



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61265515
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN 1.1. Đầu tư 1.1.1. Khái niệm
Có nhiều khái niệm liên quan đến đầu tư, trong đó: -
Khái niệm thường dùng: đầu tư là quá trình sử dụng vốn hoặc các nguồn lực khác nhằm đạt được một
hoặc một tập hợp các mục tiêu nào đó. -
Khái niệm thiên về tài sản: đầu tư là quá trình bỏ vốn để tạo ra tiềm lực sản xuất kinh doanh dưới hình
thức các tài sản kinh doanh, đó cũng là quá trình quản trị tài sản để sinh lời. -
Khái niệm thiên về khía cạnh tài chính: đầu tư là một chuỗi hành động chi của chủ đầu tư và ngược lại
chủ đầu tư sẽ nhận được một chuỗi hành động thu để hoàn vốn và sinh lời. -
Khái niệm thiên về tiến bộ khoa học kỹ thuật: đầu tư là quá trình thay đổi phương thức sản xuất thông
qua việc đổi mới và hiện đại hoá phương tiện sản xuất để thay thế lao động thủ công. -
Khái niệm thiên về khía cạnh xây dựng: xây dựng là quá trình bỏ vốn nhằm tạo ra các tài sản vật chất
dưới dạng các công trình xây dựng.
-> Nhìn chung, dưới góc độ là một môn khoa học nghiên cứu những quy luật kinh tế vận động trong lĩnh vực
đầu tư thì hoạt động đầu tư được hiểu như sau: “Đầu tư là quá trình sử dụng phối hợp các nguồn lực trong một
khoảng thời gian xác định nhằm đạt được kết quả hoặc một tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện kinh
tế - xã hội nhất định.” ★
Nơi bắt đầu có thị trường là nơi có đầu tư ★
Khi đầu tư, người ta kì vọng nhiều vào kết quả ★
Khác với đánh bạc ở chỗ: đầu tư sử dụng lý trí và trong một không gian nhất định 1.1.2. Phân
biệt đầu tư và đầu cơ
Về cơ bản, không có quá nhiều sự khác biệt giữa đầu tư và đầu cơ. Đầu cơ là thu lợi từ kinh doanh chênh lệch
giá, tạo ra sự khan hiếm trên thị trường -> Đây là hình thức sơ khai của đầu tư, nên mức độ rủi ro cao và thời gian ngắn hơn đầu tư. lOMoAR cPSD| 61265515
Ví dụ về đầu cơ: Bong bóng hoa Tulip ở Hà Lan từ năm 1634 đến 1637:
Hoa tulip ban đầu chỉ được trồng ở các vị trí nhỏ. Cùng với sự mở rộng của hoạt động giao thương những năm
1630, hoa Tulip, với vẻ ngoài mới lạ của mình, đã bán được với giá cao hơn. Lúc này, những thương nhân đã
marketing vẻ đẹp độc đáo của hoa Tulip bằng cách truyền miệng câu chuyện: Hoa tulip chỉ dành cho quý tộc
sử dụng. Điều này tạo nên cơn sốt cầu về hoa Tulip, và khiến loài hoa này trở nên khan hiếm. Tuy nhiên, chỉ
sau một thời gian ngắn, khi cơn sốt qua đi, giá loài hoa này đã chạm đáy vào năm 1637.
1.1.3. Các đặc trưng cơ bản của đầu tư
+ Tính hiệu quả (tính sinh lợi): Đầu tư phải sinh lời, hay hiệu quả
+ Tính rủi ro: không thể loại bỏ nhưng có thể quản trị
+ Tính dài hạn: Đầu tư cần thời gian để các hoạt động diễn ra
+ Tính một chiều: đầu tư vào -> nhận lại
+ Tính lan tỏa: Đầu tư lĩnh vực A nhưng thu lợi được từ B,C,...
VD: “Đầu tư sáp nhập” các doanh nghiệp đang gặp khó khăn về tài chính nhưng có bí mật công nghệ hay nghiên
cứu đặc biệt để lấy những tinh hoa này.
Hay muốn đầu tư sản xuất ô tô ở Việt Nam thì trước hết phải đầu tư vào công nghệ phụ trợ.
Một số đặc trưng khác:
+ Tính thị trường: bán được thì sẽ thu hút nhiều người mua hơn (Sản phẩm ghi 0 lượt mua trên shopee -> tính thị trường kém)
1.1.4. Phân loại các hoạt động đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515 1.2. Đầu tư phát triển
1.2.1. Bản chất của đầu tư phát triển 1.2.1.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là hoạt động sử dụng vốn trong hiện tại, nhằm tạo ra những tài
sản vật chất và trí tuệ mới, năng lực sản xuất mới và duy trì những tài sản hiện có, nhằm tạo thêm việc làm và
vì mục tiêu phát triển. -> Bản chất: ĐTPT:
+ Được thực hiện bởi một chủ đầu tư nhất định
+ Là một quá trình diễn ra trong thời kì dài và có “độ trễ thời gian” 1.2.1.2. Vai trò
- Đầu tư phát triển tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế.
- Đầu tư phát triển tác động đến tăng trưởng kinh tế
- Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Đầu tư phát triển tác động đến khoa học và
công nghệ của đất nước. 1.2.1.3. Phân loại
- Theo bản chất của các đối tượng đầu tư
- Theo cơ cấu tái sản xuất lOMoAR cPSD| 61265515
- Theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
- Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư
- Theo nguồn vốn đầu tư
- Theo sự phân cấp quản lý 1.2.1.4. Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
- Thời kỳ đầu tư kéo dài
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
- Các thành quả của đầu tư phát triển thường phát huy tác dụng ngay tại nơi mà nó được tạo dựng nên - Đầu tư
phát triển có độ rủi ro cao. 1.2.1.5. Nội dung
1.2.1.6. Vốn và nguồn vốn cho đầu tư phát triển * Vốn lOMoAR cPSD| 61265515 - Đặc trưng:
+ Đại diện cho một lượng giá trị tài sản: Vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
+ Phải vận động sinh lời: Vốn được biểu hiện bằng tiền. Để biến tiền thành vốn thì tiền phải thay đổi hình thái
biểu hiện, vận động và có khả năng sinh lời.
+ Vốn cần được tích tụ và tập trung đến một mức độ nhất định mới có thể phát huy tác dụng.
+ Phải gắn với chủ sở hữu
+ Có giá trị về mặt thời gian: giá trị của vốn biến động theo thời gian. - Nội dung:
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
+ Vốn lưu động bổ sung (mua sắm nguyên vật liệu, thuê mướn lao động,... -> làm tăng thêm tài sản lưu động
trong kỳ của toàn bộ xã hội) + Vốn đầu tư phát triển khác * Nguồn vốn
- Bản chất: là phần tiết kiệm (hay tích luỹ) của xã hội - Phân loại: trong nước và nước ngoài:
+ Trong nước: vốn nhà nước, vốn dân doanh, vốn trên thị trường vốn
+ Nước ngoài: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay thương
mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường vốn quốc tế.
1.2.2. Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
1.2.2.1. Tổng cung và tổng cầu: - Tổng cầu: AD = C + I + G + X – M C: Tiêu dùng I: Đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515 G: Chi tiêu chính phủ X: Xuất khẩu M: Nhập khẩu
-> Đầu tư (I) tăng làm tổng cầu (AD) tăng - Tổng cung: Q = F (K, L, T, R,.) K: Vốn đầu tư L: Lao động T: Công nghệ R: Nguồn tài nguyên
-> Tăng vốn -> ngân hàng cho vay nhiều hơn -> Người dân gửi tiết kiệm nhiều hơn 1.2.2.2. Tăng trưởng kinh tế:
1.2.2.2.1. Khái niệm về tăng trưởng
Tăng trưởng là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm)
-> Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế, đó là sự gia tăng giá trị hàng hóa và dịch vụ mà
một nền kinh tế sản xuất ra trong một khoảng thời gian nhất định
1.2.2.2.2. 5 loại tăng trưởng xấu (UNDP)
1. Tăng trưởng không việc làm: Tăng trưởng không tạo ra việc làm mới
2. Tăng trưởng không lương tâm: Tăng trưởng chỉ đem lại lợi ích cho một bộ phận nhỏ người giàu, điều kiện
sống của phần đông người nghèo không được cải thiện
3. Tăng trưởng không tiếng nói: Tăng trưởng không gắn với sự cải thiện về dân chủ
4. Tăng trưởng không gốc rễ: Tăng trưởng nhưng đạo đức xã hội bị suy thoái
5. Tăng trưởng không tương lai: Tăng trưởng nhưng hủy hoại môi trường sống của con người1.2.2.2.3. Tác
động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng kinh tế
i. Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng (GDP)
Đầu tư góp phần gia tăng về lượng mức độ tăng trưởng. Cụ thể:
- ĐT trực tiếp tác động đến (tăng) quy mô tuyệt đối GDP/GO/LN
- ĐT làm thay đổi tích cực các yếu tố SX, do đó, gián tiếp tác động tăng quy mô GDP/GO (GO - Gross
Output - là thước đo phản ánh tổng hoạt động kinh tế trong việc sản xuất hàng hóa và dịch vụ do doanh
nghiệp tạo ra trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.)
- Đt đúng hướng và việc thay đổi cơ cấu ĐT sẽ tác động đến thay đổi CCKT, do đó làm gia tăng quy mô GDP/GO lOMoAR cPSD| 61265515
Theo tổng cục thống kê, cơ cấu GDP có xu hướng chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ.
Không phải nông nghiệp không phát triển mà so với các nhóm ngành khác thì không nhanh bằng. Ví dụ: về
phát triển công nghiệp giai đoạn 2011-2016: Tập đoàn Vinashin - Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ, đã có sự
phát triển rực rỡ trong giai đoạn này, và đồng thời góp phần đem lại hi vọng vào nền công nghiệp đóng tàu tại
Việt Nam. Song, do nhiều nguyên nhân mà công ty này đã không thể giữ vững vị thế của mình và hiện tại đang
đứng trên bờ vực tan vỡ. Một trong số những nguyên nhân quan trọng nhất là bởi sự quản lý chưa chặt chẽ và
đầu tư đa ngành không hiệu quả. Trong khi cần chú trọng sử dụng nguồn vốn nhà nước để phát triển công nghệ
phụ trợ thì Vinashin lại rẽ hướng sang lĩnh vực bất động sản với hi vọng đem lại lợi nhuận cao hơn. Khủng
hoảng kinh tế cũng khiến bất động sản đóng băng, và là một trong những nguyên nhân khiến đế chế này sụp đổ.
★ Biểu hiện tập trung của mối quan hệ giữa đầu tư phát triển với tăng trưởng kinh tế thể hiện ở công thức tính hệ số ICOR.
- Khái niệm: Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) – Tỷ số gia tăng của vốn so với sản lượng, là
tỷ số giữa quy mô đầu tư tăng thêm với mức giá gia tăng sản lượng, hay là suất đầu tư cần thiết để tạo ra
một đơn vị sản lượng (GDP) tăng thêm. - Cách tính: + Tổng quát: lOMoAR cPSD| 61265515 + Tính theo kỳ:
● Phương pháp số tuyệt đối: Cho thấy: cần tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị sản lượng V t ICOR = Gt−Gt−1 Trong đó:
V t: Vốn đầu tư năm t Gt: GDP năm t
● Phương pháp số tương đối: Cho thấy: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để làm tăng 1% GDP. V t :Gt ICOR =
TốcđộtăngtrưởngGDP
+ Tính theo năm: Phương pháp của WB (NH thế giới): V t−1 ICOR = Gt−Gt−1
Số liệu: Hệ số ICOR chung của Việt Nam qua các năm (tính đến 2020):
★ Ưu, nhược điểm của hệ số ICOR: lOMoAR cPSD| 61265515 - Ưu điểm:
+ ICOR phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng 1 đơn vị sản lượng
+ ICOR là chỉ tiêu quan trọng để dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế hoặc dự báo qui mô vốn đầu tư cần
thiết để đạt mức độ tăng trưởng kinh tế nhất định trong tương lai
+ ICOR phản ánh trình độ công nghệ sản xuất
+ Trong một số trường hợp, ICOR được coi là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư. - Nhược điểm:
+ Chỉ phản ánh ảnh hưởng của yếu tố vốn đầu tư mà chưa tính đến ảnh hưởng của các yếu tố sx khác
trong việc tạo ra GDP tăng thêm
+ Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình
+ Không tính đến yếu tố độ trễ thời gian của kết quả và chi phí
+ Là một chỉ số đã được đơn giản hóa
+ Không biểu hiện rõ ràng trình độ kĩ thuật của sản xuất, ICOR là tỷ lệ giữa đầu tư với sản lượng gia tăng.
ii. Tác động đến chất lượng tăng trưởng
- Tác động qua các yếu tố đầu vào: Nhân tố nào quyết định tăng trưởng, phản ánh tính bền vững của tăng trưởng
(L, K, TFP - năng suất các nhân tố tổng hợp: chỉ % tăng GDP sau khi trừ đi phần đóng góp của việc tăng số
lao động và vốn, phản ánh sự gia tăng chất lượng lao động, máy móc, vai trò của quản lý và tổ chức sản xuất,
phụ thuộc vào 2 yếu tố: tiến bộ công nghệ và hiệu quả sử dụng vốn, lao động.) -> Theo mô hình: Y(GDP) =
F(K,L,TFP), tăng trưởng được phân thành 2 loại:
+ Tăng trưởng theo chiều rộng: phản ánh tăng thu nhập phụ thuộc vào tăng quy mô nguồn vốn, số lượng
lao động và lượng tài nguyên thiên nhiên được khai thác
+ Tăng trưởng theo chiều sâu: Sự gia tăng thu nhập do tác động của yếu tố TFP.
- Tác động qua thay đổi cơ cấu kinh tế: Thay đổi cơ cấu theo hướng tiến bộ
- Tác động qua yếu tố đầu ra: - Đầu tư tạo ra SP đầu ra có đúng định hướng chính sách phát triển không
+ Đầu tư do thành phần nào tạo ra là chính (FDI, KTNN, dân doanh)
+ Đầu tư góp phần tạo ra giá trị gia tăng quốc gia bao nhiêu
1.2.2.2.4. Đầu tư phát triển tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế - Khái niệm:
+ Cơ cấu kinh tế: là cơ cấu của tổng thể các yếu tố cấu thành nền kinh tế, có quan hệ chặt chẽ với nhau, được
biểu hiện cả về mặt chất và mặt lượng, tuỳ thuộc mục tiêu của nền kinh tế
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là sự thay đổi tỷ trọng của các bộ phận cấu thành nền kinh tế.
Cách tính tỷ trọng các ngành: giáo trình trang 42 lOMoAR cPSD| 61265515
1.2.2.2.5. Đầu tư phát triển tác động đến khoa học và công nghệ Gồm:
- Phần cứng: máy móc, thiết bị
- Phần mềm: Các văn bản, tài liệu, bí quyết,...
- Con người (kĩ năng quản lý, kinh nghiệm)
- Tổ chức (thể chế, phương pháp tổ chức,..)
1.2.2.2.6. Đầu tư tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường Giáo trình trang 51
1.2.2.2.7. Tác động của tăng trưởng và phát triển kinh tế đến đầu tư - Khái niệm:
+ Phát triển kinh tế là quá trình lớn lên, tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là quá trình biến đổi cả về lượng
và chất của nền kinh tế. Đó là sự kết hợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của cả hai vấn đề kinh tế và xã hội ở mỗi quốc gia.
+ Phát triển kinh tế bao gồm có tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, sự biến
đổi ngày càng tốt hơn trong những vấn đề xã hội.
+ Phát triển kinh tế bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt của sự
phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môi trường.
-> Đầu tư; tăng trưởng và phát triển kinh tế có mối quan hệ hai chiều.
1.2.3. Các lý thuyết kinh tế về đầu tư (công thức: giáo trình trang 54): Ý nghĩa: -
Số nhân đầu tư: Phản ánh đầu tư theo chiều rộng: Xem nếu đầu tư gia tăng 1 đơn vị thì sản lượng tăng bao nhiêu -
Gia tốc đầu tư: Giải thích mối quan hệ giữa việc gia tăng đầu tư với gia tăng sản lượng -> gia tăng đầu
tư có ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng.
CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN CHO ĐẦU TƯ
2.1. Khái niêm, đặ c trưng và bản chất nguồn vốn đầu tự 2.1.1. Khái niệm lOMoAR cPSD| 61265515 -
Trên phương diên nền kinh tế: “Vốn đầu tư là biểu hiệ n bằng tiền toàn bộ những chi phí đã
chi ra để tạo ra ̣ năng lực sản xuất và các khoản đầu tư khác ” -
Theo Tổng cục thống kê (phương diện tài sản vật chất): “Vốn đầu tư là toàn bô những chi tiêu để làm
tăng ̣ hoăc duy trì tài sản vậ
t chất trong mộ t thời kỳ nhất định”.̣ -
Theo giáo trình: là “các nguồn tập trung và phân phối vốn cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu
cầu chung của nhà nước và xã hội.” 2.1.2. Bản chất
Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động
được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
2.2. Các nguồn huy động vốn đầu tư
2.2.1. Trên góc độ của toàn bộ nền kinh tế (vĩ mô): bao gồm nguồn vốn trong nước và nước ngoài
Số liệu: Tổng vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội phân theo loại hình kinh tế theo giá hiện hành quý I các năm
2018-2022 (nghìn tỷ đồng)
Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê Việt Nam, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2022 theo giá hiện hành
ước đạt 562,2 nghìn tỷ đồng, tăng 8,9 % so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước ước đạt
136,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 24,3% tổng vốn, tăng 9,3%; Vốn khu vực ngoài nhà nước ước đạt 323,1 nghìn tỷ
đồng, chiếm 57,5% tổng vốn, tăng 9,1%; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 102,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 18,2% tổng vốn, tăng 7,9%.
Tiếp nối đà phục hồi kinh tế từ quý 4 năm 2021 do kiểm soát tốt dịch Covid-19 cũng như thực hiện hiệu quả
Nghị quyết 128/NQ-CP của Chính phủ về thích ứng an toàn và linh hoạt trong điều kiện bình thường mới, trong
quý I/2022, tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư có nhiều chuyển biến tích cực, hầu hết các ngành, lĩnh vực,
địa phương trong xu hướng phục hồi và tăng trưởng trở lại. Đồng thời Chính phủ đang triển khai các gói hỗ trợ
phục hồi kinh tế-xã hội nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp giảm thiểu lOMoAR cPSD| 61265515
thiệt hại, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất – kinh doanh, tạo đà cho tăng trưởng huy động và thực hiện vốn đầu tư.
Theo đó, vốn đầu tư thực hiện quý I/2022 của khu vực ngoài Nhà nước so với cùng kỳ đạt 9,1%; vốn đầu tư
thực hiện của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng trưởng tích cực so với cùng kỳ 2021, tăng 7,9%. Mức
tăng này cho thấy tín hiệu tích cực trong việc huy động và sử dụng vốn đầu tư toàn xã hội cho phát triển kinh
tế – xã hội. Đây cũng là động lực quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế năm 2022.
2.2.1.1. Nguồn vốn đầu tư trong nước
- Khái niệm: là phần tích luỹ của nội bộ nền kinh tế bao gồm tiết kiệm của khu vực dân cư, các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp và tiết kiệm của Chính phủ được huy động vào quá trình tái sản xuất của xã hội. - Biểu hiện
cụ thể: nguồn vốn đầu tư nhà nước, nguồn vốn của dân cư và tư nhân.
2.2.1.1.1. Nguồn vốn nhà nước:
- Nguồn vốn nhà nước bao gồm: nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
củanhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
- Số liệu: Tình hình sử dụng vốn trong nước của Việt Nam (Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê):
+ Cơ cấu nguồn vốn có xu hướng chuyển dịch từ khu vực ngoài nhà nước sang khu vực nhà nước, đặc biệt là
trong thời kì dịch bệnh. Năm 2020 chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng của tổng nguồn vốn và đặc biệt FDI đã xuống mức âm.
+ Năm 2021 và 2022, dù tổng nguồn vốn có vẻ khá cao nhưng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước lại chiếm đa
số, cho thấy tình hình huy động vốn trong nước chưa thực sự hiệu quả và sẽ có xu hướng giảm mạnh nếu nguồn
ngân sách không thể đủ để gánh các nguồn còn lại.
+ Riêng trong năm 2023: Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý III/2023
theo giá hiện hành ước đạt 902,5 nghìn tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 9 tháng năm
2023, vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội theo giá hiện hành ước đạt 2.260,5 nghìn tỷ đồng, tăng 5,9% so với cùng lOMoAR cPSD| 61265515
kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 634,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,1% tổng vốn và tăng 15,1%
so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 1.250,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 55,3% và tăng 2,3%; khu
vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 375,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 16,6% và tăng 3,9%. Trong vốn đầu tư
của khu vực Nhà nước, vốn thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước 9 tháng năm 2023 ước đạt 415,5 nghìn tỷ
đồng, bằng 57,4% kế hoạch năm và tăng 23,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2022 bằng 56% và tăng 20,3%).
2.2.1.1.2. Nguồn vốn của dân cư và tư nhân:
- Nguồn vốn của dân cư và tư nhân bao gồm: phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp
dân doanh, các hợp tác xã.
- Tình hình vốn hiện tại: Số liệu: + Tiết kiệm:
+ Theo Cục Quản lý đăng ký kinh doanh, số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 9 tháng đầu
năm 2023 đạt 165.240 doanh nghiệp, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2022 và gấp 1,2 lần mức bình quân doanh
nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường giai đoạn 2018-2022 (132.818 doanh nghiệp). Tính riêng trong quý
III/2023, số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường là 59.559 doanh nghiệp, mức cao nhất trong giai
đoạn quý III kể từ trước đến nay, tăng 18% so với cùng kỳ năm 2022 (50.459 doanh nghiệp).
Về số vốn, tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 9 tháng đầu năm 2023 là 2.573.086 tỷ đồng
(giảm 34,2% so với cùng kỳ năm 2022), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là
1.086.776 tỷ đồng (giảm 14,6% so với cùng kỳ năm 2022). Có 35.567 doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký
tăng vốn trong 9 tháng năm 2023 (giảm 8,1% so với cùng kỳ năm 2022), số vốn đăng ký tăng thêm của các
doanh nghiệp đang hoạt động đạt 1.486.310 tỷ đồng (giảm 43,6% so với cùng kỳ năm 2022). Vốn đăng ký bình
quân trên một doanh nghiệp trong 9 tháng đầu năm 2023 đạt 9,3 tỷ đồng, giảm 17,2% so với cùng kỳ năm 2022.
2.2.1.2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài:
* Bao gồm: toàn bộ phần tích luỹ của cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và chính phủ nước ngoàicó
thể huy động vào quá trình đầu tư phát triển của nước sở tại. * Phân loại: lOMoAR cPSD| 61265515
- Tài trợ phát triển chính thức (ODF, mà chủ yếu là ODA, và theo giáo trình chỉ đề cập đến ODA)
+ Khái niệm: ODA là khoản hỗ trợ đôi khi còn gọi là viên trợ của các nước phát triển, các tổ chức tài chính ̣
quốc tế cho các nước đang phát triển và các nước kém phát triển. + Vai trò của ODA
. Bổ sung vốn cho đầu tư phát triển
. Tạo điều kiên thuận lợi thu hút nguồn vốn FDI ̣
. Tiếp thu công nghê hiện đại từ các nước phát triển ̣
. Điều chỉnh cơ cấu kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hôi và môi trường ̣ + Phân loại
+ Ưu điểm của ODA đối với nước tiếp nhân: ̣
• Lãi suất thấp, thường dưới 2%/năm
• Thời gian cho vay dài: 25-40 năm
• Thời gian ân hạn: 8-10 năm • Môt tỉ lệ
vốn vay ODA dưới dạng không hoàn lạị
+ Nhược điểm của ODA đối với nước tiếp nhân: ̣
• Thường đi kèm điều kiên về kinh tế, chính trị, an ninh – quốc phòng của nước cho vay (có thể bất lợi với ̣ nước nhân vốn vay) ̣
• Nước nhân vốn vay có thể phải dỡ bỏ hàng rào thuế quan bảo hộ
đối với các ngành non trẻ ̣
• Gắn với các điều khoản mâu dịch đặ c biệ t nhậ p khẩu tối đa các sản phẩm của họ ̣
• Viêc sử dụng vốn ODA thiếu hợp lý, gây thất thoát và phụ thuộ c vào nguồn vốn này có thể đẩy nước tiếp ̣
nhân vào tình trạng nợ nầṇ
• Sử dụng nhà thầu, chuyên gia và lao đông của nước cho vay ODA với chi phí cao, dù có thể không cần ̣ thiết. Số liệu:
Bình quân vốn ODA cam kết cho Việt Nam khoảng 3,5 tỷ USD/năm từ cộng đồng 51 nhà tài trợ toàn cầu (28
nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương); trong đó, khoảng 80% vốn ODA của Việt Nam được huy
động từ 6 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan Hợp tác
Quốc tế Nhật Bản (JICA), Ngân hàng Xuất nhập khẩu Hàn Quốc (KEXIM), Cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và
Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW).
Nguồn vốn ODA của Việt Nam được thực hiện dưới ba hình thức chính, bao gồm: Viện trợ không hoàn lại,
chiếm khoảng 10-12%; cho vay ưu đãi chiếm khoảng 80% với lãi suất thấp, thời gian rút vốn từ 10-40 năm và
ân hạn từ 5-10 năm (viện trợ không hoàn lại phải chiếm tối thiểu 25% số vốn cho vay); ODA hỗn hợp chiếm
khoảng 8-10%, trong đó một phần là viện trợ không hoàn lại và một phần là vốn vay ưu đãi. Nhờ tăng trưởng lOMoAR cPSD| 61265515
kinh tế và ổn định chính trị, cam kết ODA của cộng đồng tài trợ quốc tế cho Việt Nam mặc dù khá cao nhưng
đang có xu hướng giảm dần qua các năm.
Câu hỏi: Hạn chế còn t n tại trong viêc thu hút v愃 sử dụng ngu n vốn ODA tại Việt Nam?̣ •
Cơ chế, chính sách và thể chế liên quan đến công tác thu hút, quản lý và sử dụng vốn ODA và vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thay đổi nhanh, thiếu ổn định và chưa đồng bộ; •
Trong quá trình thực hiện vẫn tồn tại và phát sinh nhiều vấn đề từ trước đây như thiết kế dự án chưa
sát, phảiđiều chỉnh nhiều lần; chất lượng lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư chưa cao; •
Tỷ lệ giải ngân thấp hơn giai đoạn trước; một số dự án chậm tiến độ, phải hoàn trả vốn kế hoạch giao
do không giải ngân được; •
Hiệu quả một số dự án chưa cao do thời gian thực hiện kéo dài, chậm đưa các công trình vào khai thác,
sử dụng, phục vụ đời sống của Nhân dân…
Gi愃ऀ i ph愃Āp thu hút v愃 sử dụng có hiêu qu愃ऀ ngu n vốn ODA tại Việ t Nam? ̣ •
Thứ nhất, đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn ODA thông qua một số giải pháp như: Bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư ở các dự án ODA phải được thực hiện nhanh chóng và thỏa đáng; Tiếp tục
thúc đẩy việc hài hoà hoá các quy định, thủ tục giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ. Khuyến khích các
bên tham gia nghiên cứu thiết lập các tiểu nhóm theo lĩnh vực cải cách và bao gồm đơn vị chủ trì phía Việt
Nam và các nhà tài trợ quan tâm. •
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống đánh giá các dự án ODA. Hoạt động đánh giá dự án cần được thể chế hoá
nội bộ theo hướng tăng cường đánh giá giữa kỳ và đánh giá kết thúc; cần xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ kiến
thức và kỹ năng về theo dõi, đánh giá để có thể hỗ trợ các dự án cũng như phối hợp cùng các nhà tài trợ trong
việc thực hiện nhiệm vụ này; Những dự án lớn cần chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành đánh
giá hiện trạng ban đầu sau khi dự án được phê duyệt, bắt đầu đi vào hoạt động để đảm bảo có những điều chỉnh
kịp thời trong thiết kế của dự án (nếu cần) và đồng thời để thu thập các thông tin phản ánh hiện trạng làm cơ
sở cho việc đánh giá hiệu quả và tác động của dự án sau này; theo hướng: Tiếp tục kiểm soát chăt chẽ ̣ các chỉ
tiêu nợ trong giới hạn cho phép; tiếp tục tái cơ cấu nợ công; tiếp tục thúc đẩy phát triển thị trường. •
Thứ ba, nhận thức đúng đắn về bản chất nguồn vốn ODA với 2 mặt chính trị và kinh tế gắn kết chặt
chẽ với nhau để trên cơ sở đó khai thác tác động tích cực về chính trị và kinh tế của vốn ODA có lợi cho sự
nghiệp phát triển của đất nước. Trong bối cảnh là nước có mức thu nhập trung bình, Việt Nam cần xác định rõ
định hướng tổng thể về thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA để làm căn cứ cụ thể hoá các chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước trong việc huy động nguồn lực này; xác định được những lĩnh vực ưu tiên cần sử
dụng vốn ODA tránh tình trạng phân bổ dàn trải, tạo tâm lý ỷ lại, không nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn khác. •
Thứ tư, hợp tác công - tư (PPP): Hướng đi mới để thu hút đầu tư và sử dụng nguồn vốn ODA một cách
hiệu quả. Theo đó, Nhà nước nên khuyến khích tư nhân cùng tham gia đầu tư vào các dự án dịch vụ hoặc công
trình công cộng của Nhà nước có sử dụng vốn ODA làm hạt nhân thực hiện. Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ
thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán
theo chất lượng dịch vụ. Việc các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào các dự án sử dụng
nguồn vốn ODA sẽ phát huy được hơn nữa hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
-> Để bảo đảm an toàn nợ bền vững trước khi ra quyết định, cần tăng cường hơn nữa công tác giám sát của
Quốc hội, chỉ ra những khiếm khuyết trong sử dụng viện trợ của những nhóm lợi ích cả trong và nước ngoài,
nhà tài trợ; phân tích những mặt lợi, bất lợi của vốn ODA từ đó đề xuất kiến nghị bảo đảm việc sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả.
- Nguồn tín dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế
+ Ưu điểm: Không gắn với những ràng buôc về kinh tế, chính trị và xã hộ i ̣ + Nhược điểm:
• Thủ tục vay tương đối khắt khe lOMoAR cPSD| 61265515
• Thời gian trả nợ nghiên ngăt ̣
• Lãi suất tương đối cao
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
+ Khái niệm: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là viêc nhà đầu tư đưa vốn bằng tiền hoặ c bất kỳ tài sản
nào vào ̣ môt quốc gia khác để được quyền sở hữu, quản lý hoặ c quyền kiểm soát mộ t thực thể kinh tế
tại quốc gia đó ̣ với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuân của mình.̣ + Đăc điểm của FDI: ̣ • FDI có tính dài hạn
• Tỷ lê vốn góp tối thiểu ̣
• Quyền quản lý và kiểm soát của NĐT nước ngoài
• Đi kèm với FDI là ba yếu tố: hoạt đông ngoại thương, chuyển giao công nghệ , di cư lao độ ng quốc tế ̣
• FDI là hình thức kéo dài “tuổi thọ sản xuất” , “tuổi thọ kỹ thuât” của công nghệ và sản phẩm ̣
• FDI hoạt đông theo nguyên tắc “lời ăn lỗ chịu” , không gây nợ cho nước tiếp nhậ n ̣
• FDI gắn liền với quá trình hôi nhậ
p kinh tế quốc tế ̣ + Các hình thức FDI:
• Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
• Doanh nghiêp liên doanh (JVs) ̣
• Doanh nghiêp 100% vốn đầu tư nước ngoài ̣
• Hợp đồng BOT, BTO, BT • Công ty cổ phần
• Mô hình công ty mẹ - con (HC)
• Mua lại và sáp nhâp (M&A) ̣
+ Tác đông của FDI đến nước nhận đầu tư: ̣ ➢ Tác động tích cực
• Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
• Bổ sung nguồn vốn cho phát triển kinh tế
• Chuyển giao và phát triển công nghê ̣
• Góp phần phát triển nguồn nhân lực
• Tạo viêc làm, tăng thu nhậ p cho người lao độ ng ̣
• Thúc đẩy hoạt đông xuất nhậ p khẩu ̣
• Thúc đẩy tính cạnh tranh của sản xuất trong nước
• Tạo ra môt nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước ̣ ➢ Tác động tiêu cực
• Các vấn đề về môi trường
• Các vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghê ̣
• Phụ thuôc vào kinh tế của nước đi đầu tư ̣
• Có thể gây cạnh tranh khốc liêt ̣
• Vấn đề chuyển giá trong các doanh nghiêp FDI ̣
• Cạn kiêt nguồn tài nguyên thiên nhiên ̣
• Gia tăng khoảng cách giầu nghèo giữa các cá nhân, giữa các vùng...
+ Tác đông của FDI đến nước đi đầu tư: ̣ ➢ Tác động tích cực
• Nâng cao hiêu quả sử dụng vốn ̣
• Tìm kiếm lợi nhuân ̣
• Mở rông thị trường ̣
• Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và công nghê ̣ lOMoAR cPSD| 61265515
• Tiếp cân nguồn lao độ ng với chi phí thấp ̣
• Tiếp cân nguồn tài nguyên thiên nhiên ̣
• Khai thác chuyên gia và công nghê ̣
• Nâng cao hình ảnh, vị thế của nước đi đầu tư
• Tranh thủ những ưu đãi từ nước nhân đầu tư ̣ ➢ Tác động tiêu cực
• Khó khăn trong viêc quản lý vốn và công nghệ ̣ • Viêc làm và lao độ ng trong nước ̣
• Thâm hụt tạm thời cán cân thanh toán quốc tế
• Nguy cơ bắt trước, ăn cắp công nghê, ăn cắp sản phẩm…̣ Số liệu:
Số liệu được Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) công bố, tính đến ngày 20/3/2023, tổng vốn đăng
ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt gần 5,45 tỷ
USD, bằng 61,2% so với cùng kỳ.
Nguyên nhân của sự sụt giảm, theo Cục Đầu tư nước ngoài, là do trong 3 tháng năm 2022 có sự gia tăng đột
biến từ việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Dự án LEGO, với tổng vốn đăng ký 1,32 tỷ USD. Riêng dự
án này đã chiếm tới 41% tổng vốn đăng ký mới trong 3 tháng năm 2022.
Trong khi đó, giá trị góp vốn, mua cổ phần, theo Cục Đầu tư nước ngoài, cũng giảm và vốn điều chỉnh chưa
được cải thiện nhiều so với 2 tháng. Tuy nhiên, số dự án đầu tư mới và số lượt dự án điều chỉnh vốn vẫn tăng so với cùng kỳ.
Cụ thể, trong quý đầu năm, có 522 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, với tổng vốn đăng ký
đạt hơn 3 tỷ USD, tăng 62,1% về số lượng dự án và giảm 5,9% về số vốn so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra,
có 228 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư, với tổng vốn tăng thêm đạt hơn 1,2 tỷ USD, tăng 2,6% về số
lượt dự án và giảm 70,3% về số vốn so với cùng kỳ. lOMoAR cPSD| 61265515
Theo Cục Đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư điều chỉnh 3 tháng năm 2023 giảm so với cùng kỳ do trong 3 tháng
năm 2022 có nhiều dự án điều chỉnh vốn lớn trên 50 triệu USD. Riêng các trường hợp này đã chiếm tới 81%
tổng vốn điều chỉnh của 3 tháng năm 2022.
Trong khi đó, 3 tháng năm 2023, có ít các lượt dự án điều chỉnh vốn trên 50 triệu USD và chỉ chiếm 37,8% tổng vốn điều chỉnh.
Cùng với đó, trong 3 tháng đầu năm, có 440 lượt góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, với tổng
giá trị vốn góp đạt gần 797,9 triệu USD, tăng 10% về số lượt và tăng 3,7% về số vốn so với cùng kỳ. Không
chỉ vốn đăng ký giảm, mà số liệu từ Cục Đầu tư nước ngoài cho biết, vốn đầu tư thực hiện của các dự án đầu
tư nước ngoài cũng giảm so với cùng kỳ, đạt 4,3 tỷ USD, giảm 2,2%. Mức giảm này cũng đã cải thiện so với 2 tháng đầu năm.
- Nguồn huy động qua thị trường vốn quốc tế + Nguồn hình thành
• Dòng vốn đầu tư vốn cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
• Phát hành trái phiếu chính phủ và trái phiếu doanh nghiêp ra nước ngoài ̣ + Lợi ích
• Đa dạng về kênh huy đông vốn, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn ̣
• Giảm phụ thuôc vào lãi suất trong nước, cũng như không chịu các điều kiệ n ràng buộ c về chính trị ̣
• Nâng cao hình ảnh và uy tín của đơn vị huy đông vốn trên thị trường vốn quốc tế ̣
• Với thị trường vốn cổ phần, giúp kết nối doanh nghiêp với NĐT có tiềm lực về tài chính và năng lực quản ̣ trị + Khó khăn
• Hê số tín nhiệ m của Việ
t Nam còn thấp, nên khi phát hành trái phiếu sẽ phải chịu mức lãi suất cao ̣
• Tiếp cân ban đầu còn khó khăn do doanh nghiệ p trong nước còn thiếu kinh nghiệ m ̣
• Rào cản về ngôn ngữ, và nhân thức về pháp luậ t tài chính quốc tế khiến nhiều doanh nghiệ p ngần
ngại. ̣ Cũng vì thế, viêc thuê tư vấn cũng trở nên phổ biến.̣ lOMoAR cPSD| 61265515 lOMoAR cPSD| 61265515
2.2..2. Trên góc độ vi mô (doanh nghiệp): - Nguồn vốn bên trong: + Vốn góp ban đầu . Lợi nhuân giữ lại ̣ . Khấu hao TSCĐ . Vốn cổ phần - Nguồn vốn bên ngoài . Vốn vay
. Phát hành trái phiếu công ty
- Điều kiên huy động có hiệ
u quả các nguồn vốn đầu tư ̣
+ Tạo lâp và duy trì năng lực tăng trưởng nhanh và bền vững cho nền kinh tế ̣
+ Đảm bảo ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
+ Xây dựng các chính sách huy đông nguồn vốn có hiệ u quả ̣
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
3.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý đầu tư
3.1.1. Khái niệm quản lý đầu tư:
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý vào quá trình đầu tư bằng
một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế - xã hội và tổ chức kỹ thuật cùng các biện pháp khác nhằm đạt
được hiệu quả KT-XH cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định, trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan.
3.1.2. Mục tiêu của quản lý hoạt động đầu tư:
- Xét trên góc độ vĩ mô:
• Đáp ứng tốt nhất việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược phát triển KT-XH
• Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước
• Đảm bảo quá trình thực hiện đầu tư XD công trình theo đúng quy hoạch, kiến trúc và thiết kế kỹ thuật được
duyệt, đảm bảo chất lượng và thời hạn xây dựng với chi phí hợp lý.
- Trên góc độ của từng dự án • Hiệu quả TC • Hiệu quả KT–XH
- Mục tiêu quản lý của cơ sở
• Thực hiện chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị: + Nâng cao hiệu quả SXKD
+ Nâng cao hiệu quả đầu tư
3.1.3. Nguyên tắc quản lý đầu tư:
3.1.3.1. Thống nhất giữa chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa kinh tế và xã hội:
- Thống nhất giữa chính trị và kinh tế: Nguyên tắc này xuất phát từ đòi hỏi khách quan: Kinh tế quyết định
chính trị. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế, tác động tích cực hay tiêu cực đến sự phát triển kinh tế
- Kết hợp hài hòa giữa kinh tế và xã hội. Tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là một
mặtcủa sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế - Nguyên tắc này được thể hiện:
+ Thể hiện ở vai trò quản lý nhà nước trong đầu tư
+ Thể hiện ở chính sách đối với người lao động trong đầu tư