Tài liệu ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học Công Nghệ Sài Gòn
Tài liệu ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh | Trường đại học Công Nghệ Sài Gòn được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tư tưởng Hồ Chí Minh(CNSG)
Trường: Đại học Công nghệ Sài Gòn
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH PHẦN CÂU HỎI DÀI CHƯƠNG 2 LƯU HÀNH NỘI BỘ
1. Phân tích cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh;
chỉ ra tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.
* Cơ sở khách quan hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
- Thực tiễn VN cuối TK XIX đầu TK XX
+Từ năm 1858, Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược VN. Triều đình nhà Nguyễn lần
lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, từng bước trở thành tay sai của TD Pháp.
+Từ năm 1858 đến cuối TK XIX, các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp
xâm lược liên tục nổ ra, chủ yếu theo 2 khuynh hướng phong kiến và dân chủ tư sản đều thất bại.
+Sau khi hoàn thành căn bản việc bình định VN về mặt quân sự, thực dân Pháp bắt
tay vào khai thác thuộc địa một cách mạnh mẽ và từng bước biến nước ta từ một
nước phong kiến thành nước “thuộc địa và phong kiến” dẫn tới có sự biến đổi về
cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong XH.
+Sự ra đời giai cấp mới là GCCN và phong trào đấu tranh của GCCN VN đã làm
cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN xuất hiện dấu hiệu mới của một thời đại mới sắp ra đời.
+Phong trào công nhân và phong trào yêu nước là điều kiện thuận lợi để chủ nghĩa
Mác Lê nin xâm nhập, truyền bá vào đất nước ta.
-Thực tiễn TG cuối TK XIX đầu TK XX
+Chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Phần lớn
các nước Châu Á, Châu Phi, Mỹ La tinh đã trở thành thuộc địa và phụ thuộc của các nước đế quốc.
+Làm sâu sắc thêm mâu thuẩn vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản, là mâu thuẩn
giữa giai cấp tư sản với giai cấp vô sản ở nước tư bản; mâu thuẩn giữa các nước đế
quốc với nhau; mâu thuẩn giữa dân tộc thuộc địa và phụ thuộc với chủ nghĩa đế
quốc. Sang đầu TK XX, những mâu thuẩn này ngày càng phát triển gay gắt. Với
tình hình như thế, càng thúc đẩy các phong trào GPDT trên thế giới phát triển.
+CMT10 Nga thắng lợi đã mở ra thời đại mới trong lịch sử loài người – thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn TG, mở ra con đường giải phóng
cho các dân tộc bị áp bức trên TG.
+2/3/1919, Quốc tế cộng sản ra đời ở Mátcova, trở thành bộ tham mưu lãnh đạo phong trào cách mạng TG.
CMT10 Nga là CMVS quyền lợi thuộc về nhân dân.
* Tiền đề lý luận giữ vai trò quyết định trong việc hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
-CMT10 Nga 1917 và thời đại mới cũng như chủ nghỉa Mác Lê nin là cơ sở lý luận
quyết định bước phát triển mới về chất trong tư tưởng HCM.
-Đối với người, chủ nghĩa Mác Lê nin là TG quan, PP luận trong nhận thức và hoạt
động CM. Bác đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt
đẹp của dân tộc VN, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp với thực tiễn CM trong
nước và TG hình thành lên một hệ thống các quan điểm cơ bản, toàn diện về
CMVN. CN Mác Lê nin là tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định
trong việc hình thành tư tưởng HCM.
-Tiếp thu chủ nghĩa Mác Lên nin, HCM đã trở thành người cộng sản với tầm vóc
quốc trí tuệ lớn trên cơ sở hiểu biết sâu sắc các kho tang tri thức của nhân loại.
-Bác đã vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển làm phong phú CN Mác Lê nin
trong thời đại mới. Trong vấn đề dân tộc và CM giải phóng DT, CNXH và xây
dựng CNXH ở VN; các vấn đề xây dựng Đảng, NN, văn hóa, con người, đạo
đức…Bác đều có những luận điểm bổ sung, phát triển sáng tạo CN Mác Lê nin. Tư
tưởng HCM là một bước nhảy vọt trong lịch sử tư tưởng VN.
2. Phân tích những dấu mốc cơ bHn đánh dấu bước tiến về nhận thức trong
quá trình hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Tại sao đó là những
bước trong nhận thức, là những dấu mốc cơ bHn trong quá trình hình thành,
phát triển tư tưởng HCM.
* Những dấu mốc cơ bHn đánh dấu bước tiến về nhận thức trong quá trình
hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
Thời kỳ 1: Thời kỳ từ 5-6-1911 trở về nước: hình thành tư tưởng yêu nước và chi
hướng tìm con đường cứu nước mới
-Trong thời kỳ này, HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và
của dân tộc của quê hương, gia đình và của dân tộc hình thành nên tư tưởng yêu
nước và tìm đường cứu nước.
-HCM sinh ra ở vùng đất Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống
yêu nước, lắm nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân tài và anh hùng
yêu nước nổi tiếng mang lịch sử dân tộc.
-Được kế thừa truyền thống yêu nước từ gia đình là cha ông, cụ Nguyễn Sinh Sắc
là người giàu lòng yêu nước, thương dân và mẹ ông là bà Hoàng Thị Loan, là
người có tấm lòng nhân hậu, tần tảo, đảm đang, nhân đức với mọi người. Chính vì
vậy, đã ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng, nhân cách HCM.
-Đất nước,quê hương, gia đình và nhà trường đã hình thành nên ở HCM 1 nhân
cách giàu lòng yêu nước, thương dân, có hoài bão cứu nước. Vốn có tự chất thông
minh, ý chí lớn tìm đường cứu nước, cứu dân. Người không đi theo con đường
phong kiến, lối mòn của các bậc tiền bối. Người muốn tim hiểu những kinh nghiệm
cách mạng trên thế giới. Ngày 5-6-1911, HCM ra nước ngoài tìm đường cứu nước, cứu dân.
Thời kỳ 2: Thời kỳ từ 6-6-1911 đến 30-12-1920. Hình thành tư tưởng cứu nước,
giải phóng dân tộc VN theo con đường cách mạng vô sản.
-Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế giới và khảo sát cuộc sống của
nhân dân các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động chính quốc.
-Năm 1917, Người trở lại Pháp năm 1919 Người gia nhập Đảng xã hội của giai cấp
công nhân Pháp. Theo Người, đây là tổ chức theo lý tưởng :Tự do, bình đẳng, bác ái
- Người đã thay mặt nhưng người VN yêu nước ở Pháp, lấy tên là Nguyễn Ái
Quốc, gửi Yêu sách của Nhân Dân An Nam tới Hội Nghị Vescxay (18-6 1919), đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân VN. Và chính tiếng nói này đã có ảnh hưởng
đến các phong trào yêu nước ở VN.
- Sau đó, HCM đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân
tộc VN theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu “Sơ thảo lan thứ I trong
luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa”.
- Ngày 25-30-12-1920, bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia Đảng Cộng
Sản Pháp, trở thành người cộng sản VN đầu tiên. Đây là bước ngoặt quan trọng trong cuộc đời của HCM
hình thành tư tưởng HCM: “ từ chủ nghĩa yêu nước
chân chính đến chủ nghĩa cộng sản, từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp; từ 1
thanh nhiên yêu nước, trở thành một người chiến sĩ cộng sản”
Thời kỳ 3: Thời kỳ 31-12-1920 đến 3-2-1930 :Hình thành những nội dung cơ bản
tư tưởng về cách mạng VN
-Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc VN từng
bước được cụ thể hóa thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản VN.
- Đầu thời kỳ này, HCM có 1 số bài báo năm 1921, HCM tham gia sáng lập Hội
Liên hiệp thuộc địa. Người vừa làm chủ bút, tổng biên tập và kiêm cả việc tổ chức
phát hành báo trong nước Pháp và gửi đến các thuộc địa của Pháp HCM đẩy mạnh
hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCS VN để lãnh đạo CM VN.
- Người tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và nhất là
từ kinh nghiệm cách mạng Tháng 10 Nga
-HCM thành lập ĐCS VN với cương Lĩnh chính trị đúng đắn và sáng tạo đã chấm
dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo CM VN kéo dài suốt từ
cuối TK XIX sang đầu năm 1930
Thời kỳ 4: Từ 4-2-1930 đến 28-1-1941. Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương hướng cách mạng VN đúng đắn, sáng tạo.
-Trong thời kỳ này, tư tưởng HCM xuất hiện không chỉ khó khăn từ phía kẻ thù,
mà còn gặp những thử thách lớn trong nội bộ những người cách mạng
- Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng CS VN có những nhìn nhận sai
lầm về HCM do chịu ảnh hưởng quan niệm giáo điều và tả khuynh xuất hiện trong
Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản .Do không nắm vững tinh hinh của dân tộc thuộc
địa và ở Đông Dương, nêm tư tưởng mới mẻ, đúng dẫn, sáng tạo của HCM trong
Cương Lĩnh chính trị đầu tiên chẳng những không được thẩu hiểu mà còn bị phê phán.
-Tuy bị phê phán, song đường lối cách mạng của HCM đã được thực tiễn chứng
minh là đúng đắn. Tư tưởng HCM được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định
trở thành yếu tố chỉ đạo CM VN từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941.
- Trãi qua nhiều sóng gió, thử thách, những quan điểm cơ bản nhất về đường lối
cách mạng giải phóng dân tộc VN của HCM đc Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn
dẫn tới cuộc thắng lợi của cuộc cách mạng T8-1945
Thời kỳ 5: Từ 29-1-1941 đến 2-9-1969. Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi
đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta,
-Trong thời kỳ này, tư tưởng HCM và đường lối của Đảng cơ bản là thống nhất.
Những quan điểm sáng tạo, đi trước thời điểm ngày càng được Đảng ta làm sáng tỏ
và tiếp tục phát triển soi sáng con đường cách mạng VN.
-Từ năm 1946- 1954, HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
Hoàn thiện lí luận CM dân tộc dân chủ nhân dân và từng bước hình thành tư tưởng về xây dựng CNXH ở VN
-Năm 1954- 1969, HCM xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng 1 lúc thi
hành 2 nhiệm vụ chiến lược của CM VN. Bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm
cơ bản của CM VN trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, quân sự, văn hóa, đạo đức...
-Tư tưởng HCM tiếp tục đc Đảng CS VN vận dụng và phát triển trong thực tiễn
CM VN. Từ năm 1975, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên CNXH. Ngày
nay, ĐCS VN đang đưa sự nghiệp đổi mới vững bước đi lên.
* Đó là những bước trong nhận thức, là những dấu mốc cơ bHn trong quá
trình hình thành, phát triển tư tưởng HCM.
Bởi vì đó là những bước tiến trong nhận thức, là những dấu mốc cơ bản trong quá
trình hình thành, phát triển tư tưởng HCM vì mỗi thời kỳ đều gắn liền mỗi cột mốc
khác nhau trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM.
-Thời kỳ đầu tiên ngắn nhưng rất quan trọng trong cuộc đời của Người và nó
quyết định nên nhân cách, phẩm chất của dân tộc, gia đình. Từ đó tiếp thêm sức
mạnh để Bác hình thành nên tư tưởng yêu nước và tìm đường cứu nước.
- Thời kỳ thứ hai là thời kỳ quan trọng, là bước ngoặt trong việc xác định con
đường giải phóng dân tộc CMVS từ chủ nghĩa yêu nước chân chính=> chủ nghĩa
cộng sản, từ giác ngộ dân tộc-> giác ngộ giai cấp, từ một thanh niên yêu nước->
một người chiến sĩ cộng sản đầu tiên.
- Thời kỳ thứ 3 là 1 trong những thời kỳ định hướng đề ra mục tiêu giải phóng dân
tộc VN, giúp dân tộc thoát khỏi cơ cực, bóc lột, lên án tội ác của thực dân Pháp.
Đẩy mạnh con đường giải phóng dân tộc của Bác, đánh dấu sự hình thành cơ bản
tư tưởng HCM về con đường CMVN.
-Thời kỳ thứ 4 là thời kỳ gay go nhiều khó khăn sóng gió và thử thách, quan điểm
cơ bản về đường lối CM trong giải phóng dân tộc VN. Từ đó, Bác đã đưa đất nước
dân tộc mình vượt qua những khó khăn thử thách để dẫn đến thắng lợi cuộc CMT8
năm 1945. Đây cũng là cột mốc góp phần giải phóng dân tộc VN.
-Thời kỳ thứ 5 là thời kỳ tư tưởng HCM bổ sung, phát triển, soi đường cho sự
nghiệp CM của Đảng và nhân dân ta là thời kỳ quyết định đường lối CM giải
phóng dân tộc cho nhân dân VN để cả nước được độc lập đi lên CNXH.
=> Trải qua 5 thời kỳ đã góp phần đánh dấu sự hình thành, phát triển quan trọng
trong tư tưởng HCM để tìm ra con đường giải phóng dân tộc, giải phóng đất nước
theo con đường CMVS, thống nhất đất nước.
3.Phân tích những phẩm chất cá nhân góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh. Mối quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của HCM
trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM; ý nghĩa sự ra đời tư tưởng HCM.
Phẩm chất cá nhân góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Lý tưởng cao cả và hoài bão lớn của Người chính là cứu nước, cứu dân thoát khỏi
cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Có ý chí nghị lực to lớn.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới CM, có năng lực tổ
chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
-Người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đưa CMVN vào dòng chảy
chung của CM thế giới, tổng kết thực tiễn, tiên tri, dự báo tương lai chính xác và
kỳ diệu dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi đến bến bờ thắng lợi vinh quang.
- Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân; là người suốt đời đấu
tranh cho sự nghiệp CM của Đảng CSVN.
Mối quan hệ giữa hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của HCM trong quá
trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM
- Người có lối sống và thực tiễn CM phong phú, phi thường, hiểu sâu sắc CN đế
quốc, CN thực dân, chế độ thực dân qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại các cường quốc đế quốc
- Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng CNXH, về xây dựng ĐCS.
- Người là nhà tổ chức vĩ đại của CMVN; hiện thực hóa tư tưởng, lý luận CM hiện
thực sinh động tổng kết thực tiễn CM, bổ sung, phát triển, lý luận, tư tưởng CM.
Những phẩm chất cá nhân cùng những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều
lĩnh vực khác nhau. Ở trong nước và trên TG là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng HCM.
* Ý nghĩa sự ra đời tư tưởng HCM. Đối với CMVN:
- Tư tưởng HCM đưa CM giải phóng dân tộc VN đến thắng lợi và bắt đầu xây
dựng một XH mới trên đất nước ta
+ Tìm ra con đường cứu nước cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện Đảng ta
thành một đảng CM chân chính, tận tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, đã lãnh đạo CMT8 1945 thành công.
+Mở ra một thời đại mới trong lịch sử dân tộc VN, con đường thực hiện mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xh dân chủ, công bằng , văn minh.
-Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho CMVN
+Trong suốt chặng đường CMVN, tư tưởng HCM là ảnh sáng soi đường, là kim
chỉ nam định hướng hoạt động cho Đảng ta và nhân dân ta.
+Tư tưởng HCM là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN vạch ra đường lối CM đúng
đắn, là sợi chỉ đô dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân VN đi tới thắng
lợi; trường tồn; bất diệt cùng với sự phát triển vững mạnh dân tộc VN.
Đối với sự phát triển tiển bộ của nhân loại:
-Tư tưởng HCM góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng
dân tộc gắn với sự tiến bộ XH.
+CM giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo con đường
CMVS tiến hành bởi toàn thể nhân dân với nòng cốt liên minh công nông dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+Tư tưởng HCM giai phóng dân tộc giải quyết một cách dùng đẫn, sáng tạo về vấn
để thuộc địa, dân tộc và giai cấp, độc lập dân tộc, CNXH...
+ Tư tưởng HCM và CM giải phóng dân tộc được đặt trên cơ sở hiện thực nhưng
có ý nghĩa lớn đối với phong trào CM giải phóng dân tộc trên thế giới.
-Tư tưởng HCM góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ,
hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
+ HCM gắn CMVN với phong trào giải phóng dân tộc, phong trào đấu tranh giai
cấp công nhân, phong trào vị hòa bình, hợp tác, phát triển.
+Chủ trương hòa bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước vì độc lập dân tộc. tiến bộ xh.
+Ngọn cờ tư tưởng HCM giương cao thúc đẩy sự phát triển trong quá trình hội
nhập, góp phần củng cố hỏa bình, thúc đẩy quá trình hữu nghị, sự hợp tác và phát
triển giữa các QG trên thế giới ngày nay. CHƯƠNG 3
1. Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giHi phóng dân tộc,
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sHn”?
-Từ khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược và đặt ách thống trị lên nước ta, vấn đề
sống còn của dân tộc được đặt ra là phải đấu tranh để giải phóng dân tộc khỏi ách
thực dân đế quốc. Hàng loạt các phong trào yêu nước đã diễn ra nhưng không
thành công, sự thất bại của những phong trào yêu nước trong thời kì này đã nói lên
sự khủng hoảng, bế tắc về giai cấp lãnh đạo và đường lối CM.
- Vượt qua tầm nhìn của các bậc tiền bối lúc bấy giờ, HCM đã có chí hướng là
muốn tìm kiếm con đường cứu nước, giải phóng dân tộc ở phương Tây.
- Những Người không đi theo con đường cách mạng tư sản vì người cho rằng đó là
cuộc cách mạng không đến nơi, không triệt để. Do đó, cứu nước theo ngọn cờ của
giai cấp tư sản không phải là lối thoát cho dân tộc.
- Ảnh hưởng của CMT10 Nga và sau khi đọc Bản sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Leenin. HCM tìm thấy ở đó con
đường cứu nước giải phóng dân tộc: con đường CMVS, như sau này Người khẳng
định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài
con rờng CMVS”. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất, phù hợp nhất với yêu
cầu của cách mạng VN và xu thể phát triển của thời đại.
- Giải phóng dân tộc phải gắn với giải phóng giai cấp trong đó giải phóng dân tộc
là trước hết, trên hết. Theo HCM, ở VN và các nước thuộc địa do hoàn cảnh lịch
sử- chính trị khác với châu âu nên phải là giải phóng dân tộc-giải phóng XH-giải
phóng giai cấp - giải phóng con người.
-Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa XH. HCM khẳng định phương hướng
chiến lược CMVN: làm tư sản dân quyền CM và thổ địa CM để hướng tới XH
cộng sản. Phương hướng này vừa phù hợp với xu thế phát triển của thời đại, vừa
hướng tới giải quyết 1 cách triệt để những yêu cầu khách quan, cụ thể mà CMVN
đặt ra vài cuối TK XIX- đầu TK XX.
2. Hãy chứng minh rằng, luận điểm: Cách mạng giHi phóng dân tộc cần chủ
động, sáng tạo, có khH năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sHn ở chính
quốc của Hồ Chí Minh là một sáng tạo có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
- Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mang thuộc địa nên
Quốc tế Cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò của cách mạng thuộc địa, cho rằng cách
mạng thuộc địa phải phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc.
- Quan điểm này làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc
địa trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành ĐLDT.
- Quán triệt tư tưởng của Lê nin về mối quan hệ chặt chẽ giữa CMVS ở chính quốc
với phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm HCM chỉ rõ mối quan hệ
khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mang thuộc địa và CMVS ở chính
quốc – mối quan hệ bình đẳng không phụ thuộc lệ thuộc vào nhau.
- Là một người dân thuộc địa, một người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về
chủ nghĩa đế quốc, HCM cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ
thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Luận điểm sáng tạo trên của HCM dựa trên các cơ sở sau:
+ Thuộc địa có 1 vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc,
là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc
CM ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng với CMVS ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+ Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành 1 “lực lượng khổng lồ” khi được
tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở VN cũng như thắng lợi của phong trào
GPDT trên TG những năm 60 của TK XX, trong khi CMVS ở chính quốc chưa nổ
ra và thắng lợi càng chứng minh luận điểm trên của HCM là độc đáo, sáng tạo, có
giá trị lý luận và thực tiến to lớn.
3. Phân tích những đặc trưng cơ bHn của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ
Chí Minh. Liên hệ sự vận dụng của ĐHng ta hiện nay.
* Những đặc trưng cơ bHn của chủ nghĩa xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Thứ nhất, về chính trị: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ
+ Chế độ dân chủ trong xã hội chủ nghĩa được thể hiện là xã hội do nhân dân làm
chủ, nhân dân là chủ dưới sự lãnh đạo của ĐCS trên nền tảng liên minh công-nông.
+ Mọi quyền lực, quyền lợi, quyền hạn thuộc về nhân dân và mọi hoạt động, xây
dựng, bảo vệ đất nước, bảo vệ chế độ xã hội cũng thuộc về nhân dân.
-Thứ hai, về kinh tế: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao
dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
+ Theo HCM, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn tư bản nên xã
hội xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển cao hơn nền kinh tế của xã hội
tư bản chủ nghĩa, đấy là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất tiến bộ.
+ Lực lượng sản xuất hiện đại trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện: công cụ lao động,
phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện sức nguyên tử”.
- Thứ ba, về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: xã hội xã hội chủ nghĩa có
trình độ phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự cân bằng, hợp lí trong các quan hệ xã hội.
+ Văn hóa, đạo đức thể hiện ở tất cả các lĩnh vực trong đời sống, song trước hết là các quan hệ xã hội.
+ Sự phát triển cao về văn hóa và đạo đức của xã hội xã hội chủ nghĩa thể hiện:
không còn bốc lột người, con người được tôn trọng, đối xử công bằng, dân tộc đoàn kết, gắn bó.
+ Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết,
ấm no, tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người.
+ Chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội.
+Chủ nghĩa xã hội là xã hội đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công
dân; mọi cộng đồng trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ.
+ Ai cũng phải lao động và ai cũng phải có quyền lao động, ai cũng được hưởng
thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm nhiều thì hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít, không làm thì không hưởng, trừ những người chưa có khả năng lao động
hoặc không còn khả năng lao động.
-Thứ tư, về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: chủ nghĩa xã hội là công trình tập
thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
+Từ xã hội CHNL đến xã hội TBCN, cuộc đấu tranh của người lao động luôn diễn ra quyết liệt
+ Trong chế độ XHCN- chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá
nhân gắn liền với lợi ích của chế độ nên chính nhân dân là chủ thể, là lực lượng
quyết định tốc độ xây dựng và sự vững mạnh của CNXH nhưng theo HCM cần có
sự lãnh đạo của Đảng.
+Chỉ có sự lãnh đạo của một Đảng biết vận dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa
Mác- Lênin và điều kiện cụ thể của nước mình thì mới có thể đưa CM giải phóng
dân tộc và CM XHCN đến thành công,
* Liên hệ sự vận dụng của ĐHng ta hiện nay
Đặc trưng cơ bản của mô hình xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta tiếp tục xây
dựng gồm tám đặc trưng (được nêu trong văn kiện ĐH Đảng lần thứ XI (2011))
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ , công bằng, văn minh. 2. Do nhân dân làm chủ.
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp.
4. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
6. Các dân tộc trong cộng đồng VN bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng.
7. Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do ĐCS lãnh đạo.
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới. CHƯƠNG 4
1. Phân tích những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của ĐHng theo tư tưởng HCM?
- Một là, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Leenin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
+ Trong tác phẩm Đường cách mệnh (1927), HCM khẳng định: “Đảng muốn vững
thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy”
+ HCM luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác Lê nin nhưng
đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh,
từng lúc, từng nơi, không được phép giáo điều.
- Hai là, tập trung dân chủ
+ HCM nhấn mạnh rằng, phải làm cho tất cả mọi đảng viên bày tỏ hết ý kiến của
mình ở trong Đảng, tức khơi dậy tinh thần trách nhiệm và tích cực chủ động của tất cả đảng viên
+ Khi đã thảo luận, bày tỏ ý kiến rồi đi đến tập trung, tức là đề cập ý chí thống
nhất, hành động thống nhất, như thế mới có sức mạnh
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có lúc HCM coi tập thể lãnh đạo là
dân chủ, cá nhân phụ trách là tập trung, HCM lưu ý 2 điều cần tránh trong hoạt
động của Đảng: độc đoán, chuyên quyền, coi thường tập thể; dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán.
- Ba là, tự phê bình và phê bình
+ Người viết trong Di chúc: “Trong Đảng thực hành dân chủ rộng rãi, thường
xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình là cách tốt nhất để củng cố sự đoàn
kết và thống nhất trong Đảng”
+ Tự phê bình và phê bình là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi
tổ chức và mỗi con người nẩy nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi
- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh tự giác
+ HCM nhấn mạnh: “ Đảng tổ chức rất nghiêm, khác với các đảng phải khác và các hội quần chúng”
+ Trong Đảng chỉ kết nạp những phần tử hăng hái nhất, cách mạng nhất. Đảng có
những điều kiện kỷ luật bắt buộc mỗi đảng viên phải theo
+ Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới. Kỷ luật này là tư tưởng
phải nhất trí, hành động phải nhất trí
- Năm là, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ HCM cho rằng, Đảng không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để
làm quan phát tài mà Đảng từ trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng
+ Đảng ta phải luôn tẩy bỏ những thành phần tử hủ hóa ra ngoài
- Sáu là, Đoàn kết thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
đoàn kết thống nhất nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong những cán bộ chủ chốt
+ Đoàn kết là 1 truyền thống cực kì quý báu của Đảng và của dân tộc
- Bảy là, Đảng phải liên kết mật thiết với nhân dân
+ Mối quan hệ giữ ĐCS - GCCN - NDVN là mối quan hệ khắng khít, máu thịt
+ Đảng phải làm tròn nhiệm vụ giải phóng dân tộc,làm cho Tổ quốc giàu mạnh đồng bào sung sướng
+ Ngoài lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc thì Đảng không có lợi ích gì khác. Đảng
là một đảng cách mạng, 1 đảng vì dân vì nước.
+ ĐCSVN nhất thiết phải là hiện thân của văn hóa dân tộc vì Đảng là đội tiên
phong không những của GCCN mà còn là đội tiên phong của nhân dân lao động và toàn dân tộc
- Tám là, Đoàn kết quốc tế
+ Đảng phải chú trọng giữ vững và tăng cường mối quan hệ quốc tế trong sáng
+ Trong Di chúc, Người mong Đảng “sẽ ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào
việc khôi phục lại khối đại đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa
Mác Lenin và chủ nghĩa quốc tế vô sản có lý có tình”
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch vững
mạnh. Là một công dân, anh (chị) làm gì để góp phần xây dựng Nhà nước
trong sạch, vững mạnh?
ÄTư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước trong sạch vững mạnh
Kiểm soát quyền lực nhà nước là tất yếu
- Quyền lực này do nhân dân ủy thác cho
- Hình thức: cần phải phát huy vai trò, trách nhiệm của ĐCSVN. Đảng là đội tiên
phong của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và dân tộc, là Đảng cầm
quyền lãnh đạo nhà nước và xã hội. Có 2 điều kiện là kiểm soát phải có hệ thống
và người đi kiểm soát là người rất có uy tín
- Vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nước dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà
nước và việc phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước
- Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước vì nhân dân có quyền kiểm
soát quyền lực NN. Đây là hình thức được HCM đề cập cụ thể
Phòng chống tiêu cực trong nhà nước
- Đặc quyền đặc lợi: cần tẩy trừ những thói cậy mình, cửa quyền, hách dịch với
dân, lạm quyền vơ vét tiền của, lợi dụng chức quyền để làm lại cho cá nhân mình
- Tham ô, lãng phí quan liêu: là giặc ngoại xâm, giặc ở trong lòng, thứ giặc nguy
hiểm hơn giặc ngoại xâm. Tham ô, lãng phí, và bệnh quan liêu dù cố ý hay không
cũng là bạn đồng minh của thực dân và phong kiến…Tội lỗi ấy cũng nặng như tội
lẫn Việt gian, mật thám.
- Tù túng chia rẽ kiêu ngạo: là những căn bệnh gây mất đoàn kết, gay rối cho công
tác. HCM kịch liệt lên án tệ kéo bè, béo cánh, bà con, bạn hữu mình không tài năng
gì cũng kéo vào chức này chức nọ. Biện pháp:
- Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội
- Pháp luật trong NN, kỷ luật Đảng phải nghiêm minh
- Phạt nghiêm minh, nghiêm khắc. Cần coi trọng giáo dục, lấy giáo dục, cảm hóa làm chủ yếu
- Cán bộ phải đi trước làm gương, cán bộ giữ chức vụ càng cao, trách nhiệm nêu gương càng lớn
- Phải huy động sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước vào cuộc chiến chống lại tiêu cực trong con người
ÄLà một công dân, cần làm để góp phần xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh
- Tích cực tham gia thực hiện các hành động, các việc làm có ích để kiểm soát
quyền lục nhà nước nhằm góp phần xây dựng NN ngày càng trong sạch vững
mạnh. Thực hiện các quyền bầu cử chọn ra những người đúng đắn nhất, năng lực
nhất, tinh thần trách nhiệm đối với công việc được giao, luôn tuân thủ những gì đề
ra. Tham gia bầu cử không những là vinh dự mà còn là nghĩa vụ và trách nhiệm
của bản thân cá nhân đối với sự trong sạch, vững mạnh đất nước.
- Tích cực tham gia phòng chống các bệnh tiêu cực, tệ nạn xã hội, tuyên truyền
mọi người phòng chống tiêu cực; đấu tranh tố cáo những hành vi tiêu cực. Tu
dưỡng phấn đấu rèn luyện đạo dức học tập bản thân trở thành 1 người tốt không
mắc các hành vi tiêu cực
- Cần phải nghiêm khắc, chấp hành hệ thống pháp luật, tuyen truyền mọi người
làm đúng hệ thống pháp luật, xử lý những hành vi chống hệ thống pháp luật, không
ngừng ra sức thực hiện đóng góp để hoàn thiện hệ thống pháp luật 1 cách chặt chẽ
- Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức công vụ, hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Phấn đấu trở thành người cán bộ, công chức có bản lĩnh chính trị vững
vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, có trình độ, năng lực chuyên môn phù hợp để
thực thi đầy đủ trách nhiệm công vụ, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.
3. Từ quan điểm của Hồ Chí Minh: Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc
sống, bHo đHm cho pháp luật được thi hành, anh (chị) làm gì để tuyên truyền
pháp luật đến với người dân?
Có thể tuyên truyền pháp luật đến với người dân bằng cách:
- Qua các phương tiện truyền thông: báo in, phát thanh, truyền hình, loa phường/xã;
- Qua mạng xã hội: Facebook, zalo, website đơn vị,… - Niêm yết văn bản; - Họp tổ dân phố;
- Giảng dạy trong nhà trường: Giáo dục pháp luật, Pháp luật đại cương…
- Tủ sách pháp luật tại địa phương, trường học, cơ quan;
- Tổ chức, tham gia các cuộc thi tìm hiểu pháp luật;
- Sân khấu hóa các tình huống pháp luật;
- Phiên tòa giả định, phiên tòa lưu động;
- Tổ chức thi vẽ tranh theo chủ đề liên quan tới pháp luật; CHƯƠNG 5
1. Phân tích điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư
tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ chủ trương của ĐHng ta trong việc thực hiện đại
đoàn kết dân tộc hiện nay.
Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Một là: phải lấy lợi ích chung làm điểm quy tụ, đồng thời tôn trọng các lợi ích khác biệt chính đáng
+Theo Người, đại đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở
yêu nước thương dân chống áp bức, bốc lột, nghèo nàn, lạc hậu. Nếu nước được
độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập chẳng có ý nghĩa gì.
+Đoàn kết phải lấy lợi ích tối cao của dân tộc, lợi ích căn bản của nhân dân lao
động làm mục tiêu phấn đấu; đây là nguyên tắc bất di bất dịch, là ngọn cờ đoàn kết
và là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, dân tộc và tôn giáo vào trong Mặt trận.
-Hai là: phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc
+Truyền thống này là cội nguồn sức mạnh vô địch để cả dân tộc chiến đấu và chiến
thắng thiên tai địch họa, làm cho đất nước được trường tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
-Ba là: phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người
+ Theo HCM, trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm,
khuyết điểm, mặt tốt, mặt xấu…Cho nên vì lợi ích của cách mạng cần phải có lòng
khoan dung độ lượng, trân trọng phần thiệt dù nhỏ nhất ở mỗi người, có vậy mới
tập hợp, qui tụ rộng rãi mọi lực lượng.
-Bốn là: phải có niềm tin vào nhân dân
+Theo HCM, yêu dân, tin dân, dựa vào dân, sống, phấn đấu vì hạnh phúc của nhân
dân là nguyên tắc tối cao trong cuộc sống.
+Nguyên tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống của dân tộc “Nước lấy dân làm
gốc”, “Chở thuyền và lật thuyền cũng là dân”, đồng thời là sự quán triệt sâu sắc
nguyên lý macsxit “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Chủ trương của ĐHng ta trong việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam, là
động lực và nguồn lực to lớn trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công
nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
- Phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực, mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc; ….
- Đề cao tinh thần dân tộc, truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, khoan dung để tập
hợp, đoàn kết mọi người Việt Nam ở trong nước và ngoài nước, tăng cường quan
hệ mật thiết giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, tạo sinh lực mới của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Giải quyết hài hòa các quan hệ lợi ích giữa các giai tầng trong xã hội. Bảo đảm
các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển. Tập trung
hoàn thiện và triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc, tôn giáo; có những
chính sách đặc thù giải quyết khó khăn cho đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện tốt
đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Nghiêm trị mọi âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân
tộc, cản trở sự phát triển của đất nước. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của
Nhân dân trong chiến lược phát triển đất nước.
- Phát huy tính tích cực chính trị - xã hội, quyền và trách nhiệm của Nhân dân tham
gia xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, xây dựng đội ngũ đảng viên,
cán bộ, công chức; có cơ chế giải phóng mọi tiềm năng, sức mạnh, khả năng sáng
tạo, động viên Nhân dân tham gia phát triển kinh tế và quản lý xã hội.
- Bảo đảm công khai, minh bạch thông tin, quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận
thông tin của mọi tầng lớp Nhân dân. Thực hiện đúng đắn, hiệu quả dân chủ trực
tiếp, dân chủ đại diện, nhất là dân chủ ở cơ sở.
- Chống các biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình thức. Đẩy mạnh việc hoàn
thiện, xây dựng hệ thống pháp luật thống nhất, đồng bộ, hiện đại, khả thi, công
khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận, có sức cạnh tranh quốc tế, bảo đảm quyền và
lợi ích chính đáng của Nhân dân, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, bảo đảm yêu cầu phát
triển bền vững kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh trong điều kiện mới.
2. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên hệ vai trò và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tại địa phương trong tình hình hiện nay.
Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc - Mặt
trận dân tộc thống nhất
ÄMặt trận dân tộc thống nhất
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập
hợp mọi người dân nước Việt, cả trong nước và kiều bào sinh sống ở nước ngoài.
- Do yêu cầu và nhiệm vụ của từng chặng dường lịch sử, mặt trận dân tộc thống
nhất đã có những tên gọi khác nhau. Mặt dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng mặt
trận dân tộc dân tộc thống nhất thực chất chỉ là 1 tổ chức chính trị - xã hội nhằm
tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức,
cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập,
thống nhất của Tổ quốc và tự do, hạnh phúc của nhân dân.
ÄNguyên tắc xây dựng và hoạt động của mặt trận dân tộc thống nhất
- Một là: phải dựa trên nền tảng liên minh công nhân - nông dân - trí thức và đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng
+Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc của HCM,
mở rộng mặt trận làm cho mặt trận thực sự quy tụ dược cả dân tộc kết thành 1 khối
vững chắc trong mặt trận.
+HCM chỉ rõ phải lấy liên minh công nông làm nền tảng vì họ là người trực tiếp
sản xuất tất cả mọi tài phú làm cho xã hội sống. Vì họ đông hơn hết, mà cũng bị áp
bức bốc lột nặng nề hơn hết. Vì chí CM của họ chắc chắn bền bỉ hơn của mọi tầng
lớp khác. Không chỉ nên nhấn mạnh vai trò của công nông mà còn phải thấy vai trò
và sự cần thiết phải liên minh với đội ngũ trí thức.
+ĐCSVN vừa là thành viên của MTDT thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo,
Đảng không có lợi ích riêng mà gắn liền với lợi ích toàn xã hội, toàn dân tộc.
- Hai là: phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
+MTDT thống nhất là tổ chức CT - XH rộng lớn của DT, bao gồm nhiều giai cấp,
đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, với nhiều lợi ích khác nhau. Do vậy, hoạt
động của MTDT thống nhất phải dựa trên nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+Mọi vấn đề của MT đều phải được đem ra để tất cả các thành viên cùng nhau bàn
bạc công khai, để đi đến nhất trí, loại trử mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức
- Ba là: phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ
+HCM nhấn mạnh phương châm “cầu đồng tồn dị”, lấy cái chung để hạn chế cái
riêng, cái khác biệt. Đồng thời Người nêu rõ “Đoàn kết thực sự nghĩa là mục đích
phải nhất trí và lập trường phải nhất trí. Đoàn kết thực sự nghĩa là vừa đoàn kết,
vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai của nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước vì dân” để tạo nên sự đoàn kết gắn bó chặt
chẽ, lâu dài tạo tiền điền mở rộng khối đoàn kết trong MTDT thống nhất.
Vai trò và nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại địa phương trong tình hình hiện nay
* Vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
Đại hội đại biểu toàn quốc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lần thứ IX, nhiệm kỳ
2019 - 2024 từ ngày 18 đến ngày 20/9/2019 tại Thủ đô Hà Nội đã nêu cao vai trò,
trách nhiệm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ngày nay đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung và phương thức hoạt động
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; tăng cường củng cố liên minh chính trị, xây dựng
và củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân tộc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; thực hiện dân chủ, giám sát và phản biện
xã hội, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tham gia xây dựng Đảng,
chính quyền trong sạch, vững mạnh; tăng cường đồng thuận xã hội, thúc đẩy tinh
thần thi đua sáng tạo, phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, giữ vững hòa bình, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
* Nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
- Thứ nhất, tuyên truyền, vận động, tập hợp các tầng lớp Nhân dân; củng cố,
tăng cường, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Thứ hai, vận động Nhân dân thi đua học tập, lao động sáng tạo, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh của đất nước.
- Thứ ba, thực hiện dân chủ, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của Nhân dân; giám sát và phản biện xã hội, tham gia phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, góp phần xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch vững mạnh.
- Thứ tư, tăng cường đoàn kết quốc tế, mở rộng hoạt động đối ngoại Nhân dân.
- Thứ năm, tăng cường củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức,
nâng cao hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
3. Phân tích những nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hãy chỉ ra những thành tựu cơ bHn về công tác đối ngoại của ĐHng ta trong thời kỳ đổi mới.
Những nguyên tắc đoàn kết quốc tế theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Đoàn kết trên cơ sở thống nhất mục tiêu và lợi ích; có lý, có tình
+ Đối với phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, HCM giương cao ngọn cờ
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, thực hiện đoàn kết thống nhất trên
nền tảng của chủ nghĩa Mác Leenin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý, có tình.
×Có lý: phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác Lê nin phải
xuất phát từ lợi ích chung của CM TG
×Có tình: thông cảm, tôn trọng lẫn nhau trên tinh thần, tình cảm của nhưng người
cùng chung lý tưởng, cùng chung mục tiêu đấu tranh
×Có lý, có tình: vừa thể hiện nguyên tắc, vừa là một nội dung của chủ nghĩa nhân
văn HCM: chủ nghĩa nhân văn cộng sản.
+ Đối với các dân tộc trên TG, HCM giương cao ngọn cờ độc lập, tự do và quyền
bình đẳng giữa các dân tộc. Trong QH giữa VN với các nước trên TG, HCM thực
hiện nhất quán quan điểm có tính nguyên tắc: DT Việt Nam tôn trọng độc lập chủ
quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và quyền tự quyết của tất cả các QG - dân tộc
trên TG, đồng thời mong muốn các nước trên TG quan hệ hợp tác, hữu nghị với
VN trên cơ sở những nguyên tắc đó.
+ Đối với các lực lượng tiến bộ trên TG, HCM giương cao ngọn cờ hòa bình trong
công lý, chống chiến tranh xâm lược.
- Đoàn kết trên cơ sở độc lập, tự chủ
+ Để đoàn kết tốt phải có nội lực tốt. Nội lực là nhân tố quyết định, còn nguồn lực
ngoại sinh chỉ có thể phát huy tác dụng thông qua nguồn lực nội sinh
+ HCM chỉ rõ, muốn tranh thủ sự ủng hộ quốc tế, Đảng phải có đường lối độc lập, tự chủ và đúng đắn.
Thành tựu cơ bHn về công tác đối ngoại của ĐHng ta trong thời kỳ đổi mới.
- Một là, phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường
quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+VN buộc Pháp và các nước lớn công nhận quyền dân tộc cơ bản của VN, Lào,
CPC (1954) để đạt được hiệp định Gionevo. VN đưa quân tình nguyện sang giúp
CPC thoát khỏi thảm họa diệt chủng, nhà cầm quyền TQ để tiến hành cuộc chiến tranh biên giới (1979).
+Việc tham gia ký Hiệp định Pari (23-10-1991) về một giải pháp toàn diện cho vấn
đề Campuchia, đã mở ra tiền đề để Việt Nam thúc đẩy quan hệ với khu vực và cộng đồng quốc tế.
+Việt Nam bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc (10-11-1991); 11-1992
Chính phủ Nhật Bản quyết định nối lại viên trợ ODA cho Việt Nam; bình thường
hóa quan hệ với Hoa Kỳ ( 11-7-1995). 7-1995 Việt Nam gia nhập ASEAN, đánh
dấu sự hội nhập của nước ta với khu vực Đông Nam Á.
- Hai là, giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan.
+ Mỹ kí hiệp định paris chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở VN (1973) Mỹ rút
hết quân ở VN (1975). VN và CPC giải quyết mâu thuẩn hiệp định hòa bình
(1991). VN - Lào kí hiệp định tương trợ Lào - Việt (1945), hiệp định về tổ chức
liên quân Lào - Việt (1945).
+ Đàm phán thành công với Malaixia về giải pháp “gác tranh chấp, cùng khai
thác” ở vùng biển chồng lấn giữa hai nước.
+ Ký với Trung Quốc hiệp ước về phân định biên giới trên bộ, Hiệp định phân
Vịnh Bắc Bộ và Hiệp định hợp tác về nghề cá.
- Ba là, mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá.
+Việt Nam có quan hệ chính thức với tất cả các nước lớn, kể cả 5 nước Uỷ viên
Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc. Ký Hiệp định khung về hợp tác với
EU (năm 1995); 5-2008 thiết lập quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện Việt
Nam – Trung Quốc; 13-7-2001, ký kết Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ;
+Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 169 nước trong tổng số hơn 200
nước trên thế giới. 10-2007, Đại Hội đồng Liên hợp quốc đã bầu Việt Nam làm uỷ
viên không thường trực Hội đồng Bảo an nhiệm kỳ 2008-2009.
- Bốn là, tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
+ 1993, Việt Nam khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như:
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thê giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á
(ADB); sau khi gia nhập ASEAN (7-1995) Việt Nam đã tham gia Khu vực mậu
dịch tự do ASEAN (AFTA); 3-1996, tham gia Diễn đàn hợp tác kinh tế Á - Âu
(ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập;11-1998, gia nhập tổ chức Diễn đàn
hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC); 11-1-2007, Việt Nam được kết
nạp là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).
- Năm là, Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý, có
quan hệ thương mại, đầu tư với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ
+ Nước ta đã tạo dựng được quan hệ kinh tế thương mại với trên 180 quốc gia và
vùng lãnh thổ, trong đó có 74 nước áp dụng qui chế tối huệ quốc; thiết lập và ký
kết hiệp định thương mại hai chiều với gần 90 nước và vùng lãnh thổ.
+Nếu năm 1986 kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 789 triệu USD, đến năm 2007 đạt 48
tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 62,9 tỷ USD. Năm 2007, thu hút đầu tư nước ngoài
của Việt Nam đạt 20,3 tỷ USD; năm 2008 đạt khoảng 65 tỷ USD. Nhiều công nghệ
hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến được sử dụng đã tạo nên bước phát triển
mới trong các ngành sản xuất. CHƯƠNG 6
1. Anh (chị) làm gì để giữ gìn, phát huy bHn sắc văn hoá dân tộc Việt Nam hiện nay?
- Phát huy tối đa lòng yêu nước, tinh thần tự cường, tự tôn dân dân, phấn đấu lao
động, tích cực học tập nâng cao trình độ, phát huy sức sáng tạo, có ước mơ, hoài
bão… quyết tâm vượt qua đói nghèo, xây dựng đất nước ngày càng phát triển và
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế;
- Chấp hành nghiêm chủ trương của Đảng chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương nơi cư trú;
- Xây dựng lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm tốn, có đức tính cần cù,
yêu lao động, thông minh, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm;
- Tổ chức thăm bảo tàng, các di tích lịch sử địa phương, đền thờ anh hùng, hoạt
động đền ơn đáp nghĩa các bà mẹ VN anh hùng, danh nhân trong các dịp dã ngoại, …
- Tham gia giao lưu, quảng bá các hội chợ ẩm thực, lễ hội bánh dân gian;
- Tìm hiểu về các loại nhạc cụ dân tộc và học một nhạc cụ dân tộc;
- Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, lấy kinh nghiệm tốt của văn hóa xưa và văn
hóa hiện nay trao dồi để hoàn thiện chính mình.
- Trân trọng, khai thác, giữ gìn, phát triển những giá trị văn hóa dân tộc, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ cách mạng từng giai đoạn lịch sử.
- Giu gìn trang phục truyền thống dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số.
- Tham gia xug kích đi đầu trong các phong trào tình nguyện
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật, phòng chống TNXH, giữ gìn trật tự ATGT
- Tham gia cuộc thi tìm hiểu liên quan đến lịch sử hào hùng của dân tộc; truyền
thống văn hóa quê hương đất nước.
- Nêu cao tinh thần giữ gìn sự trong sáng của TV, nói đúng, nói chuẩn, viết đúng,
viết chuẩn, không pha tạp TV với tiếng nước ngoài làm mất đi sự trong sáng nét
đẹp vốn có của TV, đặc biệt không quá lạm dụng tiếng NN trong quá trình giao
tiếp hay nhắn tin cho mọi người.
- Phải tôn trọng phong tục tập quán: không theo những xu hướng bỏ “Tết ta”
- Tiếp thu những cái mới của nhân loại “hoà nhập cho không để hoà tan”. Để mở
rộng tầm nhìn, vì theo Bác “Tây phương hay Đông phương có cái gì tốt ta học lấy
để tạo ra một nền văn hoá Việt Nam.
- Trong ngôn ngữ, phát âm phải rõ ràng, rành mạch, lời nói không thô tục - và
mang tính chia rẻ. Trong chữ viết cũng vậy, phải hạn chế sai lỗi chính tả trong cách
dùng câu và biết trau dồi ngoại ngữ nhưng không quá lạm dụng NN.
- Chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông, pháp luật Nhà nước, nội quy nhà
trường...., cũng là một nét văn hoá cần cho mỗi sinh viên.
2. Phân tích chuẩn mực đạo đức theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Liên hệ bHn
thân trong việc thực hiện chuẩn mực đạo đức trên.
*Trung với nước, hiếu với dân
- Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng nhất và
chi phối các phẩm chất khác.
- Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo đức
truyền thống VN và phương đông, phản ánh MQH lớn nhất và cũng là phẩm chất
bao trùm nhất: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”. Phẩm chất này được HCM sử
dụng với những nội dung mới, rộng lớn: “Trung với nước, hiếu với dân”, đã tạo
nên 1 cuộc CM sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức.
- HCM cho rằng trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Trung với nước là phải
yêu nước tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, suốt đời phấn đấu cho Đảng, cho cách
mạng, phải làm cho “dân giàu nước mạnh”. Hiếu với dân là phải thương dân, tin
dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, hết
lòng hết sức phục vụ nhân dân.
- Phải yêu kính nhân dân, phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân.
Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai. Liên hệ:
- Có ý thức chấp hành pháp luật, tu dưỡng đạo đức, rèn luyện bản thân
- Quý trọng sức lao động công sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân,
- Không xa hoa lãng phí, không phô trương, hình thức,
- Kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mang cá nhân,
- Phải ra sức tăng cường giáo dục toàn Đảng về lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, về
đường lối chính sách của Đảng, về nhiệm vụ và đạo đức của người Đảng viên. Phải
thực hành phê bình và tự phê bình trong Đảng;
- Cố gắng học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ hiểu biết để làm tốt mọi nhiệm vụ,
- Phải luôn luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết toàn dân tộc, đoàn kết trong Đảng, trong cơ quan, đơn vị,
- Kiên quyết đấu tranh không khoan nhượng trước mọi mưu đồ của các thế lực thù
địch, cơ hội hồng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân, chia rẽ Đảng với nhân dân.
- Tuyên truyền, vận động mọi người hiểu rõ, giữ vững và phát huy các chuẩn mục đạo đức,
- Chủ động hội nhập cái mới, tiếp thu khoa học- công nghệ,
- Phải có tinh thần ham học hỏi, phát huy truyền thống hiểu học và quý trọng nhân tài của ông cha ta;
- Biết vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, công nghệ hiện đại, các sáng kiến
trong sản xuất, công tác, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Có ý chí vươn lên quyết tâm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, góp phần xây dựng đất
nước phần vinh, sớm đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển, phải có
tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc, có lương tâm nghề nghiệp trong sáng.
- Quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh, phải có tinh thần ham học
hỏi, phát huy truyền thống hiếu học….
- Thực hiện đúng quy định về văn hóa học đường, nội quy trường học, cơ quan;
- Có lối sống trong sạch, lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
- Trung thực, thẳng thắn, cần cù, dũng cảm, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm;
- Trong gia đình, biết kính trọng, thương yêu ông bà, cha mẹ;
- Biết quý trọng thầy cô, thân thiện, hòa nhã với bạn bè, phải tích cực giúp đỡ bạn bè;
*Cần kiệm liêm chính chí công vô tư
- Cần kiệm liêm chính chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng,
đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
- Cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư là một biểu hiện cụ thể của phẩm chất
“trung với nước, hiếu với dân”.
- Cần, kiệm, liêm, chính chí công vô tư cũng là những khái niệm cũ trong đạo đức
truyền thống dân tộc, được Hồ Chí Minh lọc bỏ những nội dung không phù hợp và
đưa vào những nội dung mới đáp ứng yêu cầu của cách mạng. + Cần tức
là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai.. Muốn cho chữ Cần có nhiều
kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc". Cần tức là lao động cần cù,
siêng năng lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao lao động với tinh thần
tự lực cánh sinh, không lười biếng.
+ Kiệm là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi. Kiệm tức là tiết
kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của nước, của bản
thân mình; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù.
+ Liêm “là trong sạch, không tham lam. Liêm là không tham địa vị Không tham
tiền tài Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình, luôn tôn trọng của công và của dân.
+ Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn, thẳng thắn.
.Đối với mình: không được tự cao, tự đại; phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái
hay, sửa chữa cái dở của mình
.Đối với người: không nịnh người trên, không khinh người dưới, thật thà, không dối trá
.Đối với việc: phải để công việc lên trên, lên trước
+ Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi, là hết sức công
bằng, không chút thiên tử, thiên vị công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng của nhân
dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ". Liên hệ:
- Cần: Học tập với tinh thần siêng năng, vượt khó, có kế hoạch, tích cực học tập
nâng cao trình độ bản thân để sau này ra trường trang bị được những kiến thức
phục vụ cho bản thân và cho xã hội. Không phải học để đối phó, học để lấy điểm
mà chủ yếu là lấy kiến thức cho minh, không được nhìn bả, không hiểu thì phải
hỏi, không giỏi thì phải học. Sinh viên là thế hệ trẻ, thế hệ của đất nước cần phải
cần cù nếu không cần cù thì là một con người lười nhác, không làm được việc gì.
- Kiệm: Quý trọng công sức lao động và tài sản của bản thân, gia đình, của tập thể,
của nhân dân, tiết kiệm, giành thời gian rãnh rỗi để làm những việc có ích hơn như:
làm tình nguyên, tập thể dục thể thao, tìm kiếm thông tin để tăng hiểu biết hơn...
Không để lãng phí thời gian với những công việc vô bổ như cấm đầu vào chơi game, đi chơi..
- Liêm: Thực hiện lối sống trong sạch, không tham lam tiền bạc, địa vị, danh tiếng,
không ham người tâng bốc mình, chúng ta không nên nịnh bốt ưa nịnh cũng như
quá tự kiêu dẫn đến mọi người xem thường đó là việc chúng ta không nên làm,
việc cần làm là sống một cách giản dị nhưng không thiếu những thứ quan trọng khác.
- Chính: Thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối quan điểm của
Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành, khiêm tốn; không xem thường những người
kém may mắn mà cần phải giúp đỡ họ; sống đúng với khả năng của mình từ việc
rèn luyện học tập không ngừng, trau dồi đạo đức, kiến thức thực tế.
3. Phân tích các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí
Minh. Liên hệ bHn thân trong việc thực hiện các nguyên tắc đó.
* Các nguyên tắc xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
+Nói đi đối với làm là nét đẹp trong đạo đức truyền thống của dân tộc được Hổ
Chí Minh nâng lên một tầm cao mới. Người coi đây là nguyên tắc quan trọng bậc
nhất trong xây dựng nền đạo đức mới. Nguyên tắc cơ bản này là sự thống nhất giữa
lý luận và thực tiễn, đã trở thành phương pháp luận trong cuộc sống và là nền tảng
triết lý sống hết sức bình dị mà vô cùng sâu sắc của Người.
+"Nói đi đôi với làm" là đặc trưng bản chất của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh.
Nói đi đôi với làm đối lập hoàn toàn với thói đạo đức gỉa nói một đằng làm một
nẻo, nói nhiều làm ít, thậm chí nói mà không làm.
+Nêu gương về đạo đức là một nét đẹp của truyền thống văn hóa phương Đông.
Để đạo đức cách mạng thấm sâu, bám chắc vào đời sống xã hội và trở thành nền
tảng tinh thần của nhân dân, Hồ Chí Minh đòi hỏi cán bộ, đảng viên: “Trước hết,
mình phải làm gương, gắng làm gương trong anh em, và khi đi công tác, gắng làm
gương cho dân. Làm gương về cả ba mặt tinh thần, vật chất và văn hóa”. "Nói
chung thì các dân tộc phương Đông đều giàu tình cảm, và đối với họ một tấm
gương sống, còn có giá trị hơn một trăm bài diễn văn tuyên truyền”
- Xây đi đôi với chống
+Hồ Chí Minh cho rằng, nguyên tắc xây đi đôi với chống là đòi hỏi của nền đạo
đức mới, thể hiện tính nhân đạo chiến đấu vì mục tiêu của sự nghiệp cách mạng
xây tức là xây dựng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức mới; chống là chống các
biểu hiện, các hành vi vô đạo đức, suy thoái đạo đức.
+Vấn đề quan trọng trong việc giáo dục đạo đức là phải khơi dậy ý thức đạo đức
lành mạnh ở mỗi người, để mọi người tự giác nhận thức được trách nhiệm đạo đức
của mình, như Hồ Chí Minh đã nói, cảm nhận thấy sâu sắc sự trau dổi đạo đức
cách mạng là việc làm "sung sướng và vẻ vang nhất trên đời" . Tiếp nhận sự giáo
dục đạo đức là vấn để nhất thiết không thể thiếu được, nhưng sự tự giáo dục, tự
trau dồi đạo đức ở mỗi người còn quan trọng hơn.
- Tu dưỡng đạo đức suốt đời
+Theo Hồ Chí Minh, tu dưỡng đạo đức như một cuộc cách mạng trường kỳ, gian
khổ. Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng
đạo đức của mỗi người
+Đạo đức cách mạng thể hiện trong hành động của người Việt Nam yêu nước vì
độc lập tự do của dân tộc, hạnh phúc của nhân dân. Chỉ có trong hành động, đạo
đức cách mạng mới bộc lộ rõ những giá trị của nó. Do vậy, đạo đức cách mạng đòi
hỏi mỗi người phải tự giác rên luyện thông qua các hoạt động thực tiễn, trong công
việc, trong các mối quan hệ của mình, phải nhìn thẳng vào mình,không tự lừa dối,
huyễn hoặc; phải thấy rõ cái hay, cái tốt, cái thiện của mình để phát huy và thấy rõ
cái dở, cái xấu, cái ác của mình để khắc phục phải kiên trì rèn luyện liên tục, tu
dưỡng suốt đời trong đó, thời tuổi trẻ đặc biệt quan trọng.
*B5n thân trong việc thực hiện các nguyên tắc đó
- Đối với nguyên tắc: Nói đi đôi với làm, ph5i nêu gương về đạo đức
+ Trung thực, luôn thể hiện lời nói đi đôi với việc làm, nói đúng chủ trương, chính
sách của Ðảng, Nhà nước, không được xuyên tạc, không nói sai, không làm sai.
+ Khắc phục lối nói nhiều làm ít, làm ẩu, làm lấy có hoặc nói mà không làm. +.….
- Đối với nguyên tắc: Xây đi đôi với chống
+ Xây dựng các giá trị đạo đức cách mạng: Chăm chỉ trong lao động, học tập; tiết
kiệm mọi thứ cho bản thân và đất nước; không tham lam danh vọng, địa vị, tiền tài;
luôn thẳng thắn, đứng đắn và làm việc với tinh thần vô tư không vụ lợi; thói quen
tự học, tự rèn luyện để không ngừng tiến bộ.
+ Chống cái chưa tốt, tiêu cực của bản thân như: Chủ nghĩa cá nhân, lười biếng,
không trung thực, thực dụng, lối sống ích kỷ, ỷ lại, đua đòi… +.………
- Đối với nguyên tắc: Ph5i tu dưỡng đạo đức suốt đời
+ Bản thân nhận thức được tu dưỡng đạo đức là một quá trình rèn luyện bền bỉ,
thường xuyên, liên tục trong suốt cuộc đời mình. Em sẽ thực hiện tu dưỡng đạo
đức “như rửa mặt hằng ngày” để mỗi ngày tiến bộ, hoàn thiện hơn.
+ Học tập siêng năng, chăm chỉ không ngại vượt khó để mở rộng hiểu biết; +.…………
4. Từ quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng con người, anh (chị) sẽ phấn đấu,
rèn luyện như thế nào để trở thành con người mới - con người xã hội chủ nghĩa?
*Quan điểm Hồ Chí Minh về xây dựng con người
- Ý nghĩa của việc xây dựng con người
+|Xây dựng con người là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, vừa cấp
bách vừa lâu dài, có ý nghĩa chiến lược .Xây dựng con người là một trọng tâm, bộ
phận hợp thành của chiến lược phát triển đất nước, có mỗi quan hệ chặt chẽ với
nhiệm vụ xây dựng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
+Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cán phải có những con người xã hội chủ nghĩa
- Nội dung xây dựng con người
+Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi
người, mọi người vì mình
+Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc.
+Có lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương.
- Phương pháp xây dựng con người
+Mỗi người tự rèn luyện, tu dưỡng ý thức, kết hợp chặt chẽ với xây dựng cơ chế,
tính khoa học của bộ máy và tạo dựng nền dân chủ. +Nêu gương +Giáo dục
+Chú trọng vai trò của tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể quần chúng.
*Phấn đấu, rèn luyện như thế nào để trở thành con người mới - con người xã hội chủ nghĩa?
- Có ý thức làm chủ, tinh thần tập thể xã hội chủ nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi
người, mọi người vì mình”;
- Cần kiệm xây dựng đất nước, hăng hái bảo vệ Tổ quốc;
- Có phương pháp làm việc khoa học, phong cách quần chúng, dân chủ, nêu gương;
- Bồi dưỡng, nâng cao về năng lực trí tuệ, trình độ lý luận chính trị, văn hóa, khoa
học - kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sức khỏe;
- Có mục đích và lối sống cao đẹp, có bản lĩnh chính trị vững;
- Có tư tưởng, tác phong và đạo đức xã hội chủ nghĩa và năng lực làm chủ. -.……………… HẾT