Tài liệu ôn thi giữa kì LSĐ.Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Phân tích, làm rõ sự sáng tạo của Đảng trong chủ trương tổng khởi nghĩa
giành chính quyền, thể hiện tại hội nghị toàn quốc (13-15/08/1945). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt hiệu quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
73 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Tài liệu ôn thi giữa kì LSĐ.Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Phân tích, làm rõ sự sáng tạo của Đảng trong chủ trương tổng khởi nghĩa
giành chính quyền, thể hiện tại hội nghị toàn quốc (13-15/08/1945). Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt hiệu quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

16 8 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45562685
GIỮA KỲ (self): Phân tích, làm rõ sự sáng tạo của Đảng trong chủ
trương tổng khởi nghĩa giành chính quyền, thể hiện tại hội nghị toàn quốc (13-
15/08/1945). Cần vận dụng chủ trương chớp thời cơ của hội nghị vào công cuộc hội
nhập quốc tế của nước ta hiện nay như thế nào?
Sáng tạo 1: chọn thời cơ. Trước đây trong chỉ thị 12, chúng ta khẳng định đợi quân đồng
minh vào để đánh Nhật nhưng sau này đã chuyển sang giành chính quyền trước khi quân
đồng minh vào.
Sáng tạo 2: phương pháp tổng khởi nghĩa. Theo Lê-nin là bạo lực cách mạng (chính trị +
vũ trang, vũ trang đóng vai trò quyết định) nhưng chúng ta sáng tạo, chớp lấy thời cơ
ngàn năm có một -> dùng chính trị chứ không dùng vũ trang -> nhanh gọn, không tốn
kém, gần như không đổ máu.
Sáng tạo 3: hình thái khởi nghĩa. Đánh chắc thắng thì đánh không kể thành phố hay thôn
quê, không theo Lê-nin là lấy thành thị bao vây nông thông hay Trung Quốc là lấy nông
thôn bao vây thành thị.
2 cách trình bày:
Nêu khái quát hội nghị toàn quốc 15 -> Nêu các điểm sáng tạo.
Hoặc, nêu trực tiếp các điểm sáng tạo.
…………………………..
Chương 1:
1: Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa
<Done>.
Bối cảnh:
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông,
Trung Quốc) trong thời gian từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, triệu tập đại biểu của
(1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An Nam Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính Đảng duy nhất của Việt Nam –ý
nghĩa là Đại hội thành lập Đảng. Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng ngày 10/9/1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày
kỷ niệm thành lập Đảng”.
lOMoARcPSD|45562685
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Nội dung:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản
để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giàng độc
lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu, là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh.
Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng được tự do tổ
chức, nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ tiêu hết các
thứ quốc tế, thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ
nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,
mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc: thu phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp khác như tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, … vào phe vô sản giai cấp, phải lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho
các giai cấp khác trong bất kì hoàn cảnh nào, và đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi
theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam
có mối quan hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Ngoài ra, trong khi
thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, cần đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận
dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin,
truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có
tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng
yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
<*> Tính đúng đắn, sáng tạo:
lOMoARcPSD|45562685
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới
xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ: Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hang đầu, khác vớí cả chính quốc hay
thuộc địa đều đề cao vấn đề giai cấp chứ không phải dân tộc xuất phát từ quốc tế cộng
sản.
Lực lượng và và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội đại
bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập
Cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp.
Ý nghĩa:
Về giá trị lý luận
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt
Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu
cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú
chủ nghĩa Mác – Lênin.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao
to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
Về giá trị thực tiễn
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân
dân và thâm nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào
cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc
độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ
vận mệnh của mình.
Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ
dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh
và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành,
vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) <Done>.
lOMoARcPSD|45562685
Bối cảnh:
Tình hình quốc tế:
Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu
Âu. Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên
Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến
giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến bộ và phát xít). Liên Xô nhất định
thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.
Tình hình trong nước:
Các cuộc chiến tranh thế giới cũng có ảnh hưởng tới tình hình trong nước, các bộ máy
chính quyền bị pháp xít hóa, T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp
đầu hàng.
Nhật và Pháp cùng nhau cai trị Việt Nam khiến cho mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và
phát xít ngày càng gay gắt khiến cho tinh thần dân ngày càng Đảng cao.
5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng
tại Pắc Bó (Cao Bằng).
Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3. Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam,
Lào, Campuchia, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ
thù chung.
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng
yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5. Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh
thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6. Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ
trang.
Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho
Tổ quốc, phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân
tộc.
lOMoARcPSD|45562685
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung
chuyển hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm
1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930,
đồng thời khẳng định kế thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng
đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927)
và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng
đắn trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh
đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ
“tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân
Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát,
đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác,
đúng đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho
phép chúng ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và
thế giới như vậy nên trong giai đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ,
tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công
cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh
đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình
hình thay đổi. Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai
tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên
minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp bách.
3: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 “Nhật - Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” <Done>.
Bối cảnh:
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc,
với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực
lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới.
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn
giữa hai đế quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính
Pháp để độc chiếm Đông Dương.
lOMoARcPSD|45562685
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát
động cao trào kháng nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta.
Nội dung:
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định
thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít
Nhật”.
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra
một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy
vậy, hiện Đảng có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh
chóng chín muồi.
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với
thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải
quyết nạn đói,...
Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn
cứ địa.
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng
minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để
sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được
thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và
mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào
bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là
chính.
Ý nghĩa:
Đối với dân tộc;
Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị.
Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước VNDCCH ra đời.
Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử.
Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ vũ cách
mạng giải phóng dân tộc.
Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một thuộc địa.
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự nhận định sáng suốt, nắm bắt thời cơ có những chủ
trương kiên quyết, kịp thời, phù hợp của Đảng, đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM
mau chóng chín muồi. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao
trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa
Tháng Tám năm 1945.
lOMoARcPSD|45562685
Bài học kinh nghiệm
Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ GPDT
Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh
Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết xung quanh mặt trận Việt Minh Lợi dụng mâu thuẫn
của kẻ thù:
Chọn đúng thời cơ:
Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng
Liên hệ:
a. Kinh nghiệm trong năm 45
b. Vận dụng kinh nghiệm trong thời đại hiện nay
Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiện nay, không phải là kẻ thù mà là các nước lớn với
nhau. VD như các nước trong hội đồng bảo an liên hợp quốc, Nga, Mỹ - TQ trade war.
Mâu thuẫn trên các lĩnh vực cả chính trị, kinh tế, QPAN.
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
Trung Quốc ngày càng lớn mạnh, có khả năng thay thế M- cuộc chiến tranh thương mại
ngày càng căng thẳng hơn. Nhìn sâu xa hơn, mối bất đồng của Hoa Kỳ đối với Trung
Quốc vượt xa lãnh vực thương mại. Trung Quốc táo bạo đã lợi dụng thế giới thương mại
tự do để tăng cường sức mạnh kinh tế và quân sự để chiếm lấy vị trí quốc gia hàng đầu
thế giới. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh nhanh chóng của Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng lớn
về chính trị, kinh tế, thách thức địa vị của Mỹ. Về an ninh, Mỹ lo ngại Trung Quốc phá
vỡ cân bằng sức mạnh ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, làm lung lay địa vị bá chủ
của Mỹ.
Tham vọng này đã được thể hiện trong kế hoạch 2025, kế hoạch Vành Đai Con Đường,
hành vi hung hăng của Trung Quốc đối với các nước láng giềng từ Ấn Độ đến Malaysia
đến Nhật Bản đến Philippines đến Việt Nam, v.v. Điều này kéo theo mâu thuẫn giữa các
nước thân vs Mỹ/ Trung Quốc, cũng như quan hệ giữa TQ và các nước châu Âu, vô hình
chung thế giới sẽ được chia thành hai phe: phe Trung Quốc và phe không Trung Quốc do
Hoa Kỳ lãnh đạo. Là nền kinh tế có độ mở nhất nhì khu vực, là đối tác thương mại lớn
của cả Trung Quốc và Mỹ, Việt Nam sẽ khó tránh khỏi hệ lụy nếu không có kịch bản ứng
phó chủ động.
Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo để tạo lấy
cơ hội cho quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên như một nhà cung cấp thay thế một
số mặt hàng có giá trị đối với Mỹ. Báo cáo đã ghi lại xuất khẩu VN sang Hoa Kỳ tăng
gần 15% trong hai tháng đầu năm 2018. Đây là một kết quả trực tiếp của cuộc chiến
tranh thương mại leo thang giữa hai siêu cường.
Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc cũng có thể được chuyển hướng từ Trung Quốc sang
Việt Nam để tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt với mức thuế cao
hơn từ chính quyền Trump có nhiều khả năng để chuyển hướng các tài liệu xuất khẩu thô
lOMoARcPSD|45562685
của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực để che giấu nguồn gốc thực sự của sản phẩm
Trung Quốc sản xuất của họ.
Tranh chấp chủ quyền biển Đông:
Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông rất phức
tạp, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ khó khăn đầy thách
thức dành cho Đảng và Nhà nước ta: TQ rất quyết liệt ở biển Đông (đặt giàn khoan trái
phép, nhận diện phòng không, kiểm soát tàu bè, đánh dấu chủ quyền…) ngày càng muốn
độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa đường “lưỡi bò”. TQ xem Biển Đông là khu vực để
thể hiện sức mạnh và độc chiếm Biển Đông là bước đầu tiên trong việc xác lập TQ chính
là cường quốc hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng chủ quyền biển
Đông.
Trong khi đó, Mỹ coi việc duy trì hiện diện ở châu Á-Thái Bình Dương và xác định việc
duy trì an ninh, ổn định ở Biển Đông là lợi ích quốc gia. Điều này đã dân tới mâu thuẫn
gay gắt ngày càng Đảng cao giữa 2 cường quốc này.
Tình hình thế giới xuất hiện nhiều diễn biến khó lường làm gia tăng căng thẳng ở Biển
Đông; sự xuất hiện của Mỹ và các đồng minh ở đây đã ngăn cản Đảng kể tham vọng bá
quyền của Trung Quốc.
Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc (TQ) bước vào giai đoạn cao trào,
đặt ra nhiều thách thức cho những nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đi
kèm với những thách thức này là hàng loạt cơ hội mà chúng ta phải biết tận dụng để vươn
lên trong điều kiện mới.
Nhà nước đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các nước lớn thông qua việc
hiện tinh thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hòa bình, cụ thể là qua
các diễn đàn, các cuộc gặp gỡ trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao... với các nước
khác trên trường quốc tế. Nhà nước đã có chính sách đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế
và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối đầu và không gây thù oán với ai. Trong quan hệ với
các nước, các tổ chức quốc tế, cần tìm ra những điểm tương đồng, khai thác mọi khả
năng có thể, nhằm tập hợp lực lượng đoàn kết ủng hộ Việt Nam.
Làm theo lời Bác, để tập hợp các lực lượng quốc tế đoàn kết ủng hộ Việt Nam, vấn đề
quan trọng hàng đầu là phải làm cho nhân dân thế giới hiểu rõ về Việt Nam, về cuộc đấu
tranh chính nghĩa của nhân dân ta. Những năm gần đây, khi vai trò của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao, chúng ta càng có thêm nhiều cơ hội để đưa ra
tiếng nói, khẳng định chủ quyền ở Biển Đông tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Điều
này đã giúp VN đưa đến cộng đồng quốc tế đượcái nhìn khách quan, đúng đắn về vấn đề
này, từ đó tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế.
Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung Quốc trên
trường quốc tế để tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời chúng ta kiên trì
dùng ngoại giao để các nước có chung quyền lợi trên biển Đông hợp sức với Việt Nam
ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm biển Đông của Trung Quốc
Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế, linh hoạt, khôn khéo sử dụng các phương sách ngoại giao. Điển hình như nước ta
lOMoARcPSD|45562685
đã có những chủ trương, hành động ngoại giao mềm dẻo với Mỹ - tận dụng sự quan tâm
của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp đỡ ta.
Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay là lâu dài, gian khổ, đòi hỏi chúng ta
phải kiên quyết, nhưng phải bình tĩnh, kiên trì, vận dụng đúng đắn những bài học rút ra từ
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám lịch sử nhằm đạt mục đích cuối cùng là độc lập,
toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể vận dụng khi cần thiết. Bạo lực cách mạng gồm lực
lượng chính trị, đấu tranh chính trị kết hợp lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang tuỳ
theo hoàn cảnh chọn ra cái phù hợp. VD trong CM T8, LLCT & ĐTCT đóng vai trò
quyết định chứ không phải đấu tranh vũ trang -> Vận dụng khi cần thiết.
Giương cao ngọn cờ dân tộc:
Bảo vệ CQTQ
Về mặt kinh tế là lợi ích của đất nước đặc biệt là trong quan hệ với bên ngoài. Hiện nay
Đảng ta xác định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộc.
Xây dựng đại đoàn kết: So sánh với quá khứ thì hiện nay càng khó khăn hơn Sự
phát triển của thời đại số, Internet:
o Tự do ngôn luận, dễ tiếp cận với thông tin sai sự thật từ thế lực thù địch, bôi nhọ
danh tiếng của Đảng, người dân dễ bị hoang mang, ngộ độc thông tin -> mất lòng
tin. o Tội phạm ngày càng tinh vi, thông minh.
Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> gây phẫn nộ cho người có địa vị thấp ->
khó xích lại gần nhau.
Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ phận cán bộ ngày càng xuất hiện nhiều hơn
làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự liêm chính của Đảng -> khó đoàn kết.
Đất nước độc lập, cá nhân tự do: cá nhân có nhiều tín ngưỡng, dân tộc, niềm tin khác
nhau và đặc biệt đề cao chủ nghĩa cá nhân
Phát huy Khối đại đoàn kết dân tộc: Mấu chốt là ở lợi ích (không có tình bạn vĩnh cửu,
chỉ có lợi ích là vĩnh cửu). Trước đây, lợi ích chung mà mọi người đều hướng đến là đất
nước độc lập nhưng hiện nay đất nước đã độc lập, con người không chỉ muốn ấm no, tự
do hạnh phúc mà còn ngày càng có nhiều nhu cầu cao hơn -> tuy nhiên sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng rõ ràng -> Đảng khó có thể đáp ứng hết các yêu cầu của nhân dân -> sự
phẫn nộ, không đoàn kết, mất niềm tin.
4: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945) <Done>.
Bối cảnh:
Tình hình quốc tế;
lOMoARcPSD|45562685
T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném
2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh ->
Hội tụ đủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến
tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu
Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
Tình hình trong nước:
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc
Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục
chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một
số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”.
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai
mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc,
Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài.
Nội dung:
Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh
và Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì.
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã
chín muồi: quân Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn
dân tộc Đảng sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập). Khẩu hiệu đấu tranh:
“Phản đối xâm lược!” “Hoàn toàn độc lập!”
“Chính quyền nhân dân!”.
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa:
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính.
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy.
Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội.
Phương châm hành động:
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”,
“quân sự và chính trị phải phối hợp”,
“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”,
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, thành
lập những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”.
Ý nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả.
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào.
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ.
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.
lOMoARcPSD|45562685
5: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền <Done>.
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong
cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh
Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến. Nhật-Pháp thống trị Đông
Dương, nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng. Chính sách cai trị tàn ác của Pháp và
Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. “quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”, đẩy mâu thuẫn giữa
ta và địch ngày càng Đảng cao.
1939 1941, VN liên tục diễn ra các cuộc khởi nghĩa (Bắc Sơn, Nam Kì, Đô Lương).
Tuy rằng 3 cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị thất bại nhưng cũng đã phản ánh dưới ách
thống trị của thực dân P và phát xít N, nhân dân ta không thể cam chịu được nữa, dù
Đảng chưa chỉ đạo thì họ đã tìm mọi cách sinh tồn, đồng thời cũng chứng minh tinh thần
đấu tranh quyết liệt của nhân dân Việt Nam chống lại Đức và Nhật. Bởi vậy chúng ta
phải tìm ra một đường lối mới, đưa ra một phương thức đấu tranh mới để đáp ứng được
nguyện vọng đông đảo của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Bác Hồ nhận định: “là
những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ
lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương”
Mâu thuẫn chủ yếu và cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với
bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề
dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những
toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
2. Chủ trương của Đảng
Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng đắn so với chiều
hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển
hướng chiến lược phù hợp. Trong đó, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung
vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, trong đó tập
trung sâu sắc vào việc tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh giành chính quyền.
Đảng đã xác định đúng tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên
1930. Đảng quyết định tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho
dân tộc”.
lOMoARcPSD|45562685
18-11-1930: Hội phản đế đồng minh, dựa trên cơ sở đó, 1936 1939: Mặt trận Dân chủ Đông
Dương ra đời, và để thực hiện mục đích mới: đấu tranh giải phóng dân tộc, mang tính chất hiệu
triệu hơn -> Thành lập mặt trận Việt Minh: Việt Nam độc lập đồng minh. Mặt trận VM thành lập
để đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân để hoàn thành số 1 của CM VN là đấu tranh giải
phóng dân tộc. Đồng thời cũng thành lập các hội: Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc,
Phụ nữ cứu quốc…
Đây là một Chủ trương đúng đắn, thay thế sai lầm trước đây. Tổ chức Mặt trận trong khuôn khổ
dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, u nước nhằm vào mục tiêu độc
lập dân tộc. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh đóng góp cái vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố
hàng đấu để quyết định sự thành công của CM tháng 8. Đây cũng là quan điểm sáng tạo trong
tập hợp lực lượng cách mạng của Người, định hướng xuyên suốt tiến trình cách mạng, có tính
chất quyết định tới thành bại của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
3. Chỉ đạo của Đảng
Tạm gác khẩu hiệu: “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của bọn Đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo.
Những hoạt động của các tổ chức cứu quốc cũng như mặt trận Việt Minh ngày càng sôi
nổi và táo bạo, gây tiếng vang rộng rãi trong quần chúng, đưa khí thế cách mạng Đảng
cao; phát triển rộng khắp trên các địa bàn, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong
phong trào cách mạng thời kỳ tiền khởi nghĩa. Mặt trận Việt Minh chính là cầu nối giữa
Đảng với nhân dân, làm cho “ý Đảng thấm tới lòng dân”; tạo thời cơ phát động cuộc
Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Đảng ta đã xây dựng được một lực lượng chính trị quần
chúng mạnh mẽ, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng.
Xây dựng những khu căn cứ địa cách mạng, các đội du kích và hình thành lực lượng vũ
trang cách mạng.
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương: quyết định mặt trận
ở mỗi nước, trên cơ sở đó tiến tới thành lập mặt trận chung “Đông Dương độc lập đồng
minh”
Sau thắng lợi sẽ thành lập “Việt Nam Dân chủ cộng hòa”
Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng
4. Ý nghĩa thực tiễn
Khi thời cơ lịch sử xuất hiện, Đảng ta đã phát động quần chúng tiến hành cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền. Lực lượng cách mạng tổng hợp - bao gồm lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang,
lực lượng lãnh đạo, lực lượng quần chúng đã kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo thành sức mạnh to
lớn của khởi nghĩa toàn dần đè bẹp mọi sự phản kháng của kẻ thù, lật đổ ách thống trị của đế
quốc, phong kiến. Chỉ trong ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã hoàn toàn thuộc về tay
nhân dân. Và cũng chỉ trong vòng 2 tuần, cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đã thắng lợi trọn
vẹn trên phạm vi cả nước. Lịch sử Việt Nam đã sang một trang mới. Đó chính là minh chứng rõ
lOMoARcPSD|45562685
rang nhất cho sự đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của chủ trương tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt
của Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của
cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó,
luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời
kỳ, tên gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với
sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các Đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy
lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người,
góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự
lãnh đạo của Đảng.
Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về tập hợp lực lượng cách
mạng, thực hiện thành công cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám năm 1945 góp
phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn về sách lược tập hợp lực lượng cách mạng cho
mục tiêu giải phóng dân tộc ở các dân tộc thuộc địa, nửa thuộc địa. 5. Vận dụng thực tế
a. Khó khăn
Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta có cả thời cơ, thuận lợi
và khó khăn, thách thức đan xen. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời
đại hiện nay khó hơn thời đại trước vì:
Mấu chốt vấn đề đoàn kết là nỗ lực vì mục tiêu chung, đem lại lợi ích chung. Trước đây
mn đều khó khăn, có mục tiêu đơn giản là giải phóng đất nước, giành độc lập dân tộc,
còn hiện nay mỗi bộ phận, mỗi tầng lớp khác nhau có mục tiêu khác nhau, nhu cầu cao
hơn. Việc đảm bảo mục tiêu của tất cả trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, mức
phân hóa rất sâu sắc, sự đoàn kết càng khó khăn hơn.
Hiện nay CNTT rất phát triển, nhiều tin giả, tin tức phản động, các thế lực thù địch chống
phá quyết liệt Đảng và Nhà nước với thủ đoạn hết sức thâm độc, nguy hiểm. Chúng lợi
dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với Quân đội và nhân dân. Nếu người dân không
tỉnh táo, tin tưởng vào Đảng và chọn lọc thông tin sẽ dễ sa ngã.
b. Nhiệm vụ
Bài học kinh nghiệm về tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng và phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc từ cuộc Cách mạng T8 còn nguyên giá trị trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặt ra những yêu cầu mới cho Đảng và nhà nước
Thường xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác vận động quần chúng; nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ,
lOMoARcPSD|45562685
Đảng viên về yêu cầu, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng khối đại
đoàn kết toàn dân tộc
Đề cao trách nhiệm, tổ chức thực hiện nghiêm túc; không ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; khắc phục những biểu hiện tham nhũng,
lãng phí, quan liêu xa rời quần chúng nhân dân.
Cán bộ, Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, giữ vững tính tiền
phong, gương mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng, luôn luôn đặt lợi ích của Đảng, của
dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng, sẵn sàng
chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân.
Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, lấy đoàn kết trong Đảng làm cơ sở để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Kiên định đường lối đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế; chăm
lo lợi ích thiết thực, chính Đảng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát
sinh.
Có thể nói, Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Có được điều đó là nhờ
nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới, trong điều
kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp,
chính Đảng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà
nước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân
đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Chỉ khi người dân đoàn kết xung quanh Đảng, tin tưởng vào Đảng, đất nước
mới có thể phát triển lâu dài.
Chủ trương của Đảng về chớp thời cơ trong cách mạng T8/1945
Bài học quý giá về chớp thời cơ, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Thực tiễn sôi động của thời gian diễn ra Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dồn dập đặt ra cho
Đảng những yêu cầu cấp bách cần phải giải quyết. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là minh
chứng sinh động về sự nhạy bén của Hồ Chí Minh và Đảng ta trong nhận định thời cơ, thúc đẩy
thời cơ và chỉ đạo chớp thời cơ tổng khởi nghĩa thắng lợi. Trong từng diễn biến khởi nghĩa ở các
địa phương, vào những thời điểm bước ngoặt, nhiều Đảng bộ đã chớp thời cơ phát động quần
chúng giành chính quyền thắng lợi.
Chọn đúng thời cơ là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong tất cả các cuộc cách mạng, vấn
đề xác định thời cơ, chuẩn bị lực lượng để chớp thời cơ hành động, là những yếu tố hết sức quan
trọng, quyết định sự thành bại của cách mạng. Thành công lớn nhất của nghệ thuật khởi nghĩa
trong Cách mạng Tháng Tám là đã chọn đúng thời cơ lịch sử để phát động tổng khởi nghĩa, làm
cho sức mạnh của toàn dân ta được nhân lên gấp bội, giành thắng lợi triệt để một cách nhanh,
gọn, ít đổ máu.
lOMoARcPSD|45562685
Đảng chuyển hướng, chủ trương giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo vào Đông
Dương vì:
Thời cơ quá chín muồi, thuận lợi, không cần sự giúp đỡ của quân Đồng minh mà vẫn có
thể giành chính quyền.
Cần nhanh chóng giành chính quyền vì nếu ta chậm, chính quyền sẽ thuộc về quân đông
minh, ta vĩnh viễn không thể có được chính quyền, không có chỗ dựa đấu tranh để chống
lại lực lượng quân đồng minh, cụ thể là Pháp. Khoảng thời gian 8-1945 đó xuất hiện
khoảng trống quyền lực, xuất hiện cuộc chạy đua nước rút giữa ta và quân ĐM chiếm
chính quyền.
Nếu để quân ĐM vào khi ta chưa có chính quyền, họ sẽ lấy cớ ở lại lâu trên đất nước ta,
giải phóng nước ta, đẩy ta vào tình thế phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
Ngày nay, bối cảnh thế giới biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, đặt dân tộc ta trước
hàng loạt thời cơ, thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức. Vận dụng sáng tạo bài học chớp
thời cơ trong bối cảnh mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải nâng cao năng lực phân tích thực tiễn sâu
sắc, tầm nhìn xa trông rộng, trên cơ sở thấm nhuần và vận dụng một cách xuất sắc lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể, nhận diện và nắm bắt đúng thời cơ để đưa ra
các quyết sách có lợi cho cách mạng, cho đất nước. Trong quá trình hội nhập khu vực và thế
giới, trên cơ sở giữ vững quyền độc lập và tự chủ, giữ gìn môi trường hòa bình và với nguyên tắc
bình Đảng, cùng có lợi, Việt Nam phải tạo ra được một năng lực nội sinh làm nền tảng cho sự
phát triển bền vững. Chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy
trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; tập trung giải quyết những vấn đề dân sinh bức xúc, bảo
đảm an sinh xã hội và những yếu tố định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị
trường; tăng cường quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa Đảng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế vì hòa bình, hợp tác, phát triển; bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải thiêng liêng của Tổ quốc. Vận hội
mới, điều kiện mới càng thấy rõ yêu cầu nâng cao tầm nhìn chiến lược, nắm bắt thời cơ của
người tổ chức, lãnh đạo cách mạng- Đảng Cộng sản Việt Nam.
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Lợi dụng mâu thuẫn và hòa hoãn: là yêu cầu tất yếu, là nghệ thuật chỉ đạo cách mạng sáng
suốt của Đảng
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vừa là yêu cầu khách quan, vừa là một nghệ thuật
chỉ đạo cách mạng. Ở Việt Nam, suốt thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, những năm 1930-
1945, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phân tích đúng các kẻ thù, trong từng giai đoạn, thời điểm;
phát hiện và kịp thời lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn giữa chúng và trong nội bộ chúng; do đó,
làm phân hoá, giảm sức mạnh, tiến tới làm suy yếu kẻ thù; tạo điều kiện thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho sự phát triển của cách mạng.
1. Cơ sở lý luận:
lOMoARcPSD|45562685
V.I.Lênin từng chỉ dẫn kế sách: “Chỉ có thể thắng một kẻ thù mạnh hơn bằng một nỗ lực
hết sức lớn và với một điều kiện bắt buộc là phải lợi dụng một cách hết sức tỷ mỉ..., hết
sức khôn khéo bất cứ một “rạn nứt bé nhỏ giữa các kẻ thù... cũng như phải lợi dụng mọi
khả năng dù bé nhỏ nhất…”
Mâu thuẫn giữa các nước tồn tại 1 cách khách quan, tồn tại trong mọi thời điểm cho dù
xu thế thế giới là hòa dịu và giữa các nước có sự dàn xếp với nhau, cụ thể ở Đông Dương
có rất nhiều mâu thuẫn với nhau về lợi ích. Bởi vậy việc lợi dụng mâu thuẫn này sẽ tạo
thời cơ có lợi cho ta.
Ta đối mặt với nhiều kẻ thù lớn mạnh cùng 1 lúc khi lực lượng cách mạng của chúng ta
sau CM T8 còn mỏng, non trẻ, yếu kém, rất không cân sức so với địch lúc bấy giờ.
2. Cơ sở thực tiễn:
Giai đoạn 1936-1939
Trước sự biến đổi sâu sắc của tình hình thế giới và trong nước, nhất là sự xuất hiện của
chủ nghĩa phát-xít và nguy cơ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Đảng ta đã phân tích, chỉ
rõ mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn thống trị Pháp ở Đông Dương là giữa phái Cộng hòa
dân chủ với phái phát-xít.
Từ đó, Đảng chủ trương hướng vào thực hiện mục tiêu trực tiếp, trước mắt là chống chế
độ phản động thuộc địa, đồng thời đẩy mạnh đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, hòa
bình; tập trung mũi vào kẻ thù chủ yếu là bọn phản động thuộc địa và bọn tay sai bán
nước. Chủ trương này đã tạo được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo các thành phần,
thu hút cả những người thuộc tầng lớp trên, như: người Pháp dân chủ, địa chủ vừa và
nhỏ,… tạo sức mạnh to lớn, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ, rộng
khắp.
Giai đoạn 1939-1945
Ta đã phân tích mâu thuẫn giữa quân đồng minh và phe phát xít (ngay trong nội bộ của
chính quyền Trần Trọng Kim), cụ thể là giữa phát-xít Nhật với thực dân Pháp ở Đông
Dương và đi đến nhận định: mâu thuẫn giữa chúng lúc này cũng giống như hai con thú
Đảng tranh nhau một miếng mồi, cùng giành giật, cắn xé lẫn nhau và kết cục sẽ tự suy
yếu.
Từ nhận định và phân tích kẻ thù đó, Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta đã ra đời, chỉ rõ kẻ thù chính và mục tiêu CM của từng giai đoạn. Giai đoạn
1939-1940: tập trung chống Pháp, 1940-1945: chống Nhật-Pháp và tay sai. Sau khi Nhật
tiến hành đảo chính, lật đổ chính quyền cai trị của Pháp ở Đông Dương (9-3-1945), Đảng
ta xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát-xít Nhật và tay sai. Vì vậy,
Đảng đã quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”.
Chủ trương này nhằm triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa đế quốc, phát xít với giai cấp địa
chủ phong kiến, phân hóa nội bộ giai cấp địa chủ có lợi cho việc mở rộng Mặt trận đoàn
kết dân tộc, tập trung chống kẻ thù chủ yếu (phát-xít Nhật), giành chính quyền về tay
nhân dân.
lOMoARcPSD|45562685
Như vậy, có thể thấy được sự sắc bén, nhanh nhạy, vận dụng sáng tạo từng hoàn cảnh cụ
thể, biến bất lợi thành có lợi, lợi dụng sự mâu thuẫn phân hoá của kẻ thù, biết vận dụng
khéo léo linh hoạt sách lược lúc hoà hoãn, lúc đấu tranh mà Đảng ta đã giữ vững chính
quyền cách mạng trong bối cảnh hết sức khó khăn. Trong bối cảnh ấy bản lĩnh tư duy
chính trị của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại càng được khẳng định.
Chương 2:
1: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám <Done>.
lOMoARcPSD|45562685
2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-1946) và ý
nghĩa <Done>.
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”,
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương
và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa
đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp
lOMoARcPSD|45562685
xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất
Mặt trận Việt – Miên Lào.
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn
bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch
và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ.
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết
kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế
vô lý, thực hiện chính sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo.
Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn
định.
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để
từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm
1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý
của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một
cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành
lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89%
số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn
bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành công
đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và ngày 2/3/1946 và lập ra
Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy
ban hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ý nghĩa:
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù
chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản
về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề
lOMoARcPSD|45562685
ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống
giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959) <Done>.
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn:
Thuận lợi:
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN
nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Phong
trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN.
Khó khăn:
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn
cầu phản CM.
Đất nước ta Đảng bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam
trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở
đây).
Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề Về phía ta, Đảng
kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của phong
trào CM miền Nam Đảng ta đã từng bước tìm tòi để xây dựng đường lối CM ở miền Nam
và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959.
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam
CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam
thống nhất nước nhà
Mối quan hệ: Hai nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả nước đi lên
XHCN
Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ:
| 1/73

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
GIỮA KỲ (self): Phân tích, làm rõ sự sáng tạo của Đảng trong chủ
trương tổng khởi nghĩa giành chính quyền, thể hiện tại hội nghị toàn quốc (13-
15/08/1945). Cần vận dụng chủ trương chớp thời cơ của hội nghị vào công cuộc hội
nhập quốc tế của nước ta hiện nay như thế nào?

Sáng tạo 1: chọn thời cơ. Trước đây trong chỉ thị 12, chúng ta khẳng định đợi quân đồng
minh vào để đánh Nhật nhưng sau này đã chuyển sang giành chính quyền trước khi quân đồng minh vào. •
Sáng tạo 2: phương pháp tổng khởi nghĩa. Theo Lê-nin là bạo lực cách mạng (chính trị +
vũ trang, vũ trang đóng vai trò quyết định) nhưng chúng ta sáng tạo, chớp lấy thời cơ
ngàn năm có một -> dùng chính trị chứ không dùng vũ trang -> nhanh gọn, không tốn
kém, gần như không đổ máu. •
Sáng tạo 3: hình thái khởi nghĩa. Đánh chắc thắng thì đánh không kể thành phố hay thôn
quê, không theo Lê-nin là lấy thành thị bao vây nông thông hay Trung Quốc là lấy nông thôn bao vây thành thị. 2 cách trình bày:
Nêu khái quát hội nghị toàn quốc 15 -> Nêu các điểm sáng tạo.
Hoặc, nêu trực tiếp các điểm sáng tạo.
………………………….. Chương 1:
1: Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa . Bối cảnh:
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông,
Trung Quốc) trong thời gian từ ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, triệu tập đại biểu của
(1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An Nam Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính Đảng duy nhất của Việt Nam – có ý
nghĩa là Đại hội thành lập Đảng. Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của
Đảng ngày 10/9/1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày
kỷ niệm thành lập Đảng”. lOMoARcPSD| 45562685 •
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại
Hội nghị thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung:
Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản. •
Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản
để giành độc lập dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giàng độc
lập cho dân tộc được đặt ở vị trí hàng đầu, là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh.
Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng được tự do tổ
chức, nam nữ bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ tiêu hết các
thứ quốc tế, thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế
quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ
nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo,
mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc: thu phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp khác như tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, … vào phe vô sản giai cấp, phải lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung,
tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng
Việt Nam. Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho
các giai cấp khác trong bất kì hoàn cảnh nào, và đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam
có mối quan hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Ngoài ra, trong khi
thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc, cần đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân
tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp. •
ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận
dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin,
truyền thống tinh hoa văn hóa dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có
tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng
yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
<*> Tính đúng đắn, sáng tạo: lOMoARcPSD| 45562685 •
Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
Nhiệm vụ: Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho
nước Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân
đội công nông, nhiệm vụ chống đế quốc đặt lên hang đầu, khác vớí cả chính quốc hay
thuộc địa đều đề cao vấn đề giai cấp chứ không phải dân tộc xuất phát từ quốc tế cộng sản. •
Lực lượng và và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội đại
bộ phận công nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú
nông, trung tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam đứng trung lập

Cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp. Ý nghĩa:
Về giá trị lý luận
Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt
Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu
cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại. •
Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin
vào điều kiện nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin. •
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao
to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam. •
Về giá trị thực tiễn
Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân
dân và thâm nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào
cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng. •
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc
độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. •
Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của
cách mạng thế giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ
dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh
và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành,
vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.

2: Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) . lOMoARcPSD| 45562685 Bối cảnh:
Tình hình quốc tế:
Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu
Âu. Tháng 6 năm 1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên
Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến khiến cho tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến
giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến bộ và phát xít). Liên Xô nhất định
thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.
Tình hình trong nước:
Các cuộc chiến tranh thế giới cũng có ảnh hưởng tới tình hình trong nước, các bộ máy
chính quyền bị pháp xít hóa, T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng. •
Nhật và Pháp cùng nhau cai trị Việt Nam khiến cho mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và
phát xít ngày càng gay gắt khiến cho tinh thần dân ngày càng Đảng cao. •
5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng). Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì
dưới hai tầng áp bức Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân
tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2. Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu
“tịch thu ruộng đất của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3. Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam,
Lào, Campuchia, thực hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng
yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5. Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh
thần dân chủ, một hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6. Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Ý nghĩa:
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển của p. trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho
Tổ quốc, phát triển và làm phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc. lOMoARcPSD| 45562685 •
Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung
chuyển hướng chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm
1939), khắc phục triệt để những hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930,
đồng thời khẳng định kế thừa, tiếp thu và phát triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng
đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm “Đường Cách mệnh” (1927)
và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930. •
Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng
đắn trong Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc
của Nguyễn Ái Quốc, sự khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh
đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ
“tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân
Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự nghiệp đánh Phát,
đuổi Nhật, giành độc lập tự do. •
Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác,
đúng đắn so với chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho
phép chúng ta đề ra chuyển hướng chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và
thế giới như vậy nên trong giai đoạn này, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ,
tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công
cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh
đạo, kịp thời điều chỉnh, chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình
hình thay đổi. Bài học về phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai
tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên
minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp bách.
3: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 “Nhật - Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” . Bối cảnh:
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc,
với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực
lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới. •
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cáhc mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn
giữa hai đế quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính
Pháp để độc chiếm Đông Dương. lOMoARcPSD| 45562685 •
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã
họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát
động cao trào kháng nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. •
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta.
Nội dung:
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định
thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. •
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra
một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy
vậy, hiện Đảng có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi. •
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với
thời kỳ tiền khởi nghĩa như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,... •
Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. •
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng
minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để
sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được
thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và
mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị xác định không được trông chờ, không được ỷ lại vào
bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính. Ý nghĩa:
Đối với dân tộc;
Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị. •
Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước VNDCCH ra đời. •
Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử. •
Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ vũ cách
mạng giải phóng dân tộc. •
Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một thuộc địa.
Bản chỉ thị ngày 12/3/1945 thể hiện sự nhận định sáng suốt, nắm bắt thời cơ có những chủ
trương kiên quyết, kịp thời, phù hợp của Đảng, đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM
mau chóng chín muồi. Đó là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và Việt Minh trong cao
trào chống Nhật cứu nước và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945. lOMoARcPSD| 45562685
Bài học kinh nghiệm
Về chỉ đạo chiến lược: Giương cao ngọn cờ GPDT •
Về xây dựng Đảng: Xây dựng Đảng vững mạnh •
Về xây dựng lực lượng: Đoàn kết xung quanh mặt trận Việt Minh Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù:
Chọn đúng thời cơ:
Phương pháp cách mạng: Dùng bạo lực cách mạng Liên hệ:
a. Kinh nghiệm trong năm 45
b. Vận dụng kinh nghiệm trong thời đại hiện nay
Lợi dụng mâu thuẫn của kẻ thù: Hiện nay, không phải là kẻ thù mà là các nước lớn với
nhau. VD như các nước trong hội đồng bảo an liên hợp quốc, Nga, Mỹ - TQ trade war.
Mâu thuẫn trên các lĩnh vực cả chính trị, kinh tế, QPAN.
Chiến tranh thương mại Mỹ-Trung
Trung Quốc ngày càng lớn mạnh, có khả năng thay thế Mỹ - cuộc chiến tranh thương mại
ngày càng căng thẳng hơn. Nhìn sâu xa hơn, mối bất đồng của Hoa Kỳ đối với Trung
Quốc vượt xa lãnh vực thương mại. Trung Quốc táo bạo đã lợi dụng thế giới thương mại
tự do để tăng cường sức mạnh kinh tế và quân sự để chiếm lấy vị trí quốc gia hàng đầu
thế giới. Mỹ lo ngại sự lớn mạnh nhanh chóng của Trung Quốc có thể gây ảnh hưởng lớn
về chính trị, kinh tế, thách thức địa vị của Mỹ. Về an ninh, Mỹ lo ngại Trung Quốc phá
vỡ cân bằng sức mạnh ở khu vực châu á - Thái Bình Dương, làm lung lay địa vị bá chủ của Mỹ. •
Tham vọng này đã được thể hiện trong kế hoạch 2025, kế hoạch Vành Đai Con Đường,
hành vi hung hăng của Trung Quốc đối với các nước láng giềng từ Ấn Độ đến Malaysia
đến Nhật Bản đến Philippines đến Việt Nam, v.v. Điều này kéo theo mâu thuẫn giữa các
nước thân vs Mỹ/ Trung Quốc, cũng như quan hệ giữa TQ và các nước châu Âu, vô hình
chung thế giới sẽ được chia thành hai phe: phe Trung Quốc và phe không Trung Quốc do
Hoa Kỳ lãnh đạo. Là nền kinh tế có độ mở nhất nhì khu vực, là đối tác thương mại lớn
của cả Trung Quốc và Mỹ, Việt Nam sẽ khó tránh khỏi hệ lụy nếu không có kịch bản ứng phó chủ động. •
Việt Nam đã có những chính sách lợi dụng mâu thuẫn này một cách khéo léo để tạo lấy
cơ hội cho quốc gia. Ví dụ, Việt Nam có thể nổi lên như một nhà cung cấp thay thế một
số mặt hàng có giá trị đối với Mỹ. Báo cáo đã ghi lại xuất khẩu VN sang Hoa Kỳ tăng
gần 15% trong hai tháng đầu năm 2018. Đây là một kết quả trực tiếp của cuộc chiến
tranh thương mại leo thang giữa hai siêu cường. •
Đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc cũng có thể được chuyển hướng từ Trung Quốc sang
Việt Nam để tránh thuế. Ngoài ra, công ty Trung Quốc phải đối mặt với mức thuế cao
hơn từ chính quyền Trump có nhiều khả năng để chuyển hướng các tài liệu xuất khẩu thô lOMoARcPSD| 45562685
của họ sang Việt Nam trong một nỗ lực để che giấu nguồn gốc thực sự của sản phẩm
Trung Quốc sản xuất của họ. •
Tranh chấp chủ quyền biển Đông:
Các nước đều có lợi ích ở biển Đông, trong khi đó hiện nay tình hình biển Đông rất phức
tạp, tiềm ẩn nguy cơ xung đột, mất ổn định, đặt ra những nhiệm vụ khó khăn đầy thách
thức dành cho Đảng và Nhà nước ta: TQ rất quyết liệt ở biển Đông (đặt giàn khoan trái
phép, nhận diện phòng không, kiểm soát tàu bè, đánh dấu chủ quyền…) ngày càng muốn
độc chiếm biển Đông, hiện thực hóa đường “lưỡi bò”. TQ xem Biển Đông là khu vực để
thể hiện sức mạnh và độc chiếm Biển Đông là bước đầu tiên trong việc xác lập TQ chính
là cường quốc hàng đầu thế giới trong thời kỳ mới thông qua tham vọng chủ quyền biển Đông. •
Trong khi đó, Mỹ coi việc duy trì hiện diện ở châu Á-Thái Bình Dương và xác định việc
duy trì an ninh, ổn định ở Biển Đông là lợi ích quốc gia. Điều này đã dân tới mâu thuẫn
gay gắt ngày càng Đảng cao giữa 2 cường quốc này. •
Tình hình thế giới xuất hiện nhiều diễn biến khó lường làm gia tăng căng thẳng ở Biển
Đông; sự xuất hiện của Mỹ và các đồng minh ở đây đã ngăn cản Đảng kể tham vọng bá quyền của Trung Quốc. •
Cuộc cạnh tranh quyền lực giữa Mỹ và Trung Quốc (TQ) bước vào giai đoạn cao trào,
đặt ra nhiều thách thức cho những nước xung quanh, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đi
kèm với những thách thức này là hàng loạt cơ hội mà chúng ta phải biết tận dụng để vươn
lên trong điều kiện mới. •
Nhà nước đã lợi dụng khéo léo mâu thuẫn biển đảo này giữa các nước lớn thông qua việc
hiện tinh thần đấu tranh kiên quyết, kiên trì bằng các biện pháp hòa bình, cụ thể là qua
các diễn đàn, các cuộc gặp gỡ trong các lĩnh vực chính trị, ngoại giao... với các nước
khác trên trường quốc tế. Nhà nước đã có chính sách đối ngoại rộng mở, hội nhập quốc tế
và hợp tác, hòa bình tốt; tránh đối đầu và không gây thù oán với ai. Trong quan hệ với
các nước, các tổ chức quốc tế, cần tìm ra những điểm tương đồng, khai thác mọi khả
năng có thể, nhằm tập hợp lực lượng đoàn kết ủng hộ Việt Nam. •
Làm theo lời Bác, để tập hợp các lực lượng quốc tế đoàn kết ủng hộ Việt Nam, vấn đề
quan trọng hàng đầu là phải làm cho nhân dân thế giới hiểu rõ về Việt Nam, về cuộc đấu
tranh chính nghĩa của nhân dân ta. Những năm gần đây, khi vai trò của Việt Nam trên
trường quốc tế ngày càng được nâng cao, chúng ta càng có thêm nhiều cơ hội để đưa ra
tiếng nói, khẳng định chủ quyền ở Biển Đông tại các cơ chế, diễn đàn đa phương. Điều
này đã giúp VN đưa đến cộng đồng quốc tế đượcái nhìn khách quan, đúng đắn về vấn đề
này, từ đó tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của quốc tế. •
Đảng và Nhà nước ta đã tố cáo hành vi ngang ngược của nhà nước Trung Quốc trên
trường quốc tế để tranh thủ dư luận tiến bộ trên toàn thế giới; đồng thời chúng ta kiên trì
dùng ngoại giao để các nước có chung quyền lợi trên biển Đông hợp sức với Việt Nam
ngăn chặn âm mưu và hành động độc chiếm biển Đông của Trung Quốc •
Việt Nam ngày càng mở rộng quan hệ, tăng cường hợp tác với nhiều quốc gia và tổ chức
quốc tế, linh hoạt, khôn khéo sử dụng các phương sách ngoại giao. Điển hình như nước ta lOMoARcPSD| 45562685
đã có những chủ trương, hành động ngoại giao mềm dẻo với Mỹ - tận dụng sự quan tâm
của Mỹ với vấn đề này để hỗ trợ, giúp đỡ ta.
Chính sách ngoại giao: không nên đứng hẳn về 1 phía •
Cuộc đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo hiện nay là lâu dài, gian khổ, đòi hỏi chúng ta
phải kiên quyết, nhưng phải bình tĩnh, kiên trì, vận dụng đúng đắn những bài học rút ra từ
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám lịch sử nhằm đạt mục đích cuối cùng là độc lập,
toàn vẹn lãnh thổ, dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. •
Bạo lực cách mạng: Vẫn có thể vận dụng khi cần thiết. Bạo lực cách mạng gồm lực
lượng chính trị, đấu tranh chính trị kết hợp lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang tuỳ
theo hoàn cảnh chọn ra cái phù hợp. VD trong CM T8, LLCT & ĐTCT đóng vai trò
quyết định chứ không phải đấu tranh vũ trang -> Vận dụng khi cần thiết. •
Giương cao ngọn cờ dân tộc: • Bảo vệ CQTQ •
Về mặt kinh tế là lợi ích của đất nước đặc biệt là trong quan hệ với bên ngoài. Hiện nay
Đảng ta xác định đối ngoại là vì lợi ích của dân tộc. •
Xây dựng đại đoàn kết: So sánh với quá khứ thì hiện nay càng khó khăn hơn Sự
phát triển của thời đại số, Internet:
o Tự do ngôn luận, dễ tiếp cận với thông tin sai sự thật từ thế lực thù địch, bôi nhọ
danh tiếng của Đảng, người dân dễ bị hoang mang, ngộ độc thông tin -> mất lòng
tin. o Tội phạm ngày càng tinh vi, thông minh. •
Sự phân hoá giàu nghèo trở nên rõ ràng hơn -> gây phẫn nộ cho người có địa vị thấp -> khó xích lại gần nhau. •
Tình trạng quan liêu, tham nhũng trong bộ phận cán bộ ngày càng xuất hiện nhiều hơn
làm giảm lòng tin của nhân dân vào sự liêm chính của Đảng -> khó đoàn kết. •
Đất nước độc lập, cá nhân tự do: cá nhân có nhiều tín ngưỡng, dân tộc, niềm tin khác
nhau và đặc biệt đề cao chủ nghĩa cá nhân •
Phát huy Khối đại đoàn kết dân tộc: Mấu chốt là ở lợi ích (không có tình bạn vĩnh cửu,
chỉ có lợi ích là vĩnh cửu). Trước đây, lợi ích chung mà mọi người đều hướng đến là đất
nước độc lập nhưng hiện nay đất nước đã độc lập, con người không chỉ muốn ấm no, tự
do hạnh phúc mà còn ngày càng có nhiều nhu cầu cao hơn -> tuy nhiên sự phân hoá giàu
nghèo ngày càng rõ ràng -> Đảng khó có thể đáp ứng hết các yêu cầu của nhân dân -> sự
phẫn nộ, không đoàn kết, mất niềm tin.
4: Bối cảnh lịch sử và nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/1945) . Bối cảnh:
Tình hình quốc tế; lOMoARcPSD| 45562685 •
T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném
2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh ->
Hội tụ đủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến
tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu
Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
Tình hình trong nước:
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc
Hội nghị toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục
chuẩn bị 2 hội nghị quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một
số đại biểu nào đó chưa về kịp cũng họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”. •
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai
mạc tại Tân Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc,
Trung, Nam và một số đại biểu hoạt động ở nước ngoài. Nội dung:
Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh
và Tổng Bí Thư Trường Chinh chủ trì. •
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay
phát xít Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã
chín muồi: quân Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn
dân tộc Đảng sôi nổi đợi giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập). Khẩu hiệu đấu tranh: •
“Phản đối xâm lược!”
“Hoàn toàn độc lập!” •
“Chính quyền nhân dân!”. •
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa: •
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính. •
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy. •
Kịp thời-kịp thời hành động không bỏ lỡ cơ hội. • Phương châm hành động: •
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”, •
“quân sự và chính trị phải phối hợp”, •
“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”, •
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, “thành
lập những Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”. Ý nghĩa:
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả. •
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào. •
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ. •
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp. lOMoARcPSD| 45562685
5: Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền .
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về vấn đề tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong
cuộc đấu tranh giành chính quyền (1930-1945)
1. Hoàn cảnh
Chiến tranh thế giới thứ II làm Đông Dương rơi vào thời chiến. Nhật-Pháp thống trị Đông
Dương, nhân dân rơi vào cảnh một cổ hai tròng. Chính sách cai trị tàn ác của Pháp và
Nhật đã làm mâu thuẫn dân tộc trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. “quyền lợi tất cả các giai
cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”, đẩy mâu thuẫn giữa
ta và địch ngày càng Đảng cao. •
1939 – 1941, VN liên tục diễn ra các cuộc khởi nghĩa (Bắc Sơn, Nam Kì, Đô Lương).
Tuy rằng 3 cuộc khởi nghĩa nhanh chóng bị thất bại nhưng cũng đã phản ánh dưới ách
thống trị của thực dân P và phát xít N, nhân dân ta không thể cam chịu được nữa, dù
Đảng chưa chỉ đạo thì họ đã tìm mọi cách sinh tồn, đồng thời cũng chứng minh tinh thần
đấu tranh quyết liệt của nhân dân Việt Nam chống lại Đức và Nhật. Bởi vậy chúng ta
phải tìm ra một đường lối mới, đưa ra một phương thức đấu tranh mới để đáp ứng được
nguyện vọng đông đảo của quần chúng nhân dân lúc bấy giờ. Bác Hồ nhận định: “là
những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc, là bước đầu đấu tranh bằng võ
lực của các dân tộc ở một nước Đông Dương” •
Mâu thuẫn chủ yếu và cấp bách ở nước ta là mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân VN với
bọn đế quốc, phát xít Pháp-Nhật. Bởi “trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề
dân tộc giải phóng, không đòi được độc lập, tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những
toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp
đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
2. Chủ trương của Đảng
Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng đắn so với chiều
hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển
hướng chiến lược phù hợp. Trong đó, Đảng đã quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung
vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, trong đó tập
trung sâu sắc vào việc tập hợp lực lượng toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh giành chính quyền.
Đảng đã xác định đúng tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của cương lĩnh chính trị đầu tiên
1930. Đảng quyết định tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, “ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu góp toàn lực đem tất cả ra giành quyền độc lập, tự do cho dân tộc”. lOMoARcPSD| 45562685
18-11-1930: Hội phản đế đồng minh, dựa trên cơ sở đó, 1936 – 1939: Mặt trận Dân chủ Đông
Dương ra đời, và để thực hiện mục đích mới: đấu tranh giải phóng dân tộc, mang tính chất hiệu
triệu hơn -> Thành lập mặt trận Việt Minh: Việt Nam độc lập đồng minh. Mặt trận VM thành lập
để đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp nhân dân để hoàn thành số 1 của CM VN là đấu tranh giải
phóng dân tộc. Đồng thời cũng thành lập các hội: Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc…
Đây là một Chủ trương đúng đắn, thay thế sai lầm trước đây. Tổ chức Mặt trận trong khuôn khổ
dân tộc Việt Nam nhằm khơi dậy mạnh mẽ tinh thần dân tộc, yêu nước nhằm vào mục tiêu độc
lập dân tộc. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh đóng góp cái vai trò cực kỳ quan trọng, là nhân tố
hàng đấu để quyết định sự thành công của CM tháng 8. Đây cũng là quan điểm sáng tạo trong
tập hợp lực lượng cách mạng của Người, định hướng xuyên suốt tiến trình cách mạng, có tính
chất quyết định tới thành bại của Cách mạng Tháng Tám năm 1945.
3. Chỉ đạo của Đảng
Tạm gác khẩu hiệu: “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” bằng khẩu hiệu tịch
thu ruộng đất của bọn Đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo. •
Những hoạt động của các tổ chức cứu quốc cũng như mặt trận Việt Minh ngày càng sôi
nổi và táo bạo, gây tiếng vang rộng rãi trong quần chúng, đưa khí thế cách mạng Đảng
cao; phát triển rộng khắp trên các địa bàn, tạo nên những chuyển biến mạnh mẽ trong
phong trào cách mạng thời kỳ tiền khởi nghĩa. Mặt trận Việt Minh chính là cầu nối giữa
Đảng với nhân dân, làm cho “ý Đảng thấm tới lòng dân”; tạo thời cơ phát động cuộc
Tổng khởi nghĩa trong cả nước. Đảng ta đã xây dựng được một lực lượng chính trị quần
chúng mạnh mẽ, được rèn luyện qua nhiều phong trào cách mạng. •
Xây dựng những khu căn cứ địa cách mạng, các đội du kích và hình thành lực lượng vũ trang cách mạng. •
Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương: quyết định mặt trận
ở mỗi nước, trên cơ sở đó tiến tới thành lập mặt trận chung “Đông Dương độc lập đồng minh” •
Sau thắng lợi sẽ thành lập “Việt Nam Dân chủ cộng hòa” •
Coi trọng công tác đào tạo cán bộ, năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đẩy mạnh
công tác vận động quần chúng
4. Ý nghĩa thực tiễn
Khi thời cơ lịch sử xuất hiện, Đảng ta đã phát động quần chúng tiến hành cuộc khởi nghĩa giành
chính quyền. Lực lượng cách mạng tổng hợp - bao gồm lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang,
lực lượng lãnh đạo, lực lượng quần chúng đã kết hợp chặt chẽ với nhau, tạo thành sức mạnh to
lớn của khởi nghĩa toàn dần đè bẹp mọi sự phản kháng của kẻ thù, lật đổ ách thống trị của đế
quốc, phong kiến. Chỉ trong ngày 19/8/1945, chính quyền ở Hà Nội đã hoàn toàn thuộc về tay
nhân dân. Và cũng chỉ trong vòng 2 tuần, cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám đã thắng lợi trọn
vẹn trên phạm vi cả nước. Lịch sử Việt Nam đã sang một trang mới. Đó chính là minh chứng rõ lOMoARcPSD| 45562685
rang nhất cho sự đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của chủ trương tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân.
Lịch sử đã chứng minh, việc thành lập Mặt trận Việt Minh là một chủ trương hết sức sáng suốt
của Trung ương Đảng và Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, góp phần quan trọng làm nên thắng lợi của
cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945. Mặt trận Việt Minh và các hình thức mặt trận sau đó,
luôn lấy liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Ở mỗi thời
kỳ, tên gọi các hình thức mặt trận có thể khác nhau, song đều là mặt trận dân tộc thống nhất với
sứ mệnh tập hợp, đoàn kết các tầng lớp nhân dân, các Đảng phái, các dân tộc, tôn giáo, phát huy
lòng yêu nước, nhiệt tình cách mạng, ý chí đấu tranh, sự hy sinh và cống hiến của mỗi người,
góp phần tạo nên những thắng lợi vĩ đại trong sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về tập hợp lực lượng cách
mạng, thực hiện thành công cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền Tháng Tám năm 1945 góp
phần làm phong phú thêm lý luận và thực tiễn về sách lược tập hợp lực lượng cách mạng cho
mục tiêu giải phóng dân tộc ở các dân tộc thuộc địa, nửa thuộc địa. 5. Vận dụng thực tế a. Khó khăn
Ngày nay, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta có cả thời cơ, thuận lợi
và khó khăn, thách thức đan xen. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời
đại hiện nay khó hơn thời đại trước vì: •
Mấu chốt vấn đề đoàn kết là nỗ lực vì mục tiêu chung, đem lại lợi ích chung. Trước đây
mn đều khó khăn, có mục tiêu đơn giản là giải phóng đất nước, giành độc lập dân tộc,
còn hiện nay mỗi bộ phận, mỗi tầng lớp khác nhau có mục tiêu khác nhau, nhu cầu cao
hơn. Việc đảm bảo mục tiêu của tất cả trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trường, mức
phân hóa rất sâu sắc, sự đoàn kết càng khó khăn hơn. •
Hiện nay CNTT rất phát triển, nhiều tin giả, tin tức phản động, các thế lực thù địch chống
phá quyết liệt Đảng và Nhà nước với thủ đoạn hết sức thâm độc, nguy hiểm. Chúng lợi
dụng các vấn đề “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết toàn
dân tộc, chia rẽ giữa Đảng, Nhà nước với Quân đội và nhân dân. Nếu người dân không
tỉnh táo, tin tưởng vào Đảng và chọn lọc thông tin sẽ dễ sa ngã. b. Nhiệm vụ
Bài học kinh nghiệm về tập hợp lực lượng cách mạng, xây dựng và phát huy sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân tộc từ cuộc Cách mạng T8 còn nguyên giá trị trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ngày nay, đặt ra những yêu cầu mới cho Đảng và nhà nước •
Thường xuyên quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác vận động quần chúng; nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, lOMoARcPSD| 45562685
Đảng viên về yêu cầu, mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc •
Đề cao trách nhiệm, tổ chức thực hiện nghiêm túc; không ngừng đổi mới, tự chỉnh đốn •
Tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống; khắc phục những biểu hiện tham nhũng,
lãng phí, quan liêu xa rời quần chúng nhân dân. •
Cán bộ, Đảng viên phải thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, giữ vững tính tiền
phong, gương mẫu, gắn bó mật thiết với quần chúng, luôn luôn đặt lợi ích của Đảng, của
dân tộc lên trên lợi ích của cá nhân, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng, sẵn sàng
chiến đấu hy sinh vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. •
Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, lấy đoàn kết trong Đảng làm cơ sở để
xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc. •
Kiên định đường lối đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế; chăm
lo lợi ích thiết thực, chính Đảng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân; nhất
là đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa; giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh.
Có thể nói, Qua 35 năm thực hiện sự nghiệp đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Có được điều đó là nhờ
nhận thức về KĐĐKTDT tiếp tục được bổ sung, phát triển phù hợp với tình hình mới, trong điều
kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; theo đó, quyền lợi hợp pháp,
chính Đảng của nhân dân ngày càng được quan tâm. Sự quyết tâm, quyết liệt của Đảng, Nhà
nước trong phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, chăm lo đời sống nhân dân
đã củng cố niềm tin của nhân dân với Đảng, củng cố vững chắc KĐĐKTDT trong xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Chỉ khi người dân đoàn kết xung quanh Đảng, tin tưởng vào Đảng, đất nước
mới có thể phát triển lâu dài. •
Chủ trương của Đảng về chớp thời cơ trong cách mạng T8/1945
Bài học quý giá về chớp thời cơ, đem sức ta mà tự giải phóng cho ta.
Thực tiễn sôi động của thời gian diễn ra Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dồn dập đặt ra cho
Đảng những yêu cầu cấp bách cần phải giải quyết. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 là minh
chứng sinh động về sự nhạy bén của Hồ Chí Minh và Đảng ta trong nhận định thời cơ, thúc đẩy
thời cơ và chỉ đạo chớp thời cơ tổng khởi nghĩa thắng lợi. Trong từng diễn biến khởi nghĩa ở các
địa phương, vào những thời điểm bước ngoặt, nhiều Đảng bộ đã chớp thời cơ phát động quần
chúng giành chính quyền thắng lợi.
Chọn đúng thời cơ là một khoa học và là một nghệ thuật. Trong tất cả các cuộc cách mạng, vấn
đề xác định thời cơ, chuẩn bị lực lượng để chớp thời cơ hành động, là những yếu tố hết sức quan
trọng, quyết định sự thành bại của cách mạng. Thành công lớn nhất của nghệ thuật khởi nghĩa
trong Cách mạng Tháng Tám là đã chọn đúng thời cơ lịch sử để phát động tổng khởi nghĩa, làm
cho sức mạnh của toàn dân ta được nhân lên gấp bội, giành thắng lợi triệt để một cách nhanh, gọn, ít đổ máu. lOMoARcPSD| 45562685
Đảng chuyển hướng, chủ trương giành chính quyền trước khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương vì:
Thời cơ quá chín muồi, thuận lợi, không cần sự giúp đỡ của quân Đồng minh mà vẫn có thể giành chính quyền. •
Cần nhanh chóng giành chính quyền vì nếu ta chậm, chính quyền sẽ thuộc về quân đông
minh, ta vĩnh viễn không thể có được chính quyền, không có chỗ dựa đấu tranh để chống
lại lực lượng quân đồng minh, cụ thể là Pháp. Khoảng thời gian 8-1945 đó xuất hiện
khoảng trống quyền lực, xuất hiện cuộc chạy đua nước rút giữa ta và quân ĐM chiếm chính quyền. •
Nếu để quân ĐM vào khi ta chưa có chính quyền, họ sẽ lấy cớ ở lại lâu trên đất nước ta,
giải phóng nước ta, đẩy ta vào tình thế phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng 1 lúc.
Ngày nay, bối cảnh thế giới biến động nhanh chóng, phức tạp, khó lường, đặt dân tộc ta trước
hàng loạt thời cơ, thuận lợi và không ít khó khăn, thách thức. Vận dụng sáng tạo bài học chớp
thời cơ trong bối cảnh mới hiện nay đòi hỏi Đảng phải nâng cao năng lực phân tích thực tiễn sâu
sắc, tầm nhìn xa trông rộng, trên cơ sở thấm nhuần và vận dụng một cách xuất sắc lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện lịch sử cụ thể, nhận diện và nắm bắt đúng thời cơ để đưa ra
các quyết sách có lợi cho cách mạng, cho đất nước. Trong quá trình hội nhập khu vực và thế
giới, trên cơ sở giữ vững quyền độc lập và tự chủ, giữ gìn môi trường hòa bình và với nguyên tắc
bình Đảng, cùng có lợi, Việt Nam phải tạo ra được một năng lực nội sinh làm nền tảng cho sự
phát triển bền vững. Chủ động ngăn chặn suy giảm kinh tế, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, duy
trì tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững; tập trung giải quyết những vấn đề dân sinh bức xúc, bảo
đảm an sinh xã hội và những yếu tố định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển kinh tế thị
trường; tăng cường quốc phòng an ninh; thực hiện có hiệu quả đường lối đối ngoại độc lập, tự
chủ, đa Đảng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế vì hòa bình, hợp tác, phát triển; bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lãnh hải thiêng liêng của Tổ quốc. Vận hội
mới, điều kiện mới càng thấy rõ yêu cầu nâng cao tầm nhìn chiến lược, nắm bắt thời cơ của
người tổ chức, lãnh đạo cách mạng- Đảng Cộng sản Việt Nam. •
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù
Lợi dụng mâu thuẫn và hòa hoãn: là yêu cầu tất yếu, là nghệ thuật chỉ đạo cách mạng sáng suốt của Đảng
Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù vừa là yêu cầu khách quan, vừa là một nghệ thuật
chỉ đạo cách mạng. Ở Việt Nam, suốt thời kỳ đấu tranh giành chính quyền, những năm 1930-
1945, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn phân tích đúng các kẻ thù, trong từng giai đoạn, thời điểm;
phát hiện và kịp thời lợi dụng, khoét sâu mâu thuẫn giữa chúng và trong nội bộ chúng; do đó,
làm phân hoá, giảm sức mạnh, tiến tới làm suy yếu kẻ thù; tạo điều kiện thay đổi so sánh lực
lượng có lợi cho sự phát triển của cách mạng.
1. Cơ sở lý luận: lOMoARcPSD| 45562685 •
V.I.Lênin từng chỉ dẫn kế sách: “Chỉ có thể thắng một kẻ thù mạnh hơn bằng một nỗ lực
hết sức lớn và với một điều kiện bắt buộc là phải lợi dụng một cách hết sức tỷ mỉ..., hết
sức khôn khéo bất cứ một “rạn nứt bé nhỏ giữa các kẻ thù... cũng như phải lợi dụng mọi
khả năng dù bé nhỏ nhất…” •
Mâu thuẫn giữa các nước tồn tại 1 cách khách quan, tồn tại trong mọi thời điểm cho dù
xu thế thế giới là hòa dịu và giữa các nước có sự dàn xếp với nhau, cụ thể ở Đông Dương
có rất nhiều mâu thuẫn với nhau về lợi ích. Bởi vậy việc lợi dụng mâu thuẫn này sẽ tạo thời cơ có lợi cho ta. •
Ta đối mặt với nhiều kẻ thù lớn mạnh cùng 1 lúc khi lực lượng cách mạng của chúng ta
sau CM T8 còn mỏng, non trẻ, yếu kém, rất không cân sức so với địch lúc bấy giờ. 2. Cơ sở thực tiễn:
Giai đoạn 1936-1939
Trước sự biến đổi sâu sắc của tình hình thế giới và trong nước, nhất là sự xuất hiện của
chủ nghĩa phát-xít và nguy cơ Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Đảng ta đã phân tích, chỉ
rõ mâu thuẫn trong hàng ngũ bọn thống trị Pháp ở Đông Dương là giữa phái Cộng hòa
dân chủ với phái phát-xít. •
Từ đó, Đảng chủ trương hướng vào thực hiện mục tiêu trực tiếp, trước mắt là chống chế
độ phản động thuộc địa, đồng thời đẩy mạnh đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ, hòa
bình; tập trung mũi vào kẻ thù chủ yếu là bọn phản động thuộc địa và bọn tay sai bán
nước. Chủ trương này đã tạo được sự hưởng ứng tích cực của đông đảo các thành phần,
thu hút cả những người thuộc tầng lớp trên, như: người Pháp dân chủ, địa chủ vừa và
nhỏ,… tạo sức mạnh to lớn, thúc đẩy phong trào cách mạng phát triển mạnh mẽ, rộng khắp.
Giai đoạn 1939-1945
Ta đã phân tích mâu thuẫn giữa quân đồng minh và phe phát xít (ngay trong nội bộ của
chính quyền Trần Trọng Kim), cụ thể là giữa phát-xít Nhật với thực dân Pháp ở Đông
Dương và đi đến nhận định: mâu thuẫn giữa chúng lúc này cũng giống như hai con thú
Đảng tranh nhau một miếng mồi, cùng giành giật, cắn xé lẫn nhau và kết cục sẽ tự suy yếu. •
Từ nhận định và phân tích kẻ thù đó, Chỉ thị Nhật, Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta đã ra đời, chỉ rõ kẻ thù chính và mục tiêu CM của từng giai đoạn. Giai đoạn
1939-1940: tập trung chống Pháp, 1940-1945: chống Nhật-Pháp và tay sai. Sau khi Nhật
tiến hành đảo chính, lật đổ chính quyền cai trị của Pháp ở Đông Dương (9-3-1945), Đảng
ta xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương là phát-xít Nhật và tay sai. Vì vậy,
Đảng đã quyết định thay đổi khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật - Pháp” bằng khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật”. •
Chủ trương này nhằm triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa đế quốc, phát xít với giai cấp địa
chủ phong kiến, phân hóa nội bộ giai cấp địa chủ có lợi cho việc mở rộng Mặt trận đoàn
kết dân tộc, tập trung chống kẻ thù chủ yếu (phát-xít Nhật), giành chính quyền về tay nhân dân. lOMoARcPSD| 45562685 •
Như vậy, có thể thấy được sự sắc bén, nhanh nhạy, vận dụng sáng tạo từng hoàn cảnh cụ
thể, biến bất lợi thành có lợi, lợi dụng sự mâu thuẫn phân hoá của kẻ thù, biết vận dụng
khéo léo linh hoạt sách lược lúc hoà hoãn, lúc đấu tranh mà Đảng ta đã giữ vững chính
quyền cách mạng trong bối cảnh hết sức khó khăn. Trong bối cảnh ấy bản lĩnh tư duy
chính trị của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lại càng được khẳng định. Chương 2:
1: Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám . lOMoARcPSD| 45562685
2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-1946) và ý nghĩa .
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt
giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm. •
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc
này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”,
nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập. •
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương
và chỉ rõ “Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa
đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải “lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp lOMoARcPSD| 45562685
xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất
Mặt trận Việt – Miên – Lào. •
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn
trương thực hiện là: “củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn
bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch
và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ.
Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào lớn, các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực
hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết
kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều thứ thuế
vô lý, thực hiện chính sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ
chức khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo.
Đến đầu năm 1946, nạn đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định. •
Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để
từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ,
lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên được thành lập. Đến cuối năm
1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ. •
Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý
của nhà nước Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một
cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành
lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946, cả nước tham gia cuộc bầu cử và có hơn 89%
số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là một viên đạn
bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành công
đã bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Quốc hội khóa I đã họp phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và ngày 2/3/1946 và lập ra
Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh
làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy
ban hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ý nghĩa:
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù
chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản
về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách
mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề lOMoARcPSD| 45562685
ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống
giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3: Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959) .
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: Thuận lợi: •
Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN
nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN. •
Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Phong
trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước TBCN. Khó khăn: •
Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM. •
Đất nước ta Đảng bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam
trở thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây). •
Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót •
Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề Về phía ta, Đảng
kiên trì lãnh đạo nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của phong
trào CM miền Nam Đảng ta đã từng bước tìm tòi để xây dựng đường lối CM ở miền Nam
và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959.
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam
CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam •
CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà
Mối quan hệ: Hai nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả nước đi lên XHCN Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ: