-
Thông tin
-
Quiz
Tài liệu Ôn thi kết thúc học phần - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
1 |Trần Công Hận Du lịch k07 biên soạn TRẦN CÔNG HẬN Mối quan hệ vật chất và ý thức là nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Để hiểu được đầy đủ mối quan hệ này trước hết ta cần tìm hiểu các khái niệm về vật chất và ý thức sau đó đi đến phân tích mối quan hệ biện chứng này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Tài liệu Ôn thi kết thúc học phần - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
1 |Trần Công Hận Du lịch k07 biên soạn TRẦN CÔNG HẬN Mối quan hệ vật chất và ý thức là nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Để hiểu được đầy đủ mối quan hệ này trước hết ta cần tìm hiểu các khái niệm về vật chất và ý thức sau đó đi đến phân tích mối quan hệ biện chứng này. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:







Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
Vật chất quyết định ý thức:
Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước,ý thức là cái có sau; vật chất là nguồn gốc của ý
thức; vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh đối với vật chất.
TRẦN CÔNG HẬN
Vật chất là tiền đề, nguồn gốc cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức: Ý thức là sản phẩm của
một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người. Nguồn gốc của ý thức đều bắt nguồn từ các
dạng vật chất như: bộ óc con người, thế giới khách quan, lao động, ngôn ngữ nên vật chất là nguồn
gốc của ý thức. Là cơ sở cho ý thức hình thành, tồn tại và phát triển.
Điều kiện vật chất như thế nào thì ý thức như thế đó: vì ý thức là sự phản ánh của thế giới vật chất
nên nội dung của ý thức bị quyết định bởi vật chất và bị các quy luật của thế giới vật chất chi phối.
Vật chất biến đổi thì ý thức biến đổi theo.
Vật chất là điều kiện để biến ý thức thành hiện thực: ý thưc chỉ được thể hiện thông qua các hoạt
động vật chất như ngôn ngữ và hoạt đọng thực tiễn của con người.
Vai trò của ý thức đối với vật chất
Trong mối quan hệ với vật chất, ý thức có tính độc lập tương đói và có thể tác động trở lại vật chất
thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức được quy luật vận động,
phát triển của thế giới khách quan. Mọi hoạt động của con người đều bị ý thức chỉ đạo, ý thức trang bị cho
vật chất các tri thức về thực tại khách quan để xác định và xây dựng kế hoạch, phương pháp phù hợp.
Câu 1: Phân tích mối quan hệ biện chứng vật chất- ý thức và rút ra ý nghĩa phương pháp luận?
Ý thức tác động lại vật chất theo hai chiều hướng:
+Tích cực: Nếu con người nhận thức đúng đắn, có tri thức khoa học, nghị lực, ý chí hành động thì ý thức có
thể trở thành động lực phát triển của vật chất +Tiêu cực: Ý thức có thể là lực cản phá vỡ sự vận động và phát
Mối quan hệ vật chất và ý thức là nội dung cốt lõi của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Để hiểu được
triển của vật chất khi ý thức phản ánh sai, phản ánh xuyên tạc các quy luật vận động khách quan của vật chất
đầy đủ mối quan hệ này trước hết ta cần tìm hiểu các khái niệm về vật chất và ý thức sau đó đi đến phân tích
Từ mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận sau:
mối quan hệ biện chứng này.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: vật chấtcó trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của
ý thức, song ý thức có thể tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người; vì
Vật chất: Là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
vậy con người phải tôn trọng tính khách quan, xuất phat từ thực tế khách quan đồng thời phát huy
cảm giác được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
tính năng động, chủ quan của mình trong hình.
Vật chất tồn tại khắp xung quanh con như: cái cây xanh, chiếc bàn, hay một con người…Vật chất có những
Ý thức có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng đắn,
sâu sắc thế giới khách quan. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và
thuộc tính cơ bản sau đây. Thứ nhất cần phân biệt khái niệm vật chất theo tư cách là một phạm trù triết học
thất bại khi con người phản ánh sai thế giới khách quan. V ìvậy, phải phát huy tính năng động sáng
so với khái niệm vật chất sử dụng trong các ngành khoa học khác. Thứ hai thuộc tính cơ bản nhất của vật
tạo của ý thức đồng thời khắc phục bệnh bảo thủ trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại hoặc bệnh
chất là tồn tại khách quan, tồn tại ngoài ý thức, độc lập và không phụ thuộc vào ý thức của con người dù con chủ quan duy ý chí.
ngừoi có nhận thức được nó hay không, đây là cơ sở để chống lại chủ nghĩa duy tâm. Thứ ba, vật chất được
Đảng ta đã chỉ rõ: Mọi đường lối chủ chương của Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng quy luật
thẻ hiện ở những dạng cụ thể và gây nên cảm giác ở con người. khách quan.
Đối với hoạt động thực tiễn của bản thân:
Phương thức tồn tại của vật chất là vận động, tức mỗi dang vật chất luôn không ngừng vận động và
Phát huy năng động, sáng tạo của ý thức trong quá trìnhhọc tập và công tác.
thông qua các dạng vận động vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Hình thức tồn tại của vật chất
Chống bệnh chủ quan duy ý chí, có thái độ tích cực trong học tập và công tác.
là không gian và thời gian. Mọi dạng vật chất đều tồn tại ở một vị trí nhất định, có một quảng tính nhất định
và tồn tại trong một mối quan hệ nhất định với những dạng vật chất khác.
Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giớikhách quan của bộ óc con người; là hình ảnh chủ
Câu 2: Trình bày nội dung Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và ý nghĩa phương pháp luận?
quan của thế giới khách quan. Nguồn gốc của ý thức bao gồm nguồn gốc xã hội và nguôn gốc tự nhiên, Về
nguồn gốc tự nhiên đó là bộ óc con người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo nên
những hiện tượng phản ánh năng động, sáng tạo. Nhờ bộ óc và những mối quan hệ này tạo nên ý thức. Còn
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là một trong hai nguyên lý quan trọng cảu chủ nghĩa duy vật biện
về nguồn gốc xã hội thì là lao động và ngôn ngữ. Lao động, thông qua các giác quan, tác động đén bộ óc của
chứng. Nó thể hiện nội dung cơ bản: các sự vật, hiện tượng, quá trình trong tự nhiên, xã hội và tư duy luôn
con người và hình thành nên ý thức, còn ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa thông tin mang nôi
có mối liên hệ với nhau, không tồn tại riêng lẻ như quan điểm của chủ nghĩa siêu hình.
dung ý thức, nhờ ngôn ngữ mà ý thức được thể hiện.
Về bản chất của ý thức: Ý thức có tính năng đọng và sáng tạo, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới
Trong phép biện chứng, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự qui định, sự tác động và chuyển hóa
khách quan, ý thưc là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội. Về kết cấu ý thức gồm tri thức, tình
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới; cảm và ý chí.
còn khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế
Mối quan hệ biện chứng của vật chất và ý thức: Triết học Mác – Lê nin khẳng định trong mối quan
giới, trong đó, những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế
hệ giữa vật chất và ý thức thì vật chất có trước, vật chất quyết định ý thức và ý thức có tính độc lập tương
giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng, đó là các mối liên hệ giữa: các mặt đối lập, lượng
đối và tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
và chất, khẳng định và phủ định, cái chung và cái riêng… 1 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 2 2 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
Tính chất của các mối liên hệ: Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú là những tính
Phép biện chứng duy vật khái niệm: phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật, hiện tượng
chất cơ bản của các mối liên hệ.
theo khuynh hướng đi lên; từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy
Tính khách quan của các mối liên hệ.
khái niệm “phát triển” không đồng nhất khái niệm “vận động” (nói chung); đó không phải là sự biến đổi
Các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới là có tính khách quan, sự qui định lẫn nhau,
tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến đổi
tác động lẫn nhau và làm chuyển hóa lẫn nhau của các sự vật, hiện tượng (hoặc trong chính bản thân
về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của những sự vật ở những trình độ ngày càng cao hơn.
chúng) là cái vốn có của nó, tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý chí của con người
Tính phổ biến của các mối liên hệ.
Các quá trình phát triển đều có tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú:
Theo quan điểm biện chứng thì không có bất cứ sự vật, hiện tượng hay quá trình nào tồn tại tuyệt đối
Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá
biệt lập với các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác; đồng thời cũng không có bất cứ sụ vật, hiện
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó.
tượng nào không phải là một cấu trúc hệ thống, bao gồm những yếu tố cấu thành với những mối liên hệ bên trong của nó ậ ể ộ ấ ế ụ ộ ức con ngườ
Vì v y, phát tri n là thu c tính t t y u, khách quan, không ph thu c vào ý th i.
Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ.
Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
Tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ được thể hiện ở chỗ: các sự vật, hiện tượng hay quá
nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng và mọi quá trình, mọi giai đoạn phát triển của sự
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vai trò, vị trí khác nhau đối với sự
vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái mới,
tồn tại và phát triển của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định của sự vật nhưng trong những
phù hợp với quy luật khách quan.
điều kiện cụ thể khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự
Đối với tự nhiên: sự phát triển thể hiện ở khả năng thích nghi của cơ thể, khả năng tiến hóa của cơ thể,
vật thì cũng có những tính chất và vai trò khác nhau.
năng hoàn thiện quá trình trao đổ
ữa cơ thể và môi trườ ừ
Quan điểm về tính phong phú đa dạng của các mối liên hệ còn bao hàm quan niệm về sự thể hiện khả i VC gi
ng. T vô sinh đến hữu sinh.
phong phú, đa dạng của các mối liên hệ phổ biến ở các mối liên hệ đặc thù trong mỗi sự vật, mỗi
Đối với xã hội: Sự phát triển thể hiện ở năng lực chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội, nâng cao đời sống
hiện tượng, mỗi quá trình cụ thể, trong những điều kiện không gian và thời gian cụ thể.
mọi mặt của con người giải phóng con người và tạo điều kiện thuận lợi cho con người phát triển toàn diện,
hoàn thiện nhân cách của bản thân.
Phân loại các mối liên hệ:
Đối với tư duy: Sự phát triển thể hiện ở khả năng nhận thức ngày càng sâu sắc, đầy đủ, đúng đắn hơn đối
Mối liên hệ bên trong : Là mối liên hệ qua lại, là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các, các thuộc với hiện thực.
tính, các mặt khác nhau của sự vật, nó giữ vai trò quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của sự vật.
Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của
Mối liên hệ bên ngoài : Là mối liên hệ giữa một sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác, hoặc
mọi sự vật, hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển
một sự vật, hiện tượng này với các sự vật hiện tượng khác.Mối liên hệ này không quyết định sự tồn tại, vận
không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng s phát
động và phát triển của sự vật mà nó chỉ đóng vai trò trung gian.
triển khác nhau. Sự tác động của các yếu tố khác có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật, hiện
Mối liên hệ bản chất: là mối liên hệ cốt lỗi thể hiện bản chất của sự vật hiện tượng, quá trình
tượng, thậm chí có thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và
Mối liên hệ không bản chất: là mối liên hệ không cốt lỗi, không thể hiện bản chất của sự vật hiện tượng, quá
thoái hóa ở mặt khác… Đó là những biểu hiện của tính phong phú, đa dạng của các quá trình phát triển. trình.
Nội dung nguyên lý
Ngoài ra còn có các mối liên hệ khác như: mối mối liên hệ tất yếu và ngẫu nhiên v.v….
Ý nghĩa phương pháp luận:
Sự phát triển là hiện tượng diễn ra không ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Triết học Mác xít khẳng
- Trong nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện . Lênin cho rằng: “Muốn thực sự hiểu được sự
định phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động của mọi sự vật và hiện tượng.
vật, cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ “và quan hệ giao tiếp” của
sự vật đó” Quan điểm toàn diện yêu cầu khi nhận thức sự vật hiện tượng phải xem xét sự vật trong mqh biện
Con đường của sự phát triển lại là một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch đầy mâu thuẫn, tính
chững giữa các mặt các bộ phận cấu thành sự vật và giữa sự vật đó với sự vật khác.Song toàn diện không có ứ ạ ủ ự ậ ện tượ á á ể ủ ó nghĩa là dàn đề
quanh co, ph c t p c a s v t, hi
ng trong qu trình ph t tri n c a n
u giữa các mlh mà phải tập chung vào những mối liên hệ chủ yếu và bản chất thì chúng ta
mới nhận thức được đầy đủ sâu sắc các mối liên hệ ở các sự vật hiện tượng cần nghiên cứu.
Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; là
- Trong nhận thức và thực tiễn cấn phải có những quan điểm lịch sự cụ thể, quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu
quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, hiện
khi nhận thức sự vật hiện tượng phải gắn với điều kiện lịch sử ra đời tồn tại và phát triển của sự vật.
tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng mới.
Câu 3: Trình bày nội dung Nguyên lý về sự phát triển và ý nghĩa phương pháp luận?
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức và cải tạo thế
Phép biện chứng duy vật trở thành một khoa học. Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở
giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm
một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện
phát triển đòi hi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
thực. Trong hệ thống đó, có hai nguyên lý cơ bản nhất, một trong số đó là nguyên lý về sự phát triển. Nó ặ ác, con đườ ủ ự á ể ạ à ộ á ệ ứ à í ậ ị
khái quát một trong những thuộc tính phổ biến nhất của thế giới vật chất là vật chất luôn vận động, phát M t kh
ng c a s ph t tri n l i l m t qu trình bi n ch ng, bao h m t nh thu n ngh ch
đầy mâu thuẫn, vì vậy đòi hi phải nhận thức được tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá triển.
trình phát triển của nó, tức là phải có quan điểm lịch s - c thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đề 3 3 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 4 4 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức tạp của nó.
Phát triển là một sự đấu tranh giữa các mặt đối lập:
Quá trình hình và phát triển của một mâu thuẫn: lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn thể hiện ở sự
Câu 4: Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lặp và Ý nghĩa
khác biết; sau đó phát triển lên thành hai mặt đối lập; khi hai mặt đối lập của mâu thuẫn xung đột với nhau
phương pháp luận?
gay gắt và có điều kiện thì giữa chúng có sự chuyển hoá – mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi,
mâu thuẫn mới được hình thành và lại một quá trình mới làm cho sự vật không ngừng vận động và phát triển.
Nếu mâu thuẫn không được giải quyết (các mặt đối lập không chuyển hoá), thì không có sự phát
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng, nói lên nguồn gốc động lực của sự phát triển.
triển. Chuyển hoá của các mặt đối lập là tất yếu, là kết quả của sự đấu tranh giữa các mặt đối lập. Do dự đa
Lê nin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biệt chứng. nghĩa là nắm bắt được quy luật này s là cơ sở để
dạng của thế giới, nên các hình thức chuyển hoá cũng rất đa dạng: có thể hai mặt đối lập chuyển hoá lẫn
hiểu các quy luật khác và hiểu được nguồn gốc vận động, phát triển của mọi hiện tượng. Nội dung ý nghĩa
nhau và cũng có thể chuyển hoá lên hình thức cao hơn…
của quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập như thế nào, ta cùng nhau nghiên cứu:
Mâu thuẫn là một khái niệm để chỉ sự liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của
Sự vận động và phát triển của sự vật thể hiện trong sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt: thống
nhất của các mặt đối lập và đấu tranh của hai mặt đối lập, trong đó: thống nhất của các mặt đối lập là tạm
một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
thời, tương đối; còn đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối. Tính tuyệt đối của đấu tranh giữa các mặt đối
Mặt đối lặp là những mặt, những thuộc tính những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng là điều
lập làm cho sự vận động và phát triển của sự vật là sự tự thân và diễn ra liên tục. Tính tương đối của thống
kiện tiền đề tồn tại cho nhau.
Tính chất chung của mâu thuẫn:
nhất giữa các mặt dối lập làm cho thế giới vật chất phân hoá thành các bộ phận, các sự vận đa dạng, phức tạp, gián đoạn.
Mâu thuẫn tính khách quan, vì là cái vốn có trong các sự vật hiện tượng và tính phổ biển – tồn tại trong tất
cả các lĩnh vực (tự nhiên, xã hội và tư duy).
Ý nghiã phương pháp luận:
Do mâu thuẫn có tính khách quan và phổ biến, nêu mâu thuẫn có tính đa dạng và phức tạp. Mâu thuẫn trong
mỗi sự vật và trong các lĩnh vực khác nhau cũng khác nhau. Trong mỗi sự vật, hiện tượng không phải chỉ có
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải tôn trọng mâu thuẫn, phát hiện mâu thuẫn, phân tích
đầy đủ các mặt đối lặp, nắm được bản chất, nguồn gốc, khuynh hướng của sự vận đọng, phát triển.
một mâu thuẫn, mà có nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có đặc điểm, có vai
Vì mâu thuẫn có tính đa dạng, phong phú nên trong việc giải quyết mâu thuẫn cần có quan điểm lịch
trò tác động khác nhau đối với sự vận động và phát triển của sự vật. Vì vậy, cần phải có phương pháp phân
sử cụ thể, tức là phải biết phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫnvà có phương pháp giải quyết phù hợp.
tích và giải quyết mâu thuẫn một cách cụ thể.
Phân loại một số mâu thuẫn :
Thông thường phân mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và bên ngoài, cơ bản và không cơ bản, chủ yếu và không chủ yếu ậ ể ừ nhữ
ự thay đổ ề lượ ữ ự thay đổ ề
. Riêng trong lĩnh vực xã hội ngoài các mâu thuẫn trên còn có thêm mâu thuẫn đối kháng và
Câu 5. Trình bày quy lu t chuy n hoá t ng s i v ng thành nh ng s i v không đối kháng.
chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản?
- Mâu thuẫn bên trong (giữ vai trò quyết định sự vận động, phát triển của sự vật): Là sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt đối lập bên trong một sự vật, hiện tượng).
Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại là
- Mâu thuẫn bên ngoài (Có vai trò quan trọng trong sự vận động, phát triển của sự vật): Là sự tác động qua
quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội
lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập thuộc các sự vật khác nhau.
và tư duy. Theo quy luật này. phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển là: những sự thay
- Mâu thuẫn cơ bản: Là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn
đổi về chất của sự vật, hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đôi về lượng của sự vật, hiện tượng và
phát triển của sự vật, nó quyết định sự nảy sinh của các mâu thuẫn khác. ngược lại.
- Mâu thuẫn không cơ bản: Là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó của sự vật, nó quy định sự
vận động và phát triển của một mặt nào đó của sự vật.
Khái niệm chất, lượng
- Mâu thuẫn chủ yếu: Là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu của một giai đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó
Khái niệm chất: Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với sự vật, hiện tượng. Mỗi sự vật, hiện
- Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhưng
tuợng đều có những thuộc tính cơ bản và không cơ bản.
không đóng vai trò chi phối sự vật. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu góp phần vào việc giải quyết mâu thuẫn
Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, hiện tượng. Khi những thuộc tính cơ chủ yếu.
bản thay đổi thì chất của nó thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất, mà còn nhiều chất, tùy
- Mâu thuẫn đối kháng: Là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn người có lợi ích cơ bản trái
thuộc vào các mối quan hệ cụ thể của nó với những cái khác. Chất không tồn tại thuần túy tách rời sự vật, ngược nhau.
hiện tượng, biểu hiện tính ổn định tương đối của nó.
- Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các giai cấp, tầng lớp có lợi ích cơ bản không đối lập nhau
Quá trình vận động của mâu thuẫn:
Khái niệm lượng: Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự liên hệ, quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này
các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình
lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại của mình.
vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Với khái niệm này cho thấy: một sự vật, hiện tượng có thể tồn
tại nhiều loại lượng khác nhau, được xác định bằng các phương thức khác nhau phù hợp với từng loại lượng
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự xung đột, bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập.
cụ thể của sự vật, hiện tượng đó.
Trong một mâu thuẫn, sự thống nhất của các mặt đối lập không tách rời với sự đấu tranh giữa chúng, bởi vì
Như vậy, chất và lượng là hai phương diện khác nhau của cùng một sự vật, hiện tượng hay một quá trình
trong quy định, ràng buộc lẫn nhau, hai mặt đối lập vẫn luôn có xu hướng phát triển trái ngược nhau, đấu
nào đó trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Hai phương diện đó đều tồn tại khách quan. Tuy nhiên, sự phân biệt tranh với nhau.
giữa chất và lượng trong quá trình nhận thức về sự vật, hiện tượng chỉ có ý nghĩa tương đối: có cái trong mối
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: thống nhất là tương đối tạm thời, đấu tranh là tuyệt đối cũng như
quan hệ này đóng vai trò là chất nhưng trong mối quan hệ khác lại là lượng
sự vận động phát triển là tuyệt đối . 5 5 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 6 6 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cùng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Hai mặt đó
không tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Sự thay đổi về lượng tất yếu s dẫn tới sự
Khác với các hoạt động khác, hoạt động thực tiễn là loại hoạt động mà con người sử dụng những
chuyển hóa về ehất của sự vật, hiện tượng. Ở một giới hạn nhất định, sự thay đổi về lượng chưa dẫn tới sự
công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất nhất định làm biến đổi chúng theo mục đích của
thay đổi về chất. Giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm chất thay đổi được gọi là độ. Vì vậy, trong giới
mình. Đó là những hoạt động đặc trưng và bản chất của con người. Nó được thực hiện một cách tất yếu
hạn của độ, sự vật, hiện tượng vẫn còn là nó, chưa chuyển hóa thành sự vật và hiện tượng khác.
khách quan và không ngừng phát triển bởi con người qua các thời kỳ lịch sử. Chính vì vậy, hoạt động thực
tiễn bao giờ cũng là hoạt động vật chất mang tính chất sáng tạo và có tính mục đích, tính lịch sử - xã hội.
Khi lượng thay đổi đền một giới hạn nhất định s tất yếu dẫn đến những sự thay đổi về chất. Giới
hạn đó chính là điểm nút. Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điếm nút, với những điều kiện nhất định tất yếu s
Thực tiễn biểu hiện rất đa dạng với nhiều hình thức ngày càng phong phú. Trong có ba hình thức cơ bản là:
dẫn đến sự ra đời của chất mới. Đây chính là bước nhảy trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện
hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động chính trị - xã hội và hoạt động thực nghiệm khoa học. tượng.
Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt động mà
Bước nhảy là sự kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển; đồng thời, đó cũng là điểm khởi đầu
trong đó con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất,
cho một giai đoạn mới, là sự gián đoạn trong quá trình vận động, phát triển liên tục của sự vật, hiện tượng.
các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình.(ví dụ trên)
Ph.Ăngghen khái quát tính tất yếu này: “Những thay đổi đơn thuần về lượng, đến một mức độ nhất định sẽ
Hoạt động chính trị - xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong xã hội nhằm
chuyển hóa thành những sự khác nhau về chất".
cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển
Khi chất mới ra đời lại có sự tác động trở lại lượng của sự vật. Chất mới tác động tới lượng của sự vật, hiện
Thực nghiêm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động được tiến hành
tượng trên nhiều phương diện: làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động, phát triển
trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những trạng thái của tự nhiên và xã
của sự vật, hiện tượng.
hội nhằm xác đinh những quy luật biến đổi, phát triển của đối tượng nghiên cứu
Tóm lại, bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có sự thống nhất biện chứng giữa hai mặt chất vả lượng.
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có một chức năng quan trọng khác nhau, không thể thay thế
Sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút lất yếu s dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy; đồng
cho nhau, song chúng có mối quan hệ chặt ch, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, hoạt động
thời, chất mới s tác động trở lại lượng, tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật, hiện tượng. Quá
sản xuất vật chất là loại hoạt động có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối với các hoạt động
trình đó liên tục diễn ra, tạo thành phương thức cơ bản, phổ biến của các quá trình vận động, phát triển của thực tiễn khác
sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. .
Nhận thức và các trình độ nhận thức
Ý nghĩa phương pháp luận
Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con
- Vì những thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng có khả năng tất yếu chuyển hóa thành những thay đổi
người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan. Đó là quan điểm duy vật
về chất của sự vật, hiện tượng và ngược lại. Do đó, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tùy theo mục
biện chứng về nhận thức. Quan điểm này xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản sau đây:
đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về lượng để có thể làm thay đổi về chất: đồng thời, có thể phát huy tác
động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật, hiện tượng.
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập với ý thức của con người.
- Vì sự thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới những biến đổi về chất của sự vật, hiện tượng với điều kiện
Hai là, thừa nhận con người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan; coi nhận thức là sự
lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm nút, do đó, trong công tác thực tiễn cần phải khắc phục tư tưởng
phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người, là hoạt động tìm hiểu khách thể của
nôn nóng tả khuynh: Tả khuynh chính là hành động bất chấp quy luật, chủ quan, duy ý chí, không tích lũy chủ thể.
về lượng mà chỉ chú trọng thực hiện những bước nhảy liên tục về chất. Mặt khác, theo tính tất yếu quy luật
thì khi lượng đã được tích lũy đến giới hạn điểm nút s tất yếu có khả năng diễn ra bước nhảy về chất của sự
Ba là, khẳng định sự phản ánh đó là một quá trình biện chứng. tích cực, tự giác và sáng tạo. Quá
trình phản ánh đó diễn ra theo trình tự từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến nhiều, từ chưa sâu sắc,
vật, hiện tượng. Vì thế cũng cần phải khắc phục tư tưởng bảo thủ hữu khuynh trong công tác thực tiễn.. Hữu
chưa toàn diện sâu sắc, toàn diện hơn,..
khuynh là sự biểu hiện tư tưởng bảo thủ, trì trệ, không dám thực hiện bước nhảy mặc dù luợng đã tích lũy
tới điểm nút và quan niệm phát triển chỉ đơn thuần là sự biến hóa về lượng.
Bốn là, coi thực tiễn là cơ sỡ chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức; là động lực, mục đích của nhận
thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
- Nâng cao tính tích cực chủ động của chủ thể để thúc đẩy quá trình chuyển hoá từ lượng đến chất một cách có hiệu quả nhất.
Phân loại nhận thức
Nhận thức kinh nghiệm là trình độ nhận thức hình thành từ sự quan sát trực tiếp các sự vật, hiện tượng trong
giới tự nhiên, xã hội hoặc qua các thí nghiệm khoa học Tri thức này có hai loại là tri thức kinh nghiệm thông
Câu 6: Phân tích khái niệm thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ?
thường và những tri thức kinh nghiệm khoa học.
Nhận thức lý luận là trình độ nhận thức gián tiếp, trìu tượng, có tính hệ thống trong việc khái quát bản chất,
Học thuyết về khả năng nhận thức của con người đối với thề giới khách quan thông qua hoạt dộng thực tiễn
quy luật của các sự vật, hiện tượng
là nội dung cơ bản của phép biện chứng duy vật. Vậy thực tiễn là gì và vai trò của thực tiễn đối với nhận
Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận là hai giai đoạn nhận thức khác nhau nhưng có mối thức như thế nào?
quan hệ biện chứng lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó, nhận thức kinh nghiệm là cơ sở của nhận thức lý luận;
nó cung cấp cho nhận thức lý luận những tư liệu phong phú, cụ thể; nó trực tiếp gắn chặt với hoạt động thực
Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
tiễn, tạo thành cơ sở hiện thực đề kiểm tra, sửa chữa, bổ sung cho lý luận đã có và tổng kết, khái quát thành
lý luận mới. “Tuy nhiên, nhận thức kinh nghiệm còn hạn chế ở chỗ chỉ dừng lại ở sự mô tả, phân loại các sự 7 7 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 8 8 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
kiện, các dữ kiện thu được từ sự quan sát và thí nghiệm trực tiếp. Do đó, nó chỉ dem lại những hiểu biết về
Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn s rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ
các mặt riêng rẽ, bề ngoài, rời rạc, chưa phản ánh được cái bản chất, những mối liên hệ mang tính quy luật
nghĩa. Như vậy, nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động
của các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, nhận thức kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thế chứng minh được đầy
thực tiễn và hoạt động lý luận; lý luận mà không có thực tiễn làm cơ sở và tiêu chuẩn để xác định tính chân
đủ tính tất yếu. Ngược lại, mặc dù được hình thành từ sự tổng kết những kinh nghiệm, nhưng nhận thức lý
lý của nó thì chỉ là lý luận suông. Ngược lại, thực tiễn mà không có lý luận khoa học, cách mạng soi sáng thì
luận không hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ kinh nghiệm.”
nhất định s biến thành thực tiễn mù quáng.
Do tính độc lập tương đối của nó, lý luận có thể đi trước những dữ kiện kinh nghiệm, hướng dẫn sự
hình thành những tri thức kinh nghiệm có giá trị, lựa chọn những kinh nghiệm hợp lý để phục vụ cho hoạt
Câu 7: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ của lực động thực tiễn.
lượng sản xuất?
Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động
hàng ngày của con người. Vì vậy, nhận thức thông thường mang tính phong phú, nhiều vẻ và gắn liền với
những quan niệm sống thực tế hàng ngày. ặ ủa phương thứ ả ấ ồ ạ ời nhau mà tác độ LLSX và QHSX là hai m t c
c s n xu t chúng t n t i không tách r ng
liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ của lực
Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách từ giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc lượ ả ấ
điểm, bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Nhận thức khoa học vừa có tính khách ng s n xu t.
quan, trừu tượng, khái quát, lạ vừa có tính hệ thống, có căn cứ và có tính chân thực. Vì thế, nhận thức khoa Khái niệm
học có vai trò ngày càng to lớn trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt trong thời đại khoa học và công nghệ hiện đại.
Lực lượng sản xuất là tổng hợp các yếu tố vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến thế
Giữa chúng có mối quan hệ chặt ch với nhau. Trong mối quan hệ đó, nhận thức thông thường có
giới tự nhiên theo nhu cầu sinh tồn và phát triển của con người. LLSX bao gồm: các yếu tố thuộc về người
trước nhận thức khoa học và là nguồn chất liệu để xây dựng nội dung của các khoa học. Ngược lại, khi đạt
lao động như năng lực, kỹ năng, tri thức…, tư liệu sản xuất nhất định như công cụ lao động, đất đai,..trong
tới trình độ nhận thức khoa học, nó lại có tác động trở lại nhận thức thông thường, xâm nhập vào nhận thức
đó yếu tố người lao động giữ vai trò quyết định vì giá trị và hiệu quả sử dụng của các tư liệu sản xuất phụ
thông thường, làm cho nhận thức thông thường phát triển, tăng cường nội dung khoa học cho quá trình con
thuộc vào trình độ sử dụng và sáng tạo của người lao động. LLSX trở thành nhân tố cơ bản, tất yếu tạo thành
người nhận thức thế giới.
nội dung vật chất của quá trình sản xuất.
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ệ ới con ngườ ả ấ ả ấ ộ
Thực tiễn đóng vai trò là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính
QHSX là quan h giữa con người v
i trong quá trình s n xu t ( s n xu t và tái sinh xã h i).
chân lý của quá trình nhận thức. ồ
ệ ở ữu đố ới tư liệ ả ấ ệ ổ ả ả ấ QHSX bao g m: quan h s h i v
u s n xu t, quan h trong t chức qu n lý quá trình s n xu t,
quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất, chúng tồn tạii trong mối quan hệ thống nhất và chi
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là điểm xuất phát trực tiếp của nhận thức; nó đề ra nhu cầu, nhiệm vụ,
phối tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
cách thức, khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Chính con người có nhu cầu tất yếu khách
quan là phải giải thích thế giới và cải tạo thế giới nên con người tất yếu phải tác động vào các sự vật, hiện
Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:
tuợng bằng hoạt động thực tiễn của mình. Sự tác động đó làm cho các sự vật, hiện tuợng bộc lộ những thuộc
1/ Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất:
tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, đem lại những tài liệu cho nhận thức, giúp cho 1.1 Tính chất:
nhận thức nắm bắt được bản chất, các quy luật vận động và phát triển của thế giới.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và lao động. Khi nền sản xuất được thực
Thực tiễn là cơ sở, động lực và mục đích của nhận thức còn là vì nhờ có hoạt động thực tiễn mà các
hiện với những công cụ ở trình độ phổ thông, lực lượng sản xuất chủ yếu mang tính chất cá nhân.
giác quan của con nguời ngày càng được hoàn thiện; năng lực tư duy lôgích không ngừng được củng cố và
phát triển; các phương tiện nhận thức ngày càng hiện đại, có tác dụng "nối dài" các giác quan của con người
Khi trình độ sản xuất đạt tới trình độ cơ khí hoá, lực lượng sản xuất đòi hi phải được vận động cho sự hợp
trong việc nhận thức thế giới.
tác xã hội rộng rãi trên cơ sở chuyên môn hoá. Tính chất tự cấp tự túc cô lập của nền sản xuất nh lúc đó
Thực tiễn chẳng những là cơ sở, động lực, mục đích của nhận thức mà còn đóng vai trò là tiêu chuẩn
phải được thay thế bởi tính chất xã hội hoá.
của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức. Điều này có nghĩa thực tiễn là thước đo giá trị của
những tri thức đã đạt được trong nhận thức. Đồng thời, thực tiễn không ngừng bổ sung, điều chỉnh, sữa
1.2 Trình độ của lực lượng sản xuất:
chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
Trình độ của lực lượng sản xuất trong từng giai đoạn của lịch sử loài người thể hiện trình độ chinh phục tự
Tóm lại thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối
nhiên của loài người trong giai đoạn đó.
với sự hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn luôn hướng tới để
Khái niệm trình độ của lực lượng sản xuất nói lên khả năng của con người thông qua việc sử dụng công cụ
thể nghiệm tính đúng đắn của mình.
lao động thực hiện quá trình cải biến tự nhiên nhằm đảm bảo cho sự sinh tồn và phát triển của mình.
Ý nghĩa phương pháp luận
Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện ở:
Trình độ công cụ lao động, trình độ quản lý xã hội trình độ ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, kinh
Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực
năng của con người và trình độ
tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào nghiệm và kỹ phân công lao động.
thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kểt thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học
Trên thực tế tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất không tách biệt nhau.
đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn s dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc,
Quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: quan liêu.
Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất, sự tác động lẫn nhau giữa lực 9 9 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 10 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiên mối quan hệ mang tính chất biện chứng trong đó LLSX quyết
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những hình thái ý thức xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức , triết
định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX.
học, tôn giáo, nghệ thuật... với những thể chế tương ứng: nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể...
Kiến trúc thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp mang tính giai cấp sâu sắc . Tính giai cấp của
LLSX đóng vai trò là nội dung vật chất còn QHSX đóng vai trò là hình thức xã hội của quá trình sản xuất,
kiến trúc thượng tầng biểu hiện ở sự đối địch về quan điểm, tư tưởng và các cuộc đấu tranh về tư tưởng của
chúng tồn tại trong sự quy định lẫn nhau và thống nhất với nhau.
các giai cấp đối kháng. Bộ phận c
ó quyền lực mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng của xã hội c
ó tính chất đối kháng giai cấp
Tương ứng với một với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất đòi hi phải có một quan
là nhà nước-Đây là công cụ của giai cấp thống trị tiêu biểu cho xã hội về mặt pháp lý- chính trị.
hệ sản xuất phù hợp với nó trên cả ba phương diện: quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ
MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG XÃ HỘI. đã Cơ ở ạ ệ
chức quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất. Chỉ có như vậy thì Chủ nghĩa Mác- Lê nin, khẳng định:
s h tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ bi n
chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc thượng tầng. Còn kiến
LLSX mới được duy trì khai thác sử dụng. Bởi vì QHSX chỉ là hình thức kinh tế xã hội của quá trình sản
trúc thượng tầng là phản ánh c
ơ sở hạ tầng, nhưng nó c
ó vai trò tác động trở lại to lớn đối với c ơ sở hạ tầng
xuất, còn LLSX đóng vai trò là nội dung vật chất kỹ thuật cho quá trình đó. Trong mối quan hệ nội dung đã sinh r a nó.
hình thức thì nội dung quyết định hình thức, hình thức là thể hiện của nội dung.
Trong sự thống nhất biện chứng này, sự phát triển của c
ơ sở hạ tầng đóng vai trò với kiến trúc
Tuy nhiên với tư cách là hình thức kinh tế xã hội của quá trình sản xuất QHSX luôn có tính độc lập thượng tầng. K ế
i n trúc thượng tầng phải phù hợp với tính c ấ
h t trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng hay cơ
tương đối và vó khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của LLSX: có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy
sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng ấy.
sự phát triển của LLSX.
Vai trò quyết định của c
ơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng xã hội:
Quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì trở thành
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng thể hiện trước hết là ở chỗ: Cơ sở hạ tầng là những quan hệ vật
động cơ mở đường, thúc đẩy cho LLSX phát triển, ngược lại QHSX lỗi thời không còn phù hợp tính chất và
chất khách quan quy định mọi quan hệ khác: Về chính trị, tinh thần, tư tưởng của xã hội. Cơ sở hạ tầng nào
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì bộc lộ mâu thuẫn gay gắt trở thành bộ phận kìm hãm sự phát sinh r
a kiến trúc thượng tầng ấy, nói cách khác cơ sở hạ tầng đã sinh ra kiến trúc thượng tầng, và kiến trúc
triển của LLSX. Song tác dụng kìm hãm chỉ có tính tạm thời vì cuối cùng nó cũng s bị thay thế bằng một
thượng tầng bao giờ cũng phản ánh một cơ sở hạ tầng nhất định, và bảo vệ cho cơ sở hạ tầng đó nên không
QHSX mới phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
có kiến trúc thượng tầng chung cho mọi xã hội.
Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng về tính chất, nội dung và kết cấu: Tính chất của kiến
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh m trở lại đối với lực lượng sản xuất vì nó quyết định
trúc thượng tầng đối kháng hay không đối kháng, nội dung của kiến trúc thượng tầng nghèo nàn hay đa
mục đích sản xuất, quy định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội quy định phân phối và phần của cải
dạng, phong phú và hình thức của kiến trúc thượng tầng gọn nhẹ hay phức tạp do c
ơ sở hạ tầng quyết định.
ít hay nhiều mà người lao động được hưởng. Do đó nó tạo ra những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế
Tính chất mâu thuẫn trong c
ơ sở hạ tầng được thể hiện trong kiến trúc thượng tầng.
sự phát triển của công cụ sản xuất áp dụng thành tựu khoa học và sản xuất hợp tác phân công lao động.
Sự chuyển hoá thành mâu thuẫn của LLSX & QHSX
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng còn thể hiện ở chỗ những biến đổi
căn bản trong cơ sở hạ tầng dẫn đến sự biến đổi căn bản trong kiến trúc thượng tầng. Mác viết: ”Cơ sở kinh
LLSX thường phát triển nhanh trong khi QHSX thường có xu hướng tương đối ổn định, khi LLSX
tế thay đổi thì tất cả tất cả các kiến trúc thượng tầng đồ sộ cũng bị thay đổi ít nhiều nhanh chóng”. Khi cơ đã phát triể ạ ầ ấ đi ế thượ ầ ủ cũng ấ đi.
n tới một trình độ nhất định mà QHSX không còn phù hợp với nó nữa thì tạo thành chướng ngại
sở h t ng m t thì ki n trúc ng t ng c a nó m t
cho sự phát triển của nó, lúc đó s nảy sinh mâu thuẫn giữa hai mặt của phương thức sản xuất. Sự phát triển
Tuy vậy, những quan hệ tinh thần, tư tưởng của xã hội đó là kiến trúc thượng tầng, cũng không hoàn toàn
tất yếu đó dẫn đến việc xoá b QHSX cũ và thay thế bằng một QHSX mới phù hợp với tính chất trình độ thụ động, nó c
ó vai trò tác động trở lại to lớn đối với c
ơ sở hạ tầng sinh ra nó.
của LLSX. Việc xoá b quan hệ sản xuất cũ thay nó bằng một quan hệ sản xuất mới cũng có nghĩa là diệt
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng .
vong cả một phương thức sản xuất lỗi thời và sự ra đời của một phương thức sản xuất mới.
Sự tác động tích cực của kiến trúc thượng tầng đối với c
ơ sở hạ tầng được thể hiện ở chức năng xã
Câu 8: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ?
hội của kiến trúc thượng tầng là luôn luôn bảo vệ duy trì, củng cố và hoàn thiện c
ơ sở hạ tầng sinh ra nó, đấu tranh xoá b c
ơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng đã lỗi thời lạc hậu. Khái niệm : Thực c ấ
h t trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bảo đảm sự thống trị chính trị và
Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh
tư tưởng của giai cấp giữ địa vị thống trị trong kinh tế. Vì vậy, kiến trúc thượng tầng thực sự trở thành công ề ủ ấ ộ
tế- xã hội nhất định.
cụ, phương tiện để duy trì, bảo vệ địa vị thống trị v kinh tế c a giai c p thống trị của xã h i.
Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể thường bao gồm: quan hệ sản xuất thống trị trong nền kinh tế,
Trong các yếu tố cấu thành nên kiến trúc thượng tầng, nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng và có
quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới tồ tại dưới dạng mầm mống, tiền đề. ụ ớ đố ớ cơ ở ạ ầ ộ lượ ậ ậ ứ ạ ế ủ Đặ tác d ng to l n i v i s h t ng vì, nó là m t
ng v t chất t p trung s c m nh kinh t và chính trị c a c trưng cho tính c ấ
h t của một cơ sở hạ tầng là do quan hệ sản xuất thống trị quy định. Quan hệ sản
giai cấp thống trị . “ Nhà nước không chỉ dựa trên hệ tưởng, m
à còn dựa trên những hình thức nhất định
xuất thống trị qui định v
à tác động trực tiếp đến xu hướng chung của toàn bộ đời sồng kinh tế - xã hội. Qui
của việc kiểm soát x
ã hội, sử dụng bạo lực
, bao gồm các yếu tố vật chất: quân đội, cảnh sát, toà án, nhà tù... định tính c ấ
h t cơ bản của toàn bộ cơ sở hạ tầng xã hội đương thời.
để tăng c ờ
ư ng sức mạnh kinh tế của giai cấp thống trị, củng cố địa vị của quan hệ sản x ấ
u t thống trị.”
Kiến trúc thượng tầng dùng để chỉ toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xã hội cùng với các
thiết chế chính trị xã hội tương ứng được hình thành trên một c
ơ sở hạ tầng nhất định. Cùng với nhà nước
, các yếu tố khác của kiến trúc thượng tầng cũng đã tác động đến c ơ sở hạ tầng
bằng nhiều hình thức khác nhau. Song thường thường những sự tác động đó phải thông qua nhà nước , pháp 11 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 12 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn
luật và thể chế tương ứng, chỉ qua đó chúng mới phát huy được hết hiệu lực đối với cơ sở hạ tầng, và đối với
Quan điểm duy vật lịch sử về nguồn gốc của ý thức xã hội không phải dừng lại ở chỗ xác định sự toàn xã hội.
phụ thuộc của ý thức xã hội vào tồn tại xã hội, mà còn chỉ ra rằng: tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội ả ộ ản đơn trự ếp mà thườ không ph i m t cách gi c ti
ng thông qua các khâu trung gian.
Câu 9: Trình bày và phân tích quan điểm của CNDVLS về mối quan hệ của tồn tại xã hội và ý
thức xã hội?
Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
Thứ nhất, YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH
Khái niệm tồn tại xã hội, ý thức xã hội
Sự biến đổi của TTXH không ngay lập tức dẫn đến sự thay đổi của YTXH, nhiều ý thức xã hội còn
Khái niệm tồn tại xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật
tồn taịi lâu dài kể cả khi tồn tai xã hội đã biến đổi.
chất của xã hội. Các yếu tố cơ bản tạo thành tồn tại xã hội bao gồm phương thức sản xuất vật chất, các yếu
Thứ hai, YTXH có thể vượt trước TTXH
tố thuộc về điều kiện tự nhiên - hoàn cảnh địa lý và dân cư. Các yếu tố do tồn tại trong mối quan hệ thống
Trong nhứng điều kiện nhất định, tư tưởng của con người đặc biệt là tư tưởng khoa học tiến bộ có thể
nhất biện chứng, tác động lẫn nhau tạo thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Trong đó phương
vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo tương lai và được ứng dụng và có tác dụng chỉ đạo tổ chức
thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất.
các hoạt động thực tiễn của con người. Tuy nhiên, suy đến cùng khả năng vượt trước của ý thức xã hội cũng
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
phụ thuộc vào tồn tại xã hội.( như các lý thuyết về khoa học vượt trước công nghệ xã hội đương thời như
xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
thuyết tương đối cuả Anhxtanh…)
Giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân có sự thống nhât biện chứng nhưng không đồng nhất. Mối quan
Thứ ba, YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của chúng
hệ giữa ý thức xã hội và ý thức cá nhân thuộc mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
Những quan điểm lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống mà được tạo ra trên
Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các hình thái khác nhau:
cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của thời đaị trước
ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức thẩm mỹ, ý thức khoa học...
Thứ tư, sự tác động của các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng
Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông
Sự tác động của các hình thái ý thức xã hội làm cho một số mặt thuộc tính trong chúng không thể
thường và ý thức lý luận.
giải thích trực tiếp từ tồn tai xã hội.
Ý thức xã hội thông thừơng là toàn bộ những tri thức, những quan niệm của những con người trong một
Thứ năm, ý thức xã hộ có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội
cộng đồng người nhất định, được hình thành trực tiếp từ hoạt động thực tiễn hàng ngày, chưa được hệ thống
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định tầm quan trong của ý thức xã hội trong tác động đến tồn tại xã
hóa, khái quát hóa thành lý luận
hội,tạo điều kiện tồn tại và phát triển cho tồn tại xã hội
Ý thức lý luận là những tư tưởng, quan điểm đã được hệ thống hóa, khái quát hóa thành các học
Ý nghĩa phương pháp luận
thuyết xã hội, được trình bày dưới dạng những khái niệm, phạm trù, quy luật
Thứ nhất, tồn tại xã hội đóng vai trò quyết định ý thức xã hội, tức mặt đời sống tinh thần của xã hội.
Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai phuơng thức phản ánh đối với tồn tại xã hội. Đó
Vì vậy, muốn xoá b hình thái ý thức xã hội cũ lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ, trì trệ thì trước hết phải cải tạo tồn
là tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã hội. tại xã hội sinh ra nó. Thứ Tâm lý xã hội
hai, ý thức xã hội có sự tác động trở lại tồn tại xã hội. Vì vậy, cần đấu tranh chống lại các tư
là toàn bộ đời sống tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí,... của những cộng đồng người nhất
tưởng bảo thủ, lạc hậu, phản tiến bộ, phản khoa học nhằm thúc đẩy xã hội phát triển.
định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với hoàn cảnh sống của họ.
Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa. Vì vậy, trong quá trình phát triển cần phải kế thừa những giá
Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị. triết học, đạo đức,
trị truyền thống của dân tộc và không ngừng tiếp thu, ứng dụng những thành tựu văn hoá, khoa học kỹ thuật
nghệ thuật, tôn giáo...: là sự phản ánh gián tiếp và tự giác đối với tồn tại xã hội. Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
và công nghệ của nhân .
xã hội là hai trình độ, hai phương thức phản ánh khác nhau của ý thức xã hội đối với cùng một tồn tại xã hội,
Thứ tư, ý thức xã hội có tính vượt trước, dự báo xu hướng vận động và phát triển của xã hội tương
chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau, tuy nhiên, không phải tâm lý xã hội tự nó sản sinh ra lai.
hệ tư tưởng xã hội
Vì vậy, cần phải tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm phát hiện những quy luật vận động, phát
Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội cũng có tính giai cấp, phản ánh điều kiện sinh hoạt vật chất và lợi ích
triển khách quan của tự nhiên, xã hội và con người.
khác nhau, đối lập nhau giữa các giai cấp.
Tp Hồ Chí Minh, đêm tỉnh mịch ngày 3 tháng 12 năm 2016
Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Các nhà triết học đã chứng minh rằng, đời sống tinh thần của xã hội hình thành và phát triển trên cơ
sở của đời sống vật chất: rằng không thể tìm nguồn gốc của tư tưởng, tâm lý xã hội trong bản thân nó, nghĩa
là không thể tìm trong đầu óc con nguời mà phải tìm trong hiện thực vật chất.
TRẦN CÔNG HẬN
Theo quan điểm duy vật lịch sử thì tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội; ý thức xã hội là sự phản
ánh đối với tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội; mỗi khi tồn tại xã hội (nhất là phương thức sản
xuất) biến đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, văn hóa, nghệ thuật, v.v. tất yếu s biến đổi theo. 13 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn 14 1 |T
| rần Công Hận Du lịch k07 biên soạn