. Tha thẩn C. Phôi pha B. Vắt vẻo D.Đưa đón
Câu 7. Nội dung chính của văn bản là?
A. Cuộc cạnh tranh giữa sách với các phương tiện nghe, nhìn như như ti vi,
Ipad, điện thoại Smart…
B. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay ở ở Nhật Bản.
C. Nỗi buồn của tác giả trước thực trạng đọc sách hiện nay.
D. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay ở nước ta và những suy ngẫm của tác giả.
Câu 8. Nhận định nào đúng với cảm xúc của người viết trong văn bản trên? A. Tự hào, ngưỡng mộ C. Băn khoăn, lo lắng Trang 172 B. Trân trọng, biết ơn D. Vui vẻ, hạnh phúc
Câu 9. Hãy giải thích vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như
“cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha”?
Câu 10. Em hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Trả lời trong khoảng 5- 7 dòng. GỢI Ý ĐỀ SỐ 4 Câu Gợi ý 1 C. Nghị luận 2
A. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. 3
D. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay...” 4 A. So sánh 5 A. Liệt kê 6 D. Đưa đón 7
D. Thực trạng văn hóa đọc sách ngày nay ở nước ta và những suy ngẫm của tác giả. 8 C. Băn khoăn, lo lắng 9
Tác giả cho rằng cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách Trang 173
cũng dần phôi pha vì ở thời đại công nghệ số, con người chỉ cần gõ
bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thông tin
ở nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời
gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên phôi pha. 10
– Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời theo hướng
mở nhưng phải chặt chẽ, có sức thuyết phục. * Ví dụ cụ thể:
- Đọc sách giúp nâng cao kiến thức.
- Cải thiện sự tập trung và nâng cao kĩ năng tư duy, phân tích
- Đọc sách giúp người đọc trau dồi vốn ngôn ngữ và nâng cao khả năng giao tiếp.
- Đọc sách giúp giảm stress, căng thẳng, mệt mỏi, làm cho tâm hồn
con người sảng khoái, vui vẻ, …
- Đọc sách giúp chúng ta biết mở rộng tâm hồn, biết sống nhân hậu, yêu thương, … ĐỀ SỐ 5
Đọc văn bản sau:
Nhà thơ Hoàng Trung Thông viết bài thơ “Những cánh buồm” (năm 1962) và in
trong tập thơ cùng tên năm 1964. Bài thơ thể hiện niềm mơ ước của tuổi thơ được
đi đến những chân trời bao la phía trước. Từ niềm mơ ước ấy của con, tác giả đã
giãi bày nỗi niềm của chính mình về những khát khao vẫn còn dang dở, muốn
chuyển tiếp cho thế hệ tương lai thực hiện sau này. Chính nhờ ý tứ trong sáng, giản
dị mà đằm sâu triết lí ấy, “Những cánh buồm” vẫn khắc khoải không nguôi trong mỗi hồn người. Trang 174
Mở đầu bài thơ là không gian biển xanh, cát trắng và ánh mặt trời rực rỡ trên cao.
Vũ trụ bừng sáng thênh thang, lòng người cũng vui tươi hớn hở. Cuộc đi bộ đồng
hành trên bãi cát mịn sau đêm mưa rả rích giữa hai cha con hay đó là hành trình
trong cuộc sống này của tất cả chúng ta ? Một cha, một con cứ thế bước đi “dưới
ánh mai hồng” tuyệt đẹp. Ngộ nghĩnh trong nghệ thuật miêu tả, Hoàng Trung
Thông đã viết những câu thơ đầu tiên thật tự nhiên:
Hai cha con dắt đi trên cát
Ánh mặt trời rực rỡ biển xanh
Hai cái bóng, một “dài lênh khênh” của người cha đã trưởng thành, một của đứa
con thơ bụ bẫm nên “tròn chắc nịch” giữa mênh mông bãi cát rộng dài của biển.
Hình ảnh thơ đẹp quá, đẹp đến say lòng cùng với một giọng thơ vui tươi, trong
sáng. Cứ thế, hai cha con bước đi trên cát ngắm nhìn biển khơi cho đến khi đứa
con yêu lắc tay cha mình khẽ hỏi.
Cuộc chuyện trò thân mật giữa hai cha con bắt đầu từ câu hỏi ngây thơ mà đầy háo
hức và thông minh của đứa trẻ khiến cho người cha không thể không trả lời. Lòng
con đang sung sướng lẽ nào cha lại làm mất đi niềm vui thơ dại ấy? Lúc này, hình
ảnh cánh buồm xuất hiện để người cha khơi gợi niềm mơ ước cho con:
Theo cánh buồm đi mãi đến nơi xa
Sẽ có cây, có cửa có nhà...
Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành và trung thực đến vô cùng. Trước
con, cha không giấu điều gì về những hạn chế bản thân và của thế hệ mình. Cha
biết, phía cuối chân trời kia cũng có mọi thứ như ở trên đất liền này, vẫn là của quê
hương của những xứ sở đẹp tươi, nhưng là những nơi cha chưa bao giờ đi đến. Trang 175
Giọng thơ đến đây bắt đầu chuyển sang trầm tư, suy niệm như chính nỗi niềm
người cha vẫn còn nhiều khắc khoải, ước mơ. Hình tượng cánh buồm xuất hiện lúc
này không chỉ là cánh buồm đang căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa
mà đã mang một ý nghĩa khác, một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời mới.
Trước câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của người cha, đứa con lại
tò mò nêu câu hỏi tiếp, nhưng đó là câu hỏi không dễ trả lời. Đứa con ngây thơ bao
nhiêu, lòng người cha càng khắc khoải bấy nhiêu. Dường như trước những câu hỏi
của đứa con thơ dại, người cha đã gặp lại mơ ước của chính mình hiện hữu sáng
nay. Có lẽ quá khứ, hiện tại và cả tương lai đang cùng xuất hiện mà hình ảnh trung
tâm là cánh buồm đang vẫy gọi ngoài khơi xa. Cánh buồm hóa thành nỗi niềm khát
khao của con người về một chân trời tương lai phía trước:
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mượn cho con buồm trắng nhé Để con đi...
Bốn câu thơ kết bài là lời biểu cảm sâu lắng, thiết tha của tác giả qua tâm trạng
người cha cùng con đi bên biển xanh cát trắng. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng
khơi xa, hay đó cũng chính là tiếng lòng cha một thời bé bỏng? Lời thơ thanh
thoát, cảm xúc thơ lan tỏa, tâm tình thơ chân thật đến vô cùng khiến cho tâm trạng
người đọc cũng bồi hồi, xao xuyến và tràn đầy nỗi niềm ưu tư, khắc khoải. Thơ
hay thường đâu chỉ của riêng tâm tình nhà thơ, mà nó còn lắng đọng trong cảm xúc
mọi người. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế: Trang 176
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
Cánh buồm trở thành biểu tượng cho niềm ước mơ và khát vọng của con người
trong cuộc sống. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu
chuyện tâm tình của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp niềm thiết tha
mong ước của chính mình một thời thơ dại xa xưa và ngay cả khi đang làm cha,
làm mẹ trong đời. Cánh buồm nhờ thế luôn ám ảnh tâm hồn, khắc khoải trái tim
mỗi chúng ta trên hành trình hướng đến tương lai. (st)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Văn bản trên thuộc kiểu văn bản nào? A. Tự sự C. Nghị luận B. Biểu cảm D. Nhật dụng
Câu 2. Văn bản viết về vấn đề gì?
A. Nhữngcánh buồm trong cuộc trò
C. Vẻ đẹp nội dung và hình thức của chuyện của hai cha con
bài thơ “Những cánh buồm”
B. Những hình ảnh về hai cha con và D. Ước mơ, khát vọng của hai cha cánh buồm con.
Câu 3. Câu văn nào nêu bằng chứng mà người viết dẫn ra từ bài “Những cánh
buồm” của Hoàng Trung Thông?
A. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng khơi xa, hay đó cũng chính là tiếng
lòng cha một thời bé bỏng?
B. Lời thơ thanh thoát, cảm xúc thơ lan tỏa, tâm tình thơ chân thật đến vô Trang 177
cùng khiến cho tâm trạng người đọc cũng bồi hồi, xao xuyến và tràn đầy nỗi
niềm ưu tư, khắc khoải.
C. Thơ hay thường đâu chỉ của riêng tâm tình nhà thơ, mà nó còn lắng đọng
trong cảm xúc mọi người.
D. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế:
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
Câu 4. Câu văn nào nêu lên ý kiến của người viết về ý nghĩa của hình tượng những cánh buồm trong bài thơ?
A. Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành và trung thực đến vô cùng.
B. Cha biết, phía cuối chân trời kia cũng có mọi thứ như ở trên đất liền này,
vẫn là của quê hương của những xứ sở đẹp tươi, nhưng là những nơi cha chưa bao giờ đi đến.
C. Hình tượng cánh buồm xuất hiện lúc này không chỉ là cánh buồm đang
căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa mà đã mang một ý nghĩa khác,
một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời mới.
D. Giọng thơ đến đây bắt đầu chuyển sang trầm tư, suy niệm như chính nỗi
niềm người cha vẫn còn nhiều khắc khoải, ước mơ.
Câu 5. Câu văn nào sau đây nêu lên nhận xét về tác dụng của bài thơ đối người cảm nhận?
A. Lời con hỏi hòa âm cùng tiếng sóng khơi xa, hay đó cũng chính là tiếng
lòng cha một thời bé bỏng?
B. Bốn câu thơ kết bài là lời biểu cảm sâu lắng, thiết tha của tác giả qua tâm
trạng người cha cùng con đi bên biển xanh cát trắng.
C. Cánh buồm trở thành biểu tượng cho niềm ước mơ và khát vọng của con Trang 178 người trong cuộc sống.
D. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu chuyện tâm
tình của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp niềm thiết tha mong ước
của chính mình một thời thơ dại xa xưa và ngay cả khi đang làm cha, làm mẹ trong đời.
Câu 6. Trong câu văn: "Trước câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của
người cha, đứa con lại tò mò nêu câu hỏi tiếp, nhưng đó là câu hỏi không dễ trả
lời. thành phần trạng ngữ được mở rộng bằng một cụm chủ vị nào?
A. câu trả lời chân thành
C. đứa con lại tò mò nêu câu hỏi tiếp
B. câu trả lời chân thành nhưng cũng
D. nhưng đó là câu hỏi không dễ trả
đầy khơi gợi của người cha lời
Câu 7. Mối liên hệ giữa lí lẽ và bằng chứng trong bài viết trên có tác dụng như thế nào?
A. Làm nổi bật tình yêu con và và những ước mong của cha mẹ với con cái.
B. Giúp khắc họa hình ảnh cha và con luôn luôn song hành, gần gũi với nhau.
C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ “Những cánh buồm”.
D. Đưa ra thông điệp ý nghĩa về tình cha con, tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước.
Câu 8. Nhận định nào đúng với cảm xúc của người viết trong văn bản “Những cánh buồm”
A. Trân trọng tình yêu thương của C. Thương yêu con cái và đặt niềm
cha mẹ với con cái, quê hương
tin vào sự trưởng thành của thế hệ sau
B. Ngưỡng mộ tài năng, phong cách D. Xúc động bởi ngôn từ và cảm xúc
nghệ thuật của nhà thơ Hoàng Trung chân thành từ bài thơ. Thông
Câu 9. Em thích nhất ý kiến nào của tác giả đã được trình bày trong văn bản trên? Vì sao? Trang 179
Câu 10. Qua bài thơ “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông cũng như qua văn
bản trên, em thấy con cái cần thể hiện sự quan tâm và tình cảm với cha mẹ như thế
nào? (trả lời bằng 5-7 dòng) GỢI Ý ĐỀ SỐ 5 Câu Gợi ý 1 C. Nghị luận 2
C. Vẻ đẹp nội dung và hình thức của bài thơ “Những cánh buồm” 3
D. Khổ thơ kết bài là một trường hợp như thế:
Lần đầu tiên trước biển khơi vô tận
Cha gặp lại mình trong những ước mơ con.
C. Hình tượng cánh buồm xuất hiện lúc này không chỉ là cánh buồm 4
đang căng gió trên những con thuyền ngoài biển xa mà đã mang một ý
nghĩa khác, một ẩn dụ cho khát vọng đi đến những chân trời mới. 5
D. Đọc “Những cánh buồm” của Hoàng Trung Thông, qua câu
chuyện tâm tình của hai cha con bên biển, người đọc chợt bắt gặp
niềm thiết tha mong ước của chính mình một thời thơ dại xa xưa và
ngay cả khi đang làm cha, làm mẹ trong đời. 6
B. câu trả lời chân thành nhưng cũng đầy khơi gợi của người cha 7
C. Giúp người đọc cảm nhận được vẻ đẹp và ý nghĩa của bài thơ
Những cánh buồm”. 8
D. Xúc động bởi ngôn từ và cảm xúc chân thành từ bài thơ. 9
- HS có thể diễn đạt khác nhau song cần nêu rõ ý kiến mình thích nhất
trong bài và lí giải, ví dụ: Trang 180
+ Ý kiến thích nhất: Câu trả lời của người cha cởi mở, chân thành và
trung thực đến vô cùng.
+ HS có thể lí giải: đó là ý kiến nhận xét rất hay về câu trả lời của
người cha trong bài thơ. Câu trả lời gợi mở về vẻ đẹp của quê hương
xứ sở nhưng đó là nơi cha chưa đi đến. Từ đó, hình tượng cánh buồm
xuất hiện vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa biểu tượng cho
khát vọng đi đến những chân trời mới. 10
- HS có thể diễn đạt khác nhau song cần nêu được những cách thể hiện
sự quan tâm và tình cảm của con cái với cha mẹ phù hợp với chuẩn
mực đạo đức. Ví dụ
Sự quan tâm và tình cảm mà con cái dành cho bố mẹ thể hiện ở:
- Trân trọng công lao sinh thành, dưỡng dục, những tảo tần, hi sinh
của cha mẹ dành cho con cái.
- Luôn nỗ lực lao động/học tập, luôn rèn luyện phẩm chất để trở thành
người tốt, để cha mẹ yên tâm, không phải vất vả,lo lắng.
- Luôn quan tăm, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ già yếu.
- Dành thời gian ở bên cha mẹ và dành cho cha mẹ tình yêu thương đặc biệt.
PHẦN 5: ÔN TẬP ĐỌC HIỂU TẢN VĂN, TÙY BÚT
I. ĐẶC ĐIỂM THỂ LOẠI 1. Khái niệm
- Tản văn: Là loại văn xuôi ngắn gọn, hàm súc có cách thể hiện đa dạng (trữ tình,
tự sự, nghị luận, miêu tả...) nhưng nhìn chung đều mang tính chất chấm phá, bộc lộ Trang 181
trực tiếp suy nghĩ, cảm xúc của người viết qua các hiện tượng đời sống thường
nhật, giàu ý nghĩa xã hội.
- Tuỳ bút là một thể trong kí, dùng để ghi chép, miêu tả những hình ảnh, sự việc mà
người viết quan sát, chứng kiến; đồng thời chú trọng thể hiện cảm xúc, tình cảm,
suy nghĩ của tác giả trước các hiện tượng và vấn đề của đời sống.
2. Các yếu tố trong tản văn, tuỳ bút
- Chất trữ tình trong tản văn, tuỳ bút là yếu tố được tạo nên từ vẻ đẹp của cảm xúc,
suy nghĩ, vẻ đẹp của thiên nhiên tạo vật để tâọ rung động thẩm mĩ cho người đọc.
- Cái tôi tác giả trong tản văn, tuỳ bút là yếu tố thể hiện cảm xúc, suy nghĩ riêng
của tác giả qua văn bản. Thông thường, có thể nhận biết cái tôi ấy qua các từ nhân xưng ngôi thứ nhất.
- Ngôn ngữ trong tản văn, tuỳ bút thường tinh tế, sống động, mang hơi thở đời
sống, giữa hình ảnh và chất trữ tình.
II. CÁCH ĐỌC HIỂU VB TẢN VĂN, TÙY BÚT
- Tìm chi tiết thể hiện sự hoà quyện giữa cảm xúc, suy nghĩ của tác giả với vẻ đẹp
của thiên nhiên, tạo vật => Xác định chất trữ tình của văn bản.
- Tìm các từ ngữ, hình ảnh thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả, thường là qua
đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất => Xác định cái tôi của tác giả.
- Xác định ngôn ngữ của văn bản
=> Xác định chủ đề của văn bản: tình cảm, cảm xúc của tác giả trong văn bản.
III. LUYỆN ĐỀ ĐỌC HIỂU
Đề số 1: Đọc văn bản sau:

Bún, nhưng mà bún gì?
Quà bún có cả một trăm thứ, nhưng ai đã ở Hà Nội, ai đã đi qua Hà Nội, làm
sao mà quên được thứ quà bún phổ thông nhất, bán với cái giá bình dân nhất, ăn
một miếng mà nhớ đến một năm, là thứ quà bún chả?

Không một nẻo đường đông đúc nào của Hà Nội không có thứ quà này. Nhất là
ở các chợ thì lại càng nhiều lắm. Ai cũng ăn chơi. Không nhiều đâu với đồng tiền
bây giờ chỉ năm đồng bạc, ta đã có thể có một mẹt bún thật ngon, vừa dễ ăn mà lại
vừa mát ruột, ăn tiện đáo để, không có phiền toái, nhiêu khê gì hết.
Trang 182
Người bán hàng xếp những lá bún nóng muốt vào trong một cái mẹt con trên
trải một mảnh lá chuối xanh non, rồi gắp rau vào đó. Mấy cái rau xà lách, vài
ngọn thơm, mấy cánh mùi: chỉ có thế thôi, nhưng lạ một điều là chưa đụng đến
đũa, ta đã thấy thèm rồi, thèm quá, tưởng chừng như phải đợi lâu hơn một chút,
không thể nào chịu được.

Ấy chính là vì trong khi ta ngồi nhìn người bán hàng gắp rau xanh ong óng để
xen vào những lá bún trắng tinh thì mùi thơm của chả nướng đã cám dỗ khứu giác
của ta mất rồi! Cái mùi quái lạ thay, nó tỏa ra trong không khí sao mà bay đi xa đến thế!

Ngồi ở trong nhà giữa phố, ta có thể ngửi thấy mùi thơm những gắp chả của
hàng bún đỗ ở cuối phố nó bay đến nịnh nọt và khiêu khích những vị dịch tuyến của ta.

Mùi thơm quái ác, mùi thơm huyền ảo, nó làm cho ta nhớ đến nhiều kỷ niệm
thiếu thời, lúc ta hãy còn ở trong những căn nhà cổ tối tăm như hũ, trưa trưa thì
mẹ lại gọi hàng bún chả quen ở hàng Bông Nệm hay ở đầu ngõ Tô Tịch lại để cho
con mỗi đứa một mẹt hai xu.

Thời kỳ đó xa xôi lắm rồi, nhưng vị ngon của bún thì không sao quên được.
Bao nhiêu năm đã trôi qua? Đời người ta đã ăn bao nhiêu ngàn, vạn mẹt bún chả rồi?

Ấy thế mà cho đến tận bây giờ, cứ hồ ngửi thấy mùi thơm của chả quạt ngoài
đường hay trông thấy mẹt bún óng mềm, giữa có một chén nước mắm trong đựng
mươi miếng chả thì ta vẫn cứ thấy còn thèm và đôi khi không nhịn được, phải tạt
vào nhà bạn hữu nào gần đó bảo làm ngay một mẹt ăn chơi cho thỏa.

Bún thì nhỏ sợi mà trắng, rau rửa sạch trông cứ mát lì đi, chấm nước mắm thật
ngon, rắc một chút hạt tiêu và điểm dăm ba nhát ớt, tất cả mấy thứ đó nổi hẳn vị
lên nếu ta biết cách ăn điểm vào cho thật đúng lúc những miếng chả nướng vừa
vặn một cách thần tình.

Có hai thứ chả: băm và nướng. Muốn ăn riêng một thứ cũng được, nhưng ăn cả
hai thứ chả trong một chén nước mắm, ta dễ thấy được hoàn toàn vị thơm ngon,
nhất là thứ chả băm mềm “đi” với thứ chả miếng sậm sựt tạo thành một sự nhịp

nhàng cho khẩu cái, ngồ ngộ, mà dùng có nhiều hơn một tí cũng không thấy nản. Trang 183
Có người lấy làm lạ sao chả của hàng bún lại ngon hơn của nhà làm. Vì thế,
những bà có tính hay nghi đoán rằng có lẽ lúc ướp thịt, hàng bún chả có thêm
“một thứ gì” (mà thứ gì đó hình như là mỡ... cầy); nhưng nhiều người không nghĩ
như thế và cho rằng tất cả nghệ thuật làm cho chả thơm ngon là lúc đặt gắp chả lên lò than vậy.

Theo lời các bà này thì chả nướng ở nhà phần nhiều hay nướng bằng than hồng
quá thành ra mỡ ở trong gắp chả rỏ mất cả xuống than, lắm khi lại bốc lên và làm
cháy mất cả thịt bên ngoài, mà thịt ở bên trong có thể nhiều khi còn sống.

Những hàng bún chả rong không mấy khi làm thế: cái lò của họ nhỏ (thường là
những hộp bánh qui bằng sắt tây) và chỉ có một chút than thôi.

Đặt mấy gắp chả lên, họ phe phẩy cái quạt cho than cháy vừa hồng, thành ra
mỡ trong chả không mất nhiều và chả thì âm ‘, vừa vặn, không bị cháy, bên ngoài
se mặt mà bên trong vừa chín. Thành ra thơm như thế!

Chẳng biết bảo như vậy có đúng không?
Nhưng có một điều mà ai cũng nhận thấy rất rõ ràng là nước chấm của hàng
bún chả được chế hóa một cách rất tài tình, đặc biệt. Bún chả nổi vị chính là nhờ
đó: nước mắm không mặn, giấm pha rất vừa tầm, thêm một tí hạt tiêu và ớt vào,
chấm bún và rau ăn cứ êm lừ đi thôi, không bao giờ xóc mà cũng không bao giờ cứng.

Chính cái thứ nước chấm đó làm cho người ta nhớ bún chả vô cùng, đã ăn một
bận không thể nào quên được. Hơn thế, có người lại còn ghiền nữa. Tôi vẫn nhớ
đến tận bây giờ một bà cụ ở Nghệ, trước đây, vẫn ra cất hàng ở nhà tôi, mê bún
chả lắm, hễ chuyến nào ra Hà Nội là y như phải ăn bún chả kỳ cho thỏa thích.
Nghĩa là bất cứ nhà nào mời bà ta xơi cơm gà cá gỏi, bà cũng khước từ, chỉ toàn
một ngày hai bữa bún chả - mà ăn cứ như thể là chan nước chấm...

Bún chả có tiếng ở Hà Nội bây giờ không có mấy, không phải vì làm kém,
nhưng chính vì hàng nào cũng sàn sàn như nhau. Nhưng hàng bún ở trên chợ
Đồng Xuân ít khi vắng khách; các bà hàng phố, sau khi mua bán, thường vẫn ngồi
ăn uống tự nhiên trên những tấm ghế dài, trước những cái lò nướng chả, khói bốc
mù mịt và thơm phưng phức. Ai có tính ngượng nghịu, không dám ngồi thưởng
thức miếng ngon Hà Nội ở những chỗ đông người, có thể tìm đến một cửa hàng
Trang 184
bún chả có tiếng ở phố Gia Ngư - một hàng nho nhỏ xinh xinh, khá nổi tiếng và đông khách lắm.
Đây có lẽ là cửa hàng bún chả thứ nhất ở Hà Nội, vì từ trước đến nay, bún chả
chỉ gánh bán rong ở đường hay bán quán ở trong chợ mà thôi. Ngoài bún chả, nhà
hàng này chỉ toàn bán quà Việt Nam như bánh tôm, chả rán và thang, nên những
người thèm nhớ quà đất nước lấy làm thú vị, hay năng lui tới - nhất là các bà, các
cô xót ruột thường ưa thưởng thức những quà gì mát, có giấm chua, có ớt và rất nhiều rau sống.

(Vũ Bằng, Trích chương 12, Quà bún, In trong Miếng ngon Hà Nội, NXB Lao động, 2009)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 7 vào bài làm. Với câu 8, 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2. Đoạn trích tập trung vào vẻ đẹp của món ẩm thực nào: A. Bún chả B. Bún thang
C. Bún riêu D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 3: Ý nào nói đúng nhất về các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Trong văn bản, người viết xưng “tôi”có ý nghĩa gì?
A. Bộc lộ cảm xúc khách quan, toàn diện
B. Bộc lộ cảm xúc chân thực, người viết trực tiếp bộc lộ tình cản, thái độ của mình
C. Làm cho VB sinh động, hấp dẫn
D. Cách kể chuyện linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật Trang 185
Câu 5: Theo tác giả bài viết, điều gì làm nên linh hồn của món bún chả, làm người
ta nhớ bún chả vô cùng?
A. Những lá bún nóng hổi
B. Những miếng chả nướng thơm ngon
C. Nước chấm được chế hóa một cách tài tình, đặc biệt
D. Các loại rau sống ăn kèm đặc trưng
Câu 6. Theo tác giả bài viết, vì sao giờ “bún chả có tiếng ở Hà Nội giờ không có mấy”?
A. Vì quy trình làm bằng máy móc, công nghiệp nên chất lượng kém đi.
B. Vì thế hệ trẻ không tiếp nối nghề bán bún chả nữa
C. Vì ẩm thực đa dạng, giới trẻ không còn tha thiết với những món ăn truyền
thống, trong đó có bún chả
D. Vì các hàng bún chả sàn sàn như nhau
Câu 7. Em có nhận xét gì về ngôn ngữ của VB?
A. Tinh tế, sắc sảo B. Bình dị, gần gũi
B. Giàu hình ảnh và chất trữ tình D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 8. Tìm các từ, cụm từ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả đối với món ẩm
thực được nhắc đến trong đoạn trích?
Câu 9. Cái tôi của Vũ Bằng được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn văn, em hãy viết đoạn văn thể hiện những việc làm để giữ gìn,
phát huy những giá trị vật chất, tinh thần của quê hương.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1-7 1 2 3 4 5 6 7 B A C B C D D 8
Từ, cụm từ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trong đoạn trích:
nhớ, thèm, không thể nào chịu được, mê bún chả lắm. 9
Cái tôi của Vũ Bằng trong đoạn trích là một cái tôi nhẹ nhàng, tinh tế
nhưng không kém phần sắc sảo, có sự am hiểu về ẩm thực, là người
“sành ăn”. Cái tôi ấy được thể hiện qua cách nhân xưng ngôi thứ nhất Trang 186
“tôi” và qua cách bộc lộ tình cảm, cảm xúc trực tiếp qua các câu hỏi
tu từ, câu văn cảm thán; qua cách bộc lộ gián tiếp khi miêu tả hương
vị của bún chả Hà Nội. 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
- Về nội dung: Cần làm gì để giữ gìn và phát huy những giá trị tinh
thần, vật chất của quê hương: + Nâng niu, trân trọng.
+ Quảng bá, giới thiệu với bạn bè trong nước và quốc tế.
+ Tiếp tục sáng tạo những giá trị vật chất, tinh thần mang đậm bản
sắc Việt Nam để làm giàu cho quê hương đất nước.
Đề số 2: Đọc đoạn trích sau:

Thế là tôi đã rời châu Âu rồi đấy, giữa tháng Sáu hội hè và ánh trăng lai láng,
giữa hương thơm ngọt ngào của những cây vả đang đến mùa đậu quả. Tạm biệt
nhé hoàng hôn trên sông Sein, những cây cầu lãng mạn, bình minh đầy hơi sương,
khu vườn ngập hoa hồng, vài tháp chuông nhà thờ cao vút, ruộng nho ngút ngàn,
lúa mì vàng rộm, gió từ biển Địa Trung Hải, vang Ý, nhạc cổ điển thành Vienna!

Hà Nội đón tôi bằng những ngày thật ẩm và buồn. Tôi đem ký ức cất kỹ từ
những thuở rong chơi nào ra hong khô. Những tấm bưu thiếp cũ ngày nào nhắc tôi
nhớ rằng mùa xuân trước tôi từng ở London và một ngày xuân nào đó xa xôi lắm
tôi từng ở Graz. Hình như gia tài của tôi chỉ còn lại toàn là ký ức. Rồi một ngày ký
ức cũng mờ dần, lớp này phủ lên lớp khác và chúng vỡ vụn vào nhau. Châu Âu trở
thành nơi xa lắm! Tôi quay lại với sự điên rồ mà thơ mộng của Hà Nội. Nơi ấy tôi
từng gọi là nhà, nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa, nơi tôi chìm trong những
yêu thương quen thuộc rồi một ngày lại khao khát ra đi.

Không dễ gì để làm quen trở lại với khuôn mặt mới này của Hà Nội! Thành phố
thanh tao ngày nào giờ điểm trang bằng những tòa chung cư mọc lên như nấm và
Trang 187
hàng ngày loay hoay tìm chỗ đậu cho thêm mấy triệu xe ô tô của tầng lớp trung lưu mới nổi.
May mà có một Hà Nội rất cũ, nơi cuộc sống vẫn diễn ra đều đặn và dung dị.
Cái cầu thang cũ mấy chục hộ dùng chung, vừa tối vừa ẩm, nhà nào tận dụng được
tí khoảng không là đua ra bằng hết. Quần áo phấp phới trên những dây phơi còng
quèo. Cứ đều đặn sáu giờ là hàng xóm bắc bếp nấu cơm chiều. Hôm nay có rau
muống xào. Đám tỏi ngập dầu kêu xì xèo trên bếp. Mùi thịt rang ướp với nước
mắm, cái mùi rất gia đình xộc hết ra hành lang, len vào qua cánh cửa sắt đóng kín.
Tiếng dép loẹt quẹt leo cầu thang, một cậu choai choai mới lớn vừa vỡ giọng càu
nhàu chuyện lau sàn, trong khi em gái nhà kế bên ngồi hong tóc ướt hí hoáy nhắn
tin sát chỗ giếng trời. Tiệm gội đầu ngay tầng trệt đang xối nước, tiếng nhà bên
mở khoá lách cách, ai đó thở dài. Chiếc giày cũ trơ trọi nằm lăn lóc trong xó; còn
ngoài hiên, phố xá chưa bao giờ thôi gầm gào!

Khi gió thổi bụi ầm cả lên, nắng bớt gắt gỏng đi, buổi trưa không còn gắt gao
nữa và những ngày mềm mại hơn, Hà Nội xuất hiện những góc rất ciné1! Ở một
góc nào đó đoạn Cửa Đông có vài sạp hàng xén xanh ngắt trước cửa tiệm bán đồ
cổ im lìm. Gương mặt Đức Phật hiền từ sau lớp kính có dán logo VISA của VCB!

Những ngôi nhà với mặt tiền xém một góc vì con phố cong mềm mại. Quả bóng
bay xẹp phất phới trên dây điện chằng chịt một góc ngã tư, nơi có người đàn ông
phả khói thuốc vào nắng. Bà cô bán hành răm ngáp dài, không buồn xua con ruồi
đậu vào góc quả bí ngô cắt dở. Tiệm cafe vẫn còn thưa người.

Có những góc nhỏ ở Hà Nội khiến tôi nghĩ rằng cuộc sống cứ nên êm ả trôi đi
như thế giữa những ngày tháng Mười duyên dáng. Tôi nhớ cái góc nhỏ của một
quán trà rất nhỏ, có những bông hoa dại rất xinh. Nhớ một cái ghế gỗ xanh bỏ
không ven bờ sông. Tôi đã ngồi đó và đọc hết một cuốn tiểu thuyết của Banana
Yoshimoto mặc cho bên kia sông những ánh đèn bắt đầu sáng. Vũ trụ lúc đó thật
nhỏ bé và tôi thành thật tin rằng cả thế giới dừng lại cùng với mình và rằng không
cần gì phải vội. Rồi buổi chiều cứ lững thững đi qua, mãi không hết một ngày.
Suỵt, đừng nói gì cả nhé kẻo những thanh âm đang rung lên trong lòng bỗng vỡ vụn ra hết!
Trang 188
Tôi nhớ một buổi sáng mưa dìu dịu, đứng trên một con thuyền nhỏ ngắm dòng
sông bạc màu nước chảy lặng như tờ. Xa xa là một bãi cồn lớn với đàn bò thong
thả gặm cỏ, mờ ảo như một ký ức. Thực hay không thực, ai mà biết được. Tôi đã đi
qua những làng mạc ven đô nhỏ xinh, những cánh đồng lúa đang ngậm đòng xanh
mướt, đi qua những nghĩa địa quạnh hiu lẩn khuất, những nhà thờ họ có cánh cổng.

(Thùy Dương, Trích Và mùa thu chầm chậm đi qua, NXB Phụ nữ)
Chú thích: (1) Ciné (tiếng Pháp): điện ảnh
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích:
A. Biểu cảm, tự sự, miêu tả
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 2. Chủ đề chính của đoạn trích là:
A. Tình cảm của tác giả khi được trở về nhà
B. Xúc cảm của tác giả về một Hà Nội trong kí ức
C. Ngạc nhiên trước Hà Nội đổi mới.
D. Kí ức của tác giả về châu Âu, về những nơi mình đã đi qua
Câu 3: Trong đoạn trích, Hà Nội đã đón tôi bằng những ngày như thế nào?
A. Những ngày mùa thu xe lạnh
B. Những ngày giữa tháng Sáu hội hè và ánh trăng lai láng, giữa hương thơm
ngọt ngào của những cây vả đang đến mùa đậu quả.
C. Những ngày thật ẩm và buồn
D. Những ngày mùa đông với mưa phùn, gió bấc.
Câu 4. Trong văn bản, người viết xưng “tôi”có ý nghĩa gì?
A. Bộc lộ cảm xúc khách quan, toàn diện
B. Bộc lộ cảm xúc chân thực, người viết trực tiếp bộc lộ tình cảm, thái độ của mình Trang 189
C. Làm cho VB sinh động, hấp dẫn
D. Cách kể chuyện linh hoạt, tự do những gì diễn ra với nhân vật
Câu 5: Cái “Hà Nội rất cũ” trong kí ức của nhân vật trữ tình là một Hà Nội như thế nào?
A. Hà Nội với cuộc sống bình dị, êm ả
B. Hà Nội với tòa chung cư và hàng triệu xe ô tô của tầng lớp thượng lưu.
C. Hà Nội với cuộc sống nghèo khó, nhem nhuốc
D. Hà Nội với cuộc sống xô bồ, ồn ào, bon chen
Câu 6. Em hãy nhận xét về cái tôi tác giả thể hiện qua đoạn trích:
A. Cái tôi sắc sảo, nhạy bén khi nhận ra sự thay đổi của Hà Nội khi trở về
B. Cái tôi nhạy cảm, tinh tế, hoài niệm, từ đó cho thấy tình yêu Hà Nội trong kí ức.
C. Cái tôi lãng mạn, bay bổng khi lang thang trên những nẻo đường Hà Nội -
nơi ấy tôi từng gọi là nhà, nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa .
D. Cái tôi cố chấp, dửng dưng khi vẫn luôn nhớ về Hà Nội rất cũ, không chịu
thừa nhận sự đổi thay của Hà Nội.
Câu 7. Từ nào sau đây không phải là từ láy: A. Phấp phới B. Im lìm
C. Duyên dáng D. Lách cách
Câu 8. Những hình ảnh nào không xuất hiện trong một “Hà Nội rất cũ” của nhân vật “tôi”?
A. Cầu thang cũ mấy chục hồ dùng chung
B. Quần áo phấp phới trên những dây phơi còng quèo
C. Bữa cơm chiều với rau muống xào tỏi và thịt rang ướp nước mắm
D. Mặt hồ yên ả cùng với những chiếc lá vàng nhẹ rơi
Câu 9. Chỉ ra chất trữ tình biểu hiện trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn trích, em hãy viết một đoạn văn từ 6 – 8 câu về một điều mà em
luôn hoài niệm trong lòng mình.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án Trang 190 1- 8 1 2 3 4 5 6 7 8 A B C B A B C D 9
+ Chất trữ tình: Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả hoà quyện với vẻ đẹp
yên ả, bình dị của một Hà Nội trong kí ức: Nơi ấy tôi từng gọi là nhà,
nơi đón tôi trở về sau mỗi chuyến đi xa, nơi tôi chìm trong những yêu
thương quen thuộc rồi một ngày lại khao khát ra đi;
may mà có một
Hà Nội rất cũ, nơi cuộc sống vẫn diễn ra đều đặn và dung dị; Những
ngôi nhà với mặt tiền xém một góc vì con phố cong mềm mại; Có
những góc nhỏ ở Hà Nội khiến tôi nghĩ rằng cuộc sống cứ nên êm ả
trôi đi như thế giữa những ngày tháng Mười duyên dáng; Tôi nhớ
một buổi sáng mưa dìu dịu, đứng trên một con thuyền nhỏ ngắm dòng
sông bạc màu nước chảy lặng như tờ. Xa xa là một bãi cồn lớn với
đàn bò thong thả gặm cỏ, mờ ảo như một ký ức
hoặc qua việc sử dụng
hàng loạt các từ láy biểu hiện những cảnh vật: loẹt quẹt, im lìm, phấp phới, lách cách,... 10
Học sinh viết đoạn văn về một điều mình luôn hoài niệm.
HS có thể viết về một khung cảnh cũ, người thân, người bạn, thầy, co.
HS có thể sử dụng một số gợi ý:
+ Điều khiến em hoài niệm là gì?
+ Lí do khiến em luôn hoài niệm (những vẻ đẹp, những kĩ niệm,...)
+ Ý nghĩa của điều đó đối với em.
Đề số 3: Đọc đoạn trích sau:

Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền và thôi
làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc
nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông
nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào
cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông
sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chở chè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi
trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó
Trang 191
sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền ở Chợ Bờ, cái
chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà…

Trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn trăm lần rồi. Chính tay ông giữ lái đò
độ sâu chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sâu mái chèo. Trí nhớ ông
được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất
cả những luồng nước, những con thác hiểm trở sông Đà, với người lái đò ấy, như

thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc lòng từ dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…
(Người lái đò sông Đà – Tuyển tập Nguyễn Tuân – NXB Văn học, 2008)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 7 vào bài làm. Với câu 8, 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2. Chủ đề của đoạn trích là:
A. Vẻ đẹp của sông Đà B. Vẻ đẹp của người lái đò sông Đà
C. Vẻ đẹp của vùng rừng núi Tây Bắc D. Vẻ đẹp của con người Tây Bắc
Câu 3: Ý nào nói đúng nhất về các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Biện pháp tu từ nào được sử dụng nhiều nhất trong đoạn trích trên: A. Liệt kê B. Nhân hóa C. So sánh D. Ẩn dụ Trang 192
Câu 5: Các từ “dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…” trong
đoạn trích trên được hiểu là gì?

A. Người lái đò nắm vững cách viết đoạn văn, văn bản; cách sử dụng dấu câu
B. Người lái đò ngoài việc lái đò còn rất thích văn, thơ
C. Người lái đò vượt sông Đà với nhiều cung bậc cảm xúc thăng trầm như các dấu câu
D. Người lái đò am hiểu từng luồng nước, thác nước của sông Đà như thuộc
lòng dấu câu trong thiên anh hùng ca
Câu 6. Để miêu tả ngoại hình của ông lái đò, tác giả sử dụng nhiều: A. Từ đơn B. Từ ghép
B. Từ láy D. Tất cả đáp án A, B, C đều đúng
Câu 7. Dấu “...” trong đoạn trích có tác dụng gì?
A. Biểu đạt ý còn nhiều sự việc chưa liệt kê hết
B. Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng
C. Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt
D. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở, ngập ngừng hay ngắt quãng
Câu 8. Nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong đoạn trích.
Câu 9. Vì sao ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phận
cuối cùng của đá thác Sông Đà? Điều đó chứng tỏ ông đò là người như thế nào?
Câu 10. Viết từ 3- 5 câu về tình cảm của tác giả với ông đò qua đoạn văn trên?
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1-7 1 2 3 4 5 6 7 B B A C D B A 8
- Biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất trong đoạn trích: so sánh (“như”)
- Tác dụng: + Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động, hấp dẫn
+ Khắc họa ông lái đò với vẻ đẹp từng trải, hiểu biết, thành thạo nghề
lái đò và nắm chắc đối tượng chiến đấu của mình. 9
- Ông đò Lai Châu chỉ muốn cắm thuyền ở chỗ biên giới thủy phận Trang 193
cuối cùng của đá thác Sông Đà là vì “Chạy thuyền trên sông không có
thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ”
- Điều đó chứng tỏ ông đò là người gan dạ, quen với việc đối mặt với
hiểm nguy, biến những thử thách khó khăn trở thành thuận lợi. 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành. - Về nội dung:
+ Yêu mến người lái đò sông Đà với những nét bình dị của người lao động từng trải.
+ Trân trọng, khâm phục, ngợi ca với tài năng của người lái đò
=>Nguyễn Tuân khắc hoạ hình tượng người lái đò sông Đà với vẻ
đẹp bình dị mà phi thường, như một biểu tượng đẹp của con người
Việt Nam trong công cuộc xây dựng đất nước. Đó là một cách nhìn,
một cách khám phá và khẳng định vẻ đẹp của con người Việt Nam
trong thời đại mới. Ca ngợi hình tương người lái đò sông Đà chính là
một cách tôn vinh tài năng, ý chí, nghị lực của con người trong công
cuộc chinh phục thiên nhiên.
Đề số 4: Đọc VB sau và thực hiện theo yêu cầu:
Chiều cao nguyên. Gió nhè nhẹ. Trời trong không một gợn mây. Tôi thong dong
dạo quanh các ngả phố. Qua công viên, chợt nghe phảng phất trong gió mùi ngai
ngái của cỏ khô. Vội dừng xe lại, cố hít lấy hít để mùi hương ấy. Cái mùi quen
thuộc của tuổi thơ. Thế là bao ký ức của mùa hè nơi làng quê theo làn gió thơm
ngát bất chợt ùa về.

Đó là khoảng đầu tháng Sáu. Khi những nẻo đường quê được bao phủ bởi một
màu vàng – màu của lúa sắp tới vụ thu hoạch. Một gam màu không chói lóa,
không gay gắt mà êm dịu, hiền hòa. Mùa gặt đến cũng là lúc lũ trẻ chúng tôi được
nghỉ học. Ngày nào cũng vậy, bọn tôi thường rủ nhau chạy khắp cánh đồng mênh
Trang 194
mông lúa chín. Hễ gặp nhà ai đang gặt lúa là xúm nhau ùa tới để bắt châu chấu,
cào cào… Đứa nào cũng chăm chú mong bắt được thật nhiều những chú cào cào,
muồm muỗm béo ngậy. Sau đó, đi gom nhặt rơm rạ khô nhóm thành một đống lửa
nhỏ nướng chúng lên và tranh nhau ăn. Nếu bữa nào bắt được nhiều sẽ chia ra
đem về nhờ mẹ làm cho món châu chấu rang lá chanh ngon tuyệt.

Mùa gặt, rơm rạ phơi đầy đường. Tôi đặc biệt thích mùi thơm của rơm – mùi
của những mẻ rơm được nắng. Cứ chiều tối, tôi lại nằm dài trên đống rơm chỉ để
hít hà mùi hương đồng gió nội ấy. Mùi hương không nồng mà thoang thoảng
nhưng đã thấm sâu vào tiềm thức tự lúc nào không hay. Cho tới bây giờ, tận sâu
miền ký ức nơi trong trẻo của tôi mùi hương ấy vẫn còn nguyên vẹn.

Nhớ làm sao, cái nóng nực của những buổi trưa hè. Khi ấy, chỉ ước ao một cơn
mưa rào ập tới để rồi thỏa sức mà tắm. Những giọt nước mưa, lúc đầu mằn mặn vì
có vị của mồ hôi, nhưng sau thì trong lành, ngọt lịm ngấm vào đầu lưỡi rồi tan dần khắp cơ thể.

Mùa hè, còn có một trò chơi khác không kém phần thú vị mà tụi tôi đứa nào
cũng mê tít. Đó là thả diều. Vì ngày đó không có diều bán sẵn như bây giờ nên bọn
tôi phải tự làm diều để thả. Chúng tôi làm được những con diều to. Nhưng muốn
có tiếng sáo vang xa phải nhờ đến người lớn. Nhà ai có ông thì nhờ ông, nếu
không thì nhờ bố hoặc anh làm giúp. Còn bọn tôi chỉ biết xúm quanh quan sát và
chờ sai vặt. Khi những con diều được hoàn thành, đứa nào cũng háo hức đem khoe
với nhau, rồi mở hội thi xem diều ai bay cao hơn, sáo kêu to hơn. Đến lúc những
cánh diều đã no gió, cả lũ nằm dài ra bờ đê dõi theo chúng mà mơ màng nghe
tiếng sáo vi vu. Giờ đây, khi cuộc sống đã phát triển, diều bán khắp mọi nơi đủ
loại, đủ màu sắc nên trẻ con hầu như không được trải qua cái thú làm diều và
không biết tới tiếng sáo diều nữa. Vì thế tiếng sáo diều với tôi cũng trở nên xa xôi
đến lạ thường. Bất chợt lòng thoảng qua một nỗi buồn.

Ở phố đã lâu, quen với ánh đèn điện, tôi ít để ý tới trăng nên hình như ánh
trăng trong lòng cũng mờ dần đi. Tối nay, tình cờ ngửa mặt lên nhìn trời bỗng
dưng lại nôn nao nhớ những đêm trăng thời thơ ấu. Dạo ấy, cứ tối đến khi đã mệt
nhoài với các trò chơi đuổi bắt, trốn tìm. Chị em tôi và các bạn cùng xóm lại trải
chiếu ngồi quay quần dưới sân cùng nhau ngắm trăng. Ánh trăng quê vằng vặc soi
Trang 195
tỏ mặt từng đứa, hiện rõ mồn một hình chú Cuội ngồi gốc cây đa. Bọn tôi lại râm
ran đố nhau xe mai nhanh mắt tìm ra ông Thần Nông, dải Ngân hà… Rồi kể cho
nhau nghe sự tích của trăng, của sao. Những câu chuyện dù đã lặp đi lặp lại bao
lần mà vẫn không hề chán.

Tuổi thơ tôi đã gắn liền với những mùa hè đầy ắp kỷ niệm ấy. Bây giờ dẫu chỉ
còn lại trong ký ức nhưng nó vẫn như dòng sông tươi mát êm dịu chảy trong lòng
tôi. Để mỗi lần đắm mình vào đó, tôi lại thấy cuộc sống chậm lại và lắng đọng hơn.

(Hoàng Xuyến, Mùa hạ trong kí ức, https://baodaknong.vn/tan-van-mua-ha-trong- ky-uc, 2013)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2: Xác định đối tượng – điểm tựa để tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm trong văn bản A. Mùa xuân B. Mùa hạ C. Mùa thu D. Mùa đông
Câu 3: Mạch cảm xúc của văn bản được triển khai theo trình tự thời gian như thế nào?
A. Hồi tưởng quá khứ -> Hiện tại -> Tương lai.
B. Hiện tại -> hồi tưởng quá khứ -> Tương lai
C. Hiện tại -> hồi tưởng quá khứ -> hiện tại.
D. Hồi tưởng quá khứ -> hiện tại -> hồi tưởng quá khứ
Câu 4: Ý nào nói đầy đủ nhất phương thức biểu đạt của VB?
A. Tự sự kết hợp với tự sự, nghị luận
B. Biểu cảm kết hợp với tự sự và miêu tả
C. Miêu tả kết hợp tự sự và nghị luận
D. Tự sự kết hợp với miêu tả, thuyết minh
Câu 5: Món ăn nào trong kí ức tuổi thơ được nhắc đến trong VB trên? Trang 196 A. Món cá kho ủ trấu
B. Món thịt gà rang lá chanh
C. Món châu chấu rang lá chanh D. Món ếch om măng
Câu 6: Vì sao đối với tác giả, tiếng sáo diều giờ trở nên xa xôi đến lạ thường?
A. Vì đã từ lâu, tác giả không còn được chơi thả diều nữa nên lạ lẫm với tiếng sáo diều
B. Vì tiếng sáo diều ồn ào nên người dân cấm chơi thả diều, từ đó tác giả không
nghe thấy tiếng sáo diều nữa
C. Vì tác giả sống ở phố, trẻ con ở đó ít được chơi thả diều nên tác giả ít nghe tiếng sáo diều
D. Vì khi cuộc sống phát triển, diều bán sẵn đủ màu đủ loại nên trẻ con không
được trải qua thú làm diều và không biết tới tiếng sáo diều nữa
Câu 7: Cảm xúc chủ đạo trong văn bản: A. Vui mừng, hào hứng B. Kinh ngạc, thích thú C. Hồi hộp, lo lắng
D. Nuối tiếc, hoài niệm
Câu 8: Câu văn: “Ở phố đã lâu, quen với ánh đèn điện, tôi ít để ý tới trăng nên
hình như ánh trăng trong lòng cũng mờ dần đi.”
thuộc kiểu câu: A. Câu đơn B. Câu ghép
C. Câu rút gọn D. Câu đặc biệt
Câu 9: Những kỉ niệm tuổi thơ nào gợi lên trong kí ức mùa hạ của tác giả? Từ đó, em hãy 1 2 3 4 5 6 7 8 nhận xét cái A B C B C D D B tôi của tác giả thể hiện trong VB?
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 5 – 7 câu bày tỏ cảm xúc của mình về mùa hạ quê em?
Gợi ý trả lời Trang 197 Câu Đáp án 1-8 9
- Những hình ảnh tuổi thơ gợi lên trong kí ức của tác giả:
+ Hình ảnh vụ lúa sắp thu hoạch gắn liền với kỉ niệm bắt châu chấu,
cào cào,...; gắn liền với mùi thơm của rơm.
+ Cảnh nóng nực của mùa hè và những lần tắm mưa + Trò chơi thả diều
+ Ánh trăng mùa hè và những câu chuyện tuổi thơ
 Cái tôi của tác giả trong VB là cái tôi nhẹ nhàng, giàu tình cảm
với những nhớ nhung, hoài niệm. Cái tôi ấy được thể hiện qua
cách nhân xưng ngôi thứ nhất “tôi”; qua cách bộc lộ tình cảm
trực tiếp, qua những kỉ niệm tuổi ấu thơ. 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành.
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Mùa hạ gắn liền với những hình ảnh, hoạt động nào?
+ Ý nghĩa của những hình ảnh, hoạt động đó đối với em?
+ Cảm xúc của em về những hình ảnh, hoạt động đó?
Đề số 5: Đọc VB sau:
NHỚ CHỢ PHIÊN NGÀY TẾT
Trời còn đang tối, ngõ làng giăng mắc lớp sương bàng bạc, quanh quất. Một
vài nhà đã bắt đầu dậy nấu cơm, ánh lửa bập bùng soi tỏ căn bếp nhỏ. Mùi khói
bếp lùa cả vào sương sớm, theo gió nhẹ lan khắp đường làng. Con gà trống nhà ai
vỗ cánh cất cao tiếng gáy, lũ bò ậm ò cọ sừng vào thanh gỗ ngăn chuồng.

Ngoài đường, rì rầm tiếng nói chuyện của các cô, các bà gánh hàng đi chợ
sớm. Ngôi làng bị đánh thức bởi những âm thanh ồn ào dội dần về phía chợ quê.
Trong nhà, mẹ đã dậy từ bao giờ. Tiếng lạch xạch vọng lên dưới nhà ngang. Tôi
Trang 198
nằm tưởng tượng ra dáng mẹ đang sửa soạn thúng mủng, quang gánh. Năm nào
cũng vậy, phiên chợ Tết của mẹ là hai thúng gạo nếp cái hoa vàng mẩy hạt mang
đi và khi gánh về là một gánh thực phẩm cho cái Tết đủ đầy. Thực ra, nhà tôi cũng
không túng thiếu đến nỗi phải đổi gạo lấy đồ dùng. Nhưng như một thói quen của
người làm ruộng, có thúng gạo ngon cũng muốn mang ra chợ để góp thêm hương
sắc chợ quê ngày Tết. Đợi mẹ chuẩn bị xong xuôi, tôi rón rén bước ra ngoài hiên.
Mẹ cười xòa với thêm chiếc áo ấm cho tôi mặc rồi quẩy gánh, dắt tay đứa con nhỏ lên đường.

Chợ quê tôi họp một tháng sáu phiên nhưng đông vui nhất vẫn là ngày phiên 28
Tết. Đến phiên chợ, kẻ bán, người mua khắp nơi đổ về đông nghịt. Thóc gạo đất
quê có sẵn, vải vóc Ninh Hiệp, lụa tơ tằm Vọng Nguyệt đưa về, tre đan Giới Tế,
rau quả Yên Lã mang sang, tranh Đông Hồ bên kia sông cũng kịp góp mặt... Chợ
quê ngày này vui như mở hội, dường như ai cũng muốn góp mặt tận hưởng không khí Tết đang về.

Mẹ tôi đặt hai thúng gạo ngay lối cổng phụ vào chợ. Bên cạnh, các bà cũng
mang gạo đến bày sẵn từ bao giờ. Một hàng thúng gạo như những bông hoa trắng
đều xếp gọn gàng, hấp dẫn những vị khách đi qua. Gạo nếp quê mẩy tròn, nổi
tiếng khắp vùng mà giá bao năm không đổi. Người bán mang nhiều hết nhiều,
mang ít hết ít, chẳng mấy ai quan tâm, chèo kéo khách vào mua. Vậy mới có
chuyện, người ta vẫn kháo nhau nghe, vào phiên chợ năm nào, cô bán gạo đang
mải mê kể chuyện nhà cửa “cơm chẳng lành, canh chẳng ngọt” với bạn hàng. Có
người khách đi qua, hỏi mãi chẳng thấy tiếp lời, đành tự đong hai mèn gạo, bỏ lại

vào thúng đúng số tiền cần trả rồi rời đi.
Những đứa trẻ theo bà, theo mẹ đi chợ í ới vẫy nhau. Cả đám nhanh chóng kéo
ra chỗ ông lão nặn tò he. Bàn tay ông nhào nặn ra đủ thứ hình thù từ bông hoa
hồng, rồng, phượng đến cả ông võ tướng cầm gươm mặt gườm gườm một cách dữ
dằn. Ngắm chán, chúng tôi lại hò nhau đi xem người thợ tranh Đông Hồ dọn hàng
gần đấy. Trong chợ, hàng tranh Đông Hồ vẫn đông người qua lại nhất. Người dân
quê, dù khó khăn đến đâu cũng sẵn lòng mua một bức tranh về treo trong nhà. Có
lẽ, trong tâm niệm của họ những hình ảnh “sáng bừng trên giấy điệp” kia sẽ mang
đến những hy vọng no ấm, đủ đầy hơn.
Trang 199
Phiên chợ Tết, người dân khắp nơi đổ về mua bán. Những người dân quê quanh
năm chỉ biết đến đồng ruộng, lũy tre làng nay gặp gỡ bao người từ nơi khác đến.
Đi chợ đôi khi trở thành cái cớ để người ta thăm hỏi nhau. “Tay bắt mặt mừng”
khi biết vùng này năm nay làm ăn khấm khá, rồi cũng chau mày trầm ngâm khi
biết vùng kia còn vất vả khó khăn. Những lời hỏi thăm, chia sẻ, quan tâm lẫn nhau
khiến chợ quê trở nên gần gũi, ấm áp hơn giữa ngày đông lạnh giá.

Trời đã gần về trưa, người chợ về thì ít, người đến mua lại thêm đông. Chuyện
quê góp nhặt, mỗi lúc một rôm rả khiến khu chợ ngày càng nhộn nhịp. Lũ trẻ nhỏ
xúng xính quần áo mới, tay cầm tò he đứng bên cạnh các bà, các mẹ đang chuẩn bị
quẩy gánh ra về. Có đứa trẻ đã đi đến cổng chợ còn vội nhìn lại, hít một hơi thật
sâu như muốn giữ cả hương sắc chợ Tết về nhà.

(Nguyên Đức, https://www.qdnd.vn/van-hoa/van-hoc-nghe-thuat/nho-cho-phien- ngay-tet, 2021)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2: Xác định đối tượng – điểm tựa để tác giả bộc lộ tư tưởng, tình cảm trong văn bản
A. Quê hương ngày Tết B. Phiên chợ quê ngày Tết
C. Mâm cơm ngày Tết D. Trò chơi ngày Tết
Câu 3: Theo đoạn trích: Phiên chợ họp đông vui nhất vào ngày nào? A. Ngày 26 Tết B. Ngày 27 Tết C. Ngày 28 Tết D. Ngày 29 Tết
Câu 4: Theo đoạn trích, những đứa trẻ con đi chợ ngày Tết háo hức nhất với điều gì?
A. Đến chỗ bán những thức quà quê
B. Đến chỗ mua quần áo mới Trang 200
C. Đến chỗ mua đồ chơi
D. Đến chỗ ông lão nặn tò he.
Câu 5: Vì sao mỗi người dân quê, khi đi chợ Tết, dù khó khăn đến đâu cũng sẵn
lòng mua một bức tranh về treo trong nhà?
A. Vì khi Tết đến xuân về, ai cũng muốn nhà cửa được trang hoàng đẹp đẽ
B. Vì trong tâm niệm của họ những bức tranh ấy sẽ mang đến những hy vọng no ấm, đủ đầy hơn.
C. Vì họ muốn phát triển tranh truyền thống Đông Hồ
D. Vì đó là tục lệ ngày Tết, không thể thiếu
Câu 6: Câu văn: “Thóc gạo đất quê có sẵn, vải vóc Ninh Hiệp, lụa tơ tằm Vọng
Nguyệt đưa về, tre đan Giới Tế, rau quả Yên Lã mang sang, tranh Đông Hồ bên
kia sông cũng kịp góp mặt...”
sử dụng biện pháp tu từ gì? A. Ẩn dụ B. Hoán dụ C. Liệt kê D. Hoán dụ
Câu 7: Cảm xúc chủ đạo trong văn bản: A. Vui mừng, hào hứng B. Kinh ngạc, thích thú C. Hồi hộp, lo lắng
D. Nuối tiếc, hoài niệm
Câu 8: Điều gì khiến phiên chợ quê trở nên gần gũi, ấm áp hơn giữa ngày đông lạnh giá:
A. Những lời hỏi thăm, chia sẻ, quan tâm lẫn nhau
B. Những món ăn thơm ngon, nóng hổi
C. Những chiếc áo ấm giữa mùa đông
D. Tình yêu thương, bao bọc, che chở giữa con người với nhau.
Câu 9: Chỉ ra chất trữ tình biểu hiện trong văn bản trên.
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 5 – 7 câu bày tỏ cảm xúc của mình về ngày Tết quê em. Trang 201 1 2 3 4 5 6 7 8 Gợi ý A B C D B C A A trả lời Câu Đáp án 1-8 9
+ Chất trữ tình: Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả hoà quyện với vẻ đẹp
yên ả, bình dị của một làng quê gần những ngày giáp Tết: Trời còn
đang tối, ngõ làng giăng mắc lớp sương bàng bạc, quanh quất. Một
vài nhà đã bắt đầu dậy nấu cơm, ánh lửa bập bùng soi tỏ căn bếp
nhỏ. Mùi khói bếp lùa cả vào sương sớm, theo gió nhẹ lan khắp
đường
hay trong cảm xúc hào hứng, vui mừng của tác giả khi theo mẹ
đi chợ Tết: Nhưng như một thói quen của người làm ruộng, có thúng
gạo ngon cũng muốn mang ra chợ để góp thêm hương sắc chợ quê

ngày Tết hay trong những câu chuyện về người bán hàng trong phiên
chợ Tết: Vậy mới có chuyện, người ta vẫn kháo nhau nghe, vào phiên
chợ năm nào, cô bán gạo đang mải mê kể chuyện nhà cửa “cơm
chẳng lành, canh chẳng ngọt” với bạn hàng. Có người khách đi qua,
hỏi mãi chẳng thấy tiếp lời, đành tự đong hai mèn gạo, bỏ lại vào
thúng đúng số tiền cần trả rồi rời đi.
10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành.
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Ngày Tết quê em thường đông vui vào những khoảng thời gian nào?
+ Ngày Tết quê em có những gì thú vị?
+ Điều gì làm em thích thú và hào hứng nhất trong phiên chợ Tết quê mình?
+ Ý nghĩa của phiên chợ Tết với quê em nói chung và bản thân em Trang 202 nói riêng.
Đề số 6: Đọc VB sau:
MÙA ĐÔNG ƠI ĐỪNG RÉT!
Mùa đông làm nên rét, hay vì có rét nên mới thành mùa đông? Không biết
nữa… Nhưng rét là thuộc tính của mùa đông nên khi mùa về mà rét chưa tới, cứ
thấy đất trời, lòng người mơ hồ một nỗi khắc khoải, nỗi nhớ nhung, nỗi da diết,
như người con trai đang cồn cào nỗi thiếu vắng bóng hình người mình thương
mến!
Chắc hẳn, ai trong những người con đất Bắc, cũng đã từng có lúc cảm thấy một
sự thiếu thốn, bực bội khi sang đến tháng Một âm lịch rồi, mà chưa thấy rét đâu.
Thậm chí, cuối tháng Chạp, giời vẫn ấm nóng! Trong những câu than thở, “Giời
đất gì mà lạ lùng, mùa đông mà nóng nực vậy!”; “Nóng thế này, Tết nhất gì

nữa…” không chỉ là sự lo lắng cho cái Tết cận kề mà tiết trời nắng nóng, hỏng hết
đồ ăn; mà còn là cảm giác rất khó tả khi tiết trời không đúng quy luật.

Có có sự ngột ngạt, bức bí không yên, vẩn vơ, lẩn quất đâu đó trong không
gian. Nó làm cho những áo khoác, những khăn len, giầy, bốt trở nên thừa thãi, vô
duyên… Bếp than hoa nướng ngô không có cái ấm áp ngọt ngào nữa. Mùi ngô
nướng bớt thơm, không vương vấn níu chân khách qua đường…

Cái rét ùa về, len lỏi trong từng ngóc ngách. Căn nhà mùa hè nóng bức ngột
ngạt là thế, tưởng kín bưng kín bít, vậy mà mùa đông vẫn thấy hun hút gió lùa.
Chẳng hiểu gió mùa đông bắc tài tình kiểu gì mà góc nào cũng có thể luồn qua!
Những bà cụ già, run rẩy trong cái rét tê rét tái, cũng chính là những người mấy
hôm vừa rồi trời nắng nóng còn chẹp miệng than, mùa đông gì mà không thấy
rét… Đấy, có thì xuýt xoa, không có thì nhớ nhung… Cái rét thật lạ lùng!

Những cây bàng, lá ứa đỏ. Những cây bằng lăng cũng lốm đốm những đốm
hồng xen lẫn vàng. Những cành cây gầy guộc run lên trong gió, dưới mưa. Mưa
phùn, cũng là một đặc sản của mùa đông. Những lớp mưa giăng giăng làm cho cái

lạnh thấm sâu hơn, buốt ngọt.
Cũng là mưa bay, mưa bụi, nhưng mưa xuân thì duyên dáng, còn mưa phùn thì
lạnh lùng, giá buốt. Nền trời xám đục một màu. Đứa con lớn nhìn giời rồi thốt lên, Trang 203
không hiểu giời mù thế kia là do mưa hay do ô nhiễm? Ôi, những hạt mưa li ti, có
đủ làm những bụi mịn lắng xuống, gột rửa phần nào thành phố tôi yêu? Để những

tâm hồn lãng đãng được run rẩy trước những sớm mù sương, chứ không phải chua
chát trước những ban mai mù bụi…

Năm nay có rét. Hai đợt rét “ra rét”, đến nỗi hơi thở phả ra có thể nhìn thấy.
Chúng mỏng manh, cuộn lại rồi bay lên. Đứa con gái thích thú đứng trên sân tầng
ba phả hơi vào trong sương, quên mất việc phơi quần áo. Nhìn sự thích thú rất con
trẻ, tôi ước mình trở thành trẻ con, để không quá băn khoăn trước những nỗi niềm,
dầu chỉ là nỗi niềm của trời của đất…
Ấy là lúc, tôi ngồi bên cửa sổ nhìn ra cây bằng lăng, lá đã rụng bớt. Trên cành,
chỉ còn thưa thớt những chiếc lá vàng, lá đỏ. Những chiếc lá lặng lẽ rời cành, sau
khi đã xanh hết mình cho nắng, cho gió. Có chiếc nguyên lành, đổi màu hết cả

phiến lá, đường gân mới rớt xuống vỉa hè. Có chiếc, màu đỏ mới chỉ loang được
một phần, cũng vội vàng theo gió mà rơi.
Trên cành, còn chiếc lá bị sâu. Mặt lá không còn nguyên vẹn nữa. Có chỗ, chỉ
còn đường gân lá, chạy dọc, chạy ngang. Chiếc lá kiên cường bám lấy cành cây

làm tôi bất giác nghĩ về kiệt tác của cụ Bơ-men trong truyện Chiếc lá cuối cùng của O’Hen-ry.
Tôi ao ước, có một phép màu nào đó, để chiếc lá kia đừng lìa cành. Dẫu biết
rằng, lá đi hết quãng đường của mình, sẽ giã từ cành để trở về cội. Nhưng chiếc lá
chưa đến độ úa tàn, mà bị sâu ăn, chẳng biết sẽ còn trên cành bao lâu nữa. Những

lớp lá mới sẽ lại lên, bất chấp gió mưa mà xanh tươi… Tôi ích kỉ, mong giời đừng
rét nữa, chỉ mùa này thôi, cho chiếc lá còn ở lại…
Bất chợt, tôi nghe tiếng mẹ ho sau lưng. Và tiếng bà rên khe khẽ. Ơi chiếc lá của
tôi! Ơi trời, đừng rét nữa…

(Phương Thảo, https://tanvanhay.vn/mua-dong-oi-dung-ret)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 8 vào bài làm. Với câu 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ Trang 204
Câu 2: Đặc trưng của mùa đông được tác giả nói đến trong VB là:
A. Gió mùa đông bắc B. Những chiếc lá lìa cành
C. Cái rét của mùa đông D. Những làn mưa xuân
Câu 3: Theo tác giả, khi mùa đông về mà rét chưa tới thì mọi người sẽ cảm thấy như thế nào?
A. Cảm thấy vui mừng vì không phải lo áo ấm
B. Cảm thấy hồi hộp, lo lắng vì thời tiết không theo quy luật
C. Cảm xúc khó tả, vừa cảm thấy thiếu vắng, nhớ nhung vừa khóc chịu, bực bội
D. Cảm xúc dửng dưng, không quan tâm.
Câu 4: Theo đoạn trích, cái rét đến sao lại khiến nhiều người thích thú, mong đợi?
A. Vì nếu rét không đến thì không có không khí Tết, Tết hỏng hết đồ ăn
B. Vì nếu không có rét thì sẽ làm cho những áo khoác, những khăn len, giầy,
bốt trở nên thừa thãi, vô duyên…
C. Vì nếu không có rét thì bếp than hoa nướng ngô không có cái ấm áp ngọt ngào nữa
D. Cả 3 đáp án trên đều đúng
Câu 5: Điều gì khiến tác giả ước mình biến thành trẻ con:
A. Trẻ con không cần đi làm vào mùa đông rét mướt
B. Trẻ con không cần quan tâm đến thời tiết nóng nực hay rét mướt
C. Trẻ con háo hức mong Tết về nên mong mùa đông
D. Trẻ con tận hưởng sự thích thú của mình mà không cần băn khoăn trước
những nỗi niềm, dù là nỗi niềm trời đất
Câu 6: Thời điểm nào khiến tác giả ước mình biến thành trẻ con:
A. Khi thấy mình ngày càng già đi
B. Khi nhìn ra cửa sổ, thấy những chiếc là bằng lăng rụng bớt
C. Khi mùa đông đến mà không thấy rét
D. Khi thấy làn mưa xuân lất phất
Câu 7: Tại sao tác giả lại ích kỉ mong trời đừng rét nữa?
A. Vì những đứa trẻ không có đủ áo ấm để mặc
B. Vì những người già không chịu được cái rét tê tái
C. Vì những loài động vật sẽ chết khi trời quá rét Trang 205
D. Vì mong chiếc lá còn trên cây bằng lăng sẽ ở lại
Câu 8: Từ “ra rét” trong câu: “Hai đợt rét “ra rét”, đến nỗi hơi thở phả ra có thể
nhìn thấy.”có nghĩa là gì?
A. Rét đậm, rét hại, rét thấu xương
B. Rét đến rồi qua nhanh
C. Những đợt rét còn sót lại của mùa đông
D. Rét nhẹ nhàng, không đáng kể.
Câu 9: Hình ảnh chiếc lá lìa cành trong VB khiến em liên tưởng đến điều gì trong
cuộc sống? Hình ảnh “chiếc lá của tôi” ở cuối VB tượng trưng cho điều gì? Việc
tác giả mong trời đừng rét nữa thể hiện tác giả là người như thế nào?
Câu 10: Em hãy viết đoạn văn 5 – 7 câu bày tỏ cảm xúc của mình về mùa đông trong em.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1-8 1 2 3 4 5 6 7 8 A C C D D B D A 9
- Trong cuộc sống, hình ảnh chiếc lá lìa cành thường ẩn dụ cho sự ra
đi mãi mãi của một con người; con người sẽ mãi mãi rời khỏi cuộc sống trần thế.
- Trong VB, hình ảnh “chiếc lá của tôi” ẩn dụ cho người mẹ. Khi
nghe tiếng mẹ ho, rên khe khẽ, tác giả mong trời đừng rét nữa để cho
mẹ mãi khỏe mạnh, mãi ở bên mình, không rời xa mãi mãi
=> Tác giả là người hiếu thảo, yêu thương mẹ, đồng thời là người
nặng nỗi niềm, suy tư không chỉ là nỗi niềm của trời đất mà là nỗi niềm của đời người. 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số câu, không được gạch đầu
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành. Trang 206
- Về nội dung: Có thể sử dụng gợi ý:
+ Bản thân em có thích mùa đông không?
+ Những hình ảnh ấn tượng của em về mùa đông.
+ Những hình ảnh đó gắn liền với những kỉ niệm gì?
+ Cảm xúc của em trước những hình ảnh đó.
Đề số 7: Đọc đoạn trích sau:
BÀ CỤ BÁN XÔI [...]
Muốn thức quà no, thì lại hàng xôi, cơm của bà cụ phố Hàng Khoai. Bà dọn
hàng trước cửa chợ đã từ lâu lắm, không biết đã mấy năm rồi, và chỉ dọn từ lúc
chín, mười giờ tối trở đi cho đến sáng. Bà bán đủ các thứ xôi xôi vò, ăn bùi và béo,
xôi đỗ ăn đậm vị, xôi lạc ăn vừa miệng, đôi khi cả xôi gấc đỏ tươi, lúc xới ra, khói
bốc thơm phức... Ăn với những miếng đậu thái vuông to, rán phồng (tuy rất ít mỡ)
và muối sẵn sàng; hay những miếng chả trâu không ngon lành lắm người nghèo có
kỳ quản đâu! Đã lâu, bà có làm một thứ giò sỏ, mỡ ròn và mộc nhĩ, ăn cũng thú vị.

Khi nào đồ chừng khách hàng đã ngấy rồi, thì bà rán cả cơm, với cái riếc rán,
với trứng gà “ôm lét” (mà tôi ngờ là trứng vịt!) với vó bò hay giò lợn, và cả một
nồi mọc đông quánh như keo sơn, béo ngậy như thịt đông.

Ở đây, không có gì đáng quyến rũ một người sành thưởng thức, quả vậy. Nhưng
phải trông các bác xe, các người phu ngồi ăn, mới hiểu cái ngon lành có thể đến bậc nào!

Nhắp một vài chén rượu, thong thả gặm một mảnh vó bò may có dính nhiều thịt,
vo tròn nắm xôi trong tay trước khi đưa lên miệng, họ có cái sung sướng của nhà
nghệ sĩ thưởng thức áng văn hay, (có lẽ họ là những nghệ sĩ không biết). Mà nếu
hôm ấy buổi xe lại có lãi, thừa được vài hào, thì cái thú của họ thực là vô cùng tận.

Cho nên quanh mẹt hàng của bà cụ phố Hàng Khoai, bao giờ cũng vậy một hai
vòng người. Thỉnh thoảng chúng ta được thấy một vài nhân vật lạ; một vài người
không biết ở đâu, và sống bằng cách gì, gầy gò và rách rưới, nhưng quần áo rách
là những thứ sang trọng trước kia. Nhìn kỹ thì biết là những người nghiện; lắm
người nghèo có kỳ quản đâu! Đã lâu, bà có phải, mà chỉ có những người nghiện
Trang 207
mới biết đưa miếng giò lợn lên ngắm một cách âu yếm và tha thiết nhường ấy, mới
biết khà hớp rượu một cách ngon lành như vậy, mới biết đưa tay có móng đen véo
đĩa xôi một cách chắt chiu thế kia; họ tính từng xu, thêm bớt từng tí mỡ, và mặc cả
từng khoanh giò; nhưng cái nhắm nhía, cái lờ đờ mắt ngẫm nghĩ đến vị miệng ăn,
đủ tỏ một tâm hồn cảm giác không thường, cùng với một sự từng trải đã qua nhiều đau đớn.

Cái ngon ấy cũng dễ lây lắm. Cả đến chính bà hàng cũng theo được cái nên
thưởng thức. Những lúc vắng khách, bà cũng rót một chén rượu to để cạnh, và
thong thả tự nhắm những thức ăn chính tay mình làm ra. Có lẽ bà tự lấy làm bằng
lòng: vì mắt bà lâu dần mờ say đi, tay bà dính thêm nhiều mỡ, và bên thúng thêm
một đống xương con... Ít ra ở đâu mà được người bán cùng với mua cùng là tri kỷ,
hiểu các vị một cách thấu đáo như thế, và cùng bàn chuyện về xôi, giò chả và với
cái dễ dàng thân mật của những người kính phục lẫn nhau. Ở đâu, nếu không ở
chốn Hà Nội ba mươi sáu phố phường.

Giờ ăn đã no rồi, rượu đã làm cháy khô cuống họng. Còn gì bằng một chén
nước chè nóng, một lá trầu tươi, một điếu thuốc lào ở cái điếu rõ kêu? Vậy xin mời
các ông sang bên “Hàng nước cô Dần”.
(Thạch Lam, trích Hà Nội băm mươi sáu phố phường trong Thạch Lam tuyển tập, NXB Văn học)
Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời mà em lựa chọn cho các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 7 vào bài làm. Với câu 8, 9, 10 các em tự viết phần trả lời vào bài.
Câu 1. Ý nào đúng nhất khi nói về thể loại của văn bản?
A. Tản văn C. Truyện ngắn
B. Tuỳ bút D. Truyện thơ
Câu 2. Đoạn trích tập trung vào vẻ đẹp của món ẩm thực nào:
A. Phở Hà Nội B. Bánh cuốn
C. Các loại xôi D. Các món cơm bình dân
Câu 3: Ý nào nói đúng nhất về các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích?
A. Tự sự, miêu tả, biểu cảm Trang 208
B. Biểu cảm, miêu tả, nghị luận
C. Thuyết minh, miêu tả, biểu cảm
D. Thuyết minh, tự sự, biểu cảm
Câu 4. Khách hàng chủ yếu của bà cụ được nhắc đến trong đoạn trích là:
A. Những người sang trọng, nhiều tiền
B. Những người lao động nghèo như bác trông xe, bác phu,...
C. Những người nghệ sĩ
D. Không phân biệt khách hàng nào
Câu 5: Cách thưởng thức xôi ngon lành mà nhà văn nhắc đến của các bác trông xe,
bác phu trong đoạn trích là:
A. Ăn nhiều loại xôi để nhận thấy sự tổng hòa của các hương vị
B. Ăn xôi với những miếng đậu thái vuông to, rán phồng và muối phù hợp
C. Nhắp một vài chén rượu, thong thả gặm một mảnh vó bò may có dính nhiều
thịt, vo tròn nắm xôi trong tay.
D. Ăn xôi xong thì uống một chén nước chè nóng, nhai một lá trầu tươi, hút một điếu thuốc lào.
Câu 6. Theo tác giả, tại sao món xôi ấy lại không dành cho người sành ăn thưởng thức?
A. Vì đây là món ăn bình dân, không có gì đặc biệt, nguyên liệu bình thường
B. Vì đây là món ăn ai cũng có thể thưởng thức được, không cần là người sành ăn
C. Vì chỉ có những người quen ăn như bác trông xe, bác phu mới thưởng thức
được cái ngon lành của các món xôi ấy
D. Vì bà bán xôi không bán cho những người sành ăn
Câu 7. Trong bài viết, người bán với người mua được coi là:
A. Người bán coi khách hàng là thượng đế.
B. Người bán và khách hàng xa lạ, mối quan hệ xã giao
C. Người bán và người mua như người một nhà
D. Người bán và người mua là tri kỉ
Câu 8. Xác định và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ trong câu văn: “Nhắp một vài
chén rượu, thong thả gặm một mảnh vó bò may có dính nhiều thịt, vo tròn nắm xôi
Trang 209
trong tay trước khi đưa lên miệng, họ có cái sung sướng của nhà nghệ sĩ thưởng
thức áng văn hay”
Câu 9. Cái tôi của Thạch Lam được thể hiện như thế nào trong đoạn trích?
Câu 10. Qua đoạn văn, em hãy viết đoạn văn 3 – 5 câu bày tỏ suy nghĩ về một thức
quà quê sáng mà em ấn tượng.
Gợi ý trả lời Câu Đáp án 1-7 1 2 3 4 5 6 7 B C C B C C D 8
- Nghệ thuật liệt kê: Nhắp một vài chén rượu, thong thả gặm một
mảnh vó bò may có dính nhiều thịt, vo tròn nắm xôi trong tay
=>Liệt kê các hành động liên tiếp trong cách thưởng thức xôi ngon
lành của các bác xe, người phu.
- So sánh: Cái sung sướng của việc thưởng thức xôi ngon lành của
các bác xe, người phu giống như cái sung sướng của người nghệ sĩ
thưởng thức áng văn hay
=>Tác dụng: + Làm cho câu văn giàu hình ảnh, sinh động.
+ Cụ thể hóa niềm vui sướng của bác xe, người phu khi
được thưởng thức món ăn ngon theo cách của mình. 9
Cái tôi của Thạch Lam trong đoạn trích là một cái tôi nhẹ nhàng, tinh
tế nhưng không kém phần sắc sảo, có sự am hiểu về món xôi, bà cụ
bán xôi và khách hàng của bà cụ bán xôi. Cái tôi ấy được thể hiện qua
cách nhân xưng ngôi thứ nhất “tôi” và qua cách bộc lộ tình cảm, cảm
xúc trực tiếp qua các câu văn cảm thán, qua phần chú thích trong dấu
ngoặc đơn; qua cách bộc lộ gián tiếp khi miêu tả hương vị xôi, cách
thưởng thức xôi của các khách hàng quen thuộc và qua cách miêu tả bà cụ bán xôi. 10
Học sinh viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ của mình về vấn đề được nêu ra:
- Về hình thức: đảm bảo dung lượng số dòng, không được gạch đầu Trang 210
dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành;
- Về nội dung: Có thể sử dụng một số câu hỏi gợi ý sau:
+ Thức quà quê sáng mà em muốn nói tới là gì: xôi, bánh đúc, bánh
cuốn, bánh chưng, bún, bánh mì,...
+ Món ăn đó có hương vị như thế nào? Cách chế biến (nếu có)
+ Cảm xúc của em về món ăn đó. Trang 211